Luận văn Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001- 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh

Tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001- 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Luận văn Nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế quốc tế, chất lượng hàng hoá và dịch vụ có một vài trò quan trọng và đang trở thành một thách thức lớn đối với tất cả các nước nhất là đối với các nước đang phát triển trên con đường hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế. Sự thành bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào mức chất lượng của hàng hoá và dịch vụ, giá cả hợp lý và điều kiện giao nhận. Vì vậy muốn cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, thoả mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng có hiệu quả cũng như đạt mức lợi nhuận hợp lý, chính đáng và lâu dài thì điều kiện đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm đó phải là vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng. Có thể ...

pdf101 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001- 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Luận văn Nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế quốc tế, chất lượng hàng hoá và dịch vụ có một vài trò quan trọng và đang trở thành một thách thức lớn đối với tất cả các nước nhất là đối với các nước đang phát triển trên con đường hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế. Sự thành bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào mức chất lượng của hàng hoá và dịch vụ, giá cả hợp lý và điều kiện giao nhận. Vì vậy muốn cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, thoả mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng có hiệu quả cũng như đạt mức lợi nhuận hợp lý, chính đáng và lâu dài thì điều kiện đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm đó phải là vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng. Có thể nói, chất lượng và quản lý chất lượng chính là chìa khoá vàng đem lại sự phồn vinh cho các doanh nghiệp, các quốc gia thông qua việc chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần và phát triển kinh tế. Dưới tác động của tiến bộ khoa học – công nghệ, của nền kinh tế thị trường và của hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong các doanh nghiệp tự đánh giá các hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị để có những cải tiến, thay đổi cho phù hợp với môi trường cạnh tranh và phát triển trong cơ chế thị trường. HTQL chất lượng ISO 9000 đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý của các doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có tầm nhìn chiến lược kinh doanh, không theo kiểu trước mắt. Tuy nhiên, cũng có các doanh nghiệp đang áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO ở việt nam, có không ít doanh nghiệp làm theo kiểu phong trào. Khoáng sản là nguồn tài nguyên quý giá, cần được khai thác theo hướng “tiết kiệm” khoáng sản bởi nguồn tài nguyên này không phải là vô hạn và chú trọng vào sản xuất tinh hơn là xuất thô. Luật khoáng sản quy định là phải có quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, khoáng sản Quốc gia (do Bộ xây dựng và Bộ Công nghiệp xây dựng ). Bên cạnh đó, các loại khoáng sản cần phải được điều tra khảo sát, đánh giá chính xác trữ lượng để có hướng quản lý hiệu quả. Đảm bảo, cải tiến chất lượng và tăng cương, đổi mới thực hiện ở các doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Chính vì lý do trên, trong thời gian thực tập cuối khoá học ở Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh em đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài gồm có bốn chương. Chương I: Các đặc điẻm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Chương II: Thực trạng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001 tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh . Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng vào hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001 Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Chương IV: Kết luận. Thông qua thực hiện đề tài, em mong được đóng góp phần nào vào sự thành công của các doanh nghiệp trong duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty khai thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt là sự thay đổi tư duy quản lý và kinh doanh, từ đó các thành viên chủ lực của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn Tổng công ty thực sự có hiệu lực và hiệu quả góp phần giúp cho Tổng công ty tạo được niềm tin với bạn hàng quốc tế rằng: Chất lượng là một tố chất chính của chiến lược kinh doanh của Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, là cơ sở để Tổng công ty thực hiện chiến lược phát triển an toàn và bền vững. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS. Trương Đoàn Thể và Ban lãnh đạo Tổng công ty, Cán bộ công nhân viên Tổng công ty đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành đề án thực tập. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian nghiên cứu của bản thân tác giả, chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và của các bạn quan tâm để Đề án được hoàn thiện hơn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Chương I CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY. I. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH. 1.1 Tổng quan về Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Quyết định số 1150QĐ/UB-CN, ngày 06/8/1996 của UBND tỉnh Hà Tĩnh thành lập “Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh”. Quyết định 2924 QĐ/UB-TCCQ, ngày16/12/2000 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc đổi tên thành “Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh” và Quyết định số 61/2003/QĐ-TTg về việc thành lập"Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh” thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con". Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh là Doanh nghiệp Nhà Nước, có tất cả 23 đơn vị trực thuộc và thành viên, trong đó có 10 Công ty Xí nghiệp trực thuộc, 8 công ty cổ phần và Trách nhiệm hữu hạn và 5 Công ty liên doanh với hơn 3000 cán bộ, Công nhân viên, với hàng trăm kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và hàng ngàn công nhân lành nghề được chuyên môn hoá với trình độ khoa học kỹ thuật cao. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là khai thác, chế biến và kinh doanh các loại Khoáng sản, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh Thương mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê; Nhập khẩu MMTB, sản xuất kinh doanh các nghành nghề khác nhau phù hợp với năng lực và pháp luật cho phép. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của TCT là: Tăng cường năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh, để hình thành một TCT mạnh, đa sở hữu, kinh doanh đa nghành trong đó nghành chính là khai thác, chế biến sâu, kinh doanh và xuất khẩu các loại Khoáng sản. Lịch sử khai khoáng Hà Tĩnh đã trãi qua nhiều gian nan, sóng gió, để lại nhiều kinh nghiệm quý báu. Từ 3 doanh nghiệp, gần 300 công nhân năm 1987, đến 24 đơn vị với hàng nghìn lao động năm 1992 đã cho thấy những bước tiến nhanh về quy mô. Năm 1993, Công ty AUSTINH (liên doanh với Ôxtraylia) ra đời, nhưng hoạt động không hiệu quả, để lại nhiều sản nghiệp cùng trách nhiệm nặng nề cho Công ty khai thác và chế biến Titan Hà Tĩnh (đơn vị tiền thân của TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh). Trong một số năm đầu khởi nghiệp TCTđã đối mặt với bao thử thách với cơ sở vật chất kỹ thuật kém, vốn ban đầu gần như không có, nguồn lao động lớn với trên 1.000 công nhân, địa bàn phân bố rộng ở 9/11 huyện, thị trong tỉnh và các chi nhánh ngoài tỉnh. Nghề khai thác Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 mỏ lại đồi hỏi đầu tư kết cấu hạ tầng và MMTB lớn, rủi ro cao. Trong khi đó, thị trường nước ngoài biến động, sự cạnh tranh gay gắt về khai thác, chế biến, tiêu thụ ngay giữa các doanh nghiệp trong nước, sự bất ổn về an ninh, chính trị, kinh tế... Nhưng sau chặng đường 10 năm, doanh nghiệp đã thay đổi đáng kể, một sắc diện và một bản lĩnh mới dần được khẳng định. TCT đã thay đổi không ngừng, đặc biệt trong những năm gần đây sự phát trển ngày càng vững chắc, có nhịp độ tăng trưởng khá cao. Từ nhiệm vụ ban đầu chỉ khai thác chế biến, xuất khẩu Titan, đến nay đã mở rộng sang các loại Khoáng sản khác. Ngoài Khoáng sản hiện TCT đang đầu tư mở rộng các nghành nghề các lĩnh vực khác như Thương mại, khách sạn, du lịch và Công ty đã đầu tư nhiều dự án hướng về nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Bằng việc liên tục mở rộng quy mô hoạt động, TCT đã phát triển mạnh, bền vững, thể hiện được tầm vóc của doanh nghiệp lớn. TCT là Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đầu tiên tại Hà Tĩnh, với mô hình này đã giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đa dạng hoá hình thức hoạt động, mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả SXKD, nâng cao sức cạnh tranh của TCT, từng bước tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh xứng đáng là “con chim đầu đàn” trong các doanh nghiệp Hà Tĩnh, là đơn vị tiên phong trong việc thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực để tiếp tục xây dựng một TCT phát triển ngày càng an toàn, bền vững, đóng góp một phần quan trợng vào công cuộc CNH-HĐH tỉnh Hà Tĩnh. 1.2 Hoạt động khai thác, chế bién khoáng sản của Tổng công ty. 1.2.1 Giới thiệu về các Xí nghiệp khai thác và chế biến Khoáng sản. TCT là thành viên cuả hiệp hội Titan Việt Nam, với mức sản lượng chiếm 60% tổng sản lượng của hiệp hội và là thành viên của hiệp hội Titan thế giới.Toàn bộ hệ thống SXKD của TCT đều được áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9000:2000, hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, có phòng phân tích thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAT 17025. TCT là doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân là đơn vị hoạch toán độc lập được nhà nước giao quyền quản lý vốn và các nguồn thực lực khác để thực hiện nhiệm vụ khai thác, chế biến và xuất khẩu Khoáng sản Titan trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Dưới Công ty có các xí nghiệp trực thuộc hoạch toán định mức, đội kho cảng, đội tái tạo môi trường. Mục đích kinh doanh của TCT trong lĩnh vực khai thác, chế biến và xuất khẩu quặng Titan: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Khai thác triệt để Khoáng sản theo quy mô lớn và tuân thủ quy định pháp luật Khoáng sản và Nghị định 68/CP. - Sử dụng và phát huy tài sản, thiết bị Công nghệ, đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Duy trì và mở rộng thị trường . - Phát huy thế mạnh của tỉnh, góp phần tăng tỷ trợng công nghiệp trong tổng thu nhập quốc dân. - Kết hợp hài hoà, đảm bảo lợi ích cộng đồng cho địa phương có mỏ, đầu tư xây dựng cơ cấu hạ tầng, đảm bảo môi sinh, tái tạo môi trường, tăng cường an ninh và trật tự vùng mỏ. - Đầu tư để khai thác công nghiệp và hiện địa hoá chế biến tăng tuổi thọ mỏ, đưa lại hiệu quả kinh tế cao. - Để thực hiện đường lối xây dựng kinh tế nhà nước do trong thời gian trước đây. không đủ điều kiện để xây dựng nhà máy Pigmen nên tiến hành xuất khẩu Ilmenite, Zircon, Rutin. Hiện nay TCTđang hạn chế dần việc xuất khẩu nguyên liệu thô và sự dụng các sản phẩm này làm nguyên liệu cho nhà máy Pigmen và xuất sản phẩm của Titan. TCT luôn biểu dương mô hình mới, những điển hình tập thể và cá nhân tiên tiến, những cá nhân xuất sắc trong lao động sản xuất cũng như trong nghiên cứu khoa học, nhằm khơi dậy tinh thần lao động sáng tạo, phát huy truyền thống tốt đẹp, để thực hiện khẩu hiệu chiến lược: “Phát huy những kết quả đạt được, tiếp tục lao động sáng tạo, xây dựng TCT ngày càng phát triển an toàn bền vững”. Với cơ cấu đa nghành nghề, tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh, mạnh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cả lượng và chất, nó được kết tinh từ bao công sức, trí tuệ, tâm huyết của CBCNV của TCT đặc biệt là Ban lãnh đạo Tổng công ty. Dưới tác động của khoa học - công nghệ, của nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế thế giới, Nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đồng thời bảo vệ môi trường, tài nguyên khác có liên quan, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản. TCT đã không ngừng đa dạng hoá sản phẩm của mình. Ngoài khai thác và xuất khẩu quặng thô, TCTđã xây dựng và phát triển các dự án khai thác và chế biến sâu quặng Titan, đặc biệt TCTđã hình thành các Công ty con nhằm phục vụ cho việc chế biến sâu quặng Titan như: Công ty chế biến Zircon, Công ty chế biến Zircon siêu mịn, Công ty khoáng sản Cẩm Xuyên, Công ty khoáng sản Thạch Hà, Công ty khoáng sản Kỳ Anh, Công ty Gạch không nung. Đây là những Công ty trực thuộc của TCT trong lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản nhằm hạn chế xuất khẩu thô quặng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Titan. Hiện tại TCT đang xây dựng 2 dự án lớn đó là dự án pigmen Titan và dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, 2 dự án này đã tạo cơ hội để TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tinh tự khẳng định được mình và từng bước nâng cao hơn nữa vị thế của TCT ở thị trường trong nước cũng như trên thị trường thế giới. 1.2.2 Các khái niệm liên quan đến quặng Titan. Titan (TiO2) là hợp chất có các tính chất: nhẹ, độ nóng chảy cao (bền nhiệt), ít chịu tác dụng hoá học (bền hoá), độ che phủ lớn, chịu màu hao mòn, độ cứng lớn nhưng vẫn giữ được độ dẻo tốt, ít nứt gãy, dù ở dạng bột màu hay dạng kim loại vẫn là nguyên liệu quý để chế tạo ra các sản phẩm cao cấp mang tính chất tốt đặc biệt không thể tổng họp từ nhiều nguyên liệu kim lạo khác lại: nhẹ của nhôm, bền hóa của vàng, cứng của thép, chịu nhiệt của zircon .v..v... Bột màu TiO2 chất lượng hơn hẳn các loại bột màu khác như ZnO, Lithopon ( ZnO, BaSO4 ). TiO2 có độ che phủ cao, hạt mịn đều, độ thấm dầu tốt và rất bền dưới tác dụng của không khí ẩm, nước biển, khí H2S, SO2 và không độc. Mặt khác, TiO2 có tỷ trợng nhỏ 3,5-4,2Mm. Có ưu điểm là rất bền hoá học đối với các hợp chất hữu cơ, sản phẩm không bị biến tính theo thời gian. Công dụng của Titan và các sản phẩm của nó. Tỷ lệ sử dụng TiO2 trong các nghành: 100% Sơn, mực in: 60% Nhựa tổng hợp, cao su, vải bạt: 20% Giấy: 9% Sứ men các loại: 4% Mỹ phẩm và các nghành khác: 7% Các chỉ tiêu chất lượng và thành phần của quặng Titan: TT Loại Tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo (%) I Ilmenite TiO2 FEO FE203 CR2O3 P2O3 V2O5 U+Th 1 2 3 KK HT CH 54,5-55,5 53-54 53-55 20-22 24-25 28-30 15-17 10-14 9-10 0,08-0,10 0,05-0,07 0,03-0,05 0,08-0,01 0,08-0,09 0,04-0,06 0,09-0,11 85-89 0,08-0,09 110-130 65-80 II Zircon ZrO2+HFO2 SIO2 FE2O3 TiO2 U+Th (ppm) 1 2 Loại 1 Loại 2 63-65 50-52 31,5-33 0,4-0,5 0,5-0,7 200-300 III Rutile TiO2 TFE ZrO2 SIO2 P S U+Th (ppm) 1 2 3 Loại 1 Loại 2 Loại 3 93-95 83-85 73-75 0,5-2 0,5-1 1,0-1,5 0,05-0,1 0,01-0,03 100-150 IV Monazite Tr203 50-54 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 TCTcó tất cả 8 nhà máy tuyển tinh và chế biến khoáng sản như: ILmenite, Rutile, Zircon... Trong tổng số 8 nhà máy có 5 nhà máy tuyển tinh và chế biến sa khoáng với tổng công suất 200.000-250.000 tấn/năm. Sản phẩm công ty bán cho các nhà máy sản xuất trong nước và được khách hàng đánh giá cao về chất lượng như: - Zircon bán cho nhà máy sản xuất gạch chịu lửa. - Zircon siêu mịn bán cho các nhà sản xuất kính, các nhà máy sản xuất gạch men, sứ, thuỷ tinh ... - Ilmenite bán cho các nhà máy luyện thép. - Rutile bán cho các nhà máy sản xuất que hàn. Thị trường tiêu thụ trong nước khoảng 40% sản phẩm của Công ty. 60% sản phẩm còn lại của TCT được xuất khẩu sang các nước như; Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Thái lan, Nga, Đức ...Tổng công cũng đã ký kết nhiều hợp đồng dài hạn từ 5-7 năm với các tập đoàn lớn của các nước thuộc nhóm G7. TCT luôn được các bạn hàng đánh giá cao về chất lượng, khối lượng cũng như tiến độ giao hàng. Khối lượng của các loại sản phẩm của TCT phụ thuộc vào khối lượng khai thác, từ quặng được khai thác từ các mỏ Tổng công ty sẽ phân loại quặng thành các sản phẩm khác nhau theo tỷ lệ thành phần hoá học của các chất. Đối với từng loại khách hàng sẽ có yêu cầu về tỷ lệ Khoáng vật nặng trong sản phẩm khác nhau, với các mức giá khác nhau. Hầu hết quặng xuất khẩu là chưa được qua chế biến mà chỉ phân loại nên khách hàng không có đồi hỏi hoặc yêu cầu về chất lượng sản phẩm.Ngoài ra, Quặng Titan là loại khoáng sản quý đựơc sử dụng trong rất nhiều nghành nghề nên quặng sau khi khai thác, chế biến được xuất khẩu hết cho khách hàng truyền thống trên thế giới và khu vực. II. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY. 2.1 Lực lượng lao động trong Tổng công ty. TCTđến nay có 2.955 người lao động trong đó có: 1.814 nam, 1.141 nữ.Trình độ trên đại học 03 người; Đại học 192 người; Cao đẳng 84 người; Trung cấo 49 người; Sơ cấp 49 người;Công nhân kỹ thuật 216 người; 104 người lái máy; 123 người lái xe. Địa bàn hoạt động 10/11 huyện thị kể cả Nghệ An, Hà Nội, Nhật Bản và nước bạn Lào. Lực lượng lao động tập trung vào khai thác, chế biến khoáng sản được thể hiện trong bảng sau: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 TT Loại sản phẩm Công nhân (người) Phụ trợ (người) Gián tiếp (người) Tổng cộng I Khai thác mỏ: 682 186 48 916 1 Khai thác QT = vít tuyển 605 165 42 812 2 Khai thác dây chuyền 120T/h 77 21 6 104 II Sản xuất sản phẩm: 983 263 97 1.343 1 Ilmenite tuyển đầu 540 144 53 737 2 Zircon 65% Zr02 158 42 16 216 3 Rutile 83 % Zr02 94 25 9 128 4 Zircon siêu mịn 68 18 7 93 Tổng 1665 449 145 2.259 Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chiến lược phát triển bền vững của TCTkể các trước mắt và lâu dài, đồi hỏi Đội ngũ quản lý phải có đủ trình độ, năng lực toàn diện, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. TCT có chiến lược đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn, đào tạo mới và đào tạo lạo đội ngũ CBCNV, Do vậy chất lượng CBCNV từng bước đáp ứng nhiệm vụ phải đảm nhiệm. Bằng việc tổ chức, đánh giá, phân loại lao động hàng tuần, hàng tháng đảm bảo khách quan, chính xác, có phương án bố trí dụng phù hợp với năng lực trình độ, sở trường của từng người đối với công việc đựơc giao. Từ đó có sự điều chuyển cán bộ, công nhân viên giữa các đội, các ca sản xuất. Đi đôi với đánh giá, phân loại, quy hoạch, bố trí sắp xếp CBCNV là công tác tổ chức bộ máy và quản lý lao động, các đơn vị đã chủ động sắp xếp bố trí lại lao động gián tiếp ở đơn vị mình, Ca trưởng tại đơn vị chuyển sang làm công nhân trực tiếp, trả lương theo sản phẩm, hưởng phụ cấp theo trách nhiệm ca Trưởng, xưởng trưởng, đội trưởng thường xuyên bám sát hiện trường nhân viên văn phòng của các đơn vị, thường xuyên bám sát cơ sở để tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý lao động và giải quyết ách tác trong sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý lao động được kiểm tra và quản lý chặt chẻ số giờ công, số ngày công, quân số cao hơn, chấp hành nội quy và quy chế của đơn vị. Số cán bộ công nhân vi phạm kỷ luật Giảm đáng kể, công tác khen thưởng những tập thể cá nhân lao động xuất sắc, động viên khuyến khích những cá nhân lao động tích cực tham gia vào phong trào lao động sáng tạo đã được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồ tại như: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Tính chủ động trong tổ chức và sản xuất còn hạn chế, việc bố trí lao động sản xuất gián tiếp còn chung chung, năng suất lao động vẫn còn thấp, phong trào xây dựng văn hoá Doanh nghiệp – văn minh công sở, tác phong làm việc và sinh hoạt còn chậm. - Một số CBCNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều hành sản xuất còn hạn chế, tư duy về thị trường còn yếu chưa nhạy bén, một số chưa thoát khỏi tư tưởng bao cấp và chưa chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ chưa ngang tầm với đồi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. 2.2 Khả năng MMTB hiện có của Tổng công ty. Chất lượng Ilmenite của Việt Nam rất phù hợp cho việc chế biến pigmen Titan, nhu cầu Pigmen Titan trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày càng tăng. Nhu cầu hiện của Việt Nam là 15.000 tấn pigmen Titan/năm và mức tăng hàng năm khoảng 10%. Công nghệ sử dụng trực tiếp nguồn Ilmenite tự nhiên có hàm lượng trung bình 51% TiO2, suất đầu tư thấp, chi phí vận hành thấp, các hoá chất được sử dụng trong quá trình chế biến được tái sử dụng tuần hoàn để Giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường. Các giai đoạn khai thác, chế biến quặng Titan: Giai đoạn 1: Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản: việc đánh giá tổng quan tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất, làm căn cứ khoa học cho việc định hướng các hoạt động khảo sát, thăm đồ. Giai đoạn 2: Khảo sát khoáng sản: hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm đồ. Giai đoạn 3: Thăm đồ khoáng sản: hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản. Giai đoạn 4: Khai thác khoáng sản: hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản. Giai đoạn 5: Chế biến khoáng sản: hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác. Giai đoạn 6: Tiêu thụ khoáng sản: hoạt động cung cấp sản phẩm ra thi trường. Quá trình sản xuất quặng tại TCTphải trãi qua nhiều quá trình phức tạp trên các MMTB khác nhau cũng nhuư bàn tay khéo léo của của người công nhân mới cho sản phẩm hoàn chỉnh. Tuy nhiên ta có thể tổng quát quá trình công nghệ sản xuất quặng như sau: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Quy trình tuyển quặng Titan: Sản phẩm Quy trình tuyển thô: : Đường quặng : Đường trung gian : Đường cát :Đường cấp liệu NL-M-KT CT TG TV TT 4 vít tuyển chính 3 vít tuyển trung gian 3 vít tuyển vét 2 vít tuyển tinh sàng 1.5mm Sản phẩm vít >70% Thải bãi <0,3% Thăm đồ, xác định vùng khai thác Tổ chức khai thác, sau khai thác Vận chuyển, tập kết quặng Tuyển tĩnh điện Ilmenite IL tuyển vét Thải từ quy trình tuyển IL SP KK và HT Grade IL Lắng, lọc, bơm Các bước tuyển Zircon Zircon ZrO2 > 52% NL Sx Rutile Nước thải tuyển vít NL Sx Monazite Các bước công nghệ tuyển Rutile Cát thải sau tuyển Zircon Gạch không nung làm từ cát thải Rutile TiO2 > 65% Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Quy trình sản xuất Ilmenite: Đường từ tính Đường TG Đường KTT Đường cấp liệu Sản xuất Ilmenite tại Xưởng phụ TG TT Đường từ tính Đường trung gian Đường không từ Đường cấp liệu NL xưởng phụ Sản phẩm tuyển vít tại Mỏ Phơi, sấy Sàng 1,5 mm Thãi sỏi sạn Bàn đãi Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm tầng trên Sản phẩm IL CH01 Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm tầng trên Sản Phẩm IL CH02 Sàng 1,2 mm NL cho xưởng phụ Sàng 0,8 mm Thải sỏi sạn Bãi thải Tuyển từ Trung Sàng 0,6 mm NL cho cụm vít NL Zircon Tuyển từ con lăn đất hiếm tầng trên Tuyển từ con lăn đất hiếm tầng trên Sản phẩm IL CH03 Thải Monazite Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Quy trình sản xuất nguyên liệu Zircon và Rutile: ` ` Đường tinh quặng Đường trung gian1 Đường trung gian2 Đường cát thải Trong những năm qua, TCT đã đầu tư hàng loạt công nghệ mới, tiên tiến, MMTB hiện đại, từng bước cơ giới hoá các công đoạn sản xuất trên tất cả các nhà máy như: dây truyền Nhà máy Zircon siêu mịn, Nhà máy cẩm xuyên, Nhà máy Tuyển ướt 120T/h, Nhà máy Zircon - Rutile 1 vạn tấn/năm. Cùng với với sự phát triển ngày càng nhanh những thiết bị sản xuất, dây truyền công nghệ cùng với sự đồi hỏi về tính đồng bộ hiện đại của MMTB đặt ra thách thức không nhỏ đối với TCT, đó là làm sao bắt kịp thời các tính năng kỹ thuật, các phương pháp sử dụng thiết bị cũng như quy trình sử dụng bảo dưỡng MMTB... Công tác cải tiến và chăm sóc công nghệ: Thực hiện chủ trương của TGĐ chỉ đạo phòng ban và các đơn vị khai thác Ilmenite phải tiếp tục duy trì và giữ bằng được KVN trong cát thải 0,3% của Xí nghiệp khai thác và 0,5% ở kỳ Anh. TCT đã tích cực khảo sát, nghiên cứu mở rộng sản xuất bằng lựa chọn thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến tạo điều kiện cho TCTcung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt chất lượng cao góp phần vào việc nâng cao uy tín, cũng cố và phát triển thương hiêu và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, như Dự án pigmen Titan là dự án chế biến sản phẩm Titan lần đầu tiên ở nước ta nhằm tận dụng nguồn tài nguyên khoáng sản, Giảm việc xuất khẩu thô và thay thế nhập khẩu, bước đầu cho công nghiệp sản xuất Dioxit Titan; việc đầu tư đồi hỏi vốn lớn và có những rủi ro do nước ta chưa có kinh nghiệm thực tiễn. 2.3 Nguyên liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu. Báo cáo trữ lượng Ilmenite Các mỏ, điểm quặng sa khoáng ven biển và quặng gốc Việt Nam. - Vùng quặng gốc thuộc địa phận tỉnh Bắc thái. 8 Bàn đãi tuyển nguyên liệu Zircon, Rutile 4 bàn đãi tuyển nguyên liệu Rutile NL. bàn đãi NL Zircon >90% KVN NL Rutile > 80% KVN TG Thải bãi < 1% NL Zircon NL Rutile > 80% KVN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Mỏ Cây Châm huyện Phú Lương trữ lượng Cấp C+C1+C2= 4.834.000 tấn. - Vùng mỏ quặng sa khoáng ven biển thuộc địa phận các tỉnh; Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quãng Bình, Quãng Trị- Huế gồm: 20 mỏ quặng và 4 điểm quặng tổng trữ lượng: Ilmenite: 14.622.868 nghàn tấn. Zircon: 1.179.7 nghàn tấn. Vùng ilmenite chôn vùi thuộc đới Duyên hải thuộc tỉnh Hà Tĩnh ở độ sâu mực nước 0-15(m) Trữ lượng Ilmenite dự báo là 4.653,549 tấn. - Vùng sa khoáng ven biển Các tỉnh Bình Định, phú Yên, Khánh Hoà. Tổng trữ lượng Ilmenite các mỏ Đề Zi, cát khánh, sông cầu ... cấp C1+C2 = 1.630.000 tấn; trữ lượng Zircon = 33.800 tấn. - Vùng sa khoáng ven biển thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận. Trữ lượng IL Cấp C1 +C2 là 1.680.000 tấn; trữ lượng Zircon 187.000tấn. Tổng trữ lượng IL cả nước là 27.420.462 nghìn tấn trong đó các mỏ sa khoáng là 22.586.462 nghìn tấn, quặng gốc là 4.834 nghìn tấn. Bảng Trữ lượng mỏ tài nguyên các mỏ, điểm quặng sa khoáng ven biển. TT Tên Mỏ Trữ lượng ( ngàn tấn ) C1 C2 P1 P2 IL Rutil Zr IL Rutil Zr IL Zr IL Zr 1 Quãng Đông- Quãng Bình 70.9 11.4 59.7 7.7 2 M.Ngư Thuỷ, Quãng Bình 257,6 37,3 3 M.Vĩnh Thái, Quang Trị 123,8 25 258,8 41,0 171,4 22,38 4 M.Kế Sung, Huế 3000 20 5 Mỏ Bắc Cửa Việt 2.084 428,0 6 Mỏ Thuận An - Huế 660.0 46.0 166.0 906.0 64.0 199.0 7 Mỏ Quảng Nhạn, Huế 1.322 240,7 Cộng 783,8 46,0 191 1.236 64,0 251,4 3.894 735,3 300 20 Tổng cộng: C1 +C2: ILmenite 2019,5 ngàn tấn; Rutil 110,0 ngàn tấn; Zircon 442,4v ngàn tấn. C1+C2: Ilmenite 4.194,4 ngàn tấn; Zircon 755,3 ngàn tấn. Bảng báo cáo tổng hợp Mỏ sa khoáng Ilmenite Hà Tĩnh. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Các Dự án là cần thiết và phù hợp với luật Khoáng sản về khuyến khích chế biến sâu Khoáng sản, làm ra sảm phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, về quy mô, công nghệ, thiết bị nhà máy cần phải được nguyên cứu cân nhắc cụ thể trên cơ sở nguồn quặng Titan hiện có của nước ta để giải quyết vấn đề nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Bộ công nghiệp chủ trì xây dựng quy hoạch thăm đồ, khai thác, chế biến, sử dụng quặng Titan trình Chính phủ để xem xét và phê duyệt. Để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên sa khoáng Titan ven biển phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu thì việc nghiên cứu, tìm ra các phướng pháp chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của Tổng công ty. Để đảm bảo nguồn tài nguyên dự trữ ổn định lâu dài cho hoạt động của nhà máy TCT chủ động cần hạn chế khai thác và chế biến quặng Titan. 2.4 Tổ chức quản lý TCT. TCT có 1 Xí nghiệp khai thác quặng Titan và có 6 Xí nghiệp chế biến khoáng sản, đặc biệt trong đó có nhà máy chế biến Zircon siêu mịn đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam. Nhà máy mới được trang bị các dây truyền hiện đại của Tây Ban Nha và Italia. TT Tên Mỏ Trữ lượng các cấp ( tấn khoáng vật nặng ) Tổng Trữ lượng B C1 C2 P 1 2 3 4 5 6 7 1 Cẩm hoà 653.393 180.612 184.698 1.018.703 2 Kỳ Khang 1.317.416 250.259 1.567.675 3 Kỳ xuân 234.959 65.058 300.017 4 Cẩm nhượng 114.165 49.026 163.191 5 Cẩm thăng 285.667 285.667 6 Phổ thịnh 850.636 850.636 7 Cẩm sơn 30.411 30.411 8 Cương gián 100.981 100.981 9 Song nam 47.771 47.771 10 Vân sơn 36.904 36.904 11 Xuân sơn 8.352 8.352 12 Kỳ phương 25.916 25.916 13 Kỳ Lợi 30.265 30.265 14 Kỳ Ninh 140.579 140.579 15 Hoàn Lê 31.000 31.000 Tổng cộng 767.558 1.782.013 2.088.497 4.638.068 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Sơ đồ của TCT trong lĩnh vực khai thác và chế biến quặng Titan. Hội đồng quản trị: là cơ quan địa diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty, có quyền nhân danh TCT để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền sở hữu và trách nhiệm của chủ sở hữu. Ban kiểm soát do HĐQT lập để giúp HĐQT kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của HĐQT, chủ tịch HĐQT. Tổng giám đốc: là người đại diện cho pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của TCT theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của HĐQT, phù hợp với điều lệ Tổng công ty, chiụ trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. HĐQT Ban Giám Đốc Ban Kiểm Soát Văn Phòng Trực thuộc Phòng Kỹ Thuật Các đơn vị trực thuộc Phòng Kinh Tế Phòng Phát triển DA Phòng hành chính Phòng Tổ chức LĐTL Phòng Mỏ Phòng phân tích VP Đại diện HN XN kỳ Anh XN Khai Thác XN Titan Cẩm Xuyên XN Titan Thạch Hà Xn Zircon và Rutil Xn G¹ch kh«ng Nung XN Zircon siêu mịn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Qua hình vẽ trên chúng ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của TCT quán triệt kiểu cơ cấu trực tiếp - chức năng để tránh tình trạng tập trung chồng chéo, trùng lặp, hoặc bỏ sót nên chức năng quản lý được phân công phù hợp cho các đơn vị. Cơ cấu này thể hiện sự phân công phân cấp phù hợp với các điều kiện đặc thù của TCT và năng lực cán bộ chủ chốt, cơ cấu tổ chức được thiết kế thành các bộ phận quản trị và các cấp quản trị, số cấp trong TCT là rất lớn cho phép Tổng công ty có thể điều khiển phối hợp các hoạt động của các đơn vị cơ sở, các nhân viên, có thể bố trí nhân sự và nguồn lực vào nhiệm vụ của TCT và các công ty con, TCT sẽ có thể phối hợp những hoạt động của mình nhằm theo đuổi những nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Thông qua mô hình này TCT điều phối được các hoạt động của CBCNV trong toàn Công ty làm việc với nhau và thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh của TCT một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, Mô hình này có thể dẫn đến các nhà quản trị có xu hướng mất khả năng kiểm soát toàn bộ cơ cấu tổ chức vì có quá nhiều cấp quản lý sẽ ngăn cản việc trao đổi thông tin và phối hợp giữa các nhân viên, các chức năng, làm tăng chi phí hành chính. Các chức năng của TCT được triển khai trong mối tương quan với các hoạt động tạo ra giá trị để làm nâng cao hiệu quả, chất lượng, đổi mới công nghệ hoặc có trách nhiệm với khách hàng. Vì vậy cho phép các đơn vị có thể thực hiện các chúc năng, kỹ năng của mình được chuyên môn hoá và có hiệu lực đối với từng lĩnh vực mà các đơn vị cơ sở đang kinh doanh, qua đó phát huy hơn nữa lợi thế sản xuất kinh doanh của Công ty mình đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ và sự phát triển an toàn bền vững của TCT trong giai đoạn mới. Mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" tại Tổng công ty, nó cho phép TCT không ngừng tăng trưởng và đa dạng hoá trong khi vẫn đảm bảo khả năng kiểm soát mọi hoạt động của Tổng công ty. Trước hết đó là mỗi Công ty con có một dây truyền sản xuất riêng được đặt trong Công ty con với tất cả các chức năng hỗ trợ. Trong mô hình đa bộ phận này, các công việc hằng ngày tại các Công ty con thuộc trách nhiệm của các cán bộ quản lý, quản lý Công ty con có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên các cán bộ quản lý trung tâm bao gồm các thành viên của ban Giám đốc, cũng như giám đốc điều hành có trách nhiệm xem xét các kế hoạch dài hạn và các hướng dẫn, phối hợp giữa các công ty con. Chính sự liên kết giữa các đơn vị thành viên của TCT với sự quản lý tập trung trong toàn TCT cho thấy trình độ phân cấp ngang dọc rất cao trong tổ chức. Mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" nếu TCT quản lý có hiệu quả ở cả hai cấp Công ty mẹ và Công ty con thì cơ cấu này có thể đồng thời tăng cả lợi nhuận toàn TCT, vì chúng cho phép tổ chức thực hiện nhiều loại sản phẩm của TCT tổng hợp hơn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Chương II THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, với những số liệu về quá trình hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh trong những năm gần đây, chúng ta thấy rằng mặc dù có rất nhiều khó khăn chung cũng như khó khăn riêng về nguyên vật liệu, MMTB, tay nghề công nhân. Cụ thể: Thuận lợi: - Được kế thừa truyền thống nhiều năm hoàn thành kế hoạch và sự phát triển ổn định của năm 2004, tạo đà phát triển thuận lợi cho năm 2005. - Được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ, Ban lãnh đạo Tổng công ty, sự phối hợp chặt chẻ giữa phòng ban và đơn vị bạn. - Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, các Nghành, chính quyền và nhân dân địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng và An ninh trên vùng mỏ. - Có đội ngũ cán bộ CNV có kinh nghiệm sản xuất và tin tưởng vào sự lãnh đạo của TCT cũng như Xí nghiệp. MMTB làm việc ổn định phù hợp với yêu cầu sản xuất. - Được sự tăng cường chỉ đạo của đoàn công tác, đã tạo cho Xí nghiệp giải quyết nhiều công việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Sau một thời gian nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện đã từng bước hoàn thành công nghệ tuyển, đảm bảo yêu cầu năng suất, chất lượng sản phẩm và cát thải. Khó khăn: Tài nguyên Khoáng sản ngày một cạn kiệt, hàm lượng quặng ngày càng nghèo, đồng thời các yêu cầu về sản phẩm ngày càng tăng. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng khai thác ngày càng khó khăn và phức tạp. Đơn vị hoạt động trên địa bàn rộng, tiếp xúc với nhiều đối tượng xã hội, điều kiện thông tin liên lạc còn khó khăn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 MMTB hoạt động quá thời gian, hư hỏng nhiều, công nghệ tuyển còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ thu hồi để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kéo dài tuổi thọ Mỏ. Trình độ của CBCNV còn hạn chế nên trong quá trình sản xuất sản xuất cũng như quản lý con gặp nhiều bất cập. Song với nỗ lực của toàn bộ công nhân viên đặc biệt trong công tác quản lý chất lượng, TCT đã đạt được một số kết quả đáng mừng, đặc biệt là uy tín sản phẩm của TCT trên thị trường thị phần của TCT ngày càng được mở rộng, chất lượng và giá thành phù hợp. Với phương trâm hoạt động không ngừng cải tiến HTQLCL cung cấp sản phẩm và dịch vụ thoả mãn yêu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng, thời gian và tiến độ giao hàng, giá cả hợp lý. Được sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc với nỗ lực chung của toàn thể CBCNV của TCT đã xây dựng và áp dụng thành công HTQLCL quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9001. HTQLCL của TCT đã và đang ngày càng hoàn thiện và áp dụng vào tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tiêu chí "Chất lượng sản phẩm là hàng đầu, là chiến lược cho sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty", TCT đã đầu tư MMTB hiện đại cho phòng phân tích thủ nghiệm nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà công tác quản lý chất lượng ngày càng hoàn thiện, từ đó chất lượng sản phẩm TCT ngày càng ổn định và nâng cao. Tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng Giảm đáng kể, số lượng sản phẩm giữ lại không được xuất khẩu và tình hình khiếu nại được TCT giải quyết triệt để. Nhờ đó mà sản xuất của TCT ngày càng cũng cố và phát triển, tạo đủ công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp và Doanh thu tăng lên rõ rệt. Hàng năm TCT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước và đảm bảo đời sống cho Công nhân. Một số chỉ tiêu được phản ánh qua các năm như sau: TT Diễn giải Đơn vị TH 2003 TH 2004 TH 2005 So sánh Tồn kho 27/12/0504/03 05/04 1 Sản phẩm sản xuất IL (Loại 1,2,3) Tấn 131..907 159.851 133.846 121 84 33.432 Zircon '' 7.747 9.364 6.634 121 71 437 Zircon siêu mịn '' 855 4.523 2.953 5.29 65 60 Rutin '' 3.275 1.807 2.881 55 159 411 Than 29115 24550 14305 84 58% 30296 Man gan 24164 34505 39351 143 114% 18114 Vàng kg 22,80 23 7.2 101% 31% 13,7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 2 Sản phẩm tiêu thụ '' IL (Loại 1,2,3) '' 157.380 162.009 148703 103 92% Zircon '' 6.630 5.400 3.240 81 60% Zircon siêu mịn '' 938 4.395 2.865 469% 65% Rutin '' 586 92 190 16 207% Than '' 8.776 15.770 20.191 180 128% Man gan '' 25.680 37.021 23.621 144 64% Vàng kg 29,3 3 Doanh thu trđ 310.619 389.361 443760 125 114% KDTM+K.sạn tr. đ 55.318 72880 92536 132 127% 4 Doanh thu XK 243.911 301.255 312540 124 104% 5 Kim nghạch XK USD 15.713.836 19.056.925 19.668.997 121 103% 6 LN tr. đ 43.157 54.039 59.443 125 110% 8 LN sau thuế 37.917 46.407 51.030 122.391110% 9 TSCD tr. đ 190.849 222.997 278.263 117 125% 10 Tổng vốn kinh doanh 190.125 225.008 295.551 118 131% 11 Nộp NSNN 14.318 18.747 19.314 131 103% Thuế TNDN 7.051 6.300 8.540 89 136% 12 Lao động 2.290 2.970 3.000 130 101% Thu nhập BQ 1.250 1.300 1.350 104 104% 13 trích lập các quỹ 34.818 44.006 45.705 126 104% LN/DT 13,98 1.388 1.343 100 97% 14 LN/ VKD 22,70 2.402 2.016 106 84% 15Số dư tiền vày NH 10.930 7.000 9.632 64 138% 16 Số dư tiền vày DH 19.247 14.602 8.808 76 60% 1.2 Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động khai thác chế biến ta thấy chữ lượng quặng khai thác chế biến tại các đơn vị như sau: Giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2004 khối lượng sản phẩm IL tăng so với năm 2003 nguyên nhân chính do 3 loại sản phẩm: IL thực tế tăng 2,9% (tương ứng với 3.571m3), sản phẩm IL tăng 23,6% (tương ứng tăng 23.711 m3). Trong đó khối lượng IL thực tế tại Xí nghiệp khai thác tăng 14,1 % (tương ứng 796,8 m3), . Do trữ lượng khai thác tăng và hàm lượng IL trong Titan cao nên sản phẩm chế biến năm 2004 của TCTtăng lên ở các Xí nghiệp Khoáng sản Cẩm xuyên, Kỳ Anh, Thạch Hà nên khối lượng sản phẩm Zircon và Rutile đều tăng lên đáng kể. Cụ thể nguyên liệu Zircon chuẩn cung cấp cho Xí nghiệp Zircon Cẩm Xuyên tăng 0,5% tương ứng 8,23m3, IL thải 1 tăng 9,1% (tương ứng 16.886 m3). Điều này đã làm cho sản phẩm tiêu thụ của TCT trên thị trường tăng lên, trong đó tăng chủ yếu là Ilmenite 0,3% (tương ứng 4.629 m3) và Zircon siêu mịn tăng 369% tương ứng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 3.457 m3, trong giai đoạn này TCT đã chú trợng vào chế biến Zircon siêu mịn hơn là xuất khẩu thô loại sản phẩm này nên khối lượng tiêu thụ của Zircon Giảm xuống để cung cấp nguyên liệu cho Xí nghiệp Zircon Cẩm Xuyên . Năm 2005 do nguồn khoáng sản ngày càng cạn kiệt, đặc biệt là nhà nước ra chỉ thị không cho phép các Doanh nghiệp xuất khẩu thô quặng Titan sang các nước, việc giải phóng mặt bằng còn rất chậm, chi phí bỏ ra lớn và đặc biệt trong năm 2005 Đội Cẩm Dương phải ngưng sản xuất 14/9-9/11 tại thôn Rạng đông do nhân dân địa phương không cho khai thác. Tổng chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng năm 2005 là: 544.446.000 Đồng, tình trạng do công tác kiểm tra của các ca Trưởng, Cán bộ Kỹ thuật không thường xuyên nên sản phẩm không đạt yêu cầu phải gia công lại, với những đội đã tuyển xong công nghệ tuyển cụm 12 vít do ý thức chăm sóc công nghệ chưa tốt nên xuất hiện tình trạng cát thải vượt yêu cầu 0,3% KVN, nên khối lượng sản phẩm khai thác chế biến Giảm mạnh, đặc biệt sản phẩm IL loại 1,2,3 Giảm 16% tương ứng 25.664 m3. Do nguồn nguyên liêu sau chế biến IL Giảm nên làm cho các loại sản phẩm kèm theo cũng Giảm như: Zircon Giảm 29%, zircon siêu mịn Giảm 35%, hàn lượng KVN để chế biến Rutile cao nên khối lượng sản phẩm Rutil tăng lên nhưng không đáng kể. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm tiêu thụ của TCTcho thị trường vẫn ít biến động do TCTđã chủ động dự trữ để cung cấp cho khách hàng, sản phẩm dự trữ nhiều nhất là IL với khối lượng 33.432 m3 nên sản phẩm tiêu thụ chỉ Giảm 8% tương ứng 13.036 m3, Zircon Giảm 40% t ư ơng ứng 2.160 m3, zircon siêu mịn Giảm 35% tương ứng 1.530 m3, Rutil tiếp tăng 107% tương ứng 98 m3. Lợi nhuận và Doanh thu: Doanh thu thuần năm 2004 so với năm 2003 mức tăng là là 78.728 triệu đồng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 (tương ứng với tăng 25,35%). Doanh thu thuần năy 2005 tăng so với năm 2004 là 53,049 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,63%). Bình quân trong một đồng Doanh thu tỷ trợng giá vốn năm 2004 so với năm 2003 có Giảm 0,9% (62,13 - 63,03), nhưng năm 2005 lại tăng 1,17% so với năm 2004 (63,30 - 62,13%). Tỷ trợng chi phí bán hàng năm 2004 Giảm 1,01% (15,42-16,43) nhưng năm 2005 lại tăng so vớinăm 2004 là 1% (16,42-15,42) còn tỷ trợng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,57% (7,92%-6,72%) và năm 2005 lại Giảm so với năm 2004 là 43$ (6,86%-7,92%). Năm 2004 lợi nhuận trước thuế của TCTlà 54,201 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 11.045 triêu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,59% và năm 2005 lợi nhuận trước thuế tăng 9,9 %. Trong đó, chủ yếu là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 5.181 triệu đồng, tương ừng là 9,57%. Như vậy nguyên nhân chủ yếu của tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 thấp hơn tốc độ tăng của năm 2004 so với năm 2003. Chính sách Nhà nước thay đổi hạn chế xuất thô một số sản phẩm chất lượng thấp như: Ilmenite thải và Mangan. Bên cạnh đó, do thời gian giải phóng mặt bằng gặp khó khăn nên thời gian ngừng nghỉ sản xuất không đạt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất dẫn đến thiếu nguyên liệu cho các nhà máy tuyển tinh đặc biệt là nhà máy Zirconl siêu mịn. Các loại nguyên vật liệu đầu vào giá tăng nhanh như: xăng dầu, sắt thép… dẫn đến giá thành các loại sản phẩm tăng nhanh, tỷ trợng giá vốn trong một đồng doanh thu tăng 1.17% so với năm 2004. ngoài việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh TCTcũng rất chú trợng đến việc tăng thu nhập và đảm bảo cuộc sống tốt cho CBCNV. TNBQ trên đầu người của TCT không ngừng tăng lên so với tổng số CBCNV năm 2005 hơn 3000 người nhưng Thu nhập của năm sau cùng cao hơn năm trước (năm 2003 bình quân thu nhập trên đầu người là 1.250.000 đồng/người, còn năm 2005 bình quân thu nhập 1.350.000 đồng/ người). TCT luôn thực hiên nộp ngân sách Nhà Nứơc vượt kế hoạch giao (năm 2003 tổng nộp ngân sách 9.929 triệu đồng) và năm 2005 là 19.314 triệu đồng. II. QÚA TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 TẠI TỔNG CÔNG TY. Hiện nay, ISO là một trong những chứng chỉ chất lượng quốc tế quan trợng đối với Các đơn vị, TCT nhận thấy sự thay đổi đáng kể về năng suất, chất lượng do phong trào chất lượng đã mang lại. Trước tiên, chất lượng Quặng do doanh nghiệp làm ra ngày càng được khẳng định, không chỉ đẩy lùi sản phẩm ngoại nhập, mà còn tham gia vào công tác xuất khẩu ngày càng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 nhiều. Giá trị quặng Titan và các sản phẩm kèm theo được xuất khẩu của Việt Nam gia tăng mỗi năm đã chứng minh thành công của phong trào chất lượng. Đồng thời với chất lượng, công tác quản lý trong doanh nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc so với trước đây. Nhờ áp dụng hệ thống chất lượng mà trình độ quản lý của doanh nghiệp theo kịp với các nước trong khu vực. Nhà quản lý kiểm soát được công việc và doanh nghiệp; người lao động hiểu rõ ràng hơn trách nhiệm và quyền hạn của mình trong sản xuất. Điều này đã giúp doanh nghiệp Giảm được chi phí, gia tăng năng suất lao động. Nhiều đơn vị thay đổi chủ động bỏ hệ thống cũ và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế. Có hai nguyên nhân dẫn đến thành công của TCTđó là sức ép của hội nhập và cạnh tranh của thị trường, buộc doanh nghiệp phải cải cách hệ thống quản lý ổn định hơn và hiện đại hơn và vài trò của Nhà nước thay đổi cách quản lý từ cơ chế giám sát chuyển sang hỗ trợ để doanh nghiệp tự quyết định chất lượng sản phẩm. Sự thay đổi này có ý nghĩa rất lớn, thể hiện tinh thần đổi mới, doanh nghiệp tự chủ thay vì dựa hoàn toàn vào Nhà nước. Có thể khẳng định, phong trào chất lượng đã làm thay đổi rất lớn các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Để đạt được sự thành công này, thì việc thay đổi cách thức quản lý hay cải tiến nâng cao trình độ hệ thống hiện có để tạo ra nó là một việc làm thiết thực và phải được đảm bảo một mô hình quản lý nhất định, nhận thức được tầm quan trợng của công tác quản lý chất lượng trong cạnh tranh và phát triển TCTđã lựa chọn mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để áp dụng và vận hành tại tổ chức. 2.1 Lựa chọn mô h ình QLCL: Việc xây dựng HTQLCL theo mô hình ISO 9001 phụ thuộc vào một số yếu tố như tính chất kinh doanh, tình trạng kiểm soát chất lượng hiện hành tại TCTvà yêu cầu của thị trường. Ban lãnh đạo TCT tin tưởng vào việc áp dụng HTQLCL ISO:9001 sẽ đem lại lợi ích cho việc kinh doanh, từ đó Lãnh đạo TCTđịnh hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức. Ban lãnh đạo TCT xem HTQLCL là điều kiện quan trợng để TCTđứng vững trên thị trường và mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường mới. Khi TCTlựa chọn mô hình xây dựng và áp dụng HTQLCL thì TCTlần lượt xem xét: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Sơ đồ mô hình lựa chọn HTQLCL: Đánh giá nhu cầu: Nhu cầu Thị Trường: Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, khu vực và trong nước, yêu cầu đặt ra đối với sự tồn tại đứng vững trong thị trường cạnh tranh và phát triển của Tổng công ty là cung cấp cho khách hàng sản phẩm có chất lượng ổn định và giá cả hợp lý, không ngừng cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm thoả mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với tỷ trợng sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang các nước thì đồi hỏi nay càng cấp thiết hơn, buộc công ty phải có những bước đi thích hợp mang tầm chiến lược để kịp thời thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Trước tiên, Tổng công ty phải thay đổi căn bản cách thức, lề lối quản lý chất lượng để đảm bảo sản phẩm cung cấp cho khách hàng luôn ổn định và tạo niềm tin cho khách hàng, từ đó mà giữ vị thế cạnh tranh và từng bước phát triển. Yêu cầu của Khách Hàng: Sản phẩm của công ty chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản, Mỹ, thụy điển, Australia, ... Đây là những thị trường rất cao và yêu cầu khắt khe về tiêu chí chất lượng sản phẩm và các tiêu chí khác của Tổng công ty để có thể tiếp tục duy trì sản phẩm tiêu thị tại các thị trường hiện có thì sản phẩm Tổng công ty cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu chất lượng sản phẩm mà thị trường đó chấp nhận cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng của cộng đồng các nước. Để đảm bảo điều đó, TCT phải xây dựng và áp dụng mô hình quản lý chất lượng được các nước nhập khẩu và thế giới thừa nhận để làm tiêu chuẩn đánh giá và đảm bảo chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Đánh giá nhu cầu TCTcần quản lý chất lượng tốt hơn Sưu tầm bộ ISO 9001:2000 Làm theo ISO 9001:2000 Áp dụng HTQLCL ISO 9001:2000 Chọn mô hình đảm bảo theo ISO Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Yêu cầu điều chỉnh của Tổng công ty: Để cạnh tranh thành công trong môi trường hiện nay và nhất là sự hội nhập kinh tế thế giới của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá. Tổng công ty đã nghiêm túc đánh giá lại khả năng hiện có của mình về công tác quản lý chất lượng sản phẩm để xác định đúng tiềm lực, thế mạnh và những điểm yếu của Tổng công ty từ đó có thể tân dụng các cơ hội cho sự phát triển của Tổng công ty. Với tinh thần nghiêm túc và khẩn trương Tổng công ty đã đánh giá xà xác định cần phải tiến hành cuôc cách mạng để tiến hành điều chỉnh, thay đổi căn bản cách thức quản lý để phù hợp với tình hình mới. Một số vấn đề cần điều chỉnh được tập hợp phân tích và đánh giá lại như sau: - Xuất phát từ điều kiện thực tế của mình với dây truyền công nghệ tiên tiến mới được đầu tư, đồng bộ khép kín, có lực lượng lao động sáng tạo cùng với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất có sẵn được thăm do, khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đầy đủ các về số lượng và chất lượng. TCT có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chất lượng và giá cả phù hợp, nhưng đây chưa phải là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng ổn định và chi phí sản xuất thấp tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiêp. - Chất lượng sản phẩm hiện tại của Tổng công ty: Mặc dù TCTcó điều kiện vật chất kỹ thuật và nguồn lực phục vụ cho sản xuất, cho phép TCTsản xuất sản phẩm có chất lượng cao nhưng thực tế sản phẩm của TCTsản xuất ra chưa có tính cạnh tranh cao và gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm sau chế biến tại Các đơn vị. Do vậy, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị không hoàn thành kế hoạch do TCTđề ra. - Cơ cấu tổ chức: Do quy mô sản xuất được mở rộng sang nhiều lĩnh vực nên cơ cấu tổ chức của TCTcũng được mở rộng cho phù hợp với sự tăng lên của đối tượng quản lý. Tuy nhiên do quy mô tăng trong một thời gian ngắn nên vấn đề chất lượng và quy mô của cơ cấu tổ chức chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng bộ máy quản lý cồng kềnh và hoạt động kém hiệu quả. Chi phí sản xuất gián tiếp cao không tạo điều kiện cho việc Giảm giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và uy tín của Tổng công ty. Trước yêu cầu đó việc điều chỉnh về cơ cấu tổ chức theo hướng chất lượng hiệu quả hướng gọn nhẹ và năng động. Để giải bài toán chất lượng thành công, Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh đã giải quyết các yêu cầu trên một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của Tổng công ty. Điều đó chỉ được thực hiện thông qua xây dựng và áp dụng HTQLCL phù hợp.Tổng công ty đã nghiên cứu và lựa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 chọn mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để triển khai và áp dụng trong toàn Tổng công ty. Kết qủa quá trình nghiên cứu các mô hình quản lý là quyết định của ban lãnh đạo Công ty lựa chọn tiêu chuẩn ISO:9001 làm mục tiêu phấn đấu nhằm đạt được chất lượng trong quản lý và giải quyết mọi yêu cầu đặt ra đối với công ty. Điều đó chỉ thực hiện được thông qua xây dựng và áp dụng mô hình quản lý chất lượng phù hợp. Trong các HTQLCL như: ISO 9000, TQM, 5S, Q- Base...Tổng công ty đã nghiên cứu và lựa chọn mô hình quản lý ISO 9001 phù hợp với điều kiện hiện tại, có thể thoả mãn các yêu cầu nêu trên và Tổng công ty có thuận lợi để áp dụng hệ thống này. Kết quả của quá trình nghiên cứu các mô hình quản lý đã đưa đến quyết định của Ban lãnh đạo lựa chọn mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 làm mục tiêu phấn đấu để xây dựng và áp dụng nhằm đạt được chất lượng trong quản lý và giải quyết mọi yêu cầu đối với Tổng công ty. Việc xây dựng HTQLCL theo mô hình ISO 9001 phụ thuộc vào một số yếu tố như tính chất kinh doanh, tình trạng kiểm soát chất lượng hiện hành tại doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường. Yếu tố quyết định đến sự thành công của việc áp dụng là Ban lãnh đạo Tổng công phải tin tưởng rằng việc áp dụng ISO 9001 sẽ đem lại cho Công ty nhiều lợi ích trong hoạt động kinh doanh. Việc xây dựng hệ thống cũng tương tự như tiến hành một dự án. Đây là một quá trình phức tạp đồi hỏi sự quyết tâm và nỗ lực của toàn thể TCT. 2.2 Quá trình nghiên cứu triển khai xây dựng HTQLCL ISO 9001. Việc xây dựng và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại TCTKhoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, quá trình này được thực hiện như một dự án và được sự quyết tâm và nỗ lực của toàn bộ Tổng công ty, trước hết đó là sự quan tâm và cam kết của Ban lãnh đạo Tổng công ty. Có thể khái quát toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng tại TCTđựơc chia thành 8 bước sau: 2.2.1 Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Tìm hiểu tiêu chuẩn: Cũng giống như tiêu chuẩn quản lý môi trường và tiêu chuẩn SA 8000, tiêu chuẩn quản lý chất lượng liên quan đến phương thức quản lý. Tiêu chuẩn này khác với các tiêu chuẩn, nhãn mác liên quan tới sản phẩm hay quá trình sản xuất. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng là không bắt buộc đối với sản phẩm thâm nhập thị trường EU. Đăng ký tiêu chuẩn quản lý chất lượng là quá trình tự nguyện. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này chắc chắn sẽ giúp cải thiện cách nhìn nhận vàê doanh nghiệp trên thị trường, đặc biệt là khi doanh nghiệp được cấp chứng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 chỉ theo tiêu chuẩn quản lý được quốc tế công nhận. Các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quan trợng nhất thuộc nhóm tiêu chuẩn ISO 9000. Nhóm tiêu chuẩn ISO 9000 Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã xây dựng nhóm tiêu chuẩn ISO 9000 được công nhận rộng rãi và làm nền tảng cho việc tổ chức quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng. Tiêu chuẩn ISO 9000 đại diện cho quy ước quốc tế về các yếu tố cơ bản hình thành nên HTQLCL. Các nhà sản xuất được cấp chứng chỉ ISO 9001 hay ISO 9002 thực sự đã sở hữu một tài sản quan trợng. Đây là một đặc điểm hỗ trợ bán hàng cơ bản trong kinh doanh ở thị trường EU vốn rất cạnh tranh. Đặc điểm này cũng giúp tăng thêm lòng tin vào bạn hàng. Các chương trình quản lý chất lượng, sức khoẻ, an toàn và môi trường thường được đan xen chặt chẽ với kế hoạch quản lý tổng thể. Ngày nay, hơn 200.000 tổ chức trên toàn thế giới được cấp chứng chỉ ISO 9000 Qui định của ISO 9000 đồi hỏi mọi tiêu chuẩn phải được xem xét lại ít nhất là 5 năm một lần để xác định xem các tiêu chuẩn này có nên áp dụng tiếp, sửa đổi hoặc huỷ bỏ hay không, nên nhóm tiêu chẩn ISO 9000 ban hành năm 1994 được xem xét lại để ban hành cho năm 2000. Nhóm tiêu chuẩn ISO 9000 hiện nay sẽ được Giảm xuống chỉ còn 3 HTQLCL (TMQ): · ISO 9000: 2000 (QMS – quy định cơ bản và các thuật ngữ) · ISO 9001: 2000 (QMS – Các quy định) · ISO 9004: 2000 (QMS - Hướng dẫn cải tiến hoạt động) Sẽ chỉ còn có một tiêu chuẩn quy đinh QMS đó là ISO 9001. Tiêu chuẩn ISO 9001 mới sẽ thay thế tiêu chuẩn ISO 9001, 9002 và 9003 hiện nay. ISO 9004 sẽ là tiêu chuẩn QMS giúp cho các doanh nghiệp cải tiến hoạt động kinh doanh và sẽ hình thành một bộ hai tiêu chuẩn thống nhất với ISO 9001. Các tiêu chuẩn sửa đổi sẽ: · Tương thích với các tiêu chuẩn quản lý môi trường; · Có thể áp dụng ngay cho các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn trong khu vực công cộng và tư nhân, và được áp dụng cho mọi doanh nghiệp trong khu vực sản xuất, dịch vụ và phần mềm. Tiêu chuẩn ISO 9001 mới đang được hình thành dựa trên mô hình quy trình sử dụng tám nguyên tắc quản lý chất lượng nhằm đạt được sự hoàn thiện trong kinh doanh và nhấn mạnh đến mục tiêu thoả mãn khách hàng. ISO 9004 áp dụng mô hình quy trình và nguyên tắc quản lý chất lượng tương tự, nhưng vượt lên trên những yêu cầu về qủan lý chất lượng thông thường để áp dụng cách quản lý chất lượng toàn diện nhằm cải tiến mọi hoạt động của doanh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 nghiệp và đem lại lợi ích cho các bên liên quan thông qua việc làm thoả mãn khách hàng một cách bền vững. Việc xem xét lại nhóm tiêu chuẩn ISO 9000 dựa trên nguyên tắc của Quản lý chất lượng tổng thể (TQM). Tư tưởng của TQM dựa trên việc làm thoả mãn khách hàng và liên tục cải tiến hoạt động. Nhược điểm của nhóm tiêu chuẩn ISO 9000(phiên bản 1994) là thiếu tính định hướng khách hàng. Tiêu chuẩn hiện nay tập trung hoàn toàn vào các hệ thống tổ chức nội bộ. Có nghĩa là, ví dụ như một doanh nghiệp có thể được cấp chứng chỉ ISO 9000 để sản xuất ra những sản phẩm không có tính thương mại. Khi kết hợp nguyên tắc TQM trong nhóm tiêu chuẩn sửa đổi, nhược điểm này đã được khắc phục. Cấu trúc các yếu tố của hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 bao gồm 5 thành phần chính. - Các yêu cầu chung của hệ thống uqản lý chất lượng gồm cả các yêu cầu về hệ thống văn bản, tài liệu và hồ sơ. - Trách nhiệm của lãnh đạo - trách nhiệm của lãnh dạo cao cấp đối với HTQLCL, gồm cam kết của lãnh đạo, định hướng khách hàng, hoạch định chất lượng và thông tin nội bộ. - Quản lý nguồn lực - gồm cả các yêu cầu về cung cấp nguồn lực cần thiết cho HTQCL, trong đó có các yêu cầu đào tạo. - Tạo sản phẩm - gồm các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ trong đó có việc xem xét hợp đồng mua hàng, thiết kế, sản xuất, đo lường hiệu chuẩn. - Đo lường phân tích, cải tiến - gồm các yêu cầu cho hoạt động đo lường, trong đó việc đo lường sự thoả mãn của khách hàng, phân tích dữ liệu và cải tiến liên tục. Phạm vi áp dụng: STCL Do TCTsoạn thảo theo yêu cầu của HTQLCL của Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 HTQLCL được áp dụng trong các đơn vị từ ngày 01/04/2001, riêng Xn gạch không nung 10/2004. - Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất sản phẩm, yêu cầu của khách hàng nên TCTthiết kế sản phẩm mới. Do đó trong HTQLCL không có khâu thiết kế. - Ngoại lệ, tại phòng Mỏ có áp dụng khâu thiết kế cho công tác khai Mỏ, nhưng tính chất công việc chỉ có giá trị phục vụ cho nội bộ, trong các công đoạn tiếp theo, không có giá trị cho thiết kế sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy mục 7.3 không được áp dụng trong HTQLCL. - Không áp dụng các mục sau của Tiêu chuẩn ISO 9001:2000: 7.5.2: Các quá trình đặc biệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 7.5.4: Tài sản của khách hàng 2.2.2 Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000:2000 Việc áp dụng ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy các Doanh nghiệp cần tổ chức điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một ban chỉ đạo ISO 9000 tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận nằm trong phạm vi áp dụng ISO 9000. Cần bổ nhiệm đại diện của lãnh đạo về chất lượng để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động chất lượng. Lãnh đạo đã cam kết và quyết định phạm vi áp dụng HTQLCL ISO 9001 tại Tổng công ty trên cơ sở phân tích tình hình quản lý hiện tại trong tổ chức, xác định vài trò của chất lượng trong kinh doanh, xu thế chung của thế giới và định hướng hoạt động của tổ chức, lợi ích lâu dài của việc xây dựng HTQLCl, coi hoạt động quản lý chất lượng là hoạt động quản lý cải tiến trong kinh doanh. Lập kế hoạch thực hiện, thành lập ban chỉ đạo, nhóm công tác: Lãnh đạo Tổng công ty lập kế hoạch về nguồn lực ( tài chính, nhân lực, thời gian ...) thành lập ban chỉ đạo nhóm công tác, xây dựng kế hoạch chung. Thành phần nhiệm vụ của ban chỉ đạo và nhóm công tác như sau: Ban chỉ đạo: Thành phần gồm lãnh đạo cấp cao của Tổng công ty, công ty con, trưởng các bộ phận, ban chỉ đạo có nhiệm vụ: - Lập chính sách chất lượng. - Chỉ định đại diện của lãnh đạo về chất lượng. - Lập kế hoạch về Tổng thể dự án - Lựa chọn tư vấn để xây dựng hệ thống văn bản và đào tạo thành viên. - Phân bổ nguồn lực. - Điều phối và phân công công việc cho các đơn vị, theo dõi và kiểm tra dự án. Nhóm Công tác: Nhóm công tác bao gồm đại diện của các đơn vị, phòng ban chức năng có hiểu biết sâu về công việc của đơn vị, có nhiệt tình xây dựng TQLCL. Ban chỉ đạo chỉ định nhóm trưởng có năng lực và kinh nghiệm, nhóm công tác có nhiệm vụ sau: - Xem xét đánh giá HTQLCL hiện có. - Lập kế hoạch chi tiết cho dự án ISO. - Viết các thủ tục chỉ dẫn công việc, sổ tay chất lượng. - Đào tạo nhân viên về ISO. - Phối hợp các hoạt động thực hiện của đơn vị. - Theo dõi thực hiện, báo cáo chỉ đạo. - Tổ chức đánh giá nội bộ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Tham gia góp ý kiến về hoạt động khắc phục phòng ngừa với các đơn vị, làm việc với các chuyên gia tư vấn trong việc xây dựng HTQLCL. - Bố trí đánh giá để xin chứng nhận. Chọn tư vấn bên ngoài: Tổng công ty đã yêu cầu tổ chức Vinacontrol làm tư vấn cho mình trong quá trình nghiên cứu thiết kế hệ thống, sao cho có hiệu lực và hiệu quả nhất đối với Tổng công ty. Ngày 31/7/2001 TCT đã ra quyết định thành lập Hội đồng chất lượng ISO (Ban chỉ đạo) và thuê chuyên gia tư vấn của Vinamcontrol đào tạo cho cán bộ công nhân viên của Tổng công ty. Vấn đề đào tạo nhận thức, chuyên gia đánh giá nội bộ và đào tạo cho các nhân viên viết tài liệu được TCT đặc biệt chú trợng, Cùng với tổ chức tư vấn TCT đã tổ chức các lớp đào tạo cho CBCNV dưới nhiều hình thức khác nhau theo yêu cầu của HTQLCL và chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của những cán bộ có liên quan. Để có sự phối hợi với tư vấn, Ban lãnh đạo TCTchủ động: - Thống nhất về phạm vi cần xây dựng HTQLCL. - Giải thích cho tư vấn về phạm vi, mục đích kinh doanh. - Giành nguồn lực cho quản lý chất lượng. - Giải thích cho tư vấn về điều mà khách hàng mong muốn. 2.2.3 Bước 3: Ðánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn. Ðây là bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để đối chiếu với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9000, xác định xem yêu cầu nào không áp dụng, những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và các hoạt động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực hiện. Sau khi đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. TCTlàm đủ ba bước là đánh giá thị trường, đánh giá doanh nghiệp và có hoạt động chiến lược thì doanh nghiệp đó sẽ xây dựng được cách tiếp cận có hệ thống, cách tiếp cận này sẽ đặt nền móng cho các quyết định đúng đắn và kim chỉ nam hướng tới tương lai. Căn cứ vào mục tiêu HTQLCL ISO 9001:2000 và sau khi được đào tạo bới các chuyên gia, Tổng công ty tiến hành đánh giá hệ thống hiện có theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 như: Cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động, các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn lực có thể huy động để thực hiện thành công dự án. Trên cơ sở đó, Tổng công ty quyết định xây dựng và áp HTQLCL vào các Xí nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Lập kế hoạch thực hiện: Sau khi đã xác định lĩnh vực, thủ tục và hướng dẫn công việc, nhóm công tác xác định trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận, cá nhân liên quan đến tiến độ thực hiện 2.2.4 Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000. TCT thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng và hoàn chỉnh tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn: - Xây dựng sổ tay chất lượng - Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan - Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết. Việc viết tài liêu được Ban chỉ đạo ISO phân công cho từng phòng ban chức năng, đơn vị cơ sở để viết các quy trình, thủ tục có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng mình. Riêng sổ tay chất lượng phải được đại diện về lãnh đạo về chất lượng (QMR) soạn thảo xem xét trình giám đốc phê duyệt Do trình độ và phương pháp làm việc mỗi các nhân khác nhau nên TCT đã tiến hành đào tạo nhận thức cho CBCNV, với quan điểm nhận thức đúng mới làm đúng, làm có hiệu quả, thống nhất được ý chí và quyết tâm trong toàn Tổng công ty. Khi tiến hàng đạo tạo nhận thức TCT đã chú trợng đến các vấn đề như: Tinh thần của ISO, Lợi ích của việc áp dụng ISO 9001:2000, cũng như cácquan điểm, khái niệm và các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đối với từng bộ phận bộ phận chức năng, từng đơn vị, từng cán bộ, từng công nhân. Cụ thể được các chuyên gia tư vấn đào tạo trong 3 ngày. Đào tạo viết tài liệu HTQLCL, việc tổ chức học tập được phân theo từng phòng, từng đơn vị, phẩn xưởng. Cán bộ công nhân được học hỏi các khái niệm cơ bản về HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO, thông hiểu chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của Tổng công ty. Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ, Đánh giá chất lượng nội bộ được xem xét độc lập và có hệ thống, nhằm xác định xem các hoạt động và các kết quả có liên quan đến chất lượng có đáp ứng được các quy định đề ra và các quy định này có được thực hiện một cách hiệu quả và thích hợp để đạt được mục tiêu hay không. Vì vậy đào tạo chuyên gia đánh giá, những lĩnh vực sau đây được coi là đặc biệt cần thiết mà Tổng công ty đã được các chuyên gia tư vấn đào tạo. - Kiến thức và sự thông hiểu các tiêu chuẩn, dựa vào đó để tiến hành đánh giá HTQLCL. - Kỹ thuật xem xét đặt câu hỏi, đánh giá báo cáo phục vụ cho việc đánh giá. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Các kỹ năng bổ sung cần thiết để quản lý việc đánh giá như lập kế hoạch, tổ chức, thông tin và chỉ đạo, tài liệu do Công ty xây dựng còn có nhiều điểm chưa phù hợp. 2.2.5 Bước 5: áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000 Công ty cần áp dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng minh hiệu lực và hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau: - Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về ISO 9000. - Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ tục đã được viết ra. - Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả. - Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các hoạt động khắc phục đối với sự không phù hợp. 2.2.6 Bước 6: Ðánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. Qua cuộc đánh giá lần 1 của đoàn đánh giá nội bộ TCTKhoáng sản và thương mại Hà Tĩnh cho các đơn vị trực thuộc. Ban giám đốc TCTyêu cầu triệu tập cuộc họp xem xét lãnh đạo vào ngày 18/9/2002 để tiến hành khắc phục kịp thời và triệt để những sự không phù hợp của đánh giá chất lượng nội bộ từ ngày 10/9/2002 đến ngày 16/9/2002, chuẩn bị tốt cho việc đánh giá bên ngoài ngày 21,22 tháng 9/2002 tiến tới đán giá chính thức và khẳng định quyết tâm thực hiện HTQLCL. Do việc đào tạo nhận thức về ISO 9001, các chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ và đào tạo đội ngũ viết tài liệu được TCT chú trợng và được các chuyên gia tư vấn giảng dạy nhiệt tình nên việc thực hiện hệ thống tài liệu văn bản, thủ tục, quá trình, mẫu biểu hướng dẫn của TCT ít phải điều chỉnh, thay đổi qua các lần đánh giá chất lượng nội bộ và xem xét của lãnh đạo. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Thủ tục tiến hành đánh nội bộ TCT khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh. không Không ĐGCLNB TCT gồm: Thanh tra ĐGNB cấp Tổng công ty: Thanh tra cấp TCT đánh giá chất lượng tại các xí nghiệp một năm 2 lần. Nội dung đánh giá về : Các hạng mục liên quan trong tiêu chuẩn. Việc thực hiện, quản lý, lưu hồ sơ - tài liệu theo quy định, hướng dẫn. Thanh tra ĐGCLNB cấp đơn vị: Các hạng mục liên quan trong tiêu chuẩn. Việc thực hiện, quản lý, lưu trữ hồ sơ - tài liệu theo quy trình hướng dẫn. 2.2.7 Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận BVQI được công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng của công ty. Nếu HTQLCL phù hợp với tiêu chuẩn, công ty sẽ được cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO9001. Ngày 14/11/2002 Tổ chức chứng nhận quốc tế BVQI đã đánh giá và chứng nhận HTQLCL của TCTđạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và cấp chứng nhận cho Đánh giá định kỳ hoặc đột xuất Lập lịch trình đánh giá Xem xét phê Xem xét phê duyệt Chuẩn bị đánh giá Gửi chương trình đánh giá Tiến hành đánh giá Lập báo cáo kết quả đánh giá Xem xét phê duyệt Phân phối lưu trữ Hướng dẫn kết quả khắc phục Báo cáo kết quả khắc phục Phân phối lưu trữ Xem xét phê duyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 TCTvào ngày 30/11/2002. Sau 2 cuộc đánh giá TCTkhoáng sản và thương mại Hà Tĩnh đã chứng tỏ việc xây dựng HTQLCL và thực hiện các hành động khắc phục, thoả mãn các yêu cầu quy định phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000. và cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 cho TCT số: Q23727 ngày 14/11/2001. Đây là thành quả to lớn sau 15 tháng phấn đấu liên tục, không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên TCTvà sự Tư vấn của tổ chức tư vấn Vinacontrol. Trong quá trình xây dựng, áp dụng và chứng nhận HTQLCL của TCTKhoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, do phải thuê chuyên gia đào tạo, tư vấn để có được nhận thức đầy đủ và tạo điều kiện sau này áp dụng toàn TCTnên chi phí tương đối lớn, nên tổng chi phí cho toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng hết gần 500 triệu đồng. 2.2.8 Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. Ở giai đoạn này cần tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của Tổng công ty. Sau khi được chứng nhận ban chỉ đạo ISO 9001 của TCTđã tổ chức đợ đánh giá chất lượng nội bộ tại tất cả các đơn vị áp dụng ISO trong Tổng công ty. Kết quả đánh giá đều được Ban lãnh đạo xem xét một cách nghiêm túc để áp dụng các biện pháp phòng ngừa, duy trì cải tiến HTQLCL. 2.3 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TINH. Để đảm bảo lợi ích lâu dài cho người lao động và xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày một phát triển, lãnh đạo TCT chủ trương áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Việc xây dựng và dựa vào cộng tác với của các chuyên gia Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sự nỗ lực của Ban điều hành hệ thống quản lý ISO, TCT đã triển khai một khối lượng công việc khá lớn như: Xây dựng hàng trăm quy trình hướng dẫn, chương trình, quy định trách nhiệm quyền hạn cho Hệ thống QLCL và đã triển khai áp dụng nghiêm túc. Trong thời gian đầu áp dụng và vận hành HTQLCL, qua kết quả Đánh giá của ban đánh giá cho thấy để đảm bảo cho tổ chức BVQI vào đánh giá cấp chứng chỉ các đơn vị được lựa chọn đã thực hiện nhiều công việc như: - Hoàn thiện các quy trình hướng dẫn (kể cả phương hướng tác nghiệp và khắc phục các sự cố) - Tổ chức tập huấn về những kiến thức cơ bản và những vấn đề liên quan đến toàn thể CBCNV Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Hoàn thiện và triển khai kịp tiến độ các chương trình chất lượng. HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 mà TCT đã xây dựng bao gồm các 5 thành phần chính sau: 2.3.1 Yêu cầu chung (4.1). Giới thiệu về MITRACO HA TINH. Nghành nghề kinh doanh. Sản phẩm chính. Các đơn vị trực thuộc. 4.2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu. 4.2.1 Khái quát: hệ thống tài liệu của MITRACO HA TINH có cấu trúc như sau: Cấp 1: STCL là tài liệu: Mô tả CSCL, MTCL của TCT, cơ cấu tổ chưc, phân công trách nhiệm, quyền hạn và viện dẫn các HTQLCL, các loại hướng dẫn. Mô tả phạm vi của HTQLCL bao gồm các thông tin chi tiết và các lập luận về việc thu hẹp phạm vi. Mô tả các chuỗi quá trình và mối tương giao giữa các quá trình đó trong HTQLCL STCL do trưởng phòng kinh tế soạn thảo, ĐDLĐ soát xét, TGĐ phê duyệt. Cấp 2: Quy Trình HTQLCL là tài liệu Mô tả: Các bước công việc được tiến hành trong hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ. Các mối tương giao, các hoạt động có ảnh hưởng đến Chất lượng. Quy Trình HTQLCL do người được chỉ định soạn thảo, ĐDLĐ soát xét, TGĐ phê duyệt. Cấp 3: HDCV, HDCN, HDVH, HDSD, MMTB, TCSP, PPPT, các quy định, do người được chỉ định soạn thảo , trưởng đơn vị liên quan soát xét, TGĐ phê duyệt. Cấp 4: HSCL được ghi chép và duy trì nhằm chưng minh sự phù hợp với các yêu cầu của HTQLCL do người thực hiện công việc cập nhập. 4.2.2 STCL: là tài liệu cấp 1 đã nêu ở trên. 4.2.3 Kiểm soát Tài liệu: 4.2.3.1 Khái quát: MITRACO HA TINH lập và duy trì thủ tục bằng văn bản nhằm kiểm soát tài liệu HTQLCL trong Tổng công ty. 4.2.3.2 Nội dung thực hiện: Nội dung thực hiện nhằm mục đích: Đảm bảo tài liệu Ban hành phù hợp với Tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Chứng tỏ tài liệu phù hợp, thích hợp trước khi ban hành. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Xem xét, bổ sung khi cần thiết và khi phê duyệt lại. Xác định tình trạng của Văn bản hiện hành. Đảm bảo các tài liệu phù hợp tại thời điểm sử dụng. Đảm bảo tài liệu dễ đọc, dễ nhận biết và có thể sửa đổi một cách dễ dàng. Đảm bảo tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài được nhận biết và được kiểm soát sự phân phối. Tránh sử dụng tài liệu lỗi thời và dễ dàng nhận biết nếu được sử dụng cho các mục đích. Tài liệu phải được cất giữ cẩn thận, ngăn nắp, dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm. Công văn tài liệu phải được cập nhập, lưu trữ, theo dõi quá trình truyền đạt, triển khai thực hiện theo quy định thống nhất, đảm bảo yêu cầu bảo mật đề ra. Khi có nhu cầu thay thế, sửa đổi, ban hành lại đều được đề nghị bằng văn bản và phải được soạn thảo, xem xét và phê duyệt theo quy định. Đối với tài liệu cấp 1, 2, 3 khi có nhu cầu sửa đổi / bổ sung phải được TGĐ phê duyệt Tài liệu lỗi thời phải được thu hồi và huỷ. Bản chính phải được đóng dấu lỗi thời và lập thành HS lưu trữ. 4.2.3.3 Các tài liệu sau được kiểm soát bằng dấu kiểm soát: STCL QTHTCL, HDCV, HDCN, HDVH, HDSD, MMTB, TCSP, PPPT 4.2.3.4 Các tài liệu khác được sử dụng tại đơn vị do trưởng đơn vị kiểm soát. Tài liệu liên quan: Quy trình kiểm soát tài liệu, dữ liệu. Quy trình kiểm soát tài liệu Kỹ thuật. Quy trình kiểm soát Công văn, Fã, điện thoại và thông tin nội bộ 4.2.4 Kiểm soát HSCL 4.2.4.1 Khái quát: HSCL được kiểm soát theo quy trình “ kiểm soát HSCL” trong đó quy định phương pháp kiểm soát, duy trì, nhận biết, lưu trữ, thu hồi, nơi nhận, thời gian lưu trữ, huỷ bỏ các HSCL. 4.2.4.2 Nội dung thực hiện: MITRACO HA TINH thiết lập, áp dụng và duy trì các quy trình bằng văn bản cho sự nhận biết, lựa chọn, cập nhập số liệu, dữ liệu, lưu trữ, bảo quản và huỷ bỏ các HSCL. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Tất các các HSCL cân được đảm bảo ghi chép chính xác, rõ ràng và có khả năng truy xét đến sản phẩm, quá trình và các thủ tục liên quan. HS thể hiện dưới dạng văn bản bằng giấy hoặc phương tiện khác. Lưu HS đảm bảo dễ truy tìm, thuận tiện khi sử dụng, lưu trữ, trong điều kiện và môi trường thích hợp, tranh hư hỏng, biến dạng, thất lạc hay mất mát. Lập danh mục gốc kiểm soát HSCL, xác định người chịu trách nhiệm kiểm soát, xác định thời hạn lưu trữ của từng loại HS. Nếu có thoả thuận trong hợp đồng TCT đảm bảo cung cấp HSCL để Khách hàng, đại diện của khách hàng đánh giá, kiểm tra trong thời gian thoả thuận. Tài liệu liên quan: Quy trình kiểm soát HSCL 2.3.2 Trách nhiệm lãnh đạo (5.) 5.1 Cam kết của lãnh đạo: Lãnh đạo MITRACO HA TINH cam kết thực hiện HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 với các nội dung sau: - Quán triệt tới mọi thành viên trong TCTvề tầm quan trợng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của luật pháp và chế định. - Thiết lập CSCL, MTCL phổ biến tới tất cả các thành viên trong TCTvà yêu cầu các thành viên trong toàn TCTcam kết thực hiện. - Thực hiện theo xem xét của lãnh đạo đối vơi HTQLCL, xem xét nhu cầu thay đổi, cải tiến nhằm đảm bảo HTQLCL luôn phù hợp, đầy đủ, có hiệu lực và hiệu quả. - Đảm bảo và đáp ứng các nguồn lực cần thiết cho hệ thống hoạt động có hiệu quả. 5.2 Hướng tới khách hàng: - Lãnh đạo Tổng công ty: - Nghiên cứu , xem xét nhu cầu của khách hàng, cân đối và đáp ứng các nguồn lực cho việc thoả mãn nhu cầu đó trên cơ sở lợi ích của các bên có liên quan. - Tập trung xây dựng các chương trình hành động của MITRACO HA TINH nhằm thoả mãn nhu cầu và niềm mong đợi của khách hàng là công việc thường xuyên và là mục đích sống của Tổng công ty. 5.3 Chính sách chất lượng: 1. Đa dạng hoá nghành nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trường, cung cấp các dịch vụ thoả mãn yêu cầu khách hàng về chất lượng, số lượng, thời gian và tiến độ giao hàng với giá cả hợp lý. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 2. Cải tiến không ngừng HTQLCL nhằm thoả mãn các “nhu cầu và niềm mong đợi ” của khách hàng, coi vấn đề chất lượng, thị trường là mấu chốt, là chiến lược cho sự tồn tại và phát triển bền vững của Tổng công ty. 3. Chính sách chất lượng của TCTđược thực hiện theo mô hình quản lý toàn diện các hoạt động liên quan đến chất lượng nhằm đảm bảo lợi chí cho các bên có liên quan, trong đó con người đóng vài trò chủ đạo. Chính sách chất lượng của TCT được truyền đạt đầy đủ tới Cán bộ, công nhân toàn Công ty. 5.4 Lập kế hoạch: 5.4.1 Mục tiêu chất lượng. a) Mục tiêu chất lượng Tổng công ty: Mục tiêu chất lượng năm 2005 của Tổng công ty: 1. Nâng cao lnăng lực con người, năng lực điều hành quản lý, nâng cao thiết bị kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm và dịch vụ. 2. Đa dạng hoá sản phẩm, ngành nghề, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của thị trường và năng lực của Tổng Công ty. 3. Mức tăng trưởng Doanh thu hàng năm từ 15- 20%. 4. Đến tháng 10 năm 2005, hoàn chỉnh việc cải tiến HTQLCL phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất và quản lý mới. Các đơn vị sau khi được Cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 là Công ty May Xuất Khẩu Thành Công, Công ty Chế biến Rau quả, Xí nghiệp Gạch không nung. 5. Sản phẩm nhập kho phải đạt 100% tiêu chuẩn quy định.. 6. Doanh thu thương mại, khách sạn, du lịch, dịch vụ chiếm từ 20-25% tổng Doanh thu của Tổng công ty. b) Mục tiêu chất lượng các đơn vị: Được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý và các nhiệm vụ được TCTgiao. c) Biện pháp thực hiện: Để thực hiện được MTCL, CSCL đã nêu, TCTcam kết thực hiện các nguyên tắc và biện pháp sau: Duy trì và phát triển các thị trường đã có và mở rộng thị trường cho sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty. Luôn nắm vững các nhu cầu và niềm mong đợi của khách hàng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thoả mãn đúng đủ, kịp thời, đúng nhu cầu của họ. Ở mọi công đoạn sản xuất đều có nguyên liệu và sản phẩm, sản phẩm của công đoạn trước là nguyên liệu của công đoạn sau. Những người liên quan đều có trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu, sản phẩm và kiểm soát các qúa trình thuộc công đoạn sản xuất của mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 MITRACO HA TINH đảm bảo các thành viên được đào tạo thích hợp để hoàn thành công việc được giao. TCTcung cấp nguồn lực để đamt bảo HTQLCL hoạt động, duy trì và không ngừng cải tiến có hiệu lực và hiệu quả. Các thành viên phát huy năng lực chủ động, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. HTQLCL của TCTđược đánh giá, xem xét định kỳ hàng năm ít nhất 2 lần. Đầu tư đổi mới thiết bị Công nghệ và hoàn thiện công tác quản lý. Thu thập ý kiến của khách hàng để có các cải tiến về chất lượng sản phẩm. Ban lãnh đạo TCT yêu cầu tất cả CBCNV trong toàn TCT thực hiện. 5.4.2 Hoạch định chất lượng: MITRACO HA TINH hoạch định HTQLCL đảm bảo theo các yêu cầu sau: Phù hợp với yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Phù hợp với MTCL và CSCL của Tổng công ty. Sự phù hợp phải bao gồm định tính, định lượng, tiến độ, quyền lợi các bên, sự tương thích cũng như sự cải tiến không ngừng. Tính nhất quán của HTQLCL được duy trì khi các thay đổi đối với HTQLCL được hoạch định và thực hiện, mọi sự thay đổi thực hiện theo phương thức “kiểm soát” nghiệm túc các biện pháp nêu trên. 5.5: Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin: 5.5.1 Trách nhiệm và quyền hạn: MITRACO HA TINH xác định và lập thành văn bản về trách nhiệm, quyền hạn các cấp lãnh đạo và các thành viên trong Tổng công ty. Văn bản này do trưởng phòng Tổ chức soạn thảo, ĐDLĐ xem xét, TGĐ phê duyệt và được lưu lại tại các đơn vị để thực hiện. - Trách nhiệm và quyền hạn của các vị trí công tác. - Trách nhiệm và quyền hạn TGĐ: Theo quy định của luật doanh nghiệp Nhà Nước Việt Nam. - Trách nhiệm và Quyền hạn của các chức danh khác: Được quy định tại tài liệu trách nhiệm - Quyền hạn các vị trí công tác. 5.5.2 ĐDLĐ 5.5.2.1 Bổ nhiệm ĐDLĐ: TGĐ MITRACO HA TINH cử một phó TGĐ để chỉ đạo kiển tra, giám sát việc xây dựng, áp dụng và thực hiện HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong Tổng công ty. 5.5.2.2 Trách nhiệm và quyền hạn của ĐDLĐ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 ĐDLĐ có trách nhiệm và quyền hạn đảm bảo các yêu cầu của HTQLCL theo ISO 9001:2000 được thiết lập, thực hiện, duy trì. ĐDLĐ phải chịu trách nhiệm trước CT.HĐQT, TGĐ về tất cả các vấn đề có liên quan đến HTQLCL. Báo cáo CT.HĐQT, TGĐ về việc thực hiện HTQLCL và điều phối các cuộc họp định kỳ của lãnh đạo TCT để xem xét HTQLCL. Lập kế hoạch điều phối và phê duyệt kế hoạch ĐGCLNB của TCT và đơn vị thành viên. Tuỳ theo mô hình của Tổng công ty, quy định hoặc ấn định thời gian yêu cầu báo cáo về chất lượng và sự phù hợp của Hệ thống. Theo dõi các hành động khắc phục phòng ngừa của các đơn vị đảm bảo các hành động khắc phục phòng ngừa đó phù hợp với HTQLCL. Quan hệ với tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan đến HTQLCL. Đảm bảo ban hành các HT tài liệu mới nhất có hiệu lực đến các đơn vị cần thiết. Tư vấn về đào tạo nhân lực liên quan đến HTQLCL. 5.5.3 Thông tin nội bộ: MITRACO HA TINH lập hệ thống thông tin nội bộ thông suốt giữa: Lãnh đạo TCTvới các thành viên. Giữa các đơn vị thành viên với nhau Hệ thống thông tin nội bộ được thực hiện bằng: Văn Bản Lời trực tiếp hoặc điện thoại Mạng Lan khi có điều kiện Tất cả các thông tin đảm bảo các yêu cầu sau: Chính xác, đầy đủ, kịp thời. Đúng cấp, đúng chức năng Được tiếp nhận, xử lý, báo cáo và kiểm soát. Các quy trình hỗ trợ cho HT thông tin: Quy trình kiểm soat Fã, điện thoại và thông tin nội bộ. Các Quy trình liên quan khác. 5.6 Xem xét của Lãnh đạo 5.6.1 khái quát: HTQLCL của MITRACO HA TINH đươc xem xét tại TCT mỗi năm ít nhất 01 lần, tại các đơn vị ít nhất 02 lần. Việc xem xét của lãnh đạo nhằm đảm bảo hệ thống luôn thích hợp, thoả đáng, có hiệu lực và có hiệu quả. Việc xem xét của lãnh đạo phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với HTQLCL tại Tổng công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 5.6.2 Đầu vào của việc xem xét: - Tuỳ theo phân cấp, đàu vào của việc xem xét tại TCTcũng như tại các đơn vị thành viên bao gồm: - CSCL, MTCL của TCT và đơn vị mình. - Cơ cấu tổ chức - Việc thực hiện các quy trình và sự phù hợp của chất lượng, dịch vụ - Hiệu quả hoạt đọng của HTQLCL, hệ thống tài liệu chất lượng và việc tổ chức kiểm tra chất lượng. - Tóm tắt ý kiến phản hồi của khách hàng, báo cáo về sự không pphù hợp, hành động khắc phục, hành động phòng ngừa, cấc kết quả đánh giá chất lượng nội bộ và đánh giá bên ngoài, những vấn đề cải tiến trong hệ thống QLCL. - Ảnh hưởng do những thay đổi tạo bởi công nghệ mới, các nhận thức quản lý chất lượng mới và nhu cầu của khách hàng. - Việc thực hiện nghị quyết của HNXXLĐ lần trước. 5.6.3 Đầu ra của việc xem xét: Phải bao gồm các quyết định và tài liêu liên quan tới: - Việc nâng cao hiệu lực HTQLCL và cải tiến các quy trình của HT - Việc cải tiến sản phẩm, dịch vụ liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu của KH. - Các nguồn lực cần thiết. Tài liệu liên quan: Quy trình xem xét của Lãnh đạo. 2.3.3 Quản lý nguồn lực (6.) 6.1 Cung cấp nguồn lực. TCT đảm bảo cung cấp các nguồn lực cần thiết để: - Thực hiện chiến lược phát triển và đạt được mục tiêu hoạt động của Tổng công ty. - Thực hiện và duy trì HTQLCL, thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống. - Đạt được sự thoả mãn của khách hàng. - Nguồn lực của TCT bao gồm: Con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, môi trường, điều kiện làm việc, tài nguyên, tài chính, ... 6.2 Nhân lực. 6.2.1 Phân công CBCNV trong Tổng công ty. MITRACO HA TINH lấy các tiêu chuẩn sau để phân công CBCNV: - Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. - Quá trình đào tạo, đào tạo lại. - Kỹ năng, kinh nghiệm, mức độ nghiệt tình công tác và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Nhu cầu Công tác. 6.2.2 Công tác đào tạo nâng cao năng lực, nhận thức. Lập kế hoạch đào tạo. Tổ chức đào tạo theo kế hoạch. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo. 6.3 Cơ sở vật chất: MITRACO HA TINH xác định, cung cấp và duy trì các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cần thiết cho các cán bộ nhân viên để đạt được sản phẩm và dịch vu phù hợp. Cơ sở vật chất bao gồm: Địa điểm làm việc và phương tiện liên quan. Máy móc , thiết bị, công cụ kể cả phâẩ cứng và phần mềm. Các dịch vụ hỗ trợ và thông tin cần thiết. Tài liệu liên quan: Quy trình kiểm soát MMTB. Quy trình kiểm soát thiết bị kiểm tra Quy trình đào tạo 6.4 Môi trưởng làm việc: Đạt được các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mục tiêu. Đảm bảo sưc khoẻ cho người lao động. Đảm bảo môi trường chung. Tài liệu liên quan: Quy trình quản lý moi trường trong quá trình hoạt động của Tổng công ty. Quy trình công tác An toàn lao động. 2.3.4 Qúa trình tạo ra sản phẩm (7.) 7.1 Lập kế hoạch chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc lập: Xác định MTCL Xác định nhu cầu thiết lập các quá trình và HT văn bản. Xác định và cung cấp nguồn lực cần thiết cho thực hiện kế hoạch Xác định các hoạt động kiểm tra, theo dõi, phân tích cần thiết đối với từng sản phẩm và chuẩn mục chấp nhận. Lập và lưu giữ các HS, quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc lập kế hoạch chất lượng sản phẩm, khi có yêu cầu sản xuất ra sản phẩm mới. Tài liêu liên quan: Quy trình lập kế hoạch chất lượng sản phẩm. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 7.2 Các qúa trình liên quan đến khách hàng: 7.2.1 Xác định yêu cầu của khách hàng liên quan đến sản phẩm - dịch vụ. Các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng đề ra: khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, cung cấp dichị vụ hỗ trợ. Các yêu cầu mà khách hàng không đề ra, nhưng cần thiết cho việc sử dụng. Các yêu cầu này không ảnh hưởng đến quyền lợi của TCT cũng như đơn vị thành viên hoặc nhờ đó mà bảo đảm và nâng cao uy tín của Tổng công ty. Các yêu cầu pháp lý liên quan đến sản phẩm và cung cấp dịch vụ. 7.2.2 Xem xét và đáp ứng yêu cầu của khách hàng về sản phẩm-dịch vụ. 7.2.2.1 Xem xét các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm. Trước khi báo cáo cho người có thẩm quyền quyết định việc bán hàng các đơn vị liên quan phải thu thập các thông tin về các yêu cầu của khách hàng và xem xét các vấn đề sau: - Năng lực MMTB, nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình tạo ra sản phẩm. - Các thủ tục cần thiết cho quá trình tạo ra sản phẩm. - Các thiết bị đo lường, các tiêu chuẩn, các chuẩn mực dùng để kiển tra kiểm soát chất lượng sản phẩm. - Các nguồn lực khác cần thiết cho quá trình tạo ra sản phẩm. - Khả năng đáp ứng về chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng. Nếu có yêu ccầu nào chưa đảm bảo thì trao đổi với khách hàng dể thay đổi yêu cầu cho phù hợp hoặc thay đổi quá trình, thủ tục, nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Sau khi xem xét các vấn đề trên, MITRACO HA TINH cũng như các thành viên cần bảo dảm rằng: - Các yêu cầu đều được xác định và bảo đảm đủ mọi điều kiện thoả mãn. - khi khách hàng đưa ra yêu cầu không bằng văn bản cũng phải được khẳng định trước khi chấp nhận. Khi yêu cầu thay đổi về sản phẩm của khách hàng phải được thể hiện trong văn bản tương ứng và thông báo cho các đơn vị liên quan để thực hiệnếnau khi xem xét các vấn đề trên, báo cáo kết quả cho người có thẩm quyền quyết định để tiến hành đàm phấn vàk ý hợp đồng. 7.2.2.2 Xem xét các yêu cầu của khách hàng về Dịch vụ 7.2.3 Trao đổi thông tin với khách hàng. MITRACO HA TINH trao đổi thông tin vơi khách hàng liên quan tới: - Thông tin về sản phẩm, hàng hoá. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Xử lý các yêu cầu của hợp đồng, đơn đạt hàng, kể cả sửa đổi, khiếu nại về sản phẩm hàng hoá. - Các thông tin được thu thập, xử lý và báol ên cho người có thẩm quyền quyết định. Tài liệu liên quan: Quy trình xem xét hơp đồng khách hàng. Quy trình khiếu nại của khách hàng. Quy đinh phân cấp ký kết hợp đồng. Văn bản xác định phạm vi cung cấp hàng hoá. 7.3 Thiết kế và phát triển. Do đặc điểm của nghành nghề khai thác và chế biến Khoáng sản, tính chất sản phẩm, yêu cầu của khách hàng nên MITRACO HA TINH không thiết kế sản phẩm mới do đó, trong HTQLCL không có khâu thiết kế. 7.4 Mua xắm Khái quát: MITRACO HA TINH quy định nguyên tắc để lậo kế hoạch và tiến hành mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, MMTB, thuê dịch vụ, đảm bảo cung cấp kịp thời phục vụ sản xuất và các hoạt động khác của TCT cũng như tại các đơn vị thành viên, đảm vảo hàng mua vào, dịch vụ thuê theo đúng yêu cầu được đặt ra về số lượng, chất lượng, thời gian và giá cả hợp lý. 7.4.1 Đánh giá nhà cung cấp: - Trước khi mua sắm hàng hoá và thuê dịch vụ phải tiến hành đánh giá nhà cung cấp. - Tại TCT: Trưởng phòng Tài chình- kế toán và trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm đánh giá, lựa chọn, đề xuất với TGĐ chấp nhận Nhà cung cấp và cập nhập hồ sơ. - Tại các đơn vị hoạch toán độc lập: kế toán trưởng và các càn bộ liên quan chịu trách nhiệm này. 7.4.2 Lập kế hoạch và tiến hành mua xắm. 7.4.2.1 Lập kế hoạch và tiến hành mua xắm đối với hoạt động sản xuất. - Trưởng các đơn vị lập nhu cầu mua sắm. - Trưởng các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch trình người có thẩm quyền phê duyệt. Các đơn vị tiến hành mua sắm theo kế hoạch đã duyệt 7.4.1 Đánh giá nhà cung cấp: - Trước khi mua sắm hàng hoá và thuê dịch vụ phải tiến hành đánh gián há cung cấp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Tại TCT: Trưởng phòng Tài chình- kế toán và trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm đánh giá, lựa chọn, đề xuất với TGĐ chấp nhận Nhà cung cấp và cập nhập hồ sơ. - Tại các đơn vị hoạch toán độc lập: kế toán trưởng và các càn bộ liên quan chịu trách nhiệm này. 7.4.2 Lập kế hoạch và tiến hành mua xắm. 7.4.2.1 Lập kế hoạch và tiến hành mua xắm đối với hoạt động sản xuất. - Trưởng các đơn vị lập nhu cầu mua sắm. - Trưởng các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch trình người có thẩm quyền phê duyệt. Các đơn vị tiến hành mua sắm theo kế hoạch đã duyệt 7.5 Thực hiện hoạt động sản xuất và dịch vụ: 7.5.1 Kiểm soát sản xuất và cung ứng dịch vụ 7.5.1.1 Kiểm soát đối với hoạt động sản xuất. MITRACO HA TINH lập chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm vào cuối năm trước. Khi có các hợp đồng bổ sung thì tiến hành điều chỉnh. Các đơn vị lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh mà TCT giao và thực hiện trong điều kiện kiểm soát. Hàng tuần, hàng tháng, quý, năm các đơn vị đều phải báo cáo kết quả SXKD của đơn vị mình về cho Tổng công ty. Các điều kiện kiểm soát bao gồm: - Các tiêu chuẩn đặc tính của sản phẩm. - Sự tuân thủ các HDCN, HDCV đã ban hành. - Sự tuân thủ các quy định về sử dụng các thiết bị vật tư, vật liệu thích hợp. - Tuân thủ các quy định về kiểm tra đo lường. - Công tác tổ chức hoạt động giám sát. Công tác cấp chứng chỉ chất lượng. 7.5.2 Xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình: 7.5.2.1 Đối với hoạt động sản xuất: Các sản phẩm MITRACO HA TINH được xác nhận trong quá trình sản xuất qua việc theo dõi, đo lường chất lượng sản phẩm. 7.5.3 Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. 7.5.3.1 Đối với hoạt động sản xuất. MITRACO HA TINH kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm soát sản phẩm, kiểm soát sản phẩm, lập hồ sơ để nhận biết các đặc điểm, đặc trưng cho việc truy tìm nguồn gốc sản phẩm như sau: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 - Hàng bao gói: ngoài bao bì có ghi tên, chất lượng sản phẩm, trợng lượng, ngày tháng, ca sản xuất. - Hàng rời: để riêng và kiểm tra theo tiêu chuẩn chất lượng của từng loại sản phẩm, có biển báo để dễ nhận biết, cậpn nhập hồ sơ và lưu kho. Nguyên liệu chỉ được phép mua từ nhà cung cấp đã ký hợp đồng, việc mua bán được ghi chép hàng ngày vào sổ theo dõi mua hàng để xác định nguồn gốc cung cấp và chất lượng. 7.5.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá. 7.5.3.3 Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ 7.5.4 Tài sản của khách hàng: 7.5.4.1 Đối với hoạt động sản xuất: 7.5.5 Bảo toàn sản phẩm MITRACO HA TINH tổ chức bảo toán sản phẩm như sau: - Quá trình lưu kho: Hàn hoá được xếp thành từng loại tịa nơi cao ráo, sạch sẽ và được bảo quản theo tính chất của từng loại hàng. - Quá trình lưu bãi: hàng hoá được xếp riêng từng loại và nơi phù hợp và được bảo quản theo tính chất của từng loại hàng. - Quá trình vận chuyển, xếp dỡ: Phương tiện, dụng cụ bốc xếp được kiểm tra, vệ sinh sạch sẽ trước khi xếp hàng: trên đường vận chuyển được che đậy, bảo quản theo tính chất từng loại hàng để tránh lẫn các tạp chất hoặc thay đổi chất lượng sản phẩm. Tài liệu liên quan: - Quy trình kiểm soát lưu kho. -Quy trình kiểm soát công tác vận chuyển. 7.6 Kiểm soát thiết bị đo lường và giám sát. MITRACO HA TINH thiết lập quy trình kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm để kiểm soát thiết bị đo lường và kiểm tra đảm bảo các yêu cầu. Xác định các phép đo cần tiến hành và lựa chọn thiết bị để đảm bảo sản phẩm phù hợp. Và phải: - Hiệu chuẩn kiểm tra xác nhận định kỳ. - Lập đầy đủ hồ sơ hiệu chuẩn và có dấu hiệu nhận biết trạng thái hiệu chuẩn. - Phải được bảo vệ an toàn tránh hư hỏng, suy Giảm chất lượng trong khi di chuyển, bão dưỡng, lưu trữ. - Được giữ gìn, bảo quản để đảm bảo tính đúng đắn cho phép. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 Việc kiểm soát, quản lý và kiểm định thiết bị đo lường ở các phòng và đơn vị sản xuất, cung cấp dịch vụ được thực hiện theo quy trình kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. Hồ sơ về hiệu chuẩn, hiệu chỉnh đựơc lưu tại đơn vị sử dụng thiết bị. Tài liệu liên quan: Quy trình kiểm soat thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. 2.3.5 Đo lường, phân tích, cải tiến (8.) 8.1 Khái quát. MITRACO HA TINH triển khai các quá trình đo lường phân tích, cải tiến nhằm: Chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm, cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Đảm bảo sự phù hợp với các quá trình HTQLCL. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của HTQLCL. 8.2 Theo dõi và đo lường 8.2.1 Thoả mãn khách hàng: 8.2.1.1 Đối với hoạt động sản xuất - Phòng kinh tế thu thập, theo dõi thông tin về việc chấp nhận và đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm của khách hàng như; chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng và lập hồ sơ theo dõi ý kiến của khách hàng. - Các đơn vị hoạch toán độc lập tổ chức thu thập, theo dõi thông tin của khách hàng về việc chấp thuận và việc đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm do đơn vị mình sản xuất. - Phòng kinh tế, kỹ thuật, các đơn vị hoạch toán độc lập và các đơn vị liên quan xem xét sự thoả mãn và không thoả mãn của khách hàng để có biện pháp khắc phục phòng ngừa. 8.2.1.2 Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ. 8.2.2 Đánh giá nội bộ. MITRACO HA TINH Xây dựng quy trình đánh giá chất lượng nội bộ nhằm đánh giá: - Sự phù hợp với HTQLCL được thiết lập theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hiệu quả việc duy trì và thực hiện hệ thống. - Sự phù hợp của HTQLCL với KHCL, tiêu chuẩn CL được thiết lập. - HTQLCL có được áp dụng một cách hiệu quả hay không. - Hàng năm đại diện lãnh đạo xây dựng chương trình đánh giá. Trưởng BĐCLGN lập kế hoạch đánh giá. - Lịch đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Xác định rõ khu vực đánh giá, quy trình đánh giá. + Xác định rõ chuẩn mực, phạm vi, tần suất và phương pháp ĐG. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 + Xem xét việc khắc phục không phù hợp của lần đánh giá. Chuyên giá đánh giá CLNB phải đảm bảo các yêu cầu: + khách quan và vô tư trong quá trình đánh giá. + Không được đánh giá công việc của mình. + Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên giá đánh giá chất lượng. Đơn vị được đánh giá phải: + Chuẩn bị mọi điều kiện để cuộc đánh giá + Tiến hành kịp thời các hành động loại bỏ các sự không phù hợp được phát hiện và nguyên nhân của chúng. Sau khi đánh giá TB ĐGCLNB TCT phải báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá gửi TGĐ, ĐDLĐ. TB ĐGCLNB các đơn vị thành viên báo cáo cho ĐDLĐ và Trưởng đơn vị mình về kết quả đánh giá và chịu trách nhiệm: - Tổ chức kiểm tra, xác nhận việc khắc phục sự không phù hợp của đơn vị được đánh giá. - Lập, lưu trữ đầy đủ hồ sơ của cuộc đánh giá và các hành động khắc phục tiếp theo. Tài liệu liên quan: Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ. 8.2.3 Theo dõi và Đo lường các quá trình. MITRACO HA TINH tổ chức thu thập thông tin từ khách hàng, HSCL, kết quả ĐGCLNB các hành động khắc phục, phòng ngừa để xem xét mức độ đáp ứng các yêu cầu đối với HTQLCL của từng quá trình: - Nếu chưa đạt thì có sửa đổi thích hợp. - Nếu đạt thì duy trì. 8.2.4 theo dõi và đo lường sản phẩm, dịch vụ. 8.2.4.1 Hoạch định, đo lường, phân tích, kiểm tra. 8.2.4.1.1 Đối với hoạt động sản xuất. Căn cứ các yêu cầu công nghệ và chất lượng sản phẩm, công tác đo lường kiểm tra được tổ chức thực hiện thường xuyên tại các đơn vị. Bao gồm: - Các phép đo tiến hành, thời gian, chu kỳ, địa điểm, môi trường, người đo. - Các thiết bị, dụng cụ đo lường kiểm tra. - Hệ thống tiêu chuẩn đo, trạng thái đo. - Ghi chép lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đo lường, kiểm tra, phân tích sản phẩm. 8.2.4.1.2 Đối với hoạt động SXKD. 8.2.4.1.3Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Dương Xuân Bình - QTCL44 8.2.4.2 Tổ chức đo lường. 8.2.4.2.1 Đối với hoạt động sản xuất. MITRACO HA TINH tổ chức thực hiện đo lường: - Đối với những chỉ tiêu thực hiện được thì tự kiểm tra, phân tích. - Đối với các chỉ tiêu không thục hiện được thì gửi kiểm tra, phân tích tại cơ quan khác. - Sau khi có kết quả về đo lường, Trưởng phòng KCS chịu trách nhiệm kiểm tra các kết quả có nghi ngờ. - Sau khi kết quả kiểm tra, đo lường, phân tích của cơ quan phân tích, trưởng phòng kỹ thuật đối chiếu với yêu cầu của khách hàng. + Nếu đạt: cho sản phẩm thông qua và báo cáo cho Trưởng đon vị biết. + Nếu không đạt: kiểm tra lại, tìm nguyên nhân gây nên sự không phù hợp và có biện pháp khắc phục kịp thời. - Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm Khoáng sản trước khi giao hàng. 8.2.4.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh. 8.2.4.2.3 Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ. 8.3 Kiểm soát sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không phù hợp. 8.3.1 Đối với hoạt động sản xuất: 8.3 .1.1 Đối với hoạt động Khoáng sản. - Sản phẩm không phù hợp được để riêng và cắm biển báo. Xử lý sản phẩm không phù hợp: + Sản phẩm không phù hợp được nhận biết trong quá trình sản xuất: Xưởng trưởng, ca trưởng, phối hợp với cán bộ kỹ thuật để xử lý kịp thời. sau khi xử lý báo cáo kết quả cho Trưởng đơn vị. Nếu xử lý mà vần không đạt kết quả thì trưởng đơn vị báo cáol ại cho trưởng phòng kỹ thuật để phối h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO9001- 2000 tại Tổng công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.pdf
Tài liệu liên quan