Tài liệu Luận văn Nâng cao công tác quản lý lực lượng bán hàng của công ty TNHH thương mại Việt Phú: LUẬN VĂN:
Nâng cao công tác quản lý lực lượng
bán hàng của công ty TNHH TM Việt Phú
Lời nói đầu
Đối với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, trong xu thế hội nhập, quốc tế hóa ở nước ta đang gặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
thì khó khăn dường như lại nhiều hơn rất nhiều. Công ty TNHH TM Việt Phú
cũng vậy mặc dù đã và đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy để công ty
TNHH TM Việt Phú tồn tại và phát triển được trong điều kiện này là một sự
cố gắng rất lớn của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty.
Công ty Việt Phú mua hàng của các nhà sản xuất sau đó bán cho người tiêu
dùng, là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng công ty cần phải
giữ và tạo được mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp cũng như luôn tôn
trọng và phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất vì công ty chỉ bán được
hàng khi tìm được nguồn hàng thích hợp để thoả mãn nhu cầu của khách hàng
mộ...
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao công tác quản lý lực lượng bán hàng của công ty TNHH thương mại Việt Phú, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Nâng cao công tác quản lý lực lượng
bán hàng của công ty TNHH TM Việt Phú
Lời nói đầu
Đối với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, trong xu thế hội nhập, quốc tế hóa ở nước ta đang gặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
thì khó khăn dường như lại nhiều hơn rất nhiều. Công ty TNHH TM Việt Phú
cũng vậy mặc dù đã và đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy để công ty
TNHH TM Việt Phú tồn tại và phát triển được trong điều kiện này là một sự
cố gắng rất lớn của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty.
Công ty Việt Phú mua hàng của các nhà sản xuất sau đó bán cho người tiêu
dùng, là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng công ty cần phải
giữ và tạo được mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp cũng như luôn tôn
trọng và phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất vì công ty chỉ bán được
hàng khi tìm được nguồn hàng thích hợp để thoả mãn nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất.
Sau thời gian học tập, nghiên cứu... chủ yếu trên giác độ lý thuyết,
trong thời gian đi thực tập tốt nghiệp này em được đi thực tế tại công ty
TNHH TM Việt Phú.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp về tình hình quản lý lực lượng bán hàng
của công ty TNHH Việt Phú bao gồm ba chương sau:
Chương một: Quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH TM Việt
Phú
Chương hai: Thực trạng công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công
ty tnhh tm Việt Phú
Chương ba: Phương hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý lực
lượng bán hàng của công ty TNHH TM Việt Phú
Chương I
quá trình ra đời và phát triển công ty
1.1.Thông tin chung về doanh nghiệp
* Tên công ty: công ty tnhh thương mại việt phú
*Tên giao dịch: việt phú trading limited company
*Tên viết tắt: viet phu co.,ltd
* Hình thức pháp lý: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là: các loại thiết bị, máy công
nghịêp, nguyên liệu_phụ liệu và các loại hóa chất sử dụng cho các ngành:sản
xuất các loại sơn công nghệ; xây dựng cơ bản; dệt may;công nghiệp.
-Buôn bán tư liệu tiêu dùng, chủ yếu là: quần áo giầy dép, mỹ phẩm,
rượu, lương thực, thực phẩm và các loại hàng hóa gia dụng; thiết bị điện, tin
học, thiết bị an toàn và thiết bị công nghệ thông tin.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Dịch vụ thương mại;
- Gia công lắp đặt khung nhôm kính;
- Dịch vụ tin học;
- Kinh doanh rượu và thuốc lá;
- Sản xuất sơn ô tô;
- Sản xuất nhũ tương và các chất phụ gia phục vụ cho các công trình
xây dựng dựng đường bộ;
-Sản xuất và buôn bán các loại dao cạo râu, dao phẫu thuật, kéo và các
loại công cụ phẫu thuật y tế, các loại thiết bị và dụng cụ cắt công nghiệp;
-Dịch vụ vận tải và lữ hành nội địa;
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật )
* Địa chỉ trụ sở chính: Số 7 phố Kim Đồng, Phường Giáp Bát, Quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
* Điện thoại: 8646712
* Fax: 8642983
*Tài khoản ngân hàng: 010000786, tại ngân hàng TMCP Quốc Tế_Việt
Nam, số 5 Lê Thánh Tông_HN
*Mã số thuế: 0100919245
* Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng ( bốn tỷ năm trăm triệu đồng VN)
1.2. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghịêp
1.2.1 . Lịch sử ra đời và phát triển của doanh nghiệp
Ban đầu công ty có tên: Công ty TNHH TM Nam Tuấn. Công ty thành
lập ngày 4/10/1994 theo quyết định số 1445/GP-UB do ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội cấp
Đăng ký kinh doanh số 041587 cấp ngày 7/10/1994 do ủy ban kế hoạch
cấp
Trụ sở giao dịch chính 220 thị trấn Cầu Giấy-Từ Liêm- Hà Nội
Vốn điều lệ 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng VN)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đến năm 1997 công
ty đã mở thêm văn phòng giao dịch ở khu tập thể A1P5 đường Kim Đồng, nay
là số 7 Kim Đồng_Giáp Bát_Hoàng Mai_Hà Nội. Đến năm 1998 công ty
TNHH TM Nam Tuấn đã đổi tên thành Công ty TNHH TM Việt Phú, vẫn với
ngành nghề kinh doanh và hình thức pháp lý ban đầu nhưng số vốn đã được
tăng lên 4.500.000.000 đồng VN và địa chỉ trụ sở giao dịch chuyển về số 7
phố Kim Đồng, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố HN
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, công ty kinh
doanh theo đúng chức năng đã được đăng ký trong giấy phép kinh doanh:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; đại lý mua bán, ký gửi hàng
hóa; dịch vụ về thương mại ... đó là một chức năng kinh doanh rất rộng, nó
đòi hỏi người kinh doanh phải nhanh nhạy trong việc sử dụng hết tính năng,
để việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao. Với chức năng này Công ty Việt
Phú có đủ điều kiện kinh doanh gần hết các mặt hàng, kể cả các mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà công ty phải xin riêng giấy phép như rượu và
thuốc lá, vì thế ngay khi bắt tay vào kinh doanh, ban giám đốc đã nghiên cứu
tìm kiếm các mặt hàng kinh doanh có số vốn thấp, vòng quay vốn nhanh, để
đảm bảo không bị chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó công ty phát triển theo
hướng đại lý, nhận làm đại lý của các hãng nổi tiếng, đồng thời cũng cho các
đơn vị khác được làm đại lý của công ty mình.
Theo chế độ hiện nay, Công ty đã được cấp giấy phép trực tiếp xuất,
nhập khẩu các mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, tạo cho công ty rất nhiều
điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh doanh.
Là công ty TNHH hai thành viên trở lên, có tư cách pháp nhân, công
ty tự chịu trách nhiệm của mình bằng toàn bộ tài sản và nguồn vốn của mình
trước pháp luật. Bên cạnh các chức năng kinh doanh trên, công ty có nhiệm
vụ chấp hành đầy đủ các yêu cầu của chế độ tài chính, kế toán, chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước ban hành đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh sử dụng tốt về trang thiết bị, nguồn vốn, tài sản, trang thiết bị, sử
dụng lao động một cách hợp lý, đảm bảo cho người lao động có được quyền
lợi chính đáng, làm cho họ phấn khởi và yên tâm công tác.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Việt Phú
a. Ban giám đốc
Bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và một trợ lý giám đốc.Ban giám
đốc có nhiệm vụ điều hành chung mọi việc, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn, chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động của công ty
đối với nhà nước.
b. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ hoạch định các chiến lược kinh doanh,
tìm hiểu và phát triển thị trường, theo dõi và tiến hành ký kết các hợp đồng
thường mại trong nước và ngoài nước.
c.Phòng kế toán:
Tài chính trong kinh doanh như huyết mạch của cơ thể. Nếu không làm
tốt khâu này thì kinh doanh sẽ không thể hoạt động. Được sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc, phòng đã phân công rõ ràng cho từng cán bộ trong từng lĩnh
vực, theo dõi kiểm tra định kỳ hàng tháng .Phòng có trách nhiệm tham mưu
giúp giám đốc về công tác quản lý tài chính. Tổng hợp và quyết toán kinh
doanh theo từng quý, từng niên độ kế toán. Phối hợp với các phòng ban khác
trong việc lên kế hoạch tài chính, thường xuyên báo cáo và tham mưu cho
giám đốc về tình hình, diễn biến kinh tế và tài chính của doanh nghiệp.
Hình 1:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Việt Phú
d.Phòng hành chính - tổ chức nhân sự :
Tham mưu cho giám đốc về công tác lao động tiền lương. Xây dựng
Ban giám
đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính và tổ
chức nhân sự
Cửa
hàng
bán lẻ
Trung
tâm bán
buôn
Văn phòng
đại diện
Trung tâm
bảo hành
Bộ phận
tiếp thị
Bộ
phận
tiếp
định mức và năng suất lao động, theo dõi ngày công của nhân viên, chăm lo
đến các công tác hành chính văn phòng, thực hiện viiệc đảm bảo các chế độ
cho người lao động.
Ngoài ra còn có các bộ phận sau:
e. Cửa hàng bán lẻ và bán buôn:là nơi cung cấp cấp các mặt hàng mà
công ty kinh doanh, người tiêu dùng khi mua ở đây sẽ được đảm bảo về chất
lượng và giá cả hàng hoá bán ra.
f. Văn phòng giao dịch: là nơi gặp gỡ và thảo luận giá cả với các bạn
hàng ở hai khu vực miền Nam và miền Trung, vì nó thuận tiện cho việc đi lại
.
g. Trung tâm bảo hành: Vì Công ty là đại lý chính thức ở miền bắc cho
hãng xe KAWASAKI nên công ty đã thành lập trung tâm bảo hành xe để đảm
uy tín về chất lượng.
h. Đội ngũ tiếp thị: là đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp do phòng
kinh doanh phụ trách, có trách nhiệm đi bán các mặt hàng công kinh doanh và
quảng cáo, phát triển thị trường.
Nói chung đây là một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và có hiệu quả và phù hợp
với hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
1.2.4. Đặc điểm kinh tế _kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến công tác
quản lý lực lượng bán hàng tại công ty TNHH TM Việt Phú
a. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của công ty
Là công ty thương mại, công ty kinh doanh theo đúng chức năng đã
được đăng ký trong giấy phép kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; dịch vụ về thương mại ... đó là
một chức năng kinh doanh rất rộng, nó đòi hỏi người kinh doanh phải nhanh
nhạy trong việc sử dụng hết tính năng, để việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả
cao. Với chức năng này Công ty Việt Phú có đủ điều kiện kinh doanh gần hết
các mặt hàng, kể cả các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà công ty phải
xin riêng giấy phép như rượu và thuốc lá, vì thế ngay khi bắt tay vào kinh
doanh, ban giám đốc đã nghiên cứu tìm kiếm các mặt hàng kinh doanh có số
vốn thấp, vòng quay vốn nhanh, để đảm bảo không bị chiếm dụng vốn. Bên
cạnh đó công ty phát triển theo hướng đại lý, nhận làm đại lý của các hãng
nổi tiếng, đồng thời cũng cho các đơn vị khác được làm đại lý của công ty
mình. Chính vì đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh của công ty là trung gian
mua bán nên hoạt động bán hàng và nhất là hoạt động quản lý lượng bán hàng
rất được ban giám đốc đặc biệt chú trọng, bởi vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả tiêu thụ của công ty.
b. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Theo chế độ hiện nay, công ty đã được cấp giấy phép trực tiếp xuất,
nhập khẩu các mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, tạo cho công ty rất nhiều
điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh doanh.
Là một Công ty kinh doanh thương mại có chức năng kinh doanh rộng
nên Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng đã được đăng ký tuy nhiên công
ty tập trung vào 4 mặt hàng chính. Đó là: Sữa DUMEX, Mỹ phẩm UNZA, Xe
máy KAWASAKI, rượu sâmpanh...
Cả 4 mặt hàng đều có đặc điểm và tính năng riêng biệt.
- Sữa Dumex:
Là sản phẩm của Đan Mạch đây là mặt hàng đã được công nhận đạt tiêu
chuẩn quốc tế về chất lượng.Khi chọn dùng sữa Dumex bạn chắc chắn sẽ đạt
được điều mà mọi người mong muốn là “Một tinh thần minh mẫn trong một
cơ thể cường tráng”.
Sữa Dumex gồm có 5 loại được chia theo công dụng .
Sữa Dumex loại Infant formula là loại sữa dùng cho trẻ từ sơ sinh đến
6 tháng - đây là loại sữa có chức năng miễn dịch cao, an toàn khi sử dụng và
chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể như tiền chất của vitamin
A, chất chống ô xi hoá giúp thải loại và tiêu huỷ các chất có hại trong cơ thể.
Sữa Dumex Follow - on dành cho trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi, thành phần
gồm có 25 vitamin và muối khoáng và bổ sung lượng sắt cho cơ thể.
Sữa Dumex 1-plus dành cho trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi gồm có 26 vitamin
và muối khoáng, mùi vị thơm ngon.
Sữa Dumex full cream đây là loại sữa dành cho trẻ từ một tuổi đến lớn.
Thành phần sữa bổ sung vitamin A,D,C và B1 dễ pha chế tan nhanh, dùng
được cho cả nhà.
Ngoài ra còn có sữa Dumex Mama plus thành phần gồm 27 vitamin và
muối khoáng, sữa thơm mùi chocolate. Đây là loại sữa dành cho phụ nữ mang
thai và cho con bú.
- Mỹ phẩm UNZA
Với sản phẩm Enchanteur là sản phẩm rất có uy tín trên thị trường Việt
Nam, đây là mặt hàng có rất nhiều công dụng, nó được chia thành 4 chủng
loại chính :
Sữatắm Enchanteur, dầu gội Enchenteur, Dưỡng da Enchenteur, và
nước hoa Enchanteur...
Tất cả các sản phẩm của hãng đều có một mùi thơm rất đặc trưng mà
các loại khác không có.
- Xe máy KAWASAKI
Là loại xe của Nhật được lắp ráp tại Việt nam, đây là loại xe có tính
năng sử dụng cao và được chia thành ba loại: xe Cheer, xe Kriss, và xe Max.
Ba loại xe này được chia theo phân khối, xe Max 100 C, Cheer 112 C,
Kriss 110 C.
- Rượu Sampanh Matxcova là loại rượu vang nổi tiếng, thường được
dùng trong các buổi hội nghị, liên hoan, sinh nhật, lễ tết ... nó làm cho buổi
lễ thêm long trọng, vui vẻ.
Mỗi mặt hàng kinh doanh có các khó riêng, vì thế trước khi quyết định
kinh doanh, các nhà quản trị đã phải cân nhắc rất kỹ và tìm hiểu tính năng sử
dụng của từng loại mặt hàng để có những kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức
lực lượng mạng lưới bán hàng đảm bảo kinh doanh thắng lợi. Với các mặt
hàng hoàn toàn khác nhau về tính năng sử dụng như (xe máy, mỹ phẩm, sữa,
rượu…) nên hình thành cho công ty hai hướng tổ chức lực lượng bán hàng
chính, đó là: tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm, theo khu vực địa lý.
c. Thị trường:
Thị trường chủ yếu của công ty là thành phố Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh,
và các tỉnh thành lân cận như Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương... ngoài ra
còn có các tỉnh miền Trung và miền Nam như: Cần Thơ, Vũng Tàu, Đồng
Nai, Lâm Đồng, Vinh,Thanh Hóa, Đà Nẵng...cũng là thị trường mà công ty
đang xúc tiến mở rộng trong giai đoạn tới. Với thị trường khá rộng và xa
nhau về khoảng cách địa lý nên lực lượng bán hàng của công ty phải phân bổ
rộng. Điều đó gây khá nhiều khó khăn trong việc quản lý và tổ chức phối hợp
các đơn vị bán hàng với nhau. Đây cũng đang là một thách thức lớn đang đặt
ra trước mắt ban giám đốc trong việc tổ chức lực lượng bán hàng để hoạt
động sao cho thực sự có hiệu quả.
d. Khách hàng:
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, đối tượng khách
hàng của công ty chủ yếu là các đại lý bán buôn, bán lẻ ở TP HCM, TP Hà
Nội và các tỉnh thành lân cận Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng… Chính vì vậy đội ngũ
bán hàng phải phân bố rộng và việc quản lý cũng như phối hợp giữa các đơn
vị bán hàng khác nhau gặp phải nhiều khó khăn.
e. Cơ sở vật chất:
Công ty TNHH TM Việt Phú có trụ sở chính được đặt trong một khuôn
viên với cơ sở hạ tầng còn khá khiêm tốn, diện tích nhỏ. Tuy nhiên trong thời
đại khoa học kỹ thuật phát triển, đặc biệt là công nghệ thông tin, công ty
cũng đã thiết lập được mạng thông tin nội bộ Lan, nhờ đó mà công ty đã dễ
dàng hơn trong việc truyền đạt thông tin phục vụ tốt cho việc quản lý và điều
hành các hoạt động của công ty. Ngoài ra công ty cũng có một đội ngũ xe tải
vận chuyển, các phương tiện liên lạc (như điện thoại di động) được trang bị
cho các nhân viên tạo điều kiện rất thuận lợi cho toàn bộ nhân viên nói chung
và lực lượng bán hàng nói riêng hoạt động thực sự có hiệu quả.
f. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đối với
sự thành công hay thất bại của công ty. Ngoài ban giám đốc đồng thời cũng là
chủ sở hữu, công ty còn có hơn 70 nhân viên ở các phòng ban chức năng khác
nhau như: phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng hành chính và tổ chức
nhân sự. Nguồn nhân lực của công ty về trình độ có 3% có trình độ trên đại
học, 51% đạt trình độ đại học, 25% có trình độ cao đẳng, 21% có trình độ
trung cấp; về giới tính 68% là nam giới còn lại 32% là nữ giới; về độ tuổi:
30% có tuổi từ 18 đến 25 tuổi, 52% có tuổi từ trên 25 đến 40 tuổi, 18% có
tuổi từ trên 40 đến 55 tuổi. Trong số đó thì đội ngũ nhân viên bán hàng
thường chiếm 80% tổng số nhân viên của công ty. Là công ty hoạt động trong
lĩnh vực thương mại nên đội ngũ nhân viên bán hàng đóng vai trò rất quan
trọng, chính vì vậy công ty đã thực hiện việc tổ chức, xây dựng kế hoạch cụ
thể cho lực lượng bán hàng.
Các nhân viên trong công ty được tạo điều kiện trong làm việc, ngoài
lương chính ra còn được hưởng các khoản trợ cấp và khuyến khích khi làm
việc. Họ thường xuyên được gửi đi học các lớp ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ làm việc. Hiện nay công ty cũng đang có xu hướng trẻ hóa đội ngũ
nhân lực, tuyển dụng những nhân viên trẻ có năng lực, lòng nhịêt huyết và
tinh thần trách nhiệm cao. Công ty cũng đã và đang xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các
nhân viên với nhau, hình thành mối liên hệ gắn kết giữa các phòng ban và
nhân viên trong toàn công ty nói chung và đội ngũ bán hàng nói riêng, tạo
thành một hệ thống đồng nhất, làm việc có hiệu quả.
g. Các đối thủ cạnh tranh.
Những năm gần đây, do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng gia tăng
cả về số lượng và chất lượng, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho công ty.
Tuân theo qui luật cung cầu của thị trường là có cầu thì sẽ có cung. Các công
ty gia nhập vào lĩnh vực thương mại ngày càng nhiều hơn đã tạo ra một thị
trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt…như công ty TNHH Hoàng Anh, công
ty TNHH Thuỷ Tiên… Ngoài ra hiện nay trên các thành phố lớn như Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh hệ thống siêu thị xuất hiên ngày càng nhiều như siêu thị
Tràng Tiền Plaza, siêu thị Marco, siêu thị Hà Nội, siêu thị Fivimart, siêu thị
Mextro, siêu thị Vincom…cũng là một thách thức lớn đối với công ty TNHH
TM Việt Phú trong việc quản lý lực lượng bán hàng trong lĩnh vực bán lẻ và
bán dã ngoại. Hệ thống siêu thị đó có điểm mạnh là có một khuôn viên rộng
lớn và khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn mặt hàng mình tiêu dùng và thuận
tiện trong việc thanh toán… Tuy nhiên hệ thống siêu thị lại có một điểm yếu
là không nhanh nhạy và thường bị động trong việc khai thác thị trường mới…
Việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực thương mại đã
tác động lớn đến kết quả của công ty theo hai khía cạnh:
- Thứ nhất: Tạo động lực cho công ty nỗ lực hơn trong việc tìm hiểu,
nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng từ đó đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của họ nhằm giữ vững được thị trường truyền thống đồng thời hướng tới
những khu vực thị trường mới…
- Thứ hai: Sự xuất hiện và phát triển của các công ty kinh doanh cùng
lĩnh vực đã và đang là nguy cơ tiềm tàng có thể chiếm mất khách hàng
truyền thống cũng như khách hàng tiềm năng của công ty.
Mặt khác công ty đang phải đối mặt với hoạt động cạnh tranh không
lành mạnh trên thị trường. Đó chính là nạn hàng giả, hàng kém chất lượng,
hàng nhập lậu, tình trạng độc quyền đang tồn tại không ít trên thị trường.
Những mặt hàng này với giá rẻ đã chiếm mất của công ty một lượng không
nhỏ khách hàng trên thị trường, mặt khác lại gây tâm lý hoang mang, không
tin tưởng trong tâm trí người tiêu dùng. Đây là cuộc chiến lâu dài không chỉ
đối với doanh nghiệp, các tổ chức nhà nước mà với chính bản thân người tiêu
dùng.
h. Nguồn cung cấp sản phẩm.
Công ty TNHH TM Việt Phú là trung gian mua bán của nhà sản xuất và
người tiêu dùng, là đại lý độc quyền của các hãng sữa DUMEX, mỹ phẩm
UNZA, xe máy KAWASAKI, rượu Champanh Matcơva… Sau một thời gian
dài kinh doanh, công ty đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị
trường và trong mắt nhà cung cấp. Chính vì vậy trong khi kinh doanh công ty
được rất nhiều dự hỗ trợ và giúp đỡ từ phía nhà cung cấp sản phẩm như: hỗ
trợ về giá, phương tiện vận chuyển, phương thức thanh toán và thời gian
thanh toán, cung cấp đúng thời gian, số lượng cũng như chất lượng…
Được sự giúp đỡ không nhỏ đó từ phía nhà cung ứng mà công ty TNHH
TM Việt Phú đã gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình.
1.2.5. Một số kết quả kinh doanh chính của công ty trong thời gian qua
Trải qua nhiều năm kinh doanh, công ty cũng có nhiều thuận lợi và đã
gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng vẫn còn có những
khó khăn mà công ty đã gặp phải.
Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM Việt Phú được thể hiện
trong bảng số liệu sau:
Bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Doanh thu thuần 22800429 38099183 40221038 39459152 43842165
Giá vốn hàng bán 20345721 35014352 36854231 35984621 40241532
CPQLKD 453687 544761 620312 591342 623485
CPTC 276502 281976 401830 321463 384671
LN từ HĐKD 1724519 2258094 2344665 2561726 2592477
Tổng LN kế toán 1724519 2258094 2344665 2561726 2592477
Tổng lợi nhuận
chịu thuế 1724519 2258094 2344665 2561726 2592477
Thuế thu nhập
phải nộp 482865.3 632266.3 656506.2 717283.3 725893.6
Lợi nhuận sau thuế 1241654 1625828 1688159 1844443 1866583
* (Nguồn từ phòng kế toán của công ty TNHH TM Việt phú qua các
năm 2000;2001;2002;2003;2004)
Từ kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm cho thấy, mặc dù thuận lợi
ít, khó khăn nhiều nhưng với sự nỗ lực cố gắng của ban giám đốc và toàn bộ
nhân viên, sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, ngân hàng ... tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty đã có sự tăng trưởng đặc biệt.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng năm nay so với năm trước của các chỉ tiêu
(Đơn vị %)
Chỉ tiêu
năm 2001 so
với năm
2000
năm 2002 so
với năm
2001
năm 2003 so
với năm
2002
năm 2004 so
với năm 2003
Doanh thu thuần 67.10 5.57 -1.89 11.11
Giá vốn hàng bán 72.10 5.25 -2.36 11.83
CPQLKD 20.07 13.87 -4.67 5.44
CPTC 1.98 42.51 -20.00 19.66
LN từ HĐKD 30.94 3.83 9.26 1.20
Tổng LN kế toán 30.94 3.83 9.26 1.20
Tổng lợi nhuận chịu thuế 30.94 3.83 9.26 1.20
Thuế thu nhập phải nộp 30.94 3.83 9.26 1.20
Lợi nhuận sau thuế 30.94 3.83 9.26 1.20
* (Nguồn từ phòng kế toán của công ty TNHH TM Việt phú qua các
năm 2000;2001;2002;2003;2004)
*Trong đó:
Tốc độ tăng trưởng(%) = A năm nay/A năm trước*100-100
* Năm 2000 doanh thu của công ty đạt được 22800429 nghìn đồng, so
với năm 1999 doanh thu tăng 100421 ( năm 1999 doanh thu là 22700028
nghìn đồng) tức là vượt 4.58% về số tuyệt đối. Lợi nhuận đạt được 1241654
nghìn đồng, vượt 3.41%( năm 1999 lợi nhuận là 1213765 nghìn đồng).
* Sang năm 2001, doanh thu của công ty đạt được là 38099183 nghìn
đồng, tăng so với năm 2000 về số tuyệt đối là 15298754 nghìn đồng, về số
tương đối là 67.1%. Sở dĩ doanh thu đạt mức tăng trưởng cao như vậy là do
công ty nhận làm đại lý cho một số đối tác mới, ngoài ra công ty cũng đã đẩy
mạnh hoạt động marketing, mở rộng kênh phân phối ra các thị trường mới.
Lợi nhuận sau thuế tăng về số tuyệt đối là 384174 nghìn đồng, số tương đối là
30.94%.Qua số liệu trên ta thấy mặc dù tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau
thuế thấp hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu(lý do chủ yếu do giá vốn
hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh tăng mạnh) nhưng đây là năm có tôc
độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 5 năm trở lại đây.
*Năm 2002, doanh thu của công ty đạt được 40221038 nghìn đồng cao
hơn so với năm 2001 nhưng bắt đầu có dấu hiệu chững lại, tốc độ tăng trưởng
chỉ tăng 5.57%. Lợi nhuận sau thuế đạt 1688159 nghìn đồng, cũng như doanh
thu, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không cao, chỉ tăng 3.83%.
Nguyên nhân của kêt quả trên là do công ty chỉ dừng lại ở thị trường hiện tại
mặt khác giá vốn hàng bán vẫn còn cao, trong năm nay nguồn vốn hoạt động
chủ yếu từ vốn vay,bộ máy quản lý còn cồng kềnh nên chi phí tài chính và chi
phí quản lý tương đối cao.
* Sang năm 2003, doanh thu của công ty đạt được 39459152 nghìn đồng
thấp hơn so với năm 2002 là761886 nghìn đồng, tốc độ tăng trưởng giảm
1.89%. Nguyên nhân chính dẫn tới sự giảm sụt của doanh thu là do có sự xuất
hiện thêm các đối thủ cạnh tranh mới và công ty vẫn chưa mở rộng thị trường,
vẫn chỉ hoạt động trong thị trường hiện tại. Tuy nhiên trong năm nay do các
đối tác cung cấp hàng cho công ty cạnh tranh nhau nên giá vốn hàng bán cũng
đã giảm xuống một phần nhỏ. Hơn thế nữa trong năm này công ty không phải
vay vốn nhiều, bộ máy quản lý cũng đã được điều chỉnh lại hợp lý và hoạt
động hiệu quả hơn cho nên chi phí tài chính và chi phí quản lý đã giảm nhiều.
Do đó mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng. Lợi nhuận
sau thuế đạt được 1844443 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2002 về số tuyệt
đối là 156284 nghìn đồng, về số tương đối tăng 9.26%
* Đến năm 2004, công ty đã xây dựng và thực hịên tương đối tốt kế
hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh thành khác, do đó doanh thu của công ty
đạt 43842165 nghìn đồng, tăng so với năm 2003 về số tuyệt đối là 4383013
nghìn đồng, số tương đối là 11.11%. Tuy nhiên giá vốn hàng bán tương đối
cao,lại phát sinh thêm chi phí cho bộ máy quản lý do thị trường đã mở rộng
ra các tỉnh thành ba miền Bắc_ Trung_ Nam, cùng với đó là do trong năm này
công ty hoạt động chủ yếu bằng vốn vay nên chi phí tài chính cũng tăng khá
cao 19.66%. Chính vì những lý do trên mà lợi nhuận sau thuế mặc dù có tăng
nhưng lại tăng rất thấp, tăng về số tuyệt đối là 22140 nghìn đồng, số tương
đối là 1.20%.
Mặc dù còn có nhiều khó khăn song ban giám đốc cùng với toàn bộ
nhân viên trong công ty đã cùng nhau vượt qua khó khăn và đã đạt được
những thành công trong thời gian qua.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty tnhh tm việt
phú
2.1. Kết quả hoạt động bán hàng của công ty.
2.1.1.Kết quả hoạt động bán hàng theo khu vực địa lý.
Thị trường chủ yếu của công ty là thành phố Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh,
và các tỉnh thành khác như Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Thanh Hoá,
Nghệ An...
Bảng 3: Kết quả bán hàng theo khu vực địa lý
(Đơn vị triệu đồng)
Khu vực
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
Doanh
thu
(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu
(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu
(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu
(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu
(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Hà Nội 10350.4 45.40
18051.0
1 47.38
18023.0
5 44.81 17564.2 44.51 20045 45.72
TPHCM 7204.32 31.60
12564.2
4 32.98 12046.8 29.95 11564.2 29.31 12564 28.66
Khu vực
khác 5245.69 23.01 7483.94 19.64
10151.1
9 25.24 10330.7 26.18 11233.1 25.62
Tổng
22800.4
3
100.0
0
38099.1
8
100.0
0
40221.0
4
100.0
0
39459.1
5
100.0
0
43842.1
7
100.0
0
(* Nguồn từ phòng kinh doanh công ty TNHH TM Việt Phú qua các
năm 2000; 2001; 2002; 2003; 2004)
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng theo khu vực địa lý
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng năm nay so với năm trước
Khu vực Năm
2001so
với2000
2002 so
với2001
2003 so với
2002
2004 so với
2003
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Hà Nội 74.40 0.33 -0.15 0.00 -2.55 -0.01 14.12 0.04
TPHCM 74.40 0.33 -4.12 -0.01 -4.01 -0.01 8.65 0.02
Khu vực
khác 42.67 0.19 35.64 0.09 1.77 0.00 8.74 0.02
Tổng 67.10 0.29 5.57 0.01 -1.89 0.00 11.11 0.03
(* Nguồn từ phòng kinh doanh công ty TNHH TM Việt Phú qua các năm
2000; 2001; 2002; 2003; 2004)
Thông qua bảng số liệu về kết quả bán hàng theo khu vực địa lý ta thấy
doanh thu ở các khu vực địa lý khác nhau tăng qua các năm 2000, 2001,
2004, và có giảm nhẹ trong các năm 2002 và 2003. Sở dĩ doanh thu tăng qua
các năm 2000, 2001, 2004 là do công ty ngày càng tăng lên về quy mô và
nhất là công ty đã xây dựng và thực hiện rất tốt kế hoạch bán hàng, trong đó
công tác quản lý lực lượng bán hàng được công ty đặc biệt quan tâm với các
chế độ thù lao và khuyến khích thích hợp. Đó là một nguyên nhân chính cho
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2000 2001 2002 2003 2004
Hµ Néi
TPHCM
Khu vùc kh¸c
sự tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của công ty. Điển hình là năm
2001, ở khu vực Hà Nội doanh thu tăng về số tương đối là 79.4% về số tuyệt
đối là 7700.59 triệu đồng; ở khu vực TP HCM doanh thu tăng về số tương đối
là 74.4% về số tuyệt đối là 5359.92 triệu đồng; các khu vực khác doanh thu
tăng về số tương đối là 42067% số tuyệt đối là 2238.24 triệu đồng. Nguyên
nhân khiến cho lợi nhuận và doanh thu của công ty giảm nhẹ trong năm 2002
và 2003 là công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn và sự xuất hiện của
các đối thủ cạnh tranh mạnh đã khiến cho thị trường truyền thống của công ty
bị thu hẹp lại.
Bảng 5:Tỉ trọng kết quả bán hàng theo khu vực địa lý
(Đơn vị %)
Khu vực
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Hà Nội 45.40 45.40 47.38 47.38 44.81 44.81 44.51 44.51 45.72 45.72
TPHCM 31.60 31.60 32.98 32.98 29.95 29.95 29.31 29.31 28.66 28.66
Khu vực
khác 23.01 23.01 19.64 19.64 25.24 25.24 26.18 26.18 25.62 25.62
(* Nguồn từ phòng kinh doanh công ty TNHH TM Việt Phú qua các
năm 2000; 2001; 2002; 2003; 2004)
Thông qua bảng số liệu về tỷ trọng kết quả bán hàng ta thấy thị trường
Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là thị trường TPHCM. Tỷ trọng đó ở
hai khu vực này tăng lên trong năm 2001 so với năm 2000. Sở dĩ tỷ trọng kết
quả bán hàng tăng lên là vì thị trường của công ty tập trung vào thành phố lớn
có đông dân cư sinh sống. Tuy nhiên trong những năm sau thì thị trường ở hai
thành phố lớn này lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân của sự giảm sút đó là
trong hai thị trường đó ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh do đó
công ty buộc phải mở rộng thị trường của mình ra các khu vực khác.
Tổ chức theo khu vực địa lý là cách tổ chức theo lãnh thổ cơ bản nhất.
Đây là cách bố trí lực lượng bán hàng đơn giản nhất và theo cách này, mỗi
đại diện bán hàng được giao nhiệm vụ phụ trách một khu vực địa lý riêng để
từ đó thực hiện nhiệm vụ bán hàng của mình.
*Ưu điểm:
- Trách nhiệm của người bán hàng được xác định rõ ràng, họ chịu trách
nhiệm toàn bộ các công việc từ chào hàng đến thu nợ của khách hàng tại khu
vực phụ trách.
- Khuyến khích người bán hàng gắn bó với công việc của mình tại khu
vực phụ trách nhờ đó mà tăng hiệu quả kinh doanh và ổn định cuộc sống cá
nhân.
- Chi phí đi lại ít vì mỗi đại diện bán hàng chỉ đi lại trong khu vực nhỏ
do mình phụ trách.Vấn đề đặt ra là phải xây dựng địa bàn một khu vực như
thế nào để dễ quản lý, dễ dàng ước tính tiềm năng tiêu thụ của nó, đảm bảo
giảm bớt thời gian đi lại...
* Nhược điểm:
- Hình thức bán hàng này sẽ gặp khó khăn nếu sản phẩm bán ra mức độ
chuyên môn hóa, trình độ kỹ thuật, kiến thức cao về bản chất, tính năng của
sản phẩm
2.1.2 .Tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm
Theo cách này thì các đại diện bán được phân công phụ trách tiêu thụ
một cách chuyên môn hóa theo từng nhóm sản phẩm của công ty chứ không
theo khu vực địa lý.
Là một Công ty kinh doanh thương mại có chức năng kinh doanh rộng
nên Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng đã được đăng ký tuy nhiên công
ty tập trung vào 4 mặt hàng chính. Đó là: Sữa DUMEX, Mỹ phẩm UNZA, Xe
máy KAWASAKI, rượu sâmpanh... và một số mặt hàng khác như thuốc lá,
dao cạo râu, sơn…
Bảng 6: Kết quả bán hàng theo sản phẩm
(Đơn vị: nghìn đồng)
Sản phẩm
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
Doanh
thu(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu(nđ)
Tỉtrọn
g (%)
Doanh
thu(nđ)
Tỉtrọn
g (%)
Doanh
thu(nđ)
Tỉtrọn
g (%)
Sữa DUMEX
642013
0 28.16
110451
20 28.99
120403
20 29.94
122503
25 31.05
160254
68 36.55
Mỹ phẩm
UNZA
457204
0 20.05
984502
0 25.84
108250
45 26.91
120456
55 30.53
140245
30 31.99
Xemáy
KAWASAKI
807502
0 35.42
945032
0 24.80
940235
0 23.38
702145
0 17.79
462013
0 10.54
Rượu
Sampanh
241032
5 10.57
401254
3 10.53
400204
5 9.95
302458
0 7.67
354025
0 8.07
Sản phẩm
khác
132291
4 5.80
374618
0 9.83
395127
8 9.82
511714
2 12.97
563178
7 12.85
Tổng
228004
29
100.0
0
380991
83
100.0
0
402210
38
100.0
0
394591
52
100.0
0
438421
65
100.0
0
*Nguồn từ phòng kinh doanh công ty TNHH TM Việt Phú năm 2000;
2001; 2002; 2003; 2004
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng theo sản phẩm
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
16000000
18000000
2000 2001 2002 2003 2004
S÷a DUMEX
Mü phÈm UNZA
Xe m¸y KAWASAKI
R î u Sampanh
S¶n phÈm kh¸c
Bảng7 : Tốc độ tăng trưởng năm nay so với năm trước
Sản phẩm
Năm
2001so với
2000
2002 so
với2001
2003 so với
2002
2004 so với
2003
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Sữa DUMEX 72.04 0.00 9.01 0.00 1.74 0.00 30.82 0.00
Mỹ phẩm
UNZA 115.33 0.00 9.95 0.00 11.28 0.00 16.43 0.00
Xemáy
KAWASAKI 17.03 0.00 -0.51 0.00 -25.32 0.00 -34.20 0.00
Rượu Sampanh 66.47 0.00 -0.26 0.00 -24.42 0.00 17.05 0.00
Sản phẩm khác 183.18 0.00 5.47 0.00 29.51 0.00 10.06 0.00
Tổng 67.10 0.00 5.57 0.00 -1.89 0.00 11.11 0.00
*Nguồn từ phòng kinh doanh công ty TNHH TM Việt Phú năm 2000;
2001; 2002; 2003; 2004
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
-Doanh thu và lợi nhuận tương ứng của sản phẩm sữa DUMEX liên tiếp
tăng. Điển hình là doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 về số tương đối
là 72.04%, số tuyệt đối là 4624990 nghìn đồng. Sở dĩ doanh thu đối với sản
phẩm sữa DUMEX tăng như vậy là vì công ty là đại lý độc quyền của hãng
sữa này, và sản phẩm này đã hoàn toàn đáp ứng rất tốt nhu cầu của người
tiêu dùng về chất lượng, công ty cũng đã tổ chức và huấn luyện được đội ngũ
tiếp thị và bán hàng trực tiếp tới khách hàng và đội ngũ này đã hoàn thành rất
tốt công việc đã được giao.
- Với sản phẩm mỹ phẩm UNZA ta thấy doanh thu và lợi nhuận tương
ứng liên tiếp tăng qua các năm 2000; 2001; 2002; 2003 và năm 2004. Đặc
biệt là năm 2001 doanh thu tăng mạnh so với năm 2000 về số tương đối là
115.33 % ,về số tuyệt đối là 5272980 nghìn đồng. Sở dĩ doanh thu và lợi
nhuận tương ứng đối với sản phẩm này tăng mạnh như vậy là vì công ty cũng
là đại lý độc quyền của hãng mỹ phẩm UNZA, mỹ phẩm UNZA đã đáp ứng
rất tốt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng nhất là giới trẻ. Đây
cũng là đối tượng khách hàng chính của công ty đối với mặt hàng này. Công
ty cũng thành lập và huấn luyện được đội ngũ tiếp thị và bán hàng trực tiếp
tới tay người tiêu dùng và đội ngũ này cũng hoàn thành rất tốt công việc được
giao.
- Với sản phẩm xe máy KAWASAKI ta thấy doanh thu và lợi nhuận
tương ứng tăng nhẹ trong năm 2001 so với năm 2000. Nhưng đến năm 2002
thì đã có xu hướng chững lại và giảm nhanh trong năm 2003 và năm 2004. Sở
dĩ doanh thu và lợi nhuận tương ứng giảm là vì sản phẩm này đã không còn
đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Hơn thế nữa trên thị
trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh khác rất mạnh như HONDA,
SUZUKI, YAMAHA…
- Với sản phẩm rượu Sampanh ta thấy doanh thu và lợi nhuận tương
ứng có tăng trong năm 2000 và năm 2001, nhưng đến năm 2002 thì lại có xu
hướng giảm và giữ ổn định trong năm 2003 và tăng rất nhẹ trong năm 2004.
Nguyên nhân của hiện tượng trên là vì mặt hàng rượu Sampanh là mặt hàng
công ty ít tập trung nhất trong số các mặt hàng trên. Hơn thế nữa đội ngũ tiếp
thị và bán hàng cũng không được công ty tập trung và phát triển do đó doanh
thu và lợi nhuận không được ổn định.
- Với các sản phẩm khác thì doanh thu và lợi nhuận tương ứng có xu
hướng tăng lên với tốc độ khá cao. Điển hình năm 2001 doanh thu tăng so với
năm 2000 về số tương đối là 183.18% về số tuyệt đối là 2423266 nghìn đồng.
Trong các năm tiếp theo 2002, 2003, 2004 doanh thu và lợi nhuận tương ứng
liên tiếp tăng. Nguyên nhân là vì công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra
các mặt hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở đó đảm bảo
tốc độ tăng trưởng cho công ty.
Cơ cấu tổ chức bán hàng theo sản phẩm này đặc biệt phù hợp khi sản
phẩm bán ra đòi hỏi mức độ chuyên môn hóa, trình độ kỹ thuật, kiến thức cao
về bản chất, tính năng của sản phẩm
* Điều kiện áp dụng mô hình:
- Công ty kinh doanh nhiều sản phẩm phức tạp về mặt kỹ thuật nhưng
lại không liên quan với nhau hoặc kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm
khác nhau.
- Những người bán phải hiểu rất rõ sản phẩm mà mình cung ứng cũng
như quá trình phát sinh phát triển của nó.
* Nhược điểm:
-Nếu một khách hàng mua nhiều loại sản phẩm của công ty thì sẽ dẫn
đến tình trạng nhiều người chào hàng của công ty cùng một lúc đến chào bán
hàng hóa tại địa điểm của khách hàng và dẫn đến tốn kém về chi phí.
2.1.3. Kết quả bán hàng theo khách hàng.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, đối tượng khách
hàng của công ty chủ yếu là các đại lý bán buôn, bán lẻ
Bảng 8:Kết quả bán hàng theo đối tượng khách hàng
Chỉ
tiêu
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
Khách
hàng
Doanh
thu(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu(nđ)
Tỉ
rọng
(%)
Doanh
thu(nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu (nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh
thu (nđ)
Tỉ
trọng
(%)
Đại lý
bán
buôn
1246565
1 54.67
2082992
0 54.67
2198999
9 54.67
2101454
2 53.26
2334877
9 53.26
Đại lý
bán lẻ
1001254
2 43.91
1673081
1 43.91
1766259
9 43.91
1749038
0 44.33
1943316
2 44.33
Người
tiêu
dùng
322236.
2 1.41 538452 1.41
568439.
9 1.41
954230.
4 2.42 1060224 2.42
Tổng
2280042
9 100
3809918
3 100
4022103
8 100
3945915
2 100
4384216
5 100
* Nguồn từ phòng kinh doanh của công ty TNHH TM Việt Phú qua các
năm 2000; 2001; 2002; 2003; 2004
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng theo đối tượng khách hàng
0
50000000
100000000
150000000
200000000
250000000
2000 2001 2002 2003 2004
§ ¹i lý b¸n bu«n
§ ¹i lý b¸n lÎ
Ng êi tiªu dï ng
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng năm nay so với năm trước
Chỉ tiêu
2001 so với
2000
2002 so với
2001
2003 so với
2002
2004
sovới2003
Khách
hàng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Đại lý bán
buôn 67.10 0.00 5.57 0.00 -4.44 -2.59 11.11 0.00
Đại lý bán
lẻ 67.10 0.00 5.57 0.00 -0.98 0.94 11.11 0.00
Ngời tiêu
dùng 67.10 0.00 5.57 0.00 67.87 71.11 11.11 0.00
Tổng 67.10 0.00 5.57 0.00 -1.89 0.00 11.11 0.00
* Nguồn từ phòng kinh doanh của công ty TNHH TM Việt Phú qua các
năm 2000; 2001; 2002; 2003; 2004
Từ bảng số liệu ta thấy:
- Với đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ, doanh thu tương ứng trong
năm 2001đã tăng so với năm 2000 tương ứng về số tương đối đều tănglà
67.1%,số tuyệt đối là 8364269 nghìn đồng và 6718269 nghìn đồng. Doanh
thu tiếp tục tăng trong năm 2002. Đến năm 2003 thì doanh thu lại có xu
hướng giảm nhẹ, nhưng đến năm 2004 lại tiếp tục tăng. Sở dĩ doanh thu và lợi
nhuận tương ứng có sự biến động như vậy là vì trong các năm 2000; 2001;
2002 công ty có một vị thế rất tốt trên thị trường và đại lý bán buôn và bán lẻ
là những khách hàng lớn của công ty. Đến năm 2003 trên thị trường đã xuất
hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Nhưng đến năm 2004 cùng với sự nỗ lực
của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty đã xây dựng và thực
hiện rất tốt kế hoạch trong năm đó, và kết quả là công ty tiếp tục đạt được tốc
độ tăng trưởng tốt.
- Với khách hàng tiêu dùng trực tiếp: Đây không phải là đối tượng
khách hàng chính của công ty. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận tương ứng
chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng doanh thu và lợi nhuận nhưng doanh thu và
lợi nhuận tương ứng lại tiếp tục tăng nhanh trong các năm 2001, 2002, 2003,
2004 với tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 25.08% mà đỉnh điểm là năm
2001 so với năm 2000 là 67.10%và năm 2003 so với năm 2002 tăng với tốc
độ sấp sỉ 67,8%. Sở dĩ công ty có sự tăng trưởng như vậy là vì trên thị trường
đã dần xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên công ty không những buộc phải
mở rộng thị trường ra các tỉnh khác mà công ty cũng phải đẩy mạnh việc bán
hàng cho những đối tượng khách hàng mới, trong đó có người tiêu dùng trực
tiếp thông qua đội ngũ tiếp thị và bán hàng trực tiếp. Do đó mà doanh thu và
lợi nhuận tương ứng liên tiếp tăng trong những năm qua. Và trong giai đoạn
tới công ty vẫn tiếp tục tập trung vào đối tượng khách hàng này.
2.2. Thực trạng công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty tnhh tm
Việt Phú
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là thực hiện việc kinh
doanh lưu chuyển hàng hoá bao gồm các khâu: Mua vào,dự trữ và bán ra
nhằm phục vụ tiêu dùng xã hội. Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, tiêu
thụ là khâu quan trọng nhất, là khâu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp. Mua và dự trữ hàng hoá đóng vai trò quan trọng là nhằm
làm cho việc tiêu thụ được thường xuyên liên tục và là một nhân tố đẩy mạnh
tiêu thụ. Ngược lại, việc tiêu thụ tốt cũng tác động trở lại làm cho hoạt động
mua và dự trữ hàng hoá.
Đối với bản thân doanh nghiệp hàng hoá có tiêu thụ được thì mới có thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Thưc hiện tốt
khâu tiêu thụ, hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thu hồi
được vốn, có điều kiện để quay vòng vốn tiếp tục quá trình kinh doanh.
Ngược lại nếu hàng hoá không tiêu thụ được thì dẫn đến ứ đọng vốn, thu nhập
không đủ để bù đắp chi phí dẫn đến thua lỗ và doanh nghiệp có nguy cơ lâm
vào tình trạng phá sản.
Một vấn đề vô cùng quan trọng trong khâu tiêu thụ chính là bán hàng,
bởi vì bán hàng là khâu cuối cùng quyết định tới toàn bộ quá trình tiêu thụ.
Chính vì vậy việc tổ chức lực lượng bán hàng là một vấn đề rất quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả bán hàng.
Như vậy tổ chức lực lươợng bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà còn
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Về công tác xây dựng lực lượng bán hàng tại công ty TNHH TM
Việt Phú:
Công ty Việt Phú mua hàng của các nhà sản xuất sau đó bán cho người
tiêu dùng, là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Do đó hoạt
động bán hàng đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với sự thành bại của công
ty. Chính vì vậy việc xây dựng lực lượng bán hàng cũng chính là việc phân
nhỏ thị trường để phục vụ. Công ty tổ chức việc phân phối hàng hoá thông
qua các đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cửa hàng gửi mẫu tại
các thị trường ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên các khu vực bán hàng
còn hay xảy ra nhiều mâu thuẫn giữa các đại lý và các cửa hàng gửi mẫu.
ở thị trường miền Trung và miền Nam còn xảy ra hiện tượng các cửa
hàng, đại lý chưa thu hút hết những khách hàng gần nhất, dẫn đến tình trạng
các cửa hàng phân phối đan xen, lẫn lộn trên các khu vực của nhau, gây lãng
phí do tốn kém chi phí vận chuyển và khả năng đáp ứng nhu cầu nhanh của
khách hàng cũng bị hạn chế.
2.2.2.Đặc điểm đội ngũ bán hàng của công ty
Đội ngũ bán hàng của công ty hầu như đều được trải qua quá trình huấn
luyện tại công ty về những kỹ năng bán hàng, kiến thức về lịch sử hình thành
và phát triển của công ty, các mục tiêu nhiệm vụ của lực lượng bán hàng, họ
được cung cấp những kiến thức về mặt hàng kinh doanh của công ty và một
quy trình tổ chức bán hàng.
Bảng 10:Quy mô và kết cấu nhân viên bán hàng.
( Người)
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
Số lượng 32 35 38 50 58
Kết cấu
Nam 20 21 23 32 38
Nữ 12 14 15 18 20
Công việc
Bán hàng tại cửa hàng 20 23 25 28 33
Bán hàng dã ngoại 12 12 13 22 25
*Nguồn từ phòng nhân lực công ty TNHH TM Việt Phú qua các năm
2000, 2001, 2002, 2003, 2004
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng nhân viên bán hàng đều tăng:
Năm 2001 tăng so với năm 2000 về số tương đối là 9,4%, về số tuyệt đối là 3
người. Năm 2002 tăng so với năm 2001 về số tương đối là 8,5%, về số tuyệt
đối là 3 người. Năm 2003 so với năm 2002 về số tương đối là 31,6%, về số
tuyệt đối là 12 người. Năm 2004 tăng so với năm 2003 về số tương đối là
16%,về số tuyệt đối là 8 người.
Số nhân viên bán hàng đều tăng qua các năm là do xuất phát từ nhu cầu
của công ty, đó là phục vụ cho mục tiêu chiếm lĩnh thị trường đồng thời tăng
doanh thu và trên cơ sở đó tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, lực lượng bán hàng của công ty hiện nay còn tồn tại nhiều
vấn đề như: trình độ nhân viên của một số cửa hàng tương đối thấp, họ chưa
nhanh nhẹn trong việc tìm kiếm khách hàng, theo dõi những biến động của thị
trường, quản lý nhân viên, cũng như các thao tác nghiệp vụ khác.
2.2.3. Quy mô lực lượng bán hàng của công ty:
Trong công ty TNHH TM Việt Phú số lượng nhân viên bán hàng chiếm
một tỷ lệ rất cao, từ 85% đến 88%. Đó là do đặc thù của công ty, công ty hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, là trung gian giữa người bán và người
mua.Lực lượng bán hàng được phân bổ tại các tỉnh thành khắp ba miền đất
nước phục vụ cho việc bán hàng cho công ty.
Ví dụ trong năm 2004 quy mô lực lượng bán hàng của công ty TNHH
TM Việt Phú được thể hiện qua số liệu sau:
*Tại Hà Nội công ty có 20 nhân viên làm công tác bán hàng trong đó 12
nhân viên làm việc tại các cửa hàng của công ty và 8 nhân viên bán hàng dã
ngoại, 10 đại lý và 30 cửa hàng là đối tác nhận hàng của công ty.
*Tại chi nhánh TP.Hồ chí Minh có 12 nhân viên làm công tác bán hàng
chủ yếu các nhân viên làm việc tại các cửa hàng của công ty (9 nhân viên) và
3 nhân viên bán hàng dã ngoại, 5 đại lý và 26 cửa hàng là đối tác nhận hàng
của công ty.
* Tại miền Trung có 10 nhân viên bán hàng tại các cửa hàng của công
ty, 9 đại lý và 15 cửa hàng là đối tác nhận hàng của công ty.
* Tại các tỉnh thành lân cận như Nam Định, Hải Dương, Hải Phòng,
Thanh hoá có từ 3 đến 6 nhân viên bán hàng chủ yếu làm việc tại các cửa
hàng, cung cấp hàng hoá cho 2 đến 4 đại lý và 8 đến 14 cửa hàng ở mỗi tỉnh
trên.
Nhìn chung quy mô lực lượng bán hàng tương đối ít, công ty nên điều
chỉnh tăng thêm số lựơng nhân viên bán hàng đặc biệt là tăng thêm các nhân
viên bán hàng dã ngoại do xuất phát từ ngành hàng, công ty kinh doanh các
mặt hàng công nghiệp đòi hỏi số lượng nhân viên trực tiếp bán hàng rất lớn.
2.2.4. Quá trình tuyển chọn lực lượng bán hàng ở công ty TNHH TM
Việt Phú
Công ty Việt Phú mua hàng của các nhà sản xuất sau đó bán cho người
tiêu dùng, là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Do đó hoạt
động bán hàng đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với sự thành bại của công
ty. Trong đó đóng vai trò quyết định đối với hoạt động bán hàng của công ty
chính là năng lực làm việc của nhân viên bán hàng.
Hiện tại số nhân viên bán hàng của công ty có số lượng chưa lớn.
Hình thức tuyển mộ nhân viên bán hàng của công ty chủ yếu theo hình
thức: khi có nhu cầu bổ sung nhân viên, công ty thường tuyển chọn nhân viên
trên cơ sở các ứng cử viên do các đại lý, các cửa hàng giới thiệu hoặc công ty
tuyển chọn những sinh viên ngành quản trị kinh doanh hoặc ngành marketing
thuộc khối kinh tế. Sau đó tiến hành xem xét những đánh giá tóm tắt và đơn
xin việc của ứng viên, thực hiện quá trình phỏng vấn trước khi lựa chọn. Do
quá trình tuyển chọn như trên, công ty ít có khả năng thu hút các ứng cử viên
có kinh nghiệm bán hàng (đặc biệt những mặt hàng xe máy đòi hỏi có kinh
nghiệm lâu năm). Do đó ít có sự lựa chọn các ứng cử viên có chất lượng cao.
2.2.5. Huấn luyện nhân viên bán hàng.
Đối với lực lượng bán hàng mới, công ty tổ chức các lớp huấn luyện
nghiệp vụ nhằm trang bị các kiến thức về các mặt hàng mà công ty kinh
doanh như: mẫu mã, kích thước, giá cả, quy trình kĩ thuật, giới thiệu về lịch
sử công ty, nội quy và quy chế của công ty cũng như các kỹ năng bán hàng
cần thiết.
Các buổi huấn luyện thường được diễn ra ở công ty do những nhân viên
có kinh nghiệm của công ty huấn luyện.
Tuy nhiên tại các buổi huấn luyện mới chỉ tập chung vào trang bị các
kiến thức về sản phẩm của công ty mà chưa quan tâm trang bị những kiến
thức về các đối thủ cạnh tranh để giúp cho các nhân viên có câu trả lời tốt
hơn và thoả đáng hơn đối với khách hàng. Nói chung sự huấn luyện này còn
sơ sài, chủ yếu nhân viên bán hàng mới phải tự học hỏi từ thực tiễn và những
khả năng của bản thân.
Đối với lực lượng bán hàng cũ của công ty thường ít khi được huấn
luyện về nghiệp vụ bán hàng hoặc huấn luyện về quản lý.
2.2.6. Chế độ thù lao, động viên khuyến khích và giám sát lực lượng
bán hàng.
a. Chế độ thù lao.
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng tiêu thụ tại từng khu vực, thị trường
công ty đưa ra các mức khoán cho từng cửa hàng. Sau đó trên cơ sở việc tiêu
thụ của các cửa hàng so với mức khoán được giao để công ty có chế độ phân
bổ lương cơ bản cộng hoa hồng phù hợp.
Trong năm 2004, lương bình quân của mỗi nhân viên của đội ngũ bán
hàng là 1.2 triệu đồng/tháng.
Ngày 13/03/03, công ty đã đề ra mức thưởng doanh số cho nhân viên
bán hàng của các đội đạt chỉ tiêu lớn hơn 80% doanh số so với kế hoạch đề ra
là: 1% cho kênh bán lẻ, 0.4% cho bán buôn, dưới 80% không có thưởng.
Ngày 04/01/05, giám đốc đã duyệt chi trả trợ cấp đắt đỏ theo mức
lương chính để tạo điều kiện cho toàn bộ nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, với
các mức dưới đây:
- Mức A: Doanh số đạt 100%, trong tháng chỉ được nghỉ một ngày phép
thì sẽ hưởng phụ cấp 40%
- Mức B: Doanh số đạt 90% trở lên,trong tháng chỉ được nghỉ một ngày
phép thì sẽ hưởng phụ cấp 15%
- Mức C:Doanh số đạt dưới 80% trở xuống, nghỉ hai ngày trở lên phải
có lý do chính đáng thì sẽ hưởng phụ cấp 5%.
Ngoài việc trả lương cơ bản, các nhân viên bán hàng của công ty còn
được hưởng các khoản phúc lợi như: BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ lễ,
nghỉ phép, trợ cấp thôi việc, chia lợi nhuận, hưu trí, học phí, học thêm và các
hoạt động chung của công ty.
Mức phúc lợi của công ty khác nhau qua các năm, nó tuỳ thuộc vào
tình hình tài chính và sức cạnh tranh của công ty.
b. Động viên khuyến khích và giám sát lực lượng bán hàng:
* Động viên khuyến khích là phương thức tạo động lực làm việc cho
cán bộ, nhân viên rất hữu hiệu. Nó giúp cho các nhân viên bán hàng nói riêng
và nhân viên trong công ty nói chung luôn tận tình với công việc và tạo môi
trường thi đua giữa các nhân viên với nhau.
Công ty TNHH TM Việt Phú có những chính sách động viên, khuyến
khích khả năng làm việc của nhân viên trong công ty như: Công ty có chế độ
lương khá cao cho lao động, ngoài tiền lương, công ty còn có chế độ thưởng
đối với những nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Và đối với công ty
TNHH TM Việt Phú thì chính chế độ thưởng đó đã góp phần rất quan trọng
trong việc thực hiện tốt công việc của mỗi nhân viên.
ở công ty TNHH TM Việt Phú, cứ hết một quý đều có tổng kết để đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động bán
hàng của lực lượng bán hàng nói riêng, để tiến hành xét thưởng cho những cá
nhân, đơn vị hoàn thành xuất sắc kế hoạch, khen thưởng các cá nhân có thành
tích cao trong việc bán hàng.
Các hình thức khen thưởng thường là: tăng lương, đề bạt, thưởng tiền
hoặc tham quan du lịch. Ngoài ra công ty còn tổ chức tham quan du lịch cho
những con em cán bộ công nhân viên trong công ty đạt thành tích học sinh
giỏi, tiên tiến trong năm.
Vì vậy sau mỗi kì động viên, tinh thần của các nhân viên được nâng
cao, họ đoàn kêt và phấn khởi làm việc để đạt năng suất cao hơn.
* Việc giám sát lực lượng bán hàng được thực hiện rất lỏng lẻo, chủ
yếu trưởng phòng kế toán tài chính thị trường giám sát nhân viên qua doanh
số bán hàng, các báo cáo bán hàng tổng kết trong từng tuần, từng quí mà họ
gửi về công ty, chứ ít quan tâm xem họ tìm kiếm khách hàng, thăm viếng
khách hàng và các hoạt động nghiệp vụ khác trong việc thu hút các khách
hàng mới và duy trì các khách hàng cũ của công ty, và các khó khăn trong
quá trình bán hàng.
2.2.7. Quá trình đánh giá lực lượng bán hàng:
Lực lượng bán hàng của công ty bao gồm lực lượng bán hàng trực tiếp
tại cửa hàng của công ty và lực lượng bán hàng dã ngoại.
* Đối với lực lượng bán hàng trực tiếp của công ty được đánh giá qua
sản lượng bán của các cửa hàng và khả năng hoàn thành công việc được giao.
Ví dụ như trong năm 2004, theo kế hoạch của công ty thì các cửa hàng
bán hàng phải thu được doanh thu trong năm là 20150 tiệu đồng, nhưng thực
tế các cửa hàng đó không những hoàn thành kế hoạch mà còn vượt chỉ tiêu
được giao với doanh thu bán được là 21250 triệu đồng.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá lực lượng bán hàng. Tuy
nhiên nếu chỉ đánh giá dựa trên các chỉ tiêu liên quan đến đầu ra như: Doanh
số bán, lãi gộp, lãi, lỗ đối với từng loại khách hàng thì sẽ không đánh giá hết
được nỗ lực, khả năng làm việc của nhân viên bán hàng.Hơn nữa nếu chỉ dựa
vào doanh số bán ra thì sẽ không loại trừ trường hợp nhân viên bán hàng sẽ
tim đủ mọi cách trong đó có cả những cách tiêu cực nhằm hoàn thành được
chỉ tiêu được giao. Điều đó có thể sẽ làm ảnh hưởng xấu tới khách hàng của
công ty trong tương lai trong khi mục tiêu của công ty lại là trong dài hạn.
Vì thế công ty cần phải đánh giá lực lượng bán hàng thông qua hai khía
cạnh:
+ Các chỉ tiêu liên quan đến đầu ra: Số lượng khách hàng đặt mua hàng,
số lượng hàng hóa được bán.
+ Các chỉ tiêu liên quan đến đầu vào: Số lần chào hàng trong một ngày,
thời gian bán hàng, thăm dò mức độ hài lòng của khách hàng khi tới mua
hàng tại cửa hàng, khả năng tư vấn của nhân viên, khả năng giao hàng, thời
gian giao hàng.
* Đối với lực lượng bán hàng dã ngoại của công ty được đánh giá dựa
trên số lượng các đơn hàng của khách hàng mà nhân viên này tạo ra cho công
ty hay khả năng hoàn thành công việc được giao của họ.
Nhìn chung công việc đánh giá lực lượng bán hàng của công ty còn
nhiều điểm bất cập: chưa đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá cụ thể, đánh giá
một cách chung chung do đó không đảm bảo công bằng và hợp lý giữa các
nhân viên bán hàng.
2.3. Nhận xét chung về công tác quản lý lực lượng bán hàng
2.3.1. Thuận lợi và thành công.
- Đội ngũ nhân viên bán hàng, tiếp thị thường xuyên đựơc đào tạo để
nâng cao trình độ và công ty cũng tăng cường tuyển dụng thêm những người
có kinh nghiệm, người trẻ tuổi có năng lực chuyên môn, nhiệt tình trong công
việc để đáp ứng tốt cho việc mở rộng và phát triển kinh doanh của công ty.
- Công ty cũng có chế độ khen thưởng rõ ràng để khuyến khích nhân
viên làm việc một cách tích cực và cũng đảm bảo quyền bình đẳng giữa mọi
người, tạo mối quan hệ đoàn kêt sâu sắc giữa toàn bộ nhân viên trong công ty
nói chung và lực lượng bán hàng nói riêng.
- Công ty luôn có kế hoạch kinh doanh rõ ràng được quán triệt đến từng
phòng ban, từng người đảm bảo hoạt động của công ty luôn nhịp nhàng, do đó
lực lượng bán hàng cũng thấy rõ được kế hoạch công việc của mình và có
phương hướng để hoàn thành mục tiêu.
- Sự kết nối giữa các phòng ban đã được sử dụng mạng LAN ( mạng cục
bộ) để đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng, thời gian cung cấp và xử lý thông tin
nhanh gọn, chính xác, phù hợp yêu cầu công việc và xu hướng phát triển của
tin học điện tử hiện nay
- Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Công ty được giữ vững và có xu
hướng ngày càng mở rộng. Đây là biểu hiện tích cực đối với khả năng phát
triển và mở rộng thị trường của Công ty trong tương lai
- Đối với các khách hàng truyền thống, công ty không ngừng tạo điều
kiện thuận lợi trong việc giao dịch, vận chuyển hàng hóa, phương thức thanh
toán, khuyến khích họ thông qua giá bán và chất lượng hàng hóa cung cấp.
Đối với các khách hàng thông thường, công ty áp dụng các phương thức phục
vụ lại nhiệt tình chu đáo không chỉ bằng thái độ mà còn bởi việc đáp ứng tốt
hơn nhu cầu và thị hiếu của họ. Do đó, các khách hàng truyền thống vẫn tiếp
tục duy trì quan hệ chặt chẽ với Công ty, thể hiện bằng các hợp đồng, đơn đặt
hàng có khối lượng lớn... còn các khách thông thường vẫn tiếp tục đến mua
hàng của Công ty với số lượng ngày một đông.
- Thông qua lực lượng bán hàng, sản lượng tiêu thụ liên tục tăng qua
đó doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty tháo gỡ khó khăn, đảm bảo công ăn việc làm cho toàn
bộ nhân viên của công ty và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
2.3.2. Khó khăn và thất bại
- Hiện nay công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và họ luôn luôn thay
đổi cũng như đưa ra các chiến lược kinh doanh mới để cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường do đó hạn chế việc mở rộng thị trường của công ty và từ trước tới
nay công ty hầu như chỉ kinh doanh trên thị trường truyền thống với khách
hàng truyền thống. Công ty cũng chưa thực sự quan tâm đến các hoạt động
xúc tiến bán như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm.. để thúc
đẩy việc bán hàng mà chủ yếu bán hàng thông qua việc đặt hàng trước của
các đại lý, nhà bán buôn và bán lẻ.
- Kinh doanh nhiều mặt hàng công ty bán cho các nhà đại lý, bán buôn
nên công ty rất khó khăn trong việc đảm bảo chữ tín cũng như khó kiểm soát
được hàng của mình.
- Mạng lưới kinh doanh của công ty tuy trải rộng nhưng thiếu sự liên
kết chặt chẽ. Điều này làm giảm mối liên hệ giữa Công ty với các đầu mối
phân phối. Hiệu quả của một số điểm kinh doanh chưa cao, chưa mạnh dạn
đổi mới trong quá trình điều hành kinh doanh của Công ty.
- Đội ngũ nhân viên bán hàng tuy đã được nâng cao về trình độ chuyên
môn song vẫn chưa đồng bộ, chưa thực sự mạnh, còn thiếu người chuyên môn
về thị trường, chuyên môn về bán hàng và tiếp thị, trình độ nhân viên của một
số cửa hàng tương đối thấp, họ chưa nhanh nhẹn trong việc tìm kiếm khách
hàng, theo dõi những biến động của thị trường, quản lý nhân viên, cũng như
các thao tác nghiệp vụ khác...
- Chưa khai thác hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty đặc biệt là đội
ngũ tiếp thị và bán hàng hầu hết chỉ làm việc như người đưa hàng cho các
khách hàng truyền thống, họ chưa phát huy được khả năng khai thác hợp đồng
mới cũng như nghiên cứu để mở rộng thị trường. Đội ngũ Marketing và bán
hàng chưa phát huy được hết chức năng và nhiệm vụ của mình để giúp cho
phòng kinh doanh trong việc phân tích, nghiên cứu thị trường, đặc biệt là khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác để từ đó có những kế hoạch cụ
thể cho công tác bán hàng. Điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tính
hiệu quả trong công tác lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn cũng như chiến
lược kinh doanh dài hạn.
Chương iii
Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý lực lượng
bán hàng
trong giai đoạn tới
3.1. Mục tiêu và phương hướng trong quản lý lực lượng bán hàng của
công ty TNHH TM Việt Phú trong giai đoạn tới
3.1.1.Mục tiêu và phương hướng của công ty đến năm 2010
Trong những năm vừa qua, mặc dù công ty còn gặp phải nhiều khó khăn
nhưng toàn thể ban giám đốc cùng toàn bộ nhân viên trong công ty đã cùng
nhau đoàn kết vượt qua khó khăn, phát huy những thuận lợi để đạt được
những thành công trong thời gian qua.
Trong thời gian tới với sự phát triển của nền kinh tế, xu thế hội nhập
toàn cầu đã đặt ra cho công ty nhiều thời cơ song trước mắt cũng đặt ra cho
công ty nhiều thách thức. Vì vậy công ty cũng đã đặt ra những mục tiêu cho
mình trong giai đoạn tới.
Những mục tiêu chiến lược chung của công ty từ nay đến năm 2010 là
duy trì thị trường hiện tại, xây dựng và phát triển thị trường mới, vươn lên
dẫn đầu thị trường, phấn đấu đạt và duy trì mức tăng trưởng bình quân từ
18% đến 20% về doanh thu và lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó cần có sự
cố gẵng, nỗ lực, đoàn kết của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công
ty.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, công ty đã cần có những phương
hướng hoạt động cụ thể trong thời gian tới.
3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
a. Định hướng phát triển mở rộng nguồn hàng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, là trung gian giữa người
sản xuất và người tiêu dùng chức năng chủ yếu của công ty là thực hiện việc
kinh doanh lưu chuyển hàng hoá bao gồm các khâu: Mua vào, dự trữ và bán
ra nhằm phục vụ tiêu dùng xã hội. Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, bán
hàng là khâu quan trọng nhất, là khâu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh của doanh nghiệp. Mua và dự trữ hàng hoá đóng vai trò quan trọng là
nhằm làm cho việc bán hàng được thường xuyên liên tục và là một nhân tố
đẩy mạnh bán hàng. Ngược lại, việc bán hàng tốt cũng tác động trở lại làm
cho hoạt động mua và dự trữ hàng hoá.
Bên cạnh việc nhận làm đại lý của các hãng sản xuất trong hiện tại,
trong tương lai công ty tiếp tục không ngừng đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
của mình bằng cách mở rộng nguồn hàng kinh doanh, nhận làm đại lý, là
trung gian của nhiều nhà sản xuất trong nhiều lĩnh vực khác với nhiều sản
phẩm hàng hoá khác nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
b. Định hướng phát triển thị trường và khách hàng.
Công ty TNHH TM Việt Phú là trung gian giữa người sản xuất và người
tiêu dùng, do đó song song với việc duy trì khai thác thị trường và khách
hàng truyền thống, công ty phải không ngừng mở rộng phát triển thị trường
và khách hàng tiềm năng trong tương lai. Điều đó đóng vai trò quan trọng bậc
nhất, bởi vì khách hàng chính là người đóng vai trò quyết định đối với sự
thành bại của công ty. Để làm được điều đó thì công ty phải có những kế
hoạch phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng.Đội ngũ bán hàng của công ty
cần đảm bảo duy trì khách hàng hiện có, cung ứng dịch vụ ở mức cao và ngày
càng gia tăng mức cung ứng dịch vụ, thực hiện việc tìm kiếm và tiếp xúc với
khách hàng mới.
c. Định hướng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đối với
sự thành công hay thất bại của công ty. Do đó công ty cần có những chiến
lược sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả nhất. Để làm được điều đó
công ty cần không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực bằng cách thường
xuyên mở các lớp huấn luyện, có những kế hoạch cụ thể cho việc gửi nhân
viên đi học những lớp ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ làm việc. Bên cạnh
đó công ty phải có những giải pháp thực hiện tốt cho công tác tuyển dụng
nhân viên nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhân viên. Công ty
cần có kế hoạch cụ thể cho định hướng trẻ hoá đội ngũ nhân lực( nhất là đội
ngũ bán hàng), tuyển dụng những nhân viên trẻ có năng lực, lòng nhiệt huyết
và tinh thần trách nhiệm cao.
Song song với việc đó công ty cần có những chính sách khuyến khích,
đãi ngộ một cách hợp lý nhằm đẩy mạnh tinh thần và trách nhiệm làm việc
của nhân viên.
d. Định hướng đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Mặc dù trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, công ty cũng đã
trang bị được cho mình một số trang thiết bị nhằm hỗ trợ cho nhân viên làm
việc như lắp đạt mạng liên lạc nội bộ LAN, hệ thống xe tải phục vụ cho việc
vận chuyển... Nhưng cơ sở vật chất của công ty nói chung còn nhiều bất cập
và hạn chế, chưa phục vụ một cách có hiệu quả cho hoạt động tác nghiệp của
công ty. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải đầu tư nâng cao cơ
sở vật chất kỹ thuật của công ty, áp dụng một cách có hiệu quả những thành
tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động tác nghiệp của công ty nhằm đem lại
hiệu quả tối ưu.
e. Định hướng xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp trong những năm qua vẫn còn là một vấn đề mới
mẻ của hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta ( Chỉ có một số công ty đã xây
dựng cho mình văn hoá doanh nghiệp) và công ty TNHH TM Việt Phú cũng
nằm trong số lớn những doanh nghiệp chưa xây dựng được cho mình văn hoá
của doanh nghiệp mình.
Văn hoá doanh nghiệp trong đó có nêu rõ bản sứ mệnh của công ty,
phương châm hoạt động... Nó giúp cho toàn bộ nhân viên trong công ty đoàn
kết cùng nhau cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, và làm cho toàn bộ
thành viên trong công ty từ cán bộ lãnh đạo tới nhân viên đều có sự bình
đẳng, cùng nhau phấn đấu cho mục tiêu của công ty.
Chính vì thấy được những mặt tích cực to lớn đó của văn hoá doanh
nghiệp mà công ty TNHH TM Việt Phú đã xác định trong thời gian tới sẽ xây
dựng cho mình văn hoá doanh nghiệp.
3.2. Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý lực lượng bán hàng của
công ty TNHH TM Việt Phú trong thời gian tới
Để thực hiện được các mục tiêu duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ,
mục tiêu doanh thu và lợi nhuận trong dài hạn của công ty, cần có các giải
pháp sau nhằm nâng cao năng lực quản lý lực lượng bán hàng của công ty
trong thời gian tới :
3.2.1.Giải pháp về tuyển mộ và lựa chọn lực lượng bán:
Như ở phần trên đã đề cập, quá trình tuyển mộ và lựa chọn ứng cử viên
của công ty chưa phù hợp với tình hình mới nhất là trong giai đoạn hiện nay-
giai đoạn cạnh tranh khốc liệt thì nguồn nhân lực là một yếu tố để tạo lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh.
Vì vậy công ty phải có những điều chỉnh trong quá trình tuyển mộ,
tuyển chọn và đánh giá ứng cử viên:
- Trong quá trình tuyển mộ, công ty nên tìm kiếm lực lượng lao động từ
nhiều nguồn khác nhau thay bằng việc chỉ tuyển mộ từ nguồn quen biết.
Công ty có thể tuyển mộ từ nhiều nguồn khác nhau như :
+ Sinh viên các trường đại học, cao đẳng
+ Từ các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng
lĩnh vực.
+ Từ các nhà cung cấp, khách hàng.
+ Từ hội chợ việc làm được tổ chức hàng năm
+ Các nguồn khác.
Trong đó nguồn sinh viên các trường đại học là nguồn phong phú và đa
dạng nhất.
- Công ty nên tạo lập mối quan hệ với các trường đại học thông qua tài
trợ các xuất học bổng cho các sinh viên nghèo học giỏi, qua các buổi giao lưu
gặp gỡ sinh viên. Để từ đó có được một danh sách các sinh viên đứng đầu các
khoa hoặc các sinh viên có kết quả học tập khá của các trường đại học.
- Công ty nên xây dựng tiêu chuẩn để lựa chọn các nhân viên bán hàng
một cách rõ ràng và cụ thể. Tuỳ thuộc vào ngành, lĩnh vực, công ty kinh
doanh mà đề ra các chỉ tiêu để lựa chọn.
Đối với công ty thì tiêu chuẩn kinh nghiệm bán hàng là rất quan trọng,
bên cạnh đó công ty còn dựa vào các chỉ tiêu như là trung thực, đáng tin cậy,
có thái độ ân cần, nhiệt tình phục vụ khách hàng, chấp nhận rủi ro, mạnh dạn
trong công việc và biết cách sử lý những phản đối của khách hàng và có năng
lực thực sự.
Thông qua các biện pháp trên công ty có thể tuyển mộ được những ứng
cử viên có trình độ tương đối trong sản xuất kinh donh nói chung và trong
hoạt động bán hàng nói chung, điều này giúp cho công ty giới hạn lượng ứng
cử viên không phù hợp. Do đó tiết kiệm được chi phí tuyển dụng và có cơ hội
tuyển chọn những nhân viên có năng lực tốt.
Sau khi có được số lượng ứng cử viên hợp lý, công ty cần có quá trình
lựa chọn và đánh giá các ứng cử viên thông qua các bước:
+ Xem xét, đánh giá tóm tắt đơn xin việc.
+ Phỏng vấn cá nhân lần đầu
+ Phỏng vấn cá nhân tiếp theo
+ Đánh giá chính thức
+ Quyết định lựa chọn.
3.2.2.Xây dựng, đào tạo và huấn luyện lực lượng bán hàng:
Đây là một nội dung rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của
hoạt động bán hàng, công ty cần xác lập một chương trình huấn luyện, đào
tạo thường xuyên lực lượng bán hàng cũ và mới, do đó cần có nhiều chương
trình đào tạo với mục tiêu khác nhau cho từng loại lực lượng bán hàng.
Nhìn chung nội dung của một chương trình đào tạo huấn luyện phải
trang bị cho các nhân viên những kiến thức và kỹ năng kinh nghiệm bán hàng.
-Về kiến thức: Đảm bảo toàn bộ lực lượng bán hàng hiểu và nắm bắt
được:
+Kiến thức về công ty.
+Kiến thức về sản phẩm như giá cả, công dụng, cách sử dụng sản phẩm,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của công ty, ưu nhược điểm về các sản phẩm
của công ty so với các đối thủ cạnh tranh.
+Kiến thức về khách hàng như nhu cầu và động cơ mua hàng của khách
đối với từng loại sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đển quyết định mua hàng
của khách hàng . . ..
+Kiến thức về thị trường như thông tin về sản phẩm cạnh tranh và đối
thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trường kinh doanh . . .
-Về kỹ năng: Xây dựng cho lực lượng bán hàng những kỹ năng cần thiết
phục vụ cho quá trình bán hàng như:
+Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin về khách hàng.
+Kỹ năng và kinh nghiệm đánh giá khả năng mong muốn và nhu cầu
của khách hàng.
+Kỹ năng và nghệ thuật tiếp xúc, giao tiếp với khách hàng.
+Kỹ năng và kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác hỗ trợ khách
hàng như: thực hiện dịch vụ sau khi bán hàng, hỗ trợ về kỹ thuật . . ..
Chương trình huấn luyện cần tổ chức định kỳ mỗi năm một lần cho lực
lượng bán hàng. Thường xuyên tổ chức đánh giá nhận thức, trình độ và khả
năng vận dụng của lực lượng bán hàng trong công việc thực tế.
* Giải pháp cho việc thực hiện đào tạo:
Việc đào tạo các nhân viên bán hàng là một công việc rất tốn kém, đòi
hỏi phải xem xét và cân nhắc:
-Giải pháp trước mắt:
+Xác định các đối tượng có nhu cầu đào tạo.
+Mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày theo các khu vực để truyền đạt
những nghiệp vụ bán hàng cơ bản.
-Giải pháp lâu dài:
Xác định những người có triển vọng để đào tạo theo các lớp chính quy
của bộ giáo dục để sau này về làm công tác quản lý.
3.2.3.Chính sách khuyến khích, động viên và đánh giá lực lượng bán.
Về cơ bản, công ty đã đảm bảo một mức thu nhập tương đối khá cho lực
lượng bán hàng thông qua mức lương, hoa hồng, thưởng, chiết khấu... bình
quân trung bình mỗi nhân viên 1.2triệu/tháng. Tuy nhiên, công ty cần phải
nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc thực thi chính sách động viên lực lượng
bán như:
- Về tiền lương cơ bản: Việc trả lương cho nhân viên bán phải đảm bảo
công bằng và hợp lý.
- Cần tìm hiểu qui chế trả lương trả thưởng của các đối thủ cạnh tranh
để trả lương cho các nhân viên cho phù hợp tạo sự hăng say trong công việc.
- Có qui chế thưởng phạt rõ ràng, thưởng cho những nhân viên bán
hàng vượt chỉ tiêu và phạt đối với nhân viên bán hàng quá kém.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị giữa các nhân viên bán hàng, những
nhà quản trị và khách hàng với nhau nhằm tạo bầu không khí thoải mái, đoàn
kết trong quá trình làm việc. Thông qua đó những nhân viên bán hàng và các
nhà quản trị có thể học hỏi, rút ra kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác
bán hàng và quản lý lực lượng bán.
Việc động viên khuyến khích cần phải đảm bảo tính kịp thời công bằng
và phù hợp.
3.2.4.Giải pháp về giám sát lực lượng bán hàng :
Như ở phần trên ta đã đề cập : hoạt động giám sát lực lượng bán hàng
của công ty còn rất lỏng lẻo và quá trình giám sát diễn ra không thường
xuyên.
Vì vậy để đạt được các mục tiêu mà công ty đã đề ra thì việc kiểm tra
và giám sát lực lượng bán hàng là rất quan trọng. Thông qua việc kiểm tra và
giám sát các lực lượng bán hàng thì thấy rõ được những nỗ lực của nhân viên
bán hàng cùng những vi phạm kỉ luật của họ để đưa ra các hình thức thưởng
phạt hợp lý.
Giám sát lực lượng bán hàng là rất cần thiết bởi vì các lý do sau:
+Các nhân viên bán hàng phải làm việc trên một địa bàn rộng xa công
ty.
+ Các nhân viên bán hàng thường đi làm một cách riêng lẻ, độc lập và
hành động một cách tự do.
+ Họ ít thường xuyên tiếp xúc với các nhà quản trị và các nhân viên
khác.
+ Các nhân viên bán hàng phải làm nhiều loại công việc khác nhau, ở
các thời điểm khác nhau.
Chính vì nó có vai trò quan trọng như vậy nên công ty cần phải giám
sát chặt chẽ lực lượng bán hàng. Mức độ giám sát tuỳ thuộc vào trình độ của
lực lượng bán hàng. Đối với lực lượng bán hàng có trình độ và giàu kinh
nghiệm trong hoạt động bán hàng thì cần giám sát ít còn đối với lực lượng
bán hàng mới non trẻ, ít kinh nghiệm trong bán hàng thì cần tiến hành giám
sát chặt chẽ hơn.
Thông thường hoạt động bán hàng trực tiếp có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với những mặt hàng mà người tiêu dùng là tổ chức. Do đó đối với
mặt hàng này thì việc giám sát và theo dõi lực lượng bán hàng trở nên rất cần
thiết và chặt chẽ.
Vì vậy để thực hiện hoạt động giám sát lực lượng bán hàng chặt chẽ và
có hiệu quả thì công ty cần xem xét một số giải pháp sau:
+Kiểm soát chặt chẽ lực lượng thông qua các báo cáo bán hàng của
từng tháng và có kế hoạch tổng hợp các kết quả bán hàng của từng nhân viên,
từng cửa hàng trong một quí để sau này tíên hành đánh giá hoạt động bán
hàng của họ.
+Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa người quản trị với các
nhân viên bán hàng để xem xét các hoạt động bán hàng của họ như: kiểm tra
số lần viếng thăm khách hàng, thời gian giành cho hoạt động bán hàng.
Như vậy, việc giám sát lực lượng bán hàng chặt chẽ sẽ giúp cho công ty
đánh giá hiệu quả làm việc của các nhân viên và các cửa hàng của công ty
một cách công bằng và chính xác .
3.2.5. Giải pháp về đánh giá lực lượng bán hàng:
Để công tác đánh giá đảm bảo được tính công bằng, hợp lý, nâng cao
được hiệu quả hoạt động của lực lượng bán hàng thì quá trình đánh giá không
thể chỉ chủ yếu dựa trên kết quả bán hàng, mức doanh số đạt được của lực
lượng bán mà điều cần thiết là công ty cần đi sâu tìm hiểu hoạt động thực tế
cuả lực lượng bán hàng để có thể đưa ra những quyết định hợp lý.
Cụ thể:
Nếu lực lượng bán hàng không hoàn thành nhiệm vụ bán hàng, công ty
cần phân phân tích xem những nguyên nhân nào dẫn đến sự không hoàn thành
nhiệm vụ nhân viên đó. Có thể chỉ tiêu bán hàng mà công ty đặt ra là cao hơn
so với tình hình bán hàng thực tế, nhân viên đó chưa đủ kỹ năng và trình độ,
tinh thần thái độ làm việc không tích cực.Từ đó đưa ra các giải pháp khắc
phục như:
+ Đặt chỉ tiêu bán hàng phù hợp với thực tế thị trường.
+ Thực hiện huấn luyện, đào tạo lại cho những nhân viên chưa đủ trình
độ.
+ Không chỉ những nhà quản trị mới thực hiện công việc đánh giá mà
cần có sự tham gia tự đánh giá của lực lượng bán hàng, sự đánh giá của khách
hàng về lực lượng bán hàng.
Bên cạnh các hình thức khen thưởng, đề bạt cần phải xây dựng một hệ
thống nội qui, kỷ luật đảm bảo giám sát kỹ lưỡng sự hoạt động của lực lượng
bán của công ty.
Khen thưởng đề bạt phải đi đôi với khiển trách, kỷ luật. Có như vậy
mới phát huy được tác dụng của chính sách khuyến khích hoạt động của đội
ngũ bán hàng.
3.2.6. Đẩy mạnh phát triển lực lượng bán hàng dã ngoại.
Hiện nay công ty mới chỉ tập trung thực hiện bán hàng trực tiếp cho
khách hàng tại các cửa hàng và các đại lý của công ty. Do đó công ty không
thu hút được những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng do khách hàng
mới không có thông tin của công ty.
Vì vậy việc phát triển lực lượng bán hàng dã ngoại sẽ mang lại cho
công ty hiệu quả cao trong hoạt động bán hàng như:
+Tăng doanh số do tăng lực lượng bán đồng thời mở rộng thị trường do
thu hút các khách hàng mới.
+Thu thập được các thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh tương
đối chính xác do nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đồng
thời cũng biết được tâm tư, nguyện vọng của khách hàng.
+Giảm bớt được một phần chi phí vận chuyển và lưu kho do nhân viên
bán trực tiếp cho khách hàng không thông qua các cửa hàng, đại lý của công
ty.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số khó khăn:
* Chi phí cao do để bao quát thị trường thì số lượng nhân viên bán hàng
phải lớn và chi phí đi lại cao.
* Có thể gây ra mâu thuẫn giữa các nhà sản xuất với các cửa hàng của
công ty.
3. 2.7. Mô hình tổ chức lực lượng bán:
Công ty hiện nay đang áp dụng mô hình tổ chức lực lượng bán theo khu
vực địa lý. Theo cách tổ chức này đã gây ra mâu thuẫn giữa các cửa hàng của
công ty với các đại lý, với các cửa hàng gửi mẫu do cạnh tranh để giành
khách hàng.
Vì vậy để giải quyết vấn đề này, công ty đã đề ra các gải pháp sau:
+ Chia nhỏ thị trường để phục vụ hay xây dựng các khu vực bán hàng.
+ Tổ chức và quản lý lực lượng bán hàng cho những khu vực nhỏ, nên
đặt các cửa hàng hoặc đại lý của công ty ở những thành phố lớn nơi tập trung
nhiều dân cư thuận lợi cho việc bán hàng và vận chuyển . . .
+ Các khu vực nhỏ được phân chia phải có sự phân định rõ quy mô hoạt
động của vùng và người quản lý vùng.
3.2.8.Một số giải pháp khác :
Bên cạnh những giải pháp trên công ty nên đưa ra một số giải pháp
khác có vai trò phụ trợ trong việc quản lý lực lượng bán hàng của công ty tốt
hơn:
* Trong cùng một ngành kinh doanh nên thường xuyên định kỳ tổ chức
cuộc thi “nhân viên bán hàng giỏi và người quản lý thành đạt” để động viên
khuyến khích nhân viên và người quản lý hăng say nghiên cứu, tìm hiểu
những kiến thức về nghiệp vụ bán hàng và quản lý để nâng cao trình độ
nghiệp vụ. Đồng thời, thông qua các cuộc thi đó các công ty trong ngành sẽ
học hỏi được kinh nghiệm của các đối thủ cạnh tranh và từ đó hoàn thiện hệ
thống bán hàng của mình.
*Đối với công ty:
+ Thường xuyên tổ chức các cuộc thi bán hàng tại các cửa hàng và đại
lý của công ty trong cả nước trong đó công ty qui định các tiêu chuẩn nhất
định của cuộc thi, nếu nhân viên hoặc cửa hàng nào đạt được mức đó thì được
thưởng dưới các hình thức như tiền, đi du lịch, tăng lương.... Từ đó khuyến
khích lực lượng bán của công ty tích cực trong công việc.
+ Công ty hàng năm nên tiến hành cử các nhân viên có năng lực tham
gia các khoá đào tạo chính qui để sau này về làm công việc quản lý.
3.3. Kiến nghị
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghịêp nào phát
triển một mặt đem lại lợi nhuận cho công ty, mặt khác góp phần vào công
cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước thông qua việc phục vụ cho nhu
cầu của người tiêu dùng, thông qua việc nộp thuế cho nhà nước. Chính vì vậy
để cho các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH TM Vêtị Phú nói riêng
phát triển thuận lợi thì cần có một môi trường kinh doanh lành mạnh với sự
hhỗ trợ giúp đỡ từ phía nhà nước.
3.3.1.Tiếp tục đổi mới các chính sách thương mại và khuôn khổ pháp lý
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp đã làm tiêu tốn không ít
thời gian công sức của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vẫn đang chờ đợi
những cải cách hành chính thực sự từ phía nhà nước, nhất là trong nền kinh tế
mở đòi hỏi phải có tác phông công nghịêp nhanh chóng. Cơ chế hành chính
phức tạp có thể làm lỡ mất thời cơ, cơ hội của các doanh nghiệp trong khi
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và gây ra những hậu quả đáng
tiếc. Chính vì vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần tiếp tục đổi mới
các chính sách thương mại và khuôn khổ pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh.
3.3.2. Quản lý tốt chất lượng hàng hoá lưu thông trong nước.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay, hàng giả hàng kém chất lượng và
hàng nhập lậu còn nhiều. Điều này khiến cho các doanh nghiệp làm ăn chân
chính phải lao đao, bởi vì nó một mặt lấy đi của họ một lượng không nhỏ
khách hàng ( do giá cực rẻ), mặt khác lại làm cho khách hàng hoang mang
thiếu tin tưởng mỗi khi mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Do đó công
tác quản lý thị trường cần tiến hành thường xuyên chứ không phải định kỳ.
Trên thực tế có thể không hoàn toàn xoá bỏ được nạn hàng giả, hàng kém chất
lượng cũng như nạn buôn lậu nhưng chúng ta có thể hạn chế nó ở mức độ
nhất định.
3.3.3. Tạo điều kiện giải quyết vốn cho các doanh nghịêp.
Hiện nay đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các công ty tư
nhân thì vốn vẫn là vấn đề nan giải. Chính vì vậy nhà nước cần có chính sách
tài chính, tín dụng ngân hàng hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay
vốn đầu tư được thuận tiện, tạo điều kiện chio các doanh nghiệp tận dụng
được các cơ hội trên thị trường.
3.3.4. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp làm ăn chân chính phả lao đao trước thực
trạng tăng giá bất thường của các công ty độc quyền hay tình trạng phá giá
của các đối thủ cạnh tranh không lành mạnh( đó là nạn hàng giả, hàng kém
chất lượng, hàng nhập lậu…) còn tồn tại không ít trên thị trường. Cả hai hịên
tượng đó đều tác động trực tiếp đến doanh số bán ra của các công ty theo
chiều hướng không thuận lợi. Chính vì vậy các doanh nghiệp đang thực sự
trông chờ sự quan tâm, can thiệp của bộ chủ quản và của nhà nước. Nhà nước
có vai trò tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, mà trước hết phải tạo ra một sân chơi “ rõ ràng và bình đẳng”
phai ban hành và thực thi luật “ khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền”. Bộ Kế Hoạch và Đầu tư cần phải tham mưu cho chính phủ hoạch định
chiến lược cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, xử lý vi phạm trong cạnh tranh
độc quyền.
Điều không thể không nói đến là nhà nước cần ổn định môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung nhất là luật
thương mại nói riêng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đức có tài… Đó thực
sự là những điều kiện tiên quyết đảm bảo cho các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và công ty TNHH TM Việt Phú nói riêng hoạt động có hiệu quả.
Tin rằng với sự quan tâm giúp đỡ từ phía nhà nước cùng với sự nỗ lực
cố gắng của chính công ty, trong tương lai công ty sẽ tiếp tục gặt hái được
những thành công rực rỡ hơn trên con đường kinh doanh của mình.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước,
công tác bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Trong đó hoạt động quản lý lực lượng bán hàng là đặc biệt
quan trọng đối với công ty, nhất là đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực
thương mại như công ty TNHH TM Việt Phú là một ví dụ.
Chính vì nó đóng vai trò quan trọng như vậy nên hoạt động quản lý lực
lượng bán hàng một cách khoa học là một vấn đề rất cần thiết. Công tác này
nó chi phối sự tồn tại hay không tồn tại của công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Việt Phú, thông qua thực
tế hoạt động quản lý lực lượng bán hàng tại công ty, dưới sự hướng dẫn của
Th.s Nguyễn Thu Thuỷ, em đã đi sâu vào tìm hiểu hoạt động quản lý lực
lượng bán hàng và viết đề tài: “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý lực lượng bán hàng tại công ty TNHH TM Việt Phú”.
Thông qua bài viết này, em mong muốn nâng cao hiểu biết của mình về
hoạt động bán hàng và quản lý lực lượng bán hàng của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, mặt khác mong muốn rằng
những giải pháp đưa ra có thể một phần nào đó đóng góp giúp công ty hoạt
động hiệu quả hơn trong tương lai.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh - Bộ môn quản trị kinh doanh tổng
hợp Trường ĐHKTQD.
Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Thành Độ-TS Nguyễn Ngọc Huyền
Nxb Lao động Thương binh -Xã hội 2004.
2. Giáo trình Thương mại Doanh nghiệp- Trường ĐH KTQD.
Chủ biên: PGS.TS Đặng Đình Đào; Nxb Thống kê 1998.
3. Giáo trình Marketing Thưong mại
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Xuân Quang; Nxb Thống kê 1999.
4.Quản trị Marketing- Philip Kotler; Nxb Thống kê 1999.
5. Quản trị bán hàng- Jamconer; Nxb Thống kê 1997.
6. Nghiệp vụ quản trị bán hàng- Trường cao đẳng Marketing TP.HCM;
Nxb Thống kê 1999
7. Một số luận văn về đề tài bán hàng và quản trị bán hàng các khoá 40;
41; 42- Trường ĐH KTQD.
8. Một số tài liệu của công ty TNHH TM Việt Phú.
9. Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam
Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Xuân Hương; Nxb Thống kê 1998.
mục lục
Lời nói đầu ..................................................................................................................... 1
Chương I. quá trình ra đời và phát triển công ty .................................................... 3
1.1.Thông tin chung về doanh nghiệp ................................................................. 3
1.2. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghịêp .................................................. 4
1.2.1 . Lịch sử ra đời và phát triển của doanh nghiệp ...................................... 4
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...................................................... 5
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Việt Phú ......... 5
1.2.4. Đặc điểm kinh tế _kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến công tác quản lý lực
lượng bán hàng tại công ty TNHH TM Việt Phú ............................................. 7
1.2.5. Một số kết quả kinh doanh chính của công ty trong thời gian qua ....... 14
Chương II. Thực trạng công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty tnhh tm việt
phú ................................................................................................................................. 19
2.1. Kết quả hoạt động bán hàng của công ty. ................................................... 19
2.1.1.Kết quả hoạt động bán hàng theo khu vực địa lý. ................................. 19
2.1.2.Tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm ......................................... 22
2.1.3. Kết quả bán hàng theo khách hàng. ..................................................... 28
2.2. Thực trạng công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty TNHH TM Việt Phú
......................................................................................................................... 31
2.2.1. Về công tác xây dựng lực lượng bán hàng tại công ty TNHH TM Việt Phú:
..................................................................................................................... 32
2.2.2.Đặc điểm đội ngũ bán hàng của công ty ............................................... 32
2.2.3. Quy mô lực lượng bán hàng của công ty: ............................................ 33
2.2.4. Quá trình tuyển chọn lực lượng bán hàng ở công ty TNHH TM Việt Phú34
2.2.5. Huấn luyện nhân viên bán hàng. ......................................................... 35
2.2.6. Chế độ thù lao, động viên khuyến khích và giám sát lực lượng bán hàng.35
2.2.7. Quá trình đánh giá lực lượng bán hàng:............................................... 38
2.3. Nhận xét chung về công tác quản lý lực lượng bán hàng ............................ 39
2.3.1. Thuận lợi và thành công. ..................................................................... 39
2.3.2. Khó khăn và thất bại ........................................................................... 40
Chương iii. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý lực lượng
bán hàng trong giai đoạn tới ..................................................................................... 42
3.1. Mục tiêu và phương hướng trong quản lý lực lượng bán hàng của công ty TNHH
TM Việt Phú trong giai đoạn tới ....................................................................... 42
3.1.1.Mục tiêu và phương hướng của công ty đến năm 2010 ........................ 42
3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. ................... 42
3.2. Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý lực lượng bán hàng của công ty
TNHH TM Việt Phú trong thời gian tới ............................................................ 45
3.2.1.Giải pháp về tuyển mộ và lựa chọn lực lượng bán: .................. 45
3.2.2.Xây dựng, đào tạo và huấn luyện lực lượng bán hàng: ......................... 46
3.2.3.Chính sách khuyến khích, động viên và đánh giá lực lượng bán. .......... 49
3.2.4.Giải pháp về giám sát lực lượng bán hàng : .......................................... 49
3.2.5. Giải pháp về đánh giá lực lượng bán hàng: ......................................... 51
3.2.6. Đẩy mạnh phát triển lực lượng bán hàng dã ngoại. .............................. 51
3. 2.7. Mô hình tổ chức lực lượng bán: ......................................................... 52
3.2.8.Một số giải pháp khác : ........................................................................ 53
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 54
3.3.1.Tiếp tục đổi mới các chính sách thương mại và khuôn khổ pháp lý nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. .............................................. 54
3.3.2. Quản lý tốt chất lượng hàng hoá lưu thông trong nước. ....................... 54
3.3.3. Tạo điều kiện giải quyết vốn cho các doanh nghịêp. ........................... 55
3.3.4. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. ................................................ 55
Kết luận ........................................................................................................................ 57
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Nâng cao công tác quản lý lực lượng bán hàng của công ty TNHH TM Việt Phú.pdf