Tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: z
LUẬN VĂN
Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
tại Vietinbank - chi nhánh TP. Hồ Chí
Minh
1
CHƯƠNG 1
o0o
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về DAĐT
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế
nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn
lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài
trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên
nhiên, thời gian…; lợi ích dự kiến có thể lượng hoá được (hay đo được hiệu quả
bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng
hoá được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã
hội, quốc phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn g...
90 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
LUẬN VĂN
Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
tại Vietinbank - chi nhánh TP. Hồ Chí
Minh
1
CHƯƠNG 1
o0o
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về DAĐT
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế
nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn
lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài
trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên
nhiên, thời gian…; lợi ích dự kiến có thể lượng hoá được (hay đo được hiệu quả
bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng
hoá được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã
hội, quốc phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh
doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì
đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục
tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối
đa hoá hiệu quả của đầu tư thì trước khi quyết định đầu tư, nhất thiết phải có
DAĐT. Vậy DAĐT là gì?
DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng
thời gian xác định. DAĐT chính là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư và các nhà đầu
tư liên quan xem xét ra quyết định đầu tư.
1.1.1.2. Vai trò của DAĐT
- DAĐT là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
2
- DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển.
- DAĐT góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát
triển.
- DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân
đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
- DAĐT góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
1.1.1.3. Ý nghĩa của DAĐT
- Đối với cơ quan nhà nước, DAĐT là cơ sở đầu tiên, là tài liệu cơ bản để cơ
quan quản lý nhà nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư.
- Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư,
thu hút đối tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư, là phương tiện thuyết
phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
- DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc và
kiểm tra quá trình thực hiện. Từ đó đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời
những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.
1.1.1.4. Tính khả thi của DAĐT
Tính khả thi là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của DAĐT. Người lập dự án
cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi của
dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:
Ø Tính hợp pháp:
+ Phải phù hợp với pháp luật.
+ Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành
nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan
đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch,
đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…
Ø Tính hợp lý:
+ Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương.
3
+ Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh
tế.
+ Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án,
phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương.
+ Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ
dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan.
Ø Tính hiện thực:
+ Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính
hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia.
+ Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá
ảo tưởng.
Ø Tính hiệu quả:
+ Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ thể chứng minh hiệu quả của dự án về
mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các
chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.
1.1.2. Cho vay DAĐT của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Cho vay DAĐT là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín dụng cho
chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng sau khi đã tổ chức thẩm định tính khả thi và hiệu quả của
DAĐT. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng đúng
hạn.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay DAĐT
v Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm
Hoạt động cho vay DAĐT của các NHTM chủ yếu là tài trợ vốn cho khách
hàng để thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết
bị, xây dựng, mở rộng nhà xưởng… do đó thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn
4
và thời gian cho vay tương đối dài. Hơn nữa, nguồn trả nợ chính của dự án là từ
khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể
thu hồi nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của
ngân hàng chậm.
v Độ rủi ro cao
Do thời gian đầu tư tương đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên
mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng tương đối cao. Một
DAĐT từ lúc bắt đầu triển khai thực hiện cho đến lúc đi vào sản xuất, hoạt động
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay
đổi về môi trường kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai…đều có thể ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả, nguồn trả nợ của dự án do đó đòi hỏi các ngân hàng khi quyết
định tài trợ vốn cho dự án phải thẩm định thật kỹ lưỡng, nhận biết được các rủi ro
có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa kịp thời.
v Lợi nhuận nhiều
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà các chủ đầu tư
mong đợi các nhiều. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản cho vay DAĐT
thường mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập lớn, biểu hiện cụ thể là lãi suất
cho vay đầu tư dự án thường khá cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp chi phí
trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay dự án, chi
phí bù đắp rủi ro.
1.1.2.3. Thẩm định DAĐT
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các
nội dung cơ bản liên quan đến DAĐT có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi và
khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét quyết định
cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án. Thẩm định DAĐT là một mắt xích quan
trọng trong quy trình cho vay DAĐT của ngân hàng.
Với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định DAĐT của ngân hàng sẽ tập
trung chủ yếu vào phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng
5
trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế
nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.
Các nội dung chính khi thẩm định dự án bao gồm:
v Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án
+ Mục tiêu đầu tư của dự án
+ Sự cần thiết đầu tư dự án
+ Quy mô đầu tư
+ Quy mô vốn đầu tư
+ Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án
v Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án
Ø Về nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án;
tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định;
ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng
nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;…
Ø Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu
trong nước hiện tại của sản phẩm dự án; dự đoán biến động của thị trường trong
tương lai; sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới; dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị
trường sản phẩm của dự án;…
Ø Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần
xem xét đánh giá các mặt như:
+ Thị trường nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; sản
phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay
không; giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ
hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;…
6
+ Thị trường nước ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn
để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh...); quy cách, chất
lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; thị trường dự kiến xuất khẩu có
bị hạn chế bởi hạn ngạch không;…
Ø Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản
phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân
phối không; mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập chưa, mạng
lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường không; phương thức bán
hàng trả chậm hay trả ngay;…
Ø Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lượng sản
xuất, tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;…
v Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
+ Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
+ Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào.
+ Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có).
+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
+ Đối với các dự án phải gắn với vùng nguyên liệu thì khả năng xây dựng
vùng nguyên liệu như thế nào?
v Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
Ø Địa điểm xây dựng: xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao
thông, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu
thụ, có nằm trong quy hoạch hay không; cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa
điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương
tự ở địa điểm khác;…
Ø Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: xem xét, đánh giá công suất
thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ
7
quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không; sản phẩm của dự án là sản phẩm
mới hay đã có sẵn trên thị trường; quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như
thế nào;…
Ø Công nghệ, thiết bị: xem xét, đánh giá quy trình công nghệ có tiên tiến,
hiện đại không; công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không;
trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có
đáp ứng được không; giá cả thiết bị và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng
và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến; uy tín của các
nhà cung cấp thiết bị;…
Ø Quy mô, giải pháp xây dựng: xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến
trúc có phù hợp với dự án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay
không; tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế;…
Ø Môi trường, phòng cháy chữa cháy: xem xét, đánh giá các giải pháp về
môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.
v Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
+ Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.
+ Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị,
công nghệ...
+ Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi
về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án;…
v Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
Ø Tổng vốn đầu tư dự án: đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý
hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa; tính toán, xác định xem nhu cầu vốn
lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án, từ đó có cơ sở thẩm
định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
8
Ø Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: xem xét, đánh
giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có
hợp lý không; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án
để đảm bảo tiến độ thi công.
Ø Nguồn vốn đầu tư: cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia
tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực
hiện dự án.
v Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án
Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư; đánh giá
về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phương án
tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng
với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm
của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của
chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác
định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách;…sẽ thiết lập được các
bảng tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả
năng trả nợ vốn vay của khách hàng.
1.1.2.4. Phân tích rủi ro của DAĐT
Một DAĐT từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hiện và đi vào sản xuất đều tiềm ẩn
rất nhiều loại rủi ro khác nhau, vì vậy để tăng tính khả thi, hiệu quả của dự án cũng
như có biện pháp phòng ngừa, khắc phục rủi ro kịp thời thì việc đánh giá, phân tích
và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng, đồng thời có ý
nghĩa rất lớn trong việc xem xét, quyết định cho vay của ngân hàng. Một DAĐT
thường tiềm ẩn những rủi ro chủ yếu sau:
Ø Rủi ro về kinh tế vĩ mô: đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế
vĩ mô như tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất… Các yếu tố này biến động sẽ ảnh
hưởng đến tổng vốn đầu tư, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả của dự án.
Ø Rủi ro về cơ chế chính sách: bao gồm tất cả những bất ổn về tài chính và
chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án như: các sắc thuế mới, hạn chế về
9
chuyển tiền, các luật, nghị định…làm ảnh hưởng đến tính khả thi, dòng tiền của dự
án.
Ø Rủi ro về tiến độ thực hiện: rủi ro này phát sinh khi dự án thực hiện không
đúng thời gian quy định, việc kéo dài thời gian thực hiện dự án có thể làm phát sinh
thêm chi phí đầu tư do tăng giá vật liệu hay các chi phí phát sinh khác từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả và khả năng cạnh tranh của dự án.
Ø Rủi ro về nguồn cung cấp (đầu vào): rủi ro này xảy ra khi dự án không có
được nguồn cung cấp nguyên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng của dự án) với số
lượng, giá cả, chất lượng như dự kiến ban đầu.
Ø Rủi ro về thị trường tiêu thụ (đầu ra): rủi ro này xảy ra khi hàng hoá, sản
phẩm của dự án sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu của thị trường, thị hiếu của
người tiêu dùng, thiếu sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, mẫu mã, công dụng,..
Ø Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: đây là những rủi ro về việc dự án
không được vận hành, bảo trì theo đúng như thiết kế dự kiến ban đầu từ đó làm ảnh
hưởng đến công suất, hiệu quả của dự án.
Ø Rủi ro về môi trường và xã hội: rủi ro này phát sinh khi dự án có những tác
động tiêu cực đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh.
1.2. Chất lượng cho vay DAĐT tại NHTM
1.2.1. Khái niệm
Theo khái niệm tổng quát nhất thì chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn đứng vững và phát triển đều phải quan tâm đến yếu tố chất lượng bao gồm
chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,… Việc nâng cao
chất lượng không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được uy tín, niềm tin với khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh và mở
rộng thị trường.
10
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động
chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, nên để có thể bảo đảm
sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các NHTM.
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản
vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một khoản
vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân
hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra
một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí
khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của
nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo
ra hiệu quả xã hội.
Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ thể, vừa
mang tính trừu tượng. Chất lượng cho vay phản ánh mức độ thích nghi của ngân
hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài đồng thời thể hiện sức mạnh của
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay, xác định được nguyên nhân của
những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản
lý thích hợp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT
Hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động quan trọng và mang lại thu nhập lớn
nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng cũng mang
lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giúp cho nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng
hiệu quả hơn. Do đó việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT không chỉ là mục
tiêu của ngân hàng mà nó còn là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp là
khách hàng của ngân hàng. Có nhiều cách đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, tuy
nhiên dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay DAĐT có thể được đánh giá
qua các chỉ tiêu sau:
11
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
v Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này được biểu hiện trước hết ở thủ
tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho khách
hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu
tư tốt. Tuy nhiên như vậy vẫn chưa đủ, mà bên cạnh đó ngân hàng còn phải trở
thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.
Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh
nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay, ngân
hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài
ra, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến
bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của
doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân
hàng và khách hàng. Như vậy rõ ràng chỉ riêng việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các NHTM nhằm nâng cao
chất lượng cho vay của mình.
v Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của
NHTM. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải
cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra rủi
ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào
khách hàng (những người vay vốn để đầu tư).
Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lượng khi các nguyên tắc cho vay
được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ
gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện
cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh
của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ
tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền
12
đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
v Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương
và của cả nước
Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của
nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ
của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân
cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể
trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường
hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp
công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và cả
trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác
hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại chất lượng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp và được đánh
giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Tuy
nhiên, các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay
DAĐT một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào
một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
v Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ cho vay DAĐT
Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng, phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với các loại hình cho
vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng thể hiện sự chú trọng của ngân hàng đến
hoạt động cho vay DAĐT. Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp các
13
NHTM thu được nhiều lợi nhuận hơn so với các hoạt động cho vay khác mà nó còn
giúp các NHTM nâng cao uy tín và mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng
về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ
này cho phù hợp.
v Chỉ tiêu cân đối vốn
Dư nợ cho vay DAĐT
Chỉ tiêu cân đối vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay
DAĐT của các NHTM. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài hạn
để tài trợ cho ba loại tài sản: tài sản cố định, cho vay và đầu tư. Tuy nhiên do đặc
điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân
hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay dự án. Do đó trong
thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một
mức riêng phù hợp với điều kiện của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần
kết hợp với chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn
vốn của ngân hàng.
v Chỉ tiêu về vòng quay vốn
Doanh số cho vay DAĐT
Chỉ tiêu vòng quay vốn =
Dư nợ cho vay DAĐT bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa doanh số cho vay DAĐT với dư nợ cho vay
DAĐT bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay DAĐT cũng
như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1
do thời hạn vay của các dự án khá dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớn
hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ
14
hoạt động cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay
DAĐT có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở
rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ.
Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai
đều gặp khó khăn.
v Chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn
· Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Dư nợ cho vay DAĐT
Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn
· Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn =
Dư nợ cho vay quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn
cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được
nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn nhiều
so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy
rõ là không ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là
một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng, chất lượng
cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải
đối mặt.
Chỉ tiêu đầu tiên phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
trong cho vay DAĐT. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngược lại,
do dó tất cả các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp
nhất có thể. Tuy nhiên trên thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể
tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định
15
trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở
mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tình hình nợ quá hạn trong cho vay DAĐT so với tổng
nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi
ro của cho vay DAĐT, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DAĐT của
ngân hàng ngày càng rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác.
v Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT
· Chỉ tiêu 1 =
Dư nợ cho vay DAĐT
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT
· Chỉ tiêu 2 =
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng
đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại
lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ
vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình
kinh doanh vẫn phải chú trọng đến hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận vẫn là điều kiện
cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua
tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng. Chất
lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt
động này mang lại thấp.
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của
ngân hàng. Nó cho biết một đồng dư nợ cho vay DAĐT mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án mang
lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt động
cho vay DAĐT của ngân hàng.
16
Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay
DAĐT trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ phần lớn lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là từ hoạt động cho vay
DAĐT. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp
nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay
dự án phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
v Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
ü Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM
Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn, đây là điều kiện bắt
buộc. Tuy nhiên, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên
không phải nguồn vốn nào huy động được ngân hàng cũng có thể đem đi tài trợ vốn
cho các DAĐT.
Các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ
yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm
trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong
thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn
ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay DAĐT. Các
nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm: vốn tự có của
ngân hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận
nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng
là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay DAĐT của ngân
hàng.
ü Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định DAĐT, thẩm định khách hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DAĐT của
một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ
không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn,
hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy
17
cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ
yếu tập trung xem xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản
xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những
yêu cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT sẽ được xem xét để ra quyết định có cho vay
hay không. Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay DAĐT và ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy trong quá trình
hoạt động, các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định
của mình. Điều đó sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng
thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó cũng chính là tiền đề để
nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
ü Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt,
giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án
khả thi, có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc
chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những
rủi ro không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng
sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và
xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động
giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn
đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả
nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn
đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân
hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai
mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám
sát hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách
hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời,
hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho
vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao
nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng.
18
ü Chính sách tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng
và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây
dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng
là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng
nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa
như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng
ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng. Trước hết là về mặt
quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó
hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho vay DAĐT của
ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Qua đó có thể cho thấy chất lượng cho vay
dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói
chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính
sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện
pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất… có tác dụng trực tiếp
hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân
hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài
hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng
cho vay dự án sẽ được nâng lên và ngược lại.
ü Thông tin tín dụng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh
vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để
làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng
chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định
cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp
thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh,
chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả
những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của mỗi ngân hàng.
19
ü Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân
tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại
khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng
công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn
giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng vay vốn. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho
việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng
chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn.
ü Chất lượng đội ngũ nhân viên
Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng đều
được thực hiện bởi con người, do vậy nhân tố con người mà cụ thể là cán bộ tín
dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng, chất
lượng cho vay của ngân hàng. Dù ngân hàng có một chính sách tín dụng và quy
trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố
tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ
xảy ra. Vấn đề yếu kém về năng lực thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng nếu một cán
bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm cho
ngân hàng khi được bố trí trong công tác thẩm định cho vay.
v Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
ü Nhu cầu đầu tư
Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần
phải có người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy,
ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với
từng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách
hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình
sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư
của họ không thường xuyên lớn.
20
ü Khả năng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng của ngân
hàng
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những
điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách
hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì
mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau
tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, tuy nhiên nhìn chung các ngân hàng
đều quan tâm đến những vấn đề như mục đích sử dụng vốn của khách hàng, năng
lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả thi của dự án, các biện pháp
bảo đảm tiền vay…
Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của khách hàng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay DAĐT của
ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là các điều kiện, tiêu chuẩn được sử
dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu các
điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản
lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng.
Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín
dụng. Ngược lại, nếu điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân
hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro
và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
ü Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay
DAĐT có được thực hiện đúng như kế hoạch hay không, có hiệu quả hay không
phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động như hiện nay
thì vai trò của công tác quản lý, giám sát ngày càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Việc quản lý, sử dụng vốn vay tốt
không chỉ giúp cho DAĐT nhanh chóng mang lại hiệu quả mà còn giúp giảm được
những chi phí không cần thiết trong quá trình đầu tư. Ngược lại nếu khách hàng
không có khả năng quản lý, sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng thì sẽ làm nguồn
vốn này không thể phát huy được hiệu quả như dự kiến ban đầu, ảnh hưởng đến
21
dòng tiền của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó làm cho chất lượng
cho vay của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo.
ü Đạo đức, thiện chí của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả
hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì
sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách
hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quá trình quan hệ tín dụng với ngân hàng như
cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là
các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng như kinh doanh
trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều mang lại
rủi ro cho ngân hàng.
Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng của ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Do đó, chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay
DAĐT nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Có những nhân tố chủ quan
thuộc bản thân ngân hàng, có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng có những
nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ
vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp
thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, chất lượng cho vay đồng thời
phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
v Môi trường tự nhiên
Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động đầu tư của
khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư có liên
quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất
lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư của khách hàng qua đó trực tiếp
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
22
v Môi trường kinh tế
ü Sự biến động của thị trường thế giới
Nền kinh tế Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng
như sắt thép, xăng dầu, phân bón…cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như
dệt may, da giày, nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước
nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán phá giá, đánh thuế…).
Bên cạnh đó, mục tiêu phát triển kinh tế được đề ra quá cao đã tạo sức ép đầu tư
ồ ạt trong khi nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Điều này dẫn đến một số tổ chức hoặc doanh nghiệp với số vốn khá khiêm tốn phải
đi vay ngắn hạn để sử dụng vào những công trình đầu tư mang tính chất trung và
dài hạn như: đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tài sản cố định…
ü Quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết những khách hàng của
ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ
thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
ü Sự quy hoạch, phân bổ đầu tư của Nhà nước, Chính phủ
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhuận nhiều nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không
đem lại lợi nhuận cho họ, từ đó sẽ tạo ra sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua
ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời
gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với
sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự
bất lực trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này
dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng
thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
23
v Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra
quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ
yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ
tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất
để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút
theo.
v Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân
hàng. Bên cạnh đó nó cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh
dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng
ngân hàng.
v Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng.
Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của nhà
nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân
hàng cũng như doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng của mình. Tuy nhiên, hiện nay các chính sách quản lý vĩ mô
của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện nên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập.
Nhiều doanh nghiệp chưa thể điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp với sự thay
đổi chính sách kinh tế. Vì thế, có không ít doanh nghiệp bị thua lỗ mà hậu quả là
ngân hàng phải gánh chịu.
v Hệ thống thông tin quản lý
Thông tin về khách hàng là điều rất cần thiết cho ngân hàng trong quá trình
thẩm định cho vay, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chưa có một cơ chế công bố thông
tin đầy đủ về khách hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của
NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất
đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
24
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho các ngân
hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện
thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
1.2.4. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của
NHTM
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá thì hoạt động cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng
mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho
vay của ngân hàng là vấn đề ngày càng được quan tâm.
Cho vay DAĐT là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân
tích hiệu quả của các DAĐT đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên,
lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm
cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Do đó
chất lượng cho vay DAĐT được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã
hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định
và phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện để ngân
hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ
tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao
dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền. Đồng thời việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM.
25
Kết luận chương 1
Phần nội dung của Chương 1 đã khái quát những lý luận cơ bản về DAĐT và
cho vay DAĐT, đặc biệt là cơ sở lý luận về thẩm định DAĐT, về các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng cho vay DAĐT tại các NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay DAĐT. Cơ sở lý luận này chính là nền tảng cho việc phân tích, đánh
giá thực trạng chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM ở chương 2
cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT ở
chương 3.
26
CHƯƠNG 2
o0o
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.HCM
2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT và lịch sử hình thành và phát triển
của NHCT – CN TP.HCM
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT
NHCT được thành lập vào ngày 26/03/1988 với tên gọi là Ngân hàng chuyên
doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Sau khi Pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực thi hành (tháng 10/1990), theo Quyết
định 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ), Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được chuyển thành
Ngân hàng Công thương Việt Nam và đến thời điểm này Ngân hàng Công thương
Việt Nam mới thực sự trở thành một NHTM có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô
hình tổ chức kinh doanh được định rõ: Ngân hàng Công thương Việt Nam là một
pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có các Chi
nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
Đến ngày 08/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức đổi tên
thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (theo giấy phép
thành lập và hoạt động số 142/GPNHNN ngày 03/07/2009 của Thống đốc NHNN
Việt Nam) với tên giao dịch là NHCT.
NHCT hiện là một NHTM hàng đầu tại Việt Nam xét cả về quy mô tài chính và
phạm vi hoạt động. Trải qua 22 năm xây dựng và phát triển, NHCT đã từng bước
vươn lên mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đều đặn và mạng lưới không ngừng mở
rộng. Hiện nay, NHCT có 151 chi nhánh, hơn 800 Phòng Giao dịch – Quỹ tiết kiệm
ở hầu khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước và đã thiết lập quan hệ ngân hàng đại
lý với hơn 900 ngân hàng trên toàn cầu.
Ngoài ra, NHCT còn có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài
chính, Công ty TNHH Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai
27
thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam (Bảo
Ngân) và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ,
Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tham gia góp vốn một số liên doanh
như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương, Ngân hàng TMCP Gia Định,… đồng
thời còn là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng Indovina. Hoạt động
kinh doanh của NHCT đã và đang vươn xa ra thế giới thông qua mạng lưới hơn 850
Ngân hàng đại lý và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới.
NHCT là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000
và là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại
điện tử tại Việt Nam.
Với phương châm “Nâng giá trị cuộc sống” NHCT đã góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và sự thành đạt của các doanh nghiệp.
2.1.2. Giới thiệu về lịch sử hình thành phát triển, mục tiêu, sứ mệnh của NHCT
– Chi nhánh TP.HCM và kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm vừa qua
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHCT – CN TP.HCM được thành lập vào ngày 01/10/1997 theo Quyết định số
52/QĐNHCT ngày 14/09/1997 của Hội đồng quản trị NHCT với tên gọi là Sở
Giao Dịch II NHCT. Trụ sở đặt tại 79A Hàm Nghi, Quận 1, trung tâm tài chính
ngân hàng của TP.HCM và cả nước.
Đến ngày 20/09/2009, theo Quyết định số 117/BBHĐQT2009 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Sở Giao Dịch II
NHCT được đổi tên thành NHCT – CN TP.HCM.
NHCT CN TP.HCM được xác định là ngân hàng hàng đầu phía Nam của hệ
thống NHCT. Hiện nay, NHCTCN TP.HCM có mạng lưới gồm 14 Phòng giao
dịch, 64 máy ATM, trên 600 cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế; 2
đại lý phát hành thẻ ATM,… đặc biệt NHCT CN TP.HCM còn có mạng lưới
khách hàng rộng lớn với nhiều đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội và dân cư.
Trong những năm qua NHCT – CN TP.HCM luôn được khách hàng đánh giá là
một ngân hàng có uy tín; được Nhà nước, Chính phủ, Ủy ban nhân dân TP HCM,
các tỉnh và các ban ngành khen thưởng do có nhiều thành tích nổi bật, đóng góp
vào sự phát triển của ngành ngân hàng; phát triển kinh tế xã hội của địa phương
và cả nước.
28
2.1.2.2. Mục tiêu và sứ mệnh của NHCT CN TP.HCM
- Xây dựng NHCT CN TP.HCM trở thành Ngân hàng đa năng, chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh doanh. Kết hợp giữa bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển
mạnh nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao. Tiếp tục giữ vững thị
phần tín dụng đi đôi với cơ cấu lại danh mục tín dụng, đầu tư cho các khách hàng
và ngành hàng có triển vọng phát triển.
- Phát triển thị phần phi tín dụng: trở thành một trong các NHTM đi đầu trong
phát triển các dịch vụ thẻ, chuyển tiền du học, chuyển tiền kiều hối, cho thuê két
sắt… với sản phẩm đa dạng, giá trị gia tăng vượt bậc, chất lượng dịch vụ hoàn hảo,
tạo cạnh tranh, thương hiệu và bản sắc riêng.
- Trở thành Ngân hàng có trình độ khoa học công nghệ hiện đại, khai thác
hiệu quả nhiều công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh; ứng dụng và
cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại cho khách hàng.
- Hình thành mạng lưới Ngân hàng và mạng lưới khách hàng để phục vụ
khách hàng tiện lợi nhất và hiệu quả nhất.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT – CN TP.HCM trong các năm
vừa qua
Với những chính sách đúng đắn, các biện pháp triển khai thực hiện hiệu quả
cùng với sự nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự lãnh đạo chặt chẽ, cụ
thể của Ban Giám đốc thì kết quả mà NHCT – CN TP.HCM đạt được trong các
năm vừa qua (giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2011, cụ thể là thời điểm
30/06/2011) được đánh giá là rất khả quan và rất đáng khích lệ. Hầu hết các lĩnh
vực kinh doanh của chi nhánh đều tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm,
thực hiện được mục tiêu kinh doanh đề ra và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế
hoạch mà NHCT giao. NHCT – CN TP.HCM luôn giữ vững vị trí là một trong
những chi nhánh dẫn đầu trong toàn hệ thống NHCT về các mặt huy động vốn, đầu
tư tín dụng, thu phí dịch vụ. Chất lượng tín dụng và chất lượng khách hàng của chi
nhánh ngày càng được nâng cao, các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh ngày càng
được mở rộng và cạnh tranh được với các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM.
29
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn
Biểu 2.1:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Hoạt động huy động vốn của NHCT – CN TP.HCM trong giai đoạn từ 2005 –
2011 có khá nhiều biến động. Từ năm 2005 – 2008, nguồn vốn huy động của
NHCT – CN TP.HCM có sự tăng trưởng khá tốt, năm sau cao hơn năm trước với
mức tăng trưởng bình quân qua các năm là 1.200 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng
bình quân là 16,7%. Đến thời điểm cuối năm 2009, nguồn vốn huy động của NHCT
– CN TP.HCM có sự sụt giảm nhẹ, giảm 465 tỷ đồng tương ứng 4,4% so với thời
điểm 31/12/2008. Tuy nhiên, đến thời điểm cuối năm 2010, nguồn vốn huy động
của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng vượt bậc, tăng 36,2% so với thời điểm cuối
năm 2009, tương ứng với mức tăng 3.686 tỷ đồng về mặt số tuyệt đối và đến thời
điểm 30/06/2011 thì nguồn vốn huy động của chi nhánh tiếp tục tăng mạnh đạt
14.877 tỷ đồng, tăng 38,1% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó tiền gửi doanh
nghiệp đạt 7.140 tỷ đồng, chiếm 47,9% trong tổng nguồn vốn huy động của Chi
nhánh.
Mặc dù nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng mạnh nhưng nếu xét về tỷ trọng
nguồn vốn của NHCT – CN TP.HCM trên địa bàn TP.HCM và tỷ trọng nguồn vốn
30
của NHCT – CN TP.HCM trên toàn hệ thống NHCT thì các tỷ trọng này lại có xu
hướng giảm dần qua các năm. Nếu như tại thời điểm 31/12/2005, nguồn vốn huy
động của NHCT – CN TP.HCM chiếm tỷ trọng 3,9% trong tổng nguồn vốn huy
động trên địa bàn TP.HCM và chiếm 6,8% trong tổng nguồn vốn huy động của
NHCT thì đến thời điểm 30/06/2011 nguồn vốn huy động của NHCT – CN
TP.HCM chỉ còn chiếm 1,73% trên địa bàn TP.HCM và chiếm 3,95% trên toàn hệ
thống NHCT nguyên nhân chủ yếu do trong giai đoạn 2006 – 2007, hệ thống ngân
hàng TMCP phát triển rất mạnh, nhiều ngân hàng TMCP mới được thành lập cùng
với việc các ngân hàng TMCP cũ không ngừng tăng quy mô, mở rộng mạng lưới
hoạt động đồng thời áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mãi,…
từ đó đã tạo ra rất nhiều khó khăn, áp lực cạnh tranh cho NHCT – CN TP.HCM
trong công tác huy động vốn. Bên cạnh đó, với áp lực hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch mà NHCT giao cho từng chi nhánh đã làm cho việc cạnh tranh giữa các chi
nhánh trong nội bộ hệ thống NHCT cũng diễn ra rất gay gắt và khốc liệt.
Biểu 2.2:
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNNChi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của
toàn hệ thống NHCT và Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm
2005 2011).
31
2.1.3.2. Về hoạt động tín dụng
Biểu 2.3:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Nếu như tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM
chỉ là 4.744 tỷ đồng thì đến cuối năm 2006, dư nợ là 5.545 tỷ đồng, tăng 16,9% và
đến thời điểm cuối năm 2007 thì dư nợ của chi nhánh đã có sự tăng trưởng khá
mạnh, đạt 7.360 tỷ đồng, tăng 32,7% so với thời điểm cuối năm 2006. Tại thời
điểm cuối năm 2008, dư nợ có sự sụt giảm nhẹ với mức sụt giảm 3,1% so với năm
2007 nguyên nhân chủ yếu do lạm phát trong năm 2008 tăng cao, kéo theo lãi suất
đầu vào và đầu ra của hệ thống NHTM tăng mạnh (có thời điểm lãi suất cho vay
tăng tới 21%năm) từ đó làm cho các DN cố gắng xoay sở bằng các nguồn vốn tự có
và hạn chế đến mức thấp nhất việc vay vốn từ hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, dư
nợ của chi nhánh đã nhanh chóng được phục hồi lại và tăng trưởng khá tốt trong hai
năm 2009 và 2010 với mức tăng trưởng bình quân năm là 21,8%. Tại thời điểm
30/06/2011, dư nợ của chi nhánh tiếp tục tăng trưởng khá tốt đạt 11.612 tỷ đồng,
tăng 20,4% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn là 7.704 tỷ
đồng, dư nợ cho vay trung dài hạn là 3.908 tỷ đồng và dư nợ cho vay có bảo đảm
bằng tài sản là 11.031 tỷ đồng.
Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng TMCP trên địa bàn
TP.HCM và các chi nhánh trong hệ thống NHCT thì tỷ trọng dư nợ cho vay của
NHCT – CN TP.HCM trên địa bàn TP.HCM và tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT
– CN TP.HCM trên toàn hệ thống NHCT lại có xu hướng giảm dần qua các năm.
32
Tại thời điểm 30/06/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM trên
địa bàn TP.HCM là 4,41% và tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM
trên toàn hệ thống NHCT là 1,47%
Biểu 2.4:
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNNChi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của
toàn hệ thống NHCT và Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm
2005 2011)
2.1.3.3. Về hoạt động dịch vụ
Bên cạnh các hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay thì các dịch vụ
khác như dịch vụ thẻ, tài trợ thương mại, các dịch vụ thanh toán,…tại NHCT – CN
TP.HCM ngày càng được quan tâm, chú trọng từ việc đa đạng hóa các sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng đến chất lượng dịch
vụ, thái độ phục vụ khách hàng, điều này không chỉ đem lại sự hài lòng cho khách
hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của NHCT – CN
TP.HCM trên địa bàn.
Nếu như năm 2005, tổng phí thu được từ hoạt động dịch vụ của NHCT – CN
TP.HCM chỉ là 31,6 tỷ đồng trong đó thu từ hoạt động tài trợ thương mại là 16,1 tỷ
đồng, thu từ dịch vụ thanh toán là 10,1 tỷ đồng, thu từ dịch vụ thẻ là 3,9 tỷ đồng và
các dịch vụ khác là 1,5 tỷ đồng thì đến năm 2010, các khoản thu này đều tăng hơn
gấp đôi với tổng phí thu được là 71 tỷ đồng (tăng 124%) và trong 6 tháng đầu năm
33
2011, tổng phí thu được của chi nhánh đạt 40 tỷ đồng, bằng 56% tổng phí thu được
của cả năm 2010. Dự kiến năm 2011, tổng phí thu được của Chi nhánh sẽ tiếp tục
có sự tăng trưởng tốt, qua đó cho thấy các dịch vụ của Chi nhánh đang ngày một tốt
hơn trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của khách hàng và nhất là trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các NHTM trong nước mà còn cả
với các ngân hàng nước ngoài như hiện nay.
Biểu 2.5:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
2.1.3.4. Về kết quả kinh doanh
Biểu 2.6:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
34
Nếu như năm 2004, NHCT – CN TP.HCM còn bị lỗ 19 tỷ đồng (hậu quả để lại từ
khoản nợ xấu của Minh Phụng Epco) thì đến năm 2005, Chi nhánh đã khắc phục
được khoản lỗ trên và đạt lợi nhuận 226 tỷ đồng. Từ đó đến nay, lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh liên tục tăng và là một trong những Chi nhánh dẫn
đầu toàn hệ thống NHCT về kết quả hoạt động.
Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng lợi nhuận của NHCT – CN TP.HCM so với toàn hệ
thống NHCT thì tỷ trọng này lại có xu hướng giảm qua các năm nguyên nhân chủ
yếu do những năm qua, với sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ nhân
viên trong hệ thống cùng với sự hỗ trợ, chỉ đạo nhanh chóng, kịp thời từ trụ sở
chính, các chi nhánh trong hệ thống đều có những bước tiến vượt bậc, hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch do NHCT giao, trong đó có rất nhiều chi nhánh nhiều năm
liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Biểu 2.7:
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của toàn hệ thống NHCT và Báo cáo
HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM
2.2.1. Sơ lược quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM
2.2.1.1. Quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng:
- Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ, bao gồm:
35
+ Hồ sơ pháp lý
+ Hồ sơ khoản vay
+ Hồ sơ DAĐT
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp
và hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp.
Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn, DAĐT và biện pháp bảo đảm tiền vay
- Căn cứ các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá
trình phỏng vấn, kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng
vay vốn và các thông tin từ các nguồn khác (CIC, cơ quan quản lý doanh
nghiệp, thông tin từ Phòng quản lý chi nhánh,…), cán bộ thẩm định sẽ tiến hành
thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay
và xác định mức lãi suất cho vay.
- Sau đó cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình trong đó ghi rõ ý kiến đề xuất cho
vay/không cho vay, các điều kiện kèm theo (nếu có), ký và trình lãnh đạo
phòng.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập: cán bộ quản lý rủi ro sẽ nghiên cứu hồ
sơ, tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức
độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với khoản vay và DAĐT của
khách hàng.
Bước 4: Xét duyệt khoản vay
- Trường hợp số tiền cho vay của DAĐT nằm trong mức phán quyết của Chi
nhánh thì sẽ do Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng Cơ sở phê duyệt.
- Trường hợp vượt mức phán quyết của Chi nhánh thì sẽ trình Trụ sở chính xem
xét phê duyệt cho vay.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng: tùy từng trường hợp, dựa trên quyết định của
Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc của Trụ sở chính, cán
bộ tín dụng sẽ tiến hành soạn thảo văn bản thông báo cho khách hàng biết về việc
có được ngân hàng đồng ý tài trợ vốn hay không và các điều kiện kèm theo.
Bước 6: Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp đồng, làm
thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ
- Khi khoản vay đã được quyết định cho vay, trên cơ sở nội dung và các điều kiện
tín dụng đã được duyệt và thống nhất với khách hàng, cán bộ tín dụng thoả thuận
với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và
36
tiến hành soạn thảo, hoàn thiện hợp đồng, các giấy tờ liên quan; sau đó sẽ trình cho
người có thẩm quyền để thực hiện ký kết hợp đồng.
- Thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng
bảo đảm, thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, giấy tờ của TSBĐ và gửi các giấy
tờ liên quan đến cơ quan bảo hiểm (nếu có).
Bước 7: Giải ngân: căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký kết, các hồ sơ, hoá đơn,
chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bước 8: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh
- Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí: cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp
đồng tín dụng đã ký cho từng dự án. 07 ngày làm việc trước khi đến hạn trả nợ, cán
bộ tín dụng thông báo cho khách hàng khoản vay đến hạn bao gồm nợ gốc, nợ lãi
và phí.
- Thu nợ: Đến hạn trả nợ, căn cứ thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, Phòng (bộ
phận) kế toán thực hiện thu nợ theo quy trình và phương pháp hạch toán kế toán
cho vay.
- Xử lý các phát sinh:
+ Đối với các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu
của dự án (như điều chỉnh tăng số tiền cho vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn,
danh mục đầu tư của dự án,…): xem xét khả năng ảnh hưởng của các vấn đề
phát sinh tới kết quả thẩm định ban đầu của dự án, từ đó sẽ có biện pháp xử
lý phù hợp.
+ Đối với các vấn đề phát sinh không làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định
ban đầu của dự án (như trả nợ trước hạn,…): soạn thảo phụ lục hợp đồng,
văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng.
Bước 11: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài sản
Bước 12: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ
2.2.1.2. Trách nhiệm của các cán bộ liên quan đến nghiệp vụ cho vay DAĐT
v Cán bộ thẩm định:
- Thẩm định DAĐT theo sự phân công của Trưởng phòng và Ban Giám đốc đúng
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định khoản vay, nội dung báo cáo, các ý
kiến đánh giá và đề xuất cho vay/không cho vay.
- Phối hợp với cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh của
khách hàng, địa điểm triển khai dự án, TSBĐ cho khoản vay.
37
- Phối hợp với cán bộ tín dụng để kiểm tra, đánh giá các dự án đã đi vào hoạt
động theo định kỳ hoặc đột xuất.
v Cán bộ tín dụng:
- Thẩm định lại báo cáo thẩm định dự án do Phòng Thẩm định lập và ghi ý kiến
của mình vào phần thẩm định lại trong báo cáo thẩm định dự án.
- Theo dõi, thu thập, phân tích, xử lý thông tin trong quá trình khách hàng thực
hiện DAĐT, quá trình dự án đi vào hoạt động.
- Kiểm tra, giám sát vốn vay theo quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,
sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng trong hệ thống NHCT.
v Cán bộ quản lý rủi ro:
- Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định rủi ro tín dụng của khoản vay, nội
dung báo cáo, các ý kiến đánh giá và đề xuất tại báo cáo kết quả thẩm định rủi
ro tín dụng;
- Giám sát việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản bảo đảm.
v Lãnh đạo Phòng Thẩm định
- Tổ chức quản lý, thực hiện thẩm định DAĐT theo đúng quy trình thẩm định của
NHCT cũng như các quy định của pháp luật.
- Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xem xét thẩm định lại báo
cáo thẩm định của cán bộ thẩm định, ghi rõ ý kiến và chịu trách nhiệm đối với
đề xuất của mình trên báo cáo thẩm định về việc đề nghị cho vay hay không cho
vay.
v Lãnh đạo phòng khách hàng:
- Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xem xét thẩm định lại báo
cáo thẩm định của Phòng thẩm định, ghi rõ ý kiến và chịu trách nhiệm đối với
đề xuất của mình trên báo cáo thẩm định về việc đề nghị cho vay hay không cho
vay
- Báo cáo Người có thẩm quyền quyết định cho vay, đề xuất biện pháp khắc phục
kịp thời các khiếu nại của khách hàng và các vấn đề không phù hợp liên quan
đến chất lượng nghiệp vụ.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải ngân, kiểm tra sau khi giải ngân,
quản lý nợ vay của cán bộ tín dụng theo đúng các điều kiện cho vay đã được
phê duyệt và theo đúng các quy chế tín dụng.
v Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro:
- Bố trí và đôn đốc cán bộ trong phòng thực hiện việc thẩm định rủi ro tín dụng
độc lập đối với các trường hợp theo quy định hiện hành;
38
- Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro của
cán bộ quản lý rủi ro và ghi rõ ý kiến đề xuất của mình;
- Chịu trách nhiệm trước Người có thẩm quyền quyết định về chất lượng thẩm
định rủi ro tín dụng và các đề xuất trên báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín
dụng;
v Người có thẩm quyền quyết định cho vay:
- Chỉ đạo Phòng Thẩm định, Phòng khách hàng, Phòng quản lý rủi ro tổ chức
thực hiện việc thẩm định và đề xuất cho vay tương ứng với chức năng nhiệm vụ
của từng phòng;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến việc cho vay trong phạm vi thẩm quyền và
chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
2.2.2. Tình hình thẩm định DAĐT
Biểu 2.8:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Mặc dù những điều kiện vay vốn của NHCT – CN TP.HCM có phần chặt chẽ
hơn các NHTM khác trên địa bàn nhưng hàng năm, NHCT – CN TP.HCM vẫn
nhận được rất nhiều hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến, trong đó lượng hồ sơ
vay trung dài hạn (chủ yếu là vay đầu tư dự án) luôn chiếm tỷ lệ khá cao (trung
bình từ 60% 70% trong tổng số hồ sơ đề nghị vay).
39
Tuy nhiên, số dự án được gửi đến Chi nhánh trong giai đoạn 2005 2011 cũng
có khá nhiều biến động. Nếu như trong năm 2005, số hồ sơ đề nghị vay để thực
hiện DAĐT được gửi đến Chi nhánh chỉ là 49 hồ sơ thì đến năm 2006, con số này
đã tăng lên 65 hồ sơ và năm 2007 là 71 hồ sơ. Riêng năm 2008, do nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao kéo theo giá cả vật liệu xây dựng, lãi suất…tăng
theo nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp từ đó cũng
làm cho số lượng hồ sơ vay vốn thực hiện dự án được gửi đến Chi nhánh bị sụt
giảm mạnh (năm 2008 chỉ có 27 DAĐT được gửi đến Chi nhánh xin tài trợ vốn).
Đến năm 2009, khi tình hình kinh tế có dấu hiệu phục hồi thì số hồ sơ được gửi đến
Chi nhánh đã có sự tăng vọt trở lại, đạt 92 hồ sơ. Nhưng khi tình hình kinh tế lại bắt
đầu có những dấu hiệu không tốt vào những tháng cuối năm 2010 và lãi suất liên
tục tăng vào những tháng đầu năm 2011 thì số DAĐT được gửi đến Chi nhánh lại
bắt đầu sụt giảm, năm 2010 là 68 dự án và 06 tháng đầu năm 2011 là 28 dự án.
Trong tổng số dự án đề nghị vay vốn được gửi đến NHCT – CN TP.HCM trong
những năm qua thì tỷ lệ dự án có hiệu quả, khả thi và được Chi nhánh đồng ý tài trợ
vốn chiếm tỷ lệ khá cao (với tỷ lệ bình quân qua các năm là 80%). Điều này cho
thấy uy tín của Chi nhánh ngày càng được nâng cao nên chỉ các dự án thật sự có
hiệu quả và các khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của Chi nhánh mới
mạnh dạn gửi hồ sơ vay vốn.
2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DAĐT
2.2.3.1.Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT và cơ cấu dư nợ của NHCT –
CN TP.HCM giai đoạn 2005 2011
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước trong những năm qua có nhiều biến động
đã làm ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của NHCT –
CN TP.HCM nói chung và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT nói riêng. Giai
đoạn 2005 – 2007, dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM liên tục có sự
tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng bình quân là 12,1%. Tuy
nhiên, đến năm 2008, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao,
nhiều DAĐT không thể triển khai và một số DAĐT phải kéo dài tiến độ đã làm cho
dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM sụt giảm (giảm 2% so với năm
2007). Tuy nhiên bước sang năm 2009, những chính sách kích cầu của Chính phủ
cùng với những tín hiệu phục hồi nền kinh tế đã giúp cho các DAĐT chậm tiến độ
hoặc chưa triển khai bắt đầu được thực hiện trở lại, từ đó làm cho dư nợ cho vay
40
DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM có sự tăng trưởng trở lại và đến thời điểm
30/06/2011, dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh đạt 3.908 tỷ đồng (tăng 15% so
với thời điểm cuối năm 2010).
Biểu 2.9:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Bên cạnh đó, thông qua việc tài trợ vốn cho các dự án ngay từ đầu đã giúp cho
NHCT – CN TP.HCM tiếp tục tài trợ vốn ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tạo điều kiện cho Chi nhánh tăng trưởng dư
nợ một cách vững chắc, an toàn và tiến tới thiết lập quan hệ toàn diện với khách
hàng. Điều này đã giúp cho cơ cấu dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM có sự
ổn định, tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay qua các năm ở mức
bình quân là 32%.
41
Biểu 2.10:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
2.2.3.2.Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế
Biểu 2.11:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011)
42
Đến thời điểm 30/06/2011, trong tổng dư nợ cho vay DAĐT tại NHCT CN
TP.HCM thì đa số là dư nợ cho vay DAĐT đối với các công ty cổ phần (3162 tỷ
đồng chiếm tỷ lệ 80,9%), còn đối với công ty TNHH và công ty liên doanh thì tỷ lệ
này lần lượt là 13,2% và 3,4%. Tuy nhiên, hiện nay bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt
của các NHTM trên địa bàn thì việc đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn do quy mô hoạt động của các doanh
nghiệp này đa phần đều khá nhỏ bé (chỉ ngoại trừ một số ít các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn), vốn lại thấp và thêm vào đó là không có tài sản để bảo đảm cho khoản
vay.
Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu như trước đây tỷ lệ dư nợ cho
vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay DAĐT luôn ở mức khá cao (nhất là trong giai
đoạn 2000 – 2004 tỷ lệ này ở mức trên 60%) thì đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ
cho vay DAĐT chỉ còn chiếm tỷ lệ rất thấp (2,5% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT
của Chi nhánh) với 8 dự án trong đó chủ yếu là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng và
giao thông.
Qua đó cho thấy, NHCT–CN TP.HCM đã thực hiện đúng định hướng đầu tư tín
dụng mà trụ sở chính đã đề ra là giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
nhà nước, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.3.3. Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực
Biểu 2.12:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011)
43
Tính đến thời điểm 30/06/2011 thì số lượng DAĐT còn dư nợ tại NHCT – CN
TP.HCM là 145 dự án trong đó tập trung chủ yếu vào một số ngành như: ngành đầu
tư cơ sở hạ tầng bất động sản, ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng,
ngành giáo dục – y tế, ngành công nghiệp nặng,..
Với tỷ trọng 27,6% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh thì đến thời
điểm 30/06/2011, lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng – bất động sản là lĩnh vực chiếm tỷ
trọng cao nhất trong số các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của Chi nhánh. Tuy nhiên
nếu xét trên tổng dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này chỉ là 9,2%, thấp hơn so với dư nợ
bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn).
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng bất động sản
của Chi nhánh thường tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các
quận đang phát triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng),
Quận 2, Quận Tân Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư
Tân Tạo), Bình Dương (Công ty XNK Bình Dương), và những khách hàng đang
vay vốn để đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực này đa phần đều là những Công ty đầu
tư chuyên nghiệp và có kinh nghiệm lâu năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án.
Do đó, xét về lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng bất động sản tại NHCT CN TP.HCM
là an toàn, hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.
Ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng cũng chiếm tỷ trọng khá cao
trong dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh (26,4%) trong đó chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực sản xuất xi măng với các khách hàng lớn như Công ty CP Xi măng Công
Thanh, Công ty CP Xi măng Hà Tiên 1, Công ty CP Tấm lợp Vật liệu xây dựng
Đồng Nai.
Ngoài ra, NHCT CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành giáo dục –
y tế, ngành công nghiệp nặng, ngành dịch vụ với tỷ trọng dư nợ cho vay trong các
ngành này tại thời điểm 30/06/2011 lần lượt là 13,5%, 11,2% và 9,9%.
Việc mở rộng tài trợ vốn ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của NHCT – CN
TP.HCM không chỉ giúp Chi nhánh hạn chế được rất nhiều rủi ro, thực hiện đúng
định hướng đầu tư của NHCT là ưu tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành
công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng mà còn góp phần rất lớn trong công
cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
44
2.2.3.4. Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT
Biểu 2.13:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Trong giai đoạn 2005 – 2011, dư nợ của NHCT – CN TP.HCM đã có sự tăng
trưởng mạnh từ 4.744 tỷ đồng lên 11.612 tỷ đồng, tăng 6.868 tỷ đồng tương ứng
với mức tăng 144,8%. Tuy nhiên, nợ quá hạn của NHCT – CN TP.HCM trong giai
đoạn 2005 này lại có sụt giảm khá nhiều, từ 65 tỷ đồng giảm xuống còn 28,1 tỷ
đồng, qua đó cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Trong tổng nợ quá hạn của Chi nhánh thì nợ quá hạn trong cho vay DAĐT
chiếm tỷ lệ khá lớn, bình quân 58% qua các năm. Đây cũng là điều dễ hiểu do hoạt
động cho vay DAĐT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay
khác của ngân hàng. Tại thời điểm cuối năm 2005, nợ quá hạn trong cho vay
DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ đồng và đến cuối năm 2006 đã giảm xuống còn
29,6 tỷ đồng. Bước sang năm 2007, do Chi nhánh đã bị phát sinh 2 món nợ quá hạn
(một dự án về chế biến thủy sản và một dự án về ngành gỗ xuất khẩu) nên đã làm
cho nợ quá hạn của Chi nhánh tại thời điểm cuối năm 2007 tăng 6,7 tỷ đồng so với
cuối năm 2006. Tuy nhiên, từ cuối năm 2007 đến nay, nợ quá hạn trong cho vay
DAĐT của Chi nhánh đã có sự sụt giảm liên tục. Đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá
hạn trong cho vay DAĐT của Chi nhánh chỉ còn 15,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
54,8% trong tổng nợ quá hạn.
45
Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ và tỷ trọng
tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2005 – 2011 (tính đến
thời điểm 30/06/2011) luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần. Nếu như tại thời
điểm cuối năm 2005, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi
nhánh là 0,91% và tỷ trọng tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ là 1,37% thì đến thời điểm
30/06/2011 lần lượt chỉ còn 0,13% và 0,24%. Những kết quả này cho thấy chất
lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng của Chi nhánh
ngày càng được nâng cao và đây được xem là một thành tựu nổi bật trong hoạt
động tín dụng của NHCT – CN TP.HCM. Để đạt được kết quả này, bên cạnh
những cố gắng, nỗ lực từ công tác thẩm định, giải ngân, quản lý, giám sát khoản
vay còn phải kể đến những đóng góp rất lớn từ công tác thu hồi và xử lý nợ vay của
Chi nhánh.
Biểu 2.14:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
2.3. Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM
2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng cho vay trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nên chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay
DAĐT nói riêng tại NHCT – CN TP.HCM ngày càng được quan tâm, chú trọng.
Điều này được thể hiện qua những tiến bộ trong tất cả các mặt nghiệp vụ từ khâu
46
nhận hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng đến khâu thẩm định khách hàng,
thẩm định DAĐT, giải ngân và quản lý, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách
hàng, từ đó không chỉ giúp cho chất lượng cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày
càng được nâng cao mà còn góp phần làm tăng uy tín, sức cạnh tranh của Chi
nhánh trên địa bàn.
Quy mô hoạt động của NHCT CN TP.HCM ngày càng được mở rộng. Dư nợ
cho vay DAĐT của Chi nhánh trong những năm qua đã có sự tăng trưởng khá tốt
và ổn định trong khi nợ quá hạn trong hoạt động cho vay dự án tại Chi nhánh lại có
xu hướng giảm, qua đó giúp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
liên tục tăng (chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng). Kể từ năm 2005 đến nay,
NHCT – CN TP.HCM luôn là một trong những chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống
NHCT về nguồn vốn, dư nợ, lợi nhuận, thu phí dịch vụ và chất lượng cho vay.
Ngoài ra với việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định khách hàng, thẩm
định DAĐT (NHCT – CN TP.HCM là chi nhánh duy nhất trong hệ thống NHCT
thành lập Phòng Thẩm định với nhiệm vụ chính là thẩm định tất cả các khách hàng
mới lần đầu thiết lập quan hệ tín dụng với Chi nhánh và các DAĐT của khách
hàng), NHCT – CN TP.HCM đã tham gia khá nhiều các dự án đồng tài trợ với các
ngân hàng lớn khác trên địa bàn như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài
Gòn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao Dịch II, Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín,…và các dự án liên chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng
hệ thống. Và với những dự án liên chi nhánh thì NHCT – CN TP.HCM luôn được
các chi nhánh cùng tham gia tin tưởng ủy quyền cho việc đầu mối thực hiện thẩm
định tài trợ vốn đối với dự án. Qua đó cho thấy công tác thẩm định nói riêng và
chất lượng cho vay DAĐT nói chung của NHCT – CN TP.HCM không chỉ được
các ngân hàng bạn trên địa bàn đánh giá cao mà còn được các chi nhánh trong cùng
hệ thống tin tưởng tuyệt đối và không ngừng nỗ lực học tập theo.
Nhìn chung, xét về mặt định tính, chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN
TP.HCM trong những năm qua đã có những bước tiến rất đáng khích lệ. Điều đó
thể hiện qua quy mô hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát
triển, dư nợ cho vay DAĐT ngày càng tăng, uy tín của Chi nhánh ngày càng được
nâng cao và chất lượng thẩm định cũng như chất lượng cho vay DAĐT của Chi
47
nhánh ngày càng được các ngân hàng bạn và các chi nhánh khác trong cùng hệ
thống đánh giá cao.
2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng
2.3.3.1.Chỉ tiêu dư nợ
Bảng 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của NHCT – CN
TP.HCM giai đoạn 2005 – 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Tổng dư nợ (tỷ
đồng)
4,744 5,545 7,360 7,130 8,508 10,582 11,612
2 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
3
Tỷ trọng dư nợ cho
vay DAĐT/tổng dư
nợ
35% 32% 30% 31% 33% 32% 34%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Nhìn vào bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ tín dụng
của NHCT – CN TP.HCM tương đối ổn định qua các năm với mức bình quân là
32,4% và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần từ năm 2007 đến nay, qua đó cho thấy
NHCT – CN TP.HCM đang ngày càng chú trọng đến hoạt động cho vay DAĐT.
Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp cho Chi nhánh tăng lợi nhuận mà
bên cạnh đó, thông qua việc cho vay DAĐT, Chi nhánh còn có thể mở rộng hoạt
động cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động khi các dự án đã đi vào hoạt động,
tạo điều kiện để Chi nhánh tăng trưởng dư nợ một cách vững chắc và an toàn. Đây
là một xu hướng phát triển đúng đắn mà tất cả các NHTM đang hướng đến. Tuy
nhiên, bên cạnh việc thu được nhiều lợi nhuận hơn các hoạt động cho vay khác thì
việc cho vay DAĐT cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro hơn, do đó tỷ trọng dư nợ cho
vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi nhánh luôn được kiểm soát và duy trì ở một mức độ
nhất định.
48
2.3.3.2.Chỉ tiêu cân đối vốn:
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHCT
– CN TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Tổng nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 7,385 8,634 9,930 10,648 10,183 13,866 14,877
2 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
3
Tỷ trọng dư nợ cho
vay DAĐT/ tổng
nguồn vốn
22% 21% 23% 21% 28% 24% 26%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Trong những năm vừa qua, khi dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN
TP.HCM liên tục có sự tăng trưởng thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng
vậy, điều này đã giúp cho tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động
của Chi nhánh luôn được duy trì ở khoảng 21 28% (bình quân trong giai đoạn
2005 2011 là 23,5%). Qua đó cho thấy nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho các
DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm vừa qua là khá ổn định, bình
quân cứ trong 100 đồng vốn huy động được thì Chi nhánh sử dụng 23,5 đồng để tài
trợ vốn cho các DAĐT, phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động cho vay khác
của Chi nhánh.
Hiện nay, NHCT – CN TP.HCM đang cố gắng duy trì chỉ tiêu này ở mức 30%
vì nếu duy trì ở mức cao hơn sẽ dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho Chi nhánh do
trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thì nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu.
Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức quá thấp cũng cho thấy Chi nhánh chưa thật sự
tận dụng một cách tốt nhất các nguồn vốn huy động được.
2.3.3.3.Chỉ tiêu về vòng quay vốn
Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân
của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Doanh số cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,274 1,436 1,811 1,925 2,208 2,628 1,986
2 Dư nợ cho vay 1,633 1,717 2,007 2,221 2,501 3,094 3,648
49
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
DAĐT bình quân
(tỷ đồng)
3
Tỷ trọng doanh số
cho vay DAĐT/Dư
nợ cho vay DAĐT
bình quân (vòng)
0.78 0.84 0.9 0.87 0.88 0.85 0.54
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa doanh số cho vay DAĐT trong một
năm và dư nợ cho vay DAĐT bình quân trong năm đó, qua đó có thể thấy được khả
năng mở rộng cho vay DAĐT cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng.
Đối với NHCT – CN TP.HCM thì chỉ tiêu này trong những năm qua luôn ở mức
khá cao, trên 80% từ năm 2006 đến nay, doanh số cho vay DAĐT của Chi nhánh
trong những năm qua liên tục gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, từ đó cho thấy
hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh trong những năm qua là khá tốt, quy mô
cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đồng thời công tác thu hồi
nợ trong cho vay DAĐT cũng rất được chú trọng, các khoản cho vay đều được thu
hồi đầy đủ.
2.3.3.4.Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 2.4: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và
tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của NHCT – CN
TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
2 Tổng nợ quá hạn (tỷ đồng) 65.0 63.0 57.6 51.5 45.2 31.5 28.1
3
Nợ quá hạn trong
cho vay DAĐT (tỷ
đồng)
43.2 29.6 36.3 30.9 25.7 18.5 15.4
4
Tỷ trọng nợ quá
hạn trong cho vay
DAĐT/dư nợ cho
vay DAĐT
2.6% 1.7% 1.6% 1.4% 0.9% 0.5% 0.4%
50
5
Tỷ trọng nợ quá
hạn trong cho vay
DAĐT/tổng nợ quá
hạn
66.5% 47.0% 63.0% 60.0% 56.9% 58.7% 54.8%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHCT –
CN TP.HCM đang có xu hướng giảm qua các năm. Nếu như tại thời điểm cuối năm
2005, nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 2,6% trong tổng dư nợ cho vay dự án thì đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá
hạn trong cho vay DAĐT của Chi nhánh đã giảm hơn phân nửa, chỉ còn 15,4 tỷ
đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng dư nợ cho vay dự án, đây thật sự là một
con số rất lý tưởng mà rất nhiều NHTM đang cố gắng đạt được. Qua đó cho thấy
hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng hiệu quả, chất lượng cho vay
của Chi nhánh ngày càng cao.
Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn
thì tỷ trọng này trong những năm qua tại NHCT – CN TP.HCM vẫn đang ở mức
khá cao, trung bình trong giai đoạn 2005 – 2011 là 58,1%, nghĩa là cứ trong 100
đồng quá hạn của Chi nhánh thì có đến 58,1 đồng là nợ quá hạn trong cho vay
DAĐT. Điều này cũng dễ hiểu do thời gian cho vay đối với các dự án thường khá
dài nên hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với
các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa phần các DAĐT do
mức cho vay thường khá lớn, chủ đầu tư không có đủ tài sản để bảo đảm cho khoản
vay nên đều sử dụng các tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ
vốn vay) làm tài sản bảo đảm, điều này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cho vay vì
nếu dự án không được triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác đúng như
dự tính ban đầu thì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà tệ
hơn nó còn ảnh hưởng đến cả tài sản bảo đảm cho khoản vay ngân hàng, làm cho
ngân hàng rất khó xử lý tài sản để thu hồi nợ vay (do tài sản bảo đảm vẫn chưa
được hình thành).
51
2.3.3.5.Chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.5: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ
trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của NHCT – CN
TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
2 Tổng lợi nhuận (tỷ đồng) 226.0 260.0 306.0 450.0 520.0 563.0 315.0
3
Lợi nhuận trong
cho vay DAĐT (tỷ
đồng)
54.0 62.0 72.0 103.0 127.0 139.0 95.0
4
Tỷ trọng lợi nhuận
trong cho vay
DAĐT/dư nợ cho
vay DAĐT
3.3% 3.5% 3.2% 4.7% 4.5% 4.1% 2.4%
5
Tỷ trọng lợi nhuận
trong cho vay
DAĐT/tổng lợi
nhuận
23.9% 23.8% 23.5% 22.9% 24.4% 24.7% 30.2%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì chỉ tiêu về lợi nhuận cũng là một chỉ
tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hoạt động và chất lượng cho vay DAĐT, do
vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT
của ngân hàng. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt
nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay
DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm qua ở
mức bình quân là 3,8%, điều này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay DAĐT sẽ
mang lại 3,8 đồng lợi nhuận cho Chi nhánh. Đây là một con số tương đối cao chứng
tỏ hoạt động cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm qua
mang lại hiệu quả khá tốt. Để tiếp tục duy trì con số ấn tượng này thì song song với
việc tìm kiếm những dự án tốt, khả thi, hiệu quả để đầu tư, NHCT – CN TP.HCM
còn tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư vì đây là nguồn vốn rất ổn
định và mang lại hiểu quả rất cao khi sử dụng để tài trợ vốn cho các DAĐT
Bên cạnh đó tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của NHCT
– CN TP.HCM cũng khá ổn định trong những năm qua với tỷ lệ bình quân là
23,8%, qua đó cho thấy một phần không nhỏ lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là từ
52
hoạt động cho vay DAĐT. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro
cho ngân hàng do đó, cùng với việc đẩy mạnh cho vay DAĐT vào các lĩnh vực chủ
yếu của nền kinh tế, các lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn nhanh, ít chịu ảnh
hưởng bởi các chính sách của nhà nước, chính phủ thì hoạt động cho vay dự án của
NHCT – CN TP.HCM phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ, công tác
thẩm định phải ngày được nâng cao.
2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DAĐT tại
NHCT – CN TP.HCM
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Dư nợ cho vay DAĐT liên tục tăng trưởng qua các năm
Nếu như tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN
TP.HCM chỉ là 1.660 tỷ đồng thì đến thời điểm cuối năm 2010, dư nợ cho vay
DAĐT của Chi nhánh đạt 3.387 tỷ đồng (tăng 1.727 tỷ đồng, tương ứng với mức
tăng 104%) và đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ cho vay DAĐT là 3.908 tỷ đồng,
tăng 521 tỷ đồng so với đầu năm.
Mặc dù dư nợ cho vay trung dài hạn (bao gồm cả cho vay DAĐT) thường
xuyên phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố như khả năng nguồn vốn, chính sách
tín dụng của trụ sở chính, lãi suất vay vốn và các chính sách của Nhà nước đối với
từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư nhưng với những định hướng đúng đắn, sự
nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh trong từng mặt nghiệp vụ
cùng với sự tin tưởng của khách hàng, dư nợ cho vay DAĐT của chi nhánh vẫn
tăng trưởng tốt qua các năm (ngoại trừ năm 2008, do tình hình kinh tế gặp nhiều
khó khăn, các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất đã làm cho dư nợ cho vay
DAĐT của Chi nhánh giảm nhẹ). Đây được xem là một kết quả rất đáng khích kệ
của Chi nhánh trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT nói
riêng.
2.4.1.2. Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT có xu hướng giảm cả về mặt tuyệt
đối và tương đối
Tại thời điểm cuối năm 2005, nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của NHCT –
CN TP.HCM là 43,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,91% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, đến
thời điểm 30/06/2011, mặc dù dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh đã tăng lên rất
nhiều, đạt 3.908 tỷ đồng (tăng 2.248 tỷ đồng so với thời điểm 31/05/2011, tương
ứng với mức tăng 135%) nhưng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của chi nhánh lại
53
sụt giảm rất nhiều, chỉ còn 15,4 tỷ đồng (giảm 27,8 tỷ đồng so với thời điểm
31/12/2005, tương ứng với mức giảm 64%), từ đó tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư
nợ của Chi nhánh cũng có sự sụt giảm rất nhiều (tại thời điểm 30/06/2011 tỷ trọng
này chỉ còn 0,13%). Tất cả những kết quả đó cho thấy chất lượng cho vay DAĐT
của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, hoạt động cho vay DAĐT của chi nhánh
ngày càng được quan tâm chú trọng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định
cho vay, giải ngân, thu nợ, giám sát và quản lý vốn vay.
2.4.1.3. Chất lượng thẩm định DAĐT ngày càng được nâng cao
Thẩm định khách hàng, DAĐT là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định
đến việc ngân hàng đồng ý hay không đồng ý tài trợ vốn cho dự án. Chất lượng
thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
cho vay của ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thẩm định khách hàng, thẩm định
DAĐT nên trong những năm qua, công tác thẩm định luôn được NHCT – CN
TP.HCM quan tâm, chú trọng. Bên cạnh việc chấp hành đúng các quy định của
ngành, của NHCT về các điều kiện vay vốn, hạn mức cho vay; thực hiện thẩm định
theo đúng các quy trình, quy chế, các chỉ đạo tín dụng của NHCT, NHCT – CN
TP.HCM còn thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng và
kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng của Chi nhánh.
Ngoài ra, để chuyên môn hóa trong công tác thẩm định, NHCT – CN TP.HCM
đã thành lập nên Phòng Thẩm định với nhiệm vụ chính là thẩm định tất cả các
khách hàng mới và các DAĐT của khách hàng. Việc này đã phát huy hiệu quả rất
tốt, giúp cho Chi nhánh rất nhiều trong việc sàng lọc khách hàng để thiết lập quan
hệ tín dụng và tài trợ vốn cho các dự án thật sự hiệu quả.
Những rủi ro tín dụng trong cho vay DAĐT phát sinh từ những sai sót trong
công tác thẩm định ngày càng giảm, qua đó cũng cho thấy được chất lượng thẩm
định khách hàng, thẩm định DAĐT của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.
2.4.1.4. Đã xây dựng được chính sách tín dụng đối với các ngành nghề, lĩnh
vực đầu tư
Dựa trên những chính sách, chỉ đạo của NHCT cùng với việc nghiên cứu kỹ các
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư trên địa bàn, NHCT – CN TP.HCM đã xây dựng được
cho riêng mình một chính sách tín dụng phù hợp.
54
Điều này đã giúp cho Chi nhánh rất nhiều trong hoạt động cho vay, tập trung
tăng trưởng dư nợ vào những lĩnh vực đang trong giai đoạn phát triển và có khả
năng phát triển trong tương lại, đồng thời sẽ giảm dần dư nợ đối với những lĩnh vực
có nhiều rào cản, khó cạnh tranh hoặc hiệu quả đầu tư và lợi nhuận thấp. Điển hình
như trong giai đoạn 2005 2007, vốn đầu tư của Chi nhánh đã tập trung mạnh vào
các ngành dệt may, chế biến gỗ xuất khẩu, ngành điện, xi măng, lĩnh vực bất động
sản (như Khu Công nghiệp, Cao ốc văn phòng,…). Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn nên đối với lĩnh vực dệt may, chế biến
gỗ, Chi nhánh vẫn duy trì tài trợ vốn nhưng không ưu tiên nguồn vốn trung dài hạn,
mà chỉ ưu tiên vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh
của DN, còn đối với ngành điện, xi măng thì do nhiều yếu tố như thời gian thu hồi
vốn lâu, suất đầu tư lớn, thị trường không có tính cạnh tranh (ngành điện) hoặc bảo
hòa (như xi măng) nên không ưu tiên vốn đối với lĩnh vực này. Riêng đối với
ngành bất động sản, do hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, nên chi nhánh đang
có xu hướng giảm dần hoạt động cấp tín dụng vào ngành này.
Việc xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với tình hình
kinh tế, xu hướng phát triển không chỉ giúp cho hoạt động cho vay của chi nhánh
ngày càng được mở rộng mà còn giúp cho chất lượng cho vay của chi nhánh nói
chung và chất lượng cho vay DAĐT ngày càng được nâng cao.
2.4.1.5. Tạo được uy tín, niềm tin và trở thành người bạn thân thiết của khách
hàng
Ngân hàng không thể tồn tại nếu thiếu khách hàng. Uy tín, niềm tin và sự yêu
mến của khách hàng luôn là một tài sản đáng giá của mỗi ngân hàng. Do đó, bất kỳ
ngân hàng nào cũng muốn tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng, đây là một
trong những yêu cầu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Chỉ
có tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng thì các ngân hàng mới có thể đứng
vững được trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Tuy nhiên, để tạo
được uy tín và niềm tin đối với khách hàng thật sự là điều không dễ dàng và cần có
một khoảng thời gian tương đối dài.
Trải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank - chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.pdf