Tài liệu Luận văn Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương: LUẬN VĂN:
Một số nét về tổ chức và hoạt động
của công ty dịch vụ tư ván pháp luật
Hùng Vương
Lời mở đầu
Sự chuyển hướng và đổi mới trong đường lối của Đảng và nhà nước đã tác
động rất lớn tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Ngày 21/12/1990 các văn bản pháp luật mới cũng đã ban hành quốc hội nước
CHXH CNVN đã thông qua luật công ty. Sự xuất hiện của đạo luật này đã đánh dấu
bước ngoặt trong việc thể chế hoá tạo môi trường pháp lý cho thành phần kinh tế phát
triển. Để đưa nước ta đi lên, nhiều công ty kinh tế nói chung và các công ty dịch vụ tư
vấn về pháp luật và hoạt động tốt và có hiệu quả cao. Vì vậy độ tìm hiểu đi sâu nghiên
cứu. Trong quá trình học ở lớp cũng như quá trình thực tập tôi là sinh viên khoa luật
kinh tế báo cáo tổng hợp thực tập trong quá trình thực tập tại công ty dịch vụ tư vấn
luật Hùng Vương có chuyên đề:
Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật
Hùng Vương.
Phần I
Khái niệm và đặc điểm của công...
17 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số nét về tổ chức và hoạt động
của công ty dịch vụ tư ván pháp luật
Hùng Vương
Lời mở đầu
Sự chuyển hướng và đổi mới trong đường lối của Đảng và nhà nước đã tác
động rất lớn tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Ngày 21/12/1990 các văn bản pháp luật mới cũng đã ban hành quốc hội nước
CHXH CNVN đã thông qua luật công ty. Sự xuất hiện của đạo luật này đã đánh dấu
bước ngoặt trong việc thể chế hoá tạo môi trường pháp lý cho thành phần kinh tế phát
triển. Để đưa nước ta đi lên, nhiều công ty kinh tế nói chung và các công ty dịch vụ tư
vấn về pháp luật và hoạt động tốt và có hiệu quả cao. Vì vậy độ tìm hiểu đi sâu nghiên
cứu. Trong quá trình học ở lớp cũng như quá trình thực tập tôi là sinh viên khoa luật
kinh tế báo cáo tổng hợp thực tập trong quá trình thực tập tại công ty dịch vụ tư vấn
luật Hùng Vương có chuyên đề:
Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật
Hùng Vương.
Phần I
Khái niệm và đặc điểm của công ty dịch vụ tư vấn luật Hùng Vương.
1 - Khái niệm và đặc điểm của công ty.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có nhiều
chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh, dịch vụ tư vấn thuộc thành phần là cá nhân, tổ
chức.Nền khoa học pháp lý thé giới đã có nhiều phương pháp cách thức để định nghĩa
công ty. Bộ luật dân sự Pháp định nghĩa: “ Công ty là một tập hợp đồng thông qua đó
có 2 hay nhiều người thoả thuận nhằm thu lợi nhuận trong hoạt động đó.
Còn luật công ty của Việt Nam năm 1990 đưa ra một định nghĩa về công ty như
sau: “ Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty sổ phần gọi chung là công ty, là doanh
nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương
ứng với phần vốn góp và chỉ phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty”.
Như vậy, từ những định nghĩa về công ty ta thấy công ty có những đặc điểm
sau:
- Công ty nói chung và công ty dịch vụ tư vấn pháp luật nói riêng là loại hình
doanh nghiệp do hai hay nhiều thành viên cùng góp vốn thành lập: Hai người hay
nhiều thành viên trở nên, không thể xem xét sự liên kết của các thành viên mà trong
đó lại chỉ có một người. Nếu chỉ có một người thì sáng lập viên lại là hội viên của
công ty và bản thân sáng lập viên đó ký kết hợp đồng liên kết với chính mình. Một lý
do dễ thấy nếu chỉ có một thành viên sẽ không có sự tách biệt về tài sản thành viên với
tài sản công ty. Vì vậy, công ty phải là một tổ chức được xây dựng một nhóm người tư
cách pháp lý công ty hoàn toàn độc lập với tư cách pháp lý thành viên. Công ty là chủ
để độc lập.
Theo quy định của luật công ty Việt Nam thì sự liên kết của thành viên phải
trên cơ sở - về vốn, vốn ở đây được đánh giá là tài sản hữu hình. Do vậy ở nước ta chỉ
có hai loại hình công ty cổ phần. Còn trên thế giới sự liên kết giữa các thành viên được
rộng hơn nhiều. Xét về vốn nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
- Tính độc lập về tài sản của công ty
Theo điều 2 và 3 của điều lệ công ty dịch vụ tư vấn pháp luật Hùng Vương thì
vốn điều lệ của công ty do các sánglập viên đóng góp. Các thành viên có mức độ sở
hữu khác nhau căn cứ vào mức độ đóng góp tài sản của mình vào công ty, các thành
viên công ty sẽ tham gia điều hành những hoạt động của công ty hướng những quyền
lợi do hoạt động của công ty có hiệu quả mang lại, họ có quyền kết nạp hoặc chuyển
nhượng phần tài sản của mình cho người khác. Do vậy công ty trách nhiệm hữu hạn
Dịch vụ - Tư vấn Pháp luật Hùng Vương có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng.
- Trách nhiệm của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ tư vấn luật là
một phát nhân độc lập, có các quyền về tài sản và các nghĩa vụ khác có thể là nguyên
đơn trước cơ quan, tài phấn. Trong quá trình hoạt động công ty chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ trong phạm vi tài sản của mình. Trách nhiệm của thành viên chỉ trong
phạm vi vốn góp của mình vào công ty. Chính vì tính chất trách nhiệm hữu hạn này
mà trong quá trình hoạt động pháp luật quy định trên bảng hiệu và các tài liệu giao
dịch đều phải ghi tên công ty kèm theo chữ “Trách nhiệm hữu hạn” đây là biện pháp
để thông báo cho đối tác công ty khi tiến hành giao dịch.
2 - Tổ chức và hoạt động của công ty.
Tổ chức: Giống như công ty cổ phần việc tỏ chức điều hành công ty trách
nhiệm hữu hạn TDVD được thực hiện qua hội nghị sáng lập viên và thành viên góp
vốn, sau khi được giấy phép thành lập và phàn vốn góp của mỗi thành viên đã đóng
đủ. Hội nghị sẽ họp mỗi năm hai lần vào cuối quý II và cuối quý IV hàng năm để
thông qua quyết toán theo định kỳ năm hoặc nửa năm tài chính điều chỉnh phương
hướng hoạt động của công ty, xem xét kết nạp thành viên mới thành viên cũ xin ra
hoặc sửa đôie điều lệ.
Hội nghị cũng có thể được triệu tập bất thường khi có những vấn đề quan trọng
cần thiết đối với công ty do ban giám đốc hoặc do 2/3 số thành viên công ty đề nghị.
Ban giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và các
phương án kinh doanh để trình hội nhgị quyết định.
Sáng lập viên, thành viên góp vốn không được uỷ quyền cho người khác tham
dự hội nghị có hiệu lực bắt buộc đối với mọi thành viên.
Việc biểu quyết những vấn đề đưa ra trong hội nhgị phải được ít nhất 2/3 số
phiếu của các thành viên có mặt trong hội nghị đó tán thành thì vấn đề đó mới có giá
trị.
Trong trường hợp một thành viên công ty muốn xin ra thì thành viên đó làm
đơn và được các sáng lập viên thành viên góp vốn đồng ý 100% tại Hội nghị hàng
năm. Địa vị pháp lý của công ty không thay đổi vì một thành viên nào đó muốn xin ra.
Giám đốc là người được các sáng lập viên, thành viên góp vốn giới thiệu, ký
hợp đồng lao động dài hạn với đại diện của một trong các sáng lập viên. Phó giám đốc
là người giúp việc giám đốc trong từng lĩnh vực được phân công do giám đốc tuyển
chọn và ký hợp đồng lao động.
Ban giám đốc được các sáng lập viên và thành viên góp vốn uỷ quyền tuyệt đối
để điều hành và quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty. Nhiệm kỳ của ban
giám đốc là 5 năm và mặc nhiên được kéo dài và chỉ chấm dứt khi chết hoặc tham ô,
có hành vi vi phạm pháp luật để lộ bí mật hoạt động kinh doanh, chia rẽ bè phái, làm
mất đoàn kết nội bộ, vi phạm điều lệ gây thiệt hại đến lợi ích vật chất và uy tín của
công ty.
Ban giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau: Giám đốc là đại diện pháp lý là chủ
tài khoản và điều hành bộ máy của công ty. Tổ chức sắp xếp bố trí nhân sự và chỉ huy
công việc của công ty quyết định cuối cùng các vấn đề liên quan đến lợi ích của công
ty.
Vạch phương án hoạt động cụ thể và phương án chiến lược, mở rộng mọi mối
quan hệ và uy tín công ty. Nhân danh công ty để ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, ký các quyết định thuộc thẩm quyền của công ty.
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế nhiều thành phần. Công ty luật ra đời
đã phần nào đáp ứng được cho xã hội.
Công ty được hoạt động cùng với các luật gia giỏi, nhiều kinh nghiệm, có trách
nhiệm cao trong công việc.
Trong thời gian qua công ty đã tư vấn cho được nhiều công ty, tổ chức, cá nhân
về các tranh chấp các loại hợp đồng, hướng dẫn kiện tụng đòi nợ, tranh chấp thừa kế
nhà. Đặc biệt nhiều cá nhân được tư vấn về tranh chấp các vụ án có yếu tố dân sự.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp xảy ra là:
- Các văn bản pháp luật chưa chặt chẽ, thiếu sự đồng bộ
- Các cá nhân chưa hiểu rõ về luật.
- Các công ty, tổ chức làm việc còn thiếu trách nhiệm v.v...
Như vậy đòi hỏi nhà nước phải có chính sách khuyến khích.
3. Quyền và nghĩa vụ của công ty:
- Quyền hạn của công ty, lựa chọn khách hàng, trực tiếp đàm phán và thực hiện
các hợp đồng, hợp đồng uỷ thác tư vấn, dịch vụ tư vấn pháp luật theo đúng quy định
của Nhà nước. Quyền lựa chọn các hình thức huy động vốn bằng tiền Việt Nam và
ngoại tệ; Toàn quyền sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp của mình sau khi đã thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Phối hợp các trường đại học, viện
nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm đa dạng hoá cho mọi đối tượng có nhu cầu.
Công ty được quyền cử cán bộ và lãnh đạo công ty đi tu nghiệp, khảo sát ở trong và
ngoài nước. Mời các công ty luật, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam tìm hiểu trao đổi
kinh nghiệm nâng cao hiểu biết, phối hợp giải quyết những vấn đề các bên cùng quan
tâm. Nhận uỷ thác dịch vụ, tư vấn pháp luật từ các công ty nước ngoài, phối hợp với các
công ty nước ngoài làm trung gian hoà giải hoặc đại diện bảo vệ quyền lợi cho các bên khi
có yêu cầu.
- Nghĩa vụ: Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép.
Nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về kế toán thống kê và chịu trách nhiệm kiểm tra
giám sát của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Tuân thủ pháp luật của nhà nước, giữ
gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế có yêu cầu. Chịu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất về mọi hoạt động
kinh doanh của công ty.
4. Vốn và chế độ tài chính:
- Khác với công ty cổ phần, pháp luật quy định: phần vốn của công ty trách
nhiệm hữu hạn đóng đủ ngay khi công ty thành lập phần vốn này không phân biệt là
tiền hay hiện vật. Vốn phải ghi cụ thể vào điều lệ của công ty, tổng vốn công ty và
vốn góp của mỗi thành viên. Nếu vốn góp ở dạng tài sản khác thì phải ghi mức định
giá tài sản đó vào điều lệ. Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng thêm vốn
bằng các hình thức gọi thêm vốn của các thành viên hoặc liên doanh hoặc kết nạp
thành viên mới hoặc từ các nguồn khác. Công ty có thể vay của các tổ chức, cá nhân
hoặc vốn tài trợ của các tổ chức cá nhân hoặc vốn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước, hạn chế tối đa các thành viên xin góp vốn vào sau. Ban giám đốc và
các sáng lập viên không được quyền rút vốn, các thành viên góp vốn muốn rút ra phải
báo trước 60 ngày bằng văn bản.
Vốn trả cho người xin so với điều kiện vốn nguyên thuỷ trừ đi các khoản nghĩa
vụ để giải quyết các rủi ro tài chính mà công ty phải gánh chịu phần tài sản cố định,
phương tiện làm việc, phương tiện giao dịch không được coi là tài sản phải chia cho
các thành viên. Các sáng lập viên, thành viên góp vốn có quyền sở hữu tài sản và các
giá trị khác của công ty được phân chia lợi nhuận hoặc chịu rủi ro theo vốn góp.
Vốn các thành viên không được chuyển nhượng cho người khác nhưng được
quyền thừa kế theo luật.
Các cố vấn trong công ty được hưởng theo từng vụ việc cố vấn cho công ty tuỳ
theo hiệu quả công việc do Ban giám đốc quyết định. Lương của giám đốc do sáng lập
viên do giám đốc ký theo chế độ hợp đồng lao động. Chế độ công tác phí áp dụng đối
với cán bộ, nhân viên công ty theo chế độ chung của nhà nước. Các trường hợp đặc
biệt do Ban giám đốc quyết định. Công ty khuyến khích mọi cán bộ, nhân viên công ty
tự học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Chế độ tài chính: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và chấm dứt
ngày 31/12 năm dương lịch, sổ sách công ty mới đầy đủ và giữ đúng theo các quy định
hiện hành. Cuối năm tài chính ban giám đốc phải lập một bản thống kê tài sản và
trương mục lãi, lỗ để trình hội nghị các sáng lập viên và thành viên góp vốn xem xét ít
nhất 20 ngày trước phiên họp hàng năm. Phần lãi công ty sau khi nộp đủ thuế và hạch
toán mọi chi phí, số lãi ròng được trích 5% để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Số còn lại được
chia như sau:
+ Quỹ phát triển kinh tế 15%
+ Quỹ bảo hiểm xã hội 5%
+ Quỹ phúc lợi khen thưởng 5%
+ Chia lãi cho các thành viên 75%
Phần II
Quản lý nhà nước về công ty
1 - Quản lý chủ thể thành lập công ty.
Để tiến hành thành lập công ty, nhà nước chỉ cho phép 2 loại chủ thể tiến hành
đó là công dân Việt Nam và các tổ chức của Việt Nam:
Đối với công dân Việt Nam, nhà nước yêu cầu phải bảo đảm về độ tuổi là từ đủ
18 tuổi. Đồng thời phải có đày đủ năng lực pháp luật, họ phải là những người có trí tuệ
bình thường, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thể là những người
đang bị kết án tù mà chưa được xoá án . Đặc biệt, nhà nước quy định chặt chẽ điều
kiện của những người tiến hành kinh doanh các ngành nghề tại điều 3 nghị định 17/CP
ngày 24/12/1992 của Chính Phủ.
Cấm tuyệt đối những người trong ban phụ trách hay những người là chủ doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh những ngành nghề mà họ đã từng có tiền án tiền sự có
liên quan trực tiếp với ngành nghề.
Trường hợp đối với công dân xin phép thành lập công ty . Họ có thể là công
chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. Những người đang
giữ chức vụ trong bộ máy chính quyền theo chế độ bầu cử, những người đang là cán
bộ quản lý trong các cơ quan. Luật công ty không quy định tách biệt giữa hai đối
tượng là người quản lý công ty và người thành lập công ty. Do vậy, việc cấm họ thành
lập công ty.
Trường hợp những người trên được quyền tham gia quản lý công ty là vì họ đại
diện cho phần sở hữu của nhà nước góp công ty. Việc nhà nước quy định chặt chẽ đối
với cá nhân như vậy là để tránh tình trạng tái vi phạm cũng như tách biệt chức năng
quản lý của nhà nước khỏi chức năng hoạt động hoạch toán kinh doanh để đảm bảo
cho những người này hoàn thành những mục tiêu mà mình đang đảm nhận.
Với tổ chức muốn thành lập công ty, nhà nước quy định đó là các tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế, hay các tổ chức xã hội.
Quản lý chủ thể thành lapạ công ty có vai trò quan trọng. Song với những biẹn
pháp như hiện nay, ta chỉ xét đơn phương từ phía nhà nước tời công ty đã không thể
đem lại hiệu quả tối ưu. Sự không tối ưu đó thể hiện qua những hạn chế sau:
Chủ thể thành lập là tổ chức, nhưng pháp luật chưa quy định đày đủ rõ ràng
những tổ chức nào được phép thành lập. Vấn đề tiép theo là đối với cá nhân thành lập
công ty và thành viên công ty. chưa quy định tách biệt những điều kiện đối với cá nhân
tham gia quản lý điều hành công ty và cá nhân chỉ có quyền góp vốn vào công ty.
Công ty khi đã được thành lập và hoạt động, nó là một chủ thể độc lập do vậy tư cách
pháp lý của công ty và tư cách pháp lý của thành viên là tách biệt nhau. Sự thay đổi địa
vị pháp lý thành viên công ty hoàn toàn không ảnh hưởng đến công ty. Cụ thể nếu như
một thành viên công ty bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị đi tù hay mất tích chết sẽ
không ảnh hưởng gì đến tư cách pháp lý công ty.
Bản chất công ty là một công cụ huy động vốn, do vậy hành vi góp vốn chỉ cần
đáp ứng đầy đủ theo quy định. Còn hành vi thành lập công ty, những người là thành
viên công ty đương nhiên họ sẽ thành lập được và sau đó thực hiện công việc quản lý.
Nhưng hành vi thành lập cũng có thể thực hiện các thủ tục nhanh gọn hơn. Như vậy,
hành vi thành lapạ được tiến hành bất kỳ ai miễn là họ đáp ứng đầy đủ yêu cầu trình tự
luật định.
2 - Quản lý quán trình thành lập và đăng ký kinh doanh.
Trong nội dung này công tác quản lý của nhà nước thể hiện qua 2 nội dung là:
Bước 1: Xin phép thành lập công ty:
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, tành phố trực thuộc trung ương là cơ quan đầu
tiên căn cứ vào đơn xin phép thành lập công ty. Nhà nước quy định các sáng lập viên
phải thực hiện đầy đủ những thông tin, nội dung quan trọng về công ty và thể hiện
trong hồ sơ xin phép thành lập. Cụ thể hồ sơ xin phép thành lập công ty gồm.
1 - Đơn xin phép thành lập công ty phải làm theo mẫu 02 GTLDN Bộ Tư Pháp
ban hành. Trong mẫu đơn sáng lập phải ghi đầy đủ rõ ràng và chính xác những nội
dung:
- Họ tên, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên, trương hợp sáng lập viên là
các tổ chức thì phải ghi tên nơi trụ sở đóng, và cơ quan thành lập tổ chức.
- Loại hình tên gọi của công ty.
- Mục tiêu ngành nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ, phải ghi rõ phần vốn bằng tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ và tài sản
là hiện vật.
- Chương trình xây dựng công ty.
2 - Sáng lập viên là cá nhân, họ phải có sơ yếu lý lịch đã có xác nhận của cơ
quan công an địa phương xã phường thị trấn về địa chỉ thường trú, không bị truý cứu
trách nhiệm hình sự.
Sáng lập viên là các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế khác cần thiết
phải có thêm quyết định cho phép thành lập công ty của “cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp”sẽ quyết định vốn góp cử người đại diện cho doanh nghiệp khi công ty thành
lập.
3 - Với những người tham gia quản lý công ty phải có chứng chỉ ngành nghề
như bằng cấp chuyên môn.
4 - Dự thảo điều lện.
5 - Giấy tờ chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước, giấy tờ chứng nhận
của uỷ ban nhân dân cấp huyện về trị giá tài sản và hiện vật.
6 - Giấy chứng nhận quyền sở hữu quyền sd hợp pháp trụ sở làm việc của công
ty.
7 - Phương án kinh doanh.
Bước 2: Đăng ký kinh doanh.
Sau khi đã được cấp giấy phép thành lập công ty các sáng lập viên phải tiến
hành họp toàn thể thành viên để thông qua điều lệ công ty và các thủ tục cần thiết khác
trên cơ sở đó sáng lập viên phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
1 - GIấy phép thành lập công ty gồm một bản chính và một bản sao kèm theo
danh sánh các sáng lập viên.
2 - Điều lệ công ty được toàn thể thành viên thông qua.
3 - Danh sách kiểm soát viên, ban giám đốc hoặc biên bản phân công đảm
nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát.
4- Giấy chứng thực trụ sở giao dịch của công ty.
5- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của sáng lập viên.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh này, công ty phải đăng ký trụ sở kế hoạch và đầu tư
thuộc Trung ương. Sở kế hoạch đầu tư xem xét và quyết định ghi tên công ty vào sổ
đăng ký kinh doanh. Kể từ khi được đăng ký kinh doanh công ty đựoc quyền tiến hành
kinh doanh.
3 - Quản lý phạm vi ngành nghề vốn pháp định của công ty.
Cùng với những quy định về thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh. Công
việc phân chia ngành nghề và vốn pháp định cho các công ty đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản lý của nhà nước.
Công ty lựa chọn các hình thức kinh doanh mà nhà nước cho phép không được
kinh doanh những ngành ngề nhà nước cấm.
- Cùng vớu việc định ra ngành nghề kinh doanh là việc nhà nước xác định cho
mỗi ngành nghề đó.
4 - Quản lý trong quá trình hoạt động của công ty.
Kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty phải thực hiện công
khai hoạt động các phương tiên thông tin đăng liên tục trong 5 số báo liên tiếp của địa
phương và trung ương về các nội dung.
Đồng thời, trong quá trình giao dịch của công ty những giấy tờ như hoá đơn
quảng cáo, tài liệu, giấy tờ khác công ty phải ghi đầy đủ.
Tên công ty. loại hìnhct mức vốn điều lệ:
Trong quá trình hoạt động công ty phải tuân thủ đầy đủ những quy định của
pháp luật và thường xuyên chịu sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước đó là kiểm tra
của cơ quan công an địa phương về đảm bảo an ninh an toàn trật tự. Kiểm tra của cơ
quan thuế trong công việc đóng góp thuế cũng như trong quá trình ghi chép sổ sách.
5 - xử lý vi phạm quy định của luật công ty.
Để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nói chung và công ty TN dịch vụ tư
vấn luật Hùng Vương nói riêng, nhà nước cần quy định chặt chẽ đầy đủ các hàng vi vi
phạm, các biện pháp xử lý khi những hành vi vi phạm xảy ra.
Cụ thể luật công ty đưa ra một số hành vi như sau:
- Hành vi thông đồng, định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế.
- Cố ý khai báo không kịp thời những thay đổi trong nội dung đăng ký kinh
doanh.
- Thực hiện báo cáo tài chính không đầy đủ.
- Thành lập công ty không có giấy phép
- Kinh doanh không đúng ngành nghề đăng ký.
Các hành vi nói trên đã hoàn thiện hơn cho công tác quản lý của nhà nước nó
góp phần đảm bảo môi trường kinh doanh đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp.
Phần III - Kiến nghị
Khi tiến hành bỏ thủ tục thành lập doanh nghiệp sẽ đem lại những lợi sau:
Thực hiện được mục tiêu cải cách hành chính, đang là một trong những trọng
tâm của việc cải cách hành chính nhà nước hiện nay.
- Tập trung việc quản lý doanh nghiệp và quản lý thông tin vào một mối là cơ
quan đăng ký kinh doanh mà vẫn đảm bảo được công tác quản lý nhà nước.
- Giảm hẳn được một phần hành chính phiền hà tốn kém nhưng vẫn đạt được
yêu cầu nhanh gọn của nhà kinh doanh.
- Giảm biên chế bộ máy hành chính cồng kềnh như hiện nay
Như vậy, bỏ chế định thành lập doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lý và tập trung
vào một khâu đăng ký kinh doanh.
Thực trạng pháp luật công ty hiện nay ở Việt Nam cho thấy còn khá nhiều thiếu
sót, tản mạn, chắp vá thủ tục đăng ký kinh doanh còn có nhiều phiền hà tốn kém. Hiện
tại chế định đăng ký kinh doanh chưa tạo điều kiện để cơ quan nhà nước nắm bắt quá
trình diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp, kể từ sau khi công ty tiến hành đăng
ký kinh doanh và nó còn tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Những thiếu
sót nói trên khiến cho chế định đăng ký kinh doanh không phát huy đợc những ưu
điểm của mình đặt ra yêu cầu sửa đổi nôi dung này sao cho phù hợp với tình hình hiện
nay, nó vừa góp phần vào công tác quản lý của nhà nước, đáp ứng được nhu cầu thông
tin của quần chúng để nắm chắc tình trạng thực tế của công ty trong mỗi thời kỳ. Như
nội dung đăng ký kinh doanh có thể xây dựng theo mô hình sau:
- Đơn đăng ký kinh doanh được lập mẫu quy định của cơ quan đăng ký kinh
doanh quy định.
- Điều lệ công ty đã được tất cả các thành viên chấp thuận
- Danh sách thành viên trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ phần vốn góp, giá trị phần
vốn góp và thời điểm góp vốn.
Quy định đăng ký kinh doanh phải xây dựng theo:
- Đăng ký lần đầu
- Đăng ký và kèm theo thay đổi.
Đồng thời pháp luật phải quy định nguyên tắc chung về đăng ký kinh doanh cho
cả cơ quan nhà nước và chủ đầu tư gồm:
- Người muốn thành lập công ty phải nộp đủ hồ sơ theo đăng ký kinh doanh
theo luật định tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền yêu cầu người đăng ký thành lập
công ty trình các giấy tờ, hồ sơ ngoài hồ sơ quy định của phương pháp.
- Trường hợp không hợp lệ trong thời gian quy định cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký kinh doanh kèm theo
yêu cầu cần bổ sung.
- Khi hồ sơ đăng ký kinh doanh đã đầy đủ theo quy định phạt cơ quan đăng ký
kinh doanh cần phải cấp giấy chấp nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn luật định.
- Công ty được thành lập và quyền hoạt động kinh doanh kể từ khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hai luật công ty cần quy định rõ hơn nguyên tắc tổ chức, hoạt động nhiệm vụ
quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan luật công ty quy định tổ chức cả hai loại
hình công ty là công ty TN hữu hạn, công ty cổ phần cụ thể như sau:
Với công ty TN hữu hạn không quá 11 thành viên thì các thành viên phải tham
gia quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, phải phân công nhau đảm nhiệm
chức trách quản lý và cử một thành viên làm giám đốc hay thuê một người làm giám
đốc công ty.
Với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 12 thành viên trở lên thì tổ chức bộ máy
công ty theo công ty cổ phần.
Đối với công ty cổ phần hệ thống cơ quan gồm: Đại hội cổ đông, hội đồng quản
trị, ban kiểm soát.
Luật công ty hiện hành đã quy định được nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức
năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các cơ quan nhưng còn ở mức độ quá đơn giản và
sơ sài, chưa thể hiện được yêu cầu của cơ quan đó chưa quy định rõ ràng đầy đủ nhân
thân, trình độ của những người trong các cơ quan đó. Do vậy luật công ty cần phải quy
định một cách cụ thể hơn những nội dung nêu trên.
3. Bổ sung thêm chế định quản lý Nhà nước về công ty: luật công ty hiện tại
chưa quy định về chế độ quản lý nhà nước về công ty. Nhưng xuất phát từ đặc điểm
của nền kinh tế nước ta và nhu cầu kinh doanh, sự lớn mạnh của các công ty đã đặt ra
vấn đề cần có chế định quy định về quản lý nhà nước đối với công ty. Nội dung của
chế định này có thể bao gồm:
- Quy định về mục tiêu quản lý nhà nước về công ty:
Phải thể hiện được đường lối phát triển kinh tế của nhà nước như theo định
hướng XHCN tạo môi trường lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh, đảm bảo cho các
quy định được thực hiện.
- Quy định các công cụ thực hiện quản lý nhà nước đối với công ty.
Các công cụ quản lý công ty là công tác đăng ký kinh doanh, công tác thu thập
những thông tin về công ty, ban hành các văn bản pháp luật tiến hành các hoạt động
thanh tra kiểm tra khi có những lý do chính đáng.
- Quy định về xử lý vi phạm: xử lý vi phạm có thể ở hai mức độ đó là xử lý vi
phạm theo pháp luật và xử lý vi phạm hành chính. Pháp luật phải quy định cụ thể các
loại hình được coi là vi phạm.
Kết luận
Quyền tự do kinh doanh cùng với sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp có
vị trí nhất định trong đời sống kinh doanh xã hội của một quốc gia và cùng với những
đặc thù riêng các loại doanh nghiệp sẽ đóng một vai trò quyết định trong sự phát triển
của nền kinh tế.
Tuy nhiên quá trình phát triển cũng như đóng góp cho nền kinh tế của mỗi loại
hình là khác nhau. Sự đóng góp này phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế đất
nước trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
Trong báo cáo này em đã đưa ra một số luận điểm sau:
- Tổ chức và hoạt động của công ty.
- Quản lý nhà nước về công ty.
- Xử lý vi phạm quy định của luật công ty.
- Những kiến nghị.
Với những luận điểm nêu trên công ty đã chứng minh được và ngày càng khẳng
định thế đứng vững chắc của mình trong nền kinh tế quốc dân, cùng với các loại hình
doanh nghiệp khác cạnh tranh lành mạnh. Trong nền kinh tế quốc dân đã góp phần
hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương.pdf