Tài liệu Luận văn Một số kiến nghị nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận đón tiếp tại khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa: LUẬN VĂN:
Một số kiến nghị nâng cao chất lượng
phục vụ của bộ phận đón tiếp tại khách
sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài: Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Việc bước vào sân chơi lớn trong WTO mở ra cho Việt
Nam nhiều cơ hội song cũng phải đối phó với nhiều thách thức.Đó là việc phải mở cửa
thị trường hàng hóa và dịch vụ cho các hãng nước ngoài mà du lịch cũng nằm trong số
đó.Trước đó cuối năm 2004, dịch cúm gia cầm bùng phát đã làm cho lượng khách quốc
tế vào Việt Nam giảm sút nhiều. Rất nhiều chương trình du lich định trước bị hủy bỏ.
Chính phủ Việt Nam đã cố gắng hết sức trong việc đẩy lùi đại dịch cúm gia cầm, đồng
thời tích cực đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến quảng bá cho du lịch Việt Nam.Và kết quả
thật đáng mừng khi Việt Nam thông báo dịch cúm gia cầm đã được đẩy lùi và khách
quốc tế bắt đầu quay trở lại Việt Nam. Bên cạnh những khó khăn do dịch cúm gia cầm
gây nên, ng...
68 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số kiến nghị nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận đón tiếp tại khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số kiến nghị nâng cao chất lượng
phục vụ của bộ phận đón tiếp tại khách
sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài: Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Việc bước vào sân chơi lớn trong WTO mở ra cho Việt
Nam nhiều cơ hội song cũng phải đối phó với nhiều thách thức.Đó là việc phải mở cửa
thị trường hàng hóa và dịch vụ cho các hãng nước ngoài mà du lịch cũng nằm trong số
đó.Trước đó cuối năm 2004, dịch cúm gia cầm bùng phát đã làm cho lượng khách quốc
tế vào Việt Nam giảm sút nhiều. Rất nhiều chương trình du lich định trước bị hủy bỏ.
Chính phủ Việt Nam đã cố gắng hết sức trong việc đẩy lùi đại dịch cúm gia cầm, đồng
thời tích cực đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến quảng bá cho du lịch Việt Nam.Và kết quả
thật đáng mừng khi Việt Nam thông báo dịch cúm gia cầm đã được đẩy lùi và khách
quốc tế bắt đầu quay trở lại Việt Nam. Bên cạnh những khó khăn do dịch cúm gia cầm
gây nên, ngành du lịch Việt Nam cũng có rất nhiều cơ hội khi Việt Nam đăng cai tổ chức
nhiều sự kiện quôc tế lớn, đặc biêt là tổ chức thành công Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương 2006 (APEC). Thông qua hội nghị này, bạn bè quốc tế biết đến
Việt Nam nhiều hơn như là điểm đến an toàn, thân thiện mà cũng đầy quyến rũ. Trải qua
những sự kiện trên, du lịch Việt Nam thực sự trưởng thành hơn. Và kết quả đạt được là số
lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng dần qua các năm: năm 2004 là 2,9 triệu lượt –
năm 2005 là 3.4 triệu lượt và năm 2006 là 3,6 triệu lượt khách quốc tế.Chính vì vậy
chúng ta phải tăng cường hơn nữa chất lượng của các khách sạn hiện tại nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu của khách du lịchđang đến và sẽ đến tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Sau khi nghiên cứu thực trạng hoạt động của khách sạn thì
chúng ta có thể đề ra một số giải pháp giúp khách sạn nâng cao chất lượng phục vụ của
bộ phận đón tiếp tại khách sạn.
Đối tượng nghiên cứu: Là một khách sạn mới thanh lập chưa đ ược lâu ,chính thức
đi vào hoạt động từ năm 2003 ,nhưng thực sự đây là một khách sạn 5 sao tiêu chuẩn với
những trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ lao động thực sự có tâm huyết với nghề
.Nhưng bản thân em cho rằng điều tạo nên sức hấp dẫn của khách sạn chình là một sự
chuyên nghiệp trong công việc ,chất lượng cao trong sự phục vụ khách hàng mà đầu tiên
chính là bộ phận đón tiếp.Chính vì vậy đối tượng nghiện cứu của bài viết là chất lượng
dịch vụ của bộ phận đón tiếp của khách sạn.
Phạm vi nghiên cứu: Trong tầm hạn hẹp của đề tài này em chỉ nghiên cứu những
vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu mà thôi.
Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài “.Một số kiến nghị nâng cao chất lượng phục
vụ của bộ phận đón tiếp tại khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa” . Với nội dung
gồm 3 chương như sau:
Chương 1 :Cơ sở lí luận về việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại bộ phận tiền sảnh
Chương 2 :Thực trạng hoạt động
Chương 3 :Một số kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề tốt nghiệp là phương pháp điều
tra thống kê. Và qua điều tra thu thập thông tin, mà thông qua quan sát là chính, từ đó
phân tích em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng
của bộ phận đón tiếp tại khách sạn Sofitel Vinpearl với mục đích giúp cho hoạt động này
trở nên có ý nghĩa, đóng góp vào thành công của khách sạn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC
VỤ TẠI BỘ PHẬN ĐÓN TIẾP
CỦA KHÁCH SẠN
Khi nói đến bộ phận lễ tân trong khách sạn thì tất cả mọi người đều đồng ý rằng
đây là bộ phận quan trọng nhất trong khách sạn, là bộ phận trung tâm trong các hoạt động
của khách sạn. Rõ ràng mọi sự tiếp xúc ban đầu của khách hàng đối với khách sạn đa số
và chủ yếu đều thông qua bộ phận lễ tân trong khách sạn. Những cảm nhận , đánh giá của
khách hàng về khách sạn, về nhân viên nói chung, và chất lượng dịch vụ của khách sạn
đều được hình thành chủ yếu bởi những ấn tượng ban đầu do bộ phận này mang lại cho
khách hàng.
1.1. Đặc điểm hoạt động của bộ phận đón tiếp tại khách sạn
1.1.1. Vai trò của bộ phận đón tiếp trong khách sạn
Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó
được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối
ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối
tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ
phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa
các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự
hoạt động của khách sạn.
Bên cạnh chức năng cung cấp thông tin cho khách về khách sạn thì bộ phận đón
tiếp nói chung và bộ phận lễ tân nói riêng còn đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên
truyền, quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm cho khách sạn. Thông qua đó sẽ làm
tăng lên khả năng thu hút khách đến khách sạn ,lễ tân sẽ thuyết phục khách mua nhiều
sản phẩm của khách sạn hơn, khi đó năng suất của khách sạn chắc chắn sẽ được nâng cao
hơn. Chính vì thế bộ phận này luôn được các nhà quản lí đề cao bới vì ngoài chức năng
trên nó còn có một chức năng quan trong khác đó là vai trò “cố vấn ,trợ thủ ” một cách
đắc lực trong việc cung cấp kịp thời mọi thông tin về tình hình khách trong khách sạn
(những đòi hỏi, thị hiếu cũng như sự biến động của thị trường khách mục tiêu của khách
sạn ), các thông tin về tình hình kinh doanh của khách sạn trong mỗi thời điểm kinh
doanh mà nhà quản lí cần. Nhờ vậy mà nhà quản lí có thể nhanh nhậy trong việc đề ra
các chính sách kinh doanh mới phù hợp với tình hình biến động của tình hình hiện tại của
khách sạn minh quản lí.
Do những vai trò quan trọng như vậy cho nên bộ phận lễ tân trong khách sạn luôn
là bộ phận được quan tâm hàng đầu của các nhà quản lí.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận lễ tân
Nhiệm vụ chính quan trọng nhất của bộ phận này là bán dich vụ buồng ngủ cho
khách của khách sạn. Thông thường các nhân viên của bộ phận lễ tân và bộ phận đặt
phòng phải tham gia vào vào việc đưa ra các dự báo về tình hình khách cho khách sạn
trong những giai đoạn nhất định. Trên cơ sở nghiên cứu các dự báo đấy bộ phận đón tiếp
có thể đưa ra các kiến nghị về xác định mức giá cho thuê phòng và từ đó thúc đẩy hoạt
động của khách sạn được tốt hơn.
Bộ phận lễ tân cũng thực hiện chức năng liên hệ và phối hợp trong khách sạn.
Thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với khách, bộ phận này có nhiệm vụ thông tin cho các bộ
phận khác trong khách sạn mọi vấn đề yêu cầu, đòi hỏi, phản hồi của khách hàng, giúp
đỡ các bộ phận khác có thể thực hiện việc phục vụ, thoả mãn nhu cầu của khách một cách
tôt nhất.
Một nhiệm vụ khác cũng không kém phần quan trọng đó là đón khách và phục vụ
các nhu cầu của khách ngay tại quầy đón tiếp. Các nhân viên ở đây phải thể hiện, chứng
tỏ khả năng và văn hoá giao tiếp cao trong quá trình đón tiếp và phục vụ khách.
Lưu trữ và xử lí, cung cấp các thông tin cho khách hàng, cho các nhà quản lí
khách sạn và cho các bộ phận chức năng khác cũng là một nhiệm vụ hàng ngày của bộ
phận lễ tân trong khách sạn.
Thanh toán, thu tiền của khách khi khách tiêu dùng các dịch vụ của khách sạn-nhà
hàng.
1.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ của bộ phận đón tiếp
1.2.1. Khái niệm chất lượng dich vụ trong du lịch
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù phức tạp và có nhiều cách hiẻu khác nhau.
Theo Philip B. Crosby trong cuốn “Chất lưọng là thứ cho không ” đã khái niệm về
chất lượng như sau: “Chất lưọng là sự phù hợp với yêu cầu ”.
Theo TCVN và ISO - 9000 thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm
dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định cho người mua, nhà cung ứng phải định kì
xem xét lại các yêu cầu về chất lượng.
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính
riêng có của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ,
thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa nhân viên giao tiếp và khách hàng.
Chất lượng dịch vụ chính là sự thoả mãn khách hàng được xác định bởi sự so sánh
giữa dịchvụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi (P&E).
Một quan điểm khác cho rằng chất lượng dịch vụ được xác định trên cơ sở giá cả
và chi phí. Theo đó ,một dịch vụ có chất lượng là dịch vụ được cung cấp phù hợp với giá
cả.
Mô hình này do 3 tác giả A.Parasuraman, V.A.Zeithaml và L.Berry đưa ra vào
năm 1985 cho thấy có 3 mức cảm nhận cơ bản về chất lượng dịch vụ cung cấp.
Chất lượng dịch vụ tốt: dịch vụ cảm nhận vượt mức trông đợi của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ thoả mãn: Dịch vụ cảm nhận phù hợp với mức trông đợi của
khách hàng.
Chất lượng dịch vụ tồi: Dịch vụ cảm nhận dưới mức trông đợi của khách hàng.
Như vậy, từ các khái niệm trên chúng ta có thể khái niệm chất lượng dịch vụ như
sau: “Chất lượng dịch vụ du lịch chính là mức độ phù hợp của dịch vụ của các nhà cung
cấp du lịch thoả mãn được nhu cầu của khách du lịch thuộc thị trường mục tiêu ”.
Ở đây cần nhấn mạnh rằng chất lượng dịch vụ của mỗi nhà cung cấp dịch vụ cần
thoã mãn nhu cầu của thị trường khách du lịch của thị trượng mục tiêu của chình mình
chứ không phải của ai khác cả, chứ không phải của toàn bộ thị trường du lịch.
Sơ đồ 1.1 Mô hình chất lượng dịch vụ
Nguồn giáo trình kinh tế du lịch
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch:
Sự tịn cậy : Sụ tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một cách tin
cậy và chính xác, nó còn bao gồm sự nhất quán mà ngay từ lần đầu tiên cung cấp dịch vụ
mà công ty phải thực hiện. Đảm bảo dịch vụ tin cậy là một trong những trông đợi cơ bản
của khách hàng.
Tinh thần trách nhiệm : là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích cực và
cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trường họp dịch vụ sai hỏng ,khả năng khôi
phục nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng.
Sự bảo đảm :là sự thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và kính trọng khách hàng,
giao tiếp có kết quả với khách hàng, thực sự quan tâm và giũ bí mật cho họ.
Sự động cảm thể hiện sự chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân khách hàng .Sự
động cảm bao gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Tình hữu hình là hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người và các
phương tiện thông tin.
Đây cũng là 5 chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch. Trong các chỉ tiêu
trên có 4 chỉ tiêu mang tính vô hình, chỉ có một chỉ tiêu là mang tình hữu hình nên các
Thông tin
bằng lời
Nhu cầu cá
nhân
Kinh nghiêm
từ trước
Chỉ tiêu đánh
giá chất lượng
dịch vụ
1. Sự tin cậy
2. Tinh thần
trách nhiêm
3. Sự đảm bảo
4. Sự đồng cảm
5. Tính hữu
hình
dịch vụ trông
đợi
Dịch vụ cảm
nhận
Chất lượng dịch vụ
được cảm nhận
1. Chất lượng dịch vụ
vượt quá sự trông
đợi (P>E)
2. Chất lượng dịch vụ
thoả mãn(P=E)
3. Chất lượng dịch vụ
dưới mức trông đợi
(P<E)
nhà cung ứng du lịch thường coi chỉ tiêu hữu hình là thông điệp gửi đến khách hàng.
Dịch vụ càng phức tạp và vô hình thì khách hàng càng tin vào các yếu tố vô hình.
Môi trường vật chất xung quanh dịch vụ là phần chính yếu phản ánh tính hữu hình của
dịch vụ. Chẳng hạn môi trường xung quanh, cách trang trí, yếu tố xã hội, phương tiện
thông tin giá cả v .v...
1.2.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật
1.2.2.1 Khái niệm cơ sở vật chất trong khách sạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi ngành đều thực hiện những chức năng kinh tế rất
khác nhau. Trong ngành du lịch, các khách sạn cũng thực hiện những chức năng riêng và
có các đặc điểm riêng. Điều đó tạo cơ sở để đưa ra khái niệm về cơ sở vật chất kĩ thuật
trong khách sạn
Tiếp cận theo quan điểm kinh tế chính trị Mác – Lênin, cơ sở vật chất kĩ thuật của
khách sạn là toàn bộ các tư liệu lao động để “sản xuất ”và bán các dịch vụ và hàng hoá
nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, và các nhu cầu bổ sung khác của
khách. Theo cách tiếp cận này thì có thể đưa ra định nghĩa về cơ sở vật chất kĩ thuật của
khách sạn như sau:
Cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn bao gồm các công trình phục vụ việc lưu trú
và ăn uống của khách. Nó bao gồm các công trình bên trong và bên ngoài khach sạn, toà
nhà, các trang thiết bị tiện nghi, máy móc, các phương tiện vận chuyển, hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống bưu chính liên lạc viễn thông, các vật dụng được sử dụng trong quá
trình kinh doanh của khách sạn .
Cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn là điều kiện vật chất cơ bản giúp thoả mãn
các nhu cầu của du khách tại địa điểm du lịch. Cơ sở vật chất kĩ thuật của khach sạn góp
phần làm tăng giá trị, sức hấp dẫn và khả năng khai thác triệt để và tài nguyên du lịch tại
các trung tâm du lịch. Về phần mình, cơ sở vật chất kĩ thuật của khạch sạn cũng chịu sự
phụ thuộc vào đặc điểm của tại nguyên du lịch . Vì vậy mọi hoạt động của xây dựng, cải
tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn đều phải được nghiên cứu kĩ lưỡng
trong mối quan hệ với tài nguyên du lịch
1.2.2.2 Vai trò của cơ sở vật chất trong khách sạn
Cơ sở vật chất kĩ thuật là một trong những nhân tố quan trọng đối với mọi quá
trình sản xuất kinh doanh nói chung và đối với hoạt động kinh doanh khach sạn nói riêng.
Nó còn là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn
được thực hiện, đó là hoạt động kinh doanh buồng ngủ và kinh doanh ăn uống. Do vậy,
để có thể hoạt động được các khách sạn đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kĩ
thuật tương ứng: đó là hệ thống buồng ngủ, hệ thống các nhà hàng và rất nhiều các hệ
thống phụ trợ khác hỗ trợ cho hoạt động của nó.
Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật trong khách sạn là yếu tố quan trọng tác động tới
mức độ thoả mãn nhu cầu của du khách. Trong khách sạn, để tạo ra sản phẩm phục vụ
khách lưu trú trong khách sạn thì cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở vật chất kĩ thuật
và sức lao động của con người. Như vậy yếu tố cơ sở vật chất kĩ thuật là không thể thiếu.
Con người bằng sức lao động của mình sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật bên trong khách
sạn để tạo ra dịch vụ,sản phẩm du lịch thoả mãn nhu cầu của du khách. Một khách sạn
muốn có một chất lượng tốt thì cần có một cơ sở vật chất kĩ thuật tốt.
Như vậy cơ sở vật chất kĩ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ của
toàn khách sạn nói chung hay của bộ phận lễ tân nói riêng. Có một cơ sở vật chất tốt
chúng ta mới có thể phục vụ du khách một cách tôt nhất ,nhanh nhất. Hơn thể nữa, với
một nền tảng cơ sở vật chất hiện đại chúng ta sẽ có một lợi thế so sánh đối với các đối thủ
cạnh trạnh mà có cơ sở vật chất kém hơn. Với sự hiện đại trong trang thiệt bị cho phép
chúng ta tiếp cận khách hàng một cách nhanh hơn, kịp thời hơn. Hơn thế nữa với một cơ
sở vật chất hiện đại, đặc biệt là sự ứng dụng của công nghệ thông tin thì sự chỉ đạo của
cấp trên cho cấp dưới sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và đúng lúc. Đảm bảo
tính kịp thời của thông tin. Tất cả những điều này sẽ làm cho chất lưọng dịch vụ trong
toàn khách sạn sẽ tăng lên, đảm bảo cho việc phục vụ khách hàng một cách tôt nhất.
1.2.3 Sự ảnh hưởng của quy trình phục vụ , đón tiếp khách của bộ phận đón tiếp
Hoạt động của tất cả các bộ phận phục vụ trực tiếp trong khách sạn đều được thực
hiện theo một quy trình nhất định. Các quy trình phục vụ ở các bộ phận khác nhau là
không giống nhau. Tuy nhiên chúng đều có một điểm chung là được thực hiện theo một
quy trình khách (Guest-cycle).
Quy trình khách đối với một khách sạn là quá trình gồm các giai đoạn của tiến
trình tiêu dùng sản phẩm khách sạn của một lượt khách kể từ khi ngưòi khách có nhu cầu
tiêu dùng sản phẩm của khách sạn tại địa phương của họ đến khi kết thúc khi khách đã
tiêu dùng xong sản phẩm và rời khỏi khách sạn. Quá trình này sẽ lặp lại với các lượt
khách khác nhau của khách sạn. Tuy nhiên đây là quy trình khách đầy đủ vì không phải
khách nào cũng đăng kí khách sạn trước khi tới –có nghĩa là khi đó quy trình của khách
sạn chỉ bao gồm 3 giai đoạn sau mà thôi. Vậy quy trình đầy đủ của một khách sạn được
thể hiện trong một quy trình bao gồm 4 bước cơ bản sau :
Giai đoạn 1: trước khi khách tới khách sạn.
Giai đoạn 2: khi khách tới khách sạn.
Giai đoạn 3: trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn.
Giai đoạn 4: khi khách chuẩn bị rời khách sạn.
Và tất nhiên bộ phận lễ tân cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Bộ phận
đón tiếp thực hiện việc đón tiếp thông qua nhiều công đoạn khác nhau. Việc thực hiện
đầy đủ, chính xác các công đoạn trong quy trình phục vụ là hêt sức quan trọng nhằm đảm
bảo việc phục vụ khách một cách nhanh chóng, kịp thời, thể hiện tính chuyên nghiệp cao,
và đảm bảo tiết kiệm thời gian phục vụ tăng năng suất lao động trong khách sạn. Điều đó
không chỉ làm khách hài lòng mà còn tiết kiệm chi phí cho khách sạn.
Tuy nhiên quy trình phục vụ lại phụ thuộc vào một số nhân tố khác nhau như:
Đối tượng khách của khách sạn :khách đi theo đoàn hay khách đi riêng lẻ, đi
thông qua tổ chức hay không ,khách đăng kí trước hay khách vãng lai không đăng kí
trước.
Mức yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của từng khách sạn .Thông
thường các khách sạn ở các thứ hạng quy mô khác nhau đòi hỏi yêu cầu tiêu chuẩn khác
nhau trong việc phục vụ của nhân viên lễ tân.
Quy trình phục vụ phục vụ tổng quát của bộ phận lễ tân trong việc phục vụ một
lượt khách được thực hiện qua 4 giai đoạn :
─ Giai đoạn 1:.Nhận đăng kí buồng (Reservation).
─ Giai đoạn 2: Đón tiếp và làm thủ tục nhập buồng (Check in).
─ Giai đoạn 3: Phục vụ trong thời gian khách ở lại tại khách sạn.
─ Giai đoạn 4:Thanh toán và tiễn khách (Check out).
Nội dung cụ thể của các giai đoạn như sau
1.2.3.1 Giai đoạn phục vụ trước khi khách tới khách sạn (Nhận đăng kí đặt buồng)
Hoạt động nhận đăng kí buồng khách sạn bắt đầu từ khi khách có nhu cầu liên hệ
với khách sạn để tìm hiểu và đưa ra yêu cầu đặt buồng của mình vào một thời điểm nào
đó trong tương lai, để đảm bảo rằng họ sẽ được sử dụng buồng của họ khi tới khách sạn.
Việc lựa chọn của khách về khách sạn xuất phát từ nhiều yếu tố như ấn tượng tốt đẹp từ
những lần nghỉ trước, về chính sách giá của khách sạn, thông tin quảng cáo, thông tin
truyền miệng, vị trí, uy tín của khách sạn trên thị trường. Song việc quyết định của khách
trong việc lựa chọn khách sạn còn do sự thuận tiện trong khi đặt buồng, vể miêu tả hấp
dẫn về khách sạn, về trang thiết bị tiện nghi trong khách sạn, về giá buồng có sức thuyết
phục của nhân viên đặt buồng đối với khách. Ngoài ra khi lựa chọn khách sạn thì khách
còn bị tác động bởi phong cách của nhân viên đặt buồng, vể thái độ, khả năng chuyên
môn của nhân viên đặt buồng. Việc thỏa thuận này có thể được thực hiện qua điện thoại
,qua thư điện tử, qua fax, qua thư truyền thống tức là thông qua đường bưu điện ,hoặc có
thể trực tiếp đến khách sạn để kí hợp đồng trực tiếp …Song cho dù dưới hình thức nào đi
nữa thì những nhân viên đặt buồng phải làm thể nào để gây được ấn tượng ban đầu tốt
đẹp đối với khách bởi vì những nhân viên đặt buồng là những người đầu tiên tiếp xúc với
khách, chính vì thế thái độ của họ đối với khách có tốt hay không ,giọng nói của họ đối
với khách có dễ chịu hay không …sẽ tác động tới ấn tượng ban đầu của khách đối với
khách sạn. Và điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định tới sự lựa chọn của khách về
khách sạn lưu trú cũng như xem có tiêu dúng sản phẩm của khách sạn hay không. Muốn
gây được ấn tượng tốt ban đầu đối với khách thì nhân viên đặt buồng phải có khả năng
ứng xử nhanh, đáp ứng chính xác các yêu cầu đặt buồng của khách và cần có các kĩ năng
giao tiếp, bán hàng tốt.
Ngoài nhiệm vụ luôn phải tạo được ấn tượng tốt đẹp ban đầu đối với khách về
chất lượng và dịch vụ của khách sạn ,bộ phận đăng kí còn phải thực hiện 2 nhiệm vụ
quan trọng khác đó là:
Bán buồng nhằm tối đa hoá công suất sử dụng và cực đại hoá doanh thu và lợi
nhuận cho khách sạn.
Xây dựng dự báo về buồng cho khách sạn nhằm giúp các bộ phận trong khách
sạn chủ động trong việc tối ưu hoá sử dụng các nguồn lực (con ngưòi và cơ sở vật chất)
và tổ chức phối hợp hoạt động giữa các bộ phận một cách ăn khớp, nhịp nhàng.
Doanh thu hàng ngày từ hoạt động kinh doanh buồng ngủ luôn là con số được các
nhà quản lí quan tâm. Công thức tính doanh thu từ kinh doanh buồng ngủ trong khách sạn
trong một ngày:
D =
Giá bàn buồng trung
bình trong ngày
X
Tổng số buồng khách
thuê trong ngày
Như vậy, để cực đại hoá doanh thu buồng ngủ của khách sạn nhiệm vụ cảu bộ
phận lễ tân là :phải tìm cách thuyết phục khách để bán được nhiều sản phẩm với mức giá
cao trong khung cho phép của khách sạn đồng thời tạo lập được mối quan hệ tôt với các
tổ chức trung gian, các hãng lữ hành, các đại lí du lịch để thu hút khách mua sản phẩm
của khách sạn. Đồng thời chất lượng dịch vụ của bộ phận này cũng góp phần làm tăng sự
hài lòng của khách, và có tác dụng “giữ chân ” khách để họ chắc chắn sẽ quay lại sử dụng
dịch vụ của khách sạn trong tương lai. Vì vậy các nhà quản lí khách sạn ngoài việc phải
quan tâm tới công tác tuyển mộ, lựa chọn kĩ càng nhân viên cho bộ phận lễ tân họ phải
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, trình độ, kĩ năng và nghệ thuật bán hàng cho
nhân viên lễ tân khách sạn.
Ngoài ra, để tối đa hoá doanh thu lưu trú cho khách sạn, trong nghiệp vụ nhận đặt
buồng, thì tổ trưởng lễ tân phải quản lí tốt quỹ buồng của khách sạn được đăng kí trước.
Mỗi khách sạn chỉ có một quỹ buồng hạn chế cho thuê trong một đêm. Nhưng trên thực
tế có nhiều lí do khách quan (từ phia khách) làm cho những buồng đã được đăng kí trước
có thể sẽ không có khách đến thuê, hoặc có những buồng đang thuê có thể khách sẽ rới
khách sạn sớm hơn dự định. Những điều đó dẫn đến nguy cơ: ở vào các thời điểm cao
điểm ,khi lượng khách đặt buồng tăng lên rất cao, khách sạn đã nhận đăng kí kín tất cả
các phòng(full book), nhưng thực tế hàng ngày sô buồng của khách sạn bán ra lại không
hết, không thực hiện được 100% công suất buồng. Để tránh tình trạng thất thu ngoài ý
muốn này của khách sạn, đòi hỏi người trưởng bộ phận lễ tân phải quản lí tốt khâu nhận
đặt buồng và tổ chức chủ động khâu nhận đăng kí đặt buồng phụ trội thêm (over book)
một cách hợp lí.
Over book là việc nhận đăng kí buồng nhiều hơn so vơi số buồng có khả năng đáp
ứng của khách sạn vào một thời điểm nhất định. Trên thực tế hiện tượng này có thể xảy
ra ngoài ý muốn của nhân viên đặt buồng (sự cố kĩ thuất). Trong cả hai trường hợp, nếu
có khách nào đó mà đã đăng kí buồng tại khách sạn mà không có phòng dành cho họ thì
hậu quả thật tai hại ,sẽ ảnh hưởng xấu tới uy tín của khách sạn .Vì thế overbook thường
được thực hiện khi các khách sạn phải có những chính sách hợp lí đồng thời nhân viên
đặt phòng phải có trình độ nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm và làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao.
1.2.3.2 Tổ chức làm thủ tục check in cho khách
Giai đoạn này trong nghiệp vụ lễ tân khách sạn thường được bắt đầu từ trước khi
khách tới khách sạn một số ngày đối với các khách đã đăng kí trước .Khoảng thời gian
này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào đối tượng khách (đi theo đoàn lơn hay riêng lẻ). Làm
tốt điều này chính là biện pháp tốt nhất để đảm bảo chất lượng dịch vụ cao của khách sạn
khi khách đến khách sạn làm thủ tục check-in: đảm bảo những khách đã đăng kí trước
phải được phục vụ nhanh và chu đáo vì đã có sự chuẩn bị trước.
Trong giai đoạn làm thủ tục check-in có sự tham gia của nhiều nhân viên trong bộ
phận kinh doanh lưu trú của khách sạn như: nhân viên lễ tân ở quầy đón tiếp, nhân viên
bảo vệ ,nhân viên vận chuyển hành lí ,nhân viên trực cửa Những nhân viên này phải nhất
thiết được đào tạo tốt về kĩ năng giao tiếp với khách vì họ là những người đầu tiên giao
tiếp với khách và sẽ để lại trong khách những ấn tượng ban đầu của khách đối với khách
sạn.
Trong quá trình làm thủ tục check –in cho khách thì ngoài việc thực hiện đúng và
đầy đủ các bước theo trình tự thì nhân viên lễ tân khách sạn cần chú ý thực hiện các vấn
đề sau:
Tiến hành phương pháp bán tận thu (upselling) cho khách sạn: thuyết phục
khách để bán được loại phòng tốt hơn với mức giá bán cao hơn so vơi loại buồng và mức
giá má khách đã đăng kí trước. Và đặc biệt khi tiến hành bán cho khách thì cần chú ý đến
chủng loại phòng mà hiện tại khách sạn đang thừa nhiều nhất để từ đó có cách tư vấn cho
khách nhằm bán được nhiều buồng nhất, đem lại hiệu quả cao nhất cho khách sạn.
Cung cấp thông tin về khách sạn và quảng cáo để bán các sản phẩm khác ngoài
dịch vụ buồng ngủ.
Tìm hiểu về phương thức thanh toán của khách để từ đó có sự chủ động xử lí
trong các tình huống cụ thể.
Kết hợp chặt chẽ các bộ phận có liên quan để phục vụ khách tôt hơn.
Mở tài khoản để theo dõi và cập nhật mọi chi tiêu của khách trong suốt thời gian
lưu lại của họ nhằm tránh nhầm lẫn và thất thu cho khách sạn.
1.2.3.3 Tổ chức phục vụ khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn
Trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn, họ có nhu cầu tiêu dùng nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Đa số các trường hợp khách đều thông qua bộ phận lễ tân để đặt yêu
cầu. Vì vậy bộ phận lễ tân được coi như là chiếc cầu nối giữa khách với các bộ phận khác
trong khách sạn. Để thực hiện tốt vai trò này, nhân viên lễ tân của khách sạn phải tạo lập
mối quan hệ tốt với các bộ phận khác, luôn luôn có thông tin hai chiều cụ thể và rõ ràng
để tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách. Đây chính là điều mà khách hàng đều mong
muốn ở tất cả các khách sạn.
Thời gian lưu trú của khách tại khách sạn có thể kéo dài nhiều ngày hay ít ngày là
đều phụ thuộc vào từng khách hàng khác nhau . Trong thời gian này, để phục vụ thoả
mãn nhu cầu của khách, nhân viên lễ tân phải thực hiện tôt các kĩ năng nghiệp vụ mang
tính chuyên nghiệp cao. Ngoài ra ,trong giai đoạn phục vụ này thì nhân viên lễ tân được
đòi hỏi phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Phải có kĩ năng giao tiếp tốt để luôn làm hài lòng khách trong suốt quá trình
phục vụ, nâng cao chất lượng phục vụ của khách sạn thông qua sự cảm nhận tốt của
khách hàng về khách sạn.
Phải chú ý các kĩ năng xử lí các tình huồng, đặc biệt là kĩ năng xử lí các khách
hàng nòng tính hay phàn nàn. Nhũng kĩ năng này sẽ giúp khách sạn “giữ chân ” những
khách hàng còn chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ của khách sạn và để họ sẽ tình
nguyện quay trở lại trong tương lai.
Làm tốt công tác lễ tân khách sạn: phải cập nhật chính xác mọi khoản tiêu
dùng của khách theo hoá đơn từ các bộ phận khác chuyển tới (hoặc tự động trong máy
tính) vào tài khoản của khách (Guest account hoặc Guest folio), vào sổ cái kế toán lễ tân
(Front office ledger) và vào sổ cái kế toán không phải của khách (City ledger) theo đúng
nguyên tắc kế toán. Hàng đêm nhân viên kiểm toán đêm phải tiến hành tính sổ dư cho tất
cả các tài khoản của khách.
Lập báo cáo hàng đêm về tình trạng thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế của bộ
phận lưu trú và một số bộ phận có liên quan trong khách sạn để báo cáo giám đốc vào
buổi sáng.
1.2.3.4 Tổ chức làm thủ tục check-out cho khách
Sau một khoảng thời gian nhất định thì khách sẽ rời khỏi khách sạn. Không phải
lúc nào khách cũng trả buồng như dự kiến ban đầu .Có rất nhiều trường hợp vì một lí do
chủ quan hay khách quan nào đó mà khách lại trả phòng sớm hơn dự định. Nhiệm vụ của
nhân viên lễ tân lúc này là :
Phải nắm chính xác ngày giờ khách sẽ check out để làm các bước chuẩn bị cần
thiết cho việc làm thủ tục check out một cách có hiệu quả .Khi khách thông báo trả buồng
sớm nhân viên lễ tân phải tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp thích hợp.
Thông tin cho các bộ phận khác có liên quan trong khách sạn để các bộ phận này
cập nhật chi tiêu cuối cùng của khách vào hoá đơn để chuyển cho bộ phận thu ngân hay
chuyển vào máy tính.
Cân đối để tính số dư và khoá tài khoản cho khách, xây dựng hoá đơn tổng hợp
để chuẩn bị thủ tục thanh toán cho khách. Yêu cầu đặt ra là phải thu đúng, thu đủ tất cả
các khoản tiền về những dịch vụ mà khách đã sủ dụng trong suốt thời gian lưu trú trong
khách sạn.
Phải nắm vững quy trình thanh toán cho từng phương thức thanh toán: bằng tiền
mặt, bằng thẻ tín dụng, theo hoá đơn thanh toán trước của các hãng lữ hành hay thông
qua tài khoản của công ty.
Chủ động gợi ý phản hồi của khách về khách sạn trước khi họ rời khỏi khách
sạn. Những điều phàn nàn của họ phải được chuyển đến đúng địa chỉ cần thiết và nhất
thiết phải báo cáo cho nhà quản lí khách sạn để giải quyết triệt để thì khách sạn mới có
thể làm hài lòng khách trong tương lai.
Cần có sự phối hợp tốt của nhân viên vận chuyển hành lí và nhân viên bảo vệ
khách sạn để việc tiến khách được thành công.
Tóm lại việc tiễn khách được thực hiện thông qua các bước cơ bản sau:
Chuẩn bị thủ tục thanh toán.
Làm thủ tục thanh toán.
Hỏi ý kiến khách về chất lượng phục vụ của khách sạn.
Giúp khách về phương tiện đi lại nêu được yêu cầu.
Chào khách và chúc khách có một chuyến đi an toàn.
1.2.4 Yếu tố con người
Trong bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào thì vấn đề con người luôn là một
vấn đề quan trọng. Rõ ràng không có con ngưòi thì sẽ không có bất cứ một sản phẩm
kinh doanh nào cả. Và tất nhiên du lịch khách sạn cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Điều đó cho thấy vai trò quyết định của con ngưòi có ảnh hưởng như thế nào đến chất
lượng phục vụ của các ngành dịch vụ noi chung và của kinh doanh khách sạn noi riêng.
Trong một ngành kinh doanh mang tính dịch vụ như trong du lịch thì yếu tố con người là
vô cùng quan trọng. Chúng ta đều biết rằng nhân viên lễ tân là người đầu tiên giới thiệu
với khách du lịch bằng việc giới thiệu các dịch vụ sử dụng của khách sạn như :gía trong
ăn uống, lưu trú giá các tour, tình trạng buồng, các mối quan tâm khác của khách…cho
đến khi đạt được thoả thuận với khách. Muốn đạt được thoả thuận với khách thì nhân
viên phải có trình độ, nghệ thuật thuyết phục khách hàng. Chỉ cần một sơ xuất nhỏ về mặt
nào cũng làm cho khách mất lòng ,ngược lại hiểu biết tâm lí, giao tiếp khéo léo thì sẽ lấy
được lòng khách ngay từ phút gặp mặt đầu tiên, điều này làm tiền đề tôt đẹp trong lòng
khách và có thể dẫn khách đến ở khách sạn trong nhiều lần trong tương lai. Nhiều người
cho rằng nhân viên lễ tân chỉ cần có hình thể đẹp và có ngoại ngữ là được. Thật ra điều
đó là đúng nhưng chưa đủ. Để có một công nghệ phục vụ hoàn hảo đòi hỏi lao động lễ
tân phải được đào tạo bài bản có thái độ nhã nhặn lịch sự khi cần thiết phong cách đón
tiếp phải lịch sự nói năng phải mềm mỏng. Họ phải có kiến thức về nghề lễ tân ,về thị
trường về thanh toán quốc tế , về cách đón tiếp, về cách đón tiếp cũng như phục vụ
khách, về các yêu cầu của khách đối với các dịch vụ và hàng hoá không chỉ của công ty
mà còn cả trên thị trường nữa. Tuy nhiên đón tiếp khách trong du lịch không giống như
đón tiếp khách ngoại giao, mà chỉ là công việc đón tiếp sao cho lịch sự. Khách đến để
mua dịch vụ du lịch và phải trả tiền, do vậy họ có thể được thoả mãn đầy đủ mà cũng có
thể bị từ chối khi hết dịch vụ, Thế nhưng ngày nay khách hàng là thượng đế của doanh
nghiệp cho nên công việc đón tiếp của khách sạn tuy không long trọng nhưng phải đảm
bảo tạo cho khách cảm giác như đang ở nhà mình.
Nói tóm lại con người đóng vai trò là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới
chất lượng phục vụ nói chung và chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân nói riêng. Chất
lượng của đội ngũ lao động sẽ quyết định sản phẩm đầu ra sử dụng lao động đó, từ đó sẽ
ảnh hưởng tói chất lượng dịch vụ đón tiếp của bộ phận lễ tân. Khi người lao động có tâm
huyết, có tấm lòng yêu nghề thì lúc đó chất lượng công việc mới được đảm bảo. Đó là
một điều đương nhiên và cũng là điều mà những nhà tuyển mộ luôn mong chờ ở ngưòi
lao động của mình. Khi có tâm huyết với nghề nghiệp của mình thì ngưòi lao động sẽ lam
tốt hết sức mình có thể bởi ví khi đó công việc đối với họ không còn là công việc nữa mà
nó trở thành niềm đam mê của họ. Khi làm việc với thái độ hăng say thì tất nhiên họ sẽ
dốc hết sức mình vào công việc. Điều này sẽ mang lại một hiệu quả cao nhất trong công
việc. Một khi người lễ tân cảm thấy yêu thích công việc của mình thì họ sẽ thấy rằng
đứng tại quầy lễ tân cúng giống như đang đứng ở nhà vậy và lúc này mỗi người khách
đối với họ cũng thân thuộc như chính người thân của họ vậy. Xác định được như vậy
chắc chắn nhân viên lễ tân sẽ có những hành động đúng đắn trong lời ăn tiếng nói, trong
cung cách giao tiếp cũng như sẽ có một cách ứng xử một cách linh hoạt khéo léo nhưng
mang đầy tính chân thật bởi vì lúc này họ coi những người khách như những người thân
của họ rồi. Đó chính là cái tâm trong nghề nghiệp. Họ muốn những người khách được
hưởng những gì tốt nhât mà dịch vụ có thể mang lại. Tuy nhiên có tâm trong nghề nghiệp
là chưa đủ nhất là trong lĩch vực kinh doanh khách sạn đặc biệt là trong bộ phận FO: Con
người có tri thức thì mới có khả năng hoàn thành công việc được giao với chất lượng cao
nhất , đó chính là cái tài trong công việc. Rõ ràng một công việc nào cũng cần những kiên
thức của nó. Và tất nhiên nghiệp vụ lễ tân cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chỉ có kiến
thưc thì con người mới có thể hoàn thành công việc của mình được giao.
Bởi vậy con ngưòi đóng một vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
phục vụ, do vậy muốn nâng cao chất lượng phục vụ thì một điều không thể bỏ qua được
là làm thê nào để nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động.
1.2.5 Yếu tố tổ chức
1.2.5.1 khái niệm về tổ chức bộ máy
Bên cạnh các yếu tố trên thì một yếu tố cũng quan trọng không kém, không thể bỏ
qua chính là yếu tố tổ chưc trong khách sạn, từ trên xuống dưới, từ mô hình tổ chức của
khách sạn đến tổ chức của bộ phân FO trong khách sạn
Một trong những nhiệm vụ chính của khách sạn là tổ chức sắp xếp nguồn lực
thành các bộ phận mang tính độc lập tương đối, tạo ra ‘tính trôi” trong hệ thống để đạt
được mục tiêu của khách sạn.
Việc sắp xếp nhân viên, cơ sở vật chất kĩ thuật và các nguồn lực khác (với tư cách
là các đối tượng quản lí) thành từng bộ phận được gọi là thiết lập mô hình tổ chức bộ
máy trong khách sạn. Mô hình tổ chức bộ máy trong khách sạn một mặt phản ánh vị trí,
chức năng, quyền hạn ,trách nhiệm, của từng cá nhân ,từng bộ phận. Mặt khác phản ánh
mối quan hệ quản lí, thông tin và mối quan hệ chức năng giữa các vị trí, các cá nhân thực
hiện các công việc khác nhau trong khách sạn hưóng tới mục tiêu chung đã đặt ra.
1.2.5.2 Sự ảnh hưởng của yếu tố tổ chức
Hình 1.2. Mô hình tổ chức của bộ phận đón tiếp
DOR
Director of room
FO Manager Night duty
manager
Sup Bell Sup
Reservation
Sup
Gro
Sup
reception
BC
assistant
Bell man Res
assistant
Gro
Giftshop
assistant
Receptionist
Nguồn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Rõ ràng một bộ máy tổ chức hợp lí sẽ đem lại hiệu quả cao trong công việc. Ở
đây, là một khách sạn 5 sao cho nên bộ phận FO đã được chuyên môn hoá đến từng bộ
phận, mỗi bộ phận sẽ lo một nhiệm vụ riêng của mình. Song tất cả các nhiệm vụ của mỗi
bộ phận không tách rời nhau mà nó là một mắt xích trong chuỗi mắt xích của bộ phận
FO. Ở đây tất cả đều đặt dưới sự chỉ huy giám sát của Director. Khi một khâu gặp trục
trặc thì rõ ràng chất lượng phục vụ của cả bộ phận sẽ không được đảm bảo, ảnh hưởng
đến chất lượng phục vụ chung. Chính vì vậy khi sự cố xảy ra thì ngay lập tức nhân viên
bộ phận đó phải cố gắng giải quyết và nếu như không giải quyết được thì phải lập tức báo
cáo cho người phụ trách của mình ngay lập tức. Mô hình này cho phép nhân viên có thể
thông báo cho người quản lí trực tiếp của mình một cách nhanh chóng, điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc truyền tin trong nội bộ một cách nhanh chóng và như vậy thì sẽ
đẩy nhanh đuợc tốc độ giải quyết những vướng mắc trong công việc đồng thời cũng tạo
ra một khoảng tự do cho ngưòi lao động có thể phát huy được sở trường của mình ,không
bị gò bó quá trong các khuôn khổ. Hơn thế nữa việc chuyên môn hoá từng khâu như thế
này sẽ cho phép người lao động có cơ hội rèn luyện công việc của mình một cách chuyên
nghiệp hơn và như vậy sẽ góp phần làm tăng chất lượng phục vụ nói chung của cả bộ
phận lên .Tuy nhiên cách truyền tin theo cấp bậc như vậy trong một số trường hợp sẽ gây
ra hiện tượng ách tắc thông tin, sai lệch thông tin cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng
phục vụ khi mà các thông tin của cấp trên khi mà đến với nhân viên cấp dưới không được
chuẩn xác và ngược lại. Một bộ máy tổ chức rõ ràng sẽ giúp cho nhân viên biết được
những quyền và nghĩa vụ của mình và như vậy trong quá trình thực hiện công việc họ sẽ
biết chính xác ai sẽ là ngưòi trực tiếp giám sát và quản lí họ và khi đó thì họ sẽ thực hiện
công việc của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Như vậy yếu tố bộ máy có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phục vụ của bộ
phận FO nói riêng hay của toàn khách sạn nói chung.Bộ máy tổ chức sẽ có ảnh hưởng
đến tốc độ truyền tin trong hệ thống, ảnh hưởng đến thái độ của những ngưòi lao động,
ảnh hưỏng đến độ chính xác của thông tin lan truyền trong hệ thống, ảnh hưởng đến độ
chuyên môn hoá của người lao động trong hệ thống.Chính vì vậy yếu tố tổ chức có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng phục vụ của bộ phận FO, làm tốt công tác này tức là
làm sao cho mô hình tổ chức phù hợp nhất với thực tế thì chúng ta đã bước đầu nâng cao
chất lượng phục vụ của chính khách sạn của chúng ta, của chính bộ phận FO của chúng
ta.
1.3 Các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ
Nội dung của nâng cao chất lưọng dịch vụ trong du lịch gồm hai nội dung chính là
duy trì và cải tiến chất lượng dịch vụ thường xuyên.
1.3.1 Duy trì chất lượng.
Theo ISO 9001 : 2000, việc duy trì chất lượng dịch vụ trong du lịch tập trung
chính vào hai hoạt động là hoạt động phục hồi và hoạt động phòng ngừa.
Hoạt động phục hồi
Mặc dù chiến lược của nhiều doanh nghiệp là thực hiện một nền văn hóa du lịch
không sai sót bằng các chương trình cải tiến không ngừng, nhưng sự sai xót là không
tránh khỏi. Việc sửa chữa lỗi dịch vụ của các doanh nghiệp chính là các hoạt động khắc
phục hay còn gọi là sự phục hồi dịch vụ.Quá trình phục hồi đạt hiệu quả sẽ phục hồi sự
tin cậy của khách hàng và cũng một lần nữa tạo cơ hội củng cố hơn nữa lòng tin của
khách hàng vào doanh nghiệp nếu như sự phục hồi được thực hiện một cách chu đáo và
thực hiện tốt đẹp. Điều này hết sức quan trọng vì tâm lí của khách du lịch thường chú ý
tối thiểu đến sự trôi chảy, nhưng họ lại rất chú ý đến sự hỏng hóc của dịch vụ của khách
sạn cung cấp cho họ.
Người ta thấy rằng :trung bình cứ 1 khách hàng không hài lòng họ sẽ nói sự bất
mãn cho 9 đến 10 người nghe. Còn nếu hài lòng họ chỉ nói cho từ 3 đến 4 người thôi .
Để thực hiện phục hồi dịch vụ tốt thì chúng ta cần chú trọng vào các nội dung sau:
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc trao đổi thông tin khi khách hàng cảm thấy
không hài lòng về dịch vụ của công ty.
+Các doanh nghiệp cần phải tạo cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với các cá nhân
như cung cấp số điện thoại nóng ,miễn phí và đảm bảo rằng sẵn sàng có ai đó để giải
quyết khiếu nại của khách. Nhân viên phục hồi cần được đào tạo, trao quyền để được tích
cực giải quyết vấn đề ,không được trốn tránh trách nhiệm.
Để có được thông tin từ phía khách hàng có thể có nhiều cách như:
+ Thông tin từ người phục vụ trực tiếp.
+ Thông tin từ hòm thư khiếu nại hay hòm thư góp ý.
+ Thu thập thông tin băng các phiếu trưng cầu ý kiến cá nhân phát cho khách hay
phỏng vấn trực tiếp.
+ Thu thập ý kiến từ các hội thảo hay từ các hội chợ triển lãm.
+ Thu thập ý kiến từ các hội như :hiệp hội du lịch, hiệp hội lữ hành, hiệp hội
khách sạn, hiệp hội người tiêu dùng …
+ Thu thập ý kiến từ các tạp chí kinh tế, tiếp thị …
+ Thu thập bằng cách phán đoán dựa vào bảng tổng kết hàng kì.
Phải biến sự phục hồi thành cơ hội thể hiện sự quan tâm đến khách hàng.
Các doanh nghiệp phải có sự phân bổ nguồn nhân lực thích đáng để biến sự phục
hồi thành cơ hội diễn tả sự quan tâm đến khách hàng. Có những doanh nghiệp trao quyền
rất lớn cho nhân viên để làm hài lòng khách hàng của mình, ví dụ như tập đoàn Ritz –
Carlton có hơn 11500 nhân viên, có chỉ dẫn nhân viên rằng “Nều nhân viên phát hiện ra
điều gì mà làm khách không hài lòng thì có quyền phá bỏ những điều luật thông thường
và phải có hàng động ngay tức thì để làm thoả mãn khách hàng. Bất kì nhân viên nào
cũng có thể chi ra 200$ tức thì để làm thoả mãn khách hàng, hoặc nhân viên này có thể
yêu cầu bất cứ đồng nghiệp nào khác giúp đỡ”. Khi thực hiện những kiểu phục hồi như
vậy thì khách hàng sẽ rất hài lòng, chắc chắn những sai xót sẽ nhanh chóng qua đi và ấn
tượng được quan tâm đặc biệt sẽ được lưu mãi trong tâm trí của ngừoi khách đó.
Cần phải biết nghiên cứu các phàn nàn của khách du lịch. Nhiều điều tra đã chỉ ra
rằng có rất đông khách du lịch không phàn nàn bởi họ không nghĩ rằng nó sẽ được làm
khác đi. Khi đó các trông đợi của khách du lịch sẽ không được đáp ứng và sẽ đi tìm kiếm
dịch vụ ơ các doanh nghiệp du lịch khác, ở các khách sạn khác. Trông đợi của khách du
lịch thay đổi không ngừng theo thời gian, các doanh nghiệp du lịch phải không ngừng
tiến hành nghiên cứu khách hàng, và việc làm đó phải được tiến hành một cách thường
xuyên định kì. Thông tin phản hồi từ phía đội ngũ nhân viên là một quá trình diễn tiếp
liên tục làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng phục vụ.
Một điều tra cho thấy rằng: 26 trong số 27 khách hàng được hỏi không hài lòng
về dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp nhưng không nói cho doanh nghiệp biết, 91%
khách du lịch không than phiền nhưng không qua trở lại.
Hoạt động phong ngừa
Hoạt động phòng ngừa là toàn bộ hoạt động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự
không phù hợp tiểm ẩn ,ngăn chặn sự xuất hiện của chúng.
Trên cơ sở hệ thống phân phát dịch vụ các doanh nghiệp cấc xây dựng một sơ đồ
dòng chảy dịch vụ với các câu hỏi “điều gì sẽ xảy ra và đâu là điểm thất bại ”. Với mỗi
điểm thất bại giả định, thì doanh nghiệp sẽ cố tìm ra các nguyên nhân rồi đưa các biện
pháp phục hồi rồi sau đó tiến hành đào tạo nhân viên. Bằng cách đó khi gặp sự cố thì
nhân viên sẽ đối phó một cách chủ động, khi đó chất lượng dịch vụ nhanh chóng được
phục hồi. Tuy nhiên việc dự đoán các sai sót là rất khó nhưng doanh nghiệp cần cố gắng
dự đoán những điểm thất bại cơ bản nhất để góp phân nâng cao chất lượng dịch vụ
Sơ đồ 1.3 sơ đồ hoạt động phục hồi và phòng ngừa
Các bước tiến hành hoạt động phục hồi dịch vụ
Xem xét sự không phù hợp
xác đinh vấn đề cần phục hồi
Xem xét đánh giá các hoạt
động phục hồi
Xác định nguyên nhân sự
không phù hợp
Phân tích kết quả ,lưu hồ sơ về
các hoạt động đã đượ thực
hiện
Hoạch định và đánh giá các
hoạt động cần thiết để bảo
đảm rằng sự không phù hợp
không tái diễn
Xác định và thực hiện các hoạt
động cần thiêt để phục hồi
Xác định nguyên nhân gây ra
sự không phù hợp tiềm ẩn
Phân tích kết quả ,lưu hồ sơ về
các hoạt động đã được thực
hiện
Xem xét sự không phù hợp
tiềm ẩn
Xem xét đánh giá các hoạt
động phòng ngừa được thực
hiện
Các bước tiến hành hoạt động phòng ngừa
Nguồn giáo trình kinh tế du lịch
1.3.2 Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
Để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ các doanh nghiệp cần xây dựng một
chương trình cải tiến chất lượng phù hợp trong đó ban giám đốc phải xác định được bốn
nguyên tắc cơ bản của việc nâng cao chất lượng dịch vụ :
Một là, xác định chất lượng là trước hết chứ không phải lợi nhuận là trước hết.
Các doanh nghiệp cần xác định mục tiêu của mình được bắt đầu bằng lợi ích của các dịch
vụ đem lại cho khách chứ không phải bằng các lợi nhuận tài chính, coi thoả mãn khách
hàng là mục tiêu của tổ chức của mình. Mọi tác động quản lí đểu phải hướng về khách
hàng chư không phải hướng về người sản xuất.
Hai là, coi trọng chất lượng đội ngũ lao động, cần áp dụng các biện pháp thích
hợp để huy động hết tài năng của tất cả mọi người nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ một
cách tối đa.
Ba là, nâng cao chất lượng dịch vụ phải được thực hiện một cách tổng thể, đầy đủ
các mặt, các khâu, mọi nơi, mọi luc của quá trình hình thành chất lượng, từ việc nghiên
cứu nhu cầu, trông đợi của khách hàng để định ra các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đến việc
thiết kế, sản xuất cung ứng dịch vụ.
Bốn là, kiểm tra với mục đích hạn chế và ngăn chặn sai sót, tìm ra biện pháp khắc
phục nhằm không ngừng nâng cao chất lưọng dịch vụ
Trên cơ sở các nguyên tắc đó, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một
chương trình nâng cao chất lượng dịch vụ thích hợp với các nôi dung.
- Cam kết của toàn bộ doanh nghiệp từ lãnh đạo cao nhất đến nhân viên về tính
cấp thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Sử dụng các chính sách để huy động mọi
người tích cực tham gia vào phong trào cải tiến chất lượng.
- Xác định các yếu tố cầu thành chất lượng, đo lường chi phí của chất lượng để
cân đối giữa chất lưọng và hiệu quả.
- Nắm vững được thực trạng chất lượng dịch vụ.
- Tổ chức các nhóm cải tiến chất lượng.
- Phân bổ nguồn lực cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
KẾT LUẬN
Việc nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận FO là vô cùng quan trọng trong
việc thu hút khách đến với khách sạn. Để nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận FO
thì chúng ta phải biêt các yếu tố nào cầu thành nên chất lượng dịch vụ và đồng thời chúng
ta nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng phục của bộ phận FO.Trên cơ sở
đó chúng ta đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng phục vụ của bộ
phận FO
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ PHẬN FRONT OFFICE TẠI KHÁCH SẠN SOFITEL VINPEARL RESORT
& SPA
2.1 Khái quát về khách sạn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn
Khởi công xây dựng từ tháng 4-2002, đến tháng 12-2003, khu nghỉ mát 5 sao
Sofitel Vinpearl Resort & Spa đã được khánh thành và đưa vào sử dụng. Với tổng diện
tích trên 150ha và 700m bãi biển tự nhiên, đây là khu du lịch, nghỉ mát cao cấp 5 sao lớn
nhất Việt Nam
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lí của khách sạn
Sofitel Vinpearl Resort & Spa do Vinpearl JSC đầu tư và xây dựng.Qua nhiều giai
đoạn,Sofitel Vinpearl Resort & Spa trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau:
•Từ 06/01/2003 đến 12/2003 , Furama Hotels & Resorts International
(Hongkong) quản lý Vinpearl Resort & Spa thông qua hợp đồng quản lý.
•Từ 01/2004 đến khoảng cuối năm 2005,Swiss-Belhotel International quản lý
Vinpearl Resort & Spa.
•Từ 24/12/2005 đến 30/3/2006,tập đoàn ACCOR ký kết với Vinpearl JSC hợp
đồng quản lý Vinpearl Resort & Spa thông qua thương hiệu Sofitel.
•Từ 31/3/2006 đến nay,Vinpearl JSC hợp tác với ACCOR thông qua hình thức
khách sạn hợp tác đặc quyền(franchise)
Sofitel Vinpearl Resort & Spa là tên gọi chính thức của khách sạn từ nay
Sơ đồ 2.1
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÚA KS SOFITEL VINPEARL RESORTSPA
BP QT NHÂN
LỰC HUMAN
RESOUCE
CT TẬP ĐOÀN
PTGĐ THƯỜNG TRỰC
Q.TQL. KHÁCH SẠN
BP
TIỀN SẢNH
FO DEP
BP BUỒNG
HOUSE
KEEPING
BP
ĂN UỐNG
F&B DEP
BP
ĐÀO TẠO
TRAINING
DEP
BP
KẾ TOÁN
ACCOUNTING
DEP
BP
GIẢI ITRÍ
RECREATION
DEP
DỊCH VỤ
THẨM MĨ
QI SALOON
&SPA
BP
QUẢN LÍ THIẾT BỊ
VÀ KĨ THUẬT
ENGINEERING DEP
VĂN PHÒNG
SALE HCM
SALE
DEPARTMENT
BỘ PHẬN
MARKETING
MARKETING
DEP
2.1.3 Cở sở vật chất của khách sạn và các sản phẩm kinh doanh của khách sạn
2.1.3.1 Cở sở vật chất của khách sạn
Trước sự phát triển ồ ạt của các loại hình kinh doanh, đặc biệt là kể từ khi
Việt Nam chính thức gia nhập WTO, đồng thời nhiều khu du lịch mới hình thành,
các khách sạn và khu nghỉ dưỡng mở ra ngày càng nhiều thì vấn đề cơ sở vật chất,
địa thế thuận tiện và phù hợp là một trong những điều kiện ảnh hưởng lớn đến khả
năng thu hút khách của mỗi khách sạn.
•Về vị trí: Sofitel Vinpearl Resort & Spa được xây dựng tại Vịnh Nha Trang,
là một trong số 29 vịnh trên thế giới được câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất trên thế giới
xếp hạng và chính thức công nhận vào tháng 7/2003. Cùng với vịnh Hạ Long, vịnh
Nha Trang là vịnh thứ hai của Việt Nam được xếp vào hàng danh dự này.Tọa lạc
trên đảo Hòn Tre, Sofitel Vinpearl Resort & Spa có điều kiện để kết hợp phát triển
các hoạt động du lịch bổ sung khác như thể thao,làm đẹp…
•Về tổng thể khách sạn gồm có :
_5 nhà hàng Á và Âu được đặt tại vị thuận lợi có thể phục vụ khách lưu trú
tại khách sạn,khách tham quan…cũng như phục vụ các hội nghị,các loại tiệc.
_Khách sạn cao 5 tầng cùng một số biệt thự với 230 phòng và dự kiến năm
2007 đưa thêm vào hoạt động một dãy nhà 5 tầng nữa với qui mô 230 phòng.
_Khu thể thao dưới nước như đua thuyền, lướt ván, kéo phao chuối.
•Bộ phận kinh doanh lưu trú:
_Tình trạng buồng trong khách sạn
Khách sạn được chia thành 6 loại phòng
Bảng 2.2 Sơ đồ các loại phòng
Loại phòng Số lượng
President suite king ocean view 2
Deluxe suite king ocean view 8
Junior suite king hill view 9
Deluxe beach front 12
Room seaview 117
Room hill view 80
Nguồn :Sofitel Vinpearl Resort&Spa
_Trang thiết bị trong buồng
•Trang thiết bị:
- Hệ thống báo cháy tự động
- Khóa an toàn
- Hệ thống chữa cháy tự động
- Nguồn điện xoay chiều 220/240
- Máy điều hòa
- Két an toàn
- Tủ lạnh
- Hệ thống truyền hình vệ tinh
- Hệ thống loa
- Hệ thống Internet không dây
- Dịch vụ điện thoại trong nước và quốc tế
Trang thiết bị trong phòng tắm:
- Bồn tắm
- Máy sấy tóc
- Điện thoại
Phục vụ phòng:
- Món ăn nóng
- Đồ ăn nhanh
- Phục vụ 24/24.
•Bộ phận lễ tân:
Khách sạn sử dụng phần mềm Hogatex Starlight 2.0 để phục vụ việc quản lý
khách, buồng….Với phần mềm này, khách sạn có thể phối hợp hoạt động của các
bộ phận liên quan một cách nhịp nhàng sao cho hoạt động phục vụ khách một cách
thuận tiện, nhanh nhất từ lúc khách đến khách sạn đến lúc khách rời khỏi khách sạn.
Ngoài ra còn rất nhiều trang thiết bị khác để phục vụ cho công việc của bộ
phận lễ tân như máy fax, máy cà thẻ, máy photocopy…
•Cơ sở vật chất kỹ thuật khác
Bộ phận giặt là: với hệ thống máy giặt tự động công suất lớn.
Đội ngũ xe ôtô đưa đón khách trên đảo.
2.1.3.2. Các sản phẩm kinh doanh của khách sạn
Kinh doanh buồng ngủ :Hiện nay khách sạn đang khai thác 230 buông
ngủ và tới tháng 6/2007 sẽ đưa thêm một dãy phong nữa vào hoạt động nâng tổng
sô phòng lên 500 buồng
Bảng 2.3 Giá các loại phòng
Loại phòng Số phòng
Giá phòng thấp
nhất(VND)
Giá phòng cao nhất
(gồm 10%VAT)
(VND)
President suite king ocean
view
2 22.861.827 32.920.965
Deluxe suite king ocean view 8 3.292.096 5.486.827
Junior suite king hill view 9 2.926.308 4.938.145
Deluxe beach front 12 2.860.096 4.398.462
Deluxe room seaview
117 2.011.838 3.840.779
Single room seaview
Deluxe room hill view
80 1.646.048 3.474.990
Single room hill view
Nguồn :KS Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Kinh doanh ăn uống
o Nhà hàng ASIANA:Có khung cảnh nhìn ra biển Đông với công suất chỗ
tối đa là 100
o Nhà hàng Beachcomber: Với khung cảnh nhìn ra vịnh và bãi biển với số
chỗ tối đa là 200
o Nhà hàng Lotus: Được bố trí nằm gần khu vực tiền sảnh, có nhà bếp được
thiết kế theo kiểu không gian mở, tạo khung cảnh hết sức độc đáo và thú vị. Khách
ăn có thể tận mắt xem đầu bếp làm bánh pizza, các món cá thịt nướng, sushi &
sashimi, thịt nướng xiên que, các món mì và súp theo kiểu châu Á, ngoài ra còn có
bánh mì, bánh ngọt và các loại kem.Nhà hang phục vụ các bữa ăn sáng, ăn trưa, và
ăn tối,với 198 chỗ ngồi.
o Seaview :Quầy bar này nhìn ra biển và hàng đêm có các nhóm nhạc
người nước ngoài biểu diễn
Các dịch vụ bổ sung khác mà khách sạn đang kinh doanh là
o Dịch vụ thẩm mĩ Spa
o Dịch vụ Business Center
o Dịch vụ bán hàng lưu niệm
o Các dịch vụ bổ sung khác
2.1.4 Đặc điểm lao động của khách sạn
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính
Tên các bộ phận Độ tuổi trung bình Nam Nữ
Quyền tổng quản lý 43 1
Cố vấn nước ngoài 51 1
Trợ lý văn phòng 28 2
Tiền sảnh 26 35 21
Buồng 27 44 68
Ăn uống 26 48 55
Giải trí 25 25 7
Thẩm mỹ 24 2 14
Hành chính 30 4
Sale Sài Gòn 30 6
Tài chính-Kế toán 37 2 13
Nhân sự 28 8
EDP 30 7
Kỹ thuật 36 12 1
(Nguồn: Sofitel Vinpearl Resort & Spa )
Ghi chú: i) Bộ phận buồng ở bảng trên bao gồm có bộ phận làm buồng, bộ
phận giặt là, bộ phận vệ sinh công cộng(phụ trách vệ sinh cả đảo Hòn Tre)
ii) Bộ phận bảo vệ không chịu sự quản lý của khách sạn .
Qua bảng trên ta thấy:
• Độ tuổi trung bình trong Sofitel Vinpearl Resort & Spa là 27,3.Độ tuổi này
là trung bình trong hoạt động kinh doanh khách sạn.
• Cơ cấu lao động theo giới tính: Số lao động nam là 47,1%. Số lao động nữ
là 52,9% trong tổng số 376 lao động. Lao động nam tập trung chủ yếu ở bộ phận kỹ
thuật, EDP, bếp, tiền sảnh…Lao động nữ tập trung nhiều ở các bộ phận như buồng,
giặt là, tạp vụ…
Có thể nói,số lao động bình quân của Sofitel Vinpearl Resort & Spa là 1,64
người/buồng (chưa tính đến lực lượng bảo vệ). Với số lao động cấp thấp chủ yếu là
người địa phương, còn cấp quản lý thì hầu hết là người địa phương khác. Điều này
có một sô thuận lợi cũng như một số khó khăn trong công tác tổ chức lao động, đặc
biệt khi Sofitel Vinpearl Resort & Spa nằm trên đảo.
2.1.5 Đặc điểm nguồn khách của khách sạn
Hình 2.5 Đối tượng khách
Khách Việt Nam(bao gồm cả Việt kiều) : 60 %
Khách Đông Âu (chủ yếu là khách Nga) :34 %
Khách từ nước khác : 6 %
Khả năng chi trả bình quân 1 khách
Khách Việt Nam : 45$/1 người/1 ngày
Khách Nga : 85$/1 người/1 ngày
Thời gian lưu trú bình quân là 1,9ngày/khách
Nguồn Văn phòng FO manager
Từ các số liệu trên ta thấy rằng tỉ lệ khách người Việt vẫn chiếm một số
lượng lớn trong tổng số khách đến khách sạn mặc dù đây là một khách sạn 5 sao với
mức giá không phải là thấp. Có thể lí giải điều này như sau:chiến lược của khách
sạn là tập trung vào những người Việt Nam sống xa tổ quốc về thăm quê hương
trong những dịp đặc biệt và hơn thế nữa khách của khách sạn là những nguời Việt
Nam có thu nhập cao đi nghỉ cuối tuần.Họ là những thương nhân,những ông chủ
lớn đi nghỉ cuối tuần chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh. Và đây thực sự là một
nguồn khách ổn định của khách sạn.Lí giải về số lượng khách Đông Âu đó là bởi vì
công ty mẹ của khách sạn là một tập đoàn kinh tế có trụ sở chính đặt ở Đông Âu.
Chính vì vậy số lượng người Đông Âu sang nghỉ tại khách sạn một phần là người
của tập đoàn, một phần là khách làm ăn của tập đoàn. Hơn thế nữa khách sạn còn có
một công ty xúc tiến cho riêng mình ở khu vực Đông Âu cho nên phạm vi ảnh
hưởng của khách sạn sẽ chủ yếu ở khu vực Đông Âu.Chi tiêu một ngày khách như
vậy là chưa cao bởi vì thực sự các dịch vụ bổ sung của khách sạn vẫn chưa được
thật sự phong phú.Còn về mức lưu trú trung bình chỉ là 1.9ngày/khách bởi vì khách
ở đây chủ yếu là khách đi nghỉ cuối tuần.
2.1.6. Kết quả kinh doanh của khách sạn
Bảng 2.6 Doanh thu
Năm 2005 62 tỷ VNĐ
Năm 2006 105 tỷ VNĐ
Bảng 2.7 Công suất sử dụng buồng trung bình
Năm 2005 34,5%
Năm 2006 52,2%
Năm 2007 60% (dự kiến)
Nguồn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của khách sạn có một bước phát triển
đáng kể bởi vì đây chỉ là những năm mới đi vào hoạt động của khách sạn cho nên
những biến động trong doanh thu của khách sạn là điều dễ hiểu .Càng về sau khi
hoạt động của khách sạn đã đi vào nề nếp đồng thời không có những xáo trộn về
mặt quản lí tổ chức nữa thì khách sạn sẽ có điều kiện để phát triển một cách nhanh
chóng. Hơn thế nữa càng về sau hoạt động xúc tiến ,marketing của khách sạn càng
được đẩy mạnh cho nên thị phần khách của khách sạn lớn hơn, danh tiếng cũng như
uy tín của khách sạn được khẳng định trên thị trường thì tất yếu sẽ đem lại những
kết quả kinh tế khả quan hơn.Công suất sử dụng phòng của khách sạn không phải là
cao lắm những đây là những năm đầu mới đi vào hoạt động nên đó cũng là điều dễ
hiểu. Càng về sau khi hoạt động của khách sạn đã đi vào ổn định ,uy tín của khách
sạn được khẳng định trên thị trường thì tất yếu khách sẽ đến khách sạn đông hơn và
khi đây công suất sử dụng phòng trung bình sẽ tăng lên. Đó là một điều hiển nhiên
2.2 Thực trạng về hoạt động của bộ phận FO tại khách sạn Sofitel Vinpearl
Resort&Spa
2.2.1 Mô hình tổ chức của bộ phận FO (Sơ đồ 2.8)
Nguồn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
2.2.2 Đánh giá về chất lượng dịch vụ của bộ phận đón tiếp của khách sạn Sofitel
Vinpearl Resort&Spa.
2.2.2.1 Đánh giá về cơ sở vật chất của bộ phận đón tiếp của khách sạn Sofitel
Vinpearl Resort&Spa
Là một khách sạn 5 sao cho nên các cơ sở vật chất của khách sạn nói chung
và của bộ phận đón tiếp nói riêng đều đáp ứng các tiêu chuẩn của khách sạn 5 sao
nói chung và các tiêu chuẩn riêng có của các khách sạn 5 sao thuộc chuỗi khách sạn
của tập đoàn ACCORD. Và nhìn chung tất cả cơ sở vật chất của khách sạn đều đem
vào phục vụ khách hàng nhằm mang lại hiệu quả phục vụ cao nhất mà khách sạn có
thể mang lại cho khách hàng cho nên có thể nói rằng hầu hết các cở sở vật chất của
khách sạn đều có mối liên hệ mật thiết đến bộ phận đón tiếp của khách sạn. Và để
có thể phát huy hết hiệu quả của cơ sở vật chất của khách sạn cần phải có sự quản lí
cập nhật liện tục từ bộ phận đón tiếp của khách sạn.
Cơ sở vật chất của bộ phận đón tiếp nói chung có thể nói là bao gồm rất
DOR
Director of Room
FO manager Night
manager
Sup reception
BC assistant
Sup Gro Sup
reservation
Sup Bell
Bell man Res assistant Gro
ReceptionistGiftshop
assistant
nhiều thứ như:
Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động chuẩn bị đón
tiếp khách: Hiểu một cách đơn giản thì đầy là hệ thống cơ sở vật chất hoạt động
phục vụ cho hoạt động đăng kí chỗ trước của khách sạn. Cở sở vật chất kĩ thuật bao
gồm những thiết bị phổ thông như là hệ thống liên lạc nội bộ, hệ thống các máy tính
có nối mạng cũng như kèm theo nó là hệ thống các máy in và máy fax. Tuy nhiên
nếu hiểu rộng hơn thì theo ý kiến cá nhân của em thì cơ sở vật chất kĩ thuật ở đây
còn bao gồm cả hệ thống trang web của khách sạn cũng như là văn phòng Sale của
khách sạn. Mặc dù những cơ sở vật chất kĩ thuật này không trực tiếp thuộc về bộ
phận đón tiếp của khách sạn nhưng nó cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong
việc tạo nên một dịch vụ chất lượng cao và đồng thời các cơ sở vật chất kĩ thuật này
cũng có một mối quan hệ mật thiêt với bộ phận đón tiếp của khách sạn. Nhiệm vụ
của hệ thống cơ sở vật chất này đó là phục vụ cho hoạt động đặt chỗ trong khách
sạn, hoạt động ban phòng tại văn phòng Sale cũng như cung cấp thông tin cho
khách hàng thông qua hệ thống thông tin tổng đài và hệ thống các trang web của
khách sạn.Vì khách sạn mới đi vào hoạt động cho nên các trang thiết bị này còn
tương đối mới, không bị lạc hậu so với công nghệ, đáp ứng được yêu cầu của công
việc đó là làm thế nào để thông tin có thê đến được nhanh nhất theo cả 2 chiều, từ
phía khách sạn đến khách hàng và ngược lại từ phía khách hàng đến khách sạn.
Điều này góp phần hình thành vào chất lượng dịch vụ của bộ phận đón tiếp nói
chung và của bộ phận đặt phòng nói riêng. Một điểm mạnh nữa trong hệ thống cơ
sở vật chất này đó là khách sạn đã xây dựng được 1 trang web khá là hiện đại, cung
cấp được rất nhiều thông tin hữu ích cho khách hàng tuy nhiên có điều là trang web
này lại đuợc cập nhật không được thường xuyên cho nên lượng thông tin mới nhiều
khi không cung cấp kịp thời cho khách hàng. Bên cạnh đó thì một cơ sở vật chất có
liên hệ mật thiết với bộ phận đón tiếp của khách sạn đó là văn phòng Sale đặt tại
thành phố HCM. Đây là cơ sở vật chất quan trọng đóng vai trò chính yếu trong hoạt
động bán buồng của khách sạn, với hình thức bán buồng chủ yếu là thông qua các
hợp đồng bán buồng với các công ty du lịch cũng như các đại lí lữ hành. Văn phòng
Sale được đặt ngay tại quận 1 thành phố HCM là nơi có hoạt động kinh tế diễn ra
sôi động nhất và cũng có nhiêu khách quốc tế thương gia quan trọng nhất. Văn
phòng Sale được trang bị nhũng thiết bị điện tử thông tin liên lạc hiện đại nhất để có
thể đáp ứng yêu cầu của bất cứ vị khách khó tính nào cũng như để luôn giữ được
thông tin liên lạc với bộ phận đón tiếp của khách sạn để có những chỉ đạo hợp lí và
cần thiết sao cho chất lượng phục vụ của bộ phận này là tốt nhất đồng thời đáp ứng
được mục tiêu tối đa hoá công suất bán buồng hay tối đa hoá công suất doanh thu
của khách sạn.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đón tiếp khách của bộ
phận đón tiếp tại khách sạn: Đầu tiên phải kể đến hệ thống phương tiện vận chuyển
để đưa khách về khách sạn. Để đến với khách sạn thì du khách phải trải qua những
chặng đường sau đây, thứ nhất là từ sân bay về đến cầu cảng của khách sạn trên đất
liền. Trên chặng này thì khách hàng sẽ sủ dụng hệ thống ôtô đưa đón và sẽ có thể đi
cùng du khách là các nhân viên GRO của bộ phận đón tiếp của khách sạn. Tại
chặng thứ 2 bắt đầu từ cầu cảng trên đất liền quý khách sẽ có sự lựa chọn của riêng
mình về phưong tiện để đi qua vịnh Nha Trang để đặt chân lên đảo Hòn Tre hay có
tên khác thường được gọi hơn là Hòn ngọc Việt, các phương tiện cho quý khách lựa
chọn có thể là đi bằng phà khách , đi bằng tàu cao tốc hay bằng một phương tiện rất
đặc biệt mà mới được khai trương trong thời gian gần đây đó là hệ thống cáp treo
VinPearl dài hơn 3300m nối liền đảo Hòn Tre và đất liền chỉ trong thời gian chưa
đến 10 phút. Mỗi một loại phương tiện sẽ cho quý khách một cảm giác cũng như
một góc nhìn khác nhau về phong cảnh của vịnh Nha Trang 1 trong 29 vịnh đẹp
nhất thế giới. Khi đi trên phà khách thì quý khách có cơ hội chiêm ngưỡng làn nước
biển trong xanh của vịnh Nha Trang đồng thời có thể nhìn ngắm cả những chú cá
đang bơi lội trong làn nứoc biển trong vắt trong những ngày biển đẹp đồng thời quý
khách có cơ hội được thả hồn theo từng nhịp sóng biển trên vinhj Nha Trang. Nếu
quý khách lựa chọn di chuyển bằng tàu cao tốc thì quý khách sẽ có cơ hội có được
cảm giác như đang lướt sóng biển đồng thời cảm nhận được những cơn gió biển
đang thổi lồng lộng . Đây thực sự là một phương tiện phù hợp cho những ai thích
camr giác mạnh. Lựa chọn cuối cùng sau cũng rất độc đáo đó là di chuyển bằng hệ
thống cáp treo. Trên độ cao trung bình khoảng 50m du khách sẽ có cơ hội nhìn
ngắm toàn cảnh vịnh Nha Trang ở một góc nhìn mà chưa có từ trước đến nay.
Chặng thứ 3 bắt đầu từ khi du khách đặt chân lên trên đảo. Tại đây quý khách sẽ
được đưa về khách sạn bằng hệ thống xe ôtô điện với tên gọi khá ngộ ngĩnh là
TakTak. Những chiếc xe này được thiết kế rất là gọn gàng thanh lịch rất phù hợp sử
dụng trong du lịch nói chung và đặc biệt phù hợp khi sử dụng trên một hòn đảo
nhiệt đới xinh đẹp như là một thiên đường trên mặt đất vậy. Bản thân trong quá
trình từ bến tàu về đến khách sạn thì cũng là một tour du lịch nhỏ để quý khách có
thể nhìn ngắm những phong cảnh tuyệt vời của một hòn đảo nhiệt đới :những hàng
dứa xanh ngắt ,những bể bơi trong vắt và những bãi cát trắng trải dài trắng muốt
nhìn như vô tận. Ngoài hệ thống vận tải ra thì các cơ sở vật chất khác phục vụ cho
hoạt động đón tiếp của bộ phận đón tiếp đó chính là các trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động khuân vác hành lí ,hệ thống máy tính của bộ phận lễ tân ,các hệ thống
thông tin liên lạc và đặc biệt là hệ thống trang trí bên trong sảnh đón tiếp của khách
sạn. Trang trí bên trong sảnh đón tiếp của khách sạn có sự pha lẫn giữa sự hiện đại
trong kiến trúc và phong cách Á Đông cổ điển trong trang trí .Với hệ thống vòm cao
rộng của phong cách kiến trúc phương Tây sẽ tạo ra cảm giác thân quen gần gũi cho
những du khách người nước ngoài đến từ các nước phương Tây. Một gian phòng
khách với những bức bình phong cổ mang phong cách của phương Đông che chắn
cho những chiếc ghế sofa làm chỗ nghỉ cho những người khách sau một chuyến đi
dài và đang ngồi chờ đến lượt làm thủ tục trong những lần khách sạn quá đông
khách.Phía bên kia khách sạn bố trí một người con gái đang làm tranh thêu XQ điều
này cũng mang lại rất nhiều thích thú cho du khách vì họ được chứng kiến tận mắt
quy trình làm một sản phẩm rất nổi tiếng và được nhiều ưa thích đó là tranh lụa XQ.
Đó chính là cái hay trong việc bố trí sảnh đón tiếp của khách sạn Sofitel Vinpearl
Resort&Spa bởi vì sảnh đón tiếp là nơi diễn ra hoạt động đón tiếp của khách sạn,
một ngoại cảnh tốt sẽ góp phần vào việc thành công của hoạt động đón tiếp bởi vì
những yếu tố tâm lí.Khi con người cảm thấy thoải mái thì con người ta sẽ bớt đi
những sự khắt khe dễ dàng bỏ qua những lỗi nhỏ của người khác hơn. Và một điều
không thể không nhận ra khi bước vào sảnh đón tiếp đó là luôn có một bó hoa tươi
khổng lồ nằm ở giữa sảnh đón tiếp. Hoa tươi luôn làm cho con người ta thấy thoải
mái và tất nhiên sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến tâm lí của cả nhân viên lễ tân
và cả khách hàng nữa. Mặc dù các trang thiết bị của khách sạn còn rất tốt còn mới
xong cũng cần phải có một chế độ bảo trì tương đối cẩn thận bởi những điều kiện
bất lợi về thời tiết riêng có của khách sạn nhất là đối với hệ thống vận chuyển của
khách sạn. Do ở trong thời tiết biển rất nhiều muối cho nên hiện tượng oxi hoá diễn
ra rất nhanh ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của các thiết bị phục vụ cho hoạt
động vận chuyển của khách sạn .Mặc dù có một đội ngũ trang thiệt bị vận chuyển
tương đối lớn :phà 3 chiếcvới công suất tối đa là 300 người ,tàu cao tốc 5 chiếc với
cống suát là 25 ngưòi ,hệ thống canô taxi .hệ thống ôtô rất nhiều, cabin cáp treo có
công suất tối đa là 80 cabin song vẫn có lúc xảy ra hiện tượng khách không có đủ
phương tiện vận chuyển để có thể lên đảo một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất
,vẫn có lúc khách hàng phải chờ đợi tại bến phà trong một thời gian nhất là vào mùa
cao điểm. Có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhất khách quan. Nguyên nhân
chủ quan đó là số lượng khách đến cùng một lúc tăng đột biến vì vào mùa cao điểm
còn nguyên nhân chủ quan là có lúc một số trang thiết bị của đội vận chuyển đã bị
hư hỏng do công tác bảo quản bảo dưỡng bảo trì vẫn chưa được tốt. Chính vì vậy thì
tính chất thời tiết là một khó khăn cản trở đối với nâng cao chất lượng của hệ thống
cơ sở vật chất kĩ thuật của bộ phận đón tiếp nói riêng và của cả khách sạn nói chung
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phục vụ khách hàng
trong thời gian khách hàng lưu trú tại khách sạn .Trực thuộc trực tiếp vào bộ phận
đón tiếp của khách sạn đó chính là hệ thống buồng ngủ phục vụ khách hàng trong
thời gian lưu trú tại khách sạn (như sơ đồ 2.2 ở trên).Các hệ thống cở sở vật chất
khác phục vụ cho các hoạt động thiết yếu của khách hàng như là hệ thống làm mát
,hệ thộng sưởi ,hệ thống điện…tóm lại là các hệ thống phụ trợ có trong phòng của
khách hàng khi lưu trú tại khách sạn. Tất cả các hệ thống cơ sở vật chất này nếu có
điều gì xảy ra thì đầu tiên khách hàng sẽ phàn nàn đến bộ phận đón tiếp của khách
sạn và khi đó thì bộ phận này sẽ phải điều phối các bộ phận khác tham gia vào khác
phục sửa chữa sự cố cụ thể là bộ phận kĩ thuật của khách sạn .Cho nên có thể nói
rằng hầu hết các hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung đều cần có sự kiểm tra
,kiểm soát của bộ phận đón tiếp trong khách sạn cho nên nói rằng chúng trực thuộc
sự quản lí của bộ phận đón tiếp trong khách sạn cũng không phải là sai. Về đánh giá
chất lượng của cơ sở vật chất kĩ thuật của bộ phận đón tiếp trong thời gian khách
hàng lưu trú ,em phân chia ra làm 2 loại :cơ sở vật chất bên ngoài và cơ sở vật chất
bên trong phòng ngủ của khách
Cở sở vật chất bên trong phòng ngủ của khách bao gồm các loại sau đây :
- Đồ gỗ :
+ Gường đôi (1,6m x2m), giường đơn (1,2m x 2m)
+ Tủ đầu giường
+ Bàn làm việc
+ Ghế sa lông
+ Bàn ghế uống nước
+ Tủ đứng có gương hay tủ tường
+Mắc áo
+ Bàn chải quần áo
+ Giá để hành lý
+ Giá để vô tuyến truyền hình
+ Bàn phấn
+ Tủ bích phê
+ Giá sách
- Đồ vải:
+ Ga giường đôi (2,5m x 3m): ga phủ đệm, ga đắp
+ Ga giường đơn (2,2m x 3 ): ga phủ đệm, ga đắp
+ Đệm đôi, đệm đơn
+ Bọc đệm đôi hay bọc đệm đơn
+ Vỏ và ruột gối
+ Phủ giường đôi, phủ giường đơn
+ Chăn len đôi, đơn
+ Bộ đệm dày, mỏng
+ Túi giặt đồ
- Đồ điện:
+ Vô tuyến truyền hình
+ Điều hoà nhiệt độ
+ Tủ lạnh
+ Đèn làm việc, đèn ngủ, chiếu sáng
+ Máy thu thanh
+ Điện thoại
+ Quạt bàn
- Đồ sành sứ, thuỷ tinh và các đồ dùng khác:
+ Bộ ấm chén
+ Bình đựng nước lọc
+ Cốc uống nước, đĩa kê, hộp chè, gạt tàn thuốc lá
+ Đĩa đựng hoa quả, bánh kẹo
+ Dao dĩa ăn hoa quả
+ Dụng cụ mở bia, rượu
+Phích nước sôi
+ Bình đổ nước thừa
+ Lọ hoa
+ Tranh trang trí
+ Thảm trải
+ Thảm sa lông
+ Dép đi trong nhà
+ Cặp đặt phòng (bao gồm các ấn phẩm quảng cáo, bản đồ khu vực,
phong bì, giấy viết, bút…)
+ Bảng giá các loại đồ uống
+ Danh mục điện thoại
+ Đôn - chậu cảnh
* Phòng vệ sinh
- Điện thoại
- Máy sấy tóc
- Đèn chiếu sáng
- Gương soi
- Giá kính
- Lavabô có đủ vòi nước nóng lạnh
- Hộp hay giá để xà phòng
- Bồn tắm (nếu có) vòi hoa sen
- Rèm che
- Vắt khăn
- Mắc treo quần áo
- Bệ xí (đủ bộ)
- Hộp để giấy vệ sinh
- Bồ rác
- Thảm xốp chùi chân
- Cốc đánh răng
- Xà phòng thơm, thuốc đánh răng, dầu gội đầu
- Khăn tắm, khăn mặt
- Áo choàng
- Giấy vệ sinh
* Cách sắp đặt một số tiện nghi trong phòng nghỉ:
- Giường ngủ: Được đặt ở vị trí trung tâm của phòng ngủ để khách không
nằm đối diện với cửa ra vào hoặc cửa sổ. Chỉ có một đầu giường kê sát
tường, ba cạnh còn lại được kê xa tường và cách xa các thiết bị khác.
-Tủ đầu giường: Được đặt cho mỗi giường và ở phía phải của khách nằm, sát
với tường.
-Thảm trải chân giường: Được đặt ở vị trí cửa giường, mép thảm lấn sâu vào
mép giường 5cm, trên đó có đặt một đôi dép đi trong nhà và gót dép được đặt
trùng với mép giường.
- Bàn làm việc: Được xếp ở vị trí khi khách ngồi không ảnh hưởng đến việc
đóng mở cửa sổ, bàn làm việc đón nhận được ánh sáng tự nhiên.
- Tủ đứng có gương: Được đặt sát tường hoặc ở vị trí đối diện với giường,
không che khuất ánh sáng tự nhiên của phòng.
- Bàn phấn: Được kê gần đầu giường hay góc tường gần cửa sổ, bảo đảm yêu
cầu sáng và gần tự nhiên.
- Bàn uống nước: Được đặt ở vị trí thoáng đãng nhất trong phòng hoặc gần
cửa sổ, đặc biệt ưu tiên những nơi có tầm nhìn phong cảnh đẹp.
- Tủ lạnh: Được đặt gần sát tường hay góc nhà cách xa tường, gần khu cực
bàn uống nước.
- Vô tuyến: Được đặt ở vị trí mà khoảng cách từ vô tuyến đến khách ngồi
xem không quá gần, không chéo góc, chiều cao của màn hình vừa tầm mắt,
không đặt ở nơi có ánh sáng mặt trời phản chiếu.
Ngoài ra còn có một số các trang thiết bị khác: giá đựng hành lý, bồ đựng
giấy…được đặt xa vị trí giường ngủ.
Không những đa dạng về chủng loại mà thực sự chất lượng của các trang
thiết bị trong phòng ngủ là các thiết bị có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của
du khách vì vậy trên thực tế hầu như không có trường hợp nào mà khách sạn bị kêu
ca phàn nàn về chất lượng các trang thiết bị có trong phòng. Với đồ gỗ trong phòng
ngủ của khách sạn thì luôn được giữ trong tình trạng tốt ,bóng không có bụi bẩn, đồ
vải của khách sạn thì luôn được đội ngũ phục vụ đem đi giặt ủi một cách thường
xuyên, những đồ thuỷ tinh thì luôn được giữ sạch sẽ không có 1 vết bẩn nào cả thậm
chí là một dấu vân tay vì nó luôn được kiểm tra và lau chùi một cách kĩ càng.Tuy
nhiên trong hệ thống phòng ngủ của khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa thì
không được trang bị hệ thống internet cho nên khách hàng muốn sủ dụng dịch vụ
Internet thì phải sủ dụng dịch vụ của khách sạn cung cấp tại phòng BC của khách
sạn.Mặt khác do nằm cạnh biển trong không khí có rất nhiều muối cho nên hệ thống
rèm cửa tại ban công của khách sạn là rất nhanh cũ và không phải lúc nào khách sạn
cũng có thể thay thế kịp thời.Cách bài trí các trang thiết bị trong phòng ngủ của
khách sạn nói chung là hợp lí ,phù hợp và tạo được sự thuận tiện trong sử dụng cho
khách hàng khi lưu trú tại khách sạn.
Hệ thống cơ sở vật chất bên ngoài phòng ngủ của khách sạn : đó là các hệ
thống phụ trợ phục vụ cho hoạt động lưu trú của khách như hệ thống làm lạnh ,hệ
thống lọc nước ,không gian xanh của khách sạn …nói tóm lại là các hệ thống cơ sở
vật chất phụ trợ của khách sạn.Vế chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất phụ trợ
này thì cũng đảm bảo được tiêu chuẩn của khách sạn 5 sao.Hệ thống làm mát luôn
hoạt động 24/24 phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng, và đặc biệt không gian
xanh bên ngoài khách sạn thì rất tuyệt vời bởi vì khách sạn nằm trong một quần thể
kiến trúc của một khu Resort trên một hòn đảo của vùng biển nhiệt đới cho nên
không gian xanh bên ngoài khách sạn thì rất là tốt đáp ứng một cách hoàn hảo
những yêu cầu của khách hàng của khách sạn cũng như các tiêu chuẩn về không
gian xanh của khách sạn và đây thực sự là một lợi thế cạnh tranh của khách sạn so
với các khách sạn trên đất liền nằm bên cạnh vịnh Nha Trang.Bên cạnh các lợi thế
cạnh tranh như vậy thì khách sạn cũng có một sự bất lợi đó là khách sạn nằm trên
đảo cho nên việc sử dụng nước ngọt hoàn toàn phải sủ dụng hệ thống phà vận tải
chuyên chở lên đảo cho nên trong một số trường hợp có thể có khả năng xảy ra hiện
tượng thiếu nước ngọt cục bộ
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tiễn khách của bộ
phận đón tiếp khách tại khách sạn. Vế cơ bản thì hệ thống cơ sở vật chất này bao
gồm hệ thống vận chuyển ,hệ thống thanh toán cho khách hàng ,các hệ thống thông
tin liên lạc…Nhìn chung thì chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất này là tương đối
tốt , đáp ứng được mục tiêu đặt ra là phục vụ cho hoạt động tiễn khách của khách
sạn.Hệ thống thanh toán của khách sạn cho phép khách hàng thanh toán một cách
nhanh nhất và thuận tiện nhất như:chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng đối với
cá nhân và các hình thức chuyển khoản đối với khách đi theo đoàn của các công ty
du lịch.
Đánh gía về cơ sở vật chất kĩ thuật của các bộ phận riêng bên trong bộ phận
đón tiếp của khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Bộ phận tổng đài:cở sở vật chất kĩ thuật của một hệ thống tổng đài là rất đơn
giản ,một hệ thống liên lạc nội bộ ,một chiếc máy vi tính có nối mạng, một căn
phòng khép kín đảm bảo cách âm tốt,một phần mềm Hogatex Starlight 2.0 ,và đây
cũng là các điều kiện của một tổng đài bên trong của một khách sạn 5 sao cũng như
các khách sạn khách. Nhìn chung trang thiêt bị bên trong bộ phận tổng đài còn rất
tôt hoạt động hiệu quả do mớí được cài đặt đưa vào sử dụng cũng như là có được
một chế độ bảo dưỡng chăm sóc tốt.
Bộ phận khuân vác hành lí: Trang thiết bị vật chất cũng như bao khách sạn 5
sao khác , đó là một bộ đồng phục, các chiếc xe chuyên dụng được sủ dụng đế
khuân vác hành lí và đặc biệt hơn nữa là các nhân viên khuân vác hành lí tại khách
sạn còn được trang bị thêm một bộ đàm liên lạc do khoảng cách địa lí lớn trên đảo
.Việc trang bị bộ đàm sẽ đảm bảo cho các nhân viên khuân vác chủ động hơn trong
hoạt động của mình cũng như trong việc giữ được thông tin liên lạc tốt đối với bộ
phận lễ tân của khách sạn trong những trường hợp đột xuất. Về chất lượng của các
thiết bị thì cũng rất tốt ,một bộ đồng phục thuận tiện cho hoạt động khuân vác hành
lí tuy nhiên bộ đồng phục của bộ phận khuân vác rất dễ bị bạc màu do điều kiện khí
hậu khắc nghiệt chi nên cần phải được thay mới một cách định kí ,tránh tình trạng
mặc các bộ đồng phục đã quá bạc màu vì điều này sẽ có ảnh hưởng không tốt về
hình ảnh của khách sạn trong con mắt của khách hàng.
Bộ phận GRO: Tại khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa thì nhiệm vụ của
bộ phận GRO là đưa khách lên phòng cùng với nhân viên khuân vác hành lí và sau
đó là có thể hướng dẫn cách thức sử dụng các trang thiết bị trong phòng nếu được
yêu cầu bởi vậy cơ sở vật chất kĩ thuật của bộ phận GRO là rất đơn giản là một bộ
đồng phục đẹp ,phù hợp thuận tiện trong công việc.Riêng đối với nhân viên GRO
hoạt động tại khu vực cầu cảng thì đựoc trang bị thêm 1 bộ đàm cá nhân đảm bảo
tốt cho việc thông tin liên lạc giữa các nhân viên với nhau. Do cơ sở vật chất cho bộ
phận GRO đơn giản như vậy cho nên về chất lượng thì không có gì phải tranh cãi
cũng như là phàn nàn về chất lưọng của đồng phục của bộ phận này. Tuy nhiên đối
với các nhân viên GRO hoạt động ngoài trời do tác động của thời tiết thì trang phục
cũng mau hỏng do vậy cần có sự thay đổi trang phục một cách hợp lí tránh để trang
phục hư hỏng mà vẫn phải dùng
Bộ phậnBC: Tại khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa thì bộ phận BC của
bộ phận đón tiếp trong khách sạn có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ văn phòng
,internet cho khách hàng chính vì vậy cơ sở vật chất kĩ thuật của bộ phận này là một
phòng máy vi tính có nối mạng tốc độ cao, các máy in, máy fax phục vụ nhu cầu
thư tín của khách hàng.Nhìn chung thì chất lượng cơ sở vật chất của bộ phận BC là
còn khá tốt biểu hiện ở chỗ giàn máy vi tính còn khá mới, các thông số kĩ thuật của
máy còn khá là hiện đại chưa bị lỗi mốt, các máy in và máy fax là các máy kĩ thuất
số hiện đại dễ sử dụng tốc độ cao.
Bộ phận đặt phòng:Hoạt động của bộ phận đặt phòng chủ yếu thông qua điện
thoại và hệ thống mạng internet cho nên việc trang bị các thiết bị kĩ thuật này một
cách hiện đại sẽ quyết định đến chất lượng phục vụ của bộ phận đặt phòng của
khách sạn.Cơ sở vật chất kĩ thuật của bộ phận đặt phòng đó là một hệ thống máy
tính nối mạng cũng như một hệ thống điện thoại đã được nối vào mạng nội bộ của
khách sạn.Ngoài ra để đáp ứng với hình thức đặt phòng qua fax thì bộ phận đặt
phòng còn đươc trang bị thêm một số máy fax mà máy in hiện đại. Và tất nhiên một
phần mềm tin học không thể thiếu được để đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ
phận đặt phòng là phần mềm Hogatex Starlight 2.0.Ngoài các trang thiết bị kĩ thuật
thì tất nhiên còn cần các trang thiết bị khác như hệ thống tủ hồ sơ để cất trữ các hồ
sơ về khách hàng … Về chất lượng của các thiêt bị phục vụ cho bộ phận đặt phòng
thì cũng không phải tranh cãi nhiều vì các thiết bị này cũng còn khá mới ,tốc độ cao
đảm bảo tốt nhất cho công việc của các nhân viên đặt phòng tại bộ phân đón tiếp tại
khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa.
Bộ phận lễ tân:Ngoài các trang thiết bị kĩ thuật thiết yếu phục vụ cho hoạt
động của nhân viên lễ tân như hệ thống máy tính ,hệ thống điện thoại nội bộ ,các
máy bộ đàm cá nhân thì các nhân viên lễ tân còn gồm cả các thiêt bị phục vụ cho
hoạt động thanh toán của nhân viên thu ngân. Ngoài ra một cơ sỏ vật chất quan
trọng đối với nhân viên lễ tân mà có một vai trò quan trọng đối với hoạt động của
nhân viên lễ tân đó chính là quầy lễ tân. Quầy lễ tân của khách sạn Sofitel Vinpearl
Resort&Spa được làm bằng gỗ tốt ,có độ cao hợp lí , được trang trí rất hài hoà đẹp
mắt để tạo ra ấn tượng ban đầu tốt đẹp cho khách hàng khi đến làm thủ tục đăng kí
tại quầy lễ tân .Ngoài ra tại quầy lễ tân còn có bày một số trang thiết bị khác như sơ
đồ, tập gấp, sách báo nói về khách sạn ,bảng giá …Các trang thiết bị này được trình
bày một cách ngăn nắp hợp lí tiện dụng hài hoà.
2.2.2.2 Đánh giá về chất lượng của các quy trình phục vụ của các bộ phận con bên
trong bộ phận đón tiếp của khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Bộ phận khuân vác hành lí :Quy trình phục vụ của bộ phận này diễn ra theo
các bước sau:
Buớc 1 :Chào đón khách
Bước 2:Kiểm tra xem hành khách có hành lí hay không thì khuân vác hành lí
cho khách
Bước 3 :Khuân vác hành lí cho khách. Trong quá trình khuân vác hành lí cho
khách thì nhân viên khuân vác hành lí của khách sạn luôn chú ý hỏi những câu hỏi
để kiểm tra xem số lưọng hành lí như thế là đủ chưa,khách hàng còn quên ở đâu nữa
không …Những câu hỏi này giúp nâng cao chất lượng công việc của người nhân
viên khuân vác đồng thời giúp tránh được những sai sot trong công việc
Bước 4 :Bàn giao hành lí cho khách tại phòng sau khi đã kiểm tra đầy đủ số
lưọng cũng như chất lượng của hành lí của khách hàng
Bước 5 :Chào khách và chúc khách có một chuyến đi vui vẻ
Như vậy nhìn chung vế quy trình phục vụ của bộ phận khuân vác hành lí là
tương đối hoàn chỉnh , đạt được mục tiêu của công việc đề ra, giúp nhân viên khi
thực hiện theo một quy trình như vậy sẽ tránh được những sai sót .Và như vậy thì
hiệu quả công việc đã phần nào được thực hiện và phân còn lại quyết định đến chất
lượng của toàn bộ quá trình chỉ còn là yếu tố con người , ở trình độ giao tiếp của
nhân viên khuân vác mà thôi.
Bộ phận tổng đài:Quy trình phục vụ diễn ra theo các bước sau
Bước 1:Chào khách theo mẫu câu chào sau
Morning
+Good Afternoon Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Evening
+ Operator’s (name) speaking
+How may I help you?
Bước 2 :Nhận yêu cầu từ khách và thực hiện yêu cầu một cách nhanh nhất có
thể. Thông thường lệnh từ phía khách hàng thường là nhờ nhân viên tổng đài nối
cho họ đến một số máy.Và trong khi chờ đợi thì nhân viên tổng đài phải nói cho
khách biết theo câu sau “ Hold the line please.I’ll put you through” Và nếu như
đường dây bên kia bận thì nhân viên tổng đài sẽ trả lời theo mẫu câu sau “Sorry
Madame,(sir) ,the line is not available now”.Và nếu là người bên ngoài gọi cho
khách đang lưu trú tại khách sạn thì nhân viên tổng đài phải hỏi xem họ có muốn đế
lại lời nhắn không bằng mẫu câu sau:” Would you like to leave a message?”Sau đó
nhân viên tổng đài ghi lại lời nhắn và chuyển cho khách hàng. Khi chuyến thông tin
cho khách hàng có thể sử dụng các cách sau đây:
+Gọi điện thông báo cho khách nội dung của tin nhắn
+Gửi tin nhắn vào máy điện thoại trong phòng của khách thông qua phần
mêm Hogatex
+Gửi tin nhắn bằng hình thức viết thư rồi gửi lên phòng của khách
Và ngoài các nhiệm vụ kết nối và gửi tin nhắn thì nhân viên tổng đài còn có
nhiệm vụ báo thức khách .Hình thức báo thức khách là gọi điện lên phòng của
khách nếu như khách có yêu cầu.
Tóm lại nhiệm vụ của nhân viên tổng đài không có gì là quá khó khăn duy
chỉ yêu cầu một điều là phải có một trí nhớ tốt cũng như một khả năng nhanh nhạy
trong giao tiếp.Với một quy trình phục vụ như ở trên đã đáp ứng được yêu cầu của
một tổng đài của một khách sạn 5 sao bắt đầu từ câu chào cho đến các nghiệp vụ
phục vụ khách hàng của nhân viên tổng đài. Quy trình phục trên rất đơn giản cho
nên tạo điều kiện dễ dàng cho nhân viên tổng đài nắm bắt và thực hiện đồng thời nó
cũng đã bộc lộ hết những điểm cần có của 1 quy trình phục vụ đối với nhân viên
tổng đài của 1 khách sạn 5 sao.
Bộ phận GRO Các bước trong quy trình phục vụ của bộ phận GRO
Bước 1 :Chào đón khách tại sảnh của khách sạn. Trong khi chào đón khách
tại sảnh của khách sạn thì nhân viên GRO của khách sạn luôn nở một nụ cười trên
mội Đây là điều mà các nhân viên GRO được học từ những người trực tiếp quản lí
họ. Trong ngành khách sạn thì không bao giờ được thiếu nụ cười
Bước 2 :Chờ sau khi khách đăng kí xong tại quầy lễ tân thì dẫn khách lên
phòng. Trong quá trình dẫn khách lên phòng thì nhân viên GRO tranh thủ giới thiệu
cho khách về khách sạn và giải đáp những thắc mắc của khách nếu có.
Bước 3 : Dẫn khách lên phòng ,hướng dẫn khách cách sử dụng những trang
thiết bị nội thất trong phòng ngủ nếu như khách có yêu cầu
Bước 4: Bàn giao chìa khoá cho khách hàng đồng thời chúc khách hàng có
một chuyến đi vui vẻ
Các bước trong quá trình phục vụ là rất đơn giản tuy nhiên trên thực tế để
thực hiện điều đó có khi lại không phải là một điều dễ dàng gì. Tiêu chuẩn của một
nhân viên GRO là luôn phải nở nụ cười trên môi song trên thực tế cũng có đôi lúc
nhân viên GRO của khách sạn đã không mỉm cười với khách khi vị khách đó tỏ ra
quá khó tính hay có đôi lúc nhân viên GRO tỏ ra sao nhãng trong công việc. Đây
chính là một vài nét còn chưa được tốt trong bộ phận GRO của khách sạn
Bộ phận BC :Các bước trong quy trình phục vụ đó là
Bước 1:Chào đón khách khi khách bước vào phòng máy
Bước 2 :Hỏi xem khách muốn sử dụng dịch vụ gì trong phòng BC như đặt vé
, đổi vé hay sủ dụng các dịch vụ internet trong phòng
Bước 3 :Thanh toán và chào tạm biệt khách
Như vậy hoạt động phục vụ của bộ phận BC chỉ diễn ra trong 3 khâu và theo
như em thấy thì như vậy là đủ tuy nhiên em cũng ít khi thấy các nhân viên của bộ
phận này tự động ra giúp đỡ khách hàng khi thấy khách hàng gặp khó khăn mà họ
chỉ giúp khi khách hàng yêu cầu mà thôi. Đó là một điểm còn chưa tôt của khách
sạn mà phải sửa chữa ngay nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nói chung của cả bộ
phận
Bộ phận đặt buồng của khách sạn :Quy trình phục vụ được diễn ra theo các
bước sau
Bước 1 :Chào khách hàng. Nhân viên đặt phòng sủ dụng mẫu câu sau để
chào khách Morning
Good Afternoon Sofitel Vinpearl Resort&Spa .Reservation
Evening
Bước 2 :Nhận yêu cầu đặt phòng của khách
Bước 3 : Kiểm tra khả năng đáp ứng của khách sạn
Bước 4 : Đưa ra các khả năng mà khách sạn có thể đáp ứng cho khách
Bước 5 :Nhập thông tin đặt buồng
Bước 6 :Khách sạn khẳng định đặt buồng
Bước 7 :Lưu thông tin đặt buồng
Bước 8 :Nhận lại khẳng định từ phía khách hàng xem có sửa đổi gì không
Bước 9 :tổng hợp tình hình và gửi hồ sơ cho bộ phận đón tiếp
Như vậy về cơ bản thì quy trình phục vụ của bộ phận đặt phòng đã đáp ứng
được phần nào nhu cầu của khách hàng , đủ sức phục vụ khách hàng .Tuy các bước
phục vụ là rất rõ ràng nhưng việc áp dụng vào thực tế lại không hề đơn giản .Ví dụ
như khi ta đưa ra các lựa chọn cho khách hàng thì không phải nhân viên đặt phòng
nào của khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa cũng biết đưa ra những lựa chọn
khôn ngoan nhất và có lợi nhất cho khách sạn của mình.Vậy là nhìn chung các bước
phục vụ của bộ phận đặt phòng cũng đã đáp ứng được các yêu cầu cần thiết của
khách hàng tuy không phải là hoàn hảo nhất mà khách hàng mong đợi
Bộ phận lễ tân :Quy trình các bước phục vụ của bộ phận lễ tân khi làm thủ
tục đón tiép khách tại khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Bước 1 :Chào đón khách. Điểm nhấn của nhân viên lễ tân là nụ cuời luôn nở
trên môi.
Bước 2 :Làm thủ tục đăng kí cho khách .Các công việc mà nhân viên lễ tân
tại khách sạn thường xuyên làm khi làm thủ tục đăng kí đó là :
+Mượn giấy tờ tuỳ thân
+Điền vào các mẫu phiếu có sẵn
+Lấy chữ kí của khách hàng
Bước 3 :Xác định phương thức thanh toán của khách hàng
+ Xác đinh giá buồng
+Xác định phương thức thanh toán và đối tượng thanh toán.. Ở đây các
nhân viên lễ tân của khách sạn đã có những cách xử lí khác nhau trong những tình
huống khác nhau .Họ đã biết cách thanh toán bằng tiền mặt, bằng thể tín dụng một
cách nhanh nhất cũng như an toàn nhất tránh để cho khách sạn bị bất lợi .Và trong
trường hợp khách hàng thanh toán bằng công ty hay bằng các voucher thì các nhân
viên lễ tân cũng biết phải làm như thế nào trong các tình huống như thế này. Đó là
xem xét khách sạn thanh toán với những công ty nào,biết cách viết các thư tạm ứng,
thư bảo đảm để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách nhanh nhất theo dúng
quy định và không làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của mình
Bước 4 :Bố trí buồng và giao chìa khoá cho khách
Bước 5 :Giới thiệu về các dịch vụ bên trong khách sạn cho khách biết
Bước 6 :GRO đưa khách lên phòng và giao phòng cho khách
Bước 7 :Hoàn tất hồ sơ và cập nhật thông tin
Đấy là các buớc trong quy trình phục vụ của nhân viên lễ tân của khách sạn
Sofitel Vinpearl.Các nhân viên lễ tân ở khách sạn đều làm đựoc điều này , đáp ứng
được yêu cầu đặt ra trong công đoạn đón tiếp khách những mà chất lượng công việc
của các nhân viên lễ tân là khác nhau do yêu tố kinh nghiệm cũng như trình độ khác
nhau giữa các nhân viên là khác nhau. Và trong một số trường hợp vẫn xảy ra sai
sót la điều không tránh khỏi
Bộ phận lễ tân :Các hoạt động trong giai đoạn phục vụ khách tại khách sạn
+ Hoạt động giao nhận chìa khoá là một hoạt động thường xuyên của các
nhân viên lễ tân trong khách sạn Sofitel Vinpearl.Nguyên tắc giao nhận chìa khoá
mà nhân viên lế tân tại khách sạn này thực hiện đó là kiểm tra tên khách và số
phòng trước khi giao chìa khoá cho khách .Và tất nhiên nhân viên lễ tân luôn luôn
tế nhị nhắc nhở khách khi đi ra khỏi phòng thì nên trao lại chìa khoá tại bộ phận lễ
tân.Và tất nhiên không giao chìa khoá cho người lạ là nguyên tắc bất di bất dịch tại
khách sạn.
+ Hoạt động cung cấp thông tin cho khách hàng .Nói chung thì bất cứ thông
tin nào mà khách hàng thấy cần thiết đều có thể hỏi tại bộ phận lễ tân của khách sạn
và đa số các câu hỏi này đều được các nhân viên lễ tân giải đáp một cách tích cực
tận tình ,những câu hỏi mà nhân viên lễ tân tạm thời chưa giải đáp được thì nhân
viên lễ tân hứa sẽ trả lời sau .Và tất nhiên các thông tin xoay quan vấn đề du lịch
,vận chuyển ,ngân hàng thì nhân viên lễ tân tại khách sạn đều có thể trả lời phục vụ
nhu cầu của khách hàng.
+ Hoạt động gìn giữ tư trang cho khách hàng luôn được thực hiện một cách
cẩn trọng với sự chứng kiến của khách hàng theo nguyên tắc khách hàng là ngưòi
trực tiếp bỏ tư trang vào két ,tự mình lấy tư trang ra khỏi két.Và tất nhiên bên cạnh
đó còn có các thủ tục giấy tờ cần thiêt nhằm đảm bảo cho tính an toàn của món
hàng cũng như tính hợp pháp ,hợp lệ
+ Ngoài ra còn có rất nhiều hoạt động khác phục vụ khách hàng với sự tham
gia của bộ phận lễ tân như hoạt động đổi phòng, hoạt động đặt mua vé cho khách
,các hoạt đông tặng quà …Các nhân viên lễ tân của khách sạn luôn luôn thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình qua các hoạt động theo đúng quy trình tiêu chuẩn mà một
khách sạn 5 sao thuộc chuỗi khách sạn ACCORD phải có.
Bộ phận lễ tân :Quy trình của hoạt động tiễn khách tại khách sạn Sofitel
Vinpearl Resort&Spa
Bước 1 Công việc chuẩn bị
+ Khẳng định lại việc khách quyết định trả buồng
+ Thông báo trả buồng cho các bộ phận có liên quan
+ Chuẩn bị trước hồ sơ thanh toán cho khách bao gồm các loại giấy tờ sau
:phiếu đăng kí khách sạn ,thư khẳng định đặt buồng, các hoá đơn dịch vụ chưa
thanh toán của khách hàng
+ Kiểm tra sô tiến đặt cọc của khách hàng
Bước 2 ;trình tự thanh toán cho khách của nhân viên lễ tân
Có sự khác biệt giữa trình tự thanh toán cho khách đoàn và khách lẻ tuy
nhiên nhìn chung cả hai đều đựoc các nhân viên lễ tân sử dụng theo trinh tự như sau
+ Chào hỏi
+ Kiểm tra minibar
+ Lập hóa đơn thanh toán
+ Hỏi khách có sủ dụng thêm các dịch vụ nào khác mà không có trên hóa
đơn
+ Thông báo số tiền cuối cùng mà khách hàng phải thanh toán
+ Thực hiện thanh toán
+ Đóng dấu đã thanh toán
+ Nhân lại chìa khoá và giao đồ trong két cho khách hàng
+ Giao phiếu đã thanh toán để khách giao cho nhân viên khuân vác chuyển
hành lí ra xe
+ Chuyển thư cảm ơn của giam đốc đến khách hàng
+ Tạm biệt khách và chúc khách may mắn
Bộ phận lễ tân :Những hoạt động sau khi khách rời khỏi khách sạn
+ Cập nhật tình trạng buồng để báo cho bộ phận Housekeeping tiến hành
hoạt động dọn dẹp
+ Lập hố sơ lưu khách hàng
+ Chuyển hố sơ thanh toán khách cho bộ phận kế toán ngay trong ngày
Như vậy nhìn chung thì nhân viên lễ tân của khách sạn Sofitel Vinpearl
Resort &Spa đã thực hiện các quy trình phục vụ của mình một cách tương đối tốt
tuy nhiên vân không thể tránh khỏi các sai sót bởi các nguyên nhân chủ quan của
các nhân viên
2.2.2.3 Đánh giá về chất lượng của bộ máy tổ chức
Về bộ máy tổ chức chung của bộ phận đón tiếp : đây là mô hình tổ chức trực
tuyến chức năng.Như chúng ta được thấy ở sơ đồ 1.2 thì người đứng đầu bộ phận
đón tiếp là DOR (Director of room).Hỗ trợ trực tiếp cho vị trí DOR là 2 vị trí
FOManager và Nigh duty manager.Dưới nữa là các Supervisor và tận cùng là các
nhân viên trực tiếp.Với việc sử dụng mô hình tổ chức này thì sẽ tận dụng được chất
xám ,kinh nghiệm quản lí lâu năm của các lãnh đạo như là DOR hay
FOManager.Hơn thế nữa cơ chế vận hành của mô hình tổ chức này đã bảo đảm
đựoc các yếu tố như tính thang bậc ,tính thống nhất ,tính uỷ quyền và tính phối hợp
Tính thang bậc Nhìn vào mô hình tổ chức này ta thấy tính thang bậc thể hiện
rất là rõ ràng với nguời đứng ở vị trí cao nhất là DOR rồi đến FOManager ,các
Supervisor và cuối cùng là các nhân viên lao động trực tiệp .Tình thang bậc rõ ràng
giúp cho người lao động biết được chỗ đứng thực tế của mình hiện tại là đang ở đâu
,chịu sự chỉ huy trực tiếp của ai ,làm việc với ai và quan hệ thông tin như thế nào. Ở
đây thì nhân viên lễ tân muốn tăng lương hay đề xuất ý kiển của mình thì cấp đầu
tiên có quyền hạn đó chính là Supervisor Reception.
Tính thống nhất Theo mô hình tổ chức này thì mỗi người lào động chỉ chịu
trách nhiệm trước một và chỉ một cấp trên mà thôi(Chỉ có một thủ trưởng trực tiếp
mà thôi) .Như vậy tính thống nhất đã được bảo đảm
Tính uỷ quyển theo mô hình này thì DOR có thể uỷ quyền cho FOManager
về trách nhiệm ,quyền hạn và kết quả cuối cùng trong hoạt đông kinh doanh buồng
ngủ của khách sạn ,và khi đó thì FOManager phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết
quả đạt đựoc đối với DOR
Tính phối hợp hoạt động được thể hiện rất rõ thông qua mô hình tổ chức này.
Trong mô hình tổ chức này có nhiều bộ phận nhỏ và các bộ phận nhỏ này có mối
quan hệ độc lập tương đối với nhau. Đó là các bộ phận lễ tân ,bộ phận Bellman, bộ
phận GRO ,bộ phận đặt phòng, bộ phận BC ,bộ phận tổng đài.Tuy nhiên các bộ
phận này không hoạt động một cách độc lập riêng rẽ mà chúng hoạt động phối hợp
với nhau ăn khớp với nhau nhằm tạo ra một sản phẩm chung tốt nhất , đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu tổng hợp của khách du lịch trong thời gian lưu trú tại khách
sạn .
Về cơ cấu tổ chức của các bộ phận con bên trong bộ phận đón tiếp thì tất cả
đều được tổ chức là Supervisor---Nhân viên .Chính mối quan hệ trực tiếp này sẽ
làm cho tốc độ thông tin trong hệ thống đựoc truyền đi rất nhanh và chính xác theo
cả 2 chiều.Với sự sát sao như vậy tất yếu kết quả lao động sẽ đựoc cải thiện hơn.
2.2.2.4 Đánh giá về chất lượng đội ngũ lao động trong bộ phân đón tiếp của khách
sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa
Ưu điểm
Tại bộ phận đón tiếp của khách sạn thì có số lao động là 56 người trong đó
có 29 người có trình độ đại học – cao đẳng ,23 người có trình độ trung cấp và 4
ngưòi có trình độ PTTH.Như vậy có thể thấy là số lưọng lao động có trình độ là khá
cao
Ngoài ra các lao động ở bộ phận đón tiếp có đạo đức nghề nghiệp tốt
Có kĩ năng nghiệp vụ tốt
Có hình thức và thể chất tốt
Ngoài ra độ tuổi trung bình của nhân viên thuộc bộ phận đón tiếp còn thấp
cho nên số lượng ngừoi lao động tre tuổi nhiều và cùng với tuổi trẻ là nhiệt huyết
,nhiệt tình trong lao động
Nhược điểm
Mặc dù có số lượng lao động có trình độ cao đẳng đại học nhiều xong phần
lớn trong số đó là lao động trái nghề điều này cũng dẫn đến những ảnh hưởng tiêu
cực về chất lượng của lao động
Thực sự ít số lưọng lao động trung thành .Kể từ khi khách sạn đi vào hoạt
động cho đến nay thì số lao động trung thành làm việc từ luc ban đầu rất ít không
đáng kể mà chỉ có từ cac vị trí Supervisor trở lên
Hay xảy ra tình trạng thiếu lao động
Có nhiều khi ngừoi lao động làm việc với tinh thần làm việc không
cao,không hết mình vì công việc
Mặc dù thị trường mục tiêu của Sofitel Vinpearl Resort & Spa là khách nước
ngoài (đặc biệt là khách Nhật), song lượng khách du lịch đến Sofitel Vinpearl
Resort & Spa lại chủ yếu là khách Việt Nam, khách Nga. Trong khi đó số lượng
nhân viên trong khách sạn lại chủ yếu chỉ sử dụng được tiếng Anh, số nhân viên nói
được nói được tiếng Nga là rất ít. Điều này gây khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ khách được tốt hơn
Nguyên nhân
Mặc dù bị thiếu người nhưng khách sạn không tuyển chọn nguồn nhân lực
đầu vào có trình độ thấp cho nên hay xảy ra tình trạng thiếu người
Phải chịu hệ số luân chuyển cao
Nhân viên có khả năng chuyển đi nơi khác làm việc
Chế độ lương bổng đãi ngộ không tạo ra đựoc sự thúc đẩy làm việc cho người
lao động. So với mặt bằng lương của Nha Trang, Sofitel Vinpearl Resort & Spa trả
lương cho những từ vị trí cấp trung trở xuống thấp, trong khi đó thời gian làm việc
lại dài hơn khi họ mất gần 2 giờ để di chuyển sang đảo làm việc.Từ đó làm nảy sinh
tâm lý so sánh trong cán bộ công nhân viên khi họ so sánh với mức lương của Anna
Mandara Resort, Sunrise Hotel, Yasaka Saigon (cũng nằm ở vịnh Nha Trang)…
Ví dụ: Đối với vị trí đón tiếp khách (GRO) mới tuyển vào bộ phận tiền sảnh, sau
thời gian thử việc thì lương là 120 USD, trong khi tại Ana Mandara Resort cũng vị
trí đó là 145 USD.
Do vậy mà nhiều người có năng lực sau thời gian làm việc ở Sofitel Vinpearl Resort
& Spa đã chuyển đi.
2.3 Các biện pháp mà khách sạn đã và đang áp dụng nhằm nâng cao các yếu tố
đầu vào của chất lượng dịch vụ
Đối với hệ thống cơ sở vật chất
Hệ thống cơ sở vật chất trong khách sạn bao gồm các vật dụng đắt tiền hay rẻ
tiền mau hỏng.Chính vì vậy để nâng cao chấtlượng của hệ thống cơ sỏ vật chất kĩ
thuật thì khách sạn sử dụng đồng thời 2 phương pháp đó là định kì bảo dưỡng đi
kèm với kiểm tra giám sát và thay mới. Để định kì bảo dưỡng thì khách sạn lập ra
một bộ phận sửa chữa có nhiệm vụ sửa chữa những hỏng hóc của các thiết bị kĩ
thuật đắt tiền còn với các thiết bị rẻ tiền thì các bộ phận trong khách sạn khi thấy hư
hỏng thì báo ngay cho bộ phận đón tiếp để bộ phận này có kế hoạch báo cáo lên cấp
trên để thay thế kịp thời
Đối với quy trình phục vụ
Khách sạn không ngừng tìm cách khắc phục những khâu còn chưa hoàn hảo
,tìm kiếm những mẫu quy trình phục vụ có tính chuẩn hơn (giống như phụ lục 1 va
2).Tiếp tục hoàn thiện các bước của quá trình phục vụ, đi vào chi tiêt hơn nữa
Đối với bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức là một yếu tố khó thay đổi mặt khác bộ máy tổ chức hiện tại
vẫn phát huy tác dụng tôt cho nên biện pháp của khách sạn là áp dụng thêm vào các
yếu tố tích cực mới nhằm tăng cường hiệu quả hơn nữa của bộ máy tổ chức mà điển
hình là áp dụng các kĩ thuật thông tin hiện đại làm cho tốc độ truyền tin trong hệ
thống nhanh hơn và chính xác hơn.
Đối với đội ngũ lao động
Sử dụng hệ thống chia ca kíp làm việc một cách hợp lí
• Đối với khối hành chính quản lý:
Thứ 2-6 ( từ 8h sáng đến 17h chiều )
Tuy nhiên tùy theo chức năng hoạt động của một số nhân viên khối văn
phòng mà ca làm việc có thể vào ngày thứ 7 hoặc Chủ nhật, hoặc ngày lễ vào giờ
hành chính. Khi cần thiết các trưởng bộ phận sẽ bố trí lịch nghỉ bù tương ứng.
• Đối với khối kinh doanh
Do đặc điểm kinh doanh của khách sạn là 24/24h nên khối kinh doanh phải
làm việc theo sự bố trí sắp xếp theo ca. Sofitel Vinpearl chia ca làm việc ra làm 7
ca:
Ca A: 07h00-15h00
Ca B: 14h00-22h00
Ca C: 08h00-17h00
Ca D: 06h00-14h00
Ca E: 10h00-18h00
Ca M: 12h00-20h00
Ca N: 22h00-06h00
Số giờ làm việc trong khách sạn được áp dụng theo luật lao động Việt Nam là
8h/ngày.Tuy nhiên có những bộ phận vì yêu cầu công việc nhiều mà phải làm thêm
giờ trong ngày.Ví dụ nhân viên bộ phận dọn buồng đi làm ca C, đến 17h về nhưng
vì số lượng khách check out nhiều nên nhiều khi phải ở lại làm viêc đến hơn 20h.
Nhưng cũng những nhân viên đi làm ca C đó lại có thể về sớm trước 17h khi công
việc ít và đã hoàn thành sớm.
Việc bố trí như vậy khiến khách sạn tận dụng được lao động mà không phải
tăng thêm số lao động khi khối lượng công việc nhiều, từ đó giảm chi phí về tiền
lương. Qua việc bố trí này, khả năng hoạt động tương đối tốt ở các bộ phận, ít gặp
phải những vướng mắc trong quản lý, cơ cấu công việc, cường độ lao động, quan hệ
lao động giữa các nhân viên trong khách sạn
Làm tốt hơn nữa công tác đào tạo nguồn nhân lực của khách sạn
Sofitel Vinpearl thường xuyên tổ chúc những khóa đào tạo cho nhân viên,
tham gia khóa đào tạo, người lao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số kiến nghị nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận đón tiếp tại khách sạn Sofitel Vinpearl Resort&Spa.pdf