Luận văn Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây: LUẬN VĂN: Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế ở nước ta, góp phần không nhỏ đối với việc tăng trưởng kinh tế, ngoài việc cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho nhu cầu thị trường còn xuất khẩu nhiều mặt hàng sang các nước trong khu vực và trên thế giới như: hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, hàng nông lâm sản như hạt tiêu, hạt điều, thủy sản đông lạnh. Vì thế, phát triển DNV&N đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Các DNV&N đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực phát triển kinh tế. Đặc biệt là khi nước ta bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Nghiên cứu về mối quan hệ tín dụng với ngân hàng,...

pdf86 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 916 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế ở nước ta, góp phần không nhỏ đối với việc tăng trưởng kinh tế, ngoài việc cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho nhu cầu thị trường còn xuất khẩu nhiều mặt hàng sang các nước trong khu vực và trên thế giới như: hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, hàng nông lâm sản như hạt tiêu, hạt điều, thủy sản đông lạnh. Vì thế, phát triển DNV&N đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Các DNV&N đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực phát triển kinh tế. Đặc biệt là khi nước ta bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Nghiên cứu về mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, các DNV&N được coi là nhóm khách hàng có nhiều lợi thế của các tổ chức tín dụng, là bạn hàng cùng kinh doanh giữa một bên là sản xuất hàng hóa, kinh doanh thương mại và dịch vụ, và một bên là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nhưng việc đầu tư cho loại hình doanh nghiệp này thường có độ rủi ro cao và chi phí giao dịch lớn. Do vậy các ngân hàng vẫn nhìn nhận DNV&N là khách hàng có nhiều rủi ro nên họ rất thận trọng trong cho vay. Mặt khác, trong những năm gần đây, cùng với sự ra tăng về số lượng của các DNV&N là xu hướng mở rộng đầu tư tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của các ngân hàng. Do đó hoạt động quản lý tín dụng cũng cần phải được tăng cường, đổi mới về phương pháp nhằm phòng tránh những rủi ro không đáng có, tránh thiệt hại cho ngân hàng. Vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây”. 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài là: - Lý giải tính tất yếu của hoạt động quản lý cho vay đối với DNV&N tại các ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng quản lý cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động quản lý cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. - Phạm vi nghiên cứu:  Quan hệ tín dụng của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây với các DNV&N.  Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2007. 3. Phương pháp nghiên cứu. Bài viết đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp biểu đồ, phân tích và đánh giá. 4. Nội dung bài viết. Bài viết gồm có ba phần : lời mở đầu, phần thân bài, phần kết luận. Phần thân bài được bố cục gồm ba chương: - Chương I. Lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại. - Chương II. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây. - Chương III. Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây. Để có thể hoàn thành được bài viết, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS. Đàm Văn Nhuệ và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập vừa qua. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.1.1.Đặc điểm, vai trò của DN&VN trong sự phát triển kinh tế quốc gia. 1.1.1.1.Khái niệm DNV&N. Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau.Tuy nhiên để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển người ta thường phân chia các doanh nghiệp thành các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở hầu hết các nước, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển thì việc đầu tư phát triển các DNV&N đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Sự thành đạt về kinh tế- xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp, trong khi đó các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng ở giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, theo điều kiện của từng quốc gia, từng loại hình sản phẩm và ý đồ chính sách, khả năng hỗ trợ của từng chính phủ ở từng thời kỳ…mà có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về DN&VN. Trong thực tế, việc xác định DNV&N của một nước thường được cân nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế -xã hội, tình hình việc làm nói chung trong cả nước và tính chất phát triển kinh tế hiện hành của nước đó. Như vậy, việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tính chất “ cố định” mà có xu hướng thanh đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để xác định DNV&N là: tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ, lợi nhuận , vốn bình quân cho một lao động… Đối với nước ta, mặc dù đã quan tâm đến DNV&N và có nhiều hoạt động hỗ trợ nó, song vẫn chưa có khái niệm chính thức. Các chuyên gia kinh tế thì cho rằng : “doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có mức vốn đầu tư từ 100-300 triệu đồng và từ 5 - 50 lao động. Doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có mức vốn đầu tư 300 triệu đồng trở lên và có lao động trên 50 người’. Ngoài ra, ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng đã nhận định rằng: “ doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động thường xuyên dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, số vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu dưới 20 tỷ đồng/ năm”. Có thể thấy rằng, việc đưa ra tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ mang tính ước lệ Có nhiều quan điểm khác nhau về các đối tượng, chủ thể kinh tế được coi là thuộc hoặc không thuộc khu vực DNV&N. Theo Nghị Định của Chính Phủ số 90/2001/NĐ- Chính Phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 thì “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Nghị định quy định đối tượng áp dụng bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước. - Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000 NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh. 1.1.1.2.Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế. Tuy có nhiều tiêu chí, cách xác định, đánh giá khác nhau trong các nước song tất cả đều cho rằng DNV&N là xương sống của nền kinh tế, có vị trí và vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Quốc gia. Ở nước ta, qua mười năm đổi mới, nền kinh tế đã thu được những thành tựu đáng khích lệ, trong đó sự đóng góp của DNV&N là đáng kể, các doanh nghiệp này có vai trò hết sức quan trọng đối với việc ổn định phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế địa phương. a.Cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân. Theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ thì hiện nay khu vực DNV&N của cả nước chiếm khoảng 25% - 26% GDP. Năm 1993, các DNV&N đã tạo ra được khoảng 25% giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp và 54% giá trị công nghiệp địa phương, tăng 11% so với năm 1992 và tăng 63% so với năm 1990. Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt hơn 29.000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. Trong nhiều nghành nghề như gỗ xẻ, chiếu cói, giầy dép… DNV&N sản xuất 100% sản phẩm. Nhiều nghành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, các DNV&N chiếm khoảng 90% tổng số hơn 230.000 doanh nghiệp trên toàn quốc. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế của các DNV&N có xu hướng ngày càng tăng lên. Nếu năm 1999 tỷ trọng GDP của các DNV&N chỉ chiếm 8,01%, năm 2002 chiếm 9,02%, đến năm 2004 tỷ lệ này khoảng 24%-25% và năm 2006 tỷ trọng đóng góp khoảng 26% GDP. b.Tạo việc làm cho người lao động và tăng thu nhập của dân cư. Để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các DNV&N, chúng ta xem tỷ trọng lao động lao động ở một vài nước. Các doanh nghiệp DNV&N ở Đài Loan đã đóng vai trò quan trọng về tạo việc làm và mở rộng xuất khẩu; DNV&N chiếm 97% tổng số doanh nghiệp, con số tương ứng của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông và Mỹ là 98%. Mặc dù số lượng của các DNV&N của Đài Loan thấp hơn, nhưng điều không bình thường là nó tạo ra tỷ lệ việc làm và kim ngạch xuất khẩu cao hơn Hàn Quốc và Hồng Kông. Cụ thể là nó đã tạo ra được 66,4% tổng sản phẩm xuất khẩu của ngành gia công chế biến và 6,39 triệu việc làm chiếm 78,7% tổng số việc làm năm. Tỷ lệ này đã bị giảm xuống còn 70% những năm đầu thập kỷ 90. Các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển có số lượng các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chiếm khoảng 97%- 98% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động công nghiệp từ ( 62%- 76%). Việc làm là vấn đề cấp bách ở Việt Nam. Với tốc độ tăng dân số trên 2%, hàng năm cả nước có thêm một triệu người đến tuổi lao động có nhu cầu việc làm. Đó là chưa kể những người thất nghiệp và bán thất nghiệp hiện nay do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Trong điều kiện như vậy, các DNV&N đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động. Tính đến tháng 8/1993, cả nước có 7000 doanh nghiệp nhà nước, 6728 doanh nghiệp tư nhân, 2750 công ty trách nhiệm hữu hạn, 91 công ty cổ phần, và khoảng 638 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động, tổng cộng có 17.027 doanh nghiệp. Trong đó có 96,5% là DNV&N, đã giải quyết việc làm cho gần 2 triệu lao động. Năm 2002, cả nước tạo ra được 1,42 triệu việc làm mới thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thu hút được 79,1% tổng số việc làm. Hàng năm khu vực doanh nghiệp này thu hút hàng chục vạn lao động, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước. Theo số liệu ước tính năm 2006 khu vực DNV&N tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và chiếm khoảng 25%- 26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, do khu vực sản xuất nông nghiệp ỏ nông thôn vẫn chiềm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế nên xem xét tổng thể thì tổng số lao trong các DNV&N chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng số lao động xã hội hiện nay. Đặc điểm của nước ta là một nước là một nước nông nghiệp, năng suất sản xuất cũng như thu nhập của dân cư thấp. Việc phát triển các DNV&N ở thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng nhanh năng suất, tăng nhanh thu nhập, và đa dạng hóa thu nhập của dân cư. Kết quả điều tra cho thấy tại những vùng có doanh nghiệp phát triển thì thu nhập gấp 4 lần thu nhập của dân cư tại những vùng thuần nông nghiệp. Điều quan trọng là thu nhập của dân cư được đa dạng hóa vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cư, vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là tại những vùng thiên tai. c.Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế. Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới kết hợp được các yếu tố lao động, đất đai, công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy, để đầu tư cho một chỗ làm ở Việt Nam, trung bình phải mất 5-10 triệu đồng. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng, trong khi đó vốn trong dân còn tiềm ẩn nhưng huy động được chưa nhiều. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do môi trường đầu tư không ổn định và không được thuận lợi. Trong tình hình đó thì chính các DNV&N là người trực tiếp tiếp xúc với người cho vay, gây được niềm tin nên có thể huy động vốn, hoặc chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh. Hiện nay Nhà nước có chủ trương bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Chủ trương này có tác dụng thúc đẩy hoạt động đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi người dân bằng việc mua lại các doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc thành lập DNV&N mới. Trong năm 2002, riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 7.600 doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký trên 12.550 tỷ đồng, tăng 11% về số lượng doanh nghiệp và 16% về vốn so với năm 2001, trong đó doanh nghiệp tư nhân là 1.760 với số vốn đăng ký là 915 tỷ đồng; 5.200 công ty trách nhiệm hữu hạn và vốn đăng ký trên 7.600 tỷ đồng; 604 công ty cổ phần với số vốn đăng ký trên 4000 tỷ đồng. Qua đó có thể thấy các DNV&N đã thu hút được khá nhiều các khoản tiết kiệm trong dân cư. Tính riêng năm 2002, đầu tư khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 28,8% tổng vốn đầu tư trong toàn xã hội; trong tổng số 2.808 dự án được cấp giấy phép ưu đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đã có 2.225 dự án thuộc khu vực kinh tế tư nhân, với tổng số vốn thực hiện trên 16.244 tỷ đồng, chiếm 38,7% tổng vốn đầu tư thực hiện, thu hút 234.899 lao động. Tính đến cuối tháng 12 năm 2004 số doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế ( không bao gồm các hợp tác xã nông lâm, ngư và hộ kinh doanh cá thể) là 91.755 doanh nghiệp, trong đó nếu xét theo tiêu chí lao động thì có 88.233 DNV&N, nếu xét theo tiêu chí vốn thì có 79.420 doanh nghiệp. Đến tháng 6/2005, cả nước đã có trên 125 nghìn doanh nghiệp thành lập với tổng vốn đăng ký hơn 240.000 tỷ đồng, đưa tổng số doanh nghiệp cả nước lên đến gần 190.000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên 398.000 tỷ đồng.Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 52% số doanh nghiệp thành lập mới với 50% tổng số vốn đăng ký so với cả nước. d.Hoạt động của các DNV&N góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày một tăng lên, làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Mặt khác, các doanh nghiệp này có khả năng thay đổi về mặt hàng, công nghệ, và chuyển hướng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các DNV&N có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn: làm đại lý, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hóa và cung cấp các đầu vào, thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn không vào được. Mặt khác, vốn của các DNV&N, trong phần lớn là của khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu chỉ đầu tư vào những ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao. Vì thế sự gia tăng các cơ sở này sẽ làm cho hiệu quả kinh tế của đất nước tăng nhanh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ thì thì hiệu quả kinh tế khó tăng nhanh được. e.Khai thác tiềm năng phong phú trong dân và có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội. Có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác triệt để như: trí tuệ, lao động, vốn, bí quyết tay nghề, điều kiện tự nhiên, …Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất, các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để xử dụng tay nghề tinh xảo, thu hút lao động trong nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng. Về tiềm năng vốn, các DNV&N thường bắt đầu bằng nguồn vốn ít ỏi, hạn hẹp của các cá nhân. Do đó nên các doanh nghiệp này dễ được đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, vì thế thu hút được nguồn vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh. Ước tính trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng, chưa kể hàng nghìn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Về lao động, DNV&N thường nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư, sử dụng nhiều lao động, ít vốn, với chi phí thấp, do vậy lao động trong khu vực này không đòi hỏi trình độ cao, chỉ cần bồi dưỡng ngắn hạn là có thể tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp. Về kỹ thuật, DNV&N thường lựa chọn các kỹ thuật phù hợp với trình độ lao động khả năng về vốn, kết hợp kỹ thuật thủ công với kỹ thuật đơn giản mà mọi người có thể nhanh chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất, ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại, do đó phần lớn trang thiết bị đều là các sản phẩm trong nước. Về nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu được sử dụng ở các DNV&N chủ yếu là thuộc phạm vi địa phương, dễ khai thác, qua đó cũng tạo điều kiện việc làm trong khu vực, rất ít các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại. f. DNV&N góp phần to lớn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH_HĐH đất nước. Việc phát triển các DNV&N có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh. Do đó góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ phát triển, việc phân bổ các doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ cả nông thôn, thành thị, miền núi và đồng bằng: - Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được cơ cấu lại, kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. - Cơ cấu ngành: phát triển nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú cả ngành nghề hiện đại và truyền thống theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Ngoài ra các DNV&N còn có vai trò gieo mầm cho tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với nước ta, vì trong nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp, chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị trường. Sự phát triển của các DNV&N có tác dụng đào tạo, thử thách, có chọn lọc qua thực tế đội ngũ các nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất sản xuất, kinh doanh. 1.1.2.Những lợi thế và hạn chế của DNV&N. 1.1.2.1 Lợi thế của các DNV&N. Các DNV&N có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích nghi với những nhu cầu và thay đổi của thị trường, DNV&N có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường. Sau đây là một số điểm mạnh có thể nhìn thấy ở các DNV&N:  Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. Chỉ cần một lượng vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp các DNV&N có thể khởi sự doanh nghiệp.  Dễ phát huy bản chất hợp tác.  Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.  Không có hoặc có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động.  Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.  Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước.  Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.  Nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp.  Là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn. 1.1.2.2. Những hạn chế của DNV&N. Các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vốn ít nên có những mặt hạn chế:  Khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là những công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.  Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, đầu tư cho nghiên cứu… do đó khó nâng cao khả năng suất và hiệu quả kinh doanh.  Thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị.  Khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng. 1.1.3.Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N. 1.1.3.1.Nội dung về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM thì nghiệp vụ tín dụng giữ vai trò trọng yếu nhất. Cho vay cũng là một trong các hình thức tín dụng của ngân hàng và đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu. Có thể định nghĩa hoạt động cho vay của NHTM như sau:  Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.  Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay yêu cầu khách hàng của mình thực hiện những điều kiện bắt buộc, những điều kiện này là cơ sở để ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho hoạt động cho vay có thể thu hồi được vốn sau một thời gian nhất định.  Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM sang người vay, sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.  Cho vay cũng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên là NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết trả vốn gốc và lãi cho NHTM vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. Từ các khái niệm về cho vay, có thể đưa ra khái niệm về cho vay đối với các DNV&N: “ Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N là một giao dịch về tiền hoặc tài sản được chuyển nhượng từ NHTM đến đối tượng là DNV&N trên cơ sở có hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) mà thực chất là là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau”. Hoạt động cho vay, của NHTM đối với các DNV&N bao gồm:  Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư.  Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.  Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.  Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;  Thấu chi, cho vay tiêu dùng.  Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế. 1.1.3.2.Tác động của hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N. a. Hỗ trợ sự ra đời và phát triển hoạt động sản xuất của các DNV&N. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh của mình thì yếu tố đầu tiên quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng chính là vốn. Trong khi đó các DNV&N lại có nguồn vốn tự có rất ít, mức vốn tự có của các doanh nghiệp này thường chiếm khoảng 5%- 10% vốn luân chuyển, không đủ để tài trợ cho các hoạt động sản xuất có hiệu quả, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Nhất là khi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần có một lượng vốn để dự trữ hàng hóa, trang trải các chi phí lưu thông…Hầu hết các doanh nghiệp đều có thể huy động vốn từ nhiều nguồn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hoặc thu hút vốn từ thị trường chứng khoán, từ các ngân hàng. Thế nhưng đối với việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác các DNV&N lại thường không có đủ các điều kiện để tham gia vào thị trường chứng khoán, vì thế việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán là rất khó khăn. Trong hoàn cảnh này thì ngân hàng lại trở thành nguồn cung ứng về vốn tốt nhất đối với các DNV&N, giúp cho các doanh nghiệp này ra đời, tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể cung cấp vốn cho doanh nghiệp nhanh chóng nhất, giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh. b.Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNV&N. Với cơ chế hoạt động cơ bản của các khoản vay ngân hàng là “ vay có sự hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định”, nếu quá hạn sẽ phải chịu lãi suất cao, chính vì thế thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lập uy tín đối với ngân hàng. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cho các DNV&N nhiều cơ hội để mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất. Nhưng bên cạnh đó, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại trở nên ngày càng gay gắt, chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Chỉ có các NHTM mới có thể huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cho phép các DNV&N vay trung,dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ. c.Điều chỉnh cơ cấu ngành, nghề, khuyến khích phát huy lợi thế về tài nguyên và kỹ thuật truyền thống. Thông qua công cụ chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng nhà nước có thể yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện tăng hoặc giảm hạn mức tín dụng cung cấp cho các DNV&N, hoặc thay đổi mức lãi suất đối với các doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích hoặc kìm hãm. Ngoài ra cũng có thể thông qua các chính sách khác như áp dụng điều kiện vay vốn, ưu tiên ngoại tệ nhập khẩu, ổn định tỷ giá khi thu nợ ngoại tệ…Việc khuyến khích mở rộng hay thu hẹp các ngành nghề sẽ tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, định hướng sự phát triển cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy, mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các NHTM trở thành người đi vay để cho vay, song điều đó vẫn không thể phủ nhận được vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước, tham gia vào điều chỉnh cơ cấu và khuyến khích phát triển DNV&N theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước. d. Công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, khơi dậy các tiềm năng kinh tế địa phương, phát huy và làm sống lại nhiều ngành nghề truyền thống. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta phải đương đầu với rất nhiều vấn đề như: nạn thất nghiệp, lạm phát, sự phân hóa giai cấp…Muốn giải quyết được việc làm, xóa đói giảm nghèo thì hoạt động cho vay của các ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng qua việc đầu tư cho các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động. Các NHTM đã giành một lượng vốn đầu tư lớn, thực hiện chính sách ưu đãi cho vay đối với các DNV&N. Tóm lại, hoạt động cho vay của các NHTM là một nguồn vốn quan trọng đối với DNV&N, có tác động quyết định đối với quá trình tái sản xuất nói chung cũng như đối với từng DNV&N nói riêng. 1.1.3.3.Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNV&N. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của các NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của các doanh nghiệp nhằm sử dụng và quản lý có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của các doanh nghiệp. a. Cho vay ngắn hạn đối với các DNV&N. Cho vay ngắn hạn đối với DNV&N là các khoản cho vay có thời hạn từ hạn từ 12 tháng trở xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, ví dụ :  Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn gồm có: o Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp cho doanh nghiệp trang trải các chi phí hoạt động, như chi phí mua hàng, trả lương, nộp thuế… o Cho vay ngắn hạn các công trình: tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng. o Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán…  Căn cứ vào phương pháp cho vay: o Cho vay từng lần. o Cho vay theo hạn mức tín dụng. o Cho vay khác: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…  Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: o Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba , bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay. o Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp… b.Cho vay trung, dài hạn đối với các DNV&N. Cho vay trung hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, nhằm giúp các doanh nghiệp đầu tư vốn để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định và thiết bị sản xuất. Hình thức cho vay này gắn liền với các dự án đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu của doanh nghiệp. Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích cho vay là giúp các doanh nghiệp xây dựng, mua sắm các tài sản cố định và máy móc thiết bị. Thường gắn liền với những kế hoạch đầu tư của các doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định nguồn vốn có lãi xuất ưu đãi. Khi cho vay trung và dài hạn cần chú ý một số điểm sau: - Vốn chủ sở hữu tham gia: do tính chất của các khoản vay trung và dài hạn là thời gian vay tương đối dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, vì thế để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định vay phải có bảo đảm, các NHTM còn có những quy định khác như quy định các doanh nghiệp phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia phụ thuộc vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Riêng ngân hàng Công Thương Việt Nam quy định mức vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án như sau:  Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất.  Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi đã trừ đi phần vốn lưu động dự kiến) đối với dự án xây dựng mới.  Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi đã trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.  Thời hạn trả nợ, cách thanh toán và nguồn hạn trả nợ:  Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của dự án đầu tư nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp dự án mang lại hiệu quả cao và được sự đồng ý của ngân hàng. Do việc trả nợ trước hạn đôi khi giúp ngân hàng thu được nợ nhưng nhiều lúc lại ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.  Cách thanh toán được áp dụng là: mỗi kỳ trả một phần nợ gốc bằng nhau. Hoặc là số tiền gốc trả mỗi kỳ không bằng nhau. Ngoài ra, trong một số trường hợp khách hàng phải duy trì một khoản tiền nhất định trong suốt thời gian vay vốn, khoản tiền này có tính chất như một khoản phí cam kết, giúp hạn chế rủi ro trong ngân hàng.  Nguồn trả nợ đối với các khoản vay này thường khác so với các khoản vay ngắn hạn. Nguồn trả nợ chính là từ các khoản vay khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại. - Giải ngân trong cho vay: có thể được tiến hành một lần hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng đúng mục đích. Khoản vay được rút một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với tài sản được hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành. - Lãi suất cho vay: thường cao hơn lãi xuất vay ngắn hạn, có thể là lãi suất cố định trong trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến đổi của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hoặc lãi suất liên ngân hàng. Việc thu tiền lãi có thể được tiến hành theo kỳ hạn tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hoặc trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ hạn theo thỏa thuận. 1.2.Quản lý hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các NHTM. 1.2.1.Khái niệm và đặc điểm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. 1.2.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. Chúng ta có thể hiểu quản lý ở nhiều góc độ khác nhau, như quản lý con người, quản lý sinh vật, quản lý giới vô sinh ( nhà xưởng, máy móc, thiết bi, sản phẩm..)…Nhưng có thể hiểu: “ quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường”. Từ khái niệm về hoạt động quản lý, có thể định nghĩa về quản lý hoạt động cho vay của các ngân hàng như sau: - Xét trên quan điểm theo cách tiếp cận chiến lược:“quản lý hoạt động cho vay của các NHTM đối với các DNV&N là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý cho vay nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững”. - Xét trên quan điểm tác nghiệp: “ quản lý hoạt động cho vay là sự tác động của chủ thể quản lý là NHTM vào hoạt động cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống và các mục tiêu khác”. 1.2.1.2.Đặc điểm của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. Trong hoạt động quản lý, lúc nào cũng tồn tại hai chủ thể là: chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. Chủ thể quản lý ở đây chính là các ngân hàng thương mại, đóng vai trò là các tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý là các DNV&N có những hướng đi đúng, đạt đến mục tiêu cuối cùng. Trong hoạt động cho vay của các NHTM thì: o Chủ thể quản lý thường là các cán bộ tín dụng. o Đối tượng quản lý là các hình thức của hoạt động cho vay đối với DNV&N. Quản lý là một quá trình thông tin vì thế trong hoạt động quản lý cho vay, cán bộ tín dụng phải luôn thu thập thông tin về khách hàng: tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng các khoản vốn vay, uy tín trên thương trường…, bên cạnh đó cũng cần phải tìm hiểu thông tin về những biến đổi của môi trường đầu tư, tình hình chính trị- kinh tế… Tiến hành chọn lọc, xử lý thông tin, bảo quản thông tin, truyền tin và ra các quyết định đến các hình thức cho vay, xử lý tình huống nhằm đem lại cho các doanh nghiệp những dịch vụ tín dụng tối ưu nhất, đa dạng nhất, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và tránh rủi ro cao. Hoạt động quản lý lúc nào cũng phải mang tính thích nghi, phản ứng lại trước những thay đổi của môi trường cả về quy mô lẫn mức độ phức tạp, phải thường xuyên điều chỉnh, đổi mới cơ cấu, phương pháp, công cụ và hoạt động của mình. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. Trong hoạt động ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng có nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau và có thể dẫn đến việc không hoàn trả những khoản vay khi đến hạn. Các thiệt hại này đôi khi nảy sinh từ nhiều nguyên nhân như: thiên tai, những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng, hoặc về kỹ thuật của của một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người vay đã có thời làm ăn có lãi lâm vào cảnh thua lỗ. Rủi ro đối với người đi vay cũng chính là rủi ro đối với những khoản đầu tư cho vay của ngân hàng. Có thể làm giảm lợi nhuận, và cũng có thể đẩy ngân hàng tới chỗ phá sản. Do đặc điểm của các DNV&N là quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, trang thiết bị công nghệ còn lạc hậu… Vì thế các ngân hàng nhiều khi vẫn còn e ngại trong việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Việc quyết định cho vay phải được nghiên cứu kỹ càng, nhằm tránh trường hợp doanh nghiệp lừa đảo, kinh doanh không có lãi… Vì vậy mối lo lắng lớn nhất trong hoạt động này của các ngân hàng là làm thế nào để hạn chế rủi ro thấp nhất. Để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất thì các ngân hàng phải quản lý cho vay thật tốt và hiệu quả. 1.2.3.Nội dung của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. Hoạt động quản lý được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng do giới hạn của bài viết nên em xin phép được đi sâu vào quản lý theo cách tiếp cận tác nghiệp. Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động quản lý cho vay nói riêng đòi hỏi phải được tiến hành nghiêm nghặt theo sát quy trình cho vay vốn. 1.2.3.1.Thiết lập hồ sơ cho vay. Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là các tài liệu bằng văn bản về mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn. Các hồ sơ tốt hoàn toàn cần thiết cho một nghiệp vụ cho vay tốt. Chất lượng của khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Một hồ sơ đầy đủ phải đáp ứng được bốn yêu cầu: - Phải chứa đựng đầy đủ các thông tin tài chính để giúp cán bộ tín dụng xác định được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp xin vay và dễ dàng nắm bắt xu hướng tình trạng tài chính của doanh nghiệp. - Phải vạch ra được các điều khoản của hợp đồng cho vay với doanh nghiệp một cách chi tiết và lập ra một thỏa thuận hoàn trả đầy đủ. - Phải giúp người sử dụng thẩm định hoạt động kinh doanh trong quá khứ của doanh nghiệp. - Chỉ ra được mọi yếu điểm hiện có hoặc tiềm tàng trong khoản vay một cách chi tiết. Một hồ sơ phải có đầy đủ một số tài liệu cơ bản sau: 1) Báo cáo tài chính: gồm có bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập. Các báo cáo này phải được doanh nghiệp cung cấp ít nhất là hàng năm và được sắp xếp theo thứ tự thời gian.Ngoài ra còn phải có một bảng mở rộng tóm tắt hoạt hoạt động tín dụng của doanh nghiệp coi như là bảng tổng kết các báo cáo khác nhau. 2) Danh mục bảo đảm: một số thiết bị tồn kho hiện đại, danh sách các khoản phải trả theo thời hạn, danh sách bồi thường bảo hiểm…. 3) Các dự án: Hồ sơ cần có các dự toán dòng tiền hiện đại về hoạt động sản xuất kinh doanh và dự toán thu nhập. 4) Các hợp đồng: có thể dưới dạng hợp đồng tín dụng chính thức hoặc ít nhất phải là bản ghi nhớ do cán bộ tín dụng viết.Hợp đồng hoàn trả vốn vay phải được vạch ra rõ ràng và chi tiết. 5) Các báo cáo nhận xét: Cán bộ tín dụng phải định kỳ lưu trữ tất cả các thông tin nào có liên quan đến khoản vay, cũng như đánh giá của mình về tình trạng hiện có của khoản vay.Báo cáo trong hồ sơ phải chứa đựng thông tin về bản thân doanh nghiệp và thông tin trước đó về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6) Phân tích thông tin tín dụng: gồm có các chỉ số và các nhận xét của người phân tích. Những thông tin này phải được lưu vào trên cơ sở có hệ thống và phải vạch ra bất kỳ điểm yếu hoặc các vấn đề tiềm ẩn trong khoản vay rõ ràng. 7) Các chứng từ bảo đảm tín dụng: Gồm có các khoản thế chấp có thể chuyển nhượng và một số khoản thế chấp không thể chuyển nhượng. 8) Thư từ trao đổi và các giấy tờ khác: Bản sao tất cả các giấy tờ liên quan trao đổi giữa doanh nghiệp và những người khác có liên quan đến doanh nghiệp. 1.2.3.2.Phân tích tín dụng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay, phù hợp với điều khoản của một hợp đồng tín dụng. Bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập được, sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng cho tương lai. Các yếu tố cần được xem xét khi phân tích tín dụng: a. Năng lực vay nợ: các ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng hoàn trả mà còn quan tâm đến năng lực pháp lý của doanh nghiệp khi đi vay. Cần phải xem xét điều lệ và luật địa phương để khẳng định rằng ai là người có khả năng thay mặt cho công ty đi vay. b. Uy tín: không chỉ có ý nghĩa sẵn lòng trả nợ mà còn có ý nghĩa là phản ánh ý muốn kiên quyết thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng.Các hồ sơ quá khứ của một doanh nghiệp khi xin vay trong việc thực hiện các hợp đồng tín dụng thường có giá trị khi đánh giá uy tín về tín dụng. c. Khả năng tạo ra lợi tức: đối với doanh nghiệp kinh doanh thì việc tạo ra lợi tức tùy thuộc vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến lượng bán, giá bán, giá thành, chi phí. Những yếu tố này gồm có địa điểm của hãng, chất lượng hàng hóa, tính hữu hiệu của quảng cáo, chất lượng cạnh tranh, phẩm chất của lực lượng lao động, khả năng khai thác, giá thành của nguyên liệu và chất lượng quản trị.Trong đó chất lượng quản trị được coi là yếu tố chính để quyết định có cấp tín dụng không. d. Mục đích khoản vay: nếu khoản vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng thêm thu nhập thì chính điều đó đã làm tăng thêm nằng lực hoàn trả và cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.Khi đó cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi. Do đó các ngân hàng thường muốn cho vay để mua máy móc cần thiết hơn là mua chiếc xe mới cho giám đốc hoặc cho vay để mua vốn lưu động để tăng doanh thu hơn là cải tạo lại văn phòng. e. Quyền sở hữu các tích sản: như vốn và vật thế chấp là một trong các tiêu chuẩn tín dụng. Giá trị thực của doanh nghiệp là một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính và là yếu tố quyết định đến khối lượng tín dụng mà ngân hàng sẵn lòng thực hiện cho doanh nghiệp vay. f. Các điều kiện kinh tế: ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của người vay nhưng chúng thường vượt quá sự kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.Nhân viên tín dụng trở thành nhà dự đoán kinh tế. Kỳ hạn của khoản nợ càng dài thì việc dự đoán càng trở nên quan trọng.Ngân hàng cần phải quan tâm đến hoạt động kinh tế mà ngành kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện và tầm quan trọng của nó trong ngành công nghiệp ấy. g. Tầm quan trọng của các yếu tố tín dụng: Các nhà quản trị ngân hàng đều cho rằng vật thế chấp cho một khoản vay nói chung là ít quan trọng nhất. Khoản tín dụng được cấp với hy vọng là sẽ được hoàn trả như thỏa thuận chứ không phải là các tích sản thế chấp sẽ bán đi để trả nợ. Dưới toàn bộ lăng kinh phân tích tín dụng thì uy tín nổi lên như yếu tố quan trọng nhất. 1.2.3.3.Quyết định cho vay. a.Đưa ra quyết định cho vay. Việc phân tích các yêu cầu xin vay đều nhằm mục đích chính là đưa ra một quyết định cho vay đúng.Khi cán bộ đã tập hợp đầy đủ thông tin sẵn có thì bước tiếp theo trong quá trình cho vay là tổ chức thông tin theo một phương thức khoa học để các thông tin này có thể được phân tích nhanh chóng và đưa ra kết luận chính xác.Một cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm có thể thấy khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay khi xác định điểm mạnh hoặc yếu của doanh nghiệp.Do đó chính sách tín dụng của ngân hàng cần phải cung cấp một vài hướng dẫn về việc đánh giá này cho doanh nghiệp. Quyết định phải được đưa ra đúng kỳ hạn và doanh nghiệp phải được thông báo ngay.Nếu khoản vay bị từ chối thì cũng phải báo cho doanh nghiệp được biết lý do. Nếu chấp thuận phải lập tức trao cho doanh nghiệp danh mục các chứng từ cần thiết để ký kết khoản vay và đưa ra ngày dự kiến ký kết. Quyết định cho vay có thể được đưa ra bởi cán bộ tín dụng hoặc bởi một hội đồng tín dụng gồm có các cán bộ hoặc các thành viên bên ngoài. Khi liên quan đến hội đồng tín dụng, cán bộ tín dụng đã thụ lý các yêu cầu cho vay cần phải đưa ra được tờ trình tín dụng. b. Ký hợp đồng tín dụng. Trước khi ký, các điều kiện của các khoản vay phải được xem xét lại chi tiết giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Ngân hàng phải cho phép doanh nghiệp được kiểm tra lại toàn bộ giấy tờ vay vốn, phải giải thích ý nghĩa của mỗi chứng từ. Phải chú ý là tất cả các giấy tờ của văn bản tài trợ hoặc hợp đồng tín dụng đều phải được ký vào ngày ký kết. c.Giải ngân. Sau khi đã ký kết hợp đồng cho vay ngân hàng thực hiện việc giải ngân khoản vay theo một lần hoặc theo từng đợt. 12.3.4. Kiểm soát quá trình cho vay. a.Giám sát tín dụng. Hiệu quả của các quyết định cho vay tốt và tổ chức các khoản vay một cách chính xác phụ thuộc vào việc kiểm soát các khoản vay.Nhận biết các dấu hiệu suy giảm tại một thời điểm ban đầu là một mục tiêu chủ yếu của việc kiểm soát tín dụng tốt. Thực hiện việc kiểm soát, cán bộ tín dụng cần phải tiến hành các công việc sau: - Đến thăm cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi đã hoàn tất việc đầu tư từ nguồn vốn vay, trao đổi với doanh nghiệp những vấn đề liên quan đến món vay, tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh. - Kiểm soát sự tuân thủ thỏa thuận hoàn trả của doanh nghiệp vay vốn.Đồng thời cần kiểm soát cả sự tham gia của doanh nghiệp vào hợp đồng khác đã ký liên quan đến khoản vay. - Định kỳ thẩm tra vị trí, điều kiện và giá trị hiện tại của tài sản thế chấp.Cũng cần phải kiểm tra định kỳ về cơ ngơi, thiết bị và tài sản dự trữ của doanh nghiệp. - Kiểm soát các kỳ giải ngân theo hạn mức tín dụng hoặc cam kết vay vốn để chắc chắn rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích.Việc sử dụng vốn vay sai mục đích nghiêm trọng không kém việc thay đổi cam kết trả nợ.Công cụ kiểm tra là kiểm tra các tờ séc đã sử dụng hết tài khoản của doanh nghiệp. - Những biến động về kinh tế cũng cần được chú ý.Những biến động về giá đầu vào hoặc nhu cầu thành phẩm có thể cần tới sự xem xét lại cả dự toán luồng tiền và kế hoạch hoàn trả nợ của doanh nghiệp. 1.2.3.5.Xử lý các khoản vay có vấn đề. - Một khoản vay có vấn đề là khoản vay mà trong đó thỏa thuận hoàn trả bị đổ vỡ lớn, gây ra một sự chậm trễ bất hợp lý trong việc thu hồi nợ của ngân hàng, khi đó dường như cần phải có hành động pháp lý để thực hiện thu hồi, hoặc trong khoản cho vay đó dường như có khả năng thất thoát. b.Cách xác định khoản cho vay có vấn đề. Đối với cán bộ tín dụng việc có thể xác định sớm các khoản cho vay có vấn đề là rất quan trọng bởi vì cần thiết phải tiến hành các biện pháp bổ sung, chỉnh sửa ngay trước khi tình hình trở nên không thể phục hồi lại. Cần thiết phải xác định mức độ của vấn đề. Do đó cán bộ tín dụng phải phân tích các yếu tố sau: - Kiểm tra tỉ mỉ lại hồ sơ tín dụng nhằm phát hiện ra những sự việc trước đây đã bị bỏ qua. - Liên lạc với doanh nghiệp để thảo luận về khoản vay. - Nếu cán bộ tín dụng nghi ngờ sự thành thực của doanh nghiệp thì có thể liên lạc với chủ nợ khác. - Xác định nguyên nhân của vấn đề. Có bốn loại nguyên nhân: quản lý sai, suy giảm tài chính, bất lợi khác và lừa dối.Quản lý sai là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên những thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. c.Biện pháp xử lý.  Giám sát khoản vay có vấn đề.  Lập kế hoạch sửa chữa: khi ngân hàng giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề và giúp doanh nghiệp thành đạt thì trong vài năm tới ngân hàng sẽ có một khách hàng trung thành và như vậy ngân hàng sẽ được lòng giới kinh doanh. Kế hoạch sửa phải xác định được tất cả các nguồn chi trả, số lượng hoàn trả lấy từ các nguồn đó và thời điểm dự đoán khi kế hoạch đã sẵn sàng. Để kế hoạch thành công ngân hàng cần phải tiến hành giám sát liên tục, doanh nghiệp phải cung cấp báo cáo thường xuyên, mở rộng quan hệ với ngân hàng.  Tăng thêm tài sản thế chấp hoặc bán tài sản thế chấp.  Kéo dài thời hạn trả nợ hoặc cho vay tiếp.  Phân tích kết quả: nếu các quan sát và phân tích của ngân hàng báo hiệu là chương trình sữa chữa khản vay vẫn thực hiện tốt thì vấn đề chỉ còn là thời gian và công tác giám sát việc sữa chữa đó.  Thu hồi khoản vay có vấn đề: chỉ tiến hành sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp chỉnh sửa mà không có hiệu quả.Việc thu hồi được dựa trên nguyên tắc là: o Tận dụng hết lượng tiền mặt sẵn có. o Tận dụng hết tài sản có của doanh nghiệp để chuyển hóa thành tiền mặt. o Buộc doanh nghiệp phải bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ ở mức giá hợp lý để có khả năng thanh toán cho ngân hàng. o Ngân hàng nên cố gắng bằng mọi cách duy trì mối quan hệ với doanh nghiệp và tư vấn, giúp đỡ họ về việc tái tài trợ, thanh lý tài sản hoặc các phương pháp khác để tăng thêm tiền trả cho các khoản vay. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY 2.1.Khái quát về ngân hàng công thương ( NHCT) chi nhánh Hà Tây. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. NHCT Hà Tây có trụ sở chính tại 269 Quang Trung -Hà Đông- Hà Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam(VN) - một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. NHCT VN được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng nay là Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/1988. Khi đó NHCT tỉnh Hà Tây có tên là NHCT tỉnh Hà Sơn Bình, gồm 1 trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và 1 chi nhánh trực thuộc có địa điểm tại thị xã Hoà Bình. - Ngày 9/10/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành tỉnh Hà Tây và tỉnh Hoà Bình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước(NHNN) VN có Quyết định 127/NHNNVN về việc giải thể NHCT tỉnh Hà Sơn Bình và thành lập NHCT chi nhánh Hà Tây. Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị NHCT VN quyết định sát nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi nhánh NHCT Sông Nhuệ. Tháng 12/2004, sát nhập 2 phòng giao dịch số 1 và số 4 thành Ngân hàng cấp 2 – NHCT Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch số 5 thành chi nhánh cấp 2 - NHCT Nguyễn Trãi. - Ngày1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của NHCT Hà Tây ( Sông Nhuệ, Quang Trung, Nguyễn Trãi ) được nâng cấp thành NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT VN. - Tháng 11/2006, Điểm giao dịch La Phù được thành lập. - Tháng 1/2007, phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được Hội đồng quản trị NHCT VN nâng cấp thành NHCT cấp 1. Như vậy tới thời điểm hiện nay, NHCT Hà Tây còn 8 phòng nghiệp vụ: phòng Kế toán giao dịch, phòng Tài trợ thương mại, phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng Khách hàng cá nhân, phòng Thông tin điện toán, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Tổng hợp tiếp thị, phòng Tổ chức hành chính và hai điểm giao dịch. Cho đến nay, NHCT chi nhánh Hà Tây luôn là địa chỉ tư vấn tin cậy của doanh nghiệp trên địa bàn, trong quan hệ mua bán và thanh toán với nước ngoài. Đặc biệt là tư vấn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tại các làng nghề truyền thống trong việc thiết lập các quan hệ mua bán, thanh toán trực tiếp với đối tác nước ngoài, góp phần tăng thu ngân sách, thu hút nguồn ngoại tệ mạnh về cho tỉnh. Từ năm 2001 đến nay, Chi nhánh đã cho vay và đầu tư 2.500 tỷ đồng cho các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh với trọng tâm là các lĩnh vực xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ và du lịch. Đặc biệt là cho vay tại các làng nghề truyền thống, tập trung chủ yếu ở các địa bàn Hoài Đức, Hà Đông, Chương Mỹ, Đan Phượng, với các ngành nghề chính như: Sản xuất quần áo len, dệt vải, làm bánh kẹo, chế biến gỗ, nông sản, sản xuất mây tre đan, đồ nhựa. Nhiều năm liền, Chi nhánh NHCT Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được NHCT Việt Nam, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao, kinh doanh an toàn, phát triển với tốc độ cao. Được các cấp ngành khen thưởng. Đặc biệt, vừa qua, Chi nhánh đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba. 2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Hà Tây Chức năng nhiệm vụ của các phòng,ban: 2.1.2.1. Phòng Kế toán giao dị ch a.Chức năng Thực hiện nghiệp vụ bao gồm các giao dịch trực tiếp với khách hàng liên quan đến việc thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và NHCT VN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng. Giám Đốc Phòng tiền tệ kho quỹ Phó Giám Đốc Điểm giao dịch số 1 Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng tài trợ thương mại Phòng kế toán giao dịch Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng thông tin điện toán Phòng hành chính tổ chức Điểm giao dịch số 12 b. Nhiệm vụ  Cùng với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Và thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận các dữ liệu tham số mới nhât của NHCT VN, lập thông sô đầu ngày để thực hiện hay không thực hiện các giao dịch.  Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài khoản, thực hiện các giao dịch gửi hoặc rút tiền từ tài khoản, bán séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định, các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền.  Kiểm soát: các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, đóng nhật ký theo quy định.  Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định.  Chịu trách nhiệm trước Giám đôc về nhiệm vụ được giao trong phạm vi được uỷ quyền. 2.1.2.2. Phòng Tài trợ thương mại a. Chức năng Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN. b. Nhiệm vụ  Thực hiện tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp: o Các nghiệp vụ phát sinh, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu; thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu. o Các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất khẩu. o Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán. o Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền.  Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.  Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài.  Tư vấn khách hàng.  Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. 2.1.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp a.Chức năng Giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN và của NHNN. b. Nhiệm vụ  Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.  Hỗ trợ, tư vấn, tiếp thị khách hàng.Kết hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách hàng.  Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng phạm, quản lý các hạn mức tín dụng đã đưa ra theo từng khách hàng.  Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch với doanh nghiệp.  Cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định.  Quản lý cho vay, bảo lãnh, tài sản đảm bảo.  Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh.  Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.  Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiềm vụ được giao. 2.1.2.4. Phòng khách hàng cá nhân a. Chức năng Thực hiện các giao dịch với khách hàng là các nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN. b. Nhiệm vụ  Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của NHNN và NHCT VN;  Tổ chức huy động vốn của dân cư theo quy định của Ngân hàng Ngà nước và của NHCT VN;  Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến khách hàng;  Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng;  Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch;  Cập nhật, phân tích toàn diện thông tin về khách hàng theo quy định;  Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo;  Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả năng tài chình của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả;  Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định;  Là đầu mối hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát các hoạt động của điểm giao dịch;  Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN;  Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nhiệm vụ, những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem xét, giải quyết;  Làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ, số liệu theo quy định;  Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng  Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. 2.1.2.5 .Phòng thông tin điện toán a. Chức năng Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của toàn chi nhánh. b. Nhiệm vụ  Quản lý về mặt công nghệ, kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh.  Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở/đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận chuyển giao ứng dụng trên các dữ liệu, tham số mới, thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, cùng với các phòng ban liên quan để đảm bảo thông suốt các hoạt động của chi nhánh.  Triển khai các chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ Phía NHCT VN triển khai cho chi nhánh.  Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NHCT VN. Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin. Lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh.  Phối hợp với phòng liên quan để triển khai đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh.  Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT VN. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCTVN;  Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong phòng.  Làm công tác khác do Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. 2.1.2.6. Phòng Tiền tệ kho quỹ a. Chức năng Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng, thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. b. Nhiệm vụ  Quản lý an toàn kho quỹ.  Thực hiện thu và ứng tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy kịp thời, chính xác, đúng chế độ và quy định.  Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp.  Kết hợp với phòng Kế toán giao dịch, phòng Tổ chức hành chính thực hiện chuyển tiền giữa quỹ của chi nhánh với NHNN, điểm giao dịch, máy rút tiền ATM an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.  Thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng hay sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời để xử lý, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn.  Theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ kịp thời. Làm báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN.  Đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hay các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.  Chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 2.1.2.7. Phòng Tổng hợp tiếp thị a. Chức năng Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, lập báo cáo hoạt động của chi nhánh. b. Nhiệm vụ - Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về:  Công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng, chiến lược khách hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các đơn vị trong toàn chi nhánh, theo dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định.  Tổ chức thực hiện công tác quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các đơn vị trong toàn chi nhánh. Theo dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định.  Công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, xử lý tài sản đảm bảo của toàn chi nhánh.  Xây dựng kế hoạch thi đua của chi nhánh. - Nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình lên Giám đốc quyết định, nghiên cứu triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học. - Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền. - Chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 2.1.2.8. Phòng Tổ chức hành chính a. Chức năng Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Quản trị văn phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, bảo vệ, an ninh an toàn cho chi nhánh. b. Nhiệm vụ  Thực hiện những quy định của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…  Quản lý, tuyển dụng lao động; điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền chi nhánh.  Bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.  Lên kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.  Mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền.  Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, điểm giao dịch .  Quản lý tài sản thuộc chi nhánh. Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.  Chuẩn bị tổ chức các cuộc hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết.  Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan  Lập các báo cáo trong phạm vi trách nhiệm của phòng.  Làm các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 2.1.2.9. Điểm giao dịch số 1 và số 12 a. Chức năng  Thực hiện nghiệp vụ cho vay.  Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới mọi hình thức.  Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tư vấn. b. Nhiệm vụ  Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng thuộc các thành phần kinh tế: cho vay, huy động vốn, mở tài khoản, mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng, chuyển tiền nhanh, dịch vụ thẻ ATM, tư vấn tin tài khoản của khách hàng và các nghiệp vụ ngân hàng khác.  Tổ chức bảo quản và quản lý an toàn tài sản của điểm giao dịch.  Chấp hánh chế độ kho quỹ, bảo đảm an toàn quỹ tiền mặt, các chứng từ có giá…Tổ chức thực hiện công tác quản lý tiền mặt, đảm bảo việc thu chi tiền cho khách hàng chính xác kịp thời theo đúng quy định.  Làm công tác hạch toán kế toán và thống kê theo đúng luật kế toán Nhà nước, các quy định của NHNN và hướng dẫn của NHCTVN;  Tuyên truyền vận động khách hàng gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng;  Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 2.1.3.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua. Sau khi thực hiện chủ trương của NHCTVN về việc chia tách và nâng cấp các chi nhánh cấp II thành chi nhánh câp I phụ thuộc vào NHCTVN, chi nhánh NHCT tỉnh Hà tây phải đón đầu với những thách thức mới và gặp nhiều khó khăn hơn trước.Cụ thể là mạng lưới huy động, các khách hàng tốt, khách hàng truyền thống bị chia sẻ cho các chi nhánh nâng cấp mới trong năm 2006.Đến tháng 1/2007 tiếp tục nâng cấp phòng giao dịch Xuân Mai. Như vậy NHCT tỉnh Hà tây lại phải sắp xếp tổ chức, từng bước ổn định hoạt động kinh doanh của chi nhánh. a.Hoạt động huy động vốn. Đây là hoạt động chính của ngân hàng, là lẽ sống quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh chủ yếu là huy động tiền gửi VND và tiền gửi ngoại tệ, bên cạnh đó là hoạt động phát hành kỳ phiếu. Bảng1. Nguồn vốn (2005-2007) ( Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 a. Tổng tiền gửi TCKT 317 277 203 418 335 183 I . Theo kỳ hạn 317 277 203 418 335 183 Không kỳ hạn 191 937 158 372 280 037 Có kỳ hạn 125 340 45 046 55 146 II. Theo loại tiền 317 277 203 418 335 183 VND 287 602 187 858 312 386 Ngoại tệ( đã quy ra VND) 29 675 15 560 2 796 b. Tổng tiền gửi tiết kiệm từ dân cư 726 623 296 725 378 482 I. Theo kỳ hạn 726 623 296 725 378 482 Không kỳ hạn 63 546 345 6 Có kỳ hạn 663 077 296 380 378 476 II.Theo loại tiền 726 623 296 725 378 482 VND 532 742 188 132 277 079 Ngoại tệ( đã quy ra VND) 193 881 108 593 101 403 c. Các khoản vay 44 539 186 103 64 259 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 12 092 32 602 4 259 Vay NHTW 32 447 33 501 0 Vay TCTD khác 0 120 000 60 000 Tổng cộng 1 088 439 686 246 777 924 Trong những năm qua, thị trường tài chính luôn trong tình trạng sôi động, các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Không chỉ là cạnh tranh với những chi nhánh mới thành lập mà còn có cả các tổ chức tín dụng khác.Cạnh tranh trên lãi suất ngày càng tăng, do lãi suất huy động vốn của các NHTMCP luôn trong tình trạng cao hơn các NHTM quốc doanh. Do đó chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây, luôn quan tâm nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn, làm tốt công tác huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Kết quả đạt được là: Tổng nguồn vốn huy động được và nguồn vốn khác trong năm 2005 đạt 1 088 439 tỷ đồng, năm 2006 đạt 686 246 tỷ đồng và trong năm 2007 là 777 924 tỷ đồng. Con số này chứng tỏ tổng nguồn vốn của NHCT chi nhánh Hà Tây qua các năm đã có sự tăng lên. Riêng số vốn huy động được trong năm 2006 mặc dù có giảm đi so với năm 2005 nhưng điều này được lý giải bằng việc tháng 7 năm 2006, ba chi nhánh cấp II ( NHCT Sông Nhuệ, Nguyễn Trãi, Quang Trung) trực thuộc chi nhánh NHCT Hà Tây đã được tách ra và nâng cấp thành chi nhánh cấp I trực thuộc NHCTVN. Bên cạnh đó tháng 11/2006 điểm giao dịch La Phù cũng được thành lập, tháng 1/2007 phòng giao dịch Xuân Mai cũng được nâng cấp thành NHCT cấp I. Do đó, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích số liệu từ năm 2006 và năm 2007. Mặt khác, nhìn vào bảng số liệu nhận thấy, lượng vốn huy động được của ngân hàng từ các khoản vay đã giảm đáng kể từ 186 103 tỷ đồng (năm 2006), 64 259 tỷ đồng (năm 2007). Điều đó chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng đã tăng lên. So với năm 2006, thì nguồn vốn huy động được trong năm 2007 đã tăng 13,4 %. - Xét theo nội tệ, ngoại tệ thì thấy rằng cơ cấu nguồn vốn như sau: BẢNG 2.Cơ cấu nguồn vốn huy động xét theo tiền nội tê, ngoại tệ. ( Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Nội tệ 820 344 78,6% 375 990 75,2% 609466 85,4% Ngoại tệ( đã quy ra VND) 223 556 21,4% 124 153 24,8% 104 199 14,6% Tổng nguồn vốn huy động 1 043 900 100% 500 143 100% 713 665 100% Theo bảng số liệu trên thì vốn huy động được tăng mạnh qua các năm (sau khi đã trừ đi các khoản vay) từ 500 143 năm 2006 lên 713 665 tỷ đồng năm 2007, chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã đạt kết quả cao. Tỷ trọng vốn huy động bằng nội tệ luôn ở mức cao trên 75% .Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ lại có xu hướng giảm từ 24,8% năm 2006 xuống còn 14,6% năm 2007, nhưng lượng vốn huy động lại tăng lên từ 99 230 tỷ đồng( sau khi đã quy ra nội tệ) năm 2005 lên 104 199 tỷ đồng. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền gửi 820344 375990 609466 223556 124153 104199 1043900 500143 713665 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 2005 2006 2007 Năm Tr iệ u đồ ng Nội tệ Ngoại tệ Tổng nguồn vốn huy động - Xét theo loại tiền gửi: BẢNG 3.Cơ cấu nguồn vốn huy động xét theo đối tượng gửi tiền. (Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Tiền gửi TCKT 317 277 30,4% 203 418 40,7% 335 183 47% Tiền gửi dân cư 726 623 69,6% 296 725 59,3% 378 482 53% Tổng vốn huy động 1 043 900 100% 500 143 100% 713 665 100% Ta thấy tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi TCKT trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động được và có xu hướng tăng về số lượng qua các năm, năm 2005 là 726 623 đồng (chiếm 69,6%), năm 2006 là 296 725 tỷ đồng (chiếm 59,3%), và năm 2007 là 378 482 tỷ đồng (chiếm 53%). Như vậy số lượng tiền gửi dân cư đã tăng mạnh. Cùng với đó là sự gia tăng của tiền gửi từ TCKT qua các năm: cả về số lượng lẫn tỷ trọng : năm 2005 là 192 409 tỷ đồng (chiếm 46,9%), năm 2006 là 203 418 tỷ đồng ( chiếm 40,7%), năm 2007 là 335 183 tỷ đồng ( chiếm 47%). Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng gửi 317277 726623 296725 378482 1043900 500143 713665 335183 203418 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 2005 2006 2007 Năm Tr iệ u đồ ng Tiền gửi TCKT Tiền gửi dân cư Tổng vốn huy động Xét theo kỳ hạn thì: BẢNG 4. Cơ cấu nguồn vốn xét theo kỳ hạn tiền gửi. (Đơn vị tỷ đồng)N Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Tiền gửi không kỳ hạn 255 483 24,5% 158 717 31,7% 280 043 39,2% Tiền gửi có kỳ hạn 788 417 75,5% 341 426 68,3% 433 622 60,8% Tổng cộng 1 043 900 100% 500 143 100% 713 665 100% Nhận thấy số lượng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn trong năm 2006, năm 2007 tăng đều qua các năm. Xét về mặt tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động được lại có sự thay đổi không đáng kể. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động ( trên 60%). Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã đạt được kết quả cao, chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác quản lý nguồn vốn. b.Hoạt động sử dụng vốn Đây được coi là hoạt động chính mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhưng bên cạnh đó lại có rất nhiều rủi ro. Nhìn chung chi nhánh NHCT Hà Tây đã đáp ứng được tất cả các nhu cầu cho vay vốn hợp lý, hiệu quả với lãi suất linh hoạt, hợp lý. *. Hoạt động cho vay, đầu tư. BẢNG 5.Tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT Hà Tây. ( Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh số cho vay 1 086,450 477,833 630,000 2.Doanh số thu nợ 1 183,271 547,077 686,154 3.Dư nợ 647,962 578,718 522,564 - Cho vay ngắn hạn 271,320 219,532 254,710 - Cho vay trung, dài hạn 376,642 359,186 267,854 Tổng doanh số cho vay: năm 2005 là 1 086, 450 tỷ đồng, đến năm 2006 là 477, 833 tỷ đồng, năm 2007 là 630 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy rõ doanh số cho vay của chi nhánh bị giảm một cách nhanh chóng từ 1086, 450 tỷ đồng xuống còn 477, 833 tỷ đồng sau khi ngân hàng tách các chi nhánh cấp II và nâng cấp thành chi nhánh cấp I. Doanh số cho vay cũng tăng nhanh chóng vào năm 2007 là 630 tỷ đồng. Tổng doanh số thu nợ: năm 2005 là 1183,271 tỷ đồng; năm 2006 là 547,077 tỷ đồng; năm 2007 là 683,154 tỷ đồng. Cũng giống như doanh số cho vay , doanh số thu nợ năm 2006 giảm đi so với năm 2005. Nhưng vào năm 2007 con số này cũng đã được tăng lên. Dư nợ trong năm 2005 là 647,962 tỷ đồng, đã giảm xuống còn 578,718 tỷ đồng năm 2006 và tới năm 2007 là 522,564 tỷ đồng. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn giảm từ 271,320 tỷ đồng ( năm 2005) xuống 219,532 tỷ đồng (năm 2006),nhưng lại tăng lên 254, 710 tỷ đồng vào năm 2007. Có nhiều yếu tố làm cho dư nợ cho vay giảm, có thể do doanh số cho vay giảm hoặc doanh số thu nợ tăng và một số nguyên nhân khác,vì thế khó có thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng là không tốt. Năm 2007, chi nhánh đã thực hiện chủ trương của NHCTVN là tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế giảm dần và chấm dứt cho vay các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, không minh bạch ,vốn tự có không đáp ứng điều kiện tín dụng của ngân hàng.Do đó nợ xấu đã giảm từ 62,002 tỷ đồng xuống còn 6,117 tỷ đồng, giảm 90,13 % so với năm 2006. *.Nghiệp vụ thanh toán và tài trợ thương mại. - Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2006 là 43,680 triệu qui USD; năm 2007 đạt 52,277 triệu quy USD . Như vậy doanh số mua bán ngoại tệ đã tăng lên 19,68% . Cho thấy nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong năm 2007 có nhiều thuận lợi, đặc biệt là trong năm 2007 sự khan hiếm ngoại tệ tại ngân hàng giảm. Tại chi nhánh, nguồn thu từ xuất khẩu tăng khá nhanh, đáp ứng kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu về ngoại tệ của bạn hàng. Tuy nhiên , do tỷ giá trên thị trường biến động bất thường.Mặt khác thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 là 201 triệu đồng, tăng 9,8% so với năm 2006. - BẢNG 6.số liệu về hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm. Năm Phát hành Thanh toán L/C xuất khẩu L/C nhập khẩu L/C xuất khẩu L/C nhập khẩu Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) 2005 20 463.320 153 8.368.598 138 5.916.114 23 365.066 2006 30 1.988.815 156 9.018.068 178 9.578.131 27 764.294 2007 24 998.378 180 9.562.070 229 10.118.275 28 824.741 Qua bảng số liệu trên, nhận thấy: trong thời gian qua chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng mới tin tưởng và sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế. Các dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng tăng lên cả về số lượng và trị giá: Xét về hoạt động phát hành: số lượng L/C nhập khẩu được mở nhiều hơn hẳn so với L/C xuất khẩu và gia tăng qua các năm. Trong năm 2007, chi nhánh đã mở được 180 món trị giá 9.562.070 USD tăng 24 món so với năm 2006 và tăng 27 món so với năm 2005. Riêng xét về L/C xuất khẩu, trong năm 2006 số lượng và trị giá L/C là cao hơn hẳn so với năm 2005, 2007; năm 2007 giảm 6 món khiến cho doanh số thu giảm từ 1.988.815 USD xuống còn 998.378 USD. Hoạt động thanh toán L/C: trong năm 2007 mặc dù số lượng L/C xuất khẩu được mở có giảm so với năm 2006 nhưng số lượng thanh toán thì lại gia tăng , đạt 229 món trị giá 10.118.275 USD tăng 51 món so với năm 2006. Số lượng L/C nhập khẩu cũng gia tăng ,đạt 28 món, tăng 1 món so với năm 2006. Ngoài ra, trong năm 2007 chi nhánh đã thực hiện hoạt động thanh toán nhờ thu đến đạt 198 món trị giá 6,160 triệu USD , thanh toán nhờ thu đi đạt 10 món trị giá 35 nghìn USD , thực hiện chuyển tiền đi nước ngoài 238 món trị giá 6,481 triệu USD; chuyển tiền đến 294 món, trị giá 6,160 triệu USD. Cũng trong năm 2007, chi nhánh đã nhận và chi trả trên 1.768 món kiều hối trị giá trên 2 triệu USD tăng 1 triệu so với năm 2006,và 1,3 triệu so với năm 2005; đảm bảo an toàn, thuận tiện nhanh chóng cho khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện tốt chương trình thanh toán bù trừ điện tử. Kế thừa các tiện ích,sản phẩm hiện có kết hợp với công tác tiếp thị, mở các điểm giao dịch nên công tác thanh toán tương đối phát triển tốt tạo được uy tín với khách hàng. Kết quả đạt được là: tổng thanh toán không dùng tiền mặt đạt 24.418 món trị giá 4,451 tỷ đồng; gồm có thanh toán nội bộ là 23.638 món trị giá 3,615 tỷ đồng, thanh toán bù trừ 771 món trị giá 216 tỷ đồng, thanh toán qua tiền gửi ngân hàng nhà nước là 9 món trị giá 620 tỷ đồng. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, trong thời gian qua chi nhánh đã đảm bảo được luân chuyển vốn cho khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện , hiệu quả, góp phần giảm tối đa thời gian luân chuyển vốn của doanh nghiệp. *.Nghiệp vụ ngân quỹ. Khối lượng tiền mặt VND và các ngoại tệ chu chuyển qua quỹ lớn, tăng mạnh so với những năm trước, nhưng luôn đảm bảo độ chính xác, an toàn. Không phải khất chi với khách hàng. Tổng thu- chi nội tệ đạt 5.236 tỷ đồng, tổng thu- chi ngoại tệ đạt 21,3 triệu qui USD..Dịch vụ thu chi tiền lưu động, chi hộ lương tại trụ sở khách hàng tiếp tục gia tăng. Trong năm 2007 thực hiện thu – chi lưu động trên 1000 tỷ đồng, trong đó có thực hiện dịch vụ chi hộ đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại hai địa phương là thành phố Hà Đông và huyện Quốc Oai với tổng số tiền chi trả trên 700 tỷ đồng. *.Hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh bao gồm những hoạt động sau:  Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh;  Ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệnh phiếu;  Các hình thức khác theo quy định của Nhà nước và Pháp luật. Trong năm 2006, chi nhánh đã mở 190 món trị giá 108.675 triệu VND. Và năm 2007, mở 278 món trị giá 143.923 triệu VND. Như vậy hoạt động bảo lãnh của chi nhánh có gia tăng, đạt kết quả tương đối cao, tăng lên 88 món , nâng doanh thu lên 35.248 triệu VND, tăng 32,4 %. *. Dịch vụ thẻ ngân hàng điện tử. Dịch vụ thẻ Incombank gồm có ATM và VISA Card, Master Card: năm 2007 chi nhánh đã phát hành được 5.731 thẻ, nâng tổng số thẻ phát hành lên 11.249 thẻ bằng 103,86 % số lượng phát hành của 4 năm 2002-2006. Riêng trong năm 2007, thẻ visa card và master card phát hành đạt 20 thẻ. c.Các hoạt động khác. Đến cuối năm 2007, tổng số hợp đồng gửi giữ tài sản là 8 hợp đồng, gồm có cổ phiếu, tài sản có giá, tài liệu quan trọng của tổ chức, chứng từ sở hữu, giấy tờ có giá. Tổng trị giá đạt 27,710 tỷ đồng. hợp đồng gửi giữ tài sản bằng USD là 3 món trị giá 31 nghìn USD. Nhìn chung dịch vụ gửi giữ tài sản vẫn chưa phát triển. Vì thế chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện dịch vụ này hơn nữa đề phù hợp với từng đối tượng. 2.1.3.2.Tình hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. Trong những năm qua, chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây đã tập trung phân loại và đầu tư vốn cho các bạn hàng chiến lược, bạn hàng truyền thống, các doanh nghiệp có năng lực tài chính lành mạnh, đáp ứng đủ điều kiện tín dụng, hoạt động kinh doanh hiệu quả trong các lĩnh vực du lịch, làng nghề truyền thống, thương mại dịch vụ… Do đó hướng cơ cấu cho vay chuyển dịch sang đầu tư cho các DNV&N. a. số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng. Xét biểu đồ: tăng trưởng số lượng khách hàng DNV&N. Số lượng DDVVN 454 193 332 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 2005 2006 2007 Năm d o an h n g h iệ p Qua biểu đồ ta thấy: số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với chi nhánh trong năm 2005 là cao nhất, đạt 454 doanh nghiệp. Nhưng tới năm 2006, do việc tách nhập và nâng cấp các chi nhánh cấp các chi nhánh cấp II lên thành chi nhánh cấp I, do vậy số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng bị giảm đáng kể, xuống còn 193 doanh nghiệp. Năm 2007, chi nhánh đã mở rộng cho vay đối với DNV&N, nâng số lượng doanh nghiệp lên tới 332. Hầu hết các doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh đều kinh doanh có hiệu quả, và có triển vọng khá tốt. b.Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNV&N. BẢNG 7. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNV&N. ( Đơn vị triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh số cho vay 960.386 465.272 521.670 - Ngắn hạn 600.792 354.587 406.783 - Trung, dài hạn 359.594 110.681 114.887 2.Doanh số thu nợ 913.197 396.404 517.285 - Ngắn hạn 615.413 283.719 464.203 - Trung, dài hạn 357.784 112.685 53.082 Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân theo hợp đồng tín dụng. Nó phản ánh xu hướng mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N.Doanh số cho vay DNV&N trong năm 2006 bị giảm mạnh so với năm 2005 là 495.114 triệu đồng là do số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng bị giảm mạnh, tuy nhiên đến năm 2007 con số này đã tăng lên từ 465.272 triệu đồng lên tới 521.670 triệu đồng, đạt tăng trưởng 12,12%. Qua đó có thể thấy, chi nhánh có xu hướng mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N , nhằm giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu của NHCTVN là phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại dẫn đầu cả nước trong công tác tín dụng đối với các DNV&N .Trong cơ cấu cho vay, nhận thấy chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn rất ít. Bên cạnh doanh số cho vay, thì doanh số thu nợ lại phản ánh lượng vốn thực tế mà các doanh nghiệp đã hoàn trả, doanh số thu nợ càng lớn thì chất lượng tín càng tốt và ngược lại. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 913.197 triệu đồng, giảm xuống 396.404 triệu đồng, giảm 56,6 %. Cho đến năm 2007, doanh số thu nợ có tăng, đạt 517.285 triệu đồng, nâng mức tăng trưởng lên 30,5 %. So với doanh số cho vay thì lượng vốn thu về là khá sát, điều đó thể hiện chất lượng tín dụng là khá cao trong hoạt động cho vay của chi nhánh. c. Dư nợ cho vay DNV&N. BẢNG 8: Dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn cho vay tại chi nhánh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng Dư nợ ngắn hạn 175.080 49,4% 160.459 46,97% 103.039 36,5% Dư nợ trung, dài hạn 179.391 50,1% 181.202 53,03% 179.198 63,5% Tổng cộng 354.471 100% 341.661 100% 282.237 100% Qua bảng số liệu nhận thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm ; đồng nghĩa với tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn lại có xu hướng tăng khá nhanh và luôn ở trên mức lớn hơn 50%. Mặt khác trong cơ cấu tín dụng DNV&N phân theo thời hạn thì vốn tín dụng ngắn hạn lại luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn tín dụng trung, dài hạn. Cho thấy chất lượng tín dụng ngắn hạn ngày càng được nâng cao. Xét biểu đồ: Dư nợ cho vay DNVVN 17508 160459 103039 179391 181202 179198 354471 341661 282237 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 2005 2006 2007 Năm Tr iệ u đồ ng Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung, dài hạn Tổng cộng d. Tình hình hoạt động cho vay DNV&N trong tổng cơ cấu hoạt động đầu tư của chi nhánh. BẢNG 9: Hoạt động cho vay DNV&N trong tổng hoạt động cho vay của chi nhánh. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng 1.Tổng doanh số cho vay 1 .086.450 100% 477.833 100% 630.000 100% Doanh số cho vay (DN lớn và cho vay khác) 126.064 11,6% 12.561 0,7% 103.330 17,2% Doanh số cho vay DNV&N 960.386 88,4% 465.272 97,3% 521.670 82,8% 2.Tổng doanh số thu nợ 1.183.271 100% 547.077 100% 686.154 100% Doanh số thu nợ (DN lớn và cho vay khác) 270.074 22,8% 150.673 27,5% 166.869 24,6% Doanh số thu nợ DNV&N 913.197 77,2% 396.404 72,5% 517.285 75,4% 3.Tổng dư nợ 647.962 100% 587.718 100% 522.564 100% .Dư nợ cho vay (DN lớn và cho vay khác) 293.491 45,3% 246.057 41,9% 240.327 46% Dư nợ DNV&N 354.471 54,7% 341.661 58,1% 282.237 54% Qua bảng phân tích trên nhận thấy, hoạt động cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay đối với DNV&N trên 80%, cho vay doanh nghiệp lớn và các hộ cá nhân chiếm tỷ trọng ít dưới 20%. Tuy nhiên ,cũng có thể thấy là tốc độ tăng của doanh số cho vay DNV&N ít hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ đối với DNV&N, do đó làm cho dư nợ cũng giảm.Chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động cho vay DNV&N ngày càng tăng. e.Tỷ lệ nợ quá hạn của DNV&N. Cùng với việc mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N, chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây cũng đã quan tâm ,chú trọng đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay tín dụng. Thường xuyên tiến hành rà soát , kiểm tra và hoàn thiện các thủ tục vay mượn, tăng cường các biện pháp bảo đảm tiền vay, giảm dần tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.Trong năm 2007, tỷ trọng cho vay không có bảo đảm chiếm 22,92% trên tổng dư nợ, so với năm 2006 thì tỷ lệ này là 40,61%, giảm 17,62%. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng ngày càng được đào tạo bài bản hơn về chuyên môn nghiệp vụ lên chi nhánh đã nhanh chóng phát hiện ra những khoản vay có vấn đề, góp phần làm giảm rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn được giảm. BẢNG 10.Nợ quá hạn của DNV&N qua các năm. ( Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ của DNV&N 354.471 341.661 282.237 NQH của DNV&N 58.375 40.462 5.170 Tỷ lệ nợ quá hạn 16,5% 11,8% 1,83% Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh được giảm dần qua các năm. Năm 2005, tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao là 16,5 % , con số này đến năm 2006 đã giảm xuống còn 11,8%, nhưng đến năm 2007 thì nợ xấu đặc biệt giảm từ 40.462 tỷ xuống còn 5.170 tỷ, do đó nợ xấu giảm mạnh từ 11,8% xuống còn 1,83% so với năm 2006. 2.1.3.3.Đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. a.Kết quả đạt được. Qua việc phân tích số liệu cho thấy hoạt động cho vay DNV&N của chi nhánh đã đạt được những kết quả sau: - Gia tăng về mặt số lượng DNV&N có tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Doanh số cho vay và doanh số thu nợ ngày càng tăng. - Tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh, khẳng định chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện. - Tín dụng cho vay ngắn hạn ngày càng gia tăng. Để đạt được kết quả khả quan như vậy phải kể đến việc thực hiện chính sách cho vay phù hợp với đặc điểm của khu vực kinh tế này, cụ thể là: - Thời hạn giải quyết hồ sơ cho vay đã được rút ngắn. Đối với cho vay ngắn hạn là 5 ngày, đối với các hồ sơ cho vay trung, dài hạn là 15 ngày .Do đó làm thay đổi quan niệm khó khăn trong khâu vay mượn là do thủ tục hành chính, do đó nâng cao hình ảnh về một ngân hàng hiện đại.Mặt khác, cơ chế cho vay cũng đã được Chính Phủ và NHNNVN sửa đổi theo hướng giành quyền chủ động hơn cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc cải thiện chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNV&N nói riêng. - Ngày nay các ngân hàng được phép sử dụng công cụ lãi suất một cách linh hoạt hơn. Các Nghị định 178/NĐ-CP và 85/ NĐ-CP về bảo đảm điều kiện vay không có tài sản đảm bảo và có tài sản bảo đảm được nới rộng hơn.Các DNV&N phần lớn là những doanh nghiệp vốn chủ sở hữu rất ít, mới thành lập nên có ít doanh nghiệp đạt đủ tiêu chuẩn vay mượn, vì thế việc áp dụng quy định: “ các doanh nghiệp muốn vay không có tài sản đảm bảo không cần phải có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời điểm xét cho vay” có thể giúp doanh nghiệp vay vốn tín chấp. - Các điều kiện về vốn tự có của doanh nghiệp khi tham gia vào dự án vay vốn có đảm bảo đã được giảm từ 50% (NĐ 178) xuống còn 15% (NĐ 85), do đó khả năng tiếp cận vốn ngân hàng dễ dàng hơn. - Việc cho phép định giá tài sản thế chấp là đất đai theo giá trị thị trường thay vì theo khung giá nhà nước đã giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thu nợ cao. b. Những hạn chế. Có thể nhận thấy một vài hạn chế trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N: - Lượng vốn vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn cho vay. - Chất lượng tín dụng vẫn còn có nợ xấu, cán bộ tín dụng còn lệ thuộc nhiều vào lãnh đạo tín dụng, tính chủ động khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng ở một số cán bộ còn yếu. - Công tác thu hồi nợ tồn đọng ngoại bảng còn chậm. Do đặc điểm của DNV&N vay vốn lưu động là chủ yếu, các khoản vay nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ nhỏ. Các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các vốn trung, dài hạn vì chi nhánh thường yêu cầu tài sản đảm bảo cao hơn trong cho vay ngắn hạn, do đó các doanh nghiệp không có đủ khả năng đáp ứng.Vì thế các doanh nghiệp thường tiềm kiếm các nguồn vay khác hoặc tiến hành vay ngắn hạn, luân chuyển khoản vay. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 2.2.1.Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 2.2.1.1.Lập hồ sơ cho vay. Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn vay thì tùy theo mục đích vay vốn họ phải trình cho ngân hàng những giấy tờ có liên quan. Tuy nhiên qua thanh tra của NHNN và thanh tra chuyên ngành thì nhận thấy hầu hết hồ sơ là do cán bộ tín dụng lập đều thiếu các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp xin vay. Bên cạnh đó, yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp khi vay vốn là phải thiết lập được bản kế hoạch kinh doanh, có đầy đủ các dự toán về lượng vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh và dự toán thu nhập. Trong quá trình thiết lập hồ sơ khách hàng, do chủ quan, chạy theo thành tích nhiều khi cán bộ tín dụng đứng ra viết bản kế hoạch này, do đó ảnh hưởng không tốt đến chất lượng khoản vay. 2.2.1.2.Phân tích hồ sơ xin vay. Công tác phân tích hồ sơ cho vay là khâu quan trọng, cần thiết nhất, để có thể quyết định khoản vay có được chấp nhận hay không.Hiện nay việc phân tích hồ sơ xin vay tại chi nhánh được tiến hành chủ yếu là phân tích theo: phương án kinh doanh, thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các năm. Công tác thẩm định và phân tích hồ sơ xin vay được đánh giá chủ yếu là dựa vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, do đó không tránh khỏi những bất cập, hạn chế trong đánh giá và mang tính chủ quan là nhiều. a. Thu thập thông tin về khách hàng. Yêu cầu vay vốn thường được thể hiện dưới hình thức là đơn xin vay vốn của doanh nghiệp, gửi tới ngân hàng cùng với hồ sơ xin vay vốn. Khi nhận được yêu cầu xin vay vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có hai nhiệm vụ là thu thập thông tin từ khách hàng càng nhiều càng tốt và xây dựng mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh chủ yếu là những khách hàng lâu năm, trong địa phận tỉnh Hà Tây, vì thế việc tiếp xúc, thu thập thông tin là khá dễ dàng. Tuy nhiên, vẫn không tránh khỏi một số khó khăn: - Các báo cáo tài chính được cung cấp nhiều khi không mang tính chính xác cao, chưa qua kiểm toán. Thông tin được cung cấp không đầy đủ, báo cáo lập ra mang tính cá nhân là chủ yếu, gây khó khăn trong công tác thẩm định. - Các báo cáo thu nhập chỉ phản ánh sự thay đổi trên cơ sở luồng tiền chứ không phản ánh qua việc chuyển đổi về tài sản dự trữ và các khoản khác. - Đôi khi doanh nghiệp vay vốn lại không chuẩn bị đầy đủ thông tin cần thiết như kế hoạch kinh doanh , dự toán luồng tiền ít nhất trong hai năm tới, dự toán nhu cầu vốn cho hai năm tới. - Ngoài ra, trong công tác thu thập thông tin về phía khách hàng , cán bộ tín dụng thường bỏ qua những thông tin rất quan trọng về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, các nguồn thông tin có thể lấy ra từ báo chí, các cơ quan thẩm định của nhà nước. b.Công tác đánh giá thông tin về tài sản thế chấp, bảo đảm tín dụng. Hiện nay, chi nhánh chủ yếu là cho vay dựa trên nguyên tắc là có đảm bảo bằng tài sản, cho vay tín chấp và bảo lãnh là rất ít, không có.Việc thẩm định tài sản thế chấp tại doanh nghiệp được tiến hành chủ yếu qua công tác thăm dò luồng tin trên thị trường về tình hình tài sản và cán bộ tín dụng trực tiếp thăm quan địa điểm nếu đó là đất đai, nhà cửa. Qua cảm tính và kinh nghiệm cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá về trị giá của tài sản. c. Quản lý và xắp xếp hồ sơ cho vay. Các hồ sơ cho vay được cất trữ chủ yếu là tại các cặp đựng tài liệu, chưa được quản lý qua mạng máy tính.Do đó việc quản lý hồ sơ mang tính thủ công cao, gây khó khăn trong việc xem xét, đánh giá khách hàng. Mỗi một hồ sơ tín dụng được bảo quản chưa hợp lý, được xắp xếp theo thời gian vay vốn, chứ không theo việc phân chia loại hình doanh nghiệp, tên doanh nghiệp.Do đó khi cần nghiên cứu thì việc tìm kiếm lại ,mất rất nhiều thời gian. Mặt khác, hồ sơ cho vay thường bao gồm rất nhiều loại giấy tờ, các giấy tờ này thường được sắp xếp rất lộn xộn.Lúc cần tìm cũng gây ra nhiều khó khăn. 2.2.1.3. Quyết định cho vay. Được đưa ra ngay sau khi cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin về khách hàng, phân tích hồ sơ xin vay.Các quyết định được đưa ra chủ yếu là bởi lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ là báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo. Đối với những khoản vay có giá trị lớn, sẽ được đưa ra xem xét bởi hội đồng tín dụng, gồm có ban giám đốc, trưởng phòng tổng hợp tiếp thị, phòng khách hàng doanh nghiệ. Việc quyết định những khoản vay lớn thường bị chần chừ, dựa vào cấp trên, do đó đôi khi mất đi nhiều cơ hội cho chi nhánh. 2.2.1.4.Kiểm tra và giám sát khoản vay, xử lý những khoản vay có vấn đề. a. Kiểm tra và giám sát khoản vay. Mục đích giám sát khoản vay là đánh giá mức độ chấp hành của doanh nghiệp trong hợp đồng vay vốn, tính chính xác của các thông tin vay vốn. Nhằm phát hiện ra những bất cập, hạn chế rủi ro.Công tác kiểm tra của cán bộ tín dụng được tiến hành chủ yếu qua việc: kiểm tra tài khoản của doanh nghiệp hàng ngày. Những biến động bất thường trong tài khoản sẽ phản ánh phần nào những khó khăn của doanh nghiệp: tài khoản vãng lai của doanh nghiệp mà luôn trong tình trạng dư nợ có nghĩa là có gặp khó khăn trong việc chi trả. Ngoài ra chi nhánh còn tiến hành giám sát qua các thông tin liên quan đến khách hàng: qua phương tiện thông tin đại chúng, ủy ban nhân dân, cơ quan thuế.., qua đó chi nhánh sẽ có những thông tin kịp thời đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác xem xét, đánh giá các báo cáo tài chính theo định kỳ của cán bộ tín dụng thường gặp phải những khó khăn: các báo cáo được cung cấp không kịp thời. Đối với những khoản vay ngắn hạn, doanh nghiệp mang tâm lý chủ yếu là chỉ cần trả nợ, do đó việc cung cấp thông tin cho chi nhánh gặp khó khăn trong khâu kiểm soát khoản vay. Do các khoản vay ngắn hạn chiếm đa phần trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nên công tác viếng thăm địa điểm sản xuất của doanh nghiệp ngay sau khi khoản vay được giải ngân thường rất ít, không có. Đối với những khoản vay lớn thì việc này diễn ra nhiều hơn nhưng vẫn ít, 1 năm một lần. Trong việc thu hồi các khoản nợ, chi nhánh gặp một vài khó khăn: đến hạn trả nợ, trả lãi, doanh nghiệp thường ỷ lại, trả lãi chậm, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của chi nhánh. Tồn tại những doanh nghiệp sau khi đã vay được vốn rồi thì sử dụng vốn không đúng mục đích vay, khách hàng nhiều khi còn không muốn cho cán bộ tín dụng đến viếng thăm cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình. b. Xử lý những khoản vay có vấn đề Các khoản vay tại ngân hàng hầu hết là những khoản vay được đảm bảo bằng tài sản như: nhà cửa, phân xưởng, hàng tồn kho. Vì thế, khi phát hiện ra những khoản vay có vấn đề, chi nhánh thường áp dụng biện pháp là tiến hành giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liên lạc trực tiếp với khách hàng và đánh giá về thái độ hợp tác của doanh nghiệp, qua đó đề ra chương trình sữa chữa các khoản vay. Chương trình này bao gồm những biện pháp thay đổi cách quản lý , có thể là mở rộng hoặc thu hẹp doanh nghiệp, giảm chi phí hoạt động.Có những trường hợp, ngân hàng buộc phải tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp. 2.2.2.Đánh giá công tác quản lý hoạt động cho vay DNV&N. 2.2.2.1.Những kết quả đạt được. a.Nâng cao chất lượng các khoản cho vay. Chất lượng các khoản cho vay được đánh giá dựa trên sự hiệu quả, an toàn đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và sự tương ứng về quy mô của những khoản vay với khả năng cho vay của chi nhánh. Nó được thể hiện qua: - Khả năng sinh lời của các khoản cho vay. - Rủi ro ít. Hoạt động quản lý cho vay góp phần giúp cho chi nhánh đầu tư vào những dự án tốt, đảm bảo khả năng sinh lời và thu hồi vốn của ngân hàng. đạt. Bên cạnh đó hoạt động này còn giúp cho ngân hàng đánh giá về thực lực hiện có của đội ngũ cán bộ tín dụng, qua đó giúp ngân hàng có những kế hoạch để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, góp phần lựa chọn những quyết định cho vay đúng đắn, nâng cao chất lượng tín dụng, định giá tài sản tốt, hạn chế rủi ro cao giúp cho chi nhánh tránh được những tổn thất lớn ngoài ý muốn. b. Tư vấn cho doanh nghiệp đầu tư vào những khoản cho vay tốt, tính kinh tế cao. Qua hoạt động phân tích các dự án, phương án kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định về khoản cho vay, với khả năng và kinh nghiệm đánh giá của mình, cán bộ tín dụng có thể đưa ra những đánh giá về tính hiệu quả của phương án kinh doanh. Từ đó giúp tư vấn cho doanh nghiệp về: tính khả thi của phương án kinh doanh, mức độ đảm bảo hoàn trả của doanh nghiệp… Đồng thời qua hoạt động này tạo thêm được uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp, tạo lập được mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp với ngân hàng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh đối với những tổ chức tín dụng khác trên toàn địa bàn. c. Tạo lập cơ sở đề ra chính sách tín dụng và phương hướng kinh doanh của chi nhánh. Hoạt động quản lý cho vay giúp chi nhánh đánh giá, đề xuất những sản phẩm dụng an toàn, có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và trở thành nền tảng vững chắc cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp.Quá trình này tác động khá lớn đến tình hình kinh doanh và hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng.Là những điều kiện cần thiết để giúp cho chi nhánh bước vào giai đoạn mới, hòa nhập với xu hướng phát triển của nền kinh tế. 2.2.2.2.Những hạn chế mắc phải. a.Hạn chế trong khâu phân tích, thẩm định hồ sơ xin vay vốn. Trong công tác thu thập hồ sơ, cán bộ tín dụng đôi khi vì chủ quan nhận những hồ sơ không đầy đủ những giấy tờ cần thiết, có những báo cáo tài chính còn chưa được kiểm toán xong. Mặt khác, ngân hàng cũng chưa thu thập những thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở đánh giá cho tình hình khả thi của những phương án kinh doanh đưa ra, không thể đảm bảo tính an toàn cho vốn vay. Năng lực thẩm định đánh giá tài sản của cán bộ còn nhiều hạn chế, kỹ năng phân tích, đánh giá thực trạng và tính hiệu quả của dự án còn yếu, do đó gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, kịp thời. Khối lượng công việc mà cán bộ tín dụng phải làm là tương đối lớn, tại chi nhánh chưa có sự tách biệt, chuyên môn trong các khâu quản lý hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tình hình kinh doanh của doanh nghiệp…Do vậy mà cán bộ tín dụng không có đủ thời gian cập nhập những thông tin kịp thời, phát hiện những sơ hở, những khoản vay có vấn đề nhanh chóng, vì thế tình trạng nợ khó đòi, khó trả vẫn tồn tại. b.Hạn chế trong quá trình kiểm soát các khoản vay sau khi đã được giải ngân. Hoạt động kiểm tra, theo dõi của ngân hàng đối với doanh nghiệp phải được tiến hành thường xuyên, nhằm giúp xác định: khoản vay có được xử dụng đúng mục đích không, phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề…Đối với NHCT chi nhánh Hà Tây thì công tác này còn nhiều hạn chế. Do các khoản vay đối với DNV&N hầu hết là những khoản cho vay ngắn hạn nên công tác kiểm tra được tiến hành chưa thường xuyên. Cán bộ tín dụng không có nhiều thời gian nên rất ít khi viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những báo cáo được lập ra đôi khi mang tính chủ quan, chống chế là nhiều. Ngoài ra, công tác theo dõi định giá sự thay đổi của giá trị tài sản thế chấp không được cập nhập kịp thời. 2.2.3.Nguyên nhân của những hạn chế mà NHCT chi nhánh Hà Tây đang mắc phải. Những hạn chế trên có thể được lý giải bởi những lý do sau: 2.2.3.1.Nguyên nhân khách quan. Sự lạm phát, tăng giá của những đầu vào khiến doanh nghiệp không kiểm soát được hoạt động kinh doanh của mình, dẫn đến phá sản, do đó khoản nợ đối với ngân hàng chuyển thành nợ khó đòi, khó trả, ảnh hưởng đến hoạt động chung của chi nhánh. Tài sản bảo đảm của doanh nghiệp thường không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản thuộc sở hữu cá nhân của mình và tài sản của doanh nghiệp nên gây khó khăn trong việc xác nhận tài sản đảm bảo của ngân hàng. Cơ chế thủ tục hành chính nhà nước còn rườm rà như thủ tục công chứng, giao dịch đảm bảo, việc triển khai thành lập cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo còn chậm, có những trường hợp công an không chịu hợp tác trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây.pdf
Tài liệu liên quan