Luận văn Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tôn

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tôn: Luận văn Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn 2 LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi Doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Mục đích hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên để thực hiện mục đích của mình thì vấn đề đặt ra là các Doanh nghiệp không những phải huy động đầy đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mà quan trọng hơn là các Doanh nghiệp cần phải quản lý, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả để có thể bảo toàn và phát triển chúng. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ riêng đối tượng nào, mà tất cả các nhà kinh doanh ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán thật kỹ các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng đồng vốn kinh doanh một ...

pdf52 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn 2 LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi Doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Mục đích hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên để thực hiện mục đích của mình thì vấn đề đặt ra là các Doanh nghiệp không những phải huy động đầy đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mà quan trọng hơn là các Doanh nghiệp cần phải quản lý, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả để có thể bảo toàn và phát triển chúng. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ riêng đối tượng nào, mà tất cả các nhà kinh doanh ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán thật kỹ các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng đồng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã hơn chục năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn đang là một vấn đề nan giải đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế-tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của Doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, bằng kiến thức đã được trang bị ở nhà trường kết hợp với thực tế công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp số 3 em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn” Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương: 3 Chương I: Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và sự cần thiết phẩi nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại các Doanh nghiệp hiện nay. Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị. Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị . 4 CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY I- Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp : 1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: a. Khái niệm vốn kinh doanh: Bất cứ một hoạt động sản xuất dù đơn giản hay phức tạp đếu cần có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục nên vốn kinh doanh cũng không ngừng vận động, tạo ra sự tuần hoàn chu chuyển về vốn. Sự vận động của vốn kinh doanh được thể hiện thông qua sơ đồ sau: TLSX T - H ... SX ... H – T’ ( T’ > T) SLĐ Ghi chú : - ký hiệu khâu lưu thông ... Ký hiệu khâu sản xuất Quá trình vận động của vốn kinh doanh được trải qua ba giai đoạn. Ở giai đoạn 1 vốn kinh doanh được người sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất. Giai đoạn 2, vốn dưới hình thái vật chất được đưa vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm. Giai đoạn 3 khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, vốn quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu với một giá trị lớn hơn. 5 Sự tuần hoàn của vốn kinh doanh là một quá trình diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, có tính chất chu kỳ nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất và lưu thông. Vì vậy nhà sản xuất phải nắm rõ từng hình thái của vốn kinh doanh trong từng giai đoạn, để có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn cho linh hoạt và mang lại hiệu quả cao. Từ những phân tích ở trên có thể định nghĩa một cách tổng quát về vốn kinh doanh như sau: “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời ” b. Đặc điểm của vốn kinh doanh : - Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời . - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. - Vốn có giá trị về mặt thời gian. Có nghĩa là sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. - Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ. - Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt vì nó có thể mua bán trên thị trường. c. Vai trò của vốn kinh doanh - Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành các điều kiện sản xuất kinh doanh. - Vốn kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các nguồn tiềm năng khác, phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Vốn kinh doanh tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất từ đó sản phẩm làm ra có giá thành hạ, chất lượng tốt, tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp, tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. - Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản. 6 2. Các thành phần của vốn kinh doanh: Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, người ta có thể chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành hai bộ phận : vốn cố định và vốn lưu động a. Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là số tiền đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp. Do vậy để tìm hiểu rõ về vốn cố định trước hết ta cần tìm hiểu về tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi, song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Để có thể tiến hành quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định người ta tiến hành phân loại tài sản cố định. Thông thường có bốn tiêu thức phân loại tài sản cố định (Xem sơ đồ 1) Giữa vốn cố định và tài sản cố định có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó thể hiện trên hai hai giác độ. Thứ nhất: là số tiền đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng tất cả các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quy định quy mô của tài sản cố định. Thứ hai: Đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng sẽ tác động trở lại chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. - Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ có một bộ phận vốn cố định được luân 7 chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Sơ đồ 1:Sơ đồ phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp O Căn cứ Phõn loại TSCĐ hữu hỡnh TSCD vụ hỡnh TSCĐ dùng cho mục đích k.doanh Nhà cửa, vật kiến trỳc Các loại tài sản cố định khác Mỏy múc thiết bị Phương tiện vân tải, t.bị truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý Vườn cây lâu năm súc vật làm việc TSCĐ dùng cho mục đích sinh lợi TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước Theo hỡnh thỏi biểu hiện Theo mục đích sử dụng Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp Theo cụng dụng kinh tế Theo Tỡnh hỡnh sử dụng TSCĐ đang sử dụng 8 - Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hình thành một vòng luân chuyển vốn, khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Như vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản hết thời gian sử dụng. b. Vốn lưu động: Vốn lưu động là số tiền tệ ứng trước để đầu tư hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động bao gồm: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang...đang trong quá trình sản xuất hoặc dự trữ sản xuất. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền các khoản vốn có trong thanh toán... Hai loại tài sản lưu động này luôn luôn vận động đổi chỗ cho nhau, chuyển hoá cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc điểm này của tài sản lưu động quyết định đến sự vận động, chu chuyển của vốn lưu động. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất . TS khụng cần dựng chờ thanh lý TSCĐ chưa cần dùng 9 - Vốn lưu động vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, quá trình vận động của vốn lưu động trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục. - Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá và được thu hồi toàn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh Trong doanh nghiệp sản xuất sự vận động của vốn lưu động đượoc tóm tắt như sau: Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động ở hình thái tiền tệ sử dụng để mua sắm vật tư trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ... Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành bán thành phẩm. Vốn lưu động chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Để tổ chức và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, vốn lưu động được phân chia thành các loại khác nhau. Các cách phân loại tài sản lưu động được khái quát theo sơ đồ 2 3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn lại có những ưu, nhược điểm khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức vốn hoạt động thích hợp, có hiệu quả, các doanh nghiệp phải có sự phân loại nguồn vốn tuỳ thuộc vào các tiêu thức phân loại khác nhau. Hiện nay có các cách phân loại sau: a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của vốn: Theo căn cứ này thì nguồn vốn kinh doanh được chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, các khoản dự trữ dự phòng... 10 Nguồn vốn bên ngoài: vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức cá nhân khác, vốn góp của các bên liên doanh, vốn huy động phát hành trái phiếu.... b. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: Chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành để đầu tư vào xây dựng cơ bản, Sơ đồ 2: Sơ đồ phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp Căn cứ Phõn loại VLĐ trong khâu dự trữ VLĐ trong khâu lưu thông VLĐ trong khâu sản xuất Vốn bằng tiền Vốn vật tư hàng hoá Theo Vai trũ của VLĐ quỏ trỡnh SXKD Theo Hỡnh Thỏi biểu hiện Vốn Lưu động của doanh nghiệp 11 mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu thông thường xuyên cấn thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. c. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn: Theo căn cứ này, nguồn vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với phần vốn đó. Số vốn này có thể là vốn tài trợ từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ đầu tư tự bỏ ra, vốn bổ sung từ lợi nhuận... -Nợ phải trả: là khoản nợ mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm : vốn đi chiếm dụng và các khoản nợ vay. Cỏc khoản nợ Vốn chủ sở hữu Theo mối quan hệ sở hữu về vốn 12 II- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nghĩa là với một lượng vốn tối thiểu bỏ ra ở hiện tại, doanh nghiệp phải thu về một khoản lợi nhuận tối đa trong tương lai, trong một khoảng thời gian ngắn nhất. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có các yếu tố của quá trình sản xuất. Điều đó chứng tỏ vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất cứ một doanh nghiệp nào. Hơn thế nữa, vốn là điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực khác, để phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Xuất phát từ thực trạng của hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp hiện nay. Tình trạng thiếu vốn thường xuyên huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong doanh nghiệp nước ta 2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định : Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hiệu suất sử dụng = Doanh thu( hoặc doanh thu thuần trong kỳ) vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ 13 Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn = Số vốn cố định bình quân trong kỳ cố định Doanh thu thuần trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế ) = Vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ b.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển ( số vòng quay vốn)và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động thể hiện số vòng quay vốn được thực hiện trong một kỳ nhât định. Công thức tính: Số lần luân chuyển Doanh thu thuần trong kỳ = vốn lưu động trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ 14 Kỳ luân chuyển vốn: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động . Kỳ luân chuyển Số ngày trong kỳ = vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động Hàm lượng vốn lưu động: là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hàm lượng = Vốn lưu động bình quân trong kỳ vốn lưu động Doanh thu thuần trong kỳ Mức tiết kiệm: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệ đã tiết kiệm hoặc lãng phí bao nhiêu đồng vốn lưu động. Mức tiết kiệm = M1 x ( K1 - K0) vốn lưu động(Vtk) 360 Trong đó : Vtk : Nếu Vtk > 0 là lãng phí, Vtk < 0 là tiết kiệm M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch K1; K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) 15 Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) = vốn cố định Số vốn lưu động bình quân trong kỳ b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Vòng quay tòn bộ vốn kinh doanh trong kỳ: là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng. Vòng quay toàn bộ Doanh thu thuần trong kỳ = vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Phản ánh khả năng sinh lời cả mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế) = vốn kinh doanh Số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 16 3. Các nhân tố ảnh hưởng và một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp : 3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng vốn của doanh nghiệp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh của doanh nghiệp. Tựu chung lại, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố. a. Nhóm nhân tố khách quan: Do tác động của yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá.... Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền. Do tác động của chính sách kinh tế của Nhà nước như cơ chế quản lý vốn, các phương pháp đánh giá tài sản, các quy định về thuế, chính sách cho vay và lãi suất tiền vay... có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật gây ra hao mòn vô hình đối với tài sản cố định của doanh nghiệp, làm cho sản phẩm sản xuất ra thiếu sức cạnh tranh dẫn đến dẫn đến không tiêu thụ được, gây ứ động và thất thoát vốn kinh doanh. Do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, muốn tiêu thụ được sản của doanh nghiệp phải thực hiện chính sách bán chịu, từ đó một phần vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Những rủi ro khác doanh nghiệp không thể lường trước được do các hiện tượng tự nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn... gây mất vốn kinh doanh. b. Nhóm nhân tố chủ quan: 17 Do trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ cao nếu doanh nghiệp biết bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất một cách hợp lý. Do các chính sách đào tạo khuyến khích và sử dụng lao động trong doanh nghiệp . Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao sẽ phát huy được hết công suất của máy móc thiết bị. Vì thế doanh nghiệp phải có các chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cũng như khuyến khích người lao động hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Do việc lựa chọn phương án đầu tư sản xuất không đứng đắn, hoặc không phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do việc bố trí cơ cấu vốn kinh doanh không hợp lý. Chẳng hạn như đầu tư vốn vào tài sản không cần dùng hoặc chưa cần dung chiếm tỷ trọng lớn thỡ khụng những khụng phỏt huy được tác dụng của các tài sản đó mà cũn bị hao hụt mất dần giỏ trị, thậm chớ gõy cản trở trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy những ảnh hưởng tích cực. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2 Một số giải pháp tài chính cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, làm cho đồng vốn của doanh nghiệp không ngừng sinh sôi nảy nở, trong hoạt động của các doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp cơ bản sau: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó dưa ra được những biện pháp tổ chức huy động vốn thích hợp. Hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Nếu xuất hiện các 18 nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi, doanh nghiệp cần sử dụng một cách có linh hoạt, tránh để “ vốn chết” làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cân nhắc kỹ nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt vấn đề đó, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại, nguồn nguyên vật liệu cung cấp dồi dào ổn định. Từ đó, sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra sẽ có chất lượng tốt, giá thành hạ, được thị trường chấp nhận, và cuối cùng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Để huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần làm tốt công tác thanh toán thu hồi nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, khoản vốn bị chiếm dụng lớn làm phát sinh nhu cầu vốn cho tái sản xuất, dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay vốn ngoài kế hoạch tăng thêm chi phí sử dụng vốn lẽ ra không có. Các khoản vốn bị chiếm dụng là các khoản vốn thuộc về doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp không có quyền sử dụng. Đây là một trong những khoản vốn dễ bị thất thoát nhất, vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp như chiết khấu, giảm nợ, để giảm bớt khoản vốn bị chiếm dụng làm tăng vòng quay của vốn và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tiết kiệm các khoản chi phí, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần mở rộng thị trường, tăng cường công tác tiếp thị , giới thiệu sản phẩm...qua đó tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn. Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn 19 Để phòng ngừa các rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc lập các quỹ dự phòng tài chính, dự trữ vật tư... doanh nghiệp cần phải tham gia bảo hiểm cho tài sản vật tư. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế do đặc điểm kinh doanh khác nhau của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng, biện pháp chung để lựa chọn phương hướng, biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIấN TÂN QUẢNG TRỊ I.Sự ra đời và phát triển của công ty Thiên Tân Quảng Trị. a) Sự ra đời. Công Ty Cổ phần Thiên Tân Quảng trị (tiền thân là Xí nghiệp đá Tân Lâm ) được thành lập theo quyết định số 6402 /QĐ – UB ngày 12/12/1997 của uỷ ban nhân dân tỉnh bỡnh trị thiờn do Cụng ty thuỷ lợi Bỡnh trị thiờn quản lý. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thỏc đá phục vụ xây dựng các công trỡnh thủy lợi trờn địa bàn tỉnh. Tại thời điểm thành lập lực lượng lao động biên chế là 400 người trong đó :gián tiếp 55 người, lao động trực tiếp 345 người. 20 Tháng 3/1987 để phù hợp yêu cầu quản lý và đặc điểm ngành nghề, Xí nghiệp được chuyển sang sở xây dựng Bỡnh trị thiờn quản lý. Ngày 1/7/1989 Tỉnh Quảng trị được lập lại, Xí nghiệp đá Tân lâm Bỡnh trị thiờn được đổi tên thành Xí nghiệp đá tân lâm Quảng trị theo quyết định số 118/QĐ – UB ngày 24/8/1989 của ủy ban nhân dân tỉnh quảng trị và giao cho sở xây dựng Quảng trị quản lý. Thực hiện quy trỡnh thành lập và giải thể Doanh nghiệp nhà nước ban hành và kèm theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 của hội đồng Bộ trưởng. Xí nghiệp khai thác đá tân lâm Quảng trị được lập thành Doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 737/QĐ –UB ngày 27/11/1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị có trụ sở đóng tại cam thành, huyện cam lộ, Tỉnh Quảng trị.Vốn ban đầu 197 triệu đồng. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác chế biến đá và đá xây dựng các loại. b) Quỏ trỡnh phỏt triển của cụng ty Cổ phần Thiờn Tõn Trong quỏ trỡnh xõy dựng và trưởng thành, Xí Nghiệp khai thác đá Tân lâm đó không ngừng đầu tư và mở rộng sản xuất, bổ sung nghành nghề kinh doanh, mua sắm thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại nhằm không ngừng tăng năng lực sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để phù hợp với quy mô phát triển và năng lực sản xuất của đơn vị, UBND tỉnh Quảng Trị đó cú quyết định số 1369/QĐ – UB ngày 8/11/1996 về việc đổi tên Xí nghiệp khai thác đá Tân Lâm thành Công ty khai thác đá Quảng trị. Với tỡnh hỡnh đất nước ngày càng đổi mới,Với xu thế phát triển hiện nay Công ty khai thác đá Quảng trị chuyển sang Cụng ty cổ phần . Với tờn gọi : CễNG TY CỔ PHẦN THIấN TÂN Tờn viết tắt : TITACO Tờn giao dịch :THIEN TAN JOINT-STOCK COMPANY theo quyết định số 3265/QĐ – UB ngày 31/12/2003 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị . 21 II.Chức năng và nhiệm vụ Công ty Cổ phần Thiờn Tõn. a) Chức năng : Khai thác và chế biến đá các loại, sản xuất chế biến tổng hợp các sản phẩm khác,thi công xây dựng các công trỡnh nhà ở dõn dụng, cỏc cụng trỡnh xõy dựng cụng cộng đáp ứng được thị trường . b) Nhiệm vụ : Đáp ứng tiêu chuẩn kỷ thuật đó được đăng ký tiờu chuẩn chất lượng phục vụ trên thị trường như : -Khai thác đá nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vôi . -Khai thác đá xây dựng các loại đá và ốp lát . -Khai thỏc cỏt và sỏi sạn xõy dựng cỏc loại . -Thi công san ủi nền móng cơ sở hạ tầng. -Thi cụng cụng trỡnh giao thụng đường bộ, xây dựng công nghiệp, dân dụng và thuỷ lợi . -Sản xuất ống thép INOX, gạch TERRAZO, bột ĐOLOMITE, Bột ASPHAL . -Kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vật liệu tổng hợp. III.Tổ chức bộ mỏy quản lý và tổ chức cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng trị: a) Tổ chức bộ mỏy quản lý: Giám Đốc Phó Giám đốc phụ trách kinh Phó Giám Đốc phụ trách sản Hội đồng quản trị 22 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Với mụ hỡnh cơ cấu tổ chức quản lý như vậy thỡ từng phũng, ban của cụng ty cú chức năng sau: Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông trong công ty, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Đây là bộ phận có vai trũ chức năng quan trọng nhất quyết định các vấn đề trong công ty. -Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty do UBND tỉnh Quảng trị bổ nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà nước với hoạt động SXKD Công ty. Có quyền quyết định điều hành giám sát việc thực hiện các quy định đó nhằm đạt được mục tiêu Công ty,là người điều hành -Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Điều hành và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty, từ các phũng ban đến các Xí nghiệp. -Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Chỉ đạo các bộ phận Xí nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu thị trường. -Phũng tổ chức hành chớnh: Nhà máy ống thép Đài trung Xớ nghiệp khai thỏc đá tân lâm Phũng kinh doanh Phũng tổ chức hành chớnh Xớ nghiệp xõy dựng cụng Phũng kế toỏn 23 Quản lý tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỹ luật, an toàn lao động, theo dỏi tổng hợp văn phũng : Quản trị hành chớnh, văn thư lưu trử, quân sự bảo vệ. -Phũng kế toỏn : Quản lý tài chớnh doanh nghiệp, tổ chức hạch toỏn kế toỏn theo quy định của nhà nước . -Phũng kinh doanh :  Ký kết hợp đồng kinh tế , thanh toán công nợ ,tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm .  Xây dựng giá thành sản phẩm, định mức kinh tế kỷ thuật,kế hoạch sản xuất . -Xí nghiệp khai thác đá tân lâm :  Khai thác chế biến đá nguyờn liệu và xõy dựng cỏc loại .  Kinh doanh vận tải, kinh doanh xăng dầu .  Sản xuất bột ĐÔLÔMIT, bột ATPHAL. -Xớ nghiệp xõy dựng cụng trỡnh :  Thi công san ủi nền móng thuộc cơ sở hạ tầng.  Thi cụng cụng trỡnh giao thụng đường bộ, xây dựng công nghiệp dân dụng và thuỷ lợi . -Nhà máy đài thép đài trung:  Sản xuất ống thộp INOX, gạch TERRAZO.  Kinh doanh xăng dầu, vật liệu tổng hợp . b) Tổ chức kế toỏn tại Cụng ty Cổ phần Thiờn tõn Quảng trị: Công ty Cổ phần Thiên Tân Quảng trị sản xuất nhiều sản phẩm, địa bàn hoạt động rộng phân tán nhiều nơi. Để thuận tiện trong giao dịch và kịp thời cho hoạt động sản 24 xuất kinh doanh nên Công ty đó tổ chức cụng tỏc kế toỏn theo hỡnh thức vừa tập trung vừa phõn tỏn. Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần Thiên Tân Quảng Trị: Phũng kế toỏn Cụng ty cú chức năng thu thập, xữ lý và cung cấp thụng tin kinh tế phục vụ cho cụng tỏc quản lý. Sau khi cỏc thụng tin kinh tế được các Xí nghiệp nhà máy phản ánh, qua đó thực hiện việc giám đốc bằng tiền, việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý tài chớnh. Do đặc điểm tỡnh hỡnh thực tế của Cụng ty và yờu cầu của cụng tỏc quản lý nờn cơ cấu bộ phận kế toán như sau : -Kế toán trưởng : Được uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị bổ nhiệm, có chức năng và nhiệm vụ tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, đóm bảo cho bộ mỏy kế toỏn hoạt động có hiệu quả, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định, tổ chức quản lý việc lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Theo quy định kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chớnh của doanh nghiệp. Kế toán trưởng Kế toỏn XN xõy dựng Kế toán nhà máy ống thép kế toán XN khai thác đá Tân lâm Kế toỏn thanh Kế toỏn tiờu thụ Kế toán vật tư Thủ quỹ Kế toỏn tổng hợp 25 -Kế toỏn tổng hợp:  Chịu trách nhiệm thu thập toàn bộ chứng từ kế toán theo đúng trỡnh tự thời gian và khụng gian, phản ỏnh trung thực kịp thời và chớnh xỏc cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh, trực tiếp bảo quản và lưu trữ toàn bộ hồ sơ chứng từ kế toán, theo dỏi việc tăng giảm tính trích khấu hao tài sản cố định và tính giá thành sản xuất .  Lên mẫu báo cáo kế toán theo đúng yêu cầu quản lý tài chớnh . -Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm công tác nghiệp vụ quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy quy định trong việc quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi và lập bỏo cỏo chứng từ quỹ. -Kế toỏn thanh toỏn: Theo dỏi chi tiết các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng, theo dỏi thanh toán với khách hàng, có nhiệm vụ tính lương, tính thuế, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, thanh quyết toán với cơ quan thuế và các khoản thu nộp khác . -Kế toán vật tư :  Theo dừi tỡnh hỡnh nhập xuất vật tư, vật liệu, hàng hoá thành phẩm, theo dừi quản lý cụng cụ dụng cụ .  Hạch toán các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chuyển qua kế toán tổng hợp tớnh giỏ thành . -Kế toỏn tiờu thụ :  Theo dừi tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty, theo dỏi tỡnh hỡnh cụng nợ (phải thu phải trả).  Đối chiếu các loại công nợ với khách hàng . -Kế toỏn cỏc XN,nhà mỏy : Phản ỏnh thụng tin, chứng từ kịp thời lờn phũng kế toỏn Cụng ty, chấm cụng và tớnh lương cho công nhân. 26 *Hỡnh thức kế toỏn tại Cụng ty cổ phần thiờn Tõn Quảng trị ỏp dụng : Với tỡnh hỡnh đặc điểm thực tại ở Công ty cho nên Công ty áp dụng hỡnh thức kế toỏn theo “Chứng từ ghi sổ “ .Hạch toỏn hang tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. -Hàng ngày: Căn cứ chứng từ gốc nhận được ( như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ báo có của ngân hàng, các phiếu nhập xuất kho vật tư, vật liệu và các chứng từ khỏc …) kế toỏn tiến hành kiểm tra tớnh hợp lệ, hợp lý, hợp phỏp, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập chứng từ và định khoản, ghi sổ cái và các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Căn cứ vào chứng từ phát sinh để đăng ký vào sổ chứng từ ghi sổ. -Cuối thỏng: Khoá sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. - Cuối kỳ : Sau khi đối chiếu số liệu từng tháng đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành .  Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm .  Kỳ kế toán thực hiện theo tháng, quý, năm. c) Những thuận lợi và khó khăn: Những thuận lợi : Công ty là một doanh nghiệp có năng lực nhiệt tỡnh, năng động sáng tạo dưới sự ban chấp hành đảng uỷ, ban Giám đốc cùng toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng ty.Lónh đạo các phũng ban nghịờp vụ, cỏc đơn vị sản xuất trực thuộc, các tổ đội công trường là một khối đoàn kết thống nhất, có tinh thần trách nhiệm cao, có trỡnh độ 27 chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp đó gúp phần không nhỏ vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ kế hoạch trong sản xuất kinh doanh. Với sự phát triển kinh tế của đất nước, với chũ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đó thỳc đẩy các nghành kinh tế phát triển, đặc biệt là về xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng và nâng cấp các công trỡnh nhà mỏy … từ đó đó tạo cho cỏc doanh nghiệp xõy dựng núi chung. Cụng ty cổ phần Thiờn tõn núi riờng một thị trường xây dựng đa dạng và rộng khắp, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra liờn tục. Công ty đó hoàn thành việc cổ phần hoỏ, việc chuyển sang hỡnh thức sở hữu mới đó giỳp Cụng ty chũ động và linh hoạt hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhận được nhiều hơn sự quan tâm giúp đở các nghành các cấp, đặc biệt là sự mở rộng khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí sử dụng vốn thấp. Những khó khăn : Một trong những đặc điểm cảu ngành xây dựng cũng như đối với Công ty là chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng các công trỡnh ) thường kéo dài, điều này làm cho vốn của Công ty bị ứ đọng lâu tại các công trỡnh xõy dựng, gióm vũng quay của vốn. Hơn thế nữa, chu kỳ sản xuất kéo dài làm cho Công ty dễ gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, giá trị các công trỡnh xõy dựng dễ bị hao mũn vụ hỡnh, việc thanh quyết toán thu hồi vốn đầu tư của các công trỡnh xõy dựng thường không đúng kế hoạch, gây khó khăn cho Công ty trong việc trả các khoản nợ vay đến hạn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Vỡ đặc điểm sản xuất của Công ty là không tập trung, địa bàn hoạt động rộng khắp tỉnh thành cho nên trong cùng một lúc phải thi công rất nhiều công trỡnh làm phõn tỏn lực lượng của Công ty. Điều đó làm nóy sinh nhiều khú khăn cho Công ty trong việc giám sát tổ chức sản xuất, phát sinh nhiều chi phí trong di chuyển lực lượng sản xuất và các công trỡnh phục vụ sản xuất . 28 Trên thị trường xây dựng hiện nay đang có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Việc một số doanh nghiệp đó bỏ thầu thấp để nhận được các công trỡnh làm phỏt sinh nhiều tiền lực, gõy ảnh hưởng đến thị trường xây dựng, hơn thế nữa, việc thị trường nguyên vật liệu cung cấp phục vụ các công trỡnh xõy dựng liờn tục biến động đó gõy khú khăn trong công tác xây dựng kế hoạch vốn trong Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu cho các công trỡnh xõy dựng . Bờn cạnh những thuận lợi, việc chuyển thành Công ty cổ phần cũng đó gõy nhiều khú khăn cho Công ty trong tác quản lý, trong việc áp dụng các cơ chế chính sách kinh tế tài chính mới như phát hành cổ phiếu, phân chia lợi tức cổ phần … Trên đây là những thuận lợi khó khăn chũ yếu của Công ty, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải nghiên cứu xem xét tỡm ra được những biện pháp khai thác và phát huy những lợi thế của mỡnh, đồng thời hạn chế khắc phục những khó khăn, đẩy mạnh sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn núi riờng và hiệu quả sản xuất kinh doanh núi chung. Quy trỡnh tổ chức sản xuất kinh doanh của Cụng ty cổ phần Thiờn Tõn: Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật Lập biện phỏp thi cụng và biện pháp an toàn lao động Tổ chức thi cụng Nghiệm thu cụng trỡnh 29 Quy trỡnh sản xuất thi cụng xõy lắp: II Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị 1. Tình hình tổ chức quản lý đảm bảo vốn kinh doanh của công ty : Cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị: Vốn kinh doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. Thông qua số liệu trong biểu 01 có thể thấy dược cụ thể cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 3 trong 2 năm 2002 và 2003. Bàn giao Thi cụng mỏy Thi cụng phần khung bờ tụng, cốt thộp và mỏi nhà Thanh quyết toỏn cụng trỡnh Gia cố nền Nghiệm thu Đào móng Hoàn thiện Xõy thụ 30 Biểu 01: Cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 Chênh loch Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Vốn cố định 7.671.600.736 12,89 11.190.336.807 9,63 3.518.736.071 45,86 Vốn lưu động 51.861.621.730 87,11 105.034.025.886 90,37 53.172.404.156 102,5 Tổng VKD 59.533.222.466 100 116.224.362.693 100 56.691.140.227 95,23 Căn cứ vào biểu trên ta thấy : trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn cố định. Cụ thể như sau: Năm 2002, tổng số vốn kinh doanh của công ty là 59.533.222.466 đồng trong đó vốn cố định là 7.671.600.736 chiếm 12,89%, vốn lưu động là 51.861.621.730 đồng chiếm 87,11% tổng số vốn kinh doanh. Năm 2003, trong 116.224.362.693 đồng vốn kinh doanh có 11.190.336.807 đồng vốn cố định chiếm 9,63% và 105.034.025.886 đồng vốn lưu động chiếm 90,37%. Cơ cấu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp chịu sự chi phối của đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đó đang hoạt động. Công ty cổ phần Thiờn Tõn là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng với nghề chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng. Do hoạt động công ty diễn ra trên địa bàn rộng, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, và thường công ty phải ứng ra một lượng vốn lớn mà chủ yếu là vốn lưu động để tiến hành mua nguyên vật liệu, chi trả chi phí nhân công ... để phục vụ các công trình. Vốn của công ty thường chỉ được thu hồi khi hết chu kỳ sản xuất tức là khi các công trình đã hoàn thành và quyết toán. Như vậy, cơ cấu vốn kinh doanh hiện nay của công ty là tương đối hợp lý đối với cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng. 31 Tổng số vốn kinh doanh của công ty trong hai năm 2002-2003 biến động theo xu hướng mạnh về quy mô. Cụ thể, vốn kinh doanh tại thời điểm 31/12/2003so với cùng kỳ năm 2002dã tăng 56.691.140.227 đồng ứng với tỷ lệ tăng 95,23%, nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng vốn lưu động tăng 53.172.404.156 đồng với tỷ lệ tăng 102,53% để đảm bảo cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý khối lượng vốn cố định cũng tăng 3.518.736.071 đồng với tỷ lệ tăng 5,86%. Với sự tăng lên về quy mô vốn kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn kinh doanh chứng tỏ sự tăng trưởng vượt bậc trong hoạt động sản xuất của công ty trong năm vừa qua. 2.Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty: Để có vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Tình hình tổ chức huy động vốn của công ty cổ phần Thiờn Tõn được thể hiện như sau: Biểu 02: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thiờn Tõn trong hai năm 2002-2003 Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) % 32 I.Nợ phảI trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn II. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn ngân sách 2. Vốn tự bổ sung 54.673.083.202 50.818.520.202 3.854.563.000 4.860.139.264 2.417.543.641 2.442.595.623 91,84 92,95 7,05 8,16 4,06 4,10 110.620.583.164 104.203.124.085 6.417.459.079 5.603.779.529 2.417.543.641 3.186.235.888 95,18 94,19 5,81 4,82 2,08 2,74 55.947.499.692 53.384.603.883 2.562.896.079 743.640.265 - 743.640.265 102,33 105,05 66,48 15,30 - 27,73 Tổng nguồn vốn 59.533.222.466 100 116.224.362.693 100 56.691.140.227 95,23 Qua số liệu ở biểu đồ trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty vào thời điểm 30/12/2003là 116.224.362.693 đồng tăng 56.691.140.227 đồng ứng với tỷ lệ 95,23% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể : Năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 5.603.779.529 đồng chiếm 4,82% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, tăng 743.640.265 đồng ứng với tỷ lệ tăng 15,3%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên trong năm là do công ty đã bổ sung thêm vốn từ lợi nhuận để lại. Đến cuối năm 2003 vốn bổ sung của công ty là 3.186.2335.888 đồng tăng so với cùng kỳ năm trước 743.640.265 đồng ứng với tỷ lệ tăng 27,73% điều đó thể hiện sự nỗ lực của công ty trong việc huy động vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh . Nợ phải trả của công ty vào thời điểm 31/12/2003 là: 110.620.583.164 đồng tăng 55.947.499.962 đồng ứng với tỷ lệ tăng 102,33%. Trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm 94,19%, tổng nợ phải trả với giá trị là 104.203.124.085 đồng còn nợ dài hạn là 6.417.459.079 chỉ chiếm 5,81% tổng nợ phải trả. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm : Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước...sự biến động của chúng có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Qua biểu số 03, cho thấy sự biến động cụ thể của từng khoản mua trong nợ ngắn hạn. 33 Trong cơ cấu nợ ngắn hạn thì chủ yếu là khoản phải trả cho người bán và khoản vay ngắn hạn. Tính đến ngày 31/12/2003 tổng nợ vay ngắn hạn là 42.429.874.000 đồng chiếm tỷ trọng 40,72% tăng 20.325.540.700 đồng với tỷ lệ tăng 91.95%, tổng trị giá khoản phải trả cho người bán là 54.140.536.046 đồng chiếm tỷ trọng 51,96% tăng 28.795.882.985 đồng ứng với tỷ lệ tăng 113,625 nợ ngắn hạn . -Khoản người mua phải trả tiền trước là 5.343.101.387 chiếm 5,13%, tổng nợ ngắn hạn tăng 2.750.385.151 đồng với tỷ lệ tăng 106,08%. -Khoản phải trả phải nộp khác là 2.593.201.998 đồng chiếm tỷ trọng 2,49% tăng 2.388.191.121 đồng với tỷ lệ tăng rất cao là 1164,91%. -Các khoản phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ ngắn hạn . -Trị giá các khoản thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước cả đầu và cuối năm đều nhỏ hơn 0, chứng tỏ công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Như vậy, đánh giá một cách tổng quát ta thấy: Trong năm 2003 tổng số nợ ngắn hạn của công ty tăng cao so với năm 2002 chủ yếu là do tăng khoản vay ngắn hạn và tăng khoản vốn chiếm dụng của người bán. Cơ cấu vốn kinh doanh phân theo vốn cố định và vốn lưu động nhìn chung là hợp lý, phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng. Tình hình tài chính của công ty là tương đối lành mạnh. Toàn bộ nguồn vốn thường xuyên được tài trợ bởi nguồn dài hạn, đảm bảo cho công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng rất nhanh nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn ổn định do công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau đồng thời đầu tư hợp lý vào vốn lưu động và vốn cố định. 3.Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Thiờn Tõn a.Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn cố định : 34 Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh. Đây là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các Tài sản cố định trên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của Tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Xem xét việc sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị trước hết cần xem xét kết cấu tài sản cố định của công ty. Kết cấu tài sản cố dịnh của công ty: Biểu 04 Kết cấu Tài Sản Cố Định của công ty cổ phần xây dựng Thiờn T õn Tên TSCĐ 31/12/2002 Nguyên giá tăng Nguyên giá giảm 31/12/2003 Nguyên giá % Nguyên giá % TSCĐ hữu hình Thiết bị văn phòng Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Nhà cửa, vật kiến trúc TSCĐ vô hình 7.580.932.841 313.117.735 5.010.705.250 1.950.706.874 306.402.982 129.000.000 98,33 4,13 66,10 25,73 4,04 1,67 4.224.248.075 125.512.609 68.757.100 1.431.805.000 2.598.173.366 - 7.903.097 7.903.097 - 11.797.277.819 430.727.247 5.079.462.350 3.382.511.874 2.904.576.384 129.000.000 98,92 3,65 43,06 28,67 24,62 1,08 Tổng TSCĐ 7.709.932.841 100 4.224.248.075 7.903.097 11.926.277.819 100 Vào cuối năm 2003, tổng vốn của công ty là 11.190.336.807 chiếm 9.63% tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng so với năm 2002 là 3.518.736.071 tỷ lệ tăng tương ứng là 45,87% . Trong tổng vốn cố định của công ty thì vốn cố định đầu tư vào Tài sản cố định năm 2003 là 9.511.146.889 đồng và chủ yếu là máy móc thiết bị chiếm 43,06% trên tổng nguyên giá Tài sản cố định hữu hình tăng 1,37% so với đầu năm. Tổng nguyên giá 35 tài sản cố định của công ty năm 2003 là 11.926.277.819 đồng tăng 54,69% so với đầu năm. Nguyên giá của phương tiện vận tải cuối năm 2003 là 3.382.511.874 đồng chiếm 28,67% trên tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình, so với đầu năm nguyên giá phương tiện vận tải tăng 1.431.805.000 đồng với tỷ lệ tăng là 73,4%. Nguyên giá thiết bị văn phòng đầu năm 2003 là 313.117.735 đồng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình chiếm 4,13%, đến cuối năm nguyên giá của thiết bị văn phòng là 430.727.247 đồng chiếm 3,65% tăng so với đầu năm là 117.609.512 đồng với tỷ lệ tăng 37,56% Nguyên giá nhà cửa vật kiến trúc của công ty đầu năm 2003 là 306.402.982 đồng chiếm 4,04% tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm nguyên giá bộ phận tài sản này là 2.904.576.348 đồng chiếm 24.62% tổng nguyên giá, tăng 2.598.173.366 đồng so với đầu năm với tỷ lệ tăng là 847,96% . Tuy nhiên nếu chỉ xem xét tài sản cố định trên cơ sở nguyên thì chưa đúng đắn về tình hình tài sản cố định của công ty. Vì trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn làm giảm năng lực sản xuất của chúng. Tài sản bị hao mòn đến một lúc nào đó thì không thể sử dụng được nữa. Để quản lý tốt vốn cố định, Doanh nghiệp cần phải trích khấu hao tài sản cố định. Số tiền trích khấu hao phải đúng bằng số hao mòn thực tế của tài sản cố định mà chúng chuyển dịch vào giá trị sản phẩm taọ ra trong kỳ. Dưới đây ta đi phân tích tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty năm 2003. Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định tình đến ngày 31/12/2003. Số tiền khấu hao luỹ kế đến thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định ở thời điểm đánh giá so với thời điểm ban đầu. Nếu hệ số càng cao chứng tỏ rằng tài sản cố định đã trở nên cũ 36 kỹ và lạc hậu, năng lực sản xuất không còn hoặc là còn rất ít, công ty cần có kế hoạch để dầu tư sản xuất, còn ngược lại nếu hệ số này thấp thì chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của tài sản cố định còn cao. Theo số liệu ở bảng 05 cho thấy, đến ngày 31/12/2003 thì hệ số hao mòn của tài sản cố định dùng trong sản xuất là 0,2 nghĩa là giá trị còn lại của tài sản cố định đang dùng trong sản xuất của công ty còn 0,8 hay 80% so với nguyên giá. Cụ thể: -Máy móc thiết bị đưa vào sản xuất có hệ số hao mòn vào cuối năm 2003 là 0,24 nghĩa là máy móc khấu hao hết 24% so với nguyên giá, giá trị còn lại của máy móc thiết cuối năm 2003 là 3.883.270.521 ứng với tỷ lệ 76% so với nguyên giá . Mức trích khấu hao như vậy chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của công ty còn ở mức khá cao. Mặc dù trong năm công ty phải tiến hành thi công nhiều công trình xây dựng nhưng do hệ thống máy móc được trang bị một cách đồng bộ với công nghệ tiên tiến giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi nên tránh được hao mòn đối với các loại máy móc thiết bị có giá trị lớn. -Thiết bị văn phòng có hệ số hao mòn tương đối cao 0,44 với số tiền khấu hao luỹ kế là 191.488.382 đồng với giá trị còn lại là 239.238.865 đồng ứng vơí tỷ lệ 55,54% với nguyên giá. -Hệ số của phương tiện vận tải là 0,16 với số tiền khấu hao luỹ kế là 538.090.059 đồng, giá trị còn lại của phương tiện vận tải là 2.854.421.815 ứng với 84% so với nguyên giá. -Hệ số hao mòn của nhà cửa vật chất kiến trúc là 0,24 ứng với số tiền hao mòn luỹ kế là 499.360.660 đồng. Tức là trong năm 2003, nhà cửa vật chất kiến trúc của công ty đã khấu hao hết 24% so với nguyên giá. b.Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty: Hiệu quả sử dụng vốn cố định là nhân tố tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn vốn của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận trên một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào 37 sản xuất. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cần xem xét một số chỉ tiêu ở biểu số 06. Qua đó ta thấy: -Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002 là 9,2 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo đưọc 9,2 đồng doanh thu thuần nhưng sang năm 2003 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty lại giảm xuống còn 7,91 đồng doanh thu thuần giảm 1,29 đồng so với năm 2002 ứng với tỷ lệ giảm 14,02%. Mặc dù cả vốn cố định bình quân và doanh thu thuần của công ty năm 2003 đều tăng so với năm 2002 song tốc độ tăng của doanh thu thuần là 1,99% nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn cố định bình quân là 18,78%. -Hiêụ suất sử dụng tài sản cố định: Năm 2003 hiệu suất sử dụng tài sản cố định cả công ty lại giảm so với năm 2002. Trong năm 2002, cứ một đồng tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất thì tạo ra được 11,76 đồng doanh thu thuần, nhưng sang năm 2003 thì 1 đồng tài sản cố định chỉ tạo đựơc 7,59% doanh thu thuần giảm 4,17 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 35,46%. Nguyên nhân giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định là do tốc độ tăng của doanh thu thuần là 1,99% nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định bình quân là 58,07%. -Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,03 với tỷ lệ giảm tương ứng 20%. Nếu năm 2002 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,15 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,15 đồng lợi nhuận sau thuế thì sang đến năm 2003 cứ 1 đồng vố cố định bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận sau thuế. Tóm lại, trong năm 2003 hiệu quả của việc quản lý và việc sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần Thiờn Tõn kém hơn năm 2002 điều đó thể hiện ở mọt số chỉ tiêu mà chúng ta vừa phân tích. Mặc dù trong năm 2003, công ty có quan tâm đầu tư thêm một số tài sản cố định nhưng những tài sản này chưa được tận dụng để phát huy được hết công suất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. 38 c.Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động: Trong quản trị vốn của doanh nghiệp việc quản lý, sử dụng vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng nhưng việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để vừa tiết kiệm, vừa có hiệu quả là điều không đơn giản. Để đánh giá được tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động trước hết phải nghiên cứu cơ cấu lưu động qua biểu số 07, bởi tài sản lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2003, tổng số vốn lưu động của công ty là 105.034.025.886 đồng chiếm 90,37% tăng lên 53.172.404.156 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 102,53% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó : Tổng vốn bằng tiền của công ty vào cuối năm 2003 là 1.528.516.756 đồng chiếm 1,46% tổng vốn lưu động so với năm 2002 trị giá vốn bằng tiền giảm 2.489.313.576 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 61,96% . Trị giá tiền mặt tại quỹ tại thời điển cuối năm 2003 là 33.648.593 chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn lưu động của công ty, chỉ chiếm 0,2% vào cuối năm 2002 và giảm xuống còn còn 0,03% vào cuối năm 2003, giảm 70.572.231 đồng với tỷ lệ giảm 67,71%. Tiền gửi ngân hàng, vào cuối năm 2002 trị giá tiền gửi ngân hàng là 3.913.609.499 đồng chiếm 7,55% vốn lưu động, cuối năm 2003, trị giá tiền gửi ngân hàng còn 1.494868.163 đồng chiếm 1,42% tổng vốn lưu động. Như vậy tiền gửi ngân hàng năm 2003 đã giảm 2.418.741.336 đồng với tỷ lệ giảm 61,80% so với cùng kỳ năm 2002. Đối với các khoản thu của công ty vào thời điểm 31/12/2003 là 40.043.157.251 đồng chiếm tỷ trọng 1,93% trên tổng vốn lưu động, so với năm 2002 tăng 14.369.749.598 đồng ứng với tỷ lệ tăng 48,43%. Khoản trả trước cho người bán của công ty vào cuối năm 2003 là 646.440.262 đồng chiếm 0,62% tổng vốn lưu động, giảm 1.081.765.967 đồng với tỷ lệ giảm tương ướng là 62.59%. 39 Hàng tồn kho vào thời điểm cuối năm 2003 là 23.478.451.612 đồng chiếm 22,35% tổng vốn lưu động. So với cùng kỳ năm 2002 trị giá hàng tồn kho tăng 14.259.184.327 đồng tỷ lệ tăng cao 154,67%. Chiếm tỷ trọng lớn (xấp xỉ 100%) trong tổng giá trị hàng hoá tồn kho là khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài sản lưu động khác năm 2003 so với năm 2002 tăng 27.032.783.798 đồng với tỷ lệ tương ứng là 302,00%. Chi phí trả trước và chi phí chờ kết chuyển tăng không nhiều. Cụ thể: chi phí trả trước năm năm 2003 là 53.154.639 đồng chiếm 0.05% trên tổng vốn lưu động tăng tuyệt đối so với năm 2002, chi phí chờ kết chuyển năm 2003 chiếm 1,75% trên tổng vốn lưu động, tăng 819.480.718 dồng ứng với tỷ lệ tăng 80,58% so với năm 2002. Như vậy, có thể kết luận rằng kết cấu tài sản lưu động của công ty năm 2003 là khá hợp lý mặc dù trong năm có một số khoản mục tăng cao như: các khoản phải thu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tạm ứng nhưng xét về quy mô thì việc tăng đó không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong kỳ kinh doanh công ty cũng cần có những biện pháp thích hợp nhằm giảm tỷ trọng một số khoản trong đó có các khoản thu, khoản tạm ứng để tránh thất thoát vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. d.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau ( Xem biểu 08) Số vòng quay hàng tồn kho của công ty trong năm 2003 là 0,75 vòng, cuối năm 2003 là 4,28 vòng làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm từ 481 ngày vào đầu năm xuống còn 84 ngày vào cuối năm. Sở dĩ vòng quay hàng tồn kho tăng là do doanh thu thuần tăng với tốc độ 1,99% trong khi hàng tồn kho bình quân lại giảm với tốc độ 55,64%. Mặc dù số vòng quay của hàng tồn kho tăng nhưng vốn lưu động vẫn bị ứ đọng bởi vì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên khá nhiều 154,55% do một số công trình chưa được quyết toán. Vì vậy đòi hỏi công ty phải có biện pháp thiết thực 40 để giải phóng bộ phận vốn lưu động bị ứ đọng, đẩy nhanh hơn nữa vòng quay hàng tồn kho, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vòng quay các khoản thu năm 2002 là 3 vòng, năm 2003 tăng lên đến 9,82 vòng. Như vậy năm 2003 vòng quay tăng lên 6,82 vòng làm chu kỳ thu tiền trung bình giảm từ 120 ngày xuống còn 37 ngày. Điều này chứng tỏ rằng trong năm qua công ty đã rất cố gắng trong kế hoạch thu hồi công nợ, mặc dù chỉ tiêu nợ phải thu của công ty vẫn tăng lên ( về số tuyệt đối là 14.369.749.598 đồng) song số vốn mà công ty chiếm dụng được và một số đối tượng khác cũng tăng lên với số tuyệt đối là 18.689.313.585 đồng. Như vậy số vốn mà công ty chiếm dụng được vẫn lớn hơn số vốn mà khách hàng chiếm dụng của công ty. Vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động: Doanh thu thuần của công ty năm 2003 là 74.517.966.286 đồng tăng so với năm 2002 là 1.450.504.553 đồng ứng với tỷ lệ tăng 1,99% nhưng vòng quay vốn lưu động lại giảm 0,86 vòng so với năm 2002. Điều này là do vốn lưu động bình quân trong năm 2003 tăng nhưng tốc độ lại nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, vì vậy kéo theo kỳ luân chuyển vốn lưu động( hay số ngày một vòng quay vốn ) tăng từ 198,76 ngày lên 378,99 ngày với tỷ lệ tăng 90,67% so với năm 2002. Hàm lượng vốn lưu động: Vì tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân ( 94,46%) cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (1,99%) đã làm cho hàm lượng vốn lưu động tăng lên 90,67%. Nếu năm 2002 chỉ với 0,55 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần thì đến năm 2003 phải cần 1,5 đồng mới tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần. Về tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Năm 2002 tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động là 2,96% có nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia sản xuất sẽ tạo ra được 2,96 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2003 tỷ suất lợi nhuận giảm xuống còn 1,45% ứng với ỷ lệ giảm 51,1% nghĩa là cứ 1 đồng tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo ra được 1,45 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trong năm 2003 so với năm 41 2002 giảm là do trong năm 2003 lợi nhuận sau thuế giảm 58.597.728 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 4,91% trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng với tốc độ 94,46%. Tóm lại có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2003 không tốt bằng năm 2002. Mặc dù một số chỉ tiêu tăng như số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay các khoản phải thu nhưng chỉ tiêu vòng vốn lưu động lại giảm, hàm lượng vốn lưu động trong năm 2003 cũng tăng so với năm 2002 và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động giảm 51,1% so với năm 2002. e. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thi ờn T õn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta xem xét biểu 09. Qua đó ta thấy: Trong năm 2003, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh so với năm 2002 giảm chỉ còn 0,013. Tức là 1 đồng vố bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,013 đồng lơi nhuận. Việc giảm tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là khuyết điểm của công ty do hậu quả từ hoạt động kinh doanh chưa thực xứng đáng với quy mô đầu tư bỏ ra của công ty. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty trong năm qua cũng giảm xuống. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong năm 2002 lầ 0,28 giảm xuống còn 0,22 vào năm 2003, tức là giảm 0,06 đồng tính trên 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra giảm 21,43%. đây là dấu hiệu không tốt, nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty không cao. Hơn nữa trong năm qua hệ số vốn chủ sở hữu lại giảm xuống (từ 8,16% xuống 4,82%) cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty kém hơn so với năm trước. Nguyên nhân chính của việc các chỉ tiêu trên giảm là do vòng quay vốn kinh doanh giảm. Trong năm 2003, vòng quay vốn kinh doanh chỉ đạt 0,85 vòng giảm 44,02% so với năm trước. Việc vòng quay giảm là do nhiều công trình xây dựng dở dang chưa được quyết toán. 42 Như vậy nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2003 giảm sút so với năm 2002 mà nguyên nhân chủ yếu là do có những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Trong năm tới, Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc khắc phục những tồn tại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 43 CHƯƠNGIII MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIấN TÂN I Định hướng phát triển của công ty cổ phần Thiờn Tõn trong thời gian tới: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với nhiều cơ hội và thách thức mới, yêu cầu của thị trường cũng ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung, Công ty cổ phần Thiờn Tõn nói riêng phải có sự đầu tư lớn về mặt kỹ thuật công nghệ, đầu tư lớn về vốn... Trong thời gian vừa qua, Công ty cổ phần Thiờn Tõn đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng bên cạnh đó năm 2003 do công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần vì vậy trong công tác quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã gặp phải những khó khăn nhất định. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong những năm tới với một số định hướng phát triển như sau: -Tìm kiếm thu hút khách hàng trên thị trường hiện có, tìm thị trường mục tiêu mới, mở rông phạm vi thị trường trên những địa bàn mới, đa dạng hoá đối tượng xây dựng... nhằm nâng cao nâng cao năng lực cạnh trạnh trong đấu thầu các công trình có quy mô lớn, từ đó tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn. -Phấn đấu đạt yêu cầu tiến độ, chất lượng công trính của từng dự án ra. Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn lao động ở các công trường, tiếp tục duy trì và làm tôt hơn nữa công tác trang bị phòng hộ cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện nghiêm túc theo đúng luật hiện hành . -Duy trì sự ổn định về mọi mặt của công ty, nâng cao uy tín với khách hàng, có chính sách khuyến khích mọi cán bộ công nhân viên hăng hái hoàn thành nhiệm vụ. 44 -Củng cố công tác tổ chức quản lý tại công ty, tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ kỹ sư tại văn phòng và ngoài công trường, thường xuyên phải có lực lượng giám sát thực tế các công trình. -Khai thác tối đa khả năng hoạt động của máy móc, trang thiết bị, nắm bắt nhanh chóng sự thay đổi của khoa học công nghệ để có thể kịp thời ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. -Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thống kê, lập dự toán, thanh toán và quản lý trên máy. -Phấn đấu giảm tối thiểu các khoản chi phí, tăng lợi nhuận của công ty. II Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn: Qua thực tế xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thiờn Tõn trong năm qua ta có thể thấy: Mặc dù Công ty cổ phần Thiờn Tõn là một trong những đơn vị hàng đầu của tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, trong năm 2003, công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể với tình hình tài chính lành mạnh. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cũng đã bộc lộ một số những hạn chế nhất định. đặc biệt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn đang là vấn đề bức xúc tại công ty. Số liệu phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2003 so với năm 2002 giảm rõ rệt. Nó chứng tỏ khả năng bảo toàn vố kinh doanh của công ty chưa tốt. Để công ty có thể bảo toàn được vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận, tiến tới thực hiện những định hướng phát triển mà công ty đặt ra, em xin đưa ra một số giải pháp sau: 45 aLập kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý: Để thực hiện được các kế hoạch sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều cần phải có một lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, kết quả đạt được lại phụ thuộc việc đồng vốn đó có được huy động và sử dụng hợp lý hay không. Vấn đề đặt ra là công ty phải có kế hoạch về quá trình sản xuất kinh doanh, đưa ra chiến lược sử dụng vốn cụ thể, thích hợp theo từng giai đoạn. Công ty phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Lựa chọn phương pháp, hình thức hoạt động vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất để có thể giảm thiểu chi phí sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận. Với số vốn huy động được cũng cần có biện pháp quản lý, sử dụng một cách hợp lý tuỳ thuộc vào từng hạng mục công trình, công trình tiến hành đầu tư tập trung hay đầu tư phân kỳ, tránh tình trạng tồn đọng vốn quá lớn dẫn đến vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra còn phải ngăn chặn kịp thời trường hợp lãng phí vốn, khắc phục những bất hợp lý trong quá trình thi công. Sau khi huy động vốn trong công ty từ các nguồn như: Vốn chủ sở hữu, vốn chiếm dụng của khách hàng, của ngân sách, khoản phải trả công nhân viên mà vẫn chưa đủ thì công ty có thể huy động vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách: Vay vốn tín dụng, phát hành cổ phiếu... bGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vồn cố định: Nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị Đây là việc làm cần thiết đối với ngành xây dựng cơ bản. Mặc dù trong năm công ty mua sắm một số máy móc với công nghệ tiên tiến để phục vụ hoạt động kinh doanh 46 của công ty làm tăng vốn cố định, nhưng chưa được khai thác triệt để, mặt khác tốc độ tăng của vốn cố định tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm. Do đó, công ty phải có kế hoạch khai thác tối đa năng lực làm việc của các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, thanh lý, nhượng bán một số máy móc thiết bị đã bị khấu hao hay những tài sản cố định không cần dùng nhằm tái đầu tư vào tài sản cố định bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm cho việc cất giữ bảo quản tài sản cố định đó. điều này không những tăng cường sức mạnh khi công ty tham gia đấu thầu các công trình, tạo được sự chủ động, linh hoạt cho công ty trong việc sử dụng tài sản mà với công nghệ hiện đại sẽ giảm được mức tiêu hao nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên do địa bàn thường xuyên phải điều chuyển thiết bị, làm phát sinh khoản chi phí tương đối tốn kém vì thế, công ty cần xem xét giữa việc điều chuyển và thuê sử dụng. đối với tài sản có tần sất hoạt động cao, công ty phải chú trọng vào đầu tư sửa chữa kết hợp với việc xem xét một số phương án về thuê tài chính. Hiện nay, ở nước ta loại hình tài trợ này cũng có một bước phát triển đáng kể. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định : Trong nền kinh tế thị trường, giá cả biến động thường xuyên nên hiện tượng hao mòn thường xuyên xảy ra. Việc đánh giá lại tài sản giúp công ty xác định mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lý để thu hồi vốn, xử lý kịp thời những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn. Lập kế hoạch đầu tư tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế: Thực tế cho thấy năm 2003, tại công ty có một số tài sản cố định được đầu tư vượt so với nhu cầu sử dụng từ đó làm hiệu quả sử dụng của tài sản cố định bị giảm, hàm lượng vốn cố định trong mỗi đồng doanh thu tăng lên. Điều đó đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, gây nên hiện tượng lãng phí vốn cố định Công ty phải quản lý chặt chẽ tài sản cố định và nên phân cấp quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc 47 chấp hành nội quy, quy chế sử dụng tài sản, giảm tối đa thời gian ngừng việc do sửa chữa tài sản cố định. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong việc sử dụng và đảm bảo tài sản cố định, quy định rõ quy chế thưởng phạt nhằm khuyến khích và nâng cao tinh thần trchs nhiệm của từng cán bộ công nhân viên. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Việc lập khấu hao tài sản cố định là một bộ phận trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, nó có liên quan chặt chẽ đến các bộ phận tài chính khác như : kế hoạch chi phí và giá thành sản phẩm, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch về nguồn vốn đầu tư... Trong quá trình lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định có thể sử dụng phương pháp tính khấu hao trên sản phẩm nghĩa là mức khấu hao nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị thi công, trên cơ sở khung khấu hao do Nhà nước quy định. Khi áp dụng phương pháp này thì mức tính khấu hao vẫn phải đảm bảo thời gian sử dụng tối đa trong sự cho phép của Nhà nước. Hơn nữa trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, Công ty cần có kế hoạch khấu hao nhanh, rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Việc thực hiện khấu hao nhanh theo phương pháp giảm dần sẽ tạo điều kiện cho công ty hoãn thuế thu nhập trong kỳ, tạo điều kiện tập trung vốn nhanh để thực hiện đổi mới máy móc thiết bị. Vỡ nếu xột trong cả thời kỳ thỡ tổng số thuế thu nhập phải nộp sẽ là khụng đổi. Nếu khấu hao nhanh thỡ tiền khấu hao thu được sẽ cao nhưng thuế thu nhập phải nộp ít đi do: Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp * (1-Thuế suất) Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh = doanh thu thuần – chi phí hợp lý(Bao gồm cả khấu hao). Doanh thu thuần không đổi, chi phí hợp lý cao do mức khấu hao cao thỡ thu nhập chịu thuế của Cụng ty giảm và thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cũng gióm đi. Trên góc độ tài chớnh thỡ đồng tiền có giá trị thờI gian, tổng số thuế phải nộp 48 là không đổi nhưng trong thời gian đầu nộp thuế ít đi thỡ tổng giỏ trị hiện tại của số thu nhập sẽ nhiều hơn . Tuy nhiên theo phương pháp khấu hao này thỡ số tiền khấu hao ở những năm đầu sẽ rất lớn, làm cho giá thành của Công ty tăng vọt. Vỡ thế Cụng ty cần phải cố gắng phấn đấu kinh doanh có hiệu quả để giá thành có thể chịu đựng được khi tính khấu hao cao. c.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Trong cơ cấu vốn của công ty cổ phần Thiờn Tõn hiện nay, vốn lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn (90,37%) do đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản là chu kỳ kinh doanh kéo dài, vốn bị ứ đọng nhiều ở các sản phẩm dở dang, các khoản phải thu. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: Xây dựng kế hoạch hoạt động và sử dụng vốn lưu động phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là một giải pháp tài chính rất quan trọng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, khi trúng thầu các công trình, phòng kế hoạch phải ra kế hoạch sản lượng, nhu cầu vật tư, kế hoạch chi tiết cho từng hạng mục công trình để phòng tài vụ lấy đó làm cơ sở xác định vốn lưu đọng cho từng giai đoạn. nhờ đó đảm bảo cho quá trình thi công được đều đặn, không gây lãng phí về vốn hoặc thiếu vốn. Hoàn tất các thủ tục thanh toán, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu. Khoản phải thu của công ty Thiờn Tõn chiếm tỷ trọng rất lớn 94,18% trong cơ cấu vốn lưu động. Đây là khoản vốn lưu động lớn nằm trong khâu thanh toán. Vì vậy nếu rút ngắn thời gian thu hồi vốn công ty sẽ giảm được rất nhiều các khoản vay ngắn hạn, đồng thời đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Để thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản nợ, công ty cần thực hiện cần thực hiện tốt công tác hồ sơ thanh toán, quyết toán giá trị các công trình với phía chủ nhà đầu 49 tư hoặc với nhà thầu chính. Muốn xác định khối lượng thi công một cách nhanh chóng và thống nhất, Công ty phải lưu lại toàn bộ hồ sơ về những thay đổi liên quan đến từng công trỡnh, hạng mục cụng trỡnh . Cụng ty cần giao trỏch nhiệm theo dừi, đốc thúc việc thanh toán các khoản nợ này cho một cá nhân cụ thể như : mỗi nhân viên kế toán phụ trách một khoản công nợ, theo dừi và liờn hệ với cỏc chũ cụng trỡnh để đôn đốc việc thanh toán đối với một số khoản nợ. Trong hợp đồng xây dựng ký kết cần phải ghi rừ cỏc điều kiện, điều khoản than toán như thời gian, số lượng, phương thức thanh toán. Các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đó quy định, nếu vi phạm các điều khoản này thỡ phải ỏp dụng cỏc hỡnh thức bồi thường. Tăng cường các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền sớm như: sử dụng chiết khấu theo tỷ lệ hợp lý. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, giảm bớt giá trị sản xuất kinh doanh dở dang. Với đặc điểm hoạt động của công ty, vốn lưu động trong khâu sản xuất chủ yếu nằm ở giá trị sản phẩm dở dang. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân chủ quan khác, đi sâu tìm hiểu cụ thể từng nguyên nhân này sẽ giúp công ty có thể đưa ra các giải pháp thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. d.Một số giải pháp khác : Nâng cao năng lực thắng thầu trong đấu thầu xây dựng đặc biệt đối với công trình có giá trị lớn. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế là rất lớn, cơ hội cho các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta không phải là ít. Tuy nhiên, sự cạnh tanh trên thị trường ngày càng gay gắt trước sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng trong nước. Để đứng vững 50 và phát triển được trong cơ chế thị trường, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên bằng chính khả năng, sức lực của mình. Nâng cao năng lực tổ chức. Sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp với nhiều thành phần công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng một công trình. Một đặc điểm nữa của sản xuất xây dựng là nó thiếu tính ổn định, luôn bị biến động theo địa đểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Do đó, công tác tổ chức, quản lý trên công trường rất phức tạp, thiếu ổn định, nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt động của các nhóm lao động làm việc khác nhau trên cùng một hạng mục công trình. Năng lực tổ trong xây dựng thể hiện ở việc tổ chức quá trình sản xuất, bố trí sắp xếp lao động bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ. E. Một số nhận xét khách quan của bản thân : Do vốn chủ sở hữu là 5600000000 trong đó gồm có vốn ngân sách là 2400000000, vốn tự bổ sung là 3200000000 mà nợ phải trả là 110600000000 trong đó nợ ngắn hạn là 104200000000, nợ dài hạn là 6400000000. Nhìn chung kết cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty là chưa hợp lý bởi vì tỷ trọng nợ phải trả lớn chiếm 95,18%, ngược lại vốn chủ sở hữu lại nhỏ chiếm 4,82%. Như vậy, nhu cầu vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được đáp ứng bằng nguồn vốn nợ ngắn hạn, kết cấu này sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới sự an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ trọng nợ ngắn hạn khá cao biểu hiện hệ số nợ năm 2003 là 0,89%. Với số nợ này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên công ty phải hết sức cẩn trọng và phải có biện pháp quản lý chặt chẽ vì như đã phân tích ở trên, ngoài những mặt lợi của nó như huy động vốn dễ dàng và linh hoạt thì còn có những điểm bất lợi, thứ nhất công ty thường phải chịu rủi ro cao hơn về lãi suất bởi lẽ lãi suất ngắn hạn thường biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn do 51 biến động của nhu cầu vốn trên thị trường. Thứ hai là rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn vì sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi công ty phải có trách nhiệm hoàn trả đúng nợ trong thời gian ngắn, nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn công ty sẽ rơi vào mất khả năng thanh toán. Và cuối cùng, việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dẫn đến tình trạng tài chính của công ty luôn căng thẳng. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức huy động vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng bên trong chưa được khai thác hết mà doanh nghiệp phải đi vay để duy trì hoạt động sản xuất với chi phí sử dụng vốn cao, làm tăng mức độ rủi ro và tính chủ động của doanh nghiệp. Qua số liệu thì tổng vốn kinh doanh của công ty là 11600000000, trong đó vốn cố định là 11tỷ chiếm 9,63%, vốn lưu động là 105tỷ chiếm 90,37% đây là một kết cấu vốn có thể nói là chưa phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất vì vốn cố định chỉ chiếm 9,63% trong tổng vốn kinh doanh là quá thấp. Toàn bộ số vốn cố định được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, còn vốn lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn dài hạn . Công ty có đủ khả năng thanh toán mọi khoản nợ đến hạn, đảm bảo sự an toàn cao về tài chính nhưng cũng có nhược điểm là chi phí sử dụng vốn cao. 52 KẾT LUẬN Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian qua công ty cổ phần Thiờn Tõn thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và ngày càng thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được, công ty vẫn còn một số hạn chế trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình cần nhanh chóng khắc phục. Vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một công việc bao quát, rộng khắp cả về lý luận và thực tiễn. Song trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thiờn Tõn được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, ban lãn đạo và các cô chú trong phòng tài vụ công ty cùng với nỗ lực của bản thân, kết hợp giữa lý luận đã được trang bị tại nhà trường và tình hình thực tế của công ty cổ phần Thiờn Tõn, em đã nghiên cứu đánh giá và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Hy vọng rằng trong những năm tới công ty cổ phần Thiờn Tõn sẽ không ngừng phát triển, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nói chung, trong tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói riêng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tôn.pdf
Tài liệu liên quan