Tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội: Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
Luận văn
Một số giải pháp phát triển kinh
doanh lữ hành ở Công ty cổ phần
Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Du
lịch đang là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế đất nước và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập quốc dân
của nền kinh tế của nhiều quốc gia. Đối với nước ta, đầu tư phát triển du lịch
Việt Nam là phù hợp với xu thế chung, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà
nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ 9 của Đảng đã xác định: “Phát triển du lịch
thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” là một vinh dự to lớn của toàn
ngành du lịch trong tiến trình CNH, HĐ...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
Luận văn
Một số giải pháp phát triển kinh
doanh lữ hành ở Công ty cổ phần
Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Du
lịch đang là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế đất nước và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập quốc dân
của nền kinh tế của nhiều quốc gia. Đối với nước ta, đầu tư phát triển du lịch
Việt Nam là phù hợp với xu thế chung, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà
nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ 9 của Đảng đã xác định: “Phát triển du lịch
thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” là một vinh dự to lớn của toàn
ngành du lịch trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Đây cũng là một đòi hỏi lớn
lao, một trách nhiệm nặng nề đối với ngành du lịch và là sự nghiệp cách mạng
của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân.
Để phát triển nhanh và bền vững phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn
trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế du lịch phải xác định được vị thế
của mình, phân tích kỹ thực trạng phát triển trong những năm qua, chỉ ra được
những điểm mạnh, điểm yếu và những hạn chế, cùng các nguyên nhân, rút ra
các bài học kinh nghiệm, từ đó định hướng đúng tìm ra các giải pháp thích hợp
cho sự phát triển trong thời gian tới.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà
Nội với mong muốn tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tại Công ty và
thoả mãn tối đa nhu cầu du lịch cho khách, em đã quyết định chọn đề tài: “Một
số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội". Thông qua đề tài chuyên đề thực tập của mình em muốn
nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh lữ hành ở Việt Nam nói
chung và ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội nói riêng.
Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có rất nhiều chi nhánh
như: chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Vinh….Nhưng do
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
thời gian có hạn nên chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tại trụ sở Công ty 142
Lê Duẩn - Hà Nội.
Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có nhiều lĩnh vực kinh
doanh nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành của
Công ty. Do vậy chuyên đề đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thu
thập và sử lý số liệu dựa trên cơ sở các số liệu, tài liệu khai thác qua sách báo và
thực tế.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung của chuyên đề
được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt
Hà Nội.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty cổ phần
Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ
phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Chương 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt
Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành
Hòa nhập với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước,
đặc biệt là từ tháng 4 năm 2003, khi chính phủ quyết định thành lập Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Liên hiệp đường sắt Việt Nam,
ngành đường sắt đã thu hút được những kết quả bước đầu đáng khích lệ và đang
trên đường tạo ra cho mình những tiền đề để trở thành một tập đoàn kinh tế lớn
mạnh của nước nhà. Bên cạnh đó, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định, du lịch là
một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Chính sách mở cửa đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều khách du lịch
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư. Một yếu tố
quan trọng là mọi ngành phải cùng nhau góp sức đưa du lịch sang giai đoạn phát
triển mới.
Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội đã có một quá trình
phát triển khá lâu. Tiền thân của nó là Công ty Phục vụ Đường sắt. Do yêu cầu
phát triển của ngành Vận tải Đường sắt, năm 1970 Bộ Giao Thông Vận Tải và
Bưu Điện có Quyết định số: 3271/QĐ-TC ngày 9 tháng 12 năm 1970 hợp nhất
Công ty Ăn uống Đường sắt và Trạm Bán hàng trên tàu của Đoàn công tác trên
tàu thành “Công ty Phục vụ Đường sắt” có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho cán
bộ công nhân viên trong ngành, hành khách đi trên các đoàn tàu và khách đợi
tàu ở các ga lớn.
Đến năm 1989, do yêu cầu phát triển của thị trường, nhất là khách du lịch
bằng đường sắt, Tổng Giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam (theo phân cấp
của Bộ Giao Thông Vận Tải và Bưu Điện) đã có Quyết định số: 836/ĐS-TC
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
ngày 13 tháng 11 năm 1989 đổi tên Công ty Phục vụ Đường sắt thành Công ty
Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội (tên tiếng Anh là: Hanoi Railway Tourist
Service Company). Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian này:
- Tổ chức dịch vụ du lịch cho khách trong nước và quốc tế ở các khách
sạn trên 5 tuyến đường sắt.
- Kinh doanh tổng hợp: bán buôn, bán lẻ các mặt hàng ăn uống, giải khát,
thực phẩm, công nghệ,... dịch vụ ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên ngành
đường sắt và khách đi tầu, đợi tầu.
- Liên doanh liên kết trong nước, ngoài nước, kinh doanh du lịch và xuất
nhập khẩu.
Năm 1993, theo Quy định của Nhà nước về việc đăng ký thành lập doanh
nghiệp nhà nước, theo Quyết định số 607 QĐ/TCCB-LĐ ngày 5 tháng 1 năm
1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải, Công ty Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
được thành lập là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt
Nam (nay là Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam)
Công ty Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có giấy phép kinh doanh số
108295, ngày 30 tháng 4 năm 1993 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Theo xu
hướng phát triển thị trường, ngày 01 tháng 04 năm 2005 Công ty Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội được chuyển thành Công ty cổ phần Dịch vụ đường sắt Hà
Nội theo Quyết định số 3744/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004.
Đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân đầy đủ được mở tài khoản tại các ngân hàng (kể cả Ngân hàng ngoại
thương), có con dấu riêng.
1.2. Quá trình phát triển
Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có trụ sở chính tại 142
đường Lê Duẩn, quận Đống Đa, Hà Nội, nằm bên ngã tư Lê Duẩn - Khâm Thiên
là một địa thế đẹp, là cửa ngõ để bước vào trung tâm thành phố. Nơi đây rất
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
thuận tiện cho việc phát triển kinh doanh của công ty. Công ty có hoạt động kinh
doanh chủ yếu:
-Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ.
-Kinh doanh thương mại.
-Kinh doanh du lịch lữ hành.
-Kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
-Cho thuê văn phòng làm việc.
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp trong cả nước từ Lào Cai, Móng
Cái, Hải Phòng, Hà Nội, Vinh và Thành phố Hồ Chí Minh với 10 đơn vị cơ sở
trực thuộc.
Giai đoạn đầu công ty có tới 4000 cán bộ công nhân viên. Đến năm 1989
công ty còn lại 2000 người giảm 50% do nguyên nhân một số trạm trại cửa hàng
đã giao lại cho Xí nghiệp vận tải. Sau khi chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang
hạch toán kinh doanh, công ty đã tiến hành tổ chức xắp xếp lại lao động giải tán
những đơn vị làm ăn kém hiệu quả cho đến nay toàn bộ công ty còn lại 250 cán
bộ.
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực Châu
Á, tình hình thiên tai lũ lụt, dịch sars, dịch cúm gà... liên tiếp xảy ra khắp các địa
phương trong nước, nhiều công ty du lịch tư nhân mọc lên tạo sự cạnh tranh
quyết liệt, công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển hướng tới mục tiêu sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, cơ sở vật chất tiếp tục phát triển, công ăn việc làm
và đời sống cán bộ công nhân viên được ổn định và được cải thiện với mục tiêu
mũi nhọn là phát triển du lịch.
Năm 2005, công ty được bình chọn là 1 trong 18 công ty “Dịch vụ lữ
hành được hài lòng 2005” do báo Sài Gòn tiếp thị mở cuộc điều tra về điểm du
lịch và dịch vụ lữ hành được nhiều khách hàng hài lòng nhất.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
2. Chức năng và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
* Chức năng: Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội là
doanh nghiệp hạng I theo Nghị định 388 của Chính phủ, hạch toán độc lập thuộc
Liên hiệp Đường sắt Việt Nam có chức năng quản lý và điều hành doanh nghiệp
trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:
- Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ thật
hoàn hảo của doanh nghiệp nhằm đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Chức năng thương mại là thể hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các
sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Chức năng tài chính là quản lý huy động các nguồn các nguồn vốn có
hiệu quả trong Công ty.
- Chức năng quản trị: chức năng này là phải dự báo điều phối, kiểm soát
chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty phối hợp ăn khớp không
để chệch mục tiêu kế hoạch.
* Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ của công ty, để phù hợp với cơ chế thị
trường, công ty tổ chức phân công nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban theo
cơ cấu trực tuyến chức năng (cơ cấu hỗn hợp), vừa lãnh đạo trực tuyến, vừa có
bộ phận tham mưu giúp việc.
Cơ cấu trực tuyến được thể hiện ở chỗ: Giám đốc điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty, có quyền quyết định cao nhất, có quyền ra quyết định
tới Phó giám đốc, các phòng, các đơn vị.
Cơ cấu chức năng được thể hiện ở chỗ: mỗi phòng, mỗi đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ riêng để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của cả công ty.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc
- Giám đốc công ty: là người lãnh đạo chung, đại diện pháp nhân của
công ty do nhà nước bổ nhiệm để thay mặt Nhà nước quản lý chỉ đạo thực hiện
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
mọi công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền tổ
chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả mọi
người lao động trong Công ty.
- Phó giám đốc kiêm trưởng phòng tài chính: là người tham mưu đắc lực,
giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền và
phân công đồng thời chịu trách nhiệm và quản lý nguồn vốn chính trong mọi
hoạt động của công ty.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
- Phòng tổ chức hành chính (P.TCHC): tổ chức lao động cán bộ tiền
lương và hành chính quản trị. Phòng này có nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy công ty
+ Công tác tổ chức cán bộ
+ Lao động tiền lương, quản lý, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lao
động
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho nhân viên
+ Lập kế hoạch lao động tiền lương, xây dựng quy chế trả lương
+ Quản lý và tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lao động có trình độ
nghiệp vụ cao
+ Quan tâm tới lập kế hoạch lao động, tiền lương, xây dựng quy chế trả
lương, thưởng
+ Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động
+ Tham mưu trong công tác quản trị hành chính, trang bị văn phòng, bảo
vệ quân sự...
- Phòng tài chính kế toán (P.TCKT): Tham mưu, giúp việc cho giám đốc
trong lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, thống kê, phòng có các chức năng,
nhiệm vụ:
+ Công tác kế toán tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
+ Tham mưu cho giám đốc sử dụng quản lý có hiệu quả tài sản, vốn của
công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo toàn và phát triển vốn
+ Luôn thu thập các thông tin kinh tế, các quy định hiện hành để tham
mưu cho việc thực hiện công tác hạch toán kế toán đúng, áp dụng thực tiễn vào
việc sản xuất kinh doanh của công ty
+ Thêm vào đó, phòng tài chính còn có chức năng tham mưu cho Giám
đốc kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị để các đơn vị phấn đấu thực
hiện hoàn thành suất sắc kế hoạch.
- Phòng du lịch: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch, có chức năng nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện kế hoạch về công tác du
lịch, lữ hành trong và ngoài nước.
+ Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công
+ Hỗ trợ các đơn vị thực hiện sản xuất kinh doanh
+ Tổ chức thực hiện các tour du lịch phục vụ khi đã ký hợp đồng, với mục
tiêu là có lãi cho từng tour.
+ Trực tiếp tham gia kinh doanh du lịch lữ hành
+ Quảng cáo, quảng bá du lịch, làm các thủ tục cho khách trong và ngoài
nước
+ Làm đầu mối cho toàn công ty trong công tác du lịch lữ hành
- Phòng đầu tư: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển toàn công ty, đầu tư xây
dựng cơ bản, có các chức năng nhiệm vụ:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Công tác đầu tư - xây dựng
+ Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn công ty
- Ban quản lý nhà 142 Lê Duẩn: trực tiếp quản lý các đơn vị thuê văn
phòng trong Trung tâm thương mại 142 Lê Duẩn.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
- Các đơn vị trực thuộc: Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà
Nội có 10 đơn vị cơ sở trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
các đăng kí kinh doanh được cấp. Thủ trưởng đơn vị được Giám đốc bổ nhiệm
để điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
+ Chi nhánh Lào Cai (tại thị xã Lào Cai): kinh doanh du lịch, nhà trọ, cửa
hàng ăn uống, thương mại
+ Chi nhánh Móng Cái (tại Quảng Ninh): kinh doanh du lịch
+ Chi nhánh Vinh (tại TP Vinh): kinh doanh du lịch, nhà trọ, cửa hàng ăn
uống.
+ Chi nhánh phía Nam (tại TP.Hồ Chí Minh): kinh doanh du lịch
+ Trung tâm điều hành và hướng dẫn du lịch (tại Hà Nội): kinh doanh
dịch vụ du lịch.
+ Trung tâm thương mại và kinh doanh dịch vụ (tại Hà Nội): kinh doanh
du lịch và dịch vụ.
+ Khách sạn Khâm Thiên (tại Hà Nội): kinh doanh nhà trọ, du lịch và
dịch vụ
+ Khách sạn Mùa Xuân (tại Hà Nội): kinh doanh khách sạn, dịch vụ
Để quản lý các đơn vị này, hàng tháng Công ty tiến hành lập kế hoạch
kinh doanh và giao xuống từng đơn vị trên cơ sở vật chất, số lao động và khả
năng thực hiện kế hoạch, tình hình thị trường...
Đối với các đơn vị khi nhận được kế hoạch của Công ty thì phấn đấu thực
hiện để hoàn thành vượt mức kế hoạch vì khi vượt mức, đơn vị sẽ được nhận
một phần giá trị vượt mức đó.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
3. Vị trí và điều kiện kinh doanh của Công ty
3.1. Vị trí địa lý
Trụ sở Công ty tại 142 Lê Duẩn-Đống Đa-Hà Nội, nằm ngay ở ngã tư
Khâm Thiên- Lê Duẩn- đây là một vị thế đẹp thuận lợi, là cửa ngõ để đi vào
trung tâm thành phố. Vị trí của Công ty rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
doanh. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tiền thân là Công ty
phục vụ đường sắt chuyên làm nhiệm vụ phục vụ vận tải, CBCNV và khách đi
tàu. Công ty được Tổng cục Du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
tháng 12 năm 1994 và kể từ 1995 Công ty chính thức đứng trong hàng ngũ làm
du lịch quốc tế của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
Giám Đốc
Phó Giám
Đốc
Ban quản lý
nhà 142
P.Du Lịch P.TCHC P.Đầu Tư P.TCKT
Chi
nhánh
Lào
Cài
Chi
nhánh
Móng
Cái
Chi
nhánh
Vinh
Chi
nhánh
phía
nam
Trung
tâm
thương
mại và
kinh
doanh
dịch vụ
Khách
sạn
Khâm
Thiên
Khách
sạn
Mùa
Xuân
Trung
tâm
điều
hành
và
hướng
dẫn du
lịch
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Xu hướng hiện nay phát triển ngành du lịch rất được chú trọng và nhiều
quốc gia coi ngành du lịch là ngành kinh tế chính trong chiến lược phát triển đất
nước. Còn ở Việt Nam ngành du lịch được coi là “ngành kinh tế mũi nhọn”. Vì
thế môi trường kinh doanh của Công ty là rất thuận lợi khi Nhà nước có chính
sách chiến lược đầu tư cho phát triển du lịch và Liên hiệp đường sắt Việt Nam
đã và đang đầu tư cho phát triển du lịch bằng phương tiện vận chuyển đường sắt.
3.2. Điều kiện kinh doanh
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Với vị thế của mình hiện là một trong những Công ty đã có tiếng nói
chung trong ngành, Công ty có một cơ sở vật chất khá đầy đủ ngoài trụ sở chính
là ngôi nhà 7 tầng 142-Lê Duẩn với trang thiết bị hiện đại cho từng phòng: máy
vi tính, máy fax, điện thoại, và các thiết bị khác. Công ty có 4000m2 là văn
phòng cho thuê, đặc biệt Công ty đang có một lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn. Đây chính là nền tảng vững chắc cho một Công ty lữ hành hoạt
động và phát triển.
* Về nguồn khách
Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào đặc biệt là lĩnh vực du lịch thì khách
hàng là điều kiện quyết định đến sự tồn tại hay phát triển của Công ty.
Ngay từ đầu những năm 1990. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã ký nhiều
hiệp định song phương với các chính phủ của các quốc gia trên thế giới về du
lịch.Việc làm này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng
trao đổi khách với các nước khác kéo dài các tour xuyên quốc gia xuyên lục
địa...
Bên cạnh đó chính sách ưa đãi, củng cố lại thị trường du lịch, các thủ tục
(visa, giấy thông hành) dần được cải tiến là điều kiện hết sức thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Nó còn mang lại lợi ích lớn cho các
quốc gia trong việc tăng cường mối quan hệ, trao đổi thông tin, văn hoá, tạo môi
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
trường kinh doanh mới và đặc biệt là tạo nguồn thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu
hàng hoá vô hình.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều hạn chế mặc dù mức sống
của người dân đã nâng cao, người dân chưa có điều kiện đi du lịch nước ngoài
nhiều, chúng ta cần xác định Việt Nam chủ yếu là thị trường nhận khách. Liên
hiệp đường sắt Việt Nam có vai trò rất lớn trong chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch gắn
với vận tải nói riêng. Liên hiệp coi các công ty dịch vụ du lịch trong ngành là
một bộ phận của ngành. Liên hiệp tôn trọng và khuyến khích quyền tự chủ kinh
doanh của các đơn vị dịch vụ du lịch đường sắt. Tuy nhiên từng giai đoạn cụ thể
Liên hiệp đường sắt Việt Nam sẽ có cơ chế hỗ trợ thích hợp nhằm đảm bảo lợi
ích chung.
Sắp tới trong tương lai không xa sẽ có tuyến tàu xuyên Á sẽ thu hút được
rất nhiều khách du lịch vì ưu điểm của vận chuyển bằng phương tiện đường sắt.
* Điều kiện về lao động
Hiện tại Công ty với 63 người làm kinh doanh du lịch trong đó trực tiếp
46 người trực tiếp kinh doanh và 17 hướng dẫn viên. Đây là một đội ngũ có
chuyên môn nghiệp vụ, năng động trong công việc.
Điều kiện về vốn
- Vốn điều lệ của Công ty bao gồm:
+ Vốn được tổng công ty giao, đầu tư.
+ Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quỹ hiện hành.
+ Các nguồn vốn khác, Công ty huy động vốn bằng cách góp cổ phần từ
các cá nhân và tập thể đây cũng là con đường tiến tới cổ phần hóa công ty nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Để có điều kiện kinh doanh đạt hiệu quả và giúp cho sự phát triển của
Công ty theo từng giai đoạn, Công ty thực hiện các phương thức khác về huy
động vốn: vay vốn của các ngân hàng, phát hành cổ phiếu của công trình hoặc
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
dự án, huy động vốn từ công nhân viên, từ các cá nhân trong và ngoài tổng công
ty, từ các ngành và tổ chức khác, góp vốn kinh doanh như hợp đồng hợp tác
kinh doanh, liên kết kinh tế.
Công ty đang tập trung vốn đầu tư cho kinh doanh du lịch, năm 2005 vốn
kinh doanh của Công ty là 36,254,454,247 đồng. Mục tiêu phát triển du lịch
thành lĩnh vực kinh doanh chủ đạo trong chiến lược của Công ty.
4. Những hoạt động của công ty
Những hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh dịch vụ du lịch,
khách sạn, thương mại.
Tổ chức tốt dịch vụ du lịch cho khách trong nước và khách quốc tế, ở các
khách sạn trên 5 tuyến đường sắt. Tổng số khách đi du lịch tăng đều qua từng
năm:
Năm 2003: 5400 khách
Năm 2004: 6612 khách
Năm 2005: 7372 khách
Kinh doanh thương mại tổng hợp: bán buôn, bán lẻ các mặt hàng giải khát
thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nước ngọt đảm bảo an toàn vệ sinh cho
khách đi tàu.
Cùng với đặc điểm chung của toàn ngành dịch vụ Công ty còn có đặc
điểm riêng của đơn vị chủ quản Liên hiệp Đường sắt Việt Nam đó là nhiệm vụ
được phân bổ theo nhu cầu phát triển của ngành Đường sắt. Ngoài ra Công ty
còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng phục vụ, uy tín trên thị trường vì thế Công
ty đã không ngừng đầu tư nâng cấp sửa chữa, thay thế trang thiết bị để phục vụ
khách hàng.
5. Đặc điểm chủ yếu ảnh hưỏng đến phát triển kinh doanh lữ hành của công ty
5.1. Thị trường du lịch
- Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp
những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống
văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
- Dịch vụ du lịch là ngành kinh tế có hiệu quả cao nên từ năm 1990 đến
nay, trên thị trường du lịch Việt Nam các công ty du lịch lữ hành đã xuất hiện
đông hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn như Viettran Tour, Hanoi Red Tours,
Saigontourist, Sinh café, Viettravel… nên đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
công ty kinh doanh du lịch lữ hành.
- Do là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư
lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song cũng đòi hỏi vốn đầu tư của công ty ban
đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh du lịch của công ty mang tính chất thời vụ, phụ
thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, điều
kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp dẫn.
- Đối tượng phục vụ của công ty luôn luôn di động và rất phức tạp. Số
lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách luôn luôn biến động.
Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan
cũng rất khác nhau. Vì thế tổ chức hoạt động du lịch của công ty phải tập trung
và ổn định.
5.2. Chính sách phát triển du lịch của Nhà Nước
- Chế độ chính sách Nhà nước, nơi công ty hoạt động: chủ trương, đường
lối của Nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhiều khi những chủ trương, chính sách này tác động tích cực tới công ty, tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động kinh doanh nhưng ngược lại chính nó
nhiều khi gây rất nhiều khó khăn, gây tác động tiêu cực cho công ty.
- Các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị... Tất cả những nhân tố này cũng
tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Nhu cầu được an toàn
là một trong những nhu cầu được khách du lịch quan tâm đầu tiên. Vì vậy một
nền chính trị ổn định là cái mà khách du lịch có thể nhìn ngay thấy và họ sẽ đến
khi nơi ấy đảm bảo sự an toàn cho họ.
- Chịu ảnh hưởng của luật quốc tế: do hoạt động kinh doanh lữ hành quốc
tế có nhiều sự khác biệt với các ngành khác, đặc biệt có mối quan hệ đa quốc
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
gia. Vì vậy ngoài việc thực hiện đúng pháp luật trong nước công ty còn phải
thực hiện theo luật quốc tế.
- Ngoài ra, Việt Nam là một đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nhiều danh lam thắng cảnh được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi
vật thể: Vịnh Hạ Long, Phong Nha Kẻ Bàng, Hội An...cùng với một nền văn hoá
lâu đời,độc đáo nhiều mầu sắc...Việt Nam thực sự là điểm điểm đến của du lịch
trong thiên niên kỷ mới. Đây là một trong những nhân tố mang tính quyết định
đến sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và công ty nói riêng.
- Du lịch Việt Nam hiện nay đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ
và đang bước vào giai đoạn phát triển mới: Giai đoạn chuyển biến mạnh cả về
lượng và chất, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng hợp tác và tích cực chủ
động hội nhập với khu vực và thế giới.
- Do đổi mới mạnh về tư duy, nên cách “làm” du lịch đã từng bước được
đổi mới. Các cơ chế chính sách phát triển du lịch được hình thành, tạo môi
trường cho du lịch phát triển. Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của Đảng
và Nhà nước được thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình hành động. Bộ máy quản lý nhà nước
về du lịch ở Trung ương và địa phương qua các thời kỳ đổi mới cũng có những
bước tiến quan trọng, tuy còn những bất cập, nhưng đã cố gắng vươn lên thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi cả nước.
- Trong thời gian tới, chính sách phát triển du lịch của Nhà Nước là:
+ Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi
thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử.
+ Đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc
tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
+ Phát triển du lịch trong giai đoạn 2006 - 2010 phải được coi là khâu
đột phá quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ, rút ngắn
khoảng cách tụt hậu và tăng cường hội nhập quốc tế.
Từ định hướng chiến lược đó, Du lịch Việt Nam phấn đấu đến năm 2020
sẽ sớm đứng vào nhóm các nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu khu vực.
Năm 2010 đón 5,5 - 6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp
độ tăng trưởng bình quân 11,4%/năm và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2
lần so với năm 2000; thu nhập du lịch đạt 4 – 4,5 tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du
lịch (GDP) năm 2010 đạt 6,5% GDP của cả nước (khoảng 14% theo cách tính
của Tổ chức Du lịch Thế giới).
Từ những chính sách, định hướng trên công ty cần có những giải pháp
kinh doanh thích ứng để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
mình phù hợp với sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam.
5.3. Đặc điểm kinh doanh du lịch lữ hành
- Phương châm hoạt động của công ty là “Sự hài lòng của du khách sau
mỗi chuyến tour”. Nhờ phương châm hoạt động này, công ty đã chinh phục
được du khách bằng chất lượng và các chương trình tour hấp dẫn, phong phú,
hoàn hảo với giá cả hợp lý.
- Hoạt động kinh doanh của công ty bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường
để tìm ra nhu cầu của khách du lịch. Công việc này do phòng du lịch tiến hành.
- Qua nghiên cứu thị trường, nắm bắt được yêu cầu về sở thích của khách
du lịch ở các thị trường khác nhau, công ty thực hiện việc xây dựng chương
trình rồi thực hiện việc chào hàng đến các hành khách.
- Khi có khách, phòng du lịch trực tiếp làm việc với khách hàng để thống
nhất cụ thể chương trình rồi ký hợp đồng với khách hàng. Sau đó phòng tiến
hành đặt chỗ với các cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng
chương trình.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
- Thực hiện hợp đồng, phòng điều động hướng dẫn viên thực hiện, tổ
chức, hướng dẫn cho khách và giải quyết mọi phát sinh trong quá trình đi của
đoàn.
- Trong quá trình đi, hướng dẫn viên sẽ lo cho đoàn về các mặt như:
+ Tổ chức đi lại
+ Tổ chức ăn, uống
+ Tổ chức tham quan
+ Tổ chức ở
+ Cung cấp các dịch vụ theo đúng hợp đồng
+ Tạo cảm giác an toàn, vui vẻ cho khách trong suốt quá trình đi
- Kết thúc chuyến đi, hướng dẫn viên đưa giấy nhận xét cho khách để
đánh giá về:
+ Công tác tổ chức chuyến du lịch của công ty
+ Thái độ người phục vụ tour
+ Kiến thức người phục vụ tour
+ Mức độ hài lòng của quý khách
- Thu nhập của từng khách cũng có sự khác nhau tương đối lớn, cho nên
yếu tố giá thành gần như quan trọng và quyết định đến hành vi đi du lịch của
khách. Vì vậy, mà tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình, khách du lịch sẽ
đi những chuyến du lịch phù hợp với họ nhất, và tất nhiên công ty sẽ quan tâm
tới yếu tố này.
- Các mối quan hệ của công ty với bên ngoài là hết sức cần thiết (với bạn
hàng, với các khách sạn, với các nhà hàng…), nó sẽ là nhân tố thúc đẩy sự đi lên
của công ty trong kinh doanh.
5.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ lữ hành
Đây là nhân tố cơ bản tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của
công ty. Đội ngũ này cần đủ trình độ chuyên môn, am hiểu đường lối chính sách
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
của Nhà nước. Nếu không sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của công
ty.
Giám đốc công ty là người được đào tạo chuyên sâu và là người có tài
điều hành công ty, trợ giúp cho giám đốc là phó giám đốc là người nhanh nhẹn
có khả năng thích ứng và phù hợp với đòi hỏi yêu cầu nhiệm vụ của thị trường,
giám đốc đề ra.
Các trưởng phòng, phó phòng là những người trực tiếp chỉ huy hoạt động
kinh doanh của công ty, họ là những người có nghiệp vụ cao trong kinh doanh
và là người báo cáo kết quả của tình hình thị trường cho phó giám đốc và giám
đốc. Nhờ có sự theo dõi và bám sát thị trường như vậy nên giám đốc và phó
giám đốc mới có thể hoạch định ra được các đường lối chính sách đúng đắn cho
từng đơn vị.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, đại đa số đều có trình độ từ trung cấp trở lên. Để theo kịp và đáp ứng
được xu thế điện tử hoá, vi tính hoá và những đòi hỏi khắt khe của thị trường,
công ty đã gửi một số người đi đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tiếp
tục theo học cũng như tham gia vào các lớp nghiên cứu do các chuyên gia đầu
ngành giảng dạy. Vì thế trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân
viên có xu hướng tăng mà tiêu biểu là số người có trình độ đại học và trên đại
học tăng.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty cổ
phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
1. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công ty
Năm 2005 với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch, Công ty
đã tăng cường quảng bá, tiếp thị tới các thị trường ASEAN, Trung Quốc, … và
đã thu hút được nhiều đợt khách. Các hoạt động kinh doanh khách sạn, thương
mại và các dịch vụ khác đều có bước tăng trưởng mạnh, công suất phòng đạt
83%, doanh thu thương mại tăng nhanh so với năm 2004.
Tình hình kinh doanh của Công ty được thể hiện trong bảng:
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Bảng 1
Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm (2003-2005)
(Đơn vị 1000đ)
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So Sánh
2004/2003
So Sánh
2005/2004
% %
1 Tổng doanh thu 36,200,450 45,224,047 50,754,450 25 9,023,597 12 5,530,403
2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
36,200,450 45,224,047 50,754,450 25 9,023,597 12 5,530,403
4 Giá vốn hàng bán 26,900,588 33,984,955 32,425,085 26 7,084,367 -5 -1,559,870
5 Lợi nhuận gộp về bán hàngvà cung cấp dịch vụ
9,299,862 11,239,092 18,329,365 21 1,939,230 63 7,090,273
6 Doanh thu hoạt động tài chính
2,671 3,547 5,682 33 876 60 2,135
7 Chí phí tài chính
229,114 454,154 508,574 98 225,040 12 54,420
8 Chi phí bán hàng 6,816,881 8,017,484 9,571,257 18 1,200,603 19 1,553,773
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,899,247 2,271,454 3,754,254 20 372,207 65 1,482,800
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
357,291 499,547 4,500,962 40 142,256 801 4,001,415
11 Thu nhập khác 865,215 854,454 884,265 -1 -10,761 3 29,811
12 Chi phí khác 231,564 224,125 204,365 -3 -7,439 -9 -19,760
13 Lợi nhuận khác 633,651 630,329 679,900 -1 -3,322 8 49,571
14 Lợi nhuận trước thuế
990,942 1,129,876 5,180,862 14 138,934 359 4,050,986
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
317,101 361,560 1,657,876 14 44,459 359 1,296,316
16 Lợi nhuận sau thuế
673,841 768,316 3,522,986 14 94,475 359 2,754,670
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003-2005 phòng tài chính kế toán)
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình kết quả kinh doanh của
công ty sau 3 năm đã có những chuyển biến mới. Dịch vụ du lịch là một ngành
kinh doanh tổng hợp, phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí kết hợp với các hoạt
động nghiên cứu, đầu tư, văn hoá, xã hội. Do đó, kết quả tài chính của công ty
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và mang những đặc thù riêng.
Do nền kinh tế Việt Nam ngày càng đi lên để giảm dần khoảng cách với
nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với điều đó thì đời sống của người dân Việt nam
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về tinh thần được nâng cao, trong đó
việc giải trí, vui chơi rất được quan tâm. Chính điều này đã làm cho ngành kinh
doanh dịch vụ, du lịch nói chung và công ty nói riêng đều phát triển nên từng
bước. Điều dễ nhận thấy là doanh thu sau 3 năm đã tăng lên 14,554,000,000đ
(Năm 2005 so với 2003). Do hiện nay các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch
xuất hiện rất nhiều do đó dẫn đến sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty về giá
cả, chất lượng, đặc điểm sản phẩm dịch vụ. Vì thế muốn giữ vững được đòi hỏi
công ty phải đầu tư và không ngừng cải thiện chất lượng phục vụ của mình, điều
đó làm cho chi phí bán hàng năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là
1,200,603,000đ và năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 1,553,773,000đ. Mặc
dù vậy, vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế của năm 2004 là 768,316,000đ-năm
2005 là 3,522,986,000đ. Doanh thu năm 2005 tăng mạnh chủ yếu là do nguồn
thu từ du lịch đem lại, vì trong năm 2005 công ty đã rất chú trọng đến phát triển
ngành du lịch, đồng thời thực hiện quản lý chặt chẽ hơn nên đã giảm được chi
phí và tăng lợi nhuận sau thuế. Điều này được thể hiện qua tình hình khai thác
khách của công ty.
Bảng 2
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu năm 2003-2004
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2003 2004 So sánh (%)
A - Khách quốc tế
I- Tổng số khách quốc tế đi
tour
Khách 4.800 5.882 122,54
1 - Thị trường I - 2.500 3.120 124,8
2 - Thị trường II - 2.300 2.762 120,00
II - Tổng số ngày khách Ng khách 45.000 53.335 118,52
1 - Thị trường I - 23.000 33.555 145,90
2 - Thị trường II - 22.000 19.780 89,91
B - Khách DLVN đi DLNN Khách 200 220 110
C - Khách du lịch nội địa Khách 400 510 127,5
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
Qua số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công
ty tăng một cách đáng kể:
- Về khách quốc tế đi tour:
Tổng số khách quốc tế đi tour năm 2004 đạt 5.882 khách tương ứng với
53.335 ngày khách. So với năm 2003 bằng 122,54% về khách, 118,52% về ngày
khách. Như vậy, chỉ tiêu khách và ngày khách công ty đạt được năm 2004 cao
hơn nhiều so với năm 2003.
- Về người Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Chỉ tiêu người Việt Nam đi du lịch nước goài năm 2004 công ty đạt mức
khá cao với 220 khách. So với năm 2003 tăng 20 khách tương ứng với 110% về
khách.
- Khách du lịch nội địa:
Tổng số khách du lịch nội địa năm 2004 đạt 510 khách so với năm 2003
tăng 110 khách tương ứng với 127,5%.
Những con số trên tuy cao nhưng đây chính là kết quả làm việc của công
ty với mục tiêu và phương châm kinh doanh là du lịch sạch, cao cấp, hoạt động
theo đúng thể chế pháp luật Nhà nước ban hành. Cùng với sự trưởng thành của
ngành du lịch Việt Nam, Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
hoạt động khá hiệu quả và góp một phần không nhỏ vào nộp ngân sách cho Nhà
nước.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Bảng 3
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu năm 2004-2005
Đơn vị tính 2004 2005 So sánh (%)
A - Khách quốc tế
I- Tổng số khách quốc tế đi tour Khách 5.882 6.300 107,1
1 - Thị trường I - 3.120 4.075 130,6
2 - Thị trường II - 2.762 2.225 80,55
II - Tổng số ngày khách Ng khách 53.335 62.870 117,87
1 - Thị trường I - 33.555 41.650 124,12
2 - Thị trường II - 19.780 21.220 107,28
B - Khách DLVN đi DLNN Khách 220 500 227,27
C - Khách du lịch nội địa Khách 510 572 112,15
Qua số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công ty
ngày càng phát triển hơn.
- Về khách quốc tế đi tour:
Tổng số khách quốc tế đi tour năm 2005 đạt 6.300 khách tương ứng với
62.870 ngày khách. So với năm 2004 bằng 107,1% về khách, 117,87% về ngày
khách.
- Về người Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Chỉ tiêu người Việt Nam đi du lịch nước ngoài năm 2005 công ty đạt
được mức kỷ lục là 500 khách.
- Khách du lịch nội địa:
Tổng số khách du lịch nội địa năm 2005 đạt 572 khách so với năm 2004
tăng 62 khách.
Có được những kết quả như trên, toàn công ty đã có những nỗ lực rất lớn,
những biện pháp rất tích cực, kịp thời, đó là:
+ Thường xuyên chú trọng công tác tiếp thị và tuyên truyền quảng cáo để
duy trì hình ảnh và tên tuổi của du lịch Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
+ Đầu tư nhiều kinh phí, công sức để mở thêm tour, tuyến mới và tăng
cường một số dịch vụ để tăng thêm sức hấp dẫn với bạn hàng.
+ Thường xuyên quan tâm chăm lo đến quyền lợi của khách bảo đảm cho
khách ăn thật ngon, ngủ thật tốt, đi lại thuận tiện.
+ Thực hiện chế độ khuyến mại trong những trường hợp đặc biệt cần thiết
để khắc phục nguy cơ bị phân tán, giảm sút nguồn khách.
+ Tích cực đàm phán để giảm giá một số dịch vụ ở trong nước như phòng
ngủ, xe ôtô, giao thông, đường sắt... để chào bán với giá thấp, tạo nên sức cạnh
tranh thu hút khách.
+ Mạnh dạn điều chỉnh lại bộ máy tổ chức, động viên đúng mức và kịp
thời các bộ phận, cá nhân, trên cơ sở đó đã khai thác được tốt tiềm năng sẵn có,
thu hút được nhiều khách đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa.
*.Một số chỉ tiêu tài chính
(Nguồn:Trích trong báo cáo tài chính 2005-2004-phòng TCKT)
1. Tỷ suất TSCĐ= Tổng giá trị TSCĐ/ Tổng giá trị TS
(Năm 2004)= 21,329,545,325 / 33,166,548,154 = 64.31%
(Năm 2005)= 20,646,254,464 / 36,254,454,247 = 56.95%
2.Tỷ suất TSLĐ= Tổng giá trị TSLĐ/ Tổng giá trị TS
(Năm 2004)= 10,854,245,354 / 33,166,548,154 = 32.73%
(Năm 2005)= 11,145,458,457 / 36,254,454,247 = 30.74%
3.Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn CSH / Tổng nguồn vốn
(Năm 2004)= 19,548,487,577 / 33,166,548,154 = 58.94%
(Năm 2005)= 20,245,547,588 / 36,254,454,247 = 55.84%
4.Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ / Nợ ngắn hạn
(Năm 2004)= 10,854,245,354 / 10,506,984,447 = 1.03(lần)
(Năm 2005)= 11,145,458,457 / 12,215,145,578 = 0.91(lần)
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 26
5.Khả năng thanh toán nhanh=(Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
(Năm 2004)= (10,854,245,354-1,253,548,845)/10,506,984,447= 0.89(lần)
(Năm 2005)=(11,145,458,457–2,998,942,145)/12,215,145,578 = 0.91(lần)
6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản= Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS
(Năm 2004)= 768,316,000/ 33,166,548,154 = 2.31%
(Năm 2005)= 3,522,986,000/ 36,254,454,247 = 9.71%
7.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu= Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
(Năm 2004)= 768,316,000/ 45,224,047,000 = 1.70%
(Năm 2005)= 3,522,986,000/ 50,754,450,000 = 6.94%
Phân tích một số chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán hiện thời 2004 (1.03 lần) tốt hơn vì đủ để trang trải
các khoản nợ. Tuy nhiên, năm 2005 giảm còn 0.91 lần cũng vẫn đẩm bảo bởi
công ty vay tiền để đầu tư.
Khả năng thanh toán nhanh của năm 2004 là 0.89 lần < 1 nên khả năng
thanh toán nhanh đối với các khoản nợ chưa tốt, đến năm 2005 đã khắc phục
nhưng không đáng kể (0.91 lần). Do các mặt hàng ăn uống,giải khát (nước
ngọt,bia,...),thực phẩm công nghệ,...tiêu thụ không được tốt.
Khả năng sinh lời năm 2005 tăng nhanh, do công ty đã chủ trương đầu tư,
đẩy mạnh phát triển du lịch, mở rộng thị trường, tăng thêm các tour du lịch mới.
Đặc biệt là do Công ty đã mạnh dạn mở rộng thêm thị trường kinh doanh, có
hướng tập trung sang thị trường Trung Quốc, Singapore. Đối với thị trường kinh
doanh lữ hành quốc tế thì đây là một thị trường đầy tiềm năng đối với Công ty.
Vì vậy đã thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty,làm lợi nhuận tăng rất
nhanh.
2. Sản phẩm lữ hành của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
2.1. Phân loại các chương trình du lịch
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 27
Khách có nhu cầu đi du lịch đến với công ty hiện nay có thể chọn một
trong nhiều chương trình du lịch sao cho phù hợp với khả năng của mình. Ngoài
chương trình du lịch trong nước, công ty còn chia các chương trình ra làm hai
loại:
* Các chương trình du lịch đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Bảng 4
Các chương trình du lịch của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt
Hà Nội
TT
Tên chương trình Thời gian
BangKok 4 ngày/ 3 đêm
Phnompenh - Siemriep 3 ngày/ 2 đêm, 5 ngày/ 4 đêm
Các chương trình du lịch Trung Quốc 3 ngày/ 2 đêm, 10 ngày/ 9 đêm
Singapore 4 ngày/ 3 đêm, 5 ngày/ 4 đêm
Trung Quốc - Hong Kong 6 ngày/ 5 đêm
Ngoài những chương trình trên do nắm bắt được nhu cầu của người Việt
gốc Hoa muốn thăm lại thân nhân của mình, công ty đã ký hợp đồng với một số
hãng lữ hành bên Trung Quốc để tổ chức những chuyến du lịch hành hương
bằng tàu hoả với giá rất rẻ.
- Chương trình du lịch: Hà Nội - Nam Ninh - Quảng Châu - Thượng Hải -
Tô Châu - Nam Kinh - Bắc Kinh - Hà Nội (14 ngày/ 13 đêm bằng tàu hoả với
giá trọn gói 8.500.000 đ/người).
- Hà Nội - Nam Ninh - Thượng Hải (13 ngày/ 12 đêm với giá trọn gói
8.200.000 đ/người).
* Các chương trình du lịch dành riêng cho người nước ngoài vào Việt Nam.
Với khả năng sẵn có của công ty và cung cầu du lịch về các chương trình
du lịch này mà công ty có thể đưa ra một hệ thống tương đối hoàn chỉnh các
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 28
chương trình du lịch loại dành cho người nước ngoài vào du lịch Việt Nam. Đó
là:
- Các chương trình du lịch tham quan thành phố Hà Nội (khu phố cổ, khu
di tích lịch sử văn hoá). Tùy theo nhu cầu và khả năng thanh toán của du khách
sẽ có mức giá khác nhau cho chương trình này.
- Chương trình du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các chương trình du lịch ngắn ngày khác (Hà Nội - Cổ Loa, Hà Nội -
Nai Châu; Hà Nội - Ninh Bình...).
- Tour Hà Nội - TP HCM - đảo Phú Quốc: Đến TP HCM, du khách sẽ
được thăm khu du lịch Suối Tiên, nơi vui chơi, giải trí cuối tuần lý tưởng của
người dân thành phố và du khách trong và ngoài nước. Đây là nơi nuôi những
loài thú quý hiếm mà đặc biệt nhất là đàn cá sấu.
Tour du lịch này diễn ra trong 8 ngày/7 đêm. Giá từ 3.804.000- 4.818.000
đồng/khách.
- Đặc biệt là chương trình du lịch dài ngày: Hà Nội - Hạ Long - Huế - Hội
An - Nha Trang - Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài những chương trình du lịch trên, công ty còn có rất nhiều chương
trình du lịch phong phú chất lượng cao, giá cả lại rẻ có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Thời gian tới công ty cố gắng xây dựng thêm
một số chương trình du lịch mới hấp dẫn hơn nữa để thu hút thêm khách quốc tế
vào Việt Nam như du lịch Phong Nha, du lịch làng nghề truyền thống, du lịch
sinh thái...
2.2.Chiến lược kinh doanh của công ty đối với du khách quốc tế
* Các chương trình du lịch nước ngoài
Thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm để có thể đáp ứng mọi nhu
cầu khác nhau của khách du lịch, công ty đã xây dựng thêm một số chương trình
du lịch ở các nước trong khu vực, đồng thời để nâng cao uy tín của công ty trên
thị trường.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 29
Hiện nay chương trình du lịch đang thu hút được nhiều khách nhất là
chương trình du lịch Singapore (4 ngày/3 đêm, 5 ngày/ 4 đêm) và chương trình
du lịch Trung Quốc bằng máy bay hoặc tàu hoả. Còn một số chương trình du
lịch khác như chương trình đi Bangkok, Phnompenh... là chưa thu hút được
nhiều khách. Trước mắt công ty cần kết hợp giới thiệu sản phẩm với các khác du
lịch có khả năng đi du lịch nước ngoài, cố gắng tạo lập lòng tin về công ty cho
khách du lịch tiềm năng, biến các nhu cầu du lịch tiềm năng thành các nhu cầu
du lịch thực tế. Với mục tiêu mở rộng thị trường khuếch trương và bán các sản
phẩm thì trong tương lai công ty cần trích ra một phần lợi nhuận để phục vụ cho
công tác quảng cáo tiếp thị nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao hơn. Việc dành
kinh phí cho quảng cáo chắc chắn sẽ đem lại nguồn khách tương xứng cho tiềm
năng của công ty.
* Chiến lược kinh doanh của công ty đối với khách du lịch là người
nước ngoài vào Việt Nam.
Việc thực hiện các chương trình du lịch dành có người nước ngoài vào Việt
Nam đem lại cả lợi nhuận và uy tín của công ty trên thị trường. Vì vậy, mục tiêu
này luôn được công ty quan tâm và nghiên cứu. Xuất phát từ yêu cầu phát triển,
công ty đã quyết định mở rộng nguồn khách này bằng cách đi nghiên cứu thực tế
ở thị trường nước ngoài và ký hợp đồng trực tiếp với các hãng lữ hành gửi khách
có uy tín, đảm bảo nguồn khách cho công ty trong tương lai. Để xây dựng các
chương trình du lịch với mức giá rẻ hơn và đạt chất lượng cao hơn, công ty đã
dựa trên các thông tin có sẵn của đơn vị bạn. Các chương trình này phải có sự
cạnh tranh với những chương trình cùng loại của công ty khác về số lượng cũng
như về giá cả. Tất cả sự cố gắng trên sẽ đem lại những chuyển biến mới tích cực
cho công ty vào thời điểm hiện tại và tương lai.
3. Công tác nghiên cứu thị trường
Trong hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội xác định nội dung chủ yếu là tìm hiểu khả năng thâm nhập thị
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 30
trường và mở rộng thị trường hoạt động của mình. Đối với hoạt động kinh
doanh lữ hành quốc tế được phân ra làm hai loại cơ bản là thị trường quốc tế chủ
động và thị trường quốc tế bị động.
- Về thị trường quốc tế chủ động: Công ty xác định đây là thị trường có
ý nghĩa sống còn đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty. Đặc
biệt là thị trường khách của Pháp, Trung Quốc, đây chính là thị trường mục tiêu
của công ty.
- Về thị trường quốc tế bị động: Công ty xác định thị trường ở đây là
các thành phố lớn, những trung tâm phát triển kinh tế của miền Bắc. ở thị trường
này thu nhập của người dân cao, do đó họ có nhu cầu muốn được đi tham quan
một số nước khác để mở mang hiểu biết đồng thời học tập cách làm ăn.
4. Tổ chức hoạt động Marketing
Đối với nền kinh tế thị trường, mỗi một hoạt động kinh doanh đều phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh doanh
khác. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá nói chung, việc nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng để từ đó đưa ra được một
chính sách Marketing thích hợp đã được các doanh nghiệp vận dụng từ rất lâu và
đem lại kết quả tốt. Còn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch thì lĩnh vực
Marketing lại rất mới mẻ, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền quảng
cáo chứ chưa tiến hành các hoạt động Marketing với đầy đủ nội dung, ý nghĩa
của nó. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội đã từng bước áp
dụng các công cụ của chính sách Marketing - Mix trong việc thu hút khách.
Bước 1: Chính sách sản phẩm
Như ta đã biết, sản phẩm của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt
Hà Nội cũng như sản phẩm của các công ty kinh doanh du lịch lữ hành nói
chung là các chương trình du lịch “tour”. Một công ty du lịch lữ hành thu hút
được nhiều hay ít khách là phụ thuộc rất lớn vào số lượng, chất lượng và tính
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 31
độc đáo của các chương trình du lịch. Trong việc xây dựng chương trình du lịch
công ty đã đề ra các nguyên tắc sau:
- Mỗi một chương trình được xây dựng đều phải dựa trên cơ sở nghiên
cứu thị trường một cách kỹ lưỡng, người xây dựng chương trình phải có ít nhất
một lần đi khảo sát tuyến điểm mà mình định xây dựng chương trình.
- Các chương trình phải đảm bảo tính logic về không gian, thời gian,
phương tiện vận chuyển và các dịch vụ kèm theo, đồng thời phải đảm bảo lợi ích
vật chất cho du khách và cho công ty.
- Cố gắng đưa ra những chương trình mới có sự đa dạng về hình thức và
tuyến điểm, nội dung phong phú, độc đáo có sức hấp dẫn với du khách.
Bước 2: Chính sách giá
Việc xác định giá cho sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giá chính
là một trong những tiêu chuẩn thường xuyên và quan trọng trong việc quyết định
mua sản phẩm, do đó nó sẽ tác động đến khối lượng bán. Mục tiêu của chính
sách giá chính là làm thế nào để đạt được khối lượng bán tối đa doanh thu lớn
nhất và lợi nhuận cao nhất. Mỗi chương trình du lịch đều được tính hai mức giá
là mức giá bình thường và mức giá hạng nhất, tuỳ theo chất lượng khác nhau,
tạo điều kiện cho du khách có đủ khả năng thanh toán với từng mức giá. Số
lượng khách trong đoàn càng nhiều thì giá bán sẽ giảm xuống, điều này tạo điều
kiện cho công ty áp dụng chiến lược giá phân biệt theo số lượng khách.
Bước 3: Chính sách phân phối
Phân phối trong Marketing không chỉ là định ra phương hướng mục tiêu
mà còn bao gồm cả nội dung thay đổi của không gian, thời gian, mặt hàng, số
lượng hàng hoá và hệ thống các biện pháp thủ thuật để đưa hàng hoá từ nơi sản
xuất khách hàng cuối cùng. Đối với Marketing có hai kênh phân phối chính
được áp dụng là kênh phân phối ngắn và kênh phân phối dài, ngoài ra còn có
kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Trong du lịch thường sử dụng kênh phân
phối gián tiếp nhưng ngắn hơn so với kênh hàng hoá nói chung. Đứng trên góc
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 32
độ đối tượng khách, công ty đã sử dụng các hình thức phân phối vào hoạt động
kinh doanh như sau:
- Đối với khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài: Công ty áp dụng hình
thức phân phối trực tiếp do lượng nhu cầu không lớn, thường tập trung vào các
thành phố lớn như Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Đối với khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch: Công ty áp dụng hình
thức phân phối gián tiếp qua trung gian là các đơn vị gửi khách. Các đơn vị
trung gian và các công ty gởi khách sẽ được hưởng phần chênh lệch giá bán cho
khách và giá bán chương trình du lịch.
Bước 4: Chính sách giao tiếp khuếch trương
Chính sách giao tiếp khuếch trương là một công cụ quan trọng để thực
hiện chiến lược Marketing. Mục đích của nó là để cung cầu gặp nhau, để người
bán thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người mua, giúp cho các doanh nghiệp bán
được nhiều hàng hơn. Ngoài ra, nó còn có tác dụng làm thay đổi cơ cấu tiêu
dùng để người tiêu dùng tiếp cận hơn với sản phẩm mới, để gợi mở nhu cầu của
họ. Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát
triển không thể không sử dụng chính sách này. Giao tiếp khuếch trương bao
gồm hai nội dung là quảng cáo và các hoạt động yểm trợ xúc tiến bán, trong đó
Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội chủ yếu dừng lại ở hoạt động
tuyên truyền quảng cáo. Hoạt động này thể hiện ở các hình thức:
- In các tập gấp quảng cáo bằng tiếng Anh, tiếng việt, trong đó cung cấp
cho du khách các thông tin về Việt Nam, về các hoạt động của công ty và các
chương trình do công ty xây dựng.
- Đặt pano, áp phích, biển quảng cáo, tên và biểu tượng của công ty tại
nhiều nơi, in trên các áo, mũ tặng cho du khách.
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo nhưng
không liên tục, thường xuyên.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 33
- Tham gia hội chợ lữ hành quốc tế: Những lần tham gia hội chợ là một
dịp rất tốt để quảng cáo cho các hoạt động của công ty, đồng thời tìm kiếm đối
tác kinh doanh.
5. Nhận xét tổng quát về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ
du lịch đường sắt Hà Nội
Kể từ khi bước sang kinh doanh lữ hành quốc tế tháng 12/1994 Công ty
cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có nhữnh thành công đáng kế. Lượng
khách đến với Công ty ổn định và tăng qua các năm, doanh thu trong lĩnh vực lữ
hành khá cao là nguồn thu giúp cho Công ty ổn định và phát triển. Để đạt được
kết quả này là sự lỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV trong Công ty và sự giúp
đỡ của Liên hiệp Đường sắt, Công ty đã tranh thủ sự ủng hộ của Liên hiệp
đường sắt. Hiện tại Công ty đã tạo được uy tín trong ngành.
Hoạt động kinh doanh du lịch trong môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
ổn định và môi trường pháp lý đã có nhiều cải thiện đó là thuận lợi lớn trong
hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó sự phong phú về tài nguyên du
lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn cũng là những yếu tố góp phần thu
hút khách du lịch quốc tế đến thị trường Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi phát
triển kinh doanh du lịch và lữ hành của các Công ty lữ hành ở Việt Nam nói
chung và Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội nói riêng.
Những lợi thế trên đã góp phần cho hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế
và lữ hành nội địa của Công ty đạt được mục tiêu kế hoạch. Tuy nhiên trong
hoạt động kinh doanh của mình Công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định đó
là:
- Mặc dù đã có được tiếng nói trên thị trường song qui mô kinh doanh lữ
hành còn nhỏ, nhân lực phòng lữ hành quỗc tế còn thiếu và cũng còn hạn chế.
Bên cạnh đó về chất lượng phục vụ chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 34
- Hoạt động Marketing của Công ty chưa thực sự phát triển tuy đã có
chính sách nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách du lịch mở rộng thị trường còn
hạn chế
- Các sản phẩm du lịch của Công ty chưa mang được bản sắc thực sự của
Công ty mà phần lớn kinh doanh như các Công ty du lịch khác
Từ những lý do trên, để mở rộng kinh doanh, thu hút nhiều khách và
nâng cao hơn nữa chất lượng và khả năng phục vụ , đặc biệt trong điều kiện
cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường trong cả nước Công ty cần có những giải
pháp kinh doanh thích ứng trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 35
Chương III Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh lữ hành
ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
1.Xu hướng phát triển du lịch hiện nay
1.1.Xu hướng phát triển du lịch thế giới
Sự phát triển của du lịch trên thế giới trong thời gian qua đã chỉ ra những
xu thế phổ biến và chủ yếu của nó trong tương lai. Du lịch trở thành một hiện
tượng phổ biến và nhu cầu về du lịch tăng lên. Cùng với những thành tựu về
kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển làm đời sống vật chất tinh thần của dân cư
trên thế giới được nâng cao. Bên cạnh đó, các điều kiện cơ sở hạ tầng cho du
lịch ngày càng hoàn thiện làm cho du lịch không còn thuộc riêng về một bộ phận
nào nữa mà trở thành hiện tượng mang tính đại chúng. Đây là xu hướng ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của ngành du lịch.
Do du lịch đã trở thành một hiện tượng có tính phổ biến trên toàn cầu và
nhiều nước coi nhu cầu du lịch là một trong những nhu cầu quan trọng, những
tiêu chuẩn đánh giá mức sống của dân cư. Kinh doanh du lịch là một ngành có
hiệu quả kinh tế cao nên bên cạnh việc khuyến khích nhu cầu du lịch, các nước
đều coi du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, có chiến lược đưa du lịch thành
ngành công nghiệp hàng đầu hoặc thứ hai thứ ba trong nền kinh tế. Vì thế hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng phát triển du lịch.
Một xu thế hiện nay là xu thế công nghiệp hoá và hiện đại hoá du lịch. Ở
những nước du lịch phát triển đã và đang diễn ra quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá ngành du lịch. Một số tiến bộ trong công nghệ điện tử đã và sẽ đem
lại những ứng dụng quan trọng cho du lịch, như thẻ thông minh cho khách hàng
quen, séc du lịch làm bằng chất dẻo, máy tính, internet… Đội ngũ lao động
không ngừng được đào tạo nâng cao tay nghề nhằm phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế được công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Bên cạnh đó xu thế quốc tế
hoá, khu vực hoá đang hình thành và phát triển giúp đỡ các nước thành viên phát
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 36
triển du lịch. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới, du lịch trên phạm vi
toàn cầu đã phát triển rất nhanh và trở thành một trong những ngành kinh tế
hàng đầu trên thế giới. Hơn nữa, du lịch là ngành tạo nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động hiện tại du lịch thu hút khoảng 220 triệu lao động trực tiếp,
chiếm 10,6% lực lượng lao động thế giới. Cũng theo dự báo này, năm 2010 số
lượng khách du lịch quốc tế của thế giới có hơn 1000 triệu lượt người thu nhập
từ du lịch ước đạt 900 tỷ USD, ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu việc
làm cho người lao động, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Do lợi ích nhiều mặt mà du lịch mang lại nên nhiều nước trên thế giới đã tận
dụng tiềm năng và lợi thế của mình để phát triển du lịch.
Đã xuất hiện những cường quốc về du lịch như Pháp đón được 73 triệu
lượt khách vào năm 2005 chiếm 11% thị phần, Tây Ban Nha đón được 51,8 triệu
lượt khách chiếm 7,8% thị phần, Hoa Kỳ đón được 48,5 triệu lượt khách chiếm
7,3% thị phần, Trung Quốc đón được 27 triệu lượt khách chiếm 4,5% thị
phần….Những cường quốc này hàng năm họ thu được một lượng ngoại tệ rất
lớn từ du lịch và chính nhờ có du lịch phát triển sẽ thúc đẩy những ngành kinh tế
khác cùng phát triển, các di tích được gìn giữ và tôn tạo, cơ sở hạ tầng được
nâng cấp, môi trường sinh thái được bảo vệ. Bước sang thế kỷ 21, hoạt động du
lịch có xu hướng dịch chuyển sang khu vực Đông Á-Thái Bình Dương còn
những nước du lịch phát triển họ sẽ gìn giữ.
1.2.Xu hướng phát triển cả khu vực
Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương được coi là khu vực phát triển kinh tế
năng động nhất đồng thời nơi đây diễn ra những hoạt động du lịch sôi động và
đặc biệt là các nước Đông Nam Á du lịch trở thành một ngành công nghiệp chủ
đạo.
Hiện nay, nhịp độ tăng trưởng về số lượng khách quốc tế và thu nhập du
lịch của khu vực thuộc loại hàng đầu trên thế giới. Về tăng lượng khách cũng có
sự thăng trầm nhưng xu hướng phát triển theo sự phát triển của khu vực và trên
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 37
thế giới. Trong đó sự gia tăng về lượng khách và thị phần quốc tế là 6,8% (còn ở
Tây Âu- Bắc Mỹ là 2,8%) năm 1995- 2000 là 8,8% và hiện nay là 5- 6%. Lượng
khách đến khu vực Đông Nam Á có xu hướng tăng 6,8- 10- 8,8% nhưng so với
khu vực Tây Âu-Bắc Mỹ thì khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vẫn còn hạn
chế về lượng khách đi và khách đến. Dự kiến năm 2010 khách du lịch đến khu
vực Đông Nam Á đạt khoảng 72 triệu người, thu nhập từ du lịch tăng lên khoảng
15,6%. Thực tế có xu hướng gia tăng dòng khách đến và đi sự gia tăng 10- 20%
đặc biệt du khách đến khu vực các nước: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore,
Malaysia, Hồng Kông có khi lên tới 20%.
Khu vực ASEAN là khu vực năng động nhất trên thế giới, về du lịch có
tốc độ tăng trưởng cao năm 1996 có 30 triệu khách. Các nước đều coi du lịch là
ngành kinh tế quan trọng và tỷ lệ tốc tăng trưởng cao: Trung Quốc 20%,
Indonesia18%…
Vấn đề đi du lịch nội vùng có xu hướng gia tăng hầu hết các nước đi du
lịch họ thích đến các nước lân cận có tới 100 triệu khách đi nội vùng thì có tới
75% khách thuộc Châu Á-Thái Bình Dương. Tập trung cao vào các điểm du lịch
mới, loại hình du lịch mới, các sự kiện du lịch như giải thể thao Seagames, lễ
hội….Chính sách thiết lập cửa dặc biệt cho công dân ASEAN tại cửa khẩu,
chính sách mở cửa bàu trời. Du lịch ASEAN trở nên khác biệt bởi dịch vụ quyến
rũ để tạo cho du khách được cảm giác nuông chiều do yếu tố con người đem lại.
Tại các nước này có sự hợp tácvề du lịch như hội nghị thượng đỉnh về
ASEAN, hiệp hội ASEAN đã góp phần thúc đẩy du lịch phát triển. Hướng phấn
đấu phát triển du lịch thành một trung tâm du lịch của khu vực và thế giới, trung
tâm đào tạo cho du lịch.
1.3.Xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam
Nằm ở khu vực Đông Nam Á một khu vực đang diễn ra các hoạt động du
lịch sôi động. Việt Nam có một vị trí địa lý kinh tế và giao lưu quốc tế thuận lợi,
Việt Nam đề ra mục tiêu kế hoạch sớm hoà nhập với trào lưu phát triển du lịch
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 38
của khu vực và thế giới. Vì vậy đầu tư cho phát triển du lịch ở Việt Nam là phù
hợp với xu thế chung, phù hợp với chính sách của Đảng Nhà nước. Với nguồn
tài nguyên đa dạng, phong phú (các bãi biển, hang động, suối nước nóng , động
vật quý hiếm…) cùng với nguồn tài nguyên nhân văn giầu bản sắc (các di tích
lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, phong tục tập quán, các làng nghề…). Nguồn nhân
lực dồi dào, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn Đảng, toàn dân chúng ta
hoàn toàn có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển, sớm đưa du lịch của nước ta
hoà nhập với trào lưu phát triển.
Cùng với những điều kiện thuận lợi và xu thế phát triển chung của khu
vực và thế giới, Việt Nam có không ít những lợi thế và tiềm năng để phát triển
nhanh du lịch. Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí điạ lý, kinh tế và
chính trị. Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn với lục địa
vừa thông rộng với đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về đường
sông, đường biển, đường sắt, đường bộ và đường hàng không. Đây là tiền đề rất
quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế. Trong những năm
qua, sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng như:
chính trị ổn định, an ninh quốc phòng giữ vững, quan hệ đối ngoại mở rộng,
kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì được nhịp độ tăng trưởng, tăng trưởng kinh
tế Việt Nam năm 2004 là 7,8% và sang năm 2005 mức tăng trưởng là 8,3% mục
tiêu đến năm 2006 mức tăng trưởng kinh tế là 8,4-8,5%. Hệ thống kết cấu hạ
tầng là đường giao thông, cầu, cảng ,sân bay, điện, nước, bưu chính viễn thông
…được tăng cường. Các ngành kinh tế trong đó có ngành dịch vụ và du lịch có
bước phát triển tích cực. Văn hoá xã hội của đất nước cũng có bước tiến bộ mới,
đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực được nâng cao. Vừa qua việc Hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu
lực đánh dấu một bước phát triển quan trọng của nền kinh tế Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và sẽ có ảnh hưởng sâu sắc đến các ngành kinh tế
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 39
trong đó có lĩnh vực du lịch. Nhìn chung, lĩnh vực tác động trực tiếp mạnh nhất
từ Hiệp định thương mại chính là lữ hành.
-Thị trường quốc tế:
Những năm gần đây khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng một cách
đáng kể. Năm 1995 lượng khách là 250 nghìn lượt khách, năm 2000 là 1,7 triệu
lượt (gấp 6,8 lần so với năm 1995) trong đó Việt kiều về thăm quê hương chiếm
30% du khách quốc tế. Nhưng đến năm 2004 mặc dù tốc độ tăng trưởng khách
quốc tế trong tháng 2,3 bị giảm do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, nhưng
lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng. Cả năm 2005 ngành du lịch đón
được 2,33 triệu khách quốc tế, tăng khoảng 9% so với năm 2004 và vượt kế
hoạch đề ra 6%. Lượng khách đến từ các thị trường trọng điểm, có sự quảng bá,
xúc tiến của du lịch Việt Nam đã tăng nhanh: khách Nhật tăng 37%, Hàn Quốc
tăng 40%, Australia tăng 25%, Đức tăng 18%, Pháp tăng 18%,….Trong tương
lai từ nay đến năm 2010 thì thị trường khách quốc tế đến Việt Nam đông nhất
vẫn là Châu Âu - Bắc Mỹ và Trung Quốc. Tuy nhiên bên cạnh đó dòng khách
tiềm năng nhất vẫn là khách Đông Nam Á bởi vì họ có vị trí địa lý gần Việt
Nam, họ có mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá cùng khu vực.
-Thị trường nội địa:
Nền kinh tế Việt Nam tăng cao và có tình hình chính trị ổn định,đời sống
vật chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện dẫn đến nhu cầu đi du
lịch của người dân ngày càng gia tăng. Năm 1998 có khoảng 10 nghìn người đi
du lịch ra nước ngoài, năm 2000 đạt 8,5 triệu khách. Theo số liệu năm 2004 là
hơn 11 triệu, năm 2005 là 12,3 triệu khách tăng 6% so với năm 2004 và vượt 4%
kế hoạch. Công suất sử dụng buồng phòng khách sạn được cải thiện bình quân
toàn quốc đạt 57%, nhiều địa phương đã thiếu phòng như: Hạ Long, Huế, Hội
An….Thu nhập xã hội từ du lịch ước đạt 20.500 tỷ đồng (tươmg ứng 1,3 tỷ
USD).
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 40
Mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam trong những năm tới là đẩy mạnh
và phát triển du lịch văn hoá, tôn tạo các di tích lịch sử truyền thống để tạo ra
sức hấp dẫn. Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá sản phẩm du lịch để phát triển nhanh ngành du lịch sớm hội nhập với
du lịch ưcủa khu vực và thế giới đưa ngành du lịch trở thành “ngành kinh tế mũi
nhọn”trong nền kinh tế quốc dân.
2.Mục tiêu phương hướng kinh doanh lữ hành của Công Ty DVDL ĐS Hà
Nội
2.1.Mục tiêu ngắn hạn
Bước vào năm 2006, Công ty đề ra mục tiêu chiến lược kinh doanh là
“Tăng trưởng về doanh thu và nguồn thu ít nhất là 10%, tập trung hơn cho du
lịch, nâng cao sức cạnh tranh trong du lịch ”. Về du lịch Công ty tiếp tục thực
hiện chỉ đạo tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt động du lịch phát triển hơn năm
2005. Tích cực tham gia các hội trợ du lịch trong nước và quốc tế. Đa dạng hoá
các tour, tuyến, tiếp tục xây dựng các tour mang nét đặc trưng của du lịch
Đường sắt. Quảng bá rộng rãi trong ngành, trong nước và ngoài nước để tăng
lượng khách ra và vào Việt Nam. Mục tiêu của Công ty sang năm 2006 là:
-Chú trọng thị trường khối ASEAN
-Tiếp tục khai thác có hiệu quả thị trường Trung Quốc và thị trường nội
địa
-Từng bước phát triển thị trường khách Nhật, Pháp
Ngoài ra Công ty còn củng cố kiện toàn công tác tổ chức cán bộ tiếp nhận
đề bạt các cán bộ có khả năng làm du lịch, phấn đấu du lịch quốc tế đạt 6.500
lượt khách và du lịch nội địa đạt 1200 khách tăng 80% so với năm 2005. Công
ty đề ra kế hoạch mục tiêu doanh thu đạt 50 tỷ đồng. Đồng thời, các chi nhánh
hiện có tại TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vinh, Lào Cai, Quảng Ninh. Công ty
dự kiến sẽ mở thêm các chi nhánh du lịch ở Lạng Sơn, Hà Giang, củng cố nâng
cấp các khách sạn hiện có, nghiên cứu đầu tư xây dựng thêm khách sạn tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 41
Quảng Ninh. Trang bị đội xe vận chuyển khách du lịch để chủ động trong kinh
doanh lữ hành.Công ty tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho
đội ngũ hướng dẫn viên.
2.2.Phương hướng mục tiêu kinh doanh dài hạn
Về phương hương và mục tiêu lâu dài của Công ty là thị trường du lịch
nội địa đây là thị trường chính, thị trường mục tiêu trong hoạt động kinh doanh
lữ hành của Công ty. Còn thị trường du lịch quốc tế là thị trường kế tiếp của
Công ty nhất là thị trường khách Trung Quốc. Các thị trường khách khác như
Tây Âu- Bắc Mỹ và thị trường Nhật Bản việc tiếp thị quảng cáo thu hút khách
còn là vấn đề chiến lược lâu dài, cần có một đội ngũ để thực sự bứt phá trong
giai đoạn tới. Còn một số thị trường khác mà Công ty DVDL Đường sắt Hà Nội
cần tổ chức khai thác như:
-Thị trường khách người Việt Nam định cư ở nước ngoài như: Mỹ,
Canada, Australia, Pháp, Nga…
-Thị trường khách các nước trong khu vực ASEAN và các nước lân cận
-Thị trường khách là các cựu chiến binh trong các cuộc chiến tranh
Chiến lược dài hạn mà Công ty đề ra về chỉ tiêu khách sau năm 2005 là
tăng từ 10- 15% cả quốc tế lẫn nội địa, doanh thu du lịch các năm tăng 10-
20%.Công ty phấn đấu sẽ đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, có sức
cạnh tranh với các hãng lữ hành có tên tuổi trong khu vực và hoạt động du lịch
có tầm cỡ quốc tế (năm 2010)
3.Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty
3.1.Những giải pháp cơ bản
3.1.1.Về cơ cấu tổ chức
Để bộ máy điều hành có hiệu quả và thực sự mạnh, phải có bộ máy tham
mưu giầu kinh nghiệm, từ các cấp phó giám đốc giúp việc đến trưởng, phó
phòng du lịch, maketing, chánh phó giám đốc các cơ sở trực thuộc:
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 42
-Phó giám đốc phụ trách du lịch ít nhất phải thông thạo một ngoại ngữ
(Anh, Pháp, Nhật), được đào tạo chuyên ngành về du lịch hoặc có kinh nghiệm
điều hành kinh doanh lữ hành quốc tế nhiều năm, dàm thoại trực tiếp với ít nhất
một hãng lữ hành du lịch, có khả năng tổ chức, lập phương án phát triển khả thi
mảng du lịch của Công ty.
-Trưởng và phó phòng du lịch, trưởng phòng maketing phải là người
thông thạo một ngoại ngữ chủ yếu trở lên. Phòng nghiệp vụ du lịch phải thực sự
là một hạt nhân tham mưu cho lãnh đạo, lấy Trung tâm du lịch làm đơn vị mũi
nhọn.
-Giám đốc, phó giám đốc các đơn vị trực thuộc phải đảm bảo ít nhất 50%
số nhân viên tại một cơ sở có trình độ ngoại ngữ để giao tiếp và được đào tạo
nghiệp vụ về quản lý du lịch.
3.1.2.Xây dựng chiến lược phát triển, đào tạo con người
Trong kinh doanh lữ hành, yếu tố con người có vai trò cực kỳ quan trọng
vì đây là một ngành kinh doanh dịch vụ, con người sẽ trực tiếp tham gia vào quá
trình “sản xuất” tạo ra các sản phẩm. Muốn đảm bảo cho việc phát triển kinh
doanh lữ hành tại Công ty đòi hỏi Công ty phải giải quyết tốt được yếu tố con
người đó là: nâng cao hơn nữa chất lượng bộ máy quản lý và đội ngũ lao động.
-Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý:
Các chuyên gia về chất lượng sản phẩm của Mỹ nhận định rằng thì có tới
85% các vấn đề về chất lượng sản phẩm được quyết định ở khâu quản lý. Vì vậy
để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cũng chính là
nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Muốn vậy Công ty nên thực hiện:
+Tổ chức bộ máy quản lý với cơ cấu gọn nhẹ hơn, chuyên sâu về quản lý
các khâu kinh doanh của Công ty.
+Ban giám đốc đưa ra những ý kiến lãnh đạo nhất quán sau khi có sự
thống nhất rõ ràng, tránh tình trạng chồng chéo, chỉ giao chỉ tiêu thả nổi cho cấp
dưới.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 43
+Các trưởng phòng phải giám sát giờ giấc làm việc của cán bộ phòng
mình, đôn đốc họ hoàn thành tốt trách nhiệm được giao tranh tình trạng vi phạm
ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
+Sau mỗi nhiệm kỳ Công ty cần có sự bầu chọn ra ban lãnh đạo mới gồm
những người thực sự có năng lực lãnh đạo, quản lý và đồng thời đảm bảo tính
khách quan dân chủ trong Công ty.
+Ban lãnh đạo phải luôn đưa ra được chiến lược kinh doanh (gồm những
mục tiêu dài hạn, những chính sách, giải pháp về kinh doanh, về tài chính , con
người…) để kết quả kinh doanh của Công ty có hiệu quả giữ ổn định và phát
triển.
+Ban giám đốc phải thiết lập các kênh thông tin riêng với các nhà cung
cấp và các bạn hàng thường xuyên để có được những thông tin cập nhật, chính
xác cao, kịp thời từ đó mới có được những quyết định quản lý chính xác.
Cần phải từng bước đào tạo và tuyển dụng các chuyên gia giỏi về chuyên
môn, ngoại ngữ , tâm huyết với công việc giữ vững các chức danh tổ trưởng, tổ
phó các thị trường trọng điểm như: Trung Quốc, Pháp, Nhật , Đức, Mỹ….Thị
trường khách nội địa cũng phải có chuyên gia giỏi về điều hành, tiếp thị để thu
hút khách. Vấn đề này không riêng chỉ Công ty mà cả các công ty kinh doanh lữ
hành của Việt Nam còn thiếu và hạn chế.
-Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động:
Chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố quyết định đến năng suất lao động
vì vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cả về trình độ chuyên môn, trình
độ ngoại ngữ và thái độ phục vụ khách hàng Công ty nên:
+Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và kèm cặp các thế hệ nối tiếp để
tạo nguồn nhân lực có khả năng bổ sung đáp ứng sự phát triển thị trường du lịch
của Công ty. Với đội ngũ lao động trong Công ty để đảm bảo hiệu quả lâu dài
trong tương lai, Công ty cần có những đội ngũ kế tiếp hợp lý như: cho phép các
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 44
nhân viên mới cùng tham gia công việc với cán bộ lâu năm để quá trình làm việc
họ dần hoàn thiện trình độ và tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
+Công tác tuyển dụng cần được chú trọng. Đây là khâu quyết định đầu
tiên để có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chỉ
tiêu tuyển dụng của Công ty nên sát với thực tế của công việc tránh tình trạng
đưa ra những chỉ tiêu quá cao theo trào lưu tuyển dụng mà những chỉ tiêu đó nên
làm chỉ tiêu để khuyến khích.
+Thực tế các năm trước đây cho thấy sinh viên các trường Ngoại Ngữ, Sư
Phạm Ngoại Ngữ hay được tuyển dụng vào công ty lữ hành để làm hướng dẫn
viên. Thiết nghĩ rằng sinh viên các trường này có lợi thế về trình độ ngoại ngữ
song về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế du lịch không được đào tạo
như những sinh viên tốt nghiệp trường kinh tế và chuyên sâu về du lịch. Đối với
người hướng dẫn viên cần ngoại ngữ để giao tiếp song trong quá trình làm việc
kiến thức về ngoại ngữ có thể dần được hoàn thiện. Vì vậy trong khâu tuyển
dụng Công ty nên đưa ra một chỉ tiêu hài hoà để tìm ra những người có năng lực
thực sự.
3.1.3.Xác định đúng đắn thị trường trọng điểm
Đây là một khâu rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh nói chung và
trong kinh doanh lữ hành. Việc xác định này quyết định hướng đầu tư kinh
doanh của Công ty tại hiện tại cũng như trong tương lai. Nó là nơi đảm bảo cung
cấp lượng khách lớn, ổn định lâu dài. Hiện tại Công ty cần tập trung phát triển
các thị trường mà Công ty đang khai thác như thị trường trong nước và thị
trường Trung Quốc. Trong tương lai cần chú trọng hơn khai thác các thị trường
Pháp, Mỹ, ASEAN mặc dù các thị trường như thị trường Nhật, Đức, Pháp đã
khai thác song còn ít và mới đối với Công ty.
3.1.4.Công tác maketing cần được quan tâm đặc biệt
Dịch vụ là vô hình, có thể tự tiêu hao, không thể tách khỏi nhà cung cấp
và khó định giá. Những doanh nghiệp đứng ở vị trí hàng đầu được mọi người
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 45
biết đến bởi họ quan tâm rất nhiều đến sự hài lòng của cả nhân viên lẫn khách
hàng.
Làm tốt công tác này sẽ nắm bắt chính xác nhu cầu đa dạng của thị trường
trong từng thời điểm. Tại công ty đã có phương châm là: “Mỗi thành viên trong
Công ty đều là một tiếp thị viên”.
Bên cạnh đó Công ty cần:
-Tăng cường,đẩy mạnh công tác thông tin quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình, tham gia các hội chợ trong nước
cũng như quốc tế, các lễ hội du lịch, festival…
-Thiết kế, in ấn các tờ rơi, tập gấp bằng các thứ tiếng khác nhau nhằm tiếp
thị đến khách hàng các dịch vụ, cũng như các chương trình du lịch mà Công ty
có thể cung cấp.
-Phát huy tối đa tác dụng của trang Website về hình ảnh của Công ty
nhằm quảng bá, khai thác, bán hàng qua mạng internet…
Công ty cần phải tạo ra một hình ảnh về Công ty như các dịch vụ có thể
cung cấp cho khách, các tuyến, các tour, các chương trình du lịch cho du khách
có thể họ biết được tạo sự hấp dẫn kích thích nhu cầu đi du lịch của du khách.
Công ty nên mở thêm các văn phòng đại diện ở trong nước, thị trường Trung
Quốc, ASEAN.
3.1.5.Các mối quan hệ-các đối tác
Với doanh nghiệp lữ hành, yếu tố con người giữ vai trò chủ đạo, song
giữa con người với nhau, mối quan hệ lại đóng vai trò trung tâm. Làm thế nào để
tạo ra một sản phẩm có chất lượng và làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm đó,
để có khách tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm mà mình đã sản xuất ra điều này thực sự
trở nên dễ dàng nếu Công ty có được những mối quan hệ tốt. Giải quyết tốt các
mối quan hệ cũng là một biện pháp để tăng doanh thu cho Công ty và nâng cao
hiệu quả kinh doanh lữ hành. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa con người với nhau
vốn là một vấn đề rất khó giải quyết và không theo một phương thức nào cả.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 46
Mặc dù vậy một số biện pháp sau sẽ phần nào đưa ra được những phương thức
để giải quyết được những vấn đề phức tạp này.
-Những mối quan hệ trong Công ty: bản thân Công ty là một doanh
nghiệp nhà nước. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động đều dựa trên
những nguyên tắc nhất định, các quy định mà Liên hiệp Đường sắt đề ra cũng
như quy định của Tổng cục du lịch. Ngoài mối quan hệ đồng nghiệp, cán bộ
trong Công ty còn rất nhiều mối quan hệ khác nhau. Song nhìn chung trong công
việc họ đều dựa trên mối quan hệ chính là đồng nghiệp. Ban giám đốc Công ty
cần phải chăm lo đến đời sống của nhân viên bằng cách tạo ra công việc làm
đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ, đồng thời họ cũng luôn vì
tập thể, đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Với thành viên của Công ty,
họ luôn phải hoàn thành trách nhiệm được giao để đảm bảo lợi ích của tập thể.
Công ty có thể phát cho nhân viên sổ tay nhân viên để nhân viên có thể đóng
góp những ý kiến sáng tạo trong quá trình làm việc, có chế độ khen thưởng hợp
lý và kịp thời. Có như vậy trong Công ty mới thực sự có tinh thần đoàn kết và
công việc kinh doanh thuận lợi có hiệu quả.
-Với những mối quan hệ ngoài doanh nghiệp:
Bởi vì sản phẩm lữ hành là sản phẩm đa dạng mang tính đồng bộ, chỉ một
nhà cung cấp thì không thể tạo ra được một sản phẩm du lịch cho nên cần phải
thiết lập được các mối quan hệ thực sự bền vững giữa công ty với các nhà cung
ứng dịch vụ lữ hành như: hãng hàng không, đường sắt, lưu trú, ăn uống, dịch vụ
vui chơi giải trí, các dịch vụ khác …Các nhà cung cấp dịch cụ trong và ngoài
nước, các bạn hàng kể cả các mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh. Để đảm
bảo uy tín và vị thế của mình trong kinh doanh, Công ty nên đưa ra khẩu hiệu
“Lợi ích của các đối tác chính là lợi ích của Công ty” với việc luôn luôn thực
hiện đúng hợp đồng đã cam kết dù trong mọi hoàn cảnh. Nếu Công ty vi phạm
hợp đồng thì có bồi thường thoả đáng cho các đối tác cũng như mức hoa hồng
cho họ là luôn được đảm bảo.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 47
Đối với khách hàng, bất kì một sự phàn nàn dù đúng hay sai từ phía
khách đối với Công ty đều được xem xét một cách nghiêm túc để chấn chỉnh lại
mình cũng như có những biện pháp sửa chữa những sai sót kịp thời (bồi thường
một cách tế nhị kèm theo lời xin lỗi từ những người đại diện của Công ty), đảm
bảo nguyên tắc khách hàng là thượng đế.
Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan ngoại giao, đại diện thương mại Việt
Nam tại nước ngoài cũng như các tổ chức khách của người Việt Nam tại nước
ngoài, nhằm thu hút khách du lịch đến Việt Nam.
3.1.6.Giải pháp tăng doanh thu giảm chi phí, giá thành hợp lý
Để tăng doanh thu Công ty cần phải:
-Hoặc tăng số khách tham gia vào chương trình du lịch nào đó
-Hoặc tăng giá bán chương trình du lịch
-Hoặc kết hợp với việc tăng giá bán với việc tăng số lượng khách
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, các công ty du lịch đua nhau đưa ra
những biện pháp giảm giá để cạnh tranh, thu hút khách vì thế việc tăng giá bán
các tour du lịch là rất khó thực hiện. Nếu như giá tour giảm thì tương ứng với
chất lượng dịch vụ không cao. Với lợi thế của ngành đường sắt kinh doanh lữ
hành bằng phương tiện tàu hoả rất thu hút được du khách bởi vì tính an toàn cao
và đảm bảo sự thoải mái trong qúa trình vận chuyển khác. Công ty nên khai thác
yếu tố này để thu hút du khách và mở thêm các tuyến du lịch, các tour mới mà
có đường sắt qua.
Còn đối với việc giảm chi phí không đồng nghĩa cới việc giảm chi tiêu mà
là chi tiêu cho hợp lý nhất. Chẳng hạn nên cắt giảm những chi phí không cần
thiết trong chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty. Hoặc tránh tình trạng thất
thoát các khoản chi trong khâu đào tạo bồi dưỡng lao động. Muốn vậy công ty
phải:
+ Tổ chức tốt công tác hoạch toán tài chính, có kế hoạch hạch toán riêng
chi phí, lỗ lãi của mỗi phòng thị trường cũng như hoạch toán riêng chi phí của
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 48
từng bộ phận trong công ty để cuối kỳ công ty có kế hoạch cân đối chi tiêu hay
dễ dàng nhìn nhận ra khâu nào sử dụng phí chưa hợp lý hay hợp lý.
+ Có kế hoạch chi phí dựa trên cơ sở định mức chi phí. Tùy từng loại chi
phí mà Công ty định ra mức chi phí theo số tiền và tỷ trọng hợp lý từ đó định ra
mức chi phí của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh cho cả kỳ.
+ Chi phí cho việc qoảng cáo là rất cần thiết tuy nhiên quảng cáo như thế
nào để có được kết quả đó là vấn đề cần đặt ra. Chi phí cho quảng cáo là rất lớn,
nếu chúng ta quảng cáo tràn lan dẫn đến sự lãng phí về tiền của, sức lực…. Vì
vậy trước khi quảng cáo Công ty nghiên cứu rõ thị trường mà mình đang chuẩn
bị khai thác.
+ Thường xuyên kiểm tra công tác quản lý tài chính, kế toán từ công ty
đến các đơn vị và kiểm tra có định kỳ kiên quyết các tồn tại phát hiện khi kiểm
tra. Phát huy vai trò công tác chuyên quản tài chính, gắn trách nhiệm cán bộ
quản lý chuyên quản với tình hình của Công ty. Thực hiện công khai tại đại hội
CNVC hàng năm.
Mặt khác không chỉ có những chi phí trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
của công ty mới đem lại kết quả cho kinh doanh mà có rất nhiều khoản chi phí
cho hoạt động xã hội khác như chi phí cho giáo dục, chi phí cải tạo môi trường,
chi phí để nâng cấp, cải tạo gìn giữ các di tích lịch sử văn hoá. Tuy vậy doanh
nghiệp cần nhận thức được hiệu quả kinh doanh của mình và hiệu quả kinh tế xã
hội vừa khác biệt vừa có mối quan hệ qua lại. Thực tế đã chứng minh trong quá
trình kinh doanh, các doanh nghiệp hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận (chỉ
chú ý đến hiệu quả trước mắt) dẫn đến xu hướng chi phí biên của doanh nghiệp
thấp hơn chi phí biên của xã hội (MPC<MSC). Nếu doanh nghiệp giảm thiểu
các chi phí cho việc đóng góp khai thác tài nguyên du lịch, chi phí gìn giữ môi
trường sinh thái… dẫn đến sự ô nhiễm ở các điểm du lịch tàn phá hay làm cạn
kiệt các giá trị văn hoá cảnh quan tự nhiên cũng như các di sản làm đình trệ
trong việc khai thác các nguồn tài nguyên này (sự đình trệ kinh doanh) của công
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 49
ty. Như vậy nếu chạy theo hiệu quả trước mắt quên đi sự phát lâu dài, quên đi
hiểu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp về lâu về dài cũng
bị phá sản.
Vì vậy những khoản chi phi cho việc khai thác tài nguyên, nâng cấp cải
tạo, trùng tu các di sản văn hoá, danh lam thắng cảnh, các chi phí về bảo vệ môi
trường sinh thái là những khoản chi cần được tính toán và có kế hoạch trích nộp
đầy đủ hàng năm. Có như vậy hiệu quả kinh doanh của công ty mới đảm bảo và
đảm bảo cho sự phát triển kinh doanh lữ hành lâu dài được.
3.2.Một số đề xuất, kiến nghị
3.2.1.Với Nhà nước
Đảng Nhà nước đã xác định: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hoá cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng
của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo công ăn
việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước (Pháp lệnh Du lịch), coi phát
triển du lịch là một hướng quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội
nhằm góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước (Chỉ thị 46/CT- TW của Ban Bí
thư TWĐảng khoá VII)
Du lịch Việt Nam đang đứng trước những thuận lợi và cơ hội phát triển
tốt như: trong bối cảnh hoà bình, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch trên thế giới
đang phát triển nhanh với xu thế chuyển dần sang khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương, dặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Nhà nước cần có chính sách đổi mới,
mở cửa và hội nhập du lịch cần quan tâm chỉ đạo sát sao đối với sự nghiệp phát
triển du lịch của đất nước.Việt Nam là điểm du lịch còn mới trên bản đồ du lịch
thế giới với tiềm năng du lịch đa dạng, phong phú vì vậy Nhà nước nên ban
hành tạo cơ sở pháp lý toàn diện hơn cho hoạt động du lịch trên phạm vi cả
nước, phối hợp các hoạt động du lịch giữa các cấp, các ngành, giải quyết các
vướng mắc trong hoạt động liên ngành.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 50
Đối với Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội khó khăn
nhất hiện nay là giữa các công ty có sự cạnh tranh không lành mạnh, điểm nóng
nhất là ở cửa khẩu Móng Cái. Có nhiều doanh nghiệp hạ giá, thậm chí bán giá
tour thấp hơn giá thành chung, bởi vì nhiều đơn vị núp bóng một số doanh
nghiệp lậu trốn thuế. Nhiều doanh nghiệp bị phía bạn ép giá, buộc phải giảm
chất lượng, ảnh hưởng tới uy tín chung của du lịch Việt Nam.
Để giải quyết được vấn đề này cần có sự ra tay của các cơ quan quản lý
Nhà nước và chính quyền địa phương. Với các thị trường ở sâu trong nội địa
Trung Quốc, việc quảng bá của chúng ta còn ít. Các doanh nghiệp du lịch của
bạn chưa có thông tin về ta.
Công ty rất mong Nhà nước có một hành lang pháp lý về thủ tục xuất
nhập cảnh, giấy thông hành. Đề nghị các cơ quan chức năng tạo điều kiện làm
thủ tục ngay trên tàu, giảm bớt thời gian chờ đợi, tạo tâm lý thoải mái cho khách
và xem xét giảm giá visa để khuyến khích lượng khách vào.
3.2.2.Với Tổng Cục du lịch
Nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và không
ngừng phát triển. Công ty kiến nghị với ngành du lịch cần tăng cường chức năng
quản lý, chặt chẽ hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, tạo môi trường kinh
doanh du lịch lành mạnh, thành lập và nâng cao vai trò của các hiệp hội du lịch,
có định hướng phát triển đào tạo, quản lý để đội ngũ hướng dẫn viên từng bước
đạt trình độ chuyên nghiệp cao. Đặc biệt, ngành cần đẩy mạnh việc tuyên truyền
quảng bá hình ảnh Việt Nam “Điểm đến an toàn nhất” cho du khách trong khu
vực và trên thế giới. Đây là những điều trăn trở của các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành nói chung và của doanh nghiệp trong năm 2006 này.
3.2.3.Với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
Đã từ lâu Công ty đã coi thị trường Trung Quốc là thị trường chính từ khi
tuyến đường sắt Hà Nội – Côn Minh qua cửa khẩu Lào Cai được khôi phục.
Hiện nay mỗi tuần có 3 chuyến, có chuyến đón được hơn 1000 khách Trung
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 51
Quốc vào Việt Nam. Sắp tới, chuyến tàu du lịch nối Liễu Châu, Quế Lâm, Nam
Ninh của Trung Quốc qua cửa khẩu Hữu Nghị Quan với Hà Nội và Hạ Long
khai trương, sẽ là lợi thế để Công ty mở rộng khai thác thị trường Trung Quốc
thuộc các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây đồng thời tham gia tăng lượng khách Việt
Nam đi Trung Quốc. Đối với thị trường khách trong nước, Công ty thường
xuyên tổ chức các tour trong nước đi bằng tàu cho mọi đối tượng.
Mặc dù ngành đường sắt đã có nhiều đổi mới, nhưng khó khăn lớn nhất
hiện nay là cơ sở hạ tầng, thiết bị phương tiện của ngành chưa thoả mãn yêu cầu
chất lượng cao. Nhiều đoạn, tuyến đường còn xóc, lắc, tiếng ồn lớn, khách còn
phàn nàn. Đề nghị với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam cần quan tâm hơn nữa để
nâng cao chất lượng phục vụ và văn minh phục vụ để tạo sự hấp dẫn du khách
hơn.
Đề nghị khi thực hiện chế độ một giá với khách Việt nam và khách nước
ngoài, ngành chỉ cho Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt trong ngành thực hiện
chế độ ưu tiên về vé theo Quy chế 559, đó cũng là nội dung bảo hộ sản phẩm
trong ngành như các công ty xây dựng được ngành quan tâm tạo công ăn việc
làm.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 52
KẾT LUẬN
Nhận thức được vai trò của công tác quản lý và đề ra các giải pháp kinh
doanh, Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội đã thực hiện khá tốt
công tác quản trị và điều hành công ty, cung cấp được những thông tin chính xác
về hoạt động sản xuất kinh doanh giúp các nhà quản trị, nhà lãnh đạo ra quyết
định một cách chính xác, giúp khách hàng thấy được sự phát triển của Công ty
để cùng hợp tác và chính bản thân những người nhân viên trong Công ty nhìn
vào đó để có nỗ lực vươn lên.
Quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố kiến thức ở trường và hiểu biết hơn về
thực tiễn. Vì thời gian có hạn, em mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề
cơ bản về kết quả sản xuất kinh doanh lữ hành ở công ty, phân tích thực trạng
của công ty và nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao, phát triển
kinh doanh lữ hành ở công ty.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em đã nhận được sự hướng dẫn
hết sức nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn ở trường và sự chỉ bảo nhiệt tình của
cán bộ phòng tài chính Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Nguyễn Thành Độ và TS. Nguyễn Ngọc Huyền - Quản trị kinh
doanh - NXB Lao Động - Xã Hội - Năm 2004.
2. Phan Quang Niệm - Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống kê -
Năm 2001.
3. PGS.TS Lưu Thu Hương và PGS.TS Vũ Duy Đào - Tài Chính Doanh
Nghiệp - NXB Lao Động - Năm 2004.
4. PGS Nguyễn Văn Đính và Nguyễn Văn Mạnh - Tâm lý và nghệ thuật
giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch - NXB Thống Kê - Năm 1995.
5. Tổng cục du lịch Việt Nam: Hệ thống các văn bản hiện hành về quản lý
du lịch - NXB Chính trị quốc gia - Năm 2000.
6. Tổng Cục du lịch - Thực trạng và chủ trương biện pháp đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh du lịch lữ hành tại Việt Nam - NXB thống kê - Năm 2004.
7. Tuần báo du lịch năm 2005.
8. Nghệ thuật hướng dẫn du lịch - NXB Văn Hoá 1993.
9. Quản trị kinh doanh du lịch lữ hành - Thạc sĩ Phạm Hồng Chương -
NXB Thống kê 1998.
10. Một số tài liệu khác.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 54
Nhận xét của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
......................................................................................................................
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 55
Mục Lục
Lời mở đầu...........................................................................................................1
Chương I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt
Hà Nội. .......................................................................................................... .. . 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội.................................................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành..........................................................................................3
1.2. Quá trình phát triển.........................................................................................4
2. Chức năng và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.......................................6
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc....................................................6
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng .................................7
3. Vị trí và điều kiện kinh doanh của Công ty................................................10
3.1. Vị trí địa lý....................................................................................................10
3.2. Điều kiện kinh doanh....................................................................................11
4.Những hoạt động của công ty........................................................................13
5. Đặc điểm chủ yếu ảnh hưỏng đến phát triển kinh doanh lữ hành của công
ty..........................................................................................................................13
5.1. Thị trường du lịch.........................................................................................13
5.2 Chính sách phát triển du lịch của Nhà Nước.................................................14
5.3. Đặc điểm kinh doanh du lịch lữ hành...........................................................16
5.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ lữ hành ...........................................................17
Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty cổ phần
Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội....................................................................19
1.Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công ty...................19
2. Sản phẩm lữ hành của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà
Nội. .................................................................................................................. 25
2.1 Phân loại các chương trình du lịch................................................................25
2.2.Chiến lược kinh doanh của công ty đối với du khách quốc tế......................27
3. Công tác nghiên cứu thị trường...................................................................28
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Lớp QTKDTH B-K34
Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 56
4. Tổ chức hoạt động Marketing......................................................................29
5. Nhận xét tổng quát về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ
du lịch đường sắt Hà Nội..................................................................................32
Chương III Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh lữ hành ở Công
ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.................................................34
1.Xu hướng phát triển du lịch hiện nay...........................................................34
1.1.Xu hướng phát triển du lịch thế giới ............................................................34
1.2.Xu hướng phát triển cả khu vực....................................................................35
1.3.Xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam...................................................36
2.Mục tiêu phương hướng kinh doanh lữ hành của Công Ty cổ phần Dịch
vụ du lịch đường sắt Hà Nội ..........................................................................39
2.1.Mục tiêu ngắn hạn.........................................................................................39
2.2.Phương hướng mục tiêu kinh doanh dài hạn.................................................40
3.Một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty............40
3.1.Những giải pháp cơ bản ..............................................................................40
3.1.1.Về cơ cấu tổ chức.......................................................................................40
3.1.2.Xây dựng chiến lược phát triển, đào tạo con người ..................................41
3.1.3.Xác định đúng đắn thị trường trọng điểm .................................................43
3.1.4.Công tác maketing cần được quan tâm đặc biệt.........................................43
3.1.5.Các mối quan hệ-các đối tác.......................................................................44
3.1.6.Giải pháp tăng doanh thu giảm chi phí, giá thành hợp lý..........................46
3.2.Một số đề xuất, kiến nghị..............................................................................48
3.2.1.Với Nhà nước.............................................................................................48
3.2.2.Với Tổng Cục du lịch ................................................................................49
3.2.3.Với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam...........................................................49
Kết luận..............................................................................................................51
Tài liệu tham khảo.............................................................................................52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.pdf