Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Vidamco: 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công
ty Vidamco
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với chính sách mở cửa của Việt Nam, nền kinh tế thị trường đã
ra đời và phát triển một cách nhanh chóng. Kinh doanh thương mại trong cơ
chế thị trường ngày càng trở nên có vai trò quan trọng và có tác động to lớn
đối với sự phát triển của các Doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của các Doanh nghiệp trong
kinh tế thị trường đó là vấn đề tìm kiếm thị trường, mặt hàng nào phù hợp
với thị trường đó. Việt Nam, cho đến nay vẫn là thị trường khá mới mẻ và
đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hưởng ứng luật đầu tư nước
ngoài được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 31tháng 12 năm 1987, chỉ trong một thời gian ngắn một loạt các công
ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam bằng nhiều hình thức Liên doanh,
công ty 100% vốn nước ngoài... Một trong các lĩnh vực được nhiều nhà đầu
tư quan tâm...
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Vidamco, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công
ty Vidamco
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với chính sách mở cửa của Việt Nam, nền kinh tế thị trường đã
ra đời và phát triển một cách nhanh chóng. Kinh doanh thương mại trong cơ
chế thị trường ngày càng trở nên có vai trò quan trọng và có tác động to lớn
đối với sự phát triển của các Doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của các Doanh nghiệp trong
kinh tế thị trường đó là vấn đề tìm kiếm thị trường, mặt hàng nào phù hợp
với thị trường đó. Việt Nam, cho đến nay vẫn là thị trường khá mới mẻ và
đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hưởng ứng luật đầu tư nước
ngoài được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 31tháng 12 năm 1987, chỉ trong một thời gian ngắn một loạt các công
ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam bằng nhiều hình thức Liên doanh,
công ty 100% vốn nước ngoài... Một trong các lĩnh vực được nhiều nhà đầu
tư quan tâm phải kể đến ngành công nghiệp ô tô. Kể từ khi công ty Mekong,
liên doanh sản xuất ô tô đầu tiên ra đời, đến nay đã có 14 liên doanh và đang
đi vào hoạt động. Các hãng ôtô lớn trên thế giới như Toyota của nhật,
Chysler và Ford của Mỹ, Merceded- Benz của Đức đã vào Việt Nam. Chính
vì vậy thi trường ôtô Việt Nam trong những năm tới sẽ rất sôi động, hứa
nhiều triển vọng.
Để có cơ hội tìm hiểu vấn đề trên, đồng thời kết hợp những kiến
thức đã được đào tạo ở trường với thực tế ở một Công ty Liên doanh,
tôi đã chọn Công ty ô tô Mekong là Công ty ô tô đầu tiên tại Việt Nam
để làm chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Vidamco”.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phần II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Vidamco
thời gian qua.
- Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty Vidamco.
M
3
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Đặc trưng lớn nhất của sản phẩm hàng hoá là nó được sản xuất ra
để bán, nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trước trong phương án
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, tiêu thụ sản
phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình kinh
doanh.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng , thực hiện khâu này sẽ thu
về từ các đơn vị mua số tiền nhất định theo giá bán của hàng hoá, để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời đơn vị
phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế về tiêu thụ hàng hoá. Kết quả hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là các khoản lỗ hoặc lãi - đó chính là
số chênh lệch giữa giá bán hàng và toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra:
giá mua thực tế của hàng nhập khẩu, chi phí bảo hiểm, thuế phải nộp
ngân sách... Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của mỗi đơn vị kinh doanh. Vấn
đề đặt ra đòi hỏ các doanh nghiệp phải có biện pháp xác định hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất và chính xác nhất từ đó giúp
các nhà quản lý đề ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán
giữa người mua và người bán đã diễn ra và quyền sở hữu hàng hoá đã
thay đổi, nghĩa là việc thực hiện giá trị hàng hoá đã kết thúc. Người
bán nhận được tiền, còn người mua nhận được hàng. (Giáo trình kinh
tế chính trị).
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện quá trình hàng hoá
và chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm quyết
định tính hiệu quả của một quá trình sản xuất và tái sản xuất trong doanh
nghiệp. Ta có thể hình dung vị trí của công tác tiêu thụ sản phẩm qua sơ đồ
sau:
4
Sơ đồ 1: Sơ đồ tiêu thụ.
Chú thích: T: Tiền
H: Hàng
Đối với doanh nghiệp, lượng sản phẩm tiêu thụ là những sản
phẩm dã xuất kho thành phẩm để giao cho khách hàng và đã nhận tiền.
Xác định số lượng sản phẩm trong năm phải ký kết với khách hàng.
Thông thường lượng sản phẩm kỳ kế hoạch của doanh nghiệp được
xác định theo công thức sau:
QKH = Q + Q1 - Q2
Trong đó: QKH: Lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ kỳ kế hoạch.
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch.
Q1,2: Khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ va cuối kỳ.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Những nhân tố bên ngoài cũng như hoàn cảnh nội tại của công ty
tác động trực tiếp đến việc thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
Vai trò cơ bản của việc nghiên cứu các nhân tố tác động là:
- Tạo nền tảng cơ bản cho việc đưa ra những mục tiêu của công ty.
- Giúp cho công ty xác định việc gì cần làm để đạt được các mục
tiêu đề ra.
Nhân tố tổng quát mà công ty gặp phải có thể chia làm 3 mức độ:
- Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô.
- Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp.
- Các nhân tố thuộc về bản thân công ty.
a. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô.
Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô là tổng thể các nhân tố vĩ
mô như: Kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, tự nhiên, công nghệ. Các
T
H
T
Quá trình tiêu thụ
5
nhân tố này ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo các mức khác
nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành.
* Các nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn
đến các hãng kinh doanh. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm
các nhân tố như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán
cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ, lạm phát, ổn định về chính
trị. Vì các nhân tố này tương đối rộng nên các hãng cần có chọn lọc để
nhận biết các tác động cụ thể sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với
hãng.
* Nhân tố chính phủ và chính trị: Các nhân tố này ảnh hưởng
ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Hãng phải tuân
theo các qui định về thuế, thuê mướn, cho vay, an toàn quảng cáo, môi
trường...
* Nhân tố xã hội: Các hãng cần phân tích rộng rãi các nhân tố xã
hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Gồm các nhân tố
như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực
đạo đức...
* Nhân tố tự nhiên: Tác động của các điều kiện tự nhiên đói với
các quyết sách đã từ lâu được các hãng thừa nhận như vị trí địa lý, môi
trường, tài nguyên, khí hậu...
*Nhân tố công nghệ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ tạo ra nhiều cơ hội và nguy cơ đối với các hãng kinh doanh, đòi
hỏi các hãng phải luôn bám sát sự thay đổi đó.
b. Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp.
Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp được xác định đối
với mỗi lĩnh vực kinh doanh cụ thể, với tất cả các đơn vị kinh tế trong
lĩnh vực đó. Nó bao gồm các nhân tố như khách hàng, đối thủ cạnh
tranh...môi trường này bao hàm các nhân tố bên ngoài tổ chức, định
hướng sự cạnh tranh trong ngành.
Ta có thể khái quát mô hình 5 nhân tố như sau:
6
Sơ đồ 2: Mô hình 5 nhân tố (của Michael Porter)
(Global Industial Comprtition - Michael Porter 1994)
* Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới: Thể hiện sự xuất hiện của
các công ty mới tham gia vào thị trường, có khả năng mở rộng sản xuất
và chiếm lĩnh thị phần của công ty. Họ có thể tạo ra nguồn lực mới. Để
hạn chế mối đe doạ này cần: Tăng năng suất để giảm chi phí, dị biệt
hoá sản phẩm, hoàn thiện hệ thống phân phối...
* Khả năng ép giá của nhà cung cấp: Đây là nhân tố phản ánh
mói tương quan giữa nhà cung cấp với Công ty ở khía cạnh sinh lợi
nhuận tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm khi giao dịch với công
ty.
* Khả năng mặc cả của khách hàng: Khách hàng có thể giảm giá,
giảm khối lượng mua hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng tốt hơn với cùng
mức giá...
* Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế: Khi giá sản phẩm hiện
tại tăng, khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế, điều đó
đe doạ sự mất mát thị trường của Công ty. Do vậy cần dị biệt hoá sản
phẩm hoặc sử dụng các điều kiện ưu đãi khách hàng.
* Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh: Có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan giữa các yếu
tố như số lượng hãng tham gia cạnh tranh, mức tăng trưởng của ngành,
CÁC ĐỐI THỦ
MỚI TIỀM ẨN
NGƯỜI
CUNG CẤP
NGƯỜI
MUA
CÁC ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
TRONG NGÀNH
HÀNG
THAY THẾ
Khả năng ép giá
của người mua Nguy cơ có đối thủ
cạnh tranh mới
Nguy cơ có đối thủ
cạnh tranh mới
7
cơ cấu chi phí cố định, mức độ đa dạng hoá sản phẩm...Do vậy, các
hãng cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu được
các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua.
Vài câu hỏi cần trả lời khi phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ có bằng lòng với vị trí hiện tại không ?
- Khả năng đối thủ chuyển dịch, đổi hướng chiến lược như thế
nào ?
- Điểm yếu và điểm mạnh của họ ?
- Điều gì giúp họ trả đũa mạnh mẽ và có hiệu quả nhất ?
Mối tương quan giữa nhân tố vĩ mô và nhân tố tác nghiệp :
Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và các nhân tố thuộc về
môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau được gọi là môi trường bên
ngoài. Trong đó ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
lên các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp lớn hơn so với môi
trường tác nghiệp lên môi trường vĩ mô.
c. Các nhân tố thuộc bản thân Liên Doanh
Các nhân tố thuộc bản thân Liên Doanh phản ánh thế mạnh và điểm
yếu của công ty. Để khai thác cơ hội và giảm tối thiểu mối đe doạ, các nhà
quản lý phải phân tích các nhân tố môi trường để đảm bảo đưa ra các chính
sách sẽ an toàn cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Chính sách của công ty thường là :
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách giá cả
- Chính sách phân phối
- Chính sách khuyếch trương
- Chính sách nghiên cứu, dự báo, phân tích cơ hội và nguy cơ
Các chính sách trên ta nghiên cứu trong phần II
3. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Trước hết, tiêu thụ là một bộ phận hợp thành của quá trình tái sản
xuất, tiêu thụ nối liền sản xuất với tiêu dùng. Ở vị trí tái thành của tái sản
xuất, tiêu thụ được coi như hệ thống dẫn lưu tạo ra liên tục quá trình tái sản
xuất. Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn đến sự khủng hoảng của
8
Sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là hợp phần của sản xuất hàng hoá,
sản phẩm hàng hoá có mục đích từ trước là thoả mãn nhu cầu của nguời
khác, để trao đổi. Do đó không thể nói đến sản xuất hàng hoá mà không nói
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ làm cho sản xuất hàng hoá phát triển. Qua hoạt động mua bán
tạo ra động lực kích thích đối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao
động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá
sản xuất
Tiêu thụ kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, lợi nhuận là
mục đích chính của công tác tiêu thụ. Người sản xuất sẽ tìm mọi cách để cải
tiến công tác, áp dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, hạ chi phí để thu
nhiều lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm bắt buộc
người sản xuất phải năng động, phải không ngừng nâng cao tay nghề,
chuyênh môn và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các
nguồn lực nâng cao năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm
cho lực lượng sản xuất phát triển.
Hoạt động tiêu thụ kích thích nhu cầu và tạo ra nhu cầu mới. Tiêu thụ
sản phẩm một mặt làm cho nhu cầu trên thị trường trung thực với nhu cầu,
mặt khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Tiêu thụ đáp
ứng nhu cầu tốt hơn, buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hoá về loại hình,
kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Chính điều này đã tác động trở lại
người tiêu dùng làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng. Tóm lại, tiêu thụ sản
phẩm làm tăng trưởng nhu cầu và đó là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ quyết định đến sắp xếp sản xuất, quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiêu thụ góp phần mở rộng quan hệ kinh tế Quốc
tế tiến đến hòa nhập thị trường Thế giới.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM
1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ - Nội dung quan trọng của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
a. Khái niệm và vai trò của thị trường
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì quan niệm về thị
trường cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên có thể thấy một số quan
niệm đang được công nhận phổ biến nhất hiện nay.
9
Nhờ có sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật mà các thoả thuận
về mua bán trao đổi hàng hoá không nhất thiết phải diễn ra ở một địa điểm
cụ thể với sự có mặt của các bên mà có thể thông qua nhiều phương tiện
thông tin hiện đại. Do đó thị trường ngày nay được coi là tổng số nhu cầu
(hoặc tập hợp các nhu cầu) về một loạt hàng hoá nào đó, hay là tổng thể các
quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá bằng tiền tệ.
Vậy thị trường bao gồm tổng số cung, cầu và cơ cấu của tổng cung với
tổng cầu về một loại hàng hoá. Thị trường bao gồm cả yếu tố không gian và
thời gian. Trên thị trường luôn diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ
mua bán hàng hoá và tiền tệ. (Theo giáo trình Marketing và nghệ thuật ứng
xử trong kinh doanh - Trường ĐHKTQD - NXBĐH và GDCN 1990).
Có loại ý kiến cho rằng thị trường được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà
qua đó các quyết định của các gia đình về một mặt hàng nào đó, các quyết
định của các công ty sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
và các quyết định của công nhân làm bao nhiêu? Cho ai? đều được dung hoà
bằng sự điều chỉnh giá cả.
- Theo nghĩa hẹp: Thị trường là tập hợp các thoả thuận thông qua đó
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
(Kinh tế học - David begg - NXB Giáo dục 1988).
Ta có thể hình dung về thị trường qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Quan hệ thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường nó là chiếc cầu nối giữa
người sản xuất và người tiêu dùng. Đó là nơi mà các nhà sản xuất tiêu thụ
sản phẩm làm ra, kiểm nghiệm các chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩm,
thực hiện yêu cầu tiết kiệm lao động xã hội.
b. Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Đây là vấn đề quan trọng quyết định đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Việc nghiên cứu đòi hỏi tuân thủ theo các bước sau:
NGƯỜI SẢN XUẤT
(CUNG)
NGƯỜI TIÊU
(CẦU)
GIÁ CẢ
10
* Bước 1: Tổ chức hợp lý việc thu nhập các nguồn tin và nhu cầu của
các loại thị trường thông qua công tác thăm dò như: tham gia hội chợ thương
mại, tổ chức hội nghị khách hàng...
* Bước 2: Phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin thật khẩn
trương kịp thời.
* Bước 3: Xác định nhu cầu thị trường mà công ty có khả năng đáp
ứng.
Kết quả việc nghiên cứu thị trường phải trả lời được các vấn đề sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của
công ty. Những loại mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ lớn nhất, phù hợp với
năng lực của công ty.
- Dự kiến giá cả của từng loại sản phẩm khi công ty tung sản phẩm ra
thị trường.
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hoá có
khả năng tiêu thụ như: chất lượng, mẫu mã...
- Dự kiến mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên nếu chỉ nắm bắt được nhu cầu của thị trường thì chưa đủ để
thắng lợi khi tiêu thụ sản phẩm. Vì trên thị trường còn có các đối thủ cạnh
tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có các phân tích tiếp theo trước khi
tung sản phẩm ra thị trường. Đó là phân tích môi trường cạnh tranh và điểm
mạnh, điểm yếu của các đối thủ.
2. Chính sách sản phẩm.
Trong chiến lược thị trường của một hãng hay một công ty, chính sách
sản phẩm có một vị trí cực kỳ quan trọng: “Chính sách sản phẩm là phương
thức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở bảo đảm thoả mãn nhu cầu
của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. (giáo trình quản lý doanh nghiệp - Tập 1
ĐHKTQD).
a. Vai trò chính sách sản phẩm
Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cơ cấu nhu
cầu cũng có sự thay đổi đáng kể. Các công ty đều mong muốn làm ra nhiều
sản phẩm mới để thu nhiều lợi nhuận. Do đó chính sách sản phẩm là vũ khí
sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường,nó là nhân tố quan trọng trong việc
kích thích năng xuất bán hàng.chính vì vậy,đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
11
muốn tồn tại và phát triển đều phải chú ý đến chính sách về sản phẩm.khi
một doanh nghiệp có thể làm ra một sản phẩm có chất lượng tốt,đồng thời
kết hợp tốt các yếu tố trong việc kích thích tiêu thu thi đảm bảo rằng doanh
nghiệp đó sẽ có một chỗ đứng trên thị trường.
Chính sách sản phẩm có những vai trò cơ bản sau:
- Bảo đảm sự phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng. Gắn bó chặt
chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa kế hoạch và thị trường.
- Bảo đảm việc đưa hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trường được
người tiêu dùng chấp nhận.
- Bảo đảm việc phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở coi trọng
công tác cải tiến và chế tạo thử sản phẩm mới cũng như theo dõi sát sao chu
kỳ sống của sản phẩm.
b. Nội dung chủ yếu của chính sách sản phẩm
Vấn đề then chốt của chiến lược sản phẩm là ở chỗ đưa vào sản xuất
kinh doanh những mặt hàng được thị trường chấp nhận và đạt mục tiêu
doanh lợi dự định. Vì vậy nội dung chủ yếu của chính sách sản phẩm bao
gồm các vấn đề sau:
- Các sản phẩm doanh nghiệp đã và đang sản xuất, kinh doanh được
thị trường chấp nhận không?
- Nếu những sản phẩm đó không được chấp nhận thì phải tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm như thế nào?
- Việc thay đổi sản phẩm cũ bằng sản phẩm hoàn thiện, cải tiến hay
sản phẩm mới như thế nào để thị trường chấp nhận.
- Thời điểm tiến hành thay đổi sản phẩm cũ phải tiến hành vào lúc nào
trên cơ sở nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm.
Các loại chính sách sản phẩm của Công ty
- Chính sách đối với những sản phẩm đã và đang sản xuất kinh doanh
được tiêu thụ trên thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm đã và đang sản xuất kinh doanh
được tiêu thụ trên thị trường mới
- Chính sách đối với những sản phẩm cải tiến và hoàn thiện được tiêu
thụ trên thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm cải tiến và hoàn thiện được tiêu
thụ trên thị trường mới.
12
- Chính sách đối với những sản phẩm mới tương tự được tiêu thụ trên
thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới tương tự được tiêu thụ trên
thị trường hiện mới.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới hoàn toàn được tiêu thụ trên
thị trường hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới hoàn toàn được tiêu thụ trên
thị trường hiện mới.
Mỗi loại có đặc trưng riêng, mục tiêu riêng, do đó đòi hỏi Doanh
nghiệp phải có các giải pháp thị trường thích ứng.
* Chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng
thời gian kể từ khi nó ra tiêu thụ lần đầu cho đến khi nó không còn tồn tại
trên thị trường.
Thực tiễn cho thấy, một loại sản phẩm nào đó có thể có chu kỳ sống
khá dài ở thị trường này, nhưng khi chuyển sang tiêu thụ ở thị trường khác
thì lại bị triệt tiêu nhanh chóng.
Ngoài ra còn một số loại sản phẩm đã rơi vào giao đoạn triệt tiêu
nhưng sau một thời gian, nhờ cải tiến và tăng cường công tác yểm trợ nên lại
được phục hồi và tiếp tục được tiêu thụ trên thị trường.
Mục đích, ý nghĩa việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm:
- Tìm ra các giai đoạn phát triển, sản phẩm có hiệu quả, tìm ra điểm
hoà vốn.
- Tìm ra thời điểm thay thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới, tổ chức
và bố trí hợp lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các biện pháp nhằm kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm với tỷ suất lãi cao và rút ngắn những giai đoạn thua lỗ.
Như vậy, trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nếu bỏ qua việc nghiên
cứu chu kỳ sống của sản phẩm thì sẽ là một thiếu sót lớn. Chỉ
Có trên cơ sở phân tích dự báo chính xác từng giai đoạn trong
chu kì sống của sản phẩm thì doanh nghiệp mới xác định đúng khối
lượng sản xuất trong từng thời kì. Tránh tình trạng khi sản phẩm đã rơi
vào giai đoạn triệt tiêu mà vẫn sản xuất với khối lượng lớn sẽ không
tiêu thụ hết. Hoặc khi sản phẩm đang ở giai đoạn phát triển lại không
mở rộng sản xuất sẽ bỏ mất cơ hôị kinh doanh. Mặt khác, chỉ có trên
cơ sở xác định được giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm mới có
13
cính sách giá linh hoạt nhằm kích thích tiêu thụ ở đầu chu kì, chính
sách giá hợp lý nhằm thu lợi nhuận tối đa bù đắp được toàn bộ chi phí
và có lợi cao khi sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển. Và cuối
cùng là chính sách giá để tiêu thụ nốt sản phẩm tồn đọng ở giai giai
đoạn triệt tiêu nhằm thu hồi vốn.
14
*Phát triển sản phẩm mới
Phát triển sản phẩm mới không chỉ là vấn đề mở rộng thị trường
mà còn là yêu cầu để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm được gọi là mới có thể thuộc các dạng: cải tiến, hoàn
thiện, mới về nội dung, mới về hình thức, mới hoàn toàn.
Điều đặc biệt cần nhấn mạnh là những sản phẩm mới này dù
được xem xét trên góc độ nào cũng cần phải đảm bảo thoả mãn tốt hơn
các nhu cầu của thị trường. Chỉ có như vậy thì sản phẩm mới giữ được
các dặc tính của nó là:
- Hấp dẫn khách hàng
- Mở rộng thị trường tiêu thụ
- Kích thích tiêu thụ nhanh.
- Đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Để phát triển sản phẩm mới có hiệu quả thì doanh nghiệp cần
phải bảo đảm những điều kiện sau:
- Tổ chức thu nhập thông tin về sản phẩm mới.
- Phân tích và xử lý có hiệu quả các thông tin về sản phẩm mới.
- Tổ chức nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm mới và đưa vào sản
xuất hàng loạt.
- Tổ chức chào hàng quảng cáo và tung sản phẩm ra thị trường.
* Nhân tố chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các thuộc tính của hàng hoá mà
do đó hàng hoá có công dụng tiêu thụ nhất định. Để đứng vững và
vươn lên trong cạnh tranh, Công ty phải không ngừng tìm mọi biện
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi lẽ chất lượng sản phẩm là
một trong những yếu tố quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
* Nhân tố tổ chức công tác tiêu thụ:
Tổ chức công tác tiêu thụ bao gồm hàng loạt công việc khác
nhau, từ việc quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm đến tổ chức
mạng lưới tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển, điều tra nhu cầu khách hàng,
Đồng thời khẩn trương thu hồi tiền hàng bán ra. Đây chính là biện
15
pháp chủ quan của doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
3. Chính sách về giá cả
Khi nói đến tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp,ta thấy rằng giá
cả là một nhân tố quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm,nó là nhân
tố duy nhất trong Marketing mix tạo ra thu nhập trong doanh
nghiệp,khác với những yếu tố khác trong Marketing mix là toàn tạo ra
những chi phí.giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của
Marketing mix,trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng,không giống
như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh,chính vì
vậy mà vấn đề tiêu thụ sản phẩm bị chi phối rất nhiều đến việc hoạch
giá cả.khi một mức giá được đặt ra ở mức cao,thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp chắc chắn sẽ kém hơn so với sản phẩm cạnh
tranh có cùng chất lượng nhưng có múc giá hạ hơn,nhưng cũng chính
sản phẩm đó nếu được bán với mức giá thấp hơn thi vấn đề tiêu thụ sẽ
được tăng lên đáng kể.Qua đó ta thấy rằng chính sách về giá cả có một
vai trò hết sức quan trong trong việc tiêu thụ sản phẩm,vì vậy cần phải
đặt ra một mức giá hợp lý nhất.
4. Chính sách phân phối trong công ty
a. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm chính là hệ thống tổ chức thương mại
nối liền người sản xuất, người bán buôn, người môi giới, người bán lẻ
với người tiêu dùng cuối cùng. Lựa chọn đúng kênh tiêu thụ sẽ khai
thác được hợp lý nhu cầu thị trường đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tiết kiệm chi phí,từ đó nâng cao hiệu qủa trong hoạt đọng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, công ty Vidamco lựa chọn kênh tiêu thụ sau:
16
Sơ đồ 4: Các kênh tiêu thụ sản phẩm
(Vật tư - hàng tiêu dùng)
1. Nhà sản xuất - Người sử dụng cuối cùng.
2. Nhà sản xuất - Các cửa hàng của nhà sản xuất - Người sử dụng
cuối cùng
3. Nhà sản xuất - Người đại lý độc lập - Người sử dụng cuối cùng.
4. Nhà sản xuất - Hãng bán buôn độc lập - Người sử dụng cuối cùng.
Tuy nhiên tuỳ vào hoàn cảnh và điều kiện sản xuất kinh doanh
từng thời kỳ mà công ty có thể lựa chọn một kênh tiêu thụ thích hợp
cho mình sao cho có lãi nhất.
NHÀ SẢN XUẤT (HÃNG)
CÁC CỬA HÀNG
CỦA NHÀ SẢN XUẤT
NGƯỜI ĐẠI LÝ
ĐỘC LẬP
HÃNG BÃN BUÔN
ĐỘC LẬP
NGƯỜI SỬ DỤNG CUỐI CÙNG
(1) (3) (4) (2)
17
b. Lựa chọn phương pháp tiêu thụ sản phẩm
- Phương pháp tiêu thụ gián tiếp: Được tiến hành qua các khâu
trung gian như các công ty thương mại, môi giới, các đại lý...Vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là lựa chọn khâu trung gian hợp lý để
đạt hiệu quả cao.
Ưu điểm: Tiêu thụ nhanh, thanh toán đơn giản, nếu có rủi ro sau
khi bán thì các tổ chức trung gian chịu trách nhiệm.
Nhược điểm: không trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng và thị
trường, không kiểm soát được giá bán của các tổ chức trung gian, ít
gây được uy tín với người tiêu dùng.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Doanh nghiệp tự tổ chức các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm. Trực tiếp quan hệ với
người tiêu dùng và thị trường, kiểm soát được giá bán và có điều kiện
hoàn thiện sản phẩm.
Nhược điểm: tốc độ tiêu thụ chậm, công tác thanh toán phức tạp,
không có điều kiện chuyên môn hoá sản xuất.
- Phương thức tiêu thụ hỗn hợp: Đây là phương pháp kết hợp 2
phương thức trên.
Trên thực tế doanh nghiệp thường áp dụng phương thức hỗn hợp
trong tiêu thụ sản phẩm, nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược
điểm của hai phương pháp trên.
5. Chính sách về khuyếch trương.
a. Hoạt động quảng cáo
Là hoạt động cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm
cho khách hàng nhằm tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp, tạo ra những thói quen tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Để hoạt động quảng cáo phải đáp ứng những nhu cầu sau:
- Quảng cáo phải có lượng thông tin cao,bảo đảm tính pháp lý,
đạo lý và tính nghệ thuật. Đồng thời phải hợp lý phù hợp kinh phí cho
phép.
- Lựa chọn đúng phương thức tiến hành quảng cáo:
+ Quảng cáo liên tục hàng ngày.
18
+ Quảng cáo định kỳ.
+ Quảng cáo đột xuất.
+ Chiến dịch quảng cáo thường áp dụng khi mới tung ra thị
trường một sản phẩm mới.
b. Xúc tiến bán hàng:
Hoạt động bán hàng là hoạt động có tính chất nghệ thuật, tác
động đến tâm lý người mua hàng nhằm đạt mục tiêu bán được nhiều
nhất với hiệu quả cao nhất.
Xúc tiến bán hàng có mục tiêu là tạo ra lòng tin của khách hàng
đối với doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ quần chúng nhằm hiểu
nhu cầu, thái độ của họ thông qua:
- Tặng quà cho khách hàng
- Bán thử sản phẩm để biết qui mô và cường độ mua hàng nhằm
hoàn thiện phương thức bán hàng.
- Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến của khách hàng.
c. Yểm trợ bán hàng:
Đây là công việc rất cần thiết cho tiêu thụ, gồm các công việc như:
- Tham gia vào hội chợ triểm lãm để tìm hiểu thông tin về thị
trường, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, tiếp xúc với bạn hàng.
- Tham gia vào các liên minh kinh tế để tìm thị trường tiêu thụ,
phân chia thị trường, thông tin cho nhau các diễn biến của thị trường.
- Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhằm gợi mở nhu cầu khách
hàng.
- Tổ chức các dịch vụ sau bán hàng: ngày nay hoạt động này rất
được các nhà doanh nghiệp quan tâm. Nó không chỉ tạo ra sự thoả
mãn, yên tâm cho khách hàng khi mua hàng mà còn góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm, kéo dài tuổi thọ. Các dịch vụ này là: đóng gói,
chuyên chở sản phẩm đến khách hàng, bảo hành, sửa chữa...
19
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY VIDAMCO THỜI GIAN QUA.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
VIDAMCO
1. Công ty liên doanh ôtô VIDAMCO là một trong những công
ty liên doanh đầu tiên được thành lập và hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Ra đời trong hoàn cảnh cả nước mới bắt đầu
triển khai thực hiện luật đầu tư, Công ty cũng đã gặp không ít khó
khăn nhưng với nỗ lực của bản thân mà công ty cũng đã đạt được một
số kết quả bước đầu.
Công ty VIDAMCO là Công ty liên doanh lắp ráp tiến tới sản
xuất ô tô đầu tiên ở Việt Nam, luôn theo đuổi mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp ôtô Việt Nam - là một công trình hợp tác đẹp giữa
các nhà doanh nghiệp Việt Nam, và Nam Triều Tiên.
Công ty VIDAMCO thành lập theo quyết định số 261/QDQP
ngày 02tháng 07năm1991
Các bên tham gia liên doanh gồm có:
Bên Việt Nam
Xí nghiệp liên hợp cơ khí 7983 thuộc tổng kinh tế-kỹ thuật(GAET)-
bộ quốc phòng.
- Địa chỉ :thị trán văn điển-thành phố Hà Nội
- Điện thoạI :4815255
- Fax :84-4-257195
- Đại diện :Ông Nguyễn Duyên Hà
- Chức vụ :Tổng giám đốc
Bên nước ngoài
Công ty DAEWOO,được thành lập và tổ chức theo luật nước cộng
hòa Triều Tiên
20
Lĩnh vực hoạt động tại Việt Nam: Lắp ráp và sản xuất các loại xe
ôtô để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Về vốn đầu tư: Tổng số vốn đầu tư: 32.229.440$. Trong đó:
- Vốn cố định :20.120.500$.
Bao gồm
Thiết bị :12.000.000$
Xây lắp,địen nước,nén khí :5.351.100$
Thuê đát,đền bù trong 10năm:1.790.400$
Đào tạo thuê chuyên gia : 675300$
phí chuẩn bị sản xuất :36.140$
kiến thiết cơ bản khác : 267.560$
- Vốn lưu động : 12.108.940$.
- Vốn pháp định : 10.000.000 $.
Trong đó:
Bên Việt Nam góp: 3.500.000 $, bằng vốn pháp định gồm quyền sử
dụng đất trong 10 năm đầu là :1.790.400$
Nhà xưởng : 100.000$
Tiền ngoại tệ :1.609.600$
Bên nước ngoài góp: 6.500. 000 US$, bằng 65% vốn pháp định gồm:
Thời hạn hoạt động của Công ty liên doanh: 30 năm kể từ ngày
được cấp giấy phép.
Trụ sở: Trụ sở chính được đặt tại thị trấn Văn Điển,Hà Nội.
Cửa hàng bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội.
Địa chỉ: 123 Thái Hà,Đống Đa,Hà Nội.
Tel : 04.5370175-5374174
Fax : 5374173
21
2. Đặc điểm quá trình hình thành, phát triển của Công ty
Vidamco.
a. Đặc diểm của ngành công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam.
Quá trình đổi mới ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, giao thông
vận tải - Một khâu quan trọng của kết cấu hạ tầng cũng đang trong quá
trình đó. Đảng ta đã đề ra chiến lược hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất
nước để nhằm đưa nước Việt Nam lên hàng các nước Công nghiệp hoá.
Chúng ta dự định hoàn thành quá trình công nghiệp hoá trong vòng 25
năm. Lúc đó dân số nước ta sẽ có khoảng 110 triệu người. Giả sử mật độ
ôtô trên thế giới lúc đó vẫn là 10 người trên 1 xe thì lúc đó nước ta sẽ có
11 triệu xe ôtô, bằng số ôtô của Nhật năm 1967. Ngày nay nước ta mới
có khoảng 33. 000 xe ôtô, như vậy mức độ tăng bình quân mỗi năm
khoảng 450. 000 xe ô tô, bàng mức tiêu thụ ô tô hiện nay ở Thái Lan,
điều này hoàn toàn hiện thực đối với Việt Nam.
Trước đây, đại bộ phận nguồn gốc ô tô của ta chủ yếu là do viện
trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, ở Việt Nam chỉ có những nhà máy sửa
chữa đại tu ôtô mà thôi. Hiện nay, ngành cơ khí ô tô của Việt Nam là
ngành hoàn toàn mới. Nhu cầu mua sắm của nhân dân ngày càng tăng.
Để đảm bảo nhu cầu này Việt Nam ta phải lựa chọn phương thức: làm
lấy ôtô dùng hay mua ôtô dùng? Nếu không tổ chức sản xuất đi từ lắp ráp
thi nước ta sẽ phải chi 800 triệu USD để nhập 40. 000 xe ôtô, bằng số
tiền xuất khẩu 4 triệu tấn dầu thô. Ngược lại, nếu tổ chức sản xuất trong
nước đi từ lắp ráp thị chúng ta thu thuế CKD ít nhất 30%, 15% thuế lợi
tức, tạo công ăn viêc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng ngàn người và
nếu công việc trong nước chúng ta phấn đấu để cung cấp 10% giá trị thôi
thì cũng đã có một sản lượng là 80 triệu USD. Vì vậy, chủ trương phát
triển công nghiệp ô tô Việt Nam đi từ lắp rắp là đúng đắn.
Ngành công nghiệp cơ khí ô tô là ngành mới, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, nghành cơ khí ô tô không thể tách rời kết quả của những
chính sách bảo hộ Nhà nước, đặc biệt là những chính sách hợp tác đầu tư,
luật thuế cũng như các nghị định, thông tư và sự hợp tác thực hiện của
các cơ quan hữu quan.
b. Đặc điểm của công ty Vidamco ảnh hưởng tới tiêu thụ.
Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm ôtô là sản phẩm đặc biệt, đắt tiền
so với thu nhập, tích luỹ của Việt Nam. Do đó, để tiêu thụ sản phẩm tốt,
22
Công ty đã rất quan tâm đến các vấn đề uy tín, chất lượng, mãu mã và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Công ty VIDAMCO thực hiện chính
sách đa dạng hoá sản phẩm, Công ty lắp ráp nhiều loại xe mang nhãn
hiệu MATIZ,MATIZ SE,LANOS LS,LANOS SX,NUBIRA 1.6
POWERNOMICS,NUBIRA 2.0 POWERNOMIC,LEGANRA-
SX,LEGANRA-CDX,với mẫu mã và chủng loại độc đáo,chất lượng và
mẫu mã của hãng có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các hãng nổi
tiếng trên thế giới.
Ta xem các loại sản phẩm do công ty VIDAMCO lắp ráp: Trang sau:
Biểu1: Các loại sản phẩm do công ty VIDAMCO lắp ráp
Số thứ tự Loại xe Đặc Điểm
1 MATIZ 5Chỗ
2 MATIZ SE 5chỗ
3 LANOS LS 5chỗ
4 LANOS SX 5chỗ
5 NUBIRA 1.6 POWERNOMICS 5chỗ
6 NUBIRA 2.0 POWERNOMICS 5chỗ
7 LEGANRA-SX 5chỗ
8 LEGANRA-CDX 5Chỗ
9 BS có điều hòa 45+1chỗ
10 BS có điều hòa 33+1chỗ
11 BS không điều hòa 45+1 chỗ
12 BS không điều hòa 33+1 chỗ
Qua biểu 1 ta thấy rằng, Công ty VIDAMCO chủ yếu lắp ráp các loại
xe thông dụng, phù hợp với khả năng tiêu dùng của Việt Nam, thích ứng với
cơ sở hạ tầng của ta. chính sách sản phẩm của Công ty VIDAMCO là đa
dạng hoá sản phẩm, thích ứng với các loại nhu cầu khác CKD nhau của thị
trường. Vì sản phẩm của Công ty VIDAMCO là dạng lắp ráp do vậy ta xem
xét các đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện để có thể thấy được
chất lượng sản phẩm của Công ty.
23
24
Biểu 2: Đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện
Dạng
Chi tiết
SKD Semi knock
Down
CKD1
Complet
knock
down
CKD2
Complet
knock down
IKD
item
knock
down
Thùng, vỏ
xe
đã sơn hoàn liên kết
sẵn. Cánh cửa, ghế ắc
quy rời khỏi vỏ xe
Đã liên kết
chưa sơn
Rời thành
từng mảnh,
chưa sơn
Sản xuất
trong
nước
Khung xe Đã liên kết và sơn
hoàn chỉnh
Đã liên kết và chưa sơn Sản xuất
trong
nước
Động cơ Hoàn chỉnh, đã lắp
trên khung, vỏ xe
Đã hoàn chỉnh và có thể lắp liền với
cầu và hộp số
Cầu xe Hoàn chỉnh, đã lắp
trên khung, vỏ xe
Đã lắp cùng với trống phanh và cơ
cấu phanh
Điện đèn,
tiện nghi
Hệ thống dây điện và
bảng điện đã lắp trên
thùng, vỏ xe
Hệ thống dây điện và bảng điện, đèn
và tiệnnghi trong xe để rời
Qua biểu 2 ta thấy rằng tỷ lệ linh kiện sản xuất trong nước tăng
dần theo các dạng lắp ráp từ SKD đến dạng lắp ráp IKD. Sau quá trình
lắp ráp là quá trình chuyển giao công nghệ, chuẩn bị sản xuất thiết kế
khuôn mẫu. Các xí nghiệp Liên doanh và ngoài liên doanh tại Việt
Nam sẽ tham gia sản xuất các chi tiết của xe, đi từ chi tiết đơn giản độc
lập. Trình độ và khối lượng sản xuất này sẽ tăng dần theo kế hoạch
phấn đấu cho từng giai đoạn. Ta thấy rằng sản phẩm ôtô lắp ráp ở
Công ty VIDAMCO có chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế.
* Đặc điểm về thị trường: Việc giải quyết vấn đề thị trường cho sản
phẩm của Công ty VIDAMCO cũng như các liên doanh khác sản xuất ôtô là
vấn đề bức xúc. Sản phẩm của Công ty VIDAMCO được tiêu thụ trên toàn
lãnh thổ Việt Nam, chủ yếu là thị trường nội địa. Hiện nay Việt Nam là nước
đứng thứ 36 trên Thế giới về sản xuất ôtô. Trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới đang có xu hướng phát triển toàn cầu, các sản phẩm Việt Nam sẽ rất khó
khăn để tìm kiếm một thị trường nước ngoài ở xa, vì chất lượng sản phẩm
của ta chưa ổn định, sẽ tốn kém về chi phí vận chuyển, khó khăn trong việc
bảo quản chất lượng sản phẩm.
25
Trong khu vực, công nghệ lắp ráp sản xuất ôtô của Việt Nam chỉ hơn
Lào- Campuchia, Miến điện. Nhưng các nước này lại nhập ôtô của Thái Lan,
Singapore...vì thuế và chi phí vận chuyển thấp. Mặt khác, khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lượng của ta chưa ngang bằng với trình độ thế giới. Do
đó để tìm kiếm, phát triển và mở rộng một thị trường ôtô của Công ty
VIDAMCO cũng như các liên doanh sản xuất ôtô khác của Việt Nam ở khu
vực Châu á hay thế giới là rất khó khăn.
Bên cạnh đó, các bên nước ngoài tham gia Liên doanh nhằm mục đích
thâm nhập thị trương, tăng chu kỳ sống Quốc tế của sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ôtô của Việt Nam. Do đó sản
phẩm lắp ráp chủ yếu tiêu thụ ở Việt Nam.
II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ ÔTÔ LẮP RÁP CỦA CÔNG TY
VIDAMCO.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm có vai trò to lớn, xong để công tác tiêu
thụ sản phẩm hoạt động tốt, có hiệu quả cao thì ta xem xét, nghiên cứu
các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
1- Thị trường tiêu thụ sản phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty
Vidamco.
Nhận biết, dự đoán thị trường qua quan sát, phân tích nhu cầu, sự
cạnh tranh, các trung gian, vấn đề chuyển giao công nghệ để nắm đựơc
bắt nhu cầu của khách hàng có tầm quan trọng của khách hàng có vai
trò vô cùng to lớn. Sau đó đưa ra quyết định sản xuất loại xe nào? Kiểu
dáng màu sắc ra sao? Sản phẩm sản xuất được cho ai? Sản xuất bằng
công nghệ gì? Câu trả lời đó có quyết định đến sự thành bại của Công
ty Mekong nói riêng và của ngành công nghiệp sản xuất ôtô nói chung.
đây là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận Marketing. Bộ máy Marketing
gồm 2 phòng chính: Phòng marketing và phòng dịch vụ bảo hành, sửa
chữa sau bán hàng.
* Phòng Marketing: Có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sử dụng
xe trên lãnh thổ Việt Nam cùng hệ thống cầu đường với các trạm xăng
dầu, các trạm dịch vụ sửa chữa, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về mọi
phương diện. Thêm vào đó là nhiệm vụ đặt hàng linh kiện CKD, SKD,
tiếp nhận bảo quản xe xuất xưởng và phân phối về các điểm bán, đồng
thời bán xe trực tiếp và hỗ trợ các đại lý trong hoạt động tiêu thụ sản
26
phẩm. Nhóm bán xe trực tiếp được Công ty tuyển chọn kỹ, khuyến
khích vật chất lớn. đây là nhóm quan trọng nhất được tổ chức theo khu
vực thị trường, kết hợp với cách tổ chức theo mảng thị trường nhỏ như
các tỉnh, các bộ, văn phòng đại diện...bên cạnh đó là lực lượng cộng
tác viên, không bị hạn chế ràng buộc về thời gian, được hưởng hoa
hồng khi bán xe. Với lực lượng bán hàng thuộc biên chế chính thức
của Công ty Vidamco thì sự khuyến khích về vật chất để đẩy mạnh
tiêu thụ xe. Hàng tháng ngoài phần lương cơ bản, mỗi xe khi bán được
nhân viên Marketing đều được hưởng % theo giá trị mỗi xe. Sau 6
tháng nếu không bán được xe mà không có lý do chính đáng, cán bộ đó
sẽ bị thuyên chuyển công việc. Tham gia vào nhóm bán hàng trực tiếp
trên là bộ phận bán hàng tại cửa hàng của Công ty. Với hai trung tâm
bán hàng bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa của Công ty Vidamco là
trung tâm phía Bắc ở 123 Thái Hà và trung tâm phía Nam ở 6B Tôn
Đức Thắng quận 1 mà nhóm cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng
còn có nhóm tiếp nhận xe từ sản xuất vào phân phối. So với đại lý, lực
lượng bán hàng trực tiếp phát huy hiệu quả rất cao. Một phần do hoạt
động tiếp thị được khuyến khích đẩy mạnh, mặt khác do tâm lý khách
hàng: Vào tận gốc có nhiều sự lựa chọn hơn. Việc bán hàng trực tiếp
đạt tới 75% tổng doanh thu. Công ty Vidamco hiện có 18 đại lý bán xe
trên toàn quốc.
Sau đây chúng ta xem xét sự phân bố mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ôtô
lắp ráp của Công ty Vidamco:
27
Biểu 3: Các đại lý bán xe trong công ty Vidamco2000
STT Tên đại lý
1 Thành Phố Hồ Chí Minh
2 Thành Phố Đà Nẵng
3 Tỉnh Đồng Nai
4 Tỉnh Gia Lai
5 Thành Phố Quy Nhơn
6 Thành Phố Huế
7 Thái Nguyên
8 Thành Phố Hải Phòng
9 Quảng Linh
10 Thành Phố vũng tàu
11 Phú Thọ
12 Tỉnh Hải Dương
13 Thái Bình
14 Thành Phố Nam Định
15 Thành Phố Hà Nội
16 Nha trang
17 Lạng Sơn
18 Đắc Lắc
Qua bảng trên ta thấy rằng Vidamco đã phát triển được mạng lưới đại
lý tiêu thụ trên khắp cả nước.
* Phục vụ sửa chữa: Dịch vụ bảo hành sửa chữa là một điểm mạnh của
Công ty Vidamco. Với xe của khách, Công ty có thể thay cả máy tổng thành,
cánh cửa...cho các xe hỏng nặng. Phòng dịch vụ sửa chữa thực hiện bảo hành
và bán phụ tùng thay thế, kiểm tra bảo dưỡng xe tồn kho. Ngoài ra còn
hướng dẫn nghiệp vụ và cung cấp trạm thiết bị cho các trung tâm dịch vụ cho
cả nước.
28
Mặc dù có sự quan tâm đặc biệt của hội dồng quản trị, những trìng độ
nghiệp vụ cán bộ Marketing nói chung chưa đạt yêu cầu, cán bộ đào tạo
nghiệp vụ Marketing cơ bản trình độ chưa đồng đều.
2- Khả năng cạnh tranh về sản phẩm Công ty Vidamco trên thị
trường
Để sản phẩm của mình có sức cạnh trạnh trên thị trường đòi hỏi công
ty Vidamco phải nắm bắt được
- Tâm lý tiêu dùng của thị trường về sản phẩm
- Chính sách sản phẩm đáp ứng
- Chíng sách giá cả
- Chính sách khuyếch trương quảng cáo
- Tìm hiểu nguy cơ của các đối thủ cạnh tranh mới
a- Tâm lý tiêu dùng của thị trường về sản phẩm
Muốn sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận đòi hỏi công ty
VIdamco phải nắm bắt được tâm lý khách hàng. Tâm lý của người tiêu dùng
Việt Nam luôn cho rằng dùng hàng ngoại tốt hơn hàng nội, bất chấp giá cao
hơn. bởi họ cho rằng chất lượng và mẫu mã hàng ngoại tốt hơn. Nắm bắt
được tâm lý tiêu dùng Công ty Vidamco đã lựa chọn mác hiệu xe cho phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng Việt Nam. Như vậy sản phẩm của
Công ty Vidamco sẽ dễ dàng được thị trường Việt Nam chấp nhận
b- Chính sách sản phẩm đáp ứng
Ta xem xét tình hình tiêu thụ xe ôtô lắp ráp của Công ty Vidamco:
Ta xem xét tình hình tiêu thụ xe ôtô của Công ty VIDAMCO:
29
Biểu 4 : Các loại xe do công ty VIDAMCO lắp ráp năm 1998
Loại xe Lắp ráp
(chiếc)
Tiêu thụ
(chiếc)
Giá bán
$/chiếc
MATIZ 250 159 8990
MATIZ SE 150 105 9590
LANOS LX 40 20
13.900
LANOS SX 50 13 14.900
NUBIRA 1.6 POWẻNOMICS 45 17 17.700
NUBIRA 2.0 POWERNOMICS 30 21 21.500
LEGANRA-SX 20 11 26.500
LEGANRA-CDX 50 16 29.000
BS 45+1có điều hòa 63.000
BS 33+1 chỗ có điều hòa 57.000
BS 45+1 chỗ không diều hòa 58.000
BS 33+1 chỗ không diều hòa 52.000
Công ty VIDAMCO lắp ráp rất nhiều loại loại xe, thông qua biểu 3 ta
thấy rõ rằng chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty là đa dạng hoá sản
phẩm, thích ứng với các nhu cầu khác nhau của thị trường. Loại xe được tiêu
thụ mạnh nhất là MATIZ,MATIZ SE và NUBIRA là ba loại xe mạng nhãn
hiệu của Hàn Quốc và Anh, có sức cạnh tranh mạnh với các hãng nổi tiếng
khác như TOYOTA, MISUBISHI cả về giá cả và chất lượng.Đặc biệt là xe
MATIZ với kiểu dáng độc đáo phù hợp với địa hình của Việt Nam,chất
lượng tốt,với giá không qúa đắt với một số người có thu nhập cao.trong thời
gian tới hứa hẹn sẽ bán được nhiều hơn.
Các loại xe tải và minibuýt tiêu thụ chậm do các xe cùng chủng loại
của các hãng khác như Huyndai, Mekong...cạnh tranh. Hiện nay Công ty
VIDAMCO đang cân nhắc để giảm giá thành các loại xe nhằm thu hồi vốn
trong thời gian ngắn nhất.
30
c- Chính sách giá
Giá bán là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu
và cũng như chịu sự tác động của quan hệ cung cầu. Giá bán làm thay đổi
lượng xe bán và thay đổi lợi nhuận của Công ty. Giá bán cơ bản gồm giá
thành và lãi. Mức lãi lại phụ thuộc vào chính sách từng giai đoạn: hướng tới
thị trường hay hướng tới lợi nhuận
Công ty Mekong thực hiện chính sách một giá trong toàn quốc. Bất kể
xe bán tại cửa hàng, liên doanh, đại lý ở miền Bắc hay miền Nam, đồng bằng
hay miền núi giá bán cũng chỉ là một. Mặc dù Công ty phải chịu chi phí vận
chuyển từ Nhà máy đến các đại lý. Chính sách này có chiến lược lâu dài, tạo
dựng uy tín cho Công ty.
" Hoa hồng": cùng với bất kỳ cơ quan cá nhân nào trong cơ chế thị
trường hiện nay, Công ty Vidamco cũng áp dụng hình thức này. Trị giá hoa
hồng được biến đổi theo từng loại được thúc đẩy bán.
Giảm giá xe bán: Chính sách này nhằm mục đích thu hút khách hàng,
tăng số lượng xe bán. Công ty Vidamco áp dụng hình thức giảm giá xe khi
có những khách hàng lớn, các Công ty taxi hay dối với những khách hàng
tiềm năng. Bên cạnh đó còn có chính sách giảm giá khi Công ty muốn thu
hồi vốn nhanh để lắp ráp mặt hàng mơí thay thế. Mức giảm giá rất linh hoạt
phù hợp với tình hình bán xe từng thời kỳ, khuyến khích việc thực hiện hợp
đồng mua bán xe.
d- Chính sách phân phối
Xe đã sản xuất được phân phối hợp lý đến người tiêu dùng một
cách trực tiếp hay gián tiếp, đưa đúng loại xe khách cần, đúng nơi bán,
đúng lúc với chi phí nhỏ nhất.
* Phân phối trực tiếp: Công ty Vidamco bán xe trực tiếp cho
khách hàng tại Công ty, thông qua cửa hàng tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Số xe bán trực tiếp chiếm 75% tổng số xe
bán. Các vấn đề vướng mắc về giấy tờ nước ngoài đăng ký được giả
thích nhanh chóng. Quyền sở hữu về xe được chuyển thẳng từ Công ty
đến khách hàng. Do vậy, chi phí giảm 50% so với tiêu thụ ở đại lý.
Song trong tương lai bán hàng qua đại lý sẽ đóng vai trò quan trọng.
*Phân phối gián tiếp: Công ty Vidamco sử dụng phân phối xe
đến người tiêu dùng qua đại lý, môi giới. Đại lý bán xe của Công ty
Vidamco được chọn ở các thị xã, thành phố chủ yếu ở cả hai miền
Nam - Bắc có địa thế thuận lợi có nhiều điều kiện giao tiếp khách hàng
31
có cơ sở vật chất đủ để hình thành phòng trưng bày bán xe. Trách
nhiệm và quyền lợi của đại lý cũng như Công ty được thể hiện trong
hợp đồng kinh tế. Với 18 đại lý phân phối ở khắp nơi trên lãnh thổ
Việt Nam, các đại lý này hoạt động rất có hiệu quả.
e- Phương thức thanh toán:
Trước kia mọi khách hàng của Công ty đều phải thanh toán tiền
ngay khi giao hàng, hình thức này thuận tiện cho việc nhận tiền của
Công ty nhưng lại bất tiện cho khách. Nhận thức được điều này, đến
nay Công ty đã áp dụng hình thức trả góp để thu hút khách hàng. Khi
nhận xe khách hàng chỉ cần thanh toán trước 30% số tiền, số còn lại trả
dần các năm sau. Khách hàng dễ dàng có khả năng mua xe với hình
thức này, đặc biệt là các Công ty taxi bởi với lượng vốn ban đầu ít
cũng giúp họ có xe để tham gia kinh doanh. Bằng cách này số xe tiêu
thụ cuả Công ty Vidamco năm 2000 tăng hơn nhiều so với năm
1998,1999.
f- Chính sách bảo hành và hỗ trợ cho bán hàng:
Chính sách bảo hành và hỗ chợ bán của công ty cũng là một
trong các biện pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing của công ty
được công ty đặc biệt chú ý tới nhằm nâng cao uy tín của công ty,để
ngày càng chiếm được cảm tình của người tiêu dùng,với muc đích bán
hàng hiệu qủa hơn.
Từ năm 1995 tới nay đã có nhiều công ty liên doanh ôtô được
thành lập tại Việt Nam.vì vậy thị trường ôtô của Việt Nam ngày càng
có sự cạnh tranh hơn,cho đến nay đã xó 15 công ty liên doanh ôtô ra
đời.dưới đây là bảng liệt kê các công ty đang hoạt động tại thi trường
Việt Nam.
32
Biểu 5: Tên cac Công ty sản xuất ôtô ở Việt Nam
STT Tên Công ty Công suất thiết kế
1 VIDAMCO 20,000
2 VMC 24,000
3 MEKONG 20,000
4 VINASTAR 9,600
5 MERCEDEZ-BENZ 11,000
6 VIND O 8,400
7 VISUCO 12,400
8 CHRYSLER VIETNAM 17,000
9 TOYOTA VIETNAM 20,000
10 FORD VIETNAM 20,000
11 ISUZU VIETNAM 23,600
12 HINO VIETNAM 1,760
13 NISSAN VIETNAM 3,600
14 VIET SING 2,200
Hoạt động tiêu thụ ôtô lắp ráp của Công ty VIDAMCO vì thế mà bị
ảnh hưởng rất mạnh. Công ty chật vật xoay xoả trong thị trường với các đối
thủ cạnh tranh .
3- Kết quả tiêu thụ sản phẩm Công ty Vidamco trong thời gian
qua.
Để đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm của VIDAMCO, sau đây ta
xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của VIDAMCO trong thời gian qua, lấy
doanh thu từ hai năm 1999 so sánh với năm1998.
33
Năm1999
Doanh thu từ bán xe :13.905.291$
Doanh thu từ bán phụ tùng :105.904$
Doanh thu từ dịch vụ bảo hành :22.602$
Tổng cộng :14.033.797$
Năm 1998
Doanh thu từ bán xe : 8.092.289$
Doanh thu từ bán phụ tùng :102.637$
Doanh thu từ dịch vụ bảo hanh sửa chữa :22.151$
Tổng cộng :8.217.007
Qua bảng trên ta thấy rằng năm1999 so với năm1998 Công ty tiêu thụ
lượng sản phảm lắp ráp nhiều hơn gấp gần hai lần. Sở dĩ như vậy là do sản
phẩm của VIDAMCO đã chứng minh cho người tiêu dùng thấy chất lượng,
giá cả, dịch vụ sau khi bán...Sau một thời gian kiểm nghiệm người tiêu dùng
đã tin tưởng sản phẩm của VIDAMCO và VIDAMCO đã ký được nhiều hợp
đồng lớn với các hãng taxi và nhiều đơn vị khác. Các sản phẩm của
VIDAMCO đạt yêu cầu chất lượng của các nhà sản xuất, dần dần thích nghi
với nhu cầu thị trường Việt Nam và ngày càng được khách hàng Việt Nam
ưa chuộng
Kể từ khi nhận được giấy phép đầu tư vào tháng 7/năm1991, toàn bộ
Công ty đã bắt tay vào xây dựng nhà máy lắp ráp ôtô tại thị trấn Văn Điển
Hà Nội. Từ đó đến nay, nhà máy này vẫn hoạt động tốt. Mỗi năm, sản lượng
năm sau cao hơn năm trước, chất lượng không ngừng được hoàn thiện, được
người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao, tại đây đã thu hút 505 người Việt
Nam lao động làm việc.nhà máy sản xuất nhiều loại xe,cho đến nay đã thu
hút được người tiêu dùng Việt Nam.nhưng với loại xe với công suất như đã
nêu trên, do nhiều nguyên nhân, nên sản phẩm do nhà máy làm ra bán không
được chạy như mong muốn, vì vậy hoạt động của nhà máy này cho đến nay
không đạt hiệu quả mong muốn, nằm trong trạng thái chưa có lãi (nếu hạch
toán độc lập). Mặc dù vậy xét về góc độ thực hiện đầu tư cơ bản thì đến nay
đối với VIDAMCO như thế cũng là một kết qủa tương đối khả quan. Hiện tại
công ty đang có kế hoạch phát triển,khai thác một cách hiệu quả hơn nữa số
vốn đã đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi ích cho
người lao động, nhà đầu tư và góp phần phát triển kinh tế Việt Nam.
34
I. ĐÁNH GIÁ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐÔNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY VIDAMCO TRONG THỜI GIAN QUA
1- Ưu điểm của Công ty Vidamco trong việc tiêu thụ sản
phẩm
Việt Nam đã có 14 Liên doanh lắp ráp và sản xuất ôtô, nhưng chỉ có
các loại xe của Công ty VIDAMCO mới thục sự phù hợp với thu nhập của
người dân Việt Nam,đặc biệt là loại xe MATIZ,với giá cả phù hợp với thu
nhập của một số người có thu nhập cao.Thậm trí hiện nay giá cả của một
chiếc xe máy tốt của nhật cũng xấp xỉ bằng bằng với giá cả của một chiếc
xe MATIZ.
Sau hơn 5 năm được cấp giấy phép, với 10 triệu USD vốn pháp định.
Công ty đã lăp ráp được hơn 10 loại ôtô chất lượng cao dạng CKD 2. Sản
phẩm của VIDAMCO bao gồm các loạI ôtô độc đáo
như:MATIZ,NUBIRA,với thiết kế của Anh,công nghệ của Đức và đạt tiêu
chuẩn môi trường của Mỹ.với chủng loạI đa dạng... các xe này có gầm cao,
tính cơ động lớn, đẹp và tiện lợi. Đồng thời với sự hợp tác của Hãng
DAEWOO. Công ty đã cho xuất xưởng các loại ôtô chạy nhiên liệu Diezel
với 100% chi tiết nhập ngoại, nội thất tiện nghi, hình thức trang nhã, chất
lượng đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Ôtô buýt 33 và 45 chỗ ngồi đang được Việt
Nam hoá theo yêu cầu của khách hàng. Công nghệ của nhà máy dược thiết
kế theo điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm vừa sử dụng lao động, vừa
nâng cao tay nghề cho công nhân. Chương trình chuyển giao công nghệ gồm
giảng dạy và hướng dẫn trực tiếp tại xưởng trong một năm. Bộ phận có quy
trình lắp ráp phức tạp và chế tạo chi tiết xe xẽ chuyển giao trong vòng 3 năm.
Về việc huấn luyện đào tạo đội ngũ- Công ty VIDAMCO đã cử hàng chục
kỹ sư, cán bộ quản lý đi thực tập tại các cơ sở sản xuất ôtô ở Nhật Bản,
Ytaly, ấn Độ, Hàn Quốc, Malaisya...và hầu hết tất cả công nhân, cán bộ kỹ
thuật, đều được huấn luyện tỷ mỷ tại chỗ thông qua sự kèm cặp của chuyên
gia nước ngoại. Qua hơn 5 năm hoạt động, Công ty VIDAMCO có một đội
ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng, đủ
trình độ, kiến thức để tiếp thu công nghệ, kỹ thuật chuyển giao từ nước ngoài
trong lĩnh vực sản xuất- lắp ráp ôtô các loại. Thực chất đội ngũ cán bộ, kỹ
sư, công nhân kỹ thuật của Công ty đã hoàn toàn chủ động được công nghệ
kỹ thuật trong lĩnh vực chế tạo sản xuất ôtô hiện nay. Cán bộ kỹ thuật và
công nhân Việt Nam tiếp nhận kỹ thuật mới vững chắc và nhanh hơn nhiều
35
so với các nước trong khu vực. Như vậy chắc chắn VIDAMCO sẽ lắp ráp
các loại ôtô dạng IKD, tiến tới tự sản xuất ôtô thích hợp.
VIDAMCO có hai trung tâm bán và bảo hành bảo dưỡng lớn ở Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, với nhiều đại lý trên toàn quốc hoạt động rất
hiệu quả. Cho đến nay, VIDAMCO đã tiêu thụ đựoc hơn 2000 chiếc xe các
loại.
Sản lượng tiêu thụ của VIDAMCO ngày càng cao, năm sau cao hơn
năm trước, cùng với việc đa dạng hoá sản phẩm đã giúp cho sản phẩm cuả
VIDAMCO đáp ứng được thị trường, đảm bảo hiệu quả tiêu thụ cao.
Xe ôtô của VIDAMCO có thể chưa đáp ứng mọi nhu cầu cao của
khách hàng về kiểu dáng hoặc còn một vài khiếm khuyết, xong điểm nổi bật
trong hoạt dộng của Công ty Mekong là: Biết chọn đối tác Liên doanh đúng,
chọn sản phẩm phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam, phương
thức đầu tư thích hợp và linh hoạt. Sự hoạt động hữu hiệu của Công ty
VIDAMCO đã tạo ra sức hút mạnh mẽ, kích thích nhiều hãng chế tạo Ôtô
nổi tiếng thế giới tìm đến hợp tác đầu tư trong lĩnh vực này.
Xe ôtô của VIDAMCO khoẻ, tiện lợi, bền đẹp thích hợp với mọi địa
hình ở nước ta, giá hạ hơn so với xe nhập ngoại nhiều lần. Sản phẩm của
Công ty khi thâm nhập thị trường mới có khó khăn nhưng dần dần đã khẳng
định được chỗ đứng trong thị trường ôtô Việt Nam. Sản phẩm lắp ráp của
VIDAMCO đã xâm nhập được vào thị trường Việt Nam. Kết quả khả quan
của VIDAMCO là sự khích lệ lớn đối với sự hợp tác đầu tư của các hãng ôtô
nước ngoài có tên tuổi trên thế giới.
II - TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY VIDAMCO
1. Những tồn tại
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà công ty ôtô liên doanh
Daewoo đã đạt được vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng đến tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh sản xuất của Công ty như:
- VIDAMCO chưa đề ra một số mục tiêu như: Trong dài hạn thị
trường của VIDAMCO sẽ hướng ra thế giới hoặc các nước trong khu vực,
chưa có chính sách nhằm vào củng cố nội tại của VIDAMCO để tạo ra sự ổn
định đối với các thành viên của mình.
36
- Tổ chức bộ máy chưa hoàn thiện, cán bộ phần lớn chưa được đào tạo
cơ bản về chuyên môn, trình độ ngoại ngữ chưa giỏi.
-VIDAMCO chưa có kế hoạch, chuyên gia về dự báo thị trường để
đưa ra chính xác về hạn mức dự trữ xe ôtô thành phẩm, để đáp ứng được nhu
cầu thị trường không bị lỡ cơ hội làm ảnh hưởng đến thu nhập của
VIDAMCO.
Hiện nay các đại lý của VIDAMCO chủ yếu tập trung tại Miền Bắc
còn ở miền trung và miền nam chưa nhiều.
- Trung tâm bảo hành, bảo dưỡng của VIDAMCO có rát ít trên toàn
quốc cho nên không đảm bảo được chất lượng của ôtô, hơn nữa không bán
được những phụ tùng thay thế chóng hỏng.
- Hiện nay hình thức quảng cáo chủ yếu của VIDAMCO chưa gây
được nhiều sự chú ý của người tiêu dùng.
- VIDAMCO là Công ty lớn, mạng lưới tiêu thụ rộng khắp phân bố ở
nhiều nơi nên chi phí vận chuyển lớn.
2. Nguyên nhân của những tồn tại trong tiêu thụ sản
phẩm của công ty VIDAMCO.
* Nguyên nhân chủ quan
Về công nghệ chuyển giao: Phần lớn công nghệ do bên nước ngoài
chuyển giao nhưng do không phù hợp về thời tiết, khí hậu ẩm ở Việt Nam
nên ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, các chi tiết điện tử hay bị hỏng
vặt.
Về nhân sự: Tổ chức bộ máy chưa hoàn thiện, cán bộ phần lớn chưa
được đào tạo cơ bản về chuyên môn, trình độ ngoại ngữ chưa giỏi.
Về công tác Marketing: Đội ngũ Marketing của Công ty còn quá ít
nhân viên, chưa tiếp cận được với khách hàng vùng xa.
Mặt khác, phương thức thanh toán của Công ty không thuận tiện
cho khách hàng, như vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
*Nguyên nhân khách quan
Chính sách xuất nhập khẩu được thể hiện thông qua các chính sách về
thuế, hạn ngạch và quy định cấm nhập khẩu đối với các linh kiện phụ tùng
ôtô...Công ty VIDAMCO muốn hoạt động lâu dài phải có hiệu quả kinh tế
tốt đòi hỏi sự ổn định của mức thúê xuất nhập khẩu, vì thuế là một bộ phận
quan trọng cấu thành nên giá của sản phẩm. Để các Công ty hoạt động tốt
37
thuế phải ổn định, công tác tính giá được dễ dàng, giá sản phẩm giảm, đáp
ứng được nhu cầu thị trường.
Năm 1996, thủ tướng chính phủ đưa ra quyết định đưa tất cả xe lắp ráp
của Công ty Liên doanh vào kế hoạch định hướng của nhà nước, hay nói
đúng hơn vào hạn ngạch. Quyết định này hạn chế rất nhiều tính chủ động của
các Công ty về chuyển giao công nghệ, tăng phần vốn của Việt Nam trong
Liên doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường, không phù hợp với luận chứng
kinh tế- Kỹ thuật của Công ty Liên doanh. Do đó ảnh hưởng đến vấn đề tiêu
thụ sản phẩm lắp ráp ở Công ty VIDAMCO.
Quy định về hạn ngạch đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiêu thụ
ôtô lắp ráp cuả VIDAMCO. Do việc cấp Quota nhỏ rọt, không đủ mà đã gây
rất nhiều khó khăn cho Công ty, bên đối tác nước ngoài tỏ ra không hiểu nổi
về chủ trương đầu tư của Việt Nam - một mặt nhà nước kêu gọi khuyến
khích đầu tư, mặt khác sau khi đã đầu tư lại bị khống chế về mặt hành chính
để hạn chế nhập khẩu. Đây là vướng mắc rất lớn cần được tháo gỡ.
Chính sách thuế nhập khẩu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến định
hướng phát triển của Công ty VIDAMCO. Từ năm 1992 đến nay, biểu
thuế xuất nhập khẩu đã thay đổi bổ xung tới 5 lần. Điều đó đã gây ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả bán hàng của Công ty, đặc biệt là giảm sức
cạnh tranh trên thị trường và chiến lược phát triển của Công ty.
38
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA VIDAMCO
I- BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIDAMCO VÀ
CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT NAM ĐẾN 2005
1- Nhu cầu của thị trường Việt Nam
Hiện nay trên lãnh thổ Việt nam đang lưu hành khoảng 450.000 xe hơi
các loại, trung bình mỗi năm có 10.000 xe được đưa vào tiêu thụ ở Việt Nam
dưới nhiều dạng khác nhau như: Nhập qua các công ty thương mại, nhập trực
tiếp qua các công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, quà biếu, buôn
lậu, nhập dưới dạng CKD, SKD vào lắp ráp ở các liên doanh sản xuất ôtô.
Đến cuối năm 1997 cả 13 liên doanh này đều có sản phẩm lắp ráp đưa vào
thị trường Việt Nam
Như vậy, Việt Nam là thị trường nhiều tiềm năng đối với công
nghiệp sản xuất ôtô. Sự phát triển với nhịp độ trung bình 9%- 10%/năm
trong những năm tới đòi hỏi sự phát triển tương ứng của nghành giao
thông vận tải. Các cơ sở hạ tầng về đường, cầu, cảng, thông tin sẽ phải
được đầu tư lớn để phát triển, nâng cấp. Ngay trong quá trình này, ôtô các
loại đã cần phải được huy động với khối lượng lớn. Con số điều tra cho
thấy tốc độ tăng nhu cầu vận tải hàng hoá rất lớn: Từ năm 1990-1995 tăng
đến 7% và năm 1996-2000 sẽ là 7-8%. Hiện nay nhu cầu vận chuyển dân
cư cũng tăng, vào năm 2000 lượng hàng vận chuyển cần thiết riêng chỉ Hà
nội sẽ đạt 11,5 triệu tấn trong đó lượng háng có khối lượng nhỏ và vận
chuyển ở cự ly ngắn đã là 3,8 triệu tấn. Trong nội thành Hà nội xe ôtô tải
từ 0,5 đến 2 tấn đã, đang và sẽ được dùng phổ biến, rất thích hợp với điều
kiện đường xá của ta hiện nay. Xe tải nhỏ được thay thế từng bước các
phương tiện cơ giới nhỏ, xe thô sơ như: xe Bông sen, xe xich lô. Xe tải
nhỏ với tính thích dụng và giá bán không cao, phù hợp thực tế của người
tiêu dùng
Chương trình "Buyt hoá" các đô thị của nhà nước đang trở thành rất
cần thiết và yêu cầu liên doanh phải đẩy mạnh hơn đầu tư để tăng lượng xe
buýt đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh toán về xe buýt vận tải hành khách
39
công cộng trong vài năm tới. Hà nội hiện nay có hơn 500. 000 xe máy,
khoảng 1 triệu xe đạp, hơn 6000 xích lô là nguyên nhân gây tắc nghẽn và
mất an toàn giao thông trong thành phố. Vì vậy, mục tiêu đặt ra cho chương
trình (buýt hoá Hà nội ) là phải đạt tối thiểu 100 ghế xe buýt/ 1000 dân vào
năm 2010, tức là gấp 20 lần hiện nay. Xe buýt liên tỉnh phục vụ thăm hỏi,
buôn bán nhỏ đang ngày càng phát huy thế mạnh của mình và đồi hỏi sự đầu
tư, bổ xung không nhỏ về số lượng.
Khách hàng của công ty Vidamco chủ yếu là các doanh nghiệp nhà
nước, nhưng do nhà nước đã có chủ trương hạn chế mua xe bằng ngân sách
nên làm ảnh hưởng đến tiêu thụ ôtô của Công ty Vidamco.
Khách hàng mua xe là các doanh nghiệp tư nhân đang ngày càng phát
triển cả về quy mô và khối lượng, tất yếu nhu cầu sinh hoạt của doanh
nghiệp tư nhân phát triển này sẽ hướng tới mua sắm xe ôtô con và xe thương
dụng
Như vậy ta có thể thấy nhu cầu của thị trường trong tương lai rất
lớn, đến năm 2000 sẽ là 45000 xe, trong đó xe thương dụng đạt tới 80%
2- Khả năng cung ứng sản phẩm:
Với công suất thiết kế thì các nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô của các
Liên doanh có khả năng rất lớn (188. 260 xe/ năm ). Nhưng trong thực tế,
đến năm 2000 lượng xe lắp ráp của các liên doanh được phân bố như sau:
Biểu8: Sản lượng ôtô phân bố trong các liên doanh sản xuất ôtô
ở Việt Nam đến năm 2000
STT TÊN CÔNG TY SẢN LƯƠNG XE ( CHIẾC)
1 VIDAMCO 5000
2 VMC 8000
3 MEKONG 3000
4 VINASTAR 5000
5 MERCEDEZ- BENZ 2000
6 VINDACO 5000
7 VISUCO 6000
8 CHRYSLER VIETNAM 5000
9 TOYOTA VIETNAM 10. 000
10 FORD VIETNAM 6000
40
11 ISUZU VIETNAM 4000
12 HINO VIETNAM 5000
13 NISSAN VIETNAM 3000
TỔNG SỐ 67000
41
Như vậy, nhu cầu tiềm năng của khách hàng Việt nam là 44.000 xe,
với công suất phân bố như trên thì đến năm 2000 các liên doanh sản xuất ôtô
đạt 67.000 xe các loại. Do đó thúc đẩy cạnh tranh giữa các liên doanh lắp ráp
ôtô đòi hỏi các liên doanh phải chú ý nhiều hơn đến chất lượng, chủng loại,
giá cả...để chiếm lĩnh thị phần
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VIDAMCO
1- Giải pháp với công ty Vidamco:
Công tác tiêu thụ sản phẩm về thực chất là tổ chức bán hàng của công
ty liên doanh. Nhưng Công ty sản xuất không phải là đơn vị bán buôn. Do
đó, công tác tiêu thụ chính là những sản phẩm do Công ty liên doanh làm ra.
Vì lẽ đó để đảm bảo cho sản phẩm của Công ty Liên doanh được tiêu thụ tốt,
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thu sản phẩm, Công ty không thể
chỉ quan tâm đến các kỹ thuật bán hàng mà cần phải các sản phẩm ngay
trong các dự án. Trong đó sản phẩm phải thoả mãn các yêu cầu:
- Đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu thị trường về số lượng cũng như chất
lượng
- Giá thành sản phẩm ở mức mà thị trường có thể chấp nhận
Xuất phát từ thực trạng của Công ty, để có thể hoàn thiện và tăng
cường cho công tác tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo được an toàn cao cho tiêu
thụ cũng như bù đắp chi phí và có lãi thoả đáng trước mắt cũng như lâu dài,
em xin đề xuất một số ý kiến sau:
a- Đào tạo nhân lực:
Căn cứ vào tình hình những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vidamco, ta thấy rằng đào tạo cán
bộ, nhân viên là vô cùng quan trọng, nhân tố con người quyết định đến thành
bại của Công ty
Công ty Vidamco phải nên chú trọng đào tạo các kỹ sư, công nhân có
trình độ, tay nghề vững vàng, phải nhận thấy rằng nhân tố con người là quan
trọng hàng đầu trong việc quyết định sự sống còn của Công ty trong tương
lai, chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ nhanh nhậy nắm bắt được
các bí quyết công nghệ hiện đại, có khả năng sáng tạo và có kiến thức kinh
doanh.
42
Đào tạo thêm, đào tạo mới về kiến thức kinh tế, nghiệp vụ Marketing
nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ công ty.
Đào tạo, nâng cao tiếng Anh và ngoại ngữ khác. Mục đích của công
tác này nhằm khai thác mạnh phân đoạn thị trường. Thị trường Việt Nam
ngày càng bị thu hẹp lại, trong khi đó nhà nước cho phép 14 Liên doanh sản
xuất ôtô, do đó tìm kiếm một thị trường nước ngoài, xuất khẩu sản phẩm để
tăng lợi nhuận cho Công ty, tăng thu ngân sách Nhà nước là rất cần thiết.
Ngày nay rất nhiều các văn phòng đại diện, các tổ chức quốc tế, Công ty
Liên doanh. Nếu giao dịch trực tiếp với người lãnh đạo thì công việc sẽ được
nhanh gọn kết quả hơn. Để giải quyết vấn đề này có hai hướng đào tạo cho
cán bộ công nhân viên như sau:
- Đi học trong giờ hành chính, phương thức này được áp dụng cho một
số cán bộ vì bị gián đoạn công việc
- Đi học ngoài giờ hành chính ở các trường: Đại học ngoại thương,
Đại học kinh tế quốc dân, Đại học ngoại ngữ...
Công ty có thể trợ giúp tiền học phí và tài liệu, áp dụng chính sách trợ
giúp toàn bộ hay trợ giúp một phần tuỳ theo đối tượng đã có cống hiến với
Công ty nhiều hay ít.
b- Mở rộng chính sách sản phẩm
Mở rộng chính sách sản phẩm nhằm phù hợp với tình hình hiện tại và
tương lai. Một chính sách sản phẩm đúng đắn có thể đem lại những kết quả
tốt đẹp. Ngược lại một chính sách sản phẩm không đúng sẽ dẫn đến thua lỗ.
Do vậy, việc xác định mọi chính sách sản phẩm phải xuất phát từ những căn
cứ xác đáng. Mục tiêu và vai trò của chính sách sản phẩm đó là đảm bảo sự
phát triển đúng đắn của sản xuất và tiêu thụ. Chính vì lẽ đó mà việc xây dựng
và hoàn thiện một chính sách sản phẩm cần phải tiến hành tuần tự. Chính
sách của Công ty Vidamco là: "Chính sách đối với những sản phẩm đã, đang
sản xuất kinh doanh được tiêu thụ trên thị trường trọng tâm vào những thị
trường mới". Trong chính sách này Công ty Vidamco cần xác định cho mình
mục tiêu cơ bản sau:
1- Thu hút khách hàng mới để tăng khối lượng sản phẩm cuối cùng.
Nhằm thực hiện mục tiêu này Công ty Vidamco phải có những chính sách
thoả đáng để quảng cao, khuyến mại, tham gia các hội chợ triển lãm không
những ở trong nước mà cả thế giới, giữa các nước trong khu vực giới thiệu
sản phẩm
43
2- Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường trên cơ
sở áp dụng các chính sách khuyến khích thoả đáng với cán bộ Công ty, các
đại lý của Công ty.
44
- Đối với các cán bộ Công ty: Tăng tỷ lệ % thưởng theo giá trị xe bán
- Đối với đại lý: Tăng tỷ lệ % hoa hồng, chiết giảm % hoa hồng cho
đại lý khi có khách hàng từ tỉnh có đại lý về Công ty trực tiếp mua xe. điều
này rất cần thiết bởi vì khách hàng ở các tỉnh đến đại lý để xem xxe, nghe
giới thiệu và sau đó khi quết định mua họ lại đến trụ sở của công ty để mua
xe. Như vậy để trường hợp này kéo dài sẽ bất lợi cho đại lý. Các chi phí để
quảng cao, tiếp thị, mua bảo hiểm xe...đại lý vẫn phải thanh toán nhưng đến
khi bán được xe cho người trong tỉnh lỵ không có thu nhập. Làm được điều
này sẽ có tác dụng rất mạnh do đã gắn quyền lợi của đại lý với quyền lợ của
Công ty. Mặt khác cấp tín dung lãi xuất ưu đãi cho địa lý để nâng cấp trung
tâm bán hàng. Vì đã đến lúc phải trợ cấp về tài chính cho các đại lý ham làm
giầu mà thiếu vốn. Họ có quyết tâm vào cuộc, có quyết tâm đảy mạnh tiêu
thụ xe cho Công ty thì cũng là thoả đáng khi cấp tín dụng cho họ. Tuy vậy
mức tín dụng lãi xuất như thế nào phải qua đề xuất của đại lý và có sự phê
duyệt của lãnh đạo Công ty
3- Xác lập hạn mức dự trữ ôtô thương phẩm: Không có tiêu thức
chung cho Công ty nên dự trữ bao nhiêu là đủ. Lượng dự trữ này phụ thuộc
vào khả năng bán ở Công ty, vào thống kê kinh nghiệm qua các năm hoạt
động và dự báo những nhu cầu lớn.
4- Mở rộng chủng loại sản phẩm: Xem xét danh mục sản phẩm lắp của
Công ty Vidamco dễ dàng nhận thấy rằng: Xe thương mại ngày càng được
chú ý nhiều hơn, xe con được lắp ráp theo hướng đẹp hơn, hiện đại hơn, giá
vừa phải hơn. Như vậy, còn một số đoạn thị trường có thể khai thác nữa. Vài
năm nữa nhu cầu mua xe của tư nhân tăng lên, theo cách nhìn của họ xe đủ
tiện nghi với giá thấp, không nhất thiết phải đẹp mà cần phải phù hợp với
tính chất gia đình. Thêm vào đó là loại xe vừa chở hàng vừa chở người, loại
xe tải dưới 1 tấn thích hợp với kinh doanh tư nhân.
45
Có được một chiến lược sản phẩm đúng đắn đã khó nhưng để xây
dựng được và đưa nó vào thực tiến hoạt động sản xuất của Công ty Vidamco
còn khó khăn hơn nữa.
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, nhân tố con người cũng được coi
là có tính chất quyết đinh. Do đó để thực hiện tốt chiến lược sản phẩm đề ra,
Công ty Vidamco phải hết sức chú ý đến việc tuyển chọn, đào tạo và sử dụng
có hiệu quả đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trước mắt để có
thể đưa ra chính sách sản phẩm thì Công ty Vidamco cần đưa ra một nhóm
nhân viên chuyên sâu về thị trường, chịu trách nhiệm sau:
- Điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường, bám sát tìm hiểu thông tin
về khách hàng như: Khả năng tài chính của khách hàng, khả năng tiêu thụ
của khách hàng... Để từ đó có thể cố vấn cho Công ty cách tiếp cận và thuyết
phục khách mua hàng.
- Dựa trên những thông tin về thị trường về doanh nghiệp về sản phẩm
của Công ty Vidamco, từ đó tiến hành phân tích, xác định nhu cầu sống quốc
tế cho sản phẩm. Nhằm cố vấn cho Công ty về công tác đầu tư sản xuất, tiêu
thụ để triệt để khai thác giai đoạn sinh lợi và rút ngắn giai đoạn thua lỗ trong
chu kỳ sống của sản phẩm. Đồng thời xác định việc thay thế những sản phẩm
đã hết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm bằng sản phẩm mới vào thời điểm
tối ưu nhất.
-Công ty nên đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu, tìm kiếm
thêm đối tác nước ngoài khác để nhằm mở rộng sản xuất, vững vàng các đối
thủ cạnh tranh cùng loại và nắm bắt, kích thích tiêu dùng sản phẩm mới.
Hiện nay Vidamco mới có các chủng loại: xe con 5 chỗ, xe tải 2,5
tấn và 3,3 tấn vừa chở người vừa chở hàng, xe buýt lớn. Theo phân tích trên,
kiến nghị Công ty Vidamco nên nghiên cứu lắp ráp thêm loại xe 9 chỗ ngồi,
xe 12 chỗ ngồi, các loại xe tải nhẹ 1 tấn để phù hợp với cơ sở hạ tầng, điều
kiện khí hậu và thị hiếu cũng như khả năng thanh toán của người Việt Nam.
c. Tăng cường các biên pháp Marketing:
46
Tăng cường các biện pháp Marketing nhằm tăng nhanh khối lượng sản
phẩm tiêu thụ trong điều kiện hiện tại cho phép.
Vấn đề mang tính cấp bách vvà là mục tiêu hàng đầu của công ty hiện
nay là tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng. Công ty cần chú
ý đối với những mặt sau:
* Tăng cường công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo được coi như là một loại thông tin thị trường về hàng
hoá dịch vụ. Lúc đầu cho quảng cáo, Công ty giới thiệu được một cách
rộng rãi cho khách hàng biết về sản phẩm của mình và các ưu điểm
tiện lợi của nó , cũng như uy tín, thế lực của Công ty Vidamco.
Nhờ nghệ thuật quảng cáo mà Công ty sẽ tạo sự hấp dẫn, sự chú ý của
khách hàng đối với sản phẩm của mình, tạo ra ý thích và lôi kéo khách hàng
mua sản phẩm. Hiện nay Công ty đã tổ chức, nghiên cfứu các chương trình
quảng cáo trên các phương tiện.
Với mục đích để cho nhiều người biết và hiểu rõ sản phẩm của Công
ty Vidamco, nhằm giữ vững thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, em
cho rằng Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo.
Về hình thức quảng cáo: Bên cạnh việc quảng cáo qua sách báo, tạp
chí, hội chợ, hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức từ thiện như Công ty
Vidamco đã làm. Thiết nghĩ với đặc điểm về thị trường tiêu thụ chủ yếu của
Công ty tập trung phần lớn là những khách hàng" giàu có"thì Công ty nên
đăng ký thuê bao quảng cáo trên quyển "niên giám điện thoại"- một hình
thức quảng cáo mới và có hiệu quả cao. Bởi vì trên thị trường có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh áp dụng hình thức quảng cáo như:qua truyền hình , đài,
báo, tạp chí hội chợ... do đó để in lại trong trí óc khách hàng tiềm năng thì
lúc này cuốn niên giám điện thoại thật có giá trị như một cuốn sổ tay mà
trong đó mọi chi tiết tỷ mỷ về Công ty, kể cả số máy điện thoại đã in sẵn
trong đó.
47
Để có thể được ghi tên, số điện thoại và thông tin về Công ty trên
quyển niên giám điện thoại Công ty phải trả thuê bao là 465 USD/1số. Rồi
sau đó sẽ được phát không quyển"Niên giám điện thoại". Bằng cách quảng
cáo này, Công ty Vidamco có thể thông baó cho mọi doanh nghiệp và đông
đảo khách hàng trong cả nước về Công ty. Khi cần khách hàng có thể dễ
dàng gọi điện đến Công ty để Công ty đáp ứng yêu cầu của họ một cách
nhanh chóng. Có thể nói đây là hình thức quảng cáo rất thuận tiện cho khách
hàng, chi phí quảng cáo không cao mà phạm vi quảng cáo rộng rãi phù hợp
với tình hình kinh tế hiện của Công ty Vidamco.
Tuy nhiên hình thức trên không cho phép khai thác về hình ảnh sống
động, màu sắc của sản phẩm. Do đó để đem lại hiệu quả cao, Công ty
Vidamco có thể lựa chọn kết hợp nhiều loại quảng cáo khác đặc biệt là
quảng cao trên ti vi. Với hình thức quảng cáo trên ti vi, Công ty có thể lựa
chọn quảng cáo theo định kỳ hàng tháng , hàng năm và làm vào các thời
điểm có nhiều người xem ti vi. Không nên quảng cáo tràn lan, liên tục như
nhiều doanh nghiệp hiện nay đang làm vì chi phí quảng cáo trên ti vi hiện
nay là rất lớn, có thể đem lại cho tâm lý người tiêu dùng rằng sản phẩm của
Công ty không tốt mới quảng cáo nhiều như vậy.
Mặt khác ngoài việc sử dụng các phương tiện thông tin để quảng cáo,
Công ty có thể lợi dụng hiện trường tiêu thụ để quảng cáo như tham
gia hội chợ triển lãm, hội nghị khách hàng... hình thức này đơn giản, dễ làm
ít tốn kém mà lại có tính thiết thực, cụ thể, gần gũi với khách hàng.
Như vậy có nhiều hình thức quảng cáo, mỗi hình thức có một đặc
điểm và tác dụng khác nhau như sách vở cho bạn rộng rãi, có thể đọc đi đọc
lại nên để lại đối tượng rõ ràng và sâu sắc... Công ty nên kết hợp một cách
hợp lý các phương tiện quảng cáo để có thể thông tin một cách rộng rãi ttới
tất cả các khách hàng, khai thác hết ưu điểm của sản phẩm, đem lại hiệu quả
quảng cáo cao nhất.
Nghệ thuật quảng cáo khéo léo là sự kết tinh của trí tuệ, đòi hỏi người
làm quảng cáo phải có kiến thức, am hiểu về nghệ thuật và có khả năng
48
tưởng tượng nhạy bén về mọi mặt. Nghệ thuật quảng cáo là nêu bật được
những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm một cách khéo léo. Điều đó
không có nghĩa là giả tạo, không có nghĩa là cứ thổi phồng lên những ưu
điểm không có. Làm cho khách hàng mất lòng tin vào Công ty. Trong công
tác quảng cáo cần lưu ý một vài vấn đề sau:
+ Quảng cáo phải đảm bảo tính trung thực, dựa trên những ưu điểm
của sản phẩm.
+ Thông tin trong quảng cáo phải ngắn gọn dễ đọc, dễ hiểu đối với
mọi đối tượng tiếp thu quảng cáo.
+ Cần đầu tư, lựa chọn một hình thức quảng cáo độc đáo, gây ấn
tượng để thu hút mọi khách hàng.
Tuy nhiên đây là vấn đề thuộc về nghệ thuật quảng cáo. Nó đòi hỏi
người làm công tác này phải có trìng độ tổng hợp. Do vậy Công ty nên giao
cho bộ phận marketing. Đồng thời phải có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình
độ, nghệ thuật quảng cáo cho cán bộ, cũng như mạnh dạn chấp nhận chi phí
quảng cáo, tránh quảng cáo cầm chừng, nửa vời.
* Hoàn thiện bộ phận tiếp thị.
Bộ phận tiếp thị của Công ty là tiền đề cần thiết khách quan để thâm
nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Vì vậy Công ty cần hoàn thiện bộ phận Marketing theo hướng chuyên
tinh, gọn nhẹ, có hiệu quả và phải đảm bảo sự phù hợp giữa cơ cấu bộ máy
quản lý với những chức năng quản lý. Có như vậy thì Công ty mới đưa ra
những giải pháp thâm nhập thị trường hiệu quả cao. Phân chia bộ phận
Marketing thành từng nhóm chuyên biệt phụ trách tùng loại xe.
* Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường .
Như đã phân tích ở trên, nhu cầu của thị trường về sản phẩm ô tô
ngày càng tăng nhanh, đó là thuận lợi của Công ty Vidamco nói riêng và của
nghành sản xuất ô tô nói chung. Nhưng muốn đẩy nhanh tốc độ, khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, Công ty cần phải tìm hiểu và phân tích kỹ thị trường để
49
phân đoạn thị trường ra từng đoạn, từng loại trên cơ sở đó chọn cho mình
những thị trường thích hợp với từng giai đoạn phát triển của Công ty. Trong
thời gian qua công tác nghiên cứu và dự báo thị trường trên toàn lãnh thổ
Việt Nam của Công ty Vidamco là chưa có sự chú ý đứng đắn để làm cơ sở
cho việc đặt hàng, nhập linh kiện CKD cũng như hoá chất, sơn. Từ khi đặt
đơn hàng đến khi hàng về thường mất 3 tháng. Nếu dự báo không chính xác
sẽ dẫn đến tình trạng linh kiện về quá nhiều, bán không kịp, tồn kho đọng
vốn, phải trả lãi xuất ngân hàng, hoặc về quá ít làm không đủ bán, bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này , phục vụ cho mục tiêu tăng
nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong thời gian tới . Công ty cần tiến
hành đánh giá khách hàng về những mặt sau:
+ Khả năng tài chính của họ có sáng sủa hay không.
+ Nhu cầu của họ hàng năm là bao nhiêu, chủng loại, mẫu mã, kiểu
dáng, màu sắc ra sao.
+ Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của họ là gì.
Như vậy, trước hết cần loại trừ tất cả những khu vực không có nhu
cầu hoặc không có sức mua những sản phẩm của Công ty. Sau đó loại trừ
trực tiếp những địa phương trong thời gian trước mắt rất khó lập các mối
quan hệ mua bán, hoặc nếu thâm nhập thì mức độ rủi ro rất lớn.
* Thúc đẩy hoạt động sửa chữa, bán phụ tùng .
Chính sách hỗ trợ dịch vụ sau bán hàng được tiến hành đối với các
trung tâm dịch vụ sửa chữa của Công ty, mục tiêu cần đạt là:
- Tạo sự tin tưởng của khách hàng với sản phẩm của Công ty.
- Xây dựng hệ thống bán phụ tùng thay thế vững mạnh, phát triển từ
đại lý tới hình thức mua buôn sản phẩm của Công ty để bán lại cho khách
hàng. Hiện nay Công ty Vidamco chưa có chính sách này. Chính sách sơ bộ
được thể hiện:
50
+ Bán phụ tùng cho đại lý , trả trước 50% số còn lại phải trả trong
vòng 6 tháng.
+ Kiểm tra xe miễn phí trong một thời gian nhất định trong năm, có
thể tiến hành thành các đợt tập trung.
+ Tất cả các xe mua của Công ty đều được kiểm tra nếu có yêu cầu tại
các trung tâm sửa chữa của Công ty, khách hàng không phải trả tiền sửa
chữa, mà chỉ trả tiền phụ tùng thay thế. Đây là biện pháp hữu hiệu, làm tăng
uy tín, trách nhiệm của Công ty.
Công ty nên chuyên môn hoá các nhóm bán hàng theo chủng loại xe.
Mỗi loại xe có khách hàng riêng, yêu cầu về quảng cáo, tiếp thị khác nhau.
Khi Công ty phát triển, chuyên môn hoá nhóm bán hàng sẽ mang lại hiệu
quả cao hơn, sự tập trung trong công việc tốt hơn.
* Mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế với các tổ chức trong
nước và nước.
Theo phân tích ở trên tới năm 2010 thị trường Việt Nam sẽ trở nên rất
nhỏ hẹp do số lượng Công ty sản xuất lắp ráp ô tô tăng nhanh, cơ sở hạ tầng
không theo kịp, vì vậy cần mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế với các
tổ chức,cụ thể là:
- Nghiên cứu khả năng hợp tác đầu tư với các hãng sản xuất ôtô nước
ngoài để giới thiệu sản phẩm của công ty, học tập kinh nghiệm của các nước
đi trước chúng ta trong lĩnh vực sản xuất ô tô, cử cán bộ đi đào tạo và gọi
vốn đầu tư .
- Phát triển hoạt động sản xuất của Công ty hướng ra thị trường
nước ngoài , nghiên cứu các cơ hội khả thi để xuất khẩu, cố gắng thực
hiện chiến lược xuất khẩu ô tô ra thị trường nước ngoài trong tương lai.
- Một mặt chúng ta đa phương hoá các mối quan hệ để tìm kiếm
sự giúp đỡ, học tập kinh nghiệm và tiếp thu các bí quyết mới về công
nghệ của các nước tiên tiến, mặt khác chúng ta phải kiểm xoát hoạt
động của Công ty mẹ thông qua đối tác để có những phản ứng thích
51
hợp khi bên nước ngoài đòi hỏi phải có những thay đổi trong chiến
lược kinh doanh.
Tận dụng sự giúp đỡ ủng hộ của các tổ chức tài chính và chuyên gia
quốc tế để mở rộng quyền lực của Công ty về mọi mặt
2.Kiến nghị với Nhà Nước
a. Lựa chọn các đầu tư
Đây là vấn đề cả hai phía: lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài, lựa
chọn đối tác đầu tư Việt Nam. Có được đối tác tốt hoạt động thương mại của
các công ty liên doanh sẽ hiệu quả hơn nhiều .
52
* Đối tác đầu tư nước ngoài
Không còn như các năm đầu thực hiện luật đầu tư ta phải chấp nhận
nhiều dự án nhỏ, nhiều loại đối tác khác nhau và do đó không ít giấy phép
đầu tư bị thu hồi. Nghành công nghiệp sản xuất ô tô cũng nằm trong tình
trạng đó. Hai đối tác nước ngoài đầu tiên liên doanh cùng Việt Nam thành
lập Công ty sản xuất ô tô không thuộc nghành ô tô. Do chưa từng hoạt động
trong lĩnh vực này nên đường đi nước bước của các Công ty này tỏ ra không
bài bản. Công ty gặp hàng loạt khó khăn từ mác hiệu xe, quảng cáo đến
chiến lược sản phẩm trong từng giai đoạn . Và kết quả là doanh thu thấp, lỗ
liên tục nhiều năm.
Hiện nay độ tin cậy- điểm mấu chốt để thu hút vốn đầu tư của Việt
Nam đang tăng lên. Để đạt được thành công này, không thể không kể đến
các nguyên tắc cơ bản đã được đúc kết lại trong quá trình thành lập các Công
ty sản xuất ô tô, đó là:
- Đối tác phải là các Công ty nước ngoài có kinh nghiệm sản xuất các
loại xe có tính năng phù hợp với điều kiện khí hậu và hạ tầng cơ sở như ở
Việt Nam, có kinh nghiệm thành lập các liên doanh sản xuất lắp ráp ô tô tậi
các nước có điều kiện ban đầu tương tự như Việt Nam. Những kinh nghiệm
đó giúp họ khi bắt tay vào cuộc là quyết tâm đầu tư, vượt mọi khó khăn, trở
ngại đi đến thành công.
- Đối tác phải cam kết đưa vào Công ty những day chuyền hàn
vỏ, sơn, thiết bị lắp ráp hoàn chỉnh hơn, hiện đại hơn các liên doanh
hiện có ở Việt Nam. Nói cách khác, công nghệ chuyển giao phải cao
hơn. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư cao hơn, thời gian thu hồi vốn dài
hơn. Đây là đòi hỏi đương nhiên, hợp lý đối với các liên doanh.
- Hợp đồng gia công linh kiện ô tô theo yêu cầu bắt buộc của nhà nước
Việt Nam trở thành tài liệu không thể thiếu trong các hồ sơ trình duyệt xin
giấy phép đầu tư.
- Liên doanh mới phải có tỷ lệ xuất khẩu cao. Tỷ lệ xuất khẩu cao thể
hiện chất lượng sản phẩm cao, Có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của
53
nước ngoài. Điều này buộc các bên nước ngoài phải đầu tư tăng chất lượng
sản phẩm. Thêm vào đó là giá thành: Sức lao động của ta quá thấp so với thế
giới, so với Nhật lượng trung bình của công nhân ta chỉ bằng 10% lương
công nhân Nhật. Đối tác nước ngoài phải bảo đảm tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu.
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích vấn đề này: Phạt theo phần trăm
không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu, phạt vì vi phạm cam kết. Phải đưa
điều này vào giấy phép đầu tư đối với các liên doanh sản xuất ô tô.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tìm hiểu các đối tác
liên doanh nước ngoài. Qua hệ thống thông tin toàn cầu, nhà nước sẽ xác
định chính xác khả năng tài chính,sở trường, độ tin cậy của đối tác. Trong
những năm 89-93 do đối tác nước ngoài khônh đủ những điều kiện cần thiết
để tham gia liên doanh nên hàng trăm dự án đã bị rút giấy phép với tổng số
vốn đầu tư lên tới 612 triệu USD.
* Đối tác Việt Nam
Công ty liên doanh chỉ thực sự có hợp tác tương đối bình đẳng khi
phía Việt Nam có bản lĩnh, giỏi chuyên môn và hết lòng vì sự nghiệp đầu tư.
Đã có nhiều trường hợp chỉ vì có sãn đất phù hợp tiêu chuẩn là ban lãnh đạo
nhà máy, Công ty tham gia hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành mặc
dù rất hạn chế về tri thức chuyên ngành. Xin kiến nghị:
- Sửa đổi lại việc lựa chọn đối tác Việt Nam tham gia liên doanh.
Không cứ các đơn vị có mặt bằmg mới tham gia Liên doanh. Đồng thời phải
gắn vấn đề liên doanh với việc giải quyết chính sách xã hội, đặc biệt lưu ý
giải quyết các trường hợp cán bộ công nhân các đơn vị Việt Nam tham gia
liên doanh. Nhà nước đứng ra giải quyết chính sách chế độ cho các đối tượng
này. Khi giải thể các nhà máy cũ để tham gia liên doanh cần ưu tiên cho
những người này , tất nhiên trên cơ sở trình độ chuyên môn và tay nghề. Mặt
khác nhà nước cần đưa ra tiêu chuẩn đối với các cán bộ trực tiếp tham gia bộ
máy điều hành của Công ty Liên doanh, đặc biệt là chức danh Phó Tổng
giám đốc phía Việt nam: Đã từng tham gia công tác quản lý các nhà máy,
thông thạo ngoại ngữ, có hiểu biết về luật đầu tư và quan hệ hợp tác với
54
nước ngoài, có bản lĩnh... Người được chọn có thể được phép tự tuyển chọn
hoặc đề nghị bổ nhiệm cán bộ cấp dưới.
Tiến hành tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ người Việt nam trong Công
ty. Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh doanh, luật đầu tư cho cán
bộ đang tại chức trong các Công ty, trước hết là cán bộ từ trưởng phó phòng
trở lên. Bản thân Công ty cũng cần có kế hoạch gửi các kỹ sư đi học để lấy
bằng đại học thứ hai và nâng cao ngoại ngữ.
Rà soát lại đội ngũ cán bộ, loại bỏ và thay thế các cán bộ không đủ
năng lực phẩm chất. Đồng thời tăng cường chế độ quản lý cán bộ nhằm giúp
họ hoàn thành công việc của mình trong Công ty.
b. Chính sách chuyển giao công nghệ
Nước ta muốn có sự chuyển giao công nghệ nhanh, trình độ cao, song
phải tính đến hiệu quả kinh tế do các thiết bị mang lại thì yêu cầu đặt ra mới
có tính khả thi. Tuy nhiên phải qui định cụ thể từ tổng cục tiêu chuẩn - đo
lường chất lượng về từng giai đoạn chuyển giao công nghệ.
c. Phát triển nội địa hoá linh kiện
Mỗi hãng xe trên Thế giới đều có qui định về loại hình sản xuất. Việt
Nam đã nghiên cứu và đưa vào thực hiện trong các công ty Liên doanh,
nhưng các qui định này đều chưa phù hợp với tình hình thực tại của Việt
Nam.
d. Những chính sách khác
Nhà nước cần quản lý các chính sách phát triển công nghiệp nói chung
và sản xuất ô tô nói riêng một cách linh hoạt và cho một tương lai lâu dài.
Thiết lập sự thay thế nhập khẩu, tham gia vào sự phân công quốc tế và
khu vực trong ngành ô tô bằng cách áp dụng vào thực tế các chính sách bảo
vệ phát triển có trật tự trong công nghiệp, khuyến khính tăng tỷ trọng giá trị
sản xuất tại chỗ một cách thích hợp nhà nước khuyến khích việc chuyển giao
công nghệ từ các Công ty nước ngoài nhưng có chọn lọc kết hợp đào tạo bồi
dưỡng cán bộ trong nước để tiếp thu những công nghệ ấy một cách hiệu quả.
55
Tạo ra các môi trường thuận lợi cho ngành công nghiệp ô tô nói
riêng và công nghiệp nói chung cũng như các cơ sở hạ tầng, việc cung
cấp nhiên liệu...
e. Kiến nghị các chính sách và biện pháp cụ thể
- Hạn chế sự cạnh tranh tự do tuyệt đối bằng cách thiết lập các hệ
thống giấy phép sản xuất, hạn chế số lượng các nhà sản xuất tham gia thị
trường, mỗi Công ty này cũng chỉ sản xuất một hai loại xe, trong khi đó giám
sát nhu cầu thị trường để cho phép các Công ty khác tham gia sản xuất.
- Hạn chế số chủng loại xe, cho tăng chủng loại phải tính đến nhu cầu
thực tế của thị trường.
- Ở thời điểm thích hợp, chính phủ cần khuyến khích việc lắp ráp và
tăng tỷ trọng chi tiết sản xuất tại Việt Nam (bằng cách miễn giảm thuế, cho
vay lãi xuất thấp... ), nhưng phải cố gắng giữ qui mô kinh tế và tính cạnh
tranh trong công nghiệp nội địa. Đồng thời nghiêm trị các cơ sở giả dạng, lắp
ráp thử,kiểm tra thị trường để trốn thuế.
- Trong quá trình thiết lập một hệ cạnh tranh cần tạo cho giá ô tô có
hấp dẫn và do nhà sản xuất tụ quyết định.
- Có chính sách nhập xe nguyên chiếc có định hướng bảo vệ sản xuẩt
trong nước nhưng vẫn duy trì áp lực cạng tranh.
- Nâng cấp các dịch vụ hiện có để sửa chữa và bảo hành. Đặc biệt
quan tâm đến đầu tư cho các nhà máy sửa chữa ô tô ở các địa phương, trước
hết là các trung tâm kinh tế - kỹ thuạt lớn, có lưu lượng xe cao.
-Củng cố duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ,
hoàn chỉnh hệ thống luật giao thông.
- Chấm dứt nhập ô tô cũ và chống nhập lậu có hiệu quả.
- Trước mắt cần tạm ngừng việc cấp giấy pháp cho các Liên doanh sản
xuất lắp ráp ô tô mới, khuyến khích các nhà sản xuất ô tô muốn vào đầu tư ở
Việt nam hùn vốn với các liên doanh sản xuất ô tô đã có.
56
- Trong thời gian tới, tạm thời ta chưa nên nghĩ tới sản xuất ô tô hoàn
chỉnh từ A đến Z mà tập trung vào lắp ráp ô tô theo nhiều mức độ. Các cơ
quan hữu quan nên đặt ra tiêu chuẩn thống nhất cho các mức độ lắp ráp này
và bắt buộc áp dụng trong cả nước.
57
KẾT LUẬN
Tóm lại, Công ty vidamco là một trong những công ty đầu tiên của
ngành công nghiệp sản xuất ô tô, Vidamco luôn khẳng định vị trí đứng đầu
trong ngành chế tạo ô tô. Hiện nay Vidamco đang là một liên doanh sáng giá
trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô Việt Nam. Qua hơn 5 năm
hoạt động, Công ty đã thu được kết quả đáng ghi nhận trong lĩnh vực lắp ráp
và tiêu thụ xe ô tô trên thị trường Việt Nam,giải quyết công ăn việc làm cho
lượng lao động khá lớn, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quí báu trong thực
tiễn điều hành hoạt động của một Công ty liên doanh với nước ngoài và giúp
phần rút ngắn khoảng cách tụt hậu của Việt Nam về kiến thức và trình độ
công nghệ so với các nước trong khu vực và trên Thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết năm của Công ty
2. Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công ty.
3. Global Industrial Competition - Michael porter -1994.
4. Kinh tế học - David begg NXB Giáo dục - 1988
5. Lịch sử và sự phát triển của Công ty
6. Marketing thương mại - GS Vũ Đình Bách -NXB Giáo dục và chuyên
nghiệp -1992.
7. Marketing và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - trường ĐHKTQD
- NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp 1990.
8. Một số vấn đề về kinh tế thương mại và dịch vụ trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam - TS Nguyễn Duy Bột - NXB Thốnh kê - 1995.
58
9. Quản trị doanh nghiệp Công nghiệp - PGS. PTS Nguyễn Kế Tuấn -
NXB Giáo dục - 1996.
10. Kế hoạch cụ thể phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm
2005 ( Công ty Mitsubishi 7/ 1992 )
59
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM
2
I. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 2
1.khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 3
a. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô 3
b. Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp 4
c. Các nhân tố thuộc bản thân liên doanh 6
3. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 6
II. Những nội dung chủ yếu trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm 7
1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ - Nội dung quan trọng của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm
7
a. Khái niệm và vai trò của thị trường 7
b. Nghiên cứu nhu cầu thị trường 8
2. Chính sách sản phẩm 9
a. Vai trò chính sách sản phẩm 9
b. Nội dung chủ yếu của chính sản phẩm 10
3. Chính sách về giá cả 12
4. Chính sách phân phối trong Công ty
a. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm 13
b. Lựa chọn phương thức tiêu thụ sản phẩm 15
5. Chính sách về khuếch trương 15
a. Hoạt động quảng cáo 15
b. Xúc tiến bán hàng 16
c. Yểm trợ bán hàng 16
PHẦNII: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ô TÔ LẮP
RÁP Ở CÔNG TY VIDAMCO THỜI GIAN QUA
17
I. Lịch sử hoàn thành và phát triển của Công ty Vidamco 17
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Vidamco 17
2. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vidamco 19
60
a. Đặc điểm của ngành công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam 19
b. Đặc điểm của Công ty Vidamco ảnh hưởng đến tiêu thụ 19
II. Thực trạng công tác tiêu thụ ôtô lắp ráp của Công ty Vidamco 22
1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ôtô lắp ráp của Công ty Mekong 22
2. Khả năng cạnh tranh sản phẩm Công ty Mekong trên thị trường 25
a. Tâm lý tiêu dùng của thị trường về sản phẩm 25
b. Chính sách sản phẩm đáp ứng 25
c. Chính sách giá 26
d. Chính sách phân phối 27
e. Phương thức thanh toán 27
f. Chính sách bảo hành và hỗ trợ bán hàng 27
3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm Công ty Vidamco trong thời gian qua 28
III. Đánh giá cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Vidamco trong thời gian qua
30
1. Ưu điểm của Công ty Vidamco trong việc tiêu thụ sản phẩm 30
2. Tồn tại và nguyên nhân trong tiêu thụ sản phẩm Công ty Vidamco 31
a. Tồn tại 31
b. Nguyên nhân 32
PHẦNIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VIDAMCO
34
I. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Công ty Mekong và nền
công nghiệp Việt Nam đến năm 2005
34
1. Nhu cầu của thị trường Việt Nam 34
2. Khả năng cung ứng sản phẩm 35
II. Các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Vidamco
36
1. Giải pháp với Công ty Vidamco 36
2. Kiến nghị với nhà nước 43
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Vidamco.pdf