Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng: Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty may
ChiếnThắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của đảng và nhà
nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng kinh ngạc không
chỉ với người dân Việt Nam mà còn với bạn bè quốc tế. Sự phát triển của
nền kinh tế đất nước đã làm cho đời sống của người dân được tăng nên.Để
có được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động ngoại thương nói
chung và hoạt động gia công quốc tế nói riêng.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa
dạng, trong các nguồn tài nguyên đó thì với nguồn lao động rồi dào và trình
độ cao vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện hiện nay,nền kinh
tế vẫn còn khó khăn ,thiếu vốn, thiếu công nghệ, một số mặt hàng của Việt
Nam có uy tín trên thương trường quốc tế vẫn còn hạn chế thì việc đẩy
mạnh hoạt động gia công xuất khẩu để kha...
87 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty may
ChiếnThắng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của đảng và nhà
nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển đáng kinh ngạc không
chỉ với người dân Việt Nam mà còn với bạn bè quốc tế. Sự phát triển của
nền kinh tế đất nước đã làm cho đời sống của người dân được tăng nên.Để
có được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động ngoại thương nói
chung và hoạt động gia công quốc tế nói riêng.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa
dạng, trong các nguồn tài nguyên đó thì với nguồn lao động rồi dào và trình
độ cao vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện hiện nay,nền kinh
tế vẫn còn khó khăn ,thiếu vốn, thiếu công nghệ, một số mặt hàng của Việt
Nam có uy tín trên thương trường quốc tế vẫn còn hạn chế thì việc đẩy
mạnh hoạt động gia công xuất khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất
nước là rất cần thiết. Đây là lý do để Em chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng.
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của tôi là dựa vào sự phân tích thực trạng
hoạt động gia công xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng để đưa ra một
số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
của công ty. Trong đề tài này phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng
phương pháp duy vật biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để
phân tích.Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương I: Gia công xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế
quốc dân
Đưa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia
công xuất khẩu những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
tại công ty may Chiến Thắng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Tóm tắt quá trình hình thành, những kết quả đạt được của công ty và
phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty trong những
năm gần đây.
Chương III: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia
công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng.
Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động gia
công xuất khẩu tại công ty may Chiến Thắng
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên
những giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang
còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA GIA CÔNG XUẤT KHẨU.
1.Khái niệm .
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được
quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì
gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi
là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy
trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với
hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng
của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) được tiến hành
một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng
nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ
nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết
bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận
nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua
nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước
hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ
tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất
theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã,
thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm
cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ
trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia
công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để
phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng
trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình
thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện
trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
2. Đặc điểm .
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác
định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận
gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền
gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm
được sản xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại
như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về
thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động
nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không
phải là xuất khẩu lao động trực tiếp.
3. Vai trò.
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ
lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia
công.Đối với bên nhận gia công,phương thức này giúp họ giải quyết công
ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay
công nghệ mới về cho nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp
dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công
quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn
Quốc,Thái Lan, Xingapo….
3.1. Đối với nước đặt gia công :
- khai thác được nguồn tài nguyên và lao độngtừ các nước nhận gia
công .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
- có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
3.2. Đối với nước nhận gia công :
- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia
công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn
chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác
được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm
cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn
hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng
công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và
quốc tế hoá:
1. Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
2. Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có
kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị
trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
3. Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
4. Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác
được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng
cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu
quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo
quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá
cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
1.Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1. 1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong
phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật
liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia
công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao
thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không
có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công
vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ
thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung
cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài
là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công
xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là
bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho
phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn
trong hợp đồng.
1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận
nguyên liệu và giao thành phẩm.
Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán
đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất
bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như
vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu
từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng
quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ
của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển
cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của
sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá
trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương
thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình
gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công
nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
2. Xét về mặt giá cả gia công.
2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền
thù lao gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công
được quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho
mình.
2.2. Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi
sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực
tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với
nhau theo giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải
tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu
không sẽ dẫn đến thua thiệt.
3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
3.1 Gia công hai bên .
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia
công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản
xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh
toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
3.2 Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận
gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là
đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia
công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công
tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong
hợp đồng gia công.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU.
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1 Xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại nhiều nhà
kinh tế trên thế giới xem là một xu hướng phát triển khách quan tất yếu của
nền kinh tế khu vực thế giới.Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường
thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển.Sự nhạy bén của các chính phủ
và sức mạnh của các quy tắc song phương có tác dụng chế ngự khả năng
quay trở lại của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt
động của các tổ chức kinh tế thương mại khu vực,thế giới như
AFTA,WTO. . Có vai trò như một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do
hoá thương mại bao gồm cả việc thực hiện vòng đàm phán URUGUAY và
việc đưa vào các hiệp định mới.Đối với hàng dệt, may. Sự “liên kết” sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
phẩm theo hiệp định về hàng dệt may mặc (ATC) vẫn tiếp tục với việc
giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ chuyển tiếp.
Mặt khác, sự tăng trưởng Ngoại Thương nhanh của các nước đang
phát triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trường đã có dấu hiệu bão hoà
đang tăng mức độ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu
giống nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là
yếu tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là:
Sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thường
của những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả
trong nền kinh tế khu vực như: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm
sút tăng trưởng ở Nhật,Tây âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số
nước Đông Á làm giảm xuất khẩu ở khu vực này.. .
Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:các
nước Châu Á có xu hướng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ
xuất khẩu trên thế giới do tính tương đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ
xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao như gia công xuất khẩu may
mặc đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị
trường thế giới.
1.2. Nhân tố pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ
thống luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại
quốc tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích
hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể,
quy định về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan…
1.3. Nhân tố về công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế
rất được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ
thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm
thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet…thu hẹp
khoảng cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các
doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng
các phương tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn
tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa
học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân
hàng… đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.4. Các nhân tố khác.
Giá cả: vấn đề giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì
mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa.
Do vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng
xuất khẩu sao cho phù hợp với thị trường về giá cả và sở thích.
Dịch vụ : thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất
hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi
giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau bán
hàng. Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trường tiêu
thụ, khuếch trương, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá
trình bán hàng nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch
vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay
các dịch vụ thương mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động
của công tác xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng như dịch
vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng…
2. Những nhân tố chủ quan.
2.1.Chủ trương ,chính sách của Việt Nam.
Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh
nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
thay thế nhập khẩu bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính
sách này bao gồm:
Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các
tổ chức kinh tế, thương mại đa biên, mở rộng quan hệ thương mại song
biên tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nước có cơ hội tham
gia vào hoạt động Ngoại Thương .
Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị
trường nước ngoài bằng các biện pháp như:tăng chất lượng hàng hoá và giá
trị gia tăng trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận
tải, bốc rỡ, chi phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm
giảm các chi phí hoạt động của doanh nghiệp. . .
Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm
nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và
áp dụng các quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết
bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hoá được nhanh chóng. Giảm chi
phí chờ tàu,bến bãi. .v.v
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói
riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn
mang tính thường xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ
liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh
nghiệp hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị
trường nước ngoài.
2.2. Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về
phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện
pháp kỷ luật khen thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời
những khuynh hướng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi
dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào
thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị
trường, khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm
vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để
đảm bảo sự thàng công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu và nhược điểm. Để phát huy ưu
điểm, hạn chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và
kỹ thuật trong quẩn trị kinh doanh quốc tế.
2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô
sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc
thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các
doanh nghiệp phải có khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có
thời gian giao hàng nhanh.
2.4. Nhân tố marketing.
Nhân tố marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố
marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán
hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU.
1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý
nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công
ty cần tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện
vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị
hiếu và khối lượng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung
cấp, tình hình cạnh tranh…
Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần
nghiên cứu đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường
hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị
trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công.
Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài
do vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thương mại phải có dự đoán trước
dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nước đó không ổn định thì
có thể không thu được phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia ví
dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nước khác
nhau trên quan hệ của nước dó với nước Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu
chính sách buôn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là rất
quan trọng. Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng.
Chẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu
sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do
nghiên cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định
chiến lược tìm mọi cách nhập nguyên liệu từ các nước ASEAN gia công
xuất khẩu vào thị trường này, nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác thì
hạn chế xuất khẩu sang thị trường này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất
nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến
gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán
liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm
tra hàng hoá lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì
công ty thường nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
ở thị trường đó ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng
một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
* TÌM KIẾM BẠN HÀNG
Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và
đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những
lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị,
khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh.
Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất,
tài sản cố định, tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì
vậy mà kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng.
Rất nhiều thương gia người nước ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua
nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ
trả tiền cho ta. Kết quả là hàng ra không bán được, ứ đọng vốn, không có
tiền trả phí gia công còn chúng ta không có tiền trả lương công nhân. không
nên nghĩ rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không
còn lo huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phương
thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà
công ty nên chỉ áp dụng phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có
quan hệ lâu dài, còn đối với khách hàng nước ngoài mới đặt hàng công ty
buộc phải thanh toán bằng thư tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng
phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa
thành nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. thông tin này có thể thu được
từ khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín
thì sẽ nâng uy tín của công ty nên rất nhiều. Song ngược lại, uy tín của
công ty bị tổn thương và nhiều khi không được thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng
về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa,
doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều
này quyết định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa
công ty với họ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy
công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh
doanh của họ việc nựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại
của máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của cônh nhân, khả năng thực
hiện gia công có đúng chất lượng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng
hay không.
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về
chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và
quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết
xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia
công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm
phán là:
Phẩm chất
Số lượng
Bao bì đóng gói
Giao hàng
Giá cả gia công
Thanh toán
Phạt và bồi thường thiệt hạn
Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán
và giai đoạn sau đàm phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan
trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả của đàm phán.
3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai ( có quốc tịch
khác nhau :Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công
hay chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mãu mã và tiêu chuẩn kỹ
thuật do bên đặt gia công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia
công giao trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao
nhất định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó
mang những nét đặc trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đôngf
này điều chỉnh. Tính chất riêng biệt này được thể hiện hầu hết trong các
hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp đồng này là làm thuê để nhận
thù lao.
a) Chủ thể của hợp đồng.
Cánhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng
kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực
này được xác định bằng luật quốc tịch của quốc gia mà chủ thể mang quốc
tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luậtqg là khác nhau, cho nên
thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật.
b) Khách thể của hợp đồng.
Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng tới nhằm thoả mãn
quyền và nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là
nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dicchj chuyển qua biên giới.
Đối tượng của hợp đồng gia công phải không được vi phạm danh mục hàng
hoá được phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM –XNK ngày 14-2-
1995.
3.1. Các điều khoản của hợp đồng:
Phần mở đầu : Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và dịa
chỉ giao dịch, quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng…
của cá bên nhận gia công và bên đặt gia công.
Điều khoản tên và số lượng thành phẩm : Tên và số lượng thành phẩm
phải được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác
của hàng hoá. Nếu hợp đồng thuê gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ
thể tên và số lượng của từng loại.
Các điều khoản về phẩm chất quy cách : Là điều khoản rất quan trọng
để xác định đối tượng của hợp đồng. Thường thì phẩm chất quy cách được
quy định chi tiết tỷ mỷ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
như mẫu mà hai bên đã thoả thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan
kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiển
nghiệm của nước đặt gia công hay nước nhận gia công. Văn bản kiểm
nghiệm phẩm chất và quy cách thành phẩm được mỗi bên giữ một bản, cơ
quan kiểm nghiệm giữ một bản.
Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng của hợp
đồng gia công thường toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất , chế biến sản
phẩm gia công nhưng cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về
nguyên vật liệu phải được quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên
nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất…và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
Điều khoản về giá cả : Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại
hợp đồng. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định giá cả
hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán : Là điều khoản quan trọng
được các bên quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường
trong hợp đồng gia công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán
bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ tục L/C.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng : Điều khoản
này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời
hạn giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng
được thực hiện dúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất kinh
doanh ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
Điều khoản về kiểm tra hàng hoá : Đây là điều khoản quan trọng quy
định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong
trường hợp hai bên đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà
vào thời điểm kiểm tra bên đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết
định của chuyên gia được coi là quyết định cuối cung vơí điều kiện quyết
định đó phải được lập thành văn bản.Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gi
sẽ căn cứ vào những điêù kiện về quy cách phẩm chất đã được quy định
trong hợp đồng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Điều khoản về phạt hợp đồng : Đây là điều khoản mang tính chế tài
đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nước
ngoài, điều khoản về phạt hợp đồng được quy định với việc vi phạm thời
gian giao nhận hàng hóa. Về việc quy định mức phạt cho hai bên phải được
ghi cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng làm căn cứ cho việc thực hiện trong
trường hợp một trtong hai bên bị phạt hợp đồng.
Điều khoản về trtọng tài : Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở
cho việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều
khoản này, các bên thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh
chấp. Nếu trong điều khoản này không quy định cụ thể thì khi có tranh
chấp, vụ việc được đưa ra trọng tài quốc tế.
Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các diều kiện và thời
hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thường, hợp
đồng có hiệu lực ngay kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia
công xuất khẩu thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thới điểm sau khi
thông qua một số thủ tục bắt buộc ( nhận được giấy phép nhập khẩu… )
Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nước ngoài còn có những điều
khoản khác để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng ( ví dụ như điều
khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên nhận gia công trong trường hợp
thuê của bên đặt gia công theo hợp đồng leasing… ). Những diều khoản
này có thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và
không phải là điều khoản bắt buộc.
3.2.Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu
phải tiến hành tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau
khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công
việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu : Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia
công phải tiến hành giao nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
gia công. Bên nhận gia công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thương
mại để đưa số nguyên phụ liệu của bên đặt gia công vào trong nước.
- Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.
- Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng: Đây là vấn đề mấu chốt
trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, nó quyết định uy tín cũng như
đảm bảo hợp đồng. Các vấn đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia công thử,
tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm
tra chất lượng hàng hoá.
- Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi
trong hợp đồng.
- Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên
tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra.
- Giao hàng hoá lên tàu hoặc đại lý vân tải:
- Làm thủ tục thanh toán;
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại;
4. Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam hiện nay.
4.1. Thị trường trong nước:
Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong
nước.Với số dân khoảng 80 triệu người đã tạo sức cầu rất lớn. Sẽ là rất
phiến diện nếu như chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường
trong nước lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng
Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu như đã hấo dẫn được người tiêu
dùng nước ta. Đến năm 2010,dân số nước ta sẽ vào khoảng 97 triệu
người,sức mua hàng sẽ rất lớn. Nếu chúng ta có chính sách bảo hộ sản xuất
trong nước hợp lý thì đây sẽ là thị trường tiềm năng rất lớn
4.2. Thị trường nước ngoài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Thị trường EU:là một trong những thị trường lớn của Việt
Nam,hàng năm EU nhập khoảng trên 80 tỷ USD quần áo.Hiện nay hạn
ngạch mà EU cấp cho Việt Nam hàng năm khoảng 30 nghìn tấn hàng dệt
may,trị giá trên 600 triệu USD. Việt nam và EU đã ký hiệp định về hàng
may mặc từ tháng 12/1992.Ngày 16/7/1996 vừa qua tại Brucxen-Bỉ,chúng
ta đã ký hiệp định về “ Buôn bán hàng dệt-may mặc” . Trong hiệp định qui
định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam được đưa vào EU
tổng cộng 151 nhóm hàng trong đó có 108 nhóm hàng theo hạn ngạch va
43 nhóm hàng phi hạn ngạch. Đặc biệt, hiệp định còn qui định rõ ViệtNam
và EU sẽ xem xét đến khả năng tăng số lượng có tính đến nhu cầu của
ngành công nghiệp dệt EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam . Đây là thị
trường lớn, các doanh nghiệp Việt nam cần tuân thủ các qui định để không
làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu âu
Thị trường Nhật Bản là thị trường lớn lại không cần hạn ngạch.Năm
1997,hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật xấp xỉ đạt 200 triệu USD,
chủ yếu là áo jacket,sơ mi nam,áo kimono... Đây là thị trường khó tính
nhưng chứa đựng rất nhiều tiềm năng.
Thị trường CANADA là thị trường cần có hạn ngạch, hàng dệt may của ta
vào thị trường này chủ yếu là quần áo thể thao, áo sơ mi, áo dài phụ nữ.
Con người Canada hiếu khách, lịch sự vừa phóng khoáng nên sản phẩm dệt
may của chúng ta xuất sang cũng có phần dễ dàng hơn các thị trường khác.
Tuy nhiên , ở thị trường này thì số lượng đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều.
Theo số liệu thống kê thì đây là thị trường lớn thứ ba của Việt nam
Thị trường Hoa kỳ và Bắc Mỹ: Hàng năm Mỹ phải nhập khoảng 34 tỷ
USD quần áo. Nguồn nhập chủ yếu từ các nước châu á như:
Trung Quốc :8,9 tỷ
Đài Loan :4 tỷ
Hàn Quốc :3 tỷ
Các nước ASIAN :2,5 tỷ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Năm 1998, Mỹ mới nhập của Việt nam khoảng 10 triệu USD, tuy nhiên thị
trường này có tiềm năng rất lớn, gấp đôi thị trường Châu Âu.
Thị trườg SNG Kể từ khi các nước XHCN Đông âu tan rã thì kim
ngạch xuất khẩu hàng may mặc của ta vào thị trường này giảm hẳn . Hiện
nay , chủ yếu là do các thương gia buôn chuyến,còn kim ngạch do các
doanh nghiệp thì ở mức thấp do chưa tìm được phương thức thanh toán
thích hợp thay thế cho phương thức hàng đổi hàng truyền thống.
Thị trường Châu Á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm
ăn với các đối tác ở các nước như: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan,Hàn
Quốc, Singapore,Irăc…Các công ty ở các nước này vừa là người đặt gia
công vừa là người môi giới trung gian giữa Việt Nam vầ khách hàng Châu
Âu, họ thường mua hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất
khẩu.
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam có đặc
điểm chính sau: Hầu hết các hợp đồng gia công được ký kết thei hình thức
đơn giản là nhận nguyên vật liệu vầ giao lại thành phẩm. Và phần lớn các
hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta
ít có cơ hội sử dụng được các nguyên vật liệu của mình. Gia công xuất
khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn thường
thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu
theo điều kiện CIF cảng Việt Nam.
Các hợp đồng gia công thường tập trung vào một số công ty của
HồngKông Đài Loan, Han Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký kết
hợp đồng với khách hàng EU thường vẫn phải qua các môi giới trung gian
là các công ty của Đài Loan, Hồng Kông…
V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM.
Ngày nay,để phát triển nền kinh tế đất nước các nước đều đề chiến lược
phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
như Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào
các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết.Việt Nam là một đất nước
có dân số khoảng gần 80 triệu người,đây là nguồn lao động rất rồi dào cho
nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để htúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ,
kỹ thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho
phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nước và htu hút được
nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền công nghiệp dệt may
sử số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao
động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù
hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp dệt
may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt
Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thương
mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa chuộng không phải là
nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện
cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nóc ngoài thì việc gia công xuất
khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ
tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao
được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế
giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu
vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần
thiết.
Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có
tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động
được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào
các nghành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động
quá cao. Gia công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn
thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước
để các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị
trường quốc tế.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất
khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và
tất yếu.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI
CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng
Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch
toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của
tổng công ty
Tên công ty:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Tên giao dịch việt nam là: CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
Viết tắt là: CHIGAMEX
Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có
tên là xí nghiệp may Chiến Thắng
A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986)
Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may
Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may
cấp I Hà Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến
Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho
cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các
loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của
cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em
Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ
Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển
giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng
xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may
Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất
Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có
bước tiến bộ vượt bậc, giá trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản
phẩm tăng hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước
được nâng lên
Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất
- ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979
-Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên
1,6 tỷ đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25
-Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày
càng được tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn
định
-Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may
Chiến Thắng. Tổng giá trị sản lượng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng
số cán bộ cong nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng
được tăng cao về mặt kỹ thuật và chủng loại
-Năm 1979là năm đạt sản lượng cao nhất của xí nghiệp trong vòng
10 năm trước đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà
nước. Giá trị tổng sản lượng đạt 101,75%, tổng sản lượng đạt 101,05%,
riêng sản phẩm xuất khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt
trên 10,7 triệu đồng, lợi nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất được
đẩy mạnh nhưng phong cách quản lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao
cấp. Sản xuất vẫn theo phương thức giao nhận chứ chưa hạch toán lỗ lãi.
Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vãn là lợi nhuận định mức
được qui định trên giá thành phẩm.
-Đối mặt với khó khăn tìm hướng đi mới (1980-1986)
Kết quả năm 1985, giá trị tổng sản lượng đạt 1.999.610 đồng (bằng
106% kế hoạch) trong đó xuất khẩu đạt 1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế
hoạch) tổng sản lượng đạt 2.023.961 sản phẩm, trong đó có 1.230620 sản
phẩm xuất khẩu (bằng 102%kế hoạch)
-Năm 1986giá trị tổng sản lượng đạt 103,75%, tổng sản lượng đạt
113% so với năm 1985
B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay)
*Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh (1987-1989)
Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt Nam và
Liên Xô cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trường rộng lớn là liên xô
và các nước đông âu
Năm 1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được
ban hành. Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thương gia người
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
26
nước ngoài như Hồng Kông, Hàn Quốc...thí điểm thực hiện gia công từ vải
cho khách hàng nước ngoài
Nhờ đầu tư gần 700 triệu đổi mới thiết bị, sản lượng xuất khẩu năm
1989 tăng vọt, đạt 1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt
1.329.976.000VNĐ, lợi huận từ xuất khẩu đạt 82.215.000VNĐ
*Làm quen với cơ chế thị trường (1990-1991)
Sự ra đi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và đông âu đã có ảnh hưởng
to lớn tới thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may. Để phát triển thị trường
sản xuất có hiệu quả doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trường ở một số
nước khu vực II như Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn quốc...Kết quả là năm
1990 giá trị tổng sản lượng của xí nghiệp đạt 1285 triệu đồng. Riêng phần
xuất khẩu, trong 2 năm đã sản xuất được hơn ba triệu sản phẩm xuất khẩu,
doanh thu đạt trên 3,3 tỷ VNĐ , lợi nhuận đạt trên 280 triệu đồng
*Vươn lên để tự khẳng định mình(1992 đến nay)
Ngày 25-8-1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN-
TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến thắng
Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng Gennei-fáhion của Đài Loan
để sản xuất váy áo cho phụ nữ có thai và độc quyền sản xuất sản phẩm này
ở Việt Nam
Ngày 25-3-1994,Xí nghiệp thảm len xuất khẩu đống đa thuộc Tổng
công ty dệt Việt Nam được sát nhập vào công ty theo quyết định số
290/QĐ-TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ
Cũng trong giai đoạn này (1991-1995) lực lượng sản xuất của công
ty được đổi mới cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho XDCB và
13,988 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 1995
đạt 33,768 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 1994. Doanh thu đạt 36,353 tỷ
đồng tăng 11,8%so với năm 1994
Năm 1997 công trình đầu tư số 10 Thành Công hoàn thành bao gồm
ba đơn nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13.000 m2,
đủ mặt hàng sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưởng da và một
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
27
phân xưởng thuê in. Sau gàn 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng
nhà xưởng rộng 24.836m2 và 1530 thiết bị được chia ra làm ba cơ sở
-Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành
công chiến lược đa dạng loá công nghệ mà công ty ra
-Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích
gần 6000 m2 gồm hai phân xưởng may đến năm 2000 tách riêng ra thành
công ty cổ phần may Lê Trực
-Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công
nghệ dệt thảm và may khăn xuất khẩu
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng được thể
hiện ở trang sau.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
28
TỔNG GI M ĐỐC
PGĐ
phụ
trách kỹ
thuật sx
PGĐ
phụ
trách
kinh tế
Phòn
g kỹ
thuật
công
nghệ
Phòn
g bảo
vệ
quân
sự
Phòn
g
xuất
nhập
khẩu
Phòn
g tổ
chức
lao
động
Phòn
g
h nh
chín
h
tổng
Trun
g tâm
may
đo
thời
trang
Phòn
g kế
toán
t i
vụ
Phòn
g y tế
Phòng
phục
vụ sản
xuất
Phòn
g kinh
doanh
tiếp
thị
Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
29
. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Tổng giám đốc
-Bộ máy giúp việc
-Xí nghiệp thành viên
Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mưu giúp
việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu
trữ, tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công
tác vệ sinh công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất
*Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như
thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại,
giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế...
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế
hoạch cá mặt toàn công ty
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất
đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền
hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập
khẩu...
*Phòng tổ chức
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
30
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản
xuất kinh doanh của công ty
Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lương, kế hoạch
đào tạo và tuyển dụng
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, cá chế độ
bảo hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm
*Phòng tài vụ
Tham mưu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -
vay, đảm bảo các nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị 9hạch toán và phân
tích các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
*Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị
Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu
bán thành phẩm
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong
nước
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị
*Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ
thuật của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lượng sản
phẩm
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
*Phòng phục vụ sản xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
31
Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật tư thực hiện cấp phát vật tư nguyên
liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các
hợp đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ
tùng phục vụ cho sản xuất
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục
giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh
@.Lãnh đạo công ty
A- Tổng giám đốc
Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công ty
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ
chức cán bộ-nhân sự, thi đua, khen thưởng- kỷ luật
B-Phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật.
Công tác kế hoạch, tổ chức điều hành sản xuất.
Công tác kỹ thuật, công nghệ, thiết bị điện.
Công tác định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá tiền lương.
Công tác đào tạo, nâng cấp, nâng bậc cho công nhân.
Công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới.
C- Phó tổng giám đốc kinh tế.
Kinh doanh phát triển thị trường nội địa và hàng FOB xuất khẩu.
Ký kết các hợp đồng nội địa và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ,
vật tư và các điều kiện phục vụ cho cản xuất.
Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục
xuất nhập khẩu, thanh quyết toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng,
quyết định giá bán vật tư và sản phẩm tồn kho
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
32
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế
hoạch, qui hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư
sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ
liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên
quan đến hàng dệt và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong
nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuaatj tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo qui định của pháp luật và
các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao
Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau:
+Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù
hợp với tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực
hiện các hợp đồng đã ký với đối tác
+Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ
chuyển nhượng phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ
luật lao động và luật công đoàn
+Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi
trường quốc phòng và an ninh quốc gia
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê , kế toán theo định kỳ theo qui
định của tổng công ty và nhà nước,chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó
+Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các qui định về thanh
tra và của cơ quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo qui định của
pháp luật
4. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
a. Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây:
Một cách tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm
qua tăng trưởng không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị
trường thế giới.Theo như bảng được liệt kê sau đây thì chúng ta có thể thấy
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
33
một điều rất rõ ràng kim ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 1997 và 1998
nhưng lại ciảm trong ba năm gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm
xuống. Tuy nhiên mức độ tăng giảm này vẫn còn rất chậm và không ổn
định. Trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm trong khi đó kim
ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên tuy nhiên điều này cũng một phần do ảnh
hưởng của tình hình thế giới trong năm có nhiều biến động.
Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
1997 1998 1999 2000 2001
1. Doanh thu Triệu
VNĐ
43188 59002 65466 58149 62146
2. Kim ngạch
XK trực tiếp
1000
USD
17477 20968 18742 17252 15589
Kim ngạch NK
trực tiếp
1000
USD
14310 16969 13858 10814 13643
4. Tổng số nộp
ngân sách
Triệu
VNĐ
616 722 1712 720 440
VAT '' 165 162 1045 106 120
Thu trên vốn '' 258 280 194 200 160
Thuế lợi tức '' 193 280 473 414 160
Tổng thu nhập Triệu
VND
21137 23870 25725 24651
Thu nhập bq 1000đ 728 790 836 913
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
B.Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
34
Công ty may Chiến thắng là công ty nhà nước được phép sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và
dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc
cho nước ngoài. Gia công hàng may mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất
sau đó là hàng da hàng đay và thảm len.Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để
bán cho thị trường nội địa.
*Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng
-Hàng may mặc, hàng thêu, da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính
chính xác về qui cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lượng, ôứi chi phí gia
công ít hơn so với sản xuất ở nước ngoài.
-Hàng thảm len,thảm đay: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống
độc đáo của nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo
yêu cầu của khách hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các
nước khác có thể sản xuất.
-Găng tay da: bao gồm các loại găng mùa đông và găng chơi gôn
Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào
mặt hàng chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu
vào bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn
gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành
phẩm.Vấn đề hiện nay của công ty là nghiên cứ thị trường đầu ra và đầu
vào hợp lý.Đảm bảo sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và
tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu
hàng dệt may khác
C/ Địa bàn kinh doanh:
Công ty may Chiến Thắng hoạt động trên phạm vi cả nước và ở nước
ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh
doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (ccác nhà cung ứng nội
địa ), các xí nghiệp thành viên, các vệ tinh của công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
35
ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bàn hàng các nước Đông
Âu và Liên Xô cũ, các nước châu á như Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan,
Hồng Kông, Nhật Bản và châu âu như Đức, Italia, Pháp
C/ Phương thức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất
khẩu trực tiếp, dưới hai dạng:
*Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phương thức kinh
doanh chủ yếu của công ty)
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó
nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia
công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận tháp (chỉ thu được phí gia công
và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen với
từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ
máy móc thiết bị mới, hiện đại.
*Dạng thứ hai:xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB(mua nguyên liệu bán
thành phẩm)
Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty.
Dựa trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua
nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước
ngoài, xuất khẩu theo dạng này đem lại hieeuj quả kinh tế cao nhất. Song
do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu
theo dạng này vẫn còn hạn chế và không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng kim ngạch của công ty.
Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước
cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạhc xuất khẩu theo hình thức bán với
giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
*Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một soó
hoạt động kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước,
sản xuất theo hiệp định của nhà nước, uỷ thác, bán thành phẩm trực tiếp
cho bạn hàng...Tuy nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
36
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
37
Mô hình gia công của công ty may ChiếnThắng
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
1. Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến
Thắng.
Bảng 3: Giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng
qua các năm.
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
N 1997 N 1998 N 1999 N 2000 N 2001
Giá trị gia
công (triệu
USD)
3.495156 4.0942000 4.532304 3.822923 4.077976
Người mua
Khách h ng
gia
công ở nước ngo i
Công ty may
Chiến Thắng
Các nh cung ứng
vật tư nội địa
Thị trường
nội địa
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
38
Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của
công ty may Chiến Thắng luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên
dưới 4 triệu USD một năm. Trong năm 1997 giá trị gia công xuất khẩu
hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp nhất do cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh
hưởng nặng nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm
lại thậm chí tốc độ phát triển kinh tế của một số nước còn mang giá trị âm,
điều này đã làm cho thu nhập của người dân thấp xuống và đã kéo theo làm
giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng của toàn bộ dân cư nói
chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói riêng. Điều này đã ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công
ty bởi vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công thường
xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Hàn
Quốc, Đài Loan… Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nền kinh tế trong
khu vực có dấu hiệu phát triển do đó đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu
hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đên năm 1999 giá trị lớn
nhất với kim ngạch đạt 4532340 USD. Đến năm 2000 giá trị gia công giảm
xuống chỉ đạt kim ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính
chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Đến năm 2001
3.495156
4.0942
4.532304
3.822923
4.077976
0
1
2
3
4
5
N 1997 N 1998 N 1999 N 2000 N 2001
BiÓu ®å gi ¸trÞ gia c«ng cña c«ng ty may ChiÕn Th¾ng
Gi ¸trÞ gia c«ng (triÖ UDS)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
39
giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty bắt đầu tăng lên và
đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD, đây thực sự là điều đáng mừng đối với
công ty. Với sự phát triển này, dự đoán rằng năm 2002 giá trị gia công xuất
khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim ngạch trên 4.3 triệu USD, do
tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển và yếu tố rất quan
trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển như :
Indonêxia, Philipin, Ấn Độ, Pakixtan… có tình hình chính trị không ổn
định nên khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn đặt hàng sang các
thị trường khác trong đó có Việt Nam.
Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị
xuất khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có
một phòng marketing với trang thiết bị hiện đại nên việc quảng bá sản
phẩm chưa được hiệu quả dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá
trị không đáng kể.
2. Mặt hàng gia công.
Qua số liệu về mặt hàng gia công của công ty ta thấy mặt hàng áo
Jacket luôn đạt số lượng lớn và trị giá gia công cao, đây là sản phẩm may
gia công chính của công ty. Trong năm 1997, số lượng sản phẩm ấo Jacket
may gia công đạt giá trị lớn nhất với 805632 chiếc nhưng giá trị kim ngạch
chỉ đạt 632979 USD đạt giá trị thấp nhất trong những năm gần đây. trong
những năm tiếp theo số lượng áo Jacket may gia công của công ty có giảm
xuống nhưng giá trị kim ngạch lại taưng nên. trong ba năm 1998, 1999,
2000 đạt giá trị kim ngạch cao nhất đến năm 2001 cả số lượng sản phẩm và
kim ngạch giảm xuống do tình hình kinh tế của các nước bạn hàng có dấu
hiệu phát triển chậm lại thất nghiệp gia tăng dẫn đến làm giảm nhu cầu mua
sắm của người dân.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
40
Bảng 4 : Một số sản phẩm chính may gia công của
Công ty may Chiến Thắng
Đơn vị :chiếc
Tên sản phẩm 1997 1998 1999 2000 2001
Áo Jacket 805635 576228 531634 532632 491266
Áo Sơ mi 17479 1411781 122270 49813
Quần 23537 13945 30228
Khăn tay 1451900 1590940 2284085 22674465 25224844
Bộ QA mưa 1321497 1273
QA thể thao 8804 47660 49543 2900
Áo váy 186175 196325 187232 88678
Quần đùi 3000 38845 233246 85958
Áo ngủ 7264
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng
Sản phẩm may gia công có giá trị lớn thứ hai là áo váy với giá trị gia
công luôn ổn định đạt kim nghạch trên dưới 300 nghìn USD một năm, đây
là mặt hàng mà thị trương gia công chủ yếu là Đài Loan. Trong năm 2001
do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động đặc biệt là hai trung tâm
kinh tế lớn là Mỹ và Nhật Bản phát triển chậm lại và có dấu hiệu suy thoái
kéo theo một số nước nền kinh tế dựa vào sự xuất khẩu sang thị trường này
cũng phát triển chậm lại đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Trong năm 2001 công ty không ký được một hợp
đồng nào về gia công hai mặt hàng là áo váy và áo Sơmi. Mặt hàng gia
công có giá trị kim ngạch lớn tiếp theo là áo Sơmi và khăn tay. Mặt hàng
khăn tay gia công xuất khẩu được sản xuất tại cơ sở 114 Nguyễn Lương
Bằng đây là một trong ba cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
công ty. Các mặt hàng chính tiếp theo gồm: quần, quần đùi, quần áo thể
thao, quần áo mưa, áo ngủ… có giá trị gia công không lớn và không ổn
định qua các năm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
41
3. Thị trường và khách hàng gia công.
Trong những năm qua, thị trường may gia công của công ty chủ yếu là
thị trường EU, đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn.
EU là thị trường may gia công chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo Sơmi, đây là
ha mặt hàng có giá trị gia công cao. Thị trường Đông Á là thị trường lớn
thứ hai của công ty, đây là thị trường truyền thống và có các khách hàng
trung gian chỉ định họ giao sản phẩm tới các khách hàng ở thị trường EU.
Bảng 5: Thị trường may gia công của công ty may Chiến Thắng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
Thị trường 1997 1998 1999 2000 2001
Đức 1365183 1171127 1358617 1227493 1123068
Anh 225720 572096 354118 155897 139755
Hà Lan 382924 232465 115391 132278 193840
Tây Ban Nha 105626 114697 548802 329506 138941
Thụy Điển 62908 45381 38009 32803
Pháp 40261 107878 106478 267797 633760
Đài Loan 376857 196446 172804 145130 12193
Nhật 233853 127348 423293 449335 317458
Hàn Quốc 166846 231310 162204 74856 352519
EC 140034 83499 69241 152602
Singapore 18730 6886 21191 9835
Canada 58468 167863 89404 70081 230978
Đông Âu 7560 140184 867445 71137
Í 362309 26134
Iran 45157 16819 11820
CH Sec 240502 183900
Uc 6656 38719
Nam Mỹ 5167
Thụy Sĩ 33297
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
42
Đan Mạch 5310 29643
Bỉ 5278 22422
Achentina 3601
Mêxico 14483 6509
CHLB Nga 306215 468833
Braxin 10488
Na Uy 3609
Các T.T. khác 373094 231525 232658 139283 95630
Tổng 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976
Nguồn báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng . Đơn vị : USD
Qua bảng trên sau khi phân tích ta thấy CHLB Đức là thị trường lớn
nhất của công ty, hàng năm thị trường này chiếm tới hơn một phần tư trị
giá gia công của công ty. Đây là thị trường chủ lực chiếm vị trí rất quan
trọng đối với hoạt động gia công xuất khẩu của công ty. Thị trường lớn và
đứng vị trí quan trọng thứ hai của công ty là thị trường Nhật, cũng như thị
trường CHLB Đức Nhật là thị trường có giá trị gia công lớn và luôn ổn
định qua các năm. Từ năm 2000 với việc nền kinh tế Nga đang phục hồi
sau khủng hoảng, mặt hàng gia công may mặc của công ty đã lấy lại được
thị trường này và có mức tăng trưởng rất lớn. Từ việc bị đình đốn qua
nhiều năm đến năm 2001 đã đạt giá trị tương đối lớn chiếm tỷ trọng 11,4%
tổng trị giá gia công của công ty, đây là thị trường có tiềm năng lớn và
tương đối dễ tính. Mặt khác công ty cũng đang gần chiếm lĩnh thị trường
Pháp trong các mặt hàng gia công và giá trị gia công đã tăng lên không
ngừng đến năm 2001 giá trị kim ngạch đạt 633760 USD chiếm tỷ trọng
15,5% tổng giá rtị gia công của công ty. Trong những năm gần đây công ty
cũng đang thâm nhập vào thị trường Châu Mỹ, đây là thị trường có tiềm
năng rất lớn và sẽ là thị trường chủ đạo sau này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
43
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm
ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính
và có nhu cầu đặt hàng thường xuyên đối với công ty là:
Bảng 6: Các khách hàng chính của công ty may Chiến Thắng.
Khách hàng chính Mặt hàng gia công
YOUNG SHIN áo Jacket
WOOSUNG áo Jacket
WOOBO áo Jacket
LEISURE áo Jacket, quần
AHRIM áo Jacket, quần
JEANE’S áo Váy
SK GLOBAL áo Jacket
TOCONTAP áo Jacket, quần, bộ áo mưa
ITOCHU Khăn TE
FLEXCON áo Jacket
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.
4. Hình thức gia công.
Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần
“ nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm”. Khi thực hiện gia công,
bên đặt gia công giao đầy đủ nguyên vật liệu như vải, cúc, khoá, túi
PE…cho công ty để, cũng có khi công ty phải lo nguyên vật liệu phụ và
bên đặt gia công giao nguyên vật liệu chính nhưng trường hợp này là không
đáng kể.
Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai
hình thức : Gia công đơn thuần và gia công theo phương thức mua đứt bán
đoạn (FOB). Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn mang
nhiều điểm hạn chế nhưng nó vẫn rất cần thiết đối với công ty trong giai
đoạn hiện nay. Điều này thể hiện rõ qua bảng dưới đây:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
44
Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến
Thắng.
Đơn vị : USD
Hình thức
gia công
1997 1998 1999 2000 2001
Gia công
đơn thuần
3487596 3808541 4532304 3315989 3597323
FOB 7560 285659 506934 480653
Tổng 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976
Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng.
Qua bảng trên ta có thể khẳng định được vai trò và vị trí của gia công
đơn thuần tại công ty may Chiến Thắng. Năm 1997 kim ngạch đạt được từ
gia công đơn thuần chiếm tới 99.78% trị giá gia công nhưng đến năm 2001
tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 88.21%. Tuy tỷ trọng của phương thức gia
công đơn thuần có giảm xuống nhưng nó vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong trị
gía gia công của công ty. Điều này giúp chúng ta có thể khẳng định rằng
trong tương lai gần thì gia công đơn thuần vẫn là hoạt động chủ yếu của
công ty.
5. Các hoạt động khác như tìm kiếm hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
5.1. Hoạt động tìm kiếm hợp đồng.
1. Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi
Chính phủ, đại diện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thầnh phần kinh tế
và các hiệp hội kinh doanh ở Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ vầ hỗ trợ
các doanh nghiệp thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa
học công nghệ giữa Việt Nam và các nươchính sách trên thế giới. Các hoạt
động bao gồm: chắp mối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
45
dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và khảo sát thị trường,
hội chợ, hội thảo, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.
Công ty may Chiến Thắng thông qua phòng thương mại và công nghệ Việt
Nam giới thiệu cho các bạn hàng nước ngoài, và giúp bắt các mối giao dịch
với họ để xem xét và ký kết các hợp đồng.
2. Bộ thương mại.
Bộ Thương mại là một cơ quan của Nhà nước có chức năng điều phối các
hoạt động thương mại giữa trong và ngoài nước. Bô Thương mại thông qua
các tham tán thương mại ở nước ngoài nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo
dịch các mối giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và công ty.
3. Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX).
Tổng công ty dệt may Việt Nam có chức năng điều phối hoạt động sản xuất
của các công ty thành viên sao cho tương đối phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Các khách hàng mới và ở các thị trường mới thương thông qua
VINATEX để tìm hiểu các đối tác làm ăn và cũng thông qua VINATEX
các công ty thành viên nắm bắt được các giao dịch mới.
4.Bộ công nghiệp.
5. Các khách hàng quen biết.
Hiện nay công ty đã tạo dựng được một số khách hàng có nhu cầu đặt gia
công thường xuyên với khối lượng lớn như: LEISURE(Thái Lan), YOUNG
SHIN, SUKYONG, HADONG, UNICORE (Hàn Quốc), ITOCHU,
MATAICHI (Nhật Bản), AMATEXA (Anh), JEANNES(Đài Loan),
FLEXCON (Đức).
Thông qua các khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công
thường xuyên họ vừa giới thiệu các khách hàng mới cho công ty.
6. Thông qua thăm quan hội trợ triển lãm công ty có thể giới thiệu sản
phẩm của công ty cho khách hàng, nếu khách hàng có nhu cầu và cảm thấy
chất lượng sản phẩm đảm bảo thì họ có thể ký kết các hợp đồng với công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
46
ty. Đây lầ một hình thức thâm nhập thị trường rất có hiệu quả, nó giúp cho
việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm một cách
nhanh chóng
5.2 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công.
5.2.1 Nghiên cứu thị trường và xin hạn ngạch.
Khi tiến hành một thương vụ làm ăn nào đó, đầu tiên phải nghiên
cứu thị trường và xin hạn ngạch cho thị trường đó. Nghiên cứu thị trường
giúp cho công ty nắm vững được các thông tin cần thiết về thị trường đó.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy thị trường đó là phi hạn ngạch hay
có hạn ngạch. Nếu lầ thị trường có hạn ngạch thì công ty phải xin bộ
thương mại cấp hạn ngạch. Nếu hạn ngạch không đủ thì công ty có thể thực
hiện xuất khẩu uỷ thác qua một công ty khác. Khi nghiên cứu thị trường
phải nắm được dung lượng thị trường, điều kiện cạnh tranh, thị hiếu, kiểu
dáng sản phẩm. Công ty cúng phải nghiên cứu từng loại sản phẩm mà công
ty sản xuất, nguyên phụ liệu sản xuất và chi phí định mức cho một sản
phẩm để tránh bị đối tác ép giá khi ký hợp đồng.
5.2.2. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác.
Nghiên cứu đối tác lầ nhằm tìm kiếm bạn hàng ổn định đáng tin cậy
và hợp pháp. nghiên cứu đối tác cũng là nghiên cứu bạn hàng trên các mặt :
thái độ kinh doanh, lịch sử phát triển, khả năng tài chính lĩnh vực hoạt động
và uy tín của họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu và lựa chon đối tác cũng sẽ giúp cho công ty có những
phương thức kinh doanh thích hợp nhằm tránh rủi ro. Ví dụ như đối với các
khách hàng mới chưa có uy tín thì công ty phải áp dụng phương thức thanh
toán an toàn bằng thư tín đụng không hủy ngang.
Các phương thức giao dịch.
Công ty sử dụng cả hai phương thức giao dịch là phương thức gián tiếp
(thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như thư, telephone, fax,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
47
Email…) và phương thức giao dịch trực tiếp qua gặp gỡ trao đổi(tổ
chức các cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng).
Đơn đặt hàng
Đây là đề nghị của phía nước ngoài với công ty về thuê gia công với
các điều kiện ghi trong đó. Đối với hàng gia công may mặc đơn đặt hàng
thường gồm hai phần.
Các điều khoản chủ yếu: bao gồm các điều khoản về tên hàng, khối
lượng, phí gia công, thời hạn giao hàng, bao bì, đóng gói…
Mộu vẽ phác thảo và các chỉ số: đây là bản phác thảo về mẫu hàng
kèm với các số đo chi tiết để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ các số đo của áo
như: ngang vạt, ngang ngực, độ rộng…
Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty sẽ
nghiên cứu xem có thể chấp nhận được không, những điều kiện nào chấp
nhận được vầ những điều kiện nào cần thương lượng để điều chỉnh lại. Hai
bên xác nhận những điều kiện đã thoả thuận bằng việc ký vào bản hợp
đồng. Hợp đồng gia công bao gồm các điều khoản mà hai bên đã thỏa
thuận. Sau đây là các điều khoản chủ yếu của các điều khoản chủ yếu của
hợp đồng gia công hàng may mặc:
- Số lượng và ngày giao hàng.
- Tên và giá gia công từng sản phẩm.
- Trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, phụ liệu.
- Điều khoản về giao hàng.
Ví dụ: giao thành phẩm tại Hải Phòng hoặc Nội Bài theo điều kiện FOB
HAI PHONG PORT OR HA NOI AIRPORT.
- Điều khoản thanh toán: Hai bên sẽ thanh toán theo điều kiện chuyển
tiền hoặc có thể bằng thư tín dụng (L/C).
- Trách nhiệm của các bên.
5.2.3. Xem xét và ký kêt hợp đồng gia công.
a. Mục đích, phạm vi áp dụng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
48
Mục đích.
Xem xét hợp đồng nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng
được xác định rõ ràng, đầy đủ, xác nhận khả năng đáp ứng của công ty thoả
mãn yêu cầu khách hàng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Phạm vi áp dụng.
Xem xét hợp đồng áp dụng cho các hợp đồng gia công xuất khẩu,
hợp đồng gia công lẻ và hợp đồng FOB, việc xem xét hợp đồng được tiến
hành tại phong xuất nhập khẩu(đối với hợp đồng gia công), phòng kinh
doanh tiếp thị(đối với hợp đồng FOB) và các đơn vị liên quan (nếu cần).
b. Nội dung.
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm chính từ khâu tiếp xúc với
khách hàng đến khi kết thúc hợp đồng.
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
Trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chịu trách nhiệm ghi nhận yêu
cầu của khách hàngở dạng phi văn bản(qua trao đổi điện thoại hay trao đổi
trực tiếp) và dùng phiếu ghinhận yêu cầu của khách hàng(biểu mẫu 03/1),
phiếu này được đánh số để theo dõi. Còn trong trường hợp khách hàng gửi
yêu cầu bằng văn bản(qua fax, email, telex) thì dùng chính văn bản đó như
một phiếu ghi nhậnn yêu cầu khách hàng bằng cách đánh số thứ tự trên văn
bản và lưu vào file.
Mọi thông tin do lãnh đạo công ty hay lãnh đạo phòng thu nhận
liên quan đến yêu cầu của khách hàng đều được thông tin lại cho cán bộ
mặt hàng để ghi vào phiếu, hoặc chuyển yêu cầu khách hàng(dạng văn bản)
cho cán bộ mặt hàng tiếp nhận và lưu vào file. Trong những trường hợp cần
thiết trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chuyển bản sao của phiếu ghi
nhận tới các đơn vị liên quan để tham gia xem xét.
Cán bộ mặt hàng sẽ ký tên vào phiếu ghi nhận được lập và phụ
trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
. Xem xét, tính toán khả năng đáp ứng của công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
49
Phụ trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét các nội dung
của hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng theo các vấn đề khi xem xét như
sau:
- Xác định tên hàng, số lượng và chủng loại sản phẩm.
- Đơn giá và trị giá sản phẩm.
- Thị trường cung ứng, tiêu thụ.
- Thời hạn giao nguyên phụ liệu, điều kiện giao nhận, bản quyền nhãn mác
hàng hoá (của bên đặt gia công) và thời hạn giao hàng.
- Chứng từ giao nhận nguyên phụ liệu và hàng hoá gồm:
B/L,P/L,INV,E/L,C/O (nếu có).
- Sản xuất mẫu đối:
+ Khách giao tài liệu kỹ thuật và /hoặc mẫu sản xuất.
+Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng.
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của nhà cung
ứng(nếu có) và các điều kiện về kỹ thuật, phòng xuất nhập khẩu, phòng
kỹ thuật xác định và sản xuất mẫu đối.
- Điều kiện và thời hạn thanh toán.
- Vấn đề giải quyết tranh chấp: điều kiện phát sinh hướng
giải quyết tranh chấp theo luật và hội đồng trọng tài cụ thể.
- Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có
giá trị như nhau và nêu rõ thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Sau khi phụ trách phòng xem xét xong các mục cần xem xét của hợp
đồng hoặc phụ lục của hợp đồng phải hoàn thành biểu mẫu'' xem xét hợp
đồng" hoặc biểu mẫu" xem xét phụ lục của hợp đồng" (biểu mẫu 03/3 ),
trưởng phòng xuất nhập khẩu ký vào các loại phiếu này và trình lãnh đạo
công ty phê duyệt. Với những khách hàng có yêu cầu báo giá thì phòng
xuất nhập khẩu phải chuyển tiếp sang bước chào hàng- báo giá, ngược lại,
công ty có thể đi thẳng đến bước soạn thảo và ký kết hợp đồng.
. Chào hàng, báo giá.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
50
Để chào hàng, báo giá cho khách hàng, cán bộ mặt hàng dùng
phiếu chào hàng báo giá(biểu mẫu 03/7).
Cơ sở để lập phiếu chào hàng báo là căn cứ vào yêu cầu của
khách hàng, khả năng đáp ứng của công ty, mức giá chung theo qui định
hiện hành của công ty, mẫu hiện vật,… sau đó phiếu được phụ trách phòng
ký và chuyển tổng giám đốc phê duyệt.
Sau khi nhận được phiếu chào hàng báo giá khách hàng có thể có
hai loại quyết định:
Chấp nhận báo giá: lúc này cán bộ mặt hàng chuyển sang bước
soạn thảo hợp đồng.
Chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: lúc này cán bộ
mặt hàng và phụ trách phòng xuất nhập khẩu xem xét khả năng đáp ứng
của công ty lập lại phiếu chào hàng, báo giá hoặc báo cáo lãnh đạo công ty
xem xét phê duyệt huỷ bỏ yêu cầu đặt hàng.
. Soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Việc soạn htảo hợp đồng hay phụ lục của hợp đồng được cán bộ
mặt hàng soạn thảo trên cơ sở các chi tiết đã được hai bên thống nhất. Nếu
khách hàng soạn thảo hợp đồng thì cán bộ mặt hàng phải kiểm tra lại nội
dung những điều khoản mà hai bbên đã thống nhất, nếu không chấp nhận
thì phải thoả thuận lại với khách hàng và xem xét lại.
Hợp đồng , phụ lục của hợp đồng sau khi đã được soạn thảo
phải được phụ trách phòng xuất nhập khẩu kiểm tra lại ký tên và trình lên
tổng giám đốc.
Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký kết hợp đồng,
trường hợp tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký kết hợp đồng
không nhất trí với nội dung hợp đồng thì cán bộ mặt hàng lại khả năng đáp
ứng của công ty và soạn thảo nội dung cho phù hợp cho đến khi hợp tổng
giám đốc hoặc người được uỷ quyền ra quyết định cuối cùng(ký kết hoặc
huỷ bỏ hợp đồng).
. Theo dõi.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
51
Sau khi hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng được ký kết, cán bộ
mặt hàng phải mở sổ theo dõi hợp đồng(biểu mẫu 03/4). Cán bộ mặt hàng
lưu một bản gốc, một bản gốc khác gửi cho cán bộ làm thủ tục hải quan
đồng thời sao gửi sao gửi cho lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan
gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất.
. Sửa đổi, bổ sung.
Sau thời điểm hai bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng
nếu bất kỳ từ phía nào có những yêu cầu phát sinh không phù hợp hoặc trái
ngược với các nội dung đã ký thì xuất hiện nhu cầu sửa đổi, bổ sung hợp
đồng hoặc phụ lục hợp đồng, có hai trường hợp xảy ra:
+. Trường hợp chấp nhận: công ty hoặc khách hàng có những yêu
cầu sửa đổi bổ sung mà được bên đối tác chấp nhận thì người cán bộ mặt
hàng phải thu thập ghi chép các yêu cầu đó(của công ty hoặc của khách
hàng) vào phiếu yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng+phụ lục hợp đồng" có
chữ ký của phụ trách phòng xuất nhập khẩu trình lãnh đạo công ty duyệt,
sau khi hai bên thoả thuận các yêu cầu đó htì cán bộ mặt hàng soạn thảo nội
dun g văn bản sửa đổi bổ sung trình hai bên ký kết. Sau đó vào sổ hteo dõi
sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan như
lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ,
phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất và vào biểu mẫu 03/6.
+. Trường hợp chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: cán bộ
mặt hàng phải chuẩn bị lại nội dung phiếu" yêu cầu sửa đổi,bổ sung hợp
đồng+ phụ lục hợp đồng" trình lãnh đạo công ty ký và soạn thảo văn bản
cho đến khi có quyết định cuối cùng(ký kết hay huỷ bỏ). Nếu văn bản được
ký kết thì cán bộ mặt hàng phải vào sổ theo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng
và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan như lãnh đạo công ty và các đơn
vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ
sản xuất và vào biểu mẫu 03/6. Trường hợp cán bộ mặt hàng sẽ không phải
lập phiếu" yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng+phụ lục hợp đồng" nếu như
yêu cầu của khách hàng ở dạng văn bản và nội dung văn bản không liên
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
52
quan đến giá, tên hàng, đơn hàng, chủng loại hàng, cán bộ mặt hàng có thể
sử dụng văn bản này thay thế cho phiếu.
5.2.4. Quá trình triển khai thực hiện hợp đồng gia công.
a. Lập kế hoạch sản xuất.
. Kế hoạch sản xuất gồm 3 loại: kế hoạch năm, kế hoạch quý,
kế hoạch tháng, các loại kế hoạch sản xuất này do phòng xuất nhập khẩu
lập và có ý nghĩa như sau:
+. Kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch sản xuất có tính định hướng
chung theo mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng
một năm.
+. Kế hoạch sản xuất quý, tháng là kế hoạch sản xuất có tính tác
nghiệp trực tiếp, ngay lập tức trong thời gian ngắn và cụ thể.
. Căn cứ chung để lập kế hoạch.
+ Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, tổng
công ty.
+Khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng và các hợp đồng đã
được ký kết.
+ Khả năng hạn ngạch có thể trúng thầu( nếu sản phẩm vào thị
trường có hạn ngạch).
+ Mức giá chung cho mỗi loại sản phẩm có khả năng được ký kết.
+ Xu hướng phát triển của thị trường, thị hiếu và sản phẩm.
+ Năng lực sản xuất của công ty và các nguyên liệu sản xuất khác
có thể huy động.
. Bộ phận lập kế hoạch.
+Kế hoạch sản xuất năm, quý do cán bộ thống kê tổng hợp lập
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc và do tổng giám đốc phê duyệt.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
53
+ Kế hoạch sản xuất tháng( kế hoạch tác nghiệp) do trưởng phòng
xuất nhập khẩu lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành và do
giám đốc điều hành phê duyệt.
Tác dụng.
+ Kế hoạch sản xuất năm được hoạch định, là căn cứ mục tiêu sản
xuất của công ty trong năm, được báo cáo trực tiếp cho cơ quan chủ quản(
tổng công ty dệt may Việt Nam, bộ công nghiệp) và các ban ngành có liên
quan(tổng cục thống kê, cục thống kê hà nội…).
+ Kế hoạch sản xuất quý chủ yếu được lập để báo cáo tổng công ty
dệt may Việt Nam( để nắm hướng phát triển sản xuất trong thời gian trước
mắt) và báo cáo ngân hàng( để làm căn cứ vay các khoản tiền tại ngân hàng
phục vụ cho sản xuất kinh doanh).
+ Kế hoạch sản xuất tháng được coi là kế hoạch tác nghiệp, là
căn cứ cho các đơn vị sản xuất tổ chức triển khai sản xuất thực hiện hợp
đồng đã ký với khách hàng, kế hoạch được chuyển tới tất cả các phòng ban,
xí nghiệp thành viên để cùng hợp tác, phối hợp thực hiện.
. Điều chỉnh kế hoạch.
+ Điều chỉnh kế hoạch thường được sử dụng cho hai loại kế
hoạch: kế hoạch sản xuất năm và kế hoạch sản xuất tháng.
+ Đối với kế hoạch sản xuất năm do những nguyên nhân thuộc
phần căn cứ chung để lập kế hoạch có sự thay đổi lớn làm đảo lộn toàn bộ
các dự kiến ban đầu buộc công ty phải thay đổi chủ trương sản xuất, mặt
hàng sản xuất, cơ cấu sản xuất, cơ cấu chủng loại sản phẩm,… Trong
trường hợp này, sau khi xem xét khắc phục mà khả năng không khắc phục
được, công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế làm lại kế hoạch sản xuất và
báo cáo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản ( tổng công ty dệt may Việt
Nam, bộ công nghiệp) để cơ quan chủ quản ra quyết định điều chỉnh.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
54
+ Đối với kế hoạch sản xuất tháng: do những nguyên nhân, tình
huống cụ thể(ví dụ như: khách hàng thay đổi thời gian giao nhận hàng hoá,
nguyên vật liệu, mẫu mã,… hoặc có sự cố trong sản xuất như mất điện, ảnh
hưởng của thời tiết của đơn vị cung ứng của hải quan…) chủ quan hoặc
khách quan công ty phải thay đổi kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và
giao hàng thì phòng xuất nhập khẩu phải thông báo và bàn bạc thoả thuận
với khách hàng về những vấn đề có liên quan làm căn cứ để điều chỉnh kế
hoạch sản xuất tháng cho phù hợp, những vấn đề này phải được lãnh đạo
công ty phê chuẩn.
b. Chuẩn bị sản xuất.
Chuẩn bị sản xuất là khâu quan trọng có tính quyết định của quá
trình sản xuất, nó bảo đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành đồng bộ,
nhịp nhàng và liên tục, đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất.
Chuẩn bị sản xuất liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận.Đối
tượng liên quan bao gồm:
+ Tài liệu kỹ thuật: là bao gồm một hệ thống những yêu cầu của
khách hàng trong đó nêu rõ tên hàng, mã hàng, số lượng sản phẩm, tỉ lệ cỡ,
tỉ lệ màu, các thông số kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên
phụ liệu, bảng phối màu, sơ đồ giá, hướng dẫn gắn mác, mẫu giấy, mẫu
hiện vật,…
Hệ thống tài liệu kỹ thuật đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc
những yêu cầu, chỉ dẫn của khách hàng, có như vậy mới bảo đảm thoả mãn
những thoả thuận của hai bên trong hợp đồng( hoặc phụ lục hợp đồng).
Tài liệu kỹ thuật sẽ được khách hàng giao cho phòng xuất nhập khẩu
và được phòng xuất nhập khẩu chuyển từng phần có liên quan đến các bộ
phận có liên quan chủ yếu và trước tiên là phòng kỹ thuật- phòng chức
năng và kỹ thuật sản xuất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
55
. Lệnh sản xuất: Là văn bản cụ thể hoá của kế hoạch sản xuất tháng
trong đó yêu cầu bộ phận sản xuất thực hiện nội dung sản xuất như sản xuất
hàng gì( tên hàng), số lượng sản phẩm, định mức nguyên phụ liệu, ngày
vào chuyền, htời gian giao hàng,…Lệnh sản xuất được trưởng phòng xuất
nhập khẩu ký trước khi gưủi cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình
triển khai lệnh sản xuất, nếu không có gì thay đổi thì đó là biểu mẫu chính
thức. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các yếu tố(đã nêu trên)
trong lệnh thì phải phát lệnh mới, lệnh cũ được huỷ bỏ và thu hồi- cán bộ
mặt hàng sẽ lưu file lỗi thời.
Thứ tự của lệnh ban đầu được đánh theo số tự nhiên: 1,2,3… và
kèm chữ (A), thứ tự của lệnh mới thay thế lệnh cũ được giữ nguyên số tự
nhiên và kèm theo lần lượt các chữ(B),(C),(D),… Trong trường hợp lệnh
sản xuất chỉ thay đổi rất ít thì phòng xuất nhập khẩu có thể không thay đổi
lệnh mà chỉ ra một thông báo kèm theo cho các đơn vị nhận lệnh.
. Xem xét một số vấn đề thuộc tài liệu kỹ thuật.
+ Sau khi có lệnh sản xuất được ban hành(đối với hàng gia công),
cán bộ mặt hàng chuyển mẫu gốc cho phòng kỹ thuật xác định mức phụ
liệu, khi vải về kho phòng kỹ thuật lập bảng màu và báo lại định mức
nguyên phụ liệu để cán bộ mặt hàng tiến hành cân đối xác địmh số nguyên
phụ liệu đưa vào sản xuất(trường hợp thiếu và được sự thoả thuận với
khách, cán bộ mặt hàng sẽ xác định số lượng nguyên phụ liệu cần mua).
+. Đối với hàng FOB, phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh tiếp
thị phải xác định được mẫu giấy, thông số kỹ thuật , định mức nguyên phụ
liệu và phòng kinh doanh tiếp thị phải lập phương án mua nguyên phụ liệu
trước khi ký hợp đồng FOB. Sau khi hợp đồng FOB được ký kết, cán bộ
phòng kinh doanh tiếp thị phải hoàn thành phương án mua nguyên phụ liệu
thao nhu cầu, tuân thủ qui trình mua hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
56
Khi vải về phòng kinh doanh tiếp thị, phòng kỹ thuật xác định
được màu chỉ( nếu màu chỉ chưa được xác định ở phương án mua nguyên
vật liệu) và từ đó nên được bảng phối màu.
Xem xét một số vấn đề về định mức nguyên phụ liệu, bảng
phối màu, màu chỉ,… là trách nhiệm của phòng kỹ thuật( chính) và phòng
xuất nhập khẩu( phối hợp) nếu là hợp đồng gia công, là trách nhiệm của
phòng kỹ thuật(chính) và phòng kinh doanh tiếp thị(phối hợp) nếu là hợp
đồng FOB.
. Theo dõi tiến độ nhận nguyên phụ liệu.
Trước cán bộ mặt hàng phải hoàn thành các thủ tục nhập khẩu
phải sao các chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng nhập như: P/L, INV
( nếu có), bảng phối màu (nếu có) cho phòng phục vụ sản xuất ( hoặc thủ
kho), thông báo thời gian hàng về để phòng phục vụ sản xuất bố trí phương
tiện và tiếp nhận.
Khi hàng nhập về, thủ kho tiến hành nhận hàng đối chiếu với
P/L, bảng phối màu với số lượng chất lượng thực nhập. Thủ kho làm các
thủ tục nhập cần thiết như lập biên bản nhận hàng và có thể yêu cầu giám
định (của VINACONTROL) nếu có ghi hàng nhập thiếu nhiều, đồng thời
thủ kho báo cáo với cán bộ mặt hàng theo dõi lô hàng để thông báo kịp thời
với khách hàng hoặc đại diện của khách hàng bằng điện thoại, fax( văn bản
nếu cần), để có hướng điều chỉnh kịp thời( với hàng gia công) hoặc thông
báo với nhà cung ứng để có hướng giải quyết (với hàng FOB).
Khi nguyên phụ liệu đã nhập về, đủ hay thiếu, cán bộ mặt hàng
vẫn phải cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.
. Cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.
Cân đối nguyên phụ liệu là quá trình cân đối liên tục từ khi chuẩn
bị nguyên phụ liệu đến khi kết thúc quá trình sản xuất, đảm bảo được yêu
cầu của khách hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
57
Khi hàng về kho, cán bộ mặt hàng lấy số liệu nguyên phụ liệu
thực nhập kho để tiến hành cân đối giữa lượng nguyên phụ liệu thực nhập
và nhu cầu sản xuất theo từng mã hàng, một mặt cán bộ mặt hàng lập bảng
cân đối trình phụ trách phòng xem xét và duyệt đưa vào sản xuất, một mặt
thông báo với khách hàng(nếu là hàng gia công ), thông báo với nhà cung
ứng (nếu là hàng FOB) để có căn cứ giải quyết ngay(nếu cần thiết) và sau
này.
Sau khi cân đối và thông báo cho khách hàng hoặc nhà cung ứng
tuỳ tình hình mà trưởng phòng xuất nhập khẩu quyết định phát lệnh sản
xuất chính thức (nếu đủ điều kiện) hoặc huỷ lệnh sản xuất (nếu không đủ
điều kiện), trường hợp này phải được lãnh đạo công ty phê duyệt và sự thoả
thuận của khách hàng.
c. Triển khai lệnh sản xuất.
. Theo dõi tiến độ sản xuất.
Cán bộ mặt hàng thường xuyên lấy số liệu vào chuyền may và ra
chuyền may. Theo dõi bằng văn bản theo từng mã hàng. Nếu tiến độ sản
xuất chậm phải tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời tình hình sản xuất
cho trưởng phòng xuất nhập khẩu để có hướng giải quyết kịp thời.
.Phối hợp với khách hàng.
Cán bộ mặt hàng luôn luôn phải phối hợp với khách hàng để giải
quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
. Phối hợp với nội bộ( với các bộ phận có liên quan).
+ Với phòng phục vụ sản xuất: Khâu vận chuyển nguyên phụ
liệu, bán thành phẩm và cung ứng bao bì. Cán bộ mặt hàng phải cung cấp
những thông tin về loại bao bì, in ấn cho phòng phục vụ sản xuất để phòng
phục vụ sản xuất phối hợp thực hiện.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
58
+ Với phòng kỹ thuật : về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu
mã,…
+ Với bộ phận sản xuất (các xí nghiệp thành viên): chuyển các
yêu cầu về đóng gói (và vệ sinh công nghiệp) cùng chi tiết đóng gói thành
phẩm(P/L).
5.2.2.4. Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu.
. Làm thủ tục xuất khẩu.
Thực hiện các thủ tục hải quan như đăng ký định mức tiêu hao
nguyên phụ liệu, tờ khai xuất khẩu, P/L, chỉ định giao hàng (nếu có), nộp lệ
phí hải quan, thủ tục kiểm hàng,…
Quan hệ với hãng vận tải( hàng không hoặc tàu biển) để định
ngày giao hàng, phối hợp giao nhận container. Thực hiện những thủ tục
chứng từ nhận hàng, chứng từ thanh toán như : E/L,C/O,B/L,INV,…và
những giấy tờ có liên quan theo yêu cầu của hợp đồng, của khách hàng, của
qui định L/C, của ngân hàng thanh toán,… và các yêu cầu khác (nếu cần).
. Giao hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào tiến độ sản xuất và thời gian hàng của khách hàng, cán
bộ mặt hàng thống nhất với chuyên gia lập danh sách các đơn hàng giao
trong tuần (hoặc trong tháng) và yêu cầu khách hàng gửi" hướng dẫn giao
hàng - shipping in struction ".
Cán bộ mặt hàng lập bản kê chi tiết (Packing list) - lệnh đóng gói
sơ bộ cho các đơn hàng và chuyển lệnh này cho xí nghiệp 5 đóng gói. Sau
khi đóng gói xong cán bộ mặt hàng làm Packing list thực tế và chuyển cho
chuyên gia để kiểm hàng.
Trên cơ sở shipping in struction , cán bộ mặt hàng trao đổi (trực
tiếp hoặc bằng tel hoặc fax) cho hãng tàu( hay đại lý vận tải) chi tiết các
đơn hàng xuất : tên hàng, số lượng, số kiện, số khối(thể tích), thời gian xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
59
và địa điểm dự kiến xuất hàng và yêu cầu hãng tàu( hoặc đại lý vận tải) xác
nhận bằng văn bản(Booking note - xác nhận đóng hàng ).
Trên cơ sở Booking note , cán bộ mặt hàng phải :
+ Nếu hợp đồng được đăng ký tại hải quan Hải Phòng : cán
bộ mặt hàng phải fax hoặc chuyển Packing list + shipping in struction cho
cán bộ làm thủ tục hải quan tại Hải Phòng hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng
để mở tờ khai xuất hàng.
+Nếu hợp đồng được đăng ký tại hải quan Hà Nội : cán bộ
mặt hàng phải hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng chuyển cho cán bộ làm thủ
tục hải quan tại Hà Nộin mở tờ khai xuất hàng.
Bộ hồ sơ xuất hàng bao gồm:
- Đánh máy một bộ tờ khai hải quan ( 3 tờ ).
- Kèm bộ tờ khai hải quan gồm: phụ lục hợp đồng (có đơn
hàng cần xuất ), 3 packing list, chỉ định giao hàng
( Shipping intruction), một bản định mức của đơn hàng cần
xuất.
Bộ hồ sơ trên được trình hải quan, được hải quan cho mở tờ
khai xuất, cán bộ làm thủ tục hải quan( căn cứ vào yêu cầu
của cán bộ mặt hàng ) đăng ký ngày giờ kiểm và thông báo lại
cho cán bộ mặt hàng .
+ Cán bộ mặt hàng phải:
- Lập invoice lô hàng xuất chuyển cho phòng phục vụ sản
xuất (để làm hoá đơn khi xuất hàng ).
- Căn cứ vào khối lượng lô hàng xuất, mức độ phức tạp,
điều kiện phương tiện vận tải và hợp đồng của lô hàng xuất
được đăng ký tại Hà Nội hay Hải Phòng mà cán bộ mặt
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
60
hàng có thể yêu cầu lấy container về đóng tại đơn vị hoặc
đóng tại Hải Phòng.
- Fax "Bookimg note " của hãng tàu ( hoặc đại lý vận tải )
cho cán bộ mặt hàng tại Hải Phòng để liên lạc mượn vỏ
container.
- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương
tiện vận tải ( nếu lô hàng nhỏ ), bố trí lực lượng bốc hàng,
và chuẩn bị giao hàng.
- Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất " chi tiết lô hàng xuất : tên
hàng, số lượng, đơn giá, số kiện…, để theo dõi.
Giao hàng máy bay:
- Khi có chỉ định giao hàng bằng máy bay của khách hàng,
cán bộ mặt hàng liên hệ ( điện thoại, fax) để đặt chỗ với
đại lý hoặc hãng tàu và được đại lý hoặc hãng tàu xác
nhận.
- Fax packing list, chỉ định giao hàng cho chi nhánh Hải
Phòng để mở tờ khai xuất và gửi về phòng xuất nhập khẩu
công ty phong bì niêm phong tờ khai xuất của hải quan Hải
Phòng.
- Lập bộ chứng từ hàng xuất gửi theo hàng (
E/l,C/O,P/L,INV…).
- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương
tiện vận tải, lực lượng bốc hàng và chuẩn bị thủ tục giao
hàng.
- Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất" chi tiết lô hàng xuất: tên
hàng, số lượng, đơn giá, số kiện …để theo dõi.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
61
Sau khi hàng đã lên tàu, cán bộ mặt hàng lập bộ chứng từ
hàng xuất theo yêu cầu của khách hàng, thông thường bộ hồ
sơ gồm có:
- Giấy phép xuất khẩu ( E/L - export licence ).
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O - certificate of origin ).
- Vận đơn (B/L - bill of lading ).
- Hoá đơn thương mại ( INV - commercial invoice ).
- Bản kê chi tiết đóng gói (P/L - packing list ).
Lưu chứng từ hàng xuất - cán bộ mặt hàng phải:
- 01 Bộ gửi cho khách hàng.
- Cán bộ mặt hàng lưu bộ copy.
- 01 Bộ gốc gửi ngân hàng ( nếu thanh toán qua ngân hàng ).
. Thực hiện quyết toán hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản
đã nêu trong hợp đồng.
. Thực hiện quyết toán với hải quan.
d. Hậu bán hàng.
Sau khi đã giao hàng cho khách, phòng xuất nhập khẩu chịu
trách nhiệm liên hệ với khách hàng để nắm kết quả giao nhận, dựa vào các
điều khoản đã ký( thời gian, số lượng, chất lượng…). Ghi nhận ( nếu có )
các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng vào phiếu ghi nhận ý kiến khách
hàng (biểu mẫu 06/10 ) và đề nghị tổng giám đốc xem xét.
Tổng giám đốc xem xét ý kiến của khách hàng, nếu thấy ý kiến
có xơ sở thì phân công cán bộ giải quyết. Khi cần thiết, tổng giám đốc có
thể đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp để xem xét. Sau khi xem xét, cán
bộ được phân công trả lời kiến nghị của khách hàng theo biểu mẫu 03/11
trình tổng giám đốc.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
1. Những mặt đạt được từ hoạt động gia công xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
62
Công ty may Chiến Thắng hiện nay vẫn thực hiện may gia công xuất
khẩu theo hai hình thức: gia công đơn thuần, mua đứt bán đoạn. Hiện công
ty vẫn thực hiện phương thức gia công đơn thuần là chủ yếu. Còn phương
thức gia công mua đứt bán đoạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng đây là hướng đi
mới mà công ty cần vươn tới. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm phần lớn
trong tổng doanh thu của công ty.
Bảng 8 : Doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu của công ty.
Doanh thu 1999 2000 2001
Doanh thu công nghiệp 63154 57067 61117
Doanh thu xuất khẩu 61051 54081 59140
Doanh thu bán nội địa 2103 2986 1977
Đơn vị : triệu VND theo giá cố định 1994.
Nguồn: Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp công ty may Chiến Thắng.
Trong doanh thu xuất khẩu thì doanh thu từ hoạt động gia công chiếm tỷ
lệ rất lớn, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng.pdf