Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2010: - 1 -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TOÅNG QUAN VEÀ THề TRệễỉNG GAẽO THEÁ GIễÙI ........................ 5
1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới ......................................................... 5
1.2 Cỏc nước nhập khẩu gạo chủ yếu trờn thế giới .................................................... 6
1.3 Cỏc nước xuất khẩu gạo trờn thế giới................................................................. 10
1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trờn thế giới .............................................................. 14
1.5 Đặc điểm và nhõn tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trờn thế giới
.................................................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: HIEÄN TRAẽNG THề TRệễỉNG XUAÁT KHAÅU GAẽO VIEÄT NAM 18
2.1 Tỡnh hỡnh xuất khẩu gạo trong thời gian qua ...........
58 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI ........................ 5
1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới ......................................................... 5
1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới .................................................... 6
1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới................................................................. 10
1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới .............................................................. 14
1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới
.................................................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM 18
2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua ..................................................... 18
2.1.1 Về số lượng ..................................................................................................... 18
2.1.2 Về chất lượng .................................................................................................. 19
2.1.3 Thị trường........................................................................................................ 20
2.1.4 Giá xuất khẩu .................................................................................................. 21
2.2 Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam .......................... 21
2.2.1 Khâu sản xuất ................................................................................................. 21
2.2.1.1 Giống............................................................................................................ 21
2.2.1.2 Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 22
2.2.1.3 Cơng nghệ .................................................................................................... 23
2.2.1.4 Máy mĩc thiết bị cho khâu chế biến ............................................................ 23
2.2.1.5 Về nguồn nhân lực ....................................................................................... 24
2.2.1.6 Quy mơ tổ chức sản xuất.............................................................................. 24
2.2.2 Khâu tiêu thụ ................................................................................................... 25
2.2.2.1 Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường........................................... 25
2.2.2.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh .................................................................... 26
2.2.2.3 Về thực hiện các hoạt động marketing......................................................... 27
2.2.3 Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước ....................... 29
- 2 -
2.2.3.1 Chính sách đối với nơng dân........................................................................ 29
2.2.3.2 Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu ................................................ 29
2.2.3.3 Chính sách về đầu tư khoa học-cơng nghệ .................................................. 30
2.2.3.4 Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất khẩu...... 31
2.2.4 Đánh giá chung ............................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO
VIỆT NAM ĐẾN 2010 ........................................................................................ 33
3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam....................... 35
3.1.1 Quan điểm ....................................................................................................... 35
3.1.2 Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo......................... 36
3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu .......................................................................... 37
3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo. ....................................... 37
3.2.1 Giải pháp hồn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu................................... 37
3.2.2 Giải pháp hồn thiện hoạt động sản xuất chế biến.......................................... 40
3.2.3 Giải pháp hồn thiện hoạt động marketing. .................................................... 42
3.2.3.1 Hồn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường. .................................................. 42
3.2.3.2 Hồn thiện các hoạt động marketing............................................................ 45
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực. ......................................................................... 52
3.2.5 Giải pháp về vốn. ............................................................................................ 53
3.2.6 Giải pháp về chính sách vĩ mơ của nhà nước.................................................. 54
3.2.6.1 Xây dựng mơi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo
của Việt Nam............................................................................................................ 54
3.2.6.2 Hồn thiện chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu. ....................................... 54
3.2.6.3 Hỗ trợ về tài chính - tiền tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. ............. 55
3.2.6.4 Hỗ trợ của nhà nước thơng qua chính sách giá: ........................................... 55
3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành chức năng........................... 56
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 57
- 3 -
PHN M U
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất
nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật nhất là những
thành tựu trong lĩnh vực nơng nghiệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được
bước phát triển vượt bậc bằng những thành quả trong hoạt động sản xuất và xuất
khẩu gạo. Thật vậy, từ một nước nơng nghiệp ở trong tình trạng thiếu lương thực
kéo dài nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn lên khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu
lương thực trong nước mà cịn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ hai trên
thế giới.
Hàng năm, sản xuất lúa gạo đĩng gĩp khoảng từ 12% đến 13% GDP và xuất
khẩu gạo là mặt hàng trong nhĩm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem về cho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ
khoảng từ 700 triệu đến 900 triệu USD, tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho người
dân, gĩp phần nâng cao đời sống của người nơng dân và thúc đẩy các ngành cơng
nghiệp dịch vụ phát triển. Với những đĩng gĩp nhất định như trên, ngành sản xuất
và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trị quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Ngồi ra, bên cạnh việc giữ vai trị đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà,
ngành lúa gạo Việt Nam cịn gĩp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên
tồn thế giới bằng việc đĩng gĩp khoảng từ 13% đến 17% lượng gạo xuất khẩu
hàng năm trên thế giới.
Tuy nhiên, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang đứng trước những thách
thức to lớn. Diện tích đất sản xuất cho nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do xu thế
đơ thị hĩa, sự chuyển dịch của cơ cấu vật nuơi cây trồng, nguồn nhân lực cho ngành
sản xuất lúa ngày càng giảm do xu thế ly nơng để chuyển sang các ngành cơng
nghiệp, các nước nhập khẩu đang cĩ xu hướng cố gắng đẩy mạnh sản xuất trong
nước. Với những khĩ khăn, thách thức vừa đề cập, yêu cầu nhanh chĩng tìm ra các
giải pháp để giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu gạo là nhiệm vụ của giai
- 4 -
đoạn hiện nay. Từ những thực tế vừa phân tích ở trên, tơi quyết định chọn chủ đề
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010” để làm luận văn tốt nghiệp cao học của
mình.
Đề tài được viết dựa trên nghiên cứu những thơng tin liên quan đến ngành
kinh doanh xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cũng như dựa trên thực trạng và tiềm
năng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của
ngành xuất khẩu gạo Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp khả thi, cĩ cơ sở khoa
học nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực cịn tồn tại, đưa ngành xuất
khẩu gạo tiến những bước phát triển mới.
Đề tài được thực hiện thơng qua áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế
hoạt động xuất nhập khẩu ngành gạo trên thế giới và Việt Nam, phân tích số liệu
thống kê từ các báo cáo thường niên về lương thực, từ các niên giám thống kê và
các tài liệu liên quan khác. Ngồi ra, trong đề tài, tác giả cũng chú ý vận dụng kiến
thức các mơn học chuyên ngành, kết hợp với hệ thống hĩa các lý thuyết để từ đĩ đề
nghị một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam.
Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới phát triển khá lâu và rất rộng.
Do đĩ, đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu ngành xuất nhập khẩu gạo trên thế
giới nĩi chung và của Việt Nam nĩi riêng trong giai đoạn 2001-2004 và đề xuất một
số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo cho đến năm 2010.
Luận văn được xây dựng gồm cĩ ba phần với nội dung cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về thị trường gạo thế giới
Chương II: Hiện trạng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt
Nam đến năm 2010
Vì thời gian và trình độ của tác giả cịn hạn chế, luận văn khơng thể
tránh được những thiếu sĩt nhất định, rất mong được sự gĩp ý của quý thầy cơ
và các bạn.
- 5 -
ChươngI:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI
1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới.
Gạo là lương thực quan trọng nhất đối với một nửa dân số thế giới và cung cấp
trên 20% lượng dinh dưỡng cho tồn cầu. Sản lượng gạo thế giới sản xuất hàng năm
dao động từ 375 triệu tấn đến sấp xỉ 400 triệu tấn; trong đĩ, gần 90% được sản xuất
và tiêu thụ ở Châu Á.Theo dự báo của FAO về tình hình nơng sản thế giới vào năm
2001 thì tổng sản lượng gạo tồn cầu được dự báo là tăng 1,4% và từ năm 2005 trở
đi cĩ thể tăng đến 424 triệu tấn/năm. Nguyên nhân chủ yếu là năng suất sản xuất
tăng do áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, sử dụng các giống lúa cĩ năng
suất cao, cĩ khả năng chịu hạn, kháng sâu bệnh. Tuy nhiên, sản lượng cũng khĩ mà
đạt được đến mức này vì sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp và tốc độ đơ
thị hĩa đang diễn ra mạnh mẽ. Lượng gạo tiêu thụ bình quân một năm trên thế giới
trong giai đoạn 2001-2004 dao động trong khoảng 407 triệu đến 414 triệu tấn gạo.
Nhu cầu tiêu thụ gạo tồn cầu được dự báo sẽ tăng khoảng 1,3%/năm; trong đĩ, hầu
hết lượng gạo sản xuất được dùng cho tiêu thụ nội địa. Số lượng gạo được mua bán
trên thị trường quốc tế chỉ chiếm từ 6% đến 8% sản lượng gạo được sản xuất hàng
năm với lượng xuất khẩu gạo của tồn cầu dao động lên xuống khoảng từ 23 triệu
đến 27 triệu tấn mỗi năm.
Bảng 1: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới từ 2001-2004
Đơn vị tính: triệu tấn
Năm Tổng sản lượng Lượng xuất khẩu
Lượng xuất khẩu/
Tổng sản lượng(%)
2001 398,586 24,414 6,1%
2002 377,809 27,813 7,3%
2003 389,137 27,550 7,0%
2004 398,253 25,728 6,5%
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
- 6 -
Thị trường xuất nhập khẩu gạo quốc tế cĩ dung lượng khá hạn chế so với tổng
sản lượng gạo nhưng lại cĩ biên độ dao động cao, dù chỉ một thay đổi nhỏ của sản
lượng hay tiêu thụ cũng cĩ thể dẫn đến những thay đổi lớn về khả năng xuất khẩu
hay nhu cầu nhập khẩu. Trong điều kiện bình thường, các nước Châu Á sản xuất
khoảng 90% sản lượng gạo trên thế giới. Châu Á đồng thời cũng là khu vực buơn
bán quan trọng nhất với lượng mua bán chiếm từ 39%-42% so với lượng mậu dịch
gạo thế giới. Các nước xuất khẩu gạo lớn cĩ thể kể đến là Thái Lan, Việt Nam, Ấn
Độ, Mỹ, Pakistan, Trung Quốc và Ai Cập. Tùy theo từng giai đoạn, các vị trí dẫn
đầu về xuất khẩu gạo cĩ thể thay đổi nhưng thường xuyên dẫn đầu là các nước Thái
Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Mỹ.
Khu vực Châu Á nhập khẩu khoảng từ 39% đến 42% số lượng nhập khẩu trên
tồn cầu, Châu Phi là 25%-28% và Châu Mỹ là 15%-18%. Trong đĩ, các nước nhập
khẩu chính là Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Iran, Iraq, Nigeria, Ả rập Xê út,
Senegal, Cuba và chiếm khoảng 35%-40% thị phần nhập khẩu trên thế giới (Theo
báo cáo thường niên của Phịng Nơng Nghiệp Mỹ )
1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới.
Do những lợi thế khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng và sinh thái nên chỉ cĩ
một số nước trên thế giới là cĩ điều kiện để phát triển sản xuất và tự túc được nhu
cầu tiêu thụ lúa gạo trong nước. Ngồi ra, do tốc độ phát triển dân số nhanh, sự
phân cơng lao động quốc tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các khu vực,... cho
nên nhu cầu nhập khẩu gạo là tất yếu khách quan.
Cĩ nhiều lý do để nhập khẩu gạo. Ở các nước đang phát triển thì do trình độ
sản xuất lạc hậu, sản xuất gạo khơng đáp ứng đủ nhu cầu trong nước; một số nước
do đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa nên nhu cầu gạo phụ thuộc vào việc cung cấp từ bên
ngồi; do thiên tai thường xuyên đe dọa; do tình hình nội chiến kéo dài,...Ở nhiều
nước phát triển thì cơng nghiệp đĩng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, sản
xuất nơng nghiệp khơng phải là ngành chính nên sản xuất nơng nghiệp thường phát
triển chậm hơn so với sản xuất cơng nghiệp.
- 7 -
Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như sau:
( Xem bảng 2)
Bảng 2 : Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới
Đơn vị tính : 1.000 tấn
Năm
STT
Nước và vùng
lãnh thổ 2001 2002 2003 2004
1 Indonesia 1.500 3.500 2.750 800
2 Nigeria 1.906 1.897 1.600 1.300
3 Philippinnes 1.175 1.250 1.300 1.100
4 Arập Xê Út 1.053 938 1.150 1.350
5 Iraq 959 1.178 672 1.100
6 Iran 765 964 900 950
7 Trung Quốc 270 304 258 1.100
8 Khối E.U 1.189 1.173 950 1.000
9 Nam Phi 572 800 725 800
10 Ivory Coast 654 716 750 750
11 Bra-xin 670 554 1.063 700
12 Cuba 481 538 371 650
13 Nhật Bản 680 616 654 650
14 Senegan 874 858 750 750
15 Bắc Triều Tiên 537 654 633 600
16 Bangladesh 401 313 1.112 550
17 Các nước khác 10.728 11.560 11.912 11.228
Tổng cộng: 24.414 27.813 27.550 25.378
Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam
Cĩ thể điểm qua tình hình một số nước nhập khẩu chính trên thế giới như sau:
- 8 -
1. Indonesia: dân số 240 triệu dân với nhiều đảo và quần đảo, sản xuất nơng
nghiệp khơng ổn định, bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết nên hàng năm lượng sản
xuất trong nước chỉ vào khoảng từ 32 triệu đến 34 triệu tấn gạo, chưa đáp ứng đủ
nhu cầu tiêu thụ. Bên cạnh đĩ, do chính phủ Indonesia luơn cố gắng đảm bảo lượng
tồn kho từ 4,5 triệu tấn trở lên nên trong những năm gần đây, Indonesia trở thành
nước nhập khẩu lớn nhất trên thế giới. Lượng gạo nhập khẩu dự trữ và phân phối
cho người dân theo chế độ của Indonesia được giao cho BULOG thực hiện, phần
gạo thương mại thì giao cho các thương nhân tự do mua bán. Tuy nhiên, từ năm
2004, lượng gạo nhập vào Indonesia giảm hẳn đi do chính phủ tạm ngưng nhập
khẩu vì sản xuất lương thực trong nước (kể cả lúa và ngơ) đều đạt ở mức khả quan,
và phần quan trọng hơn, chính phủ muốn giữ giá gạo trong nước ở mức cao nhằm
thu hút phiếu bầu cử của nơng dân trong cuộc bầu cử diễn ra trong năm 2004. Chính
phủ Indonesia đã cĩ kế hoạch bãi bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo vào tháng 6/2005.
2. Nigeria: là một quốc gia ở vùng Tây Phi, cĩ dân số hơn 100 triệu. Hàng
năm, Nigeria nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn gạo và được xem là nước nhập khẩu lớn
thứ hai trên thế giới. Thị trường Nigeria tiêu thụ nhiều loại gạo khác nhau, tuy
nhiên, loại gạo được tiêu thụ phổ biến tại Nigeria là gạo đồ hấp. Những quốc gia
cung cấp gạo chính cho Nigeria là Mỹ, Ấn Độ và Thái Lan. Nigeria áp dụng mức
thuế suất nhập khẩu gạo là 120%, một tỷ lệ khá cao so với các nước trên thế giới.
3. Philippines: là một quốc gia nằm ở vùng Đơng Nam Á, cĩ vị trí địa lý tương
tự như Indonesia và gạo là loại thực phẩm chính của người dân. Lượng lương thực
thiếu hụt hàng năm của Philippines vào khoảng 800 ngàn tấn đến 1,5 triệu tấn. Để
bù đắp cho lượng gạo thiếu hụt, hàng năm cơ quan lương thực quốc gia Philippines
(NFA) tổ chức đấu thầu mua gạo từ các quốc gia khác từ 70%-80% tổng số lượng
gạo cần nhập khẩu. Phần cịn lại thì giao cho các hợp tác xã nơng nghiệp, các tổ
chức nơng dân và thương nhân trong nước tìm kiếm nguồn hàng để nhập khẩu. Nhu
cầu gạo của Philippines thường là gạo phẩm chất thấp (gạo với 25% tấm). Để thực
hiện chương trình bổ sung dinh dưỡng cho người dân, từ năm 2005, chính phủ
Philippines bắt đầu mua gạo sắt (gạo trắng cĩ trộn tỷ lệ từ 0,5% đến 1% gạo tẩm
- 9 -
sắt) và cĩ kế hoạch 100% gạo nhập vào Philippines trong năm 2007 là gạo sắt. Hiện
nay, các viện nghiên cứu nơng nghiệp của Philippines đang nghiên cứu các giống
lúa lai cho năng suất cao, kháng sâu rầy để cung cấp giống cho nơng dân gieo trồng
nhằm giảm áp lực lệ thuộc vào nhập khẩu lương thực.
4. Ả rập Xê út: là nước nhập khẩu gạo khá ổn định và cĩ xu hướng tăng từ 0,7
triệu đến 1 triệu tấn với các loại gạo chính như gạo thơm, gạo 100B, gạo đồ. Mức
dao động hàng năm thường chỉ tăng giảm 0,1 triệu tấn. Trong cơ cấu tiêu dùng
lương thực của Ảrập Xê út, lúa gạo (hầu hết nhập khẩu) chiếm khoảng 40% cịn lại
là lúa mì chiếm 60%. Với dân số gần 20 triệu người nhưng diện tích canh tác lương
thực rất hạn chế (dưới 1triệu ha), chủ yếu trồng lúa mì với sản lượng khoảng 2 triệu
tấn/năm cho nên nhập khẩu gạo được đảm bảo khá cao. Dự đốn mức nhập khẩu
gạo vẫn được duy trì từ 0,9 triệu-1 triệu tấn trong nhiều năm tới. Ngồi ra, Ả Rập
Xê út là cửa ngõ vào vùng Vịnh nên một luợng lớn gạo nhập vào Ả rập xê út là để
phân phối vào các nước lân cận như Cơ oét, Iran, Jordani.
5. Trung Quốc: là nước cĩ dân số đơng nhất thế giới và gạo là lương thực
chính của hơn 60% dân số. Hàng năm, Trung Quốc vừa xuất khẩu gạo vừa nhập
khẩu gạo. Lượng gạo hàng năm nhập vào Trung Quốc dao động khoảng 300 ngàn
đến 500 ngàn tấn, chủ yếu là gạo thơm và gạo hạt dài. Trung Quốc xuất khẩu gạo
hạt trịn vào thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và xuất các loại gạo phẩm cấp thấp vào
thị trường Châu Phi, Châu Á. Lượng gạo nhập của Trung Quốc đã cĩ nhiều biến
động trong những năm gần đây. Từ năm 2004, lượng gạo nhập của nước này
khoảng 1 triệu tấn và dự kiến lượng gạo nhập vẫn sẽ duy trì ở mức này trong những
năm tới. Tình hình này xuất phát từ những lý do:
- Trung Quốc tăng cường dự trữ lương thực do quan hệ cung cầu lương thực
thế giới căng thẳng, an ninh lương thực tồn cầu bị đe dọa.
- Tốc độ đơ thị hĩa, cơng nghiệp hố phát triển khá nhanh, mặt khác dân số
Trung Quốc tăng cao. Năm 1996 dân số Trung Quốc là 1.232 triệu người nhưng đến
năm 2004 dân số Trung Quốc đã hơn 1,3 tỷ dân.
- 10 -
- Do thu nhập của người dân Trung Quốc tăng cho nên nguồn gạo Trung
Quốc cần nhập trong thời gian gần đây là các loại gạo thơm và gạo hạt dài cao cấp.
Trên thực tế, mặc dù Trung Quốc cĩ sản lượng lúa đứng đầu thế giới nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực ở quốc gia khổng lồ về dân số này. Lâu
dài, Trung Quốc vẫn phải duy trì nhập khẩu gạo nĩi riêng và lương thực nĩi chung.
6. Iraq: là một quốc gia ở vùng Vịnh cĩ nền kinh tế chủ yếu dựa vào dầu mỏ
và ở trong tình trạng chiến tranh và cấm vận trong thời gian hơn hai thập kỷ qua.
Nguồn lương thực hầu như lệ thuộc vào nhập khẩu và do nhà nước đảm nhận. Kể từ
năm 1996, việc nhập khẩu gạo được thực hiện thơng qua các chương trình đổi dầu
lấy lương thực của Liên Hiệp Quốc. Lượng gạo nhập khẩu hàng năm của Iraq dao
động trong khoảng từ 900 ngàn đến 1,2 triệu tấn. Trong tương lai, xét về sản xuất
lương thực và tình hình kinh tế chính trị trong nước thì Iraq vẫn là nước cĩ nhu cầu
nhập khẩu tương đối ổn định. Tuy nhiên, khả năng thanh tốn là vấn đề cần phải
xem xét.
7. Braxin: là nước duy nhất ở Tây bán cầu cĩ mức nhập khẩu gạo khá lớn. Đặc
điểm nổi bật của nhập khẩu gạo Braxin là tính ổn định và cĩ xu hướng tăng, từ 600
ngàn đến 700 ngàn tấn cho mỗi năm. Dự đốn, mức nhập khẩu gạo của Braxin vẫn
sẽ ổn định và cĩ chiều hướng gia tăng.
Ngồi ra, một số đơng những nước khác cũng nhập khẩu gạo nhưng với số
lượng nhỏ hơn. Ở Châu Á thì cĩ Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore với
mức nhập khẩu khoảng 400 ngàn đến 600 ngàn tấn/năm; Sri Lanka, Hồng Kơng với
khoảng 0,3 triệu tấn,… Châu Phi thì cĩ Ivory Coast, Senegal với mức nhập từ 0,6
triệu đến 0,7 triệu tấn/năm,... Ở Châu Mỹ thì Mexico, Peru, Cuba,... cũng nhập khẩu
từ 0,5 triệu đến 0,8 triệu tấn/năm. Nhiều nước ở Châu Âu cũng nhập khẩu gạo hàng
năm nhưng với số lượng ít hơn như Anh, Pháp, Italia, Hungary, Rumani, Nga,...
1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới.
Xuất khẩu gạo trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, đặc
biệt Châu Á là nơi tập trung nhiều nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới như Thái
- 11 -
Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan. Tỷ trọng xuất khẩu gạo của các nước ở Châu Á ở
mức trên dưới 75% sản lượng xuất khẩu trên thế giới.
Bảng 3: Lượng gạo xuất khẩu của các nước trên thế giới từ năm 2001-2004
Đơn vị tính: ngàn tấn
Năm
STT
Các nước xuất
khẩu gạo 2001 2002 2003 2004
1 Thái Lan 7.521 7.245 7.552 9.800
2 Ấn Độ 1.936 6.650 4.421 2.800
3 Việt Nam 3.528 3.245 3.795 4.000
4 Mỹ 2.541 3.295 3.834 3.000
5 Pakistan 2.417 1.603 1.958 1.800
6 Trung Quốc 1.847 1.963 2.583 800
7 Ai Cập 705 468 579 700
8 Uruguay 806 526 675 750
9 Miến Điện 670 1.002 388 100
10 Châu Úc 617 366 141 275
11 Achentina 368 324 170 250
12 Khối EU 265 359 220 225
13 Các nước khác 1.193 767 1.234 878
Tổng cộng: 24.414 27.813 27.550 25.378
Nguồn :USDA- Hiệp hội lương thực Việt Nam
Qua bảng trên, ta thấy cĩ khoảng 6 nước cĩ sản lượng xuất khẩu bình quân
hàng năm trên 1 triệu tấn, cụ thể như sau:
- Một là Thái Lan, đây là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Hàng năm
Thái Lan xuất khẩu trên dưới 7 triệu tấn gạo và chiếm 25%-27% % sản lượng xuất
khẩu gạo của tồn cầu. Riêng năm 2004, Thái Lan xuất khẩu đạt con số kỷ lục là
sắp xĩ 10 triệu tấn. Trong tương lai, thị phần xuất khẩu gạo của Thái Lan sẽ bị thu
- 12 -
hẹp, khả năng cạnh tranh và chi phối thị trường sẽ bị hạn chế hơn mặc dù vị trí đứng
đầu thế giới của Thái Lan trong xuất khẩu gạo vẫn khơng thay đổi.
Với vị trí đứng đầu xuất khẩu gạo, Thái Lan hàng năm luơn luơn chi phối sâu
sắc tình hình biến động cung cầu và giá cả trên thị trường gạo thế giới. Giá chuẩn
quốc tế thường được căn cứ vào giá gạo xuất khẩu của Thái Lan. Chất lượng gạo
cũng được khách hàng ưa chuộng tin cậy với nhiều cấp, loại, hạng như gạo trắng
100% hạng A, B, C nhưng chủ yếu là loại B, gạo trắng với 5% tấm, 10% tấm, 15%
tấm,... gạo tấm A1 super, gạo đồ, gạo lức, gạo nếp, gạo thơm đặc sản. Thái Lan rất
quan tâm phát triển xuất khẩu gạo đặc sản như loại gạo “Jasmine” hay “Hom Mali”.
Gạo Thái Lan đã được xuất khẩu đi hầu khắp các đại lục Á, Phi, Mỹ, Châu Đại
Dương; trong đĩ, Châu Á vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 60-70%, và thứ đến là
Châu Phi. Qua nhiều thập kỷ xuất khẩu gạo, Thái Lan cĩ nhiều khách hàng truyền
thống gồm những nước phát triển ở Tây Âu, Nhật Bản,... cũng như những nước
đang phát triển Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Để đẩy mạnh sản xuất trong
nước và khơng ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo ở ngồi nước,
Thái Lan đã chú trọng nhiều chính sách như bảo hộ nơng phẩm cho người sản xuất,
hỗ trợ xuất khẩu cho nhà xuất khẩu gạo. Nhà nước trực tiếp đàm phán các hiệp định
gạo với chính phủ nước ngồi nhằm mở rộng thị trường. Để nâng cao chất lượng
gạo xuất khẩu, Nhà nước rất chú trọng tiêu chuẩn hố các cơ sở xay xát, đầu tư
cơng nghệ chế biến như hệ thống kho tàng, bảo quản, bao bì, mã hiệu, vận chuyển,
cầu cảng bốc xếp.
- Hai là Ấn Độ, trong những năm 60–70, Ấn Độ vẫn cịn là nước nhập khẩu
gạo khá lớn. Tuy nhiên, kể từ năm 1989, nhờ vào nổ lực phát triển sản xuất trong
nước nên Ấn Độ đã chuyển sang xuất khẩu và duy trì được nhịp độ xuất khẩu tăng
và ổn định hàng năm. Sản phẩm gạo của Ấn Độ cĩ nhiều chủng loại như gạo hạt
ngắn, hạt dài, gạo lức, gạo đồ, đặc biệt là loại gạo thơm Basmati của Ấn Độ chiếm
số lượng hơn 25% lượng xuất khẩu và cĩ giá trị thương mại cao. Do thuận lợi về địa
lý nên gạo của Ấn Độ được xuất khẩu rất nhiều sang Bangladesh, Sri Lanka, và Ả
rập xê út. Ngồi ra, Nigeria là thị trường tiêu thụ gạo đồ chính của Ấn Độ.
- 13 -
- Ba là Việt Nam, từ một nước thiếu hụt lương thực và phải nhập khẩu lương
thực; năm 1989, với chính sách đổi mới nền kinh tế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sản lượng lương thực của cả nước tăng vọt và đã gia nhập trở lại thị trường
xuất khẩu gạo thế giới. Đến năm 1996, Việt Nam đã xuất khẩu bình quân hàng năm
là 3 triệu tấn. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu là khu vực Châu Á,
Châu Phi và loại gạo xuất khẩu chính là gạo cấp thấp. Những năm gần đây Việt
Nam bắt đầu sản xuất các loại gạo cĩ chất lượng cao và cĩ giá trị thương mại.
- Bốn là Mỹ, với truyền thống là nước xuất khẩu gạo từ nhiều thập kỷ nay cĩ
lượng xuất khẩu trung bình khoảng 2,6 triệu tấn gạo mỗi năm. Lượng gạo được xuất
khẩu đi tất cả những thị trường ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á (Trung Đơng và
Đơng Nam Á), thứ đến là Châu Phi và Châu Âu.
Tuy thị phần trong xuất khẩu gạo của Mỹ từ năm 2000 đến năm 2004 chỉ đạt
trên duới 12% tổng lượng xuất khẩu trên tồn cầu nhưng khả năng chi phối của Mỹ
đối với thị trường gạo thế giới vẫn rất lớn. Mỹ cạnh tranh và chi phối xuất khẩu gạo
bằng chất lượng sản phẩm vì cĩ lợi thế hơn hẳn về khoa học-cơng nghệ trong khâu
chế biến và thiết bị kho tàng bảo quản. Mỹ thực hiện các chính sách bảo hộ như
chính sách trợ cấp thu nhập, chính sách trợ giá xuất khẩu, chính sách cấp tín dụng
dài hạn ưu đãi xuất khẩu gạo, chính sách viện trợ gạo. Chính phủ Mỹ cũng thực
hiện chính sách can thiệp mạnh vào giá cả gạo, từ giá bán của các trang trại đến giá
của các nhà kinh doanh trong nước và giá xuất khẩu.
- Năm là Pakistan, là nước xuất khẩu gạo truyền thống mặc dù lượng xuất
khẩu hàng năm trung bình chỉ trên dưới 1,8 triệu tấn gạo. Gạo của Pakistan chủ yếu
được xuất sang các nước bạn hàng truyền thống như các nước ở Châu Á, thứ đến là
Châu Phi. Pakistan phần nhiều cung cấp gạo trung bình 15%-20% tấm nhưng
Pakistan cũng cịn xuất khẩu gạo thơm đặc sản “Basmati”.
Ngồi ra, cịn cĩ một số nước khác cũng tham gia xuất khẩu gạo như Australia
xuất khẩu 0,6 triệu–0,7 triệu tấn/ năm, Myanmar cũng xuất khẩu khoảng 0,7 triệu
- 14 -
tấn gạo/năm nhưng đã giảm đáng kể, Uruguay xuất khoảng 0,5 triệu tấn/năm,
Achentina xuất 0,4 triệu tấn và Ai Cập là 0,3 triệu tấn.
1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới.
Về chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới, cĩ thể chia thành 5 loại sau:
- Một là gạo hạt dài, chất lượng cao. Thực chất đây là loại gạo cao cấp, sản
phẩm trực tiếp của chủng loại lúa gạo hạt dài (Indica) cĩ giá trị cao. Thị trường này
chiếm khoảng 25% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới, đảm bảo hiệu quả cao
cho nhà xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ trước hết là các nước phát triển ở khu vực
Tây Âu, Trung Đơng và Đơng Nam Á, các nước khu vực Châu Mỹ La Tinh. Đây là
thị trường “khĩ tính”, đặc biệt chú trọng đến quy cách phẩm chất và tiêu chuẩn vệ
sinh cơng nghiệp. Các nhà xuất khẩu chính là Mỹ và Thái Lan. Các loại gạo này
được gọi là gạo 100A và 100B và những tiêu chuẩn cơ bản của loại gạo này là tỷ lệ
tấm khơng quá 4%, hạt dài, trắng trong, cỡ hạt đều, khơng lẫn tạp chất, khơng cĩ
mùi vị lạ, cũng như khơng lẫn hạt đỏ, vàng sọc, bạc bụng.
- Hai là gạo hạt dài, chất lượng trung bình tốt. Loại gạo này chiếm khoảng
45%-50% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới và phần lớn là do Thái Lan cung
cấp với tỷ lệ tấm từ 5%-25%. Sau Thái Lan, những nước xuất khẩu khác là Việt
Nam, Ấn Độ và gần đây là Pakistan. Thị trường chính tiêu thụ loại gạo này là
những nước ở khu vực Đơng Âu, Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh,....
- Ba là gạo trịn. Loại gạo này hầu hết thuộc chủng loại Japonica, hợp với vùng
khí hậu lạnh như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Australia, Mỹ, Italia. Những
nước nhập khẩu chính thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn
Quốc. Thị trường tiêu thụ gạo hạt trịn chiếm khoảng 10% tổng lượng gạo nhập
khẩu tồn cầu.
- Bốn là gạo đồ hấp. Loại gạo này được chế biến theo quy trình luộc thĩc
trước khi xay xát để hạt gạo cứng, ít bị vỡ, giữ được hương vị thơm của cơm sau khi
nấu. Đại bộ phận dân Bangladesh và một phần dân Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan,
- 15 -
Nam Phi, Tây Phi, Ả Rập, Nigeria thích dùng loại gạo này, chiếm 15%-20% tổng
lượng nhập khẩu gạo tồn cầu.
- Năm là gạo thơm đặc sản. Mặc dù chỉ chiếm từ 5%-8% lượng gạo được tiêu
thụ trên thế giới nhưng thị trường này lại cĩ ý nghĩa kinh tế quan trọng vì gạo thơm
đặc sản cĩ giá trị dinh dưỡng cao, dễ hấp thụ nên giá xuất khẩu thường cao gấp từ 2
đến 3 lần giá gạo đại trà thơng thường. Gạo thơm Basmati khá nổi tiếng được canh
tác ở vùng Punjab Ấn Độ và ở Pakistan. Tuy nhiên, loại gạo thơm được thị trường
ưa chuộng hơn vẫn là loại Hom Mali (hay Jasmine) do Thái Lan xuất khẩu. Thị
trường tiêu thụ gạo thơm đặc sản là những nước phát triển cĩ thu nhập cao, thứ đến
là những nước cơng nghiệp ở Châu Á và Châu Mỹ La Tinh.
1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên
thế giới.
Thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cĩ thể khái quát thành những đặc
điểm sau:
- Thứ nhất, mậu dịch gạo quốc tế chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản
lượng (từ 3%-4%) so với lúa mì (từ 20%-30%). Sở dĩ như vậy là vì nhập khẩu gạo
phụ thuộc chủ yếu vào khả năng hạn chế về cung cấp xuất khẩu của các nước đang
phát triển; trong khi đĩ, sản xuất và xuất khẩu lúa mì chủ yếu là ở các nước phát
triển như Mỹ, Canada, Australia, Pháp,...
- Thứ hai, lượng nhập khẩu gạo tập trung phần lớn ở các nước Châu Á. Mặc
dù châu Á là quê hương của lúa gạo nhưng khu vực này thường chiếm khoảng 60%
tổng lượng nhập khẩu của thế giới, thứ đến là Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh.
- Thứ ba, nhập khẩu gạo thường xuyên phân tán ra nhiều nước. Hầu như
khơng cĩ nước nào nhập khẩu đều đặn hàng năm một lượng gạo lớn đạt mức trên
dưới 3 triệu tấn. Do vậy, khơng cĩ nước nhập khẩu cá biệt nào giữ vị trí áp đảo chi
phối biến động cung cầu và giá cả trên thị trường gạo thế giới. Mặt khác, các nước
nhập khẩu gạo cũng khơng cố định qua các giai đoạn.
- 16 -
- Thứ tư, lượng nhập khẩu gạo của tồn thế giới cũng như của từng nước
thường xuyên biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Do kết quả mùa màng thu
hoạch chi phối, cĩ nước năm này cần gấp thì nhập khẩu nhiều, nhưng năm khác lại
giảm nhập đáng kể do mùa màng thu hoạch trong nước tăng lên. Trong các tháng
mỗi năm, thơng thường giao dịch gạo quốc tế sơi động vào dịp quý IV do yêu cầu
dự trữ ở những nước nhập khẩu.
- Thứ năm, nhiều nước nghèo, nhất là ở Châu Phi, cĩ nhu cầu thực tế tiêu thụ
gạo khá lớn nhưng khả năng về tài chính lại bị hạn chế rất đáng kể. Do vậy, ở các
nước này, nạn đĩi gạo tuy nghiêm trọng nhưng khả năng nhập khẩu gạo lại rất cĩ
hạn.
Thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới chịu tác động của các nhân tố sau:
- Một là, mối quan hệ giữa cung và cầu của gạo xuất khẩu trên thị trường. Đây
là nhân tố cơ bản và bao trùm nhất chi phối trực tiếp giá cả, đặc biệt là đối với gạo,
một mặt hàng rất nhạy cảm vì gạo là mặt hàng thiết yếu hàng ngày đối với mọi
người ở các nước cĩ tập quán tiêu dùng gạo. Trong quan hệ cung cầu này, cần quan
tâm tới ảnh hưởng của cách mạng khoa học, nhất là sinh học và ảnh hưởng của tốc
độ tăng dân số đối với an ninh lương thực hiện nay và đang chi phối giá gạo.
- Hai là, điều kiện tự nhiên của các quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Thị
trường, giá cả của hàng nơng nghiệp nĩi chung và gạo nĩi riêng luơn luơn chịu ảnh
hưởng sâu sắc của điều kiện khí hậu và thời tiết. Mỗi khi thiên tai và mất mùa
nghiêm trọng thì thường lập tức làm cho giá cả trên thị trường gạo thế giới biến
động mạnh.
- Ba là, thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo của các quốc gia xuất khẩu gạo.
Thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo gắn liền với những biến động của cung cầu
và giá gạo qua các tháng trong năm. Do vậy, khi nghiên cứu thị trường, giá gạo nĩi
chung và dự trữ gạo nĩi riêng, phải chú ý phân tích diễn biến cụ thể về bố trí thời vụ
thu hoạch.
- 17 -
- Bốn là, tình hình chính trị xã hội ở các nước xuất khẩu và nhập khẩu gạo trên
thế giới. Gạo khơng chỉ mang nội dung kinh tế mà cịn thể hiện tính chất chính trị-
xã hội sâu sắc. Ở các nước phát triển, gạo được bảo hộ một loạt các chính sách như
chính sách bù lỗ cho nơng dân, chính sách trợ giá cho người sản xuất, chính sách trợ
giá cho nhà xuất khẩu,... Ở các nước đang phát triển, ngồi các chính sách đang hỗ
trợ trong sản xuất và xuất khẩu (như Thái Lan và Ấn Độ), gạo cũng gắn liền với đời
sống chính trị như việc tranh cử tổng thống ở nhiều nước khác Indonesia,
Philippines,...Như vậy, nhân tố chính trị - xã hội ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình
hình cung cầu và giá cả gạo.
- Năm là, khả năng ngoại tệ của các nước nhập khẩu gạo. Do sức ép về dân số
ở nhiều nước đang phát triển nhập khẩu gạo, nhu cầu tuy lớn nhưng khả năng ngoại
tệ lại bị hạn chế, nhất là những nước nghèo ở Châu Phi. Tình hình đĩ đã ảnh hưởng
trực tiếp đến biến động cung cầu và giá cả của các loại gạo cĩ tỷ lệ tấm cao như loại
35% tấm, 45% tấm. Khi giá tăng thì các nước nghèo, do tài chính cĩ hạn nên chỉ tập
trung dùng các loại gạo rẻ tiền.
- Sáu là, tình hình lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế. Trong những
năm qua, lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế vẫn được duy trì thường xuyên
nhằm khắc phục nạn đĩi nghiêm trọng ở những nước nghèo, đặc biệt là các nước ở
Châu Phi. Các loại lương thực viện trợ này bao gồm lúa mì, lúa gạo và các loại hạt
thơ. Riêng gạo viện trợ hàng năm thường ở mức trung bình 1 triệu tấn/năm và lại cĩ
xu hướng tăng trong thời gian gần dây. Do vậy, viện trợ lương thực cũng ảnh hưởng
đến tình hình cung cầu và giá cả lương thực trên thị trường thế giới.
- Bảy là, ảnh hưởng của thị trường lúa mì đối với giá gạo. Quan hệ cung cầu
và giá cả gạo cịn chịu ảnh hưởng của thị trường lúa mì vì gạo và lúa mì đều là
những loại lương thực chủ yếu của thế giới. Do vậy, lúa mì là mặt hàng cạnh tranh
trực tiếp của lúa gạo. Như vậy, nếu khơng nghiên cứu thị trường lúa mì với tư cách
là mặt hàng thay thế thì sẽ khơng đánh giá được tình hình tổng quan cung cầu của
gạo trên thế giới.
- 18 -
ChươngII:HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO
VIỆT NAM
2.1. Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua.
2.1.1. Về số lượng.
Năm 2004, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 3,9 triệu tấn gạo. Như vậy, từ năm
2000 đến năm 2004, mặc dù đứng trước tình hình đơi khi khơng thuận lợi của thị
trường thế giới, một số năm bị ảnh hưởng bất lợi của khí hậu, những khĩ khăn phát
sinh bởi biến động của một số yếu tố chính trị trên thế giới và sự cạnh tranh vơ cùng
khốc liệt,... nhưng trong suốt bốn năm liền, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam
luơn dao động từ 3,2 đến 3,9 triệu tấn. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam hàng
năm thường vào khoảng từ 11% đến 16% tổng sản lượng được mua bán của thế
giới. Với mức xuất khẩu như trên, Việt Nam đã trở thành một trong những nhà
cung cấp gạo chính yếu trên thế giới.
Lượng gạo xuất khẩu từ năm 2000 đến năm 2004 được minh họa qua bảng 4
Bảng 4: Lượng gạo xuất khẩu Việt nam và thế giới từ năm 2000 đến năm 2004
2001 2002 2003 2004
Lượng gạo xuất khẩu của
Việt nam ( Triệu tấn )
3,351 3,194 3,630 3,920
Tổng lượng gạo xuất khẩu
trên thế giới ( Triệu tấn )
24,442 27,888 27,550 25,487
Tỷ trọng ( %) 14% 11% 13% 15%
Năm
Chỉ tiêu
Nguồn: USDA – Hiệp hội lương thực Việt Nam
- 19 -
2.1.2. Về chất lượng
Sản phẩm gạo Việt Nam chủ yếu là loại gạo hạt dài được đánh bĩng kỹ. Nhờ
vào những đầu tư trong khâu giống, áp dụng những giống lúa mới, cải tiến áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các giai đoạn gia cơng sau vụ mùa thu hoạch, chế
biến, tích trữ và vận chuyển cho nên chất lượng của gạo xuất khẩu Việt Nam đã
được nâng lên một cách đều đặn trong suốt thời gian qua và đã thoả mãn thị hiếu
của người tiêu dùng, xâm nhập được một số thị trường chất lượng cao. Gạo Việt
Nam hiện nay đã xây dựng được chổ đứng và đã được chấp nhận ở nhiều khu vực
thị trường. Nếu trước đây, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là gạo trắng với tỷ lệ gạo
tấm vào khoảng 15% và 25%, độ xay xát bình thường, thì những năm gần đây, Việt
Nam đã xuất khẩu được các loại gạo 2% tấm, 5% tấm hạt dài, độ bĩng tốt. Đặc biệt,
Việt Nam đã xuất được các loại gạo cao cấp cho các thị trường như Iran, Nhật Bản
và Hàn Quốc. Chất lượng gạo xuất khẩu Việt Nam trong những năm qua thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 5: Tỷ trọng chất lượng loại gạo xuất khẩu.
Đơn vị tính:%
5%-15% gạo tấm 25%-35% và gạo tấm
1989 - 1995 55,3% 44,7%
2000 68,3% 36,1%
2002 71,8% 28,2%
2004 71,9% 28,1%
Loại gạo
Năm
Nguồn:Hiệp hội lương thực Việt Nam
Bảng trên nĩi lên rằng việc xuất khẩu gạo cĩ chất lượng cao và trung bình của
Việt Nam đã gia tăng; ngược lại, xuất khẩu gạo chất lượng thấp thì giảm dần dần.
- 20 -
Thực tế này cho thấy rằng gạo Việt Nam đã được cải tiến dần về chất lượng để thoả
mãn xu hướng tiêu thụ trên thị trường thế giới. Bên cạnh mặt hàng gạo trắng, Việt
Nam đang từng bước xâm nhập vào thị trường gạo thơm thế giới. Năm 2004, Việt
Nam đã xuất khẩu gạo thơm hơn 100 ngàn tấn.
2.1.3. Thị trường.
Việt Nam sản xuất chủ yếu là loại gạo hạt dài nên châu Á đĩng vai trị là thị
trường gạo lớn nhất cho Việt Nam nhắm đến trong cấu trúc thị trường xuất khẩu,
theo sau là châu Phi, Trung Đơng, Mỹ và các thị trường khác. Tuy nhiên, tỷ lệ xuất
đi Đơng Nam Á của xuất khẩu gạo Việt Nam cĩ xu hướng giảm dần và tỷ lệ xuất đi
các thị trường khác cĩ chiều hướng tăng lên. Ví dụ, vào năm 1995, tỷ lệ xuất đi thị
trường Đơng Nam Á là 66%, sau đĩ đã giảm xuống cịn 36,8% vào năm 2004. Như
vậy, sự lệ thuộc vào thị trường xuất khẩu truyền thống đã giảm dần, và gạo Việt
Nam đã từng bước xuất hiện trong gần như tất cả các thị trường tiêu thụ gạo trắng.
Bảng 6: Tỷ trọng gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam qua các Châu lục
từ năm 2001-2004
Đơn vị tính: %
Châu Á Châu Phi Châu Mỹ Trung Đơng Châu Úc Châu Âu
2001 41,20 22,80 8,0 15,60 1,0 8,4
2002 48 9.05 8.8 27.54 0.19 6.09
2003 48 9.05 8.8 27.54 0.19 6.09
2004 36.8 33.32 9.89 10.72 3.03 6.14
Thị trường
Năm
Nguồn: Trung tâm thơng tin Thương mại – Bộ thương mại
Bảng trên cho thấy cơ cấu thị trường của gạo Việt Nam phân bố khá đều trên
bốn thị trường chính là Châu Á, Châu Phi, Trung Đơng và Châu Mỹ. Đây cũng là
những thị trường chính về tiêu thụ gạo trên thế giới.
- 21 -
2.1.4. Giá xuất khẩu.
Cùng với việc chất lượng gạo được cải tiến thì khả năng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng về các phương diện như thời gian giao hàng, số lượng hay uy tín của
doanh nghiệp xuất khẩu gạo nĩi riêng và uy tín của Việt Nam nĩi chung đã được
nâng cao đáng kể. Chênh lệch giữa giá FOB xuất khẩu cho gạo Việt Nam và giá
FOB xuất khẩu của các nước xuất khẩu truyền thống khác đã được thu hẹp. Nếu
chênh lệch đĩ vào khoảng 50 – 60USD/tấn vào đầu thập niên 90 (với mỗi loại gạo
cùng chất lượng và cùng giá thị trường, một số loại gạo đã chênh lệch gần
100USD/tấn) thì gần đây chênh lệch đĩ đã dao động vào khoảng 10USD/triệu tấn.
Một số loại gạo thậm chí đơi khi cịn được bán với giá cao.
2.2. Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam .
2.2.1. Khâu sản xuất.
Khâu sản xuất là một trong những khâu quan trọng tác động đến tình hình
xuất khẩu gạo ở Việt Nam, bao gồm các yếu tố về giống, điều kiện tự nhiên, cơng
nghệ, máy mĩc thiết bị cho khâu chế biến, nguồn nhân lực và quy mơ tổ chức sản
xuất.
2.2.1.1. Giống.
Là khâu quyết định làm nên phẩm cấp, chất lượng gạo. Trong bối cảnh Việt
Nam đang thực hiện lộ trình AFTA và tiến tới gia nhập WTO, sự cạnh tranh trên thị
trường xuất khẩu nơng sản nĩi chung và xuất khẩu gạo nĩi riêng diễn ra rất quyết
liệt, nhất là về chất lượng. Chính vì thế mà trong thời gian qua, các viện và trường
đại học; đặc biệt là Viện lúa Đồng bằng sơng Cửu Long, đã tạo ra nhiều giống lúa
mới cĩ chất lượng cao và cĩ giá trị thương phẩm cao như OMCS 2000, VN20, ST1,
ST3. Bộ giống IRRI được phát triển mạnh. Một số giống cho năng suất, chất lượng
cao, cĩ khả năng thích ứng rộng, cĩ khả năng chống chịu (khơ hạn, sâu bệnh,...) tốt.
Tuy nhiên, mức độ sử dụng các loại giống xác nhận trong gieo cấy cịn hạn chế làm
ảnh hưởng đến chất lượng hạt gạo.
- 22 -
2.2.1.2. Điều kiện tự nhiên.
- Về điều kiện đất đai
Điều kiện thổ nhưỡng ở các vùng đồng bằng chính của Việt nam khá phù hợp
để canh tác lúa gạo; đặc biệt là vùng Đồng bằng sơng Cửu Long với độ phì nhiêu
màu mỡ khá cao. Tổng diện tích tự nhiên cả nước cĩ trên 33,1 triệu ha; trong đĩ đất
dành để trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích cả nước.
- Về khí hậu
Tài nguyên khí hậu đĩng vai trị quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp nguồn
năng lượng và các yếu tố khác như độ ẩm, giĩ, mưa,...Tất cả các yếu tố này thay đổi
theo khơng gian cùng thời gian và là cơ sở khoa học để phân chia các vùng sinh thái
nơng nghiệp ở Việt Nam.
Hai vùng Đồng bằng Sơng Hồng và Đồng bằng Sơng Cửu Long cĩ điều kiện
sinh thái lý tưởng đối với cây lúa nước do cĩ sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố khí
hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, cũng như nắng, giĩ...
- Về nguồn nước tưới tiêu
Tài nguyên nước rất dồi dào là một trong những lợi thế nổi bật của nghề trồng
lúa ở Việt Nam. Số ngày mưa lý tưởng 120-140 ngày trong một năm ở hai vùng
đồng bằng lớn khơng chỉ cung cấp cho lúa nguồn nước quý giá mà cịn bồi bổ cho
lúa một nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ. Ngồi ra, hệ thống thủy lợi phát
triển khá tốt gĩp phần cung cấp nguồn nước cho sản xuất lúa gạo.
- Về mặt địa lý và cảng biển
Hầu hết khối lượng gạo trong buơn bán quốc tế bấy lâu đều được vận chuyển
bằng đường biển. So với các phương thức vận tải khác thì vận tải biển quốc tế đảm
bảo tiện lợi hơn, thơng dụng hơn vì mức cước phí rẻ hơn.
Việt Nam cĩ vị trí giao thơng đường biển rất thuận lợi. Hệ thống cảng biển
Việt Nam nhìn chung đều nằm gần sát đường hàng hải quốc tế và cĩ thể hành trình
theo tất cả các tuyến đi Đơng Bắc Á, Đơng Nam Á- Thái Bình Dương, Trung Cận
- 23 -
Đơng, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ,... Lộ trình từ cảng Sài Gịn đến đường hàng hải
quốc tế trong khu vực tương đối gần.
2.2.1.3. Cơng nghệ.
Trong khâu cơng nghệ gồm hai phần chính là cơng nghệ trong sản xuất và
cơng nghệ trong khâu thu hoạch.
- Đối với khâu sản xuất, hiện nay trong sản xuất lúa gạo ở Việt nam, nhất là ở
vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long và Đồng bằng Sơng Hồng, việc áp dụng cơ giới
hĩa và tự động hĩa chưa được đầu tư phát triển mạnh, nhiều khâu trong sản xuất
như xuống giống chưa hợp lý và chưa đồng bộ do chưa được quan tâm đúng mức
mặc dù đây là một khâu rất quan trọng tác động đến chất lượng hạt gạo và gĩp phần
tăng tỷ lệ thu hồi sau thu hoạch.
- Đối với khâu thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch với một loạt các cơng
đoạn như gặt, đập (tuốt), phơi (sấy), phân loại, làm sạch, vận chuyển, bảo quản, xay
xát chế biến, kho bảo quản,... nhìn chung Việt Nam khơng thua kém các nước trong
khu vực. Vấn đề là ở chổ các cơng đoạn này chưa được tổ chức, kết nối lại thành
một quy trình hồn chỉnh khép kín để sản phẩm từ đồng ruộng được quan tâm phân
loại, áp dụng các cơng nghệ bảo quản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Mức độ tổn thất trong khâu thu hoạch chiếm tỷ lệ khoảng từ 13%-16% trong
tổng sản lượng thu hoạch. Nếu như sắp tới cĩ thể giảm được tổn thất sau thu hoạch
xuống dưới 12% thì sẽ tận thu thêm một lượng thĩc đáng kể, tới khoảng 850.000
tấn và tương đương với 135.000 ha canh tác lúa.
Thực tế đĩ cho thấy, việc giải quyết cơng nghệ trong sản xuất và sau thu hoạch
đang là điều bức xúc nhằm sớm khắc phục tình trạng mất mùa trong nhà, giảm được
mức tổn thất cả về số lượng lẫn chất lượng, nâng cao cả giá trị kinh tế và giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm.
2.2.1.4. Máy mĩc thiết bị cho khâu chế biến.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chế biến và bảo quản xuất khẩu cũng như hệ
thống nhà máy xay xát và đánh bĩng gạo xuất khẩu những năm gần đây đã được cải
- 24 -
tiến, nhiều kỹ thuật sản xuất hiện đại đã được đưa vào sử dụng mặc dù vẫn cịn ít.
Số lượng nhà máy với kho tàng cĩ sức chứa trên 20.000 tấn và năng lực chế biến
trên 1.000 tấn/ngày/một nhà máy chưa nhiều. Tuy nhiên, việc đầu tư mang tính chất
tự phát, riêng lẻ, thiếu đồng bộ. Trong khi đĩ, các xí nghiệp cĩ năng suất nhỏ và sức
chứa thấp thì cĩ rất nhiều. Đây là nguyên nhân làm cho bộ máy cồng kềnh, tính
đồng bộ của sản phẩm thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém. Thơng thường, một
tàu gạo 25.000-30.000 tấn vào lấy gạo ở Việt Nam phải cần ít nhất là 3 nhà xuất
khẩu cung cấp và thời gian làm hàng phải vào khoảng từ 18 dến 22 ngày.
2.2.1.5. Về nguồn nhân lực.
Là một nước nơng nghiệp lâu đời cho nên Việt nam cĩ lợi thế rất lớn về nguồn
nhân lực, cả về số lượng lẫn chất lượng. Một phần lớn dân cư sống ở khu vực nơng
thơn và sinh sống bằng nghề trồng lúa nên người dân cĩ nhiều kinh nghiệm sản xuất
lúa gạo kết hợp với tính sáng tạo, cần cù siêng năng, chịu khĩ học hỏi của người
dân Việt Nam.
Tuy nhiên, cĩ sự phát triển khơng đồng đều về trình độ giữa khu vực đơ thị và
nơng thơn nên đa phần dân cư ở khu vực nơng thơn cĩ trình độ dân trí thấp. Đây là
một lực cản rất lớn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sử dụng các thiết bị
sản xuất hiện đại. Bên cạnh đĩ, các ngành cơng nghiệp khác đang phát triển đã thu
hút một lượng đáng kể lực lượng lao động trẻ nơng thơn và cĩ trình độ học vấn dẫn
đến nguy cơ về thiếu hụt lao động trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp là cĩ thể xảy
ra trong tương lai.
2.2.1.6. Quy mơ tổ chức sản xuất.
Theo số liệu tổng điều tra nơng nghiệp do Tổng cục Thống kê cơng bố vào
cuối năm 2004 thì vùng đồng bằng sơng Hồng cĩ 99,3% số hộ nơng nghiệp cĩ quy
mơ đất nơng nghiệp dưới 1 ha; trong đĩ 91,7% cĩ quy mơ từ 0,2 đến dưới 0,5 ha và
chủ yếu là đất lúa. Với quy mơ này, nơng dân trồng lúa chỉ cĩ thể duy trì tình trạng
sản xuất phân tán, kỹ thuật thủ cơng, tự cung tự cấp là chủ yếu. Tỷ suất lúa hàng
hĩa tuy cĩ cao hơn trước nhưng chưa nhiều, rất khĩ khăn cho hoạt động thu gom,
- 25 -
chế biến, xuất khẩu. Chính vì vậy, dù đã cĩ quy hoạch 300.000 ha lúa xuất khẩu
nhưng đến nay hạt gạo vùng này vẫn chưa vươn tới được thị trường ngồi nước và
nếu cĩ thì cũng chỉ qua con đường tiểu ngạch. Thậm chí, ngay tại vùng đồng bằng
sơng Cửu Long, mặc dù chiếm tới trên 95% lượng gạo xuất khẩu cả nước trong
những năm qua nhưng nhược điểm trên vẫn chưa được khắc phục. Tồn vùng cĩ
1.700 trang trại trồng lúa hàng hĩa nhưng quy mơ đất lúa bình quân 1 trang trại từ
3-5 ha chỉ chiếm gần 60%, trong đĩ chỉ cĩ 4,9% trang trại là cĩ quy mơ trên 10 ha.
Như thế, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất lúa bị hạn
chế và vùng này khĩ cĩ thể triển khai thực hiện quy hoạch 1 triệu ha lúa xuất khẩu
như dự kiến trong những năm tới.
2.2.2. Khâu tiêu thụ.
2.2.2.1. Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường.
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu gạo Việt nam trong những năm qua phát
triển tốt qua các hình thức hợp đồng đàm phán song phương ở cấp chính phủ (như
hợp đồng với Cuba, Nga và với Iraq trước đây), hình thức đấu thầu quốc tế và các
thị trường thương mại khác. Tuy nhiên, vẫn cịn một số thị trường lớn Việt Nam
chưa thâm nhập được, phải mua bán thơng qua các tập đồn thương mại, thương
nhân quốc tế mà điển hình là thị trường Châu Phi. Gạo xuất khẩu được bán với giá
FOB là phần lớn. Phần lớn hoạt động thương mại xuất khẩu gạo lệ thuộc vào
thương nhân nước ngồi, chưa tạo lập được kênh phân phối tại các nước tiêu thụ
gạo lớn.
Việc nghiên cứu thị trường gạo thế giới cần phải được tăng cường hơn nữa để
nắm bắt được kịp thời những thơng tin cập nhật, chính xác nhằm đảm bảo hiệu quả
hơn nữa cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nhiều năm qua, các nguồn và loại tài
liệu về thị trường gạo thế giới phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như
phục vụ cho cơng tác quản lý xuất khẩu và cơng tác nghiên cứu nhìn chung cịn ít,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trong khi đĩ, hoạt động xuất khẩu địi hỏi phải
cĩ những thơng tin sâu rộng về thị trường để cĩ thể theo dõi kịp thời, phải cĩ hệ
- 26 -
thống các diễn biến cung cầu và giá cả. Do nghiên cứu thị trường bị hạn chế, chưa
cĩ được những thơng tin cần và đủ cho nên Việt Nam chưa chớp được nhanh và
chưa ứng xử kịp những diễn biến của thị trường. Mặt khác sự hiểu biết về thương
mại quốc tế, kinh nghiệm thị trường cịn hạn chế nên đã để xảy ra một số vụ tranh
chấp đáng tiếc với khách hàng.
2.2.2.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường xuất khẩu gạo thế giới, cĩ nhiều quốc gia tham gia xuất khẩu
gạo nhưng hai nước cĩ thể xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam đĩ là
Thái Lan và Ấn Độ.
- Thứ nhất, Thái Lan, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo, Thái
Lan hồn tồn cĩ ưu thế hơn so với Việt Nam và gần như là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với Việt Nam. Do là người đi trước nên ngồi các ưu thế về chất lượng, thị
trường, bạn hàng thì hạt gạo Thái Lan cịn được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ
phía nhà nước từ sản xuất đến tiêu thụ. Kinh doanh xuất khẩu gạo ở Thái Lan cĩ các
điểm nổi bật như sau:
• Về sản phẩm thì bên cạnh những chủng loại gạo xuất khẩu cĩ phẩm cấp
thơng thường (theo tỷ lệ phần trăm tấm), Thái Lan cịn thành cơng trong việc xây
dựng thị trường tiêu thụ ổn định những loại gạo đặc sản (như gạo thơm, gạo đồ,…).
Ở những thị trường chuyên tiêu thụ những loại gạo này thì hầu như chỉ cĩ Thái Lan
cung cấp.
• Về cơ sở vật chất phục vụ chế biến gạo của Thái Lan đã vượt Việt Nam
khá nhiều. Hệ thống sản xuất chế biến của Thái Lan được trang bị khá đồng bộ từ
những lị sấy, sân phơi, kho tàng,… cho đến những thiết bị cơng nghệ chế biến. Hệ
thống chế biến của các nhà xuất khẩu gạo tại Thái Lan thường nằm gần cảng, tàu cĩ
thể cập sát kho để lấy hàng, năng suất bốc dỡ từ 3.000-4.000 tấn/ngày.
• Về cơ chế điều hành giá, chính phủ Thái Lan đảm bảo giá sàn cho nơng dân.
Mức giá này bằng chi phí sản xuất cộng thêm 20% lợi nhuận cho người trồng lúa.
Đồng thời, chính phủ Thái Lan cũng cĩ biện pháp để thực hiện giá sàn đã đề ra. Cụ
- 27 -
thể là lúc giá lúa xuống thấp, nơng dân được thế chấp lúa cho ngân hàng để vay tiền
với lãi suất thấp. Trong khi đĩ, chính phủ lại kích cầu về tiêu thụ lúa gạo bằng cách
cho các nhà máy xay xát, các nhà xuất khẩu, hợp tác xã nơng nghiệp,… vay tiền với
lãi suất thấp để mua lúa dự trữ.
- Thứ hai, Ấn Độ, đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trong thị trường gạo
cấp thấp, Ấn Độ xuất khẩu hàng năm gần 3 triệu tấn. So với Việt Nam thì Ấn Độ cĩ
những ưu thế nhất định sau:
• Ngành xuất khẩu gạo của Ấn Độ đã hình thành khá lâu, sản xuất nơng
nghiệp phát triển theo mơ hình trang trại, nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào
cơng nghệ xay xát và chế biến gạo.
• Vị trí địa lý của Ấn Độ gần với khu vực các nước tiêu thụ gạo cấp thấp
hơn Thái Lan và Việt Nam nên cĩ lợi thế về phí vận chuyển, nhất là chung biên giới
với Bangladesh, một trong những quốc gia tiêu thụ gạo lớn trên thế giới. Hoạt động
hàng hải, dịch vụ cảng biển phục vụ cho xuất khẩu của Ấn Độ cũng khá phát triển.
2.2.2.3. Về thực hiện các hoạt động marketing.
Hoạt động marketing trong lĩnh vực xuất khẩu gạo được thể hiện qua các
chiến lược sau:
- Thứ nhất, chiến lược sản phẩm. Chính sách xác định thị trường cho từng
chủng loại gạo sản phẩm vẫn chưa cĩ, Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu
cho gạo, đa phần mẫu mã trên bao bì là của nhà phân phối nước ngồi.
Gạo xuất khẩu Việt Nam hiện nay đa phần là các loại gạo cấp trung bình và
thấp. Những doanh nghiệp xuất khẩu gạo vẫn chưa đủ khả năng và uy tín để thực
hiện và xuất khẩu các loại cao cấp như gạo 100B, gạo đồ mặc dù đây là hai loại gạo
cao cấp cĩ giá trị thương mại cao. Vấn đề là loại gạo xuất khẩu hàng năm cịn lệ
thuộc khá nhiều vào thị trường nhập khẩu. Gạo Việt Nam chưa tạo được nhiều kênh
thị trường riêng.
- Thứ hai, chiến lược giá. Giá xuất khẩu gạo Việt Nam cĩ nhiều thay đổi theo
hướng tiếp cận dần với giá thị trường thế giới. Tuy nhiên, do chất lượng gạo chưa
- 28 -
cao nên giá bán bình quân các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam luơn thấp hơn giá
gạo bình quân của Thái Lan. Nếu so sánh bình quân tất cả các loại gạo xuất khẩu thì
hàng của Việt Nam luơn thấp hơn hàng của Thái Lan khoảng 12USD-24 USD/tấn.
Các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam, chi phí cảng
biển Việt Nam cao, tốc độ xếp dỡ chậm, tính đồng đều một lơ hàng chưa cao cũng
gĩp phần làm cho giá gạo Việt nam ở mức thấp.
- Thứ ba, chiến lược phân phối. Hệ thống phân phối trong nước phát triển khá
tốt với các thành phần tham gia bao gồm nơng dân, hợp tác xã thương mại, bạn
hàng xáo, các nhà máy sản xuất chế biến, nhà xuất khẩu. Chính sách mở rộng mạng
lưới tư nhân, bạn hàng xáo một mặt thúc đẩy việc lưu thơng lúa gạo phục vụ tiêu
dùng nội địa và cung ứng gạo xuất khẩu, một mặt là một khâu trong phân cơng lao
động. Tuy nhiên, việc quá lệ thuộc vào đội ngũ bạn hàng xáo sẽ cĩ nhiều hạn chế vì
rất dễ dẫn đến tình trạng tranh mua và tranh bán, đầu cơ thao túng thị trường giá cả.
Trong khi đĩ, nơng dân cần đầu ra tin cậy để đảm bảo tiêu thụ ổn định sản phẩm sau
khi thu hoạch với mức giá thỏa đáng cho quyền lợi của mình.
Sản phẩm gạo Việt Nam trong thời gian qua chưa tạo được kênh phân phối tại
các nước nhập khẩu lớn. Việc bán hàng thường thơng qua các cơng ty thương mại
tại nước nhập khẩu hoặc qua các tập đồn quốc tế. Ưu điểm của nĩ là chi phí lưu
thơng thấp, kênh phân phối cĩ sẵn của các cơng ty thương mại sẽ giúp cho các
doanh nghiệp Việt Nam với năng lực tiếp cận thị trường cịn kém sẽ mất ít thời gian
thâm nhập, giảm chi phí nghiên cứu kênh phân phối. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
xuất khẩu sẽ gặp phải những bất lợi như giá xuất khẩu thấp, nhà xuất khẩu khơng
chủ động định giá được sản phẩm của mình trên thị trường mà mình cung cấp,
khơng tạo được tên tuổi của sản phẩm gạo Việt Nam do chủ yếu nhãn hiệu bao bì là
của nhà nhập khẩu, khơng trực tiếp tiếp cận được người tiêu dùng.
- Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại. Hoạt động xúc tiến thương mại trong
lĩnh vực xuất khẩu gạo chưa thật sự phát triển ngang tầm. Các hoạt động xúc tiến
hiện nay thường là tham dự hội chợ, tham gia các đồn chính phủ đàm phán song
phương và vẫn chưa cĩ chương trình xúc tiến thương mại riêng cho gạo. Vai trị của
- 29 -
các tham tán chưa phát huy được là cầu nối của thị trường xuất khẩu Việt Nam với
thị trường các nước nhập khẩu.
2.2.3. Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước.
2.2.3.1. Chính sách đối với nơng dân.
Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, đời sống của nơng dân sản xuất lúa gạo
nĩi chung vẫn cịn nghèo. Mặc dù đã được cải thiện song hiện nay tỷ lệ số hộ gia
đình nghèo đĩi vẫn cịn chiếm trên dưới 20%. Đặc biệt là vùng Đồng bằng Sơng
Cửu Long, vùng trọng điểm lúa số một của cả nước, mặc dù xuất khẩu gạo nhiều
song trên 30% thơn, xã chưa cĩ đường ơ tơ, cơ sở vật chất cịn quá thấp, mức sống
cịn quá nghèo. Do vậy, nhu cầu vốn cho sản xuất vẫn đang là vấn đề nổi cộm. Do
mức thu nhập thấp, do nhu cầu vốn bức bách, nên thường nơng dân buộc phải bán
lúa ngay lúc thu hoạch với giá thấp. Điều đĩ đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc phát
triển sản xuất lúa gạo. Chính sách cấp vốn cho hộ nơng dân tuy đã được Nhà nước
quan tâm nhưng vẫn chưa đủ lực để khuyến khích sản xuất. Một loạt các chính sách
khác đối với nơng dân như thuế nơng nghịêp, chính sách khuyến nơng, ưu đãi,...
đang đặt ra những vấn đề bức bách nhất.
Việc phân bố lợi nhuận xuất khẩu gạo giữa người nơng dân trồng lúa với các
doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo vẫn chưa hợp lý; trong đĩ, phần thiệt thịi
thuộc về nơng dân và Nhà nước. Tình trạng này đã cĩ từ lâu nhưng vẫn tồn tại đến
nay dù năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã cĩ Quyết định 80 về hợp đồng tiêu thụ
nơng sản, trong đĩ trọng tâm là lúa gạo. Đã 2 năm thực hiện Quyết định 80, nhưng
kết quả đạt được trong lĩnh vực hợp đồng tiêu thụ lúa gạo ở các vùng đều rất hạn
chế, kể cả vùng đồng bằng sơng Cửu Long.
2.2.3.2. Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam cĩ thể kinh doanh trong
một mơi trường rất thuận lợi. Vào tháng 4/2001, Chính phủ ban hành quy định về
việc quản lý xuất nhập khẩu hàng hố trong thời kỳ 2001-2005. Với quyết định vừa
ban hành này, cơ chế phân bổ quota và việc chỉ định các nhà xuất khẩu gạo chủ yếu
- 30 -
bị bãi bỏ, và quyền xúc tiến kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu gạo được mở ra
cho tất cả các doanh nghiệp của tất cả các lĩnh vực kinh tế đang hoạt động theo
pháp luật của Việt Nam.
Nhờ cĩ những quy định thơng thống như trên mà ngày nay đã cĩ hàng trăm
doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực xuất khẩu gạo ở Việt Nam; trong đĩ
cĩ đến 80% là thành viên của Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Với hàng chục nhà
xuất khẩu với quy mơ lớn, gần đây, Việt Nam đã cơng bố khối lượng xuất khẩu của
mình vào khoảng từ 3 triệu đến 4 triệu tấn gạo mỗi năm.
Tuy nhiên, việc tổ chức, điều hành xuất khẩu gạo cũng bộc lộ nhiều nhược
điểm. Kế hoạch xuất khẩu được giao từ đầu năm trong khi chưa biết kết quả sản
xuất lúa trong năm như thế nào. Do đĩ, kế hoạch phải liên tục được điều chỉnh.
Chẳng hạn năm 2004, kế hoạch xuất khẩu gạo ban đầu ở mức 3,5 triệu tấn, rồi sau
mới điều chỉnh lên 3,8 triệu tấn và cuối cùng tổng kết cả năm xuất khẩu 4 triệu tấn.
Tình trạng kế hoạch khơng gắn với quy hoạch đang là một thực tế chưa khắc phục
được. Việc dựa vào "cầu" của các khách hàng theo hợp đồng ký kết để quyết định
kế hoạch xuất khẩu gạo cả năm mà chưa tính đến khả năng "cung" là chưa hợp lý.
Đã xuất hiện tình trạng một số hợp đồng đã ký từ đầu năm với giá thấp, cuối năm
giá cao doanh nghiệp khơng thu mua được gạo nguyên liệu, tìm cách trì hỗn việc
giao hàng, hoặc tìm cách huỷ hợp đồng xuất khẩu gạo, dẫn đến làm giảm lịng tin
của khách hàng và thiệt hại cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, làm mất uy tín của
các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam nĩi riêng và mất uy tín của Việt Nam nĩi chung.
2.2.3.3. Chính sách về đầu tư khoa học-cơng nghệ.
Chính sách đầu tư cho khoa học cơng nghệ cần được chú trọng một cách tồn
diện hơn. Phải thừa nhận rằng, thành cơng của mặt trận nơng nghiệp là thành cơng
mở đầu của sự nghiệp đổi mới kể từ khi Việt Nam nhanh chĩng tự túc được lương
thực và bất ngờ trở thành một trong ba nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Hiện nay,
việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu gạo đang địi hỏi nhà nước cần cĩ chính sách
tăng cường đầu tư cho khoa học cơng nghệ nếu như khơng muốn nơng nghiệp nước
- 31 -
ta bị tụt hậu xa so với thế giới và khu vực. Vậy mà trong thời gian qua, ngân sách
đầu tư cho khoa học vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
2.2.3.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất
khẩu.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu gạo trong thời gian qua cũng đã được
chú trọng đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Lúa gạo sản xuất và chế
biến chủ yếu là ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, cịn cảng xuất khẩu gạo lớn nhất
thì lại ở thành phố Hồ Chí Minh nên chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản là rất
lớn. Trong khi đĩ, cảng Cần Thơ dù đã nâng cấp nhưng vẫn chưa đủ sức đảm bảo
yêu cầu xuất khẩu gạo của tồn vùng.
2.2.4. Đánh giá chung.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo trong những năm qua đã đem lại nhiều
tác động tích cực đến nền kinh tế - xã hội. Nĩ đĩng vai trị quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam, đĩ là :
- Ngành xuất khẩu gạo gĩp phần đem nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước. Từ
nhiều năm qua, Việt Nam luơn nằm trong nhĩm 5 nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới và xuất khẩu gạo nằm trong nhĩm 10 ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ 600 đến 900 triệu USD và phấn đấu trong
năm 2005 kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 1 tỷ USD. Kết quả xuất khẩu gạo từ năm
2000 đến 2004
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu gạo 2001-2004
Đơn vị tính : triệu USD
2001 2002 2003 2004 Kim ngạch
Năm
Kim ngạch xuất khẩu 15.027 16.706 20.176 26.503
Kim ngạch xuất khẩu gạo 625 726 720 941
Tỷ trọng kim ngạch gạo / 4,1% 4,3% 3,6% 3,5%
- 32 -
Tổng kim ngạch
Nguồn: Trung tâm thơng tin thương mại-Bộ Thương mại
Qua bảng trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu gạo hàng năm chiếm tỷ trọng
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ 3,5% đến 4,6%. Nhờ vào xuất
khẩu gạo, hàng năm nước ta thu về một lượng ngoại tệ đáng kể phục vụ cho nhu cầu
ngoại tệ nhập khẩu máy mĩc thiết bị, các loại hàng hĩa Việt Nam chưa sản xuất
được, gĩp phần cân bằng cán cân thương mại, ổn định nền kinh tế đất nước.
- Xuất khẩu gạo gĩp phần ổn định cơng ăn việc làm, tăng tích lũy và cải thiện
cho người lao động trong khu vực sản xuất nơng nghiệp
Qua việc phát triển thị trường xuất khẩu gạo đã kích thích và thúc đẩy năng
lực sản xuất nơng nghiệp, gĩp phần khai thơng nhanh đầu ra cho sản phẩm thĩc của
nơng dân ở thời vụ thu hoạch giữ giá ổn định thu nhập cho người nơng dân theo chủ
trương nhất quán của Chính Phủ. Như vậy phát triển sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ
gĩp phần ổn định cơng ăn việc làm của người nơng dân, thu hút nhiều lao động
nơng thơn vào các khâu xay xát, chế biến, kho tàng, vận chuyển.
- Bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp nguồn lương thực 80 triệu dân. Việt
Nam là quốc gia đơng dân, gạo là nguồn lương thực chính cho hơn 90% dân số, thời
gian qua tình hình phát triển sản xuất và sản lượng tăng nhanh chĩng đảm bảo an
ninh lương thực của Việt Nam. Lượng xuất khẩu gạo Việt Nam chiếm tỷ trọng
13% đến 15% tổng lượng xuất khẩu thế giới đã gĩp phần vào bảo đảm an ninh
lương thực thế giới.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành chế chế biến thức ăn gia súc, các
ngành cơng nghiệp thực phẩm khác. Với lượng sản xuất thực tế hàng năm trên 32
triệu tấn lúa. Ngành sản xuất lương thực đã và sẽ là nền tảng tảng cung cấp nguyên
liệu dồi dào cho các ngành cơng nghiệp thực phẩm, các ngành chế biến thức ăn gia
súc.Các sản phẩm phụ từ sản xuất lúa gạo như cám, tấm, gạo lức chiếm tỷ lệ là 25-
30% đã trở thành nguồn nguyên liệu chính cho ngành chế biến thức ăn gia súc đang
- 33 -
phát triển mạnh ở Việt Nam. Ngồi ra, gạo, tấm cịn là nguồn nguyên liệu quan
trọng của ngành cơng nghệ thực phẩm.
Trong hoạt động sản xuất khẩu gạo Việt Nam cĩ một số thuận lợi như sau:
- Một là, về lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu gạo đã được nhà nước quan tâm và
hỗ trợ phát triển tồn diện như hỗ trợ người nơng dân trong khâu sản xuất, hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, cĩ chính sách ưu đãi về đầu tư, về chính sách
thuế. Hoạt động đối ngoại của nhà nước ta ngày một phát triển, nhiều đàm phán
song phương được ký kết mở ra cơ hội cho xuất khẩu gạo Việt Nam. Nhà nước cĩ
chính sách quản lý và điều phối thị trường lương thực một cách uyển chuyển và
nhạy bén.
- Hai là, chất lượng gạo Việt Nam từng bước được khẳng định, đã xâm nhập
được nhiều thị trường cao cấp, các hoạt động phục vụ cho xuất khẩu gạo phát triển
nhanh, đáp ứng tốt cho nhu cầu tổ chức xuất khẩu gạo.
- Ba là, cĩ chiến lược đầu tư kịp thời và áp dụng kịp thời những tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất, chế biến, bảo quản hàng hĩa và tiêu thụ làm tăng năng suất,
chất lượng, giảm chi phí khai thác thị trường.
- Bốn là, thị trường tiềm năng cịn khá lớn, với lộ trình gia nhập WTO xuất
hiện nhiều thị trường mới, hấp dẫn mà Việt Nam cĩ thể thâm nhập và khai thác.
Bên cạnh những thuận lợi, thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam cịn gặp phải
một số khĩ khăn sau:
- Một là, chất lượng gạo xuất khẩu Việt Nam cịn thấp. Nguyên nhân là do
trong khâu sản xuất chỉ chạy theo số lượng mà chưa chú trọng đến nâng cao chất
lượng lúa gạo. Sản xuất lúa gạo cịn mang tính nhỏ lẻ dưới dạng hộ gia đình nên
tính ổn định về chất lượng và tính đồng nhất của sản phẩm khơng cao. Chưa xây
dựng được những vùng nguyên liệu chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu. Hệ
thống kho tàng dự trữ quốc gia cĩ sức chứa thấp, chỉ đủ để dự trữ đảm bảo an ninh
lương thực.
- 34 -
- Hai là, cơng nghệ sản xuất chế biến gạo chưa mang tính đồng bộ, hiện đại và
liên hồn. Chưa áp dụng một cách rộng rãi cơ giới hố, tự động hố trong sản xuất
và chế biến gạo.
- Ba là, sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa đa dạng về quy cách,
chủng loại, khơng cĩ loại gạo nào nổi bật về phẩm chất để tạo nét độc đáo riêng cho
sản phẩm gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Bốn là, thị trường xuất khẩu gạo vừa qua dù phát triển ổn định nhưng chưa
giữ được thế chủ động trong thị trường tiêu thụ, chưa đầu tư để tạo lập kênh phân
phối, chưa cĩ nhãn hiệu riêng của mình. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo thì năng
lực quản lý yếu. Khả năng hiểu biết, nắm bắt, tiếp cận thị trường, năng lực bán hàng
kém cỏi, khả năng tiếp cận được các phương thức bán hàng hiện đại cịn hạn chế.
Tính tổ chức, tính cộng đồng của các doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của mình và
của cộng đồng trong thị trường rất thấp kém.
- Năm là, nguồn lao động dồi dào nhưng thiếu đội ngũ cán bộ cơng nhân lành
nghề, thiếu những cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý cĩ trình độ nên đã khơng đáp
ứng được nhu cầu phát triển của hoạt động xuất khẩu gạo, làm ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả.
- Sáu là, nguồn vốn cho đầu tư, chế biến, dự trữ hàng hĩa chưa đáp ứng đủ,
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Bảy là, cơng tác quản lý hành chính của nhà nước trong xuất khẩu gạo, trong
quản lý thị trường nội địa để hỗ trợ cho việc xuất khẩu gạo cịn nhiều bất cập và hạn
chế.
- 35 -
ChươngIII:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM ĐẾN 2010
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam.
3.1.1. Quan điểm
Để các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam được thực thi
và cĩ hiệu quả cần quán triệt các quan điểm sau:
- Việt Nam đang trong quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước nên
nhu cầu về ngoại tệ để phục vụ cho việc nhập khẩu thiết bị và các sản phẩm trong
nước chưa sản xuất được là rất cần thiết. Do vậy, xuất khẩu gạo là một kênh quan
trọng mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho tích lũy và tiêu dùng, gĩp phần vào cân bằng
cán cân thương mại.
- Xuất khẩu gạo thúc đẩy sản xuất, kích thích nơng dân phát triển canh tác,
khai thác lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu, lao động dồi dào, kể cả tính năng
động sáng tạo của người sản xuất để tăng nhanh sản lượng thĩc. Mặt khác, xuất
khẩu gạo cũng tạo thêm việc làm ở khu vực nơng thơn, thu hút nhiều lao động nơng
thơn vào các khâu xay xát, chế biến, kho tàng, vận chuyển,... gĩp phần xố đĩi giảm
nghèo, cải thiện đời sống người dân, từng bước tạo tiền đề cho cơng nghiệp hố
nơng nghiệp và tăng cường cho an ninh lương thực quốc gia và an ninh lương thực
tồn cầu.
- Khác với các loại nơng sản khác, việc xuất khẩu gạo khơng chỉ đặt ra mục
tiêu số lượng càng nhiều càng tốt bởi vì gạo là nhu yếu phẩm tối cần thiết trong
cuộc sống của con người Việt Nam, đĩ là mặt hàng rất nhạy cảm với tình hình
chính trị - xã hội của đất nước. Do đĩ, sản xuất và xuất khẩu gạo phải đạt tới mục
tiêu vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa khơng ngừng tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước.
Quan điểm này yêu cầu trong sản xuất phải khơng ngừng tăng năng suất lúa để
tăng khả năng cung, đồng thời trong khâu xuất khẩu gạo phải đảm bảo ổn định
- 36 -
cung-cầu gạo trên thị trường nội địa. Điều cốt lõi là phải tuân thủ nguyên tắc an
ninh lương thực quốc gia để đẩy mạnh xuất khẩu gạo.
Quan điểm này cũng cho thấy sự khác nhau trong quản lý sản lượng gạo xuất
khẩu với các mặt hàng khác. Với các loại sản phẩm khác, cĩ thể Nhà nước khơng
cần quản lý chặt chẽ hạn ngạch xuất khẩu, nhưng với sản phẩm gạo, nhà nước nhất
thiết phải quản lý chặt chẽ số lượng xuất khẩu trong từng thời kỳ. Sự quản lý đĩ là
để đảm bảo kịp thời an ninh lương thực quốc gia như một nguyên tắc bất di bất
dịch. Đĩ cũng chính là một trong những mục tiêu cơ bản của sản xuất và là cơ sở
cho xuất khẩu gạo của nước ta.
- Tính hiệu quả trên tồn cục của nền kinh tế quốc dân trong nước và kinh tế
đối ngoại đã đặt ra nhiệm vụ cho cơng tác quản lý vĩ mơ là phải cĩ chính sách bảo
trợ cần thiết hơn nữa cho sản xuất và xuất khẩu gạo. Nghĩa là, cĩ thời điểm xuất
khẩu gạo cĩ thể khơng đạt lợi nhuận cao, thậm chí bị lỗ nhưng vẫn cần phải duy trì
hoạt động đĩ vì lợi ích kinh tế - xã hội của nĩ cĩ ảnh hưởng rất lớn đối với chiến
lược chung của cả nước.
3.1.2. Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo.
Xuất khẩu gạo trong giai đoạn tới được định hướng như sau:
- Thứ nhất, đa dạng hĩa chủng loại gạo, cấp loại gạo xuất khẩu để cĩ thể đáp
ứng được nhu cầu muơn màu muơn vẻ của thị trường gạo thế giới. Tuy nhiên, đa
dạng hĩa chủng loại, cấp loại khơng cĩ nghĩa là phát triển càng nhiều chủng loại,
càng nhiều cấp loại càng tốt, mà sự đang dạng đĩ cần phải theo nhu cầu của thị
trường, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng bất kể đĩ là nhu cầu gạo loại
gì, cấp loại nào, quy mơ lớn hay nhỏ. Ngồi ra, đa dạng hĩa xuất khẩu chủng loại
gạo, cấp loại gạo nhưng các doanh nghiệp phải theo hướng tăng dần tỷ trọng gạo
đặc sản chất lượng cao, gạo cĩ cấp loại cao trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả
nước.
- Thứ hai, đa phương hĩa thị trường tiêu thụ gạo, trong đĩ chú ý đặc biệt
những thị trường đã ổn định về số lượng, chất lượng gạo nhập khẩu. Cần xem
- 37 -
những thị trường này là thị trường chiến lược, cĩ những ưu điểm nhất định đối với
khách hàng. Với những thị trường khơng ổn định thì những đơn vị xuất khẩu gạo
phải xem đĩ là các thị trường thời cơ và cần phải cĩ chính sách, hệ thống tổ chức
thích hợp để sẵn sàng chiếm lĩnh khi cĩ cơ hội.
- Thứ ba, đa dạng hĩa các hình thức tổ chức xuất khẩu gạo để cĩ thể đáp ứng
nhu cầu ở mọi nơi, mọi lúc, muơn màu muơn vẻ, với quy mơ lớn hay nhỏ của khách
hàng. Như vậy, hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo với cơ chế quản lý vĩ mơ cần khơng
những cĩ doanh nghiệp chủ đạo, mà cịn cần cĩ doanh nghiệp hỗ trợ, cĩ cơ chế
cứng lẫn cơ chế mềm để hệ thống này cĩ thể linh hoạt, uyển chuyển, thích ứng kịp
thời với những biến động của thị trường. Tuy nhiên, vấn đề là ở chổ cần phải cĩ sự
phân chia, phân cấp thị trường cho các loại hình tổ chức xuất khẩu gạo một cách
hợp lý.
3.1.3. Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu.
- Cuộc cách mạng sinh học đảm bảo cho năng suất lúa tới năm 2010 sẽ đạt 5
tấn-6 tấn/ha hoặc hơn nữa. Theo dự kiến, diện tích lúa từ năm 2005 đến 2010 sẽ
khơng tăng vì đất cơng nghiệp và đất ở tăng do xu hướng cơng nghiệp hố và tăng
trưởng dân số. Ngay trong điều kiện đĩ, mục tiêu sản lượng 42,5 triệu tấn lương
thực vẫn đảm bảo tính khả thi cao.
- Xuất khẩu gạo trong tương lai khơng chỉ quan tâm về số lượng mà điều đáng
chú trọng hơn là chất lượng. Trong việc phấn đấu chất lượng, cần phải tăng tỷ trọng
gạo đặc sản năm 2010 lên khoảng 10% trong tổng lượng xuất khẩu của cả nước,
đồng thời tăng tỷ trọng gạo chất lượng tốt 5%-10% tấm. Mục tiêu chất lượng sẽ
đảm bảo cho việc tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo và nâng cao hơn nữa địa vị
của Việt nam trên thị trường gạo thế giới.
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo.
3.2.1. Giải pháp hồn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu.
Để hồn thiện hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, cần cĩ những biện pháp cụ
thể như sau:
- 38 -
Một là, về giống. Đây là cơng tác trọng tâm nâng cao chất lượng và năng suất
lúa nĩi chung và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu. Trong thời
gian sắp tới, việc nghiên cứu các giống lúa cần phải chú ý các vấn đề sau :
- Đối với gạo trắng: Nghiên cứu và đưa vào sử dụng các giống lúa đảm bảo
các tiêu chí như: Cĩ hàm lượng dinh dưỡng cao, chất lượng thu hồi xay xát cao,
Chất lượng hạt gạo tốt , đĩ là hạt gạo phải là hình dáng hạt dài, ít bạc bụng cĩ độ
dẻo đồng thời phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng địa phương, nhất là các khu
vực bị nhiễm phèn, cĩ thời gian sinh trưởng ngắn. Cĩ tính kháng sâu bệnh cao.
- Đối với các giống lúa thơm truyền thống: Gạo thơm của Việt Nam thường
đạt tiêu chuẩn về mùi vị và độ dẻo nhưng thường khơng đạt quy cách về độ dài của
hạt gạo (thường dưới 7mm), độ bạc bụng cao và thời gian sinh trưởng kéo dài (từ
150 ngày đến 170 ngày). Do đĩ, yêu cầu các đơn vị nghiên cứu giống tuyển chọn và
cải tạo giống để đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu gạo cao cấp và rút
ngắn thời gian sinh trưởng xuống từ 120 ngày đến 140 ngày.
Nên từng bước loại bỏ dần các giống lúa cĩ chất lượng xấu, mau thối hĩa và
đặc biệt dễ bị nhiễm sâu rầy; ví dụ như giống IR0504 mặc dù cho năng suất tương
đối cao, dễ trồng, nhưng thường cĩ bạc bụng nhiều, khơng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu;
từng bước xây dựng các bộ giống chuẩn quốc gia, chuẩn bị đủ nguồn giống xác
nhận phục vụ khâu sản xuất. Xây dựng hệ thống cung cấp giống xác nhận cho người
dân đến từng huyện xã thơng qua các phịng nơng nghiệp và các hợp tác xã nơng
nghiệp, khuyến khích người dân chuyển sang sử dụng giống xác nhận.
Về bố trí giống, do Việt nam cĩ 2 mùa riêng biệt là mùa khơ và mùa mưa nên
những giống lúa sẽ được bố trí trồng phù hợp cho từng vụ mùa. Ví dụ như mùa khơ
nên trồng các giống IR 64, OMCS 2000,... cịn mùa mưa thì nên trồng các giống lúa
như OM 1999, CM 16-27, IR 52302.
Hai là, về phân bĩn. Hiện nay, phần lớn phân bĩn phục vụ cho sản xuất nơng
nghiệp ở Việt nam là do nhập khẩu; đặc biệt là phân urea và DAP, NPK. Một số
loại phân bĩn khác thì nguồn trong nước chưa đủ cung ứng, chất lượng thường
- 39 -
khơng ổn định. Do đĩ, để đảm bảo nguồn phân bĩn phục vụ sản xuất, nhà nước
đồng thời với lợi thế về nguồn khí thiên nhiên nên xây dựng các nhà máy phân urea
trong nước. Hiện tại, chính phủ đã triển khai xây dựng nhà máy phân đạm Phú Mỹ
và đã cho ra sản phẩm từ tháng 10 năm 2004, gĩp phần bình ổn giá phân trong nước
và đảm bảo lượng phân urea phục vụ sản xuất. Bên cạnh đĩ, thị hiếu người tiêu
dùng trên thế giới đang từng bước chuyển sang các loại gạo sạch, ít sử dụng phân
bĩn hố học vơ cơ. Vì vậy, nhà nước nên cĩ chính sách khuyến khích người dân sử
dụng các loại phân bĩn bĩn hữu cơ, phân vi sinh, áp dụng các biện pháp canh tác
mới nhằm giảm lượng phân bĩn vơ cơ.
Ba là, về khâu bảo vệ thực vật. Trong những năm gần đây, khâu bảo vệ thực
vật thường sử dụng dư thừa các loại hố chất bảo vệ thực vật dẫn tới nhiều hậu quả
khơng mong muốn như ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, gây ơ nhiễm mơi
trường, tăng tính chống thuốc của sâu hại, tiêu diệt thiên địch, phá vỡ mối cân bằng
sinh thái trong ruộng lúa, gây ra nhiều vụ "bùng nổ" về số lượng sâu hại. Vì vậy,
nhiều phương pháp bảo vệ thực vật mới ra đời. Nhà nước cần phát triển mạnh hệ
thống khuyến nơng để hướng dẫn người dân áp dụng những phương pháp này kịp
thời. Đĩ là các phương pháp bảo vệ thực vật ít sử dụng các loại thuốc trừ sâu hĩa
học nhằm giảm sự ơ nhiễm mơi trường nhưng lại tăng giá trị hạt gạo do xu hướng
dùng gạo sạch tăng lên. Đĩ là áp dụng phương pháp “ba giảm ba tăng” vào sản xuất
để vừa làm giảm chi phí sản xuất nhưng lại tăng sản lượng và chất lượng gạo.
Bốn là, về khâu gặt hái, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Nếu làm tốt
khâu này, người dân sẽ giảm bớt tổn thất, đồng thời gĩp phần làm giảm giá thành
hạt gạo. Áp dụng các phương tiện thu hoạch hiện đại sẽ tăng tỷ lệ thu hồi lúa, giảm
tỷ lệ hạt gảy vỡ. Ở khâu này phải tổ chức từ khâu gieo sạ ban đầu đến khâu thu
hoạch gặt hái. Nên tổ chức xây dựng các khu vực sân phơi, lị sấy, kho chứa cho
từng cụm khu vực dưới hình thức dịch vụ cơng, nhà nước chỉ thu phí dịch vụ để duy
tu bảo dưỡng. Người dân cĩ thể đem sản phẩm đến phơi, sấy, gởi kho chờ cho đến
khi giá cả thích hợp sẽ bán ra. Đặc biệt là ứng dụng các cơng nghệ sấy hiện đại phục
vụ cho việc sấy lúa vào mùa mưa vừa mau khơ vừa khơng gãy gạo. Gắn liền với
- 40 -
khâu này là khâu phát triển hạ tầng giao thơng vận tải. Phát triển hệ thống thuỷ lợi,
lưới điện phục vụ sản xuất và phát triển giao thơng nơng thơn.
Năm là, về xây dựng vùng nguyên liệu. Để tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho
xuất khẩu, nhà nước cần triển khai nhanh kế hoạch quy hoạch 1 triệu ha gieo trồng
lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu. Trong vùng nguyên liệu này, tùy theo điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu, tập quán mà xác định từng loại giống lúa cho từng khu
vực.
Sáu là, khâu vốn phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Phần lớn người dân làm việc
trong lĩnh vực nơng nghiệp ở nước ta là thuộc tầng lớp nghèo của xã hội. Những hộ
gia đình được xếp loại trung bình ở nơng thơn nhưng đời sống cũng rất khĩ khăn
nên cũng thường xuyên thiếu vốn cho sản xuất. Trong điều kiện sản xuất hiện nay,
để cĩ sản phẩm lúa gạo xuất khẩu thì trong quá trình trồng trọt, chế biến nhiều khi
người dân phải tuân thủ những quy trình kỹ thuật ngặt nghèo và tốn kém, đặc biệt là
trong trường hợp trồng các loại lúa đặc sản chất lượng cao. Trong tình hình đĩ, cần
phải cĩ sự hỗ trợ về vốn cho nơng dân.
Trong các hình thức hỗ trợ vốn cho nơng dân thì hình thức tín dụng vốn là cĩ
nhiều ưu điểm hơn cả. Bởi lẽ do tính chất bắt buộc của hồn trả vốn, buộc người
vay phải năng động sáng tạo tìm cách để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khác với các
khoản trợ cấp cho khơng, hỗ trợ nơng dân dưới hình thức tín dụng vốn sẽ gĩp phần
xĩa bỏ nhanh thĩi quen trơng chờ vào Nhà nước theo kiểu bao cấp tập trung. Hỗ trợ
nơng dân dưới hình thức tín dụng nhưng phải là tín dụng ưu đãi hơn nữa. Nếu hỗ trợ
dưới hình thức tín dụng bình thường là đã cào bằng sản xuất nơng nghiệp với các
ngành khác, giữa một ngành cĩ tỷ suất lợi nhuận thấp với các ngành cĩ tỷ suất lợi
nhuận cao của nền kinh tế. Cách làm đĩ khơng thúc đẩy nơng dân sản xuất lúa gạo.
3.2.2. Giải pháp hồn thiện hoạt động sản xuất chế biến.
Đối với hoạt động sản xuất và chế biến, cần chú ý:
Thứ nhất, đối với cơng nghệ bảo quản. Nhà nước cần xây dựng hệ thống dự
trữ quốc gia gồm hệ thống các kho cĩ sức chứa lớn trung bình từ 50.000 tấn trở lên
- 41 -
hoặc hệ thống silo chứa lúa tại các khu vực trọng điểm lúa gạo với cơng nghệ bảo
quản hiện đại. Nhà nước sẽ nhận gởi kho từ nơng dân hoặc tổ chức thu mua bình ổn
trong trường hợp vào vụ mùa rộ mà các doanh nghiệp khơng thể mua hết lúa của
người nơng dân hoặc vào những lúc trên thị trường cĩ đột biến giảm giá. Đối với
giải pháp này, người dân khơng phải chịu thiệt hại do giá xuống quá thấp khi vào
chính vụ đồng thời nhà nước cũng cĩ được lượng hàng dự trữ xuất khẩu và đảm bảo
an ninh lương thực lớn. Điển hình là Thái Lan đã thực hiện khá thành cơng giải
pháp này.
Thứ hai, đối với cơng nghệ sản xuất chế biến gạo. Cơng nghệ chế biến gạo là
khâu cực kỳ quan trọng trong việc tiêu thụ gạo xuất khẩu. Qua nghiên cứu thực tế,
cơng nghệ chế biến gạo của Việt nam đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hạn chế đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Sau đây là một số biện pháp khắc phục những tồn tại trong khâu chế biến xuất khẩu:
- Về hệ thống xử lý sau thu hoạch: Khâu này cĩ các hoạt động như gặt hái,
phơi sấy. Một trong những khâu quan trọng đầu tiên để đảm bảo chất lượng sản
phẩm là chú ý ngay khâu nguyên liệu. Để thực hiện được mục tiêu đĩ, cần phải:
+ Thực hiện thu hoạch bằng phương tiện cơ giới như sử dụng máy gặt, các loại
máy suốt hiện đại.
+ Khuyến khích người dân phơi lúa đủ nắng, hướng dẫn kỹ thuật cho người
dân về các tiêu chuẩn lúa đạt điều kiện chế biến xuất khẩu.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống sân phơi tốt, bố trí tại các khu vực trọng điểm lúa,
thuận lợi cả đường bộ lẫn đường thủy.
+ Đầu tư hệ thống sấy. Vụ hè thu hầu như nằm vào những tháng mưa nhiều
của Việt Nam nhưng cơng nghệ sấy của Việt Nam hiện nay khá lạc hậu, chủ yếu là
thủ cơng, cơng suất rất nhỏ, tiêu hao nhiều nhiên liệu nhưng khơng đáp ứng đủ nhu
cầu. Vì vậy, cần nghiên cứu thiết kế các thiết bị sấy lúa cĩ cơng suất lớn, sấy bằng
hơi nĩng và sử dụng nguyên liệu đốt là trấu lúa để tiết giảm chi phí sấy. Gắn liền
với hệ thống sấy là hệ thống sân phơi lớn tại những vùng cĩ sản lượng lúa lớn.
- 42 -
- Về cơng nghệ xay xát và đánh bĩng gạo: Là một trong những khâu quan
trọng để đảm bảo chất lượng của hạt gạo, đảm bảo tỷ lệ thu hồi cao, hạ giá thành
sản phẩm. Hiện nay, cơng nghệ chế biến khá tiến bộ, đáp ứng được khả năng sản
xuất chế biến các loại gạo cao cấp (như độ bĩng của hạt gạo, độ tấm,...). Tuy nhiên,
vấn đề phân loại hạt chưa được chú ý cho nên cần tập trung nghiên cứu lắp đặt hệ
thống tách hạt nhằm phục vụ cho thị trường xuất khẩu gạo thơm và gạo trắng cao
cấp.
- Về năng lực dự trữ, sức chứa kho tàng: Các doanh nghiệp nên từng bước
nghiên cứu cách bảo quản, dự trữ gạo trong hệ thống silo cĩ hệ thống khơng khí
lạnh nhằm bảo quản gạo trong thời gian lâu nhưng chất lượng khơng bị thay đổi.
- Về xuất nhập hàng hĩa, bao bì đĩng gĩi: Cần ứng dụng các cơng nghệ nhập
xuất tự động, hệ thống cân tịnh và đĩng bao tự động nhằm vừa nâng cơng suất, vừa
giảm chi phí cơng nhân, đồng thời giải phĩng bớt cơng nhân trong lao động phổ
thơng.
Để giải pháp này đem lại kết quả tốt cần cĩ bước chuẩn bị nhân lực, nguồn
lao động thơng qua việc tuyển dụng từ các trường dạy nghề kỹ thuật nơng nghiệp,
các đại học nơng nghiệp. Nhà nước cần phải cĩ chương trình giảng dạy gắn liền với
yêu cầu thực tế đồng thời tiếp cận được những kiến thức, cơng nghệ mới.
3.2.3. Giải pháp hồn thiện hoạt động marketing.
3.2.3.1. Hồn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường.
Tổ chức nghiên cứu thị trường được thực hiện ở hai cấp: Nhà nước và doanh
nghiệp. Hoạt động nghiên cứu cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Xác định dung lượng thị trường, cơ cấu sản phẩm thị trường cần, thời điểm
thị trường cĩ nhu cầu nhập khẩu.
- Nghiên cứu các cơ chế quản lý, chính sách thuế nhập khẩu của các nước
nhập khẩu.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trường, hình thức thanh tốn.
- 43 -
Hoạt động tổ chức nghiên cứu thị trường đĩng vai trị khá quan trọng trong
xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp. Cần cĩ cán bộ cĩ trình độ và kinh nghiệm về
nghiên cứu thị trường, về marketing xuất khẩu. Các cán bộ này phải trực tiếp và
thường xuyên đến những thị trường mục tiêu để nghiên cứu, thẩm định, đánh giá
tình hình thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu, ý muốn, xu hướng của khách hàng,
và kết quả là phải đưa ra được những quyết định xác đáng nhất cho hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Xác định thị trường mục tiêu là một cơng việc quan trọng trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Hiện nay, trong hoạt động xuất khẩu gạo cĩ các nhĩm thị trường mục
tiêu cần chú trọng là:
- Nhĩm thị trường tập trung: là các thị trường thơng qua các đàm phán chính
phủ như hợp đồng cung cấp gạo cho Cuba, các đấu thầu chính phủ như hợp đồng
cung ứng gạo cho Iran, Phillipines, Indonesia, Angeria. Các thị trường này cĩ các
đặc điểm là những thị trường lớn của Việt Nam với lượng nhập khẩu hàng năm
chiếm từ 20% đến 30% tổng sản lượng xuất khẩu của Việt Nam; giá mua của các thị
trường này thường cao, cĩ tác dụng điều tiết giá cả xuất khẩu, tác động nâng giá
xuất khẩu gạo Việt Nam. Các biện pháp cho nhĩm thị trường này là:
+ Đối với thị trường mua bán thơng qua đàm phán cấp chính phủ thì thơng qua
các kênh ngoại giao, thương mại để tăng cường cơng tác thu thập thơng tin, diễn
biến nhu cầu tại thị trường đĩ, thơng tin về đối thủ cạnh tranh để phía chính phủ
Việt Nam cập nhật kịp thời phục vụ cho cơng tác đàm phán giá cả.
+ Đối với các thị trường đấu thầu nhập khẩu như Philippines, Iraq thì Hiệp
hội Lương thực Việt Nam nên cử các thành viên cĩ đủ năng lực tài chính, kỹ năng
ngoại thương cũng như cĩ kinh nghiệm đại diện các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Việt Nam đi dự đấu thầu. Nếu trúng thầu, Hiệp hội lương thực sẽ phân chia lại cho
các thành viên hiệp hội.
- 44 -
- Nhĩm thị trường thương mại lớn: là các thị trường tiêu thụ một lượng lớn
gạo Việt Nam như Malaysia, Singapore, các nước Trung Đơng và Châu Phi. Đối
với nhĩm thị trường này cần thực hiện các biện pháp:
+ Tăng cường cơng tác thơng tin cho doanh nghiệp về các thị trường: Nhu cầu,
yêu cầu về thị trường, quy chế nhập khẩu vào các thị trường, thuế và hạn ngạch
nhập khẩu.
+ Thơng qua tham tán thương mại làm cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam với các nhà nhập khẩu, giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam đến
người mua hàng. Đối với các nước cĩ mức thuế suất nhập khẩu cao, chính phủ nên
tiến hành đàm phán song phương để cắt giảm thuế.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo hợp tác xây dựng các kho ngoại quan tại
các thị trường tiêu thụ lớn tại Châu Phi. Đồng thời cần cĩ biện pháp quản lý giá
xuất, tránh những trường hợp cạnh tranh khơng lành mạnh phá giá lẫn nhau làm
thiệt hại doanh nghiệp Việt Nam
- Nhĩm các thị trường tiềm năng: là các thị trường nhu cầu nhập khẩu gạo lớn
mà Việt Nam cĩ lợi thế và cĩ thể xâm nhập như thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản.
Đối với các thị trường tiềm năng Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, cần thực
hiện các hoạt động sau:
+ Cục xúc tiến thương mại và Hiệp hội lương thực Việt Nam phối hợp thơng
tin về thị trường cho doanh nghiệp. Thương vụ đẩy mạnh tìm kiếm nhà nhập khẩu
gạo tại nước nhập khẩu, tổ chức các hoạt động tiếp xúc doanh nghiệp nhập khẩu.
+ Các nước này quản lý rất chặt chẽ về kiểm dịch hàng hố, chất lượng sản
phẩm. Vì vậy Nhà nước nên nhanh chĩng đàm phán ký kết các hiệp định về kiểm
dịch hàng hĩa, về chất lượng hàng hĩa.
+ Tổ chức các đồn tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về thị hiếu,
nhu cầu sản lượng và hình thức thanh tốn.
- 45 -
3.2.3.2. Hồn thiện các hoạt động marketing.
Trong hoạt động marketing, để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị
trường xuất khẩu cần tập trung vào bốn yếu tố: sản phẩm, giá, kênh phân phối, hoạt
động xúc tiến thương mại. Cụ thể như sau:
Thứ nhất là, về sản phẩm xuất khẩu.
Về sản phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp cần chú ý :
- Xác định thị trường tiêu thụ cho từng loại sản phẩm: Căn cứ vào thị hiếu của
người tiêu dùng ta xác định được các loại sản phẩm cho từng thị trường như sau:
+ Gạo 25% tấm tẩm sắt – Thị trường Philippin
+ Gạo 25% tấm, gạo cấp thấp - Thị trường Indonesia, Đơng Phi và Cu Ba.
+ Gạo thơm, gạo lức - Thị trường Tây Âu. Hồng Kơng, Nam phi
+ Gạo cao cấp 2% tấm và 5% tấm - Thị trường Trung Đơng và Tây Phi
+ Gạo Tấm - Thị trường Đơng Phi (Senegal).
+ Nếp - Thị trường các nước Châu Á cĩ nhiều dân theo đạo Hồi.
Việc xác định thị trường cho từng loại sản phẩm như thế sẽ giúp doanh
nghiệp thuận tiện trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường cho sản
phẩm của mình.
- Đa dạng hố sản phẩm: Nhu cầu gạo thế giới là muơn màu muơn vẻ với
mỗi khu vực, mỗi quốc gia là một thị hiếu khác nhau. Do đĩ, cần phải cĩ một chính
sách đa dạng hĩa sản phẩm xuất khẩu, đa dạng trong chủng loại gạo nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù đa dạng hĩa xuất
khẩu chủng loại gạo, cấp loại gạo nhưng phải theo hướng tăng dần tỷ trọng gạo đặc
sản chất lượng cao, gạo cĩ cấp loại cao trong tổng lượng gạo xuất khẩu cả nước
- Xây dựng sản phẩm gạo thơm đặc trưng của Việt Nam: Đây là giải pháp hữu
hiệu trong cạnh tranh xuất khẩu. Việt Nam cĩ một số giống gạo đặc sản khá nổi
tiếng và được ưa chuộng. Trong điều kiện cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt
- 46 -
và khốc liệt thì việc thực hiện chuyên biệt hĩa sản phẩm xuất khẩu sẽ cĩ tác dụng
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đầu tư phát triển mặt hàng gạo đặc sản
của Việt Nam. Mặt hàng mới thường cĩ giá trị cạnh tranh cao về giá vì chưa hình
thành giá trên thị trường, khơng bị bất kỳ áp lực cạnh tranh trực tiếp nào về giá.
Chẳng hạn như sản phẩm gạo chất lượng cao ST1, ST3 hay là sản phẩm gạo thơm “
nàng thơm chợ đào “, đặc biệt là loại gạo thơm nổi tiếng là gạo thơm” tám xoan”
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến bao
bì, mẫu mã chính là nâng cao sức cạnh tranh của hàng hĩa Việt Nam và cũng nhờ
đĩ gián tiếp cải thiện được quá trình định giá xuất khẩu. Nếu hàng cĩ chất lượng
cao, bao bì mẫu mã đẹp, cĩ nguồn gốc sạch dù cĩ định giá cao thì vẫn cĩ chỗ đứng
trên những thị trường cao cấp như châu Âu, Trung Đơng.
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam: Mặc dù trong những
năm qua, Việt Nam luơn đứng trong nhĩm ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới
nhưng phần lớn gạo Việt Nam đều mang nhãn hiệu của nhà nhập khẩu hoặc là nhà
phân phối. Việc tiêu thụ phải lệ thuộc vào khách hàng, khơng tạo được tên tuổi
riêng. Do đĩ, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải từng bước tạo ra thương hiệu
riêng của mình và tạo ra thương hiệu chung cho gạo Việt Nam là một yêu cấp bách
nhằm khẳng định giá trị hạt gạo Việt Nam, đồng thời nâng uy tín của ngành xuât
khẩu Việt Nam. Các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam phải nhanh chĩng đăng ký thương
hiệu của mình tại các nước nhập khẩu nhằm bảo vệ thương hiệu riêng của mình tại
các nước này và nhằm tránh việc các đối thủ sử dụng thương hiệu của mình.
Thứ hai là, về Chiến lược giá trong kinh doanh xuất khẩu gạo.
Trong mậu dịch gạo quốc tế, cĩ rất nhiều loại gạo khác nhau đến từ các nước
xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới. Tương ứng với mỗi loại gạo, tùy thuộc vào
chất lượng phẩm cấp khác nhau mà hình thành một mức giá cụ thể. Giá gạo thế giới
phải thoả mãn ba điều kiện trong đĩ điều kiện thứ nhất và thứ hai cĩ ý nghĩa quyết
định và bắt buộc như sau:
- 47 -
- Giá phải là giá cả của những hợp đồng thương mại lớn thơng thường. Các
bên mua bán phải hồn tồn được tự do thoả thuận mà khơng kèm theo điều kiện
chính trị nào hoặc điều khoản viện trợ, vay nợ nào cũng như khơng kết hợp với xuất
nhập khẩu mặt hàng khác.
- Giá phải là giá thanh tốn bằng đồng tiền tự do chuyển đổi. Thực tiễn trong
hệ thống tài chính quốc tế hiện nay, đồng tiền chuyển đổi tự do số một vẫn là đơ la
Mỹ.
Thứ ba, giá phải là giá ở trung tâm giao dịch quốc tế quan trọng nhất.
Nghiên cứu giá gạo xuất khẩu cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Tính đa dạng của giá cả theo từng cấp loại gạo. Ví dụ như Việt Nam trong
năm 2004 đã cĩ hơn 10 loại giá của 10 cấp loại gạo xuất khẩu chủ yếu. Do vậy, khi
nĩi đến giá gạo xuất khẩu thì thường phải nĩi rõ cấp loại gạo nào và điều kiện giao
hàng nào (FOB, CIF, C&F...).
- Tính khơng đồng nhất về giá cả của một cấp loại gạo cụ thể giữa các nước
xuất khẩu. Mặc dù chú trọng tiêu chuẩn hĩa quốc tế về quy cách phẩm chất nhưng
chất lượng thực tế, đơn cử như cấp loại gạo trắng hạt dài 5% tấm của Thái Lan, Ấn
Độ, Pakistan và Việt Nam chẳng hạn, vẫn khơng đồng đều. Ngồi trình độ cơng
nghệ chế biến, tỷ lệ tạp chất, thủy phần, chất lượng gạo cịn phụ thuộc vào điều kiện
sản xuất khơng đồng nhất ở mỗi nước như khí hậu, giống lúa, thổ nhưỡng, mơi
trường... Sự khơng đồng đều về chất lượng tất nhiên sẽ dẫn đến tính khơng đồng
nhất về giá cả.
Để xây dựng chiến lược giá bán phù hợp cho sản phẩm gạo Việt Nam vừa
đảm bảo nâng cao lợi nhuận vừa đảm bảo tính cạnh tranh cần thực hiện các biện
pháp sau :
Một là, thực hiện định giá theo phân khúc thị trường:
+ Đối với một số thị trường mà gạo Việt Nam cĩ ưu thế về sản lượng, chủng
loại, vị trí địa lý, quan hệ cấp nhà nước cần định giá tương đương với giá đối thủ
- 48 -
cạnh tranh chính là Thái Lan như gạo xuất khẩu cho Cuba, gạo vào thị trường
Philippines, Indonesia.
+Đối với các sản phẩm gạo thơm, đặc sản riêng biệt của Việt Nam thì định giá
theo hướng tối đa hĩa lợi nhuận ( xem bảng phụ lục 02- Giá chào bán gạo thơm).
+Đối với các thị trường thơng thường, phổ biến thi dựa vào quan hệ cung cầu,
đồng thời theo dõi kịp thời các giao dịch của thị trường gạo thế giới, nhất là thơng
tin về hoạt động xuất khẩu gạo của các đối thủ cạnh tranh lớn( như Thái Lan, Ấn
Độ, ...) thơng tin về nhập khẩu gạo của các thị trường chủ yếu. Diễn biến vụ mùa
của các nước xuất nhập khẩu.
Hai là, thực hiện chính sách nâng cao giá xuất khẩu gạo. Để cĩ thể nâng cao
giá bán gạo, cần thực hiện tốt các điểm sau:
+ Đối với phương thức mua bán: Các doanh nghiệp phải tăng cường hình thức
bán CIF hoặc CFR (Doanh nghiệp chủ động thời gian giao hàng, cĩ thể bán đến
khách hàng mua trực tiếp ). Các doanh nghiệp nên tham gia đấu thầu quốc tế ở các
nước nhập khẩu để giành hợp đồng cung cấp ổn định lâu dài
+ Phương thức thanh tốn: Đa dạng hình thức thanh tốn như L/C, TTR, DP
+ Các doanh nghiệp phải xây dựng uy tín trong kinh doanh xuất khẩu đĩ là độ
tin cậy trong việc thực hiện hợp đồng, về đảm bảo thời gian giao hàng, về chất
lượng hàng hĩa. Đặc biệt nhà nước nên hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thành
lập kho ngoại quan tại các nước nhập khẩu lớn.
+ Ngồi ra nhà nước tăng cường đàm phán song phương về thuế quan đối với
gạo Việt Nam ở nước xuất khẩu. Nhà nước đàm phán ký kết hợp đồng chính phủ cĩ
số lượng lớn.
Ba là, thực hiện tiết kiệm các chi phí như giảm tổn thất trong khâu thu hoạch
chế biến, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu bao gồm chi
phí sản xuất trực tiếp, chi phí thu mua, huy động hàng xuất khẩu, chi phí lưu thơng
(vận chuyển, bốc xếp, tái chế, bảo quản, hao hụt, dịch vụ xuất khẩu, phí quản lý,
- 49 -
thuế,...). Mặt khác, Nhà nước cần đơn giản hĩa các thủ tục hành chính liên quan đến
xuất khẩu gạo.
Thứ ba là, về kênh phân phối.
Trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kênh phân phối cĩ tầm quan trọng
thứ hai sau định giá xuất khẩu.
Cĩ hai loại kênh phân phối chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là kênh phân
phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Doanh nghiệp cĩ thể bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, nhưng
loại kênh này thường ít được áp dụng và khơng phù hợp với loại hình kinh doanh
gạo xuất khẩu. Lý do là nếu áp dụng loại kênh này thì doanh nghiệp phải cĩ khả
năng thực hiện hàng chuỗi tác nghiệp phức tạp, đa dạng và phải chi phí rất tốn kém
trong đầu tư xây dựng mạng lưới phân phối từ đầu đến cuối. Cách làm này mang lại
hiệu quả khơng cao trong xuất khẩu hàng tiêu dùng và nhất là đối với những doanh
nghiệp xuất khẩu chưa đủ mạnh về năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài chính.
Việc lập kênh phân phối cĩ thể chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam sử dụng kênh phân phối gián
tiếp thơng qua mạng lưới trung gian phân phối của các nhà buơn quốc tế, các tập
đồn đa quốc gia và các thương nhân ở các nước cĩ nhu cầu nhập.
Việc sử dụng kênh phân phối gián tiếp thơng qua mạng lưới trung gian của
nước nhập khẩu cĩ những ưu điểm là:
+ Tận dụng được hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực, kỹ năng kinh
doanh quốc tế sẵn cĩ, tránh được khoản đầu tư ban đầu trong lúc doanh nghiệp cịn
khĩ khăn về tài chính, về nhân lực và trình độ cũng như kinh nghiệm.
+ Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường,
vì hơn ai hết các nhà thương nhân này nắm chắc được các yếu tố mơi trường kinh
doanh, mơi trường pháp lý, đồng thời họ biết cách làm thế nào tốt nhất để tiêu thụ
- 50 -
sản phẩm và cạnh tranh trong thị trường đĩ, nếu doanh nghiệp biết giải quyết tốt
mối quan hệ hợp tác gắn với lợi ích vật chất.
Đối với giai đoạn này, các nhà xuất khẩu gạo cố gắng thực hiện 2 vấn đề sau:
+ Chuyển từ hình thức mua bán FOB sang hình thức CFR hoặc CIF. Việc
chuyển sang hình thức CIF sẽ giúp các nhà xuất khẩu chủ động trong giao hàng,
nâng cao trình độ kinh doanh, từng bước tiếp cận thị trường nhập khẩu chính
+ Thuyết phục nhà nhập khẩu chấp nhận ghi tên nhà sản xuất trên bao bì.
- Giai đoạn 2: Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam, một mặt tạo lập và
áp dụng các kênh phân phối gián tiếp, mặt khác chủ động từng bước lập các cơ sở
như văn phịng đại diện, chi nhánh, cơng ty con, đại lý, kho ngoại quan,... của mình
ở nước ngồi để sử dụng kênh phân phối trực tiếp của chính mình ở nước ngồi. Cĩ
như vậy, doanh nghiệp mới thực sự đứng vững trên thị trường, phát huy tối đa năng
lực cạnh tranh trong xuất khẩu. Đây chính là một trong những giải pháp trọng yếu
để doanh nghiệp xuất khẩu giành thị phần xuất khẩu gạo cao trong giai đoạn tới.
Thứ tư là, về xúc tiến xuất khẩu.
Một trong những giải pháp quan trọng gĩp phần phát triển thị trường xuất
khẩu gạo của doanh nghiệp Việt nam từ nay tới năm 2010 là xúc tiến xuất khẩu.
Thực chất, xúc tiến xuất khẩu là những kế hoạch định hướng dài hạn được
doanh nghiệp xây dựng và áp dụng những phương tiện như: thơng tin, quảng cáo,
tuyên truyền, hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, thuê tư vấn, xây dựng thương
hiệu,...
Yếu tố lợi thế về chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa đủ mà
doanh nghiệp cần phải biết cách xây dựng uy tín, thương hiệu cĩ tiếng, hình ảnh tin
cậy của bán hàng và hàng hố của mình thơng qua việc sử dụng các phương tiện
thơng tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội chợ triển lãm, khuếch trương, tiếp thị,... một
cách khơn khéo, trung thực, để khách hàng đi đến quyết định mua hàng của doanh
- 51 -
nghiệp. Để làm được điều này, doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam khơng thể
khơng sử dụng những giải pháp marketing trong chiến lược xúc tiến xuất khẩu sau :
1. Tham gia hội chợ triển lãm - hội nghị, hội thảo: Hàng năm, trên thế giới đều
cĩ tổ chức hội nghị gạo quốc tế và nhiều cuộc hội chợ nơng sản ở nhiều nơi trên thế
giới. Đây là cơ hội cho các nhà xuất khẩu gạo tiếp cận khách hàng, xác định nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng và giới thiệu sản phẩm gạo Việt Nam.
2. Điều tra khảo sát thị trường: Điều tra khảo sát thị trường đĩng vai trị khá
quan trọng trong xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cĩ cán bộ
cĩ trình độ và kinh nghiệm về nghiên cứu thị trường, về marketing xuất khẩu. Các
cán bộ này phải trực tiếp và thường xuyên đến những thị trường mục tiêu để nghiên
cứu, thẩm định, đánh giá tình hình thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu, ý muốn, xu
hướng của khách hàng, và kết quả là phải đưa ra được những quyết định xác đáng
nhất cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
3. Cơng tác thơng tin thương mại về thị trường: Cơng tác thơng tin thương mại
đối với doanh nghiệp giữ một vai trị cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện
cạnh tranh xuất khẩu.
Hiệp hội lương thực Việt nam cần phối hợp với các nhà xuất khẩu gạo Việt
nam để thành lập một bộ phận chuyên trách làm cơng tác thơng tin thương mại. Bộ
phận này sẽ được trang bị kỹ thuật hiện đại nhằm chủ động, độc lập trong cơng tác
thơng tin thương mại bằng cách áp dụng cơng nghệ thương mại điện tử, Internet,...
Khơng chỉ như vậy, doanh nghiệp cịn cần phải tận dụng các nguồn thơng tin tin cậy
từ chính các bộ phận chuyên mơn nghiệp vụ của mình, đầu tư xây dựng kỹ thuật
mạng thơng tin nội bộ kết hợp với việc thành lập các cơ quan đại diện, chi nhánh,
đại lý, mơi giới và mua tin từ các cơng ty dịch vụ nước ngồi.
4. Khai thác tối đa sự trợ giúp của các cơ quan thương vụ Việt Nam ở các
nước và cơ quan của họ tại Việt Nam. Đây cĩ thể coi là giải pháp hiệu quả nhất và
tiết kiệm chi phí, phù hợp với năng lực của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi
triển khai xúc tiến thương mại cho xuất khẩu.
- 52 -
5. Hoạt động thuê tư vấn và đào tạo: Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 029.LVQTKD1..pdf