Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Đất Việt: LUẬN VĂN:
Một số giảI pháp nhằm nâng cao hoạt
động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
TNHH Đất Việt
Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ 21. Thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi thành tựu
khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, năng suất
trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh giữa các
công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố
gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần
sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại
và phát triển được. Chính vì lý do đó mà đề tài “Một số giảI pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Công ty TNHH Đất Việt là một công ty thương mại chuyên phân phối các sản
phẩm dầu nhớt. Trong những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh...
52 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Đất Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số giảI pháp nhằm nâng cao hoạt
động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
TNHH Đất Việt
Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ 21. Thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi thành tựu
khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, năng suất
trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh giữa các
công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố
gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần
sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại
và phát triển được. Chính vì lý do đó mà đề tài “Một số giảI pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Công ty TNHH Đất Việt là một công ty thương mại chuyên phân phối các sản
phẩm dầu nhớt. Trong những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh
tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công
tygặp nhiều khó khăn. Để có thể đứng vững trong tình hình hiện nay trên thị trường dầu
nhớt. Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy
tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ trước tới nay.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
hiện nay. Em xin nghiên cứu đề tài : “Một số giảI pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tại công ty TNHH Đất Việt”
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm trongdoanh nghiệp .
Chương II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Đất Việt .
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công tyTNHH Đất Việt.
Chương I
Những vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
(I) Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1. Tiêu thụ sản phẩm:
1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên
là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn
các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện. Giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết
định bản chất của hoạt động lưu thông và thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của
doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở
các khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng để
bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện các quy trình liên quan đến
giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động
trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu
cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế
hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các
hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán
hàng... cho đến các dịch vụ sau bán hàng.
1.2 Thực chất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
được hiểu là một quá trình gồm nhiều công việc khác nhau từ việc tìm hiểu nhu cầu, tìm
nguồn hàng, chuẩn bị hàng, tổ chức bán hàng, xúc tiến bán hàng... cho đến các phục vụ
sau bán hàng như: chuyên chở, bảo hành...
Tóm lại: hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá trình có
liên quan:
Một là: Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị, tiếp nhận, phân loại bao gói,
lên nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ, vận chuyển theo yêu cầu khách hàng.
Hai là: Các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hóa tiêu thụ sản phẩm nghiên
cứu thị trường, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dưỡng và quản trị lực lượng bán hàng.
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một doanh
nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào. Có thể nói sự tồn tại của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải
được diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh
giá bởi nhiều nhân tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn mà tốc độ quay vòng của vốn lại
phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiêu thụ của sản phẩm do đó nếu như tiêu thụ sản phẩm tốt
thì làm cho số ngày trong một vòng quay của vốn giảm đi.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất,
doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, nhiên
liệu... để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy là vốn tiền tệ của doanh nghiệp được tồn tại dưới
dạng hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp được thu hồi vốn đầu tư để tái
sản xuất cho chu kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận thu được từ hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
Thông qua vai trò lưu thông luân chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ta thấy được những yếu điểm để khắc phục, nâng cao, hoàn thiện quá trình sản
xuất, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Nếu cải thiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nghĩa
là giảm chi phí khâu tiêu thụ đồng nghĩa với góp phần giảm chi phí của toàn bộ sản
phẩm, nhờ đó sẽ tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý hóa khoa
học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tới mức tốt nhất các loại chi phí, góp phần làm
giảm giá thành tới tay người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thương trường.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải
chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt... Thực hiện tốt
các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối
lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường không đơn thuần là việc đem
sản phẩm bán ra thị trường mà là trước khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì
cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của người cán bộ và công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ việc điều tra nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, trang
thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đáp ứng được năng xuất và
chất lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay nghề cao rồi đến việc quảng cáo
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ chức kênh phân phối, tổ chức đội ngũ
nhân viên phục vụ khách hàng tận tình, có trình độ hiểu biết cần thiết để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là thước đo
đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đi đáp
ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt
công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để
củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngoài nước. Nó tạo ra sự cân
đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín
hàng nội địa.
3. ý nghĩa của hoạt động thị trường sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn sản phẩm được vận động từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là nó
được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả đã định trước, đó
là:
Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp
hạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Tiêu thụ sản
phẩm tốt thì thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sản phẩm mà không tiêu thụ được
hoặc tiêu thụ được ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể hòa vốn hoặc lỗ.
Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp:
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hóa được
bán ra so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ mạnh làm tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
Thứ ba: Đảm bảo tái sản xuất liên tục:
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng ,
nó diễn ra trôi chảy. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi. Nó là một
bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị trường có ý nghĩa quan trọng đảm
bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, trôi chảy.
(II) Nội dung của Công tác tiêu thụ sản phẩm
1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.1 Nghiên cứu thị trường:
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác
định giá cả và lượng hàng mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu
thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ.
Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết
và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình để từ đó
đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng.
Việc nghiên cứu thị trường tạo điều kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập
và thích ứng với thị trường và làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó.
Quá trình nghiên cứu thị trường được thực hiện qua 3 bước:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Ra quyết định
1.1.1 Thu thập thông tin
Thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trường chủ yếu thông qua các tài liệu
thống kê về thị trường và bán hàng giữa các không gian thị trường như: Doanh số bán
hàng của ngành và nhóm hàng theo 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị; Số lượng người mua,
người bán trên thị trường; Mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường so với tổng dung lượng
thị trường.
Thông thường, trong quá trình thu thập thông tin, doanh nghiệp cần chú ý tới một
số nguồn thông tin chủ yếu sau:
- Sản phẩm hàng hóa gì đang được tiêu thụ nhiều nhất ở thị trường nào? Nguyên
nhân chính của việc thị trường đó là gì.
- Thời vụ sản xuất và cách thức sản xuất?
- Tập quán tiêu dùng những sản phẩm đó?
- Hàng hóa sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh đang ở trong giai đoạn nào của
chu kỳ sống.
Thông tin phân làm 2 loại:
-Thông tin thứ cấp: là thông tin đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Những thông tin này phục vụ cho quá trình xác định trạng thái.
-Thông tin sơ cấp: là những thông tin do doanh nghiệp tổ chức tìm kiếm theo
chương trình tổ chức mục tiêu đã được vạch ra nhằm vào mục đích cụ thể nào đó. Thông
tin sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp như:
+ Điều tra chọn mẫu
+ Đặt câu hỏi
+ Quan sát
1.1.2 Xử lý các thông tin đã thu thập
Trong quá trình nghiên cứu thị trường để nắm bắt được các thông tin là điều rất
quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, ngay từ khi nhận được các thông tin, người nghiên
cứu phải tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá thu thập thông tin thị trường từng bước.
Nội dung của xử lý thông tin là:
- Xác định thái độ của người tiêu dùng dịch vụ hàng hóa sản phẩm của doanh
nghiệp như thế nào?
- Lựa chọn thị trường trọng điểm của doanh nghiệp để xây dựng phương án kinh
doanh. Một phương án tối ưu được đánh giá bằng tính hiệu quả của phương án.
1.1.3 Ra quyết định.
Doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh
của mình trong thời gian tới và các biện pháp hữu hiệu trong quá trình kinh doanh, nhất
là công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chẳng hạn như:
- Việc ra quyết định giá bán tại các thị trường khác nhau sao cho phù hợp.
- Quyết định về việc mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Quyết định về mức dự trữ hàng hóa cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với doanh nghiệp?
- Những loại sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất phù hợp
với năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Giá cả bình quân trên thị trường đối với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ,
những nhu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hóa có khả năng tiêu thụ như
mẫu mã, bao gói, chất lượng, phương thức vận chuyển và thanh toán.
- Dự kiến về mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm
1.2 Lựa chọn sản phẩm đưa ra thị trường.
Yếu tố quan trọng để thực hiện được mục tiêu đề ra trong chiến lược tiêu thụ sản
phẩm là việc xác định danh mục sản phẩm đưa ra thị trường. Phải xem xét toàn bộ sản
phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất được thị trường chấp nhận đến mức độ nào? Loại
nào cần được cải tiến cho phù hợp với nhu cầu thị trường? Loại nào cần giảm số lượng
tiêu thụ? Triển vọng của sản phẩm mới cho việc phát triển thị trường lúc nào thì phù
hợp?
Doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp khác biệt hóa sản phẩm: tung sản phẩm
mới hoàn toàn, khác với sản phẩm của doanh nghiệp khác về đặc trưng kỹ thuật, tính
năng, tác dụng, độ bền, độ an toàn, kích cỡ, trọng lượng khác biệt về nhãn hiệu, bao bì,
phương thức phân phối bán hàng, phương thức thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng (vận
chuyển, lắp đặt, bảo hành, sửa chữa...)
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng gam sản phẩm khác nhau, tức là ứng
với mỗi thị trường khác nhau thì có một số những sản phẩm khác nhau sao cho thỏa mãn
nhu cầu của một nhóm khách hàng về nguyên tắc. Khi sử dụng gam sản phẩm chỉ được
bổ xung mà không được thay thế. Mỗi biện pháp đưa ra sự khác biệt trong danh mục sản
phẩm đưa ra thị trường là cá thể hóa sản phẩm doanh nghiệp có thể tạo ra sự tiện dụng
cho người mua, người sử dụng bằng cách không thay đổi gam sản phẩm mà đưa thêm
vào những phụ tùng cho dự trữ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng có ý
nghĩa sống còn đến một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm
phải xác định được một chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Chiến lược tiêu thụ sản
phẩm bao gồm chiến lược sản phẩm (thể hiện mối quan hệ sản phẩm và thị trường), đặt
hàng sản xuất, chính sách giá cả hàng hóa, khối lượng sản xuất, phân phối hàng hóa cho
các kênh tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp cần đưa ra thị trường những sản phẩm mà
người tiêu dùng cần chứ không phải là đưa ra cái mà doanh nghiệp có.
Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp cho nhà kinh doanh xác định
đúng đắn chiến lược tiêu thụ sản phẩm của mình.
Chu kỳ sống của sản phẩm chia ra làm năm giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm
Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết
và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình để từ đó
đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng.
Việc nghiên cứu thị trường tạo điều kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập
và thích ứng với thị trường và làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó.
Sau khi hoanh thành quá trình nghiên cứu sản phẩm, công ty bắt đầu đưa vào thử
nghiệm sản phẩm bằng các biện pháp khác nhau như vật lý, hoá học, cơ học…
- Giai đoạn 2: Giai đoạn tung sản phẩm ra bán trên thị trường.
Các quyết định chiến lược ở giai đoạn này bao gồm bốn yếu tố cấu thành cơ bản
trong công tác Marketing. Tuy cả bốn yếu tố đó đều có thể điều chỉnh được, nhưng yếu tố
giá cả và khuyến mãi thường dễ điều chỉnh hơn cả. Vì vậy, chúng ta sẽ phối hợp yếu tố
giá cả và khuyến mãi thành 4 phương án chiến lược.
+ Thứ nhất: Chiến lược “thu lượm” nhanh phối hợp giá cao và mức khuyến mãi
cao. Giá cao để thu nhiều lợi nhuận từ thị trường, còn mức khuyến mãi cao nhằm tăng tốc
quá trình xâm nhập thị trường. Chiến lược này có hiệu quả khi phần lớn khách hàng đều
đã biết đến sản phẩm, có sự quan tâm đủ cao đối với sản phẩm, hãng muốn tạo ra sở thích
của khách hàng đối với sản phẩm của hãng nhằm tự vệ trước sự cạnh tranh dự kiến sẽ xảy
ra.
+ Thứ hai: Chiến lược “thu lượm” chậm phát sinh từ giá cao và mức độ khuyến
mãi thấp. Khuyến mãi thấp làm giảm chi phí tiếp thị khi sở thích của khách hàng đối với
sản phẩm của hãng tăng lên. Chiến lược này thích hợp nếu quy mô thị trường nhỏ, không
nhạy cảm về giá và sự cạnh tranh ít có nguy cơ xẩy ra.
+ Thứ ba: Chiến lược thâm nhập nhanh, phân phối giá thấp và tăng cường khuyến
mãi nhằm đạt được và giữ một thị phần lớn. Chiến lược này thích ứng với quy mô thị
trường lớn, khách hàng chưa biết đến sản phẩm của hãng nhưng nhạy cảm về giá, có đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn mạnh.
+ Thứ tư: Chiến lược thâm nhập chậm, kết hợp giá thấp để dễ thâm nhập thị
trường và khuyến mãi ở mức độ thấp nhằm giảm bớt chi phí. Điều kiện để doanh nghiệp
sử dụng chiến lược này là khách hàng nhạy cảm về giá nhưng không nhạy cảm về khuyến
mãi và thị trường lớn, sản phẩm được khách hàng biết đến ở mức độ cao.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn tăng trưởng
Đặc trưng của giai đoạn này là lượng hàng bán ra tăng nhanh. Một trong những
vấn đề kinh doanh quan trọng nhất của giai đoạn này là phải làm sao đảm bảo nguồn lực
để tăng trưởng cùng với thị trường.
Trong giai đoạn này cần:
+ Tập trung cải tiến chất lượng, bổ xung thêm phẩm chất của sản phẩm, phát triển
các mẫu mã mới.
+ Tập trung khai thác các cung đoạn thị trường mới.
+ Tìm kiếm các kênh tiêu thụ mới.
+ Chuyển trọng tâm chủ đề quảng cáo từ việc làm cho khách hàng biết đến sản
phẩm sang việc tạo ra sự chấp nhận và dùng thử sản phẩm.
+ Tập trung vào việc bấm đúng thời điểm để giảm giá để khai thác “tầng lớp”
khách hàng tiếp theo.
- Giai đoạn 4: Giai đoạn bão hòa (chín muồi)
Giai đoạn bão hòa có xu hướng kéo dài nhất so với các giai đoạn khác trong chu
kỳ sống của sản phẩm, lượng hàng hóa bán ra ổn định (chậm dần tại chỗ). Ban lãnh đạo
cần tìm ra các chiến lược phù hợp với các cơ hội trên thị trường chứ không đơn giản chỉ
bảo vệ thị phần hiện có. Có 3 phương án khả dụng:
+ Chú trọng đến việc tìm kiếm các cung đoạn thị trường mà trước đó chưa khai
thác.
+ Cải tiến chất lượng và kiểu dáng, tạo ra các tính năng mới của sản phẩm.
+ Cải tiến hiệu quả nếu điều kiện cho phép trong các khâu sản xuất, tiêu thụ và các
công đoạn Marketing khác.
- Giai đoạn 5: Giai đoạn suy thoái.
Đặc trưng giai đoạn này là lượng hàng bán ra giảm, lợi nhuận thấp hoặc không có
lợi nhuận. Nếu lượng hàng bán ra có biểu hiện tiếp tục giảm thì ban lãnh đạo phải xem
xét vấn đề đổi mới hoặc loại bỏ mặt hàng đó. Việc giữ lại một mặt hàng yếu kém có thể
gây cho hãng nhiều tổn thất trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Để đảm bảo đạt hiệu quả trong việc kinh doanh các mặt hàng đang bị lỗi thời,
doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống để làm rõ phân tích và đề xuất chính sách đối
với các sản phẩm ở giai đoạn suy thoái. Trong xây dựng chất lượng tiêu thụ sản phẩm cần
phân tích sản phẩm và đánh giá khả năng thích ứng của sản phẩm đối với thị trường. Đây
là vấn đề rất quan trọng vì uy tín của doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích đến sản phẩm
cần chú ý đến nội dung sau:
+ Đánh giá đúng chất lượng sản phẩm thông qua các thông số như độ bền, mẫu
mã, kích thước.
+ Phát hiện những khuyết tật của sản phẩm và những điểm chưa phù hợp với thị
hiếu khách hàng.
+ Nghiên cứu thế mạnh của sản phẩm để cạnh tranh.
+ Tận dụng triệt để các cơ hội.
Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm được minh hoạ qua sơ đồ sau: (sơ đồ
chu kì sống sản phẩm)
Q
I II III IV VI
t
(sơ đồ chu kì sống sản phẩm)
3. Chính sách giá bán
Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị trường sẽ
giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình như: tối đa hóa lợi nhuận,
tối đa hóa lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị trường... bởi vậy, chính sách giá
của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị trường sẽ có tác dụng tốt đến sự phát triển của
doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai. Chính sách giá hướng chủ yếu vào các
vấn đề sau:
3.1 Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết.
Yêu cầu chung của chính sách định giá trong kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp hạch toán kinh tế là giá cả sản phẩm phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh
doanh và có lãi. Tuy vậy, trên thực tế nguyên tắc này không phải lúc nào cũng được tôn
trọng, điều đó có nghĩa là trong một số trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm còn thấp hơn
giá thành đơn vị. Trừ trường hợp bán phá giá để thu hồi vốn, còn những trường hợp khác
việc định giá tôn trọng nguyên tắc: Giới hạn tối thiểu của giá P SAVC (giá bán sản
phẩm tối thiểu là bằng chi phí biến đổi trung bình ngắn hạn - Còn gọi là điểm đóng cửa
của doanh nghiệp).
Do trên thị trường các khách hàng thường mua sản phẩm với khối lượng khác
nhau, vào những thời gian khác nhau nên khó có thể áp dụng với một mức giá thống nhất.
Trên thực tế, người bán có thể tăng giá khi cầu tăng hoặc thực hiện chiết khấu bán hàng
khi khách hàng mua với khối lượng lớn.
Để có cơ sở cho việc tăng, giảm giá bán trong từng tính huống cụ thể, chính sách
giá bán của doanh nghiệp cần xác định độ linh hoạt của giá, độ linh hoạt này có thể được
quy định bằng mức tăng (giảm) tuyệt đối giá đơn vị sản phẩm ( P) hoặc tỉ lệ tăng
(giảm) giá đơn vị sản phẩm (%P). Với chính sách này, người bán hàng có thể chủ động
quyết định giá bán trong phạm vi độ linh hoạt cho phép.
3.2 Các chính sách định giá bán
a. Chính sách định giá theo thị trường.
Đây là cách định giá khá phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay, tức là định giá
bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. ở đây, do không sử dụng
yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng, nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh
nghiệp cần tăng cường công tác tiếp thị. áp dụng chính sách giá bàn này đòi hỏi doanh
nghiệp cần thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Chính sách định giá thấp
Chính sách giá thấp hơn mức giá thị trường có thể hướng vào các mục tiêu khác
nhau, tùy theo tình hình sản phẩm và thị trường. Do vậy, định giá thấp có thể đưa ra các
cách khác nhau.
Thứ nhất: Định giá bán thấp hơn giá thống trị trên thị trường nhưng cao hơn giá trị
sản phẩm (tức có mức lãi thấp). Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới thâm
nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn, hoặc dùng giá để chiếm lĩnh thị
trường.
Thứ hai: Định giá thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm (chấp
nhận lỗ). Cách định giá này áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời kỳ khai trương
cửa hàng hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn.
c. Chính sách định giá cao
Tức là định giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị sản
phẩm. Cách định giá này có thể chia ra:
- Thứ nhất: Với những sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết
rõ chất lượng của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá; áp dụng mức bán giá cao sau đó
giảm dần.
- Thứ hai: Với những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền áp dụng
giá cao (giá độc quyền) để thu lợi nhuận độc quyền.
-Thứ ba: Với những mặt hàng cao cấp, hoặc mặt hàng tuy không thuộc loại cao
cấp nhưng có chất lượng đặc biệt tốt, tâm lý người tiêu dùng thích phô trương giàu sang,
do vậy áp dụng mức giá bán cao sẽ tốt hơn giá bán thấp.
- Thứ tư: Trong một số trường hợp đặc biệt, định mức giá bán cao (giá cắt cổ) để
hạn chế người mua để tìm nhu cầu dịch vụ (phục vụ) sản phẩm hoặc tìm nhu cầu thay thế
d. Chính sách ổn định giá bán
Tức là không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung cầu ở từng thời kỳ, hoặc dù bán
sản phẩm đó ở nơi nào trong phạm vi toàn quốc. Cách định giá ổn định giúp doanh
nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
e. Chính sách bán phá giá
Mục tiêu của bán phá giá là để tối thiểu hóa rủi ro hay thua lỗ. Bán phá giá chỉ nên
áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều và bị cạnh tranh gay gắt, sản phẩm đã bị lạc
hậu và nhu cầu thị trường, sản phẩm mang tính thời vụ khó bảo quản, dễ hư hỏng, càng
để lâu càng lỗ lớn.
3. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều
kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng.
Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đại đa số các sản là những
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng... trong quá trình tiêu thụ, nói chung
đều thông qua một số kênh chủ yếu. Việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được
thông qua 2 hình thức, đó là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này
hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm
riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy
tín, mặt hàng... của doanh nghiệp.
a. Kênh 1: Đây là hình thức tiêu thụ trực tiếp, người tiêu dùng mua sản phẩm trực
tiếp thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Kênh này khối lượng sản phẩm tiêu thụ
thấp xong lại mang ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì doanh nghiệp đối thoại trực tiếp với
người tiêu dùng, thông tin nhận được là hoàn toàn chính xác, doanh nghiệp có điều kiện
và cơ hội để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giải đáp thắc mắc trực tiếp của người tiêu
dùng về sản phẩm của mình, điều này góp phần củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Chính vì tầm quan trọng của hình thức tiêu thụ này mà đặt ra được cho doanh
nghiệp sự cần thiết phải tổ chức tốt hơn hoạt động của cửa hàng giới thiệu và bán sản
phẩm cũng như đòi hỏi khắt khe đối với đội ngũ nhân viên bán hàng hoạt động chủ yếu
tại kênh này.
Hình 2: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm
Doanh
nghiệ
p
Người
tiêu
dùng
Kênh
I
Người
bán
Người Người bán Kênh
Kênh
II
b. Kênh II: Quá trình tiêu thụ sản phẩm đi quy một khâu trung gian là người bán
lẻ, trung gian này trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng, đây chính là bộ phận có
đóng góp quan trọng cho việc quảng bá sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi
mua của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất. Do có
tầm quan trọng như vậy nên cần thu hút lượng trung gian bằng cách khuyến mại và triết
khấu một cách hợp lý, cũng như giảm giá ở mức độ nhất định với khách mua một khối
lượng sản phẩm lớn, đồng thời thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm
cũng như giải đáp thắc mắc thật rõ ràng và dễ hiểu tạo điều kiện tâm lý an toàn và tin
tưởng cho trung gian.
c. Kênh III: Kênh tiêu thụ này có 2 khâu trung gian là người bán buôn và người
bán lẻ. Vì trực tiếp giao dịch với doanh nghiệp là người bán buôn nên ý nghĩa của kênh
tiêu thụ này là ở chỗ sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn kết quả tiêu thụ nhiều hay ít ảnh
hưởng đến doanh thu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thu hút khách
hàng, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ thường được giải quyết bằng các kỹ thuật yểm trợ
như: giảm giá khuyến mãi hỗ trợ vận chuyển, chiết khấu... công tác chuẩn bị sản phẩm
của doanh nghiệp phải nhanh, chính xác, kịp thời. Điều này sẽ góp phần tạo lập uy tín
của doanh nghiệp đối với bạn hàng trong việc thực hiện hợp đồng được 2 bên ký kết. Để
thực hiện tốt các yêu cầu trên đòi hỏi phải có sự phối hợp ăn ý, chuẩn xác của toàn thể
các bộ phận trong dây chuyền sản xuất với phòng kinh doanh thì mới ra được những
quyết định đúng và có hiệu quả kinh tế cao đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.
d. Kênh IV: Kênh này bao gồm 2 khâu trung gian là đại lý và người bán lẻ, trong
cơ chế thị trường hiện nay thì có 2 loại đại lý là đại lý tư nhân và đại lý quốc doanh. Các
đại lý tư nhân thường có vốn ít nên phải thế chấp tài sản và hay thanh toán chậm. Kết quả
kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích của bản thân nên họ luôn nhiệt tình, năng động nhằm
tìm các biện pháp kinh doanh tốt nhất, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Còn các đại lý
quốc doanh mang nặng tính chất của thành phần kinh tế quốc doanh nên vẫn còn thờ ơ
vơí quá trình kinh doanh, chi phí cho bán hàng còn cao do ý thức trách nhiệm của nhân
viên bán hàng, quản lý còn kém làm số lượng tiêu thụ còn thấp, hiệu quả chưa cao. Tuy
nhiên, các đại lý quốc doanh có hệ thống cửa hàng phong phú, tiện lợi, có uy tín với thị
trường, khách hàng. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quốc doanh
kinh doanh có lợi hơn.
Khi đã nắm bắt được tính chất của 2 thành phần kinh tế này, doanh nghiệp phải có
chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khai thác tối đa những thế mạnh cũng như dự trữ
đối với tình huống xấu để đảm bảo an toàn về vốn của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh
phải cử những tổ chuyên trách thường xuyên theo dõi, bám sát hoạt động kinh doanh của
đại lý để có những đối sách kịp thời nhằm hạn chế rủi ro.
e. Kênh V: Đây là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp khó quản lý và khó theo dõi
nhất. Trong kenh có 3 khâu trung gian là: Đại lý, người bán buôn và người bán lẻ. Do
tính chính xác của những thông tin phản hồi mà doanh nghiệp nhận được bị hạn chế bởi
kênh này, do đó mà doanh nghiệp không thích ứng kịp với sự thay đổi của thị trường dễ
mất thị trường. Tuy nhiên, đây là kênh thị trường sản phẩm có số lượng lớn, ảnh hưởng
của trực tiếp, quan trọng đến hoạt động tiêu thụ và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao đối với kênh này doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện
pháp đối với công tác tài chính như phải xác định được tư cách pháp nhân của các đại lý
một cách đích thực nhằm tạo uy tín doanh nghiệp với khách hàng gián tiếp thông qua đại
lý, thường xuyên theo dõi, thu thập các thông tin về hoạt động tài chính của các đại lý.
Có như vậy, vốn của doanh nghiệp mới được đảm bảo an toàn, doanh nghiệp mới đủ khả
năng và thực lực để tăng sản xuất, mở rộng thị phần, tạo được thế và lực trong kinh
doanh, đứng vững trên thị trường.
4. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
4.1 Quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin cho các phần tử
trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất
định.
Thực chất của quảng cáo là thông tin đến công chúng, người tiêu dùng về sản
phẩm và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm ấy Mục tiêu của quảng cáo là đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ cũng như làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, lôi kéo ngày
càng nhiều khách hàng về phía doanh nghiệp, tạo lập uy tín cho doanh nghiệp. Quảng cáo
nhằm giới thiệu những sản phẩm mới hoặc những sản phẩm được cải tiến cho khách
hàng, làm cho khách hàng biết được những điểm khác biệt tốt hơn của doanh nghiệp, góp
phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ. Phương tiện quảng
cáo rất đa dạng và phong phú, cụ thể những phương tiện quảng cáo ngoài mạng lưới tiêu
thụ bao gồm:
- Báo chí, là phương tiện quảng cáo nhằm vào đối tượng trên phạm vi rộng, nội
dung quảng cáo báo chí thường gồm 3 bộ phận hợp thành: chữ, trang vẽ quảng cáo, tên
và địa chỉ cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đài phát thanh: là phương tiện quảng cáo thông dụng, có khả năng thông báo
nhanh, rộng rãi. Để nâng cao hiệu quả quảng cáo bằng radiô cần chú ý tới thời điểm
thông tin, số lần lặp lại thông tin và thời gian dành cho một thông tin.
-Vô tuyến truyền hình: là phương tiện quảng cáo thông dụng nhất hiện nay, thông
qua hình ảnh sản phẩm ở góc độ có lợi nhất (nhờ kỹ xảo điện ảnh) để các hộ gia đình bị
kích thích, lôi cuốn và quan tâm đến sản phẩm, nhất là sản phẩm mới.
- áp phích: là hình thức cho phép khai thác tối đa, lợi về kích thước hình ảnh, màu
sắc, vị trí, chủ đề quảng cáo. áp phích quảng cáo gồm bảng quảng cáo và các tờ quảng
cáo.
- Bao bì và nhãn hiệu hàng hóa: Đây là phương tiện quảng cáo hàng hóa quan
trọng và thông dụng, có hiệu quả cao. Phương tiện quảng cáo này làm khách hàng tập
trung chú ý ngày vào hàng hóa. Nó vừa góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa vừa bảo
đảm giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Quảng cáo bằng bưu điện: Đây là quảng cáo mà doanh nghiệp liên hệ với khách
hàng quan trọng, gửi cho họ catalo, thư chúc tết quảng cáo, mẫu hàng và các ấn phẩm
quảng cáo qua bưu điện. Hiệu quả của phương tiện này không lớn do chỉ tập trung vào
một số lượng khách hàng cụ thể.
4.2 Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác
- Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề, mời ăn, tặng quà với mục đích
xây dựng mối quan hệ cộng đồng, mối quan hệ thân thiện giữa doanh nghiệp và khách
hàng, gây lòng tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ đó tạo sự ủng hộ của khách
hàng đối với doanh nghiệp trên khía cạnh nào đó tạo sự ràng buộc giữa khách hàng với
doanh nghiệp.
- Chiêu hàng: là biện pháp được doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích tiêu thụ
sản phẩm. Phương pháp chiêu hàng thường dùng là tặng quà cho khách hàng.
- Chào hàng: sử dụng nhân viên bán hàng đến giới thiệu và bán trực tiếp sản phẩm
cho khách hàng.
- Hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp với
khách hàng và công chúng. Hội chợ là nơi các doanh nghiệp gặp gỡ nhau trao đổi và tìm
kiếm nguồn hàng mới, bạn hàng mới và ký kết hợp đồng mua bán.
- Xúc tiến bán hàng: là tập hợp các biện pháp có thể làm tăng lượng hàng bán ra
nhờ tạo ra được một lợi ích vật chất bổ xung cho người mua. Các biện pháp xúc tiến bán
hàng được áp dụng là trích thưởng cho người bán với số lượng bán hàng vượt mức quy
định, gửi phiếu mẫu hàng, bán với giá ưu đãi đặc biệt cho một lô hàng, cho khách hàng
mua hàng có phiếu mua hàng giảm giá hoặc quay số mở thưởng...
- Khuyến mãi, khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường. Các kỹ
thuật sử dụng thường bao gồm: bán có thưởng, bốc thăm, bán trả góp, quà tặng...
-Phương thức thanh toán linh hoạt: Ngoài việc hỗ trợ chi phí vận chuyển khách
hàng còn được tỉ lệ chiết khấu nhất định theo từng loại sản phẩm và theo tổng sản phẩm
mua của 1 quý, một năm. Ngoài ra cho các đại lý trả chậm, thanh toán chuyển đổi hàng -
hàng..
5. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ
Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm là xem xét, đánh giá sự
biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và từng loại sản
phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ nhằm thấy
khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó.
Sử dụng phương pháp phân tích so sánh
- So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch (hoặc giá bán cố định) với
doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (hoặc giá bán cố định) cả về số tuyệt đối
lẫn tương đối.
Công thức tính doanh thu:
Doanh thu : (TR) =
n
i 1
PiQi
So sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kế hoạch và năm trước của từng
loại sản phẩm đồng thời so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng hóa và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự trữ của từng loại
sản phẩm.
* Phân tích thời hạn tiêu thụ sản phẩm
Thời hạn tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường ảnh hưởng rất lớn đến bản
thân doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ kịp
thời giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường.
Phương pháp phân tích:
+So sánh thời gian giao hàng thực tế với thời gian giao hàng ghi theo hợp đồng
kinh tế.
+So sánh số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa giao cho khách hàng giữa thực
tế với hợp đồng đã ký kết theo từng đợt giao hàng.
* Doanh thu và Lợi nhuận.
Phân tích doanh thu và lợi nhuận để biết được kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, từ đó có những hướng đi trong thời
gian tới.
Số lượng
sản
phẩm tiêu
Số lượng sp
tồn kho đầu
kỳ
Số lượng sản
phẩm sx
trong kỳ
Số lượng
sp tồn kho
cuối kỳ
= + -
Qi : S L tiêu
thụ sp
P : Giá bán
TC: Tổng chi
phí
Qi : S L tiêu
thụ sp
P : Giá bán
=
)
Tỉ lệ hoàn
thành kế
Khối lượng
sp
tiêu thụ
thực tế
(
Giá bán
kế
hoạch
)x
x 100
Khối
lượng sp
tiêu thụ
kế hoạch
(
Giá bán
kế
hoạch
x
Công thức tính: Doanh thu (TR) =
n
i 1
PiQi
Lợi nhuận (LN)= TR - TC
(III) Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp(nhân tố khách quan)
1.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
a. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự
thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc
gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội
tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần
cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội
tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và
quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh
nước ngoài.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp
nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không
có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm phát rất lớn.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của nhà
nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này
nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác
b. Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ
nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan điểm
trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp
cho người lao động... Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có
ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Những khu
vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng
khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc về văn hóa - xã
hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau.
d. Các yếu tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trương
sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu
sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động
trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp
thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.2 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
a. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô
của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện
qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ
tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu
của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen và tổ chức
các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu
nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là
mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng
hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm
thì nhu cầu giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm
hợp lý.
b. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành. Càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường
phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi.
Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu
thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp(nhân tố chủ quan)
Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
sản phẩm bao gồm: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng
sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán hợp lý, uy tín
doanh nghiệp... Một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ
của doanh nghiệp là Giá bán sản phẩm.
2.1 Giá bán sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị
hàng hóa, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành tự phát trên thị trường
theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể
sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh
nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được đông đảo người tiêu
dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại, nếu
định giá quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn
sản phẩm chất đống trong kho mà không tiêu thụ được. Mặt khác, nếu doanh nghiệp quản
lý kinh doanh tốt làm cho giá thành sản phẩm thấp doanh nghiệp có thể bán hàng với giá
thấp hơn mặt bằng giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đây là một lợi thế
trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút được cả khách hàng của các đối
thủ cạnh tranh. Từ đó dẫn đến thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với thị
trường có sức mua có hạn, trình độ tiêu thụ ở mức độ thấp thì giá cả có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn một chút đã có thể tạo ra
một sức tiêu thụ lớn nhưng với mức giá chỉ nhỉnh hơn đã có thể làm sức tiêu thụ giảm đi
rất nhiều. Điều này dễ dàng nhận thấy ở thị trường nông thôn, miền núi, nơi có mức tiêu
thụ thấp, hay nói rộng ra là thị trường của những nước chậm phát triển. Điều này được
chứng minh rõ nét nhất là sự chiếm lĩnh của hàng Trung Quốc trên thị trường nước ta
hiện nay.
2.2 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh
tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Vì vậy, các
chương trình quảng cáo khi nói về sản phẩm của công ty, nhiều sản phẩm đưa tiêu chuẩn
chất lượng lên hàng đầu: “Chất lượng tốt nhất”, “chất lượng không biên giới”...
Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được
khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, nếu
chất lượng sản phẩm quá thấp thì ngay cả khi bán giá rẻ vẫn không được người tiêu dùng
chấp nhận. Đặc biệt trong ngành công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp thì chất lượng sản
phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Việc bảo đảm chất lượng lâu dài với phương châm “Trước sau như một” còn có ý
nghĩa là lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với
doanh nghiệp, tạo đà cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi.
2.3 Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy
kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp. Công tác tổ chức bán hàng
gồm nhiều mặt:
* Hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu kết hợp tổng hợp các hình thức: Bán
buôn, bán lẻ tại kho, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, thông qua các đại lý... tất nhiên sẽ
tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình
thức bán hàng nào đó. Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường các doanh nghiệp còn tổ chức
mạng lưới các đại lý phân phối sản phẩm. Nếu các đại lý này được mở rộng và hoạt động
có hiệu quả sẽ nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp, còn nếu thu hẹp hoặc thiếu vắng
các đại ly, hoặc các đại lý hoạt động kém hiệu quả sẽ làm giảm sút doanh thu tiêu thụ sản
phẩm.
* Tổ chức thanh toán: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi áp dụng nhiều
phương thức thanh toán khác nhau như: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm,
thanh toán ngay... và như vậy, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh
toán tiện lợi nhất, hiệu quả nhất. Để thu hút đông đảo khách hàng đến với doanh nghiệp
thì doanh nghiệp nên áp dụng nhiều hình thức thanh toán đem lại sự thuận tiện cho khách
hàng, làm đòn bẩy để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
* Dịch vụ kèm theo sau khi bán: Để cho khách hàng được thuận lợi và cũng là
tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường, trong công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh
nghiệp còn tổ chức các dịch vụ kèm theo khi bán như: dịch vụ vận chuyển, bảo quản, lắp
ráp, hiệu chỉnh sản phẩm và có bảo hành, sửa chữa.... Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác
này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thuận lợi, yên tâm, thoả mái hơn khi sử dụng sản
phẩm có uy tín của doanh nghiệp. Nhờ vậy mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên.
2.4 Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp cho khách
hàng những thông tin cần thiết và cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có
thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết định là nên mua sản phẩm
nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm quen với sản
phẩm, hiểu được những tính năng, tác dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu
mới để khách hàng tìm đến mua sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu.
Quảng cáo là nguồn thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến nhau, vì lý do có
thể sản phẩm của doanh nghiệp chưa có mặt ở thị trường nơi đó.
Muốn phát huy hết tác dụng của quảng cáo thì doanh nghiệp cần trung thực trong
quảng cáo, gắn với chữ “tín”. Nếu doanh nghiệp không tôn trọng khách hàng, quảng cáo
không đúng sự thực, quá tâng bốc sản phẩm so với thực tế thì ắt sẽ bị khách hàng phản
đối quay lưng lại với sản phẩm của mình, lúc đó quảng cáo sẽ phản tác dụng trở lại đối
với tiêu thụ sản phẩm.
2.5 Một số nhân tố khác:
* Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp xác định đúng đắn
mục tiêu, đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay
thiếu hàng hóa cung cấp cho khách hàng trên thị trường.
* Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người (nguồn nhân lực) và tài chính vật chất
của doanh nghiệp. Nghiệp vụ, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh
nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới có đủ sức cạnh tranh.
Chương II
Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty tnhh đất việt
(I) Giới thiệu tổng quan về Công ty tnhh đất việt
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Đất Việt là doanh nghiệp tư nhân,được thành lập từ năm 2000
dưới sự góp vốn của các thành viên trong công ty. Công ty ra đời trong hoàn cảnh thị
trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, do vậy công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc
chiếm lĩnh thị trường. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao và ý thức của các thành viên
trong công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn và ngày nay đã có một vị thế trên
thương trường.
Căn cứ pháp lý:
Tên công ty: Công ty TNHH Đất Việt
Giám đốc: Vũ Hồng Tuyên
ĐIửn thoại: 04 7563425
Trụ sở: A25 Tập thể Nghĩa Tân Cầu giấy HN
Mã số thuế: 0101331590
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Đất Việt
2.1 Bộ máy quản lý
Cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, thi hành
chế độ một thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên và các phòng ban trong
công ty đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn và trách
nhiệm cao nhất trong Công ty; Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc,
chuẩn bị quyết định, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của
Giám đốc theo đúng chức năng của mình. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan
hệ ngang cấp.
Hình 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đất Việt
Cơ cấu tổ chức của Công ty như trên là tương đối phù hợp với tình hình hoạt động
của Công ty TNHH Đất Việt. Trong nền kinh tế thị trường, các quyết định từ phía trên
xuống và ý kiến phản hồi từ cấp dưới lên rất ngắn gọn rõ ràng và trực tiếp. Nhờ đó mà
Công ty có được những giải pháp hữu hiệu đối với những biến động của thị trường.
2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
a. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, người điều hành toàn bộ công ty một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giám đốc phụ trách một số mặt cụ thể sau:
- Chỉ đạo công tác tài chính kế toán
- Chỉ đạo công tác lao động tiền lương của phòng tổ chức
- Giao nhiệm vụ cho các phân xưởng.
b. Các phòng ban:
* Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc các mặt công tác sau:
- Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương
- Soạn thảo các nội dung và quy chế, quy định quản lý Công ty
- Điều động, tuyển dụng và quản lý lao động
Giám đốc
Phòng
kế
hoạch
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
Nhà phân
phối khu vực
miền bắc
Nhà phân phối
khu vực miền
Nam
Nhà phân phối
khu vực miền
Trung
- Đào tạo lao động (nhân lực)
- Quản lý, kiểm tra an toàn lao động
- Giải quyết các chế độ chính sách
- Quản lý hồ sơ nhân sự
* Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác hạch toán kế toán thống kê,
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm; thành lập các chứng từ sổ sách thu, chi với khách hàng, theo dõi lưu chuyển tiền tệ
của công ty, báo cáo cho giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty. Kết hợp cùng với phòng Kế hoạch - Vật tư trong các chính sách về tiêu thụ sản phẩm
để trình giám đốc.
* Phòng kế hoạch : Giúp giám đốc về các mặt sau:
- Soạn thảo hợp đồng kinh tế
- Quản lý - thống kê sản phẩm
- Kế hoạch giá thành - quản lý định mức vật tư
- Cấp phát vật tư, dụng cụ, thu hồi phế liệu
- Quản lý kho hàng
- Kế hoạch tính theo sản phẩm - tổ chức mạng lưới Marketing, tổ chức bốc xếp
vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm
- Xác nhận theo dõi công nợ khách hàng
* Phòng hành chính: Giúp cho giám đốc các mặt:
- Công tác hành chính quản trị
- Công tác đời sống
Tóm lại: Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, mối
quan hệ thống nhất, giúp đỡ lẫn nhau, điều này góp phần không nhỏ giúp cho Công ty
thích ứng nhanh được với thị trường.
(II) Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1. Thị trương dầu nhớt hiện nay ở Việt Nam và những đặc điểm chủ yếu:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đời sống của dân cư cũng được
nâng lên một mức đáng kể, từ đó nhu đI lại của con người có sự đòi hỏi cao hơn. Vì thế
một lượng phương tiện động cơ gia tăng một cách đáng kể. Do đó lượng dầu tiêu thụ
cũng tăng .Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Sản lượng tiêu thụ các loại các loại dầu ở Việt Nam (2000- 2003)
Năm 2000 2001 2002 2003
Số lượng tiêu thụ
(carton/năm)
90.698 120.172 198.987 209.698
Lượng dầu hàng năm ở Việt Nam do 2 nguồn cung cấp chủ yếu là nhập ngoại và
sản xuất trong nước .
Trong nước chỉ có petrolimex
Thị trường dầu nhớt ngoại nhập với sự đa dạng về chủng loại, phong phú về
mẫu mã. Ví dụ như sản phẩm( Emat - Thái Lan) , Total( CH Pháp) , Vistra,
Mobil ( Mỹ), Castrol ( Anh ) ... Hàng ngoại tràn ngập thị trường Việt Nam
bằng con đường nhập khẩu là chủ yếu.
2. Đặc điểm về sản phẩm:
Do tính đặc thù của dầu nhớt là thường xuyên phải thay theo định kì nên người
tiêu dùng
(III) Thực trạng hoạt động tiêu thụ ở Công ty TNHH Đất Việt
1. Tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng:
Công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Đất Việt được giao cho phòng kinh
doanh đảm nhận. Hai mặt hàng chính của Công ty ldầu Total và Racer. Trong mấy năm
gần đây, Công ty TNHH Đất Việt đã trú trọng đến vấn đề quảng bá sản phẩm và vấn đề
nhân sự.. Nhờ vậy mà khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh qua các năm:
Bảng 5.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty TNHH Đất Việt
(2000 - 2003)
Đơn vị tính: Tấn
Sản phẩm Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
Dỗu các loại 3841,256 3961,76 4828 103,14% 121,87%
Loại Total 635,52 706,66 1072 111,20% 151,70%
4T MCO supper(0.7L) 1904,47 1675,56 1959 87,98% 116,92%
4T MCO supper(0.8L) 1216,7 1369,06 1586 112,52% 115,85%
4T MCO supper(1.0L) 52,236 22 43 42,12% 195,45%
Special 4t hierf (0,8) 26,03 47,87 103 183,9% 215,17%
Special 4t hierf (1.0l) 3,5 6,1 1 174,29% 16,39%
Special 2t hierf (0,8l) - 7,68 3 - 39,06%
Loại racer - 108,94 42 - 38,55%
Plc racer 4t (0,7l) - 10,26 11 - 107,21%
Plc racer 4t (0,8l) 2,8 7,63 8 272,5% 104,85%
Plc racer 4t (1.0l) 606,01 849,94 914 140,25% 107,54%
Plc racer s (0,7l) 91,02 66,18 54,34 72,71% 82,11%
Plc racer s (0,8l) 462,27 656,55 689 142,03% 104,94%
Plc racer s (1.0l) 20,87 37,03 65 177,43% 175,53%
Plc racer (0,7l) 19,25 75,16 90 390,44% 119,74%
Plc racer (0,8l) 12,6 15,02 15,66 119,21% 104,26%
Plc racer (1.0l) 5539,63 6471,19 7168 116,82% 110,77%
Plc plus (0.7l) 2734,93 3049,9 3342 111,52% 109,58%
Plc plus (0.8l) 2804,7 3421,29 3826 121,98% 111,83%
Plc plus (1.0l) 1212,33 1127,22 1446 92,98% 128,28%
Plc komat shd (4L) 962,33 812,22 996 84,40% 122,63%
Plc plus(4L) 250 315 450 126% 142,86%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên, nhìn chung ta thấy số lượng sản phẩm thị trường được tăng
đều qua các năm. Cụ thể:
* Khối lượng dầu tiêu thụ tăng dần. Năm 2002 sản lượng dầu tiêu thụ tăng 3,14%
so với năm 2001 và năm 2003 tăng 21,87% so với năm 2002. Do Công ty chú trọng hơn
đến chất lượng sản phẩm, bao bì, mẫu mã đẹp, đa dạng chủng loại nên kích thích tiêu thụ
tăng lên.
2. Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường.
Trong những năm gần đây, mỗi năm đòi hỏi sự thích ứng về sản phẩm ngày càng
tăng. Để hoà nhập với cơ chế thị trường sôi động và sự cạnh tranh giữa các đối thủ ngày
càng gay gắt thì Công ty đã hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp với nhiều đại lý
được giải đều khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên, do tình hình thị trường miền
Nam rất phức tạp, còn là thị trường mới đối với Công ty do vị trí địa lý quá xa.
Bảng 3.2: tình hình tiêu thụ dầu theo từng khu vực thị trường
Đơn vị(triệu đồng)
STT
Doanh thu
tiêu
thụ năm
2001
Tỉ
trọng
(%)
Doanh thu
tiêu
thụ năm
2002
Tỉ
trọng
(%)
Doanh thu
tiêu
thụ năm
2003
Tỉ
trọng
(%)
1. Hà Nội 27.742,6 - 41.282,3 - 48.232,89 -
2. Khu vực miền
Bắc
31.618,63 100 44.197,674 100 53.072,709 100
Hoà Bình (1 đại lý) 679,71 2,15 1.977,411 4,47 2.540,3 4,79
Sơn La (3) 542,85 1,72 1.207,876 2,73 1.406,898 2,65
Lai Châu (3) 295,16 0,93 685,609 1,55 1.543,739 2,91
Hà Tây (3) 1.359,42 4,29 2.978,58 6,74 3.093,56 5,83
Vỹnh Phúc (2) 1.058,46 3,35 1.678,221 3,80 1.594,832 3,00
Phú Thọ (3) 1.242,4 3,93 1.726,005 3,91 3.464,092 6,53
Tuyên Quang (1) 1.155,5 3,65 1.626,006 3,68 1.792,3 3,38
Hà Giang (1) 208,16 0,66 410,615 0,93 412,347 0,78
Hà Bắc (3) 1.019,56 3,22 2.658,34 6,01 2.100,678 3,96
Hải Phòng (5) 2.943,6 9,31 5.163,778 11,68 5.805,000 10,94
Lạng Sơn (2) 747,68 2,36 1.236,578 2,80 1.445,00 2,72
Thái Nguyên (2) 4.087,87 12,93 3.387,674 7,66 3.706,00 6,98
Nam Định (4) 4.626,11 14,63 3.300,744 7,47 4.800,00 9,04
Ninh Bình (1) 1.359,25 4,30 2.671,806 6,05 2.293,598 4,32
Quảng Ninh (3) 2.721,25 8,61 3.527,686 7,98 4.190,00 7,89
Thái Bình (3) 5.442,5 17,21 6.293,018 14,24 7.000,00 13,19
Yên Bái (3) 108,75 0,34 762,811 1,73 2.519,365 4,75
Hải Dương (2) 1.908,6 6,04 2.448,153 5,54 2.770,00 5,22
Hưng Yên (2) 209,8 0,66 456,763 1,03 595,00 0,11
3. Khu vực miền
Trung
13.857,58 100 17.390,18 100 20.781,296 100
Nghệ An (4) 5.569,3 40,19 7.608,548 43,75 9.000,00 43,31
Hà Tỹnh (3) 1.508,6 10,89 1.896,019 10,9 2.250,00 10,83
Quảng Bình (1) 43,28 0,31 69,815 0,4 89,00 0,43
T.T Huế (1) 65,47 0,47 88,316 0,51 110,00 0,53
Thanh Hoá (4) 6.670,93 48,14 7.727,482 44,44 9.332,296 44,9
4. Khu vực miền
Nam
5.601,35 100 8.010,374 100 8.779,59 100
Đà Nẵng (1) 908,43 16,22 1.143,259 14,27 1.350,00 15,38
Đắc Lắc (2) 1.542,6 27,54 1.949,071 24,33 1.811,832 20,64
Gia Lai (1) 609,03 10,87 851,642 10,63 759,768 8,65
Lâm Đồng (1) 72,47 1,3 91,878 1,15 112,770 1,28
Khánh Hoà (2) 173,5 3,1 201,304 2,51 225,8 2,57
Phú Yên (2) 186,42 3,33 199,220 2,49 243,2 2,77
TP HCM (3) 2.108,9 37,64 3.574,00 44.62 4.276,22 48.71
(Nguồn phòng kế hoạch vật tư)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, mặc dù sản lượng tiêu thụ ở các vùng đều tăng lên
qua các năm nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở các vùng chênh lệch nhau tương đối lớn.
Cụ thể:
Khu vực Hà Nội có mức tiêu thụ tương đối lớn, đứng thứ hai sau khu vực miền Bắc mặc
dù với diện tích rất là hẹp so với các khu vực khác, chứng tỏ rằng Hà Nội là một thị
trường hiện tại và tiềm năng lớn của Công ty, lượng tiêu thụ năm 2001 tăng đáng kể so
với năm 2000 (4,8%). Dự kiến mức tiêu thụ năm 2002 là 48.232,89 triệu đồng tăng
16,84% so với năm 2001. Khu vực miền Bắc là thị trường hấp dẫn của Công ty. Sản
lượng thị trường luôn chiếm khoảng 40% so với tổng sản lượng thị trường trên cả nước,
với sự năng động của đội ngũ Marketing của Công ty, thị trường miền Bắc được khai
thác triệt để, Công ty mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh cả những tình miền núi xa
xôi như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang. Từ đó lượng tiêu thụ khu vực miền
Bắc luôn tăng qua các năm. Năm 2001 doanh thu tiêu thụ khu vực miền Bắc đạt
44197,674 triệu đồng (chiếm 39,88% so tổng doanh thu tiêu thụ trên cả nước). Dự kiến
sang năm 2002 lượng tiêu thụ còn tăng 20,08% so với năm 2001 (đạt 53,702 tỷ đồng).
Riêng tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định có mức tiêu thụ cao hơn các tỉnh khác trong
khu vực miền Bắc, 3 tỉnh này có thị trường tiềm năng rất lớn cần được khai thác triệt để
và có hiệu quả.
Bảng 6.2: Sơ đồ tình hình tiêu thụ theo KV thị trường.
(Tính theo Doanh thu năm 2001 - 2002)
Doanh thu (triệu đồng)
2001 2002
Ghi chú:
HN MB
MT
HN
MB
MT
MN MN
Năm
44.197,6
74
41.282,
3
31.618,
63
277742,
6
17.390,
18
8010,37
4
5601,35
MB
HN
MT
MN
Hà Nội Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Đối với thị trường Miền Trung được coi là thị trường dễ tính. Mấy năm gần đây,
Công ty đã chú trọng hơn đến thị trường miền Trung, với nhiều sản lượng hàng hoá chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý dẫn dần thâm nhập vào thị trường miền Trung và
đã có chỗ đứng cho sản phẩm của Công ty. Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng dần. Năm
2001 doanh thu tiêu thụ đạt 17.390,18 triệu đồng (chiếm 15,68% so với tổng doanh thu
tiêu thụ trên cả nước). Dự kiến doanh thu tiêu thụ còn tăng (19,5% so với năm 2001) đạt
20.781,296 triệu đồng.
Thị trường miền Nam là thị trường khó tính với nhiều đối thủ cạnh tranh. Bước
đầu sản phẩm Công ty đã đến được các tỉnh như Khánh Hoà, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Gia Lai,
Lâm Đồng, Phú Yên và Thành phố Hồ Chí Minh. Do mới thâm nhập thị trường nên mức
tiêu thụ còn khiêm tốn chỉ chiếm khoảng 7% so với cả nước. Dần dần Công ty cũng thu
được những thắng lợi bước đầu với mức doanh thu tiêu thụ tăng dần, đến năm 2001
doanh thu đã đạt được 17.390,18 triệu đồng (chiếm 7,23%). Nhìn chung, thị trường miền
Nam chỉ có 3 tỉnh: Đà Nẵng, Đắc Lắc, TP Hồ Chí Minh là có mức tiêu thụ lớn hơn cả so
với các vùng khác trong khu vực. Tiến tới Công ty sẽ dự kiến đẩy mạnh mức tiêu thụ ở
thị trường này.
ở mỗi miền Bắc- Trung -Nam, người dân ở khu vự thành thị và nông thôn có mức
tiêu dùng khác nhau.ta thấy rõ hơn tỷ trọng từng sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở
khu vực này qua bảng sau.
Bảng : Tỷ trọng sản phẩm Công ty tiêu thụ ở thành thị, nông thôn.
Sản phẩm
Khu vực
Dầu Total 4T
MCO supper
Dầu Total
special 4T
hierf
Dầu Racer S
Dầu racer
4T
1. Thành thị 30% 60% 65% 95%
2. Nông thôn 70% 40% 35% 5%
(Nguồn phòng kế hoạch vật tư)
(IV) Phân tích các mặt hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm
qua.
1. Các chính sách tiêu thụ:
1.1.Chính sách sản phẩm.
Để có sức cạnh tranh trên thị trường và đứng vững tạo lập uy thế, vị trí của Công
ty trong môi trường cạnh tranh quyết liệt, Công ty đã vận dụng chiến lược đa dạng hoá
sản phẩm. Hiện nay với hơn 30 loại sản phẩm khác nhau. Công ty đã đáp ứng được liên
tục, kịp thời thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. Tuy nhiên, bất kỳ sản phẩm nào
cũng có chu kỳ sống của nó nên theo Công ty đã cắt giảm đi những sản phẩm không còn
được phát triển chấp nhận, thay vào đó liên tục đưa ra những sản phẩm mới, hoặc cải tiến
mẫu mã trọng lượng sản phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của khách hàng.
1.2 Chính sách giá.
Hiện nay hoạt động trong cơ chế thị trường việc định giá bán là do Công ty. Do
trên thị trường các khách hàng thường mua với khối lượng sản phẩm khác nhau vào
những thời điểm khác nhau, phương thức thanh toán khác nhau nên việc áp dụng giá bán
thống nhất là rất khó. Như ta đã biết có nhiều cách khác nhau để định giá bán, mỗi cách
đều có ưu nhược điểm riêng vì vậy việc xác định giá bán sản phẩm của Công ty tùy thuộc
vào từng mục tiêu, từng chiến lược mà định ra những mức giá cho phù hợp.
Bảng : Giá bán một số sản phẩm sa sánh năm 2001.
STT Tên sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh
Tên Công ty Giá bán
1 SPECIAL 4T HIERF
TOTAL 530.000Đ/carto
n
2 SPECIAL 4T HIERF
VISTRA 545.000đ/carto
n
3 SPECIAL 4T HIERF CALTEX 542.000d/carto
n
4 SPECIAL 4T HIERF
CASTROL 540.000đ/carto
n
5 SPECIAL 4T HIERF
MOBILL 555.000đ/carto
n
6 SPECIAL 4T HIERF
SELL 553.000đ/carto
n
7 SPECIAL 4T HIERF
EMAT 515.000đ/carto
n
8 SPECIAL 4T HIERF
VILUBE 520.000đ/carto
n
(Nguồn Phòng kế hoạch vật tư)
1.3 Chính sách phân phối.
Công ty đã áp dụng chính sách phân phối rộng rãi bằng tất cả các kênh, các địa
điểm bán hàng. Công ty đã áp dụng 3 kênh phân phối tạo nên một mạng lưới tiêu thụ
rộng khắp trên cả nước.
*Kênh I: Sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng trực tiếp qua cửa hàng
giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm. Qua cửa hàng, số lượng tiêu thụ sản phẩm tuy
không lớn nhưng đây là điều kiện thuận lợi để Công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
thuộc mọi thành phần. Qua tiếp xúc, Công ty nhận được những thông tin phản hồi từ phía
khách hàng chính xác và nhanh nhất về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về sản phẩm.
Từ đó Công ty có thể cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Cũng thông qua cửa hàng,
Công ty có thể thực hiện được công tác quảng cáo và nâng cao uy tín với khách hàng.
Để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và phục vụ khách hàng tốt hơn, cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của Công ty đảm nhiệm việc phân phối, vận chuyển giao hàng trực
tiếp tại các đại lý tại địa bàn Hà Nội. Khi có nhu cầu, các đại lý chỉ cần báo qua điện
thoại, không cần làm thủ tục mua hàng, thanh toán vận chuyển. Cửa hàng sẽ cho người
đến giao hàng, thanh toán tại chỗ với thời gian nhanh nhất. Hoạt động theo phương thức
này, Công ty đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích công tác tiêu thụ đối với các đại lý nhiều hơn.
*Kênh II và III:
Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ ở hai kênh này (chiếm khoangr 65% sản lượng
tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ). Với mạng lưới 109 đại lý ở hầu hết các tỉnh từ phía Bắc vào
Nam.
Các đại lý của Công ty rất nhanh nhạy trong việc tìm hiểu nhu cầu thị trường,
nắm bắt nhanh chóng sự thay đổi thị hiếu của khách hàng khám phá những thị trường
mới. Họ giúp Công ty đưa hàng hoá vào kênh phân phối thông suốt, nhịp nhàng và có ý
kiến thông báo nhanh chóng cho Công ty về nhu cầu của thị trường. Đại lý của Công ty
gồm 2 loại đại lý quốc doanh và đại lý tư nhân, các đại lý quốc doanh tuy không tìm hiểu
nắm bắt nhu cầu và phản hồi ý kiến như đại lý tư nhân vì lợi ích của họ không phụ thộc
nhiều vào Công ty. Tuy nhiên, họ có vai trò rất quan trọng vì họ có khả năng về tài chính,
có thể trả tiền ngay giúp Công ty quay vòng vốn nhanh. Hơn nữa dưới danh nghĩa Nhà
nước, họ gây được uy tín, lòng tin đối với người tiêu dùng. Qua họ, Công ty tạo lập được
niềm tin, uy tín của khách hàng. Tuy vậy, do các đại lý quốc doanh ảnh hưởng của chế độ
quan liêu bao cấp, tổ chức bộ máy cồng kềnh, chi phí hoạt động bán hàng cao làm giá
bán sản phẩm cũng tăng lên do đó khối lượng tiêu thụ không lớn (chiếm 30%). Đối với
các đại lý tư nhân, Công ty luôn có những chế độ ưu đãi: tỷ lệ % hoa hồng, chiết khấu
vào giá , các chính sách thưởng theo sản phẩm tiêu thụ, được thanh toán trả chậm. Vì
vậy, các đại lý tư nhân luôn thúc đẩy tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm chiếm khối lượng
tiêu thụ sản phẩm lớn (chiếm 60%).
1.4 Chính sách khuếch trương:
Chính sách khuếch trương là những biện pháp chiến lược thu hút thuyết phục
nhằm tạo ra sự ham muốn của khách hàng giúp Công ty bán hàng có hiệu quả. Chính
sách này bao gồm các giải pháp chiến lược về quảng cáo, chào hàng, xúc tiến bán hàng
và kỹ thuật yểm trợ khác.
Công ty đã thực hiện các hình thức nghiên cứu thị trường là hàng tháng, nhân viên
điều tra tiếp nhận thông tin thực tế qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các đại lý, nhà bán
lẻ. Công ty thường xuyên gửi phiếu điều tra nghiên cứu thị trường để thăm dò ý kiến
khách hàng. Hàng năm, Công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng, họp để tổng kết đúc rút
ra những việc còn khiếm khuyết nhằm hoàn thiện hơn hệ thống phân phối, đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm.
Để giữ được khách hàng và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, Công ty
đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến bán hàng. Cụ thể: Công ty giảm giá từ 3% đến 4%
cho các tổng đại lý ở khu vực trung tâm kinh tế, 1% đến 2% cho các đại lý ở tỉnh nhỏ.
Công ty có mức chiết khấu cho từng loại hàng với khu vực khác nhau, hình thức
thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý tham gia vào chiến lược chiêu thị, quảng
cáo sản phẩm nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm trên từng khu vực thị trường.
* Hình thức khuyến mãi cũng được áp dụng theo từng sản phẩm, từng thùng sản
phẩm hay theo thời kỳ sản phẩm. Vào những dịp lễ 30/4, 1/5, 1/6... Công ty dùng những
sản phẩm mới để làm quà biếu cho các đơn vị khách hàng nhằm vừa giới thiệu sản phẩm
mới đồng thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, đẩy mạnh uy tín của Công ty.
Bên cạnh những chính sách hoạt động trên, Công ty còn tham gia hầu hết các hội
chợ: Hội chợ hàng tiêu dùng, Hội chợ hàng công nghiệp, Hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao... Mặc dù chi phí cho hội chợ chưa nhiều (khoảng 40 triệu/năm) nhưng qua các
hội chợ khách hàng đã biết đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn, có thể giúp Công ty tạo
nhiều mối quan hệ để thúc đẩy hộ sản xuất, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ và tìm kiếm thị
trường mới.
* Các hoạt động quảng cáo, chào hàng không được Công ty chú trọng đến, hàng
năm chi phí quảng cáo được phân bổ như sau:
- Chi phí ấn phẩm thương mại: 8,3 triệu đồng.
- Chi phí qua báo chí: : 20 triệu đồng.
- Chi phí qua đài, vô tuyến : 120 triệu đồng.
- Chi phí các khoản khác : 3 triệu đồng.
Để giữ được khách hàng và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, Công ty đã
thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến bán hàng. Cụ thể: Công ty giảm giá từ 3%
đến 4% cho các tổng đại lý ở khu vực trung tâm kinh tế, 1% đến 2% cho các
đại lý ở tỉnh nhỏ.
Bảng 11: Mức chiết khấu sản phẩm của Công ty.
Mức Chiết Khấu Dầu TOTAL Dầu RACER
1. Thanh toán chậm 1% 1,2%
2. Thanh toán ngay ở
khu vực gần Hà Nội
1,3 % 1,5%
3. Thanh toán ngay ở
khu vực xa Hà Nội.
2,3% 2,5%
(Nguồn phòng kế hoạch - vật tư)
Công ty có mức chiết khấu cho từng loại hàng với khu vực khác nhau, hình thức
thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý tham gia vào chiến lược chiêu thị, quảng
cáo sản phẩm nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm trên từng khu vực thị trường.
* Hình thức khuyến mãi cũng được áp dụng theo từng sản phẩm, từng thùng sản
phẩm hay theo thời kỳ sản phẩm. Vào những dịp lễ 30/4, 1/5, 1/6... Công ty dùng những
sản phẩm mới để làm quà biếu cho các đơn vị khách hàng nhằm vừa giới thiệu sản phẩm
mới đồng thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, đẩy mạnh uy tín của Công ty.
Bảng 12: Chính sách khuyến mại sản phẩm của công ty
STT
Sản phẩm được
khuyến mãi
Khi mua
1thùng (1
thùng=24 lon)
Khi mua 5-10
thùng
Khi mua 10
thung trở nên
1 Loại Total
2 4T MCO supper(0.7L) 4 lon 10 lon 20 lon
3 4T MCO supper(0.8L) 4 lon 10 lon 20 lon
4 4T MCO supper(1.0L) 4 lon 10 lon 20 lon
5 Loại racer
6 Plc racer 4t (0,7l) 5 lon 12 lon 24 lon
7 Plc racer 4t (0,8l) 5 lon 12 lon 24 lon
8 Plc racer 4t (1.0l) 5 lon 12 lon 24 lon
(Nguồn Phòng kế hoạch - vật tư)
Bên cạnh những chính sách hoạt động trên, Công ty còn tham gia hầu hết các hội
chợ: Hội chợ hàng tiêu dùng, Hội chợ hàng công nghiệp, Hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao... Mặc dù chi phí cho hội chợ chưa nhiều (khoảng 40 triệu/năm) nhưng qua các
hội chợ khách hàng đã biết đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn, có thể giúp Công ty tạo
nhiều mối quan hệ để thúc đẩy hộ sản xuất, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ và tìm kiếm thị
trường mới.
2. Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu.
Công tác điều tra, nằm bắt nhu cầu thị trường của Công ty trong thời gian qua đã
triển khai các hình thức sau:
Công ty đã cử người đi nắm bắt những thông tin về sự biến động của cung cầu và
giá cả trên thị trường: Bằng những hình thức này Công ty đã kết hợp được hoạt động kinh
doanh, thực hiện các hoạt động kinh tế, hợp đồng kinh tế thông qua các đại lý, các nhà
bán lẻ. Do đó có thể tiết kiệm được chi phí cho công tác nghiên cứu. Ngoài ra, để xem xét
tình hình thực tế, đặc biệt là các cấp ban lãnh đạo như giám đốc, trưởng phòng kinh
doanh đã đến địa bàn, các chi nhánh, các đại lý thu thập thông tin nghiên cứu thị trường.
Tuy nhiên, thực tế ở Công ty phạm vi nghiên cứu thị trường của đội ngũ nhân viên còn
chưa đủ rộng để nghiên cứu những vùng xa hơn nữa, đưa hàng đến tận tay người tiêu
dùng. Hoạt động nghiên cứu thị trường cần phải được đầu tư nhiều hơn nữa về nhân lực
cũng như việc tổ chức chặt chẽ thường xuyên hơn, phải mở rộng hơn nữa phạm vi nghiên
cứu để có những thông tin chính xác hơn. Thông qua hội nghị khách hàng: bằng hình
thức này Công ty đã tập hợp được những khách hàng lâu năm của Công ty để kham thảo
ý kiến của họ đối với sản xuất kinh doanh của Công ty, các giải pháp thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ đồng thời nó còn có ý nghĩa thắt chặt mối quan hệ giữa Công ty với bạn hàng tạo
thêm uy tín với bạn hàng.
Thông qua các ý kiến đóng góp của khách hàng, qua sự nghiên cứu thị trường của
đội ngũ nhân viên phát triển thị trường của Công ty, Công ty họp tổng kết để lên kế
hoạch sản xuất sao cho đáp ứng tốt nhất nhất nhu cầu của thị trường để mang lại hiệu quả
cao cho Công ty.
3. Công tác hoạch định chương trình bán.
Công ty đã tập hợp thông tin căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng tiêu thụ,
các nhu cầu về sản phẩm theo thời gian... rồi xây dựng các mục tiêu về mở rộng thông
tin, tăng doanh số bán với các mặt hàng. Trên cơ sở đó chia toàn bộ công việc và sắp xếp
theo trình tự thực hiện và quyết định, mỗi người chịu trách nhiệm 1 phần công việc.
(V) Đánh giá ưu nhược điểm trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh cũng như sự
đầu tư đúng hướng. Công ty đã đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ, thu nhập
bình quân trên đầu người và đặc biệt là lợi nhuận đều tăng qua các năm. Điều này được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 – 2003
Stt
Các chỉ
tiêu
Đơn vị
tính
Thực
hiện kỳ
trước
Thực
hiện
năm
2001
So sánh
2001-
Kỳ.trc
Thực
hiện
năm
2002
So sánh
2002-
2001
Thực
hiện
năm
2003
So sánh
2003-
2002
1
Giá trị
tổng
Tr.đồng 90.683 92.744
102.27
%
104.580 112.76% 119.520 114.28%
sản
lượng
2
Doanh
thu
Tr.đồng 110.356 117.574
106.54
%
129.580 110.21% 150.106 115.84%
3
Nộp
NSNN
Tr.đồng 8.352 8.600 102.96 8.752 101.77% 9.123 104.23%
4
Lợi
nhuận
Tr.đồng 1.423 1.657 110.44 2.600 1.569% 3.600 138.46%
5
TN
bình
quân
tháng/n
g
1000đ 800 850 106.25 900 105.88% 1.000 111.11%
(Nguồn số liệu báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000)
Qua các chỉ tiêu thể hiện ở bảng trên có thể những thành tựu lớn của Công ty trong
thời gian qua. Cụ thể:
Về giá trị tổng sản lượng năm 2002 tăng so với năm 2001 là 12.76% năm 2003
tăng so với năm 2002 là 14.28%.
Về doanh thu đạt tốc độ tăng trưởng năm 2002 so với năm 2001 là 10,21% năm
2003 so với năm 2002 tăng 15.84% (đạt 150.106 triệu đồng).
Về lợi nhuận phát sinh của Công ty luôn tăng ở mức cao (>35%) phải nói rằng: Đó
là kết quả đáng mừng đối với một Công ty lớn tự hạch toán kinh doanh của Công ty. Nhờ
có sự cố gắng nỗ lực cộng thêm sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty và đội
ngũ nhân viên hăng hái, nhiệt tình giúp Công ty không ngừng lớn mạnh, tạo lập uy tín
cao đối với thị trường trên cả nước và đối với các bạn hàng trên thế giới. Bên cạnh đó,
giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên trong Công ty đạt mức thu nhập cao
trung bình 900.000đồng/tháng năm 1999 và 1 triệu đồng/ tháng năm 2000.
2. Những thành tựu đã đạt được của Công ty trong thời gian qua trong công
tác tiêu thụ sản phẩm.
Trong mấy năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty đạt được những
thành tựu to lớn.
* Thị trường được mở rộng:
Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng trên cả nước đẩy mạnh sản
lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 10%/năm. Có được kết quả trên là nhờ Công ty đã thực
hiện đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với nâng cao chất lượng từng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trường. Năm 2002 Công ty đã mở rộng thị trường ở khu vực
phía Nam, mở văn phòng đại diện, các đại lý nhằm giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ trên thị trường miền Nam được coi là “khó tính” này.
* Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý.
Công ty đã tổ chức phân phối mạng lưới rộng khắp trên 61 tỉnh và thành phố với
hơn 200 đại lý bán buôn và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty thực hiện phương thức
giao hàng tận nơi, nhanh chóng, thuận tiện và phương thức thanh toán đơn giản tạo điều
kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng. Với phương
thức trả chậm đã khuyến khích nhiều đại lý bán lẻ tham gia vào kênh phân phối của Công
ty thúc đẩy quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng.
* Các hoạt động nghiên cứu thị trường, yểm trợ xúc tiến bán hàng liên tục được
đẩy mạnh. Công ty luôn có mặt trong các đợt triển lãm, hội chợ hàng tiêu dùng, hội chợ
hàng Công nghiệp (1 năm 1 lần) tổ chức hội nghị khách hàng, các đợt khuyến mại trong
năm. Cử các nhân viên nghiên cứu thị trường tìm tỏi khảo sát thông tin về nhu cầu thị
trường... Tất cả các hoạt động tiêu thụ trong một vài năm trở lại đây được Công ty chú
trọng nhiều hơn vì vậy đã đem lại 1 kết quả khả quan trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty.
3. Những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn những hạn chế trong
công tác tiêu thụ sản phẩm mà Công ty cần có những giải pháp thích hợp hạn chế tối đa
những yếu kém, tồn tại chưa đạt được trong hoạt động tiêu thụ.
Hiện nay trong kết cấu sản phẩm của Công ty chưa hợp lý. Những sản phẩm cho
lãi nhiều phần chiếm tỷ trọng thấp. Những sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn thì mức lãi thấp
* Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát
triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên môn bị hạn chế không có phương pháp nghiên
cứu thị trường 1 cách khoa học và chính xác.
4. Những nguyên nhân chủ yếu:
4.1 Nguyên nhân khách quan:
* Do có sự cạnh tranh găy gắt về các sản phẩm cùng loại rên thị trường, cho nên
đó là sự cản trở lớn của doanh nghiệp.
* Đặc điểm tâm lý tiêu dùng ở khu vực miền Bắc - Trung - Nam, thành phố - nông
thôn là khác nhau do đó khối lượng tiêu thụ ở các vùng là khác nhau.
* Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội:
Cùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh tế trong mấy năm gần đây, điều này đã
nâng cao mức sống dân cư nên nhu cầu mua sắm phương tiện đI lại tăng lên, do đó làm
tăng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dầu nhớt.
Đây là yếu tố tích cực giúp Công ty đẩy mạnh hoạt động phân phối, tăng khối
lượng tiêu thụ.
* Môi trường ngành:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty đang đương đầu với rất nhiều đối thủ
cạnh tranh mạnh như: Vistra, Mobil, Emat, Castrol... Chính sự cạnh tranh này là nguyên
nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ cũng như hoạt động kinh doanh của Công
ty
4.2 Nguyên nhân thuộc về phía Công ty.
* Cơ cấu tổ chức: Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý.
Các quyết định từ trên xuống được chấp hành và ngược lại phòng ban có nhiệm vụ tham
mưu cho giám đốc để có các quyết định đúng đắn. Cơ cấu tổ chức của Công ty là tương
đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, Phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm tất cả các chức năng từ khâu chuẩn bị
nguyên vật liệu đến khâu điều hành sản xuất tiêu thụ. Bộ phận tiếp thị cũng nằm trong
phòng kế hoạch vật tư điều đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cũng như
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cũng như ảnh hưởng đến kết quả tiêu
thụ của Công ty.
* Nguồn nhân lực:
Hiện nay toàn Công ty cả số lao động ngắn hạn, dài hạn, dao động khoảng từ 570 -
600 lao động.
Nhìn chung, cán bộ công nhân viên toàn Công ty có trình độ học vấn tay nghề cao.
Chương III
Phương hướng và giải pháp nhăm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công
ty tnhh đất việt
(I) Phương hướng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển nhanh đúng với
tốc độ cao. Nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới và
tham gia vào khu vực kinh tế, các khối kinh tế. Đất nước đang trên đà phát triển lớn
mạnh, đời sống của nhân dân đang được cải thiện và nâng cao, thu nhập bình quân đầu
người tăng lên. Nhu cầu dầu nhớt cũng vì thế mà trở nên thiết yếu. Yêu cầu về chất
lượng, mẫu mã hình thức sản dầu nhớt cũng phong phú hơn, đa dạng hơn và khắt khe
hơn. Khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng khó
khăn, khốc liệt. Để mở rộng thị trường tiêu thụ thì phương pháp hiện nay là: thực hiện
hợp tác liên doanh với các Công ty nước ngoài, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh,
hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào người tiêu dùng, thực hiện tư tưởng cho rằng
lợi nhuận nằm trong chiến lược lâu dài và chính là mục tiêu để tìm kiếm.
Trong năm 2003 và năm tới, Công ty thực hiện các định hướng phát triển thị
trường bằng hoạt động Marketing sau:
1. Công ty luôn chú trọng giữ vững, xây dựng và phát triển hệ thống đại lý
tiêu thụ sản phẩm.
Công ty luôn quan tâm mở rộng thị trường cả chiều rộng lẫn chiều sâu, duy trì ổn
định109 đại lý đã có, phát triển và mở rộng thêm 50 đại lý mới ở các tỉnh thành trong cả
nước (Đặc biệt là thị trường miền Nam) phấn đấu nâng doanh thu của tất cả các đại lý
bình quân đạt 15%/năm, phủ sóng đồng đều các loại sản phẩm ở tất cả các vùng trên thị
trường.
Đầu tư mới trang thiết bị, tuyển dụng thêm nhân viên tiếp thị, thúc đẩy hoạt động
của văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng thị trường ở các tỉnh phía
Nam.
2. Xây dựng các chính sách hoạt động Marketing thị trường.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, Công ty luôn quan tâm đến việc điều chỉnh
chế độ, chính sách tiêu thụ sản phẩm. Đây là yêu cầu thường xuyên của ban lãnh đạo
Công ty tới các phòng ban chức năng.
Các chế độ chính sách của Công ty đang được áp dụng như: giá cả, chiết khấu,
khuyến mại trong và ngoài thùng, chi phí lương tiếp thị hàng tháng đã đều được các đại
lý đánh giá tốt, phù hợp với môi trường cạnh tranh hiện nay. Giá cả của hơn 30 sản phẩm
được duy trì ở mức ổn định.
- Xây dựng chế độ chiết khấu theo vùng cho các loại sản phẩm. Hỗ trợ, tăng mức
chiết khấu cho các đại lý ở vùng xa, vùng xâu, vùng cần đến ưu tiên để phát triển và mở
rộng thị trường (thị trường miền Nam). Tổng số chiết khấu chi thêm cho các đại lý là 1tỷ
377 triệu đồng.
3. Hoạt động tiếp thị Marketing:
Tiếp tục tuyển chọn, củng cố và phát triển đội ngũ bán hàng, tiếp thị Marketing dư
về số lượng, giỏi về nghiệp vụ đáp ứng mọi yêu cầu trong cơ chế thị trường, làm nòng cốt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cán bộ tiếp thị của Công ty thường xuyên kết hợp chặt chẽ với các đại lý để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình. Công ty luôn tuyên truyền giúp cho cán bộ công nhân viên
hiểu rõ và có ý thức trách nhiệm thực hiện Marketing góp phần vào việc xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm
bảo vệ sinh an toàn, bảo vệ môi trường góp phần nâng cao chất lượng đời sống của
CBCNV.
Công ty đã nghiên cứu áp dụng các phương thức bán hàng, tiếp thị mới: Mô hình
kết hợp giữa Công ty và CBCNV để xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm rộng
khắp các huyện nội, ngoại thành Hà Nội do cửa hàng giới thiệu sản phẩm quản lý và cung
cấp sản phẩm. Đây là mô hình được đông đảo CBCNV đồng tình ủng hộ, Công ty có
thêm nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm, CBCNV có thêm việc làm và tăng thêm thu
nhập.
Việc điều phối và cung cấp sản phẩm rất được quan tâm, phòng kế hoạch vật tư đã
tổ chức sắp xếp lại việc đăng ký, cấp phát hàng đảm bảo nhanh và thuận tiện. Công ty đã
tổ chức sắp xếp lại đội xe, chuyển đổi cơ chế quản lý: bán xe trả góp cho CBCNV hoặc
khoán doanh thu, do đó có tác dụng tốt, nâng cao tinh thần trách nhiệm và phục vụ khách
hàng.
4. Các hoạt động khác:
Để hoạt động thị trường đạt kết quả cao trong sản xuất, Công ty luôn chú trọng
xây dựng và quản lý hệ thống chất lượng.
(II) Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty tnhh đất việt
1. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng:
Hiện nay, mọi hoạt động liên quan đến thị trường đều do phòng kế hoạch đảm
nhiệm. Phòng này thực hiện rất nhiều chức năng:tổ chức phân phối sản phẩm, tổ chức
bán hàng,tổ chức tiếp thị …; nên tính chuyên môn hoá của riêng hoạt động tiêu thụ sản
phẩm không cao. Để thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường đòi hỏi Công
ty phải tổ chức ra bộ phận Marketing riêng (tách rời phòng kế hoạch vật tư). Biên chế ở
bộ phận này khoảng 6 - 8 người. Công ty cần chọn ra các cán bộ có năng lực, trình độ từ
phòng kế hoạch bố trí vào bộ phận này thay vì tuyển nhân viên mới để tiết kiệm chi phí.
Như vậy có thể nói khi Công ty tổ chức được phòng Marketing riêng thì mọi hoạt động
liên quan đến tiêu thụ sản phẩm đều quy về một mối tạo ra sự linh hoạt, nhạy bén cùng
với sự thay đối của thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và
tin chắc rằng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sẽ đạt được hiêụ quả cao hơn.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần có phương thức bán hàng
linh hoạt hơn nữa cũng như phải có quy mô và kỷ luật chặt chẽ. Công ty có thể hoàn
thiện phương thức bán hàng theo những biện pháp sau:
Thường xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh các chính sách giá cho phù
hợp. Tiếp tục nâng cấp đổi mới các biện pháp quản lý, quản lý hệ thống bán hàng bằng
nối mạng trên máy tính.
* Tăng cường khả năng thanh toán đồng thời áp dụng nhiều phương thức thanh
toán thuận tiện cho khách hàng, Công ty thắt chặt kỷ luật thanh toán. Hiện nay, hầu hết
khách hàng của Công ty là các cửa hàng bán lẻ nên một số khách hàng lợi dụng vốn của
Công ty sử dụng vào mục đích kinh doanh khác. Việc cho phép trả chậm trong điều kiện
kỷ luật thanh toán lỏng lẻo cũng dẫn đến sự thiếu năng động trong công tác bán hàng của
khách hàng. Tâm lý kinh doanh không bỏ vốn khiến cho khách hàng không tích cực tìm
biện pháp để bán hàng nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn sẽ bị chậm. Để khắc phục tình
trạng này Công ty cần:
- Thực hiện nghiêm túc kỷ luật thanh toán đã đặt ra, tránh nể nang hoặc chỉ nhắc
nhở xuông.
- Đưa các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích thanh toán nhanh.
- Hàng tháng yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác nhận công
nợ, số nợ quá hạn lập tức yêu cầu thanh toán, khách hàng nợ nần dây dưa mà không có lý
do chính đáng hoặc nợ quá lâu Công ty có thể cắt bỏ hợp đồng, thu hồi lại sản phẩm của
Công ty.
2. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường:
Việc đánh giá và lựa chọn đúng thị trường của mình là bước đầu của quá trình sản
xuất kinh doanh, giải quyết 2 trong 3 vấn đề cơ bản của doanh nghiệp: sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai? Việc điều tra nghiên cứu thị trường với 2 hoạt động chính: nghiên cứu
thị trường (nhằm xác định quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường) và điều tra thị
trường (xác định quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường) cho phép doanh nghiệp lựa
chọn chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và khuếch trương sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Điều đó cũng có nghĩa đưa mục tiêu phát triển và
mở rộng phát triển, đẩy mạnh tiêu thụ của Công ty thành hiện thực.
Đối với Công ty TNHH Đất Việt, việc nắm bắt thông tin về thị trường còn sơ sài,
chưa chính xác nên chưa đưa ra được các dự báo mang tính đón đầu của nhu cầu thị
trường. Vậy Công ty cần nắm chắc các thông tin cơ bản là các vấn đề thị trường sản
phẩm, nhu cầu của dân cư, quy mô thị trường mức thu nhập bình quân đầu người, tập
quán tiêu dùng, điều kiện địa lý khí hậu, giá cả những mặt hàng thay thế. Các thông tin
này muốn có phải thông qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị
trường phải được coi là hoạt động tính chất tiền dề của công tác kế hoạch hoá hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty vì nó quyết định phương hướng phát triển của Công ty.
Để công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường đạt kết quả cao, Công ty cần
thu thập thông tin xung quanh các nội dung sau:
+ Thị trường cần những loại sản phẩm gì?
+ Quy cách, phẩm chất, đặc tính sử dụng của hàng hoá đó như thế nào?
+ Giá cả mà họ có thể chấp nhận được?
+ Thời gian cung cấp?
+ Số lượng là bao nhiêu?
+ Xu hướng phát triển của thị trường?
+ Các đối thủ cạnh tranh đang cung cấp sản phẩm đó trên thị trường là ai? Có
điểm mạnh và điểm yếu gì? phản ứng của người tiêu dùng về sự có mặt của họ như thế
nào?
Những thông tin trên là rất cần thiết với Công ty trước khi đưa ra các quyết định
sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao.
3. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ:
Giá bán là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu thể hiện qua chính sách giá. Chính
sách giá phù hợp là điều kiện quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm sao cho
hợp túi tiền của họ. Để hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tính cạnh tranh, kích thích
tăng lượng tiêu thụ sản phẩm Công ty phải chú trọng công tác quản lý giá thành đó là hệ
thống công tác từ việc hạch toán giá thành, phân tích dự báo giá thành cho đến tất cả các
quyết định về kế hoạch điều hành sản xuất linh hoạt.
3.1 Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những bộ phận cấu thành nên giá thành
của toàn bộ sản phẩm của Công ty. Muốn hạ giá thành sản phẩm, một trong những giải
pháp phải kể tới là hạ thấp chi phí quản lý của Công ty. Chi phí quản lý bán hàng của
Công ty thường chiếm tỷ lệ cao trong công tác quản lý chung về sản xuất kinh doanh của
Công ty. Cần bố trí một cách chặt chẽ, hợp lý đúng số lượng cần thiưết và phù hợp với
yêu cầu của công việc, của từng thị trường. Tổ chức bán hàng phải ổn định nhưng phải
linh hoạt, ổn định để chịu đựng những tổn thất nhân sự giám sát điều hành, đồng thời tổ
chức phải đủ linh hoạt để biến đổi điều chỉnh theo các biến đổi ảnh hưởng đến Công ty
trong ngắn hạn như biến động thị trường.
3.2 Giảm chi phí cố định, chi phí điện nước:
* Các biện pháp giảm chi phí cố định:
Đối với chi phí cố định là khấu hao tài sản cố định, Công ty có thể giảm chi phí cố
định này trong đơn vị sản phẩm bằng cách tăng cường khối lượng sản phẩm tiêu thụ và
tìm cách tiêu thụ với phương châm “nhập đến đâu tiêu thụ hết đến đó”.
Đối với chi phí cố định là chi phí gián tiếp, Công ty có thể giảm tỷ lệ chi phí này
trong giá thành sản phẩm bằng cách giảm tỷ lệ lao động trong lực lượng lao động của
Công ty.
* Các biện pháp giảm chi phí điện nước:
Mặc dù chi phí về nhiên liệu điện nước chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm
nhưng tiết kiệm chi phí này cũng làm lợi đáng kể cho Công ty:
- Cần khuyến khích mọi người tiết kiệm điện, sử dụng dây tải điện tốt để tránh sự
hao tổn đường dây.
- Cần cải tạo lại hệ thống nước ở Công ty, lắp đặt đồng hồ đo nước, giáo dục cho
mọi người trong Công ty có ý thức tiết kiệm nước.
4. Mở rộng hơn các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hoá muốn tiêu thụ được không những
phải có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, bao bì mẫu mã đẹp mà làm sao phải thông báo
những thông tin đó đến người tiêu dùng. Để làm được điều này, Công ty phải tiến hành
các biện pháp như: Quảng cáo, yểm trợ xúc tiến bán hàng để giúp Công ty đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng được nhanh chóng. Quảng cáo nhằm truyển tải những thông tin về
sản phẩm của Công ty như: hình dáng, kích thước, mẫu mã, chất lượng, giá cả các tính
năng ưu việt của sản phẩm và những lợi ích mà họ sẽ được hưởng thụ sau khi mua (thơm
ngon, tiện dụng). Thông qua các hoạt động quảng cáo, yểm trợ, Công ty kích thích gợi
mở nhu cầu về sản phẩm. Có thể người tiêu dùng chưa biết về sản phẩm của Công ty, họ
đang lưỡng lự so sánh nhưng khi đã nhận được những thông tin kích thích thị hiếu về tiêu
dùng sản phẩm, họ sẽ có hành động mua hàng.
Kết luận
Hoà nhập với công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty TNHH Đất Việt đã và
đang thực sự chuyển mình. Vượt qua được những khó khăn của cơ chế mới Công ty đã
nỗ lực phấn đấu và mặc dù còn nhiều hạn chế song kết quả đạt được trong quá trình sản
xuất kinh doanh những năm qua thực sự to lớn.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến sự thành công của Công ty.
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, doanh thu tiêu thụ càng lớn, đời sống vật chất
tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện nâng cao
Bài viết nêu ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty TNHH Đất Việt. Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều nên việc nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty để tìm ra
những biện pháp hữu hiệu mới mẻ là chưa đạt được . Các ý kiến đề xuất còn mang tính lý
thuyết nhiều, do vậy qua bản dự thảo này em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của
các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Đất Việt để bài viết
lần sau của em hoàn thiện hơn .
- Tài liệu tham khảo -
1. Chiến lược và sách lược kinh doanh - NXB Thống Kê
Garry. D. Smith
Danny. R. Arnold
Bobby. G. Bizzell
2. Giáo trình Quản trị hoạt động thương mại - NXB Giáo dục - 1996
Nguyễn Kế Tuân
3. Quản trị Marketing - NXB Thống Kê
Phi lip Kotler
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Giáo Dục - 1997
Phạm Thị Gái
5. Cẩm nang thương mại dịch vụ - NXB Giáo Dục
Đặng Đình Đào - Hoàng Minh Đường
6. Giáo trình Marketing - NXB Thống Kê - 1998.
Trần Minh Đạo
7. Giáo trình Thương mại doanh nghiệp - NXB Thống Kê - 1998
Đặng Đình Đào
8. Hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
NXB Chính trị quốc gia - 1995
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số giảI pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Đất Việt.pdf