Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại: Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty T vấn đầu t và Thương
mại
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I/ Khái niệm và phân loại vốn.
1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói riêng
và của một nền kinh tế nói chung, từ trớc tới nay, không chỉ có các chủ doanh nghiệp,
những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn mà
ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí để đa ra một định
nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ bản.
Theo Mark, t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát tr...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty T vấn đầu t và Thương
mại
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I/ Khái niệm và phân loại vốn.
1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói riêng
và của một nền kinh tế nói chung, từ trớc tới nay, không chỉ có các chủ doanh nghiệp,
những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn mà
ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí để đa ra một định
nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ bản.
Theo Mark, t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển
kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng d.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trờng phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan
niệm về các yếu tố sản xuất của trờng phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là
các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho
hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật t,
đất đai, giá trị nhà xởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới
các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa vốn hiện vật và vốn
tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất
các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Nh vậy, D.
Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Sammelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản: vốn là
một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của mình,
các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ phận nguồn lực mà doanh
nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hoá, dịch
vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không phải là
đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu t.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá khác ở
chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì ngời sở hữu có thể bán quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá
phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn nên vốn có thể lu chuyển trong đầu t kinh doanh và sinh lời.
Dới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà
trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù đợc xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều
mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các
yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ đợc cho
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp đợc phép thành lập, bao giờ
chủ doanh nghiệp cũng phải đầu t một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn
pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu tố
đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đảm khi
hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhng xét cho cùng thì
điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê
lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn đợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu,
là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính,
thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là thực hành tiết kiệm,
hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức
đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực hiện đợc nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: “t bản đứng vị trí hàng đầu vì t bản là tơng
lai” (trích từ tài liệu: “Tích tụ và tập trung vốn trong nớc – NXB Thống kê 1997”).
3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn trong doanh nghiệp thờng đợc chia thành nhiều phần khác nhau theo từng cách
chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn mà ngời ta
phân chia thành các loại khác nhau:
3.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh có thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn lu động
3.1.1. Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn
cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hởng rất lớn đến trình độ
trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song
ngợc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh
hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính
chất đầu t thì vốn cố định dới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.
a. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua
bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi thế thơng mại... tài sản cố
định vô hình cũng có thể đợc hình thành do doanh nghiệp đầu t hay cho thuê dài hạn.
b. Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện bằng các
hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải, các vật kiến
trúc..., những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một
hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu
hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu t tài chính dài hạn với mục đích
kiếm lời nh đầu t vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn... Đây là
những khoản vốn đầu t có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh
doanh).
Vốn cố định đợc luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhng tính năng và công suất
bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị
giảm đi. Vốn cố định đợc tách làm hai phần sau:
- Một phần tơng ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển vào giá trị sản phẩm dới hình thức
chi phí khâu hao và đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá đợc
tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản
xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định đợc “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định
ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tơng ứng với sự suy
giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản
cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thờng, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật
riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả vốn
sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Vốn lu động
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua sắm tài sản lu
động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn lu động chịu
sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các doanh nghiệp ngời ta thờng
chia tài sản lu động thành hai loại: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng thay thế,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
- Tài sản lu động lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trớc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động sản xuất và tài sản xuất lu
thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lu động,
vốn lu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh.
Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang
hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản
phẩm đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu của
nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên liên tục
nên cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản
xuất và lu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất đợc lặp đi
lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lu động là bộ phận quan trọng
trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lu động để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có
những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và
thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn đợc chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
3.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một khoản
nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu
t từ ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở
hữu đợc xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ
nợ phải trả.
3.2.2. Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm
dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân nh: vốn vay của ngân hàng thơng mại, các tổ chức
tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha
thanh toán.
3.3. Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
3.3.1. Nguồn vốn thờng xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc
đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho ngời quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài
chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác
định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
II/ Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi ích mà đồng
vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh nh vậy có thể thấy đợc ta sẽ
đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay xấu…
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
ã Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = -------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể
hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu t. Vòng quay càng lớn
thì hiệu quả càng cao.
ã Suất hao phí vốn:
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng doanh thu cần
có bao nhiêu đồng vốn.
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn trong kỳ = -----------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
ã Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ = ---------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
ã Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân tích
biết đợc đầu t một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
ã Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định = ------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
ã Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định = -----------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng
vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn
cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
ã Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động trong kỳ = ---------------------------------
Vốn lu động bình quân
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng. Qua đó cho
biết một đồng lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lu động.
ã Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động:
SLợi nhuận
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động = --------------------------------------------
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lu động.
ã Kỳ luân chuyển vốn lu động:
360
K = ----------
L
K: kỳ luân chuyển vốn lu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lu động.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và chứng tỏ
vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
ã Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngợc lại.
Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = -----------------------------------
Doanh thu sau thuế
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng
thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu
hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây da, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản vay nợ
mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải dùng
toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới hạn.
Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm ảnh
hởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng
thanh toán ngời ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ
tiêu này bao gồm:
Tổng tài sản
ã Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = ---------------------------
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp đang
quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ... ).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lu động, tài sản cố định) không đủ trả số nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán.
ã Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn trong kỳ
thanh toán = --------------------------------------------------------------
tạm thời trong kỳ Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động với nợ
ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải
dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản
thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có
tài sản lu động là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
ã Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản lu động - Vốn vật t hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ------------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu t ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho doanh nghiệp
biết đợc thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng
kịp thời các nhu cầu thanh toán.
2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn bao gồm các tỷ lệ sau:
ã Hệ số nợ:
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này phản ánh mức
độ nợ trong tổng số tài sản của dong nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ số này tăng lên,
mức độ đơn vị cần đợc thanh toán tăng điều này gây ảnh hởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ = --------------------------
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Nợ khác
Tổng tài sản bao gồm:
- Tài sản lu động
- Tài sản cố định
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng số tài
sản thì sự rủi ro trong kinh doanh đợc chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu một phần. Đồng
thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một
lợng vốn nhỏ nhng lại đợc sử dụng một lợng tài sản lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn
lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng rất nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ
an toàn trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả đợc sẽ
rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
ã Tỷ suất tự tài trợ:
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện
có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = ---------------------------------- = 1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập
cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản vay. Các chủ
nợ thờng thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin tởng
một sự đảm bảo cho các món nợ vay đợc hoàn trả đúng hạn.
ã Tỷ số nợ dài hạn:
Chỉ tiêu này đợc dùng để chỉ ra phần tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành bằng
nguồn vốn vay dài hạn. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo nợ trên một năm,
do vậy tài sản đợc hình thành từ nguồn vốn này có hệ số an toàn cao hơn tài sản đợc hình
thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn.
Tổng số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = -------------------------------
Tổng nguồn vốn
Tổng số nợ dài hạn đợc xác định bằng tổng các khoản vay dài hạn và nợ dài hạn trên
bảng cân đối tài sản, phần nguồn vốn.
ã Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguốn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau
khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh nguốn vốn để trả lãi
với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi tới mức độ
nào.
Lãi vay + lợi nhuận trớc thuế
Hệ số thanh toán lãi vay = --------------------------------------------------
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lờng mức độ lợi nhuận có đợc do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi
cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết đợc số vốn đi vay đã
sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi
vay phải trả hay không.
2.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp
bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới các loại tài sản khác nhau.
ã Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá càng tốt.
ã Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức xác định là:
360 ngày
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = --------------------------------------
Số vòng quay hàng tồn kho
ã Vòng quay các khoản thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu = ---------------------------------------------------
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt
ã Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu (số
ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình = ----------------------------------------------
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngợc lại.
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trờng hợp cha thể có kết luận
chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp nh: mục
tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
III/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao trình độ sản xuất – kinh doanh, trong đó, quản lý và sử dụng vốn là một
bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà
nớc tài trợ và cấp phát vốn đầy đủ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cần
quan tâm do nhiệm vụ của họ chỉ thực hiện đúng kế hoạch Nhà nớc giao. Do đó hiệu quả
sử dụng vốn cũng không đợc các doanh nghiệp Nhà nớc quan tâm tới. Từ khi chuyển đổi
sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc phải hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt
động kinh doanh và quản lý nguồn vốn, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các
doanh nghiệp Nhà nớc phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải thờng xuyên tự đánh giá mình về phơng diện sử dụng vốn, qua đó, thấy
đợc chất lợng quản lý sản xuất - kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết
đợc mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh vợng hay suy thoái), đang
ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí nghiệp khác.
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cờng quản lý, sử
dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
IV/ Các nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các nghành khác nhau, thậm chí các doanh nghiệp
trong cùng một nghành cũng có cơ cấu vốn rất khác biệt. Có nhiều yếu tố ảnh hởng tới sự
khác biệt của cơ cấu vốn nh: sự dao động của doanh thu, cơ cấu tài sản, thái độ của ngời
cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro của ngời lãnh đạo. Chúng ta có thể đa ra một số nhân
tố sau:
1. Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận có ảnh hởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy
động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh
doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trờng hợp này tỷ trọng của vốn huy động
trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngợc lại
2. Cơ cấu tài sản
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản nên đặc điểm cơ cấu vốn cũng chịu sự chi
phối của cơ cấu tài sản. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản lu
động và tài sản số định. Tài sản cố định là tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó
nó đợc đầu t bằng nguồn vốn dài hạn ( Vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn ). Ngợc lại,
tài sản lu động sẽ đợc đầu t một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu
của vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu ( hầm mỏ, khai thác, chế biến... ) ngợc lại những
nghành nào có mức cầu về loại sản phẩm cố định, ít thăng trầm, vòng quay của vốn
nhanh... ( dịch vụ, bán buôn... ) thì vốn đợc tài trợ trừ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
4. Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn ngời ta thờng chọn hình thức tài trợ từ vốn
vay, từ thị trờng vốn. Ngợc lại, khi có doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn
lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
5. Mức độ chấp nhận rủi ro của ngời lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro, nhng
điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng
nhiều nhng lợi nhuận càng lớn). Do đó có thể có một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng
nhiều nợ hơn để gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên các nhà quản lý cần phải cân nhắc kỹ trớc khi ra quyết định tăng tỷ trọng vốn
vay nợ bởi lẽ tăng mức độ mạo hiểm và chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi
nhuận theo chiều hớng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ
phá sản sẽ hiện thực.
6. Thái độ của ngời cho vay
Thông thờng ngời cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ
sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của
đồng vốn mà họ đã bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm
của ngời cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.
Các nhân tố trên ảnh hởng rất lớn tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp có những quyết định đúng đắn về việc quản lý và sử dụng vốn.
Tóm lại, trong những điều kiện khác nhau và trong những thời kỳ khác nhau mỗi doanh
nghiệp đều phải xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm riêng của từng
doanh nghiệp, luôn có sự tính toán các nhân tố có thể làm thay đổi cơ cấu tạo sự chủ động
trong sản xuất kinh doanh.
V/ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh bao gồm hàng
loạt các phơng pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, với hiệu quả
kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ thuật công nghệ, lao động và
các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dới đây là một số biện pháp chủ yếu:
- Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
- Tăng cờng hoạt động Marketing
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
1. Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, quy mô và tính chất sản xuất, kinh doanh không
phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trờng quyết định. Khả năng nhận
biết, dự đoán thị trờng và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết định thành công hay
thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phơng án kinh doanh, phơng án
sản phẩm. Các phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm phải đợc xây dựng trên cơ sở
tiếp cận thị trờng để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lợng và giá bán sản
phẩm.
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Thu hút và huy động vốn đầu t có hiệu quả là điều kiện ảnh hởng trực tiếp tới việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền kinh tế thị trờng
bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối
tợng khác, liên doanh liên kết... Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải
dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng
điều kiện cụ thể có thể lựa chọ khả năng sử dụng. Nếu đa đi liên doanh liên kết hoặc cho
các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm
tra t cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị
chiếm dụng vốn do quá hạn cha trả, hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh
toán.
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất tức đảm bảo
cho quá trình đó đợc tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ
phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng tốt,
tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn
chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật t dự trữ và thành phẩm
chất lợng sản phẩm kém, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển
vốn.
Để đạt mục tiêu nêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý từng yếu tố của quá
trình sản xuất.
ã Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu
suất máy móc, thiết bị , sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá
thành sản phẩm.
- Xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng, h hỏng nhằm thu hồi vốn nhanh,
bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm
trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, giảm tối đa thời gian nghỉ việc.
- Thờng xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, thực hiện nghiêm chỉnh các nội
dung của công tác bảo toàn và phát triển vốn.
ã Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động
nói riêng phụ thuộc vào việc tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động. Các
biện pháp chủ yếu thờng đợc áp dụng trong quản lý vốn lu động nh sau:
- Xác định đúng nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất, kinh doanh
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật t nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật t,
hạn chế tình trạng ứ đọng vật t dự trữ, dẫn đến kém phẩm chất gây ứ đọng vốn lu động.
- Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên,
vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cờng các biện pháp nâng cao chất lợng sản
phẩm, áp dụng các hình thức khen thởng vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thơng trờng.
Tổ chức tốt quá trình thanh toán tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn cha đòi
đợc.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lu thông góp phần giảm chi
phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
4. Tăng cờng hoạt động Marketing
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đã nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp cần phải
hiểu biết và vận dụng tốt phơng pháp Marketing. Marketing có vai trò đặc biệt quan trọng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm tiêu thụ nhanh làm rút ngắn
thời gian luân chuyển vốn, do đó khả năng sử dụng vốn hiệu quả nhiều hơn.
Các doanh nghiệp phải tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trờng để thờng
xuyên có đợc những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến của thị trờng.
Trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi phơng án kinh doanh, phơng
án sản phẩm, xác định phơng thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách giả cả hợp lý.
5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra
những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lợng cao, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tăng
khối lợng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật
tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật
liệu hoặc sử dụng các loại vật t thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi
phí vật t, hạ giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
thờng xuyên nắm đợc số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và
các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lu động, tình hình và khả
năng thanh toán... Nhờ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp
thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành thuận
lợi theo các chơng trình, kế hoạch đề ra. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh
nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cờng quản lý, kiểm tra kiểm
soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác kế toán, cần thực hiện phân tích công tác hoạt động
kinh doanh trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Việc đánh
giá phân tích các số liệu kế toán sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra những giải pháp để đạt
hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao.
Chơng II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CỦA CÔNG TY T VẤN ĐẦU T VÀ THƠNG MẠI
I/ Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty t vấn đầu t và thơng mại.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
Thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam
Địa chỉ: 120B Hàng Trống – Hà Nội – Việt nam
Điện thoại: 84 – 4 – 8289562/9285617
Fax: 84 – 8287444
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại ra đời và phát triển khi mà nền kinh tế đang có sự
chuyển đổi từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc. Công ty – một doanh nghiệp Nhà nớc - đơn vị thành viên của Tổng Công ty công
nghiệp tàu thuỷ Việt nam có lịch sử hình thành và phát triển đợc đánh dấu bằng các mốc
chính sau đây:
- Ngày 11/5/1991. Đánh dấu dự ra đời của Công ty với tên gọi ban đầu là Công ty đầu t
và phát triển đóng tàu nòng cốt là các cán bộ nhân viên từ các phòng ban của Liên hiệp
khoa học sản xuất đóng tàu cũ tách ra.
- Năm 1994. Theo văn bản số 161/TB ngày 29/11/1994 về thông báo của Thủ tớng
Chính phủ cho phép thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc và quyết định số 2557/QĐ/TCCB-
LĐ của Bộ Giao thông vận tải quyết định cho phép Công ty đổi tên là Công ty t vấn đầu t
và phát triển đóng tàu.
- Năm 1996. Tổng công ty cho phép sát nhập Công ty T vấn và Công ty Tài chính
thành công ty mới có tên là Công ty T vấn đầu t và Tài chính công nghiệp tàu thuỷ.
- Năm 1999. Nhận thấy trớc tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, nhằm phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của mình, công ty đề nghị và đợc chấp nhận của các ban nghành có
liên quan Công ty T vấn đầu t và Tài chính công nghiệp tàu thuỷ tách ra làm hai công ty:
+ Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ
+ Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam .
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại có chức năng nhiệm vụ chính đợc giao là T vấn đầu t
và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công
nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ, dịch vụ vật t thiết bị đóng tàu, t vấn xây dựng thuộc lĩnh vực
công nghiệp đóng tàu, đào tạo và xuất khẩu lao động trong nghành công nghiệp tàu thuỷ.
Tháng 12/1995. Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề t vấn xây dựng thì chức năng
nhiệm vụ của công ty đợc mở rộng không những trong phạm vi nghành mà còn cả ngoài
ngành không thuộc Tổng công ty nh các đơn vị thuộc nghành Thuỷ sản hay các đơn vị Hải
quân. Là doanh nghiệp nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân, Công ty thực hiện trong các
lĩnh vự sau:
+ T vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ
+ Dịch vụ cung cấp thiết bị thuỷ – vật t
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại có cơ cấu tổ chức theo cơ cấu Trực tuyến – Chức
năng. Bộ máy tổ chức của công ty gồm một ban lãnh đạo và ba phòng ban có nhiệm vụ
quản lý và tham mu kinh doanh cho ban lãnh đạo Công ty tới việc ra quyết định kinh
doanh chính là: T vấn đầu t sản phẩm trực tiếp từ Phòng khảo sát thiết kế, hoạt động thơng
mại từ Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ và hoạt động kinh doanh tại ba chi nhánh của
công ty tại: Miền Trung, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1. Ban lãnh đạo công ty:
a. Giám đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể nh sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng.
- Công tác kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Công tác tài chính, thống kê kế toán.
- Chỉ đạo hoạt động của bộ phận t vấn đầu t của công ty.
- Quản lý hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
b. Phó giám đốc: Công ty có hai phó giám đốc, giúp việc cho giám đốc ở hai mảng kinh
doanh của công ty.
- Một phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật trong lĩnh vực t vấn đầu t và mặt
khoa học kỹ thuật công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ. Tham mu cho giám đốc trong việc ra các
quyết định kinh doanh thuộc lĩnh vực t vấn đầu t của Công ty.
- Một phó giám đốc đồng thời là giám đốc Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ chỉ đạo
trực tiếp mọi hoạt động của Công ty, ra mọi quyết định kinh doanh của Công ty và chỉ
chịu sự quản lý, giám sát của Giám đốc.
2.2. Các phòng:
a. Phòng Tổ chức hành chính: Tham mu cho ban lãnh đạo công ty, các chi nhánh của
công ty và Công ty XNK thiết bị thuỷ về các mặt sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng.
- Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định công văn, chỉ thị.
- Điều động, tuyển dụng lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách.
- Công tác hồ sơ nhân sự.
b. Phòng Tài chính – Kế toán ( gọi tắt là Tài vụ):
- Tham mu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê và tài chính, cung cấp thông tin
cho việc ra các quyết định của ban lãnh đạo công ty.
c. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Tham mu cho giám đốc các công tác sau:
- Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp.
d. Phòng khảo sát thiết kế:
- Đây là phòng tạo ra doanh thu trực tiếp cho công ty vì do đặc thù kinh doanh của công
ty là: T vấn đầu t và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, khoa học kỹ thuật chuyển
giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ, t vấn xây dựng thuộc lĩnh vực công nghiệp đóng tàu.
Đảm nhận các công việc thuộc lĩnh vực kỹ thuật, khoa học công nghệ của Công ty
2.3. Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ:
Công ty có cơ cấu tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và quan hệ tham mu
với các bộ phận khác của Công ty. Công ty chịu sự quản lý của ban lãnh đạo công ty tuy
nhiên do Công ty có hình thức kinh doanh là hạch toán nội bộ tự trang trải chi phí hoạt
động của mình do đó Công ty chỉ có nhiệm vụ giám sát và tạo mọi điều kiện cho Công ty
còn các quyết định của Công ty đều do ban lãnh đạo Công ty trực tiếp đa ra và chịu trách
nhiệm trớc các quyết định đó.
Giám đốc Công ty ( đồng thời là phó giám đốc Công ty ): phụ trách chung toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Công ty, đồng thời xem xét tới sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ
của toàn Công ty.
Phó giám đốc Công ty: phụ trách tham mu cho giám đốc trong các hoạt động kinh
doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi giám đốc vắng mặt.
Bộ phận kinh doanh: Trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của Công ty và tiêu thụ
hàng hoá.
Bộ phận kế toán: quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công
tác thống kê hoạch toán chính xác, kịp thời, đầu đủ, xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức
vay vốn, thanh toán với ngân sách nhà nớc, ngân hàng, khách hàng và nhân viên Công ty,
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo Công ty.
Bộ phận nhân sự: có chức năng quản lý lao động của Công ty về số lợng, về chất lợng,
tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng nh tiếp khách tới làm việc với Công
ty.
2.4 Các chi nhánh:
Công ty có ba chi nhánh tại Miền Trung, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh. Các
chi nhành này hoạt động theo đăng ký kinh doanh của Công ty và theo phơng pháp hạch
toán độc lập và chỉ chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ tham mu từ Công ty.
Tóm lại Công ty T vấn đầu t và Thơng mại có bộ máy rất gọn nhẹ là do Công ty là đơn
vị mới thành lập và do đặc thù kinh doanh của công ty và quan điểm của Ban lãnh đạo
Công ty là tinh giảm bộ máy tới mức tối thiểu nhng hiệu quả công việc phải tối đa để
mang lại lợi nhuận cáo nhất.
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 ngời, trong đó Công ty XNK thiết bị
thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Nhân viên trong công ty với hơn 90% là trình độ đại
học và trên đại học, hầu hết là biết một ngoại ngữ và có một số còn biết hai ngoại ngữ. Các
nhân viên có điểm mạnh là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, trẻ, năng động, thích
ứng nhanh nhậy với sự biến động của thị trờng. Các cán bộ nòng cốt và ban lãnh đạo Công
ty đều có kinh nghiệm do hoạt động trong nhiều năm ở Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ rất quen thuộc với lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Có thể thấy Công ty có một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với đặc điểm quy mô và lĩnh vực
nghành nghề kinh doanh của mình. Một cơ cấu trực tuyến – chức năng rất phù hợp cho
loại hình kinh doanh với quy mô doanh nghiệp nhỏ và hoạt động trong lĩnh vực T vấn và
Thơng mại. Cơ cấu này giúp cho Ban lãnh đạo Công ty, Ban lãnh đạo Công ty XNK thiết
bị thuỷ, Trởng đại diện các chi nhánh có các quyết định kịp thời, nhanh chóng trong kinh
doanh tạo lợi thế cho tận dụng các cơ hội kinh doanh và lợi thế cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức tại Công ty t vấn đầu t và Thơng mại có một đặc điểm là việc
hạch toán nội bộ tự trang trải chi phí tại Công ty XNK thiết bị thuỷ và ba chi nhánh của
Công ty là một hình thức rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các đơn vị này. Ngoài ra Công ty T vấn và Thơng mại có quan hệ
đồng nghiệp, cấp trên và cấp dới rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm việc
riêng của Công ty và đợc coi là điểm mạnh của Công ty.
Toàn bộ có cấu tổ chức của Công ty đợc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại có chức năng và nhiệm vụ chính là thực hiện cho các
đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ. Để có thể phục vụ tốt hơn và
phù hợp với sự phát triển của Công ty cũng nh các thay đổi thị trờng, Công ty xuất nhập
khẩu thiết bị thuỷ đợc thành lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thơng mại – cung ứng vật t thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới
và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu.
Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong thị trờng công nghiệp đóng vai
trò là nhà phân phối trung gian công nghiệp cung ứng các sản phẩm công nghiệp tới các
đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác. Các vật t thiết bị thuỷ – mặt
hàng của Công ty thờng xuyên đợc khai thác từ nguồn nớc ngoài, các sản phẩm này có
nguồn gốc xuất xứ từ các nớc nh Singapo, Trung quốc, Đức, Anh, Mỹ,…
Khách hàng của Công ty là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức mua hàng hoá
phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Khách hàng
có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn ( Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng,…) thuộc
các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đờng thuỷ, có mối quan hệ phụ thuộc với Công ty
khá nhiều. Chẳng hạn nh :
- Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nhà máy đóng tàu Sông Cấm
- Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
- Nhà máy đóng tàu 76
- Nhà máy đóng tàu Tam Bạc
- Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
- Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần
- Công ty cơ khí Công nghiệp và phá vỡ tàu cũ…
Với việc thành lập Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thủy Công ty đã hình thành cho mình
hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ: thực hiện các hợp đồng mua bán máy móc phục vụ cho
các đơn vị sửa chữa và đóng mới của trong và ngoài Tổng công ty tàu thuỷ.
- T vấn khảo sát thiết kế các công trình công nghiệp liên quan đến lĩnh vực đóng và sửa
chữa tàu.
Ở mỗi một lĩnh vực kinh doang Công ty đều cử một phó giám đốc chuyên trách trực
tiếp phụ trách và điều hành. Nhờ vậy mà công việc của từng lĩnh vực kinh doanh của Công
ty không bị chồng chéo và tạo ra đợc sự độc lập tơng đối.
II/ Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng của Công ty T
vấn đầu t và Thơng mại.
1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhặp khẩu tại Việt Nam .
ã Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thuỷ đợc sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài
nớc. Tiếp đó đợc nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo
ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về
nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phơng tiện vận tải đờng thuỷ, mặt hàng thiết bị
thuỷ sẽ là bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt hàng này đợc mua bởi các khách hàng mua
về để phục vụ cho quá trình sản xuất tức là trở thành công cụ sản xuất công nghiệp tuy
nhiên với mặt hàng thiết bị thuỷ thì số này chiếm phần không đáng kể trong khách hàng.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp nh vận hành, lắp đặt,
yêu cầu có bảo dỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị của mặt hàng –
giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lợng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch
buôn bán chịu ảnh hởng của mua đa phơng thông qua các Công ty mua, thời gian đàm
phán kéo dài.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yếu phục vụ cho các khách hàng công nghiệp có tính chất
tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy, các khách hàng mua mặt hàng này là các đơn vị tổ
chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp
lớn gần cảng sông, cảng biển ở Việt Nam nh Hải phòng, Tp Hồ Chí Minh và một số tỉnh
miền Trung.
ã Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nớc ngoài.
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nớc ngoài. Điều này xuất phát
từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lợng cao mà các công ty sản xuất trong nớc không
thể đáp ứng đợc. Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh có rất nhiều loại đợc mua từ nớc
ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phơng tiện đờng thuỷ thành bộ
phận của sản phẩm mới.Chẳng hạn nh : Máy bơm; máy ép Thuỷ lực; van, chân vịt; thép
( thép tấm, thép hình,…) đóng vỏ tàu; máy thuỷ,…
Đặc điểm này yêu cầu cán bộ nhân viên của Công ty ngoài trình độ chuyên môn về thiết
bị thuỷ còn phải có trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khi giao dịch và ký kết các hợp
đồng nhập khẩu hàng từ nớc ngoài.
2. Thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam .
Thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trờng công nghiệp, sản phẩm có ít ngời
mua, khách hàng mua với số lợng lớn và cụ thể. Thị trờng này đợc các nhà chuyên môn
coi là thị trờng “dọc” bởi hai lý do :
- Thị trờng rất hẹp: khách hàng trên thị trờng này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng
mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số
đơn vị thuộc bộ Thuỷ sản và Hải Quân.
- Thị trờng rất sâu: thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử
dụng mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
2.1.Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam .
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp
đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đờng thuỷ và ngành đánh bắt thuỷ sản
tại Việt Nam .
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260 km từ Bắc xuống Nam có
tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung
bình từ 0,5 đến 1 km lại gặp một con sông và cứ 25 km lại gặp một cửa sông. Đây quả là
một điều kiện lý tởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do
đó nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là rất
lớn.
Nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan tới đặc điểm của thị trờng từng khu vực.
Điều này thể hiện rõ tại các Công ty công nghiệp, đầu mối giao thông đờng sông và các
cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lợng và quy mô lô
hàng.
Có thể nhận xét rằng cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ của Việt Nam có xu hớng tăng lên từ
khi nớc ta mở cửa nền kinh tế. Trong tơng lai cầu về mặt hàng này sẽ ngày càng tăng khi
mà sự giao lu buôn bán của nớc ta với các nớc trên thế giới ngày càng đợc phát triển và
chủ trơng của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế biển.
2.2.Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam.
Tham gia vào thị trờng cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức
trong và ngoài nớc. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất nội địa Việt Nam
còn cha nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc yêu cầu khách
hàng và sản phẩm loại này còn ít. Do vậy, các khách hàng tổ chức có nhu cầu thờng yêu
cầu các loại máy nhập từ nớc ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu
sự quy định chặt chẽ của Chính phủ về thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho
nhu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng nh nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Số lợng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị trờng
Việt Nam là rất lớn gồm :
- Bản thân các nhà sản xuất nớc ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt
Nam .
- Các công ty nhập khẩu của Việt Nam đợc sự cho phép của Chính phủ nhập loại hàng
trên, các công ty có thể trong và ngoài Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ so với Công ty
T vấn đầu t và Thơng mại.
Dới đây là tỷ lệ thị phần chiếm giữ của các nguồn cung mặt hàng thiết bị thuỷ nhập
khẩu tại Việt Nam cho các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ một
cách tơng đối hiện nay.
Bảng 1: Thị phần các nguồn cung ứng mặt hàng thiết bị thuỷ.
NGUỒN CUNG ỨNG MẶT HÀNG THIẾT BỊ THUỶ
NHẬP KHẨU
THỊ PHẦN
Nhà sản xuất nớc ngoài 16%
Trong tổng công ty 60%
Ngoài Tổng công ty 24%
2.3. Xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam .
Để phân tích và đánh giá đợc xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị
thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trờng kinh doanh mà các doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong.
- Môi trờng tự nhiên dân c: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đờng biển dài là điều
kiện thuận lợi cho phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trờng công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức đợc đề cao, công nghệ
thông tin đơc chú trọng… góp phần vào sự ra đời và phát triển của các nhóm sản phẩm
thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lợng tăng và hiện đại hoá công nghiệp
đóng tàu Việt Nam .
- Môi trờng chính trị luật pháp: Trớc những diễn biến của nền kinh tế thị trờng làm cho
các chính sách nhà nớc có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ
tục hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng là đe doạ.
- Môi trờng kinh tế: Ngày nay xu hớng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh tranh tự
do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn đón bắt đợc các cơ hội.
Việc Nhà nớc ta giữ vững đợc sự ổn định của nền kinh tế nh tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái
đợc giữ ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tính và thanh
toán theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải xem xét
tới khía cạnh thực tế. Xu hớng phát triển mở rộng thị trờng này thể hiện ở việc khuyến
khích của Nhà nớc về nền kinh tế biển. Trớc đây vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, kinh
tế biển và nền công nghiệp đóng tàu dờng nh bị lãng quên. Hiện nay Nhà nớc ta đã có sự
đấnh giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế biển. Kéo theo sự phát triển nhanh
dần của ngành công nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu cầu của thị ttrờng thiết bị thuỷ tăng tạo
xu hớng phát triển của thị trờng. Công ty T vấn đầu t và Thơng mại đóng vai trò là trung
gian cung cấp các thiết bị vật t cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trờng đang
có tiềm năng.
Để đa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta có thể
xem bảng số liệu dới đây :
Bảng 2 : Số liệu phản ánh số phơng tiện vận tải đờng biển Việt Nam
Năm Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách
Số lợng (chiếc ) Tải trọng ( tấn) Số lợng (chiếc) Tải trọng (tấn)
1985 286 515.524 31 1.434
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456
1998 644 704.594 348 10.190
Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đờng biển Việt Nam
quản lý tăng lên nhiều cả về số lợng và tải trọng. Mà phần lớn các phơng tiện này đều
thuộc quản lý của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa chữa và đóng tàu
thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo dỡng. Điều này hứa
hẹn cho các công ty thơng mại lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ
hội.
Năm 1999 bản thân Công ty T vấn đầu t và Thơng mại tham gia thành lập tổng dự toán
trình Tổng công ty và Bộ GTVT để đa sang giai đoạn xây dựng của các dự án nâng cấp cải
tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc,
Bến Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu cần. Đến năm 2000 tiếp tục
tiến hành các dự án trên và bổ sung thêm các dự án nhà máy đóng tàu Sông Hàn, Công ty
vận tải 3, nhà máy sửa chữa Nam Triệu, Công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
đang tồn tại trong thị trờng tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhng cũng
luôn nhận thức rằng thị trờng đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo cơ hội vừa
gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trong thị trờng.
3. Đặc điểm về lao động tại Công ty.
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại luôn đặt yếu tố con ngời lên hàng đầu và đây cũng là
điểm mạnh của Công ty.
Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao thể hiện ở trình độ đại học và trên đại học
chiếm 83,3%, độ tuổi Trung bình của cán bộ nhân viên thấp điều này tạo ra sự năng động,
linh hoạt, sáng tạo và có ý chí vơn lên, chấp nhận mạo hiểm để hoàn thành tốt công việc.
Công ty đã kết hợp lao động trẻ với một số nhân viên lớn tuổi hơn. Các nhân viên thuộc
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại có kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết
bị thuỷ, đó là sự hiểu biết về sản phẩm, giá cả, phân phối, tìm nguồn hàng.
Kết hợp đợc kinh nghiệm, sự nhiệt tình và trình độ chuyên môn ban lãnh đạo Công ty
đã phát huy điểm mạnh về nhân sự để đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời.
Điều này hiện tại cũng nh trong tơng lai góp một phần đáng kể cho hoạt động kinh doanh
của Công ty đạt kết quả tốt hay hiệu quả kinh doanh của Công ty đợc tăng lên.
4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty .
Với sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Công ty đợc đa ra ở phần trớc, điều nhận thấy đầu tiên
là sự đơn giản của bộ máy tổ chức. Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ quản lý theo kiểu
trực tuyến. Sự đơn giản gọn nhẹ của bộ máy tổ chức trong thời gian đầu hoạt động là u thế
của Công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận của Công ty dễ dàng nắm bắt đợc các mệnh
lệnh của ban lãnh đaọ trong thời gian ngắn và ngợc lại ban lãnh đạo có thể tiếp thu những
thông tin phản hồi từ cấp dới không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Vậy dòng
thông tin quản lý và phản hồi trong Công ty có sự nhanh chóng và chính xác rất phù hợp
với một tổ chức kinh doanh thơng mại và quy mô cha lớn.
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
thông qua mức chi phí giành cho quản lý thấp.
5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật củaCông ty
Theo quyết định 139/ TCT ngày 24/4/1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Công ty T vấn đầu t và Thơng mại đợc sử dụng diện tích
300m2/ 700m2 làm trụ sở văn phòng tại 120B- Hàng Trống – Hà Nội. Đây là vị trí rất
thuận lợi cho việc giao dịch cũng nh điều hành tới các khu vực khác.
Công ty hiện tại đợc trang bị các thiết bị văn phòng phục vụ cho quá trình làm việc và
giao dịch trong và ngoài nớc ( fax, điện thoại, máy vi tính,…) hiện đại, đáp ứng tốt cho
công tác kinh doanh.
2.6. Đặc điểm về vốn kinh doanh và tài sản vô hình của Công ty.
* Vốn kinh doanh
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại – Doanh nghiệp nhà nớc, có đầy đủ t cách pháp nhân
hoạch toán nội bộ, có tài khoản riêng và con dấu riêng. Là đơn vị Nhà nớc do đó đợc nhà
nớc cấp vốn và ít nhiều có sự bảo hộ của Nhà nớc. Cụ thể vốn của Công ty là:
- Vốn nhà nớc cấp : 490.000.000 đồng
- Vốn bổ sung : 650.000.000 đồng
Tuy có lợi thế kể trên, nhng có thể nhận thấy rằng vốn nhà nớc cấp là nhỏ, đặc biệt với
mặt hàng thiết bị thuỷ có giá trị đơn chiếc rất lớn thì để phục vụ cho quá trình kinh doanh
Công ty cần rất nhiều vốn. Công ty đã giải quyết vấn đề huy động vốn bằng cách là vay
ngân hàng, với số vốn vay ngân hàng hàng tháng từ 3 đến 6 tỷ đồng. Vay ngân hàng luôn
gây ra một thực tế là chịu lãi xuất ngân hàng do đó Công ty luôn phải tiến hành phân tích
và cân nhắc số tiền vay với vòng quay vốn có tính đến lãi trả ngân hàng và thời gian chiếm
dụng vốn của khách hàng đối với Công ty.
* Tài sản vô hình
Đây là một trong những điểm mạnh của Công ty trớc các đối thủ cạnh tranh. Với thị
trờng t liệu sản xuất các khách hàng của Công ty đa phần là các tổ chức mà sự quen biết,
tin tởng là yếu tố quan trọng trong quan hệ mua – bán.
Ngoài ra tài sản vô hình của Công ty còn đợc thể hiện đó là: Doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nên so với các đối thủ cạnh tranh
ngoài Tổng công ty thì Công ty có u thế hơn trong việc giành các hợp đồng cung cấp thiết
bị cho các dự án thuộc Tổng công ty. Mặt khác Công ty có sự quan hệ tốt với các đơn vị
đóng tàu thuộc Tổng công ty đó là mối quan hệ hỗ trợ giữa các thành viên để cùng phát
triển. Công ty có cơ hội để tiếp xúc với các nguồn thông tin mang tính vĩ mô rất chính xác
hơn các đối thủ ngoài Tổng công ty.
III/ Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập từ năm 1991 và chính thức mang tên với
ngành nghề kinh doanh nh hiện nay sau nhiều lần thay đổi từ năm 1999 Công ty đã đạt đợc
kết quả kinh doanh phục vụ cho các đơn vị thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ và
các đơn vị ngoài ngành cho các dự án cụ thể sau :
- Trong lĩnh vực cung cấp thiết bị của Công ty XNK thiết bị thuỷ có:
+ Dự án đóng tàu 6.500 tấn cho VOSKO
+ Dự án đóng tàu 1000 tấn và tàu 450 tấn cho Hải Quân
+ Tàu Cảnh sát biển
+ Tàu dầu 3.500 tấn
+ Tàu V59 cho Tổng Cục Hải Quan
+ Tàu đánh cá cho đơn vị Thuỷ sản
+ Ụ nổi 8.500 tấn
+ Tàu hút bùn
+ Tàu chở hàng Nghi Sơn
+ Tàu nghiên cứu biển
- Trong lĩnh vực T vấn đầu t và môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, chuyển giao
công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thuỷ có:
+Dự án cải tạo hệ thống Nhà xởng, âu đà, kho, bãi Nhà máy đóng tàu Sông Cấm.
+ Dự án lắp đặt cần cẩu Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
+ Dự án xây mới Nhà xởng cho Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
Và một số cầu cảng, xởng đóng tàu ở một số Nhà máy đóng tàu và đơn vị Hải quân,
thuỷ sản…
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trớc tiên xem bảng
số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty từ khi công ty tách ra và chính thức hoạt
động với tên gọi: Công ty T vấn đầu t và Thơng mại trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp
tàu thuỷ Việt nam.
Bảng 3 :Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
So sánh
2000/1999
So sánh
2001/2000
Số
tuyệt
đối
Tỷ
lệ(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
lệ(%)
Tổng doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu T vấn xây dựng
- Doanh thu kinh doanh
18890
2833,5
16056,5
19082
2671,5
16410,.5
20500,5
3278,45
17222.05
192
-162
354,02
1,016
-
5,718
2,205
1418,5
606,97
811,53
7,434
22,72
4,945
Lãi thuần 36,200 42,62 53,45 6,42 17,74 10,83 25,41
Nộp ngân sách 502,761 558,45 662,55 55,689 11,077 104,1 18,64
Thu nhập bình quân 0,82 0,9 1,1 0.08 9,756 0,2 22,22
Từ bảng số liệu trên dễ dàng thấy doanh thu của toàn Công ty tăng liên tục qua hai năm,
nhng tỷ lệ tăng rất thấp đặc biệt tỷ lệ tăng năm 2000 so với năm 1999 là không đáng kể.
Điều này cho thấy Công ty vẫn cha phát huy hết điểm mạnh và lợi thế của mình. Doanh
thu từ lĩnh vực T vấn của công ty năm 2000 giảm tơng đối so với năm 1999 là một
nguyên nhân chính làm cho doanh thu toàn công ty không tăng nhiều nhng tình trạng yếu
kém này đã đợc phục hồi rất tốt ở năm 2001. Đây là một tốc độ tăng lý tởng và Công ty
cần cố gắng duy trì tốc độ tăng của lĩnh vực này trong thời gian tới và đặc biệt tạo niềm tin
với khách hàng cho chiến lợc kinh doanh lâu dài. Doanh thu kinh doanh từ lĩnh vực Thơng
mại tăng ở mức độ trung bình là một dấu hiệu đáng mừng cho khả năng cạnh tranh của
công ty trong chiếm lĩnh thị trờng, nhng nó cũng chỉ ra rằng Công ty vẫn cha tận dụng hết
lợi thế trong lĩnh vực này. Điều này đặt ra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cần
nghiên cứu và đa ra các giải pháp kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình để nâng cao
hơn nữa khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu thơng mại. Cũng từ bảng
số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ tăng của lãi thuần, nộp ngân sách Nhà nớc, thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty tăng qua hai năm cao. Điều này cho
thấy Công ty đang dần nâng cao hiệu quả kinh doanh làm lợi cho Công ty, cho Nhà nớc và
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển
của Công ty và là một lợi thế cho Công ty vì nó tăng dần nguồn vốn cho Công ty để mở
rộng kinh doanh, làm lợi cho ngân sách Nhà nớc lên dễ tạo đợc sự giúp đỡ của Nhà nớc
trong tơng lai, tăng thu nhập làm cho ngời lao động tận tâm tận lực phục vụ cho Công ty,
tăng hiệu quả trong công việc.
Tóm lại Công ty T vấn đầu t và Thơng mại tuy mới thành lập và mới tách ra nhng nó
đang ngày một phát triển. Công ty với mức độ tăng trởng cha cao và cha ổn định nhng với
sự tăng trởng liên tục cũng cho thấy trong tơng lai với những lợi thế và điểm mạnh của
mình Công ty sẽ ngày một lớn mạnh. Công ty đang dần gây dựng niềm tin, chiếm lĩnh thị
trờng và trở thành một thành viên tin cậy trợ giúp tích cực cho các thành viên trong Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ, thậm chí cả các doanh nghiệp ngoài nghành, đóng góp tích
cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc.
2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
Bảng 4: Số liệu tài chính của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại từ năm
1999 – 2001
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Tổng tài sản bình quân 4800,600 5126,060 5647,360
2. Tài sản lu động bình quân 4323,200 4638,500 5050,400
3. Tài sản cố định bình quân 477,400 487,560 596,960
4. Vốn chủ sở hữu bình quân 550,230 558,456 589,056
5. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5
6. Lợi nhuận sau thuế 36,200 42,62 53,45
7. Nợ ngắn hạn 4020,600 4316,954 4807,654
8. Nợ dài hạn bình quân 250,650 250,650 250,650
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Cồng ty (1999-2001)
2.1 Hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung trong ba
năm 1999, 2000, 2001, ta có bảng phân tích sau:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty T vấn
đầu t và Thơng mại
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
19
99
200
0
200
1
So sánh
2000/1999
Sosánh
2001/2000
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
1. Doanh thu
thuần
188
90
190
82
205
00,5
192
101,
02
1418,5
107,
43
2. Lợi nhuận
thuần
36,
2
42,6
2
53,4
5
6,42
117,
73
10,83
125,
41
3. Vốn kinh doanh
bình quân
495
0,1
512
6,5
564
7,3
176,4
103,
56
520,8
110,
16
4. Vòng quay
toàn bộ vốn
3,8
16
3,71
2
3,63
0
-0,104
97,2
8
-0,082
97,7
9
5. Suất hao phí
vốn
0,2
62
0,26
9
0,28 0,007
102,
67
0,011
104,
,09
6. Tỷ lệ doanh
lợi trên tổng vốn
0,00
73
0,00
83
0,00
95
0,001
113,
70
0,012
114,
46
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm 1999-
2001)
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty không
có sự biến động lớn, qua các năm hiệu quả sử dụng vốn có tăng lên nhng mức tăng không
đáng kể. Cụ thể nh sau:
Xét về chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn ta thấy, chỉ tiêu này của Công ty có sự thay đổi
nhỏ. Năm 1999 số vòng quay là 3,816; năm 2000 giảm xuống còn 3,712 và năm 2001 lại
giảm thêm một chút là 3,630. Trong khi vòng quay của vốn giảm nh vậy thì suất hao phí
vốn lại chỉ có thay đổi nhỏ và ổn định: năm 2000 tăng 0,007 so với năm 1999 và năm 2001
thì tăng 0,011 so với năm 2000. Điều này có nghĩa là số vốn của Công ty bỏ ra để thu đợc
một đồng doanh thu trong năm 2000 là tăng lên và năm 2001 cũng tăng so với năm 2000.
Xét về tỷ lệ doanh lợi trên ta thấy tỷ lệ doanh lợi của Công ty tăng lên hàng năm, năm
2000 so với năm 1999 tăng 0,001 còn năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,012. Chỉ tiêu này
cho thấy số lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn kinh doanh trong kỳ của Công ty năm
2000 cao hơn năm 1999 còn năm 2001 lại cao hơn năm 2000.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng của từng loại vốn trong cơ cấu vốn của
Công ty ta phân tích một số chỉ tiêu khác.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại, ta sẽ
xem xét các chỉ tiêu thể hiện trong bảng phân tích sau:
Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty T vấn đầu t
và Thơng mại
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
19
99
200
0
200
1
So sánh
2000/1999
Sosánh
2001/2000
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
1. Doanh thu
thuần
188
90
190
82
205
00,5
192
101,
02
1418,5
107,
43
2. Lợi nhuận
thuần
36,
2
42,6
2
53,4
5
6,42
117,
73
10,83
125,
41
3. Vốn cố định
bình quân
420,
35
487,
56
596,
96
67,21
115,
99
109,4
122,
44
4. Hiệu suất sử
dụng vốn cố định
44,
94
39,1
4
34,3
4
-5,8
87,0
9
-4,8
87,7
4
5. Suất hao phí
vốn cố định
0,02
2
0,02
6
0,02
9
0,004
118,
18
0,003
111,
54
6. Tỷ lệ doanh
lợi trên vốn cố định
0,0
86
0,08
7
0,09
0
0,001
101,
16
0,003
103,
45
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm 97-99)
Qua bảng phân tích trên, ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công
ty năm sau luôn cao hơn năm trớc.
Năm 2000 trong khi vốn cố định bình quân tăng 67,21 triệu đồng tơng ứng là 15,99%
thì doanh thu thuần tăng 192 triệu đồng (1,02%) và lợi nhuận thuần tăng 6,42 triệu đồng
hay 17,73% so với năm 1999. Tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn làm cho tỷ lệ
doanh lợi trên vốn tăng, trong khi đó tốc độ tăng vốn cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm
cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Xét về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định ta thấy cứ một đồng vốn cố định bỏ ra
năm 1999 thu đợc 44,94 đồng doanh thu thuần và năm 2000 con số doanh thu giảm xuống
là 39,14 đồng. Nh vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định đã giảm 5,8 hay 12,91%.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định tăng 0,01 so với năm 1999 (1,16%). Vì thế trong năm
2000 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc 0,087 đồng lợi nhuận thuần.
Tóm lại, xét về hiệu quả sử dụng vốn cố định, mặc dù vốn cố định tăng lên nhng tốc độ
tăng của vốn lại cao hơn tốc độ tăng doanh thu, trong khi đó thì tốc độ tăng của lợi nhuận
lại cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định. Điều này đòi hỏi Công ty cần điều chỉnh để sao
cho tốc độ tăng của cả doanh thu và lợi nhuận luôn cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định có
nh vậy thì hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ không ngừng đợc nâng lên.
Sang năm 2001 Công ty đã tiếp tục nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định so với
năm 2000 trong khi vốn cố định tiếp tục gia tăng. Số vốn cố định bình quân năm 2001 tăng
lên ở mức 596,96 triệu đồng thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tiếp tục tăng. Doanh thu tăng
7,43% còn lợi nhuận tăng 25,41%. Điều đó khiến cho tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định tăng
lên là 0,001 với tỷ lệ 3,45%. Trong khi đó suất hao phí vốn cố định tăng lên 0,004 hay
11,54%.
Nh vậy cứ một đồng vốn cố định bỏ ra năm 1999 thì thu đợc 44,94 đồng doanh thu
thuần, năm 2000 thu đợc 39,14 đồng doanh thu thuần (giảm 5,8 hay –12,91% ) năm 2001
là 34,34 đồng (giảm 4,8 hay -12,26%).
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Số liệu về cơ cấu vốn trong bảng 2 cho thấy vốn lu động qua các năm của Công ty luôn
chiếm gần 90% tổng vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng vai trò của vốn lu động đối
với kết quả kinh doanh là không hề nhỏ. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
nếu chỉ xét đến hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cha đủ, chúng ta cần phải xét tới hiệu quả
sử dụng vốn lu động.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty T vấn đầu t
và Thơng mại
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
19
99
200
0
200
1
So sánh
2000/1999
Sosánh
2001/2000
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
1. Doanh thu
thuần
188
90
190
82
205
00,5
192
101,
02
1418,5
107,
43
2. Lợi nhuận
thuần
36,
2
42,6
2
53,4
5
6,42
117,
73
10,83
125,
41
3. Vốn lu động
bình quân
442
5,3
463
8,5
505
0,4
213,2
104,
82
411,9
108,
88
4. Vòng quay
vốn lu động
4,2
69
4,11
4
4,05
9
-0,155
96,3
7
-0,055
98,6
6
5. Kỳ luân
chuyển vốn lu động
86 89 90 3
103,
48
1
101,
12
6. Tỷ lệ doanh
lợi trên vốn lu động
0,00
82
0,00
92
0,01
1
0,001
112,
20
0,0018
119,
57
7. Hệ số đảm
nhiệm vốn lu động
0,2
34
0,24
3
0,24
6
0,009
103,
85
0,003
101,
23
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm
1999-2001)
Qua bảng phân tích trên ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn lu động của những
năm sau thờng cao hơn năm trớc. Cụ thể nh sau:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động qua các năm tăng. Năm 1999 tỷ lệ là 0,0082; năm
2000 là 0,0092 tăng 0,001 hay 12,2% so với năm 1999; sang năm 2001 chỉ tiêu này là
0,011 tăng 0,0018 hay 19,57% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ, với một đồng vốn lu
động bỏ ra thì lợi nhuận thu đợc năm 2001 sẽ nhiều hơn con số này năm 1999 và năm
2000.
Về tốc độ luân chuyển vốn lu động, năm 2000 và 2001 chỉ tiêu này của Công ty giảm
hàng năm nhng mức giảm không lớn. Nó đợc thể hiện thông qua sự giảm số vòng quay
của vốn lu động (năm 2000 giảm 0,155 vòng so với năm 1999; năm 2001 giảm 0,055 vòng
so với năm 2000) và sự tăng lên thời gian một vòng luân chuyển. Vì thế hệ số đảm nhiệm
vốn lu động cũng tăng lên. Năm 1999 để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần 0,026
đồng vốn lu động nhng sang năm 2000 Công ty phải cần bỏ ra 0,028 đồng vốn lu động cho
mỗi đồng doanh thu và con số này năm 2001 cũng nh năm 2000. Tốc độ luân chuyển vốn
lu động giảm đã làm hiệu quả sử dụng vốn.
Nói tóm lại, trong 2 năm 2000 và 2001, vốn lu động của Công ty đã có sự tăng lên về
quy mô góp phần làm cho doanh thu và lợi nhuận thuần vẫn tăng lên. Mặc dù hiệu quả
hoạt động của năm 2000 là không cao lắm nhng sang năm 2001 kết quả đã có sự chuyển
biến rõ rệt. Nh vậy hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty là tốt.
IV/ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
1. Những thành tích đã đạt đợc
Trong những năm đầu kinh doanh của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại luôn đợc giữ
vững và phát triển vững chắc. Thể hiện ở các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách nhà nớc vốn kinh doanh, tài sản bình quân. Việc làm của ngời lao động đợc giữ vững,
thu nhập và đời sống không ngừng đợc tăng lên.
Thế và lực của Công ty ngày càng phát triển, vị thế, uy tín của Công ty ngày càng tăng
lên, tạo đợc lòng tin và sự hiểu biết lẫn nhau trong quan hệ làm ăn với các đối tác trong
nớc và nớc ngoài cũng nh với các cấp, các ngành ở trong và ngoài Tổng công ty công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam .
Có bộ máy quản lý từ Ban giám đốc, các bộ phận và toàn bộ cán bộ nhân viên năng
động có năng lực và trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh tốt, có phẩm chất đạo đức tốt,
nhiệt tình năng động, nhanh nhạy trong nắm bắt các thông tin về thị trờng, giá cả, mặt
hàng. Từ đó tham mu cho ban giám đốc quyết định kịp thời trong kinh doanh.
Đã tạo đợc hiệu quả kinh doanh qua các năm tơng đối ổn định, mặc dù cha đợc cao
nhng đã có lãi sau khi đã trang trãi các chi phí kinh doanh. Cơ sở vật chất, vốn kinh doanh
đã có sự tăng trởng , tạo tiền đề tăng năng lực và phát triển kinh doanh cho nhiều năm sau.
2. Những tồn tại và hạn chế
Hiệu quả kinh doanh thấp mà một phần là do hiệu quả sử dụng vốn thấp, cha tận dụng
hết cơ hội và tiềm năng của Công ty. Qua nghiên cứu có thể thấy rằng Công ty còn nặng
về tăng doanh thu, tạo việc làm nhng cha quan tâm đúng mức đến tỷ suất lợi nhuận, tổng
chi phí cho hoạt động kinh doanh còn quá cao do đó mức lợi nhuận kinh doanh của Công
ty đạt thấp hay hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp.
Vốn đợc cấp sử dụng thấp, Công ty phải tiến hành việc huy động vốn từ nhân viên, từ
ngân hàng chịu lãi suất cao. Hơn nữa do tình trạng bị chiếm dụng vốn từ một số khách
hàng nên gây nhiều khó khăn cho Công ty.
Tình hình nghiên cứu thị trờng và mở rộng thị trờng còn nhiều mặt hạn chế. Còn bỏ qua
nhiều đoạn thị trờng cơ hội kinh doanh do Công ty chủ yếu phục vụ các đơn vị, các tổ
chức đóng mới và sửa chữa tàu thuyền và đa phần là các đơn vị thuộc Tổng công ty công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam còn các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thì cha đợc Công ty
khai thác.
3. Nguyên nhân
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang kinh tế thị trờng có sự mở cửa hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Chính
bối cảnh đó tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội kinh doanh nhng cũng
kéo theo nhiều đe doạ trớc sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đặt Công ty T vấn đầu
t và Thơng mại trong thế tồn tại và phát triển trong cạnh tranh.
Những quy định của Chính phủ về kinh doanh, quá trình xuất nhập khẩu cũng vừa gây
khó khăn và vừa tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của Công ty.
Bản thân Công ty mới đợc thành lập do đó vấn đề về vốn, nhân lực, quản lý… còn
nhiều điểm cha hợp lý và cha đủ để đáp ứng cho tận dụng hết cơ hội và phát huy hết tiềm
năng. Việc này đặt cho các nhà lãnh đạo Công ty nhiệm vụ là phải có những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của
Công ty để cho nó ngày càng phát triển lớn mạnh và ổn định.
Chơng III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY T VẤN ĐẦU T VÀ THƠNG MẠI
I/ Xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụmặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Để phân tích và đánh giá đợc xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị
thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trờng kinh doanh mà các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong.
- Môi trờng tự nhiên dân c: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đờng biển dài là điều kiện
thuận lợi cho phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trờng công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức đợc đề cao, công nghệ thông
tin đơc chú trọng,…góp phần vào sự ra đời và phát triển của các nhóm sản phẩm thuộc nhóm
thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lọng tăng và hiện đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam .
- Môi trờng chính trị luật pháp: Trớc những diễn biến của nền kinh tế thị trờng làm cho
các chính sách nhà nớc có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục
hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng là đe doạ.
- Môi trờng kinh tế: Ngày nay xu hớng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh tranh tự do
với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi Công ty phải có tầm nhìn đón bắt đợc các cơ hội. Việc
Nhà nớc ta giữ vững đợc sự ổn định của nền kinh tế nh tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái đợc giữ
ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tính và thanh toán theo
ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải xem xét tới
khía cạnh thực tế. Xu hớng phát triển mở rộng thị trờng này thể hiện ở việc khuyến khích của
Nhà nớc về nền kinh tế biển. Trớc đây vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế biển và nền
công nghiệp đóng tàu dờng nh bị lãng quên. Hiện nay Nhà nớc ta đã có sự đấnh giá lại và
khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế biển. Keó theo sự phát triển nhanh dần của ngành công
nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu cầu của thị ttrờng thiết bị thuỷ tăng tạo xu hớng phát triển của thị
trờng. Công ty T vấn đầu t và Thơng mại đóng vai trò là trung gian cung cấp các thiết bị vật t
cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trờng đang có tiềm năng.
Để đa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta có thể xem
bảng số liệu dới đây:
Bảng 8 : Số liệu phản ánh số phơng tiện vận tải đờng biển vn
Năm Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách
Số lợng (chiếc ) Tải trọng ( tấn) Số lợng (chiếc) Tải trọng (tấn)
1985 286 515.524 31 1.434
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456
1998 644 704.594 348 10.190
Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đờng biển Việt Nam quản lý
tăng lên nhiều cả về số lợng và tải trọng. Mà phần lớn các phơng tiện này đều thuộc quản lý
của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa chữa và đóng tàu thuộc Tổng công
ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo dỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty
thơng mại lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Năm 1999 bản thân Công ty T vấn đầu t và Thơng mại tham gia thành lập tổng dự toán
trình Tổng công ty và Bộ GTVT để đa sang giai đoạn xây dựng của các dự án nâng cấp cải
tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến
Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu cần. Đến năm 2000 tiếp tục tiến
hành các dự án trên và bổ sung thêm các dự án nhà máy đóng tàu Sông Hàn, Công ty vận tải 3,
nhà máy sửa chữa Nam Triệu, Công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty T vấn đầu t và Thơng mại đang
tồn tại trong thị trờng tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhng cũng luôn nhận
thức rằng thị trờng đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với
bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trong thị trờng. Điều này đặt ra cho Công ty T vấn
đầu t và Thơng mại yêu cầu phải có chiến lợc kinh doanh phù hợp với thời cuộc để tồn tại và
phát triển. Có mục tiêu của hoạt động kinh doanh thể hiện rõ trong định hớng phát triển của
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại trong thời gian tới nh sau :
II/ Định hớng phát triển của Công ty thời gian tới
Là đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ có hình thức hạnh toán
độc lập, hoạt động có con dấu riêng và tài khoản riêng với đầy đủ t cách pháp nhân. Ngay
từ khi bắt đầu thành lập Công ty, Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào tình hình thị trờng mặt
hàng thiết bị thuỷ, khả năng của Công ty, các chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt đợc từ năm 1994
đến năm 1999 đã đề ra phơng hớng sản xuất kinh doanh từ năm 2001 tới năm 2005 với các
chỉ tiêu cụ thể sau :
Bảng 9 : Các chỉ tiêu kinh tế cần đạt đợc từ năm 2001-2005
Đơn vị tính : 1.000.000 đồng
CHỈ
TIÊU
2001 2002
Dự kiến
2003
Dự kiến
2004
Dự kiến
2005
Dự kiếnKH TH TH-KH %
D Thu 19.000 20.500,5 107,9 21.500 24.500 28.000 32.000
Nộp NS 570 662,55 116,2 670 820 1020 1270
TN BQ 950 1100 115,8 1200 1400 1700 2000
Nh vậy trong phơng hớng kinh doanh của Công ty là chủ yếu nâng dần doanh thu và
góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, bảo toàn số vốn nhà nớc cấp và nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên của Công ty. Mục tiêu trên vừa là yêu cầu phát triển của Công
ty đồng thời cũng là yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nớc thông qua tăng nộp ngân
sách và mức thu nhập của ngời lao động.
Về hoạt động kinh doanh thơng mại mà Công ty tiến hành phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật t thiết bị trong và ngoài nớc tiếp tục phục vụ
cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật t, thiết bị
theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ
- Liên doanh, liên kết sản xuất các thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu.
Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng
của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Công ty có định hớng là tìm cách sử dụng vốn (vốn
tự có, vay) sao cho có hiệu quả nhất thông qua quay vòng vốn nhanh, rà soát chi tiêu theo
tinh thần triệt để tiết kiệm, đầu t vốn đúng lúc, đúng chỗ.
Dựa trên những tiền đề lý luận hiệu quả sử dụng vốn đã đợc học và quá trình nghiên cứu
về tình hình thực trạng, mục tiêu kinh doanh của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại, tôi
xin đa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty T vấn đầu t và
Thơng mại .
III/ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty T vấn đầu t và
Thơng mại.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đợc, trong công tác quản lý và sử dụng vốn, Công
ty T vấn đầu t và Thơng mại cũng còn có một số mặt hạn chế cần khắc phục. Nếu không
khắc phục những hạn chế này thì tất yếu sẽ dẫn tới tình trạng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp giảm sút, doanh nghiệp sẽ khó có thể đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế
thị trờng. Do đó, một vấn đề đang đặt ra với Công ty hiện nay là phải tìm ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và sử dụng với
hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, từng bớc nâng cao năng lực tài chính để
có thể chủ động kinh doanh và kịp thời ký kết các hợp đồng kinh tế quan trọng.
1. Tăng cờng năng lực tài chính
Để tăng cờng năng lực tài chính trớc hết phải chú trọng tăng vốn chủ sở hữu. Một đơn
vị kinh doanh có vốn chủ sở hữu nhiều sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện kế hoạch
kinh doanh của mình hơn một đơn vị có vốn chủ sở hữu ít. Nếu vốn ít khi giao dịch,
nghiên cứu thị trờng ký kết đợc một hợp đồng kinh doanh với các điều kiện rất tốt, thực
hiện đợc sẽ có lãi lớn nhng bàn bạc với ngân hàng vay vốn, ngân hàng không đồng ý cho
vay hoặc phải bàn nhiều lần mới đồng ý cho vay thì lỡ thời cơ không thực hiện đợc hợp
đồng đành phải "Lực bất tòng tâm".
Nh đã phân tích ở trên thì đây chính là một điểm yếu của Công ty. Bởi Công ty hoạt
động trong phạm vi vốn kinh doanh đợc cấp là 490.000.000 đồng và đợc bổ sung
650.000.000 đồng. Có thể nói đây là một nguồn vốn rất nhỏ so với mặt hàng kinh doanh
của Công ty là thiết bị thuỷ, những mặt hàng có giá trị đơn chiếc lớn có cái lên tới vài tỷ
đồng. Do đó đây sẽ là khó khăn cho Công ty trong việc kinh doanh khi mà nhận đợc các
hợp đồng kinh tế cung cấp các thiết bị thuỷ có giá trị lớn . Vậy trong thời gian tới vấn đề
đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào để tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Để tăng nguồn
vốn chủ sở hữu Công ty cần thực hiện các biện pháp nh: Thông qua Tổng Công ty xin
ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung vốn lu động, gia tăng lợi nhuận giữ lại để bổ sung cho
nguồn vốn chủ sở hữu. Cùng với việc bổ sung vốn chủ sở hữu Công ty cần quan tâm đến
nguồn vốn vay tại ngân hàng. Đây thực sự là nguồn tài trợ to lớn trong hoạt động kinh
doanh của Công ty, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ. Có những lô
hàng trị giá hơn 5 tỷ đồng VNĐ Công ty phải vay ngân hàng 100%. Để tạo đợc quan hệ
vay vốn tốt Công ty cần phải giữ đợc uy tín trong việc vay và trả theo đúng khế ớc, hợp
đồng, sử dụng vốn đúng mục đích không để phát sinh nợ quá hạn.
Trong thời gian tới Công ty cần giữ vững và phát huy hơn nữa ba nguồn tài trợ vốn trên
đây theo hớng tăng cờng vốn chủ sở hữu, xác định vốn vay so với vốn chủ sở hữu ở mức
độ tối u nhất giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
2. Tổ chức và quản lý tốt tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh
Đây là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt tới kết quả và hiệu quả sử dụng vốn cao.
* Quản lý tài sản cố định, vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định, Công ty phải trang bị tài
sản cố định hiện đại và thực hiện sao cho có hiệu quả nhất việc sử dụng tài sản cố định bao
gồm:
- Tổ chức tốt việc sử dụng các thiết bị văn phòng phục vụ cho mục đích kinh doanh
nh hệ thống máy tính nối mạng để thờng xuyên cập nhật thông tin phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh một cách nhanh nhất và chính xác.
- Tận dụng tốt các thiết bị văn phòng khác nh: điện thoại, máy fax giúp Công ty giao
dịch kinh doanh với các bạn hàng từ các nớc trên thế giới.
* Quản lý tài sản lu động, vốn lu động
Nh ta đã biết hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lu động nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lu động. Do vậy, Công ty cần phải tăng cờng các biện pháp quản
lý tài sản lu động và vốn lu động.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tổng chi phí kinh doanh của Công ty lớn
và tăng cùng với doanh thu. Do đó vấn đề đặt ra đối với Công ty là cần phải hết sức tiết
kiệm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lu thông nhằm giúp phần giảm chi
phí để có thể gia tăng lợi nhuận. Nếu một trong số những khoản chi phí này hết sức cần
thiết thì Công ty nên cân nhắc tính toán sao cho các khoản chi phí đợc hợp lý và tiết kiệm.
Công ty nên xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên
thơng trờng. Trong các giao dịch kinh tế – tài chính với khách hàng, Công ty phải tổ chức
tốt quá trình thanh toán, không để tình trạng công nợ dây da. Đặc biệt đối với Công ty T
vấn đầu t và Thơng mại là một đơn vị kinh doanh chủ yếu dựa trên phần vốn vay và chiếm
dụng thì việc tạo uy tín đối với bạn hàng là một điều hết sức quan trọng. Nếu cùng một lúc
tất cả các chủ nợ đều đến đòi nợ Công ty thì Công ty sẽ gặp khó khăn về vốn lu động, gây
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cờng quản lý, kiểm tra kiểm
soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế toán tự nó
cha thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cờng quản lý vốn sản xuất kinh doanh. Do
vậy, định kỳ Công ty phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình
hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay, công tác này chủ yếu thuộc trách nhiệm
của Phòng Kế toán mà trực tiếp là do Kế toán trởng đảm nhiệm. Trong thời gian tới, để đạt
hiệu quả cao hơn thì Công ty nên phân công một cán bộ chuyên trách thực hiện phân tích
tài chính và theo dõi công tác quản lý và sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn
đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trớc để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn
tại, sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Để chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh, Công ty cần mua bảo hiểm,
trích lập các quỹ dự phòng tài chính để bù đắp số vốn bị thiếu hụt. Khi hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng có nhiều biến động, Công ty phải luôn đối phó với nhiều
tình hình phức tạp, rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong nợ phải thu
của Công ty cha xảy ra nợ khó đòi xong trong kinh doanh không có gì có thể đảm bảo rằng
không có những rủi ro xảy ra. Do đó, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra,
Công ty phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Để khi xảy ra Công ty phải có
nguồn bù dắp, bảo toàn đợc nguồn vốn và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn.
5. Khai thác, huy động các nguồn vốn cho kinh doanh
Thông qua công tác tìm hiểu nhu cầu thị trờng, Công ty có thể xác định nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra các giải pháp để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi.
Đối với Công ty T vấn đầu t và Thơng mại, trong những năm vừa qua, ngoài nguồn
vốn chủ sở hữu nhỏ bé, Công ty còn phải sử dụng nguồn vốn vay nợ để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty có mối quan hệ với Ngân hàng Công thơng
Việt Nam và Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam.
Mặt khác, trong thời gian tới Công ty cũng nên chú ý đến một số hình thức huy động
vốn khác rất có hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng nh:
- Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ. Đây là hình thức gọi vốn tơng đối
mới và tơng đối khó thực hiện do thị trờng tài chính của nớc ta cha phát triển. Nhng trong
giai đoạn hiện nay cũng nh trong thời gian tới, hình thức này sẽ ngày càng phát triển mạnh
do nó có nhiều u điểm.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có lãi và thuộc diện Nhà nớc không cần nắm giữ 100%
vốn. Do đó, Ban Giám đốc có thể nghiên cứu, lập dự án cổ phần hoá một phần Công ty
nhằm huy động thêm vốn, tạo thêm động lực bên trong trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh
doanh. Khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty có thể chuyển phần vốn vay ngời lao động trớc
đây thành cổ phần. Điều này sẽ tạo điều kiện hơn cho ngời lao động tham gia vào quản lý
và điều hành doanh nghiệp, đồng thời, giúp Công ty chuyển một bộ phận vốn vay thành
vốn chủ sở hữu, góp phần làm giảm hệ số nợ.
- Liên doanh, liên kết: đây không phải là hình thức tạo vốn mới. Tuy nhiên, thông qua
liên doanh, liên kết với đối tác trong nớc hoặc nớc ngoài, Công ty sẽ có đợc vốn kinh
doanh, học đợc kinh nghiệm trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tác (nhất
là đối tác nớc ngoài). Hiện tại, Công ty có một số liên doanh, liên kết song đây mới chỉ
thông qua hình thức nhận làm đại lý của Công ty cho một số hãng cung cấp thiết bị tàu
thuỷ nh: South China Marine Machinery Plant thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
Trung quốc, Asiatic Engineering Pte LTD… Trong thời gian tới để đẩy mạnh kinh doanh
Công ty không chỉ dừng lại việc nhận làm đại lý mà còn cần có những hợp đồng liên
doanh với các đối tác nớc ngoài để trở thành nhà phân phối độc quyền của các hãng tại
Việt Nam nhằm tận dụng đợc nguồn vốn của nhà cung ứng. Đồng thời tiến tới các hợp
đồng liên doanh xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị thuỷ trong nớc.
6. Các biện pháp khác.
6.1 Biện pháp về chính sách sản phẩm, thị trờng, khách hàng
6.1.1. Giải pháp về chính sách sản phẩm
Mặt hàng thiết bị thuỷ với khách hàng là các tổ chức, đơn vị đóng tàu đợc mua nhằm
mục đích là phục vụ cho việc lắp đặt, thay thế để trở thành bộ phận của sản phẩm khác
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tất cả các quyết định của Công ty về mặt hàng nhập
khẩu này có yêu cầu cao về tính kỹ thuật, dịch vụ đi kèm, tính đồng bộ, chất lợng… Do đó
nếu chính sách sản phẩm của Công ty không đạt đợc yêu cầu của khách thì sẽ gây thiệt hại
lớn cho cả Công ty và khách hàng do chi phí cao (Cớc phí vận chuyển, thủ tục hải quan,
lãi vay…)
Trong chính sách sản phẩm của Công ty cần phải quan tâm tới phối thức sản phẩm hỗn
hợp của mặt hàng thiết bị thuỷ gồm ba mức độ: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện hữu, cung
cấp dịch vụ.
Trong việc cung cấp sản phẩm cốt lõi và hiện hữu của Công ty cho khách hàng thể hiện
đợc qua việc lựa chọn các nhà sản xuất và cung ứng phù hợp nhất với đòi hỏi của khách
hàng đó là xuất xứ, tên gọi, chất lợng, thông số kỹ thuật… Công ty phải tiến hành ký kết
các hợp đồng nhập khẩu với các điều khoản nhằm đảm bảo đợc các thông số trên của mặt
hàng không bị thay đổi trong quá trình vận chuyển vào Việt Nam.
Đối với sản phẩm công nghiệp thì mức độ cung cấp dịch vụ cực kỳ quan trọng trong
đánh giá của khách hàng công nghiệp đôi khi còn quan trọng hơn cả giá thành. Với mức
độ cung cấp dịch vụ Công ty cần tiến hành các chiến thuật khai thác để tạo ra lợi thế cạnh
tranh trớc các đối thủ và thu hút đợc khách hàng. Vì sản phẩm cốt lõi và hiện hữu là do các
nhà sản xuất tạo ra chỉ có hoạt động cung cấp dịch vụ là các trung gian thơng mại góp
phần thực hiện.
Công ty có thể tiến hành nh sau :
- Bảo hành sản phẩm: cần xây dựng một chế độ bảo hành hợp lý quy định quyền lợi và
trách nhiệm của các bên tham gia. Chế độ bảo hành đợc thể hiện trong hợp đồng nhập
khẩu của Công ty với các nhà cung cấp và trong hợp đồng bán với khách hàng.
- Lắp đặt và sử dụng: đối với các mặt hàng thiết bị thuỷ thì việc lắp đặt và sử dụng là do
khách hàng của Công ty thực hiện. Công ty chỉ tiến hành cung cấp tốt yếu tố này bằng
cách là yêu cầu các nhà cung ứng cung cấp các bản chỉ dẫn, sơ đồ thiết kế và vận hành về
mặt hàng đầy đủ cho khách hàng đính kèm theo các hợp đồng mua bán.
- Dịch vụ sau bán luôn phải đợc đề cao, Công ty nên thờng xuyên cung cấp những thông
tin về sản phẩm, hớng dẫn sử dụng. Đối với việc sửa chữa, bảo dỡng Công ty nên tìm cách
gợi mở nhu cầu về các vật t, thiết bị phụ tùng thay thế, đảm bảo tính đồng bộ của sản
phẩm.
- Điều kiện giao hàng và thanh toán: Công ty thờng tiến hành hình thức là giao tay ba
hoặc vận chuyển thẳng tại địa điểm nhập khẩu hàng. Thực tế là từ địa điểm nhập khẩu đến
cơ sở sản xuất của khách hàng là không dài, Công ty nên tiến hành thanh toán cớc phí vận
chuyển hàng hoá toàn bộ hoặc một phần trên quãng đờng đó, điều này có thể làm chi phí
của Công ty tăng lên nhng lại là biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút khách hàng và củng
cố sự trung thành của họ với Công ty.
Trong chính sách của Công ty cũng cần cân nhắc về nhập khẩu mặt hàng kinh doanh đó
là nhập khẩu nguyên kiện hay nhập khẩu linh kiện, bộ phận. Bởi vì theo quy định của
Chính phủ về nhập khẩu đối với những máy móc, bộ phận mà trong nớc không sản xuất
đợc thì khuyến khích nhập khẩu với thuế nhập khẩu 0% còn với các máy móc và bộ phận
trong nớc sản xuất đợc thì chịu mức thuế nhập khẩu cao hơn. Công ty cần phân tích, đánh
giá sao cho giảm thiểu đợc chi phí nhất góp phần giảm giá thành nâng cao việc cung cấp
lợi ích cho khách hàng.
6.1.2. Lựa chọn thị trờng mục tiêu và các chiến lợc đáp ứng thị trờng
Từ những trình bày ở chơng 2 về thực trạng của Công ty với những điểm mạnh, điểm
yếu thì xác định thị trờng mục tiêu và xây dựng chiến lợc đáp ứng thị trờng của Công ty là
đúng đắn trong thời gian này. Đặc điểm của Công ty là mới đi vào hoạt động với tên gọi
chính thức nh hiện nay, nhân sự và khả năng tài chính cha lớn thì việc xây dựng và thực
thi chiến lợc marketing tập trung theo đuổi các khách hàng là nhng đơn vị đóng tàu thuộc
Tổng công ty và một số đơn vị bên ngoài nh thuộc Bộ thuỷ sản, Quân chủng Hải quân là
phù hợp trong thời gian ngắn hạn.
Hiện nay với sự khuyến khích phát triển nền kinh tế biển của nhà nớc và chính sách mọi
thành phần kinh tế đều có thể tham gia làm kinh tế bên cạnh những khách hàng lớn - đơn
vị, tổ chức đóng tàu nhà nớc còn có một bộ phận những cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu
thuyền t nhân, các hộ gia đình sở hữu tàu thuyền đánh cá và vận tải thuỷ có nhu cầu về
mặt hàng thiết bị thuỷ. Khi đã trở lên l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.pdf