Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xi măng Tiên Sơn Hà Tây: n 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây
n 2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY
XI MĂNG TIÊN SƠN .................................................................................................................. 5
1 – Giới thiệu chung ....................................................................................... 5
2 – Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................ 5
3 – Cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................... 5
4 – Công nghệ và thiết bị ............................................................................... 7
4.1- Công nghệ và thiết bị ......................................................................... 7
4.2 - Đặc...
39 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xi măng Tiên Sơn Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây
n 2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY
XI MĂNG TIÊN SƠN .................................................................................................................. 5
1 – Giới thiệu chung ....................................................................................... 5
2 – Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................ 5
3 – Cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................... 5
4 – Công nghệ và thiết bị ............................................................................... 7
4.1- Công nghệ và thiết bị ......................................................................... 7
4.2 - Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh ............................................ 8
5 – Nguồn nhân lực của Công ty .................................................................. 10
5.1 - Đặc điểm lao động .......................................................................... 10
5.2 - Về cơ cấu lao động ......................................................................... 11
6 - Đặc điểm NV của Công ty ...................................................................... 11
6.1 – Sản phẩm sản xuất .......................................................................... 13
6.2 – Tổng doanh thu ............................................................................... 13
6.3 – Tổng chi phí .................................................................................... 13
6.4 – Lợi nhuận trước thuế ....................................................................... 14
6.5 – Thị trường tiêu thụ công ty .............................................................. 14
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I – Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ........................................................................................................... 15
1- Khái niệm ............................................................................................... 15
2- Bản chất ................................................................................................. 15
II – Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 15
n 3
III - Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty ................................ 16
1- Kết quả chung ........................................................................................ 16
2-Doanh thu của công ty ............................................................................ 17
3- Sản xuất, tiêu thụ, chi phí ....................................................................... 17
4- Hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................................. 18
4.1 – Hiệu quả sản xuất KD tổng hợp ........................................................ 18
4.2 – Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào ................................................. 19
a – Hiệu quả sử dụng TSCĐ ................................................................ 19
b – Hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................................... 21
c – Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 22
d – Hiệu quả sử dụng lao động ............................................................ 25
IV- Nhận xét chung ..................................................................................... 26
1- Một số thành tựu ..................................................................................... 26
2- Một số tồn tại .......................................................................................... 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I-Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty ............................... 27
1- Phương hướng phát triển của Công ty ..................................................... 27
2- Mục tiêu ................................................................................................ 28
III -Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty .......... 32
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm…….………………………...
a ) Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ………………………………………….
b ) Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm………………………
c ) Kích thích tiêu thụ sản phẩm……………………………………….…..
2- Tăng cường huy động và thu hồi vốn……………………………………...
3- Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo ....................................................... 32
4- Cải tạo nâng cấp các thiết bị máy móc ................................................... 34
KẾT LUẬN .................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
LỜI NÓI ĐẦU
n 4
Sau Đại hội Đảng lần Thứ 6 (1986). Nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoach hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Đây là thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với nhà nước khi mà trước
năm 1986 công cụ quản lý chủ yếu là kế hoạch còn phương pháp quản lý chủ
yếu là quan hệ cấp phát và giao nộp hiện vật. Nay phải chuyển sang nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải chịu sự sàng lọc khắt khe của cơ
chế thị trường để tồn tại và phát triển. Sự đổi mới này đã tạo bước ngoặt lớn
đối với nền kinh tế Việt nam. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các
nhà sản xuất, doanh nghiệp tung ra cái thị trường cần, nhưng phải đảm bảo
chất lượng, mẫu mã hàng hoá. Khi chuyển sang cơ chế thị trường đồng nghĩa
với việc nhà nước giao cho các doanh nghiệp những quyền lợi lớn hơn và gắn
liền với những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của nhà nước còn rất ít.
Những vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là phải
giải quyết 3 vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
thông qua các quan hệ trao đổi, mua bán.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất .Chính vì vậyđể
đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng
cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Xi măng Tiên sơn nói
riêng. Vì vậy yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp là phải kết hợp giữa lý
luận khoa học và cơ sở thực tiễn để tìm ra những giải pháp hữu hiệu.
Trong thời gian thực tập Công ty xi măng Tiên sơn em đã mạnh dạn chọn đề
tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
Xi măng Tiên sơn Hà tây ”
PHẦN I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY XI MĂNG
TIÊN SƠN
PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH
n 5
TẾ CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
1 . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
Công ty xi măng Tiên sơn, (Tên giao dịch quốc tế:Tiên sơn Cement
Company ). Được quyết định thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1995 theo
quyết định số 593 QĐ / UB của sở xây dựng tỉnh Hà tây nay trực thuộc tỉnh
Hà tây.
+ Năm 1965 được thành lập từ 2 đơn vị là xí nghiệp vôi đá vĩnh sơn với xí
nghiệp vôi đá Tiên sơn
+ Năm 1978 được Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Hà Sơn Bình cho phép đầu tư
Xây dựng 2 lò xi măng dạng lò đứng có công suất 1 vạn tấn / năm. Dưới sự
quản lý trực tiếp là công ty kiến trúc Hà Sơn Bình.
+ Năm 1978 – 1991 Sản xuất cầm chừng khoảng từ 2 đến 3 ngàn tấn / năm
+ Tháng 6/ 1993 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà tây cho phép đầu tư Xây dựng 1
lò xi măng dạng lò đứng công nghệ của Trung quốc có công suất là 6 vạn tấn
/ năm. Đến tháng 6 năm 1995 nhà máy đi vào hoạt động với tổng số vốn do
ngân sách nhà nước cấp đầu tư xây dựng cư bản là 37,6 Tỷ VN đồng.
2 - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
+ Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm mà công ty sản xuất ra
+ Nghiên cứu, nắm bắt thị trường nội địa và ngoài nước trong mỗi thời kỳ
để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp
+ Bảo vệ và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các
nguồn vốn.
3 - CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY :
Với gần 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển, với tư cách là một
doanh nghiệp nhà nước, cùng với những thành tựu đã gặt hái, những kinh
nghiệm được đúc kết. Công ty đã thực hiện sự đáp ứng nhu cầu của thị
trường và tự khẳng định được cho mình một vị thế làm tròn các nhiệm vụ
kinh tế, tạo điều kện để duy trì những khả năng vốn có. Dưới đây là sơ đồ tổ
chức của công ty.
n 6
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
VẬT TƯ
VẬN TẢI
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
CƠ ĐIỆN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
BAN
BẢO
VỆ
2 VP
ĐẠI
DIỆN
HÀ ĐÔNG
VÀ HN
PX SX
VÀ
CHẾ
BIẾN
ĐÁ
PX
LIỆU
PX LÒ PX
THÀNH
PHẨM
PX
CƠ
KHÍ
n 7
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban lãnh đạo :
+ Giám đốc : Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty, quản lý
chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc xây
dựng các chiến lược kinh doanh, chỉ ra phương hướng, đường lối kinh doanh
giúp doanh nghiệp phát triển.
+ Phó giám đốc : Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám đốc kinh doanh. Các
phó giám đốc tổ chức điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao, chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Phòng Vật tư : Quản lý toàn bộ xuất, nhập các thiết bị và nguyên vật liệu
của công ty, chịu mọi trách nhiệm đầu vào, ra của công ty.
- Phòng tổ chức : Quản lý thực hiện chế độ lao động nhân sự tiền lương, bảo
hiểm và các chế độ khác của Nhà nước và công ty. Tham mưu cho giám đốc
về việc bố trí sắp xếp nhân sự, tổ chức bộ máy công ty sao cho phù hợp .
- Phòng Kế toán – Tài vụ : Quản lý tài chính của công ty. Tham mưu giúp
giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kinh tế đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phối hợp các phòng ban chuyên
môn tổ chức nhiệm thu, theo dõi các hoạt động kinh doanh và quyết toán các
hợp đồng kinh tế làm các báo cáo theo yêu cầu giám đốc của công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, dài hạn chủ động điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong phạm vi nhiêm vụ được giao .
- Phòng y tế: Có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Kiểm tra sức khoẻ cán bộ công nhân viên theo định kỳ và cấp phát
thuốc, chưa bệnh cho cán bộ công nhân viên bị ốm.
4- CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ
4.1- Công nghệ và thiết bị Sản xuất : Công nghệ của Công ty Xi măng Tiên
sơn là công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô bán tự động. Thiết
bị hoàn toàn nhập của Trung quốc dạng lò đứng với công suất thiết kế của lò
là 6 vạn tấn / năm.
n 8
4.2- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty xi măng Tiên Sơn
Công ty Xi măng Tiên Sơn là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương và các tỉnh thành lân cận.
Với quy mô sản xuất tương đối lớn, tiêu chuẩn chất lượng xi măng của Công
ty được Sở Xây dựng Hà Tây và Cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng của Nhà
nước quản lý. Sản phẩm của công ty chuyên sản xuất.
+ Sản phẩm chủ yếu là Xi măng
+ Sản phẩm phụ là Đá các loại, gạch ba vanh….vv
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG PCB30
CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY
ĐÁ VÔI,
ĐÁ
MẠT
ĐẤT
SÉT,
CÁT
NON
THAN
SỈ
SẮT
BA
RÍT
ĐẤT
PHÁP
NGHIỀN MỊN
VÊ VIÊN
NUNG CLANHKE
NGHIỀN MỊN
ĐÓNG BAO
XI MĂNG BAO
THẠCH CAO, ĐÁ
MỠ, XỈ XỐP THÁI
NGUYÊN
VỎ BAO
KHO
n 9
Qua sơ đồ trên ta thấy đặc điểm sản xuất của Công ty là khép kín, các
công đoạn của việc sản xuất xi măng trải qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1:
Nguyên liệu, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng và quy trình gia công
phối liệu.
Đá vôi, đất sét, than, quặng đá, phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hóa
sau khi được gia công đạt kích thước về cỡ hạt và độ ẩm, chúng được phối
hợp với yêu cầu của bài toán phối liệu và được nghiền trong máy nghiền theo
chu kỳ kín. Hỗn hợp bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển đến
các silô chứa, nhờ hệ thống cơ học vào silô chứa hỗn hợp vật liệu được đồng
nhất đạt yêu cầu cung cấp cho cung đoạn nung.
+ Giai đoạn 2: Nung tạo thành Clanhke
Hỗn hợp bột liệu đồng nhất được vít định lượng và máy trên ẩm cấp cho
máy vê viên sau đó đưa vào lò nung quy trình gia nhiệt trong lò nung tạo cho
hỗn hợp bột liệu thực hiện các phản ứng hóa lý để hình thành clanhke ra lò
dạng cục màu đen. Kết phối tốt, có độ đặc chắc được chuyển vào trong các
silô chứa clanhke.
+ Giai đoạn 3: Qúa trình nghiền xi măng
Clanhke, thạch cao và phụ gia hoạt tính được cân băng điện tử định lượng,
theo tỷ lệ đá tính đưa vào máy nghiền bị chu trình kín và đưa lên máy phân ly
để tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển
vào silô chứa xi măng.
+ Giai đoạn 4:
Xi măng được chuyển đến máy đóng bao và xếp thành từng lô. Sau khi
kiểm tra cơ lý toàn phần tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam 6260 - 1997 và đạt
yêu cầu mới được nghiệm thu, chuẩn bị xuất kho.
n 10
5 – NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY.
5.1 - Đặc điểm về lao động
Công ty Xi măng Tiên sơn có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động
trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp
và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên ban lãnh
đạo công ty luôn quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Cơ cấu tổ
chức lao động của công ty được thể hiện ở bảng dưới đây.
BẢNG 1 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Diễn giải 2001 2002 2003
Tổng số lao động Số lượng % Số lượng % Số lượng %
450 100 500 100 560 100
Phân theo tính chất sử dụng
Số lao động trực tiếp 387 86 412 82,4 427 76,25
Số lao động gián tiếp 63 14 88 17,6 133 23,75
Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học 19 4,2 25 5 28 5
Trung cấp 92 20,5 128 25,6 134 23,9
THPT,CS 339 75,3 347 69,4 398 71,1
Phân theo giới tính
Số lao động nam 238 52,9 280 56 322 58,5
Số lao động nữ 212 47,1 220 44 238 42,5
Thu nhập bình quân
(1000 đ / người / tháng)
1390 1554 1831
Nguồn : Số liệu phòng tổ chức hành chính
* Nhận xét :
Là doanh nghiệp được thành lập từ năm 1992, khi công nghệ sản xuất
và môi trường kinh doanh vừa chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường . Vì
vậy cơ cấu lao động còn nhiều bất cập, trình độ chuyên môn thấp, kinh
n 11
nghiệp nắm bắt chưa có nhiều, lực lượng lao động đông đã có tác động trực
tiếp tới năng suất và hiệu quả kinh doanh.
n 12
5.2- Về cơ cấu lao động :
+ Lao động gián tiếp : Năm 2001 có 63 người, chiếm 14 % trong tổng
số lao động. Năm 2002 đã tăng lên 88 người, chiếm 17,6 % trong tổng số lao
động. Năm 2003 đã tăng lên so với năm trước là 133 người, chiếm 23,75 %
trong tổng số lao động. Nhìn chung lao động gián tiếp của Công ty vẫn ở mức
cao.
+ Lao động trực tiếp : Năm 2001 có 387 người, chiếm 86 % trong tổng
số lao động. Năm 2002 tăng lên 25 người có 412 người, chiếm 82,4 % trong
tổng số lao động. Năm 2003 tăng lên 15 người có 427 người chiếm 76,25 %
trong tổng số lao động. So sánh cơ cấu lao động trong ba năm, sự tăng giảm
là không đáng kể, điều đó nói lên sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động, Công
ty cần có sự bố trí sắp xếp sao cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
6 - ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY :
Trong 3 năm từ 2001 – 2003 Công ty đã hoạt động tích cực, đạt được
những bước tiến đáng kể. Đầu tư cơ sở, thiết bị và cơ cấu quản lý tốt nên
Doanh thu Công ty năm sau cao hơn năm trước. Dưới đây là kết quả mà
công ty đạt được.
BẢNG 2 : BẢNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính :Nghìn đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
TS cố định 6.240.851.926 7.272.995.237 12.288.610.309
TS lưu động 11.278.971.029 12.419.419.699 14.378.512.055
Tổng cộng 17.519.822.955 17.692.414.936 26.667.122.364
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng này ta thấy : Tổng tài sản của năm 2002 so với năm 2001
là 17259198 đồng, tương đương tăng 0,98 %. Trong đó TSCĐ tăng 16,5 % và
TSLĐ tăng 10,2 %. Đến năm 2003 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với
năm 2002 là 50,7 %. Trong đó, TSCĐ tăng 68,9 % và TSLĐ tăng 15,7 % .
Qua đánh giá cho thấy năm 2003, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm
2002, thể hiện xu hướng phát triển của công ty cả chiều sâu lẫn quy mô. Dưới
đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
n 13
BẢNG 3 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA 3 NĂM
Đơn vị tính : VNĐ
CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003
Doanh thu 44.005.408.676 55.876.388.014 69.233.407.771
Các khoản giảm trừ 771.701.780 1.386.515.200 1.949.672.950
Chiết khấu thương mại 768.833.600 1.386.515.200 1.949.672.950
Giảm giá 2.868.180
Hàng bán bị trả lại Không Không Không
Thuế TTĐB phải nộp Không Không Không
Doanh thu thuần về bán hàng, dịch vụ 43.233.706.896 54.489.872.814 67.283.734.821
Giá vốn hàng bán 7.164.336.398 47.707.895.102 59.360.696.241
Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ 6.382.809.051 6.781.977.712 7.923.038.580
Doanh thu hoạt động tài chính 16.300.287 29.960.203 24.122.177
Chi phí tài chính trong lãi vay 607. 978.696 422.795.064 366. 242.522
Chi phí bán hàng 968.255.114 946.506.732 1.232.714.404
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.013.867.996 4.014.308.928 4.037.595.108
Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh 2.400.685.941 1.821.162.052 2.310.608.723
Thu nhập khác 696.944.956 1.152.869.692 1.023.700.272
Chi phí khác 397.022.409 7.083.400 416.533.346
Lợi nhuận khác 299.922.547 1.145.786.292 607.166.926
Tổng lợi nhuận trước thuế 2.108.930.079 2.574.113.483 2.917.775.649
Thuế thu nhập DN phải nộp 1.033.375.000 945.498.000 1.054.023.000
Lợi nhuận sau thuế 1.008.165.718 1.628.615.483 1.863.752.649
Nguồn : Phòng tài vụ
Nhận xét : Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
ba năm 2001,2002 và 2003, ta nhận thấy các chỉ tiêu đặt ra hàng năm đề ra
đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, Công ty đã thực hiện tốt
các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể :
n 14
BẢNG 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
CHỈ TIÊU
ĐƠN
VI
TÍNH
TH: 2002
TẤN
NĂM : 2003
% 2002 % 2003
KH TH
Xi măng Tấn 100.250 110.000 130.286 130 121
Clanh Ke Tấn 82.000 83.212 101
Đá các loại Tấn 10.000 16.606 166
Nộp ngân sách đồng 3,5 3,5 100
LươngBQ/người/
tháng
đồng 1,55- 1,6 1,6 100
Nguồn : Phòng tài vụ
6.1- Sản phẩm sản xuất :
Tổng sản phẩm sản xuất năm 2003 tăng so với kế hoạch là sản xuất Xi
măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm
2001 là 27737 tấn tương đương 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là
29750 tấn. Qua số liệu ta thấy sản xuất năm sau thường cao hơn năm trước.
6.2- Tổng doanh thu :
Nhìn chung doanh thu các năm đều tăng so với kế hoạch. Giá trị doanh
thu tăng trên cơ sở lượng hàng bán ra tăng chứ không phải do giá cả hàng hoá
tăng.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 21,2 % và năm 2003
so với năm 2002 là 19,2 % .
6.3- Tổng chi phí:
Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ tăng 23%. Năm 2003 so với
năm 2002 là 19,6 % . Nguyên nhân của tỷ lệ giảm là do doanh nghiệp đã có
nhiều cải cách trong tổ chức bộ máy ở hệ thống phân phối, lưu thông hàng
hoá và một số bộ phận ở dây chuyền sản xuất.
Một số chỉ tiêu chi phí tăng so với kế hoạch là những chi phí phát sinh chủ
yếu phục vụ cho việc triển khai kế hoạch cải tạo dây chuyền công nghệ, mua
sắm trang thiết bị, vật tư, máy móc……
n 15
6.4– Lợi nhuận trước thuế :
Các chỉ tiêu lợi nhuận các năm đều đạt kết quả cao so với kế hoạch. So
sánh năm 2002 với năm 2001 tăng 18,1 %. Năm 2003 so với năm 2002 là
11,8 %. Mặc dù, năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2001 và 2002. Nhưng
lợi nhuận đạt được cao hơn, nguyên nhân là tăng doanh thu giảm chi phí,
đồng thời các hoạt động kinh doanh tài chính và các hoạt động kinh doanh
bất thường đều có mức tăng.
6.5 – Thị trường tiêu thụ của công ty
Hiện nay Công ty Xi măng Tiên sơn có hai phòng đại diện giới thiệu sản
phẩm như là: Hà nội và Hà đông. Công ty có khoảng 90 đại lý bán Xi măng ở
các nơi như Hà nội, Hà đông, Hoà bình, Hoài đức, Sơn tây, Thường tín, …vv
+ Địa bàn hoạt động của Công ty: Hiện nay mạng lưới hoạt động của công
ty trải rộng khắp tỉnh Hà Tây và các tỉnh lân cận. Công ty không ngừng mở
rộng thị trường, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán
bộ, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động, từ đó tạo đà cho Công ty ngày
càng phát triển hoà nhập với nền kinh tế đất nước.
n 16
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
QUA CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I - KHÁI NIỆM BẢN CHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH.
1- Khái niệm
Khi bước sang nền kinh tế thị trường thì một doanh nghiệp muốn đầu tư
vào một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đều phải giải quyết 3 vấn đề:Sản
xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Sản xuất như thế nào ?
Để có lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất luôn là mục tiêu của các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi truờng cạnh tranh khắc
nghiệt. Các khái niệm sản xuất kinh doanh được đưa ra chỉ là mức độ hữu ích
của sản phấm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và
nhất là lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định tỷ lệ so sánh giữa kết quả và
chi phí.
Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo vô cùng quan trọng đối
với sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2- Bản chất
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất của
lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích
cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Ơ nước ta hiên nay
hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt đó là hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả xã hội .
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
n 17
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất
kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước
đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp mà là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thực sự chủ động trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất là cơ sở để doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, giảm chi
phí về nhân lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với phát triển doanh
nghiệp theo chiều sâu nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự
phát triển của đất nước.
Tóm lại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp khi bước sang nền kinh tế thị trường.Do đó
nâng cao hiệu quả sản xuất mang ý nghĩa vô cùng quan trọng với bản thân
doanh nghiệp và nền kinh tế đất nước.
III - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA CÁC CHỈ TIÊU.
1- Kết quả chung
Trong 3 năn gần đây, nhìn chung Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
rất hiệu quả, thể hiện doanh thu và lợi nhuận đều tăng, công ty đã hoàn thành
kế hoạch và nhiệm vụ do Sở xây dựng giao, đời sống cán bộ công nhân viên
thu nhập ổn định năm sau cao hơn năm trước .
BẢNG 5 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: Việt nam đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng doanh thu 44.005.408.000 55.876.388.000 69.233.407.000
Tổng chi phí 40.991.541.000 53.302.275.000 66.315.632.000
Lợi nhuận thực hiện 3.013.867.000 2.574.113.000 2.917.775.000
Thu nhập BQ/người 1.390.800 1.554.500 1.831.000
Tỷ suất lợi nhuận / 6,849 % 4,607 % 4,214 %
n 18
Doanh thu
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng số liệu này cho thấy 3 năm gần đây doanh thu năm 2002
tăng so với 2001 là 11.870.980.000 đồng tương đương 26,98 %. Năm 2003
so với năm 2002 doanh thu là 13.357.019.000 đồng tương đương 23,9 % .
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của
Công ty Xi măng Tiên sơn đều có lợi nhuận chứng tỏ công ty kinh doanh có
hiệu quả.
2 - Doanh thu của công ty :
BẢNG 6: DOANH THU CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Xi măng 39.201.000.000 51.038.598.000 66.602.700.000
Đá và NVL khác 4.745.952.000 4.634.598.000 990.300.000
Tổng số 43.964.952.000 55.672.702.000 67.593.000.000
Nguồn : Phòng tài vụ
Qua bảng số liệu Doanh thu hàng năm của Công ty Xi măng Tiên sơn cung
cấp cho thấy.
+ Tổng doanh thu năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 11.707.750.000
tỷ đồng tương đương với 26,6 %. Trong đó xi măng chiếm 29,8 %, còn đá và
nguyên vật liệu khác thì giảm – 3,2 %. Vậy xi măng tăng, còn đá và nguyên
vật liệu khác giảm.
+ Tổng doanh thu năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 16.554.402.000
tỷ đồng tương đương với 21,7 %. Trong đó Xi măng chiếm 29,6 %, còn đá và
nguyên vật liệu khác thì giảm – 7,9 %. Vậy năm 2003 so với năm 2002 thì
Xi măng tăng còn đá và nguyên vật liệu khác giảm.
3- Sản xuất, tiêu thụ ,chi phí của công ty.
BẢNG 7 : SẢN XUẤT ,TIÊU THỤ VÀ CHI PHÍ
Đơn vị tính : kg
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Sảm xuất xi măng 72 513 100.250 130.000
n 19
PcB30
Tiêu thụ xi măng PcB30 6.266 100.329 130.000
Chi phí xi măng PcB30 37.000.056.000 49.312.803.000 63.330.500.000
Nguồn : Phòng tài vụ
+ Qua số liệu trên ta thấy sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản
xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tương đương
38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn tương đương 29,7 %.
Qua số liệu ta thấy sản lượng sản xuất năm sau tăng cao hơn năm trước.
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Năm 2002 so với năm 2001 là
24063 tương đương 31,5 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 29671 tương
đương 29,6 %. Qua số liệu phân tích cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty đặt được thành tích đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp này.
4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp :
Qua những hình thức quản lý và kinh doanh của công ty, thông qua
những công thức hạch toán cụ thể, ta có thể xác định các chỉ tiêu hiệu quả của
doanh nghiệp như sau.
* Sức sinh lời của vốn : Tỷ số này xác định một đồng vốn bỏ ra trong một
năm thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn =
Doanh thu
2.574.113.000 (đ)
Năm 2002 = = 0,15 đồng
17.692.414.936 (đ)
2.917.775.000 (đ)
Năm 2003 = = 0,11 (đồng)
26.667.122.364 (đ)
n 20
Qua tính toán 2 năm trên cho ta thấy tỉ suất lợi nhuận giảm dần năm sau
thấp hơn năm trước, cụ thể một đồng vốn bỏ ra thu được 0,15 đồng năm 2002
và 0,11 đồng trong năm 2003 .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của doanh thu =
Doanh thu
Cụ thể năm 2002 một đồng doanh thu đem lại 0,15 đồng lợi nhuận, năm
2003 chỉ đem lại 0,11 đồng.
* Sức sản xuất vốn : Là 1 đồng vốn bỏ ra 1 năm thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu .
Doanh thu
+Sức sản xuất vốn =
Tổng vốn
55.876.388.000 (đ)
+ Năm 2002 = = 3,2 đồng
17.692.414.936 (đ)
69.233.407.000 (đ)
+ Năm 2003 = = 5,92 đồng
26.667.122.364 (đ)
Qua kết quả trên cho ta thấy một đồng vốn bỏ ra thu được 3,2 đồng năm
2002 và 5,92 đồng so với 2003 chứng tỏ Công ty sử dụng vốn đã đạt hiệu
quả.
4.2 - Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
a) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Việc phân tích này cho thấy việc sử dụng tài sản trong một doanh nghiệp
đem lại hiệu quả kinh doanh như thế nào. Nhằm quản lý tài sản cố định trong
thời gian hoạt động trong kỳ. Với nội dung này ta sử dụng các chỉ tiêu dưới
đây.
n 21
* Sức sản xuất của tài sản cố định : (SSXCTSCĐ) Là chỉ tiêu phản ánh 1
đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định (NGBQTSCĐ) đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu lợi nhuận.
Doanh thu thuần
SSXTSCĐ =
NGBQTSCĐ
Mà : NGBQTSCĐ = NGTSCĐ / 12 (tháng)
25.226.640.000 (đ)
Năm 2002 = = 2.102.220.000 (đồng)
12 (tháng)
15.690.480.000 (đ)
Năm 2003 = = 1.307.540.000 (đồng)
12 (tháng)
Vậy SSXTSCĐ như sau :
55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 26,6 (đồng)
2.102.220.000 (đ)
69.233.407.000 (đ)
Năm 2003 = = 52,9 (đồng)
1.307.540.000 (đ)
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 26,6 đồng
doanh thu thuần năm 2002 và 52,9 đồng năm 2003. Qua đó ta thấy doanh thu
năm 2003 tăng so với năm 2002, tăng 26,3 đồng tương ứng tăng 98,8 % ,
điều này cho thấy công ty xi măng sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả tốt.
* Suất hao phí của tài sản cố định (SHPTSCĐ)
SHPTSCĐ = Vốn cố định bình quân (VCĐBQ) / Doanh thu thuần
n 22
2.102.220.000
Năm 2002 = = 0,03 (đồng)
55.876.388.000
1.307.540.000
Năm 2003 = = 0.01 (đồng)
69.233.407.000
Qua số liệu tính toán cho thấy 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra 0,03
đồng NGBQTSCĐ năm 2002 và 0,01 đồng NGBQTSCĐ năm 2003. Cho
thấy công ty sử dụng tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
2 năm là ổn định và hiệu quả .
* Sức sinh lời của tài sản cố định (SSLTSCĐ)
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
SSLTSCĐ =
NGBQTSCĐ
2.574.113.000 (đ)
Năm 2002 = = 1,2 (đồng)
2.102.220.000 (đ)
2.917.775.000 (đ)
Năm 2003 = = 2,2 (đồng)
1.307.540.000 (đ)
Điều này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 1,2 đồng lợi nhuận
gộp trong năm 2002 và 2,2 đồng trong năm 2003. Kết quả trên cho thấy sử
dụng tài sản cố định của công ty này đã đạt được những kết quả nhất định.
b) Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HQSDVCĐ )
Giá trị SX (LN - DT ) NGBQTSCĐ
+ HQSDVCĐ = hay
VCĐBQ LN
n 23
2.102.220.000
Năm 2002 = = 0,81 (đồng)
2.574.113.000
1.307.540.000
Năm 2003 = = 0.44 (đồng)
2.917.775.000
Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận hết 0,81 đồng
NGBQTSCĐ năm 2002 và giảm chỉ còn 0,44 đồng NGBQTSCĐ. Điều này
cho thấy năm 2003 sử dụng hiệu quả hơn so với năm 2002.
n 24
c- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (HQSDVLĐ)
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu
sau :
* Sức sản xuất vốn lưu động : Phản ánh kết quả doanh thu thuần đem lại từ
một đồng giá trị vốn lưu động bỏ ra.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Trong đó
Vốn lưu động (Đầu năm + Cuối năm)
Vốn lưu động bình quân =
2
3.036.803.966 (đ) + 2.493.959.966 (đ)
Năm 2002 = = 2.765.381.966 đồng
2
2.493.959.966 (đ) + 2.904.570.166 (đ)
Năm 2003 = = 1.599.265.066 đồng
2
Vậy sức sản xuất lưu động
55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 20,2 (đồng)
2.765.381.966 (đ)
69.233.407.000 (đ)
Năm 2003 = = 43,2 (đồng)
1.599.265.066 (đ)
Ta thấy, năm 2003 cứ một đồng giá trị vốn lưu động đem lại 43,2 đồng
doanh thu thuần giảm hơn so với năm 2002 là 23 đồng .
n 25
* Sức sinh lời của vốn lưu động . (SSLVLĐ) Phản ánh kết quả lợi nhuận
thuần đem lại từ một giá trị đồng vốn lưu động bỏ ra thì đem lại được lợi
nhuận bao nhiêu.
Lợi nhuận thuần
SSLVLĐ =
Vốn lưu động bình quân
2.574.113.000 (đ)
SSLVLĐ năm 2002 = = 0,93 (đồng)
2.765.381.966 (đ)
2.917.775.000 (đ)
SSLVLĐ năm 2003 = = 1,82 (đồng)
1.599.265.066 (đ)
Ta thấy khi bỏ một đồng vốn bỏ ra đem lại 1,82 đồng lợi nhuận thuần
tăng so với năm 2002 là 0,89 đồng tương đương 95,6 % .
Như vậy nhìn chung công ty sử dụng vốn năm 2002 có xu hướng tăng lên cho
công ty đã gặp rất nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh .
* Suất hao phí của vốn lưu động (SHPVLĐ)
Vốn lưu động bình quân
SHPVLĐ =
Giá trị sản xuất (lợi nhuận doanh thu)
2.765.381.966 (đ)
SHPVLĐ năm 2002 = = 1,07 (đồng)
2.574.113.000 (đ)
1.599.265.066 (đ)
SHPVLĐ năm 2003 = = 0,54 (đồng)
2.917.775.000 (đ)
n 26
Chỉ tiêu phản ánh một đồng lợi nhuận thu được phải sử dụng hết 1,07
đồng, vốn lưu động năm 2002 và 0,54 năm 2003. Như vậy lợi nhuận năm
2003 là thấp so với năm 2002.
* Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (Dự trữ - Sản xuất
– Tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về tài sản lưu động cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Để xác định
tốc độ chu chuyển vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Số vòng quay vốn lưu động : Phản ánh số vòng quay vốn lưu động chu
chuyển trong kỳ.
Tổng doanh thu thuần(Tính theo giá vốn)
Số vòng chu chuyển vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
53.302.275.000
Năm 2002 = = 19,3 vòng
2.765.381.966
66.315.632.000
Năm 2003 = = 41,4 vòng
1.599.265.066
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ kinh
doanh. Như vậy vốn của công ty đạt được 19,4 vòng năm 2002 và 41,4 vòng
năm 2003. Điều này cho thấy năm 2003 số vòng quay vốn lưu động so với
năm 2002 tăng từ 22,1 vòng, chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả tốt so với năm 2002.
Thời gian của kỳ phân tích
* Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay lưu động trong kỳ
n 27
Theo quy ước, để đơn giản hoá trong phân tích thì thời gian một năm bằng
360 ngày.
360
Năm 2002 = = 18 ngày
19,3
360
Năm 2003 = = 8 ngày
41,4
Như vậy thời gian cần thiết cho một vòng quay vốn lưu động năm 2002 là
18 ngày, năm 2003 là 8 ngày. Số vòng quay vốn lưu động tăng lên 10 ngày.
Như vậy luôn chuyển vốn lưu động năm 2003 tăng so với năm 2002.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
2.765.381.966 (đ)
Năm 2002 = = 0,049 (đồng)
55.876.388.000 (đ)
1.599.265.066 (đ)
Năm 2003 = = 0,023 (đồng)
69.233.407.000 (đ)
Hệ số đảm nhiệm năm 2003 giảm 0,026 đồng so với năm 2002, cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn của công ty không hiệu quả bằng năm 2002.
d) Hiệu quả sử dụng lao động.
Doanh thu
Sức sản xuất lao động =
Số lượng lao động
55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 111752776 (đồng)
500
n 28
69.233.407.000
Năm 2003 = = 123631084 (đồng)
560
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra 111752776 đồng doanh thu
năm 2002 và 123631084 đồng năm 2003. Qua tính toán trên ta thấy một lao
động tạo ra nhiều doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 11878308 đồng,
chứng tỏ năm 2003 lao động cao hơn năng suất năm 2002.
IV - NHẬN XÉT CHUNG
Qua việc đánh giá và chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong sự tăng doanh thu của công ty đã đạt được một số thành
tích và còn tồn tại một số bất cập sau ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1- Một số thành tựu
- Từng bước ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Khẳng định được chất lượng và thương hiệu của sản phẩm trên thị trường
- Công ty đã xây dựng được quá trình sản xuất Xi măng hợp lý về điều kiện
sản xuất của mình từng bước nâng cao được chất lượng sản phẩm nhằm hấp
dẫn khách hàng về giá cả hợp lý, chất lượng đạt yêu cầu
- Công ty đã có những đãi ngộ, đánh giá sự cống hiến của Cán bộ công nhân
viên phù hợp với những khó khăn của họ nên đã động viên khuyến khích mọi
người làm việc chính nguồn lao động ngày một nâng cao
- Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm
cho công ty chưa đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
2- Một số tồn tại
- Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường nên khách
hàng chưa biết nhìn tới thương hiệu sản phẩm này
- Việc quảng cáo còn eo hẹp chưa hiệu quả, chưa khoa học.
- Trong công tác tiêu thụ sản phẩm còn nhiều bất cập trong việc xây dựng
các chiến lược sản phẩm, việc định giá còn cứng nhắc, chưa có những đãi
ngộ, khuyến khích hợp lý trong công tác tiêu thụ dẫn đến doanh thu chưa cao.
n 29
- Việc sắp xếp cán bộ chưa hợp lý còn hạn chế dẫn đến chưa phát huy hết
khả năng sở trường của mỗi thành viên trong công ty.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ PHƯƠNGPHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1 – Phương hướng phát triển của công ty.
Để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty
Xi măng Tiên sơn đã định ra những phương hướng phát triển cho năm
2005.Trên cơ sở phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, những thuận lợi và khó
khăn (nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để đề ra những
phương hướng phát triển cho năm 2005.
Trong năm tới doanh nghiệp đã phát triển như thế nào, có hiệu quả hay
không thì công ty đã hạch toán cụ thể. Ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ
những phương hướng phát triển cho công ty.
- Xử lý các nguồn lực hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- áp dung hệ thống quản lý chất lương ISO2000 - 9001, nâng cao chất
lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Phát huy được nguồn lao động có chất xám để đưa ra những sáng kiến
mới, cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thu hút nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để cải tiến
quy trình công nghệ máy móc
n 30
- Coi trọng thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống khuếch trương
sản phẩm đế mở rộng thêm thị trường
Cụ thể là nhiệm vụ sau .
* Nhiệm vụ : Mang tính trọng tâm và chiến lược lâu dài của công ty , nên đã
phấn đấu để hoàn thàng kế hoạch nội bộ cũng như hoàn thành vượt mức kế
hoạch được cấp trên giao cho và mang lại lợi nhuận cho Nhà nước, Doanh
nghiệp và cán bộ công nhân viên. Chính vì thế ban lãnh đạo Công ty đã đưa
ra chỉ tiêu cho năm 2004 như sau :
+ Tổng xi măng sản xuất của công ty là: 85 Nghìn tấn
+ Tổng doanh thu trên 75 tỷ
2 – Mục tiêu
Trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường. Công ty
Xi măng Tiên sơn đã vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong những năm tới, cán bộ công nhân viên
Công ty đang nỗ lực phấn đấu để đưa ra những chỉ tiêu cho năm tới.
- Sản xuất Xi măng tăng trưởng từ : 16 – 20 % / năm
- Thu nhập bình quân tăng từ 20 - 22 % / năm
- Tốc độ tiêu thụ Xi măng tăng 30 – 35 % / năm
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và kết quả phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn. Em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty.
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
a - Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ
Công ty cần:
- Tổ chức thêm các cửa hàng trưng bày sản phẩm tại các khu có mật độ dân
cư lớn, lượng tiêu thụ nhiều, nơi có phương tiện giao thông tham gia.
- Tăng cường thêm quyền hạn cho các cửa hàng, uỷ quyền cho phép có thể
bán buôn, ký hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn.
- Đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng bán hàng tại các cửa hàng bởi họ
chủ yếu là lực lượng lao động dư thừa được chuyển sang làm công tác bán
n 31
hàng, cho nên khả năng bán hàng của họ có rất nhiều hạn chế và không mang
tính chuyên nghiệp cao. Ngoài ra, việc trưng bày, bố trí, sắp đặt trong cửa
hàng, rồi cả hình thức, vị trí của nó cũng cần điều chỉnh cho hợp lý, gây ấn
tượng.
- Với hoạt động bán hàng qua các đại lý, chi nhánh. Loại kênh này đang
được công ty khuyến khích mở rộng. Để nó có thể phát huy tối đa hơn nữa thì
trong thời gian tới công ty phải.
* Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý chặt chẽ tại các văn phòng đại diện, đại
lý để tránh việc họ không còn làm đúng các cam kết với công ty hay lợi dụng
uy tín của công ty để làm ăn phi pháp. Cần thường xuyên kiểm tra, và có thể
thông qua khách hàng để xem xét hoạt động của các đại lý.
* Ngoài ra, tiếp tục duy trì và tăng cường các hỗ chợ ưu đãi linh hoạt với các
đại lý như trở giá vận chuyển thanh toán nhằm khuyến khích họ làm tốt hơn.
Đây cũng là một phần trong nỗ lực mở rộng mạng lưới đại lý của công ty
hiện nay. Cũng có thể cho phép các đại lý làm theo cách của họ trong một số
trường hợp cần thiết trên cơ sở thoả mãn lợi ích của công ty và đại lý, trong
khuôn khổ pháp luật.
Với sản phẩm xi măng tiêu thụ trên thị trường, thì một chính sách phân phối
rộng rãi hoàn toàn hợp lý. Thời gian tới công ty cần xúc tiến việc thiết lập
thêm các cửa hàng, đại lý. Với những nhà bán buôn, công ty cần có những
xúc tiến cụ thể và tích cực hơn để bán được nhiều hàng. Sự linh hoạt các
phương thức thanh toán, giao hàng như: bán chịu, bán trả góp, bán ký
gửi…sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc tìm kiếm các nhà bán buôn chuyên tiêu thụ
lớn.
* Cần thường xuyên thẩm tra các đơn vị, tổ chức hay những cá nhân xin làm
đại lý về : cơ sở vật chất, tài chính, uy tín.
b- Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm
Là một trong những doanh nghiệp ra đời lâu đời lâu năm, uy tín và sản
phẩm của công ty xi măng tiên sơn đã được chỗ đứng khá vững chắc trên thị
trường. Đó chính là một hình thức quảng cáo có hiệu quả cho công ty. Nhưng
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thi trường, sản phẩm của công ty cũng
n 32
bị ảnh hưởng rất nhiều bởi những nhà sản xuất khác.Với chiến dịch quảng
cáo rầm rộ, sản phẩm của họ đang dần trở nên thân quen với người tiêu
dùng.Vì vậy, để có thể vừa quảng cáo cho sản phẩm của chính mình một cách
tích cực, nâng cao uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì công ty nhất
thiết phải chú trọng hơn nữa đến công tác quảng cáo. Khi tiến hành quảng
cáo, công ty phải thông qua một số vấn đề sau:
* Xây dựng ngân sách riêng cho quảng cáo
Hiện nay công ty xi măng tiên sơn đã có một ngân sách riêng dành cho
quảng cáo. Nguồn ngân sách này của công ty được xác lập theo tài khoá kế
toán hàng năm, theo tỉ lệ phần trăm doanh thu. Do vậy, công ty cần phải tính
toán ngân sách không phải căn cứ trên khối lượng hàng hoá sắp bán ra, mà là
trên khối lượng sẽ bán chinh phục thị trường. Nghĩa là trong ngân sách phải
tách ra một phần gọi là chinh phục thị trường và duy trì thị trường
Hoạt động quảng cáo ở công ty chỉ phát sinh do nhu cầu từng thời kỳ.Vì
vậy, công ty nên xây dựng một ngân sách cụ thể cho hoạt động quảng cáo
cho từng thời kỳ đó.
* Nội dung quảng cáo
Nhìn chung nội dung quảng cáo được đánh giá dựa trên tính hấp dẫn, tính
độc đáo và sự đáng tin cậy.Trong thông điệp quảng cáo, công ty xi măng cần
nói lên được những khía cạnh khác biệt, độc đáo hơn so với sản phẩm của các
công ty khác, giá cả của sản phẩm, những đại lý của công ty nơi mà khách
hàng có thể mua sản phẩm và những ưu đãi đối với khách hàng.
* Phương tiện quảng cáo
Hiện nay phương tiện quảng cáo của công ty là báo, tờ rơi, lịch, áp phích,
hội chợ thương mại…vv. Những nội dung, cường độ quảng cáo chưa thường
xuyên, phong phú, hấp dẫn đối với những đối tượng là khách hàng cho nên
quảng cáo đã không mang lại kết quả như mong muốn. Vì thế công ty tiến
hành chương trình quảng cáo trên đài phát thanh truyền hình Hà Tây để nhằm
khẳng định thêm uy tín và thương hiệu của mình đồng thời giới thiệu đến
khách hàng giúp họ hiểu thêm về sản phẩm của công ty.
c- Kích thích tiêu thụ sản phẩm
n 33
Trong tương lai, công ty phải cạnh tranh với tất cả các công ty khác đang
sản xuất và tiêu thụ xi măng trên lãnh thổ Việt nam và đối mặt với các chủng
loại xi măng khác của các nước trong khu vực, khi hội nhập AFTA mà không
lệ thuộc vào quy định giá. Vì vậy, chính sách kích thích tiêu thụ của xi măng
Tiên sơn trong giai đoạn này thực hiện như sau.
- Về khuyến mại : Có các khuyến mại đa dạng lành mạnh, nhằm kích thích
tiêu thụ nhưng không vi phạm pháp luật của Nhà nước.
Ví dụ : Công ty có những hình thức khuyến mại như sau. Hiện nay công ty
có ba đại lý xi măng ở tại công ty với hình thức khuyến mại là mỗi lần lấy xi
măng từ ba trăm tấn chở lên thì có khuyến mại theo giá mềm hơn và mỗi
tháng, nếu đại lý bán được từ bao nhiêu tấn thì được thưởng theo mức khuyến
mại do công ty đưa ra.
- Về dịch vụ sau bán hàng :
Thành lập một bộ phận chăm sóc khách hàng, có hệ thống thông tin nhằm
hướng dẫn khách hàng về : Giá cả, phục vụ, chất lượng sản phẩm của công
ty theo cách tốt nhất, thông báo cho khách hàng biết được về chất lượng các
loại xi măng khác nhau và sử dụng chúng có hiệu quả, giá cả hợp lý
2 - Tăng cường huy động và thu hồi vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường và vốn là những yếu tố
quyết định để kinh doanh có hiệu quả hay không bên cạnh đó sự điều hành,
quản lý tốt của Ban lãnh đạo Công ty.
Để tiến hành sản suất kinh doanh thì phải có vốn để mua nguyên vật liệu
đầu vào cho quá trình sản xuất.
Khai thác tiềm năng về vốn của công ty và triệt để tiết kiệm sản xuất kinh
doanh. Công ty có thể đưa ra những biện pháp có hiệu quả như xem Nhà
xưởng, tài sản không cần dùng, vật tư còn ứ đọng…vv. Mặt khác phải áp
dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật triệt để tiết kiệm trong sản suất kinh
doanh.
Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với những tài sản cố định cũ kĩ,
n 34
lạc hậu, công ty có thể thanh lý ngay để giải phóng vốn, tích cực thu hồi nợ
của các khách hàng.
Công ty có thể tăng nguồn vốn kinh doanh của mình bằng cách huy động
thêm vốn của công nhân viên chức từ nhiều nguồn khác nhau (tiền thưởng,
tiền tiết kiệm…) của công nhân viên hoặc vay thêm vốn bên ngoài. Đồng thời
công ty xây dựng những phương án kinh doanh hợp lý và có hiệu quả, thông
báo về việc sử dụng vốn của công ty cho công nhân viên nhằm tạo nguồn tin
cho công nhân viên trong việc vay tiền để thực hiện những hợp đồng và dự án
mà công ty dang còn thiếu vốn thực hiện.
Đối với hình thức góp vốn thì cần dựa trên sự nhất trí của toàn bộ công
nhân viên trong công ty và mang tính tự nguyện. Nếu cán bộ công nhân viên
nào có tiền nhàn rỗi và muốn góp vốn với khoản tiền không theo quy định
thì công ty nên khuyến khích.
Để góp vốn được thực hiện tốt, công ty cần có những chủ trương, chính
sách hợp lý, rõ ràng và công khai. Cần tuyên truyền để cán bộ công nhân viên
thấy việc góp vốn nhằm góp phần vào sự lớn mạnh và phát triển công ty. Từ
đó người lao động sẽ gắn bó với công ty hơn vì lợi nhuận của doanh nghiệp
có một phần của họ, tỷ lệ lãi suất gửi tiết kiệm và nhỏ hơn lãi suất ngân hàng.
Đối với Công ty Xi măng Tiên sơn, việc huy động vốn từ cán bộ, công
nhân viên trong công ty sẽ có những tác dụng sau:
Tăng vốn lưu động của công ty, nhờ đó khả năng thanh toán tạo thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giảm vốn vay ngân hàng làm cho chi phí tài chính giảm xuống vì lãi suất
trả cho các khoản vay của cán bộ công nhân viên nhỏ hơn lãi suất ngân hàng.
Tạo ra một khoản lợi nhuận đối với công ty.
Gắn chặt quyền lợi của người lao động với quyền lợi doanh nghiệp. Qua
đó tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, ngoài ra công ty cũng
nên chấn chỉnh lại công tác phân bổ nguồn tài chính mua nguyên vật liệu sao
cho hợp lý, xây dựng các chỉ tiêu định mức. Việc mua bán của công ty cần
được cân nhắc và tính toán một cách khoa học hơn.
3 - Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo
n 35
Hiện nay mức thu nhập của người Việt nam còn thấp. Do vậy bất kể một
doanh nghiệp nào khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường ngoài chất lượng
thì giá cả có ý nghĩa rất quan trọng. Cho nên việc hoạch định một chính sách
có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
Đối với Công ty xi măng Tiên sơn là nhà máy đặt ngay chân núi đá mà đá
là nguyên liệu chính sản xuất ra xi măng, đây là một lợi thế lớn đối với doanh
nghiệp để Công ty đưa ra những chính sách giá cả hợp lý cho từng phân đoạn
thị trường, tức là tuỳ theo phân đoạn thị truờng theo tiêu thức nào thì có mức
giá áp dụng cho tiêu thức đó. Ví dụ : Khi cung cấp sản phẩm ra thị truờng Hà
đông Công ty có một chính gia ưu đãi khác và thị trường Hà nội Công ty
cũng áp dụng một chính sách giá khác. Do đó việc áp dụng giá cả linh hoạt
Công ty ngày càng mở rộng được thị trường nâng cao được hiệu qủa sản
xuất kinh doanh.
Giá cả là một trong ba tiêu thức canh tranh giữa các hãng trong nghành
(Giá cả, chất lượng, thời gian ). Thì việc hoặch định một chính sách đúng đắn
có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp.
Để xác lập một chính sách giá thì bên cạnh việc căn cứ vào chi phí sản
xuất và hàng hoá tồn kho ký trước thì doanh nghiệp còn phải căn cứ vào các
yếu tố có ảnh hưởng tới giá cả thị trường như giá của sản phẩm đối thủ cạnh
tranh và tình hình cung cầu trên thị trường, các mục tiêu trên thị trường mà
doanh nghiệp đặt ra…. Do vậy doanh nghiệp phải có một chính sách giá cả
linh hoạt theo những thay đổi thị hiếu người tiêu dùng cũng như các thay đổi
khác có ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của doanh nghiệp.
Trong thời gian qua Công ty Xi măng Tiên sơn chưa đưa ra được mức giá
phù hợp cho từng phân đoạn của thị trường. Do vậy, công ty nên đưa ra
hướng giải quyết sau.
- Công ty nên áp dụng những chính sách giá cả từng phân đoạn thị trường,
tức là tuỳ theo phân đoạn thị trường theo tiêu thức nào để áp dụng giá sao cho
phù hợp để thu hút khách hàng đến với công ty.
- Công ty nên áp dụng những giá cả linh hoạt đối với khách hàng quen thuộc
và lấy hàng với số lượng lớn.
n 36
* Khi sản xuất ra một số sản phẩm có chất lượng cao từ việc đổi mới công
nghệ công ty không nên đặt giá quá thấp vì như thế xẽ taọ ra tâm lý e ngại.
Việc đặt giá ngoài việc căn cứ vào các chi phí sản xuất kinh doanh công ty
nên căn cứ vào nhân tố thị trường. Đây là những căn cứ quan trọng để sản
phẩm của công ty tiêu thụ nhanh chóng hay không. Do vậy khi xác định căn
cứ này Công ty cần xem xét yếu tố sau.
+ Giá của đối thủ cạnh tranh. Giá bán của sản phẩm cùng là xi măng xem
cao hay thấp mà từ đó Công ty đưa ra những chiến lược mức giá phù hợp với
tình hình tiêu thụ hiện nay.
+ Sức cầu của thị trường đối với sản phẩm của Công ty. Cầu trong thời gian
này tăng lên hay hạ xuống. Tăng, giảm do những yếu tố nào ? Liệu việc thay
đổi giá có tác động đến cầu hay không ?
- Dựa vào căn cứ trên để Công ty đưa ra một mức giá tối ưu ban đầu. Việc
này xẽ giúp cho sản phẩm của Công ty có khả năng thâm nhập vào thị
trường một cách dễ dàng hơn và bảo đảm dung hoà được mục tiêu lợi nhuận.
- Ở các thị trường có sức canh tranh gay gắt thì công ty cần có chính sách giá
cả phù hợp với thị trường, tránh đặt giá quá cao so với giá cả canh tranh trên
thị trường.
4- Cải tạo nâng cấp các thiết bị máy móc
- Kiểm tra nghiêm ngặt thường xuyên quy trình công nghệ sản xuất của
công nhân qua các bước sau:
+ Kiểm tra máy móc theo định kỳ
+ Kế hoạch bảo dưỡng máy móc
- Kế họach sửa chữa máy móc, thiết bị bao gồm sửa chữa nhỏ, vừa và sửa
chữa lớn.
- Bên cạnh kế hoạch sửa chữa theo định kỳ cần có kế hoặch sửa chữa máy
dự phòng với mục đích hỗ trợ cho kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng chính, nhằm
ngăn ngừa những hỏng hóc đột xuất ngoài dự kiến xảy ra. Bên cạnh đó để
phát huy được khả năng sáng tạo của những cán bộ công nhân viên kỹ thuật
có trình độ Công ty cần đưa những cán bộ kỹ thuật đi tham quan và học hỏi
n 37
nghiên cứu ở các nước trong khu vực như Trung quốc. (Bởi vì dây truyền sản
xuất của Công ty Xi măng Tiên sơn là của Trung quốc)
KẾT LUẬN
Việc đổi mới trong quá trình phát triển và hoàn thiện công tác quản lý để
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cũng như hoạt động sảm xuất kinh doanh của
Công ty phải được coi trọng là việc làm thường xuyên lâu dài và liên tục.
Công ty khi kinh doanh phải luôn chú trọng đến lợi nhuận, vậy hiệu quả sảm
suất kinh doanh là vấn đề của tất cả các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp phải thường xuyên tổng hợp, phân tích và đánh giá các chỉ
tiêu và hiệu quả cân đối các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động phát
huy những thế mạnh, khắc phục những yếu kém và chỉ có vậy thì mới đảm
bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
Những kết quả mà Công ty Xi măng Tiên Sơn đã đạt được, khẳng định vị
trí của mình là một doanh nghiệp Nhà nước đã và đang vươn lên chiếm giữ
vai trò chủ đạo trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh so với sự cố gắng của
mình công ty sẽ tiếp tục phát triển nhanh doanh số và lợi nhuận.
n 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 - Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp.
GS.TS Ngô Đình Giao – Nhà xuát bản khoa học kỹ thuật, Hà nội 1997
2 - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
PTS - Nguyễn Năng Phúc – NXB Thế kỷ năm 1999
3 – Giáo trình chiến lược kinh doanh
Trường Đại học quản lý kinh doanh Hà nội
4 – Các tài liệu của Công ty Xi măng Tiên Sơn
n 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây.pdf