Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing thu hút khách du lịch tại trung tâm điều hành du lịch công đoàn Đà Nẵng: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả Marketing thu hút
khách du lịch tại TRUNG TÂM
ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG
ĐOÀN ĐÀ NẴNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 2
L ỜI M Ở Đ ẦU
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa-xã hội. Hoạt động du lịch ngày
càng phát triển mạnh mẽ, được xem như là một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia trên thế giới. Và du lịch đã góp phần vào việc thúc đẩy cho
nhiều ngành khác phát triển tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hóa
xã hội giữa các quốc gia trên thế giới với nhau nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau
về các tinh hoa nhân loại trên thế giới nói chung và các dân tộc anh em nói
riêng.
Việt Nam đang được đánh giá về tiềm năng du lịch, lại là nước thuộc khu
vực có tốc độ phát triển du lịch rất cao trong những ...
78 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing thu hút khách du lịch tại trung tâm điều hành du lịch công đoàn Đà Nẵng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả Marketing thu hút
khách du lịch tại TRUNG TÂM
ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG
ĐOÀN ĐÀ NẴNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 2
L ỜI M Ở Đ ẦU
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa-xã hội. Hoạt động du lịch ngày
càng phát triển mạnh mẽ, được xem như là một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia trên thế giới. Và du lịch đã góp phần vào việc thúc đẩy cho
nhiều ngành khác phát triển tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hóa
xã hội giữa các quốc gia trên thế giới với nhau nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau
về các tinh hoa nhân loại trên thế giới nói chung và các dân tộc anh em nói
riêng.
Việt Nam đang được đánh giá về tiềm năng du lịch, lại là nước thuộc khu
vực có tốc độ phát triển du lịch rất cao trong những năm qua. Bên cạnh đó
Việt Nam là một nước giàu tài nguyên du lịch lại có bề dày lịch sử phong phú
đa dạng, con người Việt Nam cần cù, thông minh, hiếu khách…Vì vậy phát
triển du lịch là cơ hội yêu cầu của chúng ta trong sự nghiệp phát triển đất
nước.
Sau thời gian học tập ở trường, cũng như thời gian thực tập tại TRUNG
TÂM ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG, đồng thời trên nền
tảng thầy cô truyền đạt cũng như sự giúp đỡ tận tình của các anh chị tại
TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG. Tôi đã
chọn đề tài :: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing thu hút
khách du lịch tại TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ
NẴNG.”
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận
Phần II : Thực trạng hoạt động Marketing và thực trạng thu hút khách
du lịch tại Trung tâm điều hành du lịch Công Đoàn Đà Nẵng trong 3 năm
2006-2008
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 3
Phần III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing thu hút
khách du lịch tại trung tâm điều hành du lịch Công Đoàn Đà Nẵng
Trong thời gian thực tập tại TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG
ĐOÀN ĐÀ NẴNG, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy
Nguyễn Thế Tràm và sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị
làm việc tại TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ
NẴNG.
Sinh viên thực hiện
HUỲNH THỊ MINH NGUYỆT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG
MARKETING THU HÚT KHÁCH DU LỊCH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.1.Khái niệm về Marketing du lịch, tổng quát du lịch, khách du lịch nội
địa và khách du lịch quốc tế.
1.1.1. Khái niệm về du lịch.
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO), khái niệm du lịch được mở rộng thêm
rất nhiều: "Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường
sống thường xuyên của con người và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi
đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm".
Như vậy theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới về du lịch và trong
khuôn khổ của thống kê du lịch thì lượng khách du lịch sẽ được tính gồm:
Những chuyến đi đến nơi khác môi trường sống thường xuyên của họ,
do đó sẽ ít hơn những chuyến đi lại thường xuyên giữa những nơi mà người
đó đang ở hoặc nghiên cứu đến một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của họ.
Nơi mà người đó đi đến phải dưới 12 tháng liên tục, nếu từ 12 tháng
liên tục trở lên sẽ trở thành người cư trú thường xuyên ở nơi đó (theo quan
điểm của thống kê);
Mục đích chính của chuyến đi sẽ không phải đến đó để nhận thù lao
(hay là để kiếm sống) do đó sẽ loại trừ những trường hợp chuyển nơi cư trú
cho mục đích công việc. Vì thế những người đi với các mục đích sau đây sẽ
được tính vào khách du lịch :
- Đi vào dịp thời gian rỗi, giải trí và các kỳ nghỉ
- Đi thăm bạn bè, họ hàng
- Đi công tác
- Đi điều trị sức khoẻ
- Đi tu hành hoặc hành hương
- Đi theo các mục đích tương tự khác.
Dựa theo khái niệm này mà khách du lịch được chia làm hai loại : Khách
Quốc tế và khách trong nước.
1.1.2. Khách du lịch quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 5
Bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi nước người đó cư trú thường xuyên và
ngoài môi trường sống thường xuyên của họ với thời gian liên tục ít hơn 12
tháng với mục đích của chuyến đi là không phải đến đó để dược nhận thù lao
(hay nói cách khác là không phải để kiếm sống), không bao gồm các trường
hợp sau:
Những người đến và sống ở nước này như một người cư trú thường
xuyên ở nước đó kể cả những người đi theo sống dựa vào họ.
Những người công nhân cư trú ở gần biên giới nước này nhưng lại làm
việc cho một nước khác ở gần biên giới nước đó
Những nhà ngoại giao, tư vấn và các thành viên lực lượng vũ trang ở
nước khác đến theo sự phân công bao gồm cả những người ở và những người
đi theo sống dựa vào họ
Những người đi theo dạng tị nạn hoặc du mục
Những người quá cảnh mà không vào nước đó (chỉ chờ chuyển máy
bay ở sân bay) thông qua kiểm tra hộ chiếu như những hành khách transit ở lại
trong thời gian rất ngắn ở ga sân bay. Hoặc là những hành khách trên thuyền
đỗ ở cảng mà không được phép lên bờ.
1.1.3. Khách du lịch trong nước
Bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của họ
và trong phạm vi nước sở tại với thời gian liên tục dưới 12 tháng và mục đích
của chuyến đi là không phải đến đó để dược nhận thù lao (hay nói cách khác
là không phải để kiếm sống), như vậy khách trong nước không bao gồm các
trường hợp sau:
Những người cư trú ở nước này đến một nơi khác với mục đích là cư trú ở
nơi đó.
Những người đến một nơi khác và nhận được thù lao từ nơi đó.
Những người đến và làm việc tạm thời ở nơi đó.
Những người đi thường xuyên hoặc theo thói quen giữa các vùng lân
cận để học tập hoặc nghiên cứu.
Những người du mục và những người không cư trú cố định.
Những chuyến đi diễn tập của các lực lượng vũ trang.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 6
1.1.4.Khái quát về Marketing du lịch
Muốn hiểu sâu về Marketing du lịch, trước tiên chúng ta cần phải nghiên
cứu tốt về kinh tế dịch vụ và Marketing dịch vụ. Vì kinh tế du lịch cũng là một
ngành kinh tế dịch vụ, kinh tế du lịch ra đời sau kinh tế dịch vụ, Marketing du
lịch cũng là một hình thái đặc biệt của Marketing dịch vụ mà thôi. Do vậy bản
chất nội dung của Marketing du lịch dựa trên những nguyên lý, bản chất nội
dung của Marketing dịch vụ, kết hợp với những đặc điểm riêng của du lịch để
tạo thành nội dung của Marketing du lịch .
1.1.4.1 Bản chất của dịch vụ
Dịch vụ là lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của xã hội hiện đại. Xã hội
càng phát triển, hoạt động dịch vụ càng mở rộng để thoả mãn nhu cầu thường
xuyên tăng lên của xã hội. Vì vậy các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng: xã hội
sau công nghiệp là xã hội dịch vụ.
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu
với người cung cấp, mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của
các dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật
chất.
Do vậy nên dịch vụ mang những đặc điểm sau:
_Dịch vụ có đặc điểm không hiện hữu. Nó không tồn tại dưới dạng vật thể.
Tính không hiện hữu này có quan hệ tới chất lượng dịch vụ và việc tiêu dùng
dịch vụ của khách hàng như đào tạo, du lịch, nghỉ ngơi trong khách sạn ...
_ Dịch vụ có tính không đồng nhất. Sản phẩm dịch vụ phi tiêu chuẩn hoá, có
giá trị cao. Do đặc trưng cá biệt hoá cung ứng và tiêu dùng dịch vụ.
._Dịch vụ có đặc tính không tách rời. Việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ song
trùng với việc cung ứng dịch vụ. Vì thế sản phẩm hàng hoá được tiêu dùng ở
mọi thời điểm với sự tham gia của người tiêu thụ. Việc tạo ra sản phẩm dịch
vụ và việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ là một thể thống nhất.
_Sản phẩm dịch vụ tiêu dùng trực tiếp hoặc chóng hỏng (lỗi thời, nhàm chán),
không có khả năng cất trữ dịch vụ trong kho.
1.1.4.2. Bản chất các hoạt động của Marketing dịch vụ:
Do sản xuất dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành bộ phận lớn
trong hoạt động sản xuất vật chất của xã hội.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 7
Phạm vi của sản xuất dịch vụ ngày càng lan rộng và phong phú. Do đó dịch vụ
đã trở thành ngành kinh doanh có hiệu quả. Một trong những đặc tính của dịch
vụ là tính không hiện hữu, vì vậy để thực hiện dịch vụ cần phải có người tiếp
nhận, đó chính là sự tham gia của khách hàng trong một chương trình dịch vụ
thống nhất, hoàn chỉnh.
Từ đây ta nhận thấy rằng:
_ Nhu cầu của người tiếp nhận phải được tìm hiểu kỹ để giới thiệu hàng hoá
vật chất và phi vật chất trong thời gian chuyển giao dịch vụ.
_ Lợi ích mà người tiêu thụ nhận được và sự thay đổi của họ như thế nào theo
sự nhận được dịch vụ chuyển giao.
_ Người cung cấp dịch vụ phải xử lý các vấn đề phát sinh và thực hiện các giải
pháp, các hình thái thích hợp, nhằm cực đại hoá dịch vụ mà người tiêu dùng
nhận được trong thời gian chuyển giao.
_ Người quản lý dịch vụ cần phải tạo ra dịch vụ đạt mức độ tiêu chuẩn hoá
nào đó phù hợp đối với người tiêu dùng và người cung ứng dịch vụ.
1.2.Vai trò Marketing của việc thu hút khách du lịch trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
- Marketing sẽ có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành.
- Nhờ các hoạt động Marketing, các quyết định đề ra trong hoạt động du
lịch có cơ sở khoa học vững chắc hơn. Doanh nghiệp lữ hành có điều kiện và
thông tin đầy đủ hơn thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Marketing sẽ xác
định rõ phải chiến lược thu hút khách hàng thuộc đối tượng nào, sở thích của
khách hàng, giá cả của tour như thế nào.
- Đặc biệt khi nền kinh tế đã phát triển ở mức độ cao, đã có xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế, nên mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Ngày nay nhiều du
khách đã đứng trước sự chọn lựa mọi chủng loại sản phẩm dịch vụ với của
công ty lữ hành khác nhau; đồng thời khách hàng cũng lại có những yêu cầu
rất khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ và giá cả. Họ đòi hỏi ngày càng cao
về chất lượng sản phẩm: hàng hoá và dịch vụ. Họ sẽ đặt tour căn cứ vào nhận
thức giá trị của mình.
- Marketing sẽ có chức năng làm cho sản phẩm luôn luôn thích ứng với nhu
cầu thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 8
- Marketing sẽ kích thích sự nghiên cứu và cải tiến: Marketing không làm
công việc của người kĩ sư thiết kế và chế tạo nhưng Marketing chỉ ra cho
những công ty du lịch biết cần phải thiết kế những hình thức tour như thế
nào,bao giờ thích hợp để đưa hình thức này ra thị trường.
- Marketing có ảnh hưởng to lớn, quyết định đến doanh số, chi phí, lợi nhuận,
đến hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Do thị trường du lịch phát triển nhanh, việc thu hút du khách ngày càng khó
khăn, cạnh tranh gay gắt, thị trường trở thành vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp lữ hành. Marketing sẽ được coi là trung tâm hoạt động chi phối các
hoạt động sản xuất, tài chính và lao động.
- Quan niệm đúng đắn nhất, mới nhất ngày nay trong nền kinh tế thị trường là:
người mua, khách hàng là yếu tố quyết định trong kinh doanh lữ hành.
Marketing đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự liên kết, phối hợp các yếu
tố con người với kinh doanh, tài chính.
Marketing có vai trò quan trọng như thế và đã mang lại những thắng lợi huy
hoàng cho nhiều nhà doanh nghiệp, cho nên người ta đã sử dụng nhiều từ ngữ
đẹp đẽ để ca ngợi nó như: triết học mới về kinh doanh”, là “học thuyết chiếm
lĩnh thị trường”, là “nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh hiện đại”, là “chiếc
chìa khoá vàng” tạo thế thắng lợi trong kinh doanh ...
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước
1.3.1.Nhân tố điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, chính trị, nhân khẩu,
khoa học kỹ thuật
1.3.1.1.Nhân tố điều kiện tự nhiên
Đây là yếu tố chính tạo nên sự hấp dẫn cho chương trình du lịch. Chúng ta biết
rằng Việt Nam có rất nhiều thắng cảnh đẹp, nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Các
điểm nghỉ mát nổi tiếng với khí hậu ôn đới như : Sapa, Bạch Mã, Bà Nà, Đà
Lạt... Có rất nhiều bãi biển đẹp và nổi tiếng trải dài từ Bắc xuống Nam với các
dịch vụ biển rất phát triển, là nơi lý tưởng cho du khách nghỉ ngơi thư giãn sau
những ngày làm việc. Nhiều khu rừng quốc gia nổi tiếng với hệ động thực vật
phong phú như : rừng Quốc gia Cúc Phương, rừng quốc gia Côn Đảo... Các
nguồn suối nước khoáng có tác dụng chữa bệnh như suối khoáng Thanh Tân (
Huế ), suối khoáng Vĩnh Hảo ( Bình Thuận ), suối khoáng Dục Mỹ ( Nha
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 9
Trang ).... Bên cạnh đó thời tiết Việt Nam thích hợp cho việc đi du lịch, không
khí ở các miền quê Việt Nam trong lành tạo điều kiện cho hoạt động du lịch
kết hợp với nghỉ ngơi tích cực của con người, có lợi cho việc giải toả mệt mỏi,
kéo dài tuổi thọ.
1.3.1.2.Nhân tố kinh tế :
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng trong những năm qua, điều
này làm mức thu nhập, mức sống của con người đựợc nâng cao... Do đó họ có
nhiều điều kiện hơn để di du lịch. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua nền kinh
tế có nhiều biến động do ảnh hưởng của giá xăng dầu, khủng hoảng kinh tế
nên đã hạn chế một số lượng lớn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Tuy
nhiên với cuộc khủng hoảng vừa qua Chính phủ đã có những công cụ kích
cầu, các dịch vụ lưu trú đều có chính sách giảm giá nên lượng du khách sẽ
tăng trở lại.
1.3.1.3.Nhân tố văn hoá :
Văn hoá là yếu tố tạo nên nét độc đáo trong sản phẩm du lịch. Việt Nam là
một dân tộc có nền văn hoá và bề dày lịch sử trong quá trình dựng nước và giữ
nước, với truyền thống văn hoá lâu đời. Mỗi vùng miền đều có bản sắc văn
hoá riêng biệt, độc đáo và được xem như một sản phẩm du lịch. Việt Nam có
nhiều di tích lịch sử văn hoá được công nhận là di sản văn hoá thế giới : nhã
nhạc cung đình Huế, không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên, quần thể
di tích Cố Đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn... Các di sản văn hoá thế
giới này phần lớn nằm ở khu vực miền Trung, mà trong đó Đà Nẵng có 9 di
tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia, hơn 50 di tích được
công nhận cấp thành phố và rất nhiều di sản văn hoá phi vật thể phong phú
khác như hát tuồng, ca múa nhạc dân tộc văn hoá Chămpa và dân tộc Cơtu rất
độc đáo và có sức hấp dẫn.
1.3.1.4.Nhân tố chính trị :
Tình hình an ninh, chính trị Việt Nam rất ổn định nên tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp nước
ta tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả gián
tiếp nâng cao nhu cầu du lịch, vừa kết hợp du lịch vừa kết hợp công việc. Bên
cạnh đó Nhà nước ta rất chu trọng vấn đề phát triển du lịch, xem đây là một
nền kinh tế mũi nhọn nên có nhiều chính sách ưu đãi cho các hoạt động du
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 10
lịch như đơn giản hoá thủ tục xuất nhập cảnh, cho ra đời Luật Du lịch
(2006)...Trong đó thành phố Đà Nẵng cũng xác định du lịch là ngành công
nghiệp mũi nhọn và có định hướng phát triển Đà Nẵng thành trung tâm du lịch
nổi tiếng trong và ngoài nước.
1.3.1.5.Nhân tố nhân khẩu :
Dân cư là lực lượng tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội. Tuỳ theo độ
tuổi mà dân cư tham gia vào các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, phân
phối, trao đổi đến tiêu dùng với mức độ khác nhau. Ngoài nhu cầu thiết yếu
hàng ngày dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch. Sự gia tăng dân số, tăng
mật độ dân số, tuổi thọ, nghề nghiệp... liên quan trực tiếp đến nhu cầu du lịch
và cầu du lịch. Đối với dân số Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng,
lượng dân cư đông, vì vậy điều này cũng tác động gia tăng cầu du lịch. Yếu tố
dân cư tác động đến ảnh hưởng đến cầu du lịch cần được xem xét dưới 2 góc
độ. Một mặt, bản thân dân cư ở Đà Nẵng có nhu cầu du lịch tuỳ thuộc vào đặc
điểm xã hội, nhân khẩu. Mặt khác hoạt động của dân cư tuỳ theo mức độ của
mỗi thành tố của nó tạo một sự hấp dẫn du lịch, tác động vào việc hình thành
cầu, cơ cấu và khối lượng cầu du lịch của dân cư nơi khác.
1.3.1.6.Nhân tố khoa học kỹ thuật :
Sự phát triển của khoa học công nghệ có những đóng góp, hỗ trợ trong
công tác xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch ( bán qua mạng
thông tin Website của công ty, tiếp xúc khách hàng qua mail, qua điện thoại ).
Bên cạnh đó nhờ khoa học kỹ thuật, đường xá được nâng cấp, sửa chữa, nhiều
công trình mới phục vụ cho du lịch được xây dựng. Hệ thống Internet được
mở rộng trên toàn cầu, giúp du khách có thể dễ dàng chọn lựa các điểm tham
quan du lịch.Phương tiện đi lại được nâng cấp nhanh, thiết bị hiện đại, chất
lượng tốt, vì vậy giúp du khách thuận tiện trong việc đi lại tham quan.
1.3.2.Các chính sách Marketing thu hút khách du lịch:
1.3.2.1.Chính sách sản phẩm
Sản phẩm của tổ chức kinh doanh lữ hành được hiểu như sản phẩm du lịch
đặc biệt, một sự hứa hẹn thực tế về sự thỏa mãn nhu cầu du lịch của du khách
trong quá trình đi du lịch. Nó được tổng hợp từ các dịch vụ riêng lẻ trong hệ
thống du lịch và các thành phần cơ bản của chuyến du lịch. Hình thức biểu
hiện cao nhất là các chương trình du lịch, những thành phần của sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 11
gồm những thành phần phi vật chất như dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan,
các loại hình giải trí và các hoạt động khác.
Chính sách sản phẩm là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất của chính sách
Marketing.
Chính sách sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra các quyết định:
Các quyết định liên quan đến phối thức sản phẩm.
Các quyết định liên quan đến sản phẩm trọn gói.
Đa dạng hóa sản phẩm : theo mục đích chuyến đi và theo thị trường
mục đích.
Phát triển sản phẩm mới thu hút khách du lịch quay trở lại sử dụng.
1.3.2.2 Chính sách giá
Định nghĩa: Chính sách giá là các phương pháp mà doanh nghiệp
định giá cho các chương trình du lịch của mình sao cho tạo ra sự hấp dẫn đối
với khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời.
Các phương pháp định giá:
Phương pháp định giá dựa vào chi phí:
_Định giá dựa vào chi phí bằng cách cộng lãi vào chi phí bình quân
_Định giá theo lợi nhuận mục tiêu
_Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng
Định giá theo giá cạnh tranh : Công ty lấy giá của đối thủ cạnh
tranh làm cơ sở cho việc ra quyết định của mình mà không chú trọng tới chi
phí.
_Giá của công ty thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh.
_Giá của công ty cao hơn giá đối thủ cạnh tranh.
_Giá của công ty ngang bằng giá đối thủ cạnh tranh.
Các chiến lược điều chỉnh giá:
Định giá chiết khấu và các khoản châm trước.
Chiết khấu tiền mặt : Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những người mua
nào thanh toán tiền ngay tức thì.
Chiết khấu số lượng : sự giảm giá cho những người mua với khối lượng lớn.
Chiết khấu chức năng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 12
Chiết khấu theo mùa : Sự giảm giá cho những du khách mua sản phẩm vào
mùa không có khách, chiết khấu theo mùa nhằm hạn chế tính thời vụ của
doanh nghiệp, kích thích khách chương trình du lịch.
Định giá phân biệt: Chính sách định giá phân biệt có thể định giá theo đối
tượng mua, theo khu vực. Với khu vực có nền kinh tế cao và du khách chi tiêu
nhiều thì có thể định giá cao hơn khu vực có nền kinh tế thấp.
Định giá theo tâm lý.
Định giá để quảng cáo.
1.3.2.3.Chính sách phân phối.
Phân phối trong doanh nghiệp, lữ hành là những phương pháp mà nhờ nó
khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Kênh phân phối trực tiếp
Doanh nghiệp lữ hành giao dịch trực tiếp với khách thông qua bất cứ một
trung gian nào. Các kiểu tổ chức kênh như sau :
Sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để chào và bán hàng trực tiếp
cho khách du lịch. Trong đó đặc biệt chú ý tới bán hàng cá nhân.
Trực tiếp sử dụng văn phòng hoặc chi nhánh để làm cơ sở bán chương
trình.
Mở các văn phòng đại diện, các đại diện bán lẻ của doanh nghiệp.
Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc để tổ chức bán chương trình du
lịch cho du khách ( thương mại điện tử )
Kênh phân phối gián tiếp:
Quá trình mua-bán sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành được ủy nhiệm cho
các doanh nghiệp lữ hành khác làm đại lý tiêu thụ hoặc với tư cách là doanh
nghiệp lữ hành gửi khách.
Chọn đại lý phân phối.
Ấn định mức hoa hồng, mức thưởng cho đại lý và nhân viên đại lý.
Đánh giá kết quả hoạt động của đại lý.
Các chiến lược phân phối :
_Chiến lược đẩy : Truyền thông, chiết khấu, triển lãm, đào tạo cho nhân
viên đại lý nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động của đại lý.
_Chiến lược kéo : quảng cáo, truyền thông nhằm vào khách hàng để gia
tăng lượng cầu thường dùng để hổ trợ cho kênh trực tiếp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 13
_Phân phối có chọn lọc : chỉ phân phối thông qua số lượng trung gian nhất
định.
1.3.2.4.Chính sách truyền thông cổ động :
- Định nghĩa : Xúc tiến là quá trình kết hợp truyền thông trong kinh doanh
chương trình du lịch, nhằm mục đích truyền tin về sản phẩm là các chương
trình du lịch cho người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu. Một mặt giúp họ
nhận thức được các chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành, mặt khác
thu hút người tiêu dùng mục tiêu mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động xúc tiến bao gồm:
Quảng cáo : Quảng cáo là các hình thức truyền thông gián tiếp, phi cá nhân,
được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền để giới thiệu
về sản phẩm, thuyết phục khách hàng. Chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí.
Tuyên truyền : là việc tác động một cách gián tiếp nhằm khơi dậy nhu cầu du
lịch hay làm tăng uy tín của doanh nghiệp lữ hành bằng cách đưa ra những
thông tin về điểm, tuyến du lịch mới thông qua các phương tiện truyền thông
đại chúng.
Bán hàng trực tiếp: là việc sử dụng các biện pháp kích thích trực tiếp vào đội
ngũ bán chương trình du lịch, nhằm tạo động lực cho người bán tích cực chủ
động đẩy nhanh tiến độ bán các chương trình du lịch.
Khuyến mãi : là việc sử dụng các biện pháp hình thức kích thích trực tiếp vào
khách du lịch làm cho khách sẵn sàng mua chương trình du lịch. Các biện
pháp hình thức cơ bản nhất có thể áp dụng trong kinh doanh lữ hành là tặng
quà, nhận hoàn trả tiền, thưởng…
-Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến :
Thị trường mục tiêu:
Sự sẵn sàng mua : Thị trường mục tiêu có thể ở một trong sáu giai đoạn sẵn
sàng mua. Đó là : nhận biết, hiểu biết, có thiện cảm, ưa chuộng, tin tưởng,
hành động mua...
Phạm vi địa lý của thị trường : bán hàng trực tiếp phù hợp với một thị trường
có địa bàn nhỏ. Còn đối với các địa bàn rộng thì quảng cáo là phù hợp.
Loại khách hàng : Các loại khách hàng khác nhau thì cần sử dụng các công cụ
truyền thông khác nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 14
Mức độ tập trung của khách hàng: Nếu khách hàng càng đông thì quảng cáo
có tác dụng hơn. Nếu ít khách hàng thì bán hàng cá nhân là phù hợp.
Bản chất của sản phẩm:
-Tiến trình xây dựng chính sách xúc tiến cổ động.
Xác định khách hàng trọng điểm của chương trình cổ động
Xác định mục tiêu chính sách xúc tiến cổ động.
Thiết kế thông điệp cho chương trình truyền thông cổ động.
Lựa chọn kênh truyền thông cổ động.
Lập ngân sách cổ động.
Triển khai các phối thức cổ động.
Đánh giá hiệu quả công tác xúc tiến cổ động.
1.3.2.5.Chính sách con người
- Khái niệm : Yếu tố con người trong hoạt động kinh doanh du lịch bao
gồm nhân viên của doanh nghiệp mà đặc biệt là nhân viên tiếp xúc và khách
hàng là một yếu tố không thể thiếu của hệ thống sản xuất dịch vụ và là nguồn
phát thông tin quan trọng của doanh nghiệp.
- Nội dung của chính sách con người:
Đối với các doanh nghiệp lữ hành, việc thu hút và gia tăng lòng
trung thành của nhân viên là điều quan trọng không thể không tính đến. Công
cụ này được gọi là marketing nội bộ, với quan điểm là thu hút khách hàng
thông qua làm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của chính những nhân viên
trong công ty .
Một số nội dung cơ bản của chính sách con người : tuyển dụng
người tài giỏi, các chính sách phát triển con người, cung cấp hệ thống hỗ trợ
cần thiết, coi trọng nhân viên tiếp xúc.
Nội dung chính sách đối với nhân viên của doanh nghiệp lữ hành :
Tuyển dụng người tài giỏi.
Các chính sách phát triển nhân viên.
Sự hài lòng của nhân viên còn ở khả năng phát triển chính mình trong quá
trình lao động, do đó doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các vấn đề sau :
Xây dựng một phong cách phục vụ chuyên nghiệp không chỉ bằng các quy
định mà còn bằng việc tạo dựng lòng yêu nghề.
Huấn luyện trình độ kỹ thuật và khả năng tương tác.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 15
Trao quyền cho đội ngũ nhân viên ( nhân viên thị trường, hướng dẫn viên ).
Kích thích lao động theo nhóm.
Chế độ thăng tiến rõ ràng.
Cung cấp hệ thống hỗ trợ cần thiết.
Đối với khách hàng : chính sách chăm sóc khách hàng, quản trị mối
quan hệ với khách hàng, các giải pháp khắc phục sai sót trong quá trình phục
vụ khách hàng
1.3.2.6.Bằng chứng vật chất
Khái niệm:
Bằng chứng vật chất là môi trường trong đó dịch vụ được cung ứng là
nơi mà doanh nghiệp và khách hàng tương tác với nhau và bao gồm tất cả bất
cứ hàng hóa hữu hình nào mà tạo điều kiện cho việc thực hiện hoặc truyền
thông về dịch vụ.
Vai trò:
_Tạo ấn tượng ban đầu : Trong trường hợp thiếu thông tin về dịch vụ, các
khách hàng có khuynh hướng dựa vào các bằng chứng hữu hình.
_Tạo niềm tin: muốn marketing dịch vụ có hiệu quả thì phải tạo niềm tin
ở khách hàng phần lớn mua dịch vụ trước khi có thể hiểu thấu đáo nó.
_Tạo điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ có chất lượng
_Thay đổi một hình ảnh : tính vô hình của dịch vụ càng đòi hỏi càng
nhấn mạnh vai trò này, quản trị bằng chứng là một công cụ cơ bản đối với các
doanh nghiệp dịch vụ trong việc tìm kiếm một sự thay đổi hình ảnh doanh
nghiệp trong khách hàng.
_Đem lại sự kích thích giác quan.
Cấu trúc của bằng chứng vật chất
Bằng chứng vật chất bao gồm cơ sở vật chất dịch vụ và các yếu tố hữu
hình khác. Đối với cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ, các yếu tố hữu hình còn
được phân làm hai nhóm : các đặc điểm bên ngoài và các đặc điểm bên trong.
-Cơ sở vật chất
-Yếu tố bên ngoài: thiết kế bên ngoài, biểu hiện, môi trường xung quanh.
-Yếu tố bên trong : thiết kế bên trong, trang thiết bị, cách sắp đặt, cách
trang trí, bầu không khí.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 16
-Các yếu tố hữu hình khác: đồ dùng văn phòng, các bằng khen, giấy khen,
brochure.
-Giá cả : khi không thể xét những tiêu chuẩn chất lượng hữu hình, du khách sẽ
dựa vào giá để đánh giá. Trong nhận thức của phần lớn khách hàng thì giá cao
được coi là chỉ số về sang trọng và chất lượng cao, còn giá thấp thì ngược lại.
-Truyền thông : đây là bằng chứng cực kỳ quan trọng, cung cấp những thông
tin đầy đủ và cần thiết liên quan đến sản phẩm du lịch. Loại bằng chứng này
được du khách sử dụng phổ biến nhất trong quá trình quyết định mua một sản
phẩm, bao gồm các hình thức sau : tập gấp, ấn phẩm quảng cáo, thông tin
cung cấp bới các nhân viên, thông tin truyền miệng.
-Khách hàng: các loại khách hàng của một công ty lữ hành đưa ra tín hiệu cho
những khách mới.
Các yếu tố bằng chứng vật chất, một mặt sử dụng để tác động đến sự lựa
chọn, sự mong đợi, sự hài lòng và các hành vị khác của khách hàng.
1.3.2.7.Quy trình
-Khái niệm : Tập hợp sự tương tác giữa khách du lịch, doanh nghiệp lữ hành,
cơ sở vật chất kể từ lúc khách du lịch đăng ký mua tour cho đến khi họ hoàn
thành chuyến đi.
-Quy trình thực hiện chương trình du lịch tại công ty lữ hành:
Quy trình thực hiện các chương trình du lịch tại công ty lữ hành phụ thuộc vào
khá nhiều yếu tố như số lượng khách trong đoàn, thời gian của chương trình.
Tuy vậy có thể nhóm toàn bộ các hoạt động thành những giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Thảo thuận với khách du lịch
Giai đoạn này bắt đầu từ khi công ty tổ chức bán đến khi chương trình du lịch
được thỏa thuận về mọi phương diện giữa các bên tham gia.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị thực hiện ( bộ phận điều hành thực hiện )
Xây dựng chương trình du lịch chi tiết
Chuẩn bị các dịch vụ : thông báo cho các cơ sở lưu trú, vận chuyển, nhà hàng,
điểm tham quan... về số lượng khách, thời gian và địa điểm đi đến, yêu cầu về
các dịch vụ để chuẩn bị sẵn sàng đón tiếp khách.
Chuẩn bị hối phiếu.
Điều động giao nhiệm vụ cho hướng dẫn viên.
Giai đoạn 3: Thực hiện các chương trình du lịch
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 17
Giai đoạn 4: Những hoạt động sau khi kết thúc chương trình du lịch.
Tổ chức liên hoan tiễn khách.
Kiểm tra nhật ký tour của hướng dẫn viên.
Thanh toán với các đơn vị cung ứng.
1.3.3.Điều kiện thuận lợi trong quá trình Marketing thu hút khách du
lịch:
Việt Nam nổi tiếng với các danh lam thắng cảnh đi vào lòng người. Xét
riêng về Đà Nẵng, đây là thành phố nằm ở vào trung độ của đất nước và nằm
ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế.
Thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển
nhanh chóng và bền vửng. Bên cạnh đó địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có
đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc,
từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng
bằng ven biển hẹp. Địa hình thuận lợi tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng.Vì vậy nói đến Đà Nẵng là du khách có thể hình dung ngay rằng
đó là một thành phố tuyệt đẹp bên sông Hàn, bên bờ biển Đông với
những nét quyến rũ chưa từng có ở các đô thị biển khác…
Mặc khác thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di
sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn,
chính vị trí này đã làm nổi rõ vai trò của thành phố Đà nẵng trong khu
vực, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung chuyển khách. Không chỉ là
tâm điểm của 03 di sản thế giới, thành phố Đà Nẵng còn có nhiều
danh thắng tuyệt đẹp đến nỗi du khách khó có thể nào quên được sau
khi đã đến thăm thành phố này.
Đà Nẵng có đèo Hải Vân cheo leo, hiểm trở, được mệnh danh là
"Thiên hạ đệ nhất hùng quan". Có bán đảo Sơn Trà là điểm hẹn lý
tưởng cho du khách. Dưới chân Sơn Trà có Suối Đá, Bãi Bụt, Bãi
Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm… cho du khách cảm giác thú vị khi chìm
đắm trong vẻ huy hoàng bình minh và sự lặng lẽ hoàng hôn của một
vùng sơn thuỷ hữu tình. Có khu du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ
được nhiều người ví là Đà Lạt, Sapa của miền Trung. Có Ngũ Hành
Sơn huyền thoại là “Nam Thiên danh thắng'”.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 18
Nói đến Đà Nẵng không thể không nhắc đến dòng sông Hàn thơ mộng
và cầu Sông Hàn - cây cầu quay đầu tiên ở Việt Nam - niềm tự hào
của người dân thành phố. Cầu Sông Hàn là biểu tượng cho sức sống
mới, là khát vọng đi lên của thành phố được xây dựng bằng sự đóng
góp của mọi người dân. Dường như mọi vẻ đẹp nên thơ của đòng sông
Hàn chỉ được bộc lộ một cách hoàn mỹ nhất trong không gian cầu
Sông Hàn lộng gió và mát rượi. Cầu Sông Hàn không chỉ tạo thêm
thuận lợi cho giao thông vận tải, du lịch, khơi dậy tiềm năng kinh tế
của một vùng đất rộng lớn ở phía đông thành phố mà còn là một dấu
ấn văn hoá của người Đà Nẵng hôm nay gửi lại muôn đời con cháu
mai sau.
Biển cũng là nguồn cảm hứng du lịch vô tận mà Đà Nẵng có
được. Ngoài những bãi tắm sạch, đẹp trải dài thì cảng Đà Nẵng là một
trong những cảng ăn khách nhất hiện nay ở Việt Nam. Chúng ta biết
rằng biển Đà Nẵng nằm ở khu vực nhiệt đới, được đánh giá là nước có nhiều
lợi thế cũng như tiềm năng để phát triển du lịch, thu hút khách quốc tế. Du
lịch biển là lợi thế lớn nhất của Đà Nẵng bên cạnh những thuận lợi khác của
yếu tố lịch sử, văn hóa, con người. Và Đà Nẵng có thế mạnh trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch,
nguồn lực… Đặc biệt, Việt Nam có hãng hàng không quốc gia của Việt Nam
– Vietnam Airlines đã đạt mức độ phát triển, giữ vai trò quan trọng trong phát
triển du lịch tại Việt Nam.
Bên cạnh đó Việt Nam đã đưa ra các chính sách tạo thuận lợi cho xe
của khách du lịch quốc tế vào Việt Nam sẽ góp phần thúc đẩy việc phát triển
du lịch đường bộ, đặc biệt là thu hút khách từ các nước lân cận đến Việt Nam.
Đặc biệt khí hậu ở Việt Nam thuận lợi và môi trưòng của Việt Nam ít
bị ô nhiễm hơn các nước công nghiệp nên thuận lợi cho các du khách đi du
lịch với mục đích thư giãn tâm lý, giúp cho sức khoẻ tốt.
Chúng ta biết rằng Việt Nam là quốc gia đa văn hoá, đa dân tộc cùng
với các phong tục, tập quán, lễ hội hấp dẫn . Điều này góp phần thu hút khách
du lịch của các địa phương nói riêng và các quốc gia nói chung.
Ngày nay đời sống ngưòi dân được nâng cao, trình độ văn hoá phát
triển vì vậy ngoài các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, mọi người phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 19
thêm nhu cầu du lịch. Điều này cũng góp phần thoả mãn thị hiếu, mở mang
tầm nhìn của du khách.
Đặc biệt lợi thế của du lịch Việt Nam là điểm đến an toàn, thân thiện
trong một môi trường nhiều biến động của thế giới. Chúng ta lại có và sẽ có
những sản phẩm du lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội, làng nghề đặc sắc được tạo
dựng từ nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn vô cùng phong phú.
Một lợi thế khác chính là sự phát triển khoa học kỹ thuật trên toàn
cầu. Đường xá được nâng cấp, sửa chữa, nhiều công trình mới phục vụ cho du
lịch được xây dựng. Hệ thống Internet được mở rộng trên toàn cầu, giúp du
khách có thể dễ dàng chọn lựa các điểm tham quan du lịch.Phương tiện đi lại
được nâng cấp nhanh, thiết bị hiện đại, chất lượng phục vụ tốt, giá cả phải
chăng vì vậy giúp du khách thuận tiện trong việc đi lại tham quan.
Hơn nữa các hoạt động xúc tiến du lịch thường là những tác nhân
hình thành cầu du lịch. Đặc biệt hiệu ứng quảng cáo ngày càng phát triển trên
mọi phương diện, tạo điều thuận lợi trong quá trình Marketing thu hút khách
du lịch.
1.3.4.Môi trường quốc tế hoá.
Nằm trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương - khu vực phát triển và năng
động nhất thế giới, Việt Nam có những lợi thế nhất định trong quá trình giao
lưu, hội nhập và phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Việt
Nam đang tham gia tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế, là điểm đến của
nhiều nhà đầu tư nước ngoài thúc đẩy đổi mới và phát triển đất nước, đặc biệt
là ngành du lịch. Trong môi trường quốc tế hoá như vậy, cơ sở hạ tầng, khoa
học kỹ thuật, đời sống được nâng cao ... Bên cạnh đó thông qua các hoạt động
du lịch như khảo sát thương nghiệp, đàm phán thương mại, mua hàng hoá để
đạt đựoc lợi ích kinh tế thường kết hợp với du lịch. Do đó lượng du khách
ngày càng gia tăng.
1.4.Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu qủa Marketing thu hút
khách du lịch.
Chúng ta biết rằng loài người có ba nhu cầu, tức nhu cầu sinh tồn, nhu
cầu hưởng thụ và nhu cầu phát triển. Con người chỉ sau khi đã thoả mãn được
cơ bản nhu cầu sinh tồn thì hai nhu cầu sau mới được nêu ra trong cuộc sống.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 20
Hoạt động du lịch phát triển với quy mô to lớn như ngày nay chứng minh kinh
tế xã hội phát triển dẫn đến mức sống được nâng cao, giao lưu kinh tế, văn
hoá, xã hội phát triển và loài người đã bắt đầu vượt ra khỏi sự ràng buộc của
nhu cầu sinh tồn, vượt qua nền văn hoá của một địa phương, một quốc gia để
tìm hiểu sự khác biệt giữa các nền văn hoá của địa phương, các vùng của
quócc gia, giữa các quốc gia do tập tục mỗi vùng, bản sắc văn hoá dân tộc
quyết định.Măc khác nhìn về bối cảnh thế giới nói chung, đặc biệt xét về Việt
Nam nói riêng, với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hơn 7% mỗi năm trong
hơn một thập kỷ qua, rõ ràng Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công
trong việc tăng trưởng kinh tế. Vì vậy đời sống vật chất, tinh thần của người
dân được nâng cao.Do đó con người luôn hướng tới thoả mãn nhu cầu hưởng
thụ và phát triển, khao khát tìm hiểu thiên nhiên và văn hoá nơi khác nên nâng
cao hiệu quả marketing thu hút khách du lịch là điều thiết yếu.
Hơn nữa Việt Nam đang hội nhập vào đời sống của nhân loại, mở cửa
giao lưu với mọi dân tộc trên thế giới. Chính sách cởi mở, thông thoáng và
thân thiện đó đã thu hút được cảm tình của cả thế giới. Đặc biệt tính cách lạc
quan, vui vẻ và hiếu khách của người Việt Nam đã làm đất nước chúng ta trở
thành một điểm hẹn lý tưởng cho hàng triệu người ngoại quốc đến tham quan,
ngoạn cảnh, ăn uống hay mua sắm, v.v…
Bên cạnh đó do quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội dẫn đến mức
sống và giao lưu kinh tế, văn hoá ngày càng phát triển. Bên cạnh các nhu cầu
thiết yếu như ăn, mặc, ở…con người phát sinh thêm nhu cầu nhu lịch, tìm hiểu
phong tục tập quán của các nước, vượt ra ngoài nền văn hoá của một địa
phương, một quốc gia.Một phần chính đó là vai trò của marketing du lịch
đóng một vai trò lớn trên toàn thế giới. Hiện nay chính phủ các nước đã nhận
thức được tầm quan trọng của kinh tế du lịch, đã áp dụng thái độ ủng hộ và
biện pháp khuyến khích nhằm phát triển nghành và tạo tiện lợi cho khách du
lịch . Vì vậy chúng ta nên tận dụng khai thác tiềm năng này.
Mặc khác, việc thu hút khách du lịch còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu
cầu trong nước và đặc biệt là khách quốc tế. Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Bình
(Tổng cục Du Lịch) lý giải: Nguyên nhân của tình trạng giảm lượng khách du
lịch tới Việt Nam là do tình hình kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam đã gặp
phải rất nhiều khó khăn như giá dịch vụ du lịch tăng cao khoảng 30% so với
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 21
năm 2007. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tác động dây chuyền ảnh hưởng
đến lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Bên cạnh đó, công tác quảng
bá, xúc tiến du lịch chưa được chú trọng đúng mức cũng là nguyên nhân khiến
lượng khách du lịch quốc tế giảm. Ngoài ra sự phối hợp, liên kết giữa các
doanh nghiệp du lịch và các ngành khác chưa được chặt chẽ nên dịch vụ du
lịch Việt Nam chưa đa dạng, giá dịch vụ du lịch còn khá cao so với các nước
trong khu vực. Cùng với đó là các vấn đề khác như: giao thông, quy hoạch đô
thị, vệ sinh an toàn thực phẩm... chưa được giải quyết triệt để đã ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng phục vụ và khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch.
Du lịch Việt Nam còn nhiều hạn chế như cơ sở hạ tầng còn kém, cùng với đó
là chất lượng phục vụ chưa cao... Điều này dẫn đến tình trạng lượng khách du
lịch quay trở lại không nhiều.Đồng thời nguyên nhân một phần là do việc phối
kết hợp giữa các công ty lữ hành với nhau và giữa các công ty lữ hành với các
ngành liên quan hầu như chưa được quan tâm đúng mức; thái độ đối xử với
khách hàng chưa chuyên nghiệp; sự điều phối vĩ mô chưa hiệu quả... Trong
hai năm 2006, 2007, Việt Nam vừa gia nhập WTO, lượng khách đến Việt
Nam tăng đột biến, cung không đáp ứng đủ cầu, gây nên tình trạng khách bị
“ép giá”, trong khi chất lượng dịch vụ vẫn yếu kém. Mặc dù chúng ta cũng có
những chiến dịch quảng bá hình ảnh Việt Nam tương đối rầm rộ như tổ chức
những ngày Văn hoá Việt Nam tại nước ngoài; những năm du lịch trọng điểm
được tổ chức ở nhiều vùng, miền khác nhau… nhưng hiệu quả của các hoạt
động này chưa cao. Bên cạnh đó năng lực cạnh tranh yếu, vốn đầu tư phát
triển du lịch còn thiếu, lại dàn trải, nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn yếu
kém chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển du lịch, năng lực quản lý và trình độ
kinh doanh du lịch vẫn chưa bắt kịp với sự phát triển của ngành. VÌ vậy cần
phải nâng cao hiệu qủa Marketing thu hút khách du lịch.
Xu thế hội nhập quốc tế cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ đã tạo ra sự phát triển đột biến của vận tải hàng không, đưòng sắt,
đường bộ, mở rộng sự giao lưu. Đồng thời hầu hết các quốc gia đều quan tâm
đến phát triển bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao dân trí là những tác động
rất mạnh vào sự hiểu biết về thị trường du lịch của khách. Tiếp theo đó, cách
mạng công nghệ thông tin đã mở ra sự bùng nổ thông tin trên các lĩnh vực, hệ
thống dịch vụ đựoc máy tính hoá : từ ngành vận tải hàng không nay được mở
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 22
rộng tới các lĩnh vực khác như hệ thống phục vụ khách sạn và thuê xe. Sự phát
triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là chương trình phần mềm sẽ mở rộng
khả năng cho mỗi người và như vậy sẽ giới hạn vai trò truyền thống của các
nhà điều hành tour. Những tiến bộ trong lĩnh vực vô tuyến viễn thông, đầu tiên
là điện thoại tự động, sau đó là điện thoại Radio và đặc biệt là Tele – Fax đã
đẩy nhanh hơn nữa xu hướng này. Phần lớn số dân ở các quốc gia phát triển
đã tiếp cận trực tiếp các phưong tiện thông tin hiện đại cho phép họ mở rộng
phạm vi lựa chọn để liên hệ trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
Người dân đi du lịch nhiều hơn nên họ trở nên tinh tường hơn. Họ biết nơi nào
họ cần đi, đi bằng cách nào và làm gì ở đó.Do đó nâng cao hiệu quả Marketing
thu hút khách du lịch là quan trọng.
Tầm quan trọng của Marketing du lịch đối với văn hoá xã hội cũng góp
phần tạo nên sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả Marketing thu
hút khách du lịch.
Du lịch là hoạt động ngoại giao nhân dân tích cực, phát triển du lịch sẽ
hỗ trợ cho việc hiểu biết giữa quốc tế, mở rộng hợp tác quốc tế có lợi cho hoà
bình thế giới. Du lịch quốc tế tạo cơ hội cho việc tiếp xúc trực tiếp của những
người
1.5.Kinh nghiệm ở một số địa phương và một số nước trong việc thu
hút khách du lịch.
Đối với Thái Lan :Cơ quan du lịch quốc gia Thái Lan (TAT) đã công
bố chiến dịch marketing tổng hợp cho giai đoạn 2009-2010 trên cơ sở những
thế mạnh lâu dài của đất nước như vị trí địa lý, giá cả hợp lý, hình ảnh ấn
tượng và sự đa dạng của các sản phẩm cũng như dịch vụ. Chiến lược này tập
trung vào các hoạt động marketing trên mạng, các phương tiện truyền thông
xã hội và các chương trình du lịch trọn gói nhằm vào các thị trường gần, các
nước láng giềng và tích cực tìm kiếm thị trường mới cũng như các sản phẩm
du lịch chuyên đề. Chiến lược này được đưa ra thảo luận tại cuộc họp với các
doanh nghiệp du lịch Thái Lan nhằm phát huy các ý tưởng, sáng kiến của khối
tư nhân và cùng phân tích các cơ hội, xu hướng phát triển tiếp theo giúp cho
ngành du lịch Thái Lan vượt qua giai đoạn khó khăn nhất mà nước này đang
phải đối mặt. Phó thống đốc phụ trách marketing của TAT, ông Santichai
Euachongpra nói rằng 3 yếu tố chính tác động đến lượng khách du lịch vào
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 23
Thái lan, đó là sự suy giảm kinh tế toàn cầu, bối cảnh chính trị của đất nước và
dịch cúm AH1N1. Người dân trở nên cân nhắc hơn trong việc đi du lịch và đi
công tác.
Để khẳng định Thái lan là một đất nước có giá cả phù hợp, TAT tiếp tục duy
trì chiến dịch “Thái Lan – Giá rẻ ngạc nhiên”.
Trong năm nay, TAT có kế hoạch mở hai văn phòng đại diện mới ở nước
ngoài tại Côn Minh và Mumbay nhằm tiếp cận hai thị trường tiềm năng có
dân số đông nhất thế giới là Trung Quốc và Ấn Độ, cả hai nước này đều nằm
trong khoảng 4 giờ bay đến Thái Lan. Năm 2010, TAT sẽ mở văn phòng đại
diện mới ở Jakarta để thúc đẩy du lịch giữa các nước ASEAN, đồng thời tiếp
cận một trong những nước đông dân nhất của khối ASEAN là Indonesia. Tăng
cường các hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài cũng như các hoạt
động xúc tiến khác sẽ được quan tâm hàng đầu. Để khôi phục hình ảnh của
Thái Lan, TAT sẽ tăng số lượng và tần suất tổ chức các đoàn khảo sát cho các
nhà báo và các hãng lữ hành. Hoạt động này nhằm lấy lại sự tin tưởng từ
những người có ảnh hưởng đến dư luận và quyết định đi du lịch về hình ảnh
Thái lan vẫn đang là một đất nước an ninh, an toàn mặc dù có những thời
điểm lộn xộn. TAT đang tìm kiếm các cơ hội phối hợp với các kênh truyền
hình nước ngoài để đưa các phóng sự đầy đủ, khách quan về Thái Lan. Các
phóng sự này cũng sẽ nhấn mạnh chủ đề Thái Lan là điểm đến có giá cả phù
hợp.
Chiến lược Marketing tổng hợp của Thái Lan
- Khai thác, sử dụng tốt hơn các phương tiện truyền thông xã hội như mạng
youtube, flickr, myspace, facebook và twitter. Các cuộc phỏng vấn chuyên
nghiệp đối với khách du lịch sẽ được thực hiện và đăng tải trên mạng. Rất
nhiều văn phòng đại diện TAT ở nước ngoài hiện nay có trang web riêng.
- Tập trung khai thác các thị trường gần trên cơ sở tiện lợi và khả năng tiếp
cận. Thái Lan được định vị là điểm đến của các chuyến du lịch ngắn trong
vòng 72 giờ cho các kỳ nghỉ cuối tuần kéo dài đối với Trung Quốc, Hồng
Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Malaysia. Thái
Lan sẽ xuất bản tập gấp hướng dẫn các chương trình tham quan du lịch trong
72 giờ bao gồm các điểm Băng Cốc, Chiềng Mai, Phu Ket, Hua Hin và
Pattaya.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 24
- Tăng cường công tác marketing thông qua duy trì, phát triển quan hệ khách
hàng như việc phát hành thẻ thành viên Thái Lan Kỳ diệu. Đây là thẻ phát
hành cho các khách hàng thường xuyên, có sự đồng cảm, yêu mến Thái Lan,
vì vậy, họ sẽ hưởng ứng việc trao đổi thông tin về các chương trình khuyến
mại, các cơ hội đi du lịch.
- Ưu tiên liên kết chiến lược với các đối tác như công ty phát hành thẻ thanh
toán hoặc các đối tác khác có nguồn cơ sở dữ liệu về khách hàng lớn để tạo ra
sự tin tưởng và sự phấn khích của thị trường.
- Mời các nhân vật nổi tiếng đến thăm Thái Lan và tranh thủ cơ hội quảng bá
trên các phương tiện thông tin đại chúng khi có sự kiện này diễn ra.
- Tăng cường quảng bá truyền miệng của những khách du lịch có thiện chí và
của những người Thái Lan sinh sống ở nước ngoài để giới thiệu Thái Lan cho
bạn bè.
- Nhấn mạnh một số sản phẩm du lịch chuyên đề như chơi golf, tổ chức đám
cưới, tuần trăng mật, chăm sóc sắc đẹp, sức khoẻ. Thái Lan với những cơ sở
dịch vụ đặc sắc, khung cảnh nên thơ đáp ứng được yêu cầu của nhóm khách
hàng có khả năng chi trả cao này đồng thời khẳng định thế mạnh cạnh tranh
của đất nước. Một số sản phẩm mới cũng sẽ được đưa ra như là các chương
trình tham quan phong cảnh bằng xe đạp tại một số địa phương.
- Tìm kiếm thị trường mới. Mặt dù đã hiện diện ở rất nhiều quốc gia nhưng
TAT vẫn tăng cường tìm kiếm các thị trường mới như các nước Trung Á,
Srilanka, Pakistan, Syria, Jordan và thậm chí Iran.
Bên cạnh đó trong năm nay TAT vẫn tập trung đẩy mạnh thị trường du lịch
nội địa thông qua việc ủng hộ các chương trình quảng bá của các hãng lữ hành
nội địa và các sự kiện du lịch. TAT tin tưởng rằng du lịch nội địa sẽ phát triển
trong tương lai vì nó làm cho con người khuây khoả hơn trong thời kỳ khủng
hoảng. Một số người cảm thấy quá căng thẳng họ sẽ đi du lịch để nghỉ ngơi và
nếu có điều e ngại họ sẽ không đi du lịch nước ngoài.
Du lịch nội địa được coi là phương tiện để giúp đất nước trong thời điểm khó
khăn hiện nay qua việc tạo ra doanh thu và việc làm trong phạm vi lãnh thổ
đất nước. Chính sách của Chính phủ về việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo trong nước cũng giúp được phần nào cho du lịch nội địa phát triển.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 25
Đối với các địa phương :
Cần Thơ :
Sau một năm đầy biến động của suy thoái kinh tế thế giới, ngành Du lịch
Cần Thơ chịu ít nhiều ảnh hưởng nhưng vẫn có được vị thế và sự tăng trưởng
mạnh. Để giữ vững vị thế đó, Cần Thơ đang kết hợp mạnh mẽ giữa các ngành
trong nỗ lực kích cầu cho du lịch. Trung tuần tháng 1/2009, tại Cần Thơ, toàn
bộ các doanh nghiệp lữ hành, nhà hàng khách sạn, siêu thị… có cuộc trao đổi
về phương thức kích cầu du lịch, sẽ thực hiện việc giảm giá nhà hàng, khách
sạn cũng như tour tuyến du lịch nhằm thu hút khách.
Ngoài ra, tỉnh hướng đến khai thác những loại hình du lịch giá rẻ và các
tour tuyến mới như: du lịch về nguồn dành cho cựu chiến binh Mỹ, châu Âu
thăm lại chiến trường, du lịch sinh thái kết hợp với truyền thống, lịch sử… Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh sẽ tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp
giảm giá thu hút khách; đồng thời nâng cao tuyên truyền, quảng bá rộng rãi để
khách du lịch khắp nơi tiếp cận được thông tin.
Quảng Ninh:
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh vừa tổ chức hội nghị
triển khai các giải pháp cấp bách nhằm thu hút khách du lịch trong năm 2009.
Tỉnh đã đưa ra nhiều giải pháp như tăng cường, nâng cao chất lượng dịch vụ
với giá thành hợp lý, triển khai các chiến dịch quảng bá, đào tạo lại nguồn
nhân lực, có các chương trình khuyến mãi bằng hình thức giảm giá, xây dựng
các chương trình du lịch mới, đưa ra các sản phẩm hấp dẫn...Ngành Du lịch
phấn đấu và hy vọng trong năm 2009 lượng khách đến Quảng Ninh đạt 4,8
triệu lượt người, chất lượng dịch vụ được giữ vững và nâng cao, mở rộng
thêm các thị trường khách quốc tế. Đồng thời tăng cường, mở rộng mối liên
kết hợp tác với các tỉnh, thành có tiềm năng như Hà Nội, Nghệ An, Huế, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh... để thu hút khách trong và ngoài nước.
Quảng Nam:
Năm 2009, tỉnh Quảng Nam tập trung tổ chức các sự kiện du lịch lớn và
sẽ giảm giá phòng ở từ 30% đến 40% tuỳ theo từng sự kiện. Đáng chú ý, tỉnh
Quảng Nam cũng sẽ chi khoản kinh phí ban đầu gần 4 tỷ VND để kích cầu du
lịch.Tỉnh tập trung tổ chức các sự kiện du lịch lớn như các lễ hội dân gian mùa
xuân 2009; Lễ hội Quảng Nam- Hành trình Di sản lần thứ 4; Mùa du lịch biển
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 26
Quảng Nam và các hoạt động kỷ niệm 10 năm UNESCO công nhận Hội An,
Mỹ Sơn là Di sản văn hoá thế giới... Đồng thời, chú trọng thực hiện các chiến
dịch quảng bá du lịch Quảng Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng và
xây dựng sản phẩm du lịch mới. Tăng cường xúc tiến ở các thị trường trong và
ngoài nước. Ngoài ra, ngành cũng tập trung bảo đảm môi trường du lịch, hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu phố cổ Hội An và trao giải thưởng cho
các công ty lữ hành đưa khách đến Quảng Nam nhiều nhất trong năm.
Bà Rịa Vũng Tàu : thành phố tổ chức Lễ hội Văn hóa Du lịch năm
2009, với chủ đề "Âm vang phố biển". Đây là một trong những hoạt động
nhằm kích cầu du lịch của tỉnh. Được biết, Lễ hội lần này sẽ được tổ chức
công phu nhất từ trước tới nay nhằm thể hiện những nét đặc trưng văn hóa, cái
riêng về du lịch địa phương giúp du khách và người dân có một cái nhìn toàn
cảnh đầy đủ nhất về mảnh đất, con người Bà Rịa – Vũng Tàu.Trong thời gian
diễn ra lễ hội, có các hoạt động như lễ hội bắn súng thần công, lễ hội “tưởng
nhớ tiền nhân”, chương trình nghệ thuật “điểm hẹn mùa xuân”, hội Hoa xuân,
hội rượu và ẩm thực, hội Bánh ngô (bắp)... Ngoài ra, tại các huyện, thị, thành
phố cũng diễn ra nhiều trò chơi dân gian, hội diễn Lân Sư Rồng, đua thuyền
thúng, thả diều, liên hoan múa hát dân tộc, cờ người...
Chương trình thu hút du khách của các địa phương nhằm góp phần thực
hiện thành công chương trình khuyến mãi của ngành Du lịch có tên “Ấn tượng
Việt Nam - Impressive Vietnam” chính thức công bố ngày 5/1/2009. Đây
được coi là giải pháp kích cầu của ngành Du lịch trong bối cảnh hiện tại.
Các doanh nghiệp đăng ký chương trình này sẽ có đợt giảm giá kéo dài
từ tháng 1 đến tháng 9. Với chương trình khuyến mãi lớn này, ngành Du lịch
Việt Nam đang hy vọng thực hiện mục tiêu năm 2009 là đón 4,5 triệu khách
du lịch quốc tế và 22 triệu lượt khách du lịch nội địa.
Bên cạnh đó nhằm thu hút khách quốc tế đến Việt Nam, các công ty du
lịch trong nước đã đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch thông qua việc tài trợ
cho các đoàn du lịch khảo sát, quảng bá hình ảnh Việt Nam trên truyền hình.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 27
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ THỰC
TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠi TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH
DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG TRONG 3 NĂM 2006 -2008
2.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội của thành phố
Đà Nẵng có liên quan đến hoạt động Marketing thu hút khách du lịch.
2.1.1.Điều kiện tự nhiên:
-Đặc điểm địa hình
Địa hình thành phố vừa có đồng bằng vừa có đồi núi, vùng núi cao và dốc
tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, một số đồi thấp xen kẽ những đồng bằng
hẹp. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm
mặn, lại là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
quân sự và các khu chức năng của thành phố. Địa hình đồi núi chiếm diện tích
lớn, chủ yếu ở độ cao 700 - 1500 m, độ dốc lớn, là nơi tập trung nhiều rừng
đầu nguồn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch của
thành phố.
- Khí hậu
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa điển hình, nhiệt độ cao
và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình
hàng năm trên 250C. Rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung
bình khoảng 200C, là địa bàn du lịch nghỉ mát lý tưởng.
Khí hậu thành phố là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và
miền Nam mà tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam, có 2 mùa rõ
rệt là mùa mưa và mùa khô, thỉnh thoảng có đợt rét nhưng không đậm và kéo
dài.
-Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Với diện tích 125.624,46 ha, thành phố có các loại đất: cồn cát và đất
cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đen, đất đỏ
vàng, đất mùn đỏ vàng, đất thung lũng, đất xói mòn trơ sỏi đá. Quan trọng là
nhóm đất phù sa thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau, hoa quả ven đô và
nhóm đất đỏ vàng thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược
liệu, chăn nuôi gia súc.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 28
Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp là 51.854 ha, chiếm 41,3% diện tích lãnh thổ,
trong đó đất rừng tự nhiên là 36.729,44 ha, tập trung chủ yếu ở phía Tây
huyện Hoà Vang, một số ít ở quận Liên Chiểu, quận Sơn Trà, đất rừng trồng
là 15.124,42 ha, có hầu hết ở các quận, huyện trong thành phố nhưng tập trung
chủ yếu vẫn là huyện Hoà Vang, quận Liên Chiểu, quận Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ
che phủ rừng đạt 49,6%, trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu m3, phân bố chủ yếu ở
nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp, tập trung ở Sơn Trà, Hải Vân và Tây
Hoà Vang.
Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa phục vụ
nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch, nhất là
Sơn Trà, Hải Vân và Bà Nà.
Tài nguyên khoáng sản
Hiện nay mới chỉ phát hiện một ít tài nguyên khoáng sản là khối đá hoa
cương ở Non Nước, đá ốp lát, đá vôi ở phía Tây huyện Hoà Vang, mỏ cát
trắng ở Nam Ô… Đặc biệt vùng thềm lục địa có nhiều triển vọng về dầu khí.
Nguồn nước
Nguồn nước cung cấp cho thành phố chủ yếu là từ các sông Cu Đê, Cẩm
Lệ, Vĩnh Điện. Nước ngầm của vùng khá đa dạng, các khu vực có triển vọng
khai thác là nguồn nước ngầm tệp đá vôi Hoà Hải – Hoà Quý ở chiều sâu tầng
chứa nước 50 – 60 m; khu Khánh Hoà có nguồn nước ở độ sâu 30 - 90 m; các
khu khác đang được thăm dò.
Tài nguyên biển và ven biển
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 70 km, có vịnh nước sâu với các cửa ra
biển như Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200
m, tạo thành vành đai nước nông rộng lớn thích hợp cho phát triển kinh tế
tổng hợp biển và giao lưu với nước ngoài.
Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê,
Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và giá trị được nâng lên nhiều
lần bởi các bãi tắm và các cảnh quan này không xa nội thành Đà Nẵng, có ý
nghĩa lớn cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
Khả năng phát triển kinh tế thuỷ, hải sản và nuôi trồng thuỷ sản lớn.
Vùng biển Đà Nẵng có trữ lượng hải sản lớn, khả năng khai thác hàng năm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 29
khoảng 60 - 70 nghìn tấn. Sản lượng khai thác trung bình hàng năm đạt
khoảng 25 nghìn tấn, chủ yếu là cá nổi ven bờ.
Thành phố còn có hơn 546 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản,
tạo điều kiện tốt để xây dựng vùng nuôi thuỷ sản với các hình thức như nuôi
bè ở Thọ Quang, nuôi tôm ở Nại Hiên Đông, Hoà Cường, vùng biển Cổ Cò,
Hoà Hiệp quanh chân đèo Hải Vân… Các loại hải sản chính đang nuôi là cá
mú, cá hồi, cá cam, tôm sú và tôm hùm.
-Kinh tế: Đà Nẵng là một trong ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước, là nơi
có tiềm năng du lịch phong phú, bao gồm các tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn. Những tài nguyên này là điều kiện cho phép Đà Nẵng phát triển
nhiều loại hình du lịch như nghỉ mát, tắm biển, tham quan, du lịch nghiên cứu,
du lịch văn hoá… Đà Nẵng có vị trí địa lý ở vào trung độ trên tuyến Bắc –
Nam của cả nước, là thành phố trực thuộc Trung ương ở miền Trung, có lợi
thế giao lưu quan trọng tạo điều kiện phát triển thương mại, tài chính có ý
nghĩa vùng.
Hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ; mạng lưới điện, bưu
điện và viễn thông quốc tế đã được phát triển. Khu công nghiệp Liên Chiểu,
Hoà Khánh, Đà Nẵng đã được Thủ tướng phê duyệt là cơ sở thu hút đầu tư
của nước ngoài. Đặc biệt tiềm năng phát triển du lịch biển là một ưu thế mới
và quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của Đà Nẵng. Bên cạnh đó,
thành phố còn có một số trường đại học, phân viện nghiên cứu với đội ngũ cán
bộ khoa học khá, trình độ dân trí cao, có điều kiện trở thành trung tâm đào tạo
khoa học kỹ thuật cho vùng và cả nước. Tuy nhiên trong thời gian qua nền
kinh tế Đà Nẵng cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu.
_Chính trị, an ninh, xã hội:
Yếu tố chính trị tác động đến việc hình thành cầu trong du lịch. Điều kiện ổn
định chính trị, hòa bình ở Việt Nam sẽ gia tăng lượng du khách du lịch. Bên
cạnh đó chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng định
hướng phát triển Đà Nẵng trở thành một điểm đến du lịch của cả nước và thế
giới, trong đó các chính sách phát triển du lịch tác động trực tiếp đến sự hình
thành cầu, cơ cấu và số lượng cầu du lịch. Hiện nay tình hình an ninh chính trị
ở các nước có nhiều bất ổn, nhiều cuộc bạo động, khủng bố xảy ra ảnh hưởng
đến tâm lý khách du lịch, trong khi đó Việt Nam ổn định về chính trị và các
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 30
chính sách tăng cường đảm bảo an ninh của Nhà nước và thành phố đưa ra
nhằm giảm bớt tình trạng trộm cướp, khiến du khách cảm thấy an tâm hơn.
Đặc biệt từ khi chính sách “năm không “ của Thành phố Đà Nẵng ra đời đã
phần nào góp phần cải thiện tình trạng an ninh, giảm bớt các tệ nạn, trộm cắp,
móc túi, ăn xin.. mà chính các yếu tố này ảnh hưởng đến việc thu hút khách du
lịch.
2.2.Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm điều hành du lịch
Công Đoàn Đà Nẵng
Trung tâm điều hành du lịch Công Đoàn Đà Nẵng ra đời năm 1997, là một
trong 3 đơn vị của công ty thành viên du lịch dịch vụ Công Đoàn Đà Nẵng,
trực thuộc liên đoàn lao động thành phố Đà Nẵng. Hai đơn vị trực thuộc còn
lại đó là khách sạn Công Đoàn (50 Pasteur Đà Nẵng), khách sạn Thanh Bình
và xí nghiệp vận tải khách và du lịch.
Những năm đầu hoạt động rất khó khăn vì số lượng nhân viên ít, không có
phương tiện vận chuyển, còn thiếu kinh nghiệm và mối quan hệ chưa nhiều...
Đến năm 2001,trung tâm mở chi nhánh tại Tam Kỳ, Quảng Nam và văn phòng
giao dịch tại Hoà Khánh, Đà Nẵng. Từ khi mở chi nhánh, tình hình kinh
doanh của trung tâm có phần thuận lợi và phát đạt hơn.
Năm 2004, xí nghiệp vận tải khách và du lịch được công ty quyết định cho
chính thức giải thức giải thể và số xe còn lại giao cho trung tâm điều hành -
hướng dẫn du lịch, dịch vụ quản lý kinh doanh. Đến tháng 8 năm 2005 công ty
TNHH một thành viên du lịch-dịch vụ công đoàn Đà Nẵng được thành lập
(CODATOURS) trên cơ sở xác lập của hai thành viên:
Khách sạn Công Doàn Thanh Bình, 02 Ông Ích Khiêm, Đà Nẵng.
Trung Tâm điều hành du lịch Công Đoàn.
Địa chỉ: 138 Nguyễn Thị Minh Khai-TP Đà Nẵng.
Số điện thoại : 0511.3893.858-3893.859-3883.834
Fax: 0511.893.333. Email : codatour@dng.vnn.vn
Website :www.codatours.com.vn
Chi nhánh Công ty du lịch Công Đoàn Đà Nẵng tại Quảng Nam.
Địa chỉ : 175 Hùng Vương – TP.Tam Kỳ-Quảng Nam.
Số điện thoại : 0510.3828.797
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 31
Riêng văn phòng tại Hoà Khánh, Đà Nẵng tạm thời đóng cửa do bị thiệt hại
nặng nề trong cơn bão Xangxen. Do hạn chế về nhiều mặt nên trung tâm chỉ
khai thác thị trường khách nội địa. Các sản phẩm chính của Trung tâm là các
chương trình du lịch trong và ngoài nước mà chủ yếu là tour đến các điểm du
lịch nổi tiếng trong nước. Ngoài ra trung tâm còn cung cấp dịch vụ cho thuê
xe du lịch với nhiều loại xe lớn nhỏ khác nhau.
2.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm điều hành du lịch Công
Đoàn.
2.2.1.1.Chức năng
Tìm hiểu, nghiên cứu và mở rộng thị trường khách du lịch nội địa. Từ
đó tiến hành điều tra thực nghiệm, thiết kế, xây dựng chương trình du lịch mới
để thu hút thêm nhiều khách hàng đến với Trung tâm.
Thực hiện các hoạt động thu hút khách như cung cấp thông tin về
chương trình du lịch mới cũng như chương trình du lịch sẵn có của trung tâm,
thực hiện tuyên truyền để chương trình được tiếp cận với khách, thực hiện
hoạt động bán tours.
Trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ du
lịch trong nước, tổng hợp các dịch vụ riêng lẻ này thành dịch vụ trọn gói.
Xây dựng và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và các nhà cung
ứng dịch vụ du lịch.
Quản lý và thực hiện các hợp đồng cho thuê xe du lịch.
2.2.1.2.Nhiệm vụ :
Bên cạnh những chức năng trên là những nhiệm vụ mà trung tâm phải
thực hiện để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả cao.
_Tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà Nước, phải tuân
thủ pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, bảo tồn và không làm suy thoái
văn hoá, đảm bảo an toàn tính mạng cho du khách khi tham gia các chương
trình du lịch của công ty, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại cho
khách, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước và bảo vệ môi
trường sinh thái.
_Chịu sự quản lý của Tổng cục Du lịch về hoạt động kinh doanh du lịch.
_Đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả, thông suốt.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 32
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm điều hành du lịch Công Đoàn Đà
Nẵng
2.2.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trung tâm điều hành du lịch Công
Đoàn Đà Nẵng
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, có đội ngũ lao
động nhiều chuyên môn, nhiệt tình, năng động, say mê với nghề đồng thời
việc vận hành bộ máy phải đảm bảo kênh thông tin thông suốt giữa các phòng
ban. Đội ngũ lao động của Trung tâm điều hành du lịch Công Đoàn Đà Nẵng
được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, chức năng. Sơ đồ bộ máy tổ chức của
trung tâm.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của trung tâm
Sơ đồ 1:
C:
Chú thích
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Giám đốc
Phó giám đốc lữ hành
Kiêm phó giám đốc chi nhánh Quảng Nam
Phòng
thị
trường
Phòng
điều
hành
Phòng
Tài
chính-
Kế
Chi
nhánh
Quảng
Nam
Nhân
viên
Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 33
Nhận xét : Công ty có đầy đủ các phòng ban, điều này góp phần giúp cho công
tác quản lý và quá trình làm việc được thuận lợi hơn. Công ty có các chi
nhánh nên việc khai thác khách ở thị trường thuận lợi. Tuy nhiên công ty chưa
có phòng làm việc dành riêng cho hướng dẫn, từ đó chúng ta thấy rằng công ty
chưa thực sự đi sâu vào vấn đề đạo hướng dẫn dành riêng cho công ty mà hợp
đồng theo thời vụ. Chúng ta cần đưa ra những chính sách thu hút nhân viên
giỏi và đào tạo chính thức cho công ty, đảm bảo đầy đủ các chế độ cho nhân
viên, thỏa mãn nhu cầu nhân viên nhằm khai thác tối đa năng lực. Bên cạnh đó
hướng dẫn viên lại chịu sự quản lý của phòng điều hành nên gặp nhiều khó
khăn. Bộ máy nhân sự của trung tâm được bố trí theo mô hình trực tuyến chức
năng.
2.2.2.2.Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận :
Giám đốc trung tâm :
-Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho trung tâm về mặt pháp lý.
-Chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý và tổ chức kinh doanh, phát triển của
trung tâm.
-Có quyền đề bạt, bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ thuộc quyền.
Phó giám đốc:
-Trực tiếp quản lý hinh doanh, hoạt động của trung tâm ở Đà Nẵng.
-Là giám đốc chi nhánh Quảng Nam, điều hành hoạt động mở rộng thị
trường khách ở Quảng Nam.
-Chịu trách nhiệm tìm kiếm mở rộng thị trường, xây dựng đổi mới chương
trình du lịch, phát triển nguồn khách và điều hành quản lý nhân viên.
-Điều hành chương trình du lịch.
-Báo cáo tình hình cho giám đốc.
Bộ phận điều hành
-Chuyên sâu công tác điều hành thực hiện các dịch vụ đặt phòng, bán vé và
hướng dẫn...đảm bảo chương trình luôn thực hiện tốt, không ngừng nâng cao
uy tín và chất lượng phục vụ khách.
-Ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng hàng hóa và dịch vụ du lịch,
thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũng như các nhà cung ứng.
-Phối hợp với phòng thị trường trong việc xây dựng các chương trình du
lịch trọn gói và xây dựng mức giá của chương trình.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 34
Bộ phận thị trường :
Chuyên sâu công tác nghiên cứu nhu cầu, khai thác và tìm kiếm mở rộng
thị trường.
-Lập kế hoạch xúc tiến quảng bá các chương trình du lịch của trung tâm.
Phối hợp với phòng điều hành tiến hành xây dựng các chương trình phù
hợp với nhu cầu của khách, đưa ra ý tưởng mới về sản phẩm cho doanh
nghiệp.
Bán các chương trình du lịch.
Bộ phận kế toán :
Thực hiện nhiệm vụ theo dõi và hạch toán ghi chép sổ sách kế toán, phân
tích kết quả kinh doanh của trung tâm, thực hiện quyết toán tài chính.
Nhận viên vận chuyển:
Thực hiện tốt chương trình vận chuyển khách du lịch, quản lý và bảo
dưỡng các phương tiện vận chuyển.
2.2.2.3.Hệ thống sản phẩm của Trung tâm :
Sản phẩm chính :
Tổ chức xây dựng và bán các chương trình du lịch bao gồm :
-Tour miền Bắc
-Tour miền Trung và Tây Nguyên
-Tour miền Nam
-Tour nước ngoài
-Tour Hội nghị, hội thảo.
Sản phẩm phụ: cho thuê xe du lịch 35 chỗ
2.2.3.Nguồn lực kinh doanh của Trung tâm:
2.2.3.1.Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 35
Bảng 1: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm.
STT Cơ sở vật chất kỹ thuật Số lượng
01 Xe Erotow 02
02 Máy vi tính 02
03 Máy in 01
04 Máy Fax 01
05 Máy photocopy 01
06 Điện thoại bàn 03
07 Bộ bàn ghế tiếp khách 01
08 Máy điều hòa 02
09 Tủ hồ sơ 02
10 Bàn làm việc 06
Nguồn : Phòng tài chính- kế toán
Nhận xét : Qua bảng trên có thể thấy cơ sở vật chất của Trung tâm còn hạn
chế chưa thể hiện được sự đa dạng, hiện đại về vật chất. Bên cạnh đó số lượng
cơ sở vật chất còn ít, số xe của công ty còn ít ( 2 chiếc ), cơ sở vật chất của
Trung tâm chỉ mang tính chuyên dụng phục vụ nhưng chưa thể hiện được yếu
tố hữu hình của Trung tâm đối với khách hàng.
2.3.2.2.Đặc điểm nguồn lực :
Công ty có đặc điểm nguồn nhân lực được thể hiện như sau
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 36
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn nhân lực của Trung tâm
Bộ
Phận
Số
Lượng
Giới tính Độ tuổi Trình độ
Nam Nữ 45 Đại học Trung cấp
SL % SL %
Giám
Đốc
1 1 - - - 1 1 9,09 - -
Phó
Giám
Đốc
1 - 1 1 - - 1 9,09 - -
Thị
trường
5 5 - 4 - 1 5 45,45 - -
Điều
Hành
1 - 1 1 - - 5 9,09 - -
Kế
Toán
1 - 1 - 1 - 1 9,09 - -
Lái xe 1 1 - - 1 - 1 9,09 - -
Nhận xét:Lực lượng lao động của trung tâm ít với 10 người,trong đó bao gồm
5 nhân viên thị trường kiêm hướng dẫn viên ,chiếm 45,45% ,nhân viên điều
hành chỉ có 1 người .với lực lượng lao động ít như vậy sẽ phải đảm nhận một
khối lượng công việc
2.3.Thực trạng Marketing thu hút khách du lịch tại Trung tâm điều hành
du lịch Công Đoàn Đà Nẵng
2.3.1.Kết quả đạt được trong hoạt động Marketing thu hút khách du lịch
tại Trung tâm điều hành du lịch Công Đoàn Đà Nẵng trong 3 năm (2006-
2008)
Trong 3 năm công ty đã đạt được một số kết quả về hoạt động kinh doanh như
năm trước cao hơn năm sau và có xu thế phát triển bền vững điều đó được thể
hện qua bảng sau :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 37
Bảng 3:Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006-2008 :
ĐVT:1.000 Đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2006/2007 2007/2008
CL TĐPT% CL TĐPT%
Doanh thu 3,424,426 3,495,426 3,582,812 70,581 102,06 87,386 102,50
Chi phí 3,143,037 3,199,235 3,242,149 51,198 101,63 62,230 101,50
Lợi nhuận 281,808 301,191 340,663 19,383 106,88 25,156 113,11
Hiệu quả sử
Dụng chi phí(DT/CP)
1.09 1.09 1.11
Tỷ suất lợi
nhuận(LN/CP)
0.09 0.09 0.11
(Nguồn:Phòng tài chính-Kế toán)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 38
Nhận xét:
Từ kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm qua 3 năm 2006-2008 có thể
rút ra nhận xét sau: về doanh thu của trung tâm qua 3 năm chỉ dao động
khoảng 3,5 tỷ đồng,doanh thu năm 2007 và 2008 tăng so với năm 2006. Cụ
thể năm 2007 tăng là 71 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 tăng 87,386
triệu so với năm 2007. Nguyên nhân gia tăng doanh thu qua các năm cho thấy
chính sách của Trung tâm sử dụng phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Nhưng
bên cạnh đó qua bảng số liệu chúng ta thấy rằng năm 2008 Trung tâm tăng chi
phí để nâng cao chất lượng phuc vụ khách,điều này đã mang lại kết quả hiệu
quả sử dụng chi phí của Trung tâm từ 1.094 năm 2007 lên 1.105 năm
2008.Như vậy Trung tâm có hiệu quả sử dụng đồng vốn rất ổn định. Doanh
thu qua 3 năm tại Trung tâm tương đối ổn định thể hiện qua số liệu trên.Năm
đạt doanh thu cao nhất là năm 2008 tuy nhiên dây cũng là năm chi phí của
Trung tâm chi ra lớn nhất trong 3 năm nhưng nó cũng mang lại cho Trung tâm
một lượng doanh thu đáng kể từ 3,495,426,000 VNĐ năm 2007 tăng lên
3,582,812,000 VNĐ năm 2008 đồng thời hiệu quả sử dụng chi phí năm 2007
là 1.094 lên 1.105 năm 2008 .Điều này cho thấy chiến lược tăng chi phí để
tăng doanh thu và hiệu suất dử dụng vốn Trung tâm là hoàn toàn đúng đắn.
2.3.2.Tình hình thực hiện Marketing thu hút khách du lịch Trung tâm
điều hành du lịch Công Đoàn Đà Nẵng
Bảng 4:Tình hình thu hút khách du lịch của trung tâm từ năm 2006-2008.
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2006/2007 2007/2008
CL TĐPT% CL TĐPT%
Tổng lượt
khách
3112 3579 3876 456 114,93% 297 108.29%
Ngày khách 10245 12677 13311 2432 132,74% 634 105%
Số tour 126 124 136 -2 98,145% 12 109,67%
(Nguồn:Phòng điều hành của Trung tâm Điều hành Du lịch Công Đoàn
Đà Nẵng)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình nguồn khách của Trung tâm biến động ổn
định. Năm 2007 số lượt khách đến Trung tâm tăng cao hơn so với năm 2006 :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 39
số lượt khách của năm 2007 tăng 14,93 %, tương ứng tăng 456 lượt khách,
đây là dấu hiệu tốt. Sang năm 2008 số lượt khách cũng tăng nhưng thấp hơn
năm 2007, tăng 8.29% so với năm 2007 tương ứng 297 lượt khách, đây cũng
là điều đáng quan tâm trong thời gian tới bởi vì thành phố Đà Nẵng có nhiều
đối thủ cạnh tranh như Vitours hay Saigontourist.
Tình hình số ngày khách cũng biến động như lượt khách. Năm 2007 mọi việc
diễn ra thuận lợi, tăng so với năm 2006 là 32,74% tương ứng số ngày khách là
2432, có thể thấy Trung tâm đã cố gắng để giải quyết những khó khăn năm
2006 và đạt được những thành tích khá cao trong năm 2007. Đến năm 2008 số
ngày khách cũng tăng nhưng không bằng năm 2007, tăng 5% so với năm 2007
tương ứng với số ngày khách 634 vì chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới dẫn đến cầu du lịch thấp hơn năm trước.
Tình hình tour bán ra giảm nhẹ sau đó tăng lên. Năm 2007 giảm 2 tour so với
năm 2006 ( giảm 1,59%). Đến năm 2008 tăng lên 12 tour so với năm 2007 (
tăng 9,67 % ).Qua đó ta thấy số tour năm 2008 bán ra tăng lên nhờ vào
chương trình của Trung tâm ngày càng đa dạng và khẳng định được vị thế
trong lòng khách hàng.
Bảng 5: Phân tích cơ cấu nguồn khách theo địa giới hành chính :
ĐVT : Lượt khách
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 T ốc đ ộ ph át triển
CL 2006/2007(%) CL 2007/2008(%)
Lượt
khách
3114 3579 3876 465 1,1493 297 1,0829
Khách Đà
Nẵng
2462 2546 2640 84 1,1034 94 1,0369
Khách
ngoài Đà
Nẵng
652 1033 1236 381 1,5844 203 1,1965
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 40
Đặc điểm nguồn khách DLNĐ của Trung tâm
Bảng 6:Cơ cấu khách du lịch đến Trung tâm từ năm 2006-2008.
(Nguồn:phòng điều hành)
Cơ cấu theo mục đích chuyến di gồm khách du lịch thuần túy,khách du lịch
công vụ,đi theo mục đích khác. Với biến dộng cơ cấu trên thì Trung tâm mới
khai thác mạnh số lượng khách di theo mục đích du lịch thuần túy ,trong cơ
cấu lượt khách theo mục đích du lịch thì khách du lịch thuần túy chiếm trên
60% tổng lượt khách ,tiếp đến là khách du lịch công vụ chiếm đến 35-37%
tổng lượt khách,và cuối cùng là khách du lịch di theo mục đích khác . Điều
này hoàn toàn dễ hiểu, khách hàng chủ yếu của Trung tâm là tổ chức hành
chính sự nghiệp, kinh doanh sản xuất, trường học…Nên nhu cầu đi du lịch
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2006/2007 2007/2008
SL TT% SL TT% SL TT% CL TĐPT
%
CL TĐPT%
Tổng lượt khách 3114 100 3579 100 3876 100 456 114,93 297 108,29
Mục đích DL
DL thuần túy 1084 57,93 2097 58,79 2282 58,88 293 116,24 315 116
DL công
vụ
1149 36,9 1352 37,78 1514 39,06 203 117,67 162 111,98
Mục đích khác 161 5,17 130 3,36 80 2,06 -31 80,75 -50 61,54
Loại hình DL
DL sinh
thái
916 29,42 1043 29,14 1093 28,20 127 113,86 134 112,85
DL văn
hóa
2127 68,3 2435 68,04 2496 64,40 308 114,48 108 104,44
DL nghỉ dưỡng 71 2,28 101 2,28 287 7,40 30 142,25 55 154,46
Hình thức tổ chức
Khách di đoàn 2918 93,71 3376 94,43 3681 94,97 458 115,70 305 109,03
Khách đi
lẻ
196 6,29 203 5,67 195 5,05 7 103,57 -8 96,05
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 41
thuần tuý là rất cao. Ngoài ra vì Đà Nẵng là trung tâm kinh tế thương mại của
miền Trung-Tây Nguyên nên có nhiều cuộc hội nghị hội thảo, triển lãm nên
lượng khách công vụ cũng rất nhiều
Đặc điểm khách du lịch theo loại hình du lịch.
Phân theo loại hình du lịch có 3 chỉ tiêu cơ bản là loại hình du lịch sinh
thái, loại hình du lịch văn hóa và loại hình du hình du lịch nghĩ dưỡng. trong
cơ cấu nguồn khách theo ba loại hình du lịch trên ta thấy khách đăng kí loại
hình du lịch văn hóa chiếm phần nhiều từ khoảng 60-70 % trong tổng lượt
khách, tiếp đến là loại hình du lich sinh thái chiếm khoảng 30% tổng lượt
khách còn khách đi theo loại hình du lịch nghĩ dưỡng chỉ chiếm 2-5%. Loại
hình du lịch đứng thứ hai sau du lịch văn hóa mà khách đăng kí đi đó là du
lịch sinh thái, cũng giống như sự biến động của khách theo loại hình du lịch
văn hóa thì lượt khách theo du lịch sinh thái tăng theo từng năm. Nguyên nhân
của sự biến động cơ cấu khách như trên là do đặc điểm khách hàng mục tiêu
của trung tâm là khách hàng tổ chức các cơ quan, trường học…nên họ đăng kí
các tuor tham quan các điểm đến hấp dẫn.
Đặc điểm nguồn kháchDLNĐ theo hình thức tổ chức chuyến đi
Phân loại khách theo hình thức tổ chức chuyến đi được thể hiện qua hai chỉ
tiêu cơ bản là: khách đi theo đoàn và khách đi lẻ. Đánh giá sơ qua về kết quả
khách theo chỉ tiêu trên qua 3 năm 2006-2008 ta thấy lượt khách đi theo đoàn
chiếm số lượng lớn với trên 90% tổng lượt khách đến trung tâm. Cụ thể số
lượt khách đi theo đoàn năm 2006 là 2918 lượt khách chiếm 93,71, năm 2007
chiếm 94,43% so với 3376 lượt khách và năm 2008 là 94,97% tương ứng với
3681 lượt khách. Theo xu hướng hiện nay, khách đi theo đoàn là chủ yếu. Bên
cạnh đó Trung tâm có quan hệ rất nhiều với các tổ chức nên tỷ trọng khách đi
theo đoàn của Trung tâm rất cao. Mặt khác hình thức đi theo đoàn này cũng có
xu hướng tăng qua các năm nên đây là dấu hiệu tốt cho Trung tâm. Do ngại về
chi phí cao nên đối tượng khách lẻ của Trung tâm là rất ít từ 5 đến 6% lượt
khách, tuy nhiên có xu hướng tăng qua các năm. Nhìn chung về trong cơ cấu
nguồn khách của Trung tâm chiếm phần lớn là khách du lịch thuần tuý, có tổ
chức theo đoàn và chủ yếu du lịch với các tour văn hoá và sinh thái.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 42
2.4.Tình hình thực hiện chính sách marketing nhằm nâng cao khả
năng thu hút khách du lịch tại Trung tâm điều hành du lịch Công Đoàn
Đà Nẵng
2.4.1 Thực hiện chính sách sản phẩm dịch vụ du lịch
Trung tâm đã xây dựng một hệ thống chương trình phong phú với gần 300
chương trình du lịch, khai thác tất cả các điểm du lich trong và ngoài nước. Hệ
thống sản phẩm của trung tâm được chia theo các chiêu thức sau:
Đối với chương trinhg du lịch trong nước:
Tour phía bắc:
** Đà Nẵng – Vinh - Hạ Long - Móng Cái – Đông Hưng (TQ) – Hà Nội -
Hòa Bình – Đồng Hới – Đà Nẵng (08 ngày07 đêm)
** Đà Nẵng - Vinh – Hà Nội – Đền Hùng – Lạng Sơn – Bằng Tường(TQ)
– Vinh – Đà Nẵng (08 ngày 07 đêm)
** Đà Nẵng – Vinh – Tuyên Quang – Bắc Cạn- Cao Bằng – Hà Nội –
Vinh – Đà Nẵng(07 ngày 06 đêm)
** Đà Nẵng – Vinh – Hà Nội – Hòa Bình- Hạ Long – Thanh Hóa – Đòng
Hới – Đà Nẵng (07 ngày 06 đêm)
** Đà Nẵng- Vinh- Hà nội-Hòa Bình-Lạng Sơn-Vinh-Đà nẵng(06 ngày 05
đêm)
** Đà Nẵng- Vinh- Hà nội-Hạ Long-Lạng Sơn-Vinh-Đà nẵng(06 ngày 05
đêm)
** Đà Nẵng- Vinh- Hạ Long- Vinh- Đà Nẵng(04 ngày 03 đêm)
Tour miền Nam:
** Đà Nẵng-Nha Trang – Vũng Tàu-Hồ Chí Minh –Kiên Giang – Cà Mau
Bạc Liêu – Bình Dương –Tuy Hòa – Đà Nẵng(12 ngày 11 đêm)
** Đà Nẵng-Nha Trang – Đà Lạt -Hồ Chí Minh –Cà Mau – Cần Thơ –
Bình Thuận –Quy Nhơn – Đà Nẵng(12 ngày 11 đêm)
** Đà Nẵng-Nha Trang -Hồ Chí Minh –Bến Tre – Kiên Giang- Cà Mau –
Bạc Liêu- Bình Dương –Nha Trang – Đà Nẵng(10 ngày 9 đêm)
** Đà Nẵng-Nha Trang –Hồ Chí Minh –Kiên Giang – Cần Thơ – Phan
Thiết – Quy Nhơn – Đà Nẵng (12 ngày 11 đêm)
** Đà Nẵng-Nha Trang –Hồ Chí Minh –Kiên Giang – Cần Thơ – Phan Thiết –
Quy Nhơn – Đà Nẵng (09 ngày 08 đêm)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 43
** Đà Nẵng- Hồ Chí Minh –Vũng Tàu-Bến Tre-Cần Tho-Châu Đốc – Đà
Nẵng (08 ngày 07 đêm)
**Đà Nẵng- Nha Trang-Hồ Chí Minh- Cần Thơ – Cà Mau – Nha Trang – Đà
Nẵng (08 ngày 07 đêm)
** Đà Nẵng – Nha Trang - Hồ CHí Minh – Cần Thơ – Phú Quốc – Củ Chi –
Nha Trang – Đà Nẵng (08 ngày 07 đêm)
** Đà Nẵng – Nha Trang - Hồ CHí Minh – Tây Ninh – Bến Tre – Đà Lạt –
Quy Nhơn- Đà Nẵng (08 ngày 07 đêm)
** Đà Nẵng – Nha Trang - Hồ CHí Minh – Vũng Tàu – Đà Lạt - Đà Nẵng (06
ngày 05 đêm)
Tour Miền Trung và Tây Nguyên:
Tour hội nghị,hội thảo:
CT10 : Đà Nẵng – Mỹ Sơn – Hội An – Huế (2 ngày)
Đà Nẵng –Huế (1 ngày)
Đà Nẵng –Mỹ Sơn – Hội An (1 ngày)
Đà Nẵng –Đảo Ngọc (1 ngày)
Đà Nẵng –Non Nước – Hội An (1 ngày)
Các dịch vụ bổ sung khác:cho thuê xe du lịch từ 4-45 chổ ngồi.
Trên đây là toàn bộ chương trình du lịch được Trung tâm xây dựng sẵn để đáp
ứng nhu cầu của khách .Tuy nhiên,nếu khách có yêu cầu thay đổi một số điểm
trong chương trình thì Trung tâm có thể thay đổi theo ý khách hàng.
Đa phần các chương trình của Trung tâm là các chương trình du lịch thuần
túy. Các dịch vụ mà chương trình cung ứng như dịch vụ lưu trú chỉ mang cấp
hạng 2 sao trở xuống vì khách hàng của Trung tâm có thu nhập trung bình và
chủ yếu di theo phí Công Đoàn là chủ yếu.
Tuy nhắm vào nhóm khách này nhưng Trung tâm vẫn có những chính sách
nhằm bảo đảm chất lượng của các dịch vụ, từng bộ phận điều hành sẽ có
những đánh giá lựa chọn các đơn vị cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách và tạo được mức giá phù hợp.
2.4.2.Thực hiện chính sách giá cả
Để giúp khách hàng biết rõ về mức giá của chương trình du lịch khi mua
Trung tâm đã niêm yết giá cụ thể trong mỗi chương trình .Mức giá trọn gói
của chương trình bao gồm: tiền phòng khách sạn,phí bảo hiểm,phí vận
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 44
chuyển,bữa ăn chính và phụ,phí điều hành tổ chức…. Bên cạnh đó Trung tâm
cũng niêm yết các mức phí không bao gồm trong giá trọn gói mà khách hàng
phải thanh toán như: điện thoại, giặt là, phí cáp treo, để khách hàng biết rõ về
chất lượng dịch vụ mà mình được hưởng trong chuyến đi tương ứng với khoản
tiền mình bỏ ra, giúp khách hàng lựa chọn. Mức giá trọn gói mà Trung tâm
niêm yết ở mỗi chương trình du lịch cũng được phân theo nhóm khách
hàng.Trung tâm đã niêm yết 5 mức giá tương ứng với năm nhóm khách hàng
(nhóm khách đăng ký di với 15-19 người,20-25 người,26-30 người,31-35
người) trong mỗi chương trình.Nếu khách đăng ký với số lượng lớn thì mức
giá sẽ giãm hơn, điều này có ý nghĩa trong việc thu hút khách hàng đăng ký
mua với số lượng lớn hơn.
Để hạn chế tính thời vụ của Trung tâm là đông khách vào mùa chính và vắng
khách vào mùa phụ, nên Trung tâm đã thực hiện chính sách giá linh hoạt vào
mùa trái vụ Trung tâm sẽ giảm giá 10% Trung tâm cũng áp dụng giá ưu đãi
đối với khách hàng quen thuộc để tạo ra mối quan hệ lâu dài cùng với đó
Trung tâm sẽ trích hoa hồng cho các người đại diện mua của các cơ quan ban
nghành mức trích hoa hồng của Trung tâm đối với khách hàng là khác nhau,và
thông thường mức hoa hồng dành cho đại diện mua mà Trung tâm áp dụng
dao động trong khoảng 5%-8%. Để tạo thuận lợi cho khách khi có con đi cùng
thì Trung tâm đã miễn phí cho trẻ em dưới 5 tuổi,giãm 50% giá cho trẻ em từ
5-11 tuổi. So với mặt bằng giá của các công ty lữ hành khác thì giá của Trung
tâm thấp hơn, đây cũng là một lợi thế nhằm thu hút khách , nhưng nếu giá
không bảo đảm được chất lượng của các đơn vị di cùng thì cũng là bất lợi.
Trung tâm cũng có chính sách điều chỉnh giá thích hợp khi khách hàng có yêu
cầu thay đổi một số dịch vu chương trình, tùy theo yêu cầu cắt bớt một số
điểm tham quan, hay thêm một số điểm, cũng như thay đổi chất lượng dịch vụ
và lưu trú mà Trung tâm có thể nâng giá hay hạ giá của chương trình cho phù
hợp. Trong thời gian qua do cuộc khủng hoảng kinh tế làm nhu cầu du lịch
giảm thì công ty lữ hành khác đã có những chính sách giảm giá mạnh nhưng
đối với Trung tâm thì mức giá hiện tại đã quá thấp nên không thể hạ giá thêm
nữa.
Như vậy, với chính sách giá thấp của Trung tâm chủ yếu nhắm đến nhóm
khách hàng có mức thu nhập trung bình, giá thấp cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 45
nhưng khách hàng cũng có thể dựa vào giá để đánh giá chất lượng của chương
trình, do đó sẽ làm cho khách hoài nghi về chất lượng cung ứng của trung tâm.
2.4.3.Thực hiện chính sách phân phối.
*Kênh phân phối trực tiếp :
Do đối tượng khách hàng mục tiêu của Trung tâm là các đơn vị đoàn
thể,doanh nghiệp, trường học nên nhu cầu du lịch của đối tượng này thường
cố định như với đơn vị trường học thì chủ yếu di vào dịp hè…,nên dựa vào đó
trung tâm có chính sách phân phối trực tiếp bằng cách cho nhân viên thọ
trường đến trực tiếp các đơn vị gởi brochure và giới thiệu và các chương trình
đối với đại diện công đoàn của đơn vị đó trung tâm chủ yếu dựa vào khả năng
tự khai thác và các mối quan hệ vốn có từ trước để thu hút khách, phương thức
bán tại khách hàng được sử dụng tối ưu.Vì vậy kênh phân phối trực tiếp này
đòi hỏi nhân viên thị trường phải có những kỹ năng bán hàng sao cho khách
chấp nhận, gây ấn tượng khi tiếp xúc .Kênh phân phối trực tiếp này có thuận
lợi là có thể biết rõ nhu cầu của khách hàng từ dó có những điều chỉnh hợp lý
đối với chương trình du lịch, cắt giảm được chi phí quảng cáo. Tuy nhiên với
kênh phân phối trực tiếp thì đối tượng khách hàng biết nhiều về sản phẩm lại ít
hơn chưa lan rộng ra các thị trường khác mà chủ yếu tập trung tại các đơn vị
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Kênh phân phối gián tiếp:
Trung tâm chưa có chính sách phân phối sản phẩm của mình thông qua đại lý
du lịch nào, mà chỉ tập trung khai thác thị trường Đà Nẵng, còn đối với thị
trường tại Quảng Nam thì trung tâm đã có chi nhánh, thông qua chi nhánh
khách có thể đăng ký tham gia các chương trình du lịch của Trung tâm,ngoài
Trung t âm ĐHDL Khách sạn Khách
Trung tâm ĐHDL Công
Đoàn
Đại diện mua ( Chủ tịch
Công Đoàn)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 46
ra Trung tâm gởi Brochure đến các khách sạn trong hệ thống của công ty Du
lịch công Đoàn, kênh phân phối gián tiếp chưa được trung tâm đầu tư phát
triển mạnh nên số khách lẻ hoặc khách tự tìm đến trung tâm chưa nhiều .
2.4.4.Thực hiện chính sách truyền thông cổ động
Quảng cáo:Đối với các công ty lữ hành thì tập gấp giới thiệu chương trình du
lịch (Brochure) là một công cụ quảng cáo hiệu quả .Tại Trung tâm du lịch
Công đoàn thì việc thiết kế ,in ấn brochure do nhân viên thị trường đảm
nhận,brochure của Trung tâm có kích thước bằng khổ giấy A4 ,đóng thành tập
.Trên đó giới thiệu các thông tin sơ lược về Trung tâm , địa chỉ liên lạc, hệ
thống khách sạn của công ty, các chương trình mà trung tâm giới thiệu đến
khách hàng là các chương trình tiêu biểu cho các tuyến du lịch Miền Bắc,
miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên và các chương trình du lịch nước
ngoài với độ dài chương trình khác nhau. Ngoài ra Trung tâm cũng đầu tư
vào kênh thương mại điện tử bằng việc xây dựng một Website riêng
(www.codatours.com.vn),giới thiệu về Công ty ,các chương trình du lịch của
Trung tâm,hệ thống khách sạn của công ty .Thông qua website này có thể thu
hút khách lẻ ,ở ngoài phạm vi thành phố Đà Nẵng không thể trực tiếp đăng ký
tour .Tuy nhiên Trung tâm cũng chưa chú trọng việc nâng cao hiệu quả của
kênh, Trung tâm cần có những chính sách nhằm thu hút khách hàng đăng ký
qua mạng như giảm giá nếu đăng ký đặt tour qua trang web,tặng quà…
Trung tâm cũng thực hiện chính sách quảng cáo tại chỗ thông qua đội ngũ
hướng dẫn viên, trong các chương trình hướng dẫn cho du khách thì nhân viên
hướng dẫn sẽ kết hợp về chương trình của Trung tâm cho du khách, tặng mũ
có logo của công ty cho khách sau mỗi chương trình.
Bán trực tiếp:có thể bán tại địa điểm khách hàng như nhân viên thị trường sẽ
đến trực tiếp tại các cơ quan đơn vị (trường học, cơ quan nhà nước, các công
ty…) giới thiệu chương trình và thuyết phục khách mua, đa phần các khách
hàng đều có mối quan hệ quen biết với nhân viên thị trường nên thuận lợi hơn,
tuy nhiên công ty còn chưa có chính sách trong việc quản lý thông tin khách
hàng như địa chỉ của trường, cơ quan nên gây khó khăn cho nhân viên khi tìm
địa chỉ của khách hàng (một số trường tiểu học thay đổi địa điểm) dẫn đến tốn
kém cho nhân viên thị trường về thời gian và chi phí. Đối với khách trên thị
trường Đà Nẵng thì mỗi nhân viên thị trường sẽ đảm nhận một khu vực riêng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 47
.Trong thời gian trước đây Trung tâm chưa có kế hoạch thực hiện cho mỗi
nhân viên nhưng trong khoảng thời gian trở lại đây Trung tâm đã giao kế
hoạch thực hiện cho mỗi nhân viên theo quý và kế hoạch năm, mỗi nhân viên
thị trường trong một quý và năm phải thu hút và bán được phải thu hút và bán
được số lượng doah số cố định.Từ kế hoạch đề ra cho nhân viên đối chiếu với
năng suất đạt được của mỗi người mà có kế hoạch khen thưởng cụ thể .Đây là
việc làm đúng đắn vì nhờ đó sẽ là động lực cho nhân viên cống hiến nhiều hơn
chứ không như những năm trước đây chia đều mức thưởng cho nhân viên nên
chưa thúc đẩy được nhân viên cống hiến cho doanh nghiệp
Khuyến mãi:Trung tâm chỉ thực hiện một vài chính sách khuyến mãi đối với
khách hàng đại diện của các tổ chức khi mua tour, với việc trích một phần hoa
hồng cho họ và mức hoa hồng thường không cố định đối với một nhóm khách
nào. Còn đối với khách đi lẻ thì Trung tâm chưa tập trung đầu tư khai thác,
Trung tâm nên đưa ra các chính sách khuyến mại nhằm thu hút được một
lượng lớn khách lẻ ,một thành công mà các công ty khác đã đạt được. Đối với
những khách hàng quen thuộc của Trung tâm thì nên có các chính sách
khuyến mãi phù hợp nhằm giữ mối quan hệ như: tặng vé xem các chương
trình lễ hội của Thành phố tổ chức (vé xem bắn pháo hoa quốc tế, giảm giá
cho khách khi có nhu cầu thuê xeiam. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi thị
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ có các doanh nghiệp lữ hành
trong nước mà còn có các hãng lữ hành nước ngoài thì đòi hỏi Trung tâm cần
xây dựng cho mình chiến lược truyền thông cổ động mạnh hơn, xây dựng
ngân sách cho công tác truyền thông cụ thể cho mỗi năm.
2.4.5 Chính sách con người.
2.4.5.1 Đối với nhân viên
Trong kinh doanh dịch vụ thì yếu tố con người đóng một vai trò quan trọng
thông qua đội ngũ nhân viên của công ty có thể tạo hình ảnh tốt đối với khách
hàng, tạo niềm tin cho khách hàng .Đội ngũ nhân viên của Trung tâm gồm
nhân viên điều hành ,nhân viên hướng dẫn ,nhân viên thị trường chỉ dưới 10
người. Tuy nhiên trong cơ cấu tổ chức nhân sự của trung tâm chưa có phòng
thị trường và phòng hướng dẫn riêng do đó nhân viên thị trường vừa kiêm
luôn nhân viên hướng dẫn. Về chính sách đào tạo nhân viên thì Trung tâm cử
nhân viên đi tham gia các lớp tập huấn do sở du lịch tổ chức, tăng cường bồi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 48
dưỡng kiến thức cho nhân viên hướng dẫn từ các nguồn khác nhau. Hằng năm
Trung tâm đề ra chỉ tiêu kế hoạch cho nhân viên thực hiện từng tháng, từng
quý thông qua đó đánh giá nhân viên. Với nhân viên hoàn thành tốt xuất sắc
thì có chế độ khen thưởng phù hợp, còn nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ
sẽ có biện pháp đánh giá riêng ,từ đó tạo ra tính cạnh tranh cũng như công
bằng giữa các nhân viên.
2.4.5.2. Thực hiện chăm sóc khách hàng.
Chăm sóc khách hàng là một yếu tố nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút
thêm khách hàng mới. Trung tâm xây dựng chính sách khách hàng như luôn
trích một phần hoa hồng cho người đại diện các đơn vị khi mua tour, tặng hoa
hoặc gởi thiệp chúc mừng vào những ngày thành lập nghành, hoặc ngày nhà
giáo Việt Nam đối với đơn vị trường học. Trung tâm phát triển hệ thống chăm
sóc khách hàng sao cho khách hàng truyền thống của Trung tâm không
chuyển sang dùng sản phẩm của công ty khác.
2.4.6.Quy trình tiếp xúc khách hàng tại Trung tâm
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch dịch vụ, thường xuyên tiếp
xúc trực tiếp khách hàng ,để bán được sản phẩm thì công tác tiếp xúc khách
hàng rất quan trọng.Ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với hình ảnh của
công ty được thể hiện qua những lần tiếp xúc với khách hàng ,nếu thực hiện
tốt công tác này thì sẽ tạo hình ảnh tốt trong mắt khách hàng. Công tác tiếp
xúc khách hàng trải qua các giai đoạn sau:
Bước 1: Thu nhập và xử lý thông tin.
Phòng điều hành sẽ chấp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau của các
khách hàng, tiến hành kiểm tra nhận xét và đưa ra kết luận cho các thông tin
sau đó sẽ trình lên cho lãnh đạo xem xét. Nếu xác nhận được thông tin là
chính xác ,phù hợp thì sẽ thực hiện bước 2 còn nếu thông tin sai lệch thì sẽ xác
nhận lại thông tin rồi mới quyết định sau.
Bước 2: Thiết lập chương trình và bàn bạc với khách hàng.
Sau khi phòng điều hành xác nhận thông tin khách hàng, được sự chấp nhận
của lãnh đạo thì chương trình sẽ được thiết lập. Sau đó sẽ giới thiệu với khách
hàng về chương trình này. Nếu cả hai bên thống nhất về chương trình và các
chi tiết khác thì sẽ chuyển qua bước 3 ,còn nếu chương trình không đạt dược
sự thỏa thuận từ một trong hai bên thì Trung tâm sẽ xem lại chương trình của
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 49
mình ,bổ sung các diểm thiếu sót chỉnh sửa lại theo yêu cầu của khách hàng,
gởi lại chương trình cho khách.
Bước 3: Đạt được thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng với khách thực
hiện công tác chuẩn bị và kết thúc chương trình.
Trung tâm đã xây dựng chương trình tiếp xúc khách hàng khá hoàn
chỉnh, yếu tố khách hàng được đặt lên hàng đầu ,đáp ứng tối đa mọi nhu cầu
của khách hàng, tạo ấn tượng tốt đẹp trong mắt khách hàng ,tạo ấn tượng tốt
đẹp trong mắt khách hàng. Bên cạnh đó lực lượng nhân viên tiếp xúc cũng
đóng vai trò quan trọng, lực lượng nhân viên tiếp xúc trẻ,năng động lại có kiến
thức về hướng dẫn nên am hiểu các tuyến điểm. Vì vậy có thể tư vấn cho
khách hàng đúng với nhu cầu cần thiết của họ .
2.5.Những hạn chế yếu kém
+Chính sách sản phẩm :
Chương trình liên quan đến chính sách sản phẩm du lịch của Trung tâm
chưa khai thác được nhiều điểm du lịch hấp dẫn thu hút số lượng khách du
lịch, đặc biệt là khách quốc tế qua chiến lược sản phẩm. Việc thực hiện chiến
lược sản phẩm chưa toàn diện. Nhất là chính sách sản phẩm chưa tạo ra chất
lượng hình dáng mẫu mã có sức thu hút mạnh mẽ đối với du khách. Sản phẩm
dịch vụ chưa có tính dịch vụ và những điểm đặc biệt để thu hút khách hàng.
Thực tế cho thấy chất lượng sản phẩm và mẫu mã của doanh nghiệp chưa
đảm bảo mức chất lượng theo yêu cầu của chương trình. Bên cạnh đó quản lý
chất lượng của Trung tâm chưa đáp ứng được việc thoả mãn nhu cầu của du
khách. Trong đó các dịch vụ mà chương trình cung ứng như dịch vụ lưu trú
chỉ mang cấp hạng 2 sao trở xuống vì khách hàng của Trung tâm là các tổ
chức Nhà nước, trường học,..có thu nhập trung bình và chủ yếu đi theo phí
Công Đoàn tại cơ quan hoặc trường học là chủ yếu. Vì vậy chất lượng và cơ
sở của dịch vụ lưu trú chưa đạt chất lượng cao. Sản phẩm của Trung tâm chỉ là
các chương trình du lịch thuần tuý. Mới tập trung khai thác các chương trình
du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng, riêng đối với các tour hội nghị chưa tạo được
tính hấp dẫn cho khách. Các chương trình du lịch mang tính chuyên đề còn
chưa phát triển. Đồng thời chưa xây dựng được chương trình mang bản sắc
của Trung tâm như các Công ty du lịch khác. Hơn nữa trong khoảng thời gian
vừa qua chưa tập trung nhiều cho công tác phát triển tour, xây dựng tour mới.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 50
+Chính sách giá : Xây dựng mức giá chưa phù hợp lắm với nhu cầu của khách
hàng.
Mức giá thấp nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng chương trình du lịch, tạo
được tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp lữ hành khác. Tuy nhiên mức
giá thấp sẽ gây ra sự ngờ vực về chất lượng phục vụ trong tâm lý của khách
hàng. Hơn nữa Trung tâm chưa có những chiến lược giá thích hợp với biến
động của thị trường. Trung tâm chưa áp dụng các chính sách giá linh hoạt và
chiết khấu phù hợp nhằm hạn chế được tính thời vụ của Trung tâm cũng như
nâng cao khả năng thu hút khách.
+Chính sách phân phối :
Chính sách phân phối của Trung tâm áp dụng chỉ là kênh phân phối trực tiếp
vì đa phần khách của Trung tâm là khách của tổ chức các Công Đoàn ở các
tỉnh miền Trung nên mang tính cứng nhắc thiếu năng động sáng tạo dẫn đến
số lượng khách hàng biết nhiều về sản phẩm ít hơn chưa lan rộng ra các thị
trường khác mà chỉ tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Do vậy đến
lượng khách du lịch ổn định không tăng thêm lượng khách ngoài kế hoạch dự
định.
+Chính sách truyền thông, cổ động :
Công cụ truyền thông chủ yếu của Trung tâm tiêu biểu là brochure. Nhưng
brochure của Trung tâm chưa đẹp, quá lớn tạo cảm giác rườm rà do in trên
khổ giấy A4 và chưa in màu. Thông tin về các chương trình chưa cụ thể, chưa
phân loại ra khách hàng theo từng mục đích khác nhau, chưa xen kẽ các hình
ảnh hấp dẫn. Bên cạnh đó, chất lượng Website của Trung tâm chưa được nâng
cấp, hình thức chưa hấp dẫn, nội dung quảng cáo và các thông tin khuyến mãi,
giá cả các chương trình chưa được cập nhật lên trang Web thường xuyên
nhằm khuyến khích khách hàng đăng ký tours qua trang Web. Ngoài ra các
công cụ truyền thông khác còn bị hạn chế mặc dù đã có kế hoạch ngân sách
cho hoạt động quảng cáo.
Việc thực hiện các chính sách tuyên truyền vào dịp lễ hội của thành phố để
mở rộng đối tượng khách du lịch đến Trung tâm chưa được chú trọng, lượng
khách đã đăng ký du lịch tại Trung tâm quay trở về đăng ký lại lần 2, 3 còn
ít.Việc giao kế hoạch thực hiện chính sáh truyền thông trong mỗi quý vẫn
chưa đạt được mức đề ra. Một số nhân viên thị trường chưa làm tốt công tác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyến Thế Tràm
SVTH : Huỳnh Thị Minh Nguyệt Trang 51
truyền thông nhằm thúc đẩy hoạt động Marketing cũng như cung cấp thông tin
cần thiết về sản phẩm và dịch vụ công ty.
+Chính sách con người:
Đối với nhân viên : mặc dù Trung tâm đã đề ra kế hoạch thực hiện trong
năm cho nhân viên thị trường, chẳng hạn như nhân viên thị trường phải đạt
được một doanh số nhất định trong năm. Tuy nhiên kế hoạch này vẫn chưa
được giám sát chặt chẽ để việc thực hiện Marketing một cách có hiệu
quả.Đồng thời việc thực hiện kế hoạch huấn luyện đào tạo cho nhân viên : cho
nhân viên tham gia các lớp tập huấn của Sở du lịch, Tổng cục Du lịch…còn bị
hạn chế chưa tạo được nề nếp và tính hệ thống. Bên cạnh đó, việc áp dụng
mức thưởng chưa hợp lý và thực hiện khen thưởng vẫn chưa thực hiện triệt để
nên việc thúc đẩy nhân viên cống hiến nhiều cho doanh nghiệp chưa phát
triển. Xét về vấn đề cơ cấu tổ chức nhân sự, Trung tâm chưa có phòng thị
trường và phòng hướng dẫn riêng. Hơn nữa nhân viên thị trường vừa kiêm
nhiệm nhân viên hướng dẫn. Điều này dẫn đến chất lượng hướng dẫn khi dẫn
tours và có thể thiếu nhân viên vào mùa cao điểm vì công việc của nhân viên
thị trường nhiều.
Đối với khách hàng : đã chú trọng đến chính sách chăm sóc khách hàng,
coi yếu tố khách hàng là sự sống còn đối với doanh nghiệp.Vào những dịp lễ,
ngày thành lập ngành của các đơn vị khách hàng Trung tâm đã có thư thăm
hỏi, tặng quà. Trích một phần hoa hồng cho đại diện mua. Song hiêụ quả còn
hạn chế, chưa đạt được mức cao. Do mức phần trăm hoa hồng đưa ra chưa cao
lắm và các chương trình tặng quà cho khách sau khi hoàn thành tours vẫn
chưa được nâng cao. Chưa xây dựng cụ thể về hệ thống thông tin khách hàng,
trong đó ngoài các thông tin về địa chỉ, tên đại diện mua tours, giá tours chưa
có thêm thông tin về những hài lòng và phàn nàn của khách để có những điều
chỉnh tối đa nhằm đáp ứng nhu cầu của khách..
+Thực trạng cơ sở vật chất :
-Các yếu tố bên trong: Diện tích trụ sở của Trung tâm khoảng 30m,chia làm
2 phòng, một dành cho nhân viên tác nghiệp ,một phòng làm việc của giám
đốc Trung tâm. Với không gian nhỏ hẹp như thế này sẽ ảnh hưởng đến luồng
di chuyển của nhân viên khi tác nghiệp và luồng di chuyển của khách hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing thu hút khách du lịch tại TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG.pdf