Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên: 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Lương Thực cấp I
Lương Yên
2
LỜI MỞ ĐẦU
Lương thực và an ninh lương thực là vấn đề tối quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với Việt Nam – một nước đang phát triển và đang lấy
việc kinh doanh lương thực và nông sản phẩm làm điểm mạnh để gia tăng thu
nhập cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với đó các công ty lương thực cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình bình ổn và kinh doanh lương
thực ở nước ta. Các công ty lương thực hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức
khá đa dạng và phong phú, như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà
nước, các hợp tác xã, xí nghiệp sản xuất…với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp Nhà nước
với chức năng chủ yếu sản xuất kinh doanh các loại lương thực. Đây là một
doanh nghiệp có tuổi đời gần 45 năm, trải qua những năm chiến tranh ác liệt
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp lươn...
89 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Lương Thực cấp I
Lương Yên
2
LỜI MỞ ĐẦU
Lương thực và an ninh lương thực là vấn đề tối quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với Việt Nam – một nước đang phát triển và đang lấy
việc kinh doanh lương thực và nông sản phẩm làm điểm mạnh để gia tăng thu
nhập cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với đó các công ty lương thực cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình bình ổn và kinh doanh lương
thực ở nước ta. Các công ty lương thực hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức
khá đa dạng và phong phú, như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà
nước, các hợp tác xã, xí nghiệp sản xuất…với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp Nhà nước
với chức năng chủ yếu sản xuất kinh doanh các loại lương thực. Đây là một
doanh nghiệp có tuổi đời gần 45 năm, trải qua những năm chiến tranh ác liệt
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp lương thực thực phẩm cho bộ
đội, cán bộ công nhân viên trên địa bàn Hà nội cũng như các địa bàn khác trên
toàn đất nước.
Chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty này đã bị chững lại và có phần
giảm sút hiệu quả trên một số lĩnh vực kinh doanh, thậm chí có một số đơn vị
có nguy cơ giải thế hoặc sáp nhập do không trụ nổi,... vì vậy mà Công ty đã
phải vật lộn để vượt qua trụ vững và ổn định để phát triển thành công ty đa
chức năng
Tuy nhiên sự phát triển đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
một Công ty có bề dày gần nửa thế kỷ hoạt động trên lĩnh vực lương thực
thực phẩm, với lợi thế kinh doanh tại một thành phố lớn ở phía Bắc và các
điều kiện để có thể vươn lên phát triển thành một doanh nghiệp mạnh. Vì vậy
việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tìm hướng đi đúng đắn, ổn định và bền vững cho Công ty là
một yêu cầu tất yếu và bức thiết.
3
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn, được thực tập tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên, trước tình hình
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh hiện tại của Công ty, cùng với những kiến
thức đã được học tại trường và sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo TS. Vũ Thị
Minh, cùng các cô chú trong Công ty đặc biệt là các cô chú phòng Kinh
doanh - Thị trường, em đã có được cái nhìn tổng quát nhất về các mặt Kinh
doanh - Thương mại trong Công ty. Đồng thời, em cũng rất quan tâm và
nghiên cứu sâu về đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên”.
Đây là một đề tài khá sâu phân tích tình hình kinh doanh của Công ty
đồng thời đánh giá những nguyên nhân dấn đến tình hình đó để đề ra các giải
pháp nhằm khắc phục những điều còn tồn tại và phát huy những thế mạnh của
Công ty. Để nghiên cứu đề tài trên, em sử dụng hai phương pháp chính là
phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối. Phương
pháp so sánh tuyệt đối cho biết khối lượng, quy mô tăng giảm của chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác hoặc
giữa các thời kỳ của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh tương đối cho biết
kết cấu, quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu.
4
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm
Ngày nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất. Bởi vì, ở mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ khác nhau người ta có những
cách nhìn khác nhau về hiệu quả. Và thông thường khi nói đến hiệu quả kinh
doanh nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó sau tên của hiệu quả,
ví dụ như: hiệu quả thương mại, hiệu quả đầu tư tài sản cố định, hiệu quả sử
dụng vốn.... Do đó để hiểu rõ thêm về vấn đề hiệu quả thì chúng ta phải xem
xét ở hai góc độ: vĩ mô và vi mô.
- Nhìn ở góc độ vĩ mô, phạm trù hiệu quả được hiểu tương ứng với ba
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội là: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị, hiệu
quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế.
Nếu theo mục tiêu cuối cùng thì hiệu quả kinh tế phản ánh kết quả thu
về của chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Trong đó kết quả thu về là kết quả phản
ánh mục tiêu tổng hợp như: doanh thu, lợi nhuận...
Nếu theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế. Nó là kết quả kinh tế thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố tham gia vào nền kinh tế. Lúc này
hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố, nguồn lực của nền kinh tế. Từ đó thông qua hiệu quả kinh tế ta có thể xác
định được sự phát triển của nền kinh tế đạt được là cao hay thấp.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả
5
xã hội và hiệu quả chính trị là những chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt
động kinh doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu và mục tiêu chung của
nền kinh tế và xã hội. Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của nền
kinh tế ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân...Thực tế ở các nước tư bản cho thấy, do hiệu quả chính trị và hiệu quả
xã hội đi kèm dẫn đến hậu quả là thất nghiệp, khủng hoảng có tính chất chu
kỳ, khoảng cách giàu nghèo là quá lớn...Tuy nhiên chúng ta không nên chú
trọng tới hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị một cách quá thái vì chúng ta
có bài học để lại từ thời bao cấp.
Chung quy lại ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả phản
ánh đồng thời cả hai mặt: Định lượng và định tính, hai mặt này có quan hệ
mật thiết với nhau. Nếu trong những biểu hiện về định tính nhằm đạt được các
mục tiêu về xã hội- chính trị thì trong những biểu hiện của định lượng lại
nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế.
- Nhìn ở góc độ vi mô, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế
đạt được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là
một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một
doanh nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những
lợi ích đạt đựơc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định được
một cách cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được.
Một cách hiểu khác dưới góc độ này là phạm trù hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận,
doanh thu,... thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nó còn
biểu hiện mức độ phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Đến lúc này phạm trù kinh doanh là một phạm trù trừu tượng.
6
Nói một cách khác ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản
ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi xem xét bản chất của hiệu quả kinh doanh phải xem xét
chúng trong mối quan hệ với kết quả kinh doanh. Dựa trên kết quả của hoạt
động kinh doanh mới có thể xác định được hiệu quả kinh doanh.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một việc phức tạp vì bản thân kết
quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính
xác. Chi phí và kết quả không được tính toán một cách chính xác là do không
được tính toán bằng các đơn vị thông thường (như uy tín, chi phí vô hình, ...).
Và một đặc điểm rất quan trọng của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức
tạp và khó khăn vì ngay ở khái niệm đã cho thấy hiệu quả kinh doanh được
xác định bởi mối tương quan giữa hai đại lượng là kết quả hoạt động kinh
doanh và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh đó. Trong khi
đó cả hai đại lượng này đều khó xác định chính xác.
Hiệu quả kinh doanh có thể bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả
thương mại.
Việc đánh giá và xác định hiệu quả kinh doanh thương mại cũng tương
tự như việc xác định và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhưng nó chỉ tính toán
những chi phí và kết quả liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
Về kết quả hoạt động kinh doanh: Hầu như rất ít khi gặp doanh nghiệp
xác định chính xác hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được ở bất kỳ
thời điểm nào. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng hợp
nhau. Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở một thời điểm nào đó là
rất khó khăn, tốn kém. Hàng hoá của doanh nghiệp đang lưu thông trên
thương trường như đang vận chuyển trên đường, lưu kho hoặc gửi bán ở đơn
vị bạn,... Khó có thể biết đã diễn ra hoạt động mua bán hay chưa. Bên cạnh đó
trong kinh doanh nhiều khi hàng hoá được mua ở chu kỳ kinh doanh này lại
được bán ở chu kỳ kinh doanh khác và ngược lại. Điều đó gây khó khăn cho
7
việc xác định kết quả một cách chính xác.
Ngoài ra việc ảnh hưởng của thước đo giá trị ngày càng là nguyên nhân
gây ra khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh. Việc xác
định chi phí trong kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc chi phí
kinh doanh được xác định từ chi phí vô hình và chi phí hữu hình. Nhưng việc
xác định chi phí nhất là chi phí vô hình là rất khó khăn, nhiều khi chỉ mang
tính ước đoán. Rất khó xác định được chi phí của một thương vụ kinh doanh.
Trong kinh doanh tài sản vô hình nhiều khi rất quan trọng, chẳng hạn địa
hình thuận lợi của cửa hàng, mạng lưới kho tàng nằm trong địa bàn dân cư có
nhu cầu lớn,...tạo nên lợi thế so sánh của các công ty. Chi phí tạo lập uy tín
cho doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
ở cả ngắn hạn và dài hạn. Chính vì những lý do trên mà việc xác định hiệu
quả kinh doanh nói chung và chi phí kinh doanh nói riêng đòi hỏi phải tính tới
cả chi phí vô hình, như vậy mới đảm bảo được tính chính xác của việc tính
toán kết quả kinh doanh.
Cũng chính việc xác định hiệu quả kinh doanh và chi phí kinh doanh
khó khăn như vậy nên dẫn tới một đặc điểm của hiệu quả kinh doanh là hiệu
quả ngắn hạn và hiệu qủa dài hạn chưa chắc đã phù hợp với nhau, nhiều khi
mâu thuẫn nhau. Hiệu quả ngắn hạn tốt nhưng hiệu quả dài hạn chưa chắc đã
tốt và ngược lại. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng hiệu quả ngắn hạn chạy
theo phi vụ làm ăn mà bỏ qua thị trường, mất bạn hàng, khách hàng nên đem
lại hiệu quả xấu cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Nói tóm lại ở tầm vi mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình kinh doanh: kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố
đầu vào... Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện các mức độ
có chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng tạo đà cho việc
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản đánh giá việc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
8
2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp là tập hợp các nhân tố mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh được ảnh hưởng của
chúng. Tập hợp các nhân tố này bao gồm: lực lượng lao động, trình độ phát
triển kinh tế kỹ thuật, nhân tố quản trị doanh nghiệp, hệ thống trao đổi xử lý
thông tin.... Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp và loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp mà mỗi nhân tố có ảnh hưởng khác nhau.
* Lực lượng lao động
Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ,
năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động
hiệp tác hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng
người đúng việc phải xuất phát từ yêu cầu mới tìm người. Tận dụng một cách
tốt nhất năng lực sở trường của từng lao động là một yêu cầu không thể thiếu
được trong tổ chức nhân lực của công ty. Có thể coi con người phù hợp trong
kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu quả. Việc bố trí nhân lực
phụ thuộc vào chiến lược, đặc điểm kinh doanh của từng công ty. Tổ chức
nhân lực quá chặt chẽ (chuyên môn hoá cao) sẽ giảm tính độc lập, sáng tạo
của người lao động. Nhưng tổ chức lỏng lẻo quá sẽ gây lộn xộn, khó quản lý,
khó tập trung sức mạnh vào mục tiêu chung. Tuy nhiên tổ chức nhân lực phải
đảm bảo mục tiêu chung là đúng người đúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ
ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ mệnh lệnh của cấp trên
đồng thời khuyến kích được tính độc lập sáng tạo của công nhân viên.
Trong kinh doanh, xuất phát từ chức năng chính là mua bán hàng hoá
nên việc tổ chức nhân lực hợp lý, chặt chẽ là yêu cầu không thể thiếu được,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do kinh
doanh có chu kỳ kinh doanh ngắn, chịu sự biến động mạnh mẽ của thị trường
9
nên đòi hỏi bộ máy nhân lực phải gọn nhẹ, linh hoạt. Có như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cơ sơ vật chất của
doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở
sức sinh lời của tài sản.
Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại.
Là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông, cơ sở vật chất của doanh
nghiệp tuy không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nhưng nó lại có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (nhà
cửa, cửa hàng, kho tàng, bến bãi...). Cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng
được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều
này có thể thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống kho tàng, cửa hàng
nằm trong khu vực dân cư có nhu cầu lớn, thuận tiện giao thông... sẽ đem lại
cho doanh nghiệp tài sản vô hình lớn. Đó là lợi thế kinh doanh khó có thể có
được từ các doanh nghiệp khác.
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp bố trí thành mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp. Mạng lưới kinh doanh có vai trò rất lớn giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, nâng cao
tính ổn định trong kinh doanh. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp cần
phù hợp với mỗi doanh nghiệp, trên mỗi thị trường. Mạng lưới kinh doanh
phải đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm cũng như kiểm soát được giữa các mắt
xích trong mạng lưới. Trong thương mại mạng lưới kinh doanh phải đảm bảo
bám sát thị trường phục vụ khách hàng nhanh, kịp thời, tiết kiệm chi phí.
Mạng lưới phải dễ quản lý nhưng vẫn đảm bảo tính bao quát thị trường.
10
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Quản trị trong doanh nghiệp đóng vai trò thành công hay thất bại trong
kinh doanh. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Trước
hết để quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố ngoại lai có
ảnh hưởng. Sự phân tích đầy đủ các yếu tố trả lời cho chúng ta câu hỏi:
Doanh nghiệp đang ở trong môi trường nào? Các doanh nghiệp suy cho cùng
thường bị trói buộc bởi sự hạn hẹp về khả năng tài chính. Điều đó trả lời cho
câu hỏi doanh nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào?
Tất cả các hoạt động quản trị nếu thiếu ý tưởng mới thì chỉ là sự chấp
nhận sơ cứng một quá trình cũ. Mọi thắng lợi chỉ có thể có nếu hoạt động
quản trị bắt đầu từ các ý tưởng mới. Một doanh nghiệp nếu yếu tố quản trị
non kém sẽ ảnh hưởng tiêu cực rất lớn tới kết quả cũng như hiệu quả kinh
doanh, là điều tệ hại đối với doanh nghiệp trên thương trường. Kết quả là
doanh nghiệp sẽ kinh doanh không hiệu quả được. Nhưng bằng cách nào có
thể xác định được yếu tố quản trị là mạnh hay yếu? Yếu tố quản trị như thế
nào là mạnh? Cơ cấu tổ chức của ban lãnh đạo như thế nào là hợp lý? Điều
này phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh. Nhưng một
yêu cầu chung của nhân tố quản trị là phải đảm bảo các nguyên tắc gọn nhẹ,
thống nhất, linh hoạt vì chỉ có như vậy mới hạ thấp chi phí hành chính, tránh
chồng chéo trách nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản trị.
* Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh trong đó công nghệ tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông
tin được coi là hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện
nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần
nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ
thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh,… Ngoài ra, các doanh nghiệp
11
còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay
đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan…
Trong kinh doanh nếu biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các
đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có
chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm
thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được các thông tin cần
thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan
trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiêụ quả cao, đem lại thắng lợi trong
cạnh tranh. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở
vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng
chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất
ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không được cung cấp thông tin một cách kịp
thời doanh nghiệp không có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh dài
và ngắn hạn và do đó dễ dẫn đến thất bại.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là của công nghệ thông tin
đã thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nước bắt tay xây dựng nền kinh tế tri thức. Một
trong các đòi hỏi của việc xây dựng nền kinh tế tri thức là các hoạt động kinh
doanh phải dựa trên cơ sở sự phát triển của công nghệ tin học. Nhu cầu về
thông tin của các Doanh nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thống
thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đặc biệt là hệ thống thông
tin nối mạng trong nước và quốc tế.
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông
tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình
thu thập, xử lý và sử dụng thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên
nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh
nghiệp hiện nay. Phù hợp với xu thế phát triển hệ thống thông tin nội bộ phải
là hệ thống thông tin nối mạng cục bộ và cao hơn nữa là nối mạng trong nước
và quốc tế.
12
2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố ngoài doanh nghiệp là nhóm nhân tố không nằm trong sự kiểm
soát của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm: Môi trường kinh doanh,
môi trường cạnh tranh, môi trường pháp luật- chính trị, môi trường tự nhiên,
cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế, các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà
nước...Các nhân tố này doanh nghiệp không kiểm soát được mà phải tìm biện
pháp thích ứng với nó.
* Môi trường pháp lý
Luật pháp là những quy tắc của kinh doanh mà các đối tượng vi phạm
sẽ bị xử lý. Môi trường pháp luật là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải dựa trên
cơ sở kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Luật pháp càng hoàn hảo
càng đảm bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp tham gia. Tóm lại môi
trường luật pháp có ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, bằng cách tác động đến hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua các công cụ luật pháp và công cụ vĩ mô...
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng to lớn đến khả năng thanh toán của
khách hàng qua đó ảnh hưởng tới nhu cầu của khách hàng. Do đó môi trường
kinh tế là căn cứ để doanh nghiệp lựa chọn có nên tham gia kinh doanh hay
không? Kinh doanh loại mặt hàng gì? Kinh doanh như thế nào? Phục vụ
nhóm khách hàng nào?... Môi trường kinh tế là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố: đối thủ cạnh tranh, thị trường,
cơ cấu ngành, tập quán và mức độ thu nhập bình quân của dân cư.
+ Đối thủ cạnh tranh: Tính cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Môi trường cạnh tranh hoàn hảo thì sự gia nhập cũng như rút khỏi thị
13
trường là tự do. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường và chấp nhận giá
cả thị trường kinh doanh không thu được siêu lợi nhuận mà chỉ thu được lợi
nhuận thông thường tương ứng với chi phí cơ hội của vốn. Thị trường càng
độc quyền thì các doanh nghiệp càng có sức mạnh kiểm soát giá (nâng giá
bán hoặc hạ giá mua để thu siêu lợi nhuận), ở thị trường này sự ra nhập thị
trường là rất khó khăn. Kinh doanh trong thị trường độc quyền hoặc thiểu số
độc quyền sẽ đem lại lợi nhuận cao, hiệu quả kinh doanh lớn cho doanh
nghiệp (hiệu quả kinh doanh cá biệt). Nhưng thị trường này sẽ gây tổn thất
cho kinh tế- xã hội. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng
cao hiệu quả thương mại là việc khó khăn hơn rất nhiều. Vì giờ đây doanh
nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng
để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy hoạt động kinh doanh
phù hợp, hợp lý hơn, tối ưu hơn để bù lại những mất mát của doanh nghiệp do
cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã...Như vậy đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả thương mại của doanh
nghiệp. Nó vừa là đối thủ mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh
tranh thì hiệu quả thương mại sẽ bị giảm đi một cách tương đối.
+ Thị trường: ở đây thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường ảnh hưởng rất lớn tới giá thành
sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định
tới doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp ở mức độ nào đó thì doanh nghiệp có thể bố trí quá trình sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư: Đây là một
nhân tố quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức
độ, chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng...mà doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu, nắm bắt để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở
mức giá có thể chấp nhận được. Bởi vì yếu tố này tác động gián tiếp tới quá
14
trình sản xuất cũng như công tác Marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây là tài
sản vô hình của doanh nghiệp, nó có quyết định tới sự thành hay bại, là nhân
tố tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là
phi lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng phương
pháp định lượng thông thường. Bởi vì, mối quan hệ rộng sẽ tạo ra cơ hội lựa
chọn những gì có lợi nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác quan hệ và uy tín của
doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy thế lớn trong tiêu thụ, vay vốn
hay mua chịu hàng hoá...
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như: hàng hoá
thay thế, hàng hoá phụ thuộc với hàng hoá của doanh nghiệp cũng có tác động
tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp coi như không đáng
kế nhưng doanh nghiệp cũng cần phải xem xét, quan tâm một cách thích đáng
để có những ứng xử với thị trường trong từng giai đoạn, từng thời điểm cụ
thể.
* Các yếu tố khác
+ Nhân tố thời tiết, khí hậu mùa vụ: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới
quy trình, tiến độ thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với các doanh
nghiệp kinh doanh các loại mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản... Với những điều
kiện thời tiết, khí hậu hay mùa vụ thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể
phù hợp với điều kiện đó. Như vậy khi các nhân tố này không ổn định sẽ làm
cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và
chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chỉ ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng
15
và tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khai thác.
+ Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động tới các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: giao dịch, vận tải, sản xuất... các mặt
hàng này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí.
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Có thể nói cơ sở hạ tầng là tiêu đề căn bản thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh. Như đã biết kinh doanh muốn thu được hiệu quả cao phải
giảm thiểu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với doanh
nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thì hệ thống đường, hệ
thống thông tin liên lạc ảnh hưởng lớn tới chi phí vận chuyển, bảo quản cũng
như khả năng nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trường. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc
đẩy đầu tư, ảnh hưởng gián tiếp tới nhu cầu tiêu dùng khách hàng của doanh
nghiệp.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố ngoài môi trường doanh
nghiệp còn bao gồm các nhân tố khác như nhân tố thời vụ, nhân tố văn hoá xã
hội tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp các loại hình kinh doanh mà chúng ảnh
hưởng ít nhiều tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Xét theo phạm vi hoạt động
* Hiệu quả tổng hợp :
Phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
xác định
* Hiệu quả bộ phận:
Là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn,
lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... ) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu
16
quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của toàn doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp và các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng
hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh
vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi.
2. Xét theo thời gian hoạt động
* Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
Là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời
gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời
gian ngắn như tuần, tháng ,quý, năm, vài năm...
* Hiệu quả kinh doanh dài hạn
Là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian
dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu
quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng
đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có
mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn
nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong
tương lai. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo
17
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó phản ánh xuyên
suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
3. Tiêu chuẩn hiệu quả
Từ công thức xác định hiệu quả kinh doanh chung sẽ luôn xác lập được
một dãy các giá trị có thể của kết quả/ chi phí kinh doanh. Nếu xét các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh cụ thể thì với mỗi chỉ tiêu cũng đều xác lập được một
dãy các giá trị có thể. Vấn đề đặt ra là liệu mọi giá trị đó đều phản ánh có hiệu
quả ở các mức độ khác nhau hay trong dãy các giá trị đó thì giá trị nào là có
hiệu quả, giá trị nào là không có hiệu quả? Rõ ràng, trong dãy các giá trị có
thể của mỗi chỉ tiêu không phải giá trị nào cũng phản ánh sự có hiệu quả.
Trường hợp doanh nghiệp lỗ vốn, chỉ tiêu lợi nhuận / vốn kinh doanh âm thì
rõ ràng doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Còn các giá trị khác, khi
nào có và khi nào không có hiệu quả? Chính vì vậy phải nghiên cứu phạm trù
tiêu chuẩn hiệu quả.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là “ mốc” xác định ranh
giới có hay không có hiệu quả. Như thế, trước hết cần xác định được tiêu
chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt mức có hay không có hiệu quả.
Sẽ không có tiêu chuẩn chung cho các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Nếu
theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được
của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ đạt
được hiệu quả nếu giá trị đạt được ứng với một chỉ tiêu cụ thể xác định không
thấp hơn giá trị bình quân của ngành.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Chỉ tiêu tổng hợp
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
( R + TL W ) x 100
D VKD (%) =
18
VKD
Trong đó:
DVKD(%): Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kỳ
R : Lãi ròng thu được của thời kỳ tính toán
TLW :Lãi trả vốn vay của thời kỳ đó
VKD : Vốn kinh doanh của thời kỳ đó
Chỉ tiêu này gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Nó cho biết một
đồng vốn bỏ ra kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
- Doanh lợi của vốn chủ sở hữu
R x 100
DVCSH (%) =
VCSH
Trong đó:
DVCSH : Doanh lợi vốn tự có của một thời ký tình toán.
VCT : Tổng vốn tự có của thời kỳ đó.
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi vì nó là mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ
sở hữu đạt được cao hơn tỷ lệ lạm phát, giá vốn.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng
Trong đó:
DTR : Doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ
TR : Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ
R x 100
DTR(%) =
TR
19
Trong đó:
HCPKD : Hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh
TR : Doanh thu bán hàng của kỳ tính toán
TCKD : Chi phí kinh doanh của kỳ tính toán
2. Chỉ tiêu bộ phận
- Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
Trong đó:
SVVKD : số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
TR : tổng doanh thu
VKD : tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Được đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Trong đó:
HTSCĐ : hiệu suất sử dụng tài sản cố định
R : lãi ròng của thời kỳ tính toán
TSCĐG : tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định - Giá trị đã hao mòn
TR x
100
HCPKD(%) =
KD
TR
SVVKD =
VKD
R
HTSCĐ =
TSCĐG
20
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả
năng sinh lợi của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của thời kỳ tính toán được xác định
theo công thức:
Trong đó:
HVLĐ : hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
VLĐ : vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán
Vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của
vốn lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu
động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Mức sinh lời bình quân của lao động
Mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ tính toán xác định.
R
HVLĐ =
21
Công thức
Trong đó:
BQ : lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ tính
toán
R : lãi ròng của thời kỳ tính toán
L : số lao động làm việc bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Hiệu suất tiền lương phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt
được kết quả cụ thể nào. Kết quả có thể là doanh thu, lợi nhuận … Nếu lấy
kết quả tính toán là doanh thu sẽ có:
Với:
HW : Hiệu suất tiền lương của một thời kỳ tính toán
TL :Tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng có tính chất lương trong
kỳ
Hiệu suất tiền lương tăng lên khi tốc độ tăng năng suất lao động lớn
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
* Như vậy, thông qua khái niệm, bản chất, đặc điểm của hiệu quả kinh
doanh chúng ta có thể thấy rằng:
Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ bản được xác định bằng các chỉ
tiêu, thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi
nhuận. Hiệu quả kinh doanh thương mại được tính bằng các chỉ tiêu hiệu quả
khác nhau bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù. Còn hiệu quả xã hội của
hoạt động kinh doanh thương mại được đánh giá thông qua việc thực hiện các
R
HW =
R
BQ =
L
22
chủ trương, chính sách và biện pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ
nhất định. Tuy nhiên việc phân định ranh giới hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện về tất cả các mặt không
gian và thời gian với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian: hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Không thể quan niệm một cách cứng
nhắc là cứ giảm chi tăng thu là luôn đạt hiệu quả mà phải hiểu giảm chi tăng
thu một cách toàn diện. Tức là thu và chi có thể tăng đồng thời nhưng tốc độ
tăng của chi phí phải nhỏ hơn tốc độ của doanh thu. Có như vậy mới đem lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Nói như vậy vì thực tế lý thuyết quản lý kinh
doanh đã chỉ rõ thu và chi có quan hệ tương hỗ với nhau. Chỉ có chi mới có
thu, kinh doanh không thể không bỏ chi phí. Phải đảm bảo có lãi, dám chi để
có thu nếu xét thấy tính hiệu quả của nó.
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể nói đạt được một
cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các tổ chức, các khâu
mang lại hiệu quả không làm giảm hiệu quả chung. Mỗi kết quả tính được từ
một số giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó trong từng đơn vị
nội bộ hay toàn bộ đơn vị nếu không làm tổn hại đến hiệu quả chung thì được
coi là hiệu quả, mới trở thành mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Như vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích nhận thức đúng
đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những tồn tại, những
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh để từ đó tìm ra những giải
pháp, phương hướng khắc phục, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và đem lại hiệu quả cho toàn xã hội.
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Đối với xã hội
Doanh nghiệp là tế bào kinh tế của xã hội, hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp là một bộ phận của hiệu quả kinh tế của xã hội. Song đối với xã hội,
vấn đề hiệu quả được đặt ra với quy mô lớn hơn, và chất lượng hơn. Xã hội
23
càng phát triển, tài nguyên ngày càng khan hiếm, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Vấn đề sản xuất xã hội phải quan tâm không phải chỉ là hiệu quả đơn
thuần, mà còn phải chi phí một khoản lớn cho đầu tư hạ tầng cơ sở, cho các
công trình phúc lợi công cộng và xử lý rác thải công nghiệp : “Vì chất lượng
môi trường”.
Các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh thì xã hội sẽ tiết kiệm
được các nguồn tài nguyên hao phí, môi trường sẽ được bảo vệ.
Các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận
cao với cùng một mức chi phí bỏ ra, từ đó sẽ có điều kiện đóng góp được
nhiều hơn cho ngân sách, đóng góp được nhiều hơn cho các chương trình xã
hội.
2. Đối với doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa, hội nhập
như hiện nay phải chấp nhận và luôn cố gắng đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì
các lợi thế cạnh tranh, đó chính là chất lượng và sự khác biệt về giá cả và tốc
độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất hơn so với các đoanh nghiệp khác cùng ngành. Chỉ
trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp mới có
khả năng đạt được điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ) cung
cấp cho thị trường mà chỉ phải sử dụng một lượng nhất định các nguồn lực
sản xuất xã hội. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao
nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
24
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu
quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Không những vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề bao
trùm, xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế,
đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn
và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới và cải tiến về nội dung
phương pháp, biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa
khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh các
doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả hai thị
trường đầu ra và đầu vào để đạt được một kết quả cao nhất và kết quả này
không ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt
lượng. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
vai trò:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp
được quyết định bởi sự có mặt và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên
thị trường. Trong đó nhân tố trực tiếp bảo đảm sự có mặt của doanh nghiệp,
đồng thời cũng là mục tiêu cho tất cả các doanh nghiệp khác là sự tồn tại, phát
triển một cách vững chắc. Muốn được như vậy, thu nhập của doanh nghiệp
phải không ngừng nâng lên nhưng trong điều kiện vốn và các yếu tố khác chỉ
thay đổi trong khuôn khổ để tăng lợi nhuận bắt buộc doanh nghiệp phải tăng
hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức cần
thiết trong công cuộc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bằng sự tạo ra của
cải, vật chất, hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Để thực hiện
điều này, mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên lấy thu nhập bù đắp chi phí và
25
có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo được
nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi
khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như một tất yếu.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
cạnh tranh. Trong thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn, sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ
là mặt hàng mà cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng... Trong khi mục tiêu
chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh làm cho doanh
nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể bót chết doanh nghiệp trên thị trường. Do
vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Để làm được điều này doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được
cải tiến nâng cao... Như vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt
nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính
sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh của mình.
Tóm lại, những vấn đề em đã trình bày ở trên mang tính khái quát, tính
lý luận chung về hiệu quả kinh doanh, đó là những viên gạch đầu tiên về lý
luận để từ đó mỗi cơ sở kinh doanh có thể xây dựng nên những thành quả
kinh doanh vững chắc. Điều này là hoàn toàn đúng với tất cả các loại hình
doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Và cũng dựa vào những cơ sở lý
luận trên, em đã nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của Công ty Lương thực
cấp I Lương Yên
26
PHẦN II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty lương thực cấp I Lương Yên được thành lập dựa trên sự sáp
nhập của Công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội và Công ty chế biến
lương thực Lương Yên theo quyết định số 55TCT/ HĐQT/ QĐ ngày
15/06/1996 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty lương thực miền Bắc, có tên
giao dịch là "LUONG YEN FOOD COPANY".Tên viết tắt là"LYFOCO"
Trụ sở chính đặt tại: số 3 Lãng Yên- Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Điện thoại: 9720211 - 9713087 Fax: 8219889
* Các giai đoạn phát triển của Công ty từ khi thành lập
Giai đoạn từ 1958 - 1985:
Dây chuyền sản xuất của nhà máy được Trung Quốc giúp đỡ có công
suất 180 tấn/ ngày, trong giai đoạn này nhà máy xây dựng thêm nhiều phân
xưởng xay bột mỳ từ lúa mỳ với công suất 8 tấn/ ca và phân xưởng chế biến
thức ăn gia súc, phân xưởng ép dầu lấy từ cám gạo. Nhà máy có phân xưởng
cơ điện phục vụ cho sửa chữa máy móc ở các phân xưởng sản xuất.
Giai đoạn 1985 - 1990
Đến năm 1985 Nhà máy không còn là đơn vị bao cấp mà tự lo đầu vào,
đầu ra, tự bù đắp trang trải các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên nhà máy vẫn được Nhà nước cấp vốn ban đầu 3 tỷ đồng để phục vụ
27
cho sản xuất kinh doanh và đủ để dự trữ một lượng lúa gạo tương đương 2000
tấn.
Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
Năm 1990: Nhà nước rút vốn, xoá bỏ dự trữ.
Năm 1992: nhà máy đối tên thành xí nghiệp chế biến lương thực Lương
Yên và bắt đầu có chỉ tiêu cung ứng gạo xuất khẩu . Sau đổi tên thành Công
ty chế biến lương thực Lương Yên.
Năm 1994: Sáp nhập công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội (trực
thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) đổi tên thành Công ty
lương thực cấp I Lương Yên.
Năm 2000: - Sáp nhập công ty lương thực sông Hồng (thuộc Hà Nội)
Năm 2001: - Sáp nhập công ty Xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội
(thuộc Hà Nội)
- Sáp nhập công ty lương thực Đông Anh (thuộc Hà Nội)
- Sáp nhập công ty lương thực Sóc Sơn (thuộc Hà Nội)
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
Tiền thân của Công ty là nhà máy xay Lương Yên (hay liên hiệp các xí
nghiệp xay sát lương thực) được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng vào năm
1958. Có hệ thống xay sát khá lớn với công suất 180tấn/ngày và nhân công
làm việc 3 ca/ngày. Nhà máy có phân xưởng xay thóc thành gạo và xay lúa mì
thành bột. Ngoài các thành phẩm chính thu được, còn thu thêm các phụ phẩm
là tấm, cám, bột, trấu. Từ đó hình thành các phân xưởng chế biến thức ăn gia
súc và lò hơi ép dầu. Thành phần thu được là thức ăn gia súc và dầu thô. Thức
ăn gia súc được cung cấp cho thị trường ngay, còn dầu thô qua quá trình tinh
chế được xử lý thành dầu ăn.
Quá trình hoạt động của Công ty từ năm 1958 đến năm 1980 hoạt động
trong cơ chế bao cấp với 450 cán bộ công nhân viên. Việc cung cấp, thu mua
nguyên vật liệu đều theo kế hoạch, chỉ tiêu, chỉ định của Nhà nước.
28
Năm 1989. Nhà nước giao thêm cho nhà máy nhiệm vụ: Dự trữ lương
thực với yêu cầu phải luôn có 3000 tấn gạo tồn kho, tương đương với số vốn
dự trữ là 2 tỷ đồng để đảm bảo lương thực phòng trừ thiên tai, mất mùa, chiến
tranh... Cuối năm 1989 hoạt động của nhà máy chuyển sang cơ chế thị trường,
cung cấp gạo cho Tổng Công ty để xuất khẩu.
Thực tế thời kỳ này, vựa lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long cho năng suất
lớn, giống lúa thuần chủng, cung ứng hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị
trường; vựa lúa Đồng Bằng Sông Hồng tham gia thị trường xuất khẩu kém do
chất lượng thóc miền Bắc kém. Vì thế Tổng Công ty lương thực Miền Bắc đã
có giải pháp kịp thời: một mặt góp phần thúc đẩy sản xuất tập trung để gia
tăng lượng hàng xuất khẩu, mặt khác khai thác các thị trường xuất khẩu với
bạn hàng truyền thống là Irắc và một số các bạn hàng như Cộng hoà dân chủ
nhân dân Triều Tiên, Cu Ba, Nga... Việc xuất khẩu lương thực cho Cu Ba,
Nga được thực hiện dưới hình thức viện trợ hoặc trả nợ đã giúp chúng ta
trong thời kỳ chiến tranh như cung cấp đường, vũ khí, quân trang, quân
dụng... vì thế Nhà nước đã đứng ra trả nợ cho họ bằng lương thực. Việc thu
mua được phân bổ cho các Công ty nằm rải rác ở 40 tỉnh thành tại miền Bắc
cung ứng.
Nhà máy xay Hà Nội với nhiệm vụ chính là chuyên xay sát nay đã có
thêm cả nhiệm vụ kinh doanh, việc Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế
với 6 thành phần đã tạo ra sức cạnh tranh lớn trong thị trường từ đó dẫn đến
hoạt động của Công ty gặp nhiều khó khăn. Trong tình hình đó ban lãnh đạo
Tổng Công ty và Công ty tiến hành song song một số giải pháp để vượt qua
khó khăn bằng cách thu nhỏ phân xưởng xay thành trung tâm chế biến, thanh
lý các phân xưởng ép dầu, tận dụng hệ thống kho bảo quản lương thực để cho
thuê gọi là trung tâm bảo quản dịch vụ hàng hoá đạt 200-400 triệu
đồng/tháng.
29
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty LYFOCO là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước hạch toán độc lập, cho nên nguồn vốn
kinh doanh chủ yếu do Nhà nước cấp.
Tại thời điểm thành lập, Công ty có số vốn là 5.680 triệu đồng.
Trong đó:
Vốn cố định là 1.528 triệu
Vốn lưu động là 3.827 triệu
Vốn khác là 325 triệu
3.1. Loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là doanh nghiệp Nhà nước hạch
toán độc lập. Thành viên của Tổng Công ty lương thực Miền Bắc, có quyền tự
chủ về tài chính, ràng buộc quyền lợi, nghĩa vụ đối với Tổng Công ty theo
điều lệ tổ chức.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên hoạt động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Chức năng chủ yếu của Công ty là xay sát, chế
biến, dự trữ và bảo quản lương thực, nông sản, thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường góp phần bình ổn giá cả lương thực trên điạ bàn, tiến hành thương
nghiệp bán buôn, bán lẻ lương thực, thực phẩm nông sản, các mặt hàng vật tư
vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng, đại lý tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bảo
quản hàng hoá, xuất khẩu lương thực và dự trữ lương thực theo phân cấp của
Tổng Công ty, kinh doanh xăng dầu, dịch vụ bến xe, khách sạn...
3.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm ngân sách cấp và
vốn tự có. Cơ cấu của nguồn vốn như bảng sau :
KHOA KTNN&PTNT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
30
Bảng số 1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên
NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004
Số tuyệt đối
(Tr. đồng)
Cơ
Cấu
(% )
Số tuyệt đối
(Tr. đồng)
Cơ
cấu
(% )
Số tuyệt đối
(Tr. đồng)
Cơ
cấu
(% )
Số tuyệt
đối
(Tr. đồng)
Cơ
cấu
(% )
Số tuyệt
đối
(Tr. đồng)
Cơ
Cấu
(% )
Toàn bộ vốn SXKD 7.314 9.019 33.950 29335 30.335
Vốn ngân sách cấp 6.013 82,21 7.245 80,33 30.846 90,86 26.231 89,42 26.731 88,12
Vốn tự bổ sung 1.301 17,88 1.774 19,67 3.104 9,14 3.104 10,58 3.604 11,88
(Nguồn: Phòng kinh doanh – Thị trường Công ty Lương Yên)
31
Nhìn vào bảng số liệu cơ cấu nguồn vốn ta thấy năm 2002 toàn bộ số
vốn sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên gấp 3,5 lần so với năm 2001,
và hơn 4,6 lần so với năm 2000, nguyên nhân là do có sự sáp nhập Công ty
lương thực Sông Hồng, Công ty XNK lương thực Hà Nội, Công ty lương
thực Đông Anh và Công ty lương thực Sóc Sơn vào Công ty lương thực cấp
I Lương Yên. Đến năm 2003, Vốn ngân sách cấp của Công ty giảm hơn 4 tỷ
đồng là do có sự bàn giao Xí nghiệp sản xuất kinh doanh mỳ Nhân chính
cho Công ty kinh doanh chế biến lương thực, vận tải và xây dựng Vĩnh Hà.
Số vốn kinh doanh của Công ty có thể nói là đã ổn định vào năm 2004,
lượng vốn kinh doanh cũng đã tăng. Điều này là do Công ty đã đưa bến xe
khách Lương Yên vào hoạt động tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty
đồng thời cũng tăng doanh thu cho Công ty.
Tuy nhiên, qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy lượng vốn do ngân
sách cấp vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong nguồn vốn của Công ty. Đây là
điều dễ hiểu vì Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước vì vậy số vốn do Nhà
nước cấp vẫn là nguồn lực chính để Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh.
Nhưng qua các năm, số vốn tự có của Công ty cũng đã dần tăng lên. Điều đó
chứng tỏ sự tự lực vươn lên khẳng định mình của Công ty cũng như hoạt
động kinh doanh của Công ty đã dần tự chủ trên thị trường, tỷ lệ này có thể
sẽ còn thay đổi khi Công ty tiến hành thành công cổ phần hoá doanh nghiệp.
3.3. Lao động
Công ty lương thực cấp I Lương Yên hiện nay có 470 cán bộ công
nhân viên công tác tại nhiều khu vực khác nhau. Thực hiện nhiệm vụ chính
là kinh doanh lương thực thực phẩm, các mặt hàng nông sản, vật tư nông
nghiệp (phân bón), dịch vụ khách sạn, thể thao, xăng dầu, bến xe phía Bắc-
Hà Nội, phục vụ lữ khách các tua du lịch, và đẩy mạnh xuất, nhập khẩu trực
32
tiếp...
3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có trụ sở làm việc tại Hà Nội, Đông Anh, Sóc sơn, Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về sản xuất, Công ty có :
- Xí nghiệp sản xuất kinh doanh mì Nhân Chính ( tháng 10/2002 đã bàn giao
cho Công ty kinh doanh chế biến lương thực, vận tải và xây dựng Vĩnh Hà)
- Trung Tâm kinh doanh lương thực nông sản và dịch vụ tổng hợp Đông
Anh
- Xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực nông sản Thanh Xuân
- Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Công ty có: -Một khách sạn Bông Lúa (Bạch Mai - Hà Nội)
Cho nên có thể nói, với một địa bàn rộng, cơ sở vật chất lớn, công nhân
đông song do Công ty còn nhiều khó khăn và hệ thống máy móc cũ kỹ lạc hậu,
số cán bộ được đào tạo (Đại học, trung học, tay nghề bậc cao) còn ít nên chưa
đáp ứng được yêu cầu thị trường. Hiện hàng hoá chưa có sức hấp dẫn lớn trong
thị trường bởi vậy Công ty mới chỉ lo được lương cho cán bộ công nhân viên.
Chưa tạo được tích luỹ cao cho Nhà nước cũng như chưa tạo được chỗ đứng
trên thị trường trong nước và thế giới. Trong thời gian tới với một cơ chế mới
đòi hỏi Công ty cần phải tự lập vươn lên, phải thích nghi tìm hiểu nhu cầu đó
với mục tiêu kinh doanh đa dạng các loại hàng hoá, nắm bắt thông tin đầy đủ
trong nước và Quốc tế để kinh doanh có hiệu quả nhưng vẫn phải duy trì tốt các
mặt hàng truyền thống là kinh doanh và tạm trữ lương thực, đảm bảo an ninh
lương thực và phát triển kinh tế nhằm cải thiện hơn nữa đời sống của CBCNV.
33
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
CHI NHÁNH TP. HCM PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH-THỊ TRƯỜNG
PHÒNG KỸ THUẬT ĐẦU TƯ
TT THỂ THAO LƯƠNG YÊN
CH ĐẠI LÝ VÀ KD XĂNG DẦU
TT VTHK LƯƠNG YÊN
XN CBKDLTNS THANH XUÂN
BAN BẢO VỆ
TTKDLT, NS & DVTH ĐÔNG ANH
34
Công ty lương thực cấp I Lương Yên được quản lý theo chế độ một
thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Theo
hình thức này, giám đốc công ty là người quản lý điều hành và chịu trách
nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động của công ty. Giám đốc
là người chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước để thực hiện các mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra. Sự giám sát theo dõi
và những quyết định của giám đốc dựa trên cơ sở báo cáo từ các phòng ban,
đứng đầu là các trưởng phòng ban và các xí nghiệp phân xưởng đứng đầu là
các quản đốc.
Trưởng phòng ban và giám đốc Trung tâm là những người có nhiệm
vụ tổng hợp báo cáo, thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban
mình để phân công, điều hành và quản lý các nhân viên cấp dưới và chịu
trách nhiệm trước giám đốc.
4.1. Phòng tổ chức lao động
* Chức năng:
Giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý về công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương và đào tạo.
* Nhiệm vụ:
- Giúp giám đốc nghiên cứu, đề xuất bộ máy tổ chức của công ty, như
thành lập các phòng ban, phân xưởng, trạm, cửa hàng, tổ chức kinh doanh
dịch vụ... nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
trong từng thời kỳ.
- Nghiên cứu, vận dụng và đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách
đối với cán bộ như: tuyển dụng, phân công, điều động, bổ nhiệm, nâng bậc,
nâng lương, kỷ luật cán bộ, thuyên chuyển công tác, hưu trí và các chế độ
35
khác đối với những người lao động.
Theo dõi thống kê nhân sự theo quy định và yêu cầu của các cơ quan
quản trị cấp trên.
Quản lý và bổ sung hồ sơ cán bộ CNV Công ty hàng năm theo đúng
quy định.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhằm bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chính trị, kỹ thuật nghiệp vụ và công tác quản lý đối với cán bộ
CNV.
Tuyển chọn cán bộ để cử đi bồi dưỡng, đào tạo và thi nâng bậc kỹ
thuật.
- Xây dựng và cùng các phòng ban chức năng khác bảo vệ kế hoạch
lao động, tiền lương hàng năm theo đúng hướng dẫn của cơ quan quản lý
cấp trên. Tính lương thưởng và các khoản phụ cấp đúng chính sách, chế độ
đối với người lao động.
Thống kê và lập kế hoạch báo cáo theo dõi tiền lương và thu nhập của
cán bộ CNV.
- Các công tác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: tính mức trích nộp
hàng tháng, quý, năm. Báo cáo mức tăng, giảm lao động tiền lương thường
kỳ để bảo cáo với Sở lao động thương binh xã hội, cục thuế, BHYT.
4.2. Phòng hành chính quản trị
- Bao gồm toàn bộ công tác: Văn thư, quản lý con dấu, quản lý lưu trữ
tài liệu, bảo mật, đánh máy in ấn tài liệu, phục vụ thông tin liên lạc, quản lý
và điều hành phương tiện đưa đón cán bộ đi công tác, mua văn phòng phẩm,
cùng các phòng mua sắm thiết bị phương tiện làm việc cho các phòng ban.
Thực hiện các công việc tạp vụ, vệ sinh, quản lý tài sản của Công ty... đáp
ứng nhu cầu làm việc của các phòng ban trong công ty.
- Kiểm tra đôn đốc các công việc theo lịch trình chỉ đạo của Giám
36
đốc.
- Công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh ban đầu cho cán bộ
công nhân viên: Thực hiện các công tác phòng bệnh, phòng dịch. Báo cáo
định kỳ về công tác y tế cho Bộ, trung tâm y tế Quận theo yêu cầu.
- Giao dịch, tiếp khách hoặc trực tiếp giải quyết, hoặc hướng dẫn
khách đến làm việc với lãnh đạo Công ty hoặc các phòng ban nghiệp vụ liên
quan.
- Duy trì mối quan hệ hợp tác, phối hợp với các phòng chức năng
khác nhằm hoàn thành các nhiệm cụ thể của Phòng và của Công ty.
- Các việc đột xuất khi có yêu cầu của Giám đốc.
4.3. Phòng tài chính kế toán
* Chức năng:
- Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi và giám sát hoạt động tài chính của
Công ty thông qua việc thực hiện chế độ tài chính theo đúng các quy định
của Nhà nước, của Tổng công ty lương thực miền Bắc và của các cơ quan
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp.
- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tài chính phát sinh tại doanh
nghiệp.
- Giúp Giám đốc quản lý tài chính (giá, chi phí) của các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ; đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp
nhằm tăng hiệu quả đồng vốn.
- Phối hợp với các phòng ban khác của Công ty nghiên cứu tham gia
giải quyết những phần việc liên quan đến chức năng của Phòng tài chính kế
toán.
* Nhiệm vụ:
- Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống chứng từ đối với mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư, các chi phí phục vụ bộ máy
37
quản lý...theo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, của ngành.
- Tổng hợp hệ thống chứng từ, lập bảng kê tài chính, tài sản, bản cân
đối tổng kết tài sản Công ty. Tổng hợp xây dựng báo cáo quyết toán tài
chính 6 tháng và hàng năm.
- Theo dõi và thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty :
+ Cung ứng vốn kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đầu tư...
+ Theo dõi thu hồi tiền hàng, công nợ. Thực hiện các khoản chi phí
phục vụ, nộp ngân sách.
+ Phân bổ chi phí, cân đối hạch toán, lập các quỹ dự phòng bảo đảm
hạch toán của Công ty đúng chế độ.
+ Theo dõi tài sản: Hàng hoá nhập kho, xuất kho, tồn kho hao hụt.
Kiểm kê hàng, tài sản định kỳ theo quy định.
+ Có mối quan hệ tốt với cơ quan quản lý tài chính cấp trên và các cơ
quan chức năng quản lý tài chính, ngân hàng của Trung ương, địa phương
liên quan nhằm tạo điều kiện giải quyết tốt công tác tài chính của Công ty.
- Hướng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán đối với các đơn vị trực thuộc
Công ty (nếu có)
- Cùng các phòng ban chức năng khác của Công ty giải quyết: Thanh
lý tài sản, xây dựng và bảo về kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đầu tư
XDCB, định giá, xây dựng chế độ thưởng phạt
- Thường xuyên tự bồi dưỡng học tập chuyên môn nghiệp vụ để
không ngừng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất
kinh doanh.
4.4. Phòng kinh doanh thị trường
* Chức năng:
- Là phòng chức năng chủ yếu giúp Giám đốc về hoạt động kinh
38
doanh của Công ty trên tất cả các mặt: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trên cơ sở định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty hàng
năm. Theo dõi nắm bắt thị trường để đề xuất các phương án kinh doanh cụ
thể. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như: giao
dịch, xây dựng hợp đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý hợp đồng.
- Nghiên cứu chính sách, chế độ, luật pháp về kinh tế, tài chính để vận
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hợp đồng kinh tế
chặt chẽ phù hợp với pháp luật.
- Quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của công ty
thông qua việc quản lý, theo dõi và thực hiện các hợp đồng. Phân tích, đánh
giá kết quả thực hiện, đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Xây dựng kế hoạch và tham gia tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh do Tổng công ty lương thực Miền Bắc giao ( lương thực dự trữ lưu
thông, bán gạo bình ổn thị trường....)
- Quản lý kho vật tư hàng hoá của công ty thông qua việc quản lý
chứng từ xuất nhập hàng.
- Nắm bắt thị trường, theo dõi diễn biến giá cả, khai thác, tiếp thị tham
mưu để giám đốc quyết định những hợp đồng kinh tế có hiệu quả.
- Cùng các phòng ban chức năng khác, tham gia xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và các công tác khác có
liên quan đến chức năng Phòng kinh doanh (thanh lý tài sản, mua tài sản
mới...)
* Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và chỉ đạo của Tổng công ty lương thực miền Bắc, định hướng sản
xuất kinh doanh của lãnh đạo Công ty, thực hiện việc tổng hợp xây dựng kế
39
hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng, cả năm và các kế hoạch trung hạn, dài
hạn theo yêu cầu.
- Thường xuyên theo dõi thông tin diễn biến thị trường, quan hệ với
bạn hàng, đặc biệt là thị trường nội địa bao gồm thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra về chủng loại, giá lương thực, nông sản, vật tư nông nghiệp,
phát triển khả năng kinh doanh có hiệu quả để đề xuất thực hiện nhằm đa
dạng hoá mặt hàng, mở rộng quan hệ bạn hàng, thực hiện thường xuyên kinh
doanh nội địa.
- Tham gia trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty như: giao dịch xây dựng hợp đồng kinh tế, thực hiện tác
nghiệp mua- bán, giao nhận, vận chuyển, thanh lý, lập các hoá đơn chứng từ
theo quy định...
- Quản lý toàn bộ hợp đồng mua bán, dịch vụ của Công ty. Theo dõi
tiến độ thực hiện các hợp đồng. Đánh giá hiệu quả từng hợp đồng và phân
tích đề xuất rút kinh nghiệm tốt và chưa tốt, nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
- Nghiên cứu đề xuất các phương án khai thác sử dụng mặt bằng, kho
tàng, nhà xưởng. Phối hợp với trung tâm kho, Phòng kỹ thuật đầu tư, Bảo
vệ... làm tốt dịch vụ bảo quản trông giữ hàng hoá trong tất cả các khâu: xây
dựng hợp đồng cho thuê kho, trông giữ mặt hàng đúng pháp lý và an toàn
hàng hoá (không mất mát, cháy nổ...)
- Tổng hợp thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty về các
mặt lưu chuyển hàng hoá, tồn kho, giá cả, doanh số thực hiện... để lập báo
cáo đột xuất hoặc định kỳ theo yêu cầu của Tổng công ty lương thực miền
Bắc và của Giám đốc.
- Mua sắm vật tư cho xây dựng, sửa chữa của Công ty.
- Lập số sách kế toán kho hàng để bảo quản vật tư, hàng hoá của Công
ty thông qua việc quản lý các chứng từ nhập hàng, xuất hàng.
40
- Phối hợp các phòng ban chức năng thực hiện tốt các nhiệm vụ trong
kế hoạch do Tổng công ty giao như mua lương thực dự trữ lưu thông, tổ
chức bán lẻ bình ổn thị trường, bảo quản lương thực dự trữ của Tổng công ty
và một số công tác khác (định giá, tổ chức đấu thầu thanh lý tài sản, đôn đốc
thu tiền hàng công nợ...)
- Thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Và những việc đột xuất do Giám đốc yêu cầu.
4.5. Phòng kỹ thuật đầu tư
* Chức năng:
Là phòng chức năng giúp Giám đốc công tác quản lý kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, điện nước, đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật
chất nhà xưởng thiết bị.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng giúp Giám đốc, ban hành và quản lý các quy trình, quy
phạm, các trang thiết bị cơ khí, thiết bị gia công xay sát hiện có của Công ty,
quy trình tác nghiệp sản xuất.
- Xây dựng áp dụng các định mức kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật
phù hợp để làm các dự toán vật tư, lao động cho các quá trình xay sát chế
biến, bảo quản lương thực, sửa chữa cơ khí, điện và xây dựng của Công ty.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm của Công ty. Thực hiện
đầu tư đúng quy trình đầu tư đúng với quy định của Nhà nước và hướng dẫn
của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Theo dõi giám sát việc triển khai
thực hiện các hạng mục đầu tư, tổ chức nghiệm thu và xây dựng kế toán
công trình lãnh đạo Công ty duyệt.
- Quản lý hệ thống điện nước trên địa bàn Công ty. Tính toán tiêu
dùng điện nước của các hộ sử dụng hàng tháng.
41
- Kiểm tra chất lượng lương thực thu mua đảm bảo tiêu chuẩn phẩm
chất đúng trong hợp đồng. Theo dõi chất lượng lương thực trong quá trình
bảo quản áp dụng biện pháp kỹ thuật để xử lý theo quy trình bảo quản hoặc
khi có hiện tượng giảm chất lượng.
- Nghiên cứu tham khảo thị trường, công nghệ và sản phẩm nhằm đầu
tư công nghệ chế biến sản phẩm mới góp phần tạo sản phẩm và hướng phát
triển sản xuất kinh doanh lâu dài và ổn định của Công ty. Đây là việc khó
khăn nhưng cần kiên trì thực hiện.
- Quản lý thiết bị đo lường (các loại cân, đồng hồ điện, nước...) trong
Công ty. Thực hiện kiểm định và thực hiện theo quy định.
- Quản lý đất đai, các công trình của Công ty: Quản lý hồ sơ về đất,
về nhà xưởng, các công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa, nâng cấp hay xây
dựng mới.
- Phối hợp các phòng ban chức năng khác thực hiện những công tác
có liên quan như: Thanh lý tài sản hàng hoá, quản lý và theo dõi mặt bằng
đất đai sử dụng sản xuất hoăc kinh doanh, dự trù vật tư cho sản xuất,sửa
chữa...
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc yêu cầu.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua
1.1. Mặt hàng kinh doanh
* Trong suốt những năm tháng hoạt động kinh doanh của mình Công
ty đã tạo nên phong cách phục vụ riêng, mặt hàng riêng. Mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của Công ty là:
- Bán buôn, bán lẻ lương thực, thực phẩm, nông sản, các mặt hàng chế
42
biến của ngành, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng.
- Đại lý tiêu thụ hàng hoá.
- Dịch vụ bảo quản hàng hoá.
- Xuất-nhập khẩu lương thực.
- Ngoài ra Công ty còn kinh doanh một số mặt hàng khác như: xăng
dầu, dịch vụ bến xe, xe trở khách thực hiện các tua du lịch...dưới sự cho
phép của Tổng công ty.
* Đặc điểm của những hàng hoá này là:
- Lợi thế của Công ty là kinh doanh trên địa bàn Hà nội - thị trường
tiêu thụ hàng hoá rất lớn - thông qua việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ, tức là
lĩnh vực hoạt động của Công ty rất rộng. Điều này làm cho việc quản lý, dự
trữ, tình hình cung ứng hàng hoá cũng như công tác tài chính của Công ty
không phải dễ dàng.
- Để kinh doanh các mặt hàng này đòi hỏi phải có một hệ thống kho
tàng, cơ sở vật chất phải đủ lớn, mạnh, hiện đại để có thể khai thác tối đa
nhu cầu lương thực của nhân dân trên địa bàn hoạt động. Điều này đặt ra vấn
đề là bộ máy lãnh đạo của Công ty phải có những quyết định đúng đắn về
việc mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng phục vụ một cách
tốt nhất nhu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo không lãng phí.
- Trên thị trường có rất nhiều công ty khác cùng tham gia vào lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của Công ty. Hàng hoá cung ứng của Công ty đa số là
những hàng hoá tiêu dùng thông thường, khối lượng người mua nhiều, khối
lượng người bán cũng không ít. Do vậy Công ty công ty cần phải có chính
sách nhằm nâng cao chất lượng các loại hình phục vụ, chính sách sản phẩm
hợp lý nhằm tạo ra sự khác biệt lớn về sản phẩm. Để từ đó khuyến khích
khách hàng tiêu dùng hàng của Công ty khi so sánh những hấp dẫn đặc biệt
43
mà các đối thủ cạnh tranh khác không có. Tìm cách giảm bớt sự cạnh tranh
nhờ gạt bỏ những khả năng so sánh trực tiếp giữa các sản phẩm gần như
giống hệt nhau trên thị trường. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh thương
mại của Công ty.
Với bề dày kinh nghiệp hơn 40 năm hoạt động, cùng với mạng lưới
kinh doanh rộng lớn trên thị trường Hà nội và đội ngũ cán bộ công nhân viên
năng động, thành thạo nghiệp vụ. Công ty đã chủ động nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng, đáp ứng đúng thời gian và địa điểm không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh thương mại.
1.2. Nguồn cung ứng
Công ty lương thực cấp I Lương Yên hoạt động trên lĩnh vực lương
thực thực phẩm do vậy bạn hàng cung ứng của Công ty là tất cả các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó chủ yếu là các đơn vị thu mua lương
thực, thực phẩm của các hộ nông dân hoặc thu mua trực tiếp của các đơn vị
sản xuất lương thực thực phẩm và bà con nông dân. Thị trường thu mua
hàng hoá chủ yếu của Công ty là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Công
ty còn tổ chức nhập khẩu lương thực từ Thái Lan, Trung Quốc... để phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trên thị trường.
Qua đó Công ty có sự ổn định được đầu vào, đảm bảo chất lượng,
khai thông được đầu ra. Từ đó tạo thế cạnh tranh so với các đối thủ, nâng
cao hiệu quả kinh doanh thương mại nhờ uy tín và chủ động sáng tạo trong
việc lựa chọn đầu vào.
1.3. Khách hàng của Công ty
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà nội. Công ty khai thác khách
hàng chủ yếu là các đơn vị doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và tham gia
44
xuất khẩu. Có thể nói thị trường của Công ty tương đối phức tạp nhưng có
khả năng định dạng. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải hiểu
khách hàng và thu hút khách hàng hiệu quả hơn. Nói chung khách hàng của
Công ty có một số đặc điểm sau:
- Khách hàng của Công ty là tất cả các thành phần, những người tiêu
dùng, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
và ngoài nước có nhu cầu về lương thực và dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh
doanh của Công ty. Không chỉ khai thác khách thu mua lương thực thực
phẩm, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ kho tàng phục vụ các khách hàng
có nhu cầu thuê kho, thuê địa điểm để tổ chức sản xuất kinh doanh. Các
khách hàng của Công ty có thể là các doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh
trên thị trường. Đây là loại khách hàng tuy khối lượng ít nhưng chất lượng
và số lượng hàng hoá cần phục vụ của Công ty là cao. Những khách hàng
thường xuyên của Công ty như: doanh nghiệp sản xuất kem Thuỷ Tạ, nhà
máy in Hà nội, trường cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật quân đội...là những
khách hàng thường xuyên và quen thuộc của Công ty.
- Về lương thực Công ty chủ yếu cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà
nước, đặc biệt là các đơn vị lực lượng vũ trang. Đây cũng là những đơn vị
tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhiều. Đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu và
nắm rõ nhu cầu và thị hiếu của họ để không bị mất khách hàng.
- Ngoài ra, các khách hàng của Công ty còn là các đối tượng trên địa bàn
thành phố có nhu cầu về các dịch vụ mà Công ty cung ứng như: xăng, dầu, dịch
vụ xe, bến xe, trung tâm thể thao,... Đây là những khách hàng mà Công ty
không thể nắm rõ về họ cũng như nhu cầu của họ. Do đó Công ty cần phải có
thái độ phục vụ tận tình, chu đáo để họ trở thành khách hàng thường xuyên của
Công ty.
45
1.4. Đối thủ cạnh tranh chính
Do kinh doanh trên lĩnh vực lương thực thực phẩm (loại hàng hoá
thiết yếu do vậy các sản phẩm của các công ty khác nhau không khác nhau
nhiều về chất lượng cũng như giá cả) là chủ yếu nên đối thủ của Công ty
không có tác động nhiều tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Các công ty
chủ yếu cạnh tranh nhau trên lĩnh vực Marketing, thái độ phục vụ khách
hàng cũng như lợi thế thương mại.
Trước kia, khi nền kinh tế còn ở trong tình trạng bao cấp, Công ty
được sự ưu đãi từ phía Nhà nước là đơn vị kinh doanh và cung ứng sản
phẩm theo kế hoạch, chỉ tiêu của Nhà nước. Công ty là đơn vị độc quyền
kinh doanh lương thực trên địa bàn Hà Nội.
Những năm trở lại đây, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ
chế thị trường, sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế và với các
quy luật của kinh tế thị trường đã gây cho Công ty không ít khó khăn trong
việc nắm bắt thị trường và ứng dụng một cách hiệu quả. Tức là Công ty đã
mất đi thế độc quyền và phải cạnh tranh gay gắt theo cơ chế thị trường. Đối
thủ cạnh tranh của Công ty chủ yếu là các thành phần kinh tế tư nhân, các
công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề và cả các đơn vị không kinh
doanh. Điều này gây nên không ít sự lộn xộn và phức tạp, gây khó khăn
nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các đơn vị
được cho phép kinh doanh hợp pháp. Nhận xét một cách khách quan, đối thủ
cạnh tranh của Công ty hơn hẳn Công ty về một số mặt: cơ chế gọn nhẹ, vốn
lưu động lớn, thuế khoá, không chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu kế hoạch,
chiến dịch Marketing tốt, lợi thế thương mại trên thị trường là lớn. Tuy vậy
để tự khẳng định mình Công ty đã vận dụng các quy luật cơ bản của nền
kinh tế thị trường, trong đó có quy luật cung cầu là cơ bản. Công ty khai thác
46
một cách có hiệu quả các lợi thế của mình, cung ứng những gì mà thị trường
cần với chất lượng cao, giá cả hợp lý, dịch vụ thuận tiện, văn minh bù đắp
được chi phí và có lãi. Bên cạnh đó, Công ty luôn hướng hoạt động kinh
doanh của mình theo phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá các ngành
nghề một cách có trọng điểm nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động. Nhờ có những hoạt động này mà Công ty đã trụ vững, từng
bước ổn định và phát triển trước làn sóng cạnh tranh dữ dội của kinh tế thị
trường, góp phần vào việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước "kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nước ta hiện nay."
2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty được thể hiện qua các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, bao gồm:
2.1. Kết quả kinh doanh
- Doanh thu và cơ cấu của doanh thu:
Đơn vị tính: Đồng VN
CHỈ TIÊU NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004
Tổng doanh thu
Trong đó:
Kinh doanh lương thực
Kinh doanh xăng dầu
Công nghệ phẩm
Kinh doanh khác
Thu nhập HĐTC
Thu nhập bất thường
73.134.633.178
69.232.513.469
0
0
0
3.897.019.709
5.100.000
80.172.751.107
74.700.626.821
0
0
422.856.000
4.322.922.071
726.346.215
139.055.105.991
103.356.177.253
15.935.046.633
1.019.085.123
13.510.802.925
3.417.204.279
1.816.789.778
255.866.658.149
202.610.123.651
37.086.287.282
2.274.725.760
7.878.037.336
6.017.484.120
0
251.638.161.292
203.363.529.450
42.534.016.760
0
2.097.093.082
0
3.643.522.000
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của Công ty tăng đều qua
các năm và tăng với tốc độ tương đối cao, mức tăng lớn. Sở dĩ doanh thu tăng
như lên vậy là vì quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên. Nếu như
năm 2000 vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 17 tỷ VNĐ thì đến năm
47
2001 39,69 tỷ VNĐ; năm 2002 là 48 tỷ; năm 2003 là 133,66 tỷ VNĐ và đến
năm 2004 là 23,1 tỷ VNĐ. Để thấy rõ được tình hình tiêu thụ của Công ty ta đi
sâu vào từng ngành hàng kinh doanh.
Nhìn vào bảng trên ta thấy kinh doanh lương thực, xăng dầu, công nghệ
phẩm có sự phát triển mạnh, doanh thu tăng đều ở mức cao và đây chính là
các ngành hàng đóng góp lớn vào sự tăng doanh thu của toàn Công ty. Thu
nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường qua các năm không ổn
định và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của toàn Công ty.
- Lợi nhuận và cơ cấu của lợi nhuận
Đơn vị tính: Đồng VN
CHỈ TIÊU NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004
Lợi nhuận
Trong đó:
Kinh doanh lương thực
Kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh khác
Thu nhập hoạt động TC
Các khoản thu nhập BT
1.160.768.242
-1.669.105.610
0
0
2.829.550.659
323.193
1.257.372.265
- 2.167.997.965
0
0
2.699.018.015
726.346.215
- 521.760.934
- 4.016.143.389
88.112.188
15.286.277
1.600.944.880
1.790.039.110
74.280.085
- 3.117.360.341
599.956.000
34.120.886
2.557.563.540
0
270.822.089
-2.879.758.060
610.234.536
150.345.613
0
2.390.000.000
Nhìn vào bảng lợi nhuận của Công ty ta thấy lợi nhuận của Công ty
thất thường, quá nhỏ bé so với tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty,
thậm chí năm 2002 còn bị lỗ 521,7 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do
thua lỗ ở kinh doanh lương thực. Tuy vậy, nhờ kinh doanh xăng dầu và một
số mặt hàng kinh doanh khác có hiệu quả cộng với thu nhập từ hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường nên đã bù đắp được phần nào khoản lỗ từ
kinh doanh lương thực, đến năm 2002 và năm 2003 Công ty đã bắt đầu có
lãi là do Công ty đã chuyển hướng kịp thời từ Sản xuất – Kinh doanh sang
hướng Kinh doanh - Dịch vụ.
48
2.2. Hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh : DVKD (%)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Lợi nhuận ròng (R) 1.711 1.257 - 521 74 271
Lãi trả vốn vay (TLW) 1.067 281 91 1.121 67
Tổng vốn kinh doanh (VKD ) 16.606 39.695 48.092 133.664 87.802
DVKD (%) 16.73 3,86 -0,90 0,89 0,384
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vốn. Theo kết quả trên thì năm 2000 bỏ ra 100 đồng tiền vốn tạo ra
16,73 đồng lợi nhuận, năm 2001 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đẫ giám sút nhiều do kinh doanh lương thực lỗ, phải bỏ ra 100 đồng tiền vốn
mới tạo ra được 3.86 đồng lợi nhuận. Song đến năm 2002 do diễn biến phức
tạp của thị trường lương thực nội địa nên Công ty đã bị thua lỗ, kết quả là
năm 2002 chỉ số doanh lợi vốn của Công ty bị âm. Tuy nhiên do sự nhận
thức và đúc rút kinh nghiệm của sự thất bại đó năm 2003 Công ty đã vay
vốn để kinh doanh lương thực và đầu tư vào xây dựng công trình Trung tâm
dịch vụ vận tải Lương Yên . Có sự tổ chức quản lý hợp lý nên lợi nhuận của
năm 2003 đã tăng lên, làm cho doanh lợi của vốn tăng lên đạt 0,89 ( Tức là
để thu được 0,89 đồng lợi nhuận thì cần phải bỏ ra 100 đồng vốn), tuy chưa
cao nhưng đó là dấu hiệu chứng tỏ sự đầu tư đúng hướng của Công ty. Vì
các công trình đầu tư mới vừa đang xây dựng vừa đưa vào khai thác nên
chưa phát huy được hiệu quả. Năm 2004 doanh lợi của toàn bộ vốn kinh
doanh chỉ đạt 0,384.Công ty cần tiếp tục phát huy những gì đã đạt được để
49
tăng lợi nhuận vào những năm tiếp theo. Tuy nhiên, đến cuối năm 2004 và
quý đầu năm 2005, doanh lợi của doanh nghiệp đã tăng rõ ràng vì lúc này có
thể nói các công trình xây dựng đã đi vào quỹ đạo hoạt động và đạt được
nhiều hiệu quả
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: DVCSH(%)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Lợi nhuận ròng (R) 1.711 1.257 521 74 271
Vốn tự có (VTC) 7.551 9.019 33.950 29.335 30.446
Doanh lợi vốn tự có
DVTC(%)
22,66 13,94 -1,54 0,25 0,89
Doanh lợi vốn chủ sở hữu xét cho cùng thì đó là sự quan tâm nhất của
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy Công ty đã rất cố gắng để nâng cao chỉ tiêu
này. Cụ thể là năm 2000 doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty là 22,66;
năm 2001 là 13,94 (tức là để có 13,94 đồng lợi nhuận cần phải có 100 đồng
vốn tự có). Năm 2002 do các nguyên nhân đã đề cập trên cho nên chỉ số này
của Công ty cũng bị âm. Tuy nhiên nó đã được phục hồi dần. Thể hiện năm
2003, chỉ số doanh lợi vốn tự có đạt 0,25 (100 đồng vốn tự có tạo ra 0,25
đồng lợi nhuận), năm 2004 chỉ số này đã đạt được 0,89. Điều đó thể hiện sự
đầu tư đúng hướng của Công ty. Mặt khác nhìn vào hai bảng (Doanh lợi của
toàn bộ vốn kinh doanh và Doanh lợi vốn chủ sở hữu) chúng ta có thể thấy
rằng hiệu quả của đồng vốn vay còn thấp. Đây là vấn đề Công ty cần phải
quan tâm nhiều hơn để đồng vốn vay thực sự có hiệu quả.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng : DTR (%)
50
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Lợi nhuận ròng (R) 1.711 1.257 - 521 74 271
Doanh thu bán hàng ( TR) 73.135 80.172 139.055 255.866 251.638
DTR (%) 2,34 1,57 -0,38 0,03 0,11
Như đã trình bày ở bảng trên, chúng ta có thể thấy rằng chỉ tiêu doanh
lợi của doanh thu bán hàng còn quá thấp so với mức bình thường (Khoảng
5%) . Điều này cho thấy rằng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu còn quá thấp (
Năm 2000: 100 đồng doanh thu thu được 2,34 đồng lợi nhuận, năm 2001:
100 đồng doanh thu mới thu được 1,57 đồng lợi nhuận, năm 2002 Công ty bị
lỗ nên chỉ tiêu này âm, năm 2003 thì 100 đồng doanh thu mới thu được 0,03
đồng lợi nhuận, năm 2004: 100 đồng doanh thu thu được 0,11 đồng lợi
nhuận). Như vậy doanh lợi của doanh thu bán hàng có chiều hướng tăng dần
theo sự đầu tư đúng hướng của công ty.
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí: HCPKD(%)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu bán hàng ( TR) 73.135 80.172 139.055 255.867 251.638
Chi phí kinh doanh của sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ (TCKD )
74.254
78.915
139.576
255.792
253.775
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 98,49 101,59 99,63 100,03 99,15
51
(HCPKD)
Nhìn vào bảng trên ta thấy trình độ quản lý và sử dụngchi phí còn
kém của Công ty, 1 đồng chi phí gần như chỉ tạo ra 1 đồng doanh thu. Các
năm 2000, năm 2002, năm 2004 thu không đủ bù chi.
2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
- Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh: SVVKD
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu bán hàng (TR) 73.135 80.172 139.055 255.867 251.638
Tổng vốn kinh doanh (VKD) 16.606 39.695 48.093 133.665 69.666
SVVKD 4,4 2,02 2,89 1,91 3,61
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn, nó cho biết 1
đồng vốn trong một năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Theo bảng
số liệu ta thấy số vòng quay của toàn bộ vốn năm 2000 là 4,4. Đây là năm
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Năm 2001 là 2,02,
như vậy tương đối thấp. Một Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì chỉ tiêu
này thường là 3. Sang năm 2002 chỉ tiêu này đã được cải thiện một cách
đáng kể (2,89) đây là một dấu hiệu tốt cho thấy Doanh nghiệp sử dụng vốn
ngày càng có hiệu quả hơn. Nhưng đến năm 2003 chỉ tiêu này lại giảm
xuống rất mạnh chỉ còn 1,91 chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung, hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nói riêng có chiều hướng xấu đi.
Nhưng đến năm 2004 chỉ số này đã đạt 3,61. Tóm lại số vòng quay của vốn
qua các năm không ổn định và nhìn chung còn ở mức thấp chưa đạt yêu cầu,
Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc sử dụng vốn kinh doanh. Để
thấy rõ hơn tình hình sử dụng vốn ta hãy xem xét cụ thể hơn về hiệu quả sử
dụng Vốn lưu động.
52
- Số vòng quay của Vốn lưu động: SVVLĐ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu bán hàng (TR) 73.135 80.173 139.055 255.867 251.638
Vốn lưu động bình quân ( VLĐ) 3.908 3.908 12.137 13.355 13.355
SVLĐ 18,71 20,05 11,46 19,16 18,84
Qua bảng ta thấy doanh thu bán hàng và vốn lưu động tăng đều qua
các năm nhưng do tốc độ tăng vốn lưu động chậm hơn so với tốc độ tăng
doanh thu bán hàng do đó làm giảm số vòng quay của vốn lưu động đặc biệt
là vào năm 2002. Số vòng quay của vốn lưu động không ổn định theo một
quy luật cho thấy hiệu quả thấp của việc sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: HTSCĐ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận ròng (R) 1.711 1.257 - 521 74 271
Tổng GT TSCĐ bình
quân trong kỳ (TSCĐG)
10.270
4.298
18.799
15.272
16.259
HTSCĐ 0,17 0,29 -0,03 0,005 0,017
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng trong một năm. Qua bảng chỉ tiêu này có xu hướng xấu đi, cụ thể
năm 2000 là 0,17; năm 2001 là 0,29 đến năm 2002 là -0,03. Nguyên nhân là
do năm 2002 lợi nhuận của doanh nghiệp âm làm cho sức sinh lợi của vốn
cố định âm. Sang đến năm 2003 doanh nghiệp bắt đầu có lợi nhuận nhưng
rất nhỏ bé so với tổng giá trị tài sản cố định nên chỉ tiêu hiệu qủa 0. Như
53
vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp còn kém, doanh
nghiệp cần có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: HVLĐ
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận ròng (R) 1.711 1.257 - 521 74 271
Vốn lưu động bình
quân ( VLĐ)
3.908
3.908
12.137
13.355
13.355
HVLĐ 0,44 0,32 -0,04 0,01 0,02
Qua bảng ta thấy vốn lưu động của công ty được sử dụng rất kém hiệu
quả và cũng có xu hướng xấu đi, đặc biệt là năm 2002 (năm doanh nghiệp bị
lỗ). Năm 2003 đã bắt đầu được cải thiện nhưng còn rất kém cỏi. Như vậy ta
thấy trình độ khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp quá kém nếu không
khắc phục kịp thời thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
- Mức sinh lời bình quân của lao động: BQ
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận ròng (R) 1.711 1.257 - 521 74 271
Số lao động làm việc bình quân
trong kỳ (L)
166 166 350 470 470
BQ 10,31 7,6 -1,49 0,158 0,576
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động cho biết trung bình một
lao động trong kỳ phân tích tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ bảng trên ta
thấy do tổng số lao động trong Công ty không ngừng tăng lên, mà lợi nhuận
54
ròng năm lãi, năm lỗ trong đó năm lãi rất ít, nên mức sinh lời bình quân của
lao động đã có xu hướng giảm rất mạnh. Năm 2002 lỗ 1.490.745 đ/ 1 lao
động/ 1 năm, năm 2003 giảm 158.000 đồng/ 1 lao động/ 1 năm. Năm 2004
chỉ tiêu này đã tăng lên 576.000 đồng. Như vậy doanh nghiệp làm ăn liên tục
không có hiệu quả, nhưng có chiều hướng phát triển, cải thiện hơn.
- Hiệu suất tiền lương: HW
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận ròng (R) 1.711 1.257 - 521 74 271
Tổng quỹ tiền lương & tiền
thưởng có tính chất lương
( TL)
1.756
2.390
2.974
3.411
2.617
HW 0,97 0,53 -0,18 0,02 0,1
Theo bảng phân tích trên ta thấy rằng lợi nhuận ròng trên tổng quỹ
lương không theo một quy luật nào. Lợi nhuận ròng năm lãi, năm lỗ, năm
lãi ít, song tổng quỹ lương tăng liên tục với tốc độ rất nhanh (do doanh
nghiệp sáp nhập nhiều đơn vị, số lao động tăng nhanh), nên đã dẫn tới tình
trạng này.
3. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
của công ty những năm qua
* Đánh giá chung
Trong những năm qua tình hình kinh doanh trong nước cũng như
ngoài khu vực có nhiều biến động. Nguyên nhân chủ yếu là từ các sự kiện
kinh tế như việc quyết định gián tem một số mặt hàng nhập khẩu, tiến hành
cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, gia nhập AFTA và đặc biệt là các
bước chuẩn bị để nước ta gia nhập WTO... Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới
tình hình kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước nói
55
chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Công ty lương thực cấp I Lương
Yên cũng thuộc địa bàn trên do vậy hoạt động kinh doanh có nhiều thay đổi
là điều không tránh khỏi. Nhưng nhìn chung Công ty đã tự khắc phục những
khó khăn bất cập và cố gắng vươn lên từ những khó khăn đó. Do đó tình
hình kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên diễn ra tương đối
thuận lợi và có hiệu quả. Công ty đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ được
Tổng công ty lương thực Miền Bắc giao phó cũng như hoàn thành các kế
hoạch kinh doanh được đặt ra trong mỗi năm.
Từ năm 2000 đến năm 2001 Công ty sáp nhập thêm 4 đơn vị thành
viên thuộc liên hiệp các xí nghiệp lương thực Hà Nội. Quy mô của công ty
lớn lên rất nhiều cả về nguồn vốn, đất đai, tài sản cố định và nguồn nhân lực.
Trụ sở hoạt động của Công ty rải rác khắp các địa bàn huyện Đông Anh, Sóc
Sơn; quận Tây Hồ, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân; Thành phố Hồ Chí Minh. Số
lượng CBCNV tăng cao (năm 2001 chỉ có 166 lao động, đến năm 2003 số
lao động tăng lên 470 người), tổng quỹ lương tăng nhanh (năm 2001 là
2.389 triệu đồng đến năm 2003 là 3.411 triệu đồng), chi phí về khấu hao tài
sản cố định cũng tăng cao, tiền thuê đất và thuế đất hàng năm Công ty phải
nộp cho Nhà nước một khoản rất lớn... Tình hình kinh doanh lương thực gặp
nhiều khó khăn do sự biến động cả về thời tiết lẫn giá cả thị trường. Vốn lưu
động của Công ty nhỏ, vốn huy động vào kinh doanh lại rất lớn (Năm 2001
tổng vốn kinh doanh là 39,7 tỷ đồng, năm 2003 là 133,6 tỷ đồng) nên Công
ty phải trả một khoản lãi tiền vay ngân hàng rất lớn (Năm 2001 là 281 triệu
đồng, đến năm 2003 là 1,1 tỷ đồng).
Mặt khác, do trụ sở chính của Công ty đặt tại miền Bắc nhưng kinh
doanh lương thực xuất khẩu phần lớn tại miền Nam (Đồng bằng Sông Cửu
Long), điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh lương thực
của Công ty. Đặc điểm của kinh doanh lương thực là phải huy động vốn lớn,
56
nhưng lãi chỉ từ 20 đến 25 đ/kg cộng với chi phí cao đã làm cho Công ty
phải chịu một khoản lỗ rất lớn (Năm 2001 là 2,1 tỷ đồng, năm 2002 là 4 tỷ
đồng, năm 2003 là 3,1 tỷ đồng).
Trước tình hình đó, Công ty đã chuyển hướng kinh doanh sang các
hoạt động kinh doanh thương mại khác như kinh doanh xăng dầu, dịch vụ
thể thao, dịch vụ bến xe... Các hoạt động này đã dần dần phát huy được hiệu
quả phần nào bù lấp được phần thua lỗ do kinh daonh lương thực gây ra
(năm 2002 là 103 triệu đồng, đến năm 2003 là 634 triệu đồng). Thu nhập từ
hoạt động tài chính của Công ty từ lãi tiền gửi, thuê đất, thuê kho của Công
ty cũng thu được một khoản rất lớn (tương đương 2,2 tỷ đồng/năm).
Việc chuyển hướng kinh doanh là kịp thời và phù hợp với cơ chế thị
trường trong thời điểm hiện nay, đáp ứng được nhu cầu về công ăn việc làm
và thu nhập cho cán bộ CNV của Công ty.
* Đánh giá cụ thể các mặt hoạt động của Công ty
- Về công tác kinh doanh.
+ Trước hết phải khẳng định sự định hướng và chuyển hướng trong
quan điểm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo là đúng đắn, đó là: Từ thực tế phức
tạp, rủi ro cao trong kinh doanh lương thực nội địa, những khó khăn trong
xuất khẩu trực tiếp hoặc cung ứng xuất khẩu theo chỉ tiêu của Tổng công ty
và hiệu quả cũng không còn cao, Công ty đã tìm lối ra bằng kinh doanh dịch
vụ: xăng dầu, vận tải hành khách, trung tâm thể thao. Khai thác dịch vụ trên
cơ sở khai thác tối đa lợi thế về địa điểm, về đất đai là hướng đi đúng sẽ cho
hiệu qủa lâu dài, ổn định phù hợp trong thời kỳ hiện nay.
+ Việc duy trì những lợi thế sẵn có trong kinh doanh lương thực nội
địa cũng có thể có hiệu quả hỗ trợ. Đó chính là bài học từ việc gắn liền sản
xuất mì ăn liền với kinh doanh lương thực ở xí nghiệp mỳ Nhân Chính với
57
sản lượng 23.000 tấn thóc gạo đã hỗ trợ cho chi phí, bù đắp cho giá thành
mỳ giảm lỗ từ 1.000đ/kg xuống còn 200đ/kg.
+ Việc kinh doanh nông sản như ngô, cám, tấm nếu làm từng đợt,
lượng vừa phải, lựa chọn phương án ít rủi ro như đã làm ở phòng Kinh
doanh cũng là cách làm cần duy trì.
+ Mục tiêu phấn đấu tìm cho được các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp,
mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn chưa hết khó khăn, tuy nhiên có
thể nhận thấy thời gian qua Công ty đã làm được việc hết sức cần thiết, đó là
đã giới thiệu được vị thế của Công ty, tên giao dịch LYFOCO đã quan hệ
với 20 khách hàng Quốc tế. Đây là cái nền mà Công ty không thể xem nhẹ
trong giao dịch thương mại Quốc tế. Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh các giao
dịch này.
+ Bên cạnh những gì đã làm được, trong kinh doanh còn có những
vấn đề tồn tại, đó là:
Tính năng động, tính trách nhiệm độc lập của cán bộ nhân viên chưa
cao. Việc giảm bớt chi phí lao động, tránh những chi phí phát sinh phải xử lý
có hiệu quả chưa cao.
Tính nhạy bén, tránh chủ quan, cần sự cân nhắc thận trọng trong xử lý
điều hành bớt rủi ro.
- Về hoạt động tài chính
Với hoạt động của đồng tiền vào ra qua Công ty lên đến 200 tỷ, cho
đến nay có thể nói là "an toàn". Đó là cái được chung của hoạt động tài
chính của Công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư được đáp ứng vốn kịp thời
cũng là kết quả của khả năng nghiệp vụ tốt, không để xảy ra sai sót, là quan
58
hệ tốt với các bộ phận nghiệp vụ ngân hàng, bạn hàng. Tuy nhiên cần chú ý
các điểm sau:
+ Cố gắng vận dụng cho được phần mềm kế toán. Đây là đòi hỏi cần
thiết cho việc nâng cao khả năng quản lý tài chính, trong tương lai gần đáp
ứng mới đáp ứng kịp yêu cầu.
+ Hệ thống lại hệ thống tài chính và nghiệp vụ Kế toán từ Công ty đến
các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Cố gắng trong thời gian ngắn hoàn thành
việc quản lý này.
+ Rà soát lại công nợ và có hướng xử lý kịp thời cho từng trường hợp.
- Về sản xuất và dịch vụ.
+ Cán bộ nhân viên Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều
cố gắng. Với kết quả đạt doanh số bán 21 tỷ 290 triệu đồng, thực hiện nộp
thuế và khấu hao gần 85 triệu và có lợi nhuận 84 triệu là cố gắng lớn trong
điều kiện sản xuất và thị trường thu mua khó khăn hơn những năm trước.
Trong thời gian tới Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cần được quan tâm
đầu tư nhiều hơn, tạo điều kiện cho chi nhánh phấn đấu khai thác tối đa năng
lực của mình.
+ Sản xuất mỳ ăn liền LYFOCO sau một năm vào thị trường cũng đã
có chỗ đứng tuy còn rất hạn chế. Cán bộ nhân viên và công nhân Xí nghiệp
có thế nói đã ổn định được sản xuất và có thu nhập ổn định. Chỉ tiêu sản
lượng vượt 100% nhưng cần tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng, đa
dạng chủng loại, đồng thời phải tiếp tục phấn đấu giảm giá thành, giảm lỗ.
Dây chuyền Kẹo bánh Thiên Hương mặc dù vẫn còn có khả năng sản
xuất thời vụ, khéo làm vẫn có lãi dù ít song cần nghiên cứu giải pháp phù
hợp có hiệu quả tốt hơn.
59
+ Cùng với những sản phẩm đã có, tiếp tục nghiên cứu việc mở rộng
sản xuất, tạo sản phẩm mới, công tác giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm
cũng làm tốt, do vậy chất lượng hàng mua vào của Công ty đảm bảo.
+ Việc điều chỉnh tiết giảm lượng gạo đóng túi bán lẻ là cần thiết và
đúng đắn. Chỉ duy trì bán lẻ gạo với chi phí thấp nhất đảm bảo không lỗ.
Trung tâm bán lẻ và dịch vụ tổng hợp khai thác mọi khả năng tận thu, cố
gắng duy trì cung ứng gạo cho tập thể, giữ mối giao gạo xuất khẩu theo
Container đảm bảo được thu nhập cho cán bộ CNV Trung tâm.
- Công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
Nổi bật của công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2001 đến nay là
khối lượng công trình lớn hơn hẳn những năm trước đây. Đầu tư Cửa hàng
Xăng dầu có thể xem là một công trình đánh dấu sự chuyển biến cơ bản về
tư duy của Công ty. Với quy mô kinh doanh lớn, trên diện tích 1.600 m2 với
200 m hàng rào bê tông dỡ bỏ làm thay đổi diện mạo mảnh đất Lương Yên.
Sự tồn tại của Cửa hàng Kinh doanh Xăng dầu (và những công trình tiếp
theo) có thể tự hào và có thể xem là bước đột phá sau 40 năm khi Nhà máy
xay đã hoàn thành vai trò lịch sử. Cùng với đó, bến xe khách Lương Yên
được xây dựng và đi vào hoạt động bước đầu thu được kết quả khả quan
cũng đánh dấu những thành công trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản của
Công ty.
Phòng kỹ thuật đầu tư với lực lượng cán bộ ít, khối lượng công việc
ngày một nhiều, phức tạp và đòi hỏi đảm bảo đúng quy trình từ khảo sát đến
nghiệm thu đã có nhiều nỗ lực cố gắng.
Tổng số hạng mục đầu tư, xây dựng, sửa chữa từ năm 2001 đến nay là
hơn 40 hạng mục.
Tổng mức đầu tư: Trên 6 tỷ đồng.
60
Trong định hướng tiếp theo, công tác đầu tư xây dựng cơ bản sẽ còn
nhiều công việc với quy mô lớn hơn, đòi hỏi cán bộ trong công tác này đúc
rút kinh nghiệm, chủ động đề xuất những vấn đề thuộc lĩnh vực đầu tư (thiết
bị, công nghệ, sử dụng hạ tầng…) nhằm khai thác tối đa tiềm năng, tạo công
ăn việc làm ổn định lâu dài cho hàng trăm lao động của Công ty. Đó là
hướng đi của Công ty hoà nhập với sự thay đổi lớn lao của thủ đô Hà nội và
cả nước.
- Về công tác tổ chức:
Trong năm 2001 (và trước đó, từ tháng 11/2000) bàn giao tiếp nhận,
cùng lúc 3 đơn vị mới, mảng tiếp nhận bộ máy tổ chức, cán bộ, hồ sơ đã
được giải quyết gọn, đồng thời với việc hệ thống lại lực lượng cán bộ và lao
động. Đáp ứng kịp thời việc sắp xếp lao động, từ việc theo dõi lao động, các
thủ tục hỗ sơ... theo yêu cầu điều chỉnh từng bộ phận đã được thực hiện khẩn
trương, phù hợp người và việc. Làm tốt các thủ tục, hồ sơ cho cán bộ lớn
tuổi về nghỉ chế độ, lập sổ BHXH. Theo dõi quản lý tốt quá trình nâng
lương, xét lương đúng thời hạn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Cả
năm 2004 đã xét nâng bậc, điều chỉnh lương cho nhiều trường hợp. Bao quát
và hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết tốt chế độ với
lượng lao động gần 750 người với nhiều trường hợp khác nhau là sự cố gắng
lớn của công tác tổ chức.
- Một số công tác khác:
+ Địa bàn Công ty rộng, đối tượng ra vào Công ty đông hơn, phức tạp
hơn, hoạt động gần 24h, do đó công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh, phòng chống
cháy nổ đòi hỏi cán bộ chiến sỹ Bảo vệ phải tích cực hơn, trách nhiệm hơn.
Trong những năm qua Ban bảo vệ đã có nhiều cố gắng đáng biểu dương về
công tác an toàn.
61
+ Công tác pháp chế và Tổng hợp đã có nhiều cố gắng nhưng cần tập
trung cao hơn mới đáp ứng được yêu cầu.
+ Công tác Quản trị - Hành chính: Năm qua công tác Quản trị- Hành
chính đã hoàn thành được nhiệm vụ. Khối lượng công việc sẽ ngày một
nhiều hơn để đáp ứng hoạt động ngày càng khẩn trương hơn của Công ty.
* Tóm lại kết quả đạt được ở trên do các nguyên nhân sau:
Công ty đã chuyển hướng từ Sản xuất - Kinh doanh sang hướng Kinh
doanh - Dịch vụ rất kịp thời thích ứng với cơ chế thị trường. Tương ứng với
sự chuyển hướng đó là sự đầu tư đúng hướng :
+ Năm 2000 đầu tư xây dựng của hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu,
công trình đã phát huy hiệu quả vào 6 tháng cuối năm 2001.
+ Năm 2001 đầu tư xây dựng trung tâm thể thao Lương Yên đã đưa
vào sử dụng và phát huy hiệu quả.
+ Năm 2002 đầu tư xây dựng trung tâm dịch vụ vận tải hành khách
Lương Yên. Hiện nay trung tâm đang được xây dựng đúng theo thiết kế và
đã được tiến hành khai thác từ năm 2003.
+ Kinh doanh lương thực, nông sản vốn đầu tư lớn, hiệu quả không
cao, lại không trực tiếp nằm ở vùng nguyên liệu kết hợp phải nộp thuế VAT
đầy đủ nên khó cạnh tranh trực tiếp với tư nhân khi kinh doanh trốn thuế.
Tuy nhiên Công ty có địa bàn quá rộng, từ nội thành Hà nội đến Đông
Anh, Sóc Sơn, phía Nam với số cán bộ công nhân viên quá đông là trên 400
người, bộ máy tương đối cồng kềnh, chi phí quản lý hành chính cao ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
62
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC
CẤP I LƯƠNG YÊN
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Định hướng chung
Chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hướng kinh doanh
thương mại dịch vụ.:
- Kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm và vật tư nông
nghiệp.
- Kinh doanh xăng dầu và dịch vụ
- Kinh doanh dịch vụ vận tải
2. Mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty năm 2006
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính sách của Nhà nước và cấp
trên, chỉ đạo cụ thể của Đảng uỷ, Giám đốc Công ty nhằm tăng cường tự
lực cánh sinh, tiếp tục củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, đa
dạng ngành nghề kinh doanh sản xuất- kinh doanh, bảo đảm vốn, tăng hiệu
quả, đổi mới mạnh trong tư duy kinh tế, ổn định từng bước việc làm và đời
sống cán bộ CNV toàn Công ty.
- Doanh số: 200 tỷ đồng.
63
- Lợi nhuận ròng trước thuế: 2 tỷ đồng.
- Sản lượng hàng hoá.
+ Lượng thực quy gạo: 55.000 tấn
+ Mỳ ăn liền 1.500 tấn (tăng lượng bóng kính)
+ Xăng dầu 7.200 m3
+ Dịch vụ bến xe 7.3 tỷ
+ Dịch vụ thể thao Tenis: 1.3 tỷ
+ Thuê kho và dịch vụ khác. 1.0 tỷ
- Thu nhập bình quân 1 triệu đồng/người/tháng
- Công ty đã và sẽ tăng cường trẻ hoá đội ngũ cán bộ, có sức khoẻ và
năng lực công tác. 15% số cán bộ thông qua đào tạo tại các trường, phòng,
ban, phân xưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp các cán bộ trẻ mới ra
trường, cán bộ cao tuổi được bổ sung kiến thức bằng các lớp đào tạo ngắn
hạn.
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp Nhà nước,
trong những năm qua Công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. Tuy
nhiên, về thực tế trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty còn rất
nhiều hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu. Với tư cách là sinh viên thực tập
tốt nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ sở những tồn tại hiện
có em xin mạnh dạn đưa một số ý kiến đóng góp về một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của Công ty
Để đạt được mục tiêu trên đây, ngay từ nhận thức phải nhanh chóng
đổi mới tư duy kinh tế, có biện pháp đúng, nắm bắt thời cơ để kinh doanh có
64
hiệu quả: mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá ngành nghề, chuyển hướng kinh
doanh, tăng cường dịch vụ, triệt để tận dụng tiềm năng hiện có của từng đơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên.pdf