Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hoá dầu Petrolimex trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay: 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Hoá dầu
Petrolimex trong điều kiện hội
nhập quốc tế hiện nay
2
Lời nói đầu
"Các tổng công ty 90, 91 phải có một chiến lược phát triển lâu dài, ít nhất
là đến năm 2001, không có chiến lược thì như là đi mà không nhìn thấy đường ",
đó là lời phát biểu của thủ tướng Phan Văn Khải tại hội nghị của Thủ tướng
Chính phủ với các Tổng công ty Nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn cho
các Tổng công ty diễn ra trong hai ngày 23-24.8.1999, tại Hà Nội. Đây cũng là
nhận định đúng đắn và yêu cầu cấp bách đối với khu vực kinh tế Nhà nước trong
thời hạn thực hiện AFTA đang đến gần, khi mà cánh cửa vào WTO đang hé mở
và hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết. Hội nhập với nền kinh tế trong
khu vực nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vậy,các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang
làm gì để thích ứng và vươ...
26 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hoá dầu Petrolimex trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Hoá dầu
Petrolimex trong điều kiện hội
nhập quốc tế hiện nay
2
Lời nói đầu
"Các tổng công ty 90, 91 phải có một chiến lược phát triển lâu dài, ít nhất
là đến năm 2001, không có chiến lược thì như là đi mà không nhìn thấy đường ",
đó là lời phát biểu của thủ tướng Phan Văn Khải tại hội nghị của Thủ tướng
Chính phủ với các Tổng công ty Nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn cho
các Tổng công ty diễn ra trong hai ngày 23-24.8.1999, tại Hà Nội. Đây cũng là
nhận định đúng đắn và yêu cầu cấp bách đối với khu vực kinh tế Nhà nước trong
thời hạn thực hiện AFTA đang đến gần, khi mà cánh cửa vào WTO đang hé mở
và hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết. Hội nhập với nền kinh tế trong
khu vực nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vậy,các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang
làm gì để thích ứng và vươn lên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt đồng thời
giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty Hoá dầu Petrolimex, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
là một doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ song đã gặt hái được nhiều thành
công trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu. Cùng với
quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ bạn hàng
trong và ngoài nước của công ty ngày càng mở rộng, uy tín công ty ngày càng
tăng và thị trong nước- quốc tế cũng ngày càng phát triển. Ngày nay, công ty
Hoá dầu Petrolimex đã và đang khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mình
trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm hoá dầu nói riêng và trong hệ thống các
doanh nghiệp Nhà nước nói chung.
Báo cáo thực tập tổng hợp ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục gồm 3 chương:
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex.
3
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh, quản lý của công ty.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
4
Chương I
Quá trình hình thành và phát triển
của công ty Hoá dầu Petrolimex
"Petrolimex – Khởi nguồn của mọi chuyển động ". Đây cũng chính là sự
khẳng định vai trò và tầm quan trọng trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các
sản phẩm xăng dầu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty
Hoá dầu Petrolimex nói riêng. Ngày nay, với bề dày 40 năm kinh nghiệm và
truyền thống hoạt động, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đã trở
thành một tổ chức kinh doanh xăng dầu quốc gia. Với sự hiện diện của 49 công
ty trực thuộc và 52 chi nhánh; xí nghiệp thành viên đại diện cho Petrolimex tại
60/61 tỉnh, thành phố, các trung tâm kinh tế trong cả nước và sự hợp tác thương
mại với các hãng, các tổ chức kinh doanh lớn trên thế giới đã khẳng định khả
năng đáp ứng toàn diện và sự phát triển liên tục của Petrolimex.
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành công ty:
Ngày 1.9.1994, công ty Dầu nhờn Petrolimex (Petrolimex Lubricant
Company) – thành viên thứ 25 của tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành lập theo
quyết định số 745 TM/ TCCB ngày 9.4.1994 của Bộ thương mại, đánh dâú sự lớn
mạnh không ngừng trong lịch sử hình thành và phát triển 40 năm của
PETROLIMEX. Đồng thời, điều đó cũng khẳng định đường hướng đúng đắn trong
chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhằm xây dựng Petrolimex thành
một Tổng công ty mạnh, bảo đảm đủ sức cạnh tranh với các hãng dầu trong và
ngoài nước, thực sự là một công cụ của Nhà nước để điều tiết thị trường.
5
Đến năm 1999, công ty đổi tên thành Công ty hoá dầu Petrolimex theo
quyết định số 1191/1998/QD?BTM ngày 13.10.1998
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty, PLC
có các nhiệm vụ và chức năng sau:
Xuất nhập khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu (trừ
nhiên liệu), vật tư trang thiết bị chuyên dùng cho xăng dầu, vận tải phục vụ công
tác kinh doanh của công ty.
Theo Quyết định số 567/XD-QD, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bổ
sung nhiệm vụ cho PLC là: "nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loại dầu mỡ nhờn
để thay thế các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty ".
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó sau khi được Tổng công ty duyệt.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Trụ sở văn phòng: Công ty PLC có trụ sở văn phòng tại số 1 Khâm Thiên-
Đống Đa-Hà Nội.
Giám đốc : Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm với Tổng công ty Xăng dầu Việt nam về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc công ty: có 2 người, trong đó một người phụ trách về kỹ
thuật, một người kiêm giám đốc chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống phòng ban nghiệp vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận đó được
mô tả qua sơ đồ sau:
6
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức công ty Hoá dầu Petrolimex
Các đại diện của công ty: tất cả các chi nhánh trên của công ty hoạt động
kinh doanh đều hạch toán chung với công ty.
4. Trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật.
-Trụ sở văn phòng công ty và các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên
lạc, cmputer và mạng hệ thống diện rộng trong ngành và nối mạng internet.
- Kho nhựa đường tại Đà Nẵng,Nhà Bè, Hải Phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Cụm kho chứa hoá chất ở Nhà Bè có sức chứa khoảng 15000 m3 cụm kho
chứa hoá chất thứ hai vừa được xây dựng tại Hải Phòng năm 2000 vừa qua.
- Dây chuyền pha chế dầu mỡ nhờn Hải Phòng, Nhà Bè tương đương trình
độ công nghệ tiêu chuẩn của G7.
Giám đốc
Phòng
t ch c
hành
chính
Phòng
tài
chính
k
toán
Phòng
k
thu t
s n
xu t
Phòng
kinh
doanh
d u
nh n
Phòng
kinh
doanh
nh a
ng
Phòng
kinh
doanh
hoá
ch t
Chi
nhánh
hoá d u
Sài Gòn
Chi
nhánh
hoá d u
H i
Phòng
Chi
nhánh
hoá d u
à N ng
Xí
nghi p
d u nh n
Hà N i
M t s c a
hàng kinh
doanh t i Hà
Nôi
7
- Đội xe chuyên dụng vận tải nhựa đường và hoá chất tại các chi nhánh
Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
- Hai trung tâm thử nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5958-
1995 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có khả năng phân tích hầu hết các
chỉ số cơ lý hoá của các loại dầu mỡ nhờn,nhựa đường, hoá chất đang được lưu
hành trên thị trường Việt Nam.
5. Đội ngũ cán bộ.
Trên cơ sở hướng dẫn của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, công ty đã
tiến hành triển khai công tác định biên xuống các đơn vị cơ sở đảm bảo bộ máy
gián tiếp gọn nhẹ nhưng hiệu quả, lao động trực tiếp được bố trí đúng và đủ ở
các khâu công việc. Công ty hiện có 560 lao động, trong đó : số lao động gián
tiếp là 210 người ở văn phòng công ty và các chi nhánh, số lao động trực tiếp là
350 người làm việc tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công ty Hoá dầu
Petrolimex đã kế thừa được truyền thống cũng như những kinh nghiệm hết sức
quý báu. Cùng với một đội ngũ cán bộ tương đối trẻ, năng động, giàu nhiệt
huyết, công ty đã và đang tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Phát huy những thành quả đạt được và không ngừng vươn lên
trong mọi khó khăn, thử thách, PLC sẽ vững bước tiến ra thị trường các nước
trong khu vực và trên thế giới.
II. sản phẩm -khách hàng – tình hình cạnh tranh của công ty.
1. Sản phẩm.
Hiện nay, công ty có 3 ngành hàng kinh doanh chính là dầu mỡ nhờn, nhựa
đường và hoá chất. Là doanh nghiệp nhà nước duy nhất tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh dầu mỡ nhờn, PLC đã đảm bảo cho thị trường trong nước và xuất
khẩu các loại dầu nhờn đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mang các nhãn hiệu
nổi tiếng Petrolimex, BP,ELF, PLC... cho các khách hàng công nghiệp trọng
điểm và các hộ tiêu dùng trong nước.
8
Do công tác đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được xác định là nhiệm vụ cơ bản của chiến lược phát
triển kinh doanh dài hạn của ngành nhựa đường nói riêng và của toàn công ty
nói chung, PLC đã trở thành nhà cung cấp nhựa đường nóng đầu tiên ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, PLC cũng chiếm thị phần lớn về các sản phẩm nhựa đường
đặc đóng phuy, nhựa đường lỏng và nhựa đường nhũ tương...
Về ngành hàng hoá chất, PLC là nhà cung cấp các loại dung môi rời như
dung môi cao su, dung môi pha sơn LAWS, Toluence, Xylene...với phương thức
giao hàng bằng xe tex đến tận kho của khách hàng hoặc đóng phuy 200 lit.
Ngoài ra, PLC còn là nhà cung cấp các loại chất dẻo cho công nghiệp sản xuất
các loại bao bì như PP, HDPE, LDPE, các loại hoá chất để sản xuất mút PPG,
TDi, các loại hoá dẻo DOP, DiNP...
Do đặc thù là nguyên liệu đầu vào cơ bản cho các ngành kinh tế khác và
thường được mua bán với khối lượng lớn bằng phương thức đấu thầu nên các
sản phẩm của PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lượng, chất
lượng và giá cả. Dù vậy, các sản phẩm của PLC luôn được tín nhiệm và đánh giá
cao.
2. Khách hàng.
Với mục tiêu ban đầu là nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu (chủ yếu là dầu
nhờn chất lượng cao) phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, khách hàng chủ
yếu của PLC là các doanh nghiệp công nghiệp trong và ngoài nước.
Thị phần của PLC trong khu vực khách hàng quân đội là 10%.PLC đã đáp
ứng được 55-60% nhu cầu ngành đường sắt; khu vực mía đường là 30%; than
15%; điện 5%...
Các bạn hàng nước ngoài chủ yếu của công ty là Nhật Bản, Nam Triều
Tiên, Singapore, Mỹ, Đức, Pháp (việc cung cấp dầu nhờn hàng hải cho các
khách hàng ELF chiếm khoảng 15% doanh số của công ty). Công tác xúc tiến
9
các hoạt động xuất khẩu sang Lào, Campuchia cũng đã mang lại những hiệu quả
nhất định.
3. Tình hình cạnh tranh
a. Ngành hàng dầu nhờn.
Sau 8 năm kể từ khi giấy phép đàu tư cho lĩnh vực sản xuất dầu nhờn được
cấp, thị trường Việt Nam đã xuất hiện đầy đủ tên tuổi của các hãng dầu nhờn
hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, có thể kể tên các đối thủ cạnh tranh trong nước
của PLC như:APP, Vidamo...các công ty có vốn đầu tư nước ngoài mang nhãn
hiệu: BP, Catrol, Mobil, Caltex, Shell...Với thế mạnh có hệ thống hàng bán lẻ
xăng dầu trên toàn quốc, thị phần sản phẩm dầu nhờn của PLC cho thị trường
công nghiệp và dân dụng đạt 25%.
b. Ngành hàng nhựa đường.
Cũng giống như ngành hàng dầu mỡ nhờn, ngành hàng nhựa đường của
PLC đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các đối thủ nước ngoài như:
ADCO, Shell, Caltex...Dù vậy, PLC vẫn tỏ ra chiếm ưu thế với 37% thị phần
của dung lượng thị trường, tức vào khoảng 220 000- 250 000 tấn/năm
c. Ngành hàng hoá chất.
Đây là thị trường có nhiều tiềm năng song đa dạng về nhu cầu nên chưa có
doanh nghiệp nào đủ sức chiếm hoàn toàn ưu thế. Tại đây, các đối thủ cạnh
tranh lớn vẫn là: Shell, Mobil, Cemaco, Chemco...Riêng các loại hoá chất lỏng
(dung môi cao su,xăng pha sơn, Toluen, Xylene...) PLC hiện chiếm 60% dung
lượng thị trường.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đối thủ cạnh tranh chính của công ty
vẫn là các công ty nước ngoài có ưu thế về vốn, công nghệ, uy tín thương hiệu
trên phạm vi thế giới. Để tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế một cách
hiệu quả, công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh đúng đắn,
trên cơ sở lấy nhân tố con người là động lực cho sự phát triển.
10
III. Vài nét về hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty.
1. Nhận định chung về hoạt động xuất nhập khẩu.
Như đã nói ở trên, mục tiêu thành lập ban đầu của công ty là nhập khẩu các
sản phẩm hoá dầu cao cấp phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước. Trong thời
gian đầu mới thành lập với mục tiêu học hỏi, nắm bắt công nghệ, nâng cao uy
tín doanh nghiệp, người ta biết đến PLC như một nhà phân phối chính cho các
hãng dầu nổi tiếng tại thị trường Việt Nam. Hiện nay, hoạt động nhập khẩu của
công ty chuyển sang việc chỉ nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời rồi tự pha chế theo
đúng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đồng thời, công ty chuyển hướng từ nhập
khẩu phục vụ tiêu dùng sang nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất.
Về bản chất, chiến lược phát triển kinh doanh của PLC là chiến lược tự đầu tư
để nội địa hoá sản phẩm tiến tơí thay thế hàng nhập khẩu giống như bất kỳ một
liên doanh lắp ráp ô tô, xe máy hay đồ điện tử dân dụng đang được khuyến
khích ở Việt Nam. Công ty đã và đang đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm hoá
dầu sang hai nước láng giềng Lào và Campuchia. Đây sẽ là tiền đề cần thiết để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới.
Việc ra đời các nhà máy lọc dầu tại Việt Nam sẽ mở ra hướng xuất khẩu cho
các sản phẩm hoá dầu của công ty. Mặc dù, hoạt động xuất khẩu các sản phẩm
hoá dầu của PLC chưa thực sự lớn mạnh song đây là một chiến lược phát triển
đúng đắn mà công ty đang đẩy mạnh.
2. Các đối tác nước ngoài.
Là thành viên chính thức thứ 27 của ELF Lub Marine (Cộng hoà Pháp)
PLC không những đã cung cấp dầu nhờn hàng hải cho hàng ngàn lượt tàu biển,
thuyền đánh cá tại các cảng Việt Nam mà còn phát triển các hoạt động của mình
tới 80 nước và 650 cảng trên thế giới. Các bạn hàng chủ yếu của công ty vẫn là
các quốc gia như: Pháp, Đức, Nhật Bản, Mỹ, Singapore...Cùng với công ty BP-
Petrco (Liên doanh giữa Petrolimex và BP oil của vương quốc Anh) PLC đã
cung cấp các sản phẩm giàu mỡ nhờn chất lượng cao mang nhãn hiệu BP đến
khách hàng...Không ngừng tăng cường phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc
tế luôn là mục tiêu quan trọng của công ty, là cơ sở của cạnh tranh và thâm nhập
vào thị trường quốc tế.
11
Chương II
thực trạng hoạt động kinh doanh
và quản lý của công ty
I. Những kết quả đạt được.
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Được chuyển giao một đội ngũ cán bộ có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu, vừa có thực tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường
lại được kế tục một cơ sở vật chất tương đối thuận lợi của Petrolimex, PLC đã
trở thành một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất của Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam sau gần 5 năm hoạt động. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh năm sau luôn tăng cao hơn năm trước (xem bảng):
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
(Đơn vị: tỷ VND)
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
STĐ %KH %97 STĐ %KH %98 STĐ %KH %99
Doanh thu 357,4 110,5 125,4 460 104,3 122,3 520,3 106,3 113,1
Lợi nhuận 15,5 115,6 105,2 17 134 108,6 23 124,3 103,9
Nộp ngân sách 22 118,3 107,1 24 114,2 104,1 27 128,6 106,0
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán- Tài chính)
Tuy tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại do những tác động khách
quan nhưng các chỉ số khác vẫn cho thấy tiềm năng phát triển lớn. Số vòng quay
của vốn là 2,7 vòng/năm, trong khi tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu là 4,4% và tỷ
12
suất lợi nhuận/vốn là 31%, tức là gấp khoảng 2,5 lần lãi suất ngân hàng. Đời
sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể với mức lương bình quân 1
500 000 đ/người/tháng.
Trong kế hoạch phát triển dài hạn tới năm 2010, công ty Hoá dầu
Petrolimex tập trung xây dựng và phát triển 3 nhóm ngành hàng chính là dầu mỡ
nonfm, nhựa đường, hoá chất theo hướng chuyển dần từ nhập khẩu sang sản
xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng chiến lược tăng trưởng hội nhập (liên kết)
theo chiều dọc, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh theo hai hướng: cung
ứng và tiêu dùng. Thời gian qua, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Cụ thể là:
Về ngành hàng dầu bôi trơn công nghiệp và dân dụng. Hiện nay, công ty
chuyển sang nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời rồi tự pha chế theo yêu cầu tiêu dùng
trong nước; tỷ trọng kinh doanh sản phẩm do PLC tự pha chế là 80%. Chất
lượng sản phẩm của PLC đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thực tế cho thấy, PLC đủ uy
tín và công nghệ tiên tiến, đồng thời là thành viên của ELF, là tổng đại lý của
BP trong nhiều năm. Mặt khác, giá thành sản phẩm thấp hơn giá dầu nhờn nhập
khẩu cùng tiêu chuẩn chất lượng từ 10-15 %. Nhờ vậy, nhiều năm qua, tốc độ
tăng trưởng trung bình của công ty đạt 10%/năm.
Về ngành hàng nhựa đường, nắm bắt được sự chuyển dịch về công nghệ
làm đường mới đòi hỏi cung cấp nhựa đường nóng với khối lượng lớn và liên
tục, PLC đã thay hẳn cả phương thức kinh doanh, không nhập nhựa đường phuy
mà tập trung đầu tư xây dựng các khu, kho, bể có sức chứa hàng chục ngàn tấn
tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng...đồng thời phát triển đội xe
tex chuyên dùng chở nhựa đường lỏng. Kết quả là PLC đã trở thành nhà cung
cấp nhựa đường nóng đầu tiên ở Việt Nam với giá thành hạ 5-7% so với việc
nhập khẩu nhựa đường phuy trong khi lại nâng cao được chất lượng sản phẩm so
với phương pháp đun nóng cũ. Đồng thời, công ty đã tận dụng được lao động
dôi dư và khai thác hiệu quả vỏ phuy đã qua sử dụng trong nước.
13
Về ngành hàng hoá chất. PLC cũng định hướng chủ yếu là kinh doanh hàng
xá để phát huy lợi thế về hệ thống kho cảng tiếp nhận hoá chất lỏng với công
nghệ xuất nhập hiện đại. Đồng thời, chuyển hướng từ nhập khẩu phục vụ tiêu
dùng sang nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất. Định hướng gắn
liền kinh doanh với sản xuất thể hiện rõ qua các dự án liên doanh sản xuất với
các đối tác nước ngoài, đặc biệt là liên doanh giữa PLC với TAYCA và
NiSSHO iWAi sản xuất chất hoạt động bề mặt Linear AlkylBenzen (LAS) tại
Hải Phòng với tỷ lệ góp vốn giữa Việt Nam và phía nước ngoài là 60-40. Sản
phẩm hiện đã xuất xưởng tỏ ra không có đối thủ, kể cả về giá và chất lượng trên
thị trường Việt Nam.
2. Tình hình tài chính của công ty
Ngay từ đầu năm tài chính, công ty đã làm việc với tổng công ty giao định
mức vốn tới các phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất và định
mức dư nợ lãi suất cho vay công ty. Trên cơ sở đó, công ty giao kế hoạch các
định mức tồn kho, luân chuyển hàng hoá và công nơ mua hàng, bán hàng chi tiết
cho từng khách hàng, đã bảo toàn vốn năm 1998 được 4,125 tỷ; năm 1999 là 3
tỷ đồng.Những năm qua, mặc dù nguồn vốn ngân sách do Nhà nước cấp có giảm
nhưng nguồn vốn tự có của công ty không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực sự có hiệu quả.Cụ thể về tình
hình vốn của PLC trong giai đoạn 1998-2000 được trình bày ở bảng sau:
Bảng : Tình hình vốn của PLC giai đoạn 1998-2000.
Năm 1998 1999 2000 Tổng (%) Tổng (%) Tổng (%)
Nguồn vốn
Vốn ngân sách
37
60
30
52
32
52
Vốn tự có 24,7 40 27,7 48 29,5 48
Phân bổ vốn
Vốn cố định
33,3
54
35,8
62
41,8
68
Vốn lưu động 28,3 46 21,9 38 19,7 32
14
Bảng số liệu trên cũng cho ta thấy nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định của
công ty lần lượt tăng qua các năm. Do chiến lược phát triển của công ty là
hướng vào sản xuất và kinh hàng xá, trong giai đoạn đầu công ty tập trung đầu
tư vào các tài sản cố định, cụ thể là: dây chuyền công nghệ pha chế, các khu vực
kho cảng tiếp nhận, bồn bãi và các đội xe;tàu vận tải chuyên dụng. Nguồn vốn
đầu tư này sẽ được tài trợ chủ yếu từ quỹ phát triển doanh nghiệp, vốn ngân sách
và các hoạt động liên doanh, hợp tác kinh doanh với các đối tác nước
ngoài.Thực hiện định mức vốn dự trữ hàng hoá và tận dụng những ưu đãi về vốn
vay ngắn hạn của tổng công ty để cải thiện tình hình vốn lưu động của doanh
nghiệp.
3. Quá trình xây dựng và áp dụng ISO 9002 tại PLC.
Ngay từ khi mới thành lập, lãnh đạo công ty đã xác định vai trò của chất
lượng sản phẩm và chất lượng hệ thống là vấn đề sống còn của công ty. Do vậy,
từ năm 1995, PLC đã có định hướng quản lý hệ thống chất lượng theo mô hình
ISO 9000.Sau một thời gian dài nghiên cứu, tìm hiểu về ISO 9000, tháng 8/1997
lãnh đạo công ty đã khẳng định sự cam kết về xây dựng hệ thống chất lượng
theo ISO 9000, cụ thể là ISO 9002 trên toàn công ty. Trong giai đoạn đầu, để
làm quen với mô hình quản lý chất lượng mới, PLC sẽ áp dụng hệ thống chất
lượng quản trị trên văn phòng công ty và chi nhánh hoá dầu Sài Gòn ở các lĩnh
vực kinh doanh dầu mữ nhờn và nhựa đường.Ngay sau đó, ban giám đốc đã có
quyết định thành lập Ban nghiên cứu triển khai thực hiện ISO 9000. Đồng thời
công ty cũng tổ chức các lớp học tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để xây
dựng nhận thức về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng này.
Tuy chi phí bỏ ra rất lớn nhưng đó là sự đầu tư dài hạn cho tương lai chứ
không phải là chạy theo cái mốt của thời đại. Bởi PLC xác định được rõ ràng
phương hướng phát triển lâu dài, thị trường của PLC sẽ tập trung vào xuất khẩu.
Do đó, ISO 9000 sẽ là công cụ cạnh tranh, trở thành một trong những tiêu chí
15
góp phần nâng cao tính cạnh tranh của PLC. Hơn nữa, giấy chứng nhận ISO
9000 chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm, định kỳ 3 năm cấp lại một lần và định kỳ
6 tháng cơ quan cấp giấy phép tiến hành kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý
chất lượng của công ty nhằm tiếp tục duy trì phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng đã được cấp giấy phép.Hiện nay, PLC đã nhanh chóng đưa vào thực
hiện phiên bản mới của ISO 9000. Mặc dù công ty còn gặp nhiều vướng mắc
song việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 trong thời gian vừa qua đã tạo ra nhiều
thuận lợi cho công ty.
4. Công nghệ thông tin và triển vọng thương mại điện tử.
Sự phát triển với tốc độ chóng mặt của dịch vụ internet và các mạng
intranet ở Việt Nam đã mở ra một tiềm năng to lớn cho các doanh nghiệp khai
thác, trao đổi thông tin và tiến tới giao dịch, mua bán qua mạng (E-Commerce).
Nắm bắt được yêu cầu mới của thời đại, PLC đã đầu tư trang bị máy vi tính cho
toàn bộ các phòng ban. Tất cả các máy đều được liên kết mạng và có cổng kết
nối với mạng Petronet của Tổng công ty (intranet ở phạm vi toàn quốc).Kết quả
cho thấy chi giao dịch quốc tế giảm 1/3 khi sử dụng Email thay vì Fax, Telex
hay điện thoại. Hơn nữ, dòng thông tin phản hồi cũng như mệnh lệnh quản trị
được đẩy nhanh do khả năng trao đổi thông tin trực tuyến qua mạng cho phép
doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh chóng trước những biến đổi của thị trường.
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra về vốn
và toàn bộ các mối quan hệ kinh tế pháp lý cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin đx chứng minh rằng ứng dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp là tất
yếu. Trong quá trình quản trị, hoạt động kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc kiểm tra và điều chỉnh các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong điều
kiện kinh doanh hiện tại, bộ phận kế toán phải đảm đương một khối lượng công
việc khổng lồ, cơ sở dữ liệu bị phân tán, trong khi lại đòi hỏi kết quả thật chính
xác, nhanh chóng và với chi phí thấp nhất. Vì vậy, trên cơ sở sẵn có của mạng
intranet, PLC đã áp dụng thành công phần mềm kế toán Solomon. Là phần mềm
16
mang "tính động ", Solomon có khả năng tương thích với mọi cấp quản trị, quy
mô doanh nghiệp hay sự thay đổi về yêu cầu quản lý của Nhà nước. Mặt khác,
với khả năng liên kết dữ liệu thông qua mạng diện rộng hay các LAN/WAN,
Solomon cho phép truy cập dữ liệu theo từng cấp độ quản trị. Tại trụ sở văn
phòng công ty, giám đốc có thể giám sát chi tiết đến từng hoá đơn trong từng
khoản mục của bảng cân đối kế toán trong vòng 20 giây đối với tất cả hoạt động
xuất bán hay nhập kho tại các cửa hàng và chi nhánh. Việc cập nhật số liệu trên
hệ thống computer còn cho phép nâng cao khả năng dự báo của doanh nghiệp
bằng các phương pháp toán kinh tế đối với từng khu vực thị trường với số liệu
chính xác, tốc độ cao cho phép nhanh chóng điều chỉnh kế hoạch, chiến thuật
đối với từng khu vực thị trường. Bên cạnh đó, nó làm lành mạnh hoá cơ chế tài
chính của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu quản lý Nhà nước đối với cấp chủ
quản, tiến tới cho phép công khai số liệu về tình hình tài chính doanh nghiệp
trong điều kiện tham gia thị trường chứng khoán hay tham gia vào cơ chế
thương mại điện tử sau này. Theo đánh giá của các chuyên gia tư vấn, việc áp
dụng phần mềm kế toán Solomon cho phép chiết giảm 3/4chi phí hoạt động kế
toán và vai trò quản trị tài chính trong hoạt động quản trị kinh doanh.
II. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty.
Nhìn chung, hoạt động quản lý và kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại
một số vướng mắc. Điều này xuất phát từ sự đa dạng và phức tạp của môi
trường kinh doanh mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng gặp phải. Mặt khác,
những hạn chế này lại xuất phát từ chính cơ chế quản lý của doanh nghiệp. Bài
viết xin nêu ra một vài hạn chế cơ bản mà công ty đang gặp phải và hy vọng
rằng có thể tìm ra những giải pháp cụ thể nhất nhằm tháo gỡ những khó khăn đó.
1. Chính sách vốn.
Tỷ lệ vốn cố định và đầu tư vào các tài sản cố định quá cao làm cho vốn
lưu động tăng chậm gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
công ty. Chi phí lãi vay chiếm tới 12% tổng chi phí (gần bằng 1/2chi phí vận
17
tải). Công ty cần có biện pháp khắc phục ngay tình trạng dây dưa về công nợ
đồng thời tạo nguồn mới cho vốn lưu động của công ty cũng như đẩy nhanh tốc
độ lưu chuyển hàng hoá và giảm định mức tồn kho.
2. Hoạt động xúc tiến thương mại.
Hoạt động xúc tiến thương mại chưa thực sự mang lại hiệu quả cho công
ty. Các biện pháp mà công ty áp dụng cũng chưa thực sự lôi kéo được sự chú ý
của khách hàng, nhằm mở rộng đoạn thị trường tiềm năng mà công ty còn chưa
khai thác hết.Hoạt động xúc tiến thương mại chủ yếu của công ty vẫn là tuyên
truyền, hội thảo hướng dẫn sử dụng, bán hàng trực tiếp...tức chỉ tập trung vào
đoạn thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Chi phí cho quảng cáo còn rất thấp
(chỉ xấp xỉ 1% tổng chi phí) nên chưa tác động được tới khách hàng tiềm năng.
Trong khi đó, chi phí cho quảng cáo của các đối thủ nước ngoài như Mobil,
Caltex, Shell luôn đạt mức 5-15% tổng chi phí. Điều này gây sức ép cạnh tranh
lớn đối với công ty và có nguy cơ đe doạ tới đoạn thị trường hiện tại của công
ty.
3. Nguyên nhân.
Có thể nói, trong hệ thống các chính sách thực hiện của công ty thì chính
sách sản phẩm, chính sách phân phối và chính sách giá được đánh giá là thành
công nhất. Các sản phẩm do PLC cung cấp đều thường xuyên đạt bất kỳ một
tiêu chuẩn số lượng, chất lượng và giá của các vòng thầu khắt khe nhất.Hơn nữa,
chất lượng sản phẩm của PLC là ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh lớn như
Caltex, Shell...Bên cạnh đó, PLC xây dựng được mạng lưới phân phối trên phạm
vi toàn quốc, có mặt tại hầu hết những thị trường quan trọng và có quan hệ làm
ăn với hầu hết các khách hàng tiềm năng lớn như ngành điện, ximăng...Công ty
cũng áp dụng thành công chiến lược về giá. Với tư cách là người định giá,công
ty đã chủ động xây dựng chính sách giá khá linh hoạt và hiệu quả, vừa đảm bảo
nộp ngân sách Nhà nước, chỉ tiêu lợi nhuận của công ty, vừa hạn chế được
những tác động tiêu cực của thị trường. Nhờ vậy, những năm qua công ty Hoá
18
dầu Petrolimex luôn luôn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp Nhà
nước làm ăn có hiệu quả nhất và có đủ sức để vươn ra thị trường các nước trong
khi vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó, những mặt còn tồn tại của công ty cũng có thể quy trực tiếp
cho các nguyên nhân như: do sự phát triển về quy mô của công ty, đôi khi có sự
mất cân đối trong việc quản lý các hạot động thực thi các chiến lược bộ phận. Ví
dụ như: bộ phận quảng cáo trong chính sách xúc tiến thương mại ít được tập
trung chỉ đạo phát triển, do chạy theo doanh số mà tình hình công nợ có lúc lên
rất cao gây khó khăn về vốn cho công ty,các biện pháp khuyến mại khác như
chiết khấu, trả chậm cũng gây không ít khó khăn cho công ty về vốn (chỉ số
công nợ của công ty đã lên tới 60 tỷ đồng)...
Là một trong những thành viên năng động của Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam, công ty Hoá dầu Petrolimex đã và đang khẳng định vị thế của mình tại thị
trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Những năm qua, công ty
không những sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyểntong nước mà còn luôn phấn
đấu đạt mức tăng trưởng từ 8-10%/năm. Với thế mạnh và tính đa dạng trong
hoạt động kinh doanh, PLC đã tạo cho mình một nền tảng vững chắc, một hành
trang đảm bảo để tiến bước vào thị trường các sản phẩm hoá dầu ngày càng gia
tăng trong thiên niên kỷ mới.
19
Chương iii
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong điều kiện hội
nhập quốc tế hiện nay
Thời hạn thực hiện AFTA đang đến gần, hiệp định thương mại Việt-Mỹ đã
được ký kết, cánh cửa bước vào WTO đang hé mở...Tất cả những sự kiện đó đã
và đang tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Nằm dưới sự bảo trợ của Nhà nước trong một thời gian khá dài, hầu
hết các doanh nghiệp Nhà Nước đều tỏ ra lúng túng khi bước vào cơ chế thị
trường. Là một trong số ít các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trong nền kinh tế
mở hiện nay, công ty Hoá dầu Petrolimex tỏ ra rất năng động và thành công
trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm hoá dầu, thuộc các ngành hàng: dầu mỡ
nhờn, nhựa đường và hoá chất. Song, công ty cũng gặp phải không ít những tồn
tại và vướng mắc.Như đã nói ở trên, điều này xuất phát từ môi trường kinh
doanh với tính cạnh tranh ngày càng cao, có nhiều biến động phức tạp và từ
chính bản thân doanh nghiệp. Vởy, trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay,
công ty nên thực hiện những giải pháp nào để có thể tháo gỡ những vướng mắc
đang gặp phải nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế của
mình trên trường quốc tế? Đồng thời, Nhà Nước nên có những biện pháp quản
lý vĩ mô như thế nào để giúp các doanh nghiệp Nhà Nước tham gia vào môi
trường cạnh tranh quốc tế một cách hiệu quả?
20
I. Giải pháp từ phía Nhà Nước
1. Giải quyết những vướng mắc về thuế
Trong lĩnh vực nhập khẩu ngoài những rủi ro về tỷ giá việc thu 10% thuế
VAT trên trị giá hàng nhập khẩu ngay tại các cảng khẩu khiến cho các doanh
nghiêph chuyên doanh nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, thậm chí bị hụt dần vốn
lưu động. Trong khi lãi vay ngân hàng quá chênh lệch với tỷ suất lợi nhuận bình
quân thì với thời gian hoàn thuế dài như vậy, tình trạng đọng vốn phải được tính
là một khoản chi phí cơ hội và đó sẽ là khoản chi phí không nhỏ đối với các
doanh nghiệp. Nhiều khi lợi nhuận của một thương vụ chỉ đủ bù lại được lãi vay
cho khoản tiền nộp thuế trong thời hạn nộp thuế. Bên cạnh đó, hầu hết các
doanh nghiệp đều đanh gặp khó khăn về vốn lưu động (80% là vốn đi vay) thì
việc vay vốn để đi vay nguyên liệu rồi lại vay vốn để nộp thuế khiến điều này
không phù hợp với cơ chế tín dụng hiện nay và cả tình hình thực tế.
Thực tế việc hành thu như trên làm nhiều doanh nghiêpj không muốn hay
hạn chế mua vật tư, thiết bị dự trữ gối đầu cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều
đó làm hạn chế khả năng phản ứng linh hoạt của doanh nghiệp khi có biến động
lớn về cầu đối với sản phẩm hay biến động có lợi về cung của các sản phẩm đầu
vào. hiển nhiên, điều đó làm mất đi tính dài hạn của kế hoạch sản xuất kinh
doanh chuyển sang kiểu sản xuất nhỏ chờ đợi, chụp giựt.
Xuất phát từ thực tế như trên, Chính Phủ nên sớm ban hành nghị định sửa
đổi bổ sung nhằm điều chỉnh một cách tổng thể, đồng bộ để tháo gỡ những
vướng mắc về thuế suất, thời hạn nộp thuế, thời gian hoàn thuế... tránh tình trạng
làm chắp vá nhất là việc đưa ra những quy định theo kiểu "xem xét-xử lý "bởi
trên thực tế hình thức "xin cho "này hiện làm cho nhiều ngành, nhiều doanh
nghiệp có xu hướng ỷ lại, chờ đợi nghe ngóng làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Để giải quyết tình trạng trên, có thể khuyến khích và tiến tới bắt buộc việc
thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng. Về mặt kỹ
21
thuật, tiền nộp thuế tính trên cơ sở hoá đơn thanh toán sẽ được trích từ tài khoản
của doanh nghiệp chuyển sang tài khoản của cơ quan thuế. Thời gian tiền nằm
trong tài khoản này sẽ được coi là khoảng thời gian ngân hàng huy động được
vốn và đến thời hạn hoàn thuế doanh nghiệp sẽ được trả thêm phần lãi tính trên
khoản tiền nộp thuế với một tỷ lệ lãi suất thấp hơn lãi tiền gửi (cho phép hạn chế
tình trạng chiếm dụng vốn). Hơn nữa, nếu doanh nghiệp cố khó khăn về vốn lưu
động thì tài khoản nói trên sẽ được coi là một bảo đảm cho một khoản vay thấu
chi với một lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp. Điều này sẽ vừa tạo điều kiện cho
hoạt động hành thu thuế triệt để hơn, vừa giúp đỡ doanh nghiệp rất nhiều về mặt
vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
2. Tạo hành lang pháp lý phù hợp để tạo môi trường kinh doanh ổn định
và có thể dự đoán được.
Thời gian vừa qua cho thấy sự thiếu hoàn chỉnh và đồng bộ dối với một số
văn bản luật quan trọng trong thời điểm giao thời giữa hội nhập và bảo hộ - cụ
thể là luật đầu tư nước ngoài, luật thuế giá trị gia tăng, luật doanh nghiệp Nhà
nước, luật thương mại...Hầu hết các văn bản luật này ra đời được không bao lâu
thì lại phải điều chỉnh, bổ sung bằng các văn bản dưới luật tạo sự bất ổn định về
môi trường kinh doanh cũng như môi trường đầu tư.
Yêu cầu đặt ra là hoạt động luật pháp cần đồng bộ, xuất phát từ tình hình
thực tế, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu dài hạn trong tương lai, hướng
tới xây dựng được các bộ luật hoàn chỉnh bao quát được toàn bộ các hoạt động
lĩnh vực kinh doanh và đặc biệt là ổn định, dễ dự đoán và công bằng đối với tất
cả các khu vực kinh tế. Đây chắc chắn là nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ và
Quốc hội trong giai doạn hiện nay như là một định hướng chiến lược cho các
doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế.
Điểm yếu cơ bản của các Tổng công ty Nhà nước là vốn ít, phân tán, vốn
cố định chiếm tỷ trọng cao, trình độ công nghệ thấp. Theo điều 4 quyết định
22
90/TTg, một tổng công ty 90 cần có vốn pháp định trên 500 tỷ đồng nhưng thực
tế cho thấy mức vốn trung bình của một Tổng công ty 90 mới đạt 169,5 tỷ.
Thiếu vốn và phân tán vốn làm cho các Tổng công ty 90 ít có khả năng đổi mới
công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, khả năng tham gia xuất khẩu bị hạn chế.
Mặt khác, tồn tại tình trạng phổ biến ở Việt Nam là các doanh nghiệp cạnh tranh
lẫn nhau, doanh nghiệp này tạo sức ép đối với doanh nghiệp kia, Điều này gây ra
những tổn thất lợi ích không cần thiết cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy các
chuyên gia kinh tế cho rằng để bổ khuyết yếu kém này đồng thời nâng cao tính
năng động, sáng tạo của các Tổng công ty Nhà nước theo hướng vươn lên thành
lập các tập đoàn kinh tế mạnh, Nhà nước cần có biện pháp, cơ chế gắn kết các
Tổng công ty đang sản xuất kinh doanh cùng ngành hàng nhằm tạo thành những
tập đoàn kinh tế với sức mạnh cả về nguồn nhân lực, vốn và công nghệ.
Cụ thể đối với ngành công nghiệp hoá dầu, Nhà nước nên gắn kết các tổng
công ty mạnh là PETRO Việt Nam, PETROLIMEX, VINACHEM, VINAPLAS
bởi thực tế các tổng công ty này đang "đá lấn sân nhau ". PETROLIMEX thì lấn
sang lĩnh vực sản xuất, còn PETRO Việt Nam thì lấn sang lĩnh vực kinh doanh
gây ra tình trạng cạnh tranh nội bộ không cần thiết. Đồng thời, điều này cho
phép tăng vốn đầu tư của phía xí nghiệp cũng như tận dụng được các lợi thế sẵn
có của các tổng công ty, tăng cường sức mạnh của phía Việt Nam trong các liên
doanh cũng như trong kinh doanh sau này.
4. Cần có các kế hoạch hỗ trợ thông tin thị trường, xúc tiến thương mại.
Nhà nước có thể sử dụng các tài sản của mình như đất đai, vốn cấp phát để
chuyển thành vốn cổ phần, tài trợ các dịch vụ kinh doanh ví dụ như xây dựng
các công ty đầu tư công cộng, các mạng tin học về thị trường; hình thành hệ
thống catalogue điện tử về doanh nghiệp và sản phẩm doanh nghiệp; thành lập
các tổ chức tư vấn, dự báo không vì lợi nhuận, các cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia hội chợ quốc tế và xúc tiến thương mại vì thực tế cho thấy khả năng
tìm kiếm, xử lý và "hấp thụ " thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam còn
23
kém. Theo một kết quả điều tra gần đây cho thấy 80% lượng thông tin doanh
nghiệp thu thập được là qua báo chí mà nguồn thông tin này thường không chính
xác và không tạo được tính đột biến trong chiến thuật kinh doanh.
II. Giải pháp từ phía công ty Hoá dầu PETROLIMEX
1. Phát huy hiệu quả chính sách xúc tiến thương mại.
Marketing là một trong những hoạt động quan trọng của bất kỳ một doanh
nghiệp nào, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh quốc tế khốc liệt như hiện nay.
Bản chất của Marketing là tìm hiểu nhu cầu khách hàng và tìm cách thoả mãn
tối đa nhu cầu đó. Nhận thức được điều này, các tập đoàn kinh tế lớn tại Việt
Nam như: Unilever, Colgate - Pamolive, Samsung,... đã hết sức coi trọng việc
xúc tiến các hoạt động bán hàng, nghiên cứu nhu cầu thị trường,...
Trong hệ thống các chiến lược Marketing Mix của PLC nếu như chính sách
sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá cả được đánh giá là khá thành
công thì chính sách xúc tiến thương mại còn chưa thực sự hiệu quả. Sự hạn chế
này ít nhiều đã tác động tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhằm khắc phục tình trạng như đã đề cập ở trên, cán bộ lãnh đạo và nhân viên
của công ty cần nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của chính sách xúc
tiến thương mại. Hiện nay, những hoạt động thuộc về lĩnh vực Marketing đều do
các phòng kinh doanh kiêm nhiệm theo từng ngành hàng của mình (dầu mỡ
nhờn, nhựa đường, hoá chất). Nên chăng, cùng với việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh theo hướng đa dạng hoá thị trường chủng loại sản phẩm và dịch
vụ cung ứng, công ty có thể thành lập một phòng Marketing để chuyên sâu trong
lĩnh vực này. Điều này không những là kinh nghiệm quý báu mà các nhà kinh
doanh nước ngoài đặc biệt lưu tâm mà đó còn là đòi hỏi cấp bách trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Cần đưa thương hiệu của PLC đến tay từng
khách hàng và cần cho họ thấy uy tín, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng
đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ là điều PLC cần thực hiện.
24
2. Nâng cao khả năng nắm bắt thông tin về thị trường trong nước và quốc tế.
PLC đã triển khai hệ thống mạng lưới thông tin kết nối toàn công ty, nối
mạng Internet để khai thác và cập nhật mới thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành
kinh doanh. Song, sự phát triển với tốc độ chóng mặt của dịch vụ Internet và các
mạng Intranet ở Việt Nam gần đây mở ra một tiềm năng lớn cho các doanh
nghiệp khai thác trao đổi thông tin và tiến tới giao dịch và mua bán qua mạng
(E-Commerce). Điều này đòi hỏi PLC phải không ngừng nâng cao khả năng truy
cập, nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhất, hiệu quả nhất. Cũng có nghĩa là đội
ngũ cán bộ của công ty phải luôn luôn học hỏi, nâng cao trình độ bản thân, tính
năng động trong điều kiện hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ.
3. Thực hiện hiệu quả chính sách vốn.
Như đã đề cập ở trên, sự mất cân đối giữa TSLĐ và TSCĐ đã gây không ít
khó khăn cho công ty. Hơn nữa, tình trạng nợ đọng làm giảm tốc độ lưu chuyển
hàng hoá, ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là việc mở
rộng giao dịch với các bạn hàng quốc tế,... Để thoát khỏi những vướng mắc này,
công ty cần cân đối lại cơ cấu vốn cho TSCĐ và TSLĐ. Mặt khác, công ty cần
có cơ chế giao dịch hiệu quả đối với các bạn hàng trong và ngoài nước về thời
hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các biện pháp áp dụng đối với việc trả
chậm,... Đồng thời, do đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước, PLC nên tránh
tình trạng chạy theo doanh số mà đẩy số nợ đọng lên quá cao.
Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cả về bề rộng và chiều sâu. Vì vậy, thực hiện tốt chính
sách về vốn sẽ giúp PLC đầu tư mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cũng
như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
25
Phần kết thúc
Trong nhiều năm liên tục, Công ty Hoá dầu PETROLIMEX (trực thuộc
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam) đã chứng tỏ vị trí và vai trò của khu vực kinh
tế Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dù tuổi đời non trẻ song những gì
mà công ty đóng góp cho ngành công nghiệp hoá dầu Việt Nam là khá đáng kể.
Các sản phẩm của công ty không những đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng mà
còn đáp ứng được nhu cầu khách hàng cả về phương thức phục vụ và giá cả. Với
chiến lược kinh doanh đa dạng và năng động, hy vọng trong tương lai không xa,
PLC sẽ trở thành một thương hiệu uy tín trên thị trường quốc tế
Mục lục
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển
của công ty Hoá dầu Petrolimex ...................................................... 4
I. Giới thiệu chung về công ty ........................................................................................................................ 4
1. Lịch sử hình thành công ty:.......................................................................................4
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .............................................................................5
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. ..........................................................................5
4. Trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật....................................................................6
5. Đội ngũ cán bộ. ..........................................................................................................7
II. sản phẩm -khách hàng – tình hình cạnh tranh của công ty. .................................................................. 7
1. Sản phẩm. ...................................................................................................................7
2. Khách hàng. ...............................................................................................................8
3. Tình hình cạnh tranh .................................................................................................9
III. Vài nét về hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty. ........................................................................ 10
1. Nhận định chung về hoạt động xuất nhập khẩu. ...................................................10
2. Các đối tác nước ngoài.............................................................................................10
Chương II: thực trạng hoạt động kinh doanh
và quản lý của công ty .................................................................... 11
I. Những kết quả đạt được. .......................................................................................................................... 11
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. .....................................................11
26
2. Tình hình tài chính của công ty ..............................................................................13
3. Quá trình xây dựng và áp dụng ISO 9002 tại PLC. ...............................................14
4. Công nghệ thông tin và triển vọng thương mại điện tử. ........................................15
II. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh
và quản lý của công ty. .............................................................................................................................. 16
1. Chính sách vốn. ........................................................................................................16
2. Hoạt động xúc tiến thương mại. ..............................................................................17
3. Nguyên nhân. ...........................................................................................................17
Chương iii: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay19
I. Giải pháp từ phía Nhà Nước .................................................................................................................... 20
1. Giải quyết những vướng mắc về thuế .....................................................................20
2. Tạo hành lang pháp lý phù hợp để tạo môi trường kinh doanh ổn định
và có thể dự đoán được. ...........................................................................................21
3. Đẩy mạnh quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế. ..........................................21
4. Cần có các kế hoạch hỗ trợ thông tin thị trường, xúc tiến thương mại. ...............22
II. Giải pháp từ phía công ty Hoá dầu PETROLIMEX ........................................................................... 23
1. Phát huy hiệu quả chính sách xúc tiến thương mại. .............................................23
2. Nâng cao khả năng nắm bắt thông tin về thị trường trong nước và quốc tế. ............24
3. Thực hiện hiệu quả chính sách vốn. .......................................................................24
Phần kết thúc 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hoá dầu Petrolimex trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.pdf