Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ: Luận Văn
Đề Tài:
Một số giải phỏp nhằm nõng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của Cụng ty
Xuất nhập khẩu
và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
Lời nói đầu
Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát triển của hàng loạt các loại hình
doanh nghiệp mới: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.. và kéo
theo sự sôi động của một thị trờng tràn ngập hàng hoá. Vì vậy,khó khăn của các doanh nghiệp
Nhà nớc là điều không tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng mang đầy
tính cạnh tranh thì không có con đờng nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan
trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những thành tựu
khoa học kỹ thuật tr...
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Đề Tài:
Một số giải phỏp nhằm nõng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của Cụng ty
Xuất nhập khẩu
và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
Lời nói đầu
Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát triển của hàng loạt các loại hình
doanh nghiệp mới: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.. và kéo
theo sự sôi động của một thị trờng tràn ngập hàng hoá. Vì vậy,khó khăn của các doanh nghiệp
Nhà nớc là điều không tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng mang đầy
tính cạnh tranh thì không có con đờng nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan
trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những thành tựu
khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nớc ngày càng hiện đại phát triển, kích
thích và mở rộng nhu cầu trong nớc, đa cuộc sống con ngời ngày càng văn minh hiện đại, khai
thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nớc và thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế
và chuyên môn hoá quốc tế.
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hoá
mậu dịch AFTA, APEC đã đa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nớc ta sang một giai
đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhng cũng không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều
chỉnh lại hoạt động xuất nhập khẩu để hoạt độngxuất nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả to
lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
Nhận thức đợc sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu, cũng nh
trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu, cùng
với kiến thức đợc trang bị tại nhà trờng và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuôí khoá
tại Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu
quả kinh doanh xuất nhập khẩu tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu
và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ ". Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt
lõi của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thực trạng của hoạt động xuất nhập khẩu ở Công
ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc
Bản đồ.
Luận văn tốt nghiệp đợc chia làm ba chơng chính:
Chơng I : Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chơng II : Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
Chơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
Đề tài này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của PGS.Tiến sỹ Nguyễn Kế Tuấn và với sự
giúp đỡ của cô Trần thị Kim Dung- Kế toán trởng - Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn Dịch vụ
Đo đạc Bản đồ.
Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn chế về trình độ cũng nh thời gian nên
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong đợc sự góp ý, bổ sung của các thày cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Chơng I: Lý luận chung về hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất
Nhập khẩu
I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá.
1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1 Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua
hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán trong nớc và ngoài
nớc. Trớc đây, khi cha có quan hệ trao đổi hàng hoá, cá nhân mỗi con ngời cũng nh mỗi quốc
gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của mình, lúc đó mọi nhu cầu của con ngời cũng nh của
quốc gia bị hạn chế. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời cuả quá trình
phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá, sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế khách quan, phạm vi
chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội ngày càng rộng, nó vợt ra khỏi một nớc và hình
thành nên các mối quan hệ giao dịch quốc tế. Chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế
càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng đợc mở rộng, các nớc càng có sự phụ thuộc lẫn nhau
và hình thành các mối quan hệ buôn bán với nhau.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nớc với nhau, là lĩnh vực
phân phối, lu thông hàng hoá với nớc ngoài .
1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan
hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo
điều kiện cho các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu
cho đất nớc.
Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc, kinh
doanh xuất nhập khẩu đợc xem nh là một điều kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi
quốc gia. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ cha nói gì đến phát triển
nếu tự cô lập mình không quan hệ kinh tế với thế giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở thành
vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao mức tiêu dùng cuả dân c
một quốc gia. Bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc là mở rộng
thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lợng kỹ
2
thuật cao.
Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với quá trình phân
công lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng
sâu sắc. Điều đó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế ngày càng tăng lên. Kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và phức tạp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội
giữa các quốc gia. Chính sự khác nhau đó nên đều có lợi là mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất
những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hoá của mình để
xuất nhập khẩu những hàng hoá cần thiết khác. Điều quan trọng là mỗi nớc phải xác định cho đ
ợc những mặt hàng nào mà nớc mình có lợi nhất trên thị trờng cạnh tranh quốc tế. Sự gia tăng
của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xét về kim ngạch cũng nh chủng loại hàng hoá đã
làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc gia đợc xem xét một cách đặc biệt chú trọng hơn. Nhiều
câu hỏi đã đợc đặt ra: Tại sao Mỹ lại nhập cà phê và xuất lơng thực? Tại sao Nhật lại xuất hàng
công nghiệp và chỉ nhập nguyên liệu thô? Tại sao một nền kinh tế kém phát triển nh Việt Nam
lại có thể hy vọng đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu? Lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh
tế học David Ricardo (1817 ) đã giải thích một cách căn bản và có hệ thống những câu hỏi này.
Theo thuyết lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia
khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào kinh
doanh xuất nhập khẩu để tạo ra lợi ích của mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào kinh
doanh xuất nhập khẩu thì nó có thể thu đợc lợi ích không nhỏ. Khi tham gia vào kinh doanh
xuất nhập khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng có ít bất lợi nhất ( đó là
những hàng hóa có lợi thế tơng đối ) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất
lợi lớn nhất ( đó là các hàng hoá không có lợi thế tơng đối ). Khi tham gia vào kinh doanh xuất
nhập khẩu, các quốc gia này sẽ thu đợc lợi ích không nhỏ.
Lý thuyết lợi thế tơng đối ( hay so sánh ) của David Ricardo đã giải thích đợc cơ chế
lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc gia có điều kiện sản xuất khác
nhau. Tuy nhiên, ngời ta cũng thấy rằng, kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc
gia khi giữa chúng có các điều kiện sản xuất khá giống nhau. Chẳng hạn, sự trao đổi buôn bán
ô tô là khá phát triển giữa Mỹ và Nhật; điều tơng tự cũng xảy ra đối với mặt hàng điện tử giữa
các nớc Tây Âu. Rõ ràng là, không có thế lực nào bắt buộc hai nớc phải buôn bán với nhau nếu
một nớc không có lợi. Các quốc gia hoàn toàn tự do trong việc lựa chọn mặt hàng cũng nh đối
tác buôn bán có khả năng đem lại lợi ích cao cho họ.
Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại đã làm cho thơng mại và thị tr•
ờng thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết kiệm nớc ngoài, là nhân
tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập
khẩu vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các nớc khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn
hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn. Chính vì vậy,
nó đợc coi là bộ phận của đời sống hàng ngày.
Nhận thức rõ ràng những điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có những bớc đi đúng đắn trong
đờng lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và đa phơng hoá các quan hệ kinh tế
quốc tế, mở cửa đã làm cho nền kinh tế nớc ta sống dậy, hoạt động ngoại thơng trong những
năm qua đã thu hút đợc những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng lần thứ VIII,
Đảng ta đã khẳng định " Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa ph•
ơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt
song phơng và đa phơng với các nớc, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng
3
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp
bằng thơng lợng." ( Văn kiện Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam ).
2.Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu
2.1 Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu uỷ thác
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu đổi hàng
- Nhập khẩu tái xuất
2.2 Các hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hoá dới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất và gia công
quốc tế.
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật t phụ tùng cho sản xuất.
- Chuyển khẩu- tạm nhập tái xuất.
- Các dịch vụ nh làm đại lý, uỷ thác cho các tổ chức nớc ngoài.
- Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nớc ngoài.
3.Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu .
3.1 Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu .
Thông thờng nội dung hoạt động bao gồm các nội dung sau:
3.1.1. Nghiên cứu thị trờng
Khác với mua bán trong nớc, kinh doanh nhập khẩu diễn ra trên thị trờng thế giới, ng
ời kinh doanh thờng ở các nớc khác nhau, hàng hoá buôn bán đợc chuyển qua biên giới của
mỗi nớc,mỗi nớc lại có một chính sách, thể lệ và tập quán thơng mại khác nhau. Ngời kinh
doanh phải giải đáp nhiều câu hỏi nh: Mua bán hàng hoá gì ? ở đâu ? với ai ? vào thời điểm nào
? giá cả và chất lợng ra sao ? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền nào ? ... Công việc nghiên
cứu thị trờng bao gồm:
a1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Trớc hết doanh nghiệp phải nắm chắc tình hình trong nớc về các mặt có liên quan đến
việc xuất nhập khẩu
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu
- Doanh nghiệp nắm chắc các chính sách, chế độ tập quán của nớc liên quan đến việc xuất
nhập khẩu hàng hoá.
a2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài theo các khía cạnh chủ yếu: đặc tính hàng hoá, thị hiếu
của khách hàng, chính sách tập quán thơng mại, tình hình tài chính, tín dụng, điều kiện chuyên
chở và bốc xếp, nắm chắc các điều kiện về phẩm chất và chủng loại hàng, đặc tính thị trờng nh
dung lợng thị trờng, giá thị trờng.
4
a3. Lựa chọn đối tợng giao dịch.
Trên cùng một thị trờng, cùng một loại hàng có rất nhiều nhà kinh doanh khác nhau, vì
vậy khi lựa chọn cần tìm hiểu về: thái độ chính trị của đối tợng giao dịch, khả năng kinh tế , loại
hình doanh nghiệp, phạm vi kinh doanh, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác , uy tín của
đối tác trên thị trờng đó. Lựa chọn đối tợng giao dịch nên dùng các phơng pháp nh qua sách
báo, tài liệu, qua t vấn của nhà nớc , qua điều tra trực tiếp hoặc buôn bán thử để tìm hiểu dần.
3.1.2. Lập phơng án giao dịch
Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động giao dịch gồm nhiều chi tiết trong đó có các
vấn đề sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất hoặc nhập khẩu
- Xác định số lợng hàng xuất hoặc nhập khẩu
- Lựa chọn thị trờng - khách hàng - phơng thức giao dịch .
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch.
- Các biện pháp để đạt mục tiêu lựa chọn trên nh chiêu đãi, mời khách, quảng cáo, đầu t
xây dựng cơ sở vật chất...
- Những tính toán để luận chứng cho các mục tiêu và các biện pháp trên dự báo kết quả
công việc giao dịch phải xác định.
3.1.3. Giao dịch, đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng.
3.1.4. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thơng. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của nớc
ta trong quan hệ với nớc ngoài
3.1.5. Tổ chức thực hiện hợp đồngxuất nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
3.2 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá.
Quy trình xuất khẩu hàng hoá đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
5
Quy trình nhập khẩu hàng hoá đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
6
Nếu nhập khẩu uỷ thác thỉ từ bớc thủ tục hải quan ta thêm bớc:
4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nớc ta.
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông
hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự
tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nớc.
Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nớc phát triển nh thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực
hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất nhập khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu đợc, cải thiện
cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nớc, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận đợc
phơng thức quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự
cạnh tranh của hàng hoá nội và ngoại, nâng cao mức sống của ngời dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những nhân tố
tiềm năng : tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những yếu tố thiếu hụt : vốn, kỹ thuật, thị trờng
và khả năng quản lý. Chiến lợc xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với nớc ta, đặc biệt
trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay. Về thực chất chiến lợc này là giải pháp
mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng
trong nớc về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế
góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nớc giàu.
Với định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói
chung và thơng mại nói riêng phải đợc coi là một chính sách cơ cấu có tầm quan trọng chiến lợc
7
nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải
tranh thủ đợc tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nớc ngoài nhằm
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải quyết việc làm cho ngời lao động.
I. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
1. Quan điểm về hiệu quả.
1.1. Hiệu quả kinh doanh
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét.
Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ
ra để đạt đợc kết quả đó, trong đó kết quả chỉ phản ánh kết quả kinh tế thu đợc nh doanh thu
bán hàng. Đứng trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu
quả kinh doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả
năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế
thu đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất
hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay
không là do hiệu quả đạt đợc cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lợng và cả
về mặt định tính. Về mặt định lợng, hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản ánh mối t•
ơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó phản ánh ảnh hởng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những
mục tiêu và yêu cầu chính trị - xã hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia hiệu quả ra
nhiều loại khác nhau:
- Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì phạm vi
hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả hai hiệu quả này đều có vị trí
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nớc. Trong thời kỳ bao cấp nớc ta quá coi
trọng hai hiệu quả này trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay thực hiện
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nớc bên cạnh việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh cần phải
chú ý đến hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Đối với các nớc t bản chủ nghĩa, các
doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh, còn một
số doanh nghiệp nhà nớc nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội.
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có phạm trù hiệu
quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi bù đắp các khoản chi về lao
động xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc xác định thông qua so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả lao động xã hội
đợc xác định bằng việc so sánh giữa lợng lao động hữu ích cuối cùng thu đợc với hao phí lao
động xã hội.
8
Nh vậy đứng trên các khía cạnh khác nhau ngời ta có thể có quan điểm về hiệu quả
khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý khi giải quyết vấn đề hiệu quả cần phải kết hợp hài
hoà giữa lợi ích trớc mắt với lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ơng với lợi ích địa phơng, giữa lợi
ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích quốc gia.
1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiện nay ở nớc ta kinh doanh thơng mại quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy, Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII nhấn mạnh:" Mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các
mặt hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ..."( Văn kiện Đại hội
Đảng VIII- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1996)
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố quyết định để
tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh thơng mạI quốc tế còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Kinh doanh thơng mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản xuất xã hội.
Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi phí nhất định. Các
tỷ lệ trao đổi ( mua bán ) đợc hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế. Mức giá và tơng quan của nó
khác với giá trong nội bộ của nớc xuất khẩu. Mặt khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lu
thông hàng hoá trong nớc và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản
xuất tại nớc đó.
Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đem lại cho nền
kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá hoặc làm tăng khối lợng giá trị sử dụng
cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ đợc lợi thế so
sánh trong trao đổi đối với nớc ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nớc, góp
phần cải thiện đời sống nhân dân trong nớc.
Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng văn hoá của các tác nhân nớc ngoài. Vì
vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hởng
đến nó để có các phơng pháp làm việc và giải quyết công việc tối u, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và định h
ớng của Đảng và Nhà nớc ta.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thơng mại quốc
tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có
thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nớc.
2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả
2.1 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có liên quan đến
nhiều yếu tố khác nhau, do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt những quan điểm sau:
- Bảo đảm thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của nớc ta là phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa cho nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc. Nó thể hiện trớc hết các doanh nghiệp, đặc biệt là
9
doanh nghiệp nhà nớc phải thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc các đơn hàng nhà nớc giao
hoặc các hợp đồng kinh tế nhà nớc ký kết với các doanh nghiệp vì đó là nhu cầu, là điều kiện để
phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ kinh tế và chính
trị nhà nớc giao cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp trớc hết việc sản xuất kinh doanh cần
phải hớng tới đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế, của thị trờng trong nớc, lợi ích quốc gia.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích xã hội
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. trớc hết nhằm
đáp ứng bảo đảm lợi ích cá nhân, tập thể ngời lao động nhng cũng không phải vì thế mà gây tổn
thơng đến lợi ích quốc gia mà cần phải gắn chặt lợi ích quốc gia khi nâng cao lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể. Đồng thời cũng không vì lợi ích xã hội mà làm tổn thơng đến lợi ích tập thể, lợi ích
cá nhân ngời lao động.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát và bảo
đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất của ngành, của địa phơng và cơ sở. Trong từng
đơn vị cơ sở khi đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ qua
lại, tác động của các tổ chức , lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu nhất định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định các mục tiêu, biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội của ngành, của địa phơng và
những khả năng thực tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Có nh vậy các chỉ tiêu nâng cao
hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra mới có cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh một mặt cần phải căn cứ vào
số lợng sản phẩm đã tiêu thụ, mặt khác phải căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất ra, số lợng
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm để xác định chỉ tiêu hiệu quả về mặt hiện vật.
2.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu cần phải giải quyết khi nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan đến tất cả các lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do đó chịu tác động của nhiều nhân tố
khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các mối
quan hệ kinh tế chủ yếu sau đây:
- Mối quan hệ giữa các hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng với hàng hoá sản xuất ra và tổng
sản lợng.Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng, giảm hàng hoá tồn kho, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả lao động sống và chi phí chi ra đểduy trì và phát
triển sức lao động.Trong đó tốc độ tăng năng xuất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng lơng
bình quân và tăng tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các nguồn chi phí
để đạt kết quả đó. Trong đó tăng kết quả phải nhanh hơn tăng chi phí.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và tăng chi phí sử dụng tài sản lu động
10
để đạt kết quả đó. Trong đó tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí tài sản cố định để đạt kết quả
đó.
- Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu t và tăng năng lực sản xuất mới.Trong đó tốc độ tăng
năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu t để đạt tăng năng lực mới.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ
thống tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng nhng phải tuân thủ sự quản lý vĩ mô
của nhà nớc.
- Phải kết hợp hài hoà ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể, nhà nớc. Tuyệt đối không vì
lợi ích cá nhân làm tổn hại lợi ích tập thể.
- Lợi nhuận doanh nghiệp kiếm đợc phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng tạo các
quy luật của nền sản xuất hàng hoá.
- Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp trên lao động phải thờng xuyên tăng lên.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngời ta thờng dựa vào
nhóm chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Công thức xác định
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động
- Năng xuất lao động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền l
ơng
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy
móc thiết bị
Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Thời gian làm việc theo thiết kế
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốnlu động
- Sức sản xuất của vốn lu động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn lu động Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay 365 ngày
Số vòng quay vốn lu động
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ ( trừ thuế )
11
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
tổng hợp
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng chi phí
sản xuất và tiêu thụ
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một đồng
vốn sản xuất
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi theo chi phí Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí tiêu thụ và sản xuất trong kỳ
- Doanh lợi theo vốn sản xuất Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi kim ngạch xuất nhập khẩu thuần Lợi nhuận trong kỳ
Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố riêng lẻ phản ánh hiệu quả sử dụng từng yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này càng lớn phản
ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, đồng thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đó
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu .
A. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các môi trờng
bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau.
Chính những nhân tố này quy định xu hớng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong kinh
doanh thơng mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nớc. Các nhân tố này thờng
xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngày
càng phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải
nắm bắt và phân tích đợc ảnh hởng của từng nhân tố cá biệt tác động tới hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc.
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc có ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu ở đây bao
gồm trạng thái của nền kinh tế trong nớc và các chính sách của nhà nớc.
1.1 Trạng thái của nền kinh tế trong nớc.
a. Dung lợng sản xuất
Dung lợng sản xuất thể hiện số lợng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng hoá xuất
nhập khẩu và với số lợng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng trong thuận lợi đó,doanh nghiệp có thể phải đ•
ơng đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng
hoá bán ra thị trờng thế giới.
b.Tình hình nhân lực.
Một nớc có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong n
ớc xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn
nhân lực đợc xem nh là không biến đổi, vì vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động
xuất nhập khẩu. Nớc ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất
khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc ... và nhập
12
khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến...
c. Nhân tố công nghệ.
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và
mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển
của hệ thống bu chính viễn thông,các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại trực tiếp với
khách hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập
khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trờng một cách chính xác,
kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam đợc tiếp xúc với
các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
sản xuất. Khoa học công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực nh vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ
nghiệp vụ trong ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động xuất nhập
khẩu.
d. Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúcđẩy hoạt động
xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đờng xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin,
hệ thống ngân hàng... có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động
này là hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngợc lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập
khẩu.
1.2 Các chính sách và quy định của Nhà nớc.
Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nớc thiết lập môi trờng pháp lý
nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dới các khía cạnh sau.
a. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai nớc với
nhau.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến l
ợc hớng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức đợc điều chỉnh theo
quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái đợc điều chỉnh theo quá trình lạm phát có
liên quan hay là tỷ giá hối đoái đợc điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá
hối đoái thực tế. Trong quan hệ buôn bán ngoại thơng, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng, tác
động lớn tới hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi
giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Có thể đa ra ví dụ trong xuất khẩu nh: Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không
đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là ngời bán
theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn
do lạm phát trong nớc. Hàng xuất khẩu trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu đợc phải bán với tỷ
giá hối đoái chính thức cố định không đợc tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà
xuât khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội
địa cao hơn, nhng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trờng sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức
giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngợc lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm
so với tỷ giá hối đoái chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhng lại bất lợi cho các
nhà nhập khẩu.
b. Thuế quan và quota.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hởng trực tiếp của
13
thuế xuất nhập khẩu và quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu ngoại tệ
của đất nớc. Tuy nhiên, đối với nớc ta hiện nay, thực hiện chủ trơng khuyến khích xuất khẩu
nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất
khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu ngoại tệ
của đất nớc. Hiện nay ở nớc ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập
khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất ở trong nớc. Nhng bắt đầu giai
đoạn này, thực hiện chủ trơng hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA,nớc ta đang tiến dần tới
việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.
Còn quota là hình thức hạn chế về số lợng xuất nhập khẩu, có tác động một mặt làm
giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những ng
ời xin đợc quota xuất nhập khẩu.
c. Các chính sách khác của Nhà nớc.
Các chính sách khác của Nhà nớc nh xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia
công xuất khẩu, đầu t cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế xuất, các chính sách tín dụng xuất
nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ
theo mức độ can thiệp, tính chất và phơng pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức
độ ảnh hởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ nh thế nào. Bên cạnh các chính sách trên,
nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành
chính cũng là một trong các nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp.
Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nớc cũng ảnh h
ởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định 57/1998NĐ-CP ngày
31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hớng dẫn thi hành thì quyền tự do kinh doanh của th•
ơng nhân đợc mở rộng tạo ra một bớc tiến mới, họ đợc quyền kinh doanh tất cả những gì mà
pháp luật cho phép, tạo ra một môi trờng kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục
xin phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về vốn,
tiêu chuẩn, nghiệp vụ ... đối với doanh nghiệp đã đợc dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định này (
1/9/1998 ) nớc ta đã có hơn 30.000 doanh nghiệp đợc quyền tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu, sự tăng lên về con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh mua, tranh bán, giá cả cạnh
tranh, ép giá, dìm giá , làm cho nhiều doanh nghiệp bớc đầu cha tìm đợc lối thoát nên hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu còn thấp.
Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu, việc
áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng đến quá trình xuất
nhập khẩu. Nhà nớc luôn luôn tạo điều kiện để xúc tiến nhanh quá trình xuất nhập khẩu nhng
việc áp dụng các văn bản đã đợc ban hành xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa giã
văn bản và thực tế, giữa nói và làm, nhiều khi vẫn còn xảy ra " cuộc chiến " giữa " luật và lệ ".
2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở cho
quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần ảnh hởng đến loại
hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trò nh là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế
cũng nh xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc
gia tranh thủ đợc phân công lao động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ nh du lịch,
14
vận tải, ngân hàng...
3. ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nớc ngày càng tăng, vì vậy mà mỗi sự
biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nớc ngoài đều có những ảnh hởng nhất định đến hoạt
động kinh tế trong nớc. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các
chủ thể ở nớc ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất
nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất
nghiệp hay tăng trởng và suy thoái kinh tế... của các nớc đều ảnh hởng tới hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nớc ta.
B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.
1. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục
đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phơng
pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng nh cách thức điều
hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt
động kinh doanh, ngợc lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến
hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
2. Nhân tố con ngời.
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con ngời bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp
điều hành các hoạt động ảnh hởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là
tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm việc đợc biểu hiện bởi bầu không khí
trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân
viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt
động. Để nâng cao vai trò của nhân tố con ngời, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào
tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm
thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.
3. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thơng phụ thuộc rất lớn vào hệ thống
mạng lơí kinh doanh của nó. Một mạng lới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh đợc
bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh nh tạo nguồn
hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu ... một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần
nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lới kinh doanh là quá thiếu, hoặc
bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng
động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng.
4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh vốn cố định bao gồm các máy móc, thiết
bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phơng tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý,
chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các
khả năng này quy định quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy
cũng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh.
15
Chơng II. Phân tích và đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T
vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo
đạc Bản đồ.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn -
Dịch vụ Đo đạc Bản đồ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty XNK và t vấn- dịch vụ Đo đạc - Bản đồ là doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Tổng cục Địa chính hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và t vấn dịch
vụ đo đạc - bản đồ. Công ty đợc thành lập theo quyết định số 109/1999/QC- ĐC ngày 18
tháng 03 năm 1999 của Tổng cục trởng Tổng cục Địa chính căn cứ theo Quyết định số
1254/ĐMDM ngày 23 tháng 10 năm 1998 và Quyết định số 637/1998/QĐ-ĐC ngày 30
tháng 10 năm 1998, Quyết định số 715/1998/QĐ- ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của
Tổng cục trởng Tổng cục Địa chính về việc sáp nhập Trung tâm T vấn - Dịch vụ thuộc Công
ty Địa chính vào Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ và đổi tên Công ty Xuất nhập
khẩu Trắc địa - Bản đồ thành Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ.
Tiền thân của Công ty là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ đợc thành lập năm
1989 theo quyết định của Cục trởng Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nớc với chức năng nhập khẩu
công nghệ mới, phát triển công nghệ để hiện đại hoá ngành đo đạc - bản đồ. Công ty là đơn
vị duy nhất của ngành đã đợc Bộ Thơng mại xét duyệt và cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực
tiếp. Năm 1992 Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nớc đẵ quyết định thành lập Liên hiệp Khoa học Sản
xuất Trắc địa - Bản đồ dựa trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học
Trắc địa- Bản đồ và Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ, trong đó Công ty Kỹ thuật Trắc địa -
Bản đồ đợc chuyển thành Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa - Bản đồ, một doanh nghiệp Nhà
nớc đăng ký hoạt động theo 388, thuộc Cục Đo đạc Bản đồ. Năm 1994 khi Tổng cục Địa
chính đợc thành lập, Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa Bản đồ đẵ đợc tổ chức lại trên cơ sở
sáp nhập thêm Công ty Thiết bị và Dụng cụ Đo đạc - Bản đồ và là đơn vị trực thuộc Tổng cục.
Năm 1999 là năm đầu tiên công ty thực hiện nhiệm vụ theo quyết định số
715/1998/QC-ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục Trởng Tổng cục Địa chính về
việc chuyển bộ phận kinh doanh vật t - Trung tâm Dịch vụ T vấn thuộc công ty Địa Chính vào
công ty XNK Trắc địa Bản đồ và đổi tên thành công ty XNK và T vấn Dịch vụ Đo đạc Bản
đồ.
Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ là doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng cục Địa chính, hoạt động trong phạm vi cả nớc và nớc ngoài về xuất nhập khẩu và
t vấn dịch vụ Đo đạc - Bản đồ có tên giao dịch đối ngoại là Import - Export and Consultancy -
Service Company for Survice and Mapping. Viết tắt là IMECOSUM
Ngay từ khi còn là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ cho tới nay Công ty đẵ
thành công trong việc nhập khẩu, phát triển, chuyển giao công nghệ, kiểm định và bảo dỡng
hầu hết các thể loại công nghệ mới của ngành đo đạc - bản đồ nh công nghệ GPS, đo đạc điện
tử tự động và bản đồ số, GIS, bay chụp và xử lý ảnh máy bay, đo vẽ ảnh công nghệ số, đo đạc
16
biển tự động. Hiện nay Công ty đang là đại lý cung cấp hàng cho hầu hết các nhà sản xuất
thiết bị đo đạc - bản đồ trên thế giới. Đây là một lợi thế quan trọng đối với một công ty để bảo
đảm quyền lợi bảo hành, sửa chữa và đào tạo sau cung cấp hàng, có lợi về giá cả và luôn đợc
cập nhập thông tin về công nghệ mới nhất cho ngành.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty
- Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật t và sản phẩm của ngành đo đạc-
bản đồ.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ sử dụng các loại thiết bị và vật t kỹ thuật của
ngành địa chính.
- Dịch vụ kiểm định, bảo hành, sửa chữa, bảo dỡng các thiết bị đo đạc - bản đồ.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ.
2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu.
2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.1 Chức năng
- Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật t và sản phẩm trong lĩnh vực đo đạc -
bản đồ.
- Cung cấp các loại máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật
thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Cung cấp dịch vụ t vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Đảm bảo các dịch vụ kiểm định, bảo hành, bảo dỡng, sửa chữa, lắp ráp các thiết bị, vật
t kỹ thuật đo đạc - bản đồ.
- Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công tác quản lý đất
đai và đo đạc - bản đồ.
- Tổ chức sản xuất các thiết bị, dụng cụ, phụ tùng thay thế chuyên ngành đo đạc - bản
đồ. Sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hớng dẫn và chuyển giao công nghệ phục
vụ cho ngành địa chính và thị trờng.
- T vấn và thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành địa chính.
2.1.2 Nhiệm vụ
-Tổ chức giao dịch nhập khẩu trực tiếp, làm đại lý bán hàng và cung cấp cho thị trờng
trong nớc các loại công nghệ, thiết bị ,vật t và sản phẩm đo đạc - bản đồ, bao gồm các nhóm
hàng:
Dây chuyền công nghệ đồng bộ phục vụ sản xuất trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
Các thiết bị đo đạc mặt đất, đo đạc hàng không - vũ trụ, đo đạc biển, phần cứng và phần
mềm xử lý số liệu, xử lý phim ảnh và bản đồ, chế bản và in bản đồ.
Vật t kỹ thuật phục vụ đo đạc, biên tập bản đồ, bay chụp ảnh địa hình, xử lý phim ảnh
hàng không - vũ trụ, chế bản và in bản đồ.
Các sản phẩm đo đạc - bản đồ bao gồm tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành, các
số liệu đo đạc, các thể loại bản đồ, phim ảnh hàng không - vũ trụ.
- Tổ chức xuất khẩu các thể loại hàng hoá sau:
Thiết bị phần cứng, phần mềm và phụ tùng thay thế của ngành sản xuất tại Việt Nam.
17
Tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành.
Các thể loại thông tin địa lý, bản đồ trong phạm vi đợc phép.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác một số ngành hàng khác đợc các cơ quan
quản lý Nhà nớc cho phép nhằm cân đối ngoại tệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
- Tổ chức sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hớng dẫn và chuyển giao công
nghệ phục vụ ngành địa chính và nhu cầu thị trờng.
- Thực hiện dịch vụ t vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ bao
gồm:
Lập các dự án đầu t phát triển thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho các công trình đo đạc - bản đồ và
hồ sơ địa chính.
T vấn về giải pháp công nghệ, giải pháp kinh tế - kỹ thuật, các biện pháp áp dụng tiến bộ
kỹ thuật và thiết bị mới.
T vấn về quản lý dự án, quản lý tài chính, quản lý sản xuất trong thực hiện các dự án trong
nớc và nớc ngoài.
Thực hiện và chứng nhận kiểm định định kỳ các loại thiết bị đang sử dụng theo quy định
kỹ thuật.
T vấn về nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án đầu t phát triển, các công trình lắp đặt dây
chuyền công nghệ và các thiết bị lẻ.
- T vấn và thực hiện dịch vụ về giao đất, các chuyển dịch có liên quan đến quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất; về khai thác các thể loại thông tin, t liệu đất đai và đo đạc bản đồ.
- Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công tác quản lý đất đai
và đo đạc bản đồ.
- Tổ chức các dịch vụ chuyên gia, triển lãm, hội thảo công nghệ cho các ngành Địa chính
bao gồm:
Giới thiệu và cung cấp dịch vụ chuyên gia trong và ngoài nớc, tổ chức hoạt động cho các
chuyên gia.
Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm công nghệ mới.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu công nghệ.
- Tổ chức bảo hành sau cung cấp hàng, bảo dỡng định kỳ, sửa chữa các loại thiết bị trong
lĩnh vực đo đạc - bản đồ.
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng sau:
Dụng cụ đo đạc và các phụ tùng thay thế.
Lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ theo linh kiện của nớc ngoài.
Các sản phẩm phần mềm.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ về đo đạc - bản đồ.
2.1.3 Đánh giá chung
Nhìn chung, với số lao động chính thức Công ty có một mạng lới cộng tác viên đông đảo,
có khả năng cung cấp tất cả các loại công nghệ, thiết bị, vật t kỹ thuật cho đo đạc bản đồ;chuyển
giao công nghệ mới; đào tạo cán bộ kỹ thuật; kiểm định bảo dỡng và sửa chữa thiết bị sau cung
cấp. Khách hàng trong nớc của Công ty là các đơn vị của Tổng cục, các sở địa chính và hầu hết
các đơn vị đo đạc - bản đồ thuộc các Bộ Quốc phòng, Giao thông, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn v. v. Do đặc điểm khách hàng nh vậy nên nhiệm vụ kinh doanh cuả Công
ty ổn định, thị trờng trong nớc hầu nh là thị trờng độc quyền. Vì vậy, tầm hoạt động của Công
18
ty rộng, doanh số tăng hàng năm ở mức ổn định, hiệu quả kinh doanh rất cao, thu nhập của cán
bộ công nhân viên đảm bảo ở mức độ cao trong khu vực sản xuất - kinh doanh.
2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Vốn cố định : 326832187 VNĐ.
Vốn lu động : 6016478663 VNĐ.
Giá trị nhà xởng : 4076309089 VNĐ.
Thiết bị nhà xởng : 3562329169 VNĐ.
Thiết bị quản lý : 513979920 VNĐ.
Giá trị trang thiết bị của công ty ở mức độ hiện đại, về máy tính phục vụ quản lý đợc
nâng cấp và trang bị những máy hiện đại, các phần mềm ứng dụng đợc nâng cấp kịp thời phục
vụ cho các nghiệp vụ của Công ty.Vì vậy, các trang thiết bị tơng đối đồng bộ với nhau và phục
vụ hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy vậy không thể khẳng định rằng
trang thiết bị của công ty là hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vì trong thời
kỳ này Công tyđang gặp nhiều vấn đề trong kinh doanh. Kinh doanh giảm sút nên Công
tyquyết định tập trung vào Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu, nhng ở đây máy móc thiết bị
mua về lạI để cho Trung tâm Sửa chữa, Bảo dỡng máy. Bên cạnh những thuận lợi công ty còn
gặp không ít khó khăn về một số máy đo đạc còn lạc hậu không đáp ứng tốt nhu cầu.Từ một số
nét trên cho thấy sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ cấu trang thiết bị của công ty nhằm đảm bảo
việc phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của thị trờng.
2.3. Đặc điểm về lao động.
Công ty gồm có 82 ngời trong đó có 5 ngời làm việc tại Chi nhánh của công ty ở
TP.Hồ Chí Minh và 77 ngời làm việc tại Hà Nội. Toàn bộ nhân sự của công ty đợc phân công
làm việc tại 5 bộ phận cụ thể:
Bảng 01 Cơ cấu lao động Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản
đồ
Đơn vị tính: ngời
Trình độ
Trên
ĐH
Đại
học
Trung cấp Công
nhân
Nhân
viên
Lái xe
Tổng
Cộng
1 Lãnh đạo Công ty 1 2 3
2 Phòng Tổ chức-Hành chính 3 3 8 1 15
3 Phòng kế hoạch-Tài vụ 2 3 2 7
4 Trung tâm Kinh doanh XNK
' Phòng KD Thiết bị và Sản
phẩm
' Phòng KD Vật t
8
4
2
2
3
4
1
1 25
5 Trung tâm T vấn- Dịch vụ
' Phòng T vấn ĐĐ-BĐ
' Phòng Phát triển Côngnghệ
1 4
3
2
1
5
2
18
6 Trung tâm Sửa chữa, Bảo d•
ỡng và Sản xuất thiết bị
'XởngKiểm định, Sửa chữa,
Bảo dỡng Thiết bị
' Xởng Sản xuất Thiết bị
2
2
4 3
3
14
19
7 Tổng cộng 2 30 17 30 3 82
Việc lập cơ cấu lao động theo tiêu thức trình độ cho thấy trình độ lao động trong công ty
tơng đối đồng đều, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 34 trên tổng số 82 ngời,
chiếm 39% tổng số lao động trong toàn doanh nghiệp. Số cán bộ có trình độ trung cấp là 18
ngời trên tổng số 82 lao động, chiếm 22% tổng số lao động trong doanh nghiệp, còn lại số
công nhân viên trong doanh nghiệp chiếm 39%. Với trình độ nh vậy, việc khai thác khả năng
làm việc tối u của mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu qủa cao trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu lập cơ cấu lao động theo lứa tuổi
Lứa tuổi từ 22 đến 30 tuổi có 14 ngời trên tổng số 82 ngời chiếm 17% tổng số lao
động.
Lứa tuổi từ 31 đến 40 tuổi có 23 ngời trên tổng số 82 ngời chiếm 28% tổng số lao
động.
Lứa tuổi từ 41 đến 50 tuổi có 42 ngời trên tổng số 82 ngời chiếm 52% tổng số lao
động.
Lứa tuổi trên 51 tuổi có 3 ngời chiếm 3% tổng số lao động.
Theo cơ cấu lứa tuổi trên, số lao động của công ty có độ tuổi trung bình cao; vì vậy tơng
đối ổn định về gia đình, về năng lực làm việc, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, trong
công tác.Tuy nhiên, do đặc điểm lứa tuổi, số nhân viên này lại thiếu sự năng động, sáng tạo
trong công việc, làm viêc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi phải có một lớp trẻ
kế cận để tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm, do vậy công ty cần tuyển thêm một số cán bộ trẻ,
có trình độ, phù hợp với yêu cầu của công việc.
2.4 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
2.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc công ty do Tổng cục trởng Tổng cục Địa
chính bổ nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động của đơn
vị trớc Tổng cục trởng Tổng cục Địa chính , trớc pháp luật và trớc tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty. Để thực hiện trách nhiệm trên, Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn theo quy
định của Nhà nớc.
Giúp việc Giám đốc có 2 Phó giám đốc và một Kế toán trởng. Phó giám đốc, Kế toán
trởng do Tổng cục trởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc
đợc Giám đốc phân công phụ trách theo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về lĩnh
vực đợc phân công trớc Giám đốc Công ty và trớc pháp luật Nhà nớc.
* Tổ chức bộ máy của Công ty nh sau:
- Đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Trong đó
+ Giám đốc phụ trách chung, phụ trách về Tổ chức- cán bộ, phụ trách kinh doanh.
+ Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về sản xuất
+ Phó giám đốc thứ hai phụ trách chi nhánh phía nam.
- Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, gồm:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính.
+Phòng Kế hoạch - Tài vụ.
20
+ Trung tâm Kinh doanh Xuất nhập khẩu bao gồm:
Phòng Kinh doanh Thiết bị và Sản phẩm.
Phòng Kinh doanh Vật t.
+ Trung tâm T vấn và Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ bao gồm:
Phòng T vấn - Dịch vụ.
Phòng T vấn Công nghệ.
+ Trung tâm Sửa chữa, Bảo dỡng và Sản xuất Thiết bị Đo đạc - Bản đồ bao gồm:
Xởng Kiểm định và Sửa chữa Thiết bị.
Xởng Sản xuất và Lắp ráp Thiết bị.
+ Chi nhánh Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại TP. Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh Công ty XNK và T vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại TP.Đà Nẵng.
21
II.Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của Công ty.
1. Kết quả kinh doanh của Công ty những năm qua
Với những đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy, ngành nghề kinh doanh và quá trình
hình thành phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ nh đã
trình bày ở trên, trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nh hoạt
động xuất nhập khẩu đã liên tục thu đợc những thắng lợi đáng kể, cả về mặt hiệu quả kinh tế
lẫn hiệu quả xã hội. Chúng ta cũng biết rằng do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ và hậu quả của sự phát triển quá nhanh, " quá nóng" nên những nền kinh tế " bong
bóng " của các nớc trong khu vực Đông Nam á đã phải chịu những tổn thất nặng nề. Tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của các quốc gia trong khu vực nói chung
đã bị chững lại, đặc biệt ở Việt Nam thì trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và đầu t nớc ngoài tốc
độ giảm xuống rõ rệt, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ nặng. Trớc
bối cảnh chung đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh cũng nh t doanh phải cải tổ lại cơ
cấu tổ chức, định hớng lại ngành nghề và chiến lợc kinh doanh, vấn đề hiệu quả kinh doanh
phải đợc đặt lên hàng đầu. Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng
không nằm ngoài bối cảnh đó.
Có thể đa ra kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty qua một số chỉ
tiêu sau:
Bảng 02 Kim ngạch xuất nhập khẩu
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Kim ngạch XK 105 247 279 266 262 161
Kim ngạch NK 2895 4500 17810 45193 44123 29740
Tổng kim ngạch XNK 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903
Bảng 03
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Vốn cố
định
137 0 0 2.511 0 0
Vốn lu
động
50 640 1054 3540 3543 0
Doanh số 3.000 4740 18.089 45459 44385 29903
Nộp ngân sách NN
(triệu đồng)
122 318 1.000 1.800 2.000 1.700
Thu nhập bình quân
(đồng)
250.000 600.000 1.200.00
0
1.500.00
0
1.800.00
0
1.200.00
0
22
Từ bảng trên ta thấy: công ty đã có nhiều cố gắng nhằm phát triển công ty; điều này đợc
thể hiện qua các số liệu về vốn, doanh số, nộp ngân sách, thu nhập bình quân từ năm 1994
đến năm 1999. Tuy trong năm 1999 các chỉ tiêu trên có giảm nhng nguyên nhân chủ yếu là
do việc sáp nhập và tổ chức lại công ty; do đó cả quý I năm 1999 mọi hoạt động của công ty
chỉ xoay quanh việc bàn giao, tiếp nhận và tổ chức lại các đơn vị trực thuộc. Mặc dù vậy,
trong năm 1999 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đạt nhiều kết quả khả quan;
điều này đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 04
Đơn vị tính: 1.000 đ
STT Chỉ tiêu Kếhoạch 1999 Thực hiện
1999
% TH/KH
I Cấp giấy CNQSD đất 2.200.000 tờ 2.788.000 tờ 126,7%
II Doanh thu
Máy móc thiết bị
Vật t các sản phẩm về
giấy
Sửa chữa bảo dỡng
T vấn- dịch vụ
22.000.000
14.300.000
7.000.000
500.000
200.000
29.903.000
23.800.000
5.830.000
373.000
-
125%
152,44%
75,14%
75,4%
-
III
Nộp ngân sách
Thuế VAT
Thuế Nhập khẩu
1.527.470 2.246.066
1.524.000
722.066
147%
IV Lợi nhuận 260.400 400.000 153%
V Quỹ lơng 1.428.707 1.350.000 94%
Có thể nói rằng, từ khi sáp nhập thành công ty XNK và t vấn dịch vụ Đo đạc - Bản đồ,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Trớc đây, các
mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty thờng là các thiết bị đơn giản, rẻ tiền phù hợp với các
công trình nhỏ. Hoạt động t vấn và dịch vụ cha triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan
cũng nh chủ quan. Tổ chức t vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính còn mới mẻ và còn nhiều ý
kiến khác nhau nên việc tuyên truyền quảng cáo cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy
nhiên, năm 1999, năm sáp nhập, là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi. Doanh thu đạt
gần 28 tỷ đồng. Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nớc giao. Doanh thu hoàn toàn tự khai
thác. Đặc biệt trong công tác t vấn công nghệ: tuy nhiệm vụ đợc giao hoàn toàn mới nhng phòng
đẵ hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao. Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng.
Công việc của phòng đã thực hiện là:
- Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty, trong năm qua
phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ t vấn khách hàng đến chuyển giao công
nghệ và hớng dẫn sử dụng.
- Máy tính và phần mềm chuyên ngành: Phòng đẵ thực hiện các hợp đồng cung cấp các
loại máy tính từ thông dụng đến chuyên dụng và các phần mềm tơng ứng phục vụ công nghệ
bản đồ.
- Tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu trong khuôn khổ dự án " cải cách
địa chính Việt Nam".
- Khắc phục sự cố Y2K cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là một công việc
phát sinh trong năm 1999 mang tính cấp bách về thời gian và tính nghiêm trọng của kết quả
23
thực hiện.Các cán bộ trong phòng đẵ tham gia vào công tác khắc phục sự cố Y2K ngay từ giai
đoạn khảo sát và đánh giá.
- Chuyển giao và nâng cấp hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB dùng trong toàn ngành
địa chính.
Phòng T vấn dịch vụ, là đơn vị mới hình thành do sự bố trí sắp, xếp lại của công ty . Phòng
bao gồm 2 phần việc:
- Công việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ sách đẵ đi vào nề nếp, năm
1999 vợt mức kế hoạch đợc giao. Doanh thu đạt 3,36 tỷ đồng.
- Công việc t vấn dịch vụ.
Đây tuy là một lĩnh vực mới của công ty nhng đợc công ty định hớng là lĩnh vực có khả
năng phát triển mạnh trong tơng lai và đợc chú trọng đầu t phát triển.
Trung tâm Bảo dỡng, Sửa chữa máy: hiện nay trung tâm này cha phát triển, cha hạch toán
độc lập, còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của công ty mẹ. Tuy nhiên, với chức năng bảo dỡng,
sửa chữa máy móc do công ty cung cấp, đảm bảo sự an tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản
phẩm của công ty, nh một dịch vụ hậu mãi và kiểm nghiệm máy mới nhập về của công ty, trung
tâm đợc xác định nh một nét mới của công ty mà ở hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam cha có.
Vì vậy xu hớng phát triển trong những năm gần đây công ty sẽ thúc đẩy mạnh sự phát triển của
trung tâm này, đa trung tâm lên vị trí chủ đạo trong công ty.
Công tác Kinh doanh XNK thiết bị - vật t. Gồm 2 phòng chức năng:
Phòng kinh doanh máy thiết bị : nỗ lực cao thực hiện kế hoạch của công ty. Doanh thu
đạt đợc là 8,4 tỷ đồng.
Công tác kinh doanh vật t: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trờng, trong năm qua
phòng kinh doanh vật t có nhiều cố gắng tạo nguồn hàng và khai thác thị trờng. Phòng tập trung
kinh doanh những mặt hàng truyền thống nh giấy in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ
A4 là mặt hàng do công ty gia công, mang nhẵn mác của công ty đợc thị trờng chấp nhận.
Doanh thu bán hàng đạt 1,9 tỷ đồng.
Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty nhng trong tơng lai
công ty cha có xu hớng đầu t nhiều vào lĩnh vực này.
1.1. Những thuận lợi và khó khăn
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty bên cạnh
những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty phát
triển, Công ty còn phải đứng trớc nhiều khó khăn thử thách. Có những thuận lợi, khó khăn do
những thế mạnh và hạn chế của Công ty tạo nên nhng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ
chế quản lý của Nhà nớc, do môi trờng bên ngoài tác động đến. Cụ thể những trờng hợp thuận
lợi, khó khăn đó là:
1.1.1. Những thuận lợi
- Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, đợc giao quyền tự chủ, độc lập trong kinh doanh,
có định hớng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên là làm công tác xuất nhập khẩu phục
vụ các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
- Doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp bổ sung vốn thờng xuyên, đợc các ngân hàng tạo
điều kiện thuận lợi cho vay vốn lu động để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong công tác xuất nhập
khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số cán bộ quản lý và làm công tác xuất
nhập khẩu.
24
- Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín với khách hàng,
thiết lập đợc các mối quan hệ vững chắc với một số bạn hàng trong và ngoài nớc. Doanh nghiệp
luôn đạt mức tăng trởng cao và ổn định.
- Cơ chế quản lý Nhà nớc và các chính sách của Nhà nớc trong lĩnh vực thơng mại ngày
càng ổn định. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
mở rộng giao lu và hợp tác quốc tế.
1.1.2. Những khó khăn
- Bộ thơng mại có chủ trơng cho phép các doanh nghiệp sản xuất đợc phép xuất nhập
khẩu trực tiếp dẫn đến thị trờng của Công ty bị eo hẹp lại.
- Vốn lu động Nhà nớc cấp không đủ, cơ chế cho vay của ngân hàng có nhiều bất cập
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc
đảm bảo vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Theo cơ chế mới đất đai, nhà cửa của doanh nghiệp phải thuê cho nên phần chi phí hàng
năm của Công ty tăng lên một khoản lớn.
- Số lợng cán bộ công nhân viên quá lớn so với công việc, số lợng cán bộ công nhân
viên lớn tuổi chiếm đa số trong Công ty không tạo đợc ý tởng kinh doanh mới, phần lớn không
biết ngoại ngữ.
- Trong cơn lốc biến động kinh tế Châu á, đồng tiền Việt Nam bị ảnh hởng tỷ giá hối
đoái theo USD thờng xuyên biến động, hiện tợng khan hiếm ngoại tệ trong các ngân hàng làm
cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, tệ tham nhũng, làm việc quan liêu của một số cán bộ
trong ngành Thơng mại, hải quan.
1.2. Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn cố gắng mở rộng hình thức kinh doanh nâng
cao hiệu quả của từng hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng phục vụ có hiệu quả và thu hút
khách hàng, nhìn chung Công ty thờng tập trung vào các hình thức sau:
1.2.1. Các hình thức nhập khẩu.
a. Nhập khẩu trực tiếp
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm qua. Hàng năm, trên
cơ sở xác định đợc nhu cầu về vật t, máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của các doanh nghiệp
trong ngành Địa chính, các hàng hoá có nhu cầu trên thị trờng mà Công ty có thuận lợi trong
việc kinh doanh nhập khẩu. Dự tính khối lợng hàng hoá có thể tiêu thụ đợc, căn cứ vào khả
năng về vốn của Công ty, Công ty ký cam kết các hợp đồng bán hàng cho các công ty và giao
hàng trực tiếp cho các công ty tại cảng hoặc mang về lu kho tại Công ty để phục vụ cho việc tiêu
thụ sau này. Hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, vốn có thể bị ứ đọng
do không tiêu thụ đợc hàng. Việc kinh doanh thờng mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên Công ty
có thể bị lỗ nếu nh không bán đợc hàng hoặc giá bán thấp hơn giá mua.
Hình thức nhập khẩu trực tiếp của Công ty thờng áp dụng đối với những trờng hợp
sau:
- Hàng hoá có khối lợng, giá trị nhỏ mà ngời mua không muốn thông qua hình thức nhập
khẩu uỷ thác.
- Các công ty có nhu cầu nhập hàng hóa nhng không am hiểu về thị trờng nớc ngoài, giá
cả chất lợng hàng hoá và muốn mua hàng trực tiếp của Công ty.
- Một số công ty muốn nhập khẩu hàng hoá nhng cha có khả năng thanh toán ngay, muốn
25
mua hàng của Công ty để đợc hởng những u đãi về thanh toán.
- Một số máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên liệu mà các công ty trong ngành Địa
chính Việt Nam có nhu cầu để phục vụ sản xuất, Công ty nhập khẩu về sau đó sẽ bán lại cho các
công ty trong ngành.
b. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức đang ngày càng đợc Công ty chú trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong kim ngạch nhập khẩu thay cho ngời có nhu cầu nhập khẩu trên cơ sở đợc hởng một tỷ
lệ phần trăm nhất định, công ty có nhu cầu nhập khẩu có những hạn chế nhất định trong công
tác nhập khẩu. Hình thức này Công ty không phải bỏ vốn mà vẫn thu đợc lợi nhuận.
Nhập khẩu uỷ thác Công ty thờng áp dụng đối với những trờng hợp sau:
- Các hàng hoá nhập khẩu có giá trị lớn mà Công ty không đáp ứng đợc nhu cầu vốn,
Công ty đề nghị với ngời mua nhập khẩu theo hình thức uỷ thác, thờng là các loại hàng hoá sau:
Máy đo diện tích KP 905, SET 2C CPU board comp, ENSIGN GPS, Kenwood TH 22A, thuỷ
chuẩn AT G7,...
- Một số doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu, họ đã xác định đợc thị trờng, chất lợng giá
cả, muốn uỷ thác cho công ty thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu. Đối với các hàng hoá sau:
máy móc thiết bị nh của hãng ADM, Intergraph; thớc thép 30m,50m; acqui BDC25, acqui BCD
35,thuỷ chuẩn B20, thuỷ chuẩn B21: ccap F4,...
- Một số hàng hoá công ty muốn thông qua phơng thức nhập khẩu để uỷ thác, để thu hút
ngời mua. Cụ thể là các hàng hoá: Gơng đơn TOPCON, geo exporer, phase processor, la bàn
PC1, giấy can, gơng có ba hòm, thớc 20m Liên xô,....
- Các doanh nghiệp trong ngành Địa chính Việt Nam, thờng xuyên có nhu cầu nhập khẩu
các thiết bị đặc chủng của ngành nên muốn thông qua nhập khẩu uỷ thác để công ty chủ động
về giá cả, tránh phụ thuộc giá cả vào công ty nhập khẩu. Đối với các loại hàng hoá sau: máy in
A3, ống nhòm BT, máy Dahlta 010, mia nhôm AE 44,chân nhôm PE A1, chân nhôm SA4,...
Tuy nhiên, các hoạt động nhập khẩu uỷ thác công ty còn giới hạn đối với các bạn hàng
trong ngành Địa chính Việt Nam, còn các doanh nghiệp ngoài ngành còn hạn chế và với quy mô
nhỏ.
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty
a. Xuất khẩu uỷ thác
Là đơn vị đợc phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, với lợi thế đó của mình Công ty đã
mạnh dạn thực hiện các hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho các cá nhân và đơn vị không đợc phép
xuất khẩu trực tiếp. Hình thức xuất khẩu này ở công ty có dạng sau:
Đơn vị có hàng xuất khẩu đã tìm đợc bạn hàng và đã thoả thuận các điều khoản với các
bạn hàng ở nớc ngoài. Công ty chỉ đảm nhận các công việc do ngời uỷ thác yêu cầu; đó là thực
hiện hoàn tất các thủ tục cần thiết cho việc xuất khẩu hàng qua biên giới ( giấy phép xuất khẩu,
tờ khai hải quan,..)
Sau khi hoàn tất các thủ tục, cán bộ nghiệp vụ đảm nhận ở bộ phận xuất khẩu uỷ thác
này sẽ giao toàn bộ các chứng từ, giấy phép xuất khẩu hợp lệ cho ngời uỷ thác. Về phía ngời uỷ
thác lúc này đã thoả thuận giá cả với ngời mua và trực tiếp áp tải, vận chuyển hàng đến cho ngời
mua, mọi chi phí phát sinh này đều do ngời uỷ thác chịu trách nhiệm. Trờng hợp ngời uỷ thác
không có phơng tiện chuyên chở thì công ty sẽ đảm nhiệm việc này và thanh toán mọi khoản
với ngời uỷ thác. Khi công việc hoàn thành, công ty sẽ thu một khoản chi phí tuỳ theo chủng
loại mặt hàng và cách làm cụ thể.
Với dạng này công ty hoàn toàn không chịu trách nhiệm về hàng hoá và chi phí nhng
26
tỷ lệ phí thu đợc thấp. Tuy vậy, đây là hoạt động tận dụng tối đa chức năng kinh doanh của
công ty.
b, Xuất khẩu trực tiếp
Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quá trình buôn bán với nớc
ngoài. Hình thức xuất khẩu trực tiếp của công ty thờng áp dụng với một số mặt hàng sau: giấy
khổ A4, bản đồ địa chính.
1.3. Thị trờng chính của Công ty.
Trong những năm qua, Công ty luôn nỗ lực khai thác mở rộng cả thị trờng mua lẫn thị
trờng bán, tuy nhiên bên cạnh đó Công ty luôn xác định thị trờng nào là thị trờng truyền thống,
bạn hàng chính để tập trung các nỗ lực duy trì, giữ vững thị trờng, uy tín, tạo lập các quan hệ
làm ăn lâu dài. Việc mở rộng thị trờng bán đi đôi với việc mở rộng thị trờng mua nên trong
những năm qua Công ty có các thị trờng chính sau:
a, Thị trờng mua.
Công ty có thị trờng mua rộng lớn với gần 20 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên do đặc
điểm của ngành Địa chính nớc ta cũng nh điều kiện kinh tế đất nớc nên Công ty cần lựa chọn
thị trờng nào là trọng điểm có khả năng cung cấp hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất trong n
ớc. Thực tế trong những năm qua Công ty đã tạo lập một số thị trờng chính, những thị trờng
chính biểu hiện số lợng, chủng loại, giá trị hàng hoá lớn mà Công ty nhập từ đó và ổn định của
nó qua các năm, những thị trờng đó là:
- Nhật: Là thị trờng lớn cung cấp các loại thiết bị, phụ tùng thay thế có chất lợng cao, hiện
đại, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá ngành Địa chính Việt Nam. Hàng năm Công ty
nhập từ Nhật khoảng 40 - 50 loại hàng hoá khác nhau nh gơng đơn TOPCON, kinh vỹ điện tử
DT6, kinh vỹ điên tử DT5, bộ xạc CDC 31E, SET 2C DT CPU board comp, SET 3C display
Frame A, gơng có ba hòm... với giá trị hàng năm từ 7,3 đến 10 tỷ đồng chiếm 13 đến 16% kim
ngạch nhập khẩu của Công ty.
- Thụy Điển: Là thị trờng lớn cung cấp cho Công ty hàng năm một lợng lớn các loại giấy
dùng cho in ấn bản đồ, các loại giấy đặc chủng, có chất lợng cao, tính năng giữ khô tốt phục vụ
cho các mục đích chuyên dụng của ngành Địa chính. Thụy Điển là thị trờng có uy tín trên thế
giới về giấy nên đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lợng, đáp ứng chất lợng đợc đòi hỏi của Công
ty. Ngoài ra, Thụy Điển còn cung cấp các loại hàng hoá sau: toàn đạc SET 2C, toàn đạc SET 4E,
toàn đạc SET 4000, toàn đạc SET 5F, card cho SET 5000, sổ đo điện tử SDR 31,...với giá trị
khoảng 4 - 6,1 tỷ đồng, chiếm khoảng 7 đến 9,2% kim ngạch nhập khẩu của Công ty.
- Đài Loan: Là thị trờng chính của Công ty do có giá cả, chất lợng phù hợp với nhu cầu
phục vụ sản xuất trong nớc và có chi phí vận chuyển thấp. Hàng năm Công ty nhập khẩu từ Đài
Loan 13 - 17 các loại thiết bị khác nhau nh: sào AP 61, thuỷ chuẩn AT G7, giá SB 19,... với giá
trị từ 2,8 - 3 triệu đồng chiếm 5 đến 7% kim ngạch nhập khẩu của Công ty.
b, Thị trờng bán.
Thị trờng bán của Công ty là thị trờng mà hàng năm Công ty cung cấp một số lợng lớn
các loại hàng hoá với giá trị lớn cũng nh Công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ làm ăn lâu dài với
các thị trờng này. Tuy nhiên, là công ty xuất nhập khẩu nhng phần lớn thị trờng bán của Công
ty là thị trờng nội địa; cụ thể công ty có các thị trờng chính sau:
- Sở Địa chính tỉnh Thái Bình: Là đơn vị hàng năm mua của Công ty nhiều loại hàng hoá
có giá trị lớn phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của đơn vị mình. Các hàng hóa Công ty th
27
ờng bán cho Sở Địa chinh tỉnh Thái Bình thờng là các loại máy móc thiết bị của hãng ADAM,
TRIMBLE, bộ xạc CDC 31E...với giá trị hàng năm từ 1.5 đến 3 tỷ đồng chiếm 5,4 đến 6,6%
tổng doanh thu của Công ty.
- Công ty vận tải biển phía Bắc: Hàng năm Công ty bán hoặc nhập khẩu uỷ thác cho công
ty vận tải biển phía Bắc từ 10 - 13 loại hàng hoá khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất của công
ty nh: Sổ đo điện tử SDR 31, Geo Exporer, phase processor, kinh vỹ AT G7,các loại thủy chuẩn
B20, B21, C32,...với giá trị hàng năm từ 1,8 đến 2,7 tỷ đồng chiếm 4 đến 6% tổng doanh thu
của Công ty.
- Công ty Victory: Là đơn vị có lợng mua ổn định của Công ty. Hàng năm Công ty nhận
nhập khẩu uỷ thác và bán cho công ty này từ 8 - 10 loại hàng hoá khác nhau nh: kinh vỹ điện tử
DT6, DT5, máy móc thiết bị của hãng INTERGRAPH, Keenwood TH 22 A,... với giá trị hàng
năm từ 0,8 đến 1.3 tỷ đồng chiếm 1,7 đến 2,95% tổng doanh thu của Công ty.
2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
2.1. Phân tích số liệu.
Bảng 05. Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Tổng kim ngạch xuất khâủ
(Tổng doanh thu)
Các khoản giảm trừ
Kim ngạch xuất khẩu thuần
(Doanh thu thuần)
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lãi từ hoạt động SXKD
Lãi từ hoạt động tài chính
Lãi từ hoạt động bất thờng
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập
Lãi ròng
47.173.297.052
468.832.084
46.704.464.968
42.569.512.795
4.134.952.173
2.035.497.662
1.341.753.236
757.701.275
313.597.284
1.000.000
1.072.298.559
482.534.351
589.764.208
45.262.254.979
460.815.882
44.801.439.097
41.291.823.503
3.509.615.594
1.941.633.085
1.169.970.528
398.011.981
744.468.514
8.312.177
1.150.792.612
517.856.675
632.935.937
29.903.165.285
315.657.827
29.587.507.827
26.880.081.839
2.707.425.559
1.557.444.083
907.795.439
242.186.037
21.430.348
11.622.009
275.238.394
123.857.277
151.381.117
2.1.1 Xét hiệu quả kinh doanh theo chỉ tiêu tổng hợp.
* Về mặt lợng.
- Năm 1997: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty = 47.173.297.052 đồng
- Năm 1998: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty = 45.262.254.979 đồng
- Năm 1999: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty = 29.903.165.225 đồng
Nh vậy năm 1999 là năm có kim ngạch xuất nhập khẩu thấp nhất; điều này đợc lý
giải do trong năm 1997 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính Châu á đã ảnh hởng không nhỏ
tới tình trạng kinh doanh của Công ty. Với đặc trng là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu,
28
hoạt độngkinh doanh của Công ty có liên quan nhiều đến thị trờng quốc tế. Trong năm 1997,
Công ty đã mua khối lợng lớn hàng theo hợp đồng đã ký kết từ trớc theo mức giá ghi trên hợp
đồng. Số hàng này đợc dự kiến bán vào năm 1998. Trong năm 1998, 1999 tiếp tục chịu sự
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, giá trị lợng hàng đã nhập về giảm nhiều so
với giá nhập. Điều này đã ảnh hởng lớn đến doanh thu của Công ty; hơn nữa do cuộc khủng
hoảng này, thị trờng kinh doanh của Công ty cả ở trong nớc và ngoài nớc đều bị thu hẹp nên
đã dẫn đến tình trạng giảm sút của doanh thu bán hàng; làm doanh thu của Công ty trong năm
1999 thấp nhất trong 3 năm.
*Về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năm 1997
Năng xuất lao động =
Năm 1998
Năng xuất lao động=
Năm 1999
Năng xuất lao động=
Ta nhận thấy năng xuất lao động trong 3 năm qua có sự thay đổi rõ rệt: Năm 1997 là
năm có năng suất lao động cao nhất, năm 1999 là năm có năng suất lao động thấp nhất. Điều
này là do trong năm 1999 ngoài ảnh hởng về sự giảm kim ngạch xuất nhập khẩu, hiệu quả
kinh doanh giảm sút còn do trong năm 1999 có sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức. Công ty
thực hiện quyết định của Tổng cục Địa chính sáp nhập thêm 2 trung tâm, điều này đã làm
tăng số lợng lao động có trong Công ty từ 74 ngời lên 82 ngời, cũng là một nhân tố ảnh hởng
không nhỏ tới năng xuất lao động, làm năng suất lao động giảm đi.
* Về tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu.
Đdt =
Trong đó Đdt : Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu
P : Lợi nhuận
D : Kim ngạch xuất nhập khẩu
* Năm 1997. Đdt = = 0,016
* Năm 1998 Đdt = = 0,0088
* Năm 1999 Đdt = = 0,0081
29
Khi tính chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu thì lợi nhuận ở đây ta
lấy là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để loại trừ sự ảnh hởng của thuế suất thuế
thu nhập và các hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng. Còn kim ngạch xuất nhập khẩu là
kim ngạch xuất nhập khẩu thuần.
Theo các con số tính toán trên, ta thấy năm 1997 cũng là năm có tỷ suất lợi nhuận
theo kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất ( 1,6% ). Trong khi đó năm 1998 và năm 1999 chỉ
có 0,88% và 0,81%. Nh vậy ta có thể khẳng định rằng năm 1997 là năm thành công nhất của
Công ty trong những năm gần đây. Vừa có kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất vừa đạt tỷ suất
lợi nhuận cao nhất. Trong khi đó năm 1998 kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tới hơn 45 tỷ
đồng nhng tỷ suất lợi nhuận chỉ có 0,88%. Điều này cho thấy trong năm 1998 tuy kim ngạch
xuất nhập khẩu cao nhng hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao.
* Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất
=
* Năm 1997 = = 0,078
* Năm 1998 = = 0,0455
* Năm 1999 = = 0,036
Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất ta cũng thấy rõ là hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất của Công ty cũng đang giảm sút rất nhanh. Năm 1997 là năm có tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cao nhất 7,8%. Với mức 7,8% thì không những chỉ so với tình hình hoạt động riêng
của Công ty mà nếu so với mức hiệu quả chung của ngành thì mức này cũng khá cao.
Tuy nhiên 2 năm sau đó; 1998, 1999 thì hiệu quả sử dụng vốn đã giảm đi mạnh chỉ
còn 4,5% và 3,6%. Chúng ta sẽ đi xem xét tiếp một số chỉ tiêu khác để tìm ra nguyên nhân
của tình trạng này
* Về chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí
=
*Năm 1997 = = 0,016
* Năm 1998 = = 0,009
* Năm 1999 = = 0,0083
Nh vậy ta đã thấy đợc phần nào nguyên nhân, đó là do tình trạng sử dụng không có
hiệu quả chi phí bỏ ra. Một đồng chi phí bỏ ra năm 1997 thì tạo ra 0,016 đồng lợi nhuận,
trong khi đó trong 2 năm 1998 và 1999 chỉ là 0,009 và 0,0083 đồng lợi nhuận chỉ sấp xỉ
bằng một nửa của năm 1997. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét tốc độ gia tăng của chi phí và tốc
độ gia tăng của doanh thu
30
* Tốc độ gia tăng của kim ngạch xuất nhập khẩu ( Vdt)
Vdt 98/97 = = 0,959
Vdt 99/98 = = 0,66
* Tốc độ tăng của chi phí ( Vcp)
Vcf 98/97 = = 0,987
Vcf 99/98 = = 0,66
Nh vậy ta đã thấy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty thì tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy mà từ năm 1997 đến năm 1998
doanh thu thì đạt gần xấp xỉ nhau song hiệu quả kinh doanh của năm 1998 lại thấp hơn rất
nhiều so với năm 1997.
31
Bảng 06: Bảng tổng kết tài sản cuả công ty ( chỉ tính cho Trung tâm kinh doanh
XNK)
Đơn vị tính: đồng
Tài sản 1996 1997
1998
A.Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
I. Tiền
1. tiền mặt tại quỹ
2. tiền gửi ngân hàng
3. tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu t tàichính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trớc cho ngời bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu khác
5.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi đờng
2. NVL tồn kho
3. Công cụ dụng cụ tồn kho
4. Chi phí SXKD dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng tồn kho
7. Hàng gửi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trớc
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5 Các khoản thế chấp, kỹ quỹ, ký cợc ngắn
hạn
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
I.Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
2. Nguyên giá
3. Giá trị hao mòn luỹ kế
6452830496
2346535341
60316480
2330498861
-
-
429400545
427501992
-
-
1898553
-
3528928959
-
84859706
-
-
30565439
3413503814
-
147965651
92640651
-
55325000
-
-
3266823187
3266823187
3266823167
4358401288
1118578101
6016478663
3199519034
115058646
3084460388
-
-
28932348
77075908
-
129695617
92160823
-
2458102281
-
193848304
-
220000000
33647582
2160606395
-
-150000000
59925000
4600000
-
55325000
-
-
2455678503
2455678503
2455678503
4064636307
1608957804
4641282965
2199322005
1503000
2197819005
-
-
237603438
77740000
3477726
136636364
19749348
-
2164877522
-
157030300
-
-
30238132
2015995398
-
-38386308
39480000
39480000
-
-
-
-
2082743715
2082743715
2082743715
3697886810
1615143095
32
Chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố:
Bảng 07
Yếu tố chi phí 1997 1998 1999
1. Nguyên vật liệu
2. Nhiên liệu động lực
3. Tiền lơng và các khoản phụ cấp
4. BHYT, BHXH,KPCĐ
5. TSCĐ
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài
7. Giá vốn hàng bán
8. Chi phí khác
251493068
-
1671939684
69807236
350851953
950808674
41275815832
61900577
325297633
-
1657413690
79413690
615952976
376400929
40625774380
943176888
276859959
-
1206662925
94554865
500928801
606739376
2578378951
3
875732351
Tổng 45189722231 44623427116 2910313575
3
Qua bảng trên ta có thể thấy sự gia tăng chi phí của các yếu tố sản xuất kinh doanh của
năm 1998 so với năm 1997:
- Về chi phí nguyên vật liệu: Năm 1998 tăng so với năm 1997 là:
325297633 - 251443063 = 73804565
- Về khấu hao tài sản cố định: Năm 1998 tăng lên nhiều so với năm 1997
615925976 - 350851953 = 265101023
Năm 1998 Công ty đã đầu t thêm tài sản cố định, song tài sản này thực sự cha phát huy
đợc tác dụng, tuy nhiên lại làm chi phí khấu hao tăng lên rất nhiều. Điều này đã làm cho
khoản chi phí phải bỏ ra của Công ty tăng lên đáng kể, gây ảnh hởng đến lợi nhuận của Công
ty.
Hơn nữa khoản chi phí khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh tăng lên rất nhiều ( năm
1998 so với năm 1997 )
943176888 -614005774 = 324171109 đồng
* Xét năm 1999 so với năm 1997,1998
Tuy chi phí nguyên vật liệu và chi phí tiền lơng có giảm so với năm 1997 nhng chi phí
về bảo hiểm y tế, chi phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn tăng lên, tuy là không đáng kể
nhng cũng là một gánh nặng đối với lợi nhuận của Công ty. Trong khi đó chi phí cho khấu
hao tài sản cố định tăng lên nhiều; đó là do trong năm 1998 Công ty đã mua tài sản cố định
mới, đã đi vào sử dụng. Tuy nhiên điều đáng quan tâm ở đây là tuy việc kinh doanh giảm sút
nhiều so với 2 năm 1997 và 1998
So với năm 1997 giá vốn hàng bán giảm
Số tuyệt đối
41275815832 - 25783789513 = 25783789519 đồng
25783789513
33
41275815832
giảm 62,46% so với năm 1996 nhng chi phí dịch vụ mua ngoài chỉ giảm
Số tuyệt đối
950808674 - 606739376 = 344069298 đồng giảm 36,2% so với năm 1996
606739376
950808674
Trong khi đó chi phí khác lại tăng đáng kể
Số tuyệt đối
875732351 - 619005774 = 256726577 đồng
875732351
619005774
Nhìn vào các chỉ số trên, ta thấy trong khi chi phí về tiền lơng và các khoản phụ cấp
giảm ( giảm không phải do giảm lợng cán bộ công nhân viên của Công ty mà do Công ty
trong năm làm ăn không hiệu quả, lợi nhuận thu về không cao nên chi phí trả lơng công nhân
viên giảm xuống) đây cũng là điều bất lợi cho Công ty.
Vì vậy Công ty cần phải xem xét và quản lý tốt hơn để giảm khoản chi phí này.
Ta có thể xem xét thêm một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 1998 và năm 1999 và việc sụt giảm doanh thu
một cách nhanh chóng của năm 1998 và năm 1999.
- Năm 1997 là năm bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ lớn ở khu vực Đông
Nam á, một loạt các quốc gia đã bị tổn thất nặng nề vì cuộc khủng hoảng này. Nền kinh tế
của cả khu vực bị chững lại sau nhiều năm phát triển nhanh chóng. Vì thế thị trờng xuất nhập
khẩu nói chung bị thu hẹp lại, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã gặp
rất nhiều khó khăn.
- Thêm vào đó do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng, một loạt các đồng tiền của các quốc
gia trong khu vực sụt giá nhanh chóng, điều này làm cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
trở nên đắt hơn trên thị trờng, trong khi đó các nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nớc ngoài
cũng trở nên đắt hơn do đồng Việt Nam cũng bị mất giá. Vì vậy làm cho chi phí sản xuất tăng
lên, sản xuất kinh doanh trở nên kém hiệu quả.
- Hơn nữa bắt đầu từ năm 1998 Công ty không đợc sự trợ giúp vốn từ Nhà nớc đã gây
nên khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong năm 1999, Công ty lại có sự
thay đổi trong cơ cấu lao động. Việc sát nhập thêm một phần của Công ty ảnh địa chính và sự
chuyển dịch trong cơ cấu nhân sự đã làm hoạt động kinh doanh của Công ty đình trệ trong
suốt quý I năm 1999. Tuy nhiên, hoạt động của năm 1999 đã khởi sắc trong những quý sau
của năm, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đã bắt đầu phục hồi và phát triển.
* Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động
+ Sức sinh lời của vốn lu động =
* Năm 1997: = = 0,117
34
* Năm 1998: = = 0,067
* Năm 1999: = = 0,052
+ Hệ số luân chuyển vốn =
46.704.464.968
44.801.439.097
29.587.507.827
Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Bảng 08
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 1,6% 0,88% 0,81%
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất 7,8% 4,55% 3,6%
Sức sinh lời của vốn lu động 11,7% 6,7% 5,2%
Hệ số luân chuyển vốn 8,26 7,186 5,55
Nh vậy qua sự phân tích một số chỉ tiêu về hiệu qủa kinh tế tổng hợp tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty qua những năm gần đây ta thấy:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giảm sút nhanh chóng
- Quy mô của doanh thu cũng giảm nhanh đặc biệt năm 1999
- Sử dụng vốn và quản lý chi phí cha tốt. Tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng
của doanh thu.
Sau đây là một số phân tích về tình trạng trên:
Trớc hết ta nói về chi phí. Theo sự phân tích ở trên ta đã thấy tốc độ giảm của doanh
thu rất nhanh trong khi đó chi phí giảm chậm vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm
xuống. Công ty cần phải tập trung xem xét để quản lý tốt hơn về chi phí đặc biệt về chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tỷ lệ CPBH & CPQLDN trên lãi gộp = x 100%
35
Bảng 09
Năm CPBH + CPQLDN(đồng) Tỷ lệ
1997 3377250898 81,68%
1998 3111603613 88,66%
1999 2465239522 91%
Nh vậy qua trên ta thấy CPBH và CPQLDN của Công ty là quá lớn, chiếm một tỷ trọng
lớn so với lãi gộp, đây là một gánh nặng mà Công ty phải đơng đầu. Để có thể nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng cờng khả năng cạnh tranh Công ty cần phải xem xét lại cơ cấu tổ
chức bộ máy và tổ chức bộ máy bán hàng
Một điều cần nói ở đây nữa là hiệu quả sử dụng vốn lu động. Trong đó đặc biệt là việc
quản lý hàng tồn kho. Hàng tồn kho của Công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tài sản lu
động. Điều này ảnh hởng lớn đến khả năng thanh toán hiện thời của Công ty và ảnh hởng đến
chu kỳ cũng nh hiệu quả kinh doanh của Công ty.
36
Bảng 10 Cơ cấu hàng tồn kho trong tổng tài sản lu động
Năm Hàng tồn kho
( đồng )
TSLĐ(
đồng)
Tỷ trọng hàng tồn
kho/ TSLĐ
199
7
3528988959 645283050
2
54,68%
199
8
3111603613 601647866
3
40,86%
199
9
2465239522 464128296
5
46,64%
2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh trên các lĩnh vực của Công ty Xuất nhập khẩu và
T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ trong thời gian qua.
2.2.1. Cung ứng các máy móc thiết bị và dụng cụ đo đạc.
Đây là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty và nó chiếm phần lớn doanh thu đạt
đợc nhiêù năm qua của Công ty. Công ty có nhiệm vụ phải cung ứng phần lớn máy móc thiết
bị, công nghệ, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là những thiết
bị công nghệ chuyên ngành kỹ thuật phức tạp đòi hỏi các cán bộ phụ trách lĩnh vực này phải
am hiểu sâu về kỹ thuật. Hơn nữa thị trờng công nghệ là một thị trờng rất phức tạp, rất khó
khăn trong việc chọn lựa nguồn hàng bởi vì phải tìm đợc đối tác có trình độ công nghệ tiên
tiến nhng lại phải tơng thích với trình độ của nớc ta, không đợc hiện đại quá vì nh vậy chi phí
sẽ quá cao mà hiệu quả khai thác thấp.
Một nét mới trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị này là trớc đây Công ty đợc Nhà nớc
bao cấp hoàn toàn và Công ty chỉ phải tự tìm đầu vào. Còn bây giờ Công ty phải tự lựa chọn
đầu vao và phải tự khai thác đầu ra, phải tham gia đấu thầu với các công ty khác để cạnh tranh
dành lấy hợp đồng cung cấp các thiết bị công nghệ cho các khách hàng trong nớc. Vì vậy
doanh thu tự khai thác đã không đạt đợc cao nh những năm trớc đây, trong khi đó lại phát
sinh nhiều chi phí mới cho các công tác dịch vụ bán hàng...
Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh của lĩnh vực này luôn là một áp lực lớn đòi hỏi
Công ty phaỉ tìm ra giải pháp để vợt qua.
Tình hình hoạt động kinh doanh cung ứng thiết bị, dụng cụ đo đạc trong thời gian qua
nh sau:
37
Bảng 11 Đơn vị tính: đồng
Năm Doangh thu Giá vốn CPBH CPQDN Lợi nhuận
1997 4545889233
6
4114015710
3
2028583280 1294469432 539187738
1998 4438450489
0
4052804838
0
1977445972 1159268814 275896676
1999 2990316522
5
2688008183
9
1769522311 695717211 24218603
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Năm 1997: = x 100% = 0,62%
Năm 1998: = x 100% = 1,19%
Tỷ lệ lãi gộp = x 100%
Năm 1997: = x 100% = 9,5%
Năm 1998: = x 100% = 8,7%
Nh vậy ta thấy tỷ lệ lãi gộp của lĩnh vực này là rất cao song do đặc điểm của hàng hoá
này là phải nhập khẩu từ nớc ngoài nên chi phí cho việc tổ chức bán hàng và chi phí quản lý là
rất lớn nên hiệu quả cuối cùng lại thấp mặc dù doanh thu đạt đợc là rất lớn.
2.2.2. Xuất khẩu hàng hóa của Công ty
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty chỉ là phần nhỏ
trong tổng hoạt động kinh doanh của Công ty nhng không phải vì thế mà ta lại bỏ qua, không
chú trọng phát triển nó. Trong tình trạng đất nớc ta, khi tiềm năng công nghệ cha khai thác
hết, đã dẫn đến việc ngành hàng sản xuất của nớc ta còn kém so với các nớc trên thế giới,
hàng hoá của ta mất sức cạnh tranh với hàng hoá các nớc khác. Đối với hàng hoá của Công ty
cũng không tránh khỏi điều này. Do những đặc điểm trên, mặt hàng xuất khẩu của Công ty
còn hạn chế. Tuy nhiên, trong năm 1999, năm có nhiều biến động trong tổ chức kinh doanh,
có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh( mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty), thay đổi
về cơ cấu tổ chức nhng lại đánh dấu bớc đầu thành công trong việc xuất khẩu một loại hàng
hóa mới, đợc thị trờng nớc ngoài chấp nhận, đó là loại giấy khổ A4 đã đợc cấp chứng chỉ
INCOTERMS.
Xét tỷ trọng hàng xuất khẩu trong bảng sau
Bảng 12
Đơn vị tính: đồng
Năm Doanh thu hàng xuất
khẩu
Doanh thu hàng nhập
khẩu
Tỷ lệ hàng
XK/ NK(%)
38
1997 266388138 45192504198 0,59
1998 261761983 44123042907 0,589
1999 160738000 29742427225 0,54
III. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ
Đo đạc Bản đồ.
1. Thành tựu.
Phải khẳng định rằng trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Từ ngày đất nớc thực hiện cơ chế quản lý
mới, trong khi nhiều doanh nghiệp thơng mại làm ăn thua lỗ và phá sản thì Công ty Xuất
nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty nói riêng phát triển mạnh và ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình trên
thơng trờng. Cụ thể những thành tựu mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
đạt đợc là:
1.1. Quy mô hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng lớn mạnh.
Quy mô hoạt động nhập khẩu của Công ty hiện nay tơng đối lớn, ổn định và không
ngừng lớn mạnh, nó thể hiện ở chỗ: doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu hàng năm từ 30 đến
45 đồng. Quy mô hoạt động nhập khẩu của Công ty còn thể hiện ở một danh mục hàng hoá
nhập khẩu phong phú và thị trờng rộng lớn. Về danh mục hàng hoá nhập khẩu Công ty có
hơn 121 loại hàng hoá phục vụ sản xuất trong ngành, phục vụ cho một số doanh nghiệp t
nhân, và hơn 60 loại hàng hoá, máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất và tiêu
dùng trong nớc. Về thị trờng, Công ty có một thị trờng rộng lớn và ổn định cả về thị trờng
mua và thị trờng bán. Với gần 20 nớc khác nhau trên toàn thế giới, đó là thị trờng nhập khẩu
rộng lớn của Công ty và thị trờng mua trải rộng khắp cả nớc từ Bắc tới Nam, cả thị trờng đặc tr
ng của ngành Địa chính lẫn thị trờng bên ngoài ngành.
1.2. ổn định và mở rộng thị trờng.
Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều nỗ lực và đạt đợc nhiều kết quả trong việc
ổn định và mở rộng thị trờng. Trớc hết Công ty đã ổn định đợc thị trờng kinh doanh xuất
nhập khẩu cả thị trờng mua lẫn thị trờng bán, đó là những thị trờng truyền thống của Công ty
và là thị trờng mà Công ty có nhiều lợi thế. Về thị trờng mua, Công ty duy trì các mối quan
hệ làm ăn lâu dài với một số thị trờng , nhà cung cấp quen thuộc, có uy tín do đó mà hạn chế
đợc chi phí tìm kiếm thị trờng và chi phí đi lại giao dịch. Về thị trờng bán, Công ty duy trì
mối quan hệ mật thiết với các Công ty, Sở địa chính thành viên của Tổng cục Địa chính Việt
Nam, cung cấp mọi máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ tùng thay thế chuyên dụng cần thiết
cho sản xuất kinh doanh của các công ty, sở địa chính đó. Hiện nay Công ty đang nắm giữ vị
trí độc quyền trong thị trờng này, tuy nhiên Công ty cũng vẫn nỗ lực mở rộng thị trờng kinh
doanh của mình bằng việc tìm kiếm thị trờng cung cấp mới có lợi thế hơn. Để mở rộng thị tr•
ờng bán, Công ty cố gắng khai thác triệt để nhu cầu thị trờng trong nganh Địa chính Việt
Nam và mở rộng thị trờng ngoài ngành bằng việc cung cấp máy móc thiết bị, phụ tùng thay
thế, nguyên liệu phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nớc.
39
1.3. Đa dạng hình thức kinh doanh, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu.
Trong thời gian qua các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trờng, khai thác triệt để nhu cầu thị trờng, đặc biệt chú
trọng đến hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác. Hình thức này đã thu hút đợc nhiều khách hàng,
phát huy hết thế mạnh của một công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, tạo thêm doanh
thu cho Công ty. Bên cạnh đó, hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp cũng phong phú, Công ty
hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa về sau đó mới bán mà chú trọng việc tham gia đấu thầu
cung cấp hàng hoá, máy móc thiết bị và tìm kiếm bạn hàng để thơng thuyết, thoả thuận để
tiến hàng ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá.
Về danh mục hàng hoá nhập khẩu, số lợng hàng hoá trong danh mục hàng hoá nhập
khẩu ngày càng đa dạng. Với nhiều chủng loại máy móc thiết bị khác nhau và chức năng
khác nhau đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nớc. Đặc biệt, trong năm 1999, bên
cạnh hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty, Công ty đã đa ra mặt hàng xuất khẩu mới là
giấy khổ A4, là sản phẩm của Công ty đợc dán mác độc quyền. Tuy là sản phẩm mới nhng
loại giấy này đã cho thấy tiềm năng tiêu thụ lớn.
1.4. Đảm bảo đợc hiệu quả việc tổ chức, quản lý công tác xuất nhập khẩu.
Trong thời gian qua việc tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu của Công ty có
nhiều tiến bộ đảm bảo chất lợng của công tác này. Việc tổ chức công tác xuất nhập khẩu đợc
hoàn thiện, bộ phận nhập khẩu hoạt động có hiệu quả. Các bộ phận thực hiện công tác xuất
nhập khẩu đợc tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc cho
nên mọi hợp đồng xuất nhập khẩu đợc thực hiện một cách nhanh chóng, đồng bộ. Các mảng
công việc từ đàm phán ký kết hợp đồng đến tiêu thụ hàng hoá đều làm việc có hiệu quả
không có sai sót lớn gây thiệt hại cho công ty, cũng nh không gây ra các tranh chấp, lãng phí
các chi phí không cần thiết.
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà Công ty đạt đợc trong việc phát triển và mở rộng
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khẩu của
Công ty còn những hạn chế nhất định đòi hỏi Công ty cần phải xem xét và đa ra những biện
pháp để khắc phụ. Những hạn chế đó là:
2.1. Còn nhiều yếu kém trong công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng.
Công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng là một công tác vô cùng quan
trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nó quyết định đến sự phát triển và nâng
cao vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng. Tuy nhiên công tác này của Công ty trong thời
gian qua còn nhiều yếu kém, thị trờng nhập khẩu chủ yếu là thị trờng hiện tại, thị trờng mới
chủ yếu cung cấp những mặt hàng mới, còn những mặt hàng thờng xuyên nhập vẫn duy trì ở
các thị trờng cũ, cha tổ chức đợc công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trờng nhập khẩu mới cũng
cung cấp hàng hoá đó nhng có giá cả, chất lợng hấp dẫn hơn. Về thị trờng bán của Công ty, tr
ớc hết là thị trờng trong ngành do không tổ chức công tác nghiên cứu nhu cầu của các đơn vị
trong ngành cho nên không đáp ứng đợc đầy đủ những nhu cầu về hàng hóa , máy móc thiết
bị cho sản xuất trong ngành dẫn đến nhiều hợp đồng nhập khẩu của các đơn vị trong ngành
Công ty không có khả năng đáp ứng. Điều này dẫn đến tình trạng có nhiều loại máy móc
thiết bị, phụ tùng thay thế hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hoặc lại thừa dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn. Nh trong năm 1997 hàng tồn kho lên đến 3.413.503.814 tỷ đồng, chiếm
52,9 % tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, chiếm 35% trong tổng tài sản của Công ty. Hơn
nữa, do công tác khai thác thị trờng kém mà trong thời gian qua Công ty đã đánh mất nhiều
hợp đồng xuất nhập khẩu của các đơn vị trong ngành, các đơn vị này có nhu cầu xuất nhập
40
khẩu đã trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu thông qua các công ty xuất nhập khẩu
khác. Đối với thị trờng ngoài ngành Công ty cũng không tổ chức hoạt động nghiên cứu, khai
thác, tìm kiếm thị trờng mà chủ yếu khách hàng tìm đến hoặc thông qua các mối quan hệ
nhất định. Cho đến nay Công ty cha có bộ phận nào đảm nhận chức năng nghiên cứu, tìm
kiếm thị trờng.
Nguyên nhân của sự yếu kém trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị tr
ờng xuất nhập khẩu của Công ty là do hiện nay Công ty cha có bộ phận nào đảm nhận chức
năng này. Vì vậy, để khắc phục hạn chế này Công ty cần phải nhanh chóng thành lập bộ phận
marketing.
2.2. Cha tận dụng triệt để lợi thế độc quyền trong cung cấp các loại nguyên liệu, máy
móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trong ngành Địa chính.
Trong thị trờng của các đơn vị trong ngành Địa chính Việt Nam, Công ty có rất
nhiều lợi thế, trớc hết do Công ty là đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp máy móc thiết bị,
phụ tùng thay thế cho sản xuất và tiêu dùng trong ngành cho nên Công ty có những thế mạnh
nhất định. Hơn nữa, Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam, có rất nhiều
mối quan hệ khăng khít với các đơn vị trong ngành và đợc nhiều sự bao cấp hỗ trợ từ phía
Tổng cục Địa chính. Tuy có nhiều lợi thế nhng Công ty lại không phát huy triệt để lợi thế độc
quyền của mình, làm thị trờng trong ngành ngày càng thu hẹp, Công ty đánh mất nhiều hợp
đồng quan trọng, có lợi nhuận lớn của các đơn vị trong ngành, nhiều công ty trong ngành t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.pdf