Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 1 Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất miền Trung – Tây Nguyên, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, lại nằm trong tam giác nổi tiếng về du lịch với 3 đỉnh của tam giác ấy là di sản văn hóa thế giới Hội An, Mỹ Sơn, Huế, sự nổi tiếng của 3 di sản này đã thu hút được một lượng lớn khách du lịch đến với Đà Nẵng. Điều này không những mang lại cho người dân Đà Nẵng một nguồn thu lớn mà còn tạo nên thói quen tiêu dùng du lịch cho các tầng lớp nhân dân, làm cho du lịch trở thành một hiện quần chúng hóa, tạo điều kiện cho các công ty lữ hành phát triển, trong đó có công ty TNHH Du Lịch Vận Tải và Thương Mại ECOVICO. ...

pdf65 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 1 Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất miền Trung – Tây Nguyên, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, lại nằm trong tam giác nổi tiếng về du lịch với 3 đỉnh của tam giác ấy là di sản văn hóa thế giới Hội An, Mỹ Sơn, Huế, sự nổi tiếng của 3 di sản này đã thu hút được một lượng lớn khách du lịch đến với Đà Nẵng. Điều này không những mang lại cho người dân Đà Nẵng một nguồn thu lớn mà còn tạo nên thói quen tiêu dùng du lịch cho các tầng lớp nhân dân, làm cho du lịch trở thành một hiện quần chúng hóa, tạo điều kiện cho các công ty lữ hành phát triển, trong đó có công ty TNHH Du Lịch Vận Tải và Thương Mại ECOVICO. ECOVICO là một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn non trẻ, lực lượng lao động còn ít, cở sở vật chất còn thiếu thốn nhưng công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc tại thị trường kinh doanh lữ hành. Nhưng chịu sự ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế thế giới thì lượng khách đến với công ty có xu hướng giảm trong thời gian qua, do đó để tồn tại và phát triển được trên thị trường kinh doanh lữ hành như hiện nay thì phải xây dựng một chiến lược marketing hoàn thiện cho công ty. Đây cũng là một bài toán khó của ban lãng đạo công ty hiện nay. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại WTO cũng mang lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như thử thách mới. Việc cam kết cạnh tranh tự do theo lộ trình của WTO thì đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường kinh doanh lữ hành không chỉ là các công ty trong nước nữa mà còn có các công ty, tập đoàn nước ngoài. Mặt khác, số lượng các công ty lữ hành tại Đà Nẵng quá nhiều, đã gây nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau. Do đó để tồn tại và phát triển lâu dài thì công ty phải có những chiến lược marketing phù hợp với tình hình thị trường hiện nay. Xuất phát từ những thực tế đó, trong thời gian thực tập nghiên cứu và tìm hiểu tình hình hoạt động của công ty ở phòng kinh doanh lữ hành, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trong thời gian qua cho thị trường kinh doanh lữ hành. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 3 - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty trong thời gian tới. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Luận văn tập trung hoàn thiện chiến lược marketing của công ty. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài những vấn đề liên quan đên chiến lược marketing của công ty trên thị trường kinh doanh lữ hành. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thu thập thông tin và số liệu + Dữ liệu thứ cấp dựa trên nguồn thông tin từ các phòng trong công ty như phòng kế toán, phòng kinh doanh, … , số liệu trên internet, sách báo, sở du lịch thành phố …. Bao gồm: Cơ cấu doanh thu, cơ cấu chi phí, cơ cấu nguồn khách, … 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn 2006 – 2008. 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Những cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh lữ hành. Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch Vận tải và thương mại ECOVICO Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 4 CHƯƠNG I NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH 1. Một số khái niệm cỏ bản trong hoạt động du lịch, vận tải và thương mại 1.1.Khái niệm về du lịch Du lịch là hiện tượng tham quan tạm thời rời khỏi nơi cư trú của mình để đi đến một nơi khác với mục đích nghỉ ngơi giải trí tham quan trong thời gian rảnh mà không vì mục đích kiếm tiền. 1.2. Loại hình du lịch Loại hình du lịch có thể phân chia thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia du lịch Việt Nam phân chia loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản sau đây sau đây: 1.2.1. Phân loại theo môi trường tài nguyên Theo Pirojinick, du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tùy vào môi trường tài nguyên mà hoạt động du lịch được chia thành hai nhóm là du lịch văn hóa và du lịch thiên nhiên. - Du lịch văn hoá là hoạt động diễn ra chủ yếu trong môi trường văn hóa - Du lịch thiên nhiên là hoạt động du lịch diễn ra nhăm thỏa mãn nhu cầu về với thiên nhiên của con người. Trong một số loại hình du lịch thiên nhiên có thể thấy những loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn. Theo cách tiếp cận này du lịch thiên nhiên được coi là hoạt động du lịch đưa khách về những nơi có điều kiện tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của họ. Nhiều chuyên gia du lịch cũng như các nhà địa lý, kinh tế du lịch dùng các thuật ngữ du lịch sinh thái, du lịch xanh theo cách hiểu trên. Như chúng ta biết với sự phát triển mạnh mẽ của và nhanh chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ nên các sản phẩm công nông nghiệp ngày càng cao hơn trước. Khả năng mua được những sản phẩm có giá trị cao dễ dàng hơn trước đây. Đây là một biểu hiện mang tính chất quy luật, nó không chỉ xảy ra ở các nước công nghiệp mà còn xảy ra ở các nước đang phất triển như Việt Nam. Con người luôn cố gắng làm cho cuộc sống trở nên tốt hơn bằng cách tạo ra những môi trường nhỏ xung quanh mình như việc sử dụng ngày càng nhiều xe máy, ô tô, máy bay, máy điều hòa, tủ lạnh… Điều này dẫn đến việc làm tổn hại nghiêm trọng và lâu dài tới Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 5 môi trường thiên nhiên. Như vậy một quy luật môi trường kinh tế khác đang dần hiện rõ, đó là môi trường tự nhiên trong lành đang trở thành một mặt hàng xa xỉ ngay cả đối với tầng lớp giầu có. Điều này giải thích tại sao du lịch nói chung và du lịch thiên nhiên nói riêng đã và đang trở thành một ngành kinh tế có nhiều triển vọng trong tương lai. 1.2.2. Phân loại theo mục đích chuyến đi Chuyến tham quan của con người có thể có mục đích thuần túy là du lịch, tức là chỉ nhằm mục đích nghỉ ngơi, giả trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Ngoài các chuyến du lịch như vậy có nhiều cuộc hành trình vì nhiều lý do khác nhau như học tập, công tác, nghiên cứu, hội nghị, tôn giáo… . Trong chuyến đi này không ít người đã sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống tại khác sạn, nhà nghỉ. Cũng không ít người nhân chuyến tham quan đó đã tranh thủ thời gian rảnh rỗi có thể đẻ tham quan nghỉ ngơi nhằm thẩm nhận tại chỗ những giá trị thiên nhiên, đời sống văn hóa nơi đến. Những lúc đó có thể nói họ đang thực hiện chuyến du lịch kết hợp trong chuyến di của mình. - Du lịch tham quan: Tham quan là hành vi quan trọng của con người để nâng cao hiểu biết của mình về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể là một tài nguyên du lịch tự nhiên như phong cảnh kỳ thú, cũng có thể là tài nguyên du lịch nhân văn như một di tích lịch sử, một công trình đương đại, một cơ sở nghiên cứu khoa học, hay một cơ sở sản xuất… Về mặt ý nghĩa hoạt động tham quan được coi là một trong những hoạt động để chuyến đi được coi là chuyến du lịch. - Du lịch khám phá: Khám phá thế giới xung quanh nhằm nâng cao hiểu biết về thế giới quan xung quanh . Các chuyến du lịch nhằm mục đích khám phá cung được coi là du lịch thuần túy. Tùy theo mức độ, tính chất của chuyến du lịch mà có thể chia ra du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm. Du lịch tìm hiểu thiên nhiên, môi trường, tìm hiểu phong tục tập quán, tìm hiểu lịch sử… là những mục tiêu chính của du lịch tìm hiểu. Du lịch mạo hiểm: mong muốn khám phá bản thân của con người đặc biệt là giới trẻ. Những con suốt chảy xiết, những ngọn núi cao hiểm trở, những vùng núi lửa nóng bỏng … là địa chỉ lý thú cho những người ưa mạo hiểm. Để kinh doanh loại hình du lịch này cần có tranh thiết bị hỗ trợ cần thiết và đặc biệt là chương trình và đội ngũ ứng cứu hết sức cơ động. Vì vậy để khai thác loại hình du lịch này cần có nguồn vốn lớn để dầu tư, đào tạo nhân viên. Nếu so sánh với các loại hình du lịch khác trong thời gan trước mắt du lịch mạo hiểm ít có cơ hội thu lợi nhuận các loại hình du lịch khác. - Du lịch nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 6 Loại hình du lịch này đang ngày càng trở nên phổ biến do nhu cầu kết hợp học tập với tìm hiểu thực tiễn, học đi đôi với hành. Nhiều môn học nhành học cần có hiểu biết thực tế như địa lý địa chất, lịch sử khảo cổ …. Để đáp ứng nhu cầu này nhiều nhà cung ứng du lịch xây dựng những phòng học ngoài trời được thiết kế phù hợp với nội dung học tập. Thông thường hướng dẫn viên du lịch là các thầy giáo phụ trách chuyên môn ở trường. 1.2.3. Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch. Điểm du lịch đến có thể nằm ở các vùng địa lý khác nhau. Việc phân loại theo đặc điểm du lịch cho phép chúng ta định hướng được công việc tổ chức, triển khai phục vụ nhu cầu của khách. Theo tiêu chí này có thể xác định những loại hình du lịch sau: - Du lịch đô thị Các thành phố, trung tâm hình chính có sức hấp dẫn bởi các công trình kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đầu mối thương mại lớn của cả nước , vì vậy không chỉ người dân ở vùng nông thôn bị hấp dẫn bởi các công trình đương dại đồ sộ ở các đô thị mà khách từ các miền khác nhau, từ thành phố khác nhau cũng có nhu cầu đến để chiêm ngưỡng phố xá và mua sắm. - Du lịch miền núi Hai phần ba lãnh thổ nước ta là địa hình đồi núi. Những điểm du lịch nghỉ núi nổi tiếng ở nước ta như: Tam Đảo, Sapa, Đà Lạt…. là những điểm xuất hiện khá lâu rồi. Ngoài loại hình này ra do tính độc đáo và tương phản cao, miền núi còn rất thích hợp cho việc xây dựng và phát triển các loại hình du lịch tham quan, cắm trại mạo hiểm… 1.3. Sản phẩm du lịch - Khái niệm: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách du lịch một khoảng thời gian thu vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. - Đặc điểm : + Sản phẩm du lịch mang tính chất dịch vụ vô hình. + Trong quá trình sản suất có sự tham gia của người tiêu dùng + Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc. + Sản phẩm du lịch không thể lưu kho cất trữ. + Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. 1.4. Nhu cầu du lịch - Nhu cầu là cảm giác thiếu thốn một cái gì đó cần được thỏa mãn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 7 - Nhu cầu du lịch là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó về vật chất hoặc tinh thần hoặc cả hai, nhằm giải quyết thời gian rảnh rỗi của mình bằng cách hưởng thụ hoặc tiêu khiển thông qua việc dịch chuyển tạm thời đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình. 1.5. Động cơ du lịch. Là biểu hiện của sự phát triển vượt trội của nhu cầu nội lực tiềm tàng, là nhân tố chủ quan thúc đẩy con người hành động khi thấy thiếu hụt một cái gì đó. Động cơ du lịch được hình thành bởi nhân tố tâm lý và nhân tố khẩu học. 1.6. Doanh nghiệp lữ hành. Là doanh nghiệp liên kết các sản phẩm riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp thông qua khách du lịch. Khách du lịch khi mua sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành sẽ có mức giá bằng hoặc thấp hơn giá mà du khách tự tổ chức do doanh nghiệp lữ hành mua sản phẩm từ các đơn vị cung ứng với số lượng lớn và được hưởng triết khấu. Ngoài ra doanh nghiệp lữ hành còn có trách nghiệm đối với khách du lịch. 1.7. Đại lý du lịch. Đại lý du lịch là một đơn vị trung gian bao gồm việc thực hiện các dịch vụ dưa đón, đăng ký nơi lưu trú,vận chuyển, hướng dẫn tham quan bán các Chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng. 1.8. Vùng du lịch Vùng du lịch là sự kết hợp lãnh thổ của các á vùng và tiểu vùng trung tâm và điểm du lịch có đặc trưng riêng về số lượng và chất lượng. Vùng du lịch như một tổng thể lớn nhất các đối tượng và hiện tượng nhiên ,xã hội, nhân văn…. Bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế xã hội xung quanh với chuyên môn hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch đó. 2. Một số khái niệm cơ bản về vận tải. 2.1. Khái niệm Vận tải là sản xuất vật chất thực hiện vận chuyển hàng hóa và người. Vận tải được chia làm vận tải đường bộ (thường gọi tắt là vận tải bộ), vận tải đường thủy (vận tải thủy), vận tải đường không. Vận tải đường bộ bao gồm tàu hỏa, ô tô và hệ thống đường xá. Vận tải thủy gồm vận tải đường biển và vận tải đường sông. Vận tải đường không sử dụng máy bay. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 8 Theo nhiệm vụ có vận tải công cộng phục vụ chung cho lĩnh vực lưu thông và dân cư, vận tải chuyên dùng trong nội bộ ngành sản xuất và vận tải dùng riêng cho cá nhân. Vận tải liên hợp là chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai phương tiện. 2.2. Vai trò của vận tải Từ khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời cho đến nay, vận tải hàng hoá luôn đóng vai trò là một mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu phân phối và lưu thông hàng hoá. Các nhà kinh tế học đã ví rằng: “Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận tải là quá trình đưa các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó”. Vận tải hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lưu thông hàng hoá góp phần phát triển của xã hội. Vận chuyển hàng hoá sẽ đóng góp một vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Nó còn đóng góp lớn cho ngân sách qua nhiều loại thuế và nhờ những dịch vụ đi theo được phát triển tạo thêm hàng triệu việc làm cho người lao động. Thông qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp và những tiêu cực xấu trong xã hội. Sự phát triển của vận tải hàng hoá cũng là sự huy động nguồn vốn về đầu tư trong xã hội rất lớn mà không phải ngành nghề nào cũng có được. Có thể chưa đơn vị nào đứng ra thống kê những đóng góp của ngành vận tải hàng hoá vào quá trình đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song không ai có thể phủ nhận vai trò to lớn, không thể thay thế của vận tải hàng hoá, 3. Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ thương mại 3.1. Khái niệm Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó. Thị trường là cơ chế để thương mại hoạt động được. Dạng nguyên thủy của thương mại là hàng đổi hàng (barter), trong đó người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa hay dịch vụ mà không cần thông qua các phương tiện thanh toán. Ví dụ, một người A đổi một con bò lấy 5 tấn thóc của người B chẳng hạn. Hình thức này còn tồn tại đến ngày nay do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn do bên bán không tin tưởng vào tỷ giá hối đoái của đồng tiền sử dụng để thanh toán). Trong hình thức này không có sự Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 9 phân biệt rõ ràng giữa người bán và người mua, do người bán mặt hàng A lại là người mua mặt hàng B đồng thời điểm Việc phát minh ra tiền (và sau này là tín dụng, tiền giấy và tiền ảo (tức không phải tiền tồn tại dưới hình thức được in hay được đúc ra) như là phương tiện trao đổi đã đơn giản hóa đáng kể hoạt động thương mại và thúc đẩy hoạt động này, nhưng bên cạnh đó nó cũng phát sinh ra nhiều vấn đề mà hoạt động thương mại thông qua hình thức hàng đổi hàng không có. Vấn đề này được xem xét cụ thể hơn trong bài Tiền. Hoạt động thương mại hiện đại nói chung thông qua cơ chế thỏa thuận trên cơ sở của phương tiện thanh toán, chẳng hạn như tiền. Kết quả của nó là việc mua và việc bán tách rời nhau. Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự chuyên môn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm người nhất định nào đó chỉ tập trung vào việc sản xuất để cung ứng các hàng hóa hay dịch vụ thuộc về một lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ của các nhóm người khác. Thương mại cũng tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa các khu vực này đem lại lợi thế so sánh hay lợi thế tuyệt đối trong quá trình sản xuất ra các hàng hóa hay dịch vụ có tính thương mại hoặc do sự khác biệt trong các kích thước của khu vực (dân số chẳng hạn) cho phép thu được lợi thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thương mại theo các giá cả thị trường đem lại lợi ích cho cả hai khu vực. 3.2. Vai trò của dịch vụ thương mại Lĩnh vực thương mại và dịch vụ nói chung bao gồm những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh và mở cửa về lĩnh vực này cần được xem xét một cách toàn diện để có thể xác định và tiến hành những bước đi và giải pháp phù hợp. Nhằm một mặt góp phần cùng thành phố và cả nước thực hiện thành công tiến trình mở cửa, mặt khác cùng góp phần đảm bảo giữ vững độc lập dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hoạt động của thương mại và dịch vụ có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta: - Thương mại và dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Thật vậy, dịch vụ - thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán quốc tế, đặc biệt là buôn bán hàng hóa sẽ lưu hành như thế nào nếu không có dịch vụ vận tải? Dịch vụ thanh toán? Chính sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 10 như vận tải đường bộ, đường không, đường biển đã góp phần khắc phục được trở ngại về địa lý, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa từ Quốc gia này đến quốc gia khác, từ khu vực này đến khu vực địa lý khác... Các dịch vụ ngân hàng cũng cho phép khâu thanh toán được diễn ra một cách có hiệu quả, giúp cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đạt được mục đích trong quan hệ buôn bán. Các dịch vụ viễn thông, thông tin cũng có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động thương mại trong việc kích cầu, rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Các dịch vụ như dịch vụ đại lý, buôn bán, bán lẻ giữ vai trò trung gian kết nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng; đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn thời gian hàng hóa lưu thông, giúp các nhà sản xuất nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư tái sản xuất. Như vậy, dịch vụ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động thương mại hàng hóa. - Thương mại và dịch vụ tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thông qua hoạt động dịch vụ - thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh mua bán được sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, các dịch vụ được thông suốt. Có thể nói, nếu không có dịch vụ - thương mại thì sản xuất hàng hóa khó có thể phát triển được. - Thương mại và dịch vụ đã trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất là bởi vì nhu cầu về dịch vụ xuất phát từ chính các nhà sản xuất khi họ nhận thấy rằng, để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài, phải đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá trình sản xuất để hạ giá thành và nâng cao chất lượng như dịch vụ khoa học, kỹ thuật công nghệ. - Sự tăng trưởng của các ngành thương mại và dịch vụ còn là động lực cho sự phát triển kinh tế, cũng như có tác động tích cực đối với phân công lao động xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì thương mại và dịch vụ càng phong phú, đa dạng. Hiện nay, sự phát triển thương mại và dịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Người ta thấy rằng, trình độ phát triển kinh tế của một nước càng cao thì tỷ trọng của dịch vụ - thương mại trong cơ cấu ngành kinh tế nước đó càng lớn. Dịch vụ phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất khác phát triển. - Thông qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, khả năng tiêu dùng, nâng cao mức tiêu thụ và hưởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng lên góp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 11 phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường lao động và phân công lao động trong xã hội. - Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trường trong nước sẽ liên hệ chặt chẽ với thị trường nước ngoài thong qua hoạt động ngoại thương, điều này nếu dịch vụ và thương mại phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng chắc chắn sẽ mở rộng được thị trường thu hút các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường. Chính vì điều này, dịch vụ - thương mại thực sự là cầu nối gắn kết giữa thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, phù họp với xu thế hội nhập và mở cửa ở nước ta hiện nay. - Dịch vụ thương mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường mua bán hàng hóa dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán. Cho nên trong hoạt động dịch vụ - thương mại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh luôn phải năng động, sáng tạo, kể cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh hàgn hóa dịch vụ trên thị trường, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và điều này sẽ làm nền tảng vững chắc giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. - Dịch vụ thương mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường mua bán hàng hóa dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán. Cho nên trong hoạt động dịch vụ - thương mại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh luôn phải năng động, sáng tạo, kể cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa dịch vụ trên thị trường, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và điều này sẽ làm nền tẳng vững chắc giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. - Trong quá trình xây dựng đất nước, dịch vụ - thương mại góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam đã bình thường hóa về thương mại với Hoa Kỳ và gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới WTO. Nghị quyết Đại hội X của đảng ta đã khẳng định:... Về kinh tế, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, có tình cạnh tranh cao và gồm những đối tác có năng lực cạnh tranh rất mạnh... những thành quả này vừa tạo ra các tiền đề và cơ sở kinh tế, vừa cung cấp những bài học cần thiết để chúng ta thực hiện bước hội nhập mới có tầm quan trọng đặc biệt - hội nhập ở cấp độ đa phương - toàn cầu trong Tổ chức Thương mại thế giới. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 12 4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MARKETING 4.1.Khái niệm về marketing “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi”( Philip Kotler) “Marketing là làm thế nào đưa sản phẩm, dịch vụ đúng, đến đúng khách hàng, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng giá cả trên kênh phân phối đúng và hoạt động hiểm trợ đúng” “Marketing là sự hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm vào một luồng sản phẩm, dịch vụ để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ”. Định nghĩa Marketing theo tổ chức Hiệp Hội Marketing Mỹ: Định nghĩa năm 2005 “Marketing is an organizational function and a set of processes for creating, communicating and delivering value to customers and for managing customer relationships in ways that benefit the organization and its stakeholders." Định Nghĩa năm 2007 “Marketing is the activity, conducted by organizations and individuals, that operates through a set of institutions and processes for creating, communicating, delivering, and exchanging market offerings that have value for customers, clients, marketers, and society at large.” Có nhiều định nghĩa khác nhau về marketing và quan niệm về marketing cũng có nhiều thay đổi theo thời gian. Hiện nay marketing được coi là một công cụ hữu ích đối với những nhà sản xuất, kinh doanh. Trước đây marketing được hiểu một cách đơn giản là giai đoạn sau khi sản xuất ra sản phẩm cho tới khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, marketing thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Cho đến nay quan điểm này đã có nhiều thay đổi bằng việc bổ xung thêm những chức năng nhiệm vụ của hoạt động marketing. Marketing bắt đầu từ quá trình tìm hiểu thị trường, khái quát những nhu cầu của thị trường dưới dạng thị hiếu của khách hàng và tìm cách đưa ra những sản phầm nhằm đạt tới mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Sau khi phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu hoạt động marketing xúc tiến hoàn thiện những sản phẩm sẵn có cho phù hợp với thị trường, một mặt nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới dựa trên những nhu cầu đã được nghiên cứu. Sau khi sản phẩm ra đời hoạt động marketing bước vào giai đoạn đưa sản phẩm ra thị trường. Trong xu thế hiện nay khi sự cạnh tranh các mặt hàng cùng chủng loại và các mặt hàng thay thế trở nên khốc liệt thì marketing chính là công cụ hữu ích để sản phẩm Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 13 thu hút được sự chú ý và mong muốn tiêu dùng của khách hàng. Trong các giai đoạn này hoạt động marketing được thực hiện dưới hình thức quảng cáo, chào hàng, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng, khuyến mãi…vv. Thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ, qua kênh phân phối dựa trên các đại lý cung cấp nguồn khách hàng thường xuyên cho doanh nghiệp. Đây được coi là hoạt động quan trọng và nổi bất nhất của marketing. Tuy nhiên marketing là một quá trình khép kín. Sau khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng ngoài chính sách hậu mãi và bảo hành nhằm duy trì quan hệ tốt với doanh nghiệp hoạt động markeing còn có nhiệm vụ tiếp nhận những phản hồi từ khách hàng. Từ đây vòng tròn lại quay về điểm ban đầu và quá trình cứ vậy tiếp diễn theo chu trình hoạt động của doanh nghiệp. Marketing là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo cao. Không chỉ sáng tạo ra những phương thức nhằm thu hút được chú ý của khách hàng mà còn là sáng tạo ra những nhu cầu của khách hàng, bằng cách tìm ra, khơi gợi lên những nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn những nhu cầu ấy. Hoạt động marketing ngày càng thể hiện tư thế chủ động của nhà cung cấp trong hoạt động kinh doanh. Lịch sử ngành marketing cũng được phát triển dựa trên quá trình trao đổi sản phẩm tại một thị trường tự cung tự cấp cho tới thị trường chung. Marketing hiện đại là kết quả của một nghiên cứu kỹ lưỡng và lâu dài dựa trên những quan điểm đúng đắn và khách quan. Việc áp dụng các quan điểm khác nhau vào hoạt động marketing tại mỗi doanh nghiệp phải phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể. Và mỗi doanh nghiệp thường áp dụng những chiến lược marketing riêng cho mình. Do vậy việc vận hành bộ máy marketing tại mỗi doanh nghiệp cũng mang những đặc điểm khác nhau. Lý thuyết, thực tiễn và con người là những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động marketing. 4.2. Vai trò của marketing Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức ép của toàn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị trường mới. Toàn cầu hóa là một cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn lớn trên thế giới không thể bỏ qua, bởi họ có lợi thế về nguồn lực và là người đi trước họ có lợi thế thông qua việc đặt ra luật chơi. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn. Công nghệ cũng đã giúp rút ngăn thời gian mà một ý tưởng cần có để thể trở thành một sản phẩm sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Trước đây trong một năm các hãng xe hơi chỉ có thể đưa ra một kiểu mới. Ngày nay họ có thể giới thiệu ra thị trường thậm chí 5,6 kiểu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 14 xe mới trong một năm. Mặt khác, công nghệ cũng đã đặt ra một thách thức cho các doanh nghiệp: tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường bị rút ngắn. Nếu trước đây người ta sử dụng một chiếc điện thoại di động trong thời gian 2-3 năm là chuyện bình thường, thì đối với giới trẻ ngày nay, nếu sau một năm mà bạn không thay đổi điện thoại di động thì đó là chuyện lạ.Do thị trường Châu Âu, Mỹ đã phát triển đến giai đoạn bão hòa và ổn định, các tập đoàn lớn cần phải tìm kiếm thị trường mới để duy trì tốc độ phát triển của mình. Việt Nam nằm trong số bốn nước được các tập đòan lớn quan tâm:Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam. Từ chỗ sân ai nấy đá thành sân chung mà mọi người ai muốn đá cũng vào đá được, toàn cầu hóa đã thay đổi bản chất của họat động kinh doanh, từ chỗ tập trung sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể được, doanh nghiệp đã phải dịch chuyển sự chú tâm của mình ra thị trường. Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin dùng và mua sản phẩm của họ hơn là của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được việc đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên, marketing ngày càng trở nên một chức năng quan trọng trong các doanh nghiệp. Nhưng marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần phải biết làm thế nào để xác định và phân khúc thị trường, xây dựng giải pháp hấp dẫn để chào cho khách hàng, và xây dựng thương hiệu với định vị mạnh. Họ phải biết làm thế nào để làm giá cho giải pháp của mình một cách hấp dẫn và hợp lý, và làm thế nào để chọn và quản trị kênh phân phối để đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả. Họ cần phải biết làm thế nào để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình, để khách hàng biết và mua. Không chỉ thế, họ cần phải biết áp dụng chiến lược thị trường và phương pháp quản trị phù hợp với thực tế thị trường đầy kỹ thuật mới trong xu hướng toàn cầu hoá. 5. Chiến lược Marketing Mô hình Marketing mix Product Price Place Promotion Marketing- mix hay còn gọi là marketing 4P dựa trên 4 yếu tố sau. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 15 Product: Sản phẩm Price: Giá cả Place: Phân phối Promotion: Chiêu thị - Product: sản phẩm chính là cái gốc của mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Sản phẩm được đặt lên hàng đầu và là yếu tố quan trọng nhất. Muốn bán được sản phẩm trước hết sản phẩm đó phải có giá trị. Marketing mix chú trọng đến sản phẩm một cách toàn diện nhất. Từ chất lượng sản phẩm về khía cạnh vật chất đến mẫu mã và bao bì. Tính năng hay hiệu quả sử dụng nhấn mạnh tính tiện ích của sản phẩm. Thêm vào đó là tính phù hợp với thị hiếu và tâm lý người tiêu dùng. Một sản phẩm được quảng cáo và phân phối tốt tới đâu mà không thật sự tốt chỉ mang lại sự thất vọng và tẩy chay của người tiêu dùng. Kết quả của quá trình này không chỉ phụ thuộc và nhà sản xuất mà còn có sự tham gia của bộ phận marketing trong việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng. Sự ra đời của một sản phẩm là sự kết hợp của việc nắm bắt thị trường và vật chất hóa những ý tưởng phù hợp. Tuy nhiên đối với một ngành có tính đặc thù như kinh doanh hoạt động lưu trú thì việc “sản xuất” ra sản phẩm không hoàn toàn tuân theo những nguyên tắc như trên. Bởi sản phẩm của ngành lưu trú chính là một sản phẩm vô hình và là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố. - Price: Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lưu trú không phải là mặt hàng sản xuất hàng loạt với cùng một mẫu mã và chất lượng. Việc định giá cũng vì thế mà gặp khó khăn trong việc đánh giá tương quan giữa chất lượng của các sản phẩm mà chủ yếu là các dịch vụ. Việc định giá sản phẩm tương tự như các phương pháp định giá đối với các sản phẩm thông thường khác. Đưa ra giá dựa trên giá thành luôn là phương án đúng đắn. Việc đưa ra mức giá cao hay thấp, biến động theo mùa vụ là một trong những ý đồ của nhà kinh doanh. Dù theo phương pháp nào giá cả vẫn phải đảm bảo lợi nhuận được bảo đảm. Tuy nhiên giá cả không chỉ thể hiện giá trị của sản phẩm mà còn thể hiện đẳng cấp của người tiêu dùng. Đối với những khách sạn lớn, ngoài tiện nghi và các dịch vụ được cam kết là tối ưu trong giá cả MÔ HÌNH MARKETING MIX Promotion Price Product Place MARKETING- MIX Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 16 còn bao gồm cả giá cho thương hiệu hay chính là đẳng cấp của người sử dụng các dịch vụ tại cơ sở lưu trú này. - Place: Sau khi sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu trên, marketing có nhiệm vụ đưa sản phẩm ra ngoài thị trường thông qua kênh phân phối của mình. Đối với các sản phẩm hàng hóa thông thường khác kênh phân phối chủ yếu dựa trên hệ thống đại lý bán buôn và bán lẻ. Riêng với hoạt động lưu trú ngoài mạng lưới bán buôn và bán lẻ doanh nghiệp còn xây dựng cho mình một hệ thống bán hàng dựa trên các doanh nghiệp có nguồn khách hàng kiểu mắt xích. Các hãng hàng không, giao thông vận tải là nơi cung cấp khách hàng thường xuyên cho ngành lưu trú. Mặt khác quan hệ này cũng theo chiều ngược lại. Khách sạn là nơi có thể chi phối những ngành khác dựa trên việc đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cơ sở lưu trú vừa có thể là đối tác của hoạt động lữ hành vừa có thể là khách hàng của họ. Viêc phân phối các sản phẩm tạo thành một mạng lưới có sự tác động đa chiều. - Promotion: Chiêu thị hay còn gọi là các chiêu thức bán hàng. Thực chất khái niệm này dùng để chỉ các phương pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm. Đối với các sản phẩm hàng tiêu dùng thì quảng cáo là phương pháp thu được hiệu quả nhiều nhất. Riêng đối với sản phẩm kinh doanh lưu trú với đặc tính đã phân tích ở trên thì những phương pháp quảng cáo thông thường không phát huy được tác dụng tối đa. Không một nhà kinh doanh lưu trú nào khẳng định được chất lượng dịch vụ sẽ đúng hoàn toàn như những gì họ cam kết. Và chính người tiêu dùng là người hiểu hơn bất kì ai tâm lý đó. Bởi vì sự thỏa mãn hay mức độ hài lòng chỉ được xác lập khi chính họ tiêu dùng sản phẩm chứ không phải qua một quảng cáo nào. Những quảng cáo phần lớn chỉ khơi gợi cho người sử dụng dịch vụ mong muốn tiêu dùng và thử trải qua dịch vụ tại đây. Và bản thân dịch vụ tiêu dùng với mỗi khách hàng và mỗi thời điểm chỉ mang tính tương quan. Bởi vậy đối với ngành kinh doanh hoạt động lưu trú thì kênh thông tin của họ có một đặc trưng đó là cung cấp cho những người có ý định tiêu dùng sản phẩm hơn là cho tất cả mọi người. Điều này thể hiện rõ nhất qua các phân phối sản phẩm, cách chào hàng và kênh thông tin qua các đại lý du lịch. Trong khi ngành lưu trú không khai thác thế mạnh của quảng cáo truyền hình thì những chuyên san ngành du lịch trở thành một nơi lý tưởng để giới thiệu về sản phẩm của mình. Vẫn là một kênh thông hẹp, chưa được nhiều người biết tới. Sự bùng nổ của internet không chỉ mang lại cho ngành kinh doanh lưu trú một mảnh đất đầy tiềm năng cho quảng cáo mà còn mang lại một hệ thống bán hàng trực tuyến hiện đại và tiện lợi. Những thông tin về vị trí, giá cả và dịch vụ được khai Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 17 thác nhiều nhất từ phía người tiêu dùng. Bất cứ một khách sạn, resort nào cũng mong muốn xây dựng cho mình một trang web để giới thiệu sản phẩm và bán hàng. 6. Xu hướng marketing hiện đại Marketing hiện đại thực chất là quá trình tiếp xúc bán hàng hình thành một chu trình khép kín. Khi lấy nhu cầu của khách hàng làm trung tâm, quyết định tới việc hình thành sản phẩm dựa trên những nhu cầu đó cho tới khi tìm mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng và quan sát phản ứng của khách hàng để kịp thời thay đổi hoặc phát minh cho phù hợp với họ. Làm được điều này doanh nghiệp đã đảm bảo đi đến thành công. Nhưng bản chất của cuộc sống là luôn thay đổi theo chiều hướng cao hơn và những nhà sản xuất luôn đưa ra những cách mới để chinh phục khách hàng. Riêng đối với ngành marketing là nơi thể hiện sự sáng tạo của con người thì những xu hướng mới là những đòi hỏi bắt buộc. Philip Kotler được coi là người đặt nền móng cho marketing hiện đại. Với những thành công đó ông vẫn tiếp tục nghiên cứu và cho ra đời những quan điểm mới về hoạt động marketing trong thời đại hiện nay. Ông đã chỉ ra 6 xu hướng mới của marketing. 1) Từ lối tư duy thiết lập giao dịch chuyển sang lối tư duy thiết lập quan hệ 2) Từ marketing sản phẩm chuyển sang marketing dịch vụ và kinh nghiệm 3) Từ một doanh nghiệp tự mình tìm cách đáp ứng nhu cầu khách hàng thành một doanh nghiệp cùng với khách hàng tìm ra cách đáp ứng nhu cầu của họ 4) Từ “chuỗi cung ứng” (supply chains) thành “chuỗi nhu cầu” (demand chains) 5) Từ các phương tiện truyền thông độc lập thành một hệ thống truyền thông hợp nhất 6) Từ truyền thông theo phương thức truyền thống chuyển sang truyền thông online. Và thực chất những nhận định này đang trở thành những xu thế mới của nền kinh tế và ngành marketing nói riêng. Philip Kotler còn chỉ ra rằng phương pháp quảng cáo truyền hình đang trở nên mất hiệu quả và thay vào đó hoạt động PR ngày càng trở nên hữu ích với hoạt động marketing. Cùng chung nhận định này là nghiên cứu của Al Ries được thể hiện trong cuốn The fall of advertising and the rise of PR- Quảng cáo thoái vị và PR lên ngôi. Sự bùng nổ của quá nhiều đài truyền hình và quá nhiều chương trình quảng cáo, và quỹ thời gian của con người ngày càng giảm đi do công việc và nhịp độ cuộc sống dẫn đến những quảng cáo đã không còn sức hút đối với khách hang. Trong khi đó PR là một hoạt động quảng cáo thông qua những hoạt động xã hội có Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 18 ý nghĩa, sẽ dễ dàng được khách hàng đón nhận thông qua những kênh thông tin đáng tin cậy hơn. Có nhiều cách để thay thế cho thế hệ quảng cáo truyền hình nở rộ. Có thể nhắc tới những phương pháp sau đây: - Nhà tài trợ. Thông qua chương trình tài trợ, các công ty có thể đặt logo của mình trên các sân vận động, in trên quần áo vận động viên, hay trên sân khấu trình diễn,... để thu hút sự chú ý của mọi người. - Được đề cập tới trong các show truyền hình, các buổi trò chuyện trước công chúng... Tại Mỹ, trong một show truyền hình buổi tối, MC nổi tiếng David Letterman thường đề cập một cách gián tiếp tới các nhãn hiệu nổi tiếng và các lời khuyên mua sắm. - Sắp đặt, bố trí sản phẩm. Trong bộ phim 007 nổi tiếng, Die Another Day, điệp viên James Bond lái chiếc xe Aston Martin, sử dụng điện thoại di động Sony và đeo chiếc đồng hồ sang trọng hiệu Omega. Các sản phẩm cũng được đề cập tới trong các cuốn truyện 007. - Xúc tiến trên đường phố. Nhiều hãng điện thoại di động đã thuê những nam nữ diễn viên nổi tiếng đi lại trong những khu vực đông người và đề nghị người qua đường chụp cho họ một tấm hình sử dụng chiếc điện thoại di động mới. Rõ ràng rằng người chụp ảnh sẽ rất ấn tượng và nói với mọi người về chiếc điện thoại di động có chụp hình đó. - Chứng thực của những nhân vật nổi tiếng. Lời chứng thực chất lượng sản phẩm của siêu sao bóng rổ Michael Jordon đã giúp doanh số bán hàng của Nike tăng vọt. Hay lời chứng thực bất ngờ của cựu thượng nghị sỹ Mỹ Bob Dole đã khiến cả nước Mỹ quan tâm tới Viagra. - Quảng cáo trên thân thể. Nhiều sinh viên đại học Mỹ trong thời gian qua đã đồng ý để hãng Dunkin Donuts in logo trên trán họ trong một thời gian nhất định III. MARKETING TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI 1.Chiến lược Marketing cho du lịch Việt Nam Theo đánh giá của các tổ chức làm du lịch quốc tế, Việt Nam, hiện đang được đánh giá là điểm đến an toàn nhất trong khu vực và là đất nước có nhiều tiềm năng về du lịch. Nhưng liệu những yếu tố đó có đủ để đưa con tàu du lịch Việt Nam đi lên? Câu trả lời có thể khẳng định là chưa đủ! Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 19 Vậy chúng ta cần phải làm gì, nhất là khi quan niệm “hữu xạ tự nhiên hương” chỉ có giá trị phần nào, bù vào là hoạt động Marketing. Để quảng cáo, tiếp thị du lịch trở thành hoạt động chuyên nghiệp, tập trung, đúng tầm và đặc biệt hạn chế được sự nghèo nàn, bên cạnh việc xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể thì ngành du lịch Việt Nam phải có sự ủng hộ và góp tay của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế sự hưởng ứng của các doanh nghiệp không thể chỉ được thực hiện khi có sự kiện du lịch mà phải do ý thức chủ động của họ ở mọi lúc, mọi nơi mới có thể giúp ngành du lịch Việt Nam không bỏ lỡ thời cơ, theo kịp tiến trình hội nhập quốc tế. Nhằm tìm ra những lợi thế so sánh về du lịch, từ đó tạo nền tảng, yếu tố để các doanh nghiệp hoạt động định hướng được chiến lược Marketing chung cho toàn ngành, cũng như tìm một lối “thể hiện chung” cho du lịch Việt Nam, chúng tôi đã tổ chức buổi toạ đàm “Marketing cho du lịch Việt Nam”. Xin nêu một số ý kiến đóng góp về vấn đề này. Xây dựng chiến lược quảng bá điểm đến Việt Nam “Từ chỗ đứng vào nhóm các nước kém phát triển nhất, Việt Nam đã vươn lên hàng trung bình trong khu vực, vượt Philippines, chỉ còn sau 4 nước du lịch phát triển hàng đầu là Thái Lan, Singapore, Malaysia và Indonesia. Du khách đến Việt Nam từ hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến, thu hút nhiều hơn nữa du khách đến Việt Nam, ngành du lịch đã chú trọng công tác xúc tiến du lịch, mang tính chuyên nghiệp. Từ năm 2003, du lịch Việt Nam thường xuyên tổ chức sự kiện Năm du lịch quốc gia, mỗi năm một chủ đề nhằm khơi dậy và phát huy tiềm năng du lịch của từng vùng miền để thu hút khách. Bên cạnh những thành tựu và cơ hội phát triển, du lịch Việt Nam còn bộc lộ những yếu kém và khó khăn cần khắc phục. Trong khi thị phần khách đến Việt Nam bằng đường không chiếm tới 70% nhưng Việt Nam hiện chỉ là điểm đến cuối, chưa phải là điểm trung chuyển khách, là cửa ngõ vào khu vực. Hạ tầng phục vụ du lịch còn kém. Chất lượng dịch vụ du lịch còn nhiều vấn đề. Sản phẩm du lịch nói chung chưa mang tính cạnh tranh cao... Nhưng việc quảng bá điểm đến Việt Nam hiện đang ở thời điểm rất thuận lợi. Thương hiệu Việt Nam đang được khẳng định và ngày càng được đánh bóng, đề cao. Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến hấp dẫn, an toàn trong khu vực. Từ năm 2003 Nhà nước đã tạo ra diễn đàn rất thuận lợi để quảng bá du lịch Việt Nam. 21 nền kinh tế với hàng vạn nhân vật quan trọng, doanh nhân sẽ đến làm Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 20 việc và du lịch tại Việt Nam. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã có đề án quảng bá du lịch xác định: “Năm 2006 là năm chất lượng, năm quảng bá du lịch tại chỗ”. Tháng 10/2006 tại Hội An đã diễn ra sự kiện quan trọng là Hội nghị Bộ trưởng du lịch APEC, lần đầu được tổ chức tại Việt Nam. Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006-2010 sẽ được phát động, triển khai. Chiến dịch quảng bá mới của du lịch Việt Nam đã và đang được phát động. Tiêu đề và biểu tượng mới “Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn” đang được quảng bá rộng rãi và được áp dụng trong toàn ngành, thu hút được sự quan tâm, đánh giá cao của công luận, của các nhà chuyên nghiệp. Như vậy hiện vị thế đã được nâng lên, sân chơi đã rộng mở, luật chơi đã rõ. Vấn đề còn lại là cách đặt vấn đề của các cơ quan quản lý du lịch tỉnh, thành với chính quyền địa phương, để ra được các chủ trương, kế hoạch, tiền của, lực lượng nhằm xúc tiến quảng bá điểm đến từng vùng, miền, từng địa phương; sự liên kết phối hợp liên ngành, liên vùng và khả năng nghề nghiệp của các chuyên gia xúc tiến du lịch trong toàn ngành cũng là những yếu tố quan trọng để đẩy mạnh hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch. Các doanh nghiệp sẽ quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm đặc thù của mình trong môi trường quảng bá điểm đến đã thuận lợi. Hãy đưa ra những sản phẩm có chất lượng đúng với thương hiệu và những gì đã quảng bá. Các hãng thông tấn báo chí trong và ngoài nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quảng bá điểm đến Việt Nam”. Sau đây là 4 giải pháp quảng bá du lịch Để hoạt động marketing mang tính hiệu quả cao, du lịch Việt Nam cần thực hiện đồng bộ 4 giải pháp cơ bản. Thứ nhất là quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới bằng các phương thức quảng bá và cung cấp thông tin thông qua cấp lãnh đạo và các cơ quan chuyên trách, thuê công ty PR chuyên nghiệp của nước ngoài quảng bá về du lịch Việt Nam. Trước mắt, việc thuê một công ty quảng cáo du lịch chuyên nghiệp của nước ngoài “rao hàng” giúp chúng ta sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, bởi mình quảng cáo sản phẩm cho người nước ngoài thì cũng cần được nhìn qua con mắt của người nước ngoài, hơn nữa họ cũng chuyên nghiệp và giỏi hơn ta nhiều trong lĩnh vực này. Việt Nam cần hoàn thiện khâu cung cấp thông tin du lịch. Theo đó, một chiến lược quảng bá tổng thể, dài hơi tại các thị trường khách trọng điểm, thông tin phải được đưa đến cho du khách một cách đầy đủ, thường xuyên và mọi lúc mọi nơi. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 21 Thứ hai là nhóm giải pháp quảng bá qua các công cụ chính. Quảng bá qua Website, E-mail nhằm giới thiệu chung về hình ảnh đất nước, con người, những cảnh quan thiên nhiên, phong tục tập quán, lễ hội, sự kiện văn hóa du lịch nổi tiếng, hấp dẫn của Việt Nam; kết nối các đoạn chương trình giới thiệu của các doanh nghiệp du lịch, trình bày bằng nhiều ngôn ngữ và hình ảnh để khách hàng dễ dàng truy cập, nắm bắt thông tin, liên kết với nhau và với các trang Web nổi tiếng như Google, MSN, infoseek,... để du khách nước ngoài dễ dàng tìm kiếm. Thứ ba là giải pháp quảng bá qua các lễ hội, sự kiện có chọn lọc trong và ngoài nước (các sự kiện thể thao lớn của khu vực, thế giới, các hội nghị của lãnh đạo cấp cao các nước: ASEM, APEC,...). Thứ tư là việc xây dựng thương hiệu Việt Nam qua đó tạo điều kiện quảng bá du lịch. Cần phải nhận thức đúng đắn và nắm bắt cơ hội để xây dựng hình ảnh về đất nước Việt Nam” 2.Marketing trong lĩnh vực dịch vụ vận tải Vận tải là một ngành rất quan trọng đối với sự phát triển của bất kỳ một quốc gia nào. Đặc biệt ở Việt Nam ngành vận tải vẫn còn rất thiếu và yếu. Trong lĩnh vực du lịch, vận tải đóng vai trò rất lớn đối với sự phát triển của ngành. Hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng có rất nhiều doanh nghiệp hoạt đọng trong lĩnh vực vận tải du lịch. Vì vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra khốc liệt. Các doanh nghiệp đang cố càng xây dựng chiến lược Marketing vận tải để thu hút khách hàng. Doanh nghiệp thường xây dựng marketing vận tải theo hướng sau: - Các doanh nên mở rộng thị trường của mình, sang giới doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố khác. - Điều quan trọng trước hết là doanh nghiệp phải kiểm soát chặt chẽ nhà cung cấp, ở đây chính là các hãng vận tải như vận tải biển, hàng không, đường sắt, đường bộ, v.v... thông qua việc xây dựng quan hệ "win-win" (cả 2 cùng có lợi). Việc kiểm soát ở đây chính là tạo cho bạn 1 chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh vì hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp của cả Việt Nam lẫn nước ngoài cung cấp dịch vụ vận tải và cạnh tranh về giá cước rất cao. Để kiểm soát được, doanh nghiệp cần nghiên cứu lịch trình các phương tiện vận tải của nhà cung cấp, đảm bảo nguyên tắc "just-in-time" vì đó là nhu cầu hàng đầu của khách hàng. Những nhà cung cấp nào thường xuyên chạy tàu, xe không đúng giờ, trễ hẹn thì nên loại bỏ. - Marketing dịch vụ vận tải, việc quan trọng nhất không phải là giá cước hay đua nhau cạnh tranh giá cước. Điều quan trọng nhất là CRM (customer relationship management). CRM giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển 1 customer base trung Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 22 thành với doanh nghiệp. Tất nhiên, để làm được điều đó, xu hướng hiện nay đang chuyển sang "one-to-one" marketing chứ không phải là mass marketing nữa. Có được 1 khách hàng nào, cần quan tâm và tìm hiểu rõ ràng nhu cầu của họ, rồi cung cấp dịch vụ vận tải theo đúng yêu cầu đó. Khách hàng muốn 3 ngày sau hàng được chuyển tới tận cửa 1 công ty ở Mỹ, bạn nên cố gắng làm sao chỉ 2 ngày sau, hàng đã tới nơi. Khi đó, hiệu quả của marketing sẽ được phát huy. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 23 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY DU LỊCH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ECOVICO I. Giới thiệu tổng quát về công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO 1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1.Sự hình thành của công ty Tên công ty: CÔNG TY TNHH DU LỊCH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI ECOVICO ECOVICO TOURISM TRANSPORT & COMMERCE Co.,Ltd - Tên giao dịch: ECOVICO Tourist - Số ĐKKD: 3202004502, do sở KHĐT Đà Nẵng cấp. - Địa chỉ: 571 Trần Cao Vân, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. - Điện thoại: 0511 3712 771 - 0511 3712 714 - Fax: 0511 3712 770 - Email: kinhdoanh@ecovico.com. - Website: ecovico.com - Mã số thuế: 0400585949 - Người đại diện: Nguyễn Văn Sơn - Chức vụ: Giám đốc - Điện thoại di động: 0905204445 - Số tài khoản: 401704060021176 tại ngân hàng quốc tế VIBank chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Được thành lập vào tháng 4/ 2006 nằm trên thành phố Đà Nẵng là một doanh nghiệp thực hiện các chức năng kinh doanh tổ chức thiết kế tour du lịch trong nước và quốc tế; tổ chức sự kiện; cho thuê xe du lịch và xe tự lái; mua bán xe ô tô; đại lý vé máy bay, xe chất lượng cao… Với xu hướng ngoại nhập ngày càng phát triển nhu cầu thư giãn nghỉ ngơi, tìm hiểu và khám phá nguồn tài nguyên thiên nhiên trong và ngoài nước để cuộc sống ngày càng phong phú hơn là điều cần thiết cho mỗi chúng ta. Du lịch luôn mang lại những nét hài hòa, những phút giây thư thái trong tâm hồn mọi người sau những ngày làm việc mệt nhọc. Gia đình bạn bè đồng nghiệp là những người chia sẻ những nỗi buồn vui trong cuộc sống. Còn chúng tôi – Công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO mong là những người bạn đồng hành cùng quý vị để cuộc sống ngày càng phong phú và thú vị hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 24 1.2. Các hoạt động chính của công ty Công ty ECOVICO chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch vận tải và thương mại, thường xuyên thực hiện các chương trình đó tiễn cũng như thiết kế tổ chức cho các đoàn khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan công tác tại miền trung. Đến nay công ty đã có đủ các loại xe phục vụ các hoạt động tham quan, công tác … theo nhu cầu của khách. Cũng như đại lý vé máy bay, xe chất lượng cao… Ngành nghề kinh doanh của công ty:  Du lịch  Tổ chức sự kiện  Cho thuê xe du lịch, xe tự lái  Mua bán xe ô tô  Đại lý vé máy bay, xe chất lượng cao 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty và nhiệm vụ của từng phòng ban 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thể hiện được doanh nghiệp đó hoạt động dưới hình thức nào? Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới theo chiều nào? Sơ đồ sau sẽ thể hiện rõ điều đó. GIÁM ĐỐC P. KINH DOANH P. KẾ TOÁN P. ĐIỀU HÀNH NV NV NV NV NV NV 2.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban 2.2.1. Giám đốc công ty Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty là người chịu trách nhiệm lãnh đạo về quản lý mị hoạt động kinh doanh của công ty đảm bảo cho hoạt động của công ty diễn ra thuận lợi và tăng hiệu quả kinh doanh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 25 Giám đốc còn căn cứ vào yêu cầu về chuẩn mực và tiêu chuẩn chất lượng kinh doanh định ra chế độ quy tắc, điều lệ hoạt động và cơ chế vận hành bộ máy của công ty nhằm xây dựng cho toàn bộ tập thể các cán bộ nhân viên có ý thức trách nhiệm. 2.2.2. Phòng kinh doanh Bộ phận này có nhiệm vụ chuyên sâu công tác tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, xúc tiến và quảng cáo chương trinh du lịch của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.2.3. Phòng kế toán Thực hiện theo dõi và hoạch toán, ghi chép sổ sách kế toán, phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty và thực hiện quyết toán tài chính 2.2.4. Phòng điều hành Chuyên sâu công tác điều hành, thực hiện các dịch vụ đặt phòng đặt vé, hướng dẫn … đảm bảo chương trình luôn thực hiện tốt, không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ. 3. Các điều kiện tiếp đón khách của công ty 3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật Trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của một công ty sẽ nói lên quy mô hoạt động và khả năng phát triển thị phần của công ty trên thị trường. Sau đây là bảng cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty ECOVICO Loại cơ sở vật chất kỹ thuật Số lượng(ĐVT:cái) 1. xe ô tô 8 2. Điện thoại 8 3. Máy tính 10 4. Máy fax 2 Nguồn: Bộ phận kế toán Dựa vào bảng thống kê cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty du lịch ECOVICO, ta thấy rằng cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty con nhiều hạn chế . Do vậy để có thể cạnh tranh nhằm thu hút khách đến với công ty ngày càng nhiều thì công ty cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hơn và luôn đổi mới trang thiết bị đó theo sự biến động của thị trường du lịch. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 26 3.2. Đội ngũ nhân viên Lực lượng lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Số lượng lao động, độ tuổi nhân viên và trình độ của nhân viên sẽ thể hiện khối lượng công việc, qui mô hoạt động, kinh nghiệm từng trải và khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên của công ty.Sau đây là bảng cơ cấu nhân viên tại công ty du lịch ECOVICO. ĐVT: Người STT Bộ phận Giới tính Độ tuổi Số lượng Trình độ Nam Nữ 1 Giám đốc 1 35 - 40 1 Thạc sĩ 2 Kinh doanh 2 3 27 - 35 5 Đại học 3 Kế toán 1 25 - 35 1 Đại học 4 Điều hành 1 2 25 - 40 3 Đai học Tổng 4 6 10 Nguồn: Công ty du lịch ECOVICO Dựa vào bảng cơ cấu nhân viên của công ty, ta thấy đội ngũ nhân viên tương đối trẻ, mặt khác trình độ của số nhân viên tại công ty điều tốt nghiệp đại học. Có thể nói đây là điểm mạnh của công ty vì lực lượng lao động trẻ và có trình độ sẽ nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ của khoa học công nghệ giúp công ty đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Đồng thời đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, có đam mê và có hoài bão sẽ nhanh chóng đưa công ty ngày một phát triển. Tuy nhiên, lực lượng lao động trẻ này còn thiếu kinh nghiệm vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn khi xử lý các tình huống phức tạp xảy ra trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần chú ý bồi dưỡng để đội ngũ nhân viên ngày càng có nhiều kinh nghiệm. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO Như một quy luật tất yếu, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường đều phải xem xét đến doanh thu, chi phí và mức sinh lời của quá trình kinh doanh đó. Vì có như vậy, doanh nghieeoj mới đánh giá được vị trí của doanh nghiệp mình trên thị trường để từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của của công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO Kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nào đó. Thông qua kết quả Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 27 đó doanh nghiệp sẽ thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình tăng trưởng hay giảm sút để từ đó doanh nghiệp sẽ hoạch định cho mình những chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Sau đay là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch ECOVICO. Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh. ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 CL TT (%) CL TT (%) Doanh thu 3330475 2181640 2513815 -1148835 65.5 332175 115 Chi phí 3110615 2099069 2402674 -1011546 67.5 303605 114 Lợi nhận 219860 82571 111141 -137289 37.6 28570 135 Tổng lượt khách 2340 1725 2083 -615 73.7 358 121 Độ dài bq tour 4.8 3.9 4.4 Dthu bq 1 khách 1423.2 1246.7 1206.8 Nguồn: Bộ phận kế toán Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm. Năm 2006 tổng doanh thu của công ty là 330475 ngàn đồng. Đây là mức doanh thu đáng kể đối với một công ty còn non trẻ. Tuy nhiên tổng chi phí trong giai đoạn này cũng khá lớn do công ty phải chi phí cho việc mua sắm cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu và các khoản chi phí khác để khảo sát và thiết kế chương trình du lịch. Năm 2007 lãnh đạo công ty đã đưa ra những chính sách và những chiến lược thu hút khách nhưng những tác động khách quan đã làm thất bại những nỗ lực của công ty kết quả là trong năm 2007 tông doanh thu đã giảm xuống còn 65,5% so với năm 2006 tương ứng với số tiền là 2181640 ngàn đồng. Tuy nhiên những tác động khách quan làm hạn chế mức doanh thu của công ty trong năm 2007 nhưng công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận là 37,6% so với năm 2006 tương ứng với số tiền là 82571 ngàn đồng. Năm 2008 nhưng tác động kinh tế khách quan của xã hội làm ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty dần khởi sắc kết quả là trong năm này tổng doanh thu của công ty tăng 15% so với năm 2007 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 28 Tổng lượt khách đến công ty năm 2006 là 2340 lượt, năm 2007 là 1725 lượt, so với năm 2006 thì năm 2007 giảm còn 73,7% tương ứng với mức giảm là 615 lượt khách. Năm 2008 so với năm 2007 thì số lượt khách tăng lên nhưng không nhiều, mức tăng lên là 21% tương ứng với số lượt khách là 358 lượt. Tuy sự tác động của các yếu tố xã hội làm giảm số lượt khách trong năm 2007 so với năm 2006 và năm 2008 nhưng độ dài bình quân một tour trong năm này giảm không đáng kể . Độ dài bình quân một tour trong năm 2007 là 3.9 ngày đây không phải là con số thấp so với sụ biến động xảy ra gay gắt của xã hội lúc bấy giờ. 2. Cơ cấu doanh thu Hầu hết các công ty du lịch không chỉ hoạt động kinh doanh lữ hành mà còn kèm theo một số loại hình kinh doanh khác để tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Công ty ECOVICO Không nằm ngoài quy luật đó. Để thấy được doanh thu hoạt động kinh doanh lữ hành, doanh thu của các dịch vụ khác tại công ty du lịch ECOVICO ta cần xem xét bảng cơ cấu doanh thu sau: Bảng 2: Cơ cấu doanh thu của công ty du lịch ECOVICO(2006-2008) ĐVT: 1000 đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh tốc độ phát triển SL TT% SL TT% SL TT% 2007/2006 2008/2007 CL TT% CL TT% DT lữ hành 3.140.480 94.3 2.046.920 93.8 2.353.400 93.6 -1.093.560 65.2 306.480 116 DT vận chuyển 90.800 2.7 79.980 3.7 101.780 4.0 -10.820 88.1 21.800 127 DT bán vé máy bay 65.205 1.9 23.390 1.1 25.595 1.0 -41.815 35.9 2.205 109 Dịch vụ khác 33.990 1.1 31.350 1.4 33.040 1.4 -2.640 92.2 1.690 105 Tổng doanh thu 3.330.475 100 2.181.640 100 2.513.815 100 -1.148.835 65.5 332.175 117 Nhận xét: Qua bảng cơ cấu doanh thu của công ty du lịch ECOVICO ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty là kinh doanh lữ hành biểu hiện là doanh thu lữ hành của công ty qua các năm từ 2006-2008 đều chiếm trên 90% so với tổng doanh thu, còn các dịch vụ khác chỉ chiếm từ 1% đến 4% qua các năm. Năm 2006 doanh thu lữ hành của công ty đạt 3104480 ngàn đồng chiếm 94.3% so với tổng doanh thu cả năm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 29 Năm 2007 doanh thu lữ hành của công ty đạt 2046920 ngàn đồng như vậy so với năm 2006 thì tỷ trọng giảm còn 65.2% tương ứng với số tiền là 2181640 ngàn đồng. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong thời gian này co nhiều biến động như dịch bệnh, thiên tai khung bố.. làm ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch. Năm 2008 doanh thu lữ hành của công ty chiếm 16% so với năm 2007 tương ứng với số tiền là 2353400 ngàn đồng. Doanh thu lữ hành tăng cùng với sự tăng lên của các dịch vụ khác làm cho tổng oanh thu của công ty tăng chiếm 17% so với năm 2007 tương ứng với số tiền là 2513815 ngàn đồng. Nguyên nhân của sự tăng này là do doanh nghiệp đã đưa ra những chính sách thu hút khách khá hợp lý đã giảm được những ảnh hưởng của dịch bệnh và sự biến động của xã hội đến doanh thu. 3. Cơ cấu chi phí Để biết được lợi nhuận doanh nghiệp đạt được bao nhiêu trong một thời gian kinh doanh nào đó, thì chỉ tiêu doanh thu không nói lên mức lợi nhuận của doanh nghiệp mà nó chỉ mới phản ánh phần nào kết quả của quá trình kinh doanh đó. Do vậy ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu thì doanh nghiệp cũng phải xem xét đến chỉ tiêu chi phí. Sau dây là bảng chi phí của công ty du lịch ECOVICO Bảng 3: Bảng chi phí của công ty du lịch ECOVICO Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh tốc độ phát triển 2007/2006 2008/2007 CL TT (%) CL TT (%) 1.Lữ hành 2.949.480 1.996.205 2.292.685 -953.275 67.7 296.480 115 Nhà hàng 825.854 538.975 746.455 Khách sạn 943.843 698.671 716.028 Xe 1.179.783 785.559 830.202 2.Vé máy bay 58.685 3.339 4.324 -55.346 5.7 985 129 3.Dịch vụ thuê xe 70.300 69.875 72.575 -425 99.4 2.700 104 4.Chi phí khác 32.105 29.650 33.090 -2.500 92.2 3.440 112 Tổng 3.110.165 2.099.069 2.402.674 -1.011.546 67.5 303.605 Nguồn: Bộ phận kế toán Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 30 Nhận xét: Qua bảng chi phí cho thấy, chi phí cho hoạnh động lữ hành chiếm tỷ trọng lớn qua các năm từ 2006 đến 2008, chi phí cho lữ hành chiếm tỷ trọng lớn là do chi phí này bao gồm cả chi phí cho các dịch vụ như tham quan, lưu trú, đi lại ăn uống… của khách. Năm 2006, chi phí cho hoạt động lữ hành chiếm 94.8% so với tổng chi phí của cả năm tương ứng với số tiền là 2949480 ngàn đồng. Năm 2007 hoạt động lữ hành giảm sút do sự biến động của xã hội nên chi phí cho hoạt động lữ hành cũng giảm. So với năm 2006 thì chi phí này giảm còn 67.7% tương đương với mức chi phí là 1996205 ngàn đồng. Năm 2008, hoạt động lữ hành của công ty dần dần ổn định nên chi phí cho hoạt động lữ hành tăng lên chiếm 15% so với năm 2007 tương đương với số tiền là 2292685 ngàn đồng. Như vậy, so với năm 2006 và năm 2008 thì chi phí năm 2007 nhỏ hơn vì doanh nghiệp đã có những kế hoạch cắt giảm chi phí để đảm bảo mức lợi nhuận cho doanh nghiệp hoạt động lữ hành trong thời gian gặp khó khăn. 4.Tình hình biến động nguồn khách đến công ty. 4.1.Tình hình biến động nguồn khách qua các năm (2006-2008) Để thấy được nguồn khách đến công ty như thế nào ta xét bảng sau: Bảng 4: Bảng tình hình biến động nguồn khách. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 CL TT CL TT 1.Tổng lượt khách -Khách quốc tế -Khách nội địa LK 2.340 1.725 2.083 -615 73,7 358 121 LK 600 405 463 -195 67,5 58 114 LK 1.740 1.320 1.620 -420 75,9 300 123 2.Tổng ngày khách -Khách quốc tế -Khách nội địa LK 10.798 7.327 8.578 -3.471 67,9 1.431 120 LK 2.220 1.255 1.740 -965 56,5 485 139 LK 8.578 6.072 7.018 -2.506 70,8 946 116 3.Độ dài bình quân/Tour -Khách quốc tế -Khách nội địa Ngày 4.8 3,9 4,4 Ngày 3,7 3,1 3,6 Ngày 5,8 4,6 5,1 Nguồn: Công ty du lịch ECOVICO Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 31 Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy nguồn khách đến công ty chủ yếu là khách nội địa. Năm 2006 tổng lượt khách là 2340. Năm 2007 do sự biến động của xã hội làm ảnh hưởng nặng nề đến thị trường du lịch cả nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tổng lượt khách của công ty này giảm còn 73.7% so với năm 2006, thời gian lưu trú bình quân giảm còn 3,9 ngày. Điều này làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của công ty. Sang năm 2008, ảnh hưởng của thiên tai, khủng hoảng kinh tế và nạn khủng bố trên thế giới đã giảm nên kết quả là tổng lượt khách năm 2008 tăng lên chiếm 21% so với năm 2007 tương ứng với tông lượt khách là 2.083 lượt kéo theo tổng ngày khách và độ dài bình quân cũng tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với thời điểm năm 2006. 4.2. Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi Việc nắm bắt nhu cầu khách là điều vô cùng quan trọng để có thể cung cấp các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của khách. Thường thì khách du lịch không chỉ đơn thuần là đi du lịch mà họ thường kết hợp một số mục đích khác. Do đó, công ty cần phải nhanh chóng tìm hiểu những mục đích khác đó của khách để có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách. Để thấy được điều đó, ta cần phân tích cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi. Bảng 5: Bảng cơ cấu nguồn khách theo mục đích chuyến đi. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%) CL TT (%) CL (%) 1.Cắm trại 197 8,5 96 5,6 108 5,2 -101 48,7 12 113 2.Học tập&N cứu 346 14,8 289 16,7 301 14,4 -57 83,5 12 104 3.Tham quan 572 24,4 398 23,1 524 25,2 -174 69,6 126 132 4. Thuần túy 1.156 49,4 882 51,1 1.067 51,2 -274 76,3 185 121 5. Công vụ 38 1,6 31 1,8 43 2,1 -7 81,6 12 139 6. Mục đích 31 1,3 29 1,7 40 1,9 -2 93,5 11 138 Tổng 2.340 100 1.725 100 2.083 100 -615 73,7 358 747 Nguồn: Công ty du lịch ECOVICO Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 32 Nhận xét: Qua bảng cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi cho thấy số lượng khách thuần túy chiếm tỷ trọng lớn qua các năm từ 2006 – 2008. Biểu hiện là năm 2006 số lượng khách thuần túy chiếm 49,4% so với tổng lượt khách tương ứng vơi số khách thuần túy là 1156 lượt, còn số lượng khách đi du lịch theo mục đích khác chiếm tỷ trọng rất thấp. Đông nhất trong số này là khách đi du lịch theo mục đích tham quan chiếm 24,4% năm 2006, 23,1% năm 2007 và 25,2% trong năm 2008. Năm 2007, tỷ trọng khách du lịch thuần túy đến với công ty giảm còn 76,3% so với năm 2006. Sự suy giảm này không chỉ xảy ra đối với công ty mà còn ảnh hưởng đến các đối thủ cạnh tranh khác. Năm 2008 tỷ trọng của khách du lịch thuần túy tăng lên 21% so với năm 2007 tương ứng với số lược khách là 185 lượt. Điều này cho thấy ảnh hưởng xấu của các yếu tố khách quan đã giảm nhưng tốc độ tăng của số lượt khách vẫn còn thấp so với năm 2006. 5. Công tác tổ chức bán chương trình du lịch. Tuy rằng, công ty du lịch ECOVICO thành lập được chưa lâu nhưng hình ảnh của công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng. Sự thành công này của công ty là nhờ vào sự năng động của bộ phận kinh doanh với phương thức bán trực tiếp, bộ phận này đã đưa các sản phẩm và hình ảnh của công ty đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất. Công ty du lịch ECOVICO chưa có đại lý vì vậy phương thức bán trực tiếp là cách tốt nhất để tạo dựng niềm tin của khách hàng đối với công ty bằng cách gọi điện, thông qua mạng internet hoặc trực tiếp đến công ty. Với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, có kiến thức phục vụ khách hàng một cách nhiệt tình nên đã dành được sự ưu ái của khách hành. Để nâng cao năng suất bán chương trình du lịch và kích thích khả năng làm việc của các nhân viên trong bộ phận thị trường công ty đã chia phần trăm theo doanh thu tour cho bộ phận này. 6. Công tác thực hiện chương trình du lịch Xác định được việc hoạt động kinh doanh lữ hành là luôn luôn cần sự hỗ trợ của các ngành nghề khác dể tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách du lịch. Do vậy ngay từ những ngày đầu công ty đã có những mối quan hệ tốt đẹp với các đơn vị ngành nghề khác như: Các khách sạn, các công ty dịch vụ vận chuyển, cư dân địa phương …. Tuy công ty đã có phương tiện vận chuyển nhưng vào những mùa cao điểm công ty cũng cần phải có sự hỗ trợ của các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận chuyển khác. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 33 Với đội ngũ nhân viên có trình độ và luôn được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nên các hướng dẫn viên tại công ty luôn hoan thành khá tốt nhiệm vụ của mình và để lại ấn tượng tốt đối với khách. Nhờ có mối quan hệ tốt đẹp với các đơn vị cung ứng nên các chương trình du lịch được bán tại công ty bảo đảm chất lượng được khách hàng đánh giá ao, các chương trình du lịch nội địa đều do công ty thực hiện, công ty cũng có thể tổ chức các chương trình du lịch quốc tế , chủ yếu là các vùng biên giới nếu số lượng lớn, còn nếu số lượng ít thì công ty sẽ ghép khách với các đơn vị kinh doanh lữ hành khác như công ty lư hành Danatour, công ty lữ hành Viettravel, công ty lữ hành Thanh Niên … để có thể thỏa mãn nhu cầu của khách. 7. Phân tích môi trương bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch ECOVICO. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, thì điều cốt lõi họ phải tạo ra cho mình một hướng đi riêng, các chiến lược marketing hay chiến lược kinh doanh …. Của họ phải phù hợp với môi trường bên ngoài mà nó hoạt động. Do đó phân tích môi trường bên ngoài là hoạt động quan trọng đưa ra chiến lược marketing hay chiến lược kinh doanh cho công ty. Để từ đó đưa ra những chính sách phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình. 7.1. Môi trường kinh tế. Các yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế như: lạm phát, suy thoái, thất nghiệp … ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là kinh doanh trong hoạt động lữ hành như ECOVICO, SAIGONTOURISTS, DANATOURS … Hiện nay, nền kinh tế thế giới và Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng kinh tế tại một số nước lớn trên thế giới như Mỹ, Anh, Nhật … điều này làm cho lãi xuất, tỷ giá hoái đối và tỷ lệ lạm phát tại một số nước thay đổi nhanh chóng và nước ta cũng không ngoại lệ. Năm 2009 kinh tế khu vực Đông Á nói chung dự báo tiếp tục tăng trưởng mạnh, với mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,5% và kiềm chế lạm phát ( có khả năng giảm xuống còn một con số vào năm 2009 ) mà quốc hội đặt ra trong 2009, đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình và ECOVICO cũng vậy Với tình hình kinh tế như vậy sẽ làm cho tỷ giá hối đối, một yếu tố của môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến du lịch. Tỷ giá hối đối là sự so sánh giữa đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài và được du khách nước ngoài rất quan tâm khi lựa chọn đi du lịch. Hiện nay tỷ giá đồng đô la đã tăng trở lại và chính Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 34 phủ đã dùng mọi biện pháp giữ ổn định nên lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng. Ngoài ra với tình hình kinh tế như hiện nay sẽ làm giảm mức lãi suất cho vay của ngân hàng, là một nhân tố quan trọng khi khách hàng phải vay mượn để tài trợ cho hoạt động mua sắm, sinh hoạt hàng ngày của mình, do đố tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao khả năng phục vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Mặt khác với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước vào nền kinh tế hiện nay đã làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn,các dịch chuyển hối đoái ổn định giúp các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ECOVICO nói riêng có những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và thế giới. 7.2. Môi trường công nghệ. Với sự ra đời và phát triển như vũ bão của nền công nghệ không dây, công nghệ internet, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin…đã tác động mạnh mẽ đến các hoạt động tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp lữ hành nói riêng trong việc khai thác các thông tin khách hàng: du khách có thể đặt mua các sản phẩm dịch vụ thông qua internet,qua email,điện thoại…mà không cần trực tiếp đến trụ sở,chi nhánh của công ty.Đồng thời doanh nghiệp có thể truyền các thông tin về mình đến du khách một cách đầy đủ, nhanh chống và chính xác.Mặt khác với sự ra đời của công nghệ thông tin này không những giúp doanh nghiệp tự động hóa trong kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp có thể quản lý cán bộ công nhân viên thông qua mạng nội bộ, có thể kiểm soát đối tác và đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra các chương trình phù hợp với thị trường và có sức hút đối với khách hàng. 7.3 Môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống tài nguyên du lịch tự nhiên, yếu tố khí hậu và thời tiết ảnh hương sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành như ECOVICO. Trụ sở công ty nằm tại thành phố Đà Nẵng- là một thành phố nằm bên bờ sông Hàn,phía Đông vươn ra biển Đông với những bãi biển dài, và bán đảo Sơn Trà hoang sơ phía Bắc và phía Tây được bao bọc bởi núi cao,đèo Hải Vân cheo leo,nguy hiểm trở thành ranh giới tự nhiên giữa thành phố và tỉnh Thừa Thiên Huế.đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển lợi thế du lịch lữ hành của mình,các tài nguyên du lịch xung quanh nơi công ty đặt trụ sở như: bán đảo Sơn Trà, núi Ngũ Hành Sơn,Động Phong Nha,Kẻ Bàng, hầm đèo Hải Vân,phố cổ Hội An…tạo cho công ty một danh mục sản phẩm phong phú, đa dạng để có thể đáp ứng tấn cả các nhu cầu của mọi du khách. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 35 Mặt khác do nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu điển hình,nhiệt độ cao và ít biến động,khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và khí hậu miền Nam,với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam,mỗi năm có hai mùa rõ rệt: màu mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và kéo dài. Với tình hình khí hậu như trên cộng với bản chất của kinh doanh trong hoạt động lữ hành và du lịch sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty du lịch ECOVICO, với lượng mưa kéo dài hay xảy ra các đợt rét sẽ làm giảm lượng du khách đến với công ty. 7.4. Môi trường chính trị và pháp luật. Việt Nam là một đất nước có hệ thống chính trị ổn định, dưới sự lãnh đạo và thống nhất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Điều đó đã tạo nên sự ổn định về kinh tế,tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển về nhiều lĩnh vực.Cùng với sự ổn định về chính trị thì hệ thống pháp luật cũng không ngừng thay đổi và bổ sung, ngày càng thông thoáng hơn, có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển tạo một môi trương pháp luật đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp,tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước có khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài,đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lữ hành như ECOVICO và ngược lại.Điều này sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng hơn,đặc biệt bảo hộ quốc gia,chính sách thương mại đã giúp các doanh nghiệp “mạo hiểm” hơn trong hoạt động kinh doanh.Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành thì các chính sách thông thoáng về pháp luật sẽ giúp các doanh nghiệp có được các lợi thế hơn trên thị trường nhờ sự xóa bỏ thủ tục Visa của Lào đối với Việt Nam và Thái Lan đã tạo ra sự thông thoáng,gọn nhẹ trong lưu thông,qua lại giữa các nước, luật miễn thị thực xuất nhập cảnh…du khách có thể tự do giao lưu làm ăn,mở rộng quan hệ và điều cốt lõi là sẽ tăng nhu cầu du lịch trong mỗi người dân. 7.5. Môi trường văn hóa xã hội. Là một yếu tố thể hiện sự khác nhau giữa nước này và nước khác, là một đất nước có nền văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc,mỗi vùng miền có một nét văn hóa riêng biệt,đối với miền Trung khi được ví như đòn gánh của đất nước được đan xen văn hóa của hai miền Nam Bắc tạo cho miền Trung một nét văn hóa đa dạng, phong phú nhưng vẫn mang hơi thở của riêng mình.Với các tập tục,lễ hội, chùa chiền, văn miếu, làng xóm văn hóa đã tạo ra một môi trường văn hóa đa bản sắc giúp cho công ty ECOVICO có được một thị trường thu hút du khách trong và ngoài nước.Bên cạnh đó, văn hóa địa phương góp phần thu hút khách đến với công Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 36 ty thì công ty xây dựng môi trường văn hóa công ty mang đậm nét đặc trưng của riêng mình như môi trường làm việc chuyên nghiệp đầy đủ tiện nghi, máy móc…và thực trạng trang phục công sở tạo ra điểm khác biệt với các đối thủ cạnh tranh để thu hút và tạo ấn tượng tốt cho du khách đến với công ty. 7.6. Môi trường dân số học Việt Nam là một trong những nước đang phát triển cơ cấu dân số trẻ, phân bố đồng đều trên cả nước thu nhập bình quân dưới 1000USD/người, đa số đã phổ cập hết phổ thông. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong hoạt động lữ hành như ECOVICO dịch chuyển đến nguồn lao động dồi dào này,giảm tỷ lệ thất nghiệp xã hội. Đặc biệt với tỷ lệ dân số trẻ chiếm đa số, thu nhập khá cao, đây là những nhân tố giúp công ty phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của mình bởi vì họ là những người có thời gian, thu nhập và thích khám phá những điều hấp dẫn, bí ẩn. 8. Một số chương trình tour du lịch mẫu. 8.1.Tour du lịch hành trình về phương Nam: ĐÀ NẴNG – NHA TRANG - HỒ CHÍ MINH – CẦN THƠ - ĐÀ LẠT – BÌNH ĐỊNH – ĐÀ NẴNG. Thời gian: 08 ngày 07 đêm Phương tiện: Ôtô du lịch Ngày 1: TP ĐÀ NẴNG – NHA TRANG ( Ăn trưa và tối) 06h00’ HDV DL ECOVICO đón đoàn tại điểm hẹn, khởi hành đi Nha Trang, trên đường ghé tham quan bãi biển Sa Huỳnh. Ăn trưa tại Sa Huỳnh. Chiều: đến TP Nha Trang, nhận phòng nghỉ ngơi. Ăn tối và nghỉ đêm tại Nha Trang. Tối nếu quý khách có nhu cầu, xe đưa quý khách đi dạo phố Trần Phú ngắm vịnh Nha Trang, hòn NGỌC VIỆT Ngày 2: THAM QUAN thành phố biển NHA TRANG (Ăn sáng, trưa và tối) Sáng: Điểm tâm, xe đưa quý khách đến bến tàu, đi thuyền tham quan và tắm biển tại khu du lịch Hòn Tằm. Về lại đất liền ghé tham quan Viện Hải Dương Học. Sau đó về khách sạn nghỉ ngơi. Chiều: tham quan Tháp Bà Ponagar, quý khách thư giãn tắm suối khoáng tại khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà. Ăn tối xong, quý khách tự do dạo phố và mua sắm. Ngày 3: NHA TRANG – TP HỒ CHÍ MINH ( Ăn sáng, trưa và tối) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 37 Sáng: Điểm tâm và làm thủ tục trả phòng. Xe đưa quý khách tiếp tục cuộc hành trình đi TP Hồ Chí Minh ghé tham quan Khu du lịch Đại Nam. Chiều xe đưa đoàn tham quan khu du lịch vui chơi giải trí Suối Tiên. Nhận phòng nghỉ ngơi và ăn tối. Tối quý khách có thể dạo quanh dọc bờ sông Sài Gòn hoặc đi mua sắm tại các siêu thị. Ngày 4: TP HỒ CHÍ MINH – CẦN THƠ ( Ăn sáng, trưa và tối) Sáng: Điểm tâm và trả phòng, đoàn khởi hành đi Cần Thơ, trên đường ghé Mỹ Tho tham quan Chùa Vĩnh Tràng và Trại Rắn Đồng Tâm. Dùng cơm trưa. Chiều: tiếp tục hành trình đi Cần Thơ, quý khách tham quan và chụp hình lưu niệm Cầu Mỹ Thuận, qua Phà Hậu Giang đến TP Cần Thơ nhận phòng và ăn tối. Tối HDV đưa quý khách ra bến Ninh Kiều lên du ngoạn dọc sông Hậu vừa ăn tối, vừa nghe Đờn Ca Tài Tử Cải lương Nam Bộ và ngắm toàn cảnh TP Cần Thơ về đêm. Ngày 5: CẦN THƠ – ĐÀ LẠT ( Ăn sáng, trưa và tối) Điểm tâm, xe và HDV đưa quý khách khởi hành đi Thành phố Đà Lạt. Ăn trưa tại TP Hồ Chí Minh. Chiều đến thành phố, nhận phòng nghỉ ngơi, tham quan Dinh Bảo Đại, Thung Lũng Tình Yêu. Trên đường về khách sạn ghé tham quan tự do mua sắm tại Chợ Đà Lạt. Ăn tối và nghỉ ngơi.Quý khách tự do khám phá Thành phố Sương Mờ về đêm. Ngày 6: THAM QUAN THÀNH PHỐ NGÀN HOA ( Ăn sáng, trưa và tối) Thức dậy, điểm tâm, xe đưa quý khách quanh Hồ Xuân Hương tham quan Vườn hoa Thành phố Đà Lạt, Đồi Mộng Mơ với Tiểu Vạn Lý Trường Thành, Vườn Thơ Hàn Mặc Tử. Ăn trưa và nghỉ ngơi tại khách sạn. Chiều xe đưa quý khách tham quan Khu Du lịch Thung Lũng Vàng Về khách sạn ăn tối và nghỉ ngơi. Đúng 18h30’ xe và HDV đưa đoàn tham quan và giao lưu văn nghệ, uống rượu cần cùng với người dân tộc tại Núi Langbian.( nếu quý khách có yêu cầu) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 38 Ngày 7: ĐÀ LẠT – BÌNH ĐỊNH ( Ăn sáng, trưa và tối) Sáng điểm tâm xong xe đưa đoàn về Quy Nhơn tham quan Khu du lịch Ghềnh Ráng: Đồi thi nhân, viếng mộ Hàn Mặc Tử. Khởi hành đi Tây Sơn Hạ Đạo tham quan Bảo tàng Quang Trung: Điện thờ Tây Sơn Tam Kiệt, cây me, giếng nước. Ăn trưa, nghỉ ngơi dừng chân thưởng thức và mua đặc sản Bình Định: rượu Bầu Đá, bún Song Thằn, nem Chợ Huyện… Tối thưởng thức trống trận Quang Trung, xem biểu diễn võ thuật cổ truyền Bình Định, nghệ thuật cồng chiêng Tây Nguyên của vùng Tây Sơn Thượng Đạo. Xong về khách sạn nghỉ ngơi. Ngày 8: BÌNH ĐỊNH – ĐÀ NẴNG ( Ăn sáng và trưa) Sáng: Dùng điểm tâm và trả phòng khách sạn. Xe và HDV đưa quý khách khởi hành về lại TP Đà Nẵng. Ghé ngang Tp.Quy Nhơn tham quan cầu Thị Nại cầu vượt biển dài nhất Việt Nam (7.500m). Ăn trưa tại Quảng Ngãi. Chiều về đến Đà Nẵng, đi dọc tuyến Sơn Trà – Điện Ngọc ngắm cảnh phố biển Đà Nẵng và kết thúc chương trình, chia tay đoàn, hẹn gặp lại những chương trình lần sau. GIÁ TOUR TRỌN GÓI CHO 01 KHÁCH: 2.050.000 đồng (Áp dụng cho khách đoàn từ 25 khách trở lên ) * Dịch vụ bao gồm: - Nước uống theo xe (nước chai) + khăn lạnh - Ăn sáng trong khách sạn - Khách sạn 2* đầy đủ tiện nghi ( ngủ ghép 04 khách/ phòng/ 02 giường) - Ăn theo chương trình - Bảo hiểm trọn tour + quà tặng du lịch - Vé tham quan du lịch Viện Hải Dương Học, Tháp Bà, Đại Nam, Suối Tiên, Thiền Viện Trúc Lâm, Dinh Bảo Đại, Thung Lũng Vàng, Khu du lịch Ghềnh Ráng. - Cáp treo hoặc cano đi Hòn Tằm - HDV nhiệt tình, năng động và giàu kinh nghiệm - Phí điều hành và tổ chức. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 39 * Không bao gồm: - Xe 30 chổ vận chuyển theo tour. - Thuế GTGT và các chi phí giặt ủi,điện thoại tại khách sạn, thức uống trong bữa ăn(bia,rượu,nước ngọt và phát sinh khác. - Tiền vé vui chơi các dịch vụ ngoài chương trình. * Chế độ trẻ em: - Trẻ em dưới 06 tuổi: miễn phí, bé ngủ chung giường với bố mẹ (các chi phí phát sinh cho bé quý khách vui lòng tự thanh toán.) - Trẻ em từ 06-10 tuổi: tính bằng ½ người lớn, bé ngủ chung giường với bố mẹ. - Trẻ từ 11 tuổi trở lên tính như người lớn. * LƯU Ý: - Giá tour dao động tùy theo số lượng khách trong đoàn. 8.2. Chương trình du lịch khám phá miền Bắc CHƯƠNG TRÌNH THAM QUAN DU LỊCH “KHÁM PHÁ MIỀN TÂY BẮC” - Thời gian: 09 ngày 08 đêm - Phương tiện: Ôtô du lịch đời mới NGÀY 01 : ĐÀ NẴNG- VINH 06:00 Xe và HDV du lịch ECOVICO đón khách tại điểm hẹn khởi hành đi Vinh Trên đường quý khách nghe HDV thuyết minh về công trình Hầm Hải Vân- một trong những công trình hầm đường bộ dài nhất Đông Nam Á. Ghé thăm Thánh Địa La Vang (Quảng Trị ) Ăn trưa tại Quảng Tri Chiều khởi hành đi Vinh. Dừng chân chụp hình ngắm cảnh ở SôngBến Hải Cầu Hiền Lương. Tối đến Vinh nhận phòng khách sạn nghỉ ngơi và dùng cơm tối. Quý khách tự do tham quan khám phá TP Vinh về đêm.T/q Quảng Trường Hồ Chí Minh, Tượng đài Bác Hồ. NGÀY 02 : VINH – HÀ NỘI Quý khách dùng điểm tâm và trả phòng khách sạn.Xe và HDV đưa đoàn tham quan Làng Sen và Làng Hoàng Trù ( quê Nội và quê Ngoại Bác Hồ ). Khởi hành đi Hà Nội. Ăn tối và nhận phòng khách sạn nghi ngơi NGÀY 03: HÀ NỘI –THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH –MAI CHÂU Quý khách dùng điểm tâm và trả phòng khách sạn khởi hành đi Mai Châu. Quý khách vào thăm thuỷ điện Hoà Bình, sau đó xe đưa Quý khách đi Mai Châu. Quý khách nhận nhà sàn, nghỉ ngơi, ăn trưa tại Mai Châu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 40 14h30 Hướng dẫn viên đưa quý khách đi thăm quan Bản Lác, bản dân tộc người Thái Đen và Thái Trắng, tìm hiểu đời sống sinh hoạt của đồng bào dân tộc, tham gia Dệt thổ Cẩm cùng thiếu nữ Thái 18h30 Ăn tối tại nhà sàn, thưởng thức đặc sản cơm Nương cùng các loại thịt thú rừng. Quý khách tham gia chương trình giao lưu Đốt lửa trại (Nối vòng tay lớn), uống rượu cần, nhảy sạp, hát văn nghệ cùng các cô gái Thái mến khách. Nghỉ đêm tại nhà sàn. NGÀY 04 : LAI CHÂU – ĐIỆN BIÊN PHỦ Quý khách dậy sớm tập thể dục, ăn sáng, Xe và HDV đưa quý khách đến với Điện Biên Phủ. Trên đường hành trình đi Điện Biên Quý khách ghé thăm nhà tù Sơn La, cây đào Tô Hiệu, bảo tàng dân tộc, các đồng bào dân tộc thiểu số, ngắm cảnh núi non trùng trùng điệp điệp ở đèo Pha Đin. Sau khi ăn trưa xe và HDV đưa quý khách đi tham quan Bảo tàng Điện Biên, viếng nghĩa trang Điên Biên, hầm chỉ huy tướng Đờ Cát. Để chứng kiến và hiểu được những gian khổ của đất nước trong thời kỳ chiến tranh. đi thăm quan Khu chỉ huy Mương Phăng, Sau đó Xe đưa đoàn về khách sạn nhận phòng, Tối: Quý khách dùng bữa tối tại nhà hàng, tự do dạo chơi, ngắm cảnh NGÀY 05 : ĐIỆN BIÊN PHỦ - SAPA Sau khi dùng điểm tâm và trả phòng khách sạn. Xe đưa quý khách Đến với Sapa- nơi mà người Pháp xưa gọi là “kinh đô mùa hè của xứ Bắc Kỳ” với độ cao trung bình 1600m.Trên đường đi Sapa, Quý khách có thể nhìn thấy đỉnh Fanxiphan được mệnh danh là nóc nhà của Đông Dương, ngắm nhìn những thủa ruộng bậc thang của người dân tộc. Hơn thế nữa, Quý khách có thể ghé thăm đồng báo các dân tộc thiểu số: dân tộc H’Mông, Dao, Khơ Mú. Ăn trưa trên đường , đến SaPa . … trên những chiền đồi, Sapa hiện dần ra trong sương sớm với nét thanh bình, êm ả của những ngôi biệt thự cổ thời Pháp ẩn hiện trong rừng thông. Đến Sapa, quý khách nhận phòng ăn tối nghỉ ngơi. NGÀY 06: KHÁM PHÁ SAPA Sáng: Sau khi ăn sáng, xe và HDV đưa đoàn tham quan các điểm du lịch tại Sapa: khu du lich núi Hàm Rồng, thăm vườn Lan, vườn hoa trung tâm, Cổng Trời, ngắm nhìn đỉnh hàm Rồng, Sân Mây, tháp truyền hình,.... Chiều: Thăm bản Cát Cát, nhà thờ Sapa, đi chợ mua sắm đồ lưu niệm cho bạn bè và người thân… Tối: Quý khách tự do dạo chơi. Đặc biệt vào tối thứ bảy Quý khách có thể tham gia giao lưu với người Dao Đỏ tại phiên Chợ Tình Sapa. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 41 một trong những nét văn hoá đặc sắc của các dân tộc vùng cao phía bắc Việt Nam. Nghỉ đêm tại Sapa NGÀY 07 : SAPA- HÀ NỘI Điểm tâm, trả phòng khách sạn ,chia tay với miền rừng núi Tây Bắc quý khách về lại Hà Nội, Ăn trưa tại một nhà hàng ven đường, Về đến Hà Nội nhận phòng khách sạn ăn tối và nghỉ ngơi. NGÀY 08: HÀ NỘI – NINH BINH Quý khách dùng điểm tâm và trả phòng khách sạn,: Đoàn đi tham quan Văn Miếu Quốc Tử Giám, hồ Hoàn Kiếm, đền Ngọc Sơn, tháp Rùa, Ăn trưa Chiều tham quan đền Quán Thánh, Hồ Tây, chùa Trấn Quốc, Hồ Trúc Bạch, Khu đô thị mới và sân vận động quốc gia Mỹ Đình. Quý khách thưởng thức món bánh tôm Hồ Tây (thay bữa cơm chiều). Xe đưa khách đi tham quan 1 thoáng Hà Nội – thủ đô. Xe đưa đoàn về Ninh Bình. đến Ninh Bình nhận phòng khách sạn, ăn tối. NGÀY 9: NINH BÌNH – ĐÀ NẴNG Sau khi dùng điểm tâm và trả phòng khách sạn. Xe đưa quý khách khởi hành về lại Đà Nẵng , Ăn bữa cơm giao lưu chia tay đoàn Với Công ty ECOVICO xe đưa Quý khách về điểm xuất phát. Hướng dẫn viên chia tay đoàn. Kết thúc chương trình. Hẹn gặp lại Quý khách trong những lộ trình mới ! ECOVICO xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của Quý khách ! GIÁ TOUR TRON GÓI Số lượng khách Đơn giá/ 01 khách Ghi chú 30 – 40 khách 2,980,000 Chế độ miễn giảm: - Trẻ em từ 6-10 tính bằng 50% trong giá tour và ngủ chung giường với bố mẹ. - Trẻ em từ 10 tuổi trở lên tính bằng người lớn. Quà tặng Du lịch: - Chụp ảnh lưu vào đĩa VCD tặng đoàn khi đi du lịch cùng ECOVICO TOUR - Tặng mũ du lịch cho các thành viên khi tham gia chương trình tour của ECOVICO TOUR. Dịch vụ bao gồm: - Khách sạn đạt tiêu chuẩn 02 -03 sao. - Xe ô tô đời mới - máy lạnh đưa đón . - Hướng dẫn viên tiếng Việt suốt tuyến, kinh nghiệm nhiệt tình. - Vé thắng cảnh các điểm trong chương trình (một cửa 1 lần). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 42 - Các bữa ăn theo chương trình. - Thuốc chống say, nước uống, khăn lạnh của Công ty - Bảo hiểm du lịch, bảo hiểm xe ô tô, bảo hiểm con người, bảo hiểm các địa điểm thăm quan. Không bao gồm: - Thuế VAT, đồ uống, điện thoại, giặt là, chi phí cá nhân và các chi phí ngoài chương trình. ECOVICO TOUR xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hỗ trợ của Quý khách! Chú ý : Giá có thể thay đổi theo chất lượng dịch vụ và thời điểm khởi hành. Liên lạc với chúng tôi để có thông tin chi tiết. Mọi chi tiết về chương trình vui lòng liên hệ PHÒNG DU LỊCH NỘI ĐỊA: Quý khách có thể liên hệ với địa chỉ này để tìm hiểu những thông tin chi tiết về các tuyến điểm và chương trình du lịch và các dịch vụ cụ thể của ECOVICO TOUR trong phạm vi đất nước Việt Nam. - Điện thoại: 05113 712771; 3712714; Fax : 05113712770 - Liên hệ trực tiếp : Ms Ngọc Anh: 0935.643612 Ms Bích : Điều hành 0954752888. 8.3. Tour Đà Nẵng – TP HCM – Thái Lan(Bangkok - Pattava) Tour Đà Nẵng - Tp. Hcm - Thái Lan (Bangkok - Pattaya) Giá: 6.467.600 vnd 5 ngày 4 đêm Ngày 1: ĐÀ NẴNG – TP. HCM - BANGKOK – PATTAYA (Ăn chiều) Hướng dẫn ECOVICO đón khách tại sân bay Đà Nẵng đáp chuyến bay đi Tp. HCM. Quý khách chuyển sang ga quốc tế đi Thái Lan. Xe và hướng dẫn Thái Lan đón khách tại sân bay Suvarnabhumi và đưa về Pattaya. Trên đường ghé thăm quan Tiger Zoo. Về khách sạn nhận phòng. Tối tự do khám phá Pattaya về đêm. Nghỉ đêm tại khách sạn. Ngày 2: PATTAYA (Ăn sáng, trưa, chiều) Sáng lên tàu tham quan đảo san hô Koh Larn. Du khách có dịp tham quan, tắm biển và tham gia các môn thể thao dưới nước như nhảy dù, trượt nước, jet-ski (khách tự trả tiền). Chiều tham quan làng Nong Nooch, về Pattaya. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 43 Tối xem chương trình văn nghệ Alcazar Show hoành tráng và hấp dẫn do các nghệ sĩ chuyển đổi giới tính biểu diễn. Nghỉ đêm tại khách sạn. Ngày 3: PATTAYA – BANGKOK (Ăn sáng, trưa, chiều) Sáng xe đưa quí khách về Bangkok, trên đường tham quan mua sắm tại cửa hàng đá qúi, sở thú Safari và Marine Park. Chiều thưởng thức các chương trình biểu diễn tại công viên Hải Dương. Đến Bangkok, nhận phòng khách sạn. Nghỉ đêm tại khách sạn. Ngày 4: BANGKOK (Ăn sáng, trưa, chiều) Sáng tham quan chùa Vàng, ngôi chùa nổi tiếng tại Bangkok với tượng phật bằng vàng nặng 5,5 tấn, du khách có thể thỉnh các tượng phật nhỏ bằng vàng để cầu sự may mắn cho gia đình. Tham quan Hoàng cung, nơi ở và làm việc của các triều đại vua Rama với những công trình kiến trúc tuyệt mỹ theo kiểu Thái Lan. Chùa Phật Ngọc trong khuôn viên Hoàng cung, du khách có dịp chiêm ngưỡng tượng phật bằng ngọc lục bảo, quốc bảo thứ hai của vương quốc Thái Lan. Chiều tham quan và mua sắm tại trại rắn. Tối tự do khám phá Bangkok. Nghỉ đêm tại khách sạn. Ngày 5: BANGKOK - TP. HCM - ĐÀ NẴNG (Ăn sáng) Sáng, chương trình tự do. Xe và hướng dẫn Thái Lan đưa đoàn ra sân bay Suvarnabhumi đáp chuyến bay về Tp. HCM. Quý khách làm thủ tục nhập cảnh Việt Nam, chuyển sang ga quốc nội về Đà Nẵng. Kết thúc chương trình. GIÁ TOUR TRỌN GÓI:370 USD /Khách (Giá áp dụng cho đoàn trên 15 khách) ECOVICO sẽ áp dụng theo tỷ giá BÁN của ngân hàng Vietcombank vào ngày quý khách thanh toán tiền tour. * Giá vé trẻ em - Trẻ em dưới 2 tuổi: 30% giá của người lớn (bé ngủ cùng giường với Bố Mẹ) - Trẻ em dưới 12 tuổi: 75% giá của người lớn (bé ngủ chung giường với Bố Mẹ) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 44 * Giá tour bao gồm: Vé máy bay khứ hồi Đà Nẵng – Băngkok – Đà Nẵng. Phí an ninh sân bay, phí xăng dầu, lệ phí sân bay quốc tế, 4 đêm khách sạn (2 sao ở Bangkok và2 sao ở Pattaya). Ăn, uống và vé vào cửa tham quan theo chương trình. Xe tham quan theo chương trình. Hướng dẫn Saigontourist suốt tuyến và hướng dẫn tiếng Việt tại Thái Lan. * Giá tour không bao gồm: Lệ phí làm hộ chiếu, visa nhập lại Việt Nam cho khách mang quốc tịch nước ngoài. Nước uống (bia, nước…trong những bữa ăn), điện thoại, giặt ủi, hành lý quá cước theo qui định của hàng không, Thuốc men, bệnh viện…và các chi phí cá nhân của khách ngoài chương trình  Trường hợp hủy tour:  Quý khách vui lòng thanh toán các khoản lệ phí hủy tour như sau: Trước ngày đi 6 ngày làm việc: chi trả 30 % giá tour.  Trước ngày đi từ 3 đến 6 ngày làm việc: chi trả 50% giá tour.  Trước ngày đi từ 1 đến 2 ngày làm việc: chi trả 100% giá tour * Lưu ý:  Chương trình trên có thể thay đổi tuỳ tình hình chuyến bay và khách sạn tại Thái Lan. Trường hợp hủy tour không áp dụng cho các dịp lễ & Tết.  Hộ chiếu (passport) của Quý khách phải còn thời hạn trên 6 tháng kể từ ngày về.  Chương trình có thể thay đổi tùy tình hình chuyến bay và khách sạn, nhưng vẫn bảo đảm các dịch vụ và các điểm tham quan CHƯƠNG TRÌNH QUÀ TẶNG ĐẶC BIỆT - CHỈ CÓ TẠI ECOVICO Đặc biệt, ECOVICO tặng toàn bộ phí bảo hiểm du lịch toàn cầu của Tập đoàn bảo hiểm Hoa Kỳ hàng đầu AIG. Đây là chương trình quà tặng - khuyến mãi đặc biệt chỉ có tại Công ty du lịch ECOVICO: - Lần đầu tiên, quyền lợi bảo hiểm được áp dụng mở rộng ngay trong trường hợp xảy ra khủng bố, thiên tai, dịch bệnh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 45 - Quyền hưởng dịch vụ trợ giúp thông tin, tư vấn khẩn cấp và ngay lập tức các trường hợp liên quan đến sức khỏe, thủ tục pháp lý, hành lý cá nhân, giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, giấy tờ đi đường…) và các rủi ro, sự cố khác trong suốt thời gian của hành trình tour. - Quyền hưởng dịch vụ bồi hoàn đầy đủ, nhanh chóng về quyền lợi của du khách liên quan đến những thiệt hại xảy ra với khách hàng khi gặp tình trạng khủng bố, thiên tai, dịch bệnh, ốm đau, tai nạn, thất lạc & mất hành lý (bao gồm cả máy tính xách tay), hành lý đến chậm, mất giấy tờ tùy thân… - Quyền hưởng dịch vụ trợ giúp toàn cầu ISOS (International SOS) với số điện thoại nóng miễn phí, dịch vụ khám chữa bệnh với hệ thống bệnh viện đạt chuẩn, đội ngũ bác sĩ & nha sĩ trên toàn thế giới, đảm bảo việc tư vấn và giải quyết rủi ro một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất vì lợi ích của du khách. Bên cạnh sự tư vấn, trợ giúp về y tế, ISOS đồng thời thu xếp thủ tục liên quan với bệnh viện, dịch vụ pháp lý (cung cấp thông tin về dịch thuật, luật sư, đại sứ quán trên toàn thế giới) và thu xếp vé đi lại cho du khách trong trường hợp khẩn cấp. - Mức quyền lợi tối đa được hưởng của người được bảo hiểm là 10.000 USD/khách/vụ. Thông tin cụ thể, vui lòng tham khảo thêm tài liệu bảo hiểm do Công ty cung cấp, tham vấn với nhân viên kinh doanh. III. Thực trạng về hoạt động marketing của công ty TNHH du lịch vận tải và thương mại ECOVICO 1. Công tác nghiên cứu thị trường Công tác nghiên cứ thị trường là một khâu rất quan trọng trọng động kinh doanh lữ hành của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với công ty du lịch ECOVICO trong năm 2008 đã thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Công tác này nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu, động cơ, hình thức đi du lịch và đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng để đưa ra các chính sách kinh doanh cũng như marketing hợp lý. Bên cạnh đó công ty còn muốn tìm hiểu khách hàng tìm hiểu về thông tin các chuyến du lịch bằng cách nào và điều gì chi phối họ. Ngoài ra, công ty muốn lấy ý kiến đóng góp của du khách về các điểm đến các dịch vụ của công ty đã thoả mãn nhu cầu hay chưa, các hoạt động chủ yếu của du khách tai các thị trường. Ngoài ra công ty còn thu thập, nghiên cứu các thông tin từ môi trường kinh doanh như: dao động nhu cầu du lịch trên thị trường trong nước và quốc tế, các biến động về giá, sự ra đời của các sản phẩm thay thế, và các chính sách kích thích kinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 46 tế của chính phủ như: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách xuất nhập cảnh …. Hiện nay khách hàng mục tiêu của công ty trong hoạt động kinh doanh lữ hành là khách hàng tổ chức, loại khách hàng này chiếm đa số trong các chương trình chào tour du lịch của công ty, do đó hoạt động nghiên cứu thị trường thời gian qua tại công ty được thực hiện qua các hình thức sau: - Tìm hiểu nhu cầu du lịch thông qua gửi thư tín qua bưu điện cho các cơ quan, chính quyền tại các thành phố , huyện thị trong nước bằng ngôn ngữ tiếng Việt. - Điều tra nhu cầu du lịch, thông tin khách hàng thông qua các câu hỏi của công ty và các sinh viên thực tập, hình thức này áp dựng cho đối tượng khách hàng là cá nhân. - Bảng câu hỏi cố định không phân biệt,phỏng vấn qua thư gửi đến các công ty du lịch, hình thức này áp dung cho các hướng dẫn viên. - Phương pháp tiếp xúc trực tiếp tai các điểm như: phòng đợi sân bay, phòng đợi nhà ga, viện bảo tàng Chăm … Đây là các hoạt động nghiên cứu thị trường đầu tiên của công ty từ khi thành lập. 2. Xây dựug thương hiệu Trước tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt trên thị trường kinh doanh lữ hành của các công ty trong nước như hiện nay, thì để phát triển và tồn tại được ECOVICO phải đào tạo ra cho mình một điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, nhằm xây dựng thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Công ty du lịch ECOVICO mới được thành lập nên việc xây dựng thương hiệu là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Hiện nay khách hàng đã và đang bị tràn ngập trong các quảng cáo của các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường do vậy họ chẳng thể đánh giá lại được các sản phẩm khi mua hàng. Do vậy marketing cần tạo ra những điểm khác nhau có ý nghĩa để phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp mình với sản phẩm của doanh nghiệp khác. Phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp mình với đối thủ cạnh tranh chính là xây dựng thương hiệu hay sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Trong thời gian qua công ty đã thực hiện một số hoạt động xây dựng thương hiệu như sau: - Đưa ra chính sách sản phẩm khác biệt, tăng thêm lợi ích cho khách hàng và hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh thông qua các nghiên cứu nhu cầu thị trường, phát hiện xu thế nhu cầu du lịch mới và thiết kế các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO.pdf
Tài liệu liên quan