Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất: LỜI NÓI ĐẦU Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đều quan tâm đến vấn đề năng xuất – chất lượng – hiệu quả là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nó là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh là động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư , vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , trong quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất ” làm luận văn. Cộng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toá...

docx36 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đều quan tâm đến vấn đề năng xuất – chất lượng – hiệu quả là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nó là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh là động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư , vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , trong quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất ” làm luận văn. Cộng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán đặc biệt là sự giúp đõ của thầy giáo GSTS Vũ Văn Hoá giúp em đi sâu vào nghiên cứu đề tài Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố găng nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Em kính mong sự góp ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu vấn đề hơn . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài luận văn này Bài luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương Chương1: Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp Chương2 :Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất năm 2005- 2006 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 LỢI NHUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN 1.1.1Khái niệm về lợi nhuận Dù là loại hình doanh nghiệp nào , thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực nào , trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động SXKD (sản xuất kinh doanh) phải mang lại hiệu quả có nghĩa là kinh doanh phải có lãi . Các doanh nghiệp phải độc lập tự chủ , tự chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của mình , thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi Để tiến hành SXKD doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định , hoạt động SXKD diễn ra liên tục . Tiến hành tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận dể tái đầu tư SXKD . Nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài thì doanh nghiệp đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái mất dần khả năng thanh toán và có thể đi đến phá sản …. Như vậy nhìn vào góc độ doanh nghiệp theo em thì : lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định 1.1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận 1.1.2.1. phân loại và cách xác định lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận thực hiện trong kỳ là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác *Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Có hai phương pháp tính thuế GTGT do vậy công thức xác định lợi nhuận kinh doanh đã có sự thay đổi : LNHĐSXKD = DTT - TGVHB - CFBH - CPQLDN Hoặc được xác định LNHĐSXKD = DTT - GTTB LNHĐSXKD (lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ): là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp DTT(Doanh thu thuần ): là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ của doanh nghiệp , đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có được khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ , lao vụ cho khách hàng Tổng doanh thu : Là các khoản thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ lao vụ cho khách hàng , bao gồm cả phần trợ giá của nhà nước (nếu có ) Các khoản giảm trừ : là cáckhoản nằm trong tổng doanh thu làm giảm doanh thu bao gồm : chiết khấu hàng bán . giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại TGVHB: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của khối lượng sản tiêu thụ , của sản phẩm CFBH(chi phí bán hàng )và CFQLDN (chi phí quản lý doanh nghiệp ) : Các chi phí này đựoc phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm *Đối với hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có ) LNHĐTC = DTHDTC - thuế (nếu có ) - CFHĐTC Trong đó : DTHDTC(doanh thu hoạt động tài chính ): là các khoản thu do hoạt động tài chính mang lại , bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh , mua bán chứng khoán , cho thuê tài sản , thu lãi tiền gửi , lãi cho vay vốn , lãi bán ngoại tệ , chênh lệch tỷ giá , các khoản dự phòng giảm giá CFHĐT(chi phí hoạt động tài chính): Gồm các chi phí hoạt động về đầu tư tài chính hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiệp như chí phí tham gia góp vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư , chi phí cho vay vốn , chi phí mua bán ngoại tệ chứng khoán , chi phí cho thuê tài sản , kinh doanh bất động sản , các khoản chi trả lãi vay trong đso quan trọng là lãi vay ngân hàng , dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán *Đối với hoạt động khác Lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác và các khoản thuế gián thu (Nếu có ) Lợi nhuận hoạt động khác được xác định theo công thức sau : LN KHÁC = DT - CF Trong đó : DT KHÁC (doanh thu khác): là khoản thu không mang tính chất thường xuyên như : Thu do thanh lý , nhượng bán TSCĐ: Thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp , thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ này thu lại CF: (chi phí hoạt động khác) : Là khoản chi phí cho những sự kiện các nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao gồm , cổ phần nhượng bán , thanh lý TSCĐ, Giá trị tổn thất của tài sản sau khi đã giảm trừ tiền bồi thường , thu hồi phế liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính …… Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuạn trước thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính như sau: LNtrước thuế TNDN = LNHĐSXKD + LNHĐTC + LNHĐBH Hay nói một cách tổng quát : Tổng lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí Từ đó có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ LNsau thuế = LNtrước thuế – Thuế TNDN trong kỳ Cách tính lợi nhuận như trên đơn giản , dễ tính do đó được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp b, phương pháp xác định và ý nghĩa các chỉ tiêu doanh lợi của doanh nghiệp *Tỷ súât lợi nhuận / doanh thu Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ với doanh thu bán hàng trong kỳ Lợi nhuận thực hiện trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100% Doanh thu bán hàng trong kỳ Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. *Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn . Nó thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và số vốn kinh doanh sử dụng để sinh ra nó Tỷ suất lợi nhuận trên lợi nhuận thực hiện trong kỳ Vốn kinh doanh = x 100% Doanh thu bán hàng trong kỳ Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / doanh thu trong trường hợp lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng lớn thì khi xác định thì doanh nghiệp phải loại bỏ chúng ra *tỷ suất lợi nhuận / Giá thành (chi phí ) Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận của sản phảm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Giá thành = x 100% Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao thì càng tốt bởi lẽ mục tiêu của mỗi doanh nghiệp la Tăng lợi nhuận và hạ thấp giá thành *Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận đạt được trong kỳ Vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Cách tính VCSH bình quân cũng giống cách tính vốn kinh doanh bình quân Vốn chủ hữu đầu kỳ = Tổng nguồn vốn đầu kỳ – nợ phải trả đầu kỳ Vốn chủ hữu cuối kỳ = tổng nguồn vốn 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 1.2.1 Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được . Để thích nghi tồn tại và hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đén doanh nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp thu được , thì doanh nghiệp không được né tránh hay thủ tiêu mà cần tìm mọi biện pháp chống lại các ảnh hưởng đó và tìm cho mình một thế chủ động . Nhóm nhân tố khách quan gồm các nhân tố sau : a, Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế như: lạm phát , tỷ giá , lãi suất … có ảnh hưởng không ít tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp , tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và do đó nó koong thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Trong chu kỳ suy thoái lạm phát tăng cao hay giai đoạn khủng hoảng tài chính tỷ giá và lãi suất bất ổn thì doanh nghiệp gập rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình và do đó lợi nhuận không thể được nâng caovà có thể còn bị lỗ.Những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toan, vay trả bằng ngoại tệ với số lượng nhiều , kim ngạch lớn , tỷ trọng cảôtng doanh thu thì tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm mạnh làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bấp bênh không ổn định . b, Thị trường và sự cạnh tranh Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tố đầu vào cho tới tiêu thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường , hoạt động theo quy luật của thị trường Trước hết , lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy luật cung cầu . Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hoá bán ra và giá cả của sản phẩm . Nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hay nói cách khác là giá cả bình thường . Cung lớn hơn cầu thì việc tăng khối lượng bán ra rất khó khăn , vì khả năng cung ứng đã lớn hơn nhu cầu , do đó giá sản phẩm thấp , lợi nhuận sẽ giảm . Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá sản phẩm sẽ cao , vì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu . vì thế doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong tiêu thụ và từ đó nếu biết tận dụng điều này thì doanh thu và lơịi nhuận của doanh nghiệp đều tăng Tiếp đến LNDN còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh . Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề . Trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh rất khốc liệt , các quy luật “cá lớn nuốt cá bé ” là một tất yếu khách quan bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo . với quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp bằng nỗ lực chủ quan của minh luôn tìm cách để nâng cao chất lượng , giảm giá thành sản phẩm của mình áp dụng các giải pháp Marketing hữu hiệu trước các đối thủ cạnh tranh c, Môi trường pháp lý Doanh nghiệp hoạt động trong nền KTTT đều có sự quản lý của nhà nước . Ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường , doanh nghiệp còn chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước . Nhà nước là nguời hướng dẫn kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế và các chính sách , luật lệ về kinh tế . Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ , từng ngành , từng vùng mà nhà nước đưa ra chính sách và biện pháp về tỷ giá và lãi suất chính sách xuất nhập khẩu , luật chống độc quyền …. Và nhà nước kiểm soát giá với một số mặt hàng nhất định và do đó làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp , có khi thuận lợi như giảm , miễn thuế , khuyến khích xuất nhập khẩu …. Và ngược lại là bất lợi cho doanh nghiệp như mức thuế cao , không được nâng giá lên cao hơn 1.2.2 Nhân tố chủ quan a, Nhân tố con người có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp . Đặc biệt trong nền KTTT như hiện nay , khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt thì con người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định để tạo ra lợi nhuận . Một doanh nghiệp hoạt động có lãi hay thua lỗ đều phụ thuộc trước hết vứo con người . Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ , tay nghề và quản lý kinh doanh cao , có ý thức trách nhiệm trong lao động với một người lãnh đạo giỏi luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường , lợi ích của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là điều kiện để nâng cao hiệu suất lao động , từ đó hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp . b, Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp Vốn là Tiền đề vất chất cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Có khả năng vốn dồi dào thì sẽ giúp doanh nghiệp giành được những thời cơ trong kinh doanh , có điều kiện mở rộng thị trường để tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình . Vì thế mọi doanh nghiệp phải tự biết cách huy động vốn , bảo toàn và quan trọg hơn cả là biết cách sử dụng vốn hợp lý , khoa học vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và xu hướng biến động của hầu hết các chi phí sản xuát kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cũng nhưu quy mô và xu hướng biến động của lợi nhuận doanh nghiệp c, Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá thành sản phẩm , Quy luật chung là giá thành đơn vị sản phẩm trực tiếp tỷ lệ nghịch với năng xuất lao đọng của doanh nghiệp . Do đó trình độ trang bị kỹ thuật , công nghệ cho sản xuất , tổ chức quản lý sản xuất , quản lý tài chính , sắp đặt dây chuyền sản xuát , tiêu thụ sản pẩm , trình độ tay nghề công nhân , là những yếu tố cơ bản quyết định giá thành của sản phẩm , và do đó nó là yếu tố cơ bản nhất quyết định lợi nhuận của bất kỳ doanh nghiệp nào . Bởi vậy , tăng năng suất lao động không ngừng và hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí lưu thông là những nhân tố thường xuyên tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh và phát triển lợi nhuận của doanh nghiệp Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan tới việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng , nó là yếu tố đầu vào và đầu ra mà doanh nghiệp phải nghiên cứu ảnh hưởng của nó để có biện pháp giảm một cách tối đa các loại chi phí góp phần tăng lợi nhuận . Các chi phí đó bao gồm : - Chi phí nguyên vật liệu :là những khoản chi phí liên quan đến việc thu mua , sử dụng nguyên liệu trong quá trình SXSP của doanh nghiệp - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp , có tình chất lương , chi bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , chi phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí về quản lý sản xuát kinh doanh : là các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh nghiệp d, Nhân tố về sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ khách hàng mà quan trọng hơn là phải biết khai thác , sản xuất đầu tư thiết kế , chế tạo các mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng như : sản phẩm với chất lượng tốt , mẫu mã đẹp , chủng loại đa dạng và đặc biệt là phải có thời gian sử dụng lâu dài . Xong mặt khác , doanh nghiệp phải có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho hợp lý để nhằm làm tăng số lượng sản phẩm và tốc độ bán ra , đó cũng là một cách chủ yếu để làm tăng chu chuyển đồng vốn , giảm lãi suất vay vốn và làm tăng lợi nhuận một cách bền vững cho doanh nghiệp e,Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận cua doanh nghiệp . Nó bao gồm các khâu từ việc tuyển dụng đào tạo đội ngũ công nhân viên chức đến vịec định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp , xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh , tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh giá , điều chỉnh các hoạt động kinh doanh . Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng sản lượng , nâng cao chất lượng sản phẩm từ , tăng vòng quayvốn lưu động và tiết kiệm vốn đó giảm chi phí , hạ giá thành tăng lợi nhuận . Tóm lại : Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp . Mỗi nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau . Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết nắm bắt kịp thời những mặt thuận và không thuận của các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác định được đâu là nhân tố chủ yếu để từ đó có biện pháp xử lý linh hoạt , kịp thời nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp 1.3 Vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế, thể hiện ở chỗ * Là nguồn quan trọng để doanh nghiệp nâng cao tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh vấn đề quan tâm hàng đầu là lợi nhuận. Nếu lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội hơn trong sản xuất kinh doanh có khả năng đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Tạo nên sức mạnh để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường *Lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp có điều kiện tăng cơ số vận chuyển, tăng lương cho cán bộ công nhân viên Tạo điều kiện để người lao động yên tâm sản xuât, gắn bó với doanh nghiệp coi doanh nghiệp như một chỗ dựa vững chắc và như vậy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển *Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn tạo điều kiện để doanh nghiệp làm nghĩa vụ đầy đủ và ngày càng tăng với ngân sách nhà nước Trong xã hội có không ít những doanh nghiệp trốn thuế và không làm tròn nghĩa vụ của mình với nhà nước có lẽ là do lợi nhuận ít lãi không đủ lớn nên họ mới làm như thế chứ một doanh nghiệp có lợi nhuận lớn thì không thể không có trách nhiệm đối với các khoản thu của nhà nước vì mỗi người dân chúng ta đều hiểu “ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước ” * Lợi nhuận lớn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hoá các doanh nghiệp của nhà nước còn lại rất ít hầu hết họ chuyển sang cổ phần cũng như công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất trước đây cũng là một công ty của nhà nước nhưng giờ cũng đã chuyển sang thành công ty cổ phần chính . Do đó doanh nghiệp có lợi nhuận lớn sẽ thu hút được rất nhiều sự đầu tư CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT TRONG NĂM 2004-2005 2.1. Khái quát về công ty Tên cơ quan : Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất Tên giao dịch quốc tế :center of relation and inversment, viết tắt là CIRI Địa chỉ : 508 Trường chinh , quận đống đa Hà nội việt nam Email : Ciri@hn.vnn.vn Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất được thành lập theo quyết định số 2003 /2001 QĐ/BGTVT ngày 26/6/2001 trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư , giấy phép đăng ký kinh doanh số 113263 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội cấp ngày 17/7/2001 Công ty Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất là một thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) một tổng công ty mạnh của ngành giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt dộng với 22 đơn vị ty thành viên và trên 5000 cán bộ công nhân viên chức - CIENCO8 thường xuyên thắng thầu nhiều dự án quốc tế và đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn ở trong nước và ngoài nước Ngày đầu thành lập công ty chỉ có 3 phòng ban , số nhân viên là 35 người với số vốn ban đầu là 179 tỷ . Qua 6 nam hoạt động đến nay bộ máy của công ty đã bao gồm : 541 người , trong đó nhân viên quản lý 90 người với 12 phòng ban và 8 xưởng sản xuất . Qua quá trình 6 năm hoạt động kinh doanh , với sự biến động của nền kinh tế , sự khủng hoảng trên thị trường châu á đã có tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Với sự nhạy bén , linh hoạt của tập thể lãnh đạo của công ty đã nắm bắt thời cơ từ một doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu uỷ thác hàng tiêu dùng , nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp khác như thiết bị môi trường , thi công…..công ty đã chuyển hướng chiến lược tìm phát triển nguồn hàng , mới căn cứ vào các chủ chương chính sách của chính phủ về nhập khẩu xe máy , xuất khẩu lao động . trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa công nghệ tiên tiến của các nước phát triển , nguồn lực của các doanh nghiệp trong nước và năng lực của chính mình đặc biệt công ty khuyến khích sự sáng tạo và năng động của cán bộ công nhân viên , liên tục cải tiến kỹ thuật , công nghệ sản xuất lắp ráp , chấp hành tốt kỹ thuật lao động để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình . Trong những năm qua số lượng sản phẩm xe gắn máy được gắn với những thương hiệu riêng CIRIZ, PUSAN đã chiếm lĩnh được thị phần trong nước và được người tiêu dùng tín nhiệm Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 có nhiều biến động do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, chủ quan như thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh xe gắn máy , dịch bệnh sars, chính sách khoán SXKD cho các phòng nghiệp vụ … Những thay đổi trong chính sách của nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lắp ráp xe gắn máy nói chung và hoạt động của công ty nói riêng bị ảnh huởng đáng kế : thị trường xe máy chững lại và ngày càng bị thu hẹp dẫn đến doanh thu giảm , hàng tồn kho lớn , lao động không có việc làm , chi phí đầu tư chưa mang lại hiệu quả như mong đợi … Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty nỗ lực chủ động tìm hướng kinh doanh đầu tư đến một số hoạt động kinh doanh khác nhằm đa dạng hoá ngày nghề tạo công ăn việc làm cho người lao động như kinh doanh xây dựng cơ bản , tiến hành xây dựng nhà ở , kinh doanh trái phiếu , cổ phiếu , bất động sản , khám chữa bệnh … Tính đến 2006, công ty đạt một số chỉ tiêu như sau : Doanh thu : 213.455.896.811 đồng Lợi nhuận : 4.195.637.97 đồng Thu nhập bình quân đầu người / tháng :1.912.000 đồng 2.1.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất : * Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở trong nước Đối với lĩnh vực kinh doanh lắp ráp sản xuất và nội địa hoá xe gắn máy hai bánh , gắn liền vớiư quá trình kinh doanh của công ty ngay từ buổi đầu thành lập nên công ty đã rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm và ngày càng trở nên trưởng thành hơn trong lĩnh vực kinh doanh mới mẻ và nhạy cảm này . Đây là môi trường tiềm năng cho công ty trong thời gian tới vì các sản phẩm của công ty đã có những ưu điểm vượt trội về thương hiệu uy tín và được người tiêu dùng biết đến . với phương trâm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh , đa dạng hoá sản phẩm , công ty đã và đang quan hệ hợp tác tích cực , có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế giới : Đức , nhật ,SNG, trung quốc , ASEAN , đài loan , hàn quốc …. Và các đơn vị trong nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau . Với sự sáng tạo học hỏi không ngừng , đơn vị luôn coi chất lưọng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu trong sản xuất , thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về quản lý kinh doanh lắp ráp xe máy , tiếp thu các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đối tác kinh doanh . Bên cạnh đó công ty đã hoạt động rất tốt ỏ lĩnh vực đồ nhựa , đồ dây điện … và thi công các công trình xây dựng có chất lượng cao như các khu công nghiệp, khu chung cư cao tầng. Một trong những thế mạnh nữa của công ty là cung cấp vật tư thiết bị máy móc thi công , máy xây dựng , phấn đấu thực hiện tốt cung ứng cho các đơn vị thành viên , các ban quản lý dự án của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 . * Quan hệ quốc tế Công ty luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy móc thi công nổi tiếng trên thế giới như : Beut Hảe, MercederBenz(Đức) , Huyndai(Hàn quốc ), Komatsu(Nhật) , Ford(Mỹ)… chính điều này cho phép công ty hạ giá thành cung cấp hàng loạt dịch vụ kèm theo trong hoạt động Marketing trong bán hàng , giúp cho khách hàng có sự lựa chọn đúng đắn nhất Theo giấy phép sản xuất lao động số 70/LĐTBXH/GBHD ngày 10/3/99của bộ lao động thương binh xã hội và uỷ quyền của công ty xây dựng công trình giao thông 8, để giải quyết việc làm nâng cao đời sống người lao động , công ty đang tích cực quan hệ, tìm hiểu thị trường để xuất khẩu lao động đi các nước , hợp tác kinh doanh với các nhà thầu nước ngoài : nhật , hàn quốc , …. Với phương châm bảo đảm chất lượng và kỹ thuật lao động . Công ty QHQT - ĐTSX đã không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng trở thành một doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộn trẻ có trình độ, năng động , sáng tạo, công ty mong muốn và sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác trong nước và quốc tế. 2.1.2 cơ cấu Tổ chức của công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty QHQT - ĐTSX được tổ chức theo cơ cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ Giám đốc đến từng nhân viên của công ty. Quyền lực tập trung ở Giám đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trưởng phòng. Các phòng ban của công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và chịu tránh nhiệm trong phạm vi của mình. Tuy nhiên giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhauđể giải quyết công việc chung của công ty và tạo điều kiện cho các bộ phận chức năng hoạt động thuận lợi. Công ty hoạt động theo chế độ một chủ trương trên cơ sở làm chủ một tập thể và phát huy tính năng động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo sự quản uỷ quyền và phân cấp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, theo Điều lệ của công ty và văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước. Tuỳ thuộc vào đòi hỏi thực tế ở từng giai đoạn, vào nhu cầu phát triển kinh doanh, theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty và xét thấy cần thiết Giám đốc công ty có thể quyết định thành lập thêm cũng như cắt bớt các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ khác. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đựoc khái quát theo sơ đồ sau Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ban giám đốc P. kiểm toán Nội bộ P. tổ chức CB lao động P .hành chính quản trị P. Tài chính kế toán tổng hợp P. Dự án P. xe máy P. Vật tư P. XK LĐ P.KD nhà đất P. Thị trường P. kỹ thuật P. xây dựng VP.đại diện tại Nước ngoài Chi nhánh TPHCM Trung tâm đào tạo XN. lăp xe máy Xưởng SX khung xe máy Xưởng SX lăp ráp giảm tốc ly hợp Xưởng SX lắp ráp động cơ Xưởng SX lắp ráp đồng hồ công tơ Xưởng SX sp nhụa Xưởng đúc gia công cơ khí Các đội XDCT * Giám đốc công ty: . Nhiệm vụ của giám đốc là quyết định phương huớng kế hoạch hoạt động của công ty thực hiện các đề án , kế hoạch sản xuất kinh doanh , xuất nhập khẩu , đầu tư và dịch vụ trong quyền hạn của công ty . Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty * Phòng tổ chức- hành chính có chức năng , nhiệm vụ chủ yếu sau : - Tham mưu cho giám đôc về công tác tổ chức bộ máy , sắp xếp, bố trí lực lượng lao động của công ty , đảm bảo bộ máy hoạt động tinh giảm , gọn nhẹ và có chất lượng cao . - Phòng thị trường : làm nhiệm vụ khảo sát và nghiên cưú thị trường , phân tích thị trường để tìm ra thị trường kinh doanh cho công ty , nghiên cứu nắm bắt thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng - Phòng dự án : làm nhiệm vụ xây dựng các dự án kinh doanh cho công ty dựa vào các thông tin từ phòng thị trường , phân tích đánh gía các dự án thu được hiệu quả cao nhất ….. - Phòng vật tư thiết bị : Quản lý việc cung ứng các vật tư thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . - Phòng xuất khẩu lao động : thực hiện các công việc liên quan đến công việc xuất khẩu lao động như đào tạo về tay nghề , ngoại ngữ để đưa đi xuất khẩu lao động tại các nước như: Nhật bản , hàn quốc , đài loan … - Phòng xe máy : Phụ trách các hoạt động liên quan đến công việc nhập khẩu các linh kiện phụ tùng xe máy để lắp ráp tổ chức tiêu thụ ra thị trường …. - Phòng kỹ thuật ; Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kĩ thuật , quy trình công nghệ sản xuất , kiểm tra chất lượng sản phẩm , chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất - Phòng xây dựng : thực hiện các công vịec ký kết hợp đồng xây dựng , tổ chức triển khai xây dựng các kế hoạch thi công , bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng …. cơ cấu tổ chức chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán tài chính của công ty đựoc tổ chức theo hình thức tập trung . Mọi quyết định về chỉ đạo kế toán tài chính đều do phòng kế toán tài chính là người đại diện và có thảm quyền cao nhất là trưởng phòng có sự thông qua và hướng dẫn của ban giám đốc cho phù hợp với tình hình trong từng giai đoạn của công ty . Vì là hình thưc tổ chức quản lý kế toán theo kiểu tập trung không có sự phân câp nên phạm vi quản lý tài chính của phòng kế toán thì tài chính rất rộng bao trùm lên cả công ty . Các thông tin chỉ đạo của phòng kế toán tài chính gửi đến các bộ phận của công ty và các thông tin phản hồi từ các bộ phận lên phòng kế toán tài chính hoàn toàn được thực hiện một cách trực tiếp không qua bước quản lý trung gian nào Sở đồ 2.2 : Bộ máy kế toán của công ty KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KTxí nghiệp KT phụ trách KDXD KT phụ trách KDXKLD KTbán hàng Vật tư HH Quỹ Tiền mặt Tiền gửi NH TT.công nợ TSCĐvàCCDC Trưởng P.TCKT Phó P.TCKT KT. Tổng hợp * Trưởng phòng kế toán tài chính : chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán ở công ty , cung cấp thông tin kế toán và giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định trong quá trình hoạt động của đơn vị mình * Phó phòng tài chính kế toán : Thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo sự phân công của kế tóan trưởng , điều hành công việc của phòng tài chính khi kế toán trưởng đi vắng và được sự uỷ quyền của kế toán trưởng * Kế toán tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi số tiền hiện có của công ty và tình hình biến động của tiền mặt * Kế toán tiền gửi ngân hàng : Phản ánh theo dõi tình hình tăng giảm và số dư tài khoản ngân hàng * Kế toán thanh toán và công nợ : Chịu trách nhiệm theo dõi việc thanh toán các khoản phải thu , phải trả của công ty và sự biến động của các khoản nợ * Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ : có nhiệm vụ theo dõi số lương , trị giá có và tình hiènh biến động của các loại tài sản cố định và công cụ dụng cụ về mặt hiện vật cũng như giá trị * Kế toán vật tư hàng hoá : có nhiệm vụ theo dõi số lượng cũng như giá trị của vật tư hàng hoá nhập xuất trong kỳ để đưa vào quá trình sản xuất tiêu thụ * Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ ghi chép kế toán doanh thu và thuế GTGT trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty * Kê tóan kinh doanh xuất khẩu lao động : ghi chép doanh thu cũng như chi phí trong quá tình xuất khẩu lao động * Kế tóan phụ trách xây dựng : tập hợp các số liệu ở công trường thi công các công trình , các đội sản xuất liên quan đến vấn đề xây dựng * Kế toán tổng hợp : Dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến để ghi vào sổ tổng hợp , cuối tháng tính ra số tiền phát sinh , số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập báo cáo tài chính 2.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty 2.2.1. Tình hình lợi nhuận qua hai năm 2004-2005 a,Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận thu được từ hạot dodọng kinh doanh thương mại và hoạt động sản xuất xe máy Vậy lợi nhuận thu được đó chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (thu được từ việc bán sản phẩm , hàng hoá cung ứng trên thị trường ) và tổng chi phí như chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp , giá vốn hàng bán ngoài ra còn bao gồm các khoản thuế để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ta có bảng số liệu sau : BẢNG 2. 1 : KẾT QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI HAI NĂM 2004-2005 Chỉ tiêu Năm 2004 (triệu đồng ) Năm 2005 (triệu đồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Doanh thu 113.616 213.455 99.839 87,87 Giá vốn 89.579 179.908 90.329 100,84 Chi phí bán hàng 9.009 18.624 9.614 106,72 Chi phí quản lý 2.211 7.429 5.218 236,04 Lợi nhuận 12.816 7.492 -5.323 -41,54 Biểu cho thấy lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty QHQT và ĐTSX qua hai năm 2004-2005 có sự biến động như sau Doanh thu tiêu thụ hàng hó của công ty năm 2005 đạt 213.455tr trong khi đó doanh thu năm 2004 đạt 113.616tr. Như vậy doanh thu của công ty qua hai năm 2004-2005 Tăng lên là 99.839tr tương ứng với tỷ lệ là 87,87% Giá vốn hoạt động bán của công ty năm 2004 là 89.579tr , Năm 2005 là 179.908tr , tăng 90.329tr tương ứng với tỷ lệ là 100,84%. Tốc độ tăng của giá vốn tăng cao hơn tóc độ tăng cuả doanh thu làm giảm lợi nhuận của công ty Chi phí bán hàng của công ty năm 2004 là 9.009tr , Năm 2005 là 18.624tr . Như vậy chi phí bán hàng năm 2005 tăng 9.614tr tương ứng với tỷ lệ 106,72% . Thực tế với số lượng hàng tiêu thụ tăng lên mà chi phí bán hàng tăng lên là hợp lý , nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn hơn so với tốc độ tăng cảu số hàng tiêu thụ thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Chi phí quản lý năm 2004 là 2.211tr , năm 2005 là 7.429tr . Chi phí quản lý năm 2005 so với năm 2004 tăng 5.218tr , tương ứng là 236,04%. Chi phí quản lý tăng tức là công ty vẫn chưa có được sự tổ chức hợp lý trong công việc tổ chức quản lý chi phí , do vậy chưa có điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh chỉ tiêu lợi nhuận Qua phân tích biểu kết quả hoạt động kinh doanh thương mại của công ty Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất ở 2 năm 2004- 2005 ta thấy lợi nhuận ở công ty đạt được có xu hướng tăng lên là do sự tăng nhanh của doanh thu và những nỗ lực của công ty trong việc tìm kiếm nguồn hàng mua với giá cả hợp lý và số lượng tiêu thụ cao. Nhưng cũng qua phân tích biểu trên ta thấy công ty còn hạn chế về mặt tổ chức : Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý, với tốc độ tăng của 2 loại chi phí trên . Như vậy có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, do đó cần có biện pháp làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý b,Lợi nhuận hoạt động tài chính Công ty muốn tăng lợi nhuận cần phải có hoạt động tài chính . Đó là các hoạt động gửi tiền vào ngân hàng , cho vay lấy lãi và cho thuê tài sản cố định Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tài chính của công ty trong năm 2004- 2005 chỉ tiêu Năm 2004 (triệu đồng ) Năm 2005 (triệuđồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Thu nhập HĐTC 135 217 81 60,55 Chi phí HĐTC 9.557 4.811 -4.746 -49,66 Lợi nhuận HĐTC -9.422 -4.594 4.827 -51,24 Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận tài chính của công ty bị lỗ , nhưng đã tăng đều qua các năm để dần dần có thể bù đắp chi phí mà không bị lỗ. Năm 2004 lợi nhuận tài chính bị lỗ là 9.422tr, năm 2005 lợi nhuận tài chính bị lỗ là 4.594tr , như vậy sang năm 2005 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đã tăng lên là 4.827tr và tương ứng với tỷ lệ là 51,24% Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty bị lỗ là do thu nhập không đủ bù đắp các khoản chi phí , cụ thể thu nhập hoạt động tài chính năm 2004 là 135tr, năm 2005 là 217tr . Vậy thu nhập hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 là 81tr . Tương ứng là 60,55%. Trong khi đó chi phí hoạt động tài chính năm 2004 là 9.557tr, năm 2005 là 4.811tr , chi phí năm 2005 giảm so với năm 2004 là 4.746tr tương ứng là 49,66% Ta thấy chi phí đã giảm , nhưng mặc dù vậy chi phí hoạt động tài chính vẫn quá lớn so với thu nhập hoạt động tài chính , điều đó là không tốt cho doanh nghiệp Do lợi nhuận hoạt động tài chính giảm nên tổng lợi nhuận của công ty không cao , vì vậy công ty cần có những biện pháp để nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty hơn nữa c, Lợi nhuận hoạt động khác . Kết quả hoạt động khác của công ty năm 2004-2005 Chỉ tiêu Năm 2004 (triệu đồng ) Năm 2005 (triệu đồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Thu nhập khác 7.260 1.943 -5.316 -73,23 Chi phí khác 7.166 645 -6.520 -90,99 Lợi nhuận khác 93 1.297 1.203 1.285.36 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận khác của công ty tăng lên qua các năm , cụ thể năm 2004 lợi nhuận hoạt động khác là 93tr và năm 2005 là 1.297tr . Như vậy , lợi nhuận khác của công ty năm 2005 so với năm 2004 là 1.203tr tương ứng với tỷ lệ là 1.285,36% Lợi nhuận thu nhập khác tăng lên là do thu nhập đủ bù đắp các khoản chi phí cụ thể năm 2004 thu nhập bất thường của công ty là 7.260tr , Năm 2005 là 1.943tr , thu nhập khác giảm từ năm 2004 đến năm 2005 là 5.316tr tương ứng là 73,23%. Nhưng chi phí khác năm 2004 là 7.116tr , năm 2004là 645tr chi phí khác năm 2005 so với năm 2004 giảm đi rất nhiều . Điều này làm tăng lợi nhuận hoạt động khác của công ty và làm tăng lợi nhuận chung của công ty 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của công ty trong năm 2004-2005 Bảng 2. 4 TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Tiền Tỷ lệ 1 VLĐ bình quân 134.134 150.930 16.796 12,52 2 VCĐ bình quân 41.365 44.918 3.553 8,59 3 Doanh thu (giá bán ) 114.513 213.969 99.455 86,85 4 Doanh thu (Giá vốn ) 89.683 179.908 90.225 100,60 5 Số vòng quay VLĐ 2,17 4,01 1,84 84,73 6 Số ngày chu chuyểnVLĐ 166,05 89,88 -76,16 -45,87 7 Hệ số phục vụ VLĐ 0,85 1,42 0,56 66,06 8 Hệ số phục vụ VCĐ 2,77 4,76 1,99 72,07 Bảng số liệu cho thấy : Sau một năm hoạt động kinh doanh, vốn lưu động bình quân của công ty năm 2005 là 150.930tr , tăng so với năm 2004 (134.134tr ) là 16.796tr tương ứng với tỷ lệ là 12,52%. Vốn cố định bình quân năm 2005 là 44.918tr , năm 2004 là 41.365tr vậy năm 2005 VCĐ bình quân tăng lên là 3.553tr tương ứng với tỷ lệ 8,59%. Đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty ta thấy : - Vốn cố định: Vốn cố định của công ty là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định . Tài sản cố định phục vụ co hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Vật kiến trúc, máy móc thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác. Trong đó tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản cố định của công ty, cụ thể là năm 2005 TSCĐ hữu hình là 24.550tr với số đầu năm là 24.550tr. số cuối năm là 17.219tr, tính đến cuối năm giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hữu hình là 7.331tr. Như vậy tình hình sử dụng TSCĐ của công ty chưa được tốt Mặt khác với hệ số phục vụ VCĐ năm 2004 là 2,77 năm 2005 là 4,76 tăng 1,99 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ 72,07%. Điều đso là tốt nhưng công ty cần phát huy hơn nữa để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cố định cao hơn - Vốn lưu động : Từ những số liệu ở bảng trên ta thấy rằng năm 2005 công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn năm 2004 vì các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều tăng lên. Cụ thể là hệ số phục vụ của vốn lưu động năm 2004 là 0,85% năm 2005 là1,42 tăng so với năm 2004là 0,56tương ứng tốc độ tăng là 66,06%. Số vòng quay vốn lưu động năm 2004 là 2,17 năm 2005 là 4,01 tăng so với năm 2004 là 166ngày , năm 2005 là 89,88ngày . Giảm so với năm 2004 là 76,16 ngày tương ứng với tốc độ tăng là 45,87%.vậy số vốn lưu động tiết kiệm được là 114.513 76,16 x = 24.226 360 Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tương đối cao, như vậy công ty rất năng động tích cực và mạnh dạn trong cơ chế thị trường Kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2004-2005 Bảng số : 2.2.3 Chỉ tiêu Năm 2004 (Triệu đồng) Năm 2005 (triệu đồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 114.384 213.969 99.584 87,06 Tổng chi phí SXKD 100.080 205.963 105.883 105,80 Lợi nhuận SXKD 12.816 7.492 -5.323 -41,54 Lợi nhuận HĐTC -9.422 -4.594 4.827 -51,24 Lợi nhuận HĐBT 93 1.297 1.203 1285,36 Lợi nhuận trước thuế 3.487 4.195 708 20,32 Thuế TNDN 797 871 74 9,29 Lợi nhuận sau thuế 1.550 1.852 301 19,43 TNBQ đầu người 1,5 1,9 0,4 22,25 Biểu cho thấy tình hình lợi nhuận chung (Tổng lợi nhuận ) năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 . Cụ thể là năm 2005 lợi nhuận chung của công ty đạt được là 4.195tr , năm 2004 là 3.487tr . Lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng so với năm 2003 là 708tr với tỷ lệ 20,32% . điều này thể hiện được sản xuất kinh doanh của công ty cũng như trong việc quản lý có hiệu quả , đã bù đắp được mọi chi phí sản xuất kinh doanh để đạt được lợi nhuận và có xu hướng tăng lên qua từng năm Tổng lợi nhuận của công ty tăng lên là do hoạt động bất thường đem lại , nó thể hiện lợi nhuận bất thường năm 2005 là 1.297tr tăng so với năm 2004 (93tr) là 1.203tr , tốc độ tăng là 1,285,36% Trong khi đó lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty qua các năm đã tăng nhưng vẫn chưa đủ bù đắp chi phí tài chính để có lãi . Năm 2004 hoạt động tài chính lỗ 9.422tr năm 2005 lỗ 4.594tr tức là lợi nhuận tài chính tăng 4.827tr tương ứng tỷ lệ là -51,24% , dấu “-” thể hiện lợi nhuận tài chính cảu công ty năm 2005 vẫn bị lỗ Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là chủ yếu giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân vien toàn công ty nhưng do sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa đạt hiệu quả cao nên lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế , thể hiện ở năm 2005 lợi nhuận hoạt động kinh doanh bị lỗ so với năm 2004 là 5.323tr tương ứng với tỷ lệ : 41,54%. Do vậy , doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp để nâng cao hơn lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận hoạt động tài chính Cũng với kết quả đạt được đó , thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên , , năm 2004 là 1,5tr/ người / tháng , năm 2005 là :1.9tr /người / tháng tốc độ tăng là 22,25% 2.2.4 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty. 2.2.4.1 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 So sánh 1 Doanh thu Tr đồng 114.384 213.969 99.584 2 Tổng chi phí Tr đồng 100.080 205.963 105.883 3 Lợi nhuận Tr đồng 12.816 7.492 -5.323 4 Vốn kinh doanh bình quân Tr đồng 175.499 195.849 20.350 5 Vốn chủ sở hữu binh quân Tr đồng 7.318 8.758 1.439 6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tr đồng 11,20 3,50 -7,7 7 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tr đồng 12,81 3,64 -9,17 8 Tỷ súât lợi nhuận trên vốn kinh doanh Tr đồng 7,30 3,83 -3,48 9 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tr đồng 175,11 85,54 89,57 Qua bảng số liệu đã trình bày ở trên ta thấy Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2004 là 11,20% năm 2005 là 3,5% . Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004 là 7,70%. Chứng tỏ công ty chưa có những phương án kinh doanh thich hợp , hàng hoá kinh doanh chưa phù hợp với nhu cầu thị trường Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2004 là 12,81% năm 205 là 3,64% vậy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2005giảm so với năm 2004 là 9,17% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2004 là 7,3%Năm 2005 là 3,83%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2005 giảm so với năm 2004 là 3,48%. Điều này thể hiện việc quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng sinh lợi của đồng vốn Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2004 là 175,11% năm 2005 là 85,54%. Năm 205 giảm so với năm 2004là 89,57% Tóm lại: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 không cao hơn năm 2004 , chứng tỏ công ty vẫn chưa xây dựng được những quyết định , những biện pháp hợp lý để cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Tồn tại và nguyên nhân * Tồn tại : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt được trong năm 2005 cao hơn so với năm 2004 . Các hoạt động này của công ty có doanh thu đủ bù đắp được các chi phí bỏ ra và tạo ra lợi nhuận , mặc dù nếu so sánh với những ngành kinh tế khác của công ty hoạt dộng sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực khác thì khả năng sinh lời của công ty còn thấp . Hoạt động khác của công ty đều có những hiệu qủa đáng kể , nó góp phần làm tổng lợi nhuận của công ty được nâng cao cho dù cả 2 năm lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đều là số âm nhưng chi phí lưu thông , chi phí bán hàng , chi phí qủan lý của công ty năm 2004-2005 vẫn cón cao do đó ảnh hưởng đến kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên công ty cần có những biện pháp hạn chế những khoản chi phí này . * Nguyên nhân Kết quả kinh doanh của công ty bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do: - công ty bị hạn chế về nguồn hàng cũng như sự phong phú về chủng loại hàng -Những chi phí lưu thông (chi phí mua hàng ) theo nguyên tắc giá phí của kế toán làm cho giá sản phẩm tăng lên do đó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá và giảm sức cạnh tranh về hàng hoá của công ty trên thị trường nhất là trong thời kỳ có nhiều biến động như hiện nay . - Chưa xây dựng được những biện pháp hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT 3.1 Định hướng phát triển của công ty từ năm 2006 - 2010 3.1.1 sản xuất và kinh doanh trong nước - Tiếp tục sản xuất lắp ráp xe gắn máy và hoàn thiện chương trình tăng tỷ lệ nội địa hoá nâng cao chất lượng sản phẩm của đơn vị - Tiến hành kinh doanh uỷ thác các loại vật tư thiết bị cho các đơn vị thành viên của tổng công ty và các đơn vị khác - Triển khai kinh doanh điện lạnh và lắp ráp máy tính - Xây dựng khu công nghiệp Lại Yên - Xây dựng khu chung cư cao tầng tại Mai Hắc Đế , từ liêm – Hà Nội Kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu , kinh doanh bất động sản , kinh doanh bệnh viện …. - Nghiên cứu xây dựng triển khai khu nông nghiệp công nghệ cao 3.1.2 Quan hệ quốc tế Công ty đang tích cực quan hệ, tìm hiểu thị trường để xuất khẩu lao động đi các nước,sang đài loan, malaixia Tăng cường hợp tác với lào về các công trình giao thông đường bộ , đẩy mạnh hơn nữa sự liên kiết chặt chẽ với nhiều hãng máy móc nổi tiếng trên thế giới như MercederBenz (đức ), Komátu(Nhật) …..,hợp tác kinh doanh với các nhà thầu nước ngoài: Nhật , Hàn quốc.. với phương trâm đảm bảo chất lượng và kỷ luật lao động 3.1.3 Phát triển nguồn nhân lực Công ty Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất đã không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng trở thành một doanh nghiệp mạnh , kinh doanh đa ngành với đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ , năng động, sáng tạo, công ty mong muốn và sãn sàng hợp tác với tất cả các đối tác trong nước và quốc tế . Có chính sách trợ cấp cho những người về hưu để khuyến khích họ sớm về hưu, thu nhận thêm những người có trình độ , có sự hăng hái của lớp trẻ. Công ty đã mở ra những lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao tay nghề cho công nhân, tiếp thu những công nghệ sản xuất mới 3.2 Một số giải pháp Trong quá trình phát triển của mình, công ty Quan hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ về hiệu quả kinh doanh . Song công ty vẫn còn có những vấn đề bất cập, đó cũng là nguyên nhân làm mức doanh lợi không cao, lợi nhuận của công ty giảm sút và chưa đạt được mức lợi nhuận tối đa. Dưới đây là một số ý kiến bước đầu nhằm cải thiện tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian tới như sau : 3.2.1 Mở rộng quy mô, đa dạng hoá kinh doanh Việc thực hiện đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoàn thiện và điều chỉnh phương hướng, nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là cơ sở để tăng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng hànghoá từ đó tăng lợi nhuận Đối với công ty quan hệ và đầu tư sản xuất thì điều quan trọng là làm sao tăng được khối lượng hàng nhập và hàng tự khai thác từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận Hiện nay các mặt hàng của công ty đã có một chỗ đứng trên thị trường với nhiều người tiêu dùng biết đến .Mặc dù công ty đã có những chính sách thưởng phạt để khuyến khích nhân viênbán hàng thức đẩy tiêu thụ sản phẩm, nhưng công ty chưa chú ý tới các chính sách khách hàng đây là thiếu sót rất lớn đối với công ty, bởi khách hàng mới là mục tiêu để công ty hướng tới. Công ty có tiêu thụ được hàng hoá hay không? Có thu được nhiều lợi nhuận hay không? Có phát triển được hay không? đều phụ thuộc vào khách hàng, sức mua của khách hàng. Do vậy công ty cần có biện pháp nhằm khuyến khích khách hàng như sau Trong nước :công ty nên liên doanh liên kết để mở rộng thị trường. Công ty nên đề nghị tổng công ty cho tham gia các dự án vừa và nhỏ, tham gia liên doanh sản xuất sản phẩm cùng các đơn vị khác. Tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng các phương án sửa chữa, các biện pháp hỗ trợ để mở rộng các hình thức dịch vụ kỹ thuật, tăng cường quảng cáo và tiếp thị sản phẩm mới bằng các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền hình, đài phát thanh, tờ rơi….. Quan hệ quốc tế:Với phương châm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, công ty đã và đang quan hệ hợp tác tích cực, có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế giới : Đức, nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc…. 3.2.2 Quản lý chặt chẽ chi phí trong các họat động Trong lĩnh vực sản xuất cũng như lưu thông càng tiết kiệm được chi phí bao nhiêu càng nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh bấy nhiêu. * cải tiến công tác vận chuyển bốc dỡ sử dụng các phương tiện vận chuyển có hiệu quả cao tận dụng công xuất năng lực phương tiện vận chuyển bốc dõ , hạn chế tình trạng vận chuyển hàng một chiều . Những đơn vị mạnh dạn cho thuê phương tiện xe cẩu tiến hành nghiên cứu khoán doanh thu , khoán mức lãi cho từng phương tiện xe và cẩu * Triệt để tiết kiệm chi phí hành chính Tổ chức phân công lao động hợp lý , bố trí lao động gián tiếp ở các khâu gọn nhẹ , hợp lý tiết kiệm vật liệu , dụng cụ , phương tiện , giảm bớt các chi phí phục vụ các hội nghị , cuộc họp * Tiết kiệm chi phí trong khâu bảo quản, tiêu thụ hàng hoá Công ty luôn chú trọng đảm bảo chất lượng vật tư hàng hoá, tạo nguồn đảm bảo cơ cấu mặt hàng hợp lý. Cần tích cực khắc phục hạn chế tới mức thấp nhất các loại vật tư tồn đọng, chậm luân chuyển , kém về mặt phẩm chất. Khâu này hiện nay công ty chưa tìm ra biện pháp hữu hiệu cho lượng vốn khá lớn bị tồn đọng không quay vòng được, chi phí hao hụt khó hạn chế được. * Cần phải quan tâm hơn nữa phấn đấu giảm mạnh chi phí trả lãi tiền vay: Chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp. để làm được điều này đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp tổng hợp trong đó quan trọng nhất là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. 3.2.3 Thẩm định kỹ các dự án đầu tư để loại trừ rủ ro Trong nền kinh tế thị trường đâu có dự án đem lại cho công ty những lợi nhuận đáng kể nhưng cũng có những dự án làm cho công ty mất đi một nguồn vốn đáng kể vì vậy công ty nên lập một phòng ban thẩm định dự án để loại bỏ một số rủi có có thể tránh được và có thể không làm những dự án mang tính rủi ro cao để tránh cho công ty những tổn thất có thể xảy ra . 3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực về quản lý và nghiệp vụ phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả Công ty thực hiện công trình đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ, chú trọng bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý cho đội ngũ lãnh đạo, cho học việc những sinh viên mới ra trường được tuyển vào công ty, bổ xung một số cán bộ tăng cường cho bộ phận kinh doanh trực tiếp. Kịp thời thông báo và hoàn thành các thủ tục theo đúng chế độ chính sách của nhà nước cho cán bộ công nhân viên đã đến tuổi nghỉ chế độ, thực hiện biểu dương cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác. Qua đó khuyến khích họ phát huy nỗ lực, sáng tạo trong công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 3.2.5 khuyếch trương tên và thương hiệu của công ty Ngoài các biện phấp trên ra thì còn một biện pháp nữa cũng rất quan trọng trong việc góp phần làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp đó là việc giới thiệu, quảng bá khuếch trương tên và thương hiệu của công ty Khuyếch trương tên và thương hiệu của công ty sẽ làm cho công ty nổi tiếng hơn, và quan trọng hơn nó tạo cho khách hàng một hình ảnh, một niềm tin tưởng đối với công ty tạo cho công ty có nhiều uy tín trên thị trường. Từ đó khách hàng sẽ đến mua sản phẩm của công ty nhiều hơn. Mặc dù đây là biện pháp còn mới ở nước ta song nó cũng rất có hiệu quả 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp * ổn định chính sách chế độ đối với công ty Nhà nứơc cần hoàn thiện hơn nữa chính sách thuế nhằm khuyến khích định hướng doanh nghiệp phát triển kinh doanh, áp dụng công nghệ mới và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh Kết hợp các công cụ kinh tế, hành chính và pháp luật là giải pháp chung để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Nhà nước không ngừng hoàn thiện và ban hành mới các nghị định, quy chế quản lý tài chính và cụ thể là quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nhằm tạo nền tảng cho các doanh nghiệp có thể quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, độc lập trong kinh doanh * Tạo địa bàn hoạt động cho công ty Công ty phải mở rộng mạng lứoi kinh doanh đến các tỉnh. Phương thức thực hiện: bán buôn trực tiếp cho các công ty vật tư tỉnh, tính đủ chiết khấu cho các đơn vị đó hoặc giao cho các đơn vị bán đại lý và được hưởng hoa hồng, tăng cường khai thác những lô hàng do các đơn vị ngoài xã hội nhập để bán ngay không qua kho và một phần phục vụ khu vực hà nội, đồng thời - Tổ chức tốt công tác quảng cáo marketing - Làm tốt công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường, từ đó có kế hoạch sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt đảm bảo và làm mặt hàng được nhiều người quan tâm KẾT LUẬN Lợi nhuận giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quan trọng là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không , lợi nhuận đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy nó đòi hỏi người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng lên Trong thời gian thực tạp tại công ty em đã được tiếp xúc với tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ việc tìm hiểu thực tế kết hợp với phần lý thuyết đã học ở nhà trường em nhận thấy bên cạnh những thành tích đã đạt được công ty gặp không ít khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan thực trạng đòi hỏi công ty cần quan tâm hơn nữa để khắc phục những tồn tại đồng thời phát huy những thế mạnh vốn có nhằm nâng cao lợi nhuận của mình . Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài luận văn của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được những ý kiến đóng góp để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sụ hướng dẫn nhiệt tình của thầyVũ Văn Hoá và các cô , chú trong công ty Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTC-11.docx
Tài liệu liên quan