Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty TNHH Duy Thanh: Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 1
Luận văn
Một số giải pháp nâng cao
công tác quản trị lực lượng
bán hàng của nhóm sản phẩm
Unilever tại công ty TNHH
Duy Thanh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 2
MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................. Trang 7
Phần I: CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................. 9
I. Lý luận về marketing ................................................................................... 10
1. Định nghĩa .................................................................................................. 10
a. Quan điểm truyền thống ........................................................................... 10
b. Quan điểm hiện đại .................................................................................. 10
2. Ma...
100 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty TNHH Duy Thanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 1
Luận văn
Một số giải pháp nâng cao
công tác quản trị lực lượng
bán hàng của nhóm sản phẩm
Unilever tại công ty TNHH
Duy Thanh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 2
MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................. Trang 7
Phần I: CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................. 9
I. Lý luận về marketing ................................................................................... 10
1. Định nghĩa .................................................................................................. 10
a. Quan điểm truyền thống ........................................................................... 10
b. Quan điểm hiện đại .................................................................................. 10
2. Marketing Mix ............................................................................................ 11
a. Định nghĩa ................................................................................................ 11
b. Các thành phần Marketing Mix ................................................................ 11
II. Lực lượng bán hàng ................................................................................... 12
1. Khái niệm ................................................................................................... 12
a. Bán hàng ................................................................................................... 12
b. Lực lượng bán hàng .................................................................................. 12
2. Vai trò ......................................................................................................... 12
3. Nhiệm vụ .................................................................................................... 13
4. Ý nghĩa ....................................................................................................... 13
5. Quá trình bán hàng ...................................................................................... 13
III. Quản trị lực lượng bán hàng ..................................................................... 14
1. Khái niệm ................................................................................................... 14
2. Vai trò ......................................................................................................... 14
3. Cấu trúc lực lượng bán hàng ....................................................................... 15
a. Cấu trúc lực lượng bán hàng theo địa lý ................................................... 15
b. Cấu trúc lực lượng bán hàng theo sản phẩm ............................................. 16
c. Cấu trúc lực lượng bán hàng theo khách hành .......................................... 17
d. Cấu trúc lực lượng bán hàng hỗn hợp ...................................................... 19
4. Những kiểu lực lượng bán hàng .................................................................. 19
a. Lực lượng bán hàng riêng ......................................................................... 19
b. Lực lượng bán hàng uỷ quyền .................................................................. 20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 3
c. Lực lượng bán hàng hỗn hợp .................................................................... 21
5. Tuyển dụng, huấn luyện nhân viên bán hàng .............................................. 21
a. Tuyền dụng nhân viên bán hàng ............................................................... 21
b. Lựa chọn nhân viên bán hàng ................................................................... 21
c. Huấn luyến nhân viên bán hàng .................................................................. 22
6. Đánh giá nhân viên bán hàng ...................................................................... 23
a. Xây dựng chỉ tiêu thực hiện...................................................................... 23
b. Đo lường kết quả hoàn thành ................................................................... 23
c. So sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu ................................................. 24
7. Quản lý lực lượng bán hàng ........................................................................ 24
a. Tiền lương ................................................................................................ 24
b. Động viên ................................................................................................. 25
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DUY THANH
TRONG GIAI ĐOẠN ( 2006 – 2008) ............................................................. 26
I. Giới thiệu về công ty TNHH Duy Thanh .................................................. 27
1.Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 27
2.Chức năng của công ty ................................................................................. 28
a. Đối với nhà sản xuất, cung cấp ................................................................. 28
b. Đối với khách hàng .................................................................................. 29
3.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Duy Thanh............................................ 29
a. Sơ đồ ........................................................................................................ 29
b.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ....................................................... 29
II.Tình hình sử dụng nguồn lao động của công ty trong giai đoạn
( 2006-2008) ................................................................................................... 32
1.Tình hình sử dụng cơ sở vật chất ................................................................. 32
a. Văn phòng làm việc .................................................................................. 32
b. Kho và phương tiện vận chuyển ............................................................... 32
2. Cơ cấu nguồn lao động ............................................................................... 32
3. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn (2006 - 2008) ................... 34
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 4
a. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH
Duy Thanh trong gia đoạn( 2006 – 2008) ....................................................... 37
b. Phân tích tình hình tài chính thông qua các thông số tài chính của công ty
TNHH DuyThanh ........................................................................................... 37
III. Môi trường marketing ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Duy Thanh trong giai đoạn ( 2006 – 2008) ......................................... 41
1.Môi trường vĩ mô ......................................................................................... 41
a. Môi trường kinh tế .................................................................................... 41
b. Môi trường chính trị và pháp luật ............................................................. 43
c. Môi trường khoa học kĩ thuật ................................................................... 44
d. Môi trường văn hoá xã hội ....................................................................... 44
e. Môi trường dân số .................................................................................... 45
f. Môi trường tự nhiên .................................................................................. 46
2. Môi trường doanh nghiệp............................................................................ 46
a. Doanh nghiệp ........................................................................................... 46
b. Khách hàng............................................................................................... 46
c. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 47
d. Nhà cung cấp ............................................................................................ 48
IV.TÌnh hình kinh doanh của công ty TNHH Duy Thanh trong giai đoạn
( 2006- 2008) ................................................................................................. 49
1. Hoạt động Marketing tại công ty TNHH Duy Thanh ................................. 49
a. Chính sách sản phẩm ............................................................................... 49
b. Chính sách giá ......................................................................................... 49
c. Chính sách phân phối .............................................................................. 50
d. Chương trình khuyếch trương, cổ động ................................................... 51
2. Kết quả hoạt động kinh danh của công ty TNHH Duy Thanh trong giai
đoạn(20062- 2008) .......................................................................................... 51
V. Thực trạng công tác quản lý lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm
Unilever tại công ty TNHH Duy Thanh .......................................................... 53
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 5
1.Tổ chức lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty TNHH
Duy Thanh ...................................................................................................... 53
a. Cơ cấu tổ chức bán hàng .......................................................................... 53
a.1. Sơ đồ cấu trúc lực lượng bán hàng ...................................................... 53
a.2. Ưu, nhược điểm của cấu trúc lực lượng bán hàng tại công ty ............ 53
b. Thị trường bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty TNHH Duy
Thanh .............................................................................................................. 54
c. Các kiểu lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty
TNHH Duy Thanh........................................................................................... 55
2. Thực trạng công tác tuyển dụng và huấn luyện nhân viên bán hàng tại công
ty TNHH Duy Thanh ...................................................................................... 57
a. Công tác tuyển dụng và huấn luyện nhân viên bán hàng .......................... 57
a.1. Công tác tuyển dụng ........................................................................... 57
a.2. Huấn luyện nhân viên bán hàng .......................................................... 58
b. Các hình thức trả lương và động viên nhân viên bán hàng ....................... 58
b.1. Các hình thức trả lương cho nhân viên bán hàng ................................ 58
b.2. Các hình thức động viên nhân viên bán hàng ..................................... 61
c. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bán hàng của nhân viên bán hàng của
nhóm sản phẩm Unilever tại công ty TNHH Duy Thanh ................................ 62
3. Đánh giá công tác quản trị lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever
tại công ty TNHH Duy Thanh ......................................................................... 67
a. Thuận lợi .................................................................................................. 67
b. Hạn chế .................................................................................................... 67
Phần III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ LỰC
LƯỢNG BÁN HÀNG CỦA NHÓM SẢN PHẨM UNILEVER TẠI CÔNG TY
TNHH DUY THANH TRONG GIAI ĐOẠN ( 2009 – 2014)
I. Những căn cứ tiền đề ................................................................................. 70
1. Xu hướng phát triển của ngành bán lẻ tại Việt Nam trong tương
lai .................................................................................................................... 70
2. Xu hướng tiêu dùng của ngành tiêu dùng nhanh trong tương lai ................ 72
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 6
3. Các cơ hội và đe doạ đối với công ty TNHH Duy Thanh và nhóm sản phẩm
Unilever .......................................................................................................... 73
a. Cơ hội ....................................................................................................... 73
b. Đe dọa ...................................................................................................... 74
4. Phân tích các nhân tó ảnh hưởng đến lượng lượng bán hàng tại công ty
TNHH Duy Thanh trong giai đoạn ( 2006 - 2008) .......................................... 74
a. Sản phẩm .................................................................................................. 74
b. Thị trường ................................................................................................ 74
c. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 75
d. Khách hàng............................................................................................... 75
II.Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty TNHH Duy Thanh trong
giai đoạn ( 2009 – 2014) ................................................................................. 76
1. Phương hướng hoạt động của công ty ........................................................ 76
2. Mục tiêu kinh doanh ................................................................................... 77
III. Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị lực lượng bán hàng của nhóm
sản phẩm Unilever tại công ty TNHH Duy Thanh trong giai đoạn
( 2009 – 2014) ................................................................................................. 81
1. Công tác tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo, phát triển lực lượng bán hàng .
................................................................................................................... 81
a.Tuyển dụng nhân viên bán hàng ................................................................ 82
b. Huấn luyện nhân viên bán hàng ............................................................... 85
2. Chính sách tiền lương và động viên lực lượng bán hàng ............................ 87
a. Chính sách tiền lương dành cho nhân viên bán hàng Unilever ................. 87
b. Động viên bằng các chính sách đãi ngộ khác ........................................... 87
3. Một số giải pháp khác ................................................................................. 88
a.Tổ chức các hoạt động ngoại khoá để tăng tinh thần giao lưu đoàn kết giữa các
nhân viên bán hàng với các nhân viên khác của công ty cũng như các bộ quản lý,
lãnh đạo công ty ....................................................................................................... 93
b.Tạo các hoạt động giao lưu dành cho nhân viên bán hàng và những khách hàng
của họ ....................................................................................................................... 93
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 7
Kết luận .......................................................................................................... 95
Lời cảm ơn ...................................................................................................... 96
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 97
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 8
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác bán hàng là khâu kết thúc của quá trình lưu chuyển sản phẩm.
Tất cả những sản phẩm làm ra đều có mục đích cuối cùng là đến được tay
người tiêu dùng trực tiếp, được thị trường chấp nhận và mang về lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Để làm được điều này, mỗi một công ty đều tạo ra cho mình một
hệ thống bán hàng riêng để sản phẩm nhanh chóng được tiêu thụ, đạt hiệu quả
cao. Vai trò của người bán hàng đối với hệ thống bán hàng nói riêng và của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Lực lượng bán hàng là những người trực
tiếp tạo ra doanh thu, họ cũng chính là những người truyền tải hình ảnh và bộ
mặt của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiện
nay ngoài lực lượng bán hàng trực tiếp còn có các hình thức bán hàng khác
như: bán hàng qua Internet, điện thoại,….Tuy nhiên, không vì thế mà mất đi
tầm quan trọng và ý nghĩa của lực lượng bán hàng đối với doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam ngày nay đã trở mình hoà nhập vào sự phát triển
chung của thế giới, tham gia vào tiến trình hội nhập quốc tế. Từ khi gia nhập
ASEAN, APEC và đặc biệt là WTO, Việt Nam đã có những biến chuyển sâu
sắc và đang đứng trước những thách thức lớn. Trước sức ép của nền kinh tế, sự
bùng nổ của khoa học công nghệ và sự thay đổi về văn hoá, xã hội đòi hỏi
doanh nghiệp phải năng động hơn, sáng tạo hơn, trang bị cho mình hành trang
cũng như năng lực để cạnh tranh trên thị trường thế giới. Một trong những
trang bị đó chính là sự quan tâm cũng như nâng cao kĩ năng và kiến thức cho
các nhân viên nói chúng và lực lượng bán hàng nói riêng. Bên cạnh đó, yếu tố
quan trọng nhất chính là giữ chân khách hàng. Do đó, công tác quản trị lực
lượng bán hàng tại doanh nghiệp là rất quan trọng.
Công ty TNHH Duy Thanh là một đơn vị phân phối nhiều sản phẩm tiêu
dùng của nhiều nhà sản xuất nổi tiếng. Tuy nhiên, sau khi có nhiều tác động
của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty cũng như thị
phần mà công ty xây dựng được trong thời gian qua có nguy cơ sụt giảm. Xuất
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 9
phát từ thực tế những khó khăn đang đặt ra trước mắt công ty và vấn đề cần
giải quyết là làm sao duy trì và phát triển vị thế của công ty trong tình hình
cạnh tranh như hiện nay. Chính vì thế, công ty cần xem xét đến các hoạt động
ảnh hưởng đến doanh thu, mà yếu tố quan trọng nhất đó chính là lực lượng bán
hàng. Câu hỏi đặt ra “ Làm thế nào để lực lượng bán hàng hoạt động tốt nhất
và mang về doanh thu cao nhất cho công ty”. Để câu hỏi này được trả lời thì
thiết nghĩ công tác quản trị lực lượng bán hàng là rất quan trọng.
Tại công ty TNHH Duy Thanh có rất nhiều mặt hàng được phân phối, tuy
nhiên các sản phẩm của tập đoàn Unilever là những sản phẩm mang lại doanh
thu và lợi nhuận chính cho công ty. Tại công ty Duy Thanh có nhiều đội bán
hàng khác nhau, do điều kiện có hạn nên em chỉ được phép tham gia trong đội
bán hàng Unilever. Qua quá trình tìm hiểu và thực tế tại doanh nghiệp, cũng
như xem xét các yếu tố tác động chung của nền kinh tế đến tình hình kinh
doanh của công ty hiện nay em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao
công tác quản trị lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại
công ty TNHH Duy Thanh” . Thông qua quá trình phân tích hiện trạng kinh
doanh của công ty em hy vọng sẽ có những ý tưởng đóng góp giúp cho công
tác quản lý lực lượng bán hàng ngày càng hoàn thiện hơn và kết quả hoạt động
của công ty ngày càng tốt hơn.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 10
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 11
I. LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1. Định nghĩa
a. Quan điểm truyền thống
- Theo John H. Crighton (Australia): Marketing là quá trình cung cấp đúng
sản phẩm, đúng kênh hay luồng hàng , đúng thời gian và đúng vị trí.
- Theo Wolfgang J. Koschnick (Dictionary of marketing): Marketing là
việc tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng hàng
hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
b. Quan điểm hiện đại
- Theo Peter Drucker: Mục đích của marketing không cần thiết đẩy mạnh
tiêu thụ. Mục đích của nó là nhận biết và hiếu khách hàng kỹ đến mức hàng
hoá hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng và tự nó tiêu thụ.
- Theo William M. Pride: Marketing là quá trình sáng tạo, phân phối, định
giá, cổ động cho sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để thỏa mãn những mối quan hệ
trao đổi trong môi trường năng động.
- Theo hiệp hội Marketing Mỹ (The American Marketing Associattion -
AMA): Marketing là quá trình hoạch định và quản lý việc thực hiện việc định
giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo
các giao dịch để thoả mãn mục tiêu của các cá nhân và tổ chức.
- Theo hiện hội Marketing Nhật Bản (The Janpa Marketing Associattion –
JMA): Marketing là một hoạt động tổng hợp mà qua đó các doanh nghiệp hay
tổ chức có tầm nhìn chiến lược và thấu hiểu khách hàng sẽ tạo ra thị trường
cho mình bằng phương thức cạnh tranh công bằng.
……….
- Theo Philip Kotler : Marketing là một dạng hoạt động của con người
nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.
2. Marketing mix
a. Định nghĩa: Marketing mix là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát
được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong
muốn từ phía thị trường mục tiêu.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 12
b. Các thành phần của marketing Mix (4P)
Hình 1: Mô hình marketing Mix
Sản phẩm ( Product)
Là tập hợp tất cả hàng hoá và dịch vụ mà công ty cung ứng cho thị trường
mục tiêu
Giá cả ( Price)
Là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải chi để có được hàng hoá.
Phân phối ( Place)
Là mọi hoạt động để hàng hoá dễ dàng đến tay khách hàng mục tiêu.
Truyền thông, cổ động ( Promotion)
Là hoạt động của công ty nhằm truyền bá những thông tin về ưu điểm của
hàng hoá do mình sản xuất hoặc kinh doanh để thuyết phục khách hàng mục
tiêu mua sản phẩm đó.
Các hoạt động của truyền thông giúp công tác xúc tiến bán được tốt hơn
và đạt hiệu quả hơn như:
- Bán hàng
- Quảng cáo
- Quan hệ công chúng
- Khuyến mãi
- Marketing trực tiếp
……
Marketing Mix
Product
Price
Place
Promotion
n
Thị trường mục tiêu
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 13
II. LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
1. Khái niệm
a. Bán hàng
Bán hàng là một hoạt động marketing tập trung vào từng người sử dụng
của thị trường mục tiêu, sau đó nuôi dưỡng và khuyến khích một sự chuyển
tiếp nhanh chóng từ việc nhận thức vấn đề cho đến hành vi mua.
b. Lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng là tất cả các yếu tố vật chất, phi vật chất nhằm tạo
nên khả năng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chức năng bán hàng hoặc
phân phối hàng hóa của doanh nghiệp.
2. Vai trò
Lực lượng bán hàng thực hiện các mối liên hệ giữa doanh nghiệp với các
đối tượng kinh doanh trong và ngoài nước.Tất cả các việc trong doanh nghiệp
phụ thuộc phần lớn vào việc tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ được sản xuất ra
trong từng kỳ, doanh nghiệp chỉ tồn tại khi sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
khách hàng và được khách hàng chấp nhận lâu dài thông qua việc chào hàng của
lực lượng bán hàng.
Lực lượng bán hàng là lực lượng then chốt giúp cho doanh nghiệp trở
thành doanh nghiệp thích nghi và sáng tạo trong quá trình phát triển.
Lực lượng bán hàng có thể thăm dò để biết thêm về các vướng mắc của
khách hàng và xây dựng quan hệ cá nhân lâu dài với những khách hàng quan
trọng.
Lực lượng bán hàng được ví như những đôi mắt, đôi tai của doanh nghiệp
trên thị trường, họ tiếp xúc với khách hàng nên hiểu rõ nhu cầu và mong muốn
của khách hàng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp, biết được khả năng
thanh toán của mổi khách hàng khác nhau, biết được điểm mạnh, điểm yếu của
sản phẩm và các chính sách bán hàng của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 14
3. Nhiệm vụ
- Thăm dò : Tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với khách hàng mới.
- Thông tin : Truyền đạt khéo léo những thông tin cần thiết về sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Bán hàng : Trực tiếp giao dịch, giới thiệu trả lời những thắc mắc và yêu
cầu của khách hàng khi mua.
- Phục vụ : Cung cấp kịp thời các dịch vụ cho khách hàng .
- Nghiên cứu thị trường : Thu lượm thông tin nghiên cứu và tình báo về
thị trường để viết những báo cáo về giao dịch.
- Đánh giá tính chất từng loại khách hàng và phân phối hàng cho hợp lí.
4.Ý nghĩa
- Bán hàng là hình thức mang tính chọn lọc cao cho phép người làm
marketing đưa ra các thông điệp có tính thuyết phục đến các nhu cầu cụ thể của
từng người mua hoặc người ảnh hưởng đến quyết định mua.
- Đối với người làm marketing, bán hàng là một nổ lực để giao tiếp trực
tiếp, mặt đối mặt với khách hàng rất có khả năng cao. Đối với khách hàng,
nhân viên bán hàng là nguồn thông tin chủ yếu đối với khách hàng đang dự
định mua và giúp họ ra quyết định mua.
5. Quá trình bán hàng
Hoạt động bán hàng bắt đầu trước khi hai bên gặp gỡ tiếp xúc hay trao đổi
và còn kéo dài đến khâu theo dõi và hậu mãi.
- Thăm dò khách hàng: Là xác định đối tượng khách hàng, nghĩa là tìm
kiếm những khách hàng tiềm năng có nhu cầu với sản phẩm của mình và có
khả năng mua hàng
- Tìm hiểu khách hàng: Là nghiên cứu kỹ đối tượng khách hàng lên kế
hoạch tiếp xúc khi thu thập thông tin tối đa về khách hàng. Bên bán hàng xác
định mục tiêu thăm viếng, cách tiếp xúc. Người bán bắt đầu đề ra một chiến
lược để tiếp cận khách hàng.
- Gây dựng niềm tin: Đây là cách thức cụ thể mà người bán tiếp cận với
khách hàng khi mở đầu cuộc nói chuyện, những giây phút đầu tiên những câu
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 15
nói và câu trả lời đầu tiên, các biểu hiện phi ngôn ngữ thật sự có tính quyết
định đối với chiều hướng phát triển mối quan hệ sau này.
- Thông tin : Phát hiện các nhu cầu thật sự có động cơ và những trở ngại
của người mua, thu thập càng nhiều thông tin càng tốt về khả năng quyết định
của người mua và những hoạt động chào hàng của các đối thủ cạnh tranh.
- Đề nghị: Đưa ra những lời chào hàng dựa trên những lợi thế cụ thể nào
đó đối với khách hàng chiếu têo những nhu cầu và động cơ mà họ đã cho ta
biết trước, sau khi lắng nghe khách hàng bây giờ người bán phải giới thiệu sản
phẩm và liên hệ với các vấn đề mà khách hàng cần giải quyết.
- Trả lời thắc mắc: Lời chào hàng khiến khách hàng phản bác trong giai
đoạn này người bán hàng tìm cách tháo gỡ các vướng mắc có thật như thế mới
giải thích các bất đồng về giá cả, đặc tính của sản phẩm….
- Chứng minh: Giai đoạn nào diễn ra sau khi khách hàng tỏ vẻ quan tâm
và các vướng mắc xem như đã giải quyết.
- Kết thúc: Người bán có thể khéo léo sử dụng các tác nhân kích thích giờ
chót hay các kĩ thuật kiểm soát để kết thúc cuộc bán hàng khi kết thúc bán
hàng người bán phải kết thúc bằng một câu tích cực để làm yên lòng khách
hàng.
- Theo dõi: Giai đoạn này bắt đầu ngay sau khi cuộc bán hàng kết thúc.
Sau khi kết thúc người bán phải tìm hiểu xem khách hàng có hài lòng không,
theo dõi những thay đổi trong nhu cầu của họ.
III. QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
1. Khái niệm
Quản trị lực lượng bán hàng là việc phân tích, lập kế hoạch, thực thi và
kiểm tra các hoạt động của lực lượng bán hàng. Bao gồm thiết kế chiến lược và
cấu trúc lực lượng bán, tuyển dụng, chọn lọc, huấn luyện, kích thích, giám sát,
đánh giá nhân viên bán hàng của công ty.
2. Vai trò:
- Quản lí đội ngũ bán hàng để làm tăng hiệu quả và năng lực của đội ngũ
bán hàng.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 16
- Liên kết về mặt quản trị đối với thị trường
3. Cấu trúc lực lượng bán hàng
a. Cấu trúc lực lượng bán theo địa lý
Sự tổ chức lực lượng bán hàng theo địa lý là phương pháp thường xuyên
được sử dụng nhất cho các hình thức bán hàng cố định và di động, mỗi người
bán phụ trách một khu vực bán hàng và tuỳ theo qui mô của tổ bán hàng mà
tồn tại một hay nhiều thứ bậc quan hệ (người bán hàng thường xuyên được gọi
là trưởng khu vực, trưởng bán hàng vùng...). Các doanh nghiệp sử dụng cấu
trúc này thường đưa ra thị trường hàng loạt các sản phẩm có quan hệ chặt chẽ
với nhau và mở rộng qui mô bán hàng. Doanh nghiệp sẽ phân nhỏ trách nhiệm
quản lý bán hàng cho các quản trị vùng. Các quản trị viên này sẽ phải chịu
trách nhiệm đối với các hoạt động trong vùng của mình và đôi khi cũng phải
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tiếp thị khác trong vùng của mình.
Tổ chức theo địa lý
H ình 2: Cấu trúc lực lượng bán hàng theo địa lí
Ưu điểm
- Không có sự chồng chéo trong quan hệ với khách hàng, chỉ có một người
quan hệ trực tiếp với khách hàng: người bán phụ trách khu vực.
- Giải thoát về mặt thời gian cho giám đốc bán hàng cấp cao và giao trách
nhiệm bán hàng cho các trưởng bán hàng ở địa phương, người có thể hiểu biết
trực tiếp về vùng khách hàng của mình và có thể đề ra quyết định nhanh chóng.
Ban quaín trë
baïn haìng
GÂ baïn haìng
vuìng A
GÂ baïn haìng
vuìng A
GÂ baïn haìng
vuìng A
KV 1 KV KV 1 KV 1 KV 1 KV
VNBH VNBH VNBH VNBH VNBH VNBH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 17
- Giúp cho việc đưa các sản phẩm vào thị trường có khả năng bao phủ thị
trường tốt hơn và tăng cường sự kiểm soát lực lượng bán hàng.
Nhược điểm
- Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp không được quá rộng, khách hàng
phân tán nếu không thì khó khăn chính cho người bán hàng và cần phải có các
kỹ năng cần thiết.
- Chi phí quản lý sẽ được xuất hiện cùng với việc xây dựng nhiều cấp bậc
quản lý theo khu vực.
b. Cấu trúc lực lượng bán theo sản phẩm
Là hình thức tổ chức lực lượng bán hàng chú trọng đến chuyên môn hóa
việc bán hàng theo từng sản phẩm. Hình thức này phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp đưa nhiều sản phẩm có mức độ phức tạp khác nhau ra thị trường
hay trong những công ty sản xuất có những sản phẩm không có liên quan gì với
nhau, mỗi sản phẩm đòi hỏi phải có sự chăm sóc đặc biệt khác nhau và có
những thị trường khách hàng cần có những kỹ năng rất đặc biệt.
Hình 3: Cấu trúc lực lượng bán hàng theo sản phẩm
Phuû
traïch
saín
pháøm A
Phuû
traïch
saín
pháøm A
Phuû
traïch
saín
pháøm A
Phuû
traïch
saín
pháøm A
Ban quaín trë
baïn haìng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 18
Ưu điểm
- Kỹ năng bán hàng được phát triển, kiến thức về sản phẩm và khách hàng
được nhân viên am hiểu tốt hơn.
- Giúp từng thị trường và từng sản phẩm được quan tâm đúng mức.
Nhược điểm
- Tốn kém chi phí đào tạo nhân viên bán hàng chuyên môn hóa sản phẩm.
- Nhiều nhân viên bán hàng có thể mời mọc cùng một khách hàng, điều
này không chỉ tạo ra chi phí lớn mà còn làm cho khách hàng lẫn lộn vì giao
dịch với nhiều nhân viên trong trong cùng một doanh nghiệp khi khách hàng
mua hai hay nhiều sản phẩm.
c. Cấu trúc lực lượng bán theo khách hàng
Trong trường hợp các doanh nghiệp đưa các sản phẩm tương tự nhau của
mình tới nhiều loại khách hàng khác nhau thì thường xây dựng cơ cấu tổ chức
theo khách hàng, một hình thức đặc biệt hữu ích trong trường hợp đòi hỏi các
phương pháp và xử lý bán hàng khác nhau.
Trong kiểu tổ chức này, một số người bán nhất định phụ vụ hoặc thực hiện
bán chuyên trách một số khách hàng xác định và nó cần thiết một kỹ năng đặc
biệt, như là các tổ chức hành chính, các tập thể địa phương, các trung tâm mua
hàng ... Nói chung là những khách hàng được phân chia theo những tiêu thức
nhất định. Mô hình này được áp dụng trong trường hợp các khách hàng của
doanh nghiệp có sự khác biệt về qui mô như khách hàng sỉ, lẽ, tổ chức gia
đình. Mức độ sử dụng nhiều hay ít, hàng loạt hay đơn chiết. Phương thức mua
hàng có thể dùng tiền mặt, chuyển khoản, gối đầu hay trả chậm.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 19
Hình 4: Cấu trúc lực lượng bán hàng theo khách hàng
Ưu điểm
- Cho phép các doanh nghiệp hiểu tốt hơn về nhu cầu của khách hàng, mỗi
nhân viên bán hàng có thể nắm bắt được nhu cầu cầu khách hàng đặc biệt.
- Mỗi đại diện bán hàng sẽ là một chuyên gia quan hệ , có sự hiểu biết sâu
sắc về khách hàng và tham mưu cho doanh nghiệp có chính sách bán hàng
thích hợp
- Giảm chi phí về lương cho lực lượng bán hàng.
Nhược điểm
- Chi phí đi lại nhiều hơn so với cấu trúc địa lý.
- Khi kinh doanh có nhiều loại hàng khác nhau phân tán khắp nước, thì sẽ
phải gia tăng sự đi lại cho từng nhân viên bán hàng của doanh nghiệp dẫn tới
hao tổn thời gian.
- Tạo sự chồng chéo khu vực, các nhân viên bán hàng khác nhau mời gọi
các khách hàng khác nhau trên cùng khu vực, sự trùng lắp các nổ lực này gây
tốn kém chi phí bán hàng và chi phí quản lý .
Giaïm âäúc
thæång maûi
Giaïm âäúc
baïn haìng
thë træåìng
Giaïm âäúc
baïn haìng
thë træåìng
Giaïm âäúc
baïn haìng
thë træåìng
Phuû traïch
khu væûc
Nhán viãn
baïn
haìng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 20
d. Cấu trúc lực lượng bán kiểu hỗn hợp
Chỉ một số doanh nghiệp phân chia lực lượng bán hàng theo một cách. Đa
số các doanh nghiệp bán nhiều loại sản phẩm khác nhau cho nhiều loại khách
hàng khác nhau trên địa bàn rộng lớn thường sử dụng kết hợp nhiều cấu trúc
trong các cấu trúc trên để hình thành cấu trúc lực lượng bán hàng của doanh
nghiệp. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể sử dụng cấu trúc theo khu vực địa lý
kết hợp với phân chia theo đặc trưng khách hàng hay có thể kết hợp giữa địa lý
và sản phẩm. Về cơ bản cơ cấu tổ chức hỗn hợp là nhằm nỗ lực tận dụng những
lợi điểm về quản lý của các loại cấu trúc được kết hợp nhằm tạo nên một cấu
trúc tối ưu.
Kết luận: Hình thức tổ chức của lực lượng bán hàng phụ thuộc phần
lớn vào chiến lược bán hàng thích ứng. Do thị trường rất đa dạng nên cần sử
dụng các tổ chức khác nhau ở những khu vực địa lý khác nhau hay với những
mặt hàng khác nhau. Nếu doanh nghiệp chỉ bán một sản phẩm cho khách hàng
đồng nhất, doanh nghiệp thường chọn cấu trúc theo vùng địa lý hoặc theo
khách hàng. Nếu doanh nghiệp bán nhiều loại sản phẩm thì hình thức tổ chức
theo sản phẩm hoặc khách hàng sẽ được thực hiện thuận lợi hơn.
4. Những kiểu lực lượng bán hàng
a. Lực lượng bán hàng riêng
Là kiểu lực lượng bán hàng được hình thành từ nhân viên bán hàng chỉ
làm việc duy nhất cho doanh nghiệp hay còn gọi là lực lượng bán hàng của
doanh nghiệp. Những nhân viên bán hàng theo kiểu này là những người nhận
lương của doanh nghiệp và họ phải chịu một sự quan hệ chặt chẽ với người
quản lý cấp trên, chịu sự kiểm tra của các quan hệ thứ bật được hình thành
trong cơ cấu hoặc cấu trúc lực lượng bán.
Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp là kiểu lực lượng bán hàng được
hình thành phổ biến nhất ở các doanh nghiệp thương mại khi doanh nghiệp
quyết định sử dụng toàn bộ thời gian của nhân viên bán hàng và mong muốn
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 21
thực hiện kiểm soát chặt chẽ đối với nhân viên bán hàng. Kiểu này chia thành
hai loại:
Lực lượng bán hàng bên trong ( cố định)
Đây là kiểu lực lượng bán hàng mà ở đó nhân viên bán hàng thực hiện
việc bán hàng bên trong doanh nghiệp theo cách cố định, hầu hết tập trung ở
một cơ sở, văn phòng, liên hệ với khách hàng chủ yếu thông qua điện thoại.
Lực lượng bán hàng này có thể được dùng như lực lượng bán hàng chính yếu
của doanh nghiệp hoặc là lực lượng hổ trợ cho các lực lượng bán hàng hoạt
động bên ngoài doanh nghiệp.
Việc duy trì lực lượng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thiết lập các
điểm bán hàng và kéo theo đó doanh nghiệp khởi thảo những chính sách
thương mại khác nhằm thu hút khách hàng về những điểm bán ở đó doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động bán hàng thông qua các nhân viên bán hàng.
Lực lượng bán hàng bên ngoài (di động)
Là kiểu lực lượng bán hàng mà ở đó nhân viên bán hàng thực hiện việc
bán hàng bên ngoài doanh nghiệp hoặc không cư trú trong doanh nghiệp. Việc
bán hàng của nhân viên được thực hiện bởi sự duy chuyển đến nơi của khách
hàng, thăm dò, khảo sát và tiếp xúc, gặp gỡ... lực lượng bán hàng thường được
trải ra theo từng vùng địa lý hay sử dụng theo hình thức thương mại di động.
Việc duy trì lực lượng bán hàng này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức hành
trình bán hàng, phân chia khu vực và tổ chức các hoạt động di chuyển. Vì công
việc chủ yếu của nhân viên bán hàng là ở bên ngoài doanh nghiệp nên sẽ tạo sự
khó kiểm soát nếu không được tổ chức tốt.
b. Lực lượng bán hàng uỷ quyền
Đây là kiểu lực lượng bán hàng mà những người bán hàng làm việc cho
nhiều công ty (người đại lý thương mại) chứ không hoàn toàn cho một công ty
nào nhất định. Họ là những cá nhân, hiệp hội hành động độc lập, đại diện cho
hai hay nhiều nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ trong một vùng lãnh thổ qui
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 22
định, hưởng hoa hồng đại lý và kinh doanh nhiều mặt hàng có liên quan với
nhau về ngành hàng nhưng thường không mang tính cạnh tranh với nhau.
c. Lực lượng bán hàng tổng hợp
Ngoài hai kiểu lực lượng bán hàng trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng
kiểu lực lượng bán hàng khác để chiếm lĩnh thị trường. Hai kiểu lực lượng bán
hàng nói trên có thể được nhận thấy trong cùng một lực lượng bán hàng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng hỗn hợp lực lượng bán hàng của
công ty và mạng lưới đại lý xâm nhập nhiều thị trường khác nhau. Doanh
nghiệp có thể sử dụng lực lượng bán hàng riêng trên một vùng nhất định nếu
mật độ khách hàng đủ lớn và lực lượng bán hàng được uỷ quyền trên một số
vùng khác nhau. Sự kết hợp hài hoà hai kiểu lực lượng bán hàng là biểu hiện
của việc cùng khai thác tốt nhất những ưu điểm mà cả hai kiểu mang lại.
5. Tuyển dụng, huấn luyện nhân viên bán hàng
a. Tuyển dụng nhân viên bán hàng
Khái niệm
Tuyển chọn nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng
từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn làm việc
Công cụ tổ chức được huy động và trách nhiệm thực hiện hoạt động sẽ
khác nhau giữa các doanh nghiệp và phụ thuộc vào một số yếu tố như: quy mô
lực lượng bán hàng, tỉ lệ nghỉ việc của nhân viên bán hàng, cơ cấu phòng ban
và mức độ tập trung của tổ chức. Theo quy luật chung, phòng nhân sự của công
ty hiếm khi có trách nhiệm độc nhất cho việc tuyển dụng nhân sự bán hàng mà
thay vào đó họ sẽ chia sẻ trách nhiệm này với một vài bộ phận khác trong tổ
chức bán hàng.
Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các ứng cử viên cho các vị trí bán hàng
có một số nguồn tuyển dụng sẵn có. Cả 2 nguồn bên trong và bên ngoài đều có
thể được sử dụng. Nguồn bên trong bao gồm chính các nhân sự bán hàng của
doanh nghiệp thiên chuyển nội bộ các nhân sự không thuộc bộ phận bán hàng.
Nguồn bên ngoài, bao gồm các tổ chức giáo dục, các tổ chức chuyên tuyển
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 23
dụng và giới thiệu việc làm, lực lượng bán hàng của các công ty cạnh tranh và
không cạnh tranh, các nhân viên của công ty khách hàng, những người có nhu
cầu tìm việc làm, các câu lạc bộ và tổ chức của những người theo nghề bán
hàng và quảng cáo.
b. Chọn lựa nhân viên bán hàng
Tiến trình để chọn lựa có thể là một cuộc phỏng vấn đơn giản không chính
thức hoặc có thể bao gồm hàng loạt các hoạt động tốn thời gian. Tiến trình
chọn lựa cụ thể bao gồm nhiều giai đoạn mà mỗi giai đoạn là một công cụ cho
giai đoạn tiếp theo:
- Sơ tuyển
- Nộp đơn chính thức
- Phỏng vấn cá nhân
- Thẩm tra học vấn và kinh nghiệm
- Kiểm tra sức khỏe
- Quyết định chọn lựa
Các giai đoạn này có thể thay đổi, thêm bớt hoặc thay đổi thứ tự tuỳ theo
đặc điểm và nhu cầu của mỗi doanh nghiệp.
c. Huấn luyện nhân viên bán hàng
Có 2 mục tiêu lớn trong việc xây dựng và thực hiện chương trình huấn
luyện cho nhân viên bán hàng mới thâm nhập vào thị trường và tăng cường
hiệu quả công việc và kết quả bán hàng của các nhân viên bán hàng cũ một
cách liên tục. Ngoài ra, chương trình còn có thể có một số mục tiêu cụ thể của
nó.
Nội dung của chương trình huấn luyện có thể bao gồm:
- Giới thiệu về doanh nghiệp cùng với các chính sách và thủ tục
- Kiến thức về ngành kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường, khách
hàng.
- Kiến thức chi tiết về sản phẩm của công ty.
- Sự phát triển kỹ năng và kỹ thuật bán hàng thích hợp.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 24
6. Đánh giá và kiểm soát lực lượng bán hàng
a. Xây dựng chỉ tiêu thực hiện
Các chỉ tiêu thực hiện đúng đắn đòi hỏi phải phản ánh đúng các chính xác
những gì ban quản trị mong muốn. Có hai tiêu chuẩn đánh giá:
- Tiêu chuẩn đánh giá định lượng: Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoàn
thành bán hàng khách quan đo lường cả về mặt nổ lực và hiệu quả tiêu chuẩn
này được sử dụng nhiều nhất.
- Tiêu chuẩn đánh giá định tính: Ngoài các yếu tố số lượng trong việc
đánh giá kết quả hoàn thành bán hàng cũng cần phải thực hiện một số đánh giá
về chất lượng, yếu tố về định tính cụ thể nào nên được sử dụng tuỳ thuộc vào
vị trí bán hàng được được xem xét và triết lí làm việc của ban quản trị và phụ
thuộc vào lực lượng bán hàng cụ thể của công ty.
Sau khi đã chọn các chỉ tiêu cụ thể sẽ sử dụng ban quản trị sẽ tiếp tục xác
định các chỉ tiêu thoả đáng. Các chỉ tiêu hợp lý là các chỉ tiêu có khả năng đạt
được nhưng đòi hỏi nhân viên phải nỗ lực phấn đấu và các chỉ tiêu phải đạt yêu
cầu.
b. Đo lường kết quả hoàn thành thực tế
Ở mức tối thiểu các nổ lực của công ty nhằm đo lường kết quả hoàn thành
bán hàng sẻ bao gồm:
- Xác định thông tin cần thiết để đo lường các kết quả hoàn thành
- Tạo ra một hệ thống chuyển nhượng thông tin này
- Xác định các nguồn cụ thể của thông tin cần thiết
- Xây dựng phương pháp tập hợp và xử lý số liệu
- Xây dựng một hệ thống báo cáo chính thức để trình bày các thông tin
này đến các đối tượng có liên quan một cách thường xuyên
c. So sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu
So sánh giữa kết quả hoàn thành thực tế với các chỉ tiêu thực hiện được
tiến hành dựa trên ba cơ sở chính:
- Phân tích doanh số bán hàng
- Phân tích năng suất bán hàng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 25
- Phân tích kết quả hoàn thành
Kết quả so sánh sẽ giúp xác định những hành động điều chỉnh hành động
nào cần thiết tiến hành (nếu có).
7. Quản lý lực lượng bán hàng
a. Tiền lương
Các chế độ tiền lương cho lực lượng bán hàng nên bao gồm những mục
tiêu sau:
- Tạo nhân viên một khoảng thu nhập công bằng và hợp lý .
- Khuyến khích thông qua chế độ khen thưởng tương xứng trực tiếp với
kết quả thực hiện.
- Thu hút và duy trì một lực lượng bán hàng có năng lực và được động
viên thúc đẩy.
Tiền lương bao gồm: có ba phưong thức căn bản có thể sử dụng riêng lẻ
hay kết hợp với nhau theo tỉ lệ thay đổi. Mỗi phương thức tương ứng với một
quan niệm bán hàng và một nhiệm vụ giao phó cho nhân viên bán hàng.
- Lương cố định: Là số tiền thanh toán trực tiếp được xác định trước và cố
định cho các công việc được thực hiện trong một thời gian cụ thể. Cách này
thích hợp khi sự đóng góp của nhân viên bán hàng vào kết quả bán hàng cuối
cùng không quan trọng, vai trò của nhân viên bán hàng rất hạn chế.
- Tiền hoa hồng: Là một tỉ lệ phần trăm cố định trên doanh thu do nhân
viên bán hàng thực hiện. Phương thức này có nhiều ưu điểm, dễ tính toán và có
tác dụng động viên nhân viên bán hàng, tuy nhiên phương thức này có thể sinh
ra nhiều hệ quả không tốt. Có thể, xảy ra sự bất công khi điều kiện và tiềm
năng bán hàng tại mỗi khu vực khác nhau. Các nhân viên bán hàng chọn dễ bỏ
khó, không muốn làm những công việc “ bạc bẽo” như thu thập thông tin cho
công ty hay phục vụ khách hàng. Lợi thế của nhân viên bán hàng và công ty
không trùng khớp nhau. Nhân viên bán hàng có cảm giác phụ thuộc khách hàng
nhiều hơn, vì vậy sự trung thành của họ đối với công ty không cao. Tăng thêm
tỷ lệ hoa hồng thì dễ nhưng muốn giảm xuống thì khó.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 26
- Tiền thưởng: Người ta thường xuyên đặt chỉ tiêu cho nhân viên bán hàng,
không chỉ là những chỉ tiêu về doanh thu mà còn là một số mục tiêu khác như
tìm thêm khách hàng mới, bán sản phảm mới…Họ được nhận thù lao tuỳ theo
mức độ hoàn thành chỉ tiêu. Phương thức này cũng có tính khuyến khích như
chế độ hoa hồng vì tiền thù lao của mỗi người tuỳ thuộc vào kết quả mà họ đạt
được. Ưu điểm chính của phương thức này là sự linh hoạt, tuy nhiên phương
thức này cũng khó quản lý.
b. Động viên
Để kích thích lực lượng bán hàng đạt được kết quả cao hơn có thể sử dụng
những công cụ như:
- Tổ chức các chương trình công nhận thành tích: Để công nhận thành tích
của nhân viên bán hàng thông qua việc sử dụng các phần thưởng không phải
bằng tiền cho kết quả kinh doanh. Công nhận thành tích có thể dựa trên nhiều
chỉ tiêu và dưới nhiều hình thức nhưng điều quan trọng là phải lấy được lòng
tự trọng là yếu tố quyết định để thoã mãn với công việc và kết quả thực hiện
công việc
- Thi đua: Muốn thi đua có hiệu quả như là động lực thúc đẩy thì mọi
người phải có cơ hội thăng tiến, nên chọn các yếu tố có thể tạo nên sự công
bằng giữa mọi người. Không nên tổ chức thi đua quá thường xuyên vì lúc đó
thi đua không còn thu hút được sự nhiệt tình của mọi người.
- Cơ hội thăng tiến: Hầu hết nhân viên bán hàng tìm thấy sự động viên
trong niềm mơ ước được thăng chức trong tương lai nếu cơ hội thăng tiến được
xem như là một động cơ thúc đẩy thì ban quản trị phải giải thích rõ thông tin
về cơ hội thăng tiến trong khắp tổ chức.
- Hội nghị khách hàng: Trong các cuộc hội nghị định kỳ có thể thông tin
cho khách hàng biết về những gì diễn đang diễn ra trong công ty đó, đây là một
phương thức tốt để giúp nhân viên gắn bó với công ty.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 27
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH DUY THANH
TRONG GIAI ĐOẠN (2006-2008)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 28
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DUY THANH
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Duy Thanh được thành lập vào ngày 20 tháng 4 năm 2001
chuyên về kinh doanh thương mại. Công ty ra đời trong điều kiện tình hình kinh tế
của đất nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đang trong giai đoạn phát
triển mạnh về mọi mặt tạo cơ hội cho công ty lớn mạnh từng ngày.
Vốn điều lệ của công ty là 1.000.000.000 VND. Về mặt pháp lý của công ty:
+ Tên công ty : Công ty TNHH Duy Thanh
+ Địa chỉ : 132/2 Huỳnh Ngọc Huệ, Q.Thanh Khê, TP.Đà Nẵng
+ Giám đốc : Trần Thị Thu Hương
+ Điện thoại : 0511. 3722310
+ Fax : 84.511. 3722310
Hiện nay, công ty có 2 kho chứa hàng chính
- Kho 1: 132/2 Huỳnh Ngọc Huệ
- Kho 2: 56 C Lê Hồng Phong
Sau gần 8 năm ra đời và phát triển công ty đã có nhiều biến đổi. Là một công
ty chuyên phân phối các sản phẩm tiêu dùng của nhiều công ty lớn và có tên tuổi
trên thị trường. Do đó, trong quá trình xây dựng và phát triển công ty đã ngày càng
mở rộng thị trường của mình. Hiện nay, công ty đã có một vị trí nhất định trên thị
trường Đà Nẵng. Dưới đây là quá trình công ty chính thức trở thành nhà phân phối
cho các công ty lớn:
+ Tháng 4/2001 công ty chính thức trở thành là nhà phân phối cho tập đoàn
Unilever Việt Nam tại thị trường Đà Nẵng. Từ ngày thành lập cho đến nay,
Unilever vẫn là nhóm sản phẩm chủ lực đem lại cho Duy Thanh nhiều lợi nhuận
nhất.
+ Tháng 5/2003 Công ty là một trong những nhà phân phối lớn về các sản
phẩm của Kinh Đô tại thị trường Đà Nẵng.
+ Tháng 3/2004 Duy Thanh chính thức nhận phân phối cho công ty sữa
Nutifood tại thị trường Đà Nẵng.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 29
+ Tháng 2/2006 Công ty kí hợp đồng chính thức làm nhà phân phối cho công
ty Giấy Sài Gòn
+ Tháng 3/2006 Duy Thanh là nhà phân phối độc quyền cho công ty giấy
Vĩnh Tiến tại thị trường Đà Nẵng cho đến bây giờ.
+ Tháng 1/2007 Công ty Duy Thanh đã kí hợp đồng là nhà phân phối duy
nhất hiện nay cho công ty Bến Nghé.
Có thể nói, trong quá trình phát triển của công ty cũng có khá nhiều điểm nổi
bật. Điển hình như: khi mới thành lập, công ty có được thị trường là khá nhỏ, đối
thủ cạnh tranh nhiều. Tuy nhiên công ty đã vượt qua những khó khăn chung để
đứng vững trên thị trường. Bằng chứng là đến năm 2004 tập đoàn Unilever có 4
nhà phân phối chính tại Đà Nẵng. Nhưng đã có nhiều yếu tố tác động từ nhà cung
cấp như: Yêu cầu về khả năng về tài chính, các chỉ tiêu về doanh số đạt được, độ
bao phủ thị trường và khả năng chiếm lĩnh thị trường so với đối thủ cạnh tranh…..
và từ tình hình kinh tế chung của toàn xã hội: khủng hoảng kinh tế, khả năng tiêu
dùng của khách hàng, các biến động của thị trường….đòi hỏi nhà phân phối phải có
khả năng thích ứng. Vì vậy, nhà phân phối nào không đủ tiềm lực cả về tài chính và
nhân lực để tồn tại và phát triển thì sẽ theo quy luật đào thải của xã hội. Đến thời
điểm tháng 6/2004 có 2 nhà phân phối của Unilever đã nghỉ và sáp nhập vào 2 nhà
phân phối còn lại, đó là : Duy Thanh và Minh Hoàng. Điều này đã tạo ra nhiều cơ
hội cho Duy Thanh phát triển thị trường rộng lớn và chiếm được nhiều thị phần
hơn.
2. Chức năng của công ty
Công ty TNHH Duy Thanh là một công ty phân phối các sản phẩm tiêu dùng,
do đó, công ty tuân thủ theo chức năng của một nhà phân phối.
a. Đối với nhà sản xuất, nhà cung cấp
- Bao phủ thị trường
- Có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp tiếp cận khách hàng
- Lưu giữ hàng hoá
- Tiếp nhận và giải quyết đơn đặt hàng
- Nắm thông tin thị trường
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 30
- Dịch vụ khách hàng
b. Đối với khách hàng
- Đảm bảo có sẵn hàng cung cấp cho khách hàng
- Trưng bày hàng hoá một cách tiện lợi
- Đáp ứng mọi yêu cầu khác nhau về số lượng
- Cung cấp tài chính và tín dụng
- Dịch vụ khách hàng
- Tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật
3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Duy Thanh
a. Sơ đồ:
Quan hệ trực truyến
Quan hệ chức năng
Hình 5 :Cơ cấu tổ chức của công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
Giám đốc
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
CÁC ĐỘI BÁN
HÀNG
ĐỘI BH
UNILEVER
ĐỘI BH
KINH ĐÔ
ĐỘI BH
NUTIFOOD
ĐỘI BH
GIẤY SG
ĐỘI BH
VĨNH TIẾN
ĐỘI BH
BẾN NGHÉ
KHO
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 31
Là người đứng đầu công ty, có thẩm quyền cao nhất, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ
hoạt động kinh doanh, ban hành các quyết định. Đồng thời là người đại diện công
ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Thương mại về mọi hoạt động của công
ty. Bên cạnh đó, giám đốc còn là người chỉ đạo điều hành các phòng ban các đơn vị
trực thuộc trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tháng, quí, năm
trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, kế hoạch phát triển dài hạn của công ty.
Phòng kinh doanh
Giúp giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho công ty cùng các biện pháp
thực hiện, yêu cầu tương ứng về vật tư máy móc lao động. Lập phương án định giá
sản phẩm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo kịp thời cho giám đốc để
điều hành nhằm hoàn thành tốt kế hoạch, phát hiện tốt những khó khăn đề xuất biện
pháp khắc phục kịp thời phối hợp với các phòng ban khác giải quyết những vấn đề
đột xuất phát sinh trong việc thực hiện kế hoạch.
Phòng kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính kế toán nhằm giám sát phân tích hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty chịu trách nhiệm
thu chi ngân sách, đề xuất tổ chức bộ máy kế toán chế độ kế toán phù hợp với quy
định Nhà Nước và với tình hình của công ty. Giúp giám đốc kiểm soát tình hình tài
chính của công ty có biện pháp quản lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp thời trong
kinh doanh, quay vòng vốn nhanh, theo dõi rà soát công nợ của bên ngoài với công
ty và ngược lại. Cung cấp các số liệu cho các phòng có liên quan giúp giám đốc
phân tích tình hình của công ty. Lập các báo cáo theo đúng biểu mẫu qui định đúng
thời gian.
Hệ thống kho
Môi trường để bảo quản sản phẩm từ nhà sản xuất về nhà phân phối đưa vào
kho, theo dõi hàng nhập xuất hằng ngày. Ngoài ra, bộ phận còn giúp nhân viên bán
hàng giao hàng đúng số lượng.
Các đội bán hàng của công ty TNHH Duy Thanh
Hiện nay, công ty TNHH Duy Thanh là nhà phân phối chính thức của sáu
công ty lớn đã có tên tuổi trên thị trường hiện nay. Mỗi một nhà cung cấp có các
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 32
sản phẩm khác nhau, do đó cách chào hàng cũng như bán hàng cũng khác nhau nên
không có gì lạ khi tại công ty có 6 đội bán hàng khác nhau và các đội bán hàng này
làm việc độc lập.
Đội bán hàng Unilever
Đây là đội ngũ bán hàng mang lại nhiều doanh thu nhất cho cho công ty, cũng
là đội có số lượng nhân viên bán hàng nhiều nhất là 16 nhân viên bán hàng và 17
nhân viên giao hàng. Trong đó, những nhân viên bán hàng kì cựu giàu kinh nghiệm
chiếm 2/3 còn lại là nhân viên trẻ có thâm niên bán hàng từ 1-3 năm.
Đội bán hàng Kinh Đô
Với số lượng nhân viên bán hàng là 6 người, mỗi năm đội bán hàng Kinh Đô
đem về cho công ty khoảng doanh thu cũng rất cao, đặc biệt đến các dịp lễ như:
Trung thu, tết,….
Đội bán hàng Nutifood
Mặc dù, thị phần của sữa Nutifood trên thị trường không cao bằng các hãng
nổi tiếng như: Vinamilk, Dutch Lady, Mead Johnson, Nestle, Dumex,…nhưng với
sự cố gắng của công ty cũng như các đội ngũ bán hàng hãng sữa Nutifood đang
từng bước khẳng định mình trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng Đà Nẵng.
Hiện nay, đội bán hàng tại công ty Duy Thanh có 4 nhân viên bán hàng.
Đội bán hàng Giấy Sài Gòn
Giấy Sài Gòn là một trong những hãng giấy đã được người tiêu dùng tin tưởng
và lượng hàng bán ra hàng năm cũng khá lớn. Đặc thù của sản phẩm khá đơn giản
nên số lượng nhân viên cũng không nhiều, với 3 nhân viên bán hàng, đội bán hàng
Giấy Sài Gòn tại công ty Duy Thanh đang làm việc rất chuyên nghiệp và đạt các
mức doanh thu đáng kể.
Đội bán hàng Vĩnh Tiến
Trên thị trường Đà Nẵng về tiêu thụ các sản phẩm như: tập giấy, vỏ, giấy ghi
chú, giấy photo, in…của công ty Vĩnh Tiến đều được công ty Duy Thanh độc
quyền cung cấp. Mặc dù, bao phủ thị trường Đà Nẵng nhưng số lượng nhân viên
của đội bán hàng của Vĩnh Tiến tại công ty Duy Thanh không nhiều chỉ có 4 nhân
viên được phân bổ đều. Trong tương lai, nếu muốn giữ vững thị trường này công ty
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 33
sẽ phải tăng số lượng nhân viên bán hàng để đảm bảo có thể khai thác tốt thị trường
tiềm năng.
Đội bán hàng Bến Nghé
Cũng như Vĩnh Tiến, công ty TNNH Duy Thanh đang làm nhà phân phối độc
quyền cho Bến Nghé tại thị trường Đà Nẵng. Các sản phẩm chính mà công ty đang
phân phối như: văn phòng phẩm, dụng cụ học tập: bút bi, bút mực, bút lông, bút
xoá, dao rọc giấy, khay đựng tư liệu….Hiện tại, đội bán hàng của Bến Nghé tại
Duy Thanh có 3 nhân viên bán hàng.
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN (2006-2008)
1. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất
a. Văn phòng làm việc
Hiện nay, công ty có hai văn phòng chính đó là: 132/2 Huỳnh Ngọc Huệ và
56C Lê Hồng Phong với diện tích lớn được tận dụng làm hai kho để chứa hàng.
Văn phòng được trang bị đầy đủ thiết bị máy móc hiện đại như: máy tính riêng cho
từng nhân viên, máy photocopy, máy in, máy fax,… trị giá lên cả tỉ đồng nhằm tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc.
b. Kho và phương tiện vận chuyển
Với hai hệ thống kho chính chứa hàng của công ty, công ty có đội ngũ giao
hàng chuyên nghiệp với đội xe tải là 10 chiếc phục vụ khách hàng tối đa đúng lúc
và đúng thời gian. Bên cạnh đó, hệ thống bảo quản hàng trong kho khá tốt không
để xảy ra các trường hợp đáng tiếc đối với hàng hoá.
Nhìn chung, cơ sở vật chất của công ty tương đối hiện đại và tốt, trong tương
lai mở rộng diện tích kho để lượng hàng trong công ty ngày càng nhiều hơn theo
chiều phát triển của công ty.
2. Cơ cấu nguồn lao động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển tốt đều phải xây dựng
cho doanh nghiệp của mình một đội ngũ lao động vừa có kỹ năng, kinh nghiệm để
hợp tác lâu dài với doanh nghiệp. Tại công ty TNHH Duy Thanh cũng có một lực
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 34
lượng lao động với những trình độ khác nhau. Dưới đây là bảng cơ cấu lao động
của công ty trong giai đoạn (2006-2008)
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
Các tiêu thức
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
Lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
I. Tổng số lao động 75 100 80 100 83 100
1. Lao động nam 42 56 45 57 48 58
2. Lao động nữ 33 44 35 43 35 42
II. Cơ cấu lao động
1. Lao động gián tiếp 15 20 17 23 17 21
2. Lao động trực tiếp 60 80 53 67 66 79
III. Trình độ lao động
1. Đại học 5 7 9 11 9 11
2. Cao đẵng 10 13 12 15 12 15
3. Lao động phổ thông 60 80 59 74 62 74
( Nguồn : Phòng tổ chức kinh doanh )
Từ bảng trên ta nhận thấy, tình hình lao động của công ty có thay đổi và tăng
dần. Điều này cho thấy, tình kinh doanh của công ty phát triển tốt, mở rộng thị
trường và cần nhân viên là một minh chứng. Theo đó, việc tuyển nhân viện bán
hàng tăng lên thấy rõ hơn nhân viên văn phòng, nhân viên với trình độ đại học và
cao đẳng tăng ít hơn số lượng nhân viên trung cấp và phổ thông. Tuy nhiên, ta nhận
thấy trong xu hướng khủng hoảng kinh tế chung của toàn thế giới năm 2008, số
lượng nhân viên của công ty không tăng lên đáng kể, chỉ thêm ba nhân viên bán
hàng để mở rộng thị trường.
Bên cạnh đó, cơ cấu công ty cũng phân hoá rõ ràng, số lao động có trình độ
đại học và cao đẳng chiếm tỉ lệ không cao từ 3-7%, số lao động này làm việc chủ
yếu tại văn phòng và quản lí. Phần lớn, lực lượng lao động trực tiếp tại công ty, có
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 35
độ tuổi và kinh nghiệm làm việc lớn điều này tạo ra nhiều ưu thế nhưng cũng có
nhiều bất lợi cho công ty. Chẳng hạn, khi độ tuổi lao động cao, thì sự nhạy bén
trong công việc đòi hỏi phải di chuyển và tính toán nhiều sẽ gặp nhiều bất lợi, cán
bộ quản lí trẻ hơn nhân viên sẽ gặp khó khăn trong công tác. Tuy nhiên, khi nhân
viên càng lớn tuổi và có gia đình ổn định thì lòng trung thành của họ là khá cao với
mức thu nhập hợp lí. Chính vì thế, trong thời gian qua, lượng bán hàng chỉ có tăng
lên chứ không hề giảm đi.
Do đặc thù của công ty là phân phối hàng tiêu dùng, nên độ phân hoá về giới
tính trong đội ngũ bán hàng và văn phòng là không lớn. Tuy nhiên, nam giới chiếm
tỉ lệ nhiều hơn là do đội ngũ giao hàng của công ty khá chuyên nghiệp và cần nhiều
lực lượng lao động nam tham gia.
3. Tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua (2006-2008)
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì tài chính luôn là vấn đề quan trọng
được đặt lên hàng đầu, những con số thể hiện tình hình kinh doanh của công ty
trong một giai đoạn cụ thể. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ
giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn. Thông qua
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng
vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Dưới đây là bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Duy Thanh trong 3 năm
(2006-2008) dưới hình thái tiền tệ, nó có nghĩa rất quan trọng đối với công ty:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 36
Bảng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH DUY THANH
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, 2007 và 2008
Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007/20006 Năm 2008/2007
TÀI SẢN Chênh lệch %) Chênh lệch (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 18,069,359,616 22,861,453,992 23,568,346,108 4,792,094,376 126.52 706,892,116 103.09
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
9,049,432,948 11,643,552,146 11,807,624,900 2,594,119,198 128.67 164,072,754 101.41
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 704,518,894 1,895,362,207 1,000,353,601 1,190,843,313 269.03 (895,008,606) 52.78
1. Phải thu khách hàng
131
520,770,200 1,590,765,430 940,959,709 1,069,995,230 305.46 (649,805,721) 59.15
2. Trả trước cho người bán
132
79,850,650 140,361,777 9,971,689 60,511,127 175.78 (130,390,088) 7.10
3. Các khoản phải thu khác
138
10,000,000 164,235,000 49,422,203 154,235,000 1642.35 (114,812,797) 30.09
III. Hàng tồn kho
140
7,564,947,474 9,148,440,990 10,578,602,434 1,583,493,516 120.93 1,430,161,444 115.63
1. Hàng tồn kho
141
7,564,947,474 9,148,440,990 10,578,602,434 1,583,493,516 120.93 1,430,161,444 115.63
IV. Tài sản ngắn hạn khác
150
750,460,300 174,098,649 181,765,173 (576,361,651) 23.20 7,666,524 104.40
1. Thuế GTGT được khấu trừ
151
93,898,044 (93,898,044) 0.00 - 0.00
2. Thuế và các khoản khác phải thu NN
152
53,564,049 54,045,769 53,564,049 0.00 481,720 100.90
3. Tài sản ngắn hạn khác
158
656,562,256 120,534,600 127,719,404 (536,027,656) 18.36 7,184,804 105.96
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1,712,917,724 2,727,714,746 2,967,870,389 1,014,797,022 159.24 240,155,643 108.80
I. Tài sản cố định
210
1,284,279,900 2,703,573,048 1,857,870,389 1,419,293,148 210.51 (845,702,659) 68.72
1. Nguyên giá
211
1,865,740,500 3,460,240,000 2,811,347,757 1,594,499,500 185.46 (648,892,243) 81.25
2. Giá trị hao mòn luỹ kế
212 (581,460,600) (756,666,952) (953,477,368)
(175,206,352) 130.13 (196,810,416) 126.01
II. Tài sản dài hạn khác
240
24,141,698 1,110,000,000 24,141,698 0.00 1,085,858,302 4597.85
1. Phải thu dài hạn
241
1,110,000,000 - 0.00 1,110,000,000 0.00
2. Tài sản dài hạn khác
248
24,141,698 24,141,698 0.00 (24,141,698) 0.00
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
249
- 0.00 - 0.00
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 37
TỔNG TÀI SẢN 250 10,762,350,672 14,371,266,892 14,775,495,289 3,608,916,220 133.53 404,228,397 102.81
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 9,375,898,092 14,371,266,892 12,978,533,489 4,995,368,800 153.28 (1,392,733,403) 90.31
I. Nợ ngắn hạn
310
9,115,898,092 12,567,694,513 12,978,533,489 3,451,796,421 137.87 410,838,976 103.27
1. Vay ngắn hạn
311
7,850,154,000 9,379,638,614 10,607,441,412 1,529,484,614 119.48 1,227,802,798 113.09
2. Phải trả cho người bán
312
1,137,546,200 2,675,943,500 1,506,552,186 1,538,397,300 235.24 (1,169,391,314) 56.30
3. Người mua trả tiền trước
313
78,731,347 506,911,070 78,731,347 0.00 428,179,723 643.85
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
314
(25,143,255) 29,835,144 25,143,255 0.00 29,835,144 0.00
5. Phải trả cho người lao động
315
372,964,000 206,648,200 372,964,000 0.00 (166,315,800) 55.41
6. Chi phí phải
316
153,341,147 35,470,380 121,145,477 (117,870,767) 23.13 85,675,097 341.54
7. Các khoản phải trả ngắn hạn
318
24,946,672 24,946,672 0.00 (24,946,672) 0.00
II.Nợ dài hạn
320
260,000,000 90,000,000 (170,000,000) 34.62 (90,000,000) 0.00
1. Vay và nợ dài hạn
321
260,000,000 90,000,000 (170,000,000) 34.62 (90,000,000) 0.00
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1,386,452,580 1,713,572,379 1,796,961,800 327,119,799 123.59 83,389,421 104.87
I. Vốn chủ sở hữu
410
1,386,452,580 1,713,572,379 1,796,961,800 327,119,799 123.59 83,389,421 104.87
1. Vốn đầu tư chủ sở hữu
411
1,500,000,000 1,500,000,000 1,500,000,000 - 100.00 - 100.00
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417
(113,547,420) 213,572,379 296,961,800 327,119,799 (188.09) 83,389,421 139.05
TỔNG NGUỒN VỐN 440 10,762,350,672 14,371,266,892 14,775,495,289 3,608,916,220 133.53 404,228,397 102.81
( Nguồn : Phòng kế toán)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 38
a. Phân tích tình biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Duy
Thanh trong giai đoạn (2006-2008)
Thông qua bảng cân đối tài sản và nguồn vốn trong 3 năm, ta nhận thấy tổng
tài sản và nguồn vốn năm 2007 tăng khá nhiều so với 2006 với tỉ lệ 33,53%. Tuy
nhiên, năm 2008 cũng tăng nhưng không đáng kể con số chỉ được 2,8%.
Năm 2007 so với năm 2006
Năm 2007 tổng tài sản và nguồn vốn tăng nhiều so với 2006 là do tài sản dài
hạn tăng đáng kể chiếm 59.24 %. Tài sản cố định tăng sẽ tạo làm tăng khả năng
sinh lợi của các loại tài sản cố định và các loại tài sản khác. Tuy nhiên, tồn kho
tăng lên qua các năm cụ thể là tăng 1,583,493,516 VNĐ chiếm 20.93% tình trạng
tồn kho cao là không tốt vì chiếm hữu nhiều vốn của công ty. Bên tổng nguồn vốn,
nợ phải trả của công ty tăng lên cụ thể là tăng 3,451,796,421 VNĐ chiếm 37.87%
các khoản nợ tăng chủ yếu là nợ ngắn hạn. Điều này khiến cho công ty không có
nguồn vốn để đầu tư cho các hoạt động khác.
Năm 2008 so với 2007
Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2008 không có thay đổi
nhiều, con số tăng lên rất nhỏ chiếm 2,81%. Đặc biệt năm 2008 các khoản nợ ngắn
hạn đã giảm đáng kể 6451983225 VNĐ với tỉ lệ giảm 0,6% các khoản nợ và chuẩn
bị đầu tư vào các khoản khác.
b.Phân tích tình hình tài chính thông qua các thông số tài chính của công ty
TNHH Duy Thanh
Phân tích các thông số tài chính để nhìn nhận rõ hơn về tình hình thanh toán
và đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu và phải trả sự biến
động của tài sản, nguồn vốn cũng như lợi nhuận… của công ty. Từ đó, giúp nhà
quản lý có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh
nghiệp để tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản
thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm
chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 39
Bảng 3: Bảng thông số tài chính của công ty
Các thông số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Khả năng thanh toán hiện thời 1.98 1.82 1.82
2.Khả năng thanh toán nhanh 1.15 1.09 1.00
3.Kỳ thu tiền bình quân 6.57 11.49 5.83
4.Vòng quay tài sản 3.59 4.13 4.18
5.Vòng quay phải thu khách hàng 54.83 31.34 61.75
6.Nợ trên tổng tài sản(%) 0.87 1.00 0.88
7. Nợ trên vốn chủ sở hữu(%) 6.76 8.39 7.22
8.Thông số nợ dài hạn 0.16 0.05 0.88
9.Lợi nhuận trên tài sản ROA(%) (0.02) 0.03 0.01
10.Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE(%) (0.17) 0.22 0.04
Khả năng thanh toán
0
0.5
1
1.5
2
2006 2007 2008
Khả năng thanh
toán hiện thời
Khả năng thanh
toán nhanh
Hình 6 : Khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn (2006-2008)
Thông qua biểu đồ ta thấy, khả năng thanh toán của công ty đều giảm qua ba
năm. Khả năng thanh toán hiện thời chỉ rõ khả năng của công ty trong việc đáp ứng
các khoản nợ đến hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả năng chuyển hoá thành
tiền mặt của các tài sản lưu động trong sự tương quan với các khoản nợ ngắn hạn.
Mặc dù, khả năng thanh toán hiện thời giảm không nhiều và không thay đổi trong 2
năm 2007 và 2008. Kết hợp với bảng phân tích khối về bảng cân đối kế toán ta thấy
tốc độ tăng của nợ ngắn hạn gần giống như tốc độ tăng tài sản lưu động, điều này
cũng là một trong những nguyên nhân làm cho thông số khả năng thanh toán hiện
thời của công ty không lên. Thông thường, khả năng thanh toán hiện thời càng
giảm tạo ra một cảm giác là khả năng trả nợ không cao nhưng thông số này chỉ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 40
được xem như một công cụ đo lường thô vì nó không tính đến khả năng chuyển
nhượng của từng tài sản trong nhóm tài sản lưu động.
Đối với khả năng thanh toán nhanh cho ta biết, mặc dù nó giảm nhưng cũng có
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và có thể chuyển đổi thành tiền mặt.
Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay phải thu khách hàng
0
10
20
30
40
50
60
70
2006 2007 2008
Kỳ thu tiền bình
quân
Vòng quay phải
thu KH
Hình 7: Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay phải thu khách hàng
của công ty trong giai đoạn (2006-2008)
Kỳ thu tiền bình quân là khoảng thời gian bình quân mà phải thu khách hàng
của công ty có thể chuyển hoá thành tiền. Trong 3 năm qua, thì năm 2007 có kỳ thu
tiền bình quân cao nhất điều này không tốt vì như thế khả năng thu hồi vốn không
cao, do đó trong năm 2008 đã giảm xuống từ 12 ngày xuống còn 6 ngày điều này sẽ
tạo cho công ty khả năng chuyển hoá thành tiền cao.
Vòng quay phải thu khách hàng là rất lớn điều này chứng tỏ công ty có chính
sách thu hồi vốn tốt
Vòng quay tài sản
Thông số vòng quay tài sản cho biết hiệu quả tương đối của công ty trong việc
sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu. Trong bảng thông số thì vòng quay tài sản
đều tăng trong 3 năm mặc dù năm 2008 tăng không nhiều. Điều này chứng tỏ đã
giải quyết được tồn kho và khoản phải thu, điều này cần phát huy trong tương lai.
Thông số nợ trên vốn chủ sở hữu
Thông số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty.
Vào năm 2008 thông số này của công ty đang nằm ở mức 7,22 và đây là con số cao
nhất trong 3 năm. Tỷ lệ này cho biết các chủ nợ cung cấp hơn 7,2 đồng tài trợ so
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 41
với mỗi đồng vốn mà cổ đông cung cấp hay nói cách khác, một đồng vốn chủ đang
đảm bảo cho hơn 1 đồng vốn vay. Thông thường thì các chủ nợ muốn thông số này
thấp vì tỉ lệ này càng thấp thì mức tài trợ của cổ đông càng cao và như vậy thì các
chủ nợ an toàn hơn. Qua 3 năm, thông số này có xu hướng tăng dần, đây là một dấu
hiệu không tốt bởi lẽ có ít đồng vốn vay được tài trợ cho 1 đồng vốn chủ và như
thế sẽ khiến cho các chủ nợ cảm thấy không an toàn và công ty sẽ không thu hút
được nhiều nguồn tài trợ trong tương lai.
Thông số nợ trên tài sản
Thông số này cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào.
Căn cứ vào thông tin trên bảng phân tích thông số ta thấy, qua 3 năm thông số này
có biến động mạnh. Hiện nay con số này của công ty đang nằm ở mức 0,88%. Điều
này có nghĩa là công ty đang có 88% tài sản đang được tài trợ bằng vốn vay và còn
lại 12% tài sản được tài trợ bằng vốn chủ. Như đã phân tích ở trên nợ của công ty
đã có xu hướng tăng qua các năm và hiện tại cho thấy tỉ lệ nợ vẫn còn ở mức cao.
Bằng chứng là có nhiều tài sản được tài trợ bằng vốn vay. Thực tế này cho thấy
công ty đang phải đối đầu với rủi ro tài chính rất lớn. Về phía chủ nợ thì người ta
cũng cảm thấy ít an tâm hơn vì nếu công ty hoạt động không hiệu quả thì họ sẽ bị
mất đi phần vốn đã cho vay của mình.
Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
2006 2007 2008
ROE
ROA
Hình 8: Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty trong
giai đoạn (2006-2008)
Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Thông số này có sự biến động lên xuống giữa các năm (2006 – 2008). Có sự
tăng lên rõ rệt từ năm 2006 đến năm 2007 nhưng lại giảm sút trong năm 2008. Điều
này được giải thích là do tài sản tăng và lợi nhuận của công ty lại rất thấp. Mức
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 42
chênh lệch tổng tài sản 2007/ 2006 tăng 33,5% nhưng đến năm 2008 con số này là
giảm xuống chỉ còn 2,81 . Trong khi đó lợi nhuận ròng thì tăng mạnh, lợi nhuận
sau thuế năm 2007/2006 tăng 65% nhưng chênh lệch lợi nhuận sau thuế giữa
2008/2007 giảm 80% không đạt được lợi nhuận mà công ty mong muốn .
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là thông số quan trọng đối với chủ doanh nghiệp, nó cho thấy khả năng
sinh lợi trên vốn đầu tư của họ trong công ty. Trong 3 năm qua, thông số này có sự
biến động mạnh, nếu năm 2006 tỉ lệ này âm (0,17) thì đến 2007 đã tăng lên 0,22
đáng kể. Bởi vì từ năm 2006 đến 2007 lợi nhuận sau thuế tăng 65 % nhưng đã giảm
xuống còn 80% mức chênh lệch giữa 2008/2007 và vốn chủ sở hữu chênh lệch
23,5% và con số này đã giảm còn 4,8 % trong năm 2008. Hiện nay, con số này
đang duy trì ở mức 0,04 là quá thấp trong năm 2008. Thông số này quá thấp chứng
tỏ lợi nhuận mà chủ doanh nghiệp kiếm được ngày càng ít.
Qua phần phân tích tài chính của công ty, ta nhận thấy tình hình kinh doanh
của công ty TNHH Duy Thanh trong thời gian vừa qua không có nhiều lợi nhuận,
chưa có nhiều cơ hội để đầu tư phát triển cho các lĩnh vực khác do nguồn vốn còn
hạn hẹp. Hiệu quả kinh doanh không đạt có nhiều yếu tố tác động, trong đó công
tác bán hàng và quản lí đội ngũ bán hàng chiếm một phần quan trọng. Do đó, để
khắc phục tình hình kinh doanh trong thời gian tới cần có những kế hoạch cụ thể để
cải thiện tình trạng chung cho toàn công ty
III. MÔI TRƯỜNG MARKETING ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNNH DUY THANH TRONG GIAI ĐOẠN
(2006-2008)
1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam trong giai đoạn (2006- 2008) có nhiều biến động mạnh mẽ.
Năm 2006, là năm đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển chung
của nền kinh tế nói riêng và của cả đất nước Việt Nam nói chung đó là sự gia nhập
WTO. Mở ra một hướng đi mới với những cơ hội và thách thức cho Việt Nam cũng
như các doanh nghiệp trong nước. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, với
mức tăng trưởng GDP trung bình là 7,8%/năm, cao hơn giai đoạn 2001 - 2005. Về
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 43
cơ cấu kinh tế, đã giảm dần tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
tăng dần tỷ trọng đóng góp của khu vực ngoài Nhà nước trong GDP... Tuy vậy, thời
gian gần đây, nền kinh tế phải đối mặt với tình trạng lạm phát, giá cả tăng cao, thị
trường chứng khoán thiếu ổn định, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu chậm, tình
trạng nhập siêu lớn, tăng trưởng chưa bền vững.… Những vấn đề này đã ảnh hưởng
chung đến tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam và thành phố Đà Nẵng nói riêng.
Mặc dù năm 2008 là năm có chỉ số lạm phát cao nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiêu dùng của khách hàng. Tốc độ tiêu dùng cuối cùng của khách hàng
giảm đều qua 2 năm ở khu vực nhà nước và hộ gia đình theo bảng sau:
Bảng 4: Tốc độ tiêu dùng cuối cùng của người tiêu dùng trong hai năm
(2007- 2008)
ĐVT: %
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm do mức thu nhập không cao và ổn
định như lúc trước. Tuy nhiên, so với các mặt hàng khác thì các mặt hàng mà công
ty đang kinh doanh là các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu hằng ngày của mỗi gia đình
không thể tiết kiệm quá mức như: dầu gội đầu, sữa tắm, bột giặt, giấy vệ sinh, giấy
học tập, bút…..các sản phẩm này có mức giá thấp và tiêu dùng nhanh nên mức ảnh
hưởng cũng không nặng nề so với các ngành hàng khác. Với các sản phẩm đã có
tên tuổi và có chỗ đứng trong lòng khách hàng như: OMO, P/S, Kinh Đô, Bến
Nghé… mức doanh thu và lợi nhuận mà công ty hoàn thành không đạt chỉ tiêu mà
nhà cung cấp đưa ra, nhưng đó là do tình hình chung của toàn thế giới. Tuy nhiên,
trong tương lai thị trường tiêu dùng đang nóng lên lại, người tiêu dùng đã sử dụng
những sản phẩm có chất lượng, uy tín…
Thị trường hàng tiêu dùng là một thị trường rộng lớn, đặc biệt khi nước ta gia
nhập WTO thì có nhiều sản phẩm cũng như các công ty nước ngoài vào thị trường
Việt Nam, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn, các doanh nghiệp trong nước nói
Tốc độ tiêu dùng cuối cùng Năm 2007 Năm 2008
Khu vực nhà nước 8,9 7,5
khu vực hộ gia đình 10,7 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 44
chung và của miền trung nói riêng gặp khá nhiều thách thức để giữ thị phần cũng
như phát triển triển thị trường ra bên ngoài đất nước.
b. Môi trường chính trị và pháp luật
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Mọi quyết định của doanh nghiệp
đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố của môi trường chính trị pháp luật.
Trong những năm qua, nền chính trị Việt Nam tương đối ổn định tạo nền tảng cho
các doanh nghiệp yên tâm tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và hoạt
động có hiệu quả.
Trong thời điểm tình hình an ninh chính trị đang rất căng thẳng trên trường
quốc tế với các vụ khủng bố giữa các sắc tộc, các cuộc biểu tình đòi bình quyền,
yêu cầu sửa đổi luật pháp, chiến tranh giữa các nước,... thì Việt Nam lại là một
trong số ít các nước có được sự bình ổn về an ninh chính trị và an toàn xã hội. Đây
được xem là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngành nói chung và
hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng.
Về hoạt động đối ngoại, Nhà nước ta đã thực hiện chính sách đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và nâng cao. Đến nay, Việt Nam đã có
quan hệ thương mại với hơn 220 quốc gia, tích cực tham gia sâu rộng vào các định
chế quốc tế như: ASEAN, APEC, WTO…
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã nổ lực hoàn thiện
hệ thống pháp luật, chính sách. Trong thời gian qua, Quốc hội đã xem xét và thông
qua nhiều đạo luật quan trọng, trong đó có Luật đầu tư trong nước và nước ngoài,
luật sở hữu trí tuệ,….góp phần làm lành mạnh hoá môi trường pháp luật trong
nước, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Cũng như, tạo ra
môi trường thông thoáng và thuận lợi, tạo điều kiện cho công ty mở rộng các hoạt
động của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm nhằm phục vụ cho người
tiêu dùng ngày càng tốt hơn, góp phần vào sự tăng trưởng của đất nước.
c. Môi trường khoa học kĩ thuật
Ngày nay, công nghệ thế giới ngày càng thay đổi nhanh chóng. Hệ số thay đổi
công nghệ trên thế giới hiện nay là hơn 10%. Việc áp dụng những thành tựu khoa
học kĩ thuật là một quy luật tất yếu, giúp doanh nghiệp chi phí cũng như nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng. Cách đây vài năm doanh nghiệp phải giao hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 45
cho khách hàng bằng xe máy và nhà quản lý kiểm tra công việc của nhân viên bán
hàng bằng các hoá đơn ghi tay nộp về công ty cuối ngày. Ngày nay, việc áp dụng
khoa học kĩ thuật đã tiết kiệm được cho doanh nghiệp một khoảng thời gian và chi
phí khá lớn. Hiện nay, các đội xe tải lớn giao hàng kịp tiến độ, giữ uy tín khách
hàng, tiết kiệm các khoản về xăng, nhân viên… Đối với nhân viên bán hàng được
sử dụng máy Palm, một loại máy bộ đàm để nhân viên có thể lấy đơn hàng và kiểm
tra tồn kho để đảm bảo lượng hàng cho khách tiết kiệm được thời gian ghi chép và
kiểm tra tồn kho tại công ty. Mặt khác, loại sản phẩm này có thể giúp nhà quản lý
kiểm tra công việc cũng như tiến độ làm việc của nhân viên bán hàng một cách trực
tiếp.
Có thể nói sự vận dụng những thành tựu của khoa học công nghệ đã giúp cho
doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, đồng thời theo kịp với sự phát triển chung của cả
nước
d. Môi trường văn hoá xã hội
Mặt hàng tiêu dùng nhanh là nhóm sản phẩm thiết yếu đối với mỗi gia đình
Việt Nam. Ngày nay, nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng cũng như uy tín
của sản phẩm được nâng cao, với thu nhập ngày càng cao họ muốn sử dụng những
sản phẩm chất lượng đảm bảo nhu cầu sức khoẻ của gia đình họ. Do đó, sự thách
thức đối với các doanh nghiệp là xây dựng lòng tin và duy trì lòng trung thành của
khách hàng là vô cùng to lớn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 46
e. Môi trường dân số:
798,937
518,507
814,551
525,400
823,000
537000
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
2006 2007 2008
(Nguồn: Cục Thống kê TP Đà Nẵng)
Hình 9: Dân số và Lao động Đà Nẵng 2006-2008
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2008 ước tính 86,16 triệu người, bao
gồm nam 42,35 triệu người, chiếm 49,1% tổng dân số; nữ 43,81 triệu người, chiếm
50,9%. Trong đó, thành phố Đà Nẵng có hơn 820 nghìn người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động chiếm hơn 65%. Đây là những người chi tiêu chính trong gia
đình, do đó quyết định của họ là rất quan trọng.
Tuy nhiên, do tình hình chung của thế giới, giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao
đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống của đại bộ phận dân cư. Đặc biệt là những người
có thu nhập thấp, việc chi trả lương cũng như các chính sách đãi ngộ cho người lao
động chưa thoả đáng, chỉ có một bộ phận dân cư ổn định đời sống, chênh lệch về
mức sống còn cao. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh
doanh hợp lý để phục vụ tối đa nhu cầu của người dân.
Dễ dàng nhận thấy rằng, các sản phẩm của công ty đều có quan hệ thuận chiều
với các chỉ tiêu về dân số và số hộ gia đình trong xã hội. Do đó, các chỉ tiêu này
tăng lên thì xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thuộc nhóm hàng thiết yếu, hàng may
mặc, các vật dụng trong gia đình cũng theo chiều hướng đó mà tăng lên tương ứng.
Nhìn chung, theo xu hướng phát triển kinh tế của năm 2009, thì sự bình ổn giá để
Dân số Lao động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 47
gia tăng khả năng chi tiêu của người dân là rất lớn nên công ty cũng có nhiều cơ hội
để mở rộng thị trường.
f. Môi trường tự nhiên
Có thể nói trong những năm trở lại đây, vấn đề bảo vệ môi trường được đặt lên
hàng đầu đối với từng quốc gia. Hiện nay, nó không chỉ trở thành nghĩa vụ của mỗi
đất nước mà đã trở thành trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp, mỗi công dân sống
trên trái đất này.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn cung cấp vô giá của bất kì một doanh nghiệp
nào. Đặc biệt, đối với mặt hàng tiêu dùng nguyên vật liệu lấy từ thiên nhiên là rất
lớn do đó việc xây dựng ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường cũng như cách
khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng, nó ảnh hưởng
đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
2. Môi trường vi mô
a. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp cũng là một nhân tố của môi trường vi mô, chịu sự tác động
của các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và các nhân tố khác thuộc môi trường vi
mô, bên cạnh đó, những vấn đề nội tại trong công ty cũng có tác động không nhỏ
như hoạt động kinh doanh, quản lý nhân lực, tình hình tài chính…
Đối với mỗi doanh nghiệp sự hỗ trợ giữa các phòng ban trong công ty là rất
quan trọng. Phòng kế toán, tài chính luôn quan tâm đến vấn đề nguồn vốn, sổ sách
chi tiêu hằng ngày và hỗ trợ các vấn đề tài chính cho các phòng ban hoạt động tốt.
Phòng kinh doanh phải nắm rõ các chương trình bán hàng, khuyến mãi mà nhà
cung cấp gửi về để kịp thông báo cho nhân viên bán hàng làm việc đạt kết quả cao
hơn. Bộ phận kho và vận chuyển luôn phải đảm bảo việc giao hàng đúng số lượng,
đúng thời gian để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng
b. Khách hàng
Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Do đó, doanh
nghiệp phải lấy khách hàng làm gốc, lấy sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng làm
mục tiêu kinh doanh của mình. Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của công ty, vì thế công ty luôn coi khách hàng là trung tâm và mọi hoạt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 48
động của công ty đều phải hướng vào việc thoã mãn tối đa nhu cầu, ước muốn của
khách hàng.
Công ty TNHH Duy Thanh là một đơn vị kinh doanh thương mại chuyên phân
phối các sản phẩm tiêu dùng, do đó đối tượng khách hàng của công ty là những
nhóm khách hàng mua đi bán lại. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng này cũng khá
đa dạng. Đặc điểm chung của loại khách hàng này là lấy hàng từ nhà phân phối và
bán lại trực tiếp cho người tiêu dùng.
Nhóm khách hàng này có thể là những nhà bán buôn sĩ hay gọi là đại lý hoặc
những quầy tạp hoá lẽ, đến cả những tiệm bán cực nhỏ trong hẻm. Họ có thể lấy
hàng với số lượng lớn hoặc nhỏ với những ưu đãi kèm theo. Đối với khách hàng
thuộc nhóm này, điều mà họ quan tâm nhất là cách thức kinh doanh nhằm đem lại
lợi nhuận cao. Do đó họ rất quan tâm đến chính sách chiết khấu của công ty,
phương thức thanh toán, những hỗ trợ cho đại lý từ phía công ty... Trên cơ sở này,
công ty cần đề ra các chính sách hỗ trợ đặc biệt cho nhóm khách hàng này với các
dịch vụ có thể là trang trí cửa hàng giúp đại lý, tổ chức các chương trình phát
thưởng nhằm khuyến khích việc bán hàng từ đại lý, nghiên cứu chính sách chiết
khấu hợp lý phù hợp với mong muốn của họ.
c. Đối thủ cạnh tranh
Với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty thì các đối thủ cạnh tranh của
công ty đó chính là những nhà phân phối các sản phẩm cạnh tranh với các sản
phẩm mà công ty đang phân phối và các siêu thị lớn tại trên thị trường Đà Nẵng.
Như chúng ta đã biết các mặt hàng cũng như những nhà cung cấp mà Duy
Thanh đang nhận làm nhà phân phối thì đối thủ cạnh tranh của Duy Thanh chính là
các nhà phân phối các sản phẩm cạnh tranh với những nhà cung cấp của công ty.
Do đó, theo mỗi sản phẩm sẽ có một đối thủ cạnh tranh riêng, không có một nhà
phân phối cụ thể nào là đối thủ cạnh tranh của công ty Duy Thanh:
- Đối thủ cạnh tranh của công ty Unilever là:
+ P&G : Nhà phân phối Phương Đông
+ Nivea: Nhà phân phối 3A
+ Tập đoàn hóa mỹ phẩm ICP: Nhà phân phối Hưng Phúc
+ Bột giặt Vì dân, nước rửa chén lemon: nhà phân phối Lợi Tú
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 49
- Đối thủ cạnh tranh của công ty Kinh Đô:
+ Nhà phân phối Phạm Nguyên
- Đối thủ cạnh tranh của công ty Nutifood
+ Vinamilk: Nhà phân phối: Phúc Thịnh, Mễ cốc
+ Cô gái Hà Lan: Nhà phân phối Hữu Phước
- Đối thủ cạnh trạnh tranh của Giấy Sài Gòn:
+ Công ty giấy An An : Nhà phân phối Hữu Phước
Ngoài những nhà phân phối ra, thì một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của
công ty đó chính là các siêu thị lớn như: Metro, BigC, Intimex…do xu hướng tiêu
dùng của khách hàng hiện nay là mua sắm tại các siêu thị vừa thuận tiện vừa có các
chương trình khuyến mãi lớn. Do đó, khiến cho khách hàng của công ty cũng gặp
khó khăn trong vấn đề tiêu thụ nên ảnh hưởng chung đến mức doanh thu đạt được
của đội bán hàng nói riêng và của công ty nói chung.
Thị trường hàng tiêu dùng là một thị trường nhạy cảm, khi các đối thủ trong
ngành đều là những công ty có tên tuổi và có một vị trí nhất định trong lòng người
tiêu dùng. Với đặt thù công ty, nên đối thủ cạnh tranh là rất nhiều, để có thể đứng
vững trên thị trường Đà Nẵng đang ngày càng phát triển và sự cạnh tranh cũng khá
gay gắt thì công ty luôn có những chiến lược kinh doanh khác nhau để mỗi mặt
hàng mà công ty phân phối có thể cạnh tranh.
d. Nhà cung cấp
Như phần giới thiệu ở trên, Duy Thanh là nhà phân phối cho nhiều công ty có
tên tuổi và vị trí nhất định trên thị trường hiện nay như: Tập đoàn Unilever, công ty
Kinh Đô, Bến Nghé, Vĩnh Tiến... Việc cung ứng hàng hoá đầy đủ và kịp thời từ các
nhà sản xuất đến nhà phân phối là rất quan trọng, không nên để xảy ra tình trạng sốt
hàng sẽ gây trở ngại cho nhà phân phối. Bên cạnh đó, việc dành nhiều ưu đãi cho
nhà phân phối từ việc chiết khấu huê hồng đến dành nhiều chương trình khuyến
mãi cho khách hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trường đầy biến động như hiện nay, cũng như tạo động lực thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững hơn và mối quan hệ giữa hai bên ngày càng
tốt đẹp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 50
IV. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DUY THANH
TRONG GIAI ĐOẠN (2006-2008)
1. Hoạt động marketing của công ty TNHH Duy Thanh
a. Chính sách sản phẩm
Các sản phẩm kinh doanh chủ lực của công ty là:
- Nhóm sản phẩm chủ lực của công ty là nhóm hàng tiêu dùng: dầu gội, dầu
xả, sữa tắm, bột giặt, xà phòng, nước rửa chén, kem đánh răng, mỹ phẩm, hạt nêm,
nước mắm, nước giải khát…
- Các sản phẩm bánh kẹo của Kinh Đô
- Các sản phẩm của hãng sữa Nutifood
- Ngoài ra, công ty còn có các sản phẩm về giấy của công ty Vĩnh Tiến, Sài
Gòn, văn phòng phẩm Bến Nghé….
Mặc dù, các mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa dạng, tuy nhiên không vì
thế mà công ty không có những nổ lực để xây dựng hình ảnh cho từng sản phẩm.
Công tác quảng bá và định vị sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng đã được
những nhà sản xuất thực hiện. Nhiệm vụ của các nhà phân phối nói chung và của
công ty nói riêng, là mang sản phẩm đến tay khách hàng đúng lúc, đúng nơi, đúng
thời điểm, tạo cho khách hàng sự uy tín và đảm bảo với họ rằng đó là sản phẩm
đúng hãng, đúng chất lượng….
b. Chính sách giá
Do đặc thù kinh doanh của công ty, nên chính sách giá của công ty đối với
mỗi sản phẩm đều khác nhau không có một mức giá chung nào cho các sản phẩm.
Giá sản phẩm được nhà cung cấp định sẵn, nhà phân phối được hưởng hoa hồng
trên giá đó. Tuy nhiên, không phải vì thế mà công ty không dành những ưu đãi cho
khách hàng.
Mặc dù giá sản phẩm tiêu dùng cuối cùng được nhà cung cấp định sẵn trên sản
phẩm, nhưng khách hàng của công ty sẽ được hưởng mức chiết khấu giá hợp lí và
cao nhất từ công ty. Tức là, ngoài những ưu đãi mà nhà cung cấp dành cho khách
hàng của công ty, thì nhà phân phối sẽ trích mức hoa hồng mà nhà cung cấp dành
cho mình và bù đắp cho những khách hàng bán những ngành hàng khó tiêu thụ nhất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 51
Công
ty
TNHH
Duy
Thanh
Người tiêu
dùng
Người tiêu
dùng
Bán lẻ
Bán lẻ
Bán sỉ
(1)
( 2)
(1): Kênh cấp 1
(2): Kênh cấp 2
để họ có được lợi nhuận cao nhất có thể cũng như tạo được niềm tin vào khách
hàng.
c. Chính sách phân phối
Trong một môi trường kinh doanh luôn cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường
như hiện nay. Để giữ vững thị phần, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì công ty phải phát triển mạng lưới bán hàng vững chắc, một mạng lưới
phân phối rộng khắp và hiệu quả là điều cần thiết cho tất cả các công ty. Để phát
triển mạng lưới bán hàng rộng khắp và chuyên nghiệp hiện tại công ty đang áp
dụng kênh phân phối sau:
Hình 10: Kênh phân phối của công ty trong giai đoạn (2006-2008)
Với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên,
do đó sự ra đời của các cửa hàng, tạp hoá cũng tỉ lệ thuận theo. Chính vì thế, mà
kênh phân phối của công ty cũng đã mở rộng hơn so với những ngày đầu thành lập.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của một nhà phân phối, công ty đã và đang cố gắng đưa
sản phẩm của những nhà cung cấp đến đúng tay người tiêu dùng theo những con
đường ngắn nhất với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.
Kênh phân phối cấp 1, công ty mong muốn có thể tận dụng được tất cả những
của hàng có mặt trên thị trường hiện nay từ cửa hàng ở ngoài mặt đường đến các
sạp tạp hoá nhỏ trong tận những con hẻm. Với mục đích không bỏ sót một đối
tượng khách hàng tiềm năng và hiện nay đang cố gắng mở rộng và tạo tính chuyên
nghiệp cho các nhân viên bán hàng trong kênh phân phối này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 52
Với kênh phân phối cấp 2, đây là kênh phân phối truyền thống mà công đã
khai thác cũng như là kênh chủ lực của công ty. Ưu thế, các đại lý bán sỉ là những
khách hàng mang lại doanh thu cao nhất cho công ty chính vì thế những ưu đãi
dành cho đối tượng khách hàng này rất lớn. Bên cạnh đó, kênh phân này sẽ tiết
kiệm cho công ty công tác giao hàng, do số lượng hàng mà họ lấy luôn lớn nên việc
vận chuyển thuận lợi và tốn ít thời gian.
d. Chương trình khuyếch trương cổ động
Các sản phẩm mà công ty đang phân phối là những sản phẩm có tên tuổi trên
thị trường và có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải vì thế
mà các hoạt động quảng cáo của nó giảm đi, mà ngược lại rất được quan tâm nhưng
công tác này đã được các nhà sản xuất thực hiện khá tốt. Nhiệm vụ của công ty là
quảng cáo, giới thiệu cũng như cung cấp cho khách hàng những thông tin mới nhất
về sản phẩm một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, cũng như hỗ trợ từ nhà cung
cấp trong các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về
cung cấp sản phẩm mẫu, hỗ trợ các của hàng trưng bày và cung cấp lượng hàng cần
thiết, đủ và đúng nhu cầu của khách hàng…
Nhằm hỗ trợ công tác xúc tiến bán được thuận lợi cũng như giúp nhân viên
bán hàng đạt được doanh số cao công ty sẽ phối hợp với nhà cung cấp đưa ra các
chương trình khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu….nhằm khuyến khích khách hàng
lấy sản phẩm.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Duy Thanh trong giai
đoạn (2006-2008)
Báo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong một thời kỳ kinh doanh của công ty. Nó phản ánh khả năng của các nhà quản
lý trong việc tạo dựng doanh số và kiểm soát chi phí và khả năng sinh lời. Được sử
dụng để đo lường khả năng sinh lời của công ty trong một thời kỳ nhất định. Dưới
đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Duy Thanh trong giai
đoạn (2006-2008)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 53
Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
(2006-2008)
Đơn vị tính:VNĐ
( Nguồn : Phòng kế toán)
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Duy Thanh năm 2008 giảm mạnh so với năm 2006 và 2007. Trong đó, các khoản
giảm trừ trong năm tăng 2007 tăng 72% so với 2006 nhưng năm 2008 so với 2007
lại không đạt, giảm 74%. Cũng như thế, lợi nhuận sau thuế mà công ty đạt được
65% mức chênh lệch năm 2007 so với 2006, nhưng lại giảm 80% trong năm 2008
so với 2007.
Công ty muốn có lợi nhuận trong tương lai và có vốn đầu tư cho các hoạt
động kinh doanh khác, công ty cần có những biện pháp cụ thể như: thu hồi vốn dứt
điểm các hoạt động đầu tư kém hiệu quả, thực hiện các chính sách kinh doanh an
toàn, hạn chế tối đa bán trả chậm, không để phát sinh nợ khó đòi…từ đó, tạo được
nguồn vốn chủ sở hữu trong tương lai để có cơ hội phát triển công ty.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tốc độ tăng trưởng(%)
2007/2006 2008/2007
1. Doanh thu bán & cung
cấp dịch vụ 39,013,175,654 59,990,119,300 62,391,733,915 154 104
2. Các khoản giảm trừ 426,387,640 733,670,604 190,254,732 172 26
3. Lợi nhuận gộp &cung
cấp dịch vụ 524,890,077 1,094,406,547 1,089,413,118 209 100
4. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh (179,584,491) (569,197,156) (647,759,263) 317 114
5. Lợi nhuận khác 436,863,614 955,975,132 754,643,073 219 79
6. Tổng lợi nhuận trước
thuế 257,279,123 386,777,976 106,883,810 150 28
7. Lợi nhuận sau thuế 233,880,625 386,777,976 76,956,343 165 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 54
V. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG CỦA NHÓM SẢN
PHẨM UNILEVER TẠI CÔNG TNHH DUY THANH
1. Tổ chức lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty
TNHH Duy Thanh
a. Cơ cấu tổ chức bán hàng
a.1. Sơ đồ cấu trúc lực lượng bán hàng
Hình 11: Cấu trúc lực lượng bán hànghỗn hợp đội bán hàng Unilever
trong giai đoạn (2006-2008)
a.2. Ưu, nhược điểm của cấu trúc lực lượng bán hàng của công ty:
Theo sơ đồ trên, ta nhận thấy công ty áp dụng kiểu cấu trúc lực lượng bán
hàng hỗn hợp. Đó là sự kết hợp giữa cấu trúc lực lượng bán hàng theo sản phẩm và
theo khu vực địa lí. Cách kết hợp này có khá nhiều ưu điểm, tuy nhiên nó cũng
không tránh khỏi những thiếu sót.
Ưu điểm
- Kỹ năng bán hàng của nhân viên được phát triển, nắm vững kiến thức về sản
phẩm và hiểu rõ khách hàng
- Độ bao phủ thị trường cao và tăng cường sự kiểm soát lực lượng bán hàng.
Trưởng phòng
KD
Đội trưởng đội
bán hàng 1
Đội trưởng đội
bán hàng 2
KV1 KV2
NVBH
phụ
trách
1sp
NVB
H phụ
trách
1 sp
KV1 KV1
NVBH
phụ
trách
1 sp
NVB
H phụ
trách
1 sp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 55
Nhược điểm
- Nhiều nhân viên bán hàng có thể mời cùng một khách hàng làm cho khách
hàng lẫn lộn vì giao dịch với nhiều nhân viên
- Chi phí lớn đạo tạo nhân viên lớn
b. Thị trường bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty TNHH Duy
Thanh
Là một trong những nhà phân phối lớn của Unilever tại khu vực miền trung,
Duy Thanh cũng tuân theo những qui tắc của nhà phân phối, đó là sự phân chia thị
trường từ nhà cung cấp. Theo đó, khu vực thị trường mà Duy Thanh đảm nhận là:
Bảng 6 : Bảng phân phối thị trường của công ty trong giai đoạn
(2006-2008)
STT
Thị trường hoạt động của đội bán hàng Unilever tại công ty Duy Thanh
Theo quận, phường Theo chợ Theo tên đường
1
- Q. Liên chiểu
- P. Thạc Gián
- P. Vĩnh trung
- P. Chính Gián
- P. Thạch Thang
- P. Tân Chính
- P. Tam Thuận
2
- Chợ Hàn
- Chợ Đống Đa
- Tất cả các chợ ở
quận Liên Chiểu
3
- Hoàng Diệu
- NguyễnTri Phương
- Nguyễn Hữu Thọ
- Đống Đa
( Nguồn : Phòng kinh doanh)
Thông qua bảng phân chia thị trường, ta nhận thấy, thị trường mà đội bán
hàng của Duy Thanh đang giữ là một thị trường tiêu thụ khá mạnh, nằm trên các
trục đường chính của thành phố, cũng như các chợ lớn của Đà Nẵng, những nơi mà
cư dân chiếm số đông, cũng như du khách viếng thăm và mua sắm nhiều đồng thời
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 56
những khu vực này có tỉ lệ dân cư ngoại tỉnh nhiều do đặc điểm công việc và học
tập. Với những điểm thuận lợi đó, sức mua của người dân chỉ có tăng lên chứ
không thể giảm đi, việc thuận lợi cho các nhân viên bán hàng của công ty là tìm
kiếm khách hàng mới cũng như các cửa hàng mới cũng như thao tác chào hàng. Do
đặc thù là các sản phẩm tiêu dùng hằng ngày và đã có chỗ đứng trong lòng người
tiêu dùng nên việc giới thiệu sản phẩm cũng như bán hàng tương đối dễ dàng hơn
so với bất kì một loại sản phẩm khác.
So với nhà phân phối còn lại của Unilever tại Đà Nẵng là nhà phân phối Minh
Hoàng thì thị trường của Duy Thanh nhỏ hơn nhiều, nhưng về tiến độ đạt được về
doanh thu thì Duy Thanh thường hoàn thành tốt chỉ tiêu đặt ra của nhà cung cấp đề
ra.
c. Các kiểu lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty
TNHH Duy Thanh
Trong đó, đội bán hàng Unilever có 4 xe tải phụ trách việc giao hàng cho các
tuyến sỉ và ngành hàng, còn lại sẽ được giao hàng bằng xe máy hoặc xe ba gác hoặc
chính nhân viên bán hàng (nếu đó là nhân viên bán các sạp nhỏ lẻ trong hẻm).
Riêng nhân viên bán hàng cũng được chia ra thành các nhân viên bán hàng theo
tuyến khác nhau, có kiểu lực lượng bán hàng được phân loại theo ngành hàng và
doanh số như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Trần Thị Như Lâm
SVTH : Hồ Thị Ánh Ngọc Trang 57
Bảng 7 : Bảng các kiểu lực lượng bán hàng của công ty
trong giai đoạn(2006-2008)
Kiểu lực
lượng
bán hàng
Số lượng
(Người)
Doanh số
(Triệu)
Mô tả công việc
SPW 2 >= 50
Nhân viên bán quầy sỉ và bán tổng
hợp các sản phẩm của Unilever
HC 3 >= 4
Nhân viên bán ngành hàng, bán bột giặt,
nước tẩy rửa cho các cửa hàng
PC1 3 >= 4
Nhân viên bán ngành hàng, bán dầu gội,
kem đánh răng cho các cửa hàng
PC2 2 >= 4
Nhân viên bán ngành hàng,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị lực lượng bán hàng của nhóm sản phẩm Unilever tại công ty TNHH Duy Than.pdf