Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại di động tại Trung tâm điện thoại di động CDMA - S-Fone: Luận Văn
Đề Tài: Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ ĐTDĐ tại Trung tâm ĐTDĐ
CDMA - S-Fone
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
1.1.1 Một số khái niệm và đặc điểm về dịch vụ:
1.1.1.1 Khái niệm:
Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế, tuy không đem lại một sản phẩm
cụ thể như hàng hóa nhưng cũng có người bán (người cung cấp dịch vụ) và người
mua (khách hàng sử dụng dịch vụ). Theo tài liệu của dự án MUTRAP, dự án hỗ trợ
thương mại đa biên (2006), có nhiều tranh luận về khái niệm dịch vụ, cho đến nay
chưa có một định nghĩa chính thống nào về dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm:
• Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền
sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật
chất.
• Theo Giáo trình kinh tế các ngành thương mạ...
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại di động tại Trung tâm điện thoại di động CDMA - S-Fone, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Đề Tài: Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ ĐTDĐ tại Trung tâm ĐTDĐ
CDMA - S-Fone
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
1.1.1 Một số khái niệm và đặc điểm về dịch vụ:
1.1.1.1 Khái niệm:
Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế, tuy không đem lại một sản phẩm
cụ thể như hàng hóa nhưng cũng có người bán (người cung cấp dịch vụ) và người
mua (khách hàng sử dụng dịch vụ). Theo tài liệu của dự án MUTRAP, dự án hỗ trợ
thương mại đa biên (2006), có nhiều tranh luận về khái niệm dịch vụ, cho đến nay
chưa có một định nghĩa chính thống nào về dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm:
• Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền
sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật
chất.
• Theo Giáo trình kinh tế các ngành thương mại dịch vụ - Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân 2003: Dịch vụ là một sản phẩm kinh tế không phải là một vật phẩm mà là
công việc của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng
chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại.
• Theo từ điển tiếng Đức: Dịch vụ là những lao vụ được thực hiện không liên quan
đến sản xuất hàng hóa.
• Theo từ điển Kinh tế thị trường Trung Quốc: Dịch vụ theo nghĩa hẹp là những
hoạt động không sản xuất ra của cải vật chất, do những người bỏ sức lao động cung
cấp hiệu quả vô hình mà không có sản phẩm hữu hình…Theo nghĩa rộng, đó là
những hoạt động đưa lao động sống vào sản phẩm vật chất để thỏa mãn nhu cầu nào
đó của người khác.
• Theo từ điển thuật ngữ kinh tế tài chính: Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng
các nhu cầu của cá nhân hay tập thể khác với thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ
của cải vật chất nào đó.
2
1.1.1.2 Đặc điểm:
Dịch vụ có các đặc điểm sau:
- Vô hình, không thể cân đo đong đếm và rất khó kiểm soát chất lượng.
- Không đồng nhất, thay đổi theo khách hàng, theo thời gian.
- Không thể tách ly, nhất là những dịch vụ có hàm lượng lao động cao.
- Không thể tồn kho.
Ngoài ra còn một số đặc điểm khác như: sự đánh giá hay nhìn nhận chất
lượng của dịch vụ có khi được hình thành trong thời gian sau đó chứ không ngay
hiện tại; phân phối sản phẩm dịch vụ thường là trực tiếp; dịch vụ chịu tác động
nhiều bởi yếu tố văn hoá, cá nhân… hơn sản phẩm hàng hóa.
1.1.2 Tổng quan về dịch vụ điện thoại di động:
1.1.2.1 Khái niệm về dịch vụ điện thoại di động:
Dịch vụ điện thoại di động là một loại hình dịch vụ viễn thông, đó là dịch vụ
gửi, truyền, nhận ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các
dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Một cách căn
bản đó là dịch vụ kết nối thông tin giữa hai đối tượng khách hàng riêng biệt thông
qua các thiết bị đầu cuối không dây trong phạm vi cung cấp dịch vụ, nó có đầy đủ
các đặc tính của một dịch vụ thông thường như: Tính vô hình; Không tồn kho, lưu
trữ; Tính đồng thời, sản xuất gắn liền tiêu thụ; Không đồng nhất.
Ta thấy dịch vụ được cung cấp ngay khi khách hàng thực hiện kết nối, nghĩa
là không chỉ có nhà cung cấp mà cả khách hàng cùng lúc tham gia tạo ra sự giao
dịch, như vậy nó không thể được sản xuất trước và lưu trữ như những sản phẩm hữu
hình bình thường khác. Ta không nhìn thấy sự kết nối, chất lượng của dịch vụ điện
thoại di động thông thường được đánh giá thông qua các tiêu chí như: sự đón tiếp,
hướng dẫn của các nhân viên giao dịch, khả năng kết nối tín hiệu cuộc gọi nhanh,
độ rõ của cuộc đàm thoại… Tất cả các yếu tố này đều vô hình, khách hàng chỉ có
thể cảm nhận chứ không thể cầm nắm, nhìn thấy nó, và do chúng là những yếu tố
vô hình nên xảy ra hiện tượng là kết quả và chất lượng dịch vụ khác nhau tùy thời
điểm, nơi chốn, công cụ và người tạo ra sản phẩm.
3
1.1.2.2 Giới thiệu chung về mạng điện thoại di động:
Mạng điện thoại di động là mạng kết nối và cung cấp thông tin liên lạc di
động, không cố định, giúp cho các khách hàng sử dụng dịch vụ có thể nhận và thực
hiện cuộc gọi hoặc các dạng khác của thông tin.
Việc thực hiện các loại hình cung cấp thông tin liên lạc trên mạng di động
được gọi là cung cấp dịch vụ thông tin di động.
Ngày nay, mạng điện thoại di động không chỉ phục vụ trong lĩnh vực nghe
và gọi mà còn cho phép thực hiện các chức năng trong lĩnh vực truyền số liệu.
Các tiện ích đang được khai thác thực hiện phổ biến trên cơ sở mạng điện
thoại di động như: truyền thông tin theo yêu cầu (IOD: Information on Demand),
thương mại điện tử (E-Commerce), lĩnh vực giải trí như: xem phim trên điện thoại
theo yêu cầu (VOD: Video on Demand), nghe nhạc theo yêu cầu (MOD: Music on
Demand),…
1.1.2.3 Tầm quan trọng của dịch vụ điện thoại di động:
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung và
của ngành viễn thông nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và các
ứng dụng rộng rãi, điện thoại di động ngày nay là một phần không thể thiếu được
trong việc xây dựng và phát triển xã hội hiện đại. Hơn thế nữa, nó còn đi sâu vào
đời sống xã hội.
Với những đóng góp quan trọng, dịch vụ điện thoại di động đã góp phần đưa
ngành viễn thông Việt Nam phát triển rất nhanh, đang dần trở thành ngành kinh tế
quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế trí thức. Doanh thu của viễn thông Việt Nam
năm 2008 đạt gần 92,5 nghìn tỷ, xấp xỉ 5,5 tỷ USD, tăng 38% so với năm 2007, nộp
ngân sách 11.831 tỷ đồng, xấp xỉ 700 triệu USD... Cùng với dầu khí, viễn thông là
một trong ít số các ngành có đầu tư sang nước ngoài.
Với tốc độ tăng trưởng mỗi năm là hơn 30%, sự đóng góp của viễn thông
còn tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển của những nghành kinh tế khác như
ngân hàng, tài chính, thương mại, giáo dục....
4
1.2 CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của chất lượng:
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ
đại. Khái niệm “chất lượng” xuất phát từ Nhật Bản và trở thành yếu tố quan tâm
hàng đầu của những ngành sản xuất vật chất vừa hướng đến tính hữu dụng và tiện
lợi của sản phẩm, vừa để giảm thiểu những lãng phí trong quy trình sản xuất.
Hàng loạt thuyết quản lý chất lượng nổi tiếng ra đời như Quản lý chất lượng
toàn diện (TQM – Total Quality Management), thuyết vừa đúng lúc (JIT –Just In
Time), thuyết cải tiến (Kaizen),… được các nhà sản xuất nổi tiếng của Nhật Bản
như tập đoàn Toyota, Honda,… áp dụng để hướng đến sự hoàn thiện về chất lượng
sản phẩm bằng cách làm đúng ngay từ những chi tiết đầu tiên – “Do the right thing
at the first time”. Những lý thuyết tuyệt hảo này được xem như một sự đổi mới
trong phong cách quản lý và đã nhanh chóng được lan truyền và ứng dụng ở những
khu vực có nền kinh tế năng động và phát triển trên thế giới.
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000
đã đưa ra định nghĩa: “chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan”. Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm của chất lượng như:
• Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không được nhu cầu tiếp nhận thì bị coi là chất lượng kém, mặc
dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
• Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian,
điều kiện sử dụng.
• Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta chỉ xét đến mọi đặc tính của
đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu
này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan như các
yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
5
• Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, khách hàng chỉ có
thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong quá trình sử dụng.
1.2.2 Khái niệm và phân loại về chất lượng dịch vụ:
Chất lượng hàng hóa hữu hình có thể đo lường bởi các tiêu chí khách quan
như: tính năng, đặc tính và độ bền. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ là vô hình. Khách
hàng nhận được sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và
cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất
lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó, chất lượng
dịch vụ được xác định dựa theo chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết.
• Zeithaml (1987) giải thích: Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về
tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Đó là một dạng của
thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận
thức về những thứ ta nhận được.
• Lewis và Booms phát biểu: Chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch
vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến
đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách
hàng một cách đồng nhất.
• Parasurman, Zeithaml and Berry (1985, 1988) định nghĩa: Chất lượng dịch vụ
được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ.
Nhận định này chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ liên quan đến những mong
đợi của khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ. Parasuraman (1991) giải thích
rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu
những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định được những mong
đợi của khách hàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có một chiến lược chất
lượng cho dịch vụ có hiệu quả.
6
Trong nhiều phân tích về chất lượng dịch vụ thì Gronroos (1984) đã phân
biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật:
- Chất lượng chức năng chính là quá trình tương tác giữa khách hàng và người
cung ứng dịch vụ, nghĩa là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng.
- Chất lượng kỹ thuật là hệ quả của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có
nghĩa là những gì mà khách hàng nhận được.
1.2.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ điện thoại di động:
Chất lượng hoạt động viễn thông di động phụ thuộc vào các yếu tố của môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong. Nó được xác định bằng trình độ kỹ thuật
của các phương tiện thông tin, việc tổ chức sản xuất, trạng thái mạng lưới kết nối
các điểm thông tin, kỹ thuật khai thác thiết bị và công trình viễn thông, việc đạt
được tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các công nghệ và hệ thống truyền thông, hiệu
quả sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực và tài chính, sự chênh lệch giữa kỳ vọng
của người tiêu dùng đối với số lượng, chất lượng các dịch vụ và mức độ hài lòng,
thỏa mãn các kỳ vọng đó. Chất lượng hoạt động viễn thông nói chung và viễn thông
di động nói riêng trước đây được hiểu đơn giản bao gồm hai khía cạnh: chất lượng
dịch vụ và chất lượng phục vụ.
Chất lượng dịch vụ: thể hiện ở các chỉ tiêu như tốc độ truyền đưa tin tức, độ
chính xác, trung thực của việc truyền đưa và khôi phục tin tức, độ hoạt động ổn
định của các phương tiện thông tin. Cụ thể đó là năng lực phủ sóng của mạng lưới,
khả năng thực hiện cuộc gọi thành công đến các vùng trên cả nước, là việc kết nối
thông tin không bị nghẽn mạch, tín hiệu đàm thoại rõ ràng, trung thực, thời gian xử
lý sự cố nhanh, là việc cung cấp nhiều loại hình dịch vụ đa dạng phù hợp với nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau…
Chất lượng phục vụ: thể hiện qua các chỉ tiêu như mức độ phổ cập các phương
tiện thông tin, mức độ thỏa mãn nhu cầu của toàn xã hội về các dịch vụ thông tin,
khả năng phục vụ của mạng lưới giao dịch, thái độ, phong cách phục vụ của nhân
viên giao dịch, đảm bảo bí mật thông tin khách hàng, cách thức giải quyết các vấn
đề, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng, các dịch vụ chăm sóc khách hàng…
7
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại, của ngành quản trị kinh doanh, tiếp thị và công tác chăm sóc
khách hàng, theo đó các đòi hỏi, kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
ngày càng cao hơn, không chỉ dừng lại ở hai khía cạnh nói trên mà còn được mở
rộng sang các khía cạnh khác làm cho việc đánh giá và quản lý chất lượng dịch vụ
cũng trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Có thể nói rằng các thành phần của chất lượng dịch vụ không thống nhất với
nhau ở các ngành dịch vụ và hiện nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào về
mô hình đánh giá chất lượng của dịch vụ điện thoại di động. Tại Việt Nam, bộ tiêu
chuẩn ngành TCN 68-186:2006 được ban hành sau 12 năm kể khi dịch vụ điện
thoại di động chính thức xuất hiện vào năm 1994 được xem là căn cứ pháp lý quan
trọng đánh giá chất lượng dịch vụ điện thoại di động. Ngoài ra, kết quả khảo sát của
các công ty nghiên cứu thị trường cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ điện thoại di động.
1.2.3.1 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điện thoại di
động:
- Chất lượng mạng lưới: bao gồm mức độ bao phủ của vùng phủ sóng
tính trên phương diện địa lý, khả năng thiết lập và duy trì việc kết nối
thông tin của hệ thống, khả năng đảm bảo chất lượng truyền tín hiệu
của hệ thống.
- Giá cước dịch vụ: bao gồm cước cuộc gọi, cước thuê bao, cước tin
nhắn và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
- Gói cước: bao gồm mức độ phù hợp của các gói dịch vụ với nhu cầu
của khách hàng, mức độ đa dạng và phổ biến nó.
- Thanh toán hóa đơn cước (đối với thuê bao trả sau): bao gồm mức độ
rõ ràng, dễ hiểu, chính xác của thông báo cước, mức độ tiện lợi khi
thanh toán.
8
- Thẻ nạp tiền/thẻ cào (đối với thuê bao trả trước): Sự đa dạng của
mệnh giá thẻ cào, giá bán thực tế có hợp lý, mức độ thuận tiện khi
mua hoặc nạp thẻ cào, sự rõ ràng của hướng dẫn ghi trên thẻ.
- Dịch vụ khách hàng: khả năng phục vụ khách hàng của Trung tâm
dịch vụ khách hàng, các cửa hàng đại lý và Tổng đài dịch vụ.
- Dịch vụ giá trị gia tăng: bao gồm mức độ đa dạng của các dịch vụ, phí
sử dụng cho các dịch vụ, mức độ phù hợp của dịch vụ với nhu cầu của
khách hàng.
- Máy điện thoại: bao gồm mức độ hợp lý của giá máy, sự đa dạng, độ
bền của máy và chế độ bảo hành.
- Quảng cáo khuyến mãi: bao gồm mức độ hấp dẫn, đa dạng và phù
hợp của các chương trình.
1.2.3.2 Một số các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng dịch vụ điện thoại
di động:
Ngày 05/09/2006 Bộ Bưu chính viễn thông nay là Bộ Thông tin và
truyền thông đã ban hành Tiêu chuẩn chất lượng về Dịch vụ điện thoại
trên mạng viễn thông di động mặt đất – Mã số TCN 68-186: 2006. Đây
là các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một mạng điện thoại di
động tại Việt Nam.
A. Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật:
Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công:
- Định nghĩa: Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công là tỷ số giữa số cuộc
gọi được thiết lập thành công trên tổng số cuộc gọi.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công ≥ 92%.
Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi:
- Định nghĩa: Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi là tỷ số giữa số cuộc gọi bị rơi trên tổng số
cuộc gọi được thiết lập thành công.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi ≤ 5%.
9
Chất lượng thoại:
- Định nghĩa: Chất lượng thoại là chỉ số tích hợp của chất lượng truyền tiếng
nói trên kênh thoại được xác định bằng cách tính điểm trung bình với thang
điểm MOS từ 1 đến 5 theo Khuyến nghị P.800 của Liên minh Viễn thông
quốc tế ITU.
- Chỉ tiêu: Chất lượng thoại trung bình phải ≥ 3,0 điểm.
Độ chính xác ghi cước:
Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai:
- Định nghĩa: Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai là tỷ số giữa số cuộc gọi bị ghi
cước sai trên tổng số cuộc gọi. Cuộc gọi bị ghi cước sai bao gồm:
+ Cuộc gọi ghi cước nhưng không có thực;
+ Cuộc gọi có thực nhưng không ghi cước;
+ Cuộc gọi ghi sai số chủ gọi và/hoặc số bị gọi;
+ Cuộc gọi được ghi cước có độ dài lớn hơn 01 giây về giá trị tuyệt đối so
với độ dài đàm thoại thực của cuộc gọi;
+ Cuộc gọi được ghi cước có thời gian bắt đầu sai quá 09 giây về giá trị
tuyệt đối so với thời điểm thực lấy theo đồng hồ chuẩn quốc gia.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai ≤ 0,1%.
Tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai:
- Định nghĩa: Tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai là tỷ số giữa tổng giá
trị tuyệt đối thời gian ghi sai của các cuộc gọi bị ghi cước sai trên tổng số
thời gian của các cuộc gọi.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ ghi cước sai về thời gian đàm thoại ≤ 0,1%.
Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hóa đơn sai:
- Định nghĩa: Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hóa đơn sai là tỷ lệ cuộc gọi bị tính
cước hoặc lập hóa đơn sai trên tổng số cuộc gọi.
10
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (DNCCDV) phải lưu trữ số liệu gốc tính
cước trong vòng tối thiểu 180 ngày, bao gồm: ngày, tháng, năm thực hiện
cuộc gọi; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc (hoặc độ dài cuộc gọi); số máy
bị gọi (cuộc gọi quốc tế: mã quốc gia, mã vùng, số thuê bao; cuộc gọi trong
nước: mã vùng, số thuê bao), cước phí từng cuộc gọi.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hóa đơn sai ≤ 0,01%.
B. Chỉ tiêu chất lượng phục vụ:
Độ khả dụng của dịch vụ:
- Định nghĩa: Độ khả dụng của dịch vụ (D) là tỷ lệ thời gian trong đó mạng
sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong đó:
T
r
: Thời gian xác định độ khả dụng của dịch vụ;
T
f
: Thời gian mạng có sự cố thuộc trách nhiệm doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ và được tính theo công thức:
N: Tổng số lần xảy ra sự cố trong thời gian xác định độ khả dụng;
R
i
: Tổng số kênh thoại của mạng viễn thông di động mặt đất tại thời điểm
xảy ra sự cố thứ i;
r
i
: Số kênh thoại bị mất liên lạc trong sự cố thứ i;
t
i
: Thời gian sự cố thứ i.
- Chỉ tiêu: D ≥ 99,5%
T
f =
∑
1
R
i
r
i
t
i
N
i-1
D = 1 -
T
f
T
r
11
Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ:
- Định nghĩa: Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ là sự không hài
lòng của khách hàng được báo cho DNCCDV bằng đơn khiếu nại.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ không được
vượt quá 0,25 khiếu nại trên 100 khách hàng trong 03 tháng.
Hồi âm khiếu nại của khách hàng
- Định nghĩa: Hồi âm khiếu nại của khách hàng là văn bản của DNCCDV
thông báo cho khách hàng có đơn khiếu nại về việc tiếp nhận khiếu nại và
xem xét giải quyết.
- Chỉ tiêu: DNCCDV phải xem xét và có văn bản hồi âm trong thời hạn 48 giờ
cho 100% khách hàng khiếu nại kể từ thời điểm tiếp nhận khiếu nại.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
- Định nghĩa: Dịch vụ hỗ trợ khách hàng là dịch vụ: giải đáp thắc mắc, hướng
dẫn sử dụng, cung cấp thông tin liên quan và thông báo cho khách hàng trụ
sở, số điện thoại, fax của dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
- Chỉ tiêu:
+ Thời gian cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng qua điện thoại là 24 giờ
trong ngày.
+ Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng, chiếm mạch thành công và
nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây ≥ 80%
tổng số cuộc gọi.
12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này đã trình bày một số cơ sở lý luận về dịch vụ điện thoại di động
và chất lượng dịch vụ điện thoại di động gồm các khái niệm và đặc điểm về dịch vụ,
dịch vụ điện thoại di động và chất lượng dịch vụ điện thoại di động. Trong đó, nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại di động trong
bối cảnh hội nhập và cạnh tranh như hiện nay.
Với những lý luận tổng quan về dịch vụ điện thoại di động, các doanh nghiệp
sẽ nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mạng điện thoại di động và
các tiêu chí đánh giá. Nền tảng lý luận của chương này là cơ sơ để Trung tâm
ĐTDĐ CDMA-SFONE đưa ra các mục tiêu cụ thể cùng với những giải pháp hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ
của mình và phát triển một cách bền vững.
13
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CDMA –
SFONE
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CDMA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tên, địa chỉ của Trung Tâm ĐTDĐ CDMA:
- Tên gọi: Trung tâm điện thoại di động CDMA
- Trụ sở chính: 97 Nguyễn Thị Minh Khai, Q1, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Tên giao dịch đối ngoại: CDMA MOBILE PHONE CENTER
- Tên đơn vị: S-Telecom
- Tên thương hiệu: S-Fone
- Trang web: www.stelecom.com.vn, www.sfone.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển:
Trung tâm điện thoại CDMA (S-Telecom) hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh số 03005683 CN 41 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/9/2001.
Đây là dự án hợp tác giữa công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài
Gòn (SPT) với công ty SLD Telecom Pte. LTD (được thành lập vào tháng 10/2000
tại Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LG Electronics, và Dong Ah
Elecomm) theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC - Business
Cooporation Contract) căn cứ vào luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Mục tiêu, phạm vi, thời hạn của dự án:
- Hợp tác xây dựng, khai thác, phát triển mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di
động và các dịch vụ viễn thông khác bằng công nghệ CDMA trên băng tần 800
14
MHz trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Mạng sẽ được nâng cấp lên mạng thông tin di
động thế hệ thứ 3 (3G) và hệ thống IS-2000 (IX).
- Thời hạn dự án: 15 năm (2001 – 2016)
- Tổng vốn đầu tư ban đầu cho dự án: 229.617.000 USD (cố định và lưu động).
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 do sở Kế Hoạch Đầu Tư
Tp.HCM cấp ngày 17/10/1996.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) là Công ty Cổ
phần đầu tiên được phép cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông phạm vi toàn
quốc.
- Lĩnh vực hoạt động:
o Các loại hình dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế.
o Dịch vụ điện thoại cố định. Dịch vụ điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA.
o Dịch vụ ADSL. Internet ( IXP, ISP, ICP, OSP).
o Các loại hình dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP.
o Thiết kế lắp đặt bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng bưu chính viễn thông.
o Sản xuất lắp ráp thiết bị viễn thông- điện tử, tin học; sản xuất phần mềm tin học.
o Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông.
Công ty SLD Telecom Pte. LTD :
SLD Pte. Ltd (hiện nay là SK Telecom Vietnam Pte. Ltd) là công ty được
thành lập vào tháng 10 năm 2000 tại Singapore bao gồm 3 thành viên là SK
Telecom, LG Electronics và Dong Ah Elecomm.
- SK Telecom: Với hơn 20 triệu thuê bao, chiếm hơn 50.4% thị phần thông tin
di động tại Hàn Quốc, và doanh thu hàng ngàn tỷ won/năm (doanh thu năm 2006 đã
đạt 10.65 nghìn tỷ won), SK Telecom được xếp vào một trong các công ty cung cấp
dịch vụ viễn thông hàng đầu trên thế giới. Trong quá trình hoạt động, SK không
15
ngừng tham gia vào lịch sử phát triển công nghệ thông tin trên thế giới. Lịch sử phát
triển của hãng được thăng hoa nhờ vào sự thương mại hóa thành công dịch vụ di
động dựa trên công nghệ CDMA đầu tiên trên thế giới năm 1996 cho tới việc tiên
phong giới thiệu các dịch vụ CDMA 2000-1x thế hệ 2.5G vào năm 2000, tiếp theo
là bước đột phá ngoạn mục với dịch vụ IMT 2000 đồng bộ thế hệ 3G năm 2002.
Đến nay, SK đã nghiễm nhiên trở thành nhà tiên phong trong viêc mở đường tiến
tới công nghệ 4G cũng như 5G trên toàn thế giới.
- LG Electronics: Được thành lập vào ngày 01/10/1958, LG Electronics là một
trong các nhà sản xuất toàn cầu về lĩnh vực điện tử và viễn thông với 72 chi nhánh
trên thế giới với hơn 55.000 nhân viên. Sản phẩm chủ yếu của LG Electronics là TV
kỹ thuật số, thiết bị ghi CD, máy phát DVD, CD, máy tính để bàn, màn hình máy
tính, máy ĐTDĐ,… LG Electronics đang ra sức đẩy mạnh và củng cố danh tiếng
“Người dẫn đầu kỹ thuật số” trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và thiết bị điện tử
trong thời đại kỹ thuật số.
- Dong Ah Elecomm: Thành lập vào năm 1976, chuyên về hệ thống cung cấp
năng lượng viễn thông, DongAh Elecomm cung cấp các giải pháp về sản phẩm, bao
gồm thiết bị chuyển đổi, chỉnh lưu, bản mạch module và hệ thống giám sát từ xa.
Tại Hàn Quốc, DongAh Elecomm đáp ứng tới 85% nhu cầu thị trường về hệ thống
cung cấp năng lượng cho các dịch vụ truyền dữ liệu.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, Trung tâm được điều hành bởi một Giám đốc điều hành người
Việt Nam – đại diện bên Việt Nam, và một Cố vấn điều hành người Hàn Quốc – đại
diện bên nước ngoài. Các phòng ban chức năng được chia thành các Khối, quản lý
bởi Giám đốc Khối. Trong mỗi Khối có các Phòng đảm nhận các chức năng chuyên
môn.
Trung tâm chia cả nước thành 3 vùng quản lý: vùng 1 (từ Hà Tĩnh trở ra phía
Bắc), vùng 2 (từ Ninh Thuận trở vào phía Nam), vùng 3 (từ Quảng Bình đến Khánh
Hòa). Mỗi chi nhánh đều có Giám đốc Chi nhánh đứng đầu và quản lý nhiều phòng
16
ban (Phòng Nhân sự, Phòng Mua sắm, Phòng Kế toán, Phòng Hệ thống mạng,
Phòng Marketing, Phòng Kinh Doanh, Phòng Kênh phân phối,…)
Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm ĐTDD CDMA - Stelecom
Chức năng và nhiệm vụ các Khối chức năng
Khối chiến lược và hỗ trợ
- Lập chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của S-Telecom.
- Báo cáo hoạt động.
- Lập kế hoạch, báo cáo thống kê.
- Điều phối giữa các phòng chức năng.
- Hỗ trợ các hoạt động pháp lý.
- Công việc đối ngoại.
Khối hệ thống mạng
- Chỉ đạo, điều hành và kiểm tra mọi hoạt động kỹ thuật của S-Fone.
17
- Phát triển mạng lưới.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và dịch vụ mới về thông tin di
động.
- Quản lý công tác khoa học kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hoá sản xuất.
- Hợp tác quốc tế.
Khối tài chính và kế toán
- Phối hợp với các khối phòng ban lập kế hoạch tài chính và kinh doanh
của công ty.
- Phụ trách kế toán quản trị.
- Hướng dẫn việc ghi chép, hạch toán, theo dõi và báo cáo tình hình biến
động doanh thu, chi phí, tài sản, nguồn vốn; hạch toán thuế theo quy định
nhà nước.
Khối tiếp thị và bán hàng
- Lập kế hoạch & chiến lược tiếp thị.
- Lập chiến lược quan hệ công chúng, quảng cáo, thiết lập tên hiệu.
- Lập kế hoạch quản lý bán hàng, khuyến mãi bán hàng.
- Lập kế hoạch nhập khẩu và thực hiện nhập khẩu máy ĐTDĐ.
- Thiết lập và quản lý kênh phân phối.
- Chiến lược chăm sóc khách hàng, quản lý trung tâm chăm sóc khách
hàng.
- Khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng mới.
- Phân tích thông tin thị trường.
Trung tâm Công nghệ thông tin
- Quản lý hạ tầng công nghệ thông tin của Trung tâm ĐTDĐ CDMA.
- Phát triển các ứng dụng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Trung tâm
ĐTDĐ CDMA.
- Thực hiện việc tính cước và đối soát.
18
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh:
2.1.3.1 Tình hình phát triển thuê bao và thị phần:
Bắt đầu khai trương dịch vụ từ tháng 07/2003 đến hết năm 2005, S-Fone mới
phát triển được 400.000 thuê bao. Tuy nhiên, bước qua năm 2006, S-Fone đã có
bước nhảy vọt trong việc phát triển thuê bao mới, số thuê bao mới của năm 2006
gấp 03 lần số thuê bao phát triển được từ 07/2003 đến tháng 12/2005. Tính đến thời
điểm tháng 6/2009, S-Fone đã đạt được 7 triệu thuê bao, dự kiến đến cuối năm 2009
sẽ đạt mức 8 triệu thuê bao.
Hình 2.2: Số lượng thuê bao thuê bao S-Fone từ 2003-2009
(Nguồn: Phòng kinh doanh S-Fone)
Đồ thị trên biểu thị mức tăng thuê bao của S-Fone từ năm 2003 và dự kiến
đến hết năm 2009.
Tốc độ phát triển thuê bao điện thoại di động hàng năm là một trong những
chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh tốc độ phát triển của mạng điện thoại di động S-
Fone và nhu cầu của thị trường. Qua đó, nó phản ánh vai trò ngày càng quan trọng
của điện thoại di động, là phương tiện không thể thiếu được trong đời sống xã hội
ngày nay cũng như chiến lược kinh doanh đúng hướng của S-Fone.
Thị phần thuê bao giữa các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động tính đến
tháng 6 năm 2009 như sau:
200,000 400,000
1,200,000
3,500,000
6,100,000
8,000,000
2003-2004 2005 2006 2007 2008 2009 (dự
kiến)
19
Hình 2.3: Thị phần thuê bao S-Fone tính đến tháng 6 năm 2009
(Nguồn: phòng Marketing S-Fone)
Hình 2.3 cho thấy hiện nay S-Fone chiếm thị phần rất khiêm tốn trên thị
trường mặc dù số lượng thuê bao phát triển các năm gần đây của S-Fone tăng rất
nhanh. Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh khốc liệt cũng như sự tăng trưởng của
ngành là rất cao.
2.1.3.2 Doanh thu, doanh thu bình quân một thuê bao S-Fone
Doanh thu bình quân một thuê bao (ARPU – Average Revenue Per User) của
các mạng điện thoại di động vào tháng 11/2008 như hình dưới đây:
Vina Mobi Viettel S-Fone
0
1
2
3
4
5
6
7
Hình 2.4: Doanh thu bình quân một thuê bao của các mạng năm 2008
(Nguồn: vnexpress.net – 21/11/2008)
Với số liệu này, thuê bao sử dụng ĐTDĐ ở Việt Nam có mức tiêu dùng bình
quân hàng tháng từ khoảng 48.000 đồng đến 112.000 đồng tùy theo từng mạng.
3USD
7USD
6USD
4USD
27,85%
24%
8,56%
38,07%
1,52%
Mobifone Vinaphone Sfone Viettel EVN
20
Tuy nhiên, S-Fone là đơn vị có nhóm khách hàng chi cho tiêu dùng điện
thoại thấp nhất. Họ là những khách hàng thuộc các nhóm thu nhập trung bình và
được S-Fone nhắm đến.
Cũng như số lượng thuê bao, tốc độ tăng doanh thu qua các năm khá nhanh,
tạo nguồn thu để tiếp tục đầu tư phát triển mạng.
Bảng 2.1: Doanh thu của S-Fone qua các năm
(Nguồn: Phòng TC-KT Trung Tâm điện thoại di động S-Fone)
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐTDĐ CDMA - SFONE:
2.2.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điện thoại di
động tại S-Fone:
2.2.1.1 Chất lượng mạng lưới:
Vùng phủ sóng là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng hệ thống
mạng điện thoại di động. Trong những năm đầu tiên, S-Fone chọn chiến lược phủ
sóng ở những thành phố lớn như Tp. HCM và Hà Nội cùng với 11 tỉnh, thành phố
kế cận 2 thành phố này. S-Fone chỉ phủ sóng 13 tỉnh, thành phố lớn nên chi phí đầu
tư hạ tầng gần bằng 13/64 lần so với việc phủ sóng toàn quốc (64 tỉnh, thành phố).
Tuy nhiên, thị trường điện thoại di động chỉ tập trung ở 2 thành phố lớn là Tp.HCM
và Hà Nội cùng với một số tỉnh, thành lân cận.
Do hạn chế về vùng phủ sóng mà S-Fone khó khăn trong việc thu hút khách
hàng. Các cuộc nghiên cứu thị trường được thực hiện bởi AC Nielsen, giúp S-Fone
hiểu nhiều hơn về hành vi và thái độ của người tiêu dùng đối với thị trường điện
thoại di động ở Việt Nam. S-Fone đã rút ngắn lộ trình phủ sóng toàn quốc, triển
khai kế hoạch phủ sóng 40 tỉnh, thành phố trong năm 2005 và phủ sóng toàn quốc
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Dự kiến
Tổng doanh thu (1.000 USD) 2.280 16.780 32.668 59.220 72.491 81.213 88.000
Tốc độ tăng trưởng (%) 736 195 181 122 112 108
21
năm 2006. Tháng 8 năm 2005, S-Fone đã phủ sóng 35 tỉnh, thành phố và đạt kế
hoạch phủ sóng 40 tỉnh, thành phố cuối năm 2005. Cho đến tháng 6/2006, S-Fone
đã cơ bản hoàn tất phủ sóng toàn quốc.
Đến cuối năm 2007, S-Fone đã hoàn tất hoạt động phủ sóng rộng khắp trên
mọi miền của đất nước Việt Nam. Mục tiêu trong giai đoạn tiếp theo của S-Fone là
tiếp tục phủ sóng các huyện, xã, vùng sâu vùng xa.
Hình 2.5: Tốc độ phủ sóng S-Fone tại các tỉnh thành phố
(Nguồn: Khối kỹ thuật mạng S-Fone)
Bên cạnh đó, S-Fone tiếp tục triển khai kế hoạch lắp đặt thiết bị giai đoạn 2
của năm 2009 nhằm đạt đến 2 mục tiêu quan trọng là: (1) nâng cấp hệ thống lên
2000 1x EVDO tại 5 thành phố lớn: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ; và (2) phủ kín, phủ dày sóng của mạng S-Fone trên toàn quốc vào cuối
năm 2009 với 1.000 trạm BTS và khoảng 600 trạm khuếch đại tín hiệu.
Tuy nhiên, với tốc độ phát triển thuê bao rất nhanh hiện nay khiến các vùng
lõm (vùng giao thoa giữa các trạm phát sóng) xuất hiện ngày càng nhiều làm hiện
tượng mất sóng, rớt sóng S-Fone xảy ra thường xuyên tại các khu vực tập trung
nhiều thuê bao vào giờ cao điểm hoặc các vùng có địa hình đồi núi hoặc nhiều vật
cản.
20% 20%
61%
94%
100%
TỐC ĐỘ PHỦ SÓNG S-FONE
2003 2004
2005
2006
2007
22
Do đó, với số lượng trạm phát sóng (BTS) như trên rất khó đảm bảo chất
lượng phủ sóng tốt với tốc độ phát triển thuê bao nhanh chóng như hiện nay.
Cải thiện được vùng phủ sóng sẽ giúp cho S-Fone cải thiện được giá trị sản
phẩm và làm cơ sở cho việc phát triển chiến lược tiếp thị với mục tiêu trở thành nhà
cung cấp dịch vụ dẫn đầu về thị trường thuê bao mới và đạt 15% thị phần vào năm
2015.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo an toàn và ổn định trong vận hành hệ thống kỹ
thuật mạng, hệ thống truyền dẫn cũng như khả năng xử lý và ứng cứu khi xảy ra các
sự cố kỹ thuật luôn được S-Fone quan tâm đúng mức. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ
và tổ chức đo kiểm chất lượng sóng thường xuyên đã góp phần nâng cao chất lượng
cuộc gọi và giảm tỷ lệ nghẽn mạng.
2.2.1.2 Thanh toán cước trả sau:
Quy trình phát hành thông báo cước của S-Fone:
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình phát hành thông báo cước và thời hạn thanh toán
(1) In thông báo cước:
Từ ngày 01– 03, tổ tin học tính cước của bộ phận Công nghệ thông tin (IT)
sẽ căn cứ vào dữ liệu trên hệ thống để tính cước cuộc gọi và các dịch vụ khác của
khách hàng. Cước dịch vụ khách hàng của tháng tính cước bao gồm các mục sau :
- Nợ trước.
1 3 10 28
1 2 3 4 5 6
In
th
ôn
g
bá
o
cư
ớc
G
ởi
th
ôn
g
bá
o
cư
ớc
Cắ
t 1
ch
iề
u
Cắ
t 2
ch
iề
u
1 tháng
Ch
ấm
dứ
t
hợ
p
đồ
n
g
2 tháng
Th
an
h
to
án
23
- Cước thuê bao tháng.
- Cước cuộc gọi trong tháng.
- Cước dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
- Dịch vụ khác.
Sau đó tiến hành in giấy báo cước và chi tiết cuộc gọi (nếu khách hàng có
đăng ký sử dụng dịch vụ).
(2) Phát hành giấy báo cước: từ ngày 04 đến ngày 06 hàng tháng.
- Sau khi nhận giấy báo cước và bảng in chi tiết cuộc gọi từ tổ tin học tính
cước, tổ quản lý và phát hành giấy báo cước sẽ tiến hành kiểm tra: đảm bảo in
đủ, chính xác, rõ ràng. Những chứng từ có sai sót, không rõ ràng phải được xé
bỏ ngay để tránh sử dụng nhầm lẫn.
- Tiến hành phân loại, cho vào bao thư (giấy báo cước, in chi tiết, hóa đơn
cước), sau đó sẽ được phát hành qua đường bưu điện tới địa chỉ theo yêu cầu của
khách hàng. Trường hợp giấy báo cước bị trả về, liên hệ lại với khách hàng để
nhận giấy báo cước.
- Đối với khách hàng đăng ký thanh toán nhờ thu qua ngân hàng không chờ
chấp thuận, phải phát hành giấy báo cước, bảng in chi tiết cuộc gọi (nếu có)
chung với ủy nhiệm thu.
- Từ ngày 07 – 10 hàng tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo cước.
Trường hợp khách hàng không nhận được giấy báo cước phải liên hệ số
1800.095- 0959058888.
(3) Thời gian thanh toán: Sau khi nhận được giấy báo cước, khách hàng có trách
nhiệm thanh toán cước chậm nhất là tới ngày 28.
(4) Khóa 1 chiều: Chậm nhất là ngày 28 hàng tháng khách hàng có trách nhiệm
thanh toán đầy đủ các khoản cước phí đã sử dụng. Quá thời hạn trên S-Telecom sẽ
24
ngưng liên lạc chiều gọi đi, thời gian tạm ngừng là một tháng và khách hàng sẽ phải
trả tiền cước thuê bao 1 chiều theo quy định (chiều nhận cuộc gọi).
(5) Khóa 2 chiều: quá 1 tháng kể từ ngày ngừng liên lạc chiều gọi đi mà khách hàng
vẫn không thanh toán, S-Telecom sẽ ngừng liên lạc cả chiều gọi đi và gọi đến.
(6) Chấm dứt hợp đồng: sau 2 tháng kể từ ngày khóa 2 chiều, S-Telecom có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Công tác phát hành thông báo cước, nội dung báo cước được S-Fone chú
trọng quản lý nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và S-Fone. Với mục tiêu tạo
sự hài lòng cao nhất ở khách hàng, S-Fone không ngừng đánh giá, hoàn thiện công
tác đảm bảo tính chính xác trong việc tính cước, nội dung thông báo cho khách
hàng thật rõ ràng, chi tiết, đúng thời gian.
Các hình thức thanh toán cước:
S-Fone còn không ngừng phát triển các kênh thu cước, tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng trong việc thanh toán, có chính sách ưu đãi đặc biệt cho khách
hàng thanh toán đúng hạn, thực hiện tư vấn cho khách hàng chậm thanh toán hoặc
không có khả năng thanh toán, hỗ trợ khách hàng quản lý định mức sử dụng…. Một
số kênh thu cước của S-Fone:
- Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ khách hàng của
S-Fone hoặc các đại lý được ủy quyền.
- Thanh toán tại địa chỉ nơi khách hàng cung cấp.
- Thanh toán qua ngân hàng.
- Thanh toán qua thẻ ATM.
- Thanh toán bằng thẻ cào
- Thanh toán qua web
- Thanh toán qua SMS Banking
25
Bảng 2.2: Các hình thức thanh toán cước trả sau
Hình thức/Địa điểm thanh toán S-Fone Mobi
fone
Vina
phone
Vietel
Trung tâm dịch vụ khách hàng hoặc
các đại lý được ủy quyền.
X X X X
Tại địa chỉ nơi khách hàng cung cấp X X X
Qua ngân hàng X X X X
Qua thẻ ATM (Vietcombank) Vietcombank,
Vietinbank
X X X
Bằng thẻ cào X X X
Qua web (www.itick.vn) X X X X
Bằng SMS Banking Agribank
Tại hệ thống Bưu điện/ Bưu cục của
VNPT
X X X X
Xét về mặt hình thức, giấy thông báo cước của S-Telecom có hình thức trang
nhã, bố cục rõ ràng, thể hiện sự nghiêm túc, tôn trọng khách hàng. Về mặt nội dung,
hiện nay vẫn còn hạn chế trong nội dung thông báo các khoản khuyến mại thuê bao
được hưởng, chỉ ghi nhận tổng giá trị ưu đãi chứ không thể hiện chi tiết theo từng
chương trình. Bên cạnh đó, các hình thức thanh toán khá đa dạng và địa điểm thanh
toán tương đối nhiều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc đóng
cước.
2.2.1.3 Thẻ nạp tiền:
Thẻ nạp tiền hay còn gọi là thẻ cào được xem là hình thức nạp tiền vào
tài khoản của thuê bao trả trước thông dụng nhất. Các mệnh giá của thẻ cào S-
Fone rất đa dạng, có thể đáp ứng nhu cầu và mục đích sử dụng của nhiều tầng
lớp khách hàng.
26
Hiện nay, các loại thẻ nạp tiền được S-Fone cung cấp đến khách hàng
thông qua hệ thống phân phối đã được xây dựng khá hoàn chỉnh trên phạm vi
toàn quốc (khoảng 657 đại lý) đồng thời tranh thủ được lượng cửa hàng bán lẻ
khá lớn thông qua hệ thống phân phối sẵn có của các nhà phân phối.
Bảng 2.3: Mệnh giá thẻ cào
Mệnh giá thẻ S-Fone Mobifone Vinaphone Viettel
20.000 X
30.000 X
50.000 X X X X
100.000 X X X X
200.000 X X X X
300.000 X X X X
500.000 X X X X
Ngoài ra, S-Fone đã phát triển thêm các hình thức nạp tiền khác bên cạnh
việc sử dụng thẻ cào nhằm cung cấp thêm sự tiện lợi cho khách hàng.
Bảng 2.4: Các hình thức nạp tiền trả trước
Hình thức nạp tiền S-Fone Mobifone Vinaphone Viettel
Thẻ cào X X X X
Điểm nạp tiền X X X X
Mã thẻ trả trước X X X X
Nạp tiền điện tử (Tin nhắn, web, ATM…) X X X X
2.2.1.4 Các gói cước và giá cước:
S-Fone là mạng có nhiều gói cước nhất và mang lại cho khách hàng nhiều
lựa chọn nhất. Thuê bao trả trước (prepaid) có 9 gói cước căn bản, thuê bao trả
sau (postpaid) có 6 gói cước căn bản.
27
Bảng 2.5: Thống kê và chia nhóm các gói cước của S-Fone theo đặc điểm sử dụng
Loại
dịch vụ
Nhóm dịch
vụ
Đặc điểm nhóm Gói dịch vụ
ECONOMY
DAILY Basic
Giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát
được ngân sách
ECO 999
FOREVER
Unlimited Thời hạn sử dụng dài
S-FOREVER
1 ĐỒNG
4M
SMILE
Trả
trước
Fun-Group
Giảm giá đặc biệt theo đối tượng thuê
bao hoặc theo thời gian nhất định trong
ngày hoặc theo độ dài cuộc gọi
FRIEND
Basic
Dành cho khách hàng muốn trả phí thuê
bao ở mức thấp nhất mà vẫn trải nghiệm
dịch vụ dữ liệu một cách tiết kiệm
STANDARD
FREE 1
Free
Miễn phí cuộc gọi nội địa đến một đối
tượng thuê bao, giúp các thuê bao đi
động có cơ hội được hưởng giá cước cố
định
FREE 900
VIP 250
VIP 400
Trả sau
VIP
Thuê bao có nhu cầu sử dụng dịch vụ
điện thoại di động và dịch vụ dữ liệu
hàng tháng cao, đem đến cho người sử
dụng một cảm giác tự hào về tính
chuyên nghiệp và sành điệu
VIP 600
(Nguồn: Phòng Chăm sóc khách hàng Trung tâm ĐTDĐ S-Fone – 9/2009)
28
Việc phân đoạn thị trường và thiết kế riêng các cấu trúc cước cho từng phân
đoạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp cho dịch vụ thâm nhập sâu vào từng
đoạn thị trường tạo hiệu quả phát triển thuê bao.
- Gói cước VIP phù hợp với tầng lớp doanh nhân, người sử dụng nhiều,
Standard phù hợp với tầng lớp có thu nhập trung bình, Free 1 cho những cặp
tình nhân, Economy phù hợp với tầng lớp có thu nhập thấp, gói Friend / 4M
phù hợp với nhóm bạn bè, gói Daily / Smile phù hợp với những khách hàng
có nhu cầu sử dụng ĐTDĐ ít.
- Đặc biệt gói cước Forever – ra đời tháng 3/2006 thực sự là một cuộc cách
mạng trong lĩnh vực giá cước thông tin di động. Chưa bao giờ khách hàng có
được những lợi ích như vậy, “không bao giờ hết thời hạn gọi và nghe nếu
mỗi năm thuê bao chỉ cần gọi hoặc nghe một cuộc gọi”. Gói cước này của S-
Fone đã giải quyết tất cả những hạn chế của thuê bao trả trước hiện nay khi
vẫn còn nhiều tiền trong tài khoản nhưng không gọi và nghe được do thời
hạn gọi và nghe của thẻ cào đã hết. Theo sau S-Fone, VinaPhone với gói
Vina365 và MobiFone với gói Mobi365 giới thiệu đến người tiêu dùng quý
3/2008 có tính chất tương tự gói Forever đang được khách hàng ưa chuộng.
- Đến tháng 01/2008, S-Fone tiếp tục ra mắt gói cước 1 Đồng với giá cước
“chỉ 1 đồng 1 giây”. Khởi đầu từ tháng 1/2008, đến cuối tháng 3 thì lượng
thuê bao sử dụng gói cước “1 Đồng” hàng ngày đã đạt 80% trong tổng số
thuê bao các loại của S-Fone, và khi có thêm khuyến mãi 1.000.000đ vào tài
khoản thì con số này có lúc đã đạt đến 95%, điều này cho thấy mức hấp dẫn
của gói cước “1 Đồng” là rất cao.
- Tháng 03/2009, S-Fone lại tiếp tục giới thiệu đến khách hàng gói cước
“Eco999”. Đây là một gói cước siêu kinh tế với giá cước gọi ngoại mạng rẻ
nhất hiện nay. Sự ra đời của eCo 999 đã đẩy mạnh xu hướng đưa dịch vụ
thông tin di động tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng có thu nhập thấp,
mang lại lợi ích thiết thực hơn và mở ra nhiều cơ hội sử dụng các dịch vụ
29
thông tin di động hơn nữa cho mọi đối tượng thuê bao. Qua đó, S-Fone đã
khẳng định cam kết “khách hàng là trọng tâm” trong tất cả các hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo và phổ biến các sản phẩm dịch vụ mới của mạng ra thị
trường.
Có thể nhận thấy S-Fone là mạng di động tiên phong trong vấn đề giảm cước
và luôn mạnh dạn đưa ra gói cước mới, chưa từng được giới thiệu bởi một nhà cung
cấp nào tại Việt Nam. Phòng Marketing S-Fone có 1 đội ngũ nhân viên trẻ, sáng
tạo, hiểu tâm lý khách hàng và luôn đưa ra những gói cước rất hấp dẫn, bảo vệ
quyền lợi khách hàng, đem đến những niềm vui và hạnh phúc cho khách hàng khi
luôn được kết nối với những người mình thương yêu.
2.2.1.5 Hoạt động phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT)
Cho đến nay, ngoài các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản như hiển thị/cấm hiện
thị số gọi, chuyển hướng cuộc gọi, kiểm tra tài khoản, gửi hình ảnh, nhạc,… trên
nền thoại, nền tin nhắn, nền Wap/Web các dịch vụ giá trị gia tăng của S-Fone như
Coloring, và đặc biệt là dịch vụ Karaoke trên máy di động của S-Fone vẫn là dịch
vụ hấp dẫn và đi đầu so với các nhà khai thác mạng di động khác. Bên cạnh đó, việc
cung cấp dịch vụ truy vấn thông tin, tải hình ảnh, nhạc,… đa dạng của S-Fone qua
hệ thống WAP 1.2 vẫn là dịch vụ có nhiều ưu điểm nổi trội so với dịch vụ GPRS
của các mạng GSM. Không dừng lại ở đó, S-Fone hiện đang nâng cấp hệ thống
WAP lên 2.0 để cung cấp các dịch vụ đa dạng, hấp dẫn hơn. Có thể thống kê một số
dịch vụ giá trị gia tăng nổi bật mà S-Fone đang cung cấp cho khách hàng thuê bao
như sau:
Dịch vụ Coloring (nhạc chờ):
Từ khi đưa mạng di động S-Fone vào hoạt động, S-Fone đã trở thành nhà
cung cấp dịch vụ đầu tiên cho phép thực hiện dịch vụ Coloring trên mạng di động
miễn phí và được giới trẻ rất nhiệt tình ủng hộ. Tuy nhiên, với kế hoạch nâng cấp hệ
thống trong năm 2008, S-Fone sẽ chính thức tính cước sử dụng dịch vụ này và mở
rộng thêm tính năng tặng Coloring giữa các thuê bao với nhau.
30
Wap 2.0:
- Dịch vụ này cho phép thuê bao S-Fone truy cập tin tức từ máy di động
thông qua WAP. Các tin tức sẽ được cập nhật hàng ngày thông qua nhà cung cấp
nội dung trên internet.
- Dịch vụ này cho phép thuê bao S-Fone tải và sử dụng nhạc chuông, tải và
dùng các hình ảnh động, tải và chơi các trò chơi trên máy di động thông qua WAP.
Dịch vụ này sẽ được nâng cấp bằng việc triển khai sử dụng các hình ảnh động có
tương tác với người dùng thông qua bàn phím di động, hỗ trợ 65.000 màu, 262.000
màu hoặc hơn nữa và nhạc nền.
Dịch vụ Live TV/VOD/MOD/Karaoke:
- Live TV: dịch vụ cho phép khách hàng xem truyền hình trực tuyến ngay
trên điện thoại di động với các kênh truyền hình như VTV, HTV cùng những
chương trình hấp dẫn: thời sự, ca nhạc, thể thao, phim, thời trang….
- VOD (Video on Demand), MOD (Music on Demand): là dịch vụ cho phép
khách hàng thưởng thức những bộ phim, những trích đoạn đang “sốt” trên thị
trường, những bài nhạc sôi động và các trò chơi vui nhộn ngay trên máy điện thoại
di động.
Tra cứu thông tin theo yêu cầu (IOD – Information on Demand):
Là dịch vụ cho phép tra cứu thông tin từ lĩnh vực kinh tế đến tâm lý xã hội,
thời tiết, chuyện cười…mọi lúc mọi nơi.
Dịch vụ Mobile Internet
Là dịch vụ khai thác sức mạnh công nghệ CDMA 2000 1x và EVDO cho
phép người dùng sử dụng thiết bị di động như một Modem được kết nối với máy
tính và truy cập internet dễ dàng ở bất cứ nơi đâu trong vùng phủ sóng của S-Fone
với tốc độ truy cập lên đến 2.4 Mbps. Hiện nay, doanh thu từ dịch vụ này chiếm 1/5
doanh thu của dịch vụ giá trị gia tăng.
31
Hình 2.7: Tỷ lệ doanh thu của các dịch vụ giá trị gia tăng
(Nguồn: phòng VAS S-Fone)
Hiện nay các mạng di động GSM cung cấp dịch vụ Mobile Internet nhưng sử
dụng trên nền GPRS, tốc độ truy cập chỉ đạt khoảng 236,8Kb/giây thấp hơn rất
nhiều so với tốc độ truy cập của dịch vụ do S-Fone cung cấp.
2.2.1.6 Hoạt động xúc tiến hỗn hợp:
S-Fone đã sử dụng các công cụ tiếp thị truyền thông để xây dựng thương
hiệu và ngay những ngày đầu tung ra dịch vụ, S-Fone đã tạo được ấn tượng tốt
trong lòng khách hàng qua các chiến lược truyền thông của mình mà cụ thể là các
quảng cáo trên Tivi và báo chí, các tờ rơi và những bảng quảng cáo lớn ngoài trời.
S-Fone đã đầu tư khá lớn cho chi phí quảng cáo và khuyến mãi, chọn lựa các công
ty tư vấn quảng cáo chuyên nghiệp, do đó chất lượng và nội dung các chương trình
quảng cáo, khuyến mãi khá tốt, xây dựng được thương hiệu khá nhanh trên thị
trường. Tuy nhiên S-Fone vẫn chưa thể thành công với các công tác tiếp thị truyền
thông vì các hạn chế về phát triển sản phẩm và dịch vụ cũng như kênh phân phối
chưa đồng bộ và kịp thời so với các mạng di động khác đã xuất hiện và phát triển từ
những năm trước. S-Fone đã dành một khoản ngân sách rất lớn để thực hiện các
chương trình quảng cáo, truyền thông, khuyến mãi lớn cho người tiêu dùng, do đó
chi phí để tiếp thị truyền thông trên một thuê bao của S-Fone là khá cao so với các
đối thủ cạnh tranh do số lượng thuê bao mới phát triển của S-Fone thấp hơn nhiều.
ColorRing, 25.3%
IOD, 40%
WAP, 2.4% Tin nhắn, 5.6%
Dịch vu báo cuộc gọi
nhỡ, 5.6%
Mobile Internet,
20.9%
32
Về hoạt động quảng cáo
- Trong phát triển thị trường, quảng cáo giúp mở rộng thị trường tiềm năng
của dịch vụ, là kênh thông tin quan trọng từ doanh nghiệp đến khách hàng. Quan
trọng hơn, trong thị trường cạnh tranh, quảng cáo là phương tiện để khách hàng so
sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh làm tăng sức thuyết phục đối với khách
hàng mục tiêu. Về cơ bản, S-Fone thực hiện quảng cáo nhằm 2 mục đích chính:
o Xây dựng hình ảnh của dịch vụ và ghi nhớ hình ảnh đó vào suy nghĩ của
khách hàng.
o Kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng (thông qua sự quảng
cáo về sự tiện lợi và kinh tế của dịch vụ), kích thích tiêu thụ và là phương tiện thông
tin trong các đợt khuyến mại.
- Quảng cáo của S-Fone thực hiện chủ yếu qua các phương tiện sau:
o Truyền hình: là phương tiện hiệu quả nhất, chi phí cao nhất. Các phim
quảng cáo S-Fone hiện nay thường được phát trên các kênh VTV, HTV và kênh
truyền hình địa phương.
o Báo, tạp chí: quảng cáo nguyên trang hoặc ½ trang. Các báo hay được sử
dụng là Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Phụ nữ, An ninh Thế giới, An ninh Thủ đô, Thể thao
hàng ngày…
o Đài phát thanh Trung ương và địa phương, trên kênh Internet, trang web
của S-Fone và các trang web viễn thông di động khác.
o Panô quảng cáo, tờ rơi, băng rôn…
33
Hình 2.8: Mức độ nhận biết thương hiệu thông qua các kênh quảng cáo
(Nguồn: Kết quả khảo sát tỷ lệ nhận diện thương hiệu của AC Nielsen – 7/2008)
- S-Fone thực hiện quảng cáo qua hầu hết các kênh truyền thông hiện nay. Tuy
nhiên kênh quảng cáo hiệu quả nhất vẫn là truyền hình. Số người nhận biết về
thương hiệu S-Fone cũng như các mạng khác tập trung chủ yếu qua kênh này.
Riêng đối với khu vực nông thôn, S-Fone còn tranh thủ quảng cáo trên các đài phát
thanh địa phương vì chi phí thấp và hiệu quả khá tốt.
Về hoạt động khuyến mãi
- Khuyến mãi về bản chất là sự giảm giá trong 1 giai đoạn để mở rộng thị
trường có sẵn, gia tăng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ và khuyến khích khách
hàng tiềm năng ra quyết định sử dụng ngay. Do dịch vụ điện thoại di động có 2 đặc
điểm:
o Rào cản bắt đầu sử dụng dịch vụ tương đối cao. Rào cản được xác định
bằng chi phí tối thiểu để bắt đầu sử dụng dịch vụ, bao gồm chi phí hòa mạng, chi
phí mua SIM, chi phí mua máy đầu cuối và chi phí mua thẻ cào (nếu là dịch vụ trả
trước).
87
60
51
39
15
10
TV
Billboard
Newspaper
Poster
Magazine
71
58
36
43
15
6
77
56
54
40
18
10
85
61
40
41
15
11
68
54
29
46
13
5
78
47
28
37
12
7
Mobifone
N=2733
S-Fone
N=2014
Vinaphone
N=2278
Viettel
N=2429
E-Mobile
N=523
HT-Mobile
N=891
34
o Dịch vụ có tính chất gắn bó lâu dài với người sử dụng. Khi số máy điện
thoại đã trở nên quen thuộc với bạn bè và đối tác kinh doanh thì việc ngừng dịch vụ
hoặc chuyển sang nhà khai thác khác (với số máy mới) sẽ rất khó khăn.
- Các nhà khai thác điện thoại di động thường thực hiện khuyến mại giảm giá,
hạ thấp mức giá rào cản để thu hút khách hàng. Khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ
rồi sẽ rất ngại phải chuyển sang nhà khai thác khác.
- Khuyến mại dịch vụ điện thoại di động của S-Fone chủ yếu được thực hiện
dưới các hình thức:
o Miễn phí cước hòa mạng.
o Tặng SIM kèm tài khoản cho thuê bao mua máy mới
o Giảm giá máy đầu cuối hoặc tặng kèm thẻ cào khi mua máy mới.
o Miễn phí cước thuê bao trả sau trong 3 – 12 tháng đầu sử dụng dịch vụ.
o Tặng thêm tiền, thời gian sử dụng vào tài khoản thuê bao trả trước.
o Cào trúng thưởng hoặc bốc thăm quay số trúng thưởng nhân các đợt lễ
lớn, tặng quà, phiếu mua hàng, phiếu giảm giá…
o Đầu tháng 07/2008, S-Fone tung ra bộ sưu tập điện thoại di động siêu rẻ
eCo với giá bán lẻ chỉ 270.000 – 499.000 đồng/máy, tặng kèm tài khoản 1.500.000
đồng đánh vào phân khúc khách hàng có thu nhập thấp. Những khách hàng này
hoặc chưa sử dụng máy điện thoại hoặc sẵn sàng đổi số điện thoại để tiết kiệm chi
phí sử dụng. Với mức giá “sốc” như vậy, chỉ trong vòng một thời gian ngắn eCo
gần như đã tạo được một hiệu ứng lớn trong thị trường khi số người tiêu dùng quan
tâm và hưởng ứng ngày càng tăng.
Có thể nhận thấy các chương trình khuyến mãi hiện nay của S-Fone cũng
như các mạng di động khác đều hướng vào các thuê bao trả trước và thuê bao mới
với các hình thức như tặng SIM, tặng tài khoản, tặng giá trị thẻ nạp…Các chương
trình khuyến mại này được xem là nguyên nhân chính gây ra tình trạng “sim rác”,
thuê bao ảo tràn lan. Vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông đang soạn thảo văn bản
35
hướng dẫn các hoạt động khuyến mãi của doanh nghiệp theo hướng hạn chế các
chương trình giảm giá sim, tặng tiền vào tài khoản nhằm hạn chế hiện tượng sim
dùng một lần rồi bỏ, gây lãng phí kho số, ảnh hưởng không tốt đến môi trường kinh
doanh. Dự kiến cuối tháng 11/2009 quy chế quản lý các hoạt động khuyến mãi di
động sẽ được đưa ra lấy ý kiến doanh nghiệp và các đơn vị liên quan.
2.2.1.7 Máy điện thoại di động:
Hiện nay, S-Fone phải tự nhập khẩu máy ĐTDĐ sử dụng công nghệ CDMA
vì không thể sử dụng máy công nghệ GSM và trên thị trường Việt Nam có rất ít
doanh nghiệp nhập khẩu máy điện thoại CDMA với số lượng cũng rất hạn chế.
Các sản phẩm máy điện thoại nhập khẩu năm 2003 - 2004 của S-Fone có giá
trung bình từ 3 triệu – 9 triệu đồng/máy để đáp ứng phân khúc khách hàng có thu
nhập trung bình và cao nhưng kết quả không đạt như kế hoạch, chỉ tiêu thụ được
130.000 máy trong vòng 2 năm tương ứng với khoảng 130.000 thuê bao thực sử
dụng S-Fone, số máy tồn kho tương đối lớn và S-Fone phải giảm giá để tiêu thụ
hàng tồn kho. Năm 2005 - 2006 S-Fone bắt đầu mở rộng thị trường mục tiêu sang
phân khúc khách hàng có thu thập thấp và giới trẻ, tiến hành nhập khẩu máy điện
thoại chỉ có giá từ 1 triệu – 3 triệu đồng. Thay đổi này tỏ ra hữu hiệu, năm 2005, S-
Fone tiêu thụ được 320.000 máy điện thoại và 2006 là 586.000 máy điện thoại, tạo
điều kiện căn bản để phát triển được thuê bao.
- Thời gian đầu máy ĐTDĐ CDMA không sử dụng SIM mà cài đặt số điện
thoại thẳng vào máy. Cuối năm 2006, S-Fone đàm phán thành công với các nhà sản
xuất máy để phát triển được SIM dùng cho máy ĐTDĐ CDMA tại Việt Nam và
tăng cường nhập khẩu máy dùng SIM, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc mua
SIM sử dụng và thay đổi máy dễ dàng. Sau khi chuyển sang các loại máy dùng
SIM, số thuê bao S-Fone tăng trưởng vượt bậc từ năm 2007.
Thống kê số liệu nội bộ, hàng năm S-Fone nhập khẩu và cung cấp trung bình
khoảng 20 mẫu điện thoại các loại chủ yếu từ Hàn Quốc và Trung Quốc bao gồm
36
các thương hiệu lớn như Motorola, Samsung, Nokia, LG, Huawei, Pantech, ZTE,
UTStarcom, Sky, …với số lượng trung bình 500.000 máy / năm.
Nhìn chung, các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối nhìn nhận thị trường máy
CDMA tại Việt Nam không hấp dẫn với họ khi thị trường máy điện thoại di động
GSM quá lớn, quá tiềm năng và liên tục tăng trưởng mạnh. Vì vậy, trong thời gian
tới S-Fone vẫn phải tiếp tục thực hiện việc cung cấp máy điện thoại CDMA để có
thể phát triển thuê bao.
Bảng 2.6: Số lượng máy ĐTDĐ CDMA S-Fone bán ra qua các năm
Năm 2005 2006 2007 2008
Đến tháng
06/2009
Số lượng máy bán 320.000 586.431 412.680 565.394 237.298
(Nguồn: phòng thiết bị đầu cuối S-Fone)
2.2.1.8 Dịch vụ khách hàng:
Dịch vụ khách hàng có ý nghĩa chiến lược trong sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp, quyết định số lượng sản phẩm dịch vụ, doanh thu và mức độ chi
phối thị trường của doanh nghiệp. Chăm sóc khách hàng tốt sẽ mang lại cho doanh
nghiệp một nguồn thu ổn định và khách hàng cũng là người quảng cáo tích cực,
hiệu quả cho doanh nghiệp, là người bảo vệ một cách khách quan cho doanh nghiệp
trước dư luận xã hội.
Hoạt động của các Trung tâm dịch vụ khách hàng (TTDVKH):
Bảng 2.7: Số lượng Trung tâm dịch vụ khách hàng S-Fone
Khu vực Miền Bắc Miền Trung Miền Nam ĐBSCL
Số lượng 3 7 7 4
Hiện nay S-Fone đã xây dựng được một hệ thống các Trung tâm Dịch vụ
khách hàng trên toàn quốc. Với mục tiêu chính là chăm sóc khách hàng nên các
Trung tâm này được đặt tại các vị trí khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận, có hình
ảnh và thiết kế sang trọng, hiện đại. Nhiệm vụ chính của TTDVKH là trưng bày,
37
giới thiệu và bán các sản phẩm của S-Fone; Giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại
cho khách hàng và các sản phẩm, dịch vụ của S-Fone; Thu cước và thực hiện các
dịch vụ sau bán hàng. Các Trung tâm Dịch vụ khách hàng hoạt động tất cả các ngày
trong tuần kể cả ngày lễ và Tết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể
sử dụng các dịch vụ một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các nhân viên tại Trung tâm
Dịch vụ khách hàng thường xuyên được huấn luyện các kỹ năng, tham gia các khóa
huấn luyện đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp để
có thể phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Hoạt động của các Tổng đài dịch vụ:
Hiện nay S-Fone có 2 tổng đài dịch vụ khách hàng đặt tại TP.HCM và Hà
Nội với gần 300 nhân viên. Chức năng chính của tổng đài dịch vụ là hướng dẫn, tư
vấn khách hàng và đại lý về dịch vụ, thủ tục, quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ và
thay đổi dịch vụ của mạng điện thoại S-Fone.
Các tổng đài viên đều phải trải qua các khóa huấn luyện nghiệp vụ định kỳ
để có thể tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và chính
xác. Đồng thời giải quyết và xử lý các tình huống một cách chuyên nghiệp và hiệu
quả nhất.
Bảng 2.8: Kết quả phục vụ của Tổng đài S-Fone năm 2009
CHỈ TIÊU Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Số lượng cuộc
gọi đến Tổng đài
1,721,706 1,592,643 1,817,472 1,811,089 1,792,346 2,599,666 2,082,673 1,947,842
Số lượng cuộc
gọi cần gặp Tổng
đài viên
1,079,688 992,678 1,119,554 1,038,787 664,691 799,736 664,808 688,817
Số lượng cuộc
gọi gặp TĐV tư
vấn thành công
769,066 723,604 802,596 761,611 598,884 527,966 549,252 529,287
Tỷ lệ phục vụ của
Tổng đài viên
90.2% 92.3% 88.4% 91.0% 90.5% 92.6% 86.3% 88.2%
38
Có thể nhận thấy trong các tháng đầu năm 2009, tỷ lệ các cuộc gọi không thể
gặp được tổng đài viên theo yêu cầu vẫn còn khá cao. Có nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yếu là do khách hàng không thể chờ đợi để được tư vấn trực tiếp từ tổng đài
viên do phải mất nhiều thời gian chờ hoặc không thể kết nối.
2.2.2 Kết quả đo kiểm chỉ tiêu chất lượng của Bộ Thông tin và Truyền thông:
Bảng 2.9: Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt
đất - Quý II năm 2009
Mức chất lượng thực tế đạt được
TT
Chỉ tiêu chất lượng
dịch vụ
TCN 68-
186:2006 S-Fone Vinaphone Mobifone Viettel
1
Tỷ lệ cuộc gọi được thiết
lập thành công
≥ 92% 98,82% 99,63% 98,97% 99,08%
2 Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi ≤ 5% 0,45% 0,47% 0,42% 0,31%
3 Chất lượng thoại ≥ 3 điểm 3,14 3,52 3,54 3,47
4
Độ chính xác ghi cước
- Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi
cước sai
- Tỷ lệ thời gian đàm
thoại bị ghi cước sai
≤ 0,1%
≤ 0,1%
0,021%
0,002%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
5
Tỷ lệ cuộc gọi tính cước,
lập hóa đơn sai
≤ 0,01% 0% 0% 0% 0%
6 Độ khả dụng của dịch vụ ≥ 99,5% 99,917% 99,916% 99,921% 99,996%
7
Khiếu nại của khách
hàng về chất lượng dịch
vụ (Số khiếu nại/100
khách hàng/3 tháng)
≤ 0,25 0,01 0,012 0,005 0,003
8
Hồi âm khiếu nại của
khách hàng (Tỷ lệ hồi
100% 100% 100% 100% 100%
39
âm khiếu nại cho khách
hàng trong thời hạn 48
giờ kể từ thời điểm tiếp
nhận khiếu nại)
9
Dịch vụ hỗ trợ khách
hàng
- Thời gian cung cấp
dịch vụ hỗ trợ khách
hàng qua điện thoại
- Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch
vụ hỗ trợ khách hàng,
chiếm mạch thành công
và nhận được tín hiệu trả
lời của điện thoại viên
trong vòng 60 giây.
24 giờ
trong
ngày
≥ 80%
24 giờ
trong
ngày
93,46%
24 giờ
trong ngày
98,82%
24 giờ
trong
ngày
98,82%
24 giờ
trong
ngày
96,08%
(Nguồn: Cục quản lý chất lượng công nghệ thông tin và truyền thông- 8/2009)
Kết quả đo kiểm trên được thực hiện và công bố bởi Cục quản lý chất lượng
Công nghệ thông tin và truyền thông thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông vào quý
2 năm 2009.
Mặc dù theo Bộ thông tin và Truyền thông, kết quả này chỉ có giá trị với số
mẫu được đo kiểm trong khoảng thời gian và địa bàn tiến hành đo kiểm (Mobifone
và Vinaphone thực hiện tại Đà Nẵng, Viettel thực hiện tại Cần Thơ, S-Fone thực
hiện tại TP.HCM) và không có giá trị trong việc so sánh chất lượng dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên, có thể nhận thấy một cách tương đối là dù
tất cả các chỉ tiêu S-Fone đều đạt xa yêu cầu của tiêu chuẩn ngành nhưng hầu hết
vẫn thấp hơn so với các mạng khác. Vì vậy, S-Fone cần phải tiến hành đồng bộ
nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại di động của mình trong
thời gian tới.
40
2.2.3 Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng dịch vụ điện thoại di động S-Fone:
Từ yêu cầu thực tiễn, S-Fone đã phối hợp với công ty nghiên cứu thị trường
CBI tiến hành khảo sát nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ điện thoại di động của
mình so với các đối thủ chính hiện nay là Mobifone, Vinaphone và Viettel.
Thời gian thực hiện: tháng 06/2009.
Địa điểm: TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Đối tượng: những người đã sử dụng điện thoại di động ít nhất 1 năm trong độ
tuổi từ 18-45.
Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 giai đoạn: khảo sát ngẫu nhiên 750 người sử
dụng điện thoại di động tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Sau đó phân tích và
tiến hành khảo sát mở rộng cho từng nhãn hiệu S-Fone, Mobifone, Vinaphone
và Viettel.
Bảng 2.10: Số lượng mẫu khảo sát
Mẫu ngẫu nhiên Mobifone Vinafone Viettel S-Fone Khác Tổng cộng
HCM 213 29 45 10 3 300
Đà Nẵng 131 14 48 5 2 200
Hà Nội 66 78 90 16 250
Tỗng cộng 410 121 183 31 5 750
Mẫu mở rộng Mobifone Vinafone Viettel S-Fone Khác Tổng cộng
HCM 11 71 55 90 227
Đà Nẵng 13 46 22 55 136
Hà Nội 20 25 17 54 116
Tổng cộng 44 142 94 199 479
Tổng mẫu Mobifone Vinafone Viettel S-Fone Khác Tổng cộng
HCM 224 100 100 100 3 527
Đà Nẵng 144 60 70 60 2 336
Hà Nội 86 103 107 70 366
Tổng cộng 454 263 277 230 5 1229
41
2.2.3.1 Kết quả khảo sát về Chất lượng mạng lưới:
Vùng phủ sóng:
Hình 2.9: Kết quả đánh giá vùng phủ sóng
Chất lượng sóng:
Hình 2.10: Kết quả đánh giá chất lượng sóng
Tình trạng nghẽn mạng:
Hình 2.11: Kết quả đánh giá tình trạng nghẽn mạng
Vấn đề vùng phủ sóng và chất lượng cuộc gọi luôn là sự quan tâm hàng đầu
của khách hàng đối với các mạng di động hiện nay. Tuy nhiên đây lại là điểm yếu
nhất của S-Fone so với các đối thủ với 7% khách hàng cho rằng chất lượng sóng tệ,
21% cho rằng vùng phủ sóng hạn chế. Về điểm này mạng di động Vinaphone được
đánh giá cao nhất, nhỉnh hơn một chút so với Mobifone và Vietel.
1 21
3
1
1
26
7
3
2
50
67
74
70
2
23
22
27
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Rất hạn chế
Hạn chế
Bình thường
Rộng
Rất rộng
7
2
3
2
12
9
7
9
66
55
57
49
16
34
33
40
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Bình thường
Thỉnh thoảng
Hiếm khi xảy ra
7
2
1
30
14
11
7
60
73
77
78
2
12
11
16
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Rất tệ
Tệ
Bình thường
Tốt
Rất tốt
42
2.2.3.2 Kết quả khảo sát về Giá cước:
Phí thuê bao:
Hình 2.12: Kết quả đánh giá phí thuê bao
Cước cuộc gọi:
Hình 2.13: Kết quả đánh giá cước cuộc gọi
Cước tin nhắn:
Hình 2.14: Kết quả đánh giá cước tin nhắn
Do sự cạnh tranh gay gắt nên các mạng di động liên tục giảm giá cước nhằm
thu hút khách hàng. Hiện nay, mức cước giữa các mạng không có sự chênh lệch lớn
và gần như bằng nhau. Điều đó đã thể hiện qua bảng khảo sát, tỷ lệ hài lòng về giá
cước cuộc gọi và cước tin nhắn giữa các mạng luôn xê xích nhau.
2.2.3.3 Kết quả khảo sát về Thanh toán cước trả sau:
Khảo sát đối với các khách hàng là thuê bao trả sau.
4
4
3
6
14
15
9
11
75
76
79
79
7
4
9
4
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không hợp lý
Không hợp lý
Bình thường
Hợp lý
Rất hợp lý
1
4
2
2
12
12
8
12
76
76
76
77
11
8
14
9
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không hợp lý
Không hợp lý
Bình thường
Hợp lý
Rất hợp lý
10
23
29
26
15
17
12
14
67
50
56
52
8
10
3
8
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không hợp lý
Không hợp lý
Bình thường
Hợp lý
Rất hợp lý
43
Độ chính xác của hóa đơn cước:
Hình 2.15: Kết quả đánh giá độ chính xác của hóa đơn cước
Độ rõ ràng và dễ hiểu của hóa đơn cước:
Hình 2.16: Kết quả đánh giá độ rõ ràng và dễ hiểu của hóa đơn cước
Thanh toán cước:
Hình 2.17: Kết quả đánh giá mức độ thuận tiện khi thanh toán
Thời gian nợ cước:
Hình 2.18: Kết quả đánh giá thời gian nợ cước
4
1
4
3
10
9
6
2
77
72
81
79
9
18
9
16
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không chính xác
Không chính xác
Bình thường
Chính xác
Rất chính xác
2
1
1
10
9
7
3
79
74
82
81
9
16
10
16
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không rõ ràng và dễ hiểu
Không rõ ràng và dễ hiểu
Bình thường
Rõ ràng và dễ hiểu
Rất rõ ràng và dễ hiểu
13
2
11
4
7
8
69
81
84
77
7
12
9
16
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không thuận tiện
Không thuận tiện
Bình thường
Thuận tiện
Rất thuận tiện
2
2
15
12
11
10
78
73
81
82
4
14
6
8
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không hợp lý
Không hợp lý
Bình thường
Hợp lý
Rất hợp lý
44
Hóa đơn cước thể hiện chính xác, rõ ràng và dễ hiểu giúp khách hàng có thể
đối chiếu lượng cước đã sử dụng và tin tưởng hơn vào dịch vụ mình đang dùng.
Kết quả khảo sát cho thấy không có sự chênh lệch lớn giữa các mạng về vấn đề
hóa đơn và thanh toán cước, Mobifone và Vinaphone được khách hàng đánh giá
cao nhất qua các yếu tố chính xác, rõ ràng, thuận tiện khi thanh toán và thời gian
nợ cước. Điểm lưu ý nhất là tỷ lệ khách hàng cảm thấy không thuận tiện khi thanh
toán của S-Fone là cao nhất (13%) dù thực tế số lượng điểm thu cước và hình thức
thanh toán của S-Fone không hề kém so với các mạng khác.
2.2.3.4 Kết quả khảo sát về Gói cước:
Mức độ phù hợp:
Hình 2.19: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các gói cước
Mức độ đa dạng:
Hình 2.20: Kết quả đánh giá mức độ đa dạng của các gói cước
Mức độ phổ biến:
Hình 2.21: Kết quả đánh giá mức độ phổ biến của các gói cước
1
1
1
1
15
13
8
9
73
75
82
83
11
10
9
8
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không phù hợp
Không phù hợp
Bình thường
Phù hợp
Rất phù hợp
1
1
12
9
5
6
76
73
77
79
11
18
17
14
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không đa dạng
Không đa dạng
Bình thường
Tương đối đa dạng
Rất đa dạng
3
5
3
2
20
22
11
17
66
56
65
58
11
17
21
23
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Không được thông báo
Không được thông báo tốt lắm
Bình thường
Thông báo tương đối rộng rãi
Thông báo rất rộng rãi
45
Với mục tiêu đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng ứng nhu cầu của
nhiều thành phần khách hàng và chiếm nhiều thị phần hơn, các mạng di động
không ngừng cho ra mắt những gói cước với nhiều đặc tính hấp dẫn nhằm thu
hút nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Qua khảo sát cho thấy luôn có sự
cạnh tranh và không có sự chênh lệch lớn giữa các mạng về mức độ đa dạng và
hợp lý của các gói cước. S-Fone chỉ cần quan tâm hơn về việc thông báo đến các
đối tượng khách hàng để giúp họ có được sự lựa chọn phù hợp.
2.2.3.5 Kết quả khảo sát về Thẻ nạp tiền:
Khảo sát đối với các khách hàng là thuê bao trả trước.
Mức độ thuận tiện khi mua:
Hình 2.22: Kết quả đánh giá mức độ thuận tiện khi mua thẻ cào
Mệnh giá:
Hình 2.23: Kết quả đánh giá mệnh giá thẻ cào
Chỉ dẫn trên thẻ:
Hình 2.24: Kết quả đánh giá chỉ dẫn trên thẻ cào
1 17
4
1
2
72
72
71
72
10
24
28
26
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không tiện lợi
Không tiện lợi
Bình thường
Tiện lợi
Rất tiện lợi
1
1
18
8
6
4
71
61
53
56
10
31
40
40
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không đa dạng
Không đa dạng
Bình thường
Tương đối đa dạng
Rất đa dạng
1
3
6
3
2
85
64
64
71
12
30
33
27
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không rõ ràng
Không rõ ràng
Bình thường
Rõ ràng
Rất rõ ràng
46
Ba mạng GSM luôn được đánh giá cao hơn S-Fone về các yếu tố ảnh
hưởng đến thẻ cào. Trong đó, mức độ đa dạng của mệnh giá và mức độ thuận
tiện khi mua thẻ cào S-Fone là 2 yếu tố khách hàng đánh giá thấp nhất so với
các mạng khác và cần phải khắc phục.
2.2.3.6 Kết quả khảo sát về Máy điện thoại:
Khảo sát đối với khách hàng đang sử dụng mạng S-Fone.
Giá bán máy:
Hình 2.25: Kết quả đánh giá về giá bán máy điện thoại
Độ bền của máy điện thoại:
Hình 2.26: Kết quả đánh giá độ bền máy điện thoại
Mức độ đa dạng:
Hình 2.27: Kết quả đánh giá độ đa dạng của máy điện thoại
4 5 7
13 17
22
1
78 76 67
91
4 2 5 7
Tổng cộng HCM Đà Nẵng Hà Nội
Rất hợp lý
Hợp lý
Bình thường
Không hợp lý
Hoàn toàn không hợp lý
2 2 3
16 17
28
4
13 12
22
6
60 64
47
67
9 5 23
Tổng cộng HCM Đà Nẵng Hà Nội
Rất đa dạng
Da dạng
Bình thường
Hạn chế
Rất hạn chế
1 5
18 20
23
10
76 76 65 86
5 4 7 4
Tổng cộng HCM Đà Nẵng Hà Nội
Rất bền
Bền
Bình thường
Không bền
Rất không bền
47
Dịch vụ bảo hành:
Hình 2.28: Kết quả đánh giá dịch vụ bảo hành
Có thể dễ dàng nhận thấy điểm yếu nhất về máy điện thoại dùng cho mạng
S-Fone hiện nay là độ đa dạng. Điều này được thể hiện qua một tỷ lệ khá cao
khách hàng cho rằng máy điện thoại dùng cho mạng S-Fone rất hạn chế về kiểu
dáng và mẫu mã. Đây cũng là một trong những thách thức lớn đối với S-Fone
khi phát triển thị trường dựa trên công nghệ CDMA hiện nay. S-Fone cần nhanh
chóng khắc phục và dỡ bỏ rào cản này nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách
hàng trong việc tiếp cận và sử dụng mạng S-Fone.
2.2.3.7 Kết quả khảo sát về Tổng đài dịch vụ khách hàng:
Khả năng kết nối:
Hình 2.29: Kết quả đánh giá khả năng kết nối với tổng đài
Nhân viên tổng đài:
Hình 2.30: Kết quả đánh giá nhân viên tổng đài
1
24 33 33
3
72 61 67
91
4 5 6
Tổng cộng HCM ?à N?ng Hà N?i
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Tệ
Rất tệ
1
1
1
1
8
15
13
11
17
19
21
13
71
59
57
65
3
6
8
9
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Rất khó kết nối
Khó kết nối
Bình thường
Dễ kết nối
Rất dễ kết nối
74 73 73 7376 75 7576 76 7576 757675 75 75
Khả năng giải quyết
vấn đề
Trình độ chuyên môn Tinh thần trách nhiệm Tính chuyên nghiệp
S-Fone Mobifone Viettel Vinaphone
48
Hệ thống trả lời tự động:
Hình 2.31: Kết quả đánh giá hệ thống trả lời tự động
Mức độ hài lòng về tổng đài:
Hình 2.32: Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về tổng đài
Nhìn chung các mạng di động đều có hệ thống tổng đài dịch vụ khách hàng
tương đối tốt và được khách hàng đánh giá tương đương đương nhau. Trong đó,
S-Fone có phần trội hơn về khả năng kết nối cũng như mức độ tiện lợi của hệ
thống trả lời tự động. Tuy nhiên các nhà mạng vẫn cần phải cố gắng hơn nữa
trong việc đào tạo và xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn nhằm đáp ứng cao hơn
các yếu cầu của khách hàng (tỷ lệ đạt yêu cầu chỉ khoảng 75%)
2.2.3.8 Kết quả khảo sát về Trung tâm dịch vụ khách hàng:
Giao dịch viên:
Hình 2.33: Kết quả đánh giá giao dịch viên tại TTDVKH
1 7
4
4
22
16
18
12
72
68
68
73
6
8
10
11
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Hoàn toàn không tiện lợi
Không tiện lợi
Bình thường
Tiện lợi
Rất tiện lợi
113 5 3 4
3 4 3 4
16 11 12 8
73
70 72 75
3 10 9 10
S-Fone Mobifone Viettel Vinaphone
Rất hài lòng
Hài lòng
Hơi hài lòng
Bình thường
Không hài lòng một chút
Không hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
75 74 77 7476 75 7575 73 7477 777574 76 76
Khả năng giải quyết
vấn đề
Trình độ chuyên môn Tinh thần trách nhiệm Tính chuyên nghiệp
S-Fone Mobifone Viettel Vinaphone
49
Thời gian chờ:
Hình 2.34: Kết quả đánh giá thời gian chờ đợi tại TTDVKH
Quy trình thủ tục:
Hình 2.35: Kết quả đánh giá quy trình thủ tục tại TTDVKH
Mức độ hài lòng:
Hình 2.36: Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về TTDVKH
Hiện nay mạng di động được đánh giá cao nhất về các hoạt động chăm sóc
khách hàng tại Trung tâm dịch vụ khách hàng là Vinaphone với quy trình thủ tục
đơn giản và thời gian chờ đợi thấp nhất. Tiếp đến là mạng S-Fone với các số liệu
gần như tương đương với Vinaphone, do đó S-Fone cần tiếp tục duy trì và phát huy
thế mạnh trong vấn đề này.
1
1
3
5
7
2
4
24
18
12
85
60
67
77
8
10
7
9
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Rất lâu
Lâu
Bình thường
Nhanh
Rất nhanh
1
2
2
8
17
10
6
82
69
77
83
9
11
10
11
S-Fone
Mobifone
Viettel
Vinaphone
Rất phức tạp
Phức tạp
Bình thường
Đơn giản
Rất đơn giản
1 1 42 3
3
23 1
1
23 18 18
12
72 77 74
86
S-Fone Mobifone Viettel Vinaphone
Rất hài lòng
Hài lòng
Hài lòng một chút
Bình thường
Không hài lòng một chút
Không hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
50
2.2.3.9 Kết quả khảo sát về Chương trình khuyến mãi:
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về chương trình khuyến mãi:
S-Fone Mobifone Vinafone Viettel Các yếu tố
% % % %
Nhiều chương trình và đa
dạng 23 26 22 35
Được tặng nhiều tiền khi
sử dụng thẻ cào 14 35 26 31
Được tặng nhiều tiền trong
tài khoản khi mua máy 13
Chương trình khuyến mãi
hấp dẫn 13 9 13 18
Giảm giá khi sử dụng dịch
vụ nội mạng 9 2 3 3
Được tặng nhiều tiền khi
đăng ký thuê bao mới 4 2 2 2
Được miễn phí máy điện
thoại 3
Được tặng quà vào dịp lễ
tết 3 6 6 8
Giảm giá vào ban đêm 2 2 2 6
Được nhiều ngày sử dụng 1 3 2 4
Hài
lòng
Được tặng tiền khi nhận
cuộc gọi
14 11 18
Không nhiều chương trình
khuyến mãi 13 8 17 5
Chương trình khuyến mãi
không hấp dẫn 6 4 3 1
Chương trình khuyến mãi
không phù hợp 4 2 3 3
Không
hài lòng
Không nhiều chương trình
khuyến mãi cho khách
hàng trung thành 1 3
51
2.2.4 Những ưu điểm và hạn chế:
Ưu điểm:
o Công nghệ CDMA tiên tiến cho phép S-Fone có thể dễ dàng triển khai các
dịch vụ giá trị gia tăng độc đáo với tốc độ truyền dữ liệu cao.
o Các dịch vụ giá trị gia tăng như Mobile Internet, truyền hình di động ….là
thế mạnh vượt trội của S-Fone.
o Chú trọng các hoạt động truyền thông tiếp thị với ngân sách khá lớn.
o Luôn tiên phong trong việc triển khai các gói cước mới với giá cước hấp dẫn,
có tính đột phá.
o Trung tâm dịch vụ khách hàng và Tổng đài dịch vụ là hai yếu tố tương đối
thành công của S-Fone và tương đương với các đối thủ về sự hài lòng của
khách hàng.
Hạn chế:
o Điểm yếu cơ bản hiện nay của S-Fone là tốc độ triển khai vùng phủ sóng tại
các huyện, xã, các vùng lõm bị chậm lại, chưa đáp ứng được tình hình phát
triển thực tế. Thủ tục xin phép lắp đặt trạm phát sóng gặp nhiều khó khăn và
mất nhiều thời gian hơn so với các mạng di động GSM.
o Chất lượng cuộc gọi không đồng đều tại các khu vực do vùng phủ sóng còn
hạn chế.
o S-Fone phải tự cung cấp hầu hết máy điện thoại CDMA cho thị trường. Mẫu
mã điện thoại không đa dạng và giá tương đối cao so với máy GSM cùng
tính năng.
o Chương trình khuyến mãi còn hạn chế và thường chỉ tập trung thu hút các
thuê bao mới. Các chương trình khuyến mãi như tăng thêm tiền khi nạp thẻ
52
cào lại không thường xuyên như các đối thủ nên không được khách hàng
đánh giá cao.
o Mặc dù có nhiều gói cước phù hợp với mọi đối tượng khách hàng, các
phương thức thanh toán cước đa dạng, địa điểm thanh toán cước cũng như
bán thẻ cào rộng khắp nhưng vẫn không được nhiều khách hàng biết đến.
o Ngoài ra, một số yếu tố khách quan như: hình thức hợp tác BCC đã không
còn phù hợp, đối tác SKTelecom có những thay đổi về chiến lược đầu tư, thị
trường thuê bao điện thoại di động CDMA quá nhỏ so với GSM…đã tạo ra
những hạn chế nhất định đối với hoạt động của S-Fone.
53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. Giới thiệu sơ lược về S-Fone và tình hình hoạt động kinh doanh trong thời
gian qua.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điện thoại di động tại
S-Fone và so sánh với các đối thủ chính hiện nay (Mobifone, Vinaphone,
Viettel).
3. Đánh giá kết quả đo kiểm các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ điện thoại di động
của Bộ thông tin và truyền thông và kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ điện thoại di động tại S-Fone.
4. Các kết quả phân tích ở chương này sẽ giúp xác định các giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ điện thoại di động cho S-Fone ở chương 3.
54
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CDMA S-FONE
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ ĐTDĐ TẠI TRUNG TÂM SFONE:
3.1.1 Định hướng phát triển của Trung tâm ĐTDD CDMA đến năm 2015
Tại Hội nghị viễn thông quốc tế được tổ chức tại Hà Nội ngày 20/05/2009, các
chuyên gia về viễn thông tại Việt Nam cũng như Bộ Thông tin và truyền thông đã
nhận định xu hướng phát triển của viễn thông Việt Nam trong những năm tới sẽ là:
Sự hội tụ giữa các ngành viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông.
Sự phát triển của dịch vụ đa phương tiện (multimedia) và sự bùng nổ của các
dịch vụ nội dung.
Việc triển khai và đưa vào sử dụng công nghệ 3G là một xu thế tất yếu trong
việc phát triển công nghệ di động.
Là mạng di động có tuổi đời đứng thứ ba ở Việt Nam, nhưng hiện S-fone chỉ
có khoảng bảy triệu thuê bao kích hoạt, trong đó số thuê bao hoạt động trên mạng
xấp xỉ 4 triệu thuê bao, số thuê bao sử dụng thường xuyên hàng tháng khoảng 1,5
triệu thuê bao. Đây là kết quả rất khiêm tốn so với những mạng di động khác.
Trong những năm tới, để có thể phát triển một cách ổn định và bền vững, S-
Fone cần có những định hướng phát triển phù hợp với xu thế phát triển của thị
trường cũng như nguồn lực và khả năng của công ty:
- Về tổ chức: Nhanh chóng xác định hình thức thỏa thuận hợp tác mới thay
cho hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) để có thể bổ sung các nguồn lực
cần thiết cho sự phát triển.
55
- Về công nghệ: Tiếp tục sử dụng công nghệ CDMA 2.000 1X và từng bước
nâng cấp lên CDMA EVDO Rev.A và Rev.B trên toàn quốc.
- Về hạ tầng mạng: Nâng cao năng lực mạng lưới, đến năm 2015 phủ sóng tất
cả các huyện, thị trong cả nước, phủ sóng toàn bộ các trục đường giao thông chính,
các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu đông dân cư, các khu du lịch. Đảm bảo
dung lượng mạng có thể phục vụ cho 15 - 20 triệu thuê bao.
- Về các hoạt động Marketing: Duy trì các thế mạnh hiện tại nhằm ổn định
các thuê bao hiện hữu, tăng cường phát triển mới thuê bao thực.
- Về dịch vụ GTGT: Tập trung phát triển các dịch vụ dữ liệu đặc biệt là dịch
vụ mobile internet (MI) và giải pháp Dữ liệu doanh nghiệp.
- Về hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông,
phối hợp để tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả truyền thông.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ cũng như tính tiện ích
của sản phẩm. Không ngừng hoàn thiện, cải tiến nhằm đưa ra các sản phẩm, dịch vụ
chất lượng ngày càng cao, phong phú đa dạng, giá cước hợp lý, bảo đảm quyền lợi
cho người tiêu dung.
3.1.2 Mục tiêu của Trung tâm ĐTDD CDMA đến năm 2015:
- Xây dựng thương hiệu S-Fone trở thành thương hiệu mạnh và chiếm lĩnh ít
nhất 15 % thị phần các nhà khai thác dịch vụ thông tin di động trong nước.
- Nâng số trạm BTS lên 3.000 trạm theo chuẩn CDMA EVDO Rev.A và
Rev.B
- Từ nay đến năm 2015, doanh thu tăng bình quân hàng năm từ 15 % - 20%,
trong đó đã tính đến lộ trình giảm giá cước để ngang bằng với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
- Doanh thu tăng không chỉ từ phát triển thuê bao mới mà chú trọng đến chất
lượng thuê bao, doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng, doanh thu từ chuyển
vùng quốc tế, doanh thu từ dịch vụ kết nối với các nhà khai thác khác.
56
- Nâng cao năng lực và trình độ chăm sóc khách hàng, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong công tác chăm sóc khách hàng. Phấn đấu trở thành mạng di
động có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐTDĐ CDMA S-FONE:
Qua hơn 6 năm hoạt động ở thị trường viễn thông di động tại Việt Nam, bên
cạnh những thành công nhất định thì cũng có những hạn chế và thiếu sót, công ty
cần khắc phục và cải tiến chất lượng dịch vụ điện thoại di động nhằm nâng cao tính
cạnh tranh, duy trì khách hàng, phát triển thị trường và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Kết quả phân tích thực trạng dịch vụ điện thoại di động của Trung Tâm
ĐTDĐ CDMA ở chương II cho thấy những tồn tại cần được khắc phục bên cạnh
những hoạt động đã và đang làm tốt. Trong chương III sẽ trình bày những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại di động của Trung Tâm ĐTDĐ
CDMA .
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng mạng lưới:
Mở rộng vùng phủ sóng:
Để đáp ứng đòi hỏi cạnh tranh, nâng cao chất lượng mạng lưới thì việc tất
yếu là phải mở rộng vùng phủ sóng, nghĩa là phải tăng cường số lượng các trạm
thu phát vô tuyến (BTS – Base transceiver station). Do chi phí đầu tư cho các
trạm thu phát sóng rất lớn nên việc mở rộng vùng phủ sóng được chia làm 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 1:
- Phủ sóng rộng đến tất cả các trung tâm huyện, lỵ, thị trấn và các vùng tập
trung đông dân cư, các khu công nghiệp, khu du lịch, khu chế xuất…
- Phủ sóng dày toàn bộ các trục đường quốc lộ, các trục lộ giao thông chính có
ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc gia.
57
- Tiếp tục mở rộng vùng phủ sóng EVDO đến các thành phố, thị xã lớn trên
toàn quốc (hiện nay chỉ phủ sóng tại 5 thành phố lớn).
Dự kiến giai đoạn 1 sẽ bắt đầu tiến hành vào đầu năm 2010 và hoàn tất vào năm
2012. Để hoàn thành kế hoạch giai đoạn này cần nâng số trạm BTS lên 2.000 trạm
theo chuẩn CDMA EVDO Rev.A và Rev.B.
Giai đoạn 2:
- Hoàn tất phủ sóng dày các trung tâm huyện lỵ, thị trấn, các khu tập trung
đông dân cư, khu công nghiệp, du lịch, khu chế xuất…
- Phủ sóng rộng đến các khu dân cư vùng sâu, vùng xa, các đảo có dân cư sinh
sống và du lịch, khu kinh tế mở, bến cảng đang và sẽ xây dựng trong tương lai.
- Hoàn tất phủ sóng EVDO tại 64 tỉnh thành.
Giai đoạn này cần nâng tiếp lên từ 2.500-3.000 trạm, bắt đầu từ năm 2013 và hoàn
tất vào năm 2015.
Với bán kính phủ sóng trung bình của mỗi trạm BTS ở khu vực đồng bằng là
từ 15 – 20 Km, ở thành phố và vùng núi cao là từ 2 – 5 Km, phục vụ từ khoảng vài
trăm đến vài ngàn thuê bao tùy thuộc vào cấu hình của trạm. Do đó để có thể phủ
sóng một vùng rộng lớn thì cần lắp đặt rất nhiều trạm BTS. Trong khi đó chi phí
đầu tư lắp đặt một trạm BTS là hàng tỷ đồng, vì vậy khi quyết định đầu tư mở rộng
vùng phủ sóng không thể đầu tư tràn lan mà phải xác định thứ tự ưu tiên của từng
khu vực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Công tác khảo sát, nghiên cứu và dự báo
nhu cầu thị trường là cơ sở ban đầu để đầu tư lắp đặt một trạm BTS và dựa trên các
yếu tố sau:
- Tiềm năng phát triển của thị trường, số thuê bao có thể phát triển tại khu vực.
- Số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động từ nơi khác đến.
- Hiệu quả kinh tế.
58
Đầu tư nâng cấp dung lượng mạng theo tiến trình phát triển thuê bao
Hiện nay mạng điện thoại di động S-Fone có 10 tổng đài chuyển mạch (MSC
– Mobile Services Switching Center): 4 ở Hà Nội, 4 ở TP. HCM, 2 ở Đà Nẵng.
Tổng dung lượng các tổng đài là trên 8 triệu số thuê bao, trong khi đó số lượng thuê
bao thực tế trên mạng hiện nay là 4 triệu thuê bao, chưa kể hơn 500.000 thuê bao bị
khóa 2 chiều nhưng chưa rời mạng. Với tốc độ phát triển thuê bao hiện nay bình
quân khoảng 200.000 thuê bao 1 tháng thì chỉ trong một thời gian ngắn, nếu không
đầu tư mở rộng tổng đài thì sẽ không thể phục vụ nhu cầu của khách hàng. Việc đầu
tư mở rộng tổng đài MSC cần được thực hiện theo hướng sau:
Đầu tư lắp đặt mới các tổng đài MSC tại: Hải Phòng, Vinh, Huế, Qui Nhơn,
Nha Trang, Biên Hòa, Cần Thơ. Đây là những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du
lịch, có số lượng thuê bao lớn, phát triển nhanh.
Nâng cấp, mở rộng dung lượng các tổng đài tại Hà Nội, TP. HCM và Đà
Nẵng.
Thực hiện kế hoạch trên sẽ giải quyết được các vấn đề:
- Tăng dung lượng phục vụ nhu cầu phát triển thuê bao ngày càng tăng tại các
thị trường này và các vùng lân cận.
- Giảm tải áp lực của các tổng đài hiện có tại Hà Nội, TP. HCM và Đà Nẵng
đồng thời hạn chế những rủi ro do các sự cố về mặt kỹ thuật, ảnh hưởng đến nhu
cầu sử dụng thông tin liên lạc thường xuyên của khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới, giảm chi phí thuê đường
truyền, giảm thiểu khả năng xảy ra nghẽn mạng.
Công tác đầu tư, lắp đặt các tổng đài mới và nâng cấp mở rộng dung lượng
các tổng đài hiện hữu đòi hỏi phải được nghiên cứu rất kỹ về mặt công nghệ để
chọn được những loại tổng đài hiện đại, có tính năng sử dụng phù hợp, có khả năng
mở rộng phát triển trong tương lai, tương thích về mặt kỹ thuật và dịch vụ với hệ
thống tổng đài hiện có, đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư về mặt tài chính của
59
công ty. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển trong tương
lai của mạng S-Fone.
Tối ưu hóa mạng lưới:
Do mật độ cuộc gọi tập trung vào một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Hải Phòng... trong khi tại các tỉnh xa, số cuộc gọi
thường rất nhỏ so với khả năng đáp ứng nên tại những thành phố này các tổng đài
thường phải làm việc hết công suất. Vì vậy những sự cố, rủi ro rất có thể xảy ra gây
ảnh hưởng không tốt tới tâm lý khách hàng và uy tín công ty.
Do đó ngoài việc phát triển mạng, vấn đề tối ưu hoá mạng lưới cần được
công ty đặt lên hàng đầu. Hiện tại, với tiêu chuẩn CDMA 2000 1x sẽ có thể khai
thác trên hai băng tần 800Mhz và 1900Mhz. Người sử dụng với loại máy đầu cuối
hai băng tần (dual band handset) có thể truy nhập hai dãy tần số 800Mhz và
1900Mhz trên mạng và không cần biết họ đang sử dụng dải tần nào miễn là chất
lượng dịch vụ không thay đổi. Tuy nhiên do đặc tính suy hao khác nhau, nên dải tần
số 800Mhz sẽ được sử dụng trên diện rộng hơn so với dải tần 1900Mhz, vì vậy ở
các khu vực mà tần số 800Mhz gặp phải giới hạn về mặt dung lượng, các ô vô tuyến
ở tần số 1900Mhz cần được triển khai nhằm bổ sung dung lượng cho mạng.
Đối với nhà khai thác, nếu kết hợp sử dụng hai dải tần trên cùng một mạng,
sẽ phát huy hiệu quả tối đa về mặt dung lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Như ta
đã biết đầu tư phát triển trên các trạm BTS mới chiếm tỷ trọng không nhỏ trong vốn
đầu tư phát triển mạng lưới, nên việc ứng dụng dải tần mới 1900Mhz sẽ giúp nhà
khai thác giảm được chi phí đầu tư lắp đặt các trạm thu phát mới ở tần số 800Mhz
mà vẫn tăng được dung lượng mạng.
Bên cạnh đó, S-Fone cần hoàn thiện và tối ưu hệ thống truyền dẫn (vô tuyến
hoặc hữu tuyến) với định hướng xây dựng mạch vòng truyền dẫn cho tất cả các
trạm mới tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Mạch vòng này sẽ kết nối các BTS tạo thành mạch vòng có khả năng tự định tuyến
lại trong trường hợp một tuyến truyền dẫn có sự cố làm gián đoạn liên lạc. Như vậy
60
sẽ tăng độ tin cậy và chất lượng của mạng lưới tại khu vực quan trọng và có nhiều
thuê bao.
3.2.2 Giải pháp về hệ thống Trung tâm dịch vụ khách hàng và Tổng đài dịch vụ:
* Lợi ích của dịch vụ khách hàng tốt:
Gia tăng tỷ lệ duy trì khách hàng: nhiều nghiên cứu với những kết quả cho
thấy rằng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt làm gia tăng một cách trực tiếp tỷ tệ duy
trì khách hàng (Oliver 1998, Nett Effect 1997-98). Dịch vụ phải ở mức tiêu chuẩn
chất lượng cao để thực sự giữ được khách hàng.
Giảm chi phí vận hành: những chi phí này bắt nguồn từ nhiều nguồn yếu tố
khác nhau, bao gồm:
- Sự gia tăng tỷ lệ duy trì khách hàng cũng đồng nghĩa với việc nguồn lực liên
quan tới việc thiết lập những chi tiết khách hàng sẽ giảm trong một thời gian
dài, nó trái ngược với dòng khách hàng.
- Tương tự, những khách hàng thường xuyên có thể được phục vụ một cách hiệu
quả hơn. Khi đã quen với những yêu cầu của khách hàng, chúng ta có thể phục
vụ họ hiệu quả hơn là so với những khách hàng mới. Cũng vậy, bản thân
khách hàng cũng có thể học hỏi được làm sao để làm việc với chúng ta và biết
mong đợi điều gì ở chúng ta, chính điều này cũng làm gia tăng hiệu quả trong
việc phục vụ họ.
- Làm tốt công việc ngay từ đầu có nghĩa là sẽ giảm được chi phí cho việc làm
lại và sửa chữa, điều chỉnh sau này.
- Dịch vụ tốt đồng nghĩa với việc tỷ lệ than phiền của khách hàng giảm, và như
thế sẽ tốn ít thời gian và chi phí liên quan tới việc giải quyết các than phiền.
Giảm chi phí Marketing:
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chi phí cho việc thu hút một khách hàng mới
tốn gấp từ 3 đến 5 lần so với việc tạo ra cùng một doanh số với khách hàng cũ
(McColl et al 1998).
Ngoài ra, khách hàng có thể tham gia vào chức năng marketing của bạn bằng
việc giới thiệu truyền miệng cho người khác. Và những sự giới thiệu như vậy là một
61
trong những ảnh hưởng mạnh nhất trong việc chấp nhận dịch vụ và vì thế là hình
thức marketing mạnh nhất (Sharp 1996).
Khả năng tạo sự khác biệt so với đối thủ trên thị trường:
Nhiều công ty tuyên bố “dịch vụ” sẽ là thứ làm cho họ khác biệt với đối thủ của
mình, nhưng họ lại thất bại trong việc thực hiện lời hứa của mình chỉ đơn giản là vì
những tiêu chuẩn dịch vụ thực tế của họ không đạt được sự mãn nguyện của khách
hàng.
Theo kết quả khảo sát được thể hiện tại chương 2 thì chất lượng dịch vụ chăm
sóc khách hàng là một yếu tố không thiếu phần quan trọng. Tại S-Fone, các hoạt
động chăm sóc khách hàng chủ yếu được thực hiện qua 3 hệ thống:
- Trung tâm dịch vụ khách hàng: Giới thiệu, tư vấn sản phẩm dịch vụ; Bán
hàng máy điện thoại, thẻ cào, SIM; Thu cước; Hướng dẫn sử dụng dịch vụ; Giải
quyết khiếu nại, bảo hành sửa chữa máy điện thoại…
- Tổng đài trả lời khách hàng: Giải đáp thông tin khuyến mãi, cước, hướng dẫn
sử dụng; Ghi nhận, chuyển tiếp và giải quyết khiếu nại; Chăm sóc khách hàng (trực
tiếp gọi điện thoại tư vấn, hỏi thăm, chúc mừng, thông tin…)
- Hệ thống Đại lý S-Fone: bán hàng, thu cước, dịch vụ…
Có thể nhận thấy dù là hoạt động nào, chăm sóc khách hàng cũng trực tiếp
thông qua con người, do đó đầu tư vào nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc khách
hàng là biện pháp quan trọng nhất. Các biện pháp S-Fone cần thực hiện để nâng cao
chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng như sau:
- Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng được ban hành từ năm 2006
cần phải được cập nhật cho phù hợp với tình hình phát triển mới và phải được phổ
cập cho tất cả các nhân viên trực tiếp hoặc không trực tiếp giao dịch tiếp xúc với
khách hàng.
- Thông qua việc ban hành tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng phải
thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng tháng việc thực thi nghiệp vụ của
62
giao dịch viên tại các Trung tâm chăm sóc khách hàng, Tổng đài và nhân viên bán
hàng đại lý.
- Tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo thường xuyên định kỳ hàng quý, năm
nhằm nâng cao ý thức phục vụ khách hàng, kỹ năng giao tiếp và bán hàng, kỹ năng
giải quyết vấn đề, cập nhật thông tin mới về sản phẩm dịch vụ cho nhân viên.
- Tổ chức các chương trình thi đua, khen thưởng để khuyến khích tinh thần
trách nhiệm của nhân viên trong hoạt động chăm sóc khách hàng.
Về cơ sở hạ tầng:
- Đối với tổng đài dịch vụ khách hàng, cần tiếp tục nâng cấp tổng đài, mở
thêm tổng đài dịch vụ tại Đà Nẵng (hiện nay khu vực miền Trung đang sử dụng
chung tổng đài dịch vụ của khu vực TP. HCM), đảm bảo 99% các cuộc gọi đến kết
nối thành công với tổng đài.
- Đối với Trung tâm dịch vụ khách hàng:
Nâng cao số lượng và chất lượng của các Trung tâm dịch vụ khách hàng.
Các trung tâm mới phải đảm bảo các chỉ tiêu:
+ Được đặt tại các vị trí khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận và thuận tiện
cho công tác phục vụ khách hàng.
+ Tọa lạc tại các con đường kinh doanh điện thoại di động hoặc các khu
thương mại.
+ Hình ảnh và thiết kế sang trọng (diện tích lớn, trang thiết bị hiện đại…).
Tại các khu vực tỉnh thành chưa có Trung tâm dịch vụ khách hàng, cần
nhanh chóng thành lập loại hình đại lý SPS (S-Fone Priority Shop). Đây là đại diện
chính thức của S-Fone trong việc thực hiện công tác chăm sóc khách hàng. Các đại
lý này sẽ được xây dựng tại các con đường chiến lược của các tỉnh thành theo thiết
kế chuẩn và được hỗ trợ để có thể thay thế Trung tâm dịch vụ khách hàng.
63
3.2.3 Giải pháp về thiết bị đầu cuối:
Thiết bị đầu cuối là nhân tố tác động trực tiếp đến nhu cầu và thị hiếu khách hàng,
thông qua thiết bị đầu cuối chất lượng của mạng di động được khai thác và đánh giá
đúng mức, đặc biệt là các tiện ích, đặc tính kỹ thuật của thết bị đầu cuối sẽ hỗ trợ rất
lớn trong việc triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp bởi mạng di
động đến các thuê bao. Ngoài ra, việc khai thác cung cấp thiết bị đầu cuối trong
tương lai lâu dài cũng sẽ đem lại nguồn doanh thu không nhỏ cho nhà cung cấp dịch
vụ.
Nhận xét chung về nhu cầu và thị hiếu về máy điện thoại di động tại Việt
Nam hiện nay
Bảng 3.1: Thống kê số lượng máy ĐTDĐ bán ra trên toàn quốc theo thương hiệu
Số lượng máy bán ra trên toàn quốc
Công
nghệ
Thương
hiệu 2007 Tỷ lệ 2008 Tỷ lệ
Quý 1,2 /
2009
Tỷ lệ
Nokia 3.490.616 61,2% 3.252.689 61,5% 2.621.703 63,0%
Samsung 1.093.834 19,2% 955.910 18,1% 568.247 13,7%
Motorola 407.200 7,1% 329.646 6,2% 142.627 3,4%
LG 16.362 0,3% 142.567 2,7% 182.625 4,4%
Khác 695.558 12,2% 605.951 11,5% 647.342 15,5%
3G +
GSM
Tổng cộng 5.703.570 100% 5.286.763 100% 4.162.543 100%
Samsung 108.535 26,3% 167.922 29,7% 37.256 15,7%
Motorola 270.305 65,5% 261.212 46,2% 37.968 16,0%
LG 9.492 2,3% 63.890 11,3% 36.069 15,2%
Khác 24.348 5,9% 72.370 12,8% 126.005 53,1%
CDMA
Tổng cộng 412.680 100% 565.394 100% 237.298 100%
(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam – tháng 8 /2009)
64
Bảng 3.2: Thống kê số lượng máy ĐTDĐ bán ra trên toàn quốc 2008 theo giá bán
Số lượng máy bán ra trên toàn quốc
Công
nghệ
Giá thành
(ĐVT: 1.000đ) 2007 Tỷ lệ 2008 Tỷ lệ Quý 1,2
/ 2009
Tỷ lệ
< 500 58.663 1,0% 105.735 2,0% 56.071 2,3%
500 - 1.000 1.772.997 31,1% 2.262.167 42,8% 1.133.608 46,5%
1.000 - 2.000 1.676.260 29,4% 916.303 17,3% 497.325 20,4%
> 2.000 2.195.650 38,5% 2.003.022 37,9% 750.863 30,8%
3G +
GSM
Tổng cộng 5.703.570 100% 5.286.763 100% 2.437.866 100%
< 500 14.444 3,5% 257.254 45,5% 119.835 50,5%
500 - 1.000 228.212 55,3% 219.373 38,8% 84.953 35,8%
1.000 - 2.000 113.900 27,6% 63.324 11,2% 22.781 9,6%
> 2.000 56.124 13,6% 25.443 4,5% 9.729 4,1%
CDMA
Tổng cộng 412.680 100% 565.394 100% 237.298 100%
(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam – tháng 8/2009)
Qua các số liệu trên thì ta thấy thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam ưa thích
các mẫu mã điện thoại có thương hiệu lớn, uy tín và có xu hướng gia tăng cầu điện
thoại cấp thấp, giá rẻ, GDP của Việt Nam tuy phát triển khá nhanh nhưng vẫn nằm
ở mức thấp. Do đó, S-Fone cần có định hướng phát triển các dòng điện thoại qua 02
giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2010 đến 2011:
- Hiện nay, sau khi khảo sát thị trường, S-Fone đang khẩn trương đàm phán
với các nhà sản xuất điện thoại di động có thương hiệu mạnh như Nokia, Samsung,
Motorola, LG, ZTE,…để nhập về đầy đủ những mẫu điện thoại di động có tính
năng và giá cả thấp, cực thấp và trung bình để chuẩn bị cho dòng điện thoại CDMA
năm 2010 như sau:
65
Bảng 3.3: Kế hoạch về cơ cấu nhập khẩu máy ĐTDĐ S-Fone năm 2010
Kế hoạch
nhập khẩu
dự kiến
Mẫu máy
giá cực
thấp
Mẫu máy
giá thấp
Mẫu máy giá
trung bình
Mẫu máy giá
trên trung bình
Tỷ lệ về số
lượng
60% 27% 10% 3%
Tính năng
yêu cầu
Màn hình
đơn sắc,
nghe gọi,
nhắn tin,
báo thức…
Màn hình
màu, nghe
gọi, nhắn
tin, FM /
MP3…
Màn hình 65.000
màu, nghe gọi,
nhắn tin, FM /
MP3 / chụp hình
/ Brew…
Màn hình 65.000
màu, nghe gọi,
nhắn tin, FM /
MP3 / chụp hình
/ Brew, tính năng
khác…
Mức giá
nhập khẩu
(ngàn đồng)
Dưới 500 500 – 1.000 1.000 – 1.800 Từ 1.800 trở lên
S-Fone trợ
giá 10 – 15 Usd / máy 15 – 25 Usd / máy
Giá dự kiến
bán cho
người tiêu
dùng (ngàn
đồng)
Dưới 400 400 - 800 800 – 1.500 Từ 1.500 trở lên
- Khi nhập và bán các dòng máy giá trung và cao ra thị trường S-Fone vấp
phải một khó khăn là ngân sách trợ giá quá lớn. Chỉ tính trong năm 2007, ngân sách
trợ giá cho máy điện thoại S-Fone là hơn 7 triệu USD cho số lượng khoảng 350.000
máy chiếm hơn 1/3 chi phí hoạt động của mạng. Năm 2008 con số này là 6 triệu
USD cho 400.000 máy, nguyên nhân khiến ngân sách trợ giá giảm là do 6 tháng
cuối năm 2008, S-Fone chuyển qua nhập khẩu các dòng máy giá rẻ. Đối với các
dòng máy giá càng cao, S-Fone càng phải hỗ trợ giá càng nhiều. Do đó nhập khẩu
các dòng máy giá rẻ là giải pháp vẹn toàn và bắt buộc trong giai đoạn này.
- Để giải quyết bài toán vốn và ngân sách trợ giá cho những năm sau, S-Fone
cần xây dựng kế hoạch phối hợp nhập khẩu máy như sau:
66
o Bước 1: S-Fone tiếp tục đứng ra nhập khẩu máy trực tiếp từ các nhà sản
xuất nhưng ký hợp đồng bao tiêu với các nhà phân phối máy. Nhà phân phối được
quyền phân phối độc quyền một số mẫu máy và thanh toán trước tiền máy khi S-
Fone mở L/C nhập khẩu.
o Bước 2: Chuyển việc nhập khẩu máy cho nhà phân phối đảm nhiệm, S-
Fone vẫn hỗ trợ về mặt kỹ thuật và thủ tục nhập khẩu. Phần chi phí trợ giá sẽ được
nhà phân phối ứng trước và S-Fone sẽ hoàn trả lại cho nhà phân phối sau dưới hình
thức chia sẻ lợi nhuận do các thuê bao mới phát sinh khi bán máy (S-Fone bán máy
tặng kèm SIM).
o Bước 3: Khi số lượng thuê bao tăng nhiều, thị trường máy điện thoại di
động CDMA sẽ chuyển sang tự cung tự cấp, lúc này S-Fone không cần can thiệp
vào việc nhập khẩu máy mà toàn bộ sẽ do các nhà phân phối máy và nhà sản xuất
làm việc trực tiếp và điều tiết nhập khẩu.
- Ngoài ra, cần tăng cường nhân viên kỹ thuật tại các Trung tâm bảo hành để
phục vụ số lượng khách hàng sử dụng máy xách tay mang về từ nước ngoài, hiện
nay trên hệ thống mạng S-Fone đã có trên 500 mẫu mã máy di động, đăng ký sử
dụng theo con đường hàng tự có hoặc xách tay về Việt Nam. Loại thiết bị đầu cuối
này có mặt đủ tất cả các tên tuổi sản xuất điện thoại di động trên thế giới, bao gồm
từ những nhãn hiệu nổi tiếng quen thuộc đến những nhãn hiệu mà người tiêu dùng
Việt Nam chưa từng biết đến. Theo thống kê trên mạng, số lượng máy xách tay
chiếm 10% tổng số lượng máy CDMA đang sử dụng mạng S-Fone.
Giai đoạn 2012 đến 2015:
Đây là giai đoạn các mạng di động cạnh tranh nhau không phải bằng giá
cước thoại mà là các ứng dụng dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại trong bối cảnh
thu nhập và mức sống của người dân đã có những bước phát triển tương đối cao.
Đây sẽ là nguồn thu chủ yếu của các mạng di động Việt Nam trong tương lai. Do đó
máy điện thoại sẽ phải tương ứng với sự phát triển công nghệ kỹ thuật mạng.
67
- Cần định hướng phát triển các dòng điện thoại trung và cao cấp nhằm tận
dụng các lợi ích lớn lao từ công nghệ tiên tiến CDMA 2000 1X mang lại như thoại
chất lượng cao, kết nối Internet, vô tuyến di động tốc độ cao và các ứng dụng đa
phương tiện (multimedia) băng thông rộng… phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Đặc biệt là những mẫu điện thoại di động cao cấp nhằm khai thác các dịch vụ giá trị
gia tăng hấp dẫn trên nền công nghệ EVDO như VOD/MOD.
Bảng 3.4: Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu nhập khẩu máy
Cơ cấu nhập khẩu 2009 2010 2011
2012 -
2013
2014 -
2015
Máy cấp cực thấp 60% 45% 30% 10% 3%
Máy cấp thấp 27% 25% 15% 10% 7%
Máy cấp trung bình 10% 18% 30% 40% 35%
Máy trung bình cao 3% 8% 17% 25% 35%
Máy cao cấp - 4% 8% 15% 20%
3.2.4 Giải pháp về phát triển dịch vụ giá trị gia tăng:
Các chuyên gia trong lĩnh vực viễn thông di động đã nhận định dịch vụ
GTGT đóng vai trò rất quan trọng trong thị trường kinh doanh viễn thông ngày nay.
Theo thống kê, doanh thu từ các dịch vụ GTGT trong giai đoạn 2007 - 2010 sẽ dần
đạt đến 40% và giai đoạn 2010 - 2020 dự kiến chiếm đến 80%, đó cũng là xu hướng
chung trên thế giới. Do đó, về lâu dài nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động nào
triển khai tốt các dịch vụ GTGT sẽ là nhà cung cấp có nhiều điều kiện tối ưu để đạt
tăng trưởng doanh thu và giành thị phần trên thị trường ĐTDĐ.
Vào đầu tháng 4/2009, Bộ Thông tin truyền thông đã chính thức công bố
việc cấp giấy phép thiết lập mạng 3G cho Mobifone, Vinaphone, Vietel và liên
doanh EVN-HT mobile. Theo cam kết, trong năm 2010 lần lượt các mạng này sẽ
triển khai cung cấp dịch vụ 3G và đây là một thách thức lớn đối với S-Fone.
68
Từ những lý do trên, S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ĐTDĐ tại Trung tâm ĐTDĐ CDMA - S-Fone.pdf