Tài liệu Luận văn Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng: 1
Luận Văn
"Một số giải pháp khắc phục những yếu
kém về hoạt động tài chính tại Công ty
TNHH Hợp Hưng"
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi
lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản
lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động … sao cho có hiệu quả.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này chưa được thực sự quan tâm
nguyên do vì Nhà nước thực sự quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính
pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nước là nếu kết quả sản xuất có lãi Nhà
nước thu, lỗ Nhà nước bù, Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực
hiện kế hoạch Nhà nước giao, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo
đều hoàn thành kế hoạch, nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số
lượng không đạt mà chất lượng còn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là
vấn đề mà doanh nghiệp quan t...
62 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận Văn
"Một số giải pháp khắc phục những yếu
kém về hoạt động tài chính tại Công ty
TNHH Hợp Hưng"
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi
lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản
lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động … sao cho có hiệu quả.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này chưa được thực sự quan tâm
nguyên do vì Nhà nước thực sự quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính
pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nước là nếu kết quả sản xuất có lãi Nhà
nước thu, lỗ Nhà nước bù, Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực
hiện kế hoạch Nhà nước giao, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo
đều hoàn thành kế hoạch, nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số
lượng không đạt mà chất lượng còn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là
vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế người lao động làm việc như thế nào,
chất lượng công việc ra sao, sử dụng vốn có hiệu quả không … tất cả đều mang
tính bình quân.
Từ khi Nhà nước mở cửa, gia nhập Hội nghị ASEAN, mở rộng các mối
quan hệ mật thiết với các nước khác … thì hiện nay tình hình lại khác hẳn.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý
của các nhà doanh nghiệp, nhất là trình độ quản lý tài chính. Từ khi Chính phủ
khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh của toàn bộ các thành
phần kinh tế thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh. Trong đó sự phát triển của
Công ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn và không tránh khỏi những thiếu xót thể hiện ở
nhiều mặt trong đó có hoạt động tài chính. Vấn đề là tại sao họ lại mắc phải ?,
mắc phải những yếu điểm đó là gì ?, mắc như thế nào ?, quy mô lớn hay nhỏ ?
giải pháp tháo gỡ nó và khắc phục nó như nào? ...
Thấy được tầm quan trọng của những yếu kém về hoạt động tài chính, em
xin chọn chuyên đề thực tập: “ Một số giải pháp khắc phục những yếu kém
về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng.
3
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần sau đây:
Phần I: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Phần II: Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty TNHH Hợp Hưng.
Phần III: Các giải pháp khắc phục những mặt yếu kém về hoạt động tài
chính của Công ty TNHH Hợp Hưng.
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN I HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
6
I Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 6
4
II Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
9
II.1 Hoạt động huy động vốn 9
II.2 Hoạt động sử dụng vốn 11
II.2.1 Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 12
II.2.2 Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 13
II.2.3 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
15
II.3 Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh ( vai trò của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp
15
PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH HỢP HƯNG
18
I Khái quát về Công ty 18
1 Vị trí trụ sở của Công ty 18
2 Nhân sự 18
3 Lĩnh vực kinh doanh 18
4 Những điều kiện thuận lợi của môI trường kinh doanh 19
II Thực trạng Tài chính của Công ty TNHH Hợp
Hưng
19
1 Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty 19
1.1 Khả năng huy động vốn của Công ty ( Quy mô vốn sử
dụng trong kỳ)
19
1.2 Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp
25
1.3 Khả năng thanh toán về tài chính của doanh nghiệp 25
1.4 Tỉ suất thanh toán vốn lưu động ( khả năng chuyển đổi
thành tiền của TSLĐ của doanh nghiệp)
26
1.5 Tỉ suất thanh toán tức thời ( Khả năng vòng quay tiền
hay hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp)
27
2 Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2
năm 2003 & 2004
28
2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng một số mặt hoạt
động về tài chính của Công ty
31
5
III Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty Hợp Hưng 35
1 Nhân sự 35
2 Cách thức tổ chức quản lý tài chính của công ty 36
3 Một số hạn chế trong tiềm lực tài chính 36
4 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp 47
5 Cơ chế quản lý tài chính hàng ngày
6 Những hạn chế hiểu biết về thuế 48
PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG MẶT YẾU KÉM VỀ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH HỢP HƯNG
52
I Giải pháp về nhân sự 52
1 Xây dựng mô hình nhân sự 52
2 Xây dựng sổ theo dõi hoạt động 52
3 Làm hợp đồng lao động 52
4 Chính sách chiêu mộ nhân tài 53
II Giải pháp về tài chính 53
1 Một số giải pháp về tiềm lực tài chính của công ty 53
2 Cách phân bổ và sử dụng tài chính trong kinh doanh 53
3 Giải pháp quản lý tài chính hàng ngày 54
4 Giải pháp cơ cấu vốn 56
5 Giải pháp chi phí vốn 57
6 Các kênh huy động vốn 57
Kết luận & kiến nghị 58
PHẦN I
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
6
I. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự vận động của xu thế
toàn cầu hoá, dưới tác động của các quy luật kinh tế, các doanh nghiệp không
những phải cạnh tranh một cách quyết liệt với những doanh nghiệp khác trong
nước mà còn phải cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nước
ngoài. Với điều kiện như vậy mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp là hoạt động
sản xuất kinh doanh phải đảm bảo thu bù chi và thực sự có lãi.
Trong cơ chế thị trường, với tư cách là chủ thể kinh tế độc lập , các doanh
nghiệp là nơi tạo ra của cải vật chất cho xã hội cần phải: “sản xuất cái mà xã hội
cần chứ không phải cái mà mình có”. Muốn đứng vững trên thị trường các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các vấn đề sau:
Doanh nghiệp sản xuất cái gì ?
Số lượng là bao nhiêu ?
Sản xuất cho ai ?
Toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được thị trường chấp nhận
đến mức độ nào ? cần phải sửa đổi, hoàn thiện hay loại bỏ gì cho phù hợp với
cái mà thị trường đang cần ?
Đối thủ cạnh tranh là ai ?
Phương thức sản xuất như thế nào ?
Doanh nghiệp thu được cái gì ? thu được bao nhiêu ?...
Để tồn tại dưới áp lực ngày càng lớn của quy luật cạnh tranh, sản phẩm
của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh nghĩa là phải hội tụ đầy đủ hai yếu tố:
Chất lượng cao và giá thành hạ. Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh
nghiệp cần có những quyết định về tổ chức hoạt động sản suất và vận hành quá
trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Và
sự bao quanh đó là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn biến động
được gọi chung là thị trường. Vì thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình
điều hoà giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa những tiềm năng về lao động vật tư,
7
tiền vốn với việc sử dụng chúng … bằng sự điều chỉnh của giá cả và quan hệ
cung cầu … Vì thế, cơ chế thị trường gắn liền với các nhân tố cố hữu của nó
như giá cả, quan hệ cung cầu, chu kỳ kinh tế … Tất cả các nhân tố đó vận động
dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh. Cơ
chế này có những đặc trưng cơ bản: Quan hệ cung cầu điều tiết sử dụng tiềm
năng, mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng, các quan hệ kinh tế được tiền tệ
hoá, doanh nghiệp trở thành thực thể sống trong cơ chế thị trường, thị trường
trong nước hoà nhập với thị trường quốc tế … Với bản chất trên, thị trường có
vai trò tích cực trong việc điều tiết sản xuất, điều tiết huy động các tiềm năng …
Tuy nhiên, thị trường cũng chứa đựng trong mình những khuyết tật bẩm sinh
như tự phát, khủng hoảng, cạnh tranh, phá sản … Theo yêu cầu quản lý và đặc
điểm của cơ chế thị trường, việc phân tích sản xuất phải được kết hợp giữa phân
tích kết quả sản xuất với sử dụng tiềm năng, gắn phân tích kết quả chung của
sản xuất với sự thích ứng với nhu cầu thị trường ( qua doanh số bán hay giá trị
hàng hoá thực hiện), với sử dụng vốn ( qua điểm hoà vốn) và gắn với những yêu
cầu cụ thể về chất lượng và tính trọn bộ của sản phẩm ( dịch vụ), về chu kỳ kinh
doanh trong quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm.:
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ mặt khác doanh nghiệp là
đối tượng quản lý của Nhà nước cho nên những chính sách thắt chặt hay nới
lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật pháp và các văn
bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay doanh nghiệp còn phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc
biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh nghiệp,
với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung
cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu
mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao, tinh tế hơn của khách
hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm,
đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động
8
đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế
khác nhau. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải tiến hành cải thiện phương thức
quản lý các hoạt động tà chính trong Công ty của mình, đánh giá đúng đắn sự
quan trọng giữa các chỉ tiêu kinh tế, giữa các mối liên hệ của các chỉ tiêu với
nhau. Từ phân tích trên doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân bao gồm:
1/. Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá
Trong cơ chế của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không còn là một
cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo lệnh của cấp trên mà là một chủ
thể sản xuất hàng hoá trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2/. Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Trước pháp luật, doanh nghiệp được xem là một chủ thể có đầy đủ tư
cách pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Và mọi doanh
nghiệp, dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, là Công ty
trách nhiệm hữu hạn hay Công ty hợp danh … đều được đối xử như nhau.
3./ Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc
dân.
Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp
chỉ là một tế bào, một mắc xích. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tạo ra
môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khổ
của một hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tự do ấy tạo thành sức mạnh
kinh tế chung của cả nước. Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động theo pháp
luật và đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích chung
của nền kinh tế quốc dân.
4/. Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội.
Doanh nghiệp trước hết là một tập hợp những con người gắn bó với nhau,
cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã
9
định. Ngoài việc phải chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn công nhân viên chức,
doanh nghiệp còn có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ môi
trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ
đối với xã hội. Làm tốt các vấn đề xã hội cũng là một động lực quan trọng bảo
đảm sự phát triển có hiệu quả cao về mặt kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong
hiện tại và tương lai.
II – Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
II.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng tiền được vận động với mục đích sinh lời trong quá trình
vận động vốn tiền tệ từ điểm xuất phát ra đi rồi quay trở lại điểm xuất phát và
nó lớn lên sau một chu kỳ vận động nó. Trong quá trình vận động vốn nó
thường thay đổi hình thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời.
Trên thực tế có ba hình thái vận động của vốn:
T – T’ ;
T – H – T’;
T – H – SX – H’ – T’
Vì vậy, quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản
lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý nguồn vốn chủ yếu đến các
hình thức huy động vốn.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu
và Vốn đi vay; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác
nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong
các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt
các nhân tố như:
Trạng thái của nền kinh tế
10
Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý
Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp
Thái độ của chủ doanh nghiệp
Chính sách thuế …
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh
nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện
kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa
dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn
chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các
doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Cụ thể các phương
thức huy động vốn mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
* Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu do Nhà nước cấp phát
Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
* Đối với Công ty cổ phần và các doanh nghiệp tư nhân với các chủ sở
hữu khác nhau. Trước hết là
1 - Đóng góp cổ phần các nhà đầu tư
2 - Lãi kinh doanh của doanh nghiệp được giữ lại để tham gia vào việc bổ
xung vốn lưu động
3 - Vốn cố định hay gọi là lợi nhuận phân chia
4 – Giá trị chênh lệch của TSCĐ được đánh giá lại theo lệnh của Nhà
nước.
5 – Các quỹ dự trữ và quỹ khen thưởng phúc lợi
6 – Chênh lệch tỷ giá
11
7 – Nguồn đi vay: Đa số các doanh nghiệp phải đi vay để hoạt động sản
xuất chiếm 30 % đến 40% vốn lưu động của doanh nghiệp. Nguồn vốn đi vay
được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vay ngân hàng thương mại
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ( trái phiếu công ty).
+ Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu
+ Tín dụng thương mại trong kinh doanh …
II.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà cơ cấu sử dụng vốn kinh doanh khác nhau
VD: Kinh doanh tiền tệ vốn kinh doanh được sử dụng
50% - TSCĐ
50% - TSLĐ
Đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu đem vốn vào dự trữ hàng hoá.
Đối với nhà kinh doanh sản xuất vốn được sử dụng theo cơ cấu ba thành phần
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn đầu tư tài chính
II.2.1. Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là gì ? Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
TSCĐ mà TSCĐ là tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất thời gian sử
dụng dài. Do đó người ta phân bổ vốn này vào giá trị sản phẩm dưới hình thức
khấu hao.
Mặt khác TSCĐ được chia ra làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình:
12
Tài sản cố định hữu hình là tài sản cố định có vật chất hình thái cụ thể
như : Nhà xưởng, máy móc,đất đai, phương tiện vận tải các loại thiết bị từ 5
triệu đồng trở lên.
TSCĐ vô hình là những TS không có hình thái vật chất cụ thể nhưng nó
có giá trị và giá trị đó là những tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí
bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế doanh nghiệp như nhãn mác hàng hoá,
thương hiệu, nhãn hiệu.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong năm số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nó quyết định tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh. Vì vậy phải thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn cố định bằng các
biện pháp sau:
1 - Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ một cách chính xác. Để
khấu hao hợp lý hoặc thanh lý một cách đúng đắn.
2 – Phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp nhằm rút ngắn thời
gian thu hồi vốn cố định được coi là một xu hướng phổ biến chống lại sự hao
mòn vô hình do mất giá.
3 – Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, tận
dụng tối đa công suất máy móc giảm thời gian tác nghiệp. Hợp lý hoá dây
chuyền công nghệ, thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy trì bảo dưỡng máy móc.
áp dụng khuyến khích vật chất đối với người quản lý và sử dụng TSCĐ.
4 – Xử lý thanh lý các máy móc mua bảo hiểm TS để đề phòng rủi ro
cháy nổ sử dụng vốn linh hoạt khấu hao, ( mua những bộ phận quan trọng
không tự chế được). Còn tự chế các bộ phận không quan trọng để giảm nguyên
giá TSCĐ
II.2.2 Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
bao gồm hai bộ phận:
13
TSLĐ trong sản xuất
TSLĐ trong lưu thông
Đặc điểm luôn thay đổi hình thái khi tham gia quá trình sản xuất và giá trị
TSLĐ được chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thu và một chu
kỳ vận động TSLĐ được trải qua ba giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
Biện pháp sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
kinh doanh.
* Phải xác định số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh nhằm
tránh ứ đọng vốn và phải đẩy nhanh sự luân chuyển vốn. VD ở khâu dự trữ nên
dự trữ vừa phải đủ mức cho sản xuất. ở khâu sản xuất nâng cao sản xuất của
máy móc giảm thời gian tác nghiệp máy móc, sử dụng vốn tối đa công suất
máy. Ở khâu tiêu thụ phải đẩy mạnh bán hàng chống tình trạng ứ đọng vốn
nhiều.
* Phải khai thác triệt để vốn bên trong và bên ngoài và phải tính đủ lãi
suất của các loại vốn.
* Đảm bảo sức mua hàng hoá ở khâu tiêu thụ, không bị giảm sút, xử lý
kịp thời hàng hoá kém.
* Phân bổ khấu hao hợp lý vào giá thành
* Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
Trong đó: - Vòng quay vốn
- Hiệu suất sử dụng vốn vay
Vòng quay vốn = Tổng thu nhập/Vốn lưu động bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư Nợ/Tổng thu nhập
II.2.3 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nên kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận hay
14
không. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là
nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là phân phối lợi
nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một
phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi
nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà nước
(đối với doanh nghiệp Nhà nước) hay chính sách cổ tức, cổ phần của đại hội cỏ
đông ( đối với các doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong tong thời kỳ
nhất định.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, lợi nhuận sau thuế, sau
khi nộp phạt và các khoản khác nếu có, được trích lập các quỹ của doanh nghiệp
như qũy đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Các quỹ của doanh nghiệp được phân phối thành:
* Quỹ đầu tư phát triển: Qũy này được sử dụng vào các mục đích sau:
Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh
Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật.
Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp
Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Bổ sung vốn lưu động
Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu
Trích nộp cấp trên ( nếu có)
15
Quỹ dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những tổn
thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, những rủi ro trong kinh
doanh không được tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm. Trích
nộp quỹ dự phòng tài chính của Tổng công ty ( nếu là thành viên của Tổng công
ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định hàng năm và được
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo cơ chế quản lý tài
chính của Tổng công ty.
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho người lao
động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm
và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi
công nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho
lao động nữ của doanh nghiệp. …
Quỹ Phúc lợi
Dùng để đầu tư xây dung hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dung các công
trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả
thuận; chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hoá, phúc lợi công
cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã
hội ( các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng); trợ cấp khó khăn
thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Qũy khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thưởng do Hội đồng quản trị,
Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức
lương cơ bản của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. …
II.3. Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh ( hoặc vai trò của hoạt động tài chính của doanh nghiệp)
Xuất phát từ tài chính doanh nghiệp là một hệ thống nhất các luồng giá trị
các luồng vận động của tài chính trong các nguồn tạo lập hoặc sử dụng quỹ tiền
tệ và vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong
16
khuôn khổ của pháp luật. Một trong những mối quan hệ giữa hoạt động tài
chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước bao gồm:
* Quan hệ cấp phát vốn ( đối với xí nghiệp quốc doanh)
* Quan hệ về nộp thuế, phí, và lệ phí đối với Nhà nước
* Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường
Quan hệ mua bán vật tư hàng hoá
Các loại vật tư kỹ thuật
Quan hệ mua bán sản phẩm được sản xuất ra
Quan hệ quảng cáo tiếp thị và thanh toán
* Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận phân phối cổ tức
Phân phối lợi nhuận để bổ xung vào vốn cố định và vốn lưu động
Xác lập các quỹ như quỹ đề phòng rủi ro ( được trích 10% trong lợi
nhuận dòng).
Còn quỹ khác như khen thưởng phúc lợi thực hiện điều hoà vốn trong nội
bộ tổng công ty như công ty mẹ và công ty con…
Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn
Đánh thuế trên vốn
Hàng năm không được định mức lại phần vốn
Mặt khác đối với các doanh nghiệp tư nhân như công ty cổ phần, công ty
TNHH do các thành viên đóng góp nếu thiếu đi vay ngân hàng và tự chịu trách
nhiệm tài chính phải biết huy động vốn từ trong nội lực và huy động vốn từ bên
17
ngoài như đi vay để đáp ứng nhu cầu kế hoạch sản xuất và tự chịu trách nhiệm
về tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu khác như về nộp thuế đối với Nhà nước
Tài chính doanh nghiệp có vai trò sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu
quả. Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh và có lợi nhuận cao. Vì vậy Tài chính doanh nghiệp quản lý
chặt chẽ thu và chi tài chính của mình với mục tiêu tiết kiệm các chi phí để hạ
giá thành sản phẩm để có giá bán cạnh tranh và tổng doanh thu của doanh
nghiệp phải lớn hơn tổng chi phí để có lợi nhuận cao.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh điều đó biểu hiện ở chỗ các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn
phải dự đoán số vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất năm sau tăng hơn
năm trước. Vì vậy họ phải tạo ra sức mua hợp lý của doanh nghiệp đó là cách
thu hút vốn đầu tư lao động vật tư và dịch vụ.
Ví dụ: Doanh nghiệp phải phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất
Bằng việc xây dựng “ giá mua”, “ giá bán” hợp lý Tài chính doanh
nghiệp có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh làm cho vốn quay vòng
nhanh và hệ số sinh lời của vốn được nâng cao.
18
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH HỢP HƯNG
I. Khái quát về Công ty TNHH Hợp Hưng
1- Vị trí trụ sở của Công ty
Tên Công ty : Công ty TNHH Hợp Hưng
Mẫu số B01/ DNN (Ban hành theo QĐ số 144/ 2001/ QĐ-BTC ngày 21 tháng
12 năm 2001 của Bộ Tài chính )
Địa chỉ : Số 45/228 Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Tel : 045654625 Fax : (84-4)5656242
2- Nhân sự của Công ty
* Giám đốc : Lê Quang Huy
Trình độ : Đại học
Tuổi : 30
* Kế toán trưởng : Lê Trần Nghĩa
19
Trình độ : đại học
Tuổi : 30
* Kế toán viên kiêm văn thư: Nguyễn Thùy Dung
Trình độ : Đại học
Tuổi : 28
* Số lượng nhân viên còn lại : 9
Tổng số nhân viên của Công ty là : 12.
3- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Buôn bán, lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí,
thông gió công nghiệp, điện nước, điện tử, tin học tự động hóa.
- Dịch vụ vận tải
4. Những điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh
+ Trụ sở Công ty nằm trên mặt đường của đường Lê Trọng Tấn đi vào
khu đô thị mới Định Công, đây là khu đô thị mới đi vào sử dụng từ năm 2000.
Chứng tỏ là khu đô thị mới có dân sinh sống nên bối cảnh ở đây có nhu cầu cao
về các lĩnh vực mà Công ty Hợp Hưng kinh doanh, trong đó có các khách hàng
đang có nhu cầu, các khách hàng tiềm năng khá lớn, vì xung quanh là cả khu
đất còn rất nhiều chưa xây dựng, và mức độ nhu cầu của khách hàng ở mức
Công ty có thể đáp ứng được trong khả năng của Công ty cho nên ban giám đốc
chọn địa điểm này là sự chọn lựa sáng suốt.
+ Công ty được thành lập vào năm 2001, lúc đó bối cảnh tại địa phương
đặt trụ sở,và bối cảnh xã hội thì tốt vì lúc này nhu cầu về các lĩnh vực mà Công
ty kinh doanh là cao, do nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về tư liệu công nghiệp điện
tử cao vì đời sống nhân dân đang tăng cao.
20
Mặc dù bối cảnh khu vực Đông Nam Á vừa mới trải qua cơn bão tiền tệ,
theo tôi trong bối cảnh vừa trải qua cơn bão tiền tệ thì nhu cầu xây dựng cơ sở
hạ tầng là thấp tuy nhiên ở Hà Nội thì không thấp và nhất là tại chính địa
phương Công ty đặt trụ sở.
Vậy đó là sự quyết định đúng đắn của phía Công ty
II. Thực trạng tài chính của Công ty TNHH Hợp Hưng
1. Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty.
1.1. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp ( Quy mô vốn sử dụng trong kỳ )
NĂM 2003
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2003
TT TÀI SẢN
MÃ
SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ Chênh lệch
I TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 981,556,752
978,221,393 -3.335.359
1 Tiền mặt tại quỹ 110 695,499,431
402,638,876 -292.860.555
2 Tiền gửi ngân hàng 111 196,257,661
564,711,217 +368.453.556
3 Đầu tư tài chính ngắn hạn 112
4
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu
tư ngắn hạn 113
5 Phải thu của khách hàng 114 71,533,426
10,871,300 -60.662.126
6 Các khoản phải thu khác 115
7 Dự phòng phải thu khó đòi 116
8 Thuế GTGT được khấu trừ 117
9 Hàng tồn kho 118 18,266,234 -18.266.234
10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119
11 Tài sản lưu động khác 120
II TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 52,123,920
37,229,610 -14.894.310
1 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 210 52,123,920
37,229,610 -14.894.310
- Nguyên giá 211 64,271,000
80,690,480 +16.419.480
- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (12,147,080)
(43,460,870) (+31.313.790)
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213
21
3
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
dài hạn 214
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215
5 Chi phí trả trớc dài hạn 216
CỘNG TÀI SẢN ( 250 = 100 + 200) 250 1,033,680,672
1,015,451,003 -18.229.669
TT NGUỒN VỐN
MÃ
SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
I NỢ PHẢI TRẢ 300 69,403,013
14,131,155 -55..271.858
1 Nợ ngắn hạn 310 69,403,013 -69.403.013
- Vay ngắn hạn 311
- Phải trả người bán 312 58,849,034 -58.849.034
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 312 10,553,797
14,131,155 +3.577.358
- Phải trả công nhân viên 313
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 314
2 Nợ dài hạn 315
- Vay dài hạn 316
- Nợ dài hạn khác 317
II NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 964,277,659
1,001,319,848 +37.042.189
1 Nguồn vốn kinh doanh 410 1,000,000,000
1,000,000,000 -
- Vốn góp 411 1,000,000,000
1,000,000,000 -
- Thặng dư vốn 412
- Vốn khác 413
2 Lợi nhuận luỹ kế 414
3 Cổ phiếu mua lại 415
4 Chênh lệch tỷ giá 416
5 Các quỹ của doanh nghiệp 417
Trong đó:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi 418
6 Lợi nhuận chưa phân phối 419 (35,722,341)
1,319,848 -34.402.493
CỘNG NGUỒN VỐN ( 430 = 300+400) 430 1,033,680,672
1,015,451,003 -18.229.669
Từ bảng cân đối kế toán của năm 2003 :
Năm 2003 tổng vốn đem hoạt động sản xuất kinh doanh là:
1.033.680.672 VNĐ. Và qua bảng cân đối cho phép ta có thể đánh giá mối quan
hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn ở doanh
nghiệp Hợp Hưng.
22
* Tổng tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu năm giảm
18.229.669 đ. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ giảm này như sau:
+ Xét về mặt tài sản: Chủ yếu giảm do Quỹ tiền mặt giảm 292.860.555 đ
và sau đó là phải thu của khách hàng còn nợ đọng là 60.662.126 đ kế tiếp là
tăng hao mòn TSCĐ lên 31.313.790 đ, hàng tồn kho giảm do ứ đọng trong kho
còn nguyên là 18.266.234 đ, tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm là
14.894.310 đ
+ Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu giảm do Nợ ngắn hạn giảm 69.403.013
đ, và Phải trả cho người bán là 58.849.034 đ, Nguồn vốn kinh doanh không đổi,
Lợi nhuận chưa phân phối giảm là 34.402.493 đ.
* Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ doanh nghiệp Hợp Hưng
đã giảm Phải thu của khách hàng chưa thu được còn lớn, hàng tồn ứ trong kho
rất nhiều, tài sản cố định giảm,và giảm vay Nợ ngắn hạn. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong
kỳ nhưng do doanh nghiệp mới thành lập điều đó sẽ là một trong những khó
khăn lớn của doanh nghiệp, và chính sự khó khăn đó đã mang lại hậu quả yếu
kém lỗ vốn với số tiền là 34.420.492 đ.
NĂM 2004
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2004
TT TÀI SẢN
MÃ
SỐ SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ Chênh lệch
I
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN
HẠN 100 978.221.393 945.127.840 - 33.093.553
1 Tiền mặt tại quỹ 110 402.638.876 918.593.458 +515.954.582
2 Tiền gửi ngân hàng 111 564.711.217 579.432 - 564.131.785
3 Đầu tư tài chính ngắn hạn 112
4
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
ngắn hạn 113
5 Phải thu của khách hàng 114 10.871.300 25.854.950 +14.983.650
6 Các khoản phảI thu khác 115
7 Dự phòng phải thu khó đòi 116
8 Thuế GTGT được khấu trừ 117
9 Hàng tồn kho 118
23
10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 119
11 TàI sản lưu động khác 120
II TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 37.229.610 12.622.474 -24.607.136
1 TàI sản cố định và đầu tư dài hạn 210 37..229.610 9.031.474 - 28.198.136
- Nguyên giá 211 80.690.480 80.690.480 -
- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (43.410.870) (71.659.006) (28.248.136)
2 Các khoản đầu tư tàI chính dài hạn 213
3
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
dài hạn 214
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215 3.591.000 +3.591.000
5 Chi phí trả trước dài hạn 216
CỘNG TÀI SẢN ( 250 = 100 + 200) 250 1.015.451.003 957.650.314 - 57.800.689
TT NGUỒN VỐN
MÃ
SỐ
I NỢ PHẢI TRẢ 300 14.131.155 (22.621.236) -8.490.081
1 Nợ ngắn hạn 310
- Vay ngắn hạn 311
- Phải trả người bán 312
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 312
- Phải trả công nhân viên 313
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác 314
2 Nợ dài hạn 315
- Vay dài hạn 316
- Nợ dài hạn khác 317
II NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1.001.319.848 980.271.550 - 21.048.298
1 Nguồn vốn kinh doanh 410 1.000.000.000 1.000.000.000 -
- Vốn góp 411
- Thặng dư vốn 412
- Vốn khác 413
2 Lợi nhuận luỹ kế 414
3 Cổ phiếu mua lại 415
4 Chênh lệch tỷ giá 416
5 Các quỹ của doanh nghiệp 417
Trong đó:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi 418
6 Lợi nhuận chưa phân phối 419 1.319.848 (19.728.450) -18.408.602
CỘNG NGUỒN VỐN ( 430 = 300+400) 430 1.015.451.003 957.650.314 - 57.800.689
Từ bảng cân đối kế toán của năm 2004 :
24
Năm 2004 tổng vốn đem hoạt động sản xuất kinh doanh là:1.015.451.003
VNĐ. Và qua bảng cân đối cho phép ta có thể đánh giá mối quan hệ của các yếu
tố ảnh hưởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn ở doanh nghiệp Hợp
Hưng.
*Tổng tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu năm giảm
57.800.689 đ. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ giảm này như sau:
+ Xét về mặt tài sản: Chủ yếu giảm do TSCĐ và ĐTNH giảm là
33.093.553 đ và TSCĐ và ĐTDH giảm 28.198.136 đ, và sau đó là tăng chi phí
xây dựng cơ bản dở dang tăng 3.591.000 đ , phải thu của khách hàng tăng là
14.983.650 đ kế tiếp là tài sản cố định không đổi.
+ Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu giảm do nguồn vốn chủ sở hữu giảm
21.048.298 đ, Nợ, Lợi nhuận chưa phân phối giảm là 18.408.602 đ. Nguồn vốn
kinh doanh không đổi.
* Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ doanh nghiệp Hợp Hưng
đã giảm TSCĐ và ĐTNH, và TSCĐ và ĐTDH, tài sản cố định giữ nguyên mức
đầu năm, tăng chi phí xây dựng kinh doanh dở dang. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong kỳ
nhưng do doanh nghiệp mới thành lập điều đó sẽ là một trong những khó khăn
lớn của doanh nghiệp, và chính sự khó khăn đó đã mang lại hậu quả yếu kém lỗ
vốn với số tiền là 18.408.602 đ.
Từ hai kết luận trên của năm 2003 và năm 2004 thì cơ cấu vốn của
doanh nghiệp Hợp Hưng cho ta biết:
Năm 2003: thì thấy cả TSCĐ và đầu tư dài hạn là 52.123.920 VNĐ
thực tế không có đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh doanh. Vậy chứng tỏ Công ty
này không có chiến lược đầu tư dài hạn. Vì vậy không có cơ sở để dự toán vốn
đầu tư dài hạn trong năm 2003.
Năm 2004: thì thấy không có khoản đầu tư tài chính dài hạn. Vậy không
có chiến lược đầu tư dài hạn.
25
Nhận xét về nguồn vốn năm 2004 thì thấy từ bảng cân đối kế toán như sau:
+ Nợ là 14.131.155 VNĐ theo tôi đối với một Công ty mới thành lập mà
nợ quá ít thì không tận dụng hết ưu điểm của nợ và chứng tỏ không muốn vay
nợ để mở rộng kinh doanh. Vậy chứng tỏ khả năng tận dụng cơ hội kinh doanh
chưa linh hoạt chưa rộng.
+ VCSH là 1.001.319.848 đ chiếm tỉ lệ quá lớn > 90% tổng vốn kinh
doanh vậy chứng tỏ tiềm lực tài chính Công ty là tốt nhưng nhìn và so sánh sự
phân bổ nguồn vốn vào các hạng mục đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh thì thấy
không có sự phân bổ nào cho từng lĩnh vực kinh doanh vậy làm sao mà vạch ra
chiến lược kinh doanh cho từng lĩnh vực, vậy làm sao có mục tiêu cụ thể cho
từng lĩnh vực kinh doanh. Từ đó tôi cho rằng hoạt động quản lý tài chính rất
kém không hiệu quả.
+ Nhận xét về nguồn vốn năm 2003 tư liệu từ bảng cân đối kế toán
+ Vốn nợ là 69.403.013 VNĐ là con số nhỏ mà nhìn vào cơ cấu thì
thấy chủ yếu là phải trả người bán ( 58.849.034 VNĐ) vậy chứng tỏ Công ty
không phải trả nợ nhiều chứng tỏ hoạt động kinh doanh không phải là mạnh và
hoạt động tài chính ít
+ VCSH là 964.277.659 VNĐ và tôi thấy không có sự phân bổ từ các
nguồn tạo vốn mà chỉ đơn thuần là vốn góp là chủ yếu còn bên cạnh đó chỉ có
35722341 là LN chưa phân phối được góp vào vốn để kinh doanh .
Như vậy: Nguồn vốn đầu tư mà Công ty tạo ra chủ yếu từ VCSH .
1.2. Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “ Tỉ suất
lợi nhuận”.
Tỉ suất lợi nhuận = Nguồn vốn chủ sở hữu (loại B, nguồn vốn)/Tổng số nguồn vốn
26
NĂM 2003
Tỉ suất tài trợ đầu năm = 0.933 ( 964.277.659/1.033.680.672)
Tỉ suất tài trợ cuối năm = 0.986 ( 1.001.319.848/1.015.451.003)
Tỉ suất tài trợ cuối năm lớn hơn tỉ suất tài trợ đầu năm này đã chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp năm 2003 bởi vì hầu hết tài
sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
NĂM 2004
Tỉ suất tài trợ đầu năm = 0.986 ( 1.001.319.848/1.015.451.003)
Tỉ suất tài trợ cuối năm = 1.024 ( 980.271.550/957.650.314)
Tỉ suất tài trợ cuối năm lớn hơn tỉ suất tài trợ đầu năm này đã chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp năm 2004. Bởi vì hầu hết tài
sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
1.3. Khả năng thanh toán về tài chính của doanh nghiệp
Tỉ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) = Tổng số tài sản lưu động (
loại A, tài sản)/Tổng số nợ ngắn hạn ( loại A, mục I, nguồn vốn)
Năm 2003:
Tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm = 14.143 ( 981.556.752/69.403.013)
Tỉ suất thanh toán hiện hành cuối năm = 0 ( 978.221.393/0)
Kết quả trên cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn ( phảI thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh) của doanh nghiệp. Song tỉ suất này đầu năm lớn hơn 1 rất nhiều và cuối
năm kết quả khả năng không xác định chứng tỏ tình hình tàI chính của doanh
nghiệp không bình thường, không ổn định hoặc không khả quan .
Năm 2004:
Tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm = 0 ( 978.221.393/0)
27
Tỉ suất thanh toán hiện hành cuối năm = 0 ( 945.127.840/0)
Kết quả cho thấy tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm và cuối năm là
không xác định cho chúng ta chưa thể khẳng định cụ thể về tình hình tài chính
của doanh nghiệp có thật sự tốt hay không có khả quan hay không. Bởi doanh
nghiệp mới hoạt động.
1.4. Tỉ suất thanh toán vốn lưu động (Khả năng chuyển đổi thành tiền của
TSLĐ của doanh nghiệp
Tỉ suất thanh toán vốn lưu động = Tổng vốn bằng tiền/ Tổng TSCĐ
Năm 2003:
Đầu năm = 0.909 (891.757.092/981.556.752)
Cuối năm = 0.989 (967.350.093/978.221.393)
Kết quả năm 2003 của chỉ tiêu này > 0.5 đã phản ánh khả năng chuyển
đổi thành tiền của TSLĐ đều không tốt vì doanh nghiệp ứ đọng vốn nhiều.
Năm 2004:
Đầu năm = 0.989 (967.350.093/978.221.393)
Cuối năm = 0.973 (919.172.890/945.027.840)
Kết quả năm 2004 của chỉ tiêu này > 0.5 đã phản ánh khả năng chuyển
đổi thành tiền của TSLĐ đều không tốt vì doanh nghiệp thiếu tiền để thanh toán.
Từ 2 năm 2003 & 2004 cho thấy đơn vị không đủ tiền để thanh toán.
1.5. Tỉ suất thanh toán tức thời (Khả năng vòng quay tiền hay hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp
Tỉ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn
Năm 2003:
Tỉ suất thanh toán tức thời = 12,849 ( 891.757.092/69.403.013)
Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 967.350.093/0)
Năm 2004:
28
Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 967.350.093/0)
Tỉ suất thanh toán tức thời = 0 ( 919.172.890/0)
Thực tế cho thấy đầu năm 2003 tỉ suất thanh toán > 0,5 thì tình hình
thanh toán tương đối khả quan và vì tỉ suất bằng 12,849 >0,5 rất nhiều nên đã
cho biết tình hình vốn bằng tiền của đầu năm 2003 quá nhiều, vòng quay tiền
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Song cuối năm 2003 và cả năm 2004 tỉ
suất thanh toán < 0,5 và kết hợp với chỉ tiêu “ Tỷ suất thanh toán của vốn lưu
động”, cho thấy mặc dù doanh nghiệp đầu năm 2003 có khả năng thanh toán các
khoản nợ hiện hành khá cao (đến hạn, quá hạn) do lượng tiền cuối năm 2003 và
cả năm 2004 đều quá ít. Vì thế, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi các
khoản nợ phải thu và giải quyết hàng tồn kho sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng
khả năng thanh toán ngay.
Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết
phải duy trì một mức vốn luân chuyển thuần hợp lý để thoả mãn các khoản
nợ ngắn hạn, dự trữ hàng tồn kho đầy đủ. Vậy muốn biết được điều đó ta
đi xét chỉ tiêu “Vốn hoạt động thuần”
Vốn hoạt động thuần = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Năm 2003:
Vốn hoạt động thuần đầu năm = 912.153.739 (981.556.752 – 69.403.013)
Vốn hoạt động thuần cuối năm = 978.221.393 (978.221.393 – 0)
Năm 2004:
Vốn hoạt động thuần đầu năm = 978.221.393 (978.221.393 – 0)
Vốn hoạt động thuần đầu năm = 945.127.840 (945.127.840 – 0)
Từ hai năm cho biết vốn hoạt động của doanh nghiệp lớn thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp cao. Và so với vốn hoạt động khác thì vốn hoạt
động thuần khá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng TSLĐ quá nhiều so
với nhu cầu và phần dư thêm này không làm tăng thu nhập
29
2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hợp Hưng qua
hai năm 2003 & 2004.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2003
TT CHỈ TIÊU MÃ
SỐ
NĂM NAY NĂM TRƯỚC
1 Doanh thu thuần 10 2.397.822.369 1.062.093.391
2 Giá vốn hàng bán 11 2.005.547.493 878.547.767
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ ( 20 = 10-11)
20 392.274.876 183.545.624
4 Doanh thu hoạt động tài chính 21 4.720.635 654.712
5 Chi phí tài chính 22 62.684 2.848
6 Chi phí bán hàng 23 38.975.690 12.449.432
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 319.115.247 206.446.397
30
8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (
30 = 20+(21-22)-(23+24)
30 38.841.890 (34.698.341)
9 Thu nhập khác 31 6.785.000
10 Chi phí khác 32 100.000
11 Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32) 40 6.685.000
12 Tổng lợi nhuận trước thuế( 50= 30+40) 50 45.526.890 (34.698.341)
13 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 60
14 Lợi nhuận sau thuế ( 70 = 50 – 60) 70 45.526.890 (34.698.341)
Qua biểu trên ta nhận thấy doanh thu tăng 1.335.728.978 đ
( 2.397.822.369 đ-1.062.093.391 đ ) tức là tăng 125.76%. Nhưng tốc độ tăng
của giá vốn hàng bán lại là 1.126.999.726 đ hay 128,28% còn chi phí quản lý
tăng 112.668.850 đ (319.115.247 đ - 206.446.397 đ ) tức tăng 43,26%, chi phí
bán hàng tăng 26.526.258 đ ( 38.975.690 đ – 12.449.432 đ ) tức tăng 213,08 % .
Do đó làm cho lãi thuần sau thuế chỉ tăng 80.225.231 đ hay 231,21%.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2004
TT CHỈ TIÊU MÃ
SỐ
NĂM NAY NĂM TRƯỚC
1 Doanh thu thuần 11 2.396.971.830 2.402.543.004
2 Giá vốn hàng bán 12 2.076.801.177 2.005.547.493
3 Chi phí quản lý kinh doanh 13 318.872.524 358.090.937
4 Chi phí tàI chính 14 3.973.359 62.684
5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(20 =11-12-13-14)
20 2.675.230 38.841.890
6 LãI khác 21 6.685.000
31
7 Lỗ khác 22 11.111.068
8 Tổng lợi nhuận kế toán ( 30 = 20+21-22) 30 13.786.298 45.526.890
9 Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để
xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40 2.000.000 34.698.341
10 Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (
50=30+(-)40)
50 11.786.298 10.828.549
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp 60
12 Lợi nhuận sau thuế ( 70 = 30-60) 70
Qua biểu trên ta nhận thấy doanh thu giảm 5.571.170đ ( 2.396.971.830 đ
- 2.402.543.004 đ ) tức là giảm 0,23%. Nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
lại là 71.253.684 đ hay 3,55% còn chi phí quản lý giảm 39.218.395 đ
(318.872.524 đ - 358.090.937 đ ) tức giảm 10,95% . Do đó làm cho tổng lợi
nhuận chịu thuế TNDN bị âm là 11.786.298 đ.
2.1 - Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng một số mặt về hoạt động tài
chính của Công ty
+ Năm 2004
1 - Vòng quay tiền
Vòng quay tiền = doanh thu chia cho tổng số tiền và các loại tài sản tương
đương tiền bình quân.
Vòng quay tiền cụ thể của Công ty =
967350093
2396971830 =2,47
2 - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu xuất tài sản cố định = DT/ TSCĐ
Hiệu suất tài sản cố định của Công ty =
37229610
2396971830 = 64,4
32
3 - Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản = DT / TS
Hiệu suất tài sản của Công ty =
1015451003
2396971830 =2,36
4 - Tỉ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu : ROE
ROE =
VCSH
TNST
ROE =
1001319848
11786298 . 100 = 1,17%
5 - Doanh lợi tài sản ROA
ROA =
TS
L&TNTT
ROA =
1015451003
11786298 .100 = 0,12 %
6 - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST / DT
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
2396971830
11786298 .100 = 0,05 %
+ Năm 2003
1 - Vòng quay tiền =
604975104
2397822369 =3,96
2 - Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
52123920
2397822369 = 46
3 - Hiệu suất sử dụng tài sản =
1081550093
2397822369 = 2,22
4 - ROE =
964277659
45526890 . 100 = 4,7 %
5 - ROA =
1033680672
45526890 . 100 = 4,4%
33
6 - Doanh lợi thu nhập sản phẩm =
2397822369
45526890 . 100 = 1,9 %
Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính thông qua một số chỉ tiêu tài
chính đã phân tích ở trên.
+ Vòng quay tiền
Qua phân tích thực tế về Công ty ta thấy vòng quay tiền năm 2003 là 3,96
năm 2004 là 2,47 từ đó cho ta biết, vòng quay tiền giảm đi chứng tỏ sự hoạt
động của Công ty bị giảm. Nhưng chưa thể đánh giá hiệu quả kinh doanh vì
còn liên quan đến các chỉ tiêu khác.
+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ
- Nhận xét : Ta thấy năm 2003 là 46, còn năm 2004 là 64,4 chứng tỏ
năm sau cao hơn năm trước và theo tôi đánh giá thì kết quả sử dụng vốn có
hiệu quả.
- Nguyên nhân :
Thứ 1: Doanh thu giảm là 2.397.822.369 - 2.396.971.830 = 850.539 VNĐ
Thứ 2 TSCĐ giảm là 52.123.920 - 37.229.610 = 14.894.310 VNĐ
Từ trên cho thấy tốc độ doanh thu giảm chậm hơn so với tốc độ giảm của
TSCĐ dẫn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng như vậy.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản
- Kết quả phân tích cho thấy năm 2003 là 2,22 < năm 2004 là 2,36 điều đó
cho thấy hiệu quả sử dụng không cao nhưng có tăng vậy chứng tỏ hoạt động của
Công ty tiến bộ và hiệu quả hơn.
- Nguyên nhân theo tôi thì liệu sau một năm hoạt động công ty có thêm
kinh nghiệm và các mối làm ăn tăng hơn điều đó chỉ là suy đoán theo kinh
nghiệm , nhưng dưới góc độ tài chính thì tôi so sánh như sau.
Về Tài sản: năm 2003 > năm 2004 là
1.081.550.093 - 1.015.451.003 = 66.099.090 VNĐ
34
Về Doanh thu: năm 2003 > năm 2004 là
2.397.822.369 – 2.396.971.830 = 850.539 VNĐ
Từ kết quả trên ta thấy doanh thu chênh lệch rất ít nhưng tài sản năm sau
ít hơn năm trước rất nhiều. Do đó tỉ số hiệu quả sử dụng tài sản tăng nhưng
không đáng mừng vì cả doanh thu cũng giảm nhưng chỉ tiêu này chưa khẳng
định là có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh không.
+ Tỉ số thu nhập trên VCSH
- Ta nhận thấy tỉ số năm 2003 là 4,7 % > 1,17 % của năm 2004 nên có
thể nói rằng tỉ số thu nhập giảm đi , mà theo sự so sánh trên thì doanh thu chỉ
chênh nhau có 850.539 VNĐ mà ở đây tỉ suất giảm tới 4,7 –1,17 = 3,53 % từ
đó cho thấy hiệu quả kinh doanh giảm rõ rệt.
- Nguyên nhân : Theo tôi thì đó là giảm hoạt động dây truyền của các
lĩnh vực kinh doanh nhưng dưới góc độ tài chính thì tôi thấy rằng Công ty đã
để tiền mặt tại quỹ và tiền mặt để ngân hàng với tỉ trọng quá lớn mà nếu như đó
là tiền gửi thanh toán thì lãi suất rất thấp, nếu là tiền gửi có kỳ hạn thì tại sao đi
kinh doanh mà gửi nhiều và lâu như vậy.
+ Doanh lợi của tài sản
- Nhận xét : Từ kết quả trên ta thấy
Năm 2003 có ROA = 4,4 % > 0,12 % của năm 2004
Đánh giá : ta thấy rằng doanh lợi năm 2004 giảm hơn năm 2003 là
4,4 – 0,12 = 4,28 % vậy giảm quá nhiều
- Nguyên nhân :
Thứ1: Thu nhập sau thuế giảm quá nhiều và số giảm là
45.526.890 - 11.786.298 = 33.740.592 VNĐ nếu tính thì giảm gần 70%
của năm 2003
Thứ 2: Tài sản giảm là
1.033.680.672 - 1.015.451.003 = 18.229.669 VNĐ
35
Nghĩa là số tài sản giảm nhỏ hơn số thu nhập sau thuế, vậy tôi cho rằng
hoạt động của doanh nghiệp nên điều chỉnh lại.
+ Doanh lợi thu nhập sản phẩm
- Nhận xét :Ta thấy doanh lợi năm 2003 là 1,9 % > 0,05 % của năm 2004
- Đánh giá : Doanh lợi giảm là 1,9 - 0,05 = 1,8 % nghĩa là quá lớn
- Nguyên nhân :
Thứ 1: Từ số liệu ta thấy doanh thu có số giảm là :
2.397.822.369 - 2.396.971.830 = 850.539 VNĐ
Thứ 2: từ số liệu trên thấy TNST giảm là 33740592 VNĐ
Vậy tốc độ giảm của doanh thu là rất ít và tốc độ giảm của TNST là rất
nhiều vậy chứng tỏ hiệu quả kinh doanh bị giảm rất mạnh.
Như vậy, 2 bảng báo cáo trên ( bảng cân đối kế toán & bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của năm 2003 & 2004 đã cung cấp cho ta một bức
tranh tương đối toàn diện của Công ty TNHH Hợp Hưng qua hai năm hoạt động
về tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh …
III. Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty Hợp Hưng
1. Về nhân sự
Mặt mạnh:
Tôi thấy trình độ nhân sự của Công ty là tương đối tốt, nhất là về phía
ban giám đốc, về phía nhân viên thì tôi chưa tiếp xúc nhiều nhưng họ đều qua
đào tạo cơ bản, lành nghề, tuổi đời các nhân viên của Công ty còn rất trẻ, họ sẽ
rất năng động, nhiệt tình, hăng hái làm việc nhưng chính vì trẻ tuổi nên kinh
nghiệm , kỹ năng, kỹ xảo trong ngành nghề có rất ít mà thương trường là chiến
trường.
Mặt yếu
- Theo tôi nhiệt tình, hăng hái chưa đủ mà cần kết hợp kinh nghiệm kỹ
năng, kỹ xảo của nghề, đấy là tôi chưa nói tới kiến thức cơ bản về quản trị kinh
36
doanh của giám đốc là còn hạn chế, vậy một câu hỏi đặt ra là có Công ty nào
mạnh đứng sau hỗ trợ không điều đó tôi chưa tìm hiểu.
- Vẫn trong vấn đề nhân sự thì tôi thấy sự am hiểu của các nhân viên
cũng như giám đốc về các lĩnh vực là có hạn không chuyên sâu nên kinh
nghiệm và kiến thức về nó là không nhiều dễ dẫn đến kiểu ngồi suy đoán và chỉ
đạo theo lý tính kinh viện mò mẫm không sát thực, không mang tính khoa học
- Về mặt tổ chức thì tôi thấy sự bố trí người là việc khoa học, đoàn kết,
nhưng quá nhiều việc nên có bị chồng chéo kém hiệu quả khó quản lý hiệu quả.
Chưa bầu tổ trưởng cho từng lĩnh vực kinh doanh để gắn trách nhiệm và
quyền lợi cho từng cá nhân cụ thể. Cụ thể ở đây Công ty có 4 lĩnh vực kinh
doanh thì có 4 tổ trưởng đứng đầu.
Chưa có bảng lương, thưởng, phạt rõ ràng ở từng thời điểm cụ thể và theo
dõi họ thông qua hiệu quả năng suất lao động để kích thích họ phát huy khả
năng sáng tạo của mình cũng như thúc đẩy tính thi đua và cạnh tranh trong
Công ty.
Chưa có hợp đồng lao động rõ ràng để gắn kết họ với Công ty và thu hút cũng
như giữ nhân tài ở lại Công ty.
2. Cách thức tổ chức quản lý tài chính của Công ty
Qua tìm hiểu tôi thấy Công ty không có phòng tài chính hoặc ban tài
chính mà mọi vấn đề thu chi tài chính đều tập chung vào chủ tài khoản. Vì vậy
chứng tỏ không có sự chuyên môn hóa trong công tác tài chính, trong quản lý
tài chính mà dẫn đến giám đốc sẽ rất nhiều việc.
Tôi thấy Công ty chưa có bảng kế hoạch tài chính đồng thời và thống
nhất với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chưa nêu ra được phương thức lựa chọn cách huy động vốn và đầu tư có
hiệu quả nhất.
Chưa có quá trình phân tích tài chính.
37
Có tham gia xây dựng giá bán và thiết lập hợp đồng kinh tế với khách
hàng nhưng không phải là ban bệ mà thường do giám đốc quyết định.
Tôi thấy Công ty có các sổ nhật ký, sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền gửi, sổ
theo dõi thuế giá trị gia tăng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, và tất nhiên là sổ
kế toán, vậy về mặt này Công ty làm rất tốt, ngoài ra các sổ được ghi cụ thể
từng ngày,thời gian xảy ra sự việc ...
3. Một số hạn chế trong tiềm lực tài chính là:
3.1. Về vốn
Năm 2004 tổng vốn đem hoạt động kinh doanh là 1.015.451.003 VNĐ
Nhìn từ bảng kế toán thì thấy vốn chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng và chủ yếu là vốn chủ sở hữu ,và tiềm lực của 2 năm gần như nhau.
Nếu nhìn kỹ thì thấy năm sau giảm so với năm trước vậy thực trạng tài chính
của Công ty bị giảm về vốn hoạt động kinh doanh, nhưng cái xấu hơn là LNST
năm sau giảm so với năm trước vậy từ đó chứng tỏ bị mất một nguồn làm cho
vốn tăng hay mất một nguồn làm cho tiềm lực tài chính tăng. Đó là một số nhận
định tiềm lực từ bảng kế toán.
Bây giờ chúng ta đi đánh giá tiềm năng tài chính của Công ty thì qua tìm
hiểu tôi thấy cách nhìn nhận của các đối tác vào Công ty là không khả quan.
Bởi vì:
Họ cho rằng công ty hoạt động kém hiệu quả vì hoạt động tài chính năm
sau thấp hơn năm trước.
Họ thấy LNST, doanh thu giảm chứng tỏ hoạt động sản xuất của Công ty
giảm.
Họ cho rằng các lĩnh vực của Công ty kinh doanh ở thị trường quá phổ
thông. Vì vậy trong cạnh tranh cá lớn nuốt cá bé có thể tính ở đây là cạnh tranh
về quy mô.
Công ty không có gì kinh doanh cá biệt và không có thương hiệu của
chính mình...
38
Từ đó lòng tin vào Công ty của các nhà đầu tư là không lạc quan dẫn đến
tình trạng Công ty khó có thể kêu gọi đầu tư nên tiềm lực tài chính sẽ khó phát
triển mạnh nếu Công ty không đi lên từ chính khả năng của mình.
3.1.1. Cơ cấu vốn:
Năm 2003: thì thấy cả TSCĐ và đầu tư dài hạn là 52.123.920 VNĐ
thực tế không có đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh doanh. Vậy chứng tỏ Công ty
này không có chiến lược đầu tư dài hạn. Vì vậy không có cơ sở để dự toán vốn
đầu tư dài hạn trong năm 2003.
Năm 2004: thì thấy không có khoản đầu tư tài chính dài hạn. Vậy không
có chiến lược đầu tư dài hạn.
Nhận xét về nguồn vốn năm 2004 thì thấy từ bảng cân đối kế toán như sau:
+ Nợ là 14.131.155 VNĐ theo tôi đối với một Công ty mới thành lập mà
nợ quá ít thì không tận dụng hết ưu điểm của nợ và chứng tỏ không muốn vay
nợ để mở rộng kinh doanh. Vậy chứng tỏ khả năng tận dụng cơ hội kinh doanh
chưa linh hoạt chưa rộng.
+ VCSH là 1.001.319.848 đ chiếm tỉ lệ quá lớn > 90% tổng vốn kinh
doanh vậy chứng tỏ tiềm lực tài chính Công ty là tốt nhưng nhìn và so sánh sự
phân bổ nguồn vốn vào các hạng mục đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh thì thấy
không có sự phân bổ nào cho từng lĩnh vực kinh doanh vậy làm sao mà vạch ra
chiến lược kinh doanh cho từng lĩnh vực, vậy làm sao có mục tiêu cụ thể cho
từng lĩnh vực kinh doanh. Từ đó tôi cho rằng hoạt động quản lý tài chính rất
kém không hiệu quả.
+ Nhận xét về nguồn vốn năm 2003 tư liệu từ bảng cân đối kế toán
+ Vốn nợ là 69.403.013 VNĐ là con số nhỏ mà nhìn vào cơ cấu thì
thấy chủ yếu là phải trả người bán ( 58.849.034 VNĐ) vậy chứng tỏ Công ty
không phải trả nợ nhiều chứng tỏ hoạt động kinh doanh không phải là mạnh và
hoạt động tài chính ít
39
+ VCSH là 964.277.659 VNĐ và tôi thấy không có sự phân bổ từ các
nguồn tạo vốn mà chỉ đơn thuần là vốn góp là chủ yếu còn bên cạnh đó chỉ có
35722341 là LN chưa phân phối được góp vào vốn để kinh doanh .
Tóm lại nguồn vốn đầu tư mà Công ty tạo ra chủ yếu từ VCSH .
* Những hạn chế hiểu biết về cơ cấu vốn hợp lý
- Một câu hỏi đặt ra là liệu cơ cấu vốn của Công ty TNHH Hợp Hưng là
hợp lý chưa, thừa hay thiếu ?
Để trả câu hỏi này chúng ta cần phải hiểu cơ cấu vốn là như thế nào ? áp
dụng vào Công ty TNHH Hợp Hưng như thế nào?
Chính sách cơ cấu vốn liên quan đến lợi nhuận và rủi ro đối với thu nhập
của doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu, do đó người tài trợ cho Công ty
TNHH Hợp Hưng sẽ đòi hỏi tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng đó là điều
tất yếu. Mà mục tiêu quan trọng nhất của Công ty là tối đa hóa giá trị tài sản
của mình để đạt được thì Công ty cần cân đối cơ cấu vốn sao cho tối ưu nghĩa là
cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận. Vậy nếu tôi là chủ Công ty tôi sẽ quyết định
như thế nào? Để ra quyết định tôi đi tìm hiểu những nhân tố tác động đến cơ cấu
vốn của Công ty, thì như chúng ta biết có 4 nhân tố tác động là:
Thứ 1 : rủi ro kinh doanh, đây là loại rủi ro tiềm ẩn của tài sản Công ty,
rủi ro càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp. Từ yếu tố này so với bảng cân đối
kế toán của Công ty thì tôi thấy.
Nợ năm 2003 là 69.403.013 VNĐ
Nợ năm 2004 là 14.131.155 VNĐ
Mà nợ ở đây chủ yếu là nợ khách hàng chứ không phải là vay ngân hàng
vì vậy một câu hỏi đặt ra là phải chăng tài sản và hoạt động kinh doanh của
Công ty quá cao nên tỷ lệ nợ không đáng kể, nhưng tôi thấy Công ty có 4 lĩnh
vực kinh doanh chẳng lẽ cả 4 lĩnh vực đều có rủi ro quá cao thực tế theo tôi là
không phải.
40
Thứ 2: Chính sách thuế, thuế TNDN có ảnh hưởng đến chi phí của nợ vay
thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế, thuế suất cao sẽ khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng nợ. Vậy tôi muốn đưa ra nhận định rằng tại sao biết là tiết
kiệm mà Công ty không tận dụng mà lại bỏ ra 100% là VCSH, hoặc sao không
biến VCSH thành nợ khi nhờ người nào đó làm trung gian (nhớ là xem người
cho làm trung gian đó có bị đánh thuế thu nhập không và so sánh các mức lợi
đem lại và người làm trung gian có tin tưởng được không để đi đến quyết định
cuối cùng ).
Thứ 3: Khả năng tài chính của Công ty, đặc biệt là tăng vốn một cách hợp
lý trong điều kiện có tác động xấu các nhà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn
vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn
định và có hiệu quả.
Thứ 4: Sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý
Một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nợ hơn trong khi một số khác lại
muốn sử dụng VCSH. Ở đây tôi muốn nói đến cách nhìn nhận của giám đốc
Huy nhưng tôi thấy trong bảng cân đối kế toán năm 2003 và 2004 thì tôi cho
rằng ông Huy không chấp nhận tỷ lệ nợ cao mà muốn sử dụng VCSH của mình
tại sao vậy?
Liệu do nhìn nhận của Ông Huy về đòn bẩy tài chính
Do cơ hội hoạt động kinh doanh kém sôi động và không hiệu quả.
3.1.2. Các hình thức huy động vốn của Công ty
Từ thực tế của Công ty TNHH Hợp Hưng thì tôi thấy các điểm yếu của
nó trong các kênh huy động vốn như sau:
+ Vốn ban đầu
Vì là Công ty TNHH chứ không phải là Công ty cổ phần nên không thể kêu
gọi đóng góp cổ phần và không thể chia rủi ro, nhưng bù lại Công ty không phải
chia lợi nhuận đồng thời vốn hoạt động của Công ty thì Công ty tự lo tự bỏ ra
tự tạo vốn cho mình tự mình đứng chủ quản.
41
+ Lợi nhuận không chia
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy
Năm 2003 là 45.526.890 VNĐ
Năm 2004 là 11.786.298 VNĐ
Vậy LNST là rất thấp nên việc giữ lại lợi nhuận hay không thì không ảnh
hưởng đến số vốn của Công ty nhiều vì nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
+ Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu
Như ta thấy Công ty TNHH Hợp Hưng có quy mô nhỏ không đạt đến
ngưỡng của Công ty có thể niêm yết và tham gia vào thị trường tài chính để
phát hành trái phiếu nên để huy động vốn bằng cách này là không thể.
+ Huy động tài trợ bằng cách vay ngân hàng, kêu gọi đầu tư .
Nhưng để đi vay ngân hàng thì Công ty phải có thế chấp hoặc tín chấp thế
mà nhìn vào thực lực của Công ty thì :
TSCĐ: năm 2003 là 52.123.920 VNĐ
năm 2004 là 37.229.610 VNĐ
TSLĐ: năm 2003 là 981.556.752 VNĐ
năm 2004 là 978.221.393 VNĐ
Tuy có TSLĐ lớn nhưng đến > 90% là tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt
và để làm vốn nên cả TSCĐ và TSLĐ đều có mức giá trị thế chấp là thấp.
Vậy liệu tín chấp thì sao? Tôi cũng mong Công ty có thể có tín chấp dựa
vào bảo lãnh của Công ty hay thế lực nào đó.
VCSH không lớn thể hiện Năm 2003 là 1.033.680.672 VNĐ
Năm 2004 là 1.015.451.003 VNĐ
- Vốn nợ cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng số vốn hoạt động
kinh doanh.
42
Các kênh huy động bị hạn chế bởi chính sự hoạt động của Công ty.
Cơ chế quản lý mang tính chiến lược bị hạn chế.
3.1.3 - Những hạn chế hiểu biết về chi phí vốn.
Vốn là nhân tố vô cùng cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn được phân thành: VCSH và vốn nợ
trong đó: Vốn nợ thì có nợ dài hạn và nợ ngắn hạn
VCSH gồm tự có , huy động từ cổ phiếu, cổ phần.
Nhưng để sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải có chi phí nhất định như lãi
suất, chi phí cơ hội... vậy chi phí vốn là gì?
Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tích lũy bằng số
lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp giữ
không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
Phân tích: Vì Công ty là Công ty TNHH nên tôi chỉ phân tích các loại chi phí:
+ Chi phí nợ gồm chi phí nợ trước thuế và chi phí nợ sau thuế
+ Lợi nhuận không chia tôi thấy ở Công ty không có đáng kể
+ Vốn tự có là chủ đạo của vốn hoạt động công ty.
a - chi phí nợ sau thuế:
gọi chi phí nợ trước thuế là kd, giả sử ở Việt Nam có thuế suất kd=10%
gọi thuế thu nhập doanh nghiệp là T, thường ở Việt Nam là T=28%
thì chi phí nợ sau thuế là: kd(1-T)
Vậy nếu doanh nghiệp mà có nợ thì đã tiết kiệm được một khoản là kd(1-T)
nếu thuế suất của thuế thu nhập càng cao thì doanh nghiệp càng tiết kiệm được
nhiều.
Nhưng thực tế ở Công ty TNHH Hợp Hưng thì tôi thấy rằng từ bảng cân
đối kế toán năm 2003 cho thấy không có nguồn vốn nợ mà nợ ở đây là
:69.403.013 VNĐ và cơ cấu nợ chủ yếu là nợ khách hàng và nợ thuế chứ không
43
phải nợ đi vay lãi. Vì vậy không có chi phí nợ. Còn năm 2004 thì từ bảng cân
đối kế toán cho thấy có 14.131.155 VNĐ là nợ mà chủ yếu là nợ thuế chưa nộp
chứ không phải nợ vay lãi nên không có chi phí nợ.
Nên cả hai năm đều không có chi phí nợ nên theo góc độ tài chính thì
Công ty không tiết kiệm được khoản nào do thuế tạo ra.
b, Chi phí của lợi nhuận không chia
Chi phí vốn của lợi nhuận không chia liên quan đến chi phí cơ hội của
vốn, vì ở đây Công ty là TNHH không phát hành trái phiếu hay không phải là
Công ty cổ phần mà là Công ty tư nhân nên chi phí của lợi nhuận không chia
chính là chi phí của vốn chủ sở hữu. Mà chi phí của vốn chủ sở hữu chính là
chi phí cơ hội của Công ty nếu Công ty giữ lại để đầu tư tái sản xuất mở rộng
thì doanh nghiệp bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư khác nào đó mà theo tôi cái bị bỏ lỡ đó
tối thiểu phải bằng số lãi mà Công ty gửi số lợi nhuận không chia đó vào ngân
hàng để hưởng lãi. Vậy cái chi phí cơ hội ở đây có thể lớn hơn là lãi xuất ngân
hàng... nhưng thực tế ở Công ty TNHH này tôi thấy.
Năm 2003 lợi nhuận sau thuế là 35.722.341 VNĐ
Năm 2004 lợi nhuận sau thuế là 1319848 VNĐ
đó là con số không lớn vì vậy cái chi phí của lợi nhuận giả sử được giữ lại là
không đáng kể.
c, chi phí của VCSH
Theo như trên thì tôi thấy ở Công ty này VCSH có chi phí giống lợi
nhuận không chia và ở đây VCSH của Công ty ở
Năm 2003 là 964.277.659 VNĐ
Năm 2004 là 1.001.319.848 VNĐ
Vì VCSH chiếm tỷ trọng lớn nên chi phí của nó là lớn
d, Chi phí trung bình vốn
44
Mỗi doanh nghiệp đều muốn đạt tới một cơ cấu vốn tối ưu nhằm tối đa
hóa giá trị của doanh nghiệp, giả sử doanh nghiệp đạt đến cơ cấu vốn tối mục
tiêu doanh nghiệp sẽ tài trợ ra sao để đảm bảo được cơ cấu vốn mục tiêu đó.
Một bài toán đặt ra là tính chi phí vốn trung bình cho Công ty của ông Huy
như thế nào?
Gọi: WD là tỷ trọng của nợ
WS là tỷ trọng vốn góp (vốn tự có của Công ty,lợi nhuận không phân chia)
KD là chi phí nợ trước thuế ( lãi suất vay nợ )
T là thuế suất TNDN
KS là chi phí lợi nhuận không chia
Công thức tính chi phí vốn trung bình là:
WACC = WD . KD( 1-T) + WS.KS
nhìn vào thực tế của cơ quan ông Huy thì có những thông số sau:
WD = 0
T = 28 % theo luật doanh nghiệp Việt Nam
KD = 8,5 % mức chung ở Việt Nam hiện nay
WS = 1 tỷ
KS = 0
Từ các thông số trên ta không thể tính nổi WACC thực tế của Công ty
TNHH Hợp Hưng
Kết luận: Chi phí vốn có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp được sử
dụng làm căn cứ để lựa chọn tỷ lệ chiết khấu khi quyết định đầu tư.
3.1.4 Những hạn chế về các kênh huy động vốn
Như ta biết việc lựa chọn những nguồn tài trợ trong doanh nghiệp khác
nhau sẽ không giống nhau nó phụ thuộc vào một loạt nhân tố như:
Trạng thái kinh tế
45
Nghành kinh doanh hay lĩnh vực kinh doanh
Quy mô và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Trình độ khoa học - kỹ thuật của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp
Thái độ của chủ doanh nghiệp
Chính sách thuế
Thị trường tài chính có phát triển không
Từ thực tế của Công ty TNHH Hợp Hưng thì tôi thấy các điẻm yếu của
nó trong các kênh huy động vốn như sau:
+ Vốn ban đầu
Vì là Công ty TNHH chứ không phải là Công ty cổ phần nên không thể kêu
gọi đóng góp cổ phần và không thể chia rủi ro, nhưng bù lại Công ty không phải
chia lợi nhuận đồng thời vốn hoạt động của Công ty thì Công ty tự lo tự bỏ ra
tự tạo vốn cho mình tự mình đứng chủ quản.
+ Lợi nhuận không chia
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy
năm 2003 là 45.526.890 VNĐ
năm 2004 là 11.786.298 VNĐ
Vậy LNST là rất thấp nên việc giữ lại lợi nhuận hay không thì không ảnh
hưởng đến số vốn của Công ty nhiều vì nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
+ Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu
Như ta thấy Công ty TNHH Hợp Hưng có quy mô nhỏ không đạt đến
ngưỡng của Công ty có thể niêm yết và tham gia vào thị trường tài chính để
phát hành trái phiếu nên để huy động vốn bằng cách này là không thể.
+ Huy động tài trợ bằng cách vay ngân hàng, kêu gọi đầu tư .
46
Nhưng để đi vay ngân hàng thì Công ty phải có thế chấp hoặc tín chấp thế
mà nhìn vào thực lực của Công ty thì :
TSCĐ: năm 2003 là 52.123.920 VNĐ
năm 2004 là 37.229.610 VNĐ
TSLĐ: năm 2003 là 981.556.752 VNĐ
năm 2004 là 978.221.393 VNĐ
Tuy có TSLĐ lớn nhưng đến > 90% là tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt
và để làm vốn nên cả TSCĐ và TSLĐ đều có mức giá trị thế chấp là thấp.
Vậy liệu tín chấp thì sao? Tôi cũng mong Công ty có thể có tín chấp dựa
vào bảo lãnh của Công ty hay thế lực nào đó.
3.1.3 Phân bổ tài chính và sử dụng tài chính trong từng lĩnh vực kinh doanh .
Qua tìm hiểu và phân tích từ các số liệu ở trên tôi thấy cách phân bổ tài
chính của Công ty có một số yếu điểm cơ bản sau:
Chưa có bảng kế hoạch tài chính cụ thể để phân bổ cho từng lĩnh vực cụ thể.
Chưa có văn bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính của từng lĩnh vực
kinh doanh theo niên hạn cụ thể mà Công ty nên đề ra.
Chưa có quy mô tài chính cho từng lĩnh vực kinh doanh là bao nhiêu
3.1.5 Một số hạn chế trong sử dụng tài chính trong từng lĩnh vực kinh doanh
cụ thể.
- Từ bảng cân đối kế toán của Công ty và bảng báo cáo kết quả kinh
doanh của Công ty chúng tôi thấy rằng tổng vốn kinh doanh của Công ty năm
2003 là 1.033.680.672. VNĐ và năm 2004 là 1.015.451.003 VNĐ.
Ưu điểm: Đây là vốn hoạt động kinh doanh và nó chủ yếu ở trạng thái
thanh khoản cao vì chúng là quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Nhược điểm: của hoạt động tài chính trong từng lĩnh vực
Bây giờ ta đi phân tích sự hoạt động của tài chính ở các lĩnh vực kinh doanh
47
+ Ta thấy ở Công ty có 4 lĩnh vực kinh doanh vậy nếu đem nguồn vốn
kinh doanh mà chia cho 4 thì mỗi lĩnh vực sẽ có gần 250 triệu đồng để hoạt
động. Lúc đó một câu hỏi được đặt ra là liệu số tiền như vậy đã đủ, thừa hay
thiếu cho mỗi lĩnh vực hoạt động vậy tôi thử phân tích như sau:
Lĩnh vực1: Buôn bán tư liệu sản suất, tư liệu tiêu dùng thì thấy các loại
tư liệu này khá có giá trị nhưng ở đây Công ty không sản xuất mà chỉ là buôn
bán vậy với số vốn như vậy thì có thể làm được các hợp đồng có quy mô nhỏ
còn các hợp đồng có quy mô lớn là khó thực hiện.
Lĩnh vực 2: Xây dựng công nghiệp, dân dụng; tôi không hiểu Công ty
tham gia thị trường này như thế nào và hoạt động ra sao bởi vì nếu như xây
dựng một căn hộ, một cái nhà thì đầu tư vốn vào đó khá lớn liệu mức 250 triệu
VNĐ có đủ không ?. Hơn nữa khi đầu tư vào bất động sản thì quay vòng vốn
khá chậm nếu không cẩn thận là bị đọng vốn, vậy Công ty kinh doanh ở lĩnh
vực 2 này là làm gì ? liệu đi xây thuê, làm dịch vụ chứ đi xây thuê mà Công ty
chỉ có 12 người thì khá khó kể cả thuê thợ theo thời vụ, hơn nữa tôi biết trong
Công ty không có ai có chuyên môn sâu về lĩnh vực xây dựng. Vậy kinh doanh
lĩnh vực này làm cho Công ty khó thực hiện cả về vốn và khó cả về chuyên môn
nhất là đối với công trình có quy mô lớn.
Lĩnh vực 3: Buôn bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hòa
không khí, thông gió công nghiệp. Theo tôi về lĩnh vực này có thể thực hiện tốt
vì nó không cần vốn quá lớn mà chu kỳ kinh doanh rất nhanh và nó chỉ cần vốn
đặt cọc hay giao dịch tuy nhiên nó khó thực hiện được hợp đồng có quy mô lớn.
Lĩnh vực 4: Dịch vụ vận tải
Tôi không hiểu Công ty làm dịch vụ vận tải như nào mà khi tôi tìm hiểu
thì không thấy có phương tiện vận tải. Hơn nữa khi Công ty có số vốn đầu tư là
250 triệu thì có thể mua được một ô tô vận tải... theo tôi nếu giám đốc có chiến
lược kinh doanh thì lĩnh vực 4 có thể mang lại lợi ích mà chỉ cần số vốn như
được phân bổ. Tuy nhiên Công ty khó tham gia vào các hợp đồng lớn
Tóm lại trong các lĩnh vực kinh doanh thì chúng gặp các khó khăn sau:
48
+ Khó tham gia và các hợp đồng có quy mô lớn
Tôi thấy chưa có sổ theo dõi đối với từng lĩnh vực để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
+ Hoạt động tài chính bị eo hẹp, bị hạn chế do nguồn vốn nhỏ
+ Cơ chế quản lý tài chính mang tính chiến lược.
4. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp: Được hiểu là tổng thể các phương
pháp, các hình thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý gồm:
- Cơ chế quản lý tài sản.
- Cơ chế huy động vốn.
- Cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận.
- Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý là:
- Đánh đổi rủi ro và lợi nhuận.
- Giá trị thời gian của tiền.
- Chi trả.
- Sinh lợi.
- Thị trường có hiệu quả.
- Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của Công ty...
Từ bản chất của cơ chế theo cách hiểu như trên vậy ta đi xem xét liệu
Công ty TNHH Hợp Hưng có yếu kém gì, và cách khắc phục như thế nào ?
Công ty không có phòng tài chính tuy nhiên nó là Công ty nhỏ nên không
cần mà thực tế Công ty này về hoạt động tài chính đều nằm dưới sự kiểm soát
của giám đốc Huy. Vậy công việc của ông Huy rất nhiều, vậy để ông Huy có
49
quyết sách đúng thì ông Huy phải hiểu một số kiến thức cơ bản về quản lý tài
chính vậy nó là gì? ta sang phần giải pháp.
5. Cơ chế quản lý tài chính hàng ngày.
Từ các tư liệu của Công ty tôi thấy rằng cách quản lý tài chính của Công
ty khá tốt khá bài bản cụ thể là Công ty đã lập ra các sổ theo dõi từng mặt của
từng hoạt động tài chính mà tôi được giới thiệu là:
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Sổ tiền gửi
Sổ tiền mặt
Sổ theo dõi tài sản
Nhưng trong các sổ trên theo tôi Công ty chưa có sổ tiền lương, thưởng,
phạt, sổ theo dõi thành tích đánh giá năng suất lao động của từng thành viên, sổ
theo dõi thâm niên, sổ theo dõi phân công công tác.
Mặc dù tiền lương, thưởng, phạt đều là chi phí sản suất nhưng ở Công ty
đã cho vào sổ chi phí sản xuất thì gọn hơn nhưng không nêu rõ và theo tôi làm
riêng thì có thể dễ theo dõi hơn và nó tạo động lực làm việc cho nhân viên hơn
nhất là về mặt tinh thần.
6. Những hạn chế hiểu biết về thuế
6.1 Thuế giá trị gia tăng.
Khái niệm
+ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và doanh nghiệp cho
NSNN để trang trải chi phí cung cấp HHCC hoặc hạn chế lượng cung hàng hóa
trên thị trường .
50
+Thuế đầu ra là thuế đánh vào sản lượng do các doanh nghiệp sản xuất ra
+VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ qua các giai đoạn từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
* Phân tích về VAT như sau:
Ví dụ : sản xuất một cái xe máy thì gồm 3 phần là.
Lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm (C).
Công làm và quá trình chuyển biến từ nguyên liệu (C) thành sản phẩm và
tham gia quá trình lưu thông và được chấp nhận thanh toán tạo doanh thu và
chính phần này gọi là phần giá trị tăng thêm ( V+ M).
6.2. Những hạn chế hiểu biết về thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế (thu
nhập trước thuế ) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo tỷ lệ cố định
căn cứ vào nghành nghề kinh doanh .
Phương pháp xác định:
Mức thuế nộp trong kỳ = Thu nhập trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập trước thuế = Doanh thu – Chi phí
Từ bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2003 & năm 2004 thì tôi thấy
Lợi nhuận trước thuế của Công ty là nhỏ cụ thể năm 2003 là 45.526.890 VNĐ,
năm 2004 Lợi nhuận trước thuế là 11.786.298 VNĐ một con số vừa nhỏ vừa
giảm từ đó tôi đánh giá dưới 2 góc độ.
Công ty hạ thấp thu nhập trước thuế mục đích để trốn thuế.
Hoạt động kinh doanh của Công ty giảm.
có thể cả 2 yếu tố trên làm cho thu nhập trước thuế nhỏ như kết quả của Công ty
đã công bố.
6.3 Những hạn chế hiểu biết về thuế TTĐB
51
Thuế tiêu thụ đặc biệt về bản chất giống thuế VAT, nhưng khác với VAT
ở khía cạnh sau:
Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng thuộc diện
hạn chế kinh doanh hoặc nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cách tính như sau:
Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x Gía tính thuế / đơn
vị hàng hóa x Thuế suất – Thuế TTĐB được khấu trừ đầu vào
Ở đây Công ty TNHH Hợp Hưng không kinh doanh các mặt hàng bị hạn
chế mà chỉ kinh doanh các mặt hàng thông thường nên không bị áp dụng thuế
TTĐB.
6.4. Những hạn chế hiểu biết về các loại thuế khác
Tùy theo các hoạt động cụ thể của Công ty mà Công ty phải nộp một số
thuế khác. Ví dụ: khi Công ty sử dụng đất, Công ty phải nộp thuế sử dụng đất,
nếu Công ty nhập khẩu hàng hóa vật tư thì phải nộp thuế nhập khẩu hàng hóa
vật tư đó, nếu Công ty khai thác tài nguyên thì phải nộp thuế sử dụng tài nguyên
đó...
Nhưng ở đây theo tôi được biết thì Công ty không khai thác tài nguyên,
không sử dụng đất mà là thuê trụ sở nên Công ty không phải nộp thuế nhưng
Công ty có nhập khẩu hàng hóa vật tư từ nước ngoài nên Công ty có phải chịu
thuế nhập khẩu.
52
Phần III
CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG MẶT YẾU KÉM VỀ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH HỢP HƯNG
I. Giải pháp về nhân sự.
1. Xây dựng mô hình nhân sự như sau
Giám đốc
Tổ trưởng lĩnh vực 1
Tổ trưởng lĩnh vực 2
Tổ trưởng lĩnh vực 3
Tổ trưởng lĩnh vực 4
Bộ phận văn phòng
Bộ phận makitting
lĩnh vực 1: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
lĩnh vực 2: Xây dựng dân dụng công nghiệp
53
lĩnh vực 3 : Buôn bán, lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng hệ thống điều hòa
không khí , thông gió công nghiệp,điện nước, điện tử, tin học, tự động hóa
lĩnh vực 4: Dịch vụ vận tải
Còn theo tôi vì Công ty mới thành lập để thu hẹp chi phí trả lương thì
không cần có tổ văn phòng và tổ makéting mà 2 tổ này có thể thuê người làm
theo giờ và tư vấn cũng được.
2. Xây dựng sổ theo dõi hoạt động từng lĩnh vực từng cá nhân để có nhận xét
đánh giá theo niên hạn tuần hay tháng để
+ Trả theo mức lương nào cho từng người
+ Thưởng, phạt từng người
+ Gắn lợi ích và trách nhiệm cho từng cá nhân.
3. Làm hợp đồng lao động để ràng buộc cá nhân và Công ty, sao cho giữ
được người giỏi ở lại và để mọi người yên tâm khi làm việc.
4. Nên có chính sách chiêu mộ nhân tài đến với Công ty
Và hiện tại chính sách bảo hiểm xã hội đang mở rộng nó không bị giới
hạn trong nhà nước mà các Công ty cũng có thể tham gia đóng bảo hiểm. Vậy
đây là một biện pháp giữ và thu hút nhân tài về cơ quan và cũng là động lực
thúc đẩy khả năng lao động của nhân viên làm cho nhân viên thấy an toàn và
muốn gắn bó với cơ quan hơn.
II. Giải pháp khắc phục yếu kém về tài chính
1. Một số giải pháp về tiềm lực tài chính cho Công ty
Nên duy trì quy mô VCSH như hai năm trước nếu có thể thì mở rộng
quy mô thêm dưới hình thức giữ lại lợi nhuận không chia, mời vốn đầu tư theo
từng hạng mục kinh doanh như dạng công ty cổ phần, linh hoạt trong điều hành
vốn.
Nên đưa tỷ trọng quy mô vốn nợ cao hơn nếu có thể nhưng phải phù hợp
với nhu cầu hoạt động của Công ty nếu không có nhu cầu mà cứ đưa tỷ trọng
54
vốn nợ lên cao một cách máy móc thì phải trả một chi phí vốn không mong
muốn, tuy nhiên nếu tỷ trọng nợ phù hợp thì có thể tận dụng được khoản tiết
kiệm về thuế ( xem phần chi phí nợ và những lợi ích của sử dụng nợ).
Nhưng theo tôi điều cốt yếu là phải gây được lòng tin đối với người đầu
tư bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì tiềm lực tài chính dễ dàng
huy động hơn vì bản thân nhà đầu tư cũng mong muốn thu lợi nhuận từ đầu tư
chứ không ai muốn giữ tiền mà nó không sinh lợi và ai cũng biết ở một góc độ
nào đó tiền giảm giá trị theo thời gian.
Liệu chuyển lượng từ TSCĐ sang làm vốn hoạt động kinh doanh không,
theo tôi được thấy Công ty không có TSCĐ nhiều mà chỉ ở mức tối thiểu để
hoạt động kinh doanh, vì vậy khía cạnh huy động vốn bằng cách này là rất hạn
chế đối với Công ty TNHH Hợp Hưng.
2. Cách phân bổ tài chính và cách sử dụng tài chính trong từng iĩnh vực kinh
doanh cụ thể.
Có kế hoạch tài chính cụ thể mang tính chiến lược, cái khó ở đây là giám
đốc phân bổ như nào cho hợp lý: thì theo tôi giám đốc nên căn cứ vào dự toán
của từng tổ, và của chính vốn huy động được của mình cũng như đề phòng tác
động xấu của môi trường kinh doanh cũng như nhu cầu vốn đột suất và nhu cầu
vốn tương lai.
Yêu cầu mỗi tổ phải có kế hoạch tài chính phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của chính mình và được giám đốc xét duyệt.
Phân bổ tài chính cho từng tổ rõ ràng về quy mô, thời hạn, trách nhiệm và
ai là người đứng chủ quản
Mỗi tổ có một sổ theo dõi chi phí hoạt động rõ ràng về thời gian, số
lượng, quy mô, lý do, ai chi ...
2. Cơ chế quản lý tài chính mang tính chiến lược.
Để đưa doanh nghiệp phát triển đúng hướng thì Công ty phải có những kế
hoạch cụ thể cho sự phát triển của Công ty mình “ tức mục tiêu sự phát triển của
55
Công ty như thế nào. Ví dụ sau mười năm thì mô hình của Công ty như thế nào
? vậy trong những năm đó công ty phải làm những gì ? và các tháng trong các
năm đó phải làm gì.…
Để bớt gánh nặng cho ông Huy mà Công ty không phải trả lương cho
phòng quản lý tài chính thì theo tôi ông Huy nên nhờ tư vấn tài chính và nên tư
vấn những nội dung sau:
Giúp giám đốc Huy lập kế hoạch tài chính đồng thời thống nhất với kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giúp giám đốc Huy lựa chọn phương thức huy động vốn và đầu tư có
hiệu quả nhất.
Giúp giám đốc Huy tổ chức kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ
các khoản nợ và đôn đốc nợ.
Giúp giám đốc Huy phân tích tài chính doanh nghiệp của mình để biết
được mặt hoạt động nào mạnh, nào yếu, kiểm tra tài chính như nào ?.
Giúp giám đốc Huy xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế
với khách hàng.
Để thực hiện được điều này một cách sáng suốt người làm tư vấn nên cố
vấn cho ông Huy những kiến thức cụ thể như sau:
Giúp giám đốc hiểu được Công ty thuộc loại doanh nghiệp nào, có quyền
lợi gì, có trách nhiệm gì?
Giúp giám đốc hiểu được quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài
chính, doanh nghiệp với thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Giúp giám đốc hiểu được chính sách tài chính doanh nghiệp và các dòng
tiền cụ thể đối với doanh nghiệp.
Giúp giám đốc hiểu cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp,mục tiêu,
vai trò, nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp.
3. Một số giải pháp trong quản lý tài chính hàng ngày
56
Để dễ cho việc kiểm tra kiểm soát tài chính minh bạch và cũng như thúc
đẩy tinh thần của nhân viên và đánh giá đúng năng lực kinh doanh , hiệu quả
kinh doanh của từng hạng mục theo tôi nên lập thêm các sổ. Ngoài ra vạch kế
hoạch trong năm, trong quý, trong tháng đạt được doanh thu lợi nhuận là bao
nhiêu để từ đó cứ đầu tuần phải họp để phân công công việc cụ thể cho từng bộ
phận, cụ thể cho từng người và các bộ phận, các cá nhân phải báo cáo hàng
ngày, báo cáo tuần, báo cáo tháng tất cả những công việc đã làm được, chưa
làm được hoặc cách giải quyết công việc đã hợp lý chưa cần rút ra những kinh
nghiệm cho mình và cùng nhau giúp đỡ trao đổi kiến thức với nhau.
Ví dụ: Đầu tuần Giám đốc phân công cho anh A trong tuần phải đi công
tác xuống Hải Phòng để giao hàng. Mục đích đưa ra là anh A phải thu được tiền
nợ cũ của cửa hàng A, ngoài ra anh A còn phải đi giao với doanh số là 30 tr đ
chẳng hạn. Vậy thì khi anh A đi công tác giả sử trong khi đi giao hàng vẫn chưa
giao được lượng hàng như Giám đốc giao cho đầu tuần vì có những một số khó
khăn thì anh A sẽ liên hệ với giám đốc để tìm nguyên nhân và giải pháp về công
việc đó.
Sau khi anh A đi công tác về thì phải báo cáo ngay cho giám đốc về
những gì anh A đã làm được và chưa làm được để rút ra cách làm việc sao cho
có hiệu quả nhất. Giả sử nếu anh A đạt được kế hoạch của Giám đốc giao thì
đến cuối tháng Công ty sẽ thưởng cho anh A và mục đích của việc thưởng đó là
khuyến khích anh em trong Công ty làm tốt công việc và đó cũng thể hiện sự
quan tâm của Công ty cũng như sự giúp đỡ của Giám đốc.
Ngoài ra Giám đốc còn phải đưa ra được việc định hướng cho các anh em
Ví dụ: Công ty Hợp Hưng kinh doanh về thiết bị điện tiêu dùng “ Công tắc ổ
cắm, mặt, hạt, Attomat … thì giám đốc phải đưa ra được một căn hộ bình
thường nếu sử dụng lắp đặt trong gia đình sẽ phải mua hết bao nhiêu tiền, và
một căn hộ giả sử là 3 tầng sẽ sử dụng thông thường mua hết bao nhiêu tiền.
Bởi khi đưa ra được những câu hỏi cho các anh em như thế tức là đã đưa cho
anh em phải suy nghĩ chiến lược “ khâu marketing đối với khách hàng” ….
57
4. Một số giải pháp cho cơ cấu vốn .
Để giải quyết vấn đề này thì Công ty phải xác định rõ ràng việc kinh
doanh cho lĩnh vực nào được ưu tiên và phải tính được giá thành chính xác cộng
với việc chi phí cho khâu tiêu thụ … nhằm mục đích sử dụng vốn hiệu quả nhất.
- Chọn lĩnh vực mà hiện tại công ty đang đầu tư có mức độ rủi ro thấp
nhưng phải hiệu quả đáp ứng tương hợp
- Nếu nhà đầu tư được khuyến khích không phải chịu thuế thu nhập thì
chuyển một tỷ trọng nào đó của VCSH thành nợ nhờ người trung gian để tiết
kiệm một phần nhờ thuế thu nhập
- Giám đốc nên nhờ tư vấn tài chính để tránh hiện tượng bảo thủ hay
phóng khoáng trong cơ cấu vốn mà chính mình không biết khi mắc phải.
5. Một số giải pháp cho hạn chế hiểu biết về chi phí vốn
Theo tôi giải pháp cho công ty là làm sao cho phù hợp với tình hình hoạt
động của Công ty, nếu Công ty hoạt động trong phạm vi vốn có của mình thì
không thể yêu cầu Công ty vay nợ để có thể tính WACC để tiết kiệm được
khoản thuế nếu cố tình làm có thể dẫn đến thua lỗ to hơn, vì vậy theo tôi Công
ty nên sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình sau đó có nhu cầu đến đâu thì sử
dụng kênh nào huy động nợ đến đó với tiêu chí phù hợp khả năng kinh doanh
của Công ty.
6. Một số giải pháp cho hạn chế về các kênh huy động vốn
Nhìn vào tổng thể Công ty thì cho thấy cần đưa ra một số giải pháp sau:
Cải thiện tình hình hoạt động của Công ty ngay, theo tôi có mấy ý đề xuất
như sau:
Chọn lĩnh vực kinh doanh trọng điểm đã, đang và sẽ có hiệu quả cao vì
chứng tỏ Công ty đang hoạt động tốt và coi nó là sở trường, loại bỏ những lĩnh
vực kinh doanh hiệu quả kém, hoặc đưa ra định hướng cụ thể, và tập trung vốn
vào lĩnh vực mình đã chọn lựa.
58
Phải có chiến lược tài chính ,chiến lược kinh doanh rõ ràng cho từng lĩnh
vực cụ thể.
Giám đốc Huy có thái độ đúng đắn vào các quyết sách sử dụng vốn với
phương châm hiệu quả cao nhất bền vững nhất.
Theo tôi không nên mở rộng quy mô cơ cấu doanh nghiệp mà nên cơ cấu
lại nhân sự như vấn đề kế toán có thể thuê, vấn đề makéting có thể thuê tư vấn,
- Nâng cao trình độ kỹ thuật hiểu biết về kinh doanh cũng như công nghệ
sản suất kinh doanh bằng kêu gọi đầu tư góp vốn, hợp tác.
- Tạo tín chấp đối với ngân hàng nhờ vào uy tín của mình và của ai đó mà
có thể làm cho hai bên cùng có lợi.
- Cần xem xét tính toán kỹ lưỡng chí phí vốn của từng kênh huy động các
doanh lợi như ROA , ROE...
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
+ Kết luận
Trong hoàn cảnh mà cả thế giới cùng bước vào quá trình toàn cầu hóa
nền kinh tế thì mọi thành viên trong thế giới đều phải chịu một áp lực cạnh
tranh về mọi mặt mà Việt Nam không thể nằm ngoài vòng quay phát triển đó.
Với một Việt Nam bé nhỏ và thuộc diện nước đang phát triển và cũng là
nước nghèo trên thế giới thì nền kinh tế Việt Nam càng bị cạnh tranh áp đảo bởi
các đối tác khác như về quy mô vốn, kinh nghiệm hoạt động cơ chế thị trường,
trình độ công nghệ, nhân lực như thực tế rất gần đây báo chí cho Việt Nam có
hơn 1,4 vạn tiến sỹ, 1,6 vạn thạc sỹ tỷ lệ cao gấp 4 lần thái lan và 6 lần
59
malaixya mà không sản xuất nổi một cái đinh ốc vít để đạt tiêu chuẩn ISO chỉ
có nghành bưu chính viễn thông, dầu khí là có thể theo kịp các nước khu vực
vậy Việt Nam làm gì để cạnh tranh.
Nhưng với bài viết nhỏ này thì đứng ở góc độ Công ty của ông Huy thì
với 4 lĩnh vực kinh doanh thì Công ty sẽ cạnh tranh như thế nào?
Theo tôi vì Công ty mới thành lập và nằm trong sự cạnh tranh khốc liệt
như vậy, hơn nữa các lĩnh vực kinh doanh của Công ty là rất phổ thông rất dễ bị
Công ty khác áp đảo về mọi mặt như : quy mô vốn, quy mô thị phần trên thị
trường, kinh nghiệm thị trường, địa điểm, mối quan hệ bạn hàng, sự thành thục
trong hoạt động kinh doanh...
Qua tìm hiểu tôi thấy cách thức quản lý tài chính của Công ty vẫn mang
tính đang tìm tòi học hỏi có độ bài bản nhưng chưa có chuyên sâu. Vì vậy khó
có thể tìm ra những tinh túy trong quản lý và hoạt động tài chính được và nó đã
thể hiện qua những phân tích của tôi ở trên, bên cạnh đó có những khía cạnh tài
chính Công ty áp dụng máy móc hơi thái quá có thể ảnh hưởng đến uy tín và
trách nhiệm sau này.
Qua tìm hiểu tôi thấy để có thể cạnh tranh Ông Huy nên xác định rõ đoạn
thị trường của mình là gì chỗ khoảng trống nào mà họ chưa kinh doanh trong
cùng lĩnh vực của mình.
Theo cách nhìn nhận của tôi về công ty thì công ty hoạt động theo cách
mà người ta gọi là tự phát biết gì làm đấy suy nghĩ gì làm đó không theo hệ
thống lôgíc nhất định nào.
+ Kiến nghị
Đề nghị giám đốc lập thêm một số sổ như ở phần quản lý tài chính hàng
ngày tôi đã nêu.
Lập chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng lĩnh vực và có kế hoạch tài
chính tương ứng cũng như cơ chế quản lý tương ứng và người chịu trách nhiệm
tương ứng.
60
Phải gây được uy tín (tín chấp) để khi cần huy động vốn là sử dụng để
gây được uy tín cái quan trọng nhất là phải có hiệu quả kinh doanh thực và có
sự phát triển mạnh cũng như tiềm năng phát triển mạnh làm cho người ta hiểu
mà vẫn không mất đi bí mật kinh doanh.
Ông Huy nên nhờ tư vấn tài chính có chuyên môn để tư vấn một số kiến
thức về tài chính mà không cần lập nên phòng tài chính như các Công ty lớn
Muốn đưa ra cạnh tranh tốt thì ông Huy nên xác định thị trường mục tiêu
rõ ràng, tìm khoảng trống mà xã hội vẫn còn để hoạt động kinh doanh sau đó
đưa ra những cái riêng của mình để cạnh tranh.
61
Danh mục chữ viết tắt
1/. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2/. BTC : Bộ Tài Chính
3/. NSNN: Ngân sách nhà nước
4/. SXKD: Sản xuất kinh doanh
5/. VAT: Thuế giá trị gia tăng
6/. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
7/. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
8/. VCSH: Vốn chủ sở hữu
9/. LNST: Lợi nhuận sau thuế
10/. LNTT: Lợi nhuận trước thuế
11/. VNĐ: Đơn vị tiền tệ Việt Nam
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết tài chính tiền tệ – Chủ biên: TS. Nguyễn Hữu Tài
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị
Hương
3. Phân tích hoạt động kinh doanh – Chủ biên: Nhà giáo: Phan Quang
Niệm
4. Kế toán tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: TS. Phan Trọng Phức
5. Marketing - Chủ biên: PGS.PTS. Trần Minh Đạo
6. Quản trị kinh doanh – Viện Đại học Mở Hà Nội
7. Thẩm định dự án : Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương
8. Kinh tế công cộng: Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Vận-TH.S Vũ
Cương
9. Nguyên lý kinh tế học & kỹ năng bán hàng …
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn- Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng.pdf