Tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở kho bạc nhà nước Hà Tây: Trang 1
Luận văn
Đề tài: “Một số giải pháp huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu Chính
phủ ở KBNN Hà Tây”
Trang 2
M C L C
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1
LỜI NÚI đầU ............................................................................................................ 5
CHươNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN Và Cơ SỞ THỰC TIỄN CỦA CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ................... 8
1.1 NHU CẦU – KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT
TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI: .................................................................................. 8
1.1.1 NHU CẦU VỐN đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI GIAI
đOẠN 2001 đếN 2005: ........................................................................................ 8
1.1.2 KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH
TẾ – XÓ HỘI: ...................................................................
75 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở kho bạc nhà nước Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
Luận văn
Đề tài: “Một số giải pháp huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu Chính
phủ ở KBNN Hà Tây”
Trang 2
M C L C
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1
LỜI NÚI đầU ............................................................................................................ 5
CHươNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN Và Cơ SỞ THỰC TIỄN CỦA CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ................... 8
1.1 NHU CẦU – KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT
TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI: .................................................................................. 8
1.1.1 NHU CẦU VỐN đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI GIAI
đOẠN 2001 đếN 2005: ........................................................................................ 8
1.1.2 KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH
TẾ – XÓ HỘI: .................................................................................................... 9
1.1.2.1 HUY độNG CỎC NGUỒN VỐN TRONG NướC ............................ 9
1.1.2.2 HUY độNG VỐN đầU Tư NướC NGOàI: ...................................... 10
1.1.3 GIẢI PHỎP HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH
TẾ – XÓ HỘI đếN NăM 2003. ........................................................................ 12
1.1.3.1 HUY độNG VỐN TỪ NỘI BỘ NỀN KINH TẾ QUỐC DÕN:....... 13
1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ......................................................... 18
1.2.1 KHỎI NIỆM Và đặC đIỂM CỦA TỚN DỤNG NHà NướC. ............. 18
1.2.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG
QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ ............................................ 19
CHươNG 2: THỰC TRẠNG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY ............................... 23
2.1 KHỎI QUỎT VỀ TỠNH HỠNH PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI
TRỜN địA BàN TỈNH Hà TÕY .............................................................................. 23
2.1.1 ĐặC đIỂM KINH TẾ - XÓ HỘI TỈNH Hà TÕY ................................ 23
2.1.1.1 VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ: ............................................................. 23
2.1.1.2 VỀ LĨNH VỰC VăN HOỎ - XÓ HỘI: ........................................... 25
2.1.2 CỎC NHÕN TỐ ẢNH HưởNG đếN CỤNG TỎC HUY độNG VỐN
Ở KBNN Hà TÕY. ............................................................................................... 26
Trang 3
2.1.3 VAI TRŨ CỦA KBNN Hà TÕY TRONG CỤNG TỎC HUY độNG
VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ: ................... 28
2.1.3.1 VàI NỘT VỀ KBNN Hà TÕY. ....................................................... 28
2.1.3.2 VAI TRŨ CỦA KBNN Hà TÕY TRONG CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ....... 31
2.2 THỰC TRẠNG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT
HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ CỦA KBNN Hà TÕY ................................. 32
2.2.1 Cơ CHẾ PHỎT HàNH Và THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ. 32
2.2.1.1 TỚN PHIẾU DO KBNN PHỎT HàNH: ......................................... 34
2.2.1.2 ĐốI VỚI TRỎI PHIẾU KHO BẠC. ............................................... 35
2.2.2 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ QUA KHO BẠC NHà NướC Hà TÕY NăM 1996: ................................. 37
2.2.2.1 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 2 NăM: .................................. 37
2.2.2.2 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 1 NăM ................................... 37
2.2.3 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1997: ........................................................... 39
2.2.4 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1998: ........................................................... 41
2.2.5 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1999 ............................................................ 43
2.2.5.1 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 2 NăM ................................... 43
2.2.5.2 CỤNG TRỎI XÕY DỰNG TỔ QUỐC KỲ HẠN 5 NăM .............. 43
2.2.6 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ NăM 2000 TẠI KBNN Hà TÕY:............................................................. 45
2.2.7 KẾTQUẢ PHỎT HàNH,THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ NăM 2001 TẠI KBNN Hà TÕY. ............................................................. 46
2.2.8 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ NăM 2002 TẠI KHO BẠC NHà NướC Hà TÕY.................................... 48
Trang 4
2.2.9 NHỮNG THàNH QUẢ Và HẠN CHẾ TRONG CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở
KBNN Hà TÕY ............................................................................................... 50
2.2.9.1 NHỮNG THàNH QUẢ đạT đượC: ................................................ 50
2.2.9.2 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ: ............................................................ 52
CHươNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHỎP NHẰM HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG
VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà
TÕY ........................................................................................................................ 57
3.1 CỎC QUAN đIỂM TRONG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG
QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY .................. 57
3.2 VỀ MỤC TIỜU: ....................................................................................... 59
3.3 CỎC GIẢI PHỎP NHẰM HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG VỐN
THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY. .. 63
3.3.1 HUY độNG VỐN CHO NSNN Và CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN
KINH TẾ TRỞ THàNH CHỈ TIỜU PHỎP LỆNH: .......................................... 63
3.3.2 VỀ Cơ CHẾ PHỎT HàNH: ................................................................ 64
3.3.3 MỞ RỘNG HỠNH THỨC PHỎT HàNH: ......................................... 65
3.3.4 VỀ MẶT LÓI SUẤT: ........................................................................ 65
3.3.5 VỀ đốI TượNG VAY: ........................................................................ 66
3.3.6 CHỲ TRỌNG CỤNG TỎC TUYỜN TRUYỀN: ............................... 67
3.3.7 ĐàO TẠO BỒI DưỡNG CỎN BỘ ...................................................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 72
4 DANH MỤC TàI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 74
Trang 5
L I N I U
HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ Là MỘT NHIỆM
VỤ CẤP BỎCH NHẰM TăNG NHANH TIỀM LỰC TàI CHỚNH để THỰC
HIỆN MỤC TIỜU CHIẾN LượC PHỎT TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI. VỐN Là
MỘT YẾU TỐ RẤT QUAN TRỌNG CÚ Ý NGHĨA QUYẾT đỊNH TỐC độ
PHỎT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ, MUỐN CÚ VỐN PHẢI TỠM NGUỒN.
VẬY PHẢI HUY độNG NHư THẾ NàO - đIỀU đó CŨN PHỤ THUỘC VàO
CHỚNH SỎCH, Cơ CHẾ HUY độNG VỐN CỦA MỖI NướC. ĐốI VỚI NướC
TA, VỐN CHO PHỎT TRIỂN KINH TẾ đÓ TRỞ THàNH VẤN đề THỎCH
THỨC TRONG NHIỀU NăM NAY.
Trong nh ng n m qua, Ch nh ph ó s d ng a d ng c c h nh th c, c ng
c huy ng v n trong c ch th tr ng cú hi u qu . Gúp ph n t o i u ki n
thu n l i cho Nhà n c, c c doanh nghi p, c c t ch c kinh t cú kh n ng l a
ch n c c h nh th c u t th ch h p; gúp ph n th c y c ng cu c c ng nghi p
ho , hi n i ho t n c.
Trong thời gian tới, cựng với cỏc hỡnh thức huy động vốn qua kờnh Ngõn hàng
như: kỳ phiếu, trỏi phiếu Ngõn hàng, tiền gửi tiết kiệm để giải quyết nhu cầu vốn
tớn dụng. Việc mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn cho đầu tư phỏt triển kinh tế
của Chớnh phủ như: phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ qua hệ thống kho bạc Nhà
nước (KBNN). Trỏi phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước cú ý nghĩa rất quan
trọng trong việc thực hiện cỏc mục tiờu của chiến lược vốn và tạo tiền đề cho việc
phỏt triển thị trường vốn và thị trường chứng khoỏn ở nước ta.
Huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong thời gian
qua đó gúp phần đáng kể giải quyết bội chi ngõn sỏch Nhà nước (NSNN) đồng
thời tạo nguồn vốn lớn cho đầu tư phỏt triển kinh tế, thu hỳt một lượng tiền nhàn
rỗi trong dõn cư, gúp phần ổn định giỏ cả, kiềm chế lạm phỏt. Tuy nhiờn, bờn cạnh
những thuận lợi cũng cũn khụng ớt khú khăn cả về cơ chế và chớnh sỏch huy động
vốn. Do đó phải tỡm ra cỏc giải phỏp thớch hợp nhất trong cụng tỏc huy động vốn
thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong hệ thống KBNN, làm thế nào để
huy động vốn tối đa, cú hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư. Từ đó tạo một
Trang 6
lượng vốn lớn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển kinh tế. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, trong quỏ trỡnh học tập tại trường và làm việc tại KBNN Hà Tõy,
tụi đó mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải phỏp huy động vốn thụng qua phỏt
hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy” để viết khoỏ luận tốt nghiệp.
Khoỏ luận gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết của cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu
Chớnh phủ
Chương 2: Thực trạng cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu
Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn thụng qua
phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy
M c d ó cú nhi u c g ng song do tr nh n ng l c c n h n ch , ch c ch n
kh ng tr nh kh i nh ng khi m khuy t, r t mong nh n c s óng gúp ý ki n
c a th y, c gi o và nh ng ng i quan tõm.
Trang 7
Trang 8
1 CH NG 1: C S Lí LU N V C S TH C TI N C A C NG T C
HUY NG V N TH NG QUA PH T H NH TRÁI PHIÁU CHÁNH PHÁ
1.1 NHU C U – KH N NG HUY NG V N CHO U T PHÁT TRI N
KINH T – XÃ H I:
1.1.1 Nhu c u v n u t ph t tri n kinh t xó h i giai o n 2001 - 2005
Xuất phỏt từ nhu cầu bức xỳc về vốn nhằm thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển
với tốc độ cao, ổn định và bền vững, trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại
hoỏ đất nước, việc huy động vốn cần khai thỏc tối đa nguồn vốn trong và ngoài
nước nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư của NSNN và cỏc thành phần kinh
tế.
Mục tiờu tổng quỏt của chiến lược ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội giai
đoạn 1990 - 2000 là ra khỏi khủng hoảng – ổn định tỡnh hỡnh xó hội, vượt qua
tỡnh trạng của một nước nghốo và kộm phỏt triển. Để đạt được mục tiờu quan
trọng trờn, nhiệm vụ của Việt Nam là đẩy mạnh cụng cuộc đổi mới toàn diện,
tiếp tục phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo tăng trưởng cao và ổn
định ở mức 8 – 9% (trong đú cụng nghiệp tăng 14%/năm). Đến năm 2002 GDP
bỡnh quõn đầu người tăng gấp đôi so với năm 1990 tức là khoảng 400 –
450$/người/năm. Tuy nhiờn, do một số khú khăn khỏch quan và chủ quan nảy
sinh mà chủ yếu nhất phải kể đến là cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ đó làm
giảm nhịp độ phỏt triển của nước ta trong năm 1999 và 2000. Do đó, tớnh đến
hết năm 2000, GDP bỡnh quõn đầu người của ta chỉ đạt 360$ và đến hết năm
2002 chỉ đạt 400$ tức là khoảng 1,8 lần GDP năm 1990. Theo viện nghiờn cứu
chiến lược phỏt triển thỡ mục tiờu của Việt Nam là đến năm 2005 phải đạt
GDP bỡnh quõn đầu người là 600$, gấp 1,5 lần so với con số hiện nay. Đây là
một mục tiờu rất khú khăn. Muốn đạt được điều này Việt Nam cần đạt mức
tăng trưởng bỡnh quõn năm là 7,2% trong 5 năm tới (trong khi mức tăng
trưởng trung bỡnh của giai đoạn 1996 – 2000 là 6,8%). Để cho mục tiờu này
thành hiện thực, Việt Nam cần phải thực hiện được một lượng vốn đầu tư là 58
tỉ $ trong 5 năm tới, tăng khoảng 45% so với giai đoạn 1996 – 2000. Trong
Trang 9
lượng vốn này thỡ nguồn vốn trong nước sẽ chiếm khoảng 60%, cũn lại 40% sẽ
được huy động từ cỏc nguồn vốn nước ngoài. Phấn đấu đạt mức huy động trỏi
phiếu Chớnh phủ hàng năm (kể cả cụng trỏi xõy dựng tổ quốc) tối thiểu
5%/GDP hàng năm (khoảng 15.000 – 20.000 tỉ đồng/năm)
Trong những năm tới (2001 – 2005), để đáp ứng được nhu cầu vốn cho
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, vốn cho cỏc chương trỡnh mục tiờu
thỡ nhiệm vụ huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ tại kho
bạc vẫn là một trọng trỏch.
Thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn núi trờn cần quỏn triệt nguyờn tắc:
Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Cần xử lý linh
hoạt mối quan hệ giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước nhằm đảm bảo thực
hiện tốt mục tiờu, nhiệm vụ phỏt triển kinh tế – xó hội.
Vai trũ quyết định của vốn trong nước thể hiện ở chỗ:
+ T o ra c c i u ki n c n thi t h p th và khai th c cú hi u qu ngu n
v n u t n c ngoài.
+ Hỡnh thành và tạo lập sức mạnh nội sinh của nền kinh tế, hạn chế những
tiờu cực phỏt sinh về kinh tế – xó hội do đầu tư nước ngoài gõy nờn.
Sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước là sự nghiệp của toàn dõn,
khai thỏc triệt để tiềm năng vốn trong dõn mới mong tạo ra sự phỏt triển bền
vững của nền kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh của vốn đang tiềm ẩn trong dõn
cư và cỏc doanh nghiệp, coi đó là kho tài nguyờn quý hiếm phải được khai
thỏc, sử dụng cú hiệu quả.
1.1.2 Kh n ng huy ng v n cho u t ph t tri n kinh t – xó h i:
1.1.2.1 Huy ng c c ngu n v n trong n c
Trong những năm tới, cần tăng nhanh tỉ lệ tiết kiệm dành cho đầu tư, coi tiết
kiệm là quốc sỏch, cú những biện phỏp tiết kiệm trong sản xuất và tiờu dựng ở
tất cả cỏc khu vực Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đỡnh để dồn vốn cho phỏt
triển sản xuất; Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn, nhất là hỡnh thức
phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, mở rộng và phỏt triển cỏc tổ chức Tài chớnh
Trang 10
trung gian như: hệ thống cỏc Cụng ty Tài chớnh, cỏc doanh nghiệp bảo hiểm.
Song song với việc huy động vốn ngắn hạn, cần tăng tỉ trọng huy động vốn
trung – dài hạn.
Mục tiờu phấn đấu là phải huy động được trờn 60% tổng nhu cầu vốn đầu
tư từ cỏc nguồn trong nước. Cụ thể là:
- Nguồn vốn đầu tư Chớnh phủ: hàng năm ngõn sỏch Nhà nước dành ra
khoảng 10-15% vốn cho đầu tư phỏt triển. Dự kiến tổng thu NSNN giai
đoạn 2001-2002 là 20-22% GDP, trong đó thu thuế, phớ khoảng 17-18%
GDP. Tổng chi NSNN khoảng 26-28% GDP trong đó chi cho đầu tư phỏt
triển là 10% GDP và bằng 26% tổng chi NSNN. Bội chi Ngõn sỏch khụng
vượt quỏ 5% GDP giải quyết bằng cỏch khai thỏc triệt để cỏc nguồn thu và
đẩy mạnh chớnh sỏch vay nợ của Chớnh phủ thụng qua phỏt hành trỏi
phiếu Chớnh phủ.
- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại từ cỏc
doanh nghiệp: khoảng 15 – 16 tỷ $ trong những năm qua bỡnh quõn cỏc
doanh nghiệp đó đầu tư bổ sung từ 100 – 150 triệu $, dự kiến vốn doanh
nghiệp chiếm 28% trong cơ cấu vốn đầu tư trong nước, đây là nguồn vốn
đầu tư quan trọng trong tương lai.
- Nguồn vốn đầu tư từ cỏc tổ chức Tài chớnh: đây là nguồn vốn từ cỏc tổ
chức tớn dụng, Cụng ty Tài chớnh, Ngõn hàng và phi Ngõn hàng. Nguồn
này được tớnh khoảng 3- 4 tỉ $.
- Nguồn vốn đầu tư cỏc hộ gia đỡnh: cả nước cú trờn 10 triệu hộ gia đỡnh,
trong đó cú khoảng 2 triệu hộ đủ vốn kinh doanh và tớch luỹ hàng năm để
phỏt triển kinh tế gia đỡnh. Dự kiến mỗi hộ tiết kiệm cho đầu tư phỏt triển
trung bỡnh từ 1.000 đến 1.500 $/năm, tổng số tớch luỹ khoảng 2 – 3 tỉ $
chiếm 33% cơ cấu vốn đầu tư trong nước.
1.1.2.2 Huy ng v n u t n c ngoài:
Trong cỏc nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tập trung thu hỳt vốn đầu tư trực
tiếp (FDI) vỡ nú khụng chỉ tạo vốn để phỏt triển kinh tế mà cũn tạo cơ hội để
Trang 11
trực tiếp đưa kỹ thuật, cụng nghệ từ bờn ngoài vào, giải quyết cụng ăn việc làm
cho lao động trong nước, tạo ra sản phẩm cho tiờu dựng và cho xuất khẩu. Cần
tập trung vào việc khai thỏc cỏc khoản viện trợ phỏt triển chớnh thức (ODA),
nhưng cần hoàn tất sớm cỏc cụng việc chuẩn bị để tiếp nhận nhanh nguồn vốn
này. Việc phỏt hành trỏi phiếu quốc tế cần cõn nhắc kỹ cỏc điều kiện vay và
khả năng trả nợ. Khụng vay thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và những
cụng trỡnh khụng mang lại lợi nhuận.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài:
Từ khi Quốc hội ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày
29/12/1987 đến hết ngày 31/12/1999, trờn địa bàn cả nước đó cú 3.398 dự ỏn
đầu tư được cấp giấy phộp với tổng số đăng ký đạt 42.341 triệu $ (kể cả vốn
xin tăng thờm của dự ỏn). Trong đó số dự ỏn cũn đang hoạt động là 2.895 dự
ỏn với số vốn là 36.566 triệu $ và cú 503 dự ỏn đó chấm dứt thời kỳ hoạt động
hoặc bị rỳt giấy phộp với tổng số vốn là 5.775 triệu $. Với việc tiếp tục chớnh
sỏch kinh tế mở cửa, khuyến khớch, hấp dẫn, tạo cơ sở phỏp lý để hướng dẫn
cỏc nhà đầu tư Quốc tế cú khả năng huy động vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài vào Việt Nam, ước tớnh năm 2003, vốn thực hiện khoảng 19 – 21 tỉ $,
tăng 12,5% - 13% so với năm 2002. Trong đó vốn nước ngoài 15 – 16 tỉ $
trong tổng số vốn thực hiện. Nguồn vốn FDI ước 6 thỏng đầu năm 2002 theo số
đăng ký đạt 346 triệu $, giảm 43% so với cựng kỳ, số thực hiện đạt khoảng 600
triệu $, giảm 7% so với cựng kỳ.
Nguồn vốn ODA, tài trợ đa phương của cỏc tổ chức tài trợ Quốc tế (IMF,
ADB, WB) cũng cú vai trũ rất quan trọng. Vốn ODA trong thời kỳ 1991 –
1995 cú thể đạt 2 – 2,5 tỉ $. Trong năm 1993 – 1994 hội nghị tài trợ phỏt triển
cho Việt Nam tại Pari, cộng đồng tài chớnh Quốc tế đó cam kết dành cho Việt
Nam nguồn tài trợ phỏt triển chớnh thức tới 3,8 tỉ $. Ta đó vay từ IMF khoảng
230 triệu $, với WB và ADB số tiền 740 triệu $, ký hiệp định vay ODA song
phương với Nhật trị giỏ 52,3 tỉ Yờn (thỏng 1/1994) với Phỏp trị giỏ 420 triệu
Fr (7/1/1994).
Trang 12
Mục tiờu đặt ra: trong vũng 10 năm chỳng ta phải đẩy mạnh huy động từ 6
– 8 tỉ $ từ nguồn ODA và nguồn tài trợ đa phương của cỏc tổ chức Quốc tế.
Nguồn vốn ODA 6 thỏng đầu năm 2000 được chớnh thức hoỏ bằng cỏc hiệp
định ký kết với cỏc nhà tài trợ đạt 1.068,8 triệu $ (gồm 906 triệu $ vốn vay và
104,8 triệu $ vốn viện trợ khụng hoàn lại). Số vốn giải ngõn ước đạt 785 triệu
$, đạt 46,3 % kế hoạch năm (trong đó vốn vay 655 triệu $, vốn viện trợ khụng
hoàn lại 130 triệu $)
- Nguồn viện trợ nước ngoài: từ năm 1990 viện trợ của cỏc tổ chức Liờn hiệp
quốc cho Việt Nam khoảng 50 – 60 triệu $/năm.
- Bờn cạnh cỏc nguồn vốn núi trờn, cần phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ra
thị trường kinh tế để huy động vốn đầu tư của cỏc nhà đầu tư nước ngoài.
Dự kiến trong 5 năm 1998 – 2002 bỡnh quõn mỗi năm huy động 300 – 500
triệu $ thỡ tổng số huy động vốn cú thể đạt 2 – 2,5 tỉ $.
Trong thời gian qua chỳng ta đó cú chớnh sỏch, cơ chế huy động vốn thớch
hợp, gúp phần tạo điều kiện khai thỏc những nguồn vốn trong nước và nước
ngoài một cỏch cú hiệu quả. Nhờ đó mà chỳng ta đó huy động được một lượng
vốn lớn để bự đắp thiếu hụt NSNN và để đầu tư phỏt triển kinh tế, gúp phần ổn
định lưu thụng tiền tệ, kiềm chế lạm phỏt. Tuy nhiờn, bờn cạnh những thành
quả đạt được thỡ trong thời gian qua, cụng tỏc huy động vốn của ta cũn nhiều
hạn chế. Để khắc phục những tồn tại và nõng cao hiệu quả huy động vốn, cần
cú những chớnh sỏch, giải phỏp hữu hiệu, hợp lớ hơn.
1.1.3 Gi i ph p huy ng v n cho u t ph t tri n kinh t – xó h i n n m
2003.
Để tăng cường cụng tỏc huy động vốn cho đầu tư phỏt triển, phục vụ sự
nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nền kinh tế cần chỳ trọng một số giải
phỏp sau:
Trang 13
1.1.3.1 Huy ng v n t n i b n n kinh t qu c dõn:
Hiện nay, tiềm năng vốn trong nước của ta cũn rất lớn. Vấn đề đặt ra là cần
tỡm giải phỏp để biến tiềm năng thành hiện thực, huy động triệt để vốn trong
nước phục vụ sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước.
Huy ng v n qua k nh NSNN
sẽ là điều kiện quan trọng để giải quyết nhu cầu thu chi của Nhà nước về tiờu
dựng thường xuyờn, chi đầu tư phỏt triển kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ,
hiện đại hoỏ. Việc huy động qua kờnh NSNN phải dựa vào thuế, phớ, lệ phớ;
phỏt huy tiềm năng vốn từ cỏc nguồn tài nguyờn quốc gia phải từ vay nợ...
trong đó thu thuế và phớ vẫn là nguồn thu quan trọng nhất.
- Huy động vốn qua thuế, phớ, lệ phớ: để tăng cường hơn nữa hiệu quả huy
động vốn qua thuế, phớ, lệ phớ cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định
mức thuế suất ở mức vừa phải, hợp lớ, nhăm thỳc đẩy doanh nghiệp, dõn cư
mở rộng đầu tư; mở rộng diện thu thuế thu nhập cỏ nhõn, đánh thuế thu
nhập với khoản lợi tức thu từ vốn; chuyển hẳn sang cơ chế đối tượng nộp
thuế tự khai và trực tiếp nộp thuế vào KBNN.
- Mở rộng phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ để tạo nguồn vốn cho sự nghiệp
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nền kinh tế.
Vay nợ dõn tạo nguồn vốn cho đầu tư là hiện tượng bỡnh thường của mọi Nhà
nước. Vay nợ dõn tạo nguồn vốn cho đầu tư phỏt triển cú hai điểm lợi:
+ Tăng tiết kiệm xó hội, tạo thúi quen tiết kiệm, tiờu dựng hợp lớ cho người
dõn.
+ Nhà nước cú được nguồn vốn để đầu tư phỏt triển kinh tế mà khụng phải
phỏt hành tiền, trỏnh được lạm phỏt.
Muốn tăng hiệu quả vay nợ dõn, cần chỳ trọng vào những vấn đề sau:
+ Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn như: Tớn phiếu, trỏi phiếu,
phỏt hành loại trỏi phiếu vụ danh cú thể chuyển đổi tự do, trỏi phiếu cụng trỡnh cú
thể chuyển đổi thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lói dễ dàng, nhanh gọn.
Trang 14
+ Đa dạng hoỏ cỏc thời hạn vay vốn qua trỏi phiếu, chủ yếu tập trung huy
động vốn bằng cỏc loại trỏi phiếu trung và dài hạn, hạn chế và đi tới chấm dứt vay
ngắn hạn với lói suất cao để bự đắp bội chi Ngõn sỏch.
- Bộ Tài chớnh phỏt hành trỏi phiếu; Ngõn hàng nhà nước đứng ra tổ chức
đấu thầu mua trỏi phiếu (đấu thầu cả về lói suất, khối lượng mua và thời
hạn), xỏc định mức lói suất vay vốn hợp lý, đảm bảo cú lợi cho cả chủ sở
hữu lẫn người vay vốn.
X c ti n nhanh vi c ph t tri n th tr ng ch ng kho n.
Việc hoàn thiện thị trường vốn và đặc biệt là phỏt triển thị trường chứng
khoỏn sẽ tạo điều kiện cho cỏc giao dịch về chứng khoỏn và chuyển đổi từ
chứng khoỏn sang tiền mặt được nhanh gọn và thuận tiện.
Huy ng v n qua c c t ch c Tài ch nh – T n d ng.
Trong những năm trước mắt và cả về lõu dài, cỏc tổ chức Tài chớnh – Tớn
dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh tế, bởi vậy phải coi trọng và
tăng cường hiệu quả huy động vốn qua cỏc tổ chức này. Cỏc giải phỏp đó là:
- Mở rộng hỡnh thức tiết kiệm qua bưu điện, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dõn cú thể gửi tiền tiết kiệm bất kỳ lỳc nào, ở đâu với số tiền nhiều
hay ớt.
- Mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn tiết kiệm như: tiết kiệm xõy dựng nhà
ở, tiết kiệm tuổi già, tớn dụng tiờu dựng.
- Khuyến khớch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập cỏc quỹ đầu tư,
cỏc Cụng ty bảo hiểm, Cụng ty Tài chớnh,... để thu hỳt cú hiệu quả cỏc
nguồn vốn, phỏt triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống cỏc Ngõn hàng, cỏc tổ
chức Tài chớnh, cỏc quỹ tớn dụng nhõn dõn.
- Cho phộp phỏt hành kỳ phiếu thu ngoại tệ; phỏt hành kỳ phiếu, trỏi phiếu
để huy động vốn ngắn hạn và trung hạn.
- Cú chớnh sỏch lói suất hợp lý, khuyến khớch và cú biện phỏp bắt buộc cỏc
tổ chức tớn dụng phải cú cơ cấu dư nợ hợp lý giữa dư nợ cho vay ngắn hạn
Trang 15
và dư nợ cho vay dài hạn, trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho cỏc doanh
nghiệp huy động vốn cho đầu tư chiều sõu, mở rộng quỏ trỡnh kinh doanh.
Th c y c c doanh nghi p t u t ,
khai thỏc triệt để cỏc nguồn vốn trong cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế –
chớnh trị – xó hội tự bỏ vốn đầu tư phỏt triển sản xuất
- Kớch thớch, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế – chớnh
trị – xó hội tự bỏ vốn đầu tư phỏt triển sản xuất.
+ Khuyến khớch cỏc doanh nghiệp nõng cao khả năng tớch tụ và tập trung
vốn, mở rộng vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh của mỡnh.
+ Khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả mọi tiềm năng vốn hiện cú trong doanh
nghiệp, cho phộp cỏc doanh nghiệp sử dụng linh hoạt cỏc nguồn vốn, cỏc
loại quỹ, phục vụ kịp thời yờu cầu sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần xõy
dựng cơ chế bảo toàn vốn.
- Khuyến khớch, tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp tự huy động vốn từ dõn
cư, cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc tổ chức cỏ nhõn trong và ngoài nước để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng cỏc hỡnh thức liờn doanh, liờn kết, hợp đồng, hợp tỏc kinh
doanh với cỏc đối tỏc trong nước và nước ngoài.
+ Từng bước mở rộng cổ phần hoỏ, đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức sở hữu đối
với cỏc doanh nghiệp Nhà nước. Cho phộp cỏc doanh nghiệp được phỏt
hành cổ phiếu, trỏi phiếu theo quy định của chớnh phủ để tỡm kiếm và huy
động vốn của cỏ nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Khai th c tri t ti m n ng v n trong dõn c
kớch thớch người dõn tự bỏ vốn đầu tư cho Nhà nước, cỏc tổ chức kinh tế vay
để tạo nguồn vốn đầu tư. Thực hành tiết kiệm trong toàn xó hội, khuyến khớch
và cú chớnh sỏch hướng dẫn tiờu dựng hợp lý. Tạo mụi trường kinh doanh
thuận lợi cho người dõn bỏ vốn đầu tư.
Trang 16
Huy ng v n ngoài n c
Việc huy động vốn nước ngoài trong những năm trước mắt vẫn được coi là
biện phỏp quan trọng và liờn quan đến chớnh sỏch đối ngoại, quan hệ kinh tế,
chớnh trị giữa Việt Nam với cỏc nước, cỏc tổ chức quốc tế để thu hỳt được
khoảng 20 – 25 tỉ từ nước ngoài cho đến năm 2003. Chỳng ta cú thể ỏp dụng
cỏc hỡnh thức sau:
Thu h t ngày càng nhi u ngu n v n u t tr c ti p c a c c nhà u t
n c ngoài.
Về nguyờn tắc, để thu hỳt được đồng vốn đầu tư này, trước hết phải chứng
minh được nền kinh tế nội địa là nơi an toàn cho sự vận động của đồng vốn và
sau nữa là nơi cú năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khỏc, đó là điều kiện cần
và đủ để thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy cần phải thực hiện cỏc giải
phỏp sau:
- Tạo lập mụi trường kinh tế – xó hội ổn định và thuận lợi cho sự thõm nhập
và vận động của dũng vốn đầu tư nước ngoài. Để đảm bảo tạo lập và duy
trỡ mụi trường kinh tế ổn định, đũi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề cả về
thể chế chớnh trị, mụi trường phỏp luật cũng như cỏch vận hành quản lý
nền kinh tế, vừa thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần phải:
+ Kiềm chế cú hiệu quả nạn lạm phỏt, giữ tỉ lệ lạm phỏt ở mức hợp lý, vừa
đảm bảo sự ổn định kinh tế vừa thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Nhà nước đảm bảo tạo lập một mụi trường kinh doanh thuận lợi, bỡnh
đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
+ Đẩy mạnh hơn nữa và thực hiện triệt để cụng cuộc cải cỏch về thủ tục
hành chớnh, cải thiện mụi trường phỏp lý cho sự vận động của cỏc dũng
vốn nước ngoài.
- Duy trỡ và tăng cường khả năng sinh lợi lõu bền của nền kinh tế quốc dõn.
- Xem xột cỏc hỡnh thức ưu đói đầu tư, cú quy hoạch cụ thể, chi tiết cỏc
ngành, cỏc lĩnh vực, cỏc dự ỏn ưu tiờn đầu tư.
Trang 17
Khai th ng, m r ng và h p thu tri t c c ngu n v n u t gi n
ti p t n c ngoài
- Tỡm kiếm, khai thỏc triệt để cỏc nguồn viện trợ khụng hoàn lại, viện trợ
nhõn đạo, viện trợ phỏt triển chớnh thức và vay nợ.
+ Tranh thủ vốn vay ưu đói theo thể thức ODA vỡ thời hạn vay tương đối
dài, lói suất thấp, chủ động lập, thẩm định chặt chẽ cỏc dự ỏn cần gọi vốn
ODA, giải quyết tốt cụng tỏc giải ngõn nguồn vốn vay đó ký.
+ Khai thỏc nguồn vay, tài trợ đa phương từ cỏc tổ chức quốc tế (IMF, WB,
ADB), cố gắng thống nhất với cỏc nước, tổ chức quốc tế trong thời gian
sớm nhất cỏc văn bản khung về vay vốn trong giai đoạn 2001 – 2010 để cú
dự kiến bố trớ sử dụng vốn và rỳt vốn.
+ Bờn cạnh việc xỳc tiến sử dụng vay nợ, cần đẩy mạnh việc quản lý nợ
quỏ hạn qua đàm phỏn gión nợ, thớ điểm và mở rộng diện chuyển đổi, mua
bỏn nợ.
- Phỏt hành trỏi phiếu quốc tế ra nước ngoài để thu hỳt vốn, phải được tớnh
toỏn kỹ lưỡng, vỡ lói suất cao và vỡ những khoản này đũi hỏi đầu tư phải
thu lợi nhuận ngay, hoặc thu lói cao mới cú khả năng trả được nợ.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, cần phải coi trọng cả hai nguồn vốn trong
nước và nước ngoài. Trong đó nguồn vốn trong nước giữ vai trũ quan trọng.
Việc huy động vốn trong và ngoài nước phải được nhỡn nhận theo một quy
trỡnh khộp kớn trờn cả ba phương diện: huy động, sử dụng và quản lý. Đồng
thời bảo đảm thụng suốt trờn cả ba giai đoạn: tớch luỹ – huy động - đầu tư,
nhằm đạt tốc độ luõn chuyển và hiệu quả cao nhất. Cú như vậy nước ta mới
trỏnh được tỡnh trạng khủng hoảng nợ và đảm bảo cho nền kinh tế – xó hội
phỏt triển lành mạnh và bền vững.
Trang 18
1.2 S C N THI T C A C NG TÁC HUY NG V N TH NG QUA PHÁT
HÀNH TRÁI PHI U CHÍNH PH
1.2.1 Kh i ni m và c i m c a t n d ng Nhà n c.
Tớn dụng Nhà nước là hỡnh thức tớn dụng do cơ quan Tài chớnh thực hiện
Trong hỡnh thức này, Nhà nước là người trực tiếp vay vốn ở trong nước, ngoài
nước để giải quyết cỏc nhu cầu chi của NSNN đồng thời Nhà nước cũng là
người cho vay.
Đặc trưng cơ bản của tớn dụng Nhà nước là việc huy động vốn và sử dụng
vốn đó huy động được thường cú sự kết hợp giữa cỏc nguyờn tắc tớn dụng và
chớnh sỏch về tài chớnh. Do vậy tớn dụng Nhà nước khỏc với tớn dụng thương
mại và tớn dụng Ngõn hàng. Cụ thể: Tớn dụng Nhà nước là quan hệ vay mượn
giữa một bờn là Nhà nước, một bờn là cỏc tầng lớp dõn cư, cỏc tầng lớp kinh tế
– xó hội trong và ngoài nước..., cũn tớn dụng Thương mại là quan hệ vay
mượn, sử dụng vốn giữa cỏc doanh nghiệp với nhau và tớn dụng Ngõn hàng là
quan hệ tớn dụng giữa Ngõn hàng với cỏc doanh nghiệp, cỏc tầng lớp dõn cư.
- Do Nhà nước là một chủ thể mạnh về chớnh trị, kinh tế... nờn phạm vi huy
động vốn của tớn dụng Nhà nước rất rộng, vừa huy động vốn ngoài nước,
vừa huy động vốn trong nước như: phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, huy
động tiền nhàn rỗi của cỏc tầng lớp dõn cư và vay nước ngoài hay cỏc tổ
chức quốc tế.
- Đối tượng huy động vốn của tớn dụng Nhà nước cũng phong phỳ đa dạng
hơn cỏc quan hệ tớn dụng khỏc. Nếu như trong tớn dụng Thương mại, đối
tượng vay vốn chủ yếu là hàng hoỏ cũn tớn dụng Ngõn hàng chủ yếu là tiền
thỡ tớn dụng Nhà nước đối tượng huy động vốn bao gồm cả hàng hoỏ và
tiền tệ.
- Nhà nước là chủ thể mạnh về mọi mặt nờn khỏc với tớn dụng Thương mại
và tớn dụng Ngõn hàng, việc huy động vốn dựa trờn nguyờn tắc tự nguyện,
nhưng nhiều khi cũn mang tớnh cưỡng chế, bắt buộc, nhằm đảm bảo cho
Trang 19
Nhà nước tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo cho cỏc nhu cầu
chi trả của Nhà nước được kịp thời.
- Thời hạn huy động vốn và sử dụng vốn trong tớn dụng Nhà nước cũng đa
dạng và phong phỳ hơn gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
1.2.2 S c n thi t c a c ng t c huy ng v n th ng qua ph t hành tr i phi u
Ch nh ph
Ở bất kỳ một quốc gia nào trờn thế giới, cỏc nguồn thu của NSNN nhiều
khi khụng đảm bảo thoả món nhu cầu chi tiờu để phỏt triển kinh tế, văn hoỏ, y
tế, giỏo dục, quản lý Nhà nước, giữ vững an ninh, củng cố quốc phũng,... vỡ
vậy, Nhà nước phải thực hiện vay vốn từ cỏc thành phần kinh tế, cỏc tầng lớp
dõn cư trong nước và vay nươc ngoài để bự đắp sự thiếu hụt đó. Đa số cỏc
nước trờn thế giới, cỏc nguồn thu mà Tài chớnh huy động được dưới hỡnh thức
thu NSNN như: thuế, lệ phớ khụng đủ để đầu tư phỏt triển kinh tế nờn đũi hỏi
phải cú nguồn Tài chớnh bổ sung. Một trong những nguồn đó là khoản Nhà
nước vay dõn, đây chớnh là nguồn tiền nhàn rỗi trong cỏc tầng lớp dõn cư
thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ. Nhà nước sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư cho nền kinh tế, tạo ra khả năng nguồn thu cho NSNN.
Ở Việt Nam, do tỡnh hỡnh Tài chớnh – Ngõn sỏch luụn ở trong tỡnh trạng
mất cõn đối và khụng ổn định, đây là nguyờn nhõn và hậu quả của nền kinh tế
chưa phỏt triển. Trong khi Nhà nước khụng đủ vốn cung ứng cho nền kinh tế,
thỡ trong xó hội vẫn cũn đọng vốn và sử dụng vốn lóng phớ, kộm hiệu quả.
Vốn NSNN cấp ra với tớnh chất khụng hoàn lại đó bị trải rộng quỏ nhiều, nhu
cầu của nền kinh tế luụn thiếu so với nhu cầu ngày càng tăng mang tớnh bao
cấp, kộm hiệu quả kinh tế. Sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đũi hỏi một
lượng vốn lớn mà nguồn thu của NSNN ta chủ yếu là từ thuế, chiếm 23% GDP
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiờu của ngõn sỏch. Trong khi đó
nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư rất lớn. Do vậy, để khai thỏc được tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư nhất thiết phải tăng cường phỏt hành trỏi
phiếu Chớnh phủ qua hệ thống KBNN. Việc huy động vốn nhàn rỗi trong nước
Trang 20
cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng đối với đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cụ
thể:
- Thứ nhất: huy động vốn trong nước gúp phần bự đắp thiếu hụt NSNN.
Đất nước ta bước sang một thời kỳ mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường cú sự quản lý của Nhà nước, nhu cầu chi của NSNN ngày càng cao,
trong khi đó nguồn thu của chỳng ta cũn hạn chế, chủ yếu là từ thuế, thiếu hụt
ngõn sỏch là tỡnh trạng luụn xảy ra. Trong thời gian qua, nền Tài chớnh quốc
gia đó cú phần cải thiện và bắt đầu đi vào ổn định, tỷ lệ lạm phỏt hạ thấp, giỏ
cả ổn định. Song trong điều kiện bội chi ngõn sỏch vẫn cũn, lạm phỏt luụn là
căn bệnh cú thể bựng nổ bất kỳ lỳc nào, vỡ vậy việc huy động vốn nhàn rỗi
trong nước cú ý nghĩa sống cũn đối với nờn Tài chớnh quốc gia. Khai thỏc
nguồn vốn nhàn rỗi trong nước trước hết nhằm mục đích chi trả cho NSNN một
cỏch kịp thời, đảm bảo sự ổn định trước mắt của nền Tài chớnh quốc gia, hơn
nữa cũn gúp phần hạn chế việc phỏt hành tiền chi tiờu cho NSNN vỡ việc này
là một trong những nguyờn nhõn gõy ra sự rối loạn lưu thụng tiền tệ, kớch
thớch tốc độ lạm phỏt tăng nhanh. Vỡ vậy, huy động vốn nhàn rỗi trong nước
vừa cú tỏc dụng bự đắp sự thiếu hụt NSNN, vừa gúp phần điều hoà lưu thụng
tiền tệ, kiềm chế và đẩy lựi lạm phỏt. Huy động vốn nhàn rỗi trong nước giỳp
ngõn sỏch giảm dần sự thiếu hụt bằng chớnh sỏch tăng trưởng kinh tế là một xu
hướng đang được ỏp dụng rộng rói trờn toàn thế giới.
- Thứ hai: huy động vốn nhàn rỗi trong nước gúp phần cho đầu tư phỏt triển
kinh tế.
Trong i u ki n n c ta c s v t ch t k thu t c n ngh o nàn, l c h u, c
s h t ng th p k m, ch a áp ng nhu c u u t ph t tri n kinh t nh t là
vi c thu h t v n u t n c ngoài c n ch a t c hi u qu cao. V v y
c n t ng c ng huy ng ngu n v n nhàn r i trong n c u t cho c c
c ngtr nh tr ng i m – then ch t, c c c ng tr nh c s h t ng huy t m ch
c a n n kinh t . Nh c c kho n u t này c a Nhà n c mà b m t n n kinh
t t n c s thay i nhanh chúng, t o i u ki n ti n cho c c doanh
Trang 21
nghi p, c nhõn cú v n u t m r ng s n xu t, kinh doanh, t ng n ng su t
lao ng, c i ti n k thu t.
- Thứ ba: thụng qua huy động vốn nhàn rỗi trong nước, gúp phần thỳc đẩy sự
phỏt triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn.
Việc phỏt triển thị trường vốn cú ý nghĩa rất quan trọng, trước hết nú là cơ
chế giỳp cho việc chuyển cỏc nguồn vốn của cỏc tỏc nhõn kinh tế từ nơi thừa
sang nơi thiếu một cỏch dễ dàng, thuận tiện, thỳc đẩy thực hiện chớnh sỏch huy
động vốn trong và ngoài nước. Ngược lại, huy động vốn cho phỏt triển kinh tế
là điều kiện để thỳc đẩy nhanh sự phỏt triển của thị trường chứng khoỏn.
Huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu, cổ phiếu, tớn phiếu tạo vốn
hàng hoỏ cho thị trường vốn, thị trường tài chớnh. Theo nguyờn lý thỡ hàng
hoỏ chủ yếu trờn thị trường chứng khoỏn phải là cổ phiếu nhưng đối với chỳng
ta, trỏi phiếu Chớnh phủ đặc biệt là trỏi phiếu kho bạc lại cú tầm quan trọng với
vị trớ ngày càng nổi bật. Từ chỗ chưa cho phộp chuyển nhượng, đến nay, trỏi
phiếu Kho bạc đó được đấu thầu ở Ngõn hàng Nhà nước và khụng chỉ trở thành
cụng cụ vay vốn của Nhà nước mà cũn là cụng cụ của chớnh sỏch Tài chớnh –
Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, đồng thời là cụng cụ đầu tiờn của nghiệp
vụ kinh doanh thị trường mở của Ngõn hàng. Đây chớnh là “hàng hoỏ” chủ yếu
khi thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn hoạt động cụng khai và mở rộng ở
Việt Nam.
Bộ Tài chớnh cựng với Ngõn hàng Nhà nước, cỏc bộ, ngành cú liờn quan
nghiờn cứu chuẩn bị điều kiện, cỏc yếu tố cần thiết cho sự phỏt triển của thị
trường chứng khoỏn.
Trong i u ki n n n kinh t n c ta c n ch a ph t tri n, tr i phi u, c
phi u doanh nghi p ch a phong ph , v v y tr c m t tr i phi u Ch nh ph
ph i óng vai tr là “hàng ho ” ch y u tr n th tr ng, là nh ng hàng ho u
ti n cho th tr ng ch ng kho n ho t ng Vi t Nam. Vi c y m nh
c ngt c huy ng v n th ng qua ph t hành tr i phi u Ch nh ph là h t s c c n
thi t. Ch ng ta c n t ng c ng a d ng ho c c lo i tr i phi u Ch nh ph
b p thi u h t NSNN, u t ph t tri n kinh t , ki m ch l m ph t, i u hoà
Trang 22
v n l u th ng ti n t và làm c s cho vi c ph t tri n th tr ng v n, th
tr ng ch ng kho n n c ta.
Trang 23
2 CH NG 2: TH C TR NG C NG T C HUY NG V N TH NG QUA
PHÁT HÁNH TRÁI PHIÁU CHÁNH PHÁ Á KBNN HÁ TÁY
2.1 KHÁI QUÁT V TèNH HèNH PHÁT TRI N KINH T XÃ H I TR N
A BÀN T NH HÀ TÂY
2.1.1 c i m kinh t - xó h i t nh Hà Tõy
T nh Hà Tõy thu c v ng chõu th s ng H ng, cú di n t ch là 2.148 km2.
Ph a ông gi p v i t nh H ng Y n và thành ph Hà N i. Ph a Nam gi p v i
t nh Hà Nam, ph a Tõy gi p v i t nh Hoà B nh và ph a B c gi p v i t nh
V nh Ph c và Ph Th . a h nh kh a d ng, v ng i n i ph a Tõy cú di n
t ch 704 km2 và v ng ng b ng ph a ông cú di n t ch 1.444 km2, cao
nghi ng d n theo h ng ông B c - ông Nam. Do c i m a h nh kh c
nhau n n h nh thành n n c c v ng ti u kh h u kh c nhau và c ng gõy nh
h ng kh ng t n vi c ph t tri n kinh t xó h i c a t nh.
Hà Tõy là m t t nh ông dõn c ( ng th 5 toàn qu c). Theo s li u i u
tra th ng 4/2001, s dõn là 2.886.770 ng i. M t dõn s là 1.111 ng i/km2.
Dõn t c Kinh chi m kho ng 99% dõn s , dõn t c M ng chi m kho ng 0.8%
dõn s . Dõn t c Dao chi m kho ng 0.2% dõn s .
Hà Tõy cú nhi u c nh quan thi n nhi n k th c nhi u kh ch du l ch
t m n nh : ng M , su i Hai, Su i Ti n, Ao Vua,... c bi t là th ng c nh
s ng su i, hang ng ch a H ng T ch ó tr thành i m du l ch thu h t
kh ch th p ph ng n tr y h i. N i ây c coi là “Nam Thi n nh t
ng”. H th ng nh ch a, mi u m o nh : Ch a Th y Qu c Oai là n i tu
hành c a cao t ng T o H nh, Ch a Tõy Ph ng Th ch Th t v i ki n tr c
c áo n i ti ng v i Th p b t Vi La H n p hi m th y; ti p n là ch a u,
ch a B i Kh , ch a Tr m Gian, thành c S n Tõy,...
2.1.1.1 V l nh v c kinh t :
V tài nguy n t: V ng ng b ng g m t ph sa c b i tr n 17.000 ha,
t ph sa kh ng c b i 5.000 ha, t ph sa gley 51.500 ha. V ng i n i
Trang 24
cú t vàng tr n ph sa c 20.600 ha. Nh n chung t Hà Tõy cú ph cao,
cú nhi u lo i a h nh n n cú th b tr c nhi u lo i cõy tr ng, v t nu i.
Do cú v ng i g n n Hà Tõy cú i u ki n xõy d ng c c khu c ng nghi p
t p trung và c c c s h t ng kh c.
V tài nguy n kho ng s n: Cú á v i Ch ng M , M c; á granit p l t
Ch ng M ; cao lanh Ba V , Qu c Oai; ng, pirit, n c kho ng Ba
V ,...
V tài nguy n r ng: R ng Hà Tõy tuy kh ng l n nh ng r ng t nhi n, cú r t
nhi u ch ng lo i ng th c v t phong ph , a d ng và quý hi m.
V con ng i: Hà Tõy cú ngu n nhõn l c d i dào, cú k thu t, tr nh v n
ho ,... C th : cú l c l ng lao ng tr n 1,5 tri u ng i.
V c s h t ng: Cú m ng l i giao th ng thu b ph t tri n kh m nh,
thu n l i cho giao l u trong và ngoài t nh.
Trong th i gian qua, n n kinh t c a t nh ó v t qua nhi u khú kh n, cú
nh ng chuy n bi n ti n b . Nh p t ng tr ng GDP là 7,46% so v i n m
2001, GDP b nh quõn u ng i là 3 tri u ng, t 102,4% so v i m c ti u.
Gi tr ngành n ng, lõm nghi p t ng 4,5% so v i n m 2001. S n l ng cõy
l ng th c quy thúc t 1 tri u t n. Di n t ch gieo tr ng v ông t t l 60%
(tr n t l a + màu). Gi tr t ng s n l ng c ng nghi p – ti u th c ng
nghi p tr n a bàn t 104,35% so v i k ho ch, t ng 12% so v i n m 2001.
Gi tr th ng m i t ng 12%; d ch v du l ch t ng 17% so v i n m 2001. Gi
tr xu t kh u tr n a bàn t 50 tri u $, t ng 11% so v i n m 2001, trong ó
c a khu v c Nhà n c t 28 tri u $. T l h ngh o gi m 1,5% so v i n m
2001 và ti p t c th c hi n ch ng tr nh xo nhà qu d t n t trong n m 2003.
Gi i quy t th m 2,5 v n ng i lao ng cú vi c làm; 2,1 v n ng i lao ng
c d y ngh và i xõy d ng n n kinh t m i. T ng thu NSNN 487 t ng;
t ng chi NS P 548 t ng trong ó t ng qu d tr tài ch nh 10 t ng.
K t qu huy ng c c ngu n v n cho u t ph t tri n t kh , ri ng v n
u t xõy d ng c b n tr n a bàn c t 358 t ng. Ngu n v n huy ng
tr n a bàn n m 2002 là 862 t ng, t ng 28% so v i n m 2001, trong ó
Trang 25
ch y u ti n g i ti t ki m chi m 62,87% t ng s v n huy ng; ph t hành tr i
phi u 27%
2.1.1.2 V l nh v c v n ho - xó h i:
C ng v i nh ng k t qu v ph t tri n kinh t , l nh v c v n ho xó h i ó
c b n ng n ch n c s xu ng c p và cú nh ng ti n b r r t, i s ng nhõn
dõn c c i thi n t ng b c.
Quy mụ giỏo dục - đào tạo được mở rộng phỏt triển, chất lượng giỏo dục
tiếp tục được nõng lờn, cơ sở vật chất dạy và học được bổ sung thờm. Cụ thể
đến hết năm 2002 cú 15% số trường tiểu học được cụng nhận là trường chuẩn
quốc gia.
Cỏc hoạt động văn hoỏ, thụng tin diễn ra sụi nổi với nhiều hỡnh thức phong
phỳ, đa dạng. Tổ chức cỏc hoạt động sưu tầm, nghiờn cứu về văn hoỏ phi vật
thể, về nếp sống văn hoỏ của đồng bào cỏc dõn tộc. Hoạt động thể dục thể thao
tiếp tục được mở rộng và mang tớnh quần chỳng rộng rói. Cỏc chương trỡnh
quốc gia về phũng chống cỏc dịch bệnh xó hội, chăm súc sức khoẻ nhõn dõn
được triển khai tớch cực, cụng tỏc truyền thụng dõn số, kế hoạch hoỏ gia đỡnh
được đẩy mạnh. Cụ thể: năm 2002 giảm tỉ lệ sinh 0,6%, giảm tỉ lệ sinh từ 3 con
trở lờn, giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, gúp phần giảm tỉ lệ
phỏt triển dõn số xuống 1,5%. Năm 2002, 65% số hộ được cụng nhận là gia
đỡnh văn hoỏ; 15% số làng, khu phố đạt tiờu chuẩn làng văn hoỏ, khu phố văn
minh.
Cỏc chương trỡnh giải quyết việc làm, xoỏ đói, giảm nghốo được triển khai
đồng bộ và tớch cực hơn. Chương trỡnh 120 giải quyết việc làm đó xột duyệt
cho vay được 5.225 hộ, tạo việc làm cho gần 2.000 lao động. Ngõn hàng phục
vụ người nghốo đạt doanh số cho vay cả năm là 12 tỉ đồng với gần 11 nghỡn
lượt hộ, tỉ lệ hộ đói nghốo giảm xuống cũn 8,5%. Cỏc dự ỏn cơ sở hạ tầng
thuộc chương trỡnh 135 của cỏc xó đặc biệt khú khăn được bàn bạc dõn chủ,
cụng khai. Phần lớn cỏc dự ỏn đó được khởi cụng xõy dựng bằng nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước kết hợp với sức dõn. Cụng tỏc phũng chống tệ nạn xó hội
Trang 26
được tiến hành thường xuyờn, liờn tục gắn với cuộc vận động toàn dõn xõy
dựng cuộc sống mới, xõy dựng làng văn hoỏ, gia đỡnh văn hoỏ.
Trong năm 2002, bờn cạnh những kết quả đó đạt được cũng bộc lộ một số
yếu kộm và khuyết điểm, nổi bật là:
- Về kinh tế: Tốc độ phỏt triển kinh tế của tỉnh cũn thấp, cũn nhiều yếu tố
mất cõn đối, chưa ổn định về phỏt triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội chưa
đáp ứng nhu cầu phỏt triển, mỏy múc, cụng nghệ và trỡnh độ quản lý cũn
nhiều tồn tại. Kinh tế ở Hà Tõy nụng nghiệp vẫn là chủ yếu, nguồn thu cho
ngõn sỏch cũn nhiều khú khăn. Chất lượng nguồn nhõn lực chưa đáp ứng
được nhu cầu phỏt triển trong giai đoạn mới, đầu tư cho sản xuất kinh
doanh cũn hạn chế. Đời sống của nhõn dõn cũn nhiều khú khăn, nhất là ở
những vựng nỳi cao. Tớch luỹ từ nội bộ nền kinh tế cũn thấp, ngõn sỏch địa
phương cũn mất cõn đối giữa thu và chi. Nguồn thu chưa ổn định, chưa tạo
được nguồn thu lớn từ sản xuất.
- Về xó hội: Tỡnh hỡnh xó hội cũn nhiều vấn đề bức xỳc, số lao động chưa
cú việc làm ở thị xó, thị trấn và nụng thụn cũn nhiều. Chưa tạo được nhiều
cơ sở sản xuất để thu hỳt lao động. Chất lượng giỏo dục đào tạo chưa cao,
cơ sở vật chất dạy và học cũn thiếu, chất lượng dạy và học cũn hạn chế. Đời
sống của một bộ phận dõn cư, đặc biệt là vựng cao vẫn cũn nhiều khú khăn.
2.1.2 C c nhõn t nh h ng n c ng t c huy ng v n KBNN Hà Tõy.
Năm 1990, cựng với cả nước, KBNN Hà Sơn Bỡnh được thành lập theo
quyết định số 07 – HĐBT ban hành ngày 4/01/1990 về việc thành lậphệ thống
KBNN. KBNN Hà Tõy được chớnh thức thành lập và đi sõu vào hoạt động từ
thỏng 08/1991 trờn cơ sở tỏch từ KBNN Hà Sơn Bỡnh với chức năng quản lý
quỹ NSNN và cho đầu tư phỏt triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toỏn, chi trả
của NSNN.
Trong những năm qua, KBNN Hà tõy đó huy động được một lượng vốn lớn
cho NSNN bằng biện phỏp và hỡnh thức khỏc nhau (huy động qua thuế và phỏt
hành trỏi phiếu Chớnh phủ). Tuy nhiờn, việc huy động vốn ở KBNN Hà Tõy
Trang 27
cũng gặp khụng ớt khú khăn. Do vậy, để huy động tối đa, cú hiệu quả nhất mọi
nguồn vốn cho NSNN qua KBNN Hà Tõy đũi hỏi phải xem xột đến những nhõn
tố ảnh hưởng đến cụng tỏc huy động vốn ở KBNN Hà Tõy, đó là:
- Một là: Nhõn tố kinh tế: từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường,
kinh tế tỉnh Hà Tõy đó tăng trưởng rừ rệt, nhất là lĩnh vực phỏt triển du lịch,
dịch vụ. Tuy nhiờn, nền kinh tế của tỉnh vẫn mất cõn đối, lạc hậu, nguồn
thu từ nội bộ cũn thấp, ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn qua KBNN
Hà Tõy.
- Hai là: Nhõn tố về thu nhập: thu nhập bỡnh quõn đầu người trong tỉnh thấp,
tỷ lệ hộ đói nghốo cũn 8,5%. Tớch luỹ trong dõn cư chưa lớn, chưa đồng
đều mà chỉ tập trung vào một số hộ, một số doanh nghiệp tư nhõn. Trỡnh độ
dõn trớ thấp nờn việc phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ của kho bạc để thu
hỳt vốn nhàn rỗi trong dõn cư chưa đạt hiệu quả cao.
- Ba là: Nhõn tố lói suất: đây là nhõn tố cơ bản ảnh hưởng tới việc huy động
vốn. Người dõn mua trỏi phiếu Chớnh phủ trước tiờn phải xem xột yếu tố
lói suất vỡ cho Nhà nước vay cũng là đầu tư giỏn tiếp, mà đầu tư phải sinh
lợi, ớt nhất là sinh lợi đó phải bằng lợi tức bỡnh quõn của cỏc ngành kinh tế
đạt được sau khi bảo toàn đồng vốn. Song lói suất Chớnh phủ chưa hấp dẫn
được người dõn trong khi người dõn cú thúi quen gửi tiết kiệm vỡ lói suất
Ngõn hàng cao hơn, linh hoạt, dễ rỳt vốn hơn.
Thực tế ở KBNN Hà Tõy cú nhiều đợt do lói suất Ngõn hàng cao hơn nờn
dõn đó rỳt tiền ra chịu khụng hưởng lói để quay sang gửi tiết kiệm Ngõn hàng.
Hiện nay, lói suất trỏi phiếu Chớnh phủ đó phần nào hấp dẫn được dõn chỳng,
do vậy việc huy động vốn qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà
Tõy đó tăng lờn đáng kể.
- Bốn là: Nhõn tố về lạm phỏt: do tỡnh hỡnh lạm phỏt cũn lớn, đồng tiền vẫn
bị mất giỏ, do vậy rủi ro là khụng trỏnh khỏi. Dự lói suất cao nhưng tiền
mất giỏ thỡ lói suất khụng bự được vốn gốc, người dõn mua trỏi phiếu kho
bạc phải chịu lói suất õm. Đó là lý do khiến người dõn khụng dỏm mạo
Trang 28
hiểm bỏ tiền vào mua trỏi phiếu Chớnh phủ. Do đó, lạm phỏt cũng là một
nhõn tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn tại KBNN Hà Tõy.
- Năm là: Nhõn tố thụng tin, tuyờn truyền: do thụng tin tuyờn truyền cũn hạn
chế, chưa tổ chức được mạng lưới tuyờn truyền rộng rói trờn địa bàn tỉnh,
chưa cú hoạt động Marketing chuyờn sõu nờn người dõn chưa quen với trỏi
phiếu Chớnh phủ, vỡ vậy họ chưa yờn tõm mua trỏi phiếu Chớnh phủ. Tập
quỏn cho Nhà nước vay dài hạn chưa hỡnh thành vững chắc trong dõn cư
nờn họ chưa tin vào tương lai của việc mua trỏi phiếu.
- Sỏu là: Nhõn tố về tổ chức cụng tỏc huy động vốn: Hày Tõy là tỉnh cú tiềm
năng lớn về du lịch, dịch vụ nờn việc tổ chức tốt cụng tỏc phỏt hành trỏi
phiếu Chớnh phủ tại cỏc địa bàn như thế nào cũng là yếu tố quan trọng, cú
ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn.
Trờn đây là sỏu nhõn tố cơ bản cú ảnh hưởng đến cụng tỏc huy động vốn ở
KBNN Hà Tõy. KBNN Hà Tõy đóng một vai trũ quan trọng trong việc huy
động vốn, phỏt huy những nhõn tố tớch cực, hạn chế, khắc phục những nhõn tố
tiờu cực để huy động tối đa mọi nguồn vốn cho NSNN trong địa bàn tỉnh. Hoàn
thành tốt kế hoạch huy động vốn mà KBNN TƯ giao cho, gúp phần bự đắp
thiếu hụt NSNN và để cho đầu tư phỏt triển kinh tế.
2.1.3 Vai tr c a KBNN Hà Tõy trong c ng t c huy ng v n th ng qua ph t
hành tr i phi u Ch nh ph :
Để tỡm hiểu vai trũ của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy động vốn, trước
hết xin sơ qua vài nột về KBNN Hà Tõy.
2.1.3.1 Vài n t v KBNN Hà Tõy.
Ra đời năm 1991, về nguyờn tắc, KBNN Hà Tõy là một tổ chức quản lý
quỹ ngõn sỏch của Nhà nước, cú tư cỏch phỏp nhõn, cú con dấu riờng. Về mặt
tổ chức và nghiệp vụ tuõn thủ theo sự thống nhất trong toàn hệ thống, theo sự
chỉ đạo của KBNN TƯ. Hà Tõy cú 13 huyện trực thuộc chị trỏch nhiệm quản
lý quỹ ngõn sỏch Nhà nước trờn địa bàn tỉnh và cỏc quỹ tài chớnh của Tỉnh.
Trang 29
Trong những năm qua, KBNN Hà Tõy đó khụng ngừng củng cố, ổn định và
phỏt triển về tổ chức bộ mỏy, chức năng nhiệm vụ và hoạt động. Trong bối
cảnh nền kinh tế đang cú nhiều đổi mới về cơ chế quản lý, tỡnh hỡnh kinh tế xó
hội đó cú nhiều chuyển biến tớch cực. Cỏc doanh nghiệp đó trải qua giai đoạn
thử nghiệm trong cơ chế thị trường, đó đi sõu vào cơ chế ổn định và phỏt triển,
hiện đang tiến hành cổ phần hoỏ. KBNN Hà Tõy đó gúp phần khụng nhỏ trong
quỏ trỡnh quản lý, xõy dựng và phỏt triển nền kinh tế của tỉnh.
SƠ ĐỒ CỤ THỂ VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KBNN HÀ TÂY
Phũng
Vi
tính
Trang 30
KBNN Hà Tõy đó hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ mỏy, khụng ngừng nõng cao
trỡnh độ chuyờn mụn, ý thức trỏch nhiệm đối với cụng việc của mỗi cỏ nhõn,
mỗi phũng. Đồng thời giỳp cho cụng tỏc quản lý quỹ ngõn sỏch được chặt chẽ
hơn, chất lượng hơn, cụng tỏc kiểm tra giỏm sỏt của lónh đạo cần cụ thể, sõu
sỏt, khỏch quan hơn. Việc bố trớ như vậy cũn tạo điều kiện thuận lợi cho khỏch
hàng trong quan hệ giao dịch.
Với bộ mỏy gồm 321 cỏn bộ, trong đó cú 175 cỏn bộ đạt trỡnh độ đại học
(chiếm 56%). Qua 12 năm hoạt động đó cú những đóng gúp tớch cực, gúp phần
ổn định tỡnh hỡnh kinh tế – xó hội, giữ nhịp độ tăng trưởng khỏ. Những thành
tựu mà KBNN Hà Tõy đó đạt được là: Cỏc đơn vị trong toàn hệ thống kho bạc
của tỉnh đó thực hiện tốt cụng tỏc thu NSNN, chi tiền mặt và ngõn phiếu thanh
toỏn trờn địa bàn, đồng thời thực hiện tốt cụng tỏc kiểm soỏt chi NSNN qua
KBNN; làm tốt cụng tỏc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc và cụng trỏi xõy dựng tổ
quốc. Gúp phần thực hiện tốt chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước
trờn địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Tổng số thu NSNN trờn địa bàn năm 2002 là 487 tỉ đồng.
- Tổng số chi ngõn sỏch trờn địa bàn năm 2002 là 548 tỉ đồng.
Chi nhỏnh KBNN
cỏc huyện
Ban Lónh đạo
KBNN Hà Tây
Phũng
Kế
toỏn
Phũng
Hành
chớnh
Phũng
Tổ
chức
Phũng
Thanh
tra
Phũng
Kế
hoạch
Phũng
Đầu tư
XDCB
Phũng
Kho
quỹ
Trang 31
- Cụng tỏc huy động vốn: thụng qua phỏt hành trỏi phiếu, KBNN Hà Tõy đó
huy động trong năm 2002 là: 156 tỉ đồng.
- KBNN Hà Tõy trong những năm qua luụn đạt thành tớch cao, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, liờn tục được cỏc cấp khen thưởng như:
Chớnh phủ, Bộ Tài chớnh, KBNN TƯ, UBND tỉnh, Bộ Văn hoỏ Thụng tin,
Chủ tịch nước.
2.1.3.2 Vai tr c a KBNN Hà Tõy trong c ng t c huy ng v n th ng qua ph t
hành tr i phi u Ch nh ph
Cũng như cỏc kho bạc khỏc, KBNN Hà Tõy cú chức năng quản lý quỹ
NSNN, tập trung cỏc nguồn thu, cấp phỏt, chi trả cỏc khoản chi NSNN. Bờn
cạnh đó, KBNN Hà Tõy cũn cú vai trũ quan trọng trong cụng tỏc huy động vốn
để bự đắp thiếu hụt NSNN và để đầu tư phỏt triển kinh tế. Điều đó thể hiện ở
những điểm sau:
- KBNN Hà Tõy nghiờn cứu và ỏp dụng chớnh sỏch vay dõn cú hiệu quả
thụng qua việc phỏt hành tớn phiếu, trỏi phiếu Chớnh phủ, cỏc chứng chỉ
vay nợ khỏc của Chớnh phủ mà KBNN TƯ giao cho.
- KBNN Hà Tõy tổ chức phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, tập trung vốn cho
NSNN, đồng thời thanh toỏn trả nợ gốc và lói đến hạn.
- Tổ chức quản lý và bảo quản trỏi phiếu Chớnh phủ mà KBNN Hà Tõy phỏt
hành trờn địa bàn
- Cụng tỏc huy động vốn ở KBNN Hà Tõy gắn liền với việc thực hiện chớnh
sỏch Tài chớnh – Tiền tệ, tổ chức điều hoà tiền mặt, kiểm soỏt cỏc hoạt
động mua bỏn tớn phiếu và trỏi phiếu KBNN để gúp phần kiềm chế lạm
phỏt, ổn định lưu thụng tiền tệ.
- Tổ chức hạch toỏn kế toỏn cỏc khoản vay nợ, trả nợ ở trong tỉnh theo từng
kỳ hạn nợ, từng loại tớn phiếu – trỏi phiếu của từng đối tượng huy động.
Phõn tớch tỏc động ảnh hưởng của việc huy động vốn trong tỉnh đối với cõn
đối NSNN và điều hoà lưu thụng tiền tệ
Trang 32
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cựng với cả nước, nền kinh
tế Hà Tõy đó chuyển biến rừ rệt, nhất là trong lĩnh vực Tài chớnh. Do vậy,
vai trũ của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt
hành trỏi phiếu Chớnh phủ ngày càng nổi bật. KBNN Hà Tõy trong những
năm qua đó huy động được một lượng vốn lớn để bự đắp thiếu hụt ngõn
sỏch và cho đầu tư phỏt triển kinh tế. KBNN Hà Tõy đó khẳng định vai trũ
quan trọng của mỡnh trong huy động vốn, hoàn thành nhiệm vụ mà KBNN
TƯ giao cho.
2.2 TH C TR NG C NG TÁC HUY NG V N TH NG QUA PHÁT HÀNH
TRÁI PHI U CHÍNH PH C A KBNN HÀ TÂY
2.2.1 C ch ph t hành và thanh to n tr i phi u Ch nh ph .
Ngày 26/7/1994, Chớnh phủ ban hành nghị định số 72/CP về quy chế phỏt
hành cỏc loại trỏi phiếu Chớnh phủ. Trong nghị định này nờu rừ: trỏi phiếu
Chớnh phủ là chứng chỉ vay nợ của Chớnh phủ do Bộ Tài Chớnh phỏt hành, cú
thời hạn, cú mệnh giỏ, cú lói
- Trỏi phiếu Chớnh phủ bao gồm: tớn phiếu, trỏi phiếu, cụng trỏi xõy dựng tổ
quốc, cỏc loại ký danh và vụ danh được phỏt hành dưới cỏc hỡnh thức sau:
+ Tớn phiếu kho bạc là loại tớn phiếu ngắn hạn (dưới một năm)
+ Trỏi phiếu kho bạc là loại trỏi phiếu cú thời hạn từ một năm trở lờn
+ Trỏi phiếu cụng trỡnh là loại trỏi phiếu cú thời từ một năm trở lờn, vay
vốn cho từng cụng trỡnh cụ thể, theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước,
Cỏc hỡnh thức huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ bao
gồm:
- Tớn phiếu ngắn hạn: là loại tớn phiếu cú thời hạn ba thỏng, sỏu thỏng, được
phỏt hành thường xuyờn từng đợt để tạo ra nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
phục vụ cho chi NSNN.
Trang 33
- Tớn phiếu kho bạc phỏt hành và thanh toỏn bằng ngoại tệ: là loại tớn phiếu
kho bạc được ghi thu, ghi chi trực tiếp bằng ngoại tệ với thời hạn 1 năm, 2
năm và trả lói hàng năm.
- Trỏi phiếu KBNN trung hạn: là loại trỏi phiếu kho bạc cú thời hạn 1 năm, 2
năm, 3 năm, huy động vốn nhằm bự đắp thiếu hụt NSNN và cho đầu tư
phỏt triển kinh tế trong kế hoạch NSNN được duyệt.
Trong những năm qua, cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi
phiếu Chớnh phủ của hệ thống KBNN đó đạt được những kết quả nhất định,
gúp phần giải quyết thiếu hụt tạm thời NSNN, kiềm chế và đẩy lựi lạm phỏt, ổn
định lưu thụng tiền tệ, bỡnh ổn giỏ cả, thỳc đẩy phỏt triển kinh tế.
Trỏi phiếu Chớnh phủ được phỏt hành dưới dạng chứng chỉ trỏi phiếu ghi
sổ. Trỏi phiếu Chớnh phủ cú nhiều mệnh giỏ khỏc nhau tuỳ theo từng đợt phỏt
hành, được in sẵn trờn chứng chỉ trỏi phiếu (hoặc giấy chứng nhận sở hữu trỏi
phiếu) theo nhu cầu của người mua trỏi phiếu. Trỏi phiếu Chớnh phủ được thu
và thanh toỏn bằng VNĐ, trường hợp mua bằng vàng, ngoại tệ chuyển đổi sẽ
được cơ quan phỏt hành trỏi phiếu thu vàng và ngoại tệ, đồng thời thực hiện
chuyển đổi ra VNĐ để ghi thu và thanh toỏn.
Đối với lói suất trỏi phiếu Chớnh phủ: lói suất do Bộ Tài chớnh cụng bố
theo từng đợt phỏt hành (sau khi đó thoả thuận với NHNN Việt Nam), đảm bảo
cho người mua trỏi phiếu được hưởng lói suất thực cộng (+) với chỉ số trượt
giỏ. Căn cứ để xỏc định lói suất trỏi phiếu là:
- Tỉ lệ lạm phỏt và biến động giỏ cả theo từng thời kỳ.
- Thời hạn của trỏi phiếu: lói suất trỏi phiếu cú thời hạn dài được quy định
cao hơn lói suất trỏi phiếu cú thời hạn ngắn.
- Nhu cầu huy động vốn và khả năng huy động trỏi phiếu.
Phương thức xỏc định lói suất trỏi phiếu là:
- Lói suất cố định ỏp dụng cho cả thời kỳ phỏt hành, tuỳ theo biến động của
thị trường và mức lạm phỏt dự tớnh bỡnh quõn, nhu cầu vốn cần huy động
từng năm để xỏc định và cụng bố lói suất.
Trang 34
- Lói suất chỉ đạo để tổ chức đấu giỏ và chọn lói suất phỏt hành.
Đối tượng mua trỏi phiếu bao gồm:
- Người Việt Nam ở trong nước, kiều bào ở nước ngoài, người nước ngoài
làm việc và sinh sống hợp phỏp tại Việt Nam.
- Cỏc doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, kể
cả cỏc Ngõn hàng Thương mại, tổ chức tớn dụng, Cụng ty Tài chớnh, Cụng
ty Bảo hiểm,...
- Cỏc hội, cỏc đoàn thể quần chỳng được dựng cỏc loại quỹ hợp phỏp của
mỡnh để mua trỏi phiếu Chớnh phủ...
Người mua trỏi phiếu Chớnh phủ được quyền lựa chọn cỏc loại trỏi phiếu
thớch hợp với số lượng khụng hạn chế. Trỏi phiếu Chớnh phủ được tự do mua
bỏn, chuyển nhượng, thừa kế, được dựng làm tài sản cầm cố, thế chấp trong
cỏc quan hệ tớn dụng, nhưng khụng được dựng để thay thế tiền trong lưu thụng
và nộp thuế cho Nhà nước.
Cụ thể cơ chế phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ như sau:
2.2.1.1 T n phi u do KBNN ph t hành:
Đối tượng mua tớn phiếu kho bạc là tất cả cỏc tầng lớp dõn cư và là người
Việt Nam theo nguyờn tắc tự nguyện
- Tớn phiếu kho bạc phỏt hành và thanh toỏn bằng VNĐ
- Thời hạn của tớn phiếu là 3 thỏng, 6 thỏng.
- Lói suất của tớn phiếu được quy định cho từng đợt, phự hợp với thị trường,
với nhu cầu chi tiờu của NSNN và lói suất tiết kiệm.
- Tờ tớn phiếu khụng ghi sẵn mệnh giỏ, mức mua tối thiểu là: 20.000 VNĐ,
khụng hạn chế mức mua tối đa.
- Tớn phiếu kho bạc ghi tờn và địa chỉ người mua, mua ở đâu thỡ thanh toỏn
ở đó.
Trang 35
- Tớn phiếu kho bạc được thanh toỏn một lần cả gốc lẫn lói khi đến hạn và
theo lói suất quy định, khụng tớnh lói nhập gốc hàng thỏng.
- Đấu thầu tớn phiếu kho bạc:
+ Đấu thầu tớn phiếu kho bạc là hỡnh thức phỏt hành tớn phiếu kho bạc
theo phương thức bỏn buụn thụng qua đấu thầu giữa cỏc thành viờn trờn thị
trường sơ cấp phỏt hành tớn phiếu kho bạc, nhằm huy động vốn trong cỏc
Ngõn hàng, cỏc tổ chức kinh tế cho NSNN và đầu tư phỏt triển kinh tế.
+ Tớn phiếu kho bạc đấu thầu qua NHNN cú đặc điểm thu tiền, thanh toỏn
và hạch toỏn bằng VNĐ. Mệnh giỏ tối thiểu là 1 triệu đồng, thời hạn 3
thỏng, 6 thỏng, 9 thỏng.
Việc đấu thầu ở đây là lói suất, lói suất được hỡnh thành trờn cơ sở kết quả
đấu thầu, tại đó cõn bằng giữa khả năng cung cầu về tớn phiếu.
Đối tượng đấu thầu gồm: cỏc NHTM, chi nhỏnh NHNN.
+ Nguyờn tắc cơ bản trong đấu thầu là: bớ mật tuyệt đối mọi hoạt động đặt
thầu của cỏc thành viờn và sự chỉ đạo đấu thầu của liờn Bộ Tài chớnh – NHNN.
Cỏc thụng tin cần thiết về tổ chức phải được cụng khai, cỏc thành viờn thị trường
cú quyền bỡnh đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia đấu thầu.
Theo quy định, cỏc thành viờn cú trỏch nhiệm thanh toỏn khối lượng tớn phiếu
trỳng thầu kể từ sau khi cú thụng bỏo kết quả đấu thầu cho đến ngày phỏt hành tớn
phiếu.
2.2.1.2 i v i tr i phi u kho b c.
Ngày 25/08/1994, bộ trưởng Bộ Tài chớnh ra quyết định số 433 TC – KBNN
về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 3 năm, trả lói hàng năm với cỏc đối
tượng gồm người Việt Nam ở trong nước, kiều bào ở nước ngoài, người nước
ngoài đang làm việc và sinh sống ở Việt Nam, cỏc doanh nghiệp trong nước ở Việt
Nam, cỏc doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh
doanh trờn mọi lĩnh vực, cỏc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Chớnh phủ Việt Nam cho phộp kinh doanh
mua bỏn trỏi phiếu. Cỏc loại trỏi phiếu này cú mệnh giỏ khỏc nhau, cú danh hoặc
Trang 36
khụng ghi danh. Lói suất trỏi phiếu được cụng bố theo từng đợt phỏt hành, tiền lói
được thanh toỏn 6 thỏng một lần theo mức lói được thanh toỏn trong thời hạn
thanh toỏn lói. Đồng thời KBNN phỏt hành loại trỏi phiếu 12 thỏng trả lói trước,
lói suất 21%/năm.
- Quyết định số 122/TC – QĐ - KBNN ngày 01/02/1997 của Bộ trưởng Bộ
Tài chớnh về phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, KBNN đó tổ chức
phỏt hành loại trỏi phiếu này.
+ Trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 14%/năm, cú ghi tờn và địa chỉ
người mua.
+ Trỏi phiếu kho bạc chỉ được ghi thu và thanh toỏn bằng đồng Việt Nam,
mức tối thiểu của tờ trỏi phiếu là 100.000 đồng, khụng hạn chế mức tối đa.
+ Trỏi phiếu phỏt hành đợt này khụng tớnh lói nhập gốc, tiền gốc và lói trỏi
phiếu được thanh toỏn 1 lần khi đến hạn (đủ 24 thỏng) tại KBNN nơi phỏt
hành.
Trong trường hợp người sở hữu trỏi phiếu cú nhu cầu thanh toỏn trước hạn
nếu thời gian mua trỏi phiếu đủ 12 thỏng đến dưới 24 thỏng thỡ được hưởng lói
của 1 năm với lói suất 13% năm.
Đối tượng mua trỏi phiếu bao gồm: Cỏc cơ quan, đoàn thể, hội quần chỳng
của Việt Nam, người Việt Nam ở trong nước và nước ngoài làm việc và sinh sống
hợp phỏp tại Việt Nam. Ngày 5/02/1999, Bộ Tài chớnh ra quyết định số
17/1999/QĐ - BTC về việc phỏt hành trỏi phiếu kỳ hạn 2 năm lói suất 13%/năm
với cỏc đối tượng mua trỏi phiếu như đợt phỏt hành năm 1997. Nhưng cỏc tổ chức,
cỏc đơn vị, cỏc Hội tuyệt đối khụng được sử dụng vốn, kinh phớ được NSNN cấp,
hoặc cú nguồn gốc từ NSNN cấp để mua trỏi phiếu kho bạc. Cỏc loại trỏi phiếu
này cú mệnh giỏ in sẵn thấp nhất là 100.000 đồng, mệnh giỏ cao nhất là 100 triệu
đồng.
Ngày 25/02/2000, Bộ Tài chớnh ra quyết định số 28/2000/QĐ-BTC của Bộ
trưởng bộ Tài chớnh về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lói suất
Trang 37
7%/năm, đối tượng mua là người Việt Nam ở trong và ngoài nước, người nước
ngoài làm việc và sinh sống hợp phỏp tại Việt Nam.
Ngày 27/9/2002, Bộ Tài chớnh ra quyết định số 83/2002/QĐ-BTC của Bộ
trưởng bộ Tài chớnh về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lói suất
7,4%/năm.
2.2.2 K t qu ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph qua Kho b c Nhà
n c Hà Tõy n m 1996:
2.2.2.1 Tr i phi u kho b c k h n 2 n m:
Từ thỏng 9/1996, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu kho bạc
kỳ hạn 2 năm, lói suất 12%/năm với kết quả:
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 44.358 triệu đồng, trong
đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được 35.552 triệu đồng.
+ Kho bạc Nhà nước cỏc huyện huy động được 5.806 triệu đồng.
Đồng thời KBNN Hà Tõy thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ
hạn 2 năm, lói suất 12% như sau:
Tổng số tiền thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm lói
suất 12%/năm là 4.120 triệu đồng. Trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 4.014 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 106 triệu đồng.
2.2.2.2 Tr i phi u kho b c k h n 1 n m
Trong năm 1996, KBNN Hà Tõy khụng phỏt hành trỏi phiếu kho bạc loại
kỳ hạn 1 năm mà thanh toỏn gốc, lói trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm , lói suất
21%/năm đến hạn, kết quả như sau:
- Tổng số tiền thanh toỏn gốc trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm lói suất
21%/năm đến hạn là 35.962 triệu đồng. Trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 30.044 triệu đồng
Trang 38
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 5.918 triệu đồng.
Cụ thể: đối với trỏi phiếu kho bạc vụ danh, với mệnh giỏ là: 500.000đ đến
10.000.000đ, KBNN Hà Tõy đó tiến hành thanh toỏn gốc với số tiền là 41.566
triệu đồng. Đối với trỏi phiếu kho bạc loại ghi danh KBNN tỉnh Hà Tõy đó tiến
hành thanh toỏn gốc với số tiền là 526 triệu đồng.
- Tổng số tiền thanh toỏn lói trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm , lói suất
21%/năm là 7.551 triệu đồng, trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 6.309 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 1.242 triệu đồng.
Đối với trỏi phiếu kho bạc loại vụ danh, KBNN Hà Tõy đó thanh toỏn lói
với số tiền 11.724 triệu đồng.
Đối với trỏi phiếu kho bạc ghi danh, văn phũng KBNN tỉnh đó thanh toỏn
với số tiền là 83 triệu đồng.
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà
Tõy năm 1996 như sau:
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Loại
kỳ
hạn
Phỏt hành Thanh toỏn
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
tỉnh
KBNN
cỏc
huyện
Gốc Lói
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
1
năm
41.358 35.962 30.044 5.918 7.551 6.309 1.242
2
năm
35.552 5.806 4.120 4.014 106
Tổng 41.358 35.552 5.806 40.082 34.058 6.024 7.551 6.309 1.242
Nguồn số liệu: Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tõy
Trang 39
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở
KBNN Hà Tõy nă 1996, ta thấy: Trong năm 1996, KBNN Hà Tõy đó huy động
được 41.358 triệu đồng. Đây là con số đáng mừng bởi vỡ KBNN Hà Tõy chỉ phỏt
hành riờng loại trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm , lói suất 12%/năm.
Chỉ trong vũng 4 thỏng (từ thỏng 9 đến thỏng 12 năm 1996), văn phũng KBNN Hà
Tõy đó huy động đựơc 35.552 triệu đồng, là con số rất đáng phấn khởi, trỏi phiếu
kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 12%/năm đó hấp dẫn dõn chỳng, người dõn đó
quen dần với trỏi phiếu chớnh phủ, đó bắt đầu tin tưởng vào trỏi phiếu Chớnh phủ.
Tuy nhiờn, KBNN cỏc huyện mới chỉ huy động được 5.806 triệu đồng, đây là
con số hạn chế do nhõn dõn ở cỏc huyện, nhất là ở cỏc vựng sõu, vựng xa, ớt hiểu
biết về trỏi phiếu Chớnh phủ, đời sống cũn gặp nhiều khú khăn, do vậy, KBNN
cỏc huyện cần cố gắng hơn nữa trong cụng tỏc huy động vốn cho NSNN.
2.2.3 K t qu ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph qua KBNN Hà
Tõy n m 1997:
- Trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm:
Từ thỏng 2/1997, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu kho bạc
kỳ hạn 2 năm, lói suất 13%/năm với kết quả:
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 60.708 triệu đồng,
trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được 50.558 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện huy động được 10.150 triệu đồng.
Đồng thời, KBNN Hà Tõy thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc
kỳ hạn 2 năm, lói suất 13%/năm như sau:
Tổng số tiền thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm
lói suất 12%/năm là 4.012 triệu đồng. Trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 2.964 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 1.048 triệu đồng.
Trang 40
Toàn bộ số tiền thanh toỏn trỏi phiếu trước hạn này đề được hưởng lói (đó
mua trờn 12 thỏng). Trong năm 1997, tỡnh trạng thanh toỏn trước hạn chịu
khụng hưởng lói để chuyển sang gửi tiết kiệm Ngõn hàng khụng cũn. Nguyờn
nhõn là lói suất trỏi phiều kho bạc cao hơn lói suất tiết kiệm ngõn hàng, mặc dự
tỉ lệ chờnh lệch này là khụng đáng kể (từ 0,3 – 0,5%/năm).
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanhtoỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà
Tõy năm 1997 như sau:
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Loại
kỳ
hạn
Phỏt hành Thanh toỏn
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
tỉnh
KBNN
cỏc
huyện
Gốc Lói
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
2
năm
60.708 50.558 10.150 4.012 2.964 1.048 690 589 101
Tổng 60.708 50.558 10.150 4.012 2.964 1.048 690 589 101
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở
KBNN Hà Tõy năm 1997, ta thấy:
Tổng số huy động vốn được trong năm 1997 tăng so với năm 1996 là
19.350 triệu đồng, bằng 1,46 lần năm 1996.
Trong năm 1997, văn phũng KBNN Hà Tõy đó huy động được 60.708 triệu
đồng, là con số rất đáng phấn khởi, trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất
13%/năm trong thời kỳ giỏ cả thị trường đó tương đối ổn định đó thực sự hấp dẫn
người dõn bởi vỡ cao hơn lói suất ngõn hàng.
Tuy nhiờn, phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ vẫn chủ yếu ở văn phũng KBNN
tỉnh. Ở KBNN cỏc huyện tuy đó cố gắng hơn năm 1996 nhưng vỡ cũn rất nhiều hộ
đói nghốo. KBNN cỏc huyện đó cố gắng hơn trong cụng tỏc huy động vốn cho
NSNN, nhưng để đạt được một kết quả khả quan cũng khụng phải một sớm một
chiều mà là một chiến lược lõu dài.
Trang 41
2.2.4 K t qu ph t hành, thanh to n tr i phi u ch nh ph qua KBNN Hà
Tõy n m 1998:
- Trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm:
Từ thỏng 3/1998 đến thỏng 12/1998, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành
trỏi phiếu kỳ kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 14%/năm, với kết quả là:
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 70.100 triệu đồng, trong
đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được 61.900 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện huy động được 8.200 triệu đồng.
Tổng số thanh toỏn trong năm 1998 là 42.300 triệu đồng
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 29.000 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 13.300 triệu đồng.
Đồng thời, KBNN Hà Tõy thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc
kỳ hạn 2 năm, lói suất 14%/năm như sau:
Tổng số tiền thanh toỏn trước hạn đối với trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm,
lói suất 14%/năm là 14.254 triệu đồng. Toàn bộ số thanh toỏn trước hạn đó là số
được hưởng lói (rỳt trước hạn 12 thỏng). Trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 11.675 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 2.579 triệu đồng.
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanhtoỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà
Tõy năm 1998 như sau:
Đơn vị tớnh: triệu đồng
T.phiếu
loại kỳ
Phỏt hành Thanh toỏn
Tổng Văn KBNN Gốc Lói
Trang 42
hạn 2
năm
ghi
danh
số phũng
KBNN
tỉnh
cỏc
huyện Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Khụng
cú
mệnh
giỏ
29.000 25.056 3.944 8.291 7.430 788
Cú
m.giỏ
70.100 61.900 8.200 13.300 11200 2.100 1.523 1.236 360
Tổng 70.100 61.900 8.200 42.300 36.256 6.044 9.814 8.666 1.148
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở
KBNN Hà Tõy năm 1998, ta thấy: Năm 1998, tổng số huy động vốn đượclà cao
nhất từ trước tới nay (năm 1992 huy động được 5.640 triệu đồng, năm 1995 huy
động được 55.641 triệu đồng, năm 1997 huy động được 60.708 triệu đồng, năm
1998 huy động được 70.100 triệu đồng) tăng so với năm 1997 là 9.392 triệu đồng
và bằng 115% so với năm 1997; tăng so với năm 1996 là 28.742 triệu đồng, bằng
164% năm 1996. Do KBNN Hà Tõy tổ chức tốt cụng tỏc tuyờn truyền, vận động
nhõn dõn mua trỏi phiếu kho bạc, mặt khỏc, lói suất 14%/năm đó hấp dẫn người
mua, vỡ vậy lượng vốn mà KBNN Hà Tõy huy động được trong năm 1998 là khỏ
cao.
Trong 9 thỏng (từ thỏng 3 đến thỏng 12 năm 1998), KBNN Hà Tõy đó huy
động được 70.100 triệu đồng, là một thắng lợi gúp phần bự đắp thiếu hụt cho
NSNN núi chung và ngõn sach địa phương núi riờng. Giỏ cả thị trường vẫn tương
đối ổn định, lạm phỏt ở mức cú thể kiểm soỏt được đó hấp dẫn dõn chỳng, người
dõn đó tin tưởng vào trỏi phiếu Chớnh phủ. Mặt khỏc, lói suất trỏi phiếu Chớnh
phủ cao hơn lói suất huy động vốn của hệ thống Ngõn hàng, vỡ vậy, dõn cư cú tiền
nhàn rỗi đều tập trung mua trỏi phiếu.
Tuy vậy, trong năm 1998, lượng vốn huy động được chủ yếu vẫn tập trung ở
kho bạc tỉnh, cũn KBNN cỏc huyện số vốn huy động được vẫn cũn ở mức khiờm
Trang 43
tốn, và người mua trỏi phiếu cũng chỉ tập trung ở một số bộ phận dõn cư làm ăn
buụn bỏn, cũn đại bộ phận dõn cư và cụng chức Nhà nước vẫn cũn nghốo, thậm
chớ số hộ đói nghốo vẫn cũn.
2.2.5 K t qu ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph qua KBNN Hà
Tõy n m 1999
2.2.5.1 Tr i phi u kho b c k h n 2 n m
Thi hành quyết định số 17/1999 QĐ - BTC ngày 5/02/1999 của Bộ Tài chớnh
về việc phỏt hành trỏi phiếu KBNN kỳ hạn 2 năm, lói suất 13%/năm. KBNN Hà
Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu tại tất cả cỏc đơn vị kho bạc trờn địa bàn toàn
tỉnh từ ngày 19/02/1999 đến hết ngày 15/05/1999.
Tổng số vốn huy động được trong đợt phỏt hành này là 97.450 triệu đồng,
trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được: 69.374 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 28.076 triệu đồng.
Đồng thời KBNN Hà Tõy cũng tiến hành thanh toỏn trỏi phiếu KBNN kỳ hạn 2
năm đến hạn với kết quả như sau:
Tổng số thanh toỏn gốc trỏi phiếu là 60.230 triệu đồng, trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 53.480 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 6.750 triệu đồng.
Tổng số thanh toỏn lói trỏi phiếu là: 14.455 triệu đồng, trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn 12.835 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn 1.620 triệu đồng.
2.2.5.2 C ng tr i xõy d ng t qu c k h n 5 n m
Thực hiện nghị định 34/1999/NĐ-CP, ngày 12/05/1999 của Chớnh phủ quy
định về phỏt hành cụng trỏi năm 1999 và thụng tư số 56/1999/TT-BTC ngày
12/05/1999 của Bộ Tài chớnh; thực hiện cụng văn 403 của KBNN TƯ từ ngày
Trang 44
19/05/1999 đến hết ngày 15/07/1999, KBNN Hà Tõy đó tiến hành phỏt hành cụng
trỏi xõy dựng tổ quốc kỳ hạn 5 năm, lói suất 10%/năm với kết quả như sau:
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 15.300 triệu đồng, trong
đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động đươc: 10.800 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 4.500 triệu đồng.
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà
Tõy năm 1999 như sau:
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Loại
trỏi
phiếu
Cụng
trỏi
Phỏt hành Thanh toỏn
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
tỉnh
KBNN
cỏc
huyện
Gốc Lói
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Cụng
trỏi
15.300 10.800 4.500
Trỏi
phiếu
97.450 69.374 28.076 60.230 53.480 6.750 14.455 12.835 1.620
Tổng 112.750 80.174 32.576 60.230 53.480 6.750 14.455 12.835 1.620
Qua bảng tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc của
KBNN Hà Tõy năm 1999 ta thấy: kho bạc đó huy động được 112.750 triệu đồng,
tăng 42.650 triệu đồng so với năm 1998. Đây là kờt quả rất đáng phấn khởi vỡ với
thời gian ngắn (từ thỏng 2 đến thỏng 7/1999), KBNN Hà Tõy đó huy động được
112 tỉ đồng, chứng tỏ người dõn trờn địa bàn đó tin tưởng vào trỏi phiếu Chớnh
phủ và lói suất trỏi phiếu đó thực sự hấp dẫn người dõn. Đặc biệt là phỏt hành
Cụng trỏi xõy dựng tổ quốc, KBNN Hà Tõy đó tổ chức vận động, tuyờn truyền sõu
rộng, kịp thời trong cỏc ban ngành và quần chỳng nhõn dõn, kết hợp chặt chẽ với
Trang 45
cỏc ban, ngành liờn quan trong tỉnh. Do vậy, việc huy động vốn đạt được kết quả
khỏ cao.
2.2.6 K t qu ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph n m 2000 t i
KBNN Hà Tõy:
Thực hiện quyết định số 28/2000/QĐ-BTC, ngày 25/02/200 của Bộ Tài chớnh
về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm; thực hiện cụng văn 190
KB/HĐV ngày 29/02/2000 của KBNN TƯ. Từ 02/03/2000, KBNN đó phỏt hành
trỏi phiếu 2 năm, lói suất 7%/năm trờn toàn tỉnh. Kết quả đến hết ngày 14/07/2000
như sau:
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 80.000 triệu đồng, trong
đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động đươc: 58.300 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 21700 triệu đồng.
Đợt hai năm 2000 theo quyết định số 153/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chớnh
về việc phỏt hành trỏi phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, lói suất 6,4%/năm. KBNN Hà
Tõy tiếp tục tổ chức cụng tỏc phỏt hành trỏi phiếu, kết quả từ thỏng 10 đến hết
thỏng 12/2000 như sau:
Tổng số vốn huy động được từ đợt phỏt hành này là 50.300 triệu đồng,
trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động đươc: 39.700 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 10.600 triệu đồng.
Tuy rằng lói suất trỏi phiếu kho bạc năm 2000 giảm nhiều so với năm 1999,
nhưng KBNN Hà Tõy vẫn huy động được một lượng vốn khỏ lớn cho NSNN trờn
địa bàn tỉnh. Điều này chứng tỏ rằng trỏi phiếu Chớnh phủ đó chiếm được lũng tin
của người dõn và cũng khẳng định vai trũ của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy
động vốn.
Về thanh toỏn: KBNN Hà Tõy tiến hành thanh toỏn trỏi phiếu kỳ hạn 2 năm
đến hạn với kết quả như sau:
Trang 46
Tổng số thanh toỏn gốc trỏi phiếu là 68.900 triệu đồng, trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn: 56.720 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn: 12.180 triệu đồng.
Tổng số thanh toỏn lói trỏi phiếu là: 16.536 triệu đồng, trong đó:
+ Văn phũng KBNN tỉnh thanh toỏn: 13.612 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện thanh toỏn: 2.924 triệu đồng.
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà
Tõy năm 2000 như sau:
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Loại
trỏi
phiếu
kỳ
hạn
2
năm
Phỏt hành Thanh toỏn
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
tỉnh
KBNN
cỏc
huyện
Gốc Lói
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Trỏi
phiếu
130.300 98.200 32.100 68.900 56.720 12.180 16.536 13.612 2.924
Tổng 130.300 98.200 32.100 68.900 56.720 12.180 16.536 13.612 2.924
Qua bảng tổng hợp trờn ta thấy: Tổng số vốn huy động được trong năm 2000
tăng so với năm 1999 là: 17.550 triệu đồng và bằng 1,15 lần năm 2000. kết quả
huy động ngày một cao hơn, cú chiều hướng đi lờn.
2.2.7 K tqu ph t hành,thanh to n tr i phi u ch nh ph n m 2001 t i
KBNN Hà Tõy.
Thực hiện QĐ số 21/2001/QĐ- BTC ngày 28/3/2001 của Bộ Tài chớnh, thực
hiện cụng văn số 15 KB/HDV ngày 30/3/2001 của KBNNTƯ. Từ ngày 2/04/2001,
KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trấi phiếu 2 năm, lói suất 6,8%/ năm.
Kết quả đến hết ngày 14/9/2001 là:
Trang 47
Tổng số vốn huy động được từ phỏt hành trỏi phiếu là: 91.700 triệu đồng
+ Văn phũng KBNN tỉnh huy động được: 65.300 triệu đồng
+ KBNN cỏc huyện huy động được: 26.400 triệu đồng
Đợt hai năm 2001 theo QĐ số 85/2001/QĐ-BTC V/V phỏt hành trỏi phiếu kỳ
hạn 2 năm , lói suất 7% từ 16/ 9/ 2001 KBNN Hà Tõy tiếp tục tổ chứcphỏt
hành trỏi phiếu, kết quả đến hết ngày28/12/2001 như sau:
Tổng số vốn huy động được :45.400 Triệu đồng
+ Văn phũng KBNN Tỉnh huy động :39.600 triệu đồng
+ Kho bạc cỏc huyện huy động : 5.800 triệu đồng
Lói suất được điều chỉnh từ 6.8% lờn 7%, khuyến khớch người dõn mua
trỏi phiếu nhiều hơn.
KBNN Hà Tõy đó thanh toỏn trỏi phiếu kỳ hạn hai năm đến hạn với kết quả
như sau:
Tổng số thanh toỏn gốc trỏi phiếu là :78.787 triệu đồng
+ Văn phũng tỉnh thanh toỏn :63.700 triệu đồng
+ Cỏc kho bạc huyện thanh toỏn :15.057 triệu đồng
Tổng số lói đó thanh toỏn là :17.589 triệu đồng.
+ Văn phũng kho bạc tỉnh thanh toỏn là :14.100 triệu đồng
+Cỏc kho bạc huyện thanh toỏn là : 3.489 triệu đồng
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu KBNN tỉnh và KBNN
huyện Hà Tõy năm 2001 như sau:
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Loại
trỏi
Phỏt hành Thanh toỏn
Tổng Văn KBNN Gốc Lói
Trang 48
phiếu
kỳ
hạn
2
năm
số phũng
KBNN
tỉnh
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Trỏi
phiếu
137.100 104.900 32.200 78.787 63.700 15.087 17.589 14.100 3.489
Tổng 137.100 104.900 32.200 78.787 63.700 15.087 17.589 14.100 3.489
So sỏnh với năm 2000, ta thấy tổng số lần huy động được trong năm 2001
tăng so với năm 2000 là 6.800 triệu đồng. Điều này chứng tỏ người dõn đó tin
tưởng vào trỏi phiếu Chớnh phủ.
2.2.8 K t qu ph t hành, thanh to n tr i phi u Ch nh ph n m 2002 t i
kho b c nhà n c Hà Tõy.
Thực hiện QĐ số 03/ 2002/QĐ-BTC ngày 15/1/2002 của Bộ tài chớnh về việc
phỏt hành trỏi phiếu kỳ hạn hai năm với lói suất 7.1% từ ngày 18/1/2002 đến ngày
9/ 4/ 2002 KBNN Hà Tõy đó tiến hành phỏt hành trỏi phiếu và kết quả thu được
như sau:
Tổng số vốn huy động được là :52.000 triệu đồng
+ Văn phũng KB tỉnh huy động được :41.000 triệu đồng
+ KBNN huyện huy động được :11.000 triệu đồng
Đợt 2, năm 2002, theo QĐ số 42/2002/QĐ-BTC ngày 8/4/2002. Từ ngày
10/04/2002 đến 30/09/2002, KBNN Hà Tõy đó phỏt hành đợt trỏi phiếu kỳ hạn 2
năm, lói suất 7,4%/năm và kết quả thu được như sau:
Tổng số vốn huy động được: 70.000 triệu đồng, trong đó:
+ Văn phũng KB tỉnh huy động được :53.000 triệu đồng
+ KBNN huyện huy động được: :17.000 triệu đồng
Trang 49
Đợt 3, năm 2002, theo QĐ số 83/2002/QĐ-BTC ngày 27/09/2002. Từ ngày
01/10/2002 đến 27/12/2002, KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành trỏi phiếu kỳ
hạn 2 năm, lói suất 7,8%/năm và kết quả thu được như sau:
Tổng số tiền huy động được: 34.000 triệu đồng, trong đó:
+ Văn phũng KB tỉnh huy động được :25.300 triệu đồng
+ KBNN huyện huy động được : 8.700 triệu đồng
Đồng thời, trong năm 2002, KBNN Hà Tõy đó thanh toỏn trỏi phiếu kỳ hạn
2 năm đến hạn với kết quả như sau:
Tổng thanh toỏn gốc trỏi phiếu toàn tỉnh là 103.700 triệu đồng
+ Văn phũng KB tỉnh thanh toỏn: 80.100 triệu đồng
+ KBNN huyện thanh toỏn: 23.600 triệu đồng
Tổng số lói đó thanh toỏn toàn tỉnh là: 26.962 triệu đồng
+ Văn phũng KB tỉnh thanh toỏn : 20.826 triệu đồng
+ KBNN huyện thanh toỏn: 6.136 triệu đồng
Tổng hợp kết quả phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu kho bạc ở KBNN Hà
Tõy năm 2002 như sau:
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Loại
trỏi
Phỏt hành Thanh toỏn
Tổng Văn KBNN Gốc Lói
Trang 50
phiếu
kỳ hạn
2 năm
số phũng
KBNN
tỉnh
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Tổng
số
Văn
phũng
KBNN
KBNN
cỏc
huyện
Trỏiphiếu 156.000 119.300 36.700 103.700 80.100 23.600 26.962 20.826 6.136
Tổng 156.000 119.300 36.700 103.700 80.100 23.600 26.962 20.826 6.136
So sỏnh với năm 2001 ta thấy tổng số vốn huy động được trong năm 2002
tăng so với năm 2001 là 18.900 triệu đồng, cho thấy trỏi phiếu Chớnh phủ đó tỡm
được vị trớ ổn định trong dõn chỳng và khẳng định vai trũ của kho bạc thụng qua
việc phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ.
Túm lại: Cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ
ở KBNN Hà Tõy trong thời gian qua đó đạt được những thành cụng đáng
kể. Tuy nhiờn bờn cạnh đó vẫn cũn cú những hạn chế nhất định. Do đó cần
phải đánh giỏ chớnh xỏc những thành tựu và hạn chế của cụng tỏc huy động
vốn ở địa bàn tỉnh để đưa ra những giải phỏp thớch hợp nhằm hoàn thiện cơ
chế huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà
Tõy.
2.2.9 Nh ng thành qu và h n ch trong c ng t c huy ng v n th ng qua
ph t hành tr i phi u Ch nh ph KBNN Hà Tõy
2.2.9.1 Nh ng thành qu t c:
Mặc dự mới thành lập từ năm 1991 và KBNN là một đơn vị non trẻ, vỡ vậy
khụng trỏnh khỏi những khú khăn ban đầu về cơ sở vật chất cũng như nghiệp vụ,
nhưng dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chớnh, KBNN TƯ, sự tạo điều kiện giỳp đỡ của
cỏc cấp uỷ Đảng, Chớnh quyền địa phương và cỏc ban ngành. KBNN Hà Tõy đó
tổ chức tốt cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trờn
địa bàn tỉnh, vay nợ dõn để gúp phần giải quyết nhu cầu chi của NSNN và đầu tư
cho phỏt triển kinh tế núi chung và nhu cầu chi của ngõn sỏch tỉnh cũng như đầu
tư cho nền kinh tế của tỉnh núi riờng.
Trang 51
Hoạt động huy động vốn của KBNN vừa mang tớnh kinh tế, vừa mang tớnh
chớnh trị – xó hội, huy động vốn khụng phải vỡ mục đích lợi nhuận - đây là điểm
khỏc chủ yếu với cỏc NHTM.
Kết quả huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong cỏc
năm qua (từ 1996 đến hết 2002): KBNN Hà Tõy đó huy động được hơn 700 tỉ
đồng cho NSNN.
Kết quả huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà
Tõy đó gúp phần thực hiện tốt kế hoạch NSNN, đầu tư phỏt triển kinh tế, điều hoà
lưu thụng tiền tệ, kiềm chế lạm phỏt trờn địa bàn tỉnh, hoàn thành kế hoạch huy
động vốn mà KBNN TƯ giao cho.
Cụng tỏc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển kinh tế đó được
hoàn thiện dần, phự hợp với cỏc quy luật của nền kinh tế thị trường. Từ chỗ ỏp
dụng lói suất thấp, việc mua cũn mang tớnh ỏp đặt chớnh trị, gõy nhiều khú khăn
trong khõu mua cũng như khi thanh toỏn, hiệu quả thấp, đến nay đó xem xột lói
suất thị trường, chỳ ý đến tỉ lệ lạm phỏt nờn đó hấp dẫn được người mua, do vậy
số vốn huy động được qua KBNN Hà Tõy tăng lờn hàng năm.
Cơ chế phỏt hành, thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ khụng ngừng hoàn thiện cả
về nội dung và hỡnh thức. Từ cỏc loại tớn phiếu ngắn hạn đến trung, dài hạn, từ
cỏc loại ký danh mua ở đâu thanh toỏn ở đó đến cỏc loại vụ danh mua ở một kho
bạc trong tỉnh thỡ thanh toỏn được ở tất cả cỏc KBNN trong tỉnh.
Từ năm 1993, hỡnh thức huy động vốn được mở rộng, đa dạng hoỏ, lói suất tớn
phiếu kho bạc đó được xỏc định trờn cơ sở lói suất tiết kiệm của ngõn hàng cộng
thờm tỉ lệ khuyến khớch từ 0,3-0,5%, được điều chỉnh theo từng thời gian đảm bảo
lợi ớch của người mua tớn phiếu, ỏp dụng linh hoạt cỏc hỡnh thức thanh toỏn lói.
Cỏc hỡnh thức tớn phiếu, trỏi phiếu ngày càng được cải tiến, được phộp tự do
chuyển nhượng, mua bỏn nờn đó hấp dẫn người mua hơn.
Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của KBNN TW, KBNN Hà Tõy đó phỏt
hành trỏi phiếu Chớnh phủ thường xuyờn, liờn tục (năm 1997 phỏt hành 2 đợt;
năm 1998 phỏt hành 4 đợt; năm 1999 phỏt hành 2 đợt; năm 2000 phỏt hành 2 đợt;
Trang 52
năm 2001 phỏt hành 2 đợt; năm 2003 phỏt hành 3 đợt), đó giỳp đối tượng mua
trong tỉnh quen dần với trỏi phiếu Chớnh phủ và ngày càng tin tưởng vào trỏi
phiếu Chớnh phủ nhiều hơn.
Nhờ cú sự phối hợp giữa KBNN Hà Tõy với cơ quan Tài chớnh, Thuế trong
cụng tỏc huy động vốn nờn cũng đó mang lại hiệu quả quan trọng.
Về mặt phỏp luật, KBNN Hà Tõy tổ chức phỏt hành và thanh toỏn trỏi phiếu
Chớnh phủ trờn địa bàn tỉnh đó chấp hành đầy đủ những quy định, hướng dẫn của
KBNN TƯ về cơ chế, lói suất và quản lý việc mua bỏn trỏi phiếu Chớnh phủ.
Cụ thể kết quả phỏt hành, thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy
như sau:
- Về tớn phiếu KBNN: từ năm 1992 đến năm 1994 đó huy động được 150 tỉ
đồng; tớn phiếu 6 thỏng lói suất 1,9%/thỏng trả lói trước, huy động được
hơn 85 tỉ đồng.
- Về tớn phiếu đường dõy 500KV: trong năm1992 – 1993, KBNN Hà Tõy đó
huy động được 2,4 tỉ đồng
- Về trỏi phiếu KBNN: trong 7 năm từ 1996 – 2002, KBNN Hà Tõy đó huy
động được hơn 700 tỉ đồng, trong đó riờng văn phũng kho bạc tỉnh đó huy
động được trờn 550 tỉ đồng, điều này chứng tỏ văn phũng kho bạc tỉnh đó
huy động được một lượng vốn lớn trong dõn trờn địa bàn thị xó. Trỏi phiếu
Chớnh phủ đó hấp dẫn dõn chỳng, nhất là trỏi phiếu kỳ hạn 1 năm, lói suất
21%/năm loại vụ danh và trỏi phiếu Chớnh phủ kỳ hạn 2 năm, lói suất
14%/năm.
Bờn cạnh những mặt đó đạt được trong cụng tỏc huy động vốn vẫn cũn những
hạn chế.
2.2.9.2 Nh ng m t h n ch :
Cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà
Tõy trong thời gian qua cũn những mặt hạn chế sau:
Trang 53
- Cơ chế phỏt hành, cơ chế thanh toỏn trỏi phiếu Chớnh phủ cũn nhiều vướng
mắc. Do đây là một hệ thống mới trong quỏ trỡnh thực hiện nờn phải
thường xuyờn bổ sung sửa đổi về cơ chế, dẫn đến quỏ trỡnh thực hiện
thường chậm trễ, nhiều khi cũn lỳng tỳng, vỡ vậy chưa lấy được lũng tin
của người dõn trong tỉnh; và do cơ chế luụn cú sự thay đổi nờn người mua
khú hiểu và chưa an tõm mua trỏi phiếu Chớnh phủ.
- Về lói suất:
+ Lói suất trỏi phiếu Chớnh phủ chưa thực sự hợp lý, cú lỳc cao hơn tớn
phiếu, kỳ phiếu của ngõn hàng, nhưng cú lỳc lại thấp hơn lói suất của Ngõn
hàng – do vậy, gõy ra sự chuyển vốn bất lợi giữa Ngõn hàng tỉnh và KBNN
tỉnh.
Nhiều khi người dõn đó mua trỏi phiếu KBNN nhưng do lói suất Ngõn
hàng hấp dẫn hơn nờn rỳt gốc ra khụng lấy lói để gửi vào Ngõn hàng, hoặc cựng
kỳ hạn và lói suất nhưng Ngõn hàng trả lói trước nờn hấp dẫn người mua hơn.
Thực tế thỏng 12/1996, văn phũng KBNN tỉnh đó phải thanh toỏn trước hạn 4.014
tỉ đồng
+ Cỏch xỏc định lói suất cũn mang tớnh ỏp đặt, do vậy chưa thực sự thu hỳt
được người mua, đặc biệt trong điều kiện lạm phỏt cũn ở mức hai con số thỡ người
mua sẽ khụng tin tưởng vào việc mua trỏi phiếu Chớnh phủ vỡ phải chịu lói suất
õm (-)
+ Cơ chế lói suất thiếu sự đồng bộ, tỉ lệ lói suất chưa hợp lý đối với từng
cụng cụ huy động, gõy ra sự chồng chộo, cạnh tranh giữa cỏc hỡnh thức phỏt hành.
+ KBNN Hà Tõy cũng như hầu hết cỏc địa phương khỏc, khả năng phỏt
hành trỏi phiếu kho bạc cũn gặp khú khăn - đây chớnh là sự cạnh tranh giữa phỏt
hành trỏi phiếu Chớnh phủ và kỳ phiếu của cỏc NHTM mà điều chủ yếu là lói
suất.
- Về hỡnh thức trỏi phiếu Chớnh phủ:
Tuy đó được cải tiến, thay đổi nhiều song chủ yếu vẫn là trỏi phiếu cú ghi tờn
người mua, được thanh toỏn tại KBNN phỏt hành, vỡ vậy, việc mua bỏn và chuyển
Trang 54
nhượng là rất khú khăn, phức tạp. Khối lượng vốn huy động được chủ yếu tập
trung dưới hỡnh thức tớn phiếu ngắn hạn, trongkhi đó hỡnh thức phỏt hành của
cỏc NHTM lại đa dạng và cú “tớnh lỏng” cao hơn.
- Về tổ chức phỏt hành:
KBNN Hà Tõy đó tổ chức phỏt hành nhiều loại tớn phiếu, trỏi phiếu với nhiều
đợt khỏc nhau, nhưng vỡ đang ở trong giai đoạn non trẻ nờn cỏch phỏt hành cũn
dố dặt, nhiều khi trỏi phiếu Chớnh phủ vừa làm quen với người mua thỡ đó bị
dừng phỏt hành.
Việc tổ chức phỏt hành cũn bị động, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của
NSNN dẫn đến nhiều khi phải huy động trong thời điểm lượng tiền mặt nhàn rỗi
trong dõn cư thấp (vớ dụ: dịp cuối năm õm lịch). Do vậy, phải cú nhiều biện phỏp
kớch thớch như: trả lói trước, làm cho lói suất tăng (nhưng lại là gỏnh nặng cho
NSNN).
Chưa cú sự quan tõm đúng mức và nhận thức đầy đủ vị trớ, vai trũ của từng
cụng cụ cho đầu tư phỏt triển kinh tế, chưa cú chiến lược huy động vốn lõu dài
trờn địa bàn tỉnh.
- Về kỳ hạn trỏi phiếu:
+ Việc phỏt hành tớn phiếu là hợp lý, phự hợp với dõn cư trờn địa bàn tỉnh
nhưng lại gõy khú khăn đối với việc huy động vốn cho cỏc cụng trỡnh lớn.
+ Chưa cú sự phối hợp chặt chẽ và chỉ đạo thống nhất giữa hai ngành Tài
chớnh và Ngõn hàng trong việc phỏt hành mặt bằng lói suất, do đó đó cú
một bộ phận tiền mặt di chuyển giữa Ngõn hàng và Kho bạc do chờnh lệch
lói suất gõy nờn.
+ Việc huy động vốn ở KBNN cỏc huyện chưa đạt hiệu cao, mà chỉ tập
trung chủ yếu ở kho bạc tỉnh.
+ Mạng lưới huy động vốn trong tỉnh chưa được mở rộng, sự phối kết hợp
giữa Tài chớnh – Kho bạc – Thuế trong cụng tỏc huy động vốn cũn thiếu
chặt chẽ, chưa tớch cực; cụng tỏc thụng tin tuyờn truyền, vận động dõn
chỳng mua trỏi phiếu cũn bị hạn chế.
Trang 55
Do vậy, nguồn vốn nhàn rỗi của dõn cư trờn điạ bàn tỉnh chưa được tổ chức
huy động một cỏch thường xuyờn, triệt để.
Túm lại: Trong thời gian qua, cụng tỏc huy động vốn thụng qua trỏi phiếu
Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy đó đạt được một số kết quả nhất định. Lượng
vốn huy động được qua cỏc năm đều tăng, điều này chứng tỏ sự cố gắng
của KBNN Hà Tõy trong cụng tỏc huy động vốn. Bờn cạnh đó cũng cũn
một số hạn chế, do vậy cần phải cú những giải phỏp gúp phần hoàn thiện cơ
chế huy động vốn thụng qua trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy để huy
động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư trờn địa bàn tỉnh cho NSNN
và cho đầu tư phỏt triển kinh tế.
Biểu tổng hợp I
Tiờu
thức
Phỏt hành Thanh toỏn
Cụng
trỏi
Trỏi
phiếu
Tổng số
Cụng
trỏi
Trỏi
phiếu
Tổng số
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Nguồn số liệu; Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tõy cỏc năm 1996-2002
Biểu tổng hợp II
Trang 56
Tiờu thức
Tổng phỏt hành Tổng thanh toỏn
Kho bạc tỉnh Cỏc huyện Kho bạc tỉnh Cỏc huyện
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Nguồn số liệu; Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tõy cỏc năm 1996-2002
Trang 57
3 M T S GI I PH P NH M HO N THI N C CH HUY NG V N
TH NG QUA PH T H NH TR I PHI U CH NH PH KBNN H T Y
MỤC TIỜU CỦA ĐảNG Và NHà NướC đếN NăM 2010 PHẤN đấU TăNG
NHANH TỐC độ PHỎT TRIỂN KINH TẾ KHOẢNG 7,2%/NăM, THU NHẬP
QUỐC DÕN BỠNH QUÕN đầU NGườI 600&/NăM. Để đạT đượC CHỈ TIỜU
NàY THỠ VỐN đóNG VAI TRŨ QUYẾT địNH.
NHIỆM VỤ đặT RA TRONG CHIẾN LượC PHỎT TRIỂN KINH TẾ Là
PHẢI HUY độNG đượC MỘT LượNG VỐN KHOẢNG 58 TỈ $, DỰ TỚNH
HUY độNG NGUỒN VỐN TRONG NướC CHIẾM KHOẢNG 60% - TỨC
KHOANG 35 TỈ $. ĐâY Là MỘ THỎCH THỨC RẤT LỚN, TRONG KHI VỐN
NSNN CÚ HẠN THỠ YỜU CẦU HUY độNG VỐN TRONG DÕN, PHỎT HUY
MỌI NGUỒN VỐN TRONG NướC Là VỤ CỰNG CẤP THIẾT. DO VẬY,
NHIỆM VỤ đặT RA VỚI HỆ THỐNG KBNN NÚI CHUNG RẤT NẶNG NỀ,
KBNN đóNG VAI TRŨ CHỦ YẾU TRONG VIỆC HUY độNG VỐN Mà
CHỚNH PHỦ GIAO CHO.
TRONG QUỎ TRỠNH LàM VIỆC THỰC TẾ TẠI KBNN Hà TÕY, TRỜN
Cơ SỞ NHỮNG THàNH QUẢ Và NHỮNG TỒN TẠI CỦA CỤNG TỎC NàY,
TỤI XIN MẠNH DẠN đưA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CÚ THỂ NÕNG CAO
HIỆU QUẢ CỤNG TỎC HUY độNG VỐN Ở KBNN Hà TÕY.
3.1 CÁC QUAN I M TRONG C NG TÁC HUY NG V N TH NG QUA
PHÁT HÀNH TRÁI PHI U CHÍNH PH KBNN HÀ TÂY
QUAN đIỂM HUY độNG VỐN Ở KBNN Hà TÕY CŨNG HướNG THEO
QUAN đIỂM HUY độNG VỐN CỦA NGàNH KBNN NÚI CHUNG, đó Là:
- XỎC địNH CỤNG TỎC HUY độNG VỐN DướI HỠNH THỨC PHỎT
HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là MỘT BỘ PHẬN KHỤNG THỂ
THIẾU TRONG HOẠCH địNH CHỚNH SỎCH QUỐC GIA
Trang 58
+ XUẤT PHỎT TỪ VAI TRŨ QUAN TRỌNG CỦA CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ
CỦA HỆ THỐNG KBNN Và NHU CẦU VỐN CHO NGÕN SỎCH Và
CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ Ở NướC TA TRONG GIAI đOẠN
HIỆN NAY
+ HOẠT độNG HUY độNG VỐN THỂ HIỆN VAI TRŨ QUẢN LÝ NHà
NướC đốI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRườNG, TỪ đó COI HOẠT độNG
HUY độNG VỐN CỦA KBNN Là MỘT TRONG NHỮNG NHIỆM VỤ
CHỚNH YẾU CỦA HỆ THỐNG KBNN.
+ TRỜN Cơ SỞ XỎC địNH VỊ TRỚ TRỌNG YẾU CỦA CỤNG TỎC
HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ, CẦN PHẢI CÚ GIẢI PHỎP CÚ TỚNH THỰC THI CAO để TỔ
CHỨC HOàN THàNH NHIỆM VỤ đượC GIAO MỘT CỎCH TRIỆT để.
- VIỆC PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ CỦA HỆ THỐNG
KBNN đượC đặT TRONG MỐI QUAN HỆ THỐNG NHẤT VỚI HOẠT
độNG HUY độNG VỐN CỦA HỆ THỐNG NGÕN HàNG. TỪ QUAN
đIỂM NàY GIẢI QUYẾT TỐT MỐI QUAN HỆ GIỮA KBNN VỚI HỆ
THỐNG NGÕN HàNG Và GÚP PHẦN THỰC HIỆN TỐT CỎC VẤN đề
SAU:
+ ĐảM BẢO THỰC HIỆN CỎC CHỚNH SỎCH TàI CHỚNH – TIỀN TỆ
CỦA NHà NướC
+ ĐảM BẢO SỰ PHỎT TRIỂN ỔN địNH CỦA THỊ TRườNG VỐN.
+ Là NHÕN TỐ THỲC đẩY SỰ Và PHỎT TRIỂN CỦA THỊ TRườNG
CHỨNG KHOỎN.
- CẦN XỎC địNH đúNG VỊ TRỚ, VAI TRŨ CỦA TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ, THAM GIA VàO QUỎ TRỠNH PHỎT TRIỂN CỦA THỊ TRườNG
CHỨNG KHOỎN Ở VIỆT NAM
+ CẦN XỎC địNH RỪ HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH
TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là CỤNG CỤ QUAN TRỌNG để HUY
Trang 59
độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ Và CHO NSNN, đáP
ỨNG NHU CẦU CHI TIỜU CẤP BỎCH CỦA NHà NướC.
+ TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là HàNG HOỎ CHỦ YẾU CHO PHỘP
NHà NướC THAM GIA QUẢN LÝ, đIỀU HàNH THỊ TRườNG CHỨNG
KHOỎN THEO địNH HướNG CỦA NHà NướC. THEO KINH NGHIỆM
CỦA CỎC NướC CÚ THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN PHỎT TRIỂN
THỠ “HàNG HOỎ” CHỦ YẾU TRỜN THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN
PHẢI Là CỔ PHIẾU, CŨN đốI VỚI NướC TA THỠ TRỎI PHIẾU
CHỚNH PHỦ LẠI GIỮ VAI TRŨ NàY, đặC BIỆT Là CỎC LOẠI TỚN
PHIẾU KHO BẠC. ĐâY Là “HàNG HOỎ” CHỦ YẾU CHO THỊ TRườNG
CHỨNG KHOỎN HOẠT độNG Ở VIỆT NAM. TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ KHỤNG CHỈ TRỞ THàNH CỤNG CỤ VAY VỐN CỦA NHà NướC
Mà CŨN Là CỤNG CỤ CỦA CHỚNH SỎCH TàI CHỚNH – TIỀN TỆ.
3.2 V M C TI U:
CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU
CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY THỰC HIỆN THEO địNH HướNG, CỎC MỤC
TIỜU CỦA KBNN TƯ đề RA.
Để HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH
TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ, HỆ THỐNG KBNN CẦN HướNG VàO CỎC MỤC
TIỜU SAU:
- TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Là CỤNG CỤ CHỦ đạO THAM GIA HOẠT
độNG THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN, THỊ TRườNG VỐN.
- LàM LàNH MẠNH HOỎ NỀN TàI CHỚNH, LàNH MẠNH TỠNH
HỠNH TIỀN TỆ, THỊ TRườNG VỐN TRONG Và NGOàI NướC, KHAI
THỤNG QUỎ TRỠNH LưU THỤNG VỐN RA THỊ TRườNG QUỐC TẾ
BẰNG CỎCH PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ RA THỊ
TRườNG VỐN QUỐC TẾ. Để THỲC đẩY QUỎ TRỠNH CỤNG NGHIỆP
HOỎ, HIỆN đạI HOỎ đấT NướC Và QUỎ TRỠNH PHỎT TRIỂN CỦA
Trang 60
THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN THỠ PHẢI TẠO đượC SỰ HỘI NHẬP
THỊ TRườNG VỐN TRONG NướC Và QUỐC TẾ.
Ở NHIỀU NướC, VIỆC VAY NướC NGOàI QUA THỊ TRườNG VỐN NGOàI
NướC Là VIỆC LàM đÓ CÚ TỪ LÕU, THỤNG QUA VIỆC PHỎT HàNH CỎC
LOẠI GIẤY TỜ CÚ GIỎ NHư: TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ, KỲ PHIẾU NGÕN
HàNG,... TẠI CỎC THỊ TRườNG TIỀN TỆ, THỊ TRườNG VỐN QUỐC TẾ.
Ở NướC TA CHưA CÚ HỠNH THỨC HUY độNG NàY, CÚ NHIỀU LÝ DO
DẪN đếN TỠNH HỠNH TRỜN. MỘT TRONG CỎC LÝ DO đó Là NỀN KINH
TẾ CỦA CHỲNG TA MỚI TRONG QUỎ TRỠNH VẬN HàNH THEO Cơ CHẾ
THỊ TRườNG, NỀN KINH TẾ CŨN KỘM PHỎT TRIỂN, UY TỚN TRỜN
TRườNG QUỐC TẾ CŨN KHIỜM TỐN, THU NHẬP BỠNH QUÕN đầU
NGườI MỚI đạT TRỜN 200$/NăM. NHưNG HUY độNG VỐN TRỜN THỊ
TRườNG QUỐC TẾ CÚ NHIỀU ưU đÓI NHư: CHỦ độNG VAY Và SỬ DỤNG
VỐN KHỤNG BỊ LỆ THUỘC VàO đIỀU KIỆN CỦA NGườI CHO VAY (NHẤT
Là CỎC đIỀU KIỆN VỀ CHỚNH TRỊ); CÚ KHẢ NăNG HUY độNG KHỐI
LượNG VỐN LỚN, THỜI GIAN VAY DàI LẠI CÚ THỂ MUA BỎN đượC
TRỜN THỊ TRườNG.
HIỆN NAY, THEO đáNH GIỎ CỦA CỎC NHà đầU Tư QUỐC TẾ, VIỆT
NAM đANG CÚ đIỀU KIỆN THUẬN LỢI để PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU RA
THỊ TRườNG VỐN QUỐC TẾ. VIỆT NAM CÚ SỰ ỔN địNH VỀ CHỚNH TRỊ,
CÚ NGUỒN TàI NGUYỜN PHONG PHỲ, NGUỒN NHÕN LỰC DỒI DàO, TỈ
LỆ TăNG TRưởNG KINH TẾ KHỎ CAO, LẠM PHỎT đÓ đượC KIỀM CHẾ,
GIỎ TRỊ đồNG VIỆT NAM Và TỈ GIỎ HỐI đOỎI TươNG đốI ỔN địNH, TỈ LỆ
BỘI CHI NSNN SO VỚI GDP đượC THU HẸP. VIỆT NAM LẠI NẰM TRONG
KHU VỰC CHÕU Á THỎI BỠNH DươNG, Là KHU VỰC NăNG độNG, CÚ
LUẬT đầU Tư NươC NGOàI CỞI MỞ. ĐặC BIỆT, VIỆT NAM Là THàNH
VIỜN CHỚNH THỨC CỦA KHỐI ASEAN Và BỠNH THườNG HOỎ QUAN
HỆ VỚI MỸ. QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM đượC MỞ
RỘNG Và CÚ XU HướNG PHỎT TRIỂN TỐT. ĐâY Là NHÕN TỐ TẠO SỰ
TIN TưởNG CHO CỎC NHà đầU Tư QUỐC TẾ THỤNG QUA MUA TRỎI
Trang 61
PHIẾU CỦA VIỆT NAM. HAY NÚI CỎCH KHỎC, CHO TỚI NAY, CHỲNG
TA đÓ CÚ đượC MỘT SỐ TIỀN đề THUẬN LỢI TẠO đIỀU KIỆN CHO VIỆC
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU RA THỊ TRườNG VỐN NướC NGOàI, MỞ RA
MỘT KHẢ NăNG MỚI CHO VIỆC HUY độNG VỐN đầU Tư GIỎN TIẾP,
PHỤC VỤ CHO đườNG LỐI PHỎT TRIỂN KINH TẾ CỦA đấT NướC TRướC
MẮT CŨNG NHư LÕU DàI.
VIỆC PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU RA THỊ TRườNG VỐN QUỐC TẾ Mà
TRướC MẮT Là TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ SẼ TẠO đIỀU KIỆN để VIỆT
NAM THAM GIA VàO THỊ TRườNG VỐN NướC NGOàI, đẩY NHANH HơN
NỮA QUỎ TRỠNH PHỎT TRIỂN CỦA THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN Ở
VIỆT NAM.
- LÓI SUẤT TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ DẦN TRỞ THàNH CHUẨN
MỰC để XỎC địNH LÓI SUẤT CHO VAY Và HUY độNG VỐN CỦA
HỆ THỐNG NGÕN HàNG Và CỎC TỔ CHỨC TỚN DỤNG KHỎ0C.
- HOẠT độNG HUY độNG VỐN CHỚNH PHỦ PHẢI TRỞ THàNH MỘT
HOẠT độNG THườNG XUYỜN, đềU đặN Và Là MỘT CẦU NỐI để đI
đếN HOẠT độNG CỦA THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN.
- TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ PHẢI PHỎT HàNH LIỜN TỤC, PHẢI Là
CỤNG CỤ để THỰC HIỆN CHỚNH SỎCH THỊ TRườNG MỞ - đâY Là
MỘT TRONG NHỮNG CỤNG CỤ QUAN TRỌNG NHẤT CỦA
CHỚNH SỎCH TIỀN TỆ TRONG Cơ CHẾ THỊ TRườNG. THỰC TẾ
TRỜN THỊ TRườNG VỐN NGẮN HẠN VẪN CHIẾM TỈ LỆ LỚN
TRONG Cơ CẤU VỐN HUY độNG CỦA NGÕN HàNG Và KBNN.
NHỮNG NGườI đầU Tư GỬI VàO NGÕN HàNG HOẶC KBNN LIỜN
TỤC SẼ THàNH TRUNG HẠN HOẶC DàI HẠN. NẾU KIỀM CHẾ LẠM
PHỎT Ở MỨC CÚ THỂ KIỂM SOỎT đượC THỠ NGườI MUA TỚN
PHIẾU, TRỎI PHIẾU KHO BẠC SẼ YỜN TÕM VỚI LÓI SUẤT Và
KHOẢN VỐN Mà HỌ đÓ đầU Tư. SAU đó NHà NướC SẼ đưA DẦN
THàNH CỎC KHOẢN TIỀN GỬI DàI HẠN CÚ CHẾ độ ưU đÓI Và CÚ
LÓI SUẤT CAO HơN NGẮN HẠN. TỪ đó TẠO RA SỰ SỤI độNG CỦA
Trang 62
THỊ TRườNG TIỀN TỆ, GÚP PHẦN THỲC đẩY QUỎ TRỠNH PHỎT
TRIỂN CỦA THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN.
- PHỎT HUY THẾ MẠNH CỦA KBNN, NGàNH KHO BẠC CÚ HỆ
THỐNG TỔ CHỨC HOàN CHỈNH, CÚ MẶT TRỜN KHẮP CẢ NướC,
CÚ Cơ SỞ VẬT CHẤT TươNG đốI đầY đủ VỚI SỐ NHÕN LỰC đôNG
đảO, độI NGŨ CỎN BỘ CÚ KHẢ NăNG TIẾP THU NHANH; CẦN
PHỎT HUY NăNG LỰC BỘ MỎY NàY TRONG CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN để HUY độNG TỐI đA TIỀM LỰC VỀ NGUỒN VỐN
TRONG NướC, NướC NGOàI, CỎC TỔ CHỨC KINH TẾ XÓ HỘI,
KHẮC PHỤC CỎC KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRườNG
THEO địNH HướNG XHCN.
+ KBNN Là Cơ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ QUỸ NSNN.
+ TRONG đIỀU KIỆN NươC TA HIỆN NAY, Cơ SỞ VẬT CHẤT CŨN
NGHỐO. VỠ VẬY TIẾT KIỆM Là VẤN đề QUAN TRỌNG, CẦN PHẢI
THỰC HIỆN TRONG MỌI LĨNH VỰC. TRONG CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN CŨNG VẬY, CHỲNG TA CẦN PHẢI TẬN DỤNG TỐI đA
Cơ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG KBNN. CÚ THỂ
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ DướI NHIỀU HỠNH THỨC
KHỎC NHAU NHư THỤNG QUA CỎC đạI LÝ, đấU THẦU QUA
NHNN, CỎC TỔ CHỨC TàI CHỚNH SONG KHỤNG NỜN LÓNG PHỚ
NăNG LỰC CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC, PHẢI PHỎT HUY HơN NỮA
THẾ MẠNH CỦA NGàNH, TRỎNH đượC SỰ LỆ THUỘC VàO CỎC
YẾU TỐ BỜN NGOàI.
CỤ THỂ, MỤC TIỜU CỤNG TỎC HUY độNG VỐN CHO NSNN Và đầU
Tư PHỎT TRIỂN GIAI đOẠN 2001 – 2010 CỦA HỆ THỐNG KBNN Là:
+ MỞ RỘNG QUY MỤ Và TăNG NHỊP độ KHAI THỎC CỎC NGUỒN
VỐN TRONG NướC, TRỌNG TÕM Là CỎC NGUỒN VỐN TRONG
DÕN Cư, DướI NHIỀU HỠNH THỨC NHư: PHỎT HàNH LIỜN TỤC
CỎC LOẠI TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ (KỂ CẢ CỤNG TRỎI XÕY
DỰNG TỔ QUỐC), TRỎI PHIẾU DOANH NGHIỆP, CỔ PHIẾU CỤNG
Trang 63
TY, MỞ SỔ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TRUNG Và DàI HẠN, PHẤN đấU
đạT MỨC HUY độNG TỐI THIỂU 5%/GDP HàNG NăM (KHOẢNG
15.000 đếN 20.000 TỈ đồNG/NăM)
+ NÕNG DẦN THỜI HẠN Và GIẢM DẦN LÓI SUẤT TRỎI PHIẾU
CHỚNH PHỦ. TRONG NHỮNG NăM 2000-2005 CHỦ YẾU PHỎT
HàNH TRỎI PHIẾU KỲ HẠN 5 – 10 NăM. TỪ NăM 2006 TRỞ đI, KHI
THỊ TRườNG CHỨNG KHOỎN HOẠT độNG ỔN địNH, CHỦ YẾU
PHỎT HàNH CỎC LOẠI TRỎI PHIẾU TRUNG Và DàI HẠN (10 NăM
TRỞ LỜN). CỎC LOẠI TỚN PHIẾU NGẮN HẠN SẼ đượC PHỎT HàNH
QUA NHNN để TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ THỊ TRườNG MỞ Và PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CHỚNH SỎCH TIỀN TỆ.
+ HOàN THIỆN Cơ CHẾ CHỚNH SỎCH Và LUẬT PHỎP THUỘC LĨNH
VỰC HUY độNG VỐN.
3.3 CÁC GI I PHÁP NH M HOÀN THI N C CH HUY NG V N TH NG
QUA PHÁT HÀ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây.pdf