Luận văn Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005- 2010

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005- 2010: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5 1.1. Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tế quốc dân .............................................................................................................................. 5 1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Môi trường: ......................... 5 1.1.2 Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh : ................................ 6 1.1.3 Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên & Môi trường trong nền kinh tế thị trường...................................................................................................................... 7 1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường: .................... 8 1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tế nói chung ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng : ........................................

pdf77 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005- 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5 1.1. Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tế quốc dân .............................................................................................................................. 5 1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Môi trường: ......................... 5 1.1.2 Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh : ................................ 6 1.1.3 Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên & Môi trường trong nền kinh tế thị trường...................................................................................................................... 7 1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường: .................... 8 1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tế nói chung ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng : .................................................................................................... 10 1.2.1 Vốn trong họat động kinh doanh .............................................................. 10 1.2.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư : ..................................................................... 10 1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: ............................................................................. 11 1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư:............................................................... 12 1.2.2.Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng ....................................... 14 1.2.2.1 Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế .......... 14 1.2.2.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường : .............................................................................................................. 15 1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư................................................................................. 16 1.2.3.1 Nguồn vốn trong nước .......................................................................... 16 1.2.3.1.1 Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: ............................................... 16 1.1.3.1.2. Huy động vốn thông qua hệ thống tín dụng : ............................... 17 1.1.3.1.3. Huy động vốn từ nguồn vốn khác: ................................................ 19 1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:............................................................ 20 1.2.3.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): ....................... 20 1.2.3.2.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: ........................................ 20 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về sử dụng vốn trong họat động kinh doanh ................................................................................................................................... 22 1.3.1 Những quan điểm của Đảng và nhà nước về huy động các nguồn vốn đầu tư: .......................................................................................................................... 22 1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa về sử dụng vốn.................................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐỌAN 2000-2004:24 2.1 Vị trí của tỉnh Bình Thuận đối với phát triển chung cả nước. ..................... 24 2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, KT- XH tỉnh Bình thuận................... 24 2.1.1 1.Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên:......................................................... 24 2.1.2 Về kinh tế - xã hội:.................................................................................... 25 2.1.2.1 Vị trí địa lý và tiềm năng các lĩnh vực kinh tế Tài nguyên và Môi trường: ............................................................................................................... 28 HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 2.1.3 Tình hình phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận về các lĩnh vực: Đất đai, Khoáng sản, Môi trường, Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn giai đọan 2000-2004. ..................................................................................... 30 2.1.3.1. Lĩnh vực đất đai.................................................................................... 30 2.1.3.2.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ........................................................ 32 2.1.3.3 Lĩnh vực Tài nguyên khoáng sản:......................................................... 32 2.1.3.4.Lĩnh vực môi trường: ............................................................................ 33 2.1.3.5 Lĩnh vực Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:............................... 33 2.2 Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình thuận giai đọan 2001- 2004........................................................................................................................... 34 2.2.1. Huy động nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước .......................................... 35 2.2.2. Sử dụng vốn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng : .................................... 38 2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp. ......................................................... 41 2.2.4. Huy động vốn nước ngoài: ........................................................................ 42 2.2.5. Huy động từ thị trường vốn: ..................................................................... 45 2.3 Đánh giá chung những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận giai đoạn 2000- 2004: ......................................................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005–2010.50 3.1 Quan điểm, mục tiệu, định hướng phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005 -2010 ................................................................................... 50 3.1.1 Quan điểm phát triển:................................................................................. 50 3.1.2 Mục tiêu....................................................................................................... 51 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 51 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể đến 2010:..................................................................... 51 3.1.3 Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2005-2010:................................................................................................... 52 3.1.4 Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2005 – 2010: ................................................................................................ 55 3.4. Các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận :...................................................................................... 57 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô: .................................................................................. 57 3.4.1.1.Nhà nước cần nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường.................... 57 3.4.1.2. Tăng cường vai trò quản lý hướng dẫn của Nhà nước và hòan thiện môi trường đầu tư có hiệu quả.................................................................................. 57 3.4.1.3.Hoàn thiện chính sách thuế: .................................................................. 59 3.4.1.4 Thực hành tiết kiệm để tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển, hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước:......................................................... 60 3.4.1.5 Phát triển thị trường tài chính, mở rộng và khai thông các kênh huy động vốn trên thị trường:................................................................................... 61 3.4.1.6. Hoàn thiện các công cụ tài chính vĩ mô để thúc đẩy huy động vốn: ... 62 3.4.2. Các giải pháp của địa phương: ................................................................. 63 3.4.2.1.Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn trong nước đầu tư để phát triển Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận............................................................. 63 HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 3.4.2.1.1 Giải pháp huy động vốn từ ngân sách nhà nước: ........................... 63 3.4.2.1.2 Giải pháp huy động vốn từ nguồn vốn tín dụng :.......................... 66 3.4.2.1.3 Nguồn vốn từ nhân dân, các thành phần kinh tế tự có và vay vốn. 67 3.4.2.2. Thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư đúng định hướng: ....................................... 68 3.4.3. Các giải pháp khác: ................................................................................... 69 3.4.4 Các giải pháp nội lực tốt nhất của ngành để huy động vốn phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ........................................................................70 KẾT LUẬN 75 MỞ ĐẦU I Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tài nguyên và môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và phát triển.Tạo hoá đã sinh ra chúng ta và hành tinh bé nhỏ để nuôi dưỡng chúng ta từ bao đời nay. Hàng ngày chúng ta sử dụng không khí, nước, thực phẩm để tồn tại và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của mình. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên và môi trường ngày càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Đảng ta tiến hành đường lối đổi mới đất nước hơn mười lăm năm qua đã thành công trong việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, trong đó đổi mới về chính sách đất đai là đúng đắn và sáng tạo góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội. Song thực tiễn trong quản lý tài nguyên và môi trường hơn mười năm qua cho thấy, cùng với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường dẫn đến tình hình đô thị hoá, công nghiệp hoá, nông nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và môi trường .Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đọan 2001-2010: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường thiên nhiên giữ gìn đa dạng hóa sinh học, gắn chặt việc xây dựng với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, độc lập tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả”. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bình Thuận là một trong những Tỉnh nằm trong vùng khô hạn nhất nước, đất đai chủ yếu là đồi núi, cơ sở vật chất nghèo nàn đời sống dân cư còn nhiều khó khăn thì ngoài việc giữ gìn khai thác tài nguyên môi trường hiện có thì việc huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình thuận là những thử thách rất lớn đối với Đảng, chính quyền và nhân dân Bình Thuận trong những năm tới. Do vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005- 2010" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình. Cơ sở khoa học của đề tài : Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế thị trường, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách Pháp luật về tài nguyên và môi trường và thực tiễn huy động vốn đầu tư phát triển đối với ngành Tài nguyên và Môi trường trong cả nước và tỉnh Bình Thuận . Mục đích đề tài: Phân tích cơ sở lý luận về các kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường trong cả nước nói chung tỉnh Bình Thuận nói riêng, đánh giá đúng thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ở địa phương, từ đó đề xuất những giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển đối với ngành Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết: - Những vấn đề chung về ngành Tài nguyên và Môi trường và vai trò huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường . - Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2000-2004. - Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010. Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự quan tâm góp ý của Thầy Cô. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Môi trường: Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường được thành lập thống nhất từ Trung ương đến cơ sở cụ thể: Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khóang sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước về các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tài chính doanh nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khóang sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ theo quy định pháp luật. Sở Tài nguyên & Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn, môi trường, đo đạc và bản đồ trên địa bàn Tỉnh theo quy đinh của pháp luật. Phòng Tài nguyên & Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn, môi trường, đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện theo quy đinh của Pháp luật. Cán bộ địa chính xã, phường ,thị trấn gíup UBND xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên môn gíup UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 1.1.2 Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh : Sở Tài nguyên & Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên & Môi trường trên một số lĩnh vực: - Về tài nguyên đất: Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, Thành phố thuộc tỉnh. Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức. Tham gia đánh giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do chính phủ quy định. - Về Tài nguyên khoáng sản: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Giúp UBND tình chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm các hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định. - Về Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép. Tổ chức điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ TN&MT. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai. - Về môi trường: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phân cấp. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ TN&MT.Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định. - Về đo đạc và bản đồ: Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyển dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương, ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật. 1.1.3 Vị trí vai trò của ngành Tài nguyên & Môi trường trong nền kinh tế thị trường Nhìn từ góc độ phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình, tài nguyên và môi trường là đầu vào của mọi nền kinh tế, mọi quá trình phát triển. Ngay phần mở đầu, Luật đất đai 2003 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường có vai trò quan trọng trong việc đưa nhanh tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước vào sản xuất, phát triển kinh tế, đáp ứng được những yêu cầu bức xúc mà nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi. Với hoạt động giao đất, cho thuê đất đã đưa một lượng đất rất lớn vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đặc biệt là việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường đã góp phần vào việc làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước. Với việc ban hành các quy định về khung giá các loại đất và việc thực hiện cơ chế thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, giao đất để tạo vốn hoặc góp vốn liên doanh bằng gía trị quyền sử dụng đất với các tổ chức trong nước và ngoài nước để liên doanh liên kết hợp tác phát triển kinh tế … đã tạo ra một nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước. Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường thông qua việc thiết lập các cơ sở pháp lý vững chắc trong các quan hệ xã hội về tài nguyên và môi trường còn đảm bảo sự điều hoà về lợi ích giữa mọi người trong xã hội, góp phần đảm bảo sự ổn định, bình đẳng và công bằng xã hội . Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chính sách hội nhập quốc tế và khu vực với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, nên đã có nhiều nước thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ta để các chủ thể nước ngoài thuê đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ pháp luật đất đai, nhằm bảo vệ đất, hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, đảm bảo khai thác đất đai có hiệu quả và tiết kiệm trong mối quan hệ mở cửa kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào việc mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư giữa nước ta với các nước trên thế giới. 1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường: Tài nguyên môi trường luôn là những quan tâm hàng đầu cũa mỗi quốc gia. Việc huy động nguồn lực tài nguyên một cách hợp lý, hiệu qủa sẽ phục vụ đắc lực cho công nghiệp hóa đất nước. Phương pháp phát triển như hiện nay của chúng ta đã và đang làm suy thoái tài nguyên và môi trường nghiêm trọng. Những con số thống kê gần đây cho ta một bức tranh rất đáng lo ngại về tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn cầu và ở nước ta HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đất là nguồn tài nguyên vô giá đang bị xâm hại nặng nề. Số liệu của Liên hợp quốc cho thấy cứ mỗi phút trên phạm vi toàn cầu có khoảng 10 ha đất trở thành sa mạc. Diện tích đất canh tác trên đầu người giảm nhanh từ 0,5 ha/người xuống còn 0,2 ha/người và dự báo trong vòng 50 năm tới chỉ còn khoảng 0,14 ha/đầu người. Ở Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy sự suy giảm đất canh tác, sự suy thoái chất lượng đất và sa mạc hoá cũng đang diễn ra với tốc độ nhanh. Xói mòn, rửa trôi, khô hạn, sạt lở, mặn hóa, phèn hóa ... đang xảy ra phổ biến ở nhiều nơi đã làm cho khoảng 50% trong số 33 triệu ha đất tự nhiên được coi là "có vấn đề suy thoái''. Nước là nguồn tài nguyên không thể thay thế cũng đang đứng trước nguy cơ suy thoái mạnh trên phạm vi toàn cầu, trong đó nước thải là nguyên nhân chính. Theo số liệu thống kê, hàng năm có khoảng hơn 500 tỷ m3 nước thải (trong đó phần lớn là nước thải công nghiệp) thải vào các nguồn nước tự nhiên và cứ sau 10 năm thì chỉ số này tăng gấp đôi. Khối lượng nước thải này đã làm ô nhiễm hơn 40% lưu lượng nước ổn định của các dòng sông trên trái đất. Ở nước ta, hàng năm có hơn một tỷ m3 nước thải hầu hết chưa được xử lý thải ra môi trường. Dự báo nước thải sẽ tăng hàng chục lần trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Khối lượng lớn nước thải này đang và sẽ làm nhiều nguồn nước trên phạm vi cả nước ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các sông, hồ trong các đô thị lớn. Rừng là chiếc nôi sinh ra loài người có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người cũng đang phải đối mặt với sự suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng.Vào thời kỳ tiền sử diện tích rừng đạt tới 8 tỷ ha (2/3 diện tích lục địa), đến thế kỷ 19 còn khoảng 5,5 tỷ ha và hiện nay chỉ còn khoảng 2,6 tỷ ha. Số liệu thống kê cho thấy diện tích rừng đang suy giảm với tốc độ chóng mặt (mỗi phút mất đi khoảng 30 ha rừng) và theo dự báo với tốc độ này chỉ khoảng 160 năm nữa toàn bộ rừng trên trái đất sẽ biến mất. Những con số thống kê cho thấy bức tranh ảm đảm về tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường ở quy mô toàn cầu và ở nước ta khai thác khoáng sản quá mức, xói mòn đất, ô nhiễm các nguồn nước ô nhiễm môi trường công nghiệp, đô thị và nông thôn, cũng như thiên tai thường xuyên xảy ra với tần suất cao và diễn biến phức tạp, sự suy giảm các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học và vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Trong những năm qua, phát triển kinh tế - xã hội nước ta chủ yếu vẫn còn dựa vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp công nghệ sản xuất quy mô tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để đang là những vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị tàn phá nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động. Hệ thống chính sách và công cụ pháp luật chưa đồng bộ để có thể kết hợp một cách có hiệu quả giữa ba mặt của sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trong các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương, ba mặt quan trọng trên đây của sự phát triển cũng chưa thực sự được kết hợp và lồng ghép chặt chẽ với nhau. 1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tế nói chung ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng : 1.2.1 Vốn trong họat động kinh doanh 1.2.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư : Tài sản của một quốc gia bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản được sản xuất ra và tích luỹ lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nguồn nhân lực và tri thức Quá trình phát triển của mổi nước luôn đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản mới nhằm bù đắp những tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời không ngừng tăng thêm khối lượng tài sản quốc gia. Để tạo ra tài sản mới phải đầu tư những yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như công cụ, máy móc, nguyên vật liệu, lao động, công nghệ… tất cả các yếu tố đó được xem là nguồn vốn đầu tư để tạo ra thu nhập, tài sản cho quốc gia. Vốn đầu tư hiểu theo nghiã rộng là toàn bộ nguồn lực đưa vào hoạt động của nền kinh tế - xã hội, gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, lao động, tài nguyên, đất đai, khoa học công nghệ ... HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Vốn hiểu theo nghiã hẹp là nguồn lực được thể hiện bằng tiền của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và của quốc gia. Hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia. 1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: - Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Cơ sở hạ tầng được coi là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi địa phương. Ở các nước đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp nên các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nước, bưu chính viễn thông … còn thiếu thốn và yếu kém, do đó cần đầu tư một lượng vốn rất lớn cho cơ sở hạ tầng, nhưng bản thân các nước này lại đang trong tình trạng tích lũy thấp, thiếu vốn, vì vậy nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài là rất cấp bách. Kinh nghiệm của các nước cho thấy việc tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng sẽ có tác động mạnh mẽ trở lại đến việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Một nước có cơ sở hạ tầng tốt cùng với các chính sách ưu đãi khác sẽ có lợi thế hơn các nước khác trong việc thu hút dòng chảy của vốn đầu tư quốc tế. Vì vậy các nước rất chú trọng và dành một phần lớn ngân sách và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) để chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, để giảm gánh nặng cho ngân sách, chính phủ thường cho phép tư nhân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, phát hành trái phiếu công trình, thành lập quỹ đầu tư , quỹ phát triển hạ tầng… - Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ: Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, các nước rất coi trọng việc thu hút vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Vốn đầu tư dùng để thành lập mới, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư mở rộng và cải tạo nhà xưởng, trang thiết bị. đầu tư cho các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc tạo ra công ăn việc làm, cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách. - Đầu tư cho giáo dục và đào tạo: HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đầu tư cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển tiềm năng con người có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, những nước có thành công nổi bật trong kinh tế thường là những nước chú trọng đầu tư lớn cho giáo dục đào tạo. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế, chính phủ các nước thường dành một phần đáng kể ngân sách để chi cho giáo dục đào tạo. Cùng với sự đầu tư của chính phủ, các nước còn cho phép huy động thêm các nguồn đầu tư khác như tư nhân, viện trợ, các tổ chức phi chính phủ… để phát triển giáo dục và đào tạo. - Đầu tư cho khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ đóng vai trò nền tảng và động lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc đầu tư vốn cho khoa học công nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển khoa học công nghệ là hoạt động đòi hỏi phải đầu tư vốn lớn lâu dài, phải có đủ vốn và chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu, triển khai 1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư: Trong tổng thu nhập của mỗi nước, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn lại là phần để bù đắp và tích luỹ. Quỹ bù đắp và quỹ tích luỹ chính là nguồn gốc hình thành vốn đầu tư, trong đó quỹ tích luỹ là bộ phận quan trọng nhất. Quỹ tích luỹ được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ tích luỹ càng cao. Đối với các nước đang phát triển, do thu nhập còn thấp nên quy mô và tỉ lệ tích lũy đều thấp, trong khi nhu cầu về vốn đầu tư rất cao, do đó rất cần đến nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Mặt khác, trong xu hướng chu chuyển vốn quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, ngay cả các nước phát triển vẫn cần có sự kết hợp giữa vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. Như vậy vốn đầu tư có được của mỗi nước hình thành từ tiết kiệm trong nước và tiết kiệm của nước ngoài. Nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước: Nguồn vốn đầu tư trong nước hình thành từ tiết kiệm của ngân sách nhà nước, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Tiết kiệm của ngân sách nhà nước chính là chênh lệch giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là các khoản thu thuế ) với tổng chi tiêu dùng của ngân sách. Tổng thu ngân sách sau khi chi cho các khoản chi thường xuyên, còn lại hình thành nguồn vốn đầu tư phát triển. Như vậy, vốn đầu tư của Nhà nước là một phần tiết kiệm của ngân sách để chi cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn này phụ thuộc vào khả năng tập trung thu nhập quốc dân vào ngân sách và quy mô chi tiêu dùng của nhà nước. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng, ổn định và có tính định hướng cao đối với các nguồn vốn đầu tư khác. Tiết kiệm của các doanh nghiệp là một nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước. Tiết kiệm của các doanh nghiệp nhà nước cũng như tiết kiệm của các doanh nghiệp tư nhân (gọi chung là tiết kiệm của công ty) được hình thành từ lợi nhuận đạt được trong kinh doanh để lại cho doanh nghiệp để đầu tư ( không chia) và quỹ khấu hao tài sản cố định của công ty. Tiết kiệm của công ty là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế . Tiết kiệm của dân cư là phần tiết kiệm của các hộ gia đình và các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội. Đây là phần còn lại của thu nhập sau khi đã đóng thuế và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Mức độ tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Mức thu nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tiết kiệm của dân cư giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, do khả năng chuyển hoá nhanh chóng thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức gởi tiết kiệm, mua chứng khoán, trực tiếp đầu tư... Tiết kiệm dân cư cũng dễ dàng chuyển thành nguồn vốn đầu tư của Nhà nước bằng cách mua trái phiếu chính phủ, hoặc chuyển thành nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu của các công ty phát hành. Nguồn hình thành vốn đầu tư nước ngoài: Tiết kiệm của nước ngoài hình thành vốn đầu tư nước ngoài dưới các dạng đầu tư trực tiếp và gián tiếp. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI):Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài hình thành từ tiết kiệm của tư nhân và các công ty nước ngoài đầu tư vốn vào một nước khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của địa phương, tiết kiệm chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận cho việc đầu tư . Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài:Vốn đầu tư gián tiếp là những khoản đầu tư thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn có thể là của chính phủ các nước, có thể là của các tổ chức quốc tế. Đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm viện trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ(NGO) 1.2.2.Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng 1.2.2.1 Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Từ thực tiễn của các nước có mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chià khoá của sự thành công về tăng trưởng. Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NIC) đã đạt được những thành quả vượt bậc về kinh tế nhờ thực hiện tốt chính sách huy động và đầu tư vốn. Vốn đã đóng góp hơn 50% mức tăng trưởng thu nhập của các nước này trong một thời gian dài. Vai trò quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên như đất đai, tài nguyên thì luôn cần có một lượng vốn đầu tư nhất định. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chỉ là một điều kiện tiền đề để tạo ra sự phát triển. Phát triển kinh tế là cả một quá trình làm biến đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế xã hội của một đất nước cả về số lượng và chất lượng trong dài hạn. Phát triển kinh tế đòi hỏi sự tăng trưởng phải được duy trì liên tục trong dài hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo hướng hiện đại, nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả cao, hàng hoá có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, môi trường được bảo vệ, đời sống vật chất và văn hoá của người dân được cải thiện rõ rệt. Ngoài những tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc duy trì lâu dài nguồn cung cấp vốn đầu tư một cách hiệu quả sẽ góp phần quan trọng để đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế. Điều này thể hiện trước hết ở tác động của vốn đầu tư đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư vốn vào cơ sở hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế một cách vững chắc. Việc kiến tạo cơ sở HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế hạ tầng luôn phải đi trước một bước để mở đường cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc gia thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy muốn phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Mặt khác, để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ cấu kinh tế tối ưu phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi nước. Một cơ cấu kinh tế tối ưu luôn bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hoà cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng và lãnh thổ. Ở đây vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tối ưu, từ đó tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững. Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế còn thể hiện qua việc vốn bảo đảm sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm chính là nguồn gốc của đầu tư, nhưng việc tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trưởng thấp,thất nghiệp gia tăng.Trong tình trạng thừa vốn, nhà nước phải khuyến khích đầu tư và kích cầu tiêu dùng để tiêu hoá tốt lượng vốn từ tiết kiệm. Trong trường hợp thiếu vốn, nhà nước phải có chính sách thu hút vốn từ bên ngoài, kiểm soát và nâng cao hiệu quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Vốn còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra công ăn việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất và văn hoá tinh thần cho người dân. Vốn đầu tư góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, thúc đẩy xã hội theo hướng công bằng, văn minh. 1.2.2.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường : Tài nguyên và Môi trường luôn là những quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Việc huy động động vốn một cách hợp lý, hiệu qủa cho phát triển của ngành Tài nguyên và Môi trường sẽ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Một trong những chức năng chủ yếu của Nhà nước là tổ chức xây dựng nền kinh tế. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước sử dụng công cụ tài chính vĩ mô quan trọng là ngân sách nhà nước để tập trung mọi nguồn thu vào ngân sách ( chủ yếu là thuế )và 1.2.3.1.1 Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: 1.2.3.1 Nguồn vốn trong nước 1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư - Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường đang xãy ra nghiêm trọng ở nhiều nơi đặc biệt khối lượng chất thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đang tăng nhanh gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước và không khí. Ngoài việc huy động vốn từ phí nước thải cần có nhiều giải pháp huy động vốn tài trợ quốc tế để giải quyết những vấn đề bức xúc trong mỗi địa phương . - Khoáng sản có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đối với nhiều địa phương đây là thế mạnh về kinh tế, việc khai thác chế biến khoáng sản kể cả khoáng sản kim loại và khoáng sản phi kim loại đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên chúng ta đang đứng trước hai lựa chọn một là: tiếp tục khai thác xuất khẩu thô hoặc mới qua tinh chế như hiện nay để trước mắt thu một số lợi ích để không bao lâu nữa nguồn tài ngưyên sẽ cạn kiệt và thế hệ sau sẽ không có cơ hội để nâng cao rất nhiều lần cái lợi mà chúng ta đã thu được, hai là : giải quyết hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài thông qua hạn chế xuất khẩu dưới dạng thô và tinh, đi dôi với tăng cường huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn nhằm nâng cao gía trị và hiệu qủa của nguồn tài nguyên không được tái tạo này. - Đất đai đang là vấn đề nóng bỏng. Việc quản lý đất đai tốt hay không tốt có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đế phát triển kinh tế- xã hội. Luật Đất dai 2003 có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai phát huy vai trò của đất đai trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: trong đó đổi mới được hệ thống tài chính về đất đai là một nội dung rất quan trọng để huy động nguồn lực đất đai, lành mạnh hoá và phát triển thị trường bất động sản. Vì vậy ngân sách nhà nước phải quan tâm đến lĩnh vực đo đạc lập bản đồ, lập quản lý chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc, đầu tư trang thiết bị hệ thống thông tin, quy họach kế họach sử dụng đất mới cấp giấy CNQSDĐ chính xác . HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Xét trên góc độ huy động vốn, tín dụng nhà nước là hoạt động đi vay do nhà nước tiến hành nhằm cân đối ngân sách khi mà nguồn thu thuế và các nguồn khác không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Tín dụng nhà nước giúp nhà nước huy động và tập trung được một nguồn thu lớn tạo điều kiện cho ổn định kinh tế Tín dụng bao gồm tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng. Tín dụng được xem là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, cá nhân kể cả ngân sách đang gặp thiếu hụt về vốn trên nguyên tắc có hoàn trả, các tổ chức tín dụng góp phần quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đồng thời còn giúp cho các doanh nghiệp bổ sung vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. 1.1.3.1.2. Huy động vốn thông qua hệ thống tín dụng : Để đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển, nhà nước tổ chức động viên vào ngân sách một phần thu nhập quốc dân thông qua các công cụ thuế, lệ phí, thu viện trợ của nước ngoài… đây là kênh huy động vốn quan trọng tạo nguồn vốn đầu tư ổn định và vững chắc. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ yếu và quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đầu tư của nền kinh tế, tạo định hướng và kích thích quá trình đầu tư vốn của các doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích hình thành cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Trong xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, quá trình điều tiết và chu chuyển vốn đã vượt khỏi giới hạn của một quốc gia làm hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Như vậy tín dụng không chỉ là một kênh quan trọng thu hút hưởng thu nhập qua chênh lệch giá trên thị trường thứ cấp. Tín dụng ngân hàng là công cụ thu hút vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp và dân cư để cho vay. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tín dụng bằng việc cho vay những nguồn tiền đã huy động được đã cung cấp cho nền kinh tế một khoản vốn đầu tư cần thiết để phát triển. Bên cạnh việc thực hiện nghiệp vụ truyền thống là vay và cho vay các ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ đầu tư vốn dưới các hình thức đầu tư trực tiếp như hùn vốn liên doanh, liên kết, thành lập công ty, xí nghiệp bằng vốn tự có của mình; hoặc đầu tư gián tiếp như sử dụng các nguồn vốn huy động có thời hạn và vốn tự có để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác và Tín dụng nhà nước là một kênh huy động vốn cần thiết và quan trọng để bù đắp bội chi ngân sách và tạo nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên việc vay nợ phải được kiểm soát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng vay quá giới hạn cho phép, dẫn đến áp lực nặng nề của việc trả nợ, cũng như mất cân đối giữa đầu tư của ngân sách và đầu tư của khu vực doanh nghiệp và dân cư làm gia tăng lãi suất huy động vốn, gây hạn chế việc vay vốn đầu tư . Tín dụng nhà nước cũng được thực hiện nhằm vay nợ nước ngoài bằng việc vay từ nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA, phát hành trái phiếu của nhà nước trên thị trường quốc tế. Tín dụng nhà nước được thực hiện nhằm vay nợ trong nước thông qua các công cụ như công trái, tín phiếu ngắn hạn, trái phiếu dài hạn phát hành trong nước. Bằng việc phát hành các chứng khoán này, nhà nước cung cấp cho thị trường tài chính một khối lượng hàng hoá lớn, ít rủi ro làm phong phú thêm sản phẩm để phát triển thị trường. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế khoản, tính rủi ro và tính sinh lợi. Với những tính chất này, chứng khoán trở thành công cụ rất có hiệu quả để thu hút các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cư, tập trung Trên thị trường vốn, các loại chứng khoán có những tính chất chung là tính thanh Thị trường vốn là nơi huy động và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Cùng với thị trường tiền tệ, thị trường vốn là một kênh quan trọng để huy động vốn đáp ứng cho các nhu cầu đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp. Thông qua công cụ chủ yếu là các loại chứng khoán, các chủ thể thị trường thực hiện việc giao lưu vốn. Đối với người cần vốn, chứng khoán là công cụ tài chính để huy động vốn, còn đối với người thừa vốn thì chứng khoán là công cụ đầu tư để mang lại thu nhập. Huy động từ thị trường vốn: Các doanh nghiệp thường dành ưu tiên cho việc đầu tư từ nguồn vốn nội bộ hơn là phát hành cổ phiếu hoặc đi vay. Điều này được lý giải là do các doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả thường không muốn chia sẻ cơ hội tăng trưởng của mình cho các nhà đầu tư bên ngoài, đồng thời tránh những chi phí phát sinh trong quá trình phát hành cổ phiếu và đi vay. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển hoạt động với hiệu quả chưa cao nên phần vốn tích lũy nội bộ còn thấp. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, các doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn trên các thị trường tài chính và tạo thành một kênh huy động vốn quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư thành lập doanh nghiệp mới. Nguồn vốn đầu tư phần lớn được lấy từ thu nhập không chia (thu nhập để lại không chi trả cổ tức) và quỹ khấu hao tài sản. Nếu nguồn vốn này chưa đủ, doanh nghiệp phải huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc đi vay. Huy động vốn từ các doanh nghiệp 1.1.3.1.3. Huy động vốn từ nguồn vốn khác: HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nguồn vốn đầu tư gián tiếp là những khoản đầu tư thực hiện thông qua các hoạt 1.2.3.2.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang ý nghiã quan trọng trong việc tạo nên cú hích ban đầu cho sự tăng trưởng, bên cạnh nguồn vốn ngoại tệ, FDI còn mang theo công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới. Vì vậy, thu hút FDI đang trở thành hình thức huy động vốn phổ biến, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước đang phát triển. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài hình thành từ tiết kiệm của tư nhân và các công ty nước ngoài đầu tư vốn vào một nước khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của địa phương, tiết kiệm chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận cho việc đầu tư . Là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, góp vốn vào các công ty, xí nghiệp liên doanh hoặc thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 1.2.3.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): 1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Do tính hiệu quả trong việc huy động vốn, thị trường vốn được nhà nước và các doanh nghiệp sử dụng để bù đắp phần vốn thiếu hụt trong đầu tư khi cần phải tập trung một lượng vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đầu tư các dự án lớn vượt quá khả năng của nhà đầu tư. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO:Non – Government Organization) là các khoản viện trợ không hoàn lại. Trước đây loại viện trợ này chủ yếu là vật chất, phục vụ cho mục đích nhân đạo như cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tế, chổ ở và lương thực cho các nạn nhân thiên tai… Hiện nay loại viện trợ này lại được thực hiện nhiều hơn bằng các chương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên Nguồn vốn ODA thường được thực hiện với nhiều điều kiện ưu đãi, các nước tiếp nhận dùng nguồn vốn này để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các lĩnh vực y tế, giáo dục… Tuy nhiên, vốn viện trợ phát triển chính thức thường gắn với thái độ chính trị của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với chính phủ nước tiếp nhận. Bên cạnh đó, do trình độ quản lý của các nước đang phát triển còn thấp cho nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn này không cao, làm cho nhiều nước lâm vào cảnh nợ nần chồng chất và nền kinh tế không phát triển được. Vì vậy, vấn đề quan trọng là cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA để đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra. + Cho vay ưu đãi: bao gồm cho vay không lãi suất và cho vay với lãi suất ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn trả vốn dài). + Hợp tác kỹ thuật + Viện trợ không hoàn lại ( thường chiếm 25% tổng vốn ODA) Nguồn viện trợ phát triển chính thức được thực hiện trên cơ sở song phương hoặc đa phương. Trong đó viện trợ song phương chiếm đến 80%. Viện trợ đa phương được thực hiện qua các tổ chức Liên hiệp quốc (UNDP, UNICEF…) và các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế ( IMF, WB, ADB, OPEC…). Nội dung của ODA gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA: Official Development Assictance) là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nước hay địa phương) của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển. động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn có thể là của chính phủ các nước, có thể là của các tổ chức quốc tế. Đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm viện trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn một cách chắc chắn nhất. Do vậy cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Huy động vốn phải gắn chặt yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn vì nếu không sẽ gây áp lực lạm phát và cũng không thể huy động tiếp được. Huy động vốn không chỉ dừng lại ở mục đích góp phần kiềm chế lạm phát củng cố giá trị đồng tiền, mà ý nghĩa quan trọng cũa nó còn ở chỗ đưa vốn vào sử dụng có hiệu quả. - Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh cho nền kinh tế hạn chế những tiêu cực phát sinh về kinh tế xã hội do đầu tư nước ngoài mang lại tránh lệ thuộc vào kinh tế nước ngoài. - Nó tạo ra các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Huy động vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định thể hiện ở chổ : Quan điểm có tinh đinh hướng cho việc huy động vốn trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đến năm 2010: 1.3.1 Những quan điểm của Đảng và nhà nước về huy động các nguồn vốn đầu tư: 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về sử dụng vốn trong họat động kinh doanh Nguồn vốn đầu tư gián tiếp được sử dụng có hiệu quả sẽ có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp. Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài là nguồn vốn rất quý giá, cần phải tận dụng và khai thác có hiệu quả, tạo thành đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Tóm lại, tài nguyên và môi trường là tài sản vô giá và khả năng khai thác các nguồn lực tài chính từ tài nguyên và môi trường là rất lớn. Chúng ta cần phải huy động vốn phát triển ngành tài nguyên và môi trường góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. Như vậy bên cạnh việc sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả thì việc tỷ lệ vốn đầu tư tăng lên sẽ kéo theo tốc độ tăng trưởng tăng và ngược lại. Kết qủa nghiên cứu các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức độ trung bình thỉ đầu tư phải đạt được từ 15-25% so với GDP tuỳ vào ICOR cũa mỗi nước.Ở các nước đang phát triển ICOR thường lớn., từ 5-7 do thừa vốn thiếu lao động vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn các nước chậm phát triển, ICOR thấp , từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng nhiều lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tư / ICOR Quan hệ giữa mức tăng vốn đầu tư và tăng trưởng đã được xác lập bằng phương trình kinh tế: Nếu chúng ta có những giải pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, thì vốn đầu tư sẽ không cần tăng nhiều mà vẫn đạt được mục tiêu của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng và nâng cao sức cạnh tranh của một nền kinh tế. Nhưng tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh của một quốc gia không chỉ dựa vào lượng vốn đầu tư nhiều hay ít, mà quan trọng hơn là hiệu quả sử dụng lượng vốn này như thế nào. Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có nhiều chỉ tiêu và phương pháp tính toán khác nhau, nhưng chỉ tiêu tổng hợp hơn cả là hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là Hệ số tăng trưởng vốn - đầu ra, biểu thị hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. 1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa về sử dụng vốn HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐỌAN 2000-2004: 2.1 Vị trí của tỉnh Bình Thuận đối với phát triển chung cả nước. 2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, KT- XH tỉnh Bình thuận 2.1.1 1.Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên: Tỉnh Bình Thuận nằm ở miền duyên hải cực Nam Trung Bộ cách thành phố Hồ Chí Minh 198 Km về phía Đông Bắc. Phía Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận. • Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. • Phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng tàu. • Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông. • Với tổng diện tích tự nhiên 7.828,46 (km 2 ), dân số 1.140429 người (mật độ 146 người/km 2 ). Bình Thuận có 8 huyện và 1 thành phố thuộc tỉnh (122 xã, phường, thị trấn). Trong đó có 5 huyện miền núi và 1 huyện đảo Phú Quý (cách thành phố Phan thiết 120 km về phía đông nam là một vị trí có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế biển trong đề án chiến lược Biển Đông - Trường Sa của đất nước). Với vị trí trên đây cùng với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tài nguyên thiên nhiên, có mối giao lưu chặt chẽ và sức hút bởi các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Vũng Tàu, thành phố Đà Lạt, thành phố Nha Trang…tạo cho Bình Thuận có khả năng để phát triển một nền sản xuất phong phú đa dạng nhưng hiện nay trong điều kiện kết cấu hạ tầng nghèo nàn so với khu vực đang là trở ngại rất lớn trong việc thu hút vốn đầu tư. Phần lớn lãnh thổ Bình Thuận là đồi núi thấp, và dãi đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Nhìn chung địa hình phân chia phức tạp, sông suối thường ngắn và dốc. Bình Thuận nằm ở một trong những vùng khô hạn nhất nước, khí hậu nhiệt đới gió mùa, điển hình nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa đông. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Ngành nông nghiệp: Toàn tỉnh hiện có 217.302 ha đất nông nghiệp, những năm gần đây diện tích các loại cây trồng, giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp tăng khá Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của Tỉnh: Trong 10 năm từ 1994-2004, nền kinh tế liên tục đạt được nhịp độ tăng trưởng cao, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm 10,16%; trong đó, nông lâm thủy sản 8,08%, công nghiệp xây dựng 12,6%, dịch vụ 11,95%, đạt và vượt mục tiêu điều chỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng nông lâm thủy sản từ 49,9% xuống còn 34,2%, tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng từ 20,5% lên 27,8%; dịch vụ tăng từ 29,6% lên 38%. Tăng thu nhập bình quân đầu người một năm từ 180 USD năm 1995 lên 300 USD năm 2004. -Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: của đời sống KT-XH. Trình độ dân trí từng bước được nâng lên, nhu cầu của người dân trong xã hội về vật chất cũng như tinh thần ngày càng tăng, đặc biệt trong những năm gần đây, khi nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc mở cửa khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, khai thác các nguồn tiềm năng của đất nước thì nền kinh tế thực sự có những bước nhảy vọt mạnh mẽ. Điều đó, thể hiện bằng sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành thay đổi theo hướng tích cực, mọi nguồn lực của đất nước đã và đang được tập trung khai thác triệt để. Hàng hóa phong phú đa dạng, chất lượng ngày càng cao, năng suất cây trồng vật nuôi ngày càng tăng, đời sống nhân dân được cải thiện một bước rõ rệt. Bên cạnh những mặt được, còn những mặt chưa được khiến các nhà quản lý phải suy nghĩ, đó là việc đầu tư sản xuất tràn lan, cạnh tranh thiếu lành mạnh, tạo ra những cơn sốt giả tạo kể cả trong lĩnh vực đất đai, việc khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên của đất nước, làn sóng người di cư tự do tăng cao, kèm theo là nạn chặt phá rừng, đốt rừng làm rẫy, bao chiếm, mua bán đất đai trái phép, khai thác đất đai theo hướng tiêu cực bóc lột đất đai, dẫn đến đất đai bị hủy hoại thoái hóa nhanh chóng. Trong những năm vừa qua, cùng với sự gia tăng dân số là sự phát triển nhiều mặt 2.1.2 Về kinh tế - xã hội: HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế - Ngành thương mại, du lịch: Phát triển mạnh trong những năm vừa qua. Năm 1995, cả Tỉnh chỉ có 393 điểm bán lẻ quốc doanh, tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội 886.965 triệu đồng (trong đó quốc doanh chiếm 21,4%), ngành du lịch hầu như chưa có sự đầu tư thì năm 2004 có 255 dự án đầu tư phát triển du lịch (10 dự án đầu tư nước Ngành công nghiệp: Sản xuất công nghiệp được tập trung chỉ đạo theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác khoáng sản…Từ 1994-2004 sản xuất công nghiệp đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 17,3%. Hiện nay Tỉnh có 5.115 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ CN và 1 khu công nghiệp Phan thiết diện tích 68 ha đã cho thuê hết đất và đang mở rộng.Với tốc độ phát triển như hiện nay, trong những năm tới Tỉnh sẽ đầu tư xây dựng các khu Công nghiệp tập trung ở Hàm Tân, Hàm Thuận Nam phục vụ khai thác mỏ, chế biến nông thủy sản,…nhu cầu cần sử dụng nhiều đất. Ngành Thủy sản: Với chủ trương phát triển nghề cá nhân dân, năng lực tàu thuyền phục vụ khai thác hải sản tăng lên đáng kể theo hướng phát triển tàu thuyền có công suất lớn phục vụ đánh bắt xa bờ. Tính đến năm 2004 toàn Tỉnh có trên 6.000 chiếc tàu thuyền có động cơ. Sản lượng khai thác hàng năm đạt trên 130.000 tấn. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản được quan tâm hơn trước, đã chú ý đầu tư thêm phương tiện. thiết bị tuần tra trên biển, tăng cường kiểm tra trên bờ, 04 cảng biển được đầu tư xây dựng và nâng cấp. Ngành lâm Nghiệp: Bằng các nguồn vốn của chương trình PAM, chương trình 327, vốn ngân sách, của các tổ chức, trong nhân dân, tính đến nay toàn Tỉnh đã trồng được trên 38.000 ha rừng các loại, 170.000 ha rừng tự nhiên đã được giao cho các xã khoanh nuôi, tái tạo, bảo vệ. Nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc bù lại diện tích rừng bị khai thác đang là nhiệm vụ hết sức nặng nề với các ngành các cấp của Tỉnh. sản xuất kém hiệu quả. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Thực trạng phát triển đô thị: Đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội. Các đô thị ở Tỉnh đã có bước phát triển, nhất là thành phố Phan Thiết và một số thị trấn trung tâm huyện lỵ. Một số điểm dân cư mới mang tính đô thị xuất Loại hình và phân bố: Bình Thuận có 11 thị trấn, 1 thành phố với 14 phường và hàng trăm cụm dân cư nông thôn phân bố trên 97 xã của tỉnh. Mật độ phân bố dân cư ở các vùng các đơn vị hành chính không đồng đều, huyện có mật độ cao nhất là Phú Quý 1.151 người/km 2 , thấp nhất là huyện Bắc Bình 57 người/km 2 , chênh lệch giữa đô thị và nông thôn lớn (26 lần). Xuất phát từ đặc điểm hình thành các cụm dân cư theo đặc điểm ngành nghề truyền thống mà hình thành các kiểu khu dân cư chính: phân bố kiểu tập trung , kiểu phân bố rải rác Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cư đô thị và nông thôn: Đối với hệ thống giao thông, trong những năm vừa qua một mặt nhà nước đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để làm mới và cải tạo nâng cấp các tuyến đường giao thông, hệ thống cảng, bến bãi phục vụ giao thông trên địa bàn Tỉnh. một mặt huy động vốn từ nhân dân để xây dựng và cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn. - Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi, … ): Quy mô đầu tư phát triển của Tỉnh trong thời gian qua tăng nhanh Từ năm 1994-2004 tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế trên 2.500 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng bình quân 25,5% GDP của Tỉnh). Do điều kiện khô hạn nên Trung ương cùng Tỉnh đã tập trung đầu tư có hiệu quả cho thủy lợi, chỉ tính trong 5 năm (1995-2000) đã đầu tư cho thủy lợi 275 tỷ đồng để xây dựng mới các công trình vừa và nhỏ.. Năm 1997-1999 đẩy nhanh tiến độ đầu tư cho các công trình thủy lợi, thủy điện công suất, năng lực to lớn như thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi, hồ chứa nước Cà Giây, hoàn chỉnh hệ thống tưới hồ sông Quao (bằng nguồn vốn Trung ương), hồ Đá Bạc (Tuy Phong) bằng nguồn vốn địa phương. Nâng tổng số diện tích gieo trồng được tưới lên 51.251 ha. dịch vụ du lịch sẽ được mở ra, do đó nhu cầu sử dụng đất cũng sẽ tăng nhanh. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nhưng rất đáng tiếc dưới sự tác động của con người, rừng ở Bình Thuận đang bị mất đi hoặc suy thoái mạnh. Chỉ tính riêng trong 10 năm từ 1994-2004 diện tích rừng tự nhiên có giá trị giảm 49.723 ha. (Bình quân mỗi năm có gần 5.000 ha bị mất hoặc suy thoái). Độ che phủ của rừng tự nhiên giảm từ 48,9% năm 1992 còn 43,57% năm 2004. Rừng mất đi do nhiều nguyên nhân: Đốt rừng làm rẫy, khai hoang tràn lan, phá - Tài nguyên rừng : Về rừng tự nhiên đặc biệt là thảm thực vật, thực vật rừng tự nhiên của Bình Thuận khá đa dạng và phong phú trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị cao như : cẩm lai, giáng hương, sếu, gõ đỏ, căm xe, sao đen, dầu rái, gõ mật, trắc… hiện nay toàn Tỉnh có 341.085 ha đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên. -Tài nguyên đất : Đất ở Bình Thuận có 10 nhóm, với 17 đơn vị và 25 đơn vị phụ, phân bố trên 4 nền địa hình chính của Tỉnh, tạo choTỉnh có sự phong phú đa dạng về chủng loại đất. Đây cũng là yếu tố thuận lợi để có thể đa dạng hóa về cây trồng và vật nuôi.Tuy nhiên, do điều kiện khô hạn nên phần lớn đất Bình Thuận nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng và có hiện tượng sa mạc hóa. 2.1.2.1 Vị trí địa lý và tiềm năng các lĩnh vực kinh tế Tài nguyên và Môi trường: - Thực trạng về dân số, lao động, việc làm và mức sống: Với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,7% năm 2004, dân số của Bình Thuận là 1.140.429 người, trong đó khu vực đô thị 395.391 người, khu vực nông thôn 745.048 người với số lao động 670.000 người, trong đó có khả năng lao động 640.844 (chiếm 56,2 % dân số). Trong điều kiện thu nhập quốc dân rất thấp, bình quân GDP/ người mới đạt 300 USD. Hiện tại có khoảng 35.000 - 40.000 lao động chưa có việc làm. Theo dự báo từ nay đến năm 2010, hàng năm phải giải quyết việc làm cho 20.000 lao động HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế - Tài nguyên biển: Bình Thuận có bờ biển dài 192 km với 04 cửa biển lớn: Phan Thiết, La Gi, Phan Rí Cửa và huyện Đảo Phú Quý. Diện tích lãnh hải 52.000 km 2 , là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi về các loại hải sản, nhiều tiềm năng để phát triển ngư nghiệp, diêm nghiệp, du lịch và khai thác khoáng sản ven biển. Ngư trường Bình Thuận là một trong 3 ngư trường lớn nhất của Việt Nam. Tổng trữ lượng khoảng 220.000 -240.000 tấn hải sản các loại, khả năng khai thác 100-200 nghìn tấn- năm, trong đó 60% cá nổi, tập trung ở 3 ngư trường: Phan Thiết, Hàm Tân và Đảo Phú Quý, ngoài ra còn các loại hải sản có giá trị khác như: Mực 10.000 tấn, sò điệp 50.000 tấn, khả năng khai thác 25-30 nghìn tấn tập trung ở 4 bãi chính: Lai Khế, Hòn Rơm, Cù lao Câu, Phan Rí Cửa. - Với nguồn tài nguyên khoáng sản trên đây, nên được tổ chức khai thác và chế biến tốt sẽ mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân sách, tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp khác cùng phát triển. - Trữ lượng sa khoáng, đá xây dựng, đá ốp lát, đá vôi san hô, cuội, sỏi xây dựng, Fenspat, Thạch anh, cát trắng (cát thủy tinh), cát kết vôi, sét gạch ngói, sỏi đỏ, than bùn... - Nước khoáng: Có nhiều điểm nước khoáng từ 39 - 40 0 như: Vĩnh Hảo (huyện Tuy Phong), Đa Kai (huyện Đức Linh), Đồng Kho (huyện Tánh Linh), Văn Lâm, Hàm Cường, TaKoú (huyện Hàm Thuận Nam), Phong Điền (huyện Hàm Tân), riêng điểm Vĩnh Hảo, Văn Lâm, Hàm Cường là nước khoáng thuộc loại Cacbonat - Natri được dùng làm nước giải khát, khả năng khai thác khoảng 300 triệu lít/năm, đặc biệt nước khoáng Vĩnh Hảo có thể dùng nuôi tảo với sản lượng tương đối lớn. chủng loại như: Vàng, Wolfrom, Chì, Kẽm, Nước khoáng và các loại khác…Trong đó, nước khoáng và các loại khoáng sản có giá trị thương mại, công nghiệp cao đang được đẩy mạnh khai thác trong những năm gần đây. - Tài nguyên khoáng sản: Có gần 100 mỏ với 30 nhóm khoáng sản đa dạng về Rừng trồng trong toàn Tỉnh mới có 38.003 ha rừng trồng các loại, mục tiêu đến năm 2010 nâng diện tích rừng trồng lên 60.788 ha, độ che phủ 60-70% là một thách thức to lớn đặt ra đối với ngành Lâm nghiệp nói riêng và các ngành các cấp nói chung. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Về công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính: Trong giai đoạn 2000-2004 được sự quan tâm của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), Tỉnh Ủy, HĐND và UBND tỉnh Bình Thuận. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành khảo sát lập luận chứng kinh tế -kỹ thuật xây dựng lưới toạ độ, độ cao địa chính cơ sở, cấp I, II; đo đạc thành lập bản đồ, hồ sơ địa chính khu vực thành phố Phan Thiết, huyện Hàm Tân, thị trấn Chợ Lầu, khu dân cư xã Hải Ninh (Bắc Bình), thị trấn Liên Hương và thị trấn Phan Rí Cữa (Tuy Phong), thị trấn Ma Lâm (Hàm Thuận Bắc) 2.1.3.1. Lĩnh vực đất đai 2.1.3 Tình hình phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận về các lĩnh vực: Đất đai, Khoáng sản, Môi trường, Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn giai đọan 2000-2004. Với điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường sẵn có cộng với truyền thống lao động cần cù của nhân dân. Bình Thuận có nhiều thuận lợi để phát triển một nền kinh tế phong phú đa dạng, sản phẩm hàng hóa không ngừng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Thương mại, du lịch có nhiều cơ hội được đầu tư từ các đối tác trong và ngoài Tỉnh. Tuy nhiên cũng có nhiều yếu tố về điều kiện tự nhiên, kể cả con người đã gây nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất và đời sống đó là: Địa hình phức tạp bị chia cắt mạnh, sông suối ngắn và dốc, khả năng điều tiết nước kém, thiếu nước về mùa khô, gây lũ lụt, sạt lở đất đai vào mùa mưa, một số nơi có hiện tượng sa mạc hóa. Xuất đầu tư các công trình lớn, chi phí sản xuất cao. Ngoài ra điều kiện vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng nghèo nàn xuống cấp… đang đặt ra những nhiệm vụ rất nặng nề cho Tỉnh trong thời gian tới. Bình Thuận có nhiều bãi biển thoai thoải, có cát trắng mịn, phong cảnh đẹp có thể khai thác để phát triển du lịch như Vĩnh Hảo, Bình Thạnh (huyện Tuy Phong), Đồi Dương, Hàm Tiến, Phú Hải, Mũi Né, Tiến Thành (Phan Thiết), Tân Thành,Thuận Quý (Hàm Thuận Nam), Đồi Dương, Tân Hải (Hàm Tân), ngoài ra còn một số hòn đảo ven biển có thể đưa vào khai thác các tuyến du lịch đảo (Tuy Phong, Hàm Tân, Phú Quý). Các vùng đất ven biển còn có nhiều khả năng nuôi trồng thủy sản, làm muối và khai thác phục vụ du lịch. Toàn Tỉnh có khoảng 3.000 ha mặt nước bãi triều có thể đưa vào nuôi tôm, làm muối. Trong đó có khả năng nuôi tôm 2.200 ha tập trung ở các huyện Tuy phong, Bắc Bình, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế -Đất ở nông thôn:1.403,64 ha và đất ở đô thị 81,31 ha. - Đất lâm nghiệp: 266.504,76 ha, nâng diện tích đất lâm nghiệp được cấp giấy từ trước đến nay là 274.840,26 ha, chiếm khoảng 70,63% diện tích đất lâm nghiệp (389.083ha). - Đất sản xuất nông nghiệp: 42.656,62 ha, nâng diện tích đất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận QSDĐất từ trước đến cuối năm 2004 là 164.151,62 ha chiếm khoảng 75,54% diện tích đất nông nghiệp hiện có trên toàn Tỉnh (217.301,95ha). Cấp giấy CNQSDĐ trong giai đoạn 2000-2004, toàn Tỉnh đã cấp được 310. 646,3 ha. Trong đó : Hiện trạng đo đạc lập bản đồ theo hệ tọa độ giả định Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chỉ đạo của UBND Tỉnh về việc tận dụng tất cả các phương tiện hiện có để đo đạc bản đồ hệ tọa độ giả định phục vụ cho việc cấp giấy CNQSĐ.Trong giai đoạn từ năm 2000-2004 toàn Tỉnh đã đo đạc được như sau: Đất ở nông thôn: 1.340,81 ha, Đất nông nghiệp: 34.072,46 ha, Đất Lâm nghiệp : 278.669,54 ha. -Bản đồ địa chính chính qui đến tháng 9 năm 2004 ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận đã tiến hành đo đạc được 27/122 Xã, Phường, Thị Trấn với tổng diện tích là 122.253,59 ha đạt 99,48% kế hoạch UBND Tỉnh giao. Lưới tọa độ, độ cao địa chính cơ sở, cấp I, II đã thực hiện các luận chứng kinh tế - kỹ thuật tiến hành xây dựng mạng lưới tọa độ, độ cao địa chính cơ sở, địa chính cấp I, II trên địa bàn thành phố Phan Thiết, huyện Hàm Tân, một phần huyện Hàm Thuận Nam và huyện Hàm Thuận Bắc và một số vùng lân cận với 183 điểm địa chính cơ sở, 78 điểm địa chính cấp I và 500 điểm địa chính cấp II .Đạt 87,6% kế hoạch được giao đối với lưới địa chính cấp I và 96,9% đối với lưới địa chính cấp II Mặt khác trong những năm qua Tỉnh Ủy, UBND Tỉnh chỉ đạo cho ngành Tài nguyên và Môi trường bằng mọi phương tiện hiện có tiến hành đẩy nhanh công tác đo đạc thành lập bản đồ giải thửa (theo hệ tọa độ giả định) để phục vụ công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất ở nông thôn cho nhân dân: HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Công tác quản lý Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản: Lập hồ sơ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt khu vực khai thác tận thu. Đến nay đã khoanh Công tác quy hoạch: Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp các đơn vị chuyên ngành để thực hiện được các dự án quy hoạch:Quy hoạch khoáng sản tỉnh Bình Thuận 2001-2010; Quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi lòng sông; Quy hoạch khai thác tài nguyên cát công nghiệp; Quy hoạch phát triển công nghiệp khoáng Titan-Zircon tỉnh Bình Thuận; Điều tra đánh giá chất lượng,dự báo tài nguyên và định hướng sử dụng tài nguyên khoáng sản vùng thung lũng sông La Ngà. 2.1.3.3 Lĩnh vực Tài nguyên khoáng sản: -Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì phối hợp với các Ngành xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hàng năm đều có lập bổ sung kế hoạch sử dụng đất trình UBND Tỉnh và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt - Sở đã chủ trì, phối hợp với các Ngành, địa phương thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở một số khu vực như ở Sơn Mỹ (58 ha chuyển sang trồng rừng, 307 ha chuyển từ quy hoạch nuôi trồng thủy sản sang quy hoạch du lịch). Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự Tỉnh, các địa phương hoàn thành công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch đất quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế theo quyết định 107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong giai đọan 2000-2004 Ngành Tài nguyên và Môi trường đã phấn đấu hòan thành công tác quy họach sử dụng đất 2001-2010 của 3 cấp và đã có quyết định phê duyệt: quy hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh,quy họach sử dụng đất của 9 huyện và thành phố Phan Thiết, quy họach sử dụng đất 98/122 xã, phường, thị trấn trong Tỉnh 2.1.3.2.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Cấp giấy CNQSD đất an ninh quốc phòng cho Bộ chỉ huy Biên phòng 5,1615 ha; công an Tỉnh và Bộ Công An 11.179,5455 ha; Bộ chỉ huy quân sư Tỉnh 668,7988 ha. Ngoài ra trong năm 2004, Sở đã trình UBND Tỉnh xét cấp giấy CNQSDĐ cho 94 tổ chức với diện tích 349 ha. Trong đó: Đất trồng rừng 6 tổ chức 150 ha; đất nuôi trồng thủy sản 11 tổ chức với 6 ha; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (cửa hàng xăng dầu) :0,26 ha; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (du lịch) 73 tổ chức với diện tích là 192,74 ha. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Do mới chuyển giao nhiệm vụ rong năm 2003 nên công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước và khí tượng thủy văn bước đầu được quan tâm,bằng sức nổ lực cố gắng của mình Ngành đã thu thập các tài liệu về tài nguyên nước của Bình Thuận, đã tiến hành kiểm tra tổng quát hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn toàn Tỉnh, lập bản đồ tổng quát về hiện trạng khai thác tài nguyên 2.1.3.5 Lĩnh vực Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn: Trong kế họach hàng năm đều quan trắc theo dõi hiện trạng môi trường với tần suất 2-3 đợt/năm, trong đó không khí 13 điểm, nước 27 điểm tập trung vào các khu vực nhạy cảm về môi trường. Tính đến năm 2004 Sở đã cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho 3.325 cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2000-2004, trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về môi trường, Ngành Tài nguyên và môi trường đã thực hiện các công việc: Tham mưu UBND Tỉnh ban hành các văn bản quy định về bảo vệ môi trường, thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường với nhiều hình thức phong phú đặc biệt đã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đưa chương trình giáo dục môi trường vào các trường Phổ thông trong tỉnh, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về BVMT và tập huấn cho cán bộ quản lý môi trường các huyện và thành phố. 2.1.3.4.Lĩnh vực môi trường: hạn được 142 giấy phép khai thác và chế biến khoáng sản, đến tháng 12 năm 2004 tổng số giấy phép hiện còn hiệu lực là: 102 giấy phép. Đồng thời lập hồ sơ đề nghị 33 khu vực cấm hoạt động khoáng sản và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Từ năm 2001 đến 2004 trên phạm vi toàn lãnh thổ tỉnh Bình Thuận đã cấp và gia HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phối hợp với đoàn Đòan 705 tiến hành xây dựng các đề án điều tra, quy hoạch quản lý tài nguyên nước ngầm ven biển Bình Thuận giai đoạn 2004-2010 đề án điều tra đánh giá nguồn nước dưới đất khu Long Sơn- Suối nước; Điều tra đánh giá nước ngầm đảo Phú Qúy. 2.2 Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình thuận giai đọan 2001-2004 Bảng 1: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội 5 năm (Từ năm 2000 đến năm 2004) Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. GDP (giá so sánh 1994) Tốc độ tăng trưởng II. GDP (giá thực tế) III. Tổng đầu tư xã hội 1. Vốn trong nước Tỉ trọng (%) 2. Vốn ngoài nước Tỉ trọng (%) 2.171 9,98 3.101 745 566 75,97 179 24,03 2.398 10,43 3.426 1.121 990 88,31 131 11,69 2.662 11,03 3.973 1.572 1.418 90,20 154 9,80 2.986 12,17 4.678 1.774 1.684 95,00 89 5,00 3.376 13,07 6.147 2.486 2.320 93,32 166 6,68 (Nguồn:Báo cáo TH TH kế hoạch KT-XH 2001-2005 Của UBND Tỉnh Bình Thuận) Nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2000-2004 tỉnh Bình thuận: kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá hầu hết các mục tiêu đều đạt kế hoạch, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và đúng hướng. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) bình quân trong 5 năm tăng 11,34% gần đạt với mục tiêu đề ra trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X là 12% . Huy động tốt các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đa dạng hoá các chính sách thu hút đầu tư, xây dựng cụ thể các doanh mục các công trình quan trọng, chủ yếu để tập trung đầu tư.Trong 5 năm 2000-2004 vốn đầu tư trong nước chiếm tỷ trọng ngày càng tăng cụ thể năm 2000: 75,97% đến năm 2004: 93,32% tạo sự chủ động trong việc đầu tư toàn Tỉnh. Trong đó vốn đầu tư trong nước chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn của các doanh nghiệp ngoài nhà nước. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 2: Tình hình huy động nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội 5 năm (Từ năm 2000 đến năm 2004) Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. Nguồn vốn trong nước - NS NNdo địa phương QL - Tín dụng đầu tư - Doanh nghiệp NN - Doanh nghiệp ngoài NN -Vốn dân cư -Vốn T.W đầu tư 566 200 - - - - - 990 236 73 11 462 156 53 1.418 246 119 13 671 318 50 1.684 297 158 14 756 398 63 2.320 783 188 15 820 440 74 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT-XH của UBND Tỉnh Bình Thuận) 2.2.1. Huy động nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước Thực hiện chủ trương huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, trong những năm vừa qua, Bình Thuận đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu ngân sách. Tổng thu ngân sách 5 năm từ 2000 đến 2004 đạt 4.606 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 26,08%. Trong đó thu ngân sách địa phương đạt 2.484 tỷ đồng, bình quân tăng 36.54%năm. Do nguồn thu ngân sách địa phương còn hạn chế, tốc độ tăng chậm chưa đáp ứng được các yêu cầu chi ngân sách nên Bình Thuận vẫn là một tỉnh nhận trợ cấp từ trung ương. Trong 5 năm qua, khoản trợ cấp từ ngân sách trung ương là 2.120 tỷ đồng, chiếm 46 % tổng thu ngân sách của tỉnh..Nhưng đến năm 2004 mức thu trợ cấp từ NSTW đài thọ giảm (-15,32%) đây là sự nổ lực phấn đấu của địa phương ngày càng cao. Mặc dù kết quả thu ngân sách địa phương có sự gia tăng đều qua các năm nhưng nhìn chung Bình Thuận là tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp, do cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn thiên về khu vực nông lâm ngư nghiệp, chưa có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Mức động viên thu nhập vào ngân sách còn thấp, bình quân 11.07% GDP trong 5 năm qua, gần đạt với mục tiêu đề ra trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X là bình quân hàng năm huy động 11- 12% GDP vào ngân sách. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 3: THU NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. GDP (giá thực tế) II. Tổng thu 1. Thu NS Địa phương Tỉ lệ tăng (%) 2. Thu trợ cấp từ NSTW Tỉ lệ tăng (%) III Thu NSĐP/GDP (%) 3101 561 279 - 282 - 9,01 3426 751 359 28,67 392 39 10,05 3973 806 394 9,8 412 5,1 9,9 4678 1.094 533 35,27 561 36,16 11,4 6147 1.394 919 72,42 475 -15,32 15 (Nguồn: Sở Tài chính vật giá Bình Thuận) Qua phân tích số liệu cho thấy, tuy tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc thúc đẩy huy động vốn vào ngân sách, nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, do tình hình kinh tế địa phương phát triển chậm, các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, việc thực hiện các luật thuế chưa chặt chẽ, còn tình trạng thất thu thuế, nhất là đối với khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Nguồn thu ngân sách cuả tỉnh chủ yếu được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Trong đó, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển là rất quan trọng và cấp thiết nhằm phát triển kinh tế địa phương và tạo ra nguồn thu lớn hơn cho những năm đến Bảng 4: CHI NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng đầu tư xã hội Tổng chi NSNN . Chi đầu tư phát triển Tỉ trọng (%) 745 581 151 25,99 1.021 803 302 37,61 1.372 796 198 24,87 1.874 1.034 375 36,27 2.583 1.502 635 42,28 (Nguồn: Sở Tài chính vật giá Bình Thuận) Trong tổng chi ngân sách nhà nước tại Bình Thuận thời gian qua các khoản chi đầu tư phát triển có sự gia tăng đáng kể, năm 2004 đạt 635 tỷ đồng, gấp 4,2 lần so với năm 2000, bình quân tăng 43,57%/năm. Tỉ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách của tỉnh có sự gia tăng đáng kể từ 25,99% năm 2000 đã tăng lên 42,28% vào năm 2004. điều này cho thấy sự nổ lực của tỉnh trong việc sử dụng một phần lớn HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế ngân sách để đầu tư cho sự phát triển kinh tế địa phương. Chi đầu tư phát triển chủ yếu là đầu tư cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế chủ yếu các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp phát triển du lịch và hạ tầng vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Riêng đối với ngành Tài nguyên và Môi trường, việc đầu tư kinh phí cho ngành được quan tâm. Từ năm 1996-1998 Tổng cục Địa chính (Nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã đầu tư cho Sở Địa chính Tỉnh Bình Thuận (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận ) với số tiền: 6 tỷ 356 VNĐ.Trong đó:Công trình đo đạc huyện Hàm Tân và thành phố Phan Thiết là : 3tỷ 947VNĐ; Công trình Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Thuận 2001-2010: 785triệuVNĐ; Công trình xây dựng trụ sở Trung Tâm Thông Tin Tài nguyên và Môi trường: 1tỷ 624VNĐ Từ năm 1999 đến nay căn cứ thông tư liên tịch số 113/199/TTLT-BTC-TCĐC ngày 23/9/1999 của Liên bộ: Tài chính - Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc phân cấp, quản lý cấp phát và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai: kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai của Sở Địa chính các Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương đảm nhiệm . Mặc dù đã được phân cấp quản lý nhưng nhìn chung Bình Thuận là tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp, do vậy việc đầu tư cho ngành Tài nguyên và Môi trường rất hạn chế trong năm 1999 và 2000 Tỉnh chỉ đầu tư khoảng 1tỷ 442VNĐ từ nguồn vốn sự nghiệp Nông nghiệp của ngành cho các công trình Quy hoạch sử dụng đất các huyện 2001-2010: Đức linh, Tánh Linh, Hàm Tân, Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, Phú Qúy , Phan Thiết. Từ năm 2001 đến 2004 Tỉnh đã có sự quan tâm đầu tư cho ngành trong các lĩnh vực đo đạc bản đồ và quy hoạch khoáng sản, điều tra Tài nguyên nước từng bước giải quyết công việc của ngành. Tuy nhiên tỷ trọng đầu tư của ngành Tài nguyên và Môi trường so với chi đầu tư phát triển chung cho toàn tỉnh chiếm tỷ trọng rất thấp từ 1,6% đến 2% điều này đã hạn chế tiến độ hoàn thành kế hoạch ngành trong những năm qua HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 5: CHI NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN CHO NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2000-2004 Đvt: Tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I/ Chi NSNN cho ĐTPT II/Chi NSNN cho ngành Tài nguyên và Môi trường Tỷ trọng % 1/ Công trình Đo đạc 1.CT Đo Đạc Hàm Tân 2. CT Đo Đạc Phú Quý 3. CT Đo Đạc Ma Lâm 4. CT Đo Đạc Bắc Bình 5. CT Đo Đạc Lạc Tánh 2/ Công trình Khoáng sản 1.CT QH Khoáng sản 2.CT Titan-Zicon 3.CT QH Cát sỏi lòng sông 4 XDCSDL TN khoáng sản 3/ Công trình TNNước 1. Điều tra nước ngầm ven biển 2003-2010 2. Đánh giá nguồn nước dưới đất KV Long Sơn - Suối nước 803 1,570 2 1,570 0,870 - - 0,700 - - - - - - - - - 796 1,285 1,6 1,285 0,257 0,146 0,300 - - - - - - - - - - 1034 1,948 1,8 1,948 0,598 1,000 0,100 0,250 - - - - - - - - - 1502 3,093 2 2,116 1,020 0,643 0,140 0,230 0,83 0,817 0,530 0,185 0,102 0,080 0,16 0,08 0,08 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận) 2.2.2. Sử dụng vốn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng : Thực hiện chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng, hướng hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn vào việc phục vụ phát triển kinh tế xã hội, trong những năm gần đây các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn đã có nhiều cố gắng trong việc huy động tạo nguồn vốn cho vay để phát triển kinh tế. Bằng các biện pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, kết hợp với chính sách lãi suất dương, các ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng nhân dân đã thu hút ngày càng nhiều lượng vốn nhàn rỗi của xã hội và đã sử dụng nguồn vốn này dưới hình thức cho vay để phát triển nền kinh tế . HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 6: CHO VAY TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN NGÀY 31/12 Đvt: triệu đồng. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số cho vay 1.Phân theo thành phần - Nhà nước - Tập thể - Tư nhân - Cá thể - Có vốn đầu tư nước ngoài 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngư nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 218.284 38.130 2.145 71.593 106.416 82.629 73.311 62.344 340.726 41.070 5.034 77.209 211.473 163.695 83.019 94.012 401.679 48.362 6.970 44.863 298.984 2.500 140.440 71.487 189.752 675.268 91.516 8.931 92.809 478.412 3.600 229.077 83.407 362.784 1.064.654 227.690 8.429 119.157 707.866 1.512 401.837 117.375 545.352 ( Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Do công tác thu hút vốn qua hệ thống tín dụng ngân hàng có nhiều tiến bộ nên việc cho vay để đầu tư phát triển cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Doanh số cho vay kể cả ngắn hạn lẫn trung dài hạn đều có sự gia tăng đáng kể. Doanh số cho vay trung và dài hạn cuối năm 2004 là 1.064.654 triệu đồng, gấp 4,88 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân là 49,75% năm. Cơ cấu cho vay các thành phần kinh tế thì khu vực tư nhân, cá thể chiếm tỉ trọng lớn nhất: năm 2004 chiếm 77,68%, kế đến là các doanh nghiệp nhà nước: 21,38%, Tập thể: 0,8%, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay không đáng kể: 0,14%. Trong tổng số cho vay trung và dài hạn, ngành Dịch vụ Du lịch chiếm tỉ trọng cao nhất: năm 2004 chiếm 51,22%, tiếp đến là ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 37,74, công nghiệp và xây dựng chiếm 11,24%. Xét về tốc độ gia tăng thì ngành dịch vụ có mức tăng cao nhất, bình quân đạt 73,5%/năm trong giai đoạn 2000-2004, trong khi ngành nông lâm nghiệp có tốc độ tăng là 55,5%/năm và ngành công nghiệp xây dựng là 14%/năm. Qua đó cho thấy việc huy động vốn qua tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó đặc biệt là phát triển ngành dịch vụ du lịch. Bên cạnh việc huy động vốn để tăng cường cho vay đầu tư trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tại Bình Thuận cũng đã đáp ứng nhu cầu HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế vay ngắn hạn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm giải quyết những khó khăn về vốn lưu động, qua đó góp phần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phương.Tổng dư nợ ngắn hạn cuối năm 2004 là 1.327.758 triệu VNĐ, gấp 1,75 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân là 15,25%/năm. Bảng 7: DƯ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÀY 31/12 Đvt: triệu VNĐ. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng dư nợ 1.Phân theo thành phần - Nhà nước - Tập thể - Tư nhân - Cá thể - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngư nghiệp -Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 756.721 384.036 825 236.625 135.235 319.912 276.114 160.695 794.792 256.101 174 33.203 505.174 140 441.543 203.705 149.544 1.020.481 266.815 240 83.755 669.671 562.143 240.498 217.840 1.163.236 245.123 800 181.829 734.334 1.150 635.393 252.939 274.904 1.327.758 151.732 337 317.006 855.736 2.947 698.036 156.588 473.134 ( Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận). Trong tổng dư nợ tín dụng ngân hàng, mặc dù dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn so với dư nợ trung và dài hạn, nhưng tỉ trọng của nợ vay trung và dài hạn có xu hướng tăng lên, từ mức 35,98% năm vào năm 2000, đến năm 2004 đã tăng lên 52,24%. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động được từ nguồn tín dụng tại Bình Thuận đã được tập trung đầu tư phát triển ngày càng nhiều hơn. Bảng8: DƯ NỢ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN VÀ NGẮN HẠN NGÀY 31/12 Đvt: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn Tỷ trọng % Dư nợ trung và dài hạn Tỷ trọng % 1.182.000 756.721 64,02 425.279 35,98 1.444.903 794.792 55,00 650.111 45,00 1.820.251 1.020.481 56,06 799.770 43,94 2.269.380 1.153.236 50,82 1.116.144 49,18 2.780.149 1.327.758 47,76 1.452.391 52,24 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nhìn chung, tình hình huy động vốn đầu tư qua hệ thống tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ. Tuy nhiên, quy mô huy động vốn tín dụng còn nhỏ bé so với yêu cầu đầu tư, và các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay trung và dài hạn còn hạn chế, nhất là các doanh nghiệp tư nhân ở ngoài tỉnh vào đầu tư phát triển ở tỉnh nhà, cho nên tín dụng trong thời gian qua chưa đóng vai trò là một trong những kênh chủ yếu để huy động vốn đầu tư cho phát triển tại Bình Thuận. Thông qua các kênh huy động vốn tín dụng đã tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp,hình thành làng du lịch đã tạo quy họach tổng thể ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện ngày càng hòan thiện 2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp. Sự hấp dẫn của tiềm năng tự nhiên và xã hội nhân văn và vị trí địa lý của tỉnh đã tạo nên một sức thu hút rất lớn nguồn vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào tỉnh Bình Thuận.Từ chổ chỉ có một vài dự án đầu tư tập trung ở Hàm Tiến, Mũi Né thuộc thành phố Phan Thiết vào những năm 1996, 1997, đến cuối năm 2004 toàn tỉnh đã có rất nhiều dự án do các doanh nghiệp và tổ chức trong nước đăng ký đầu tư ở hầu hết các ngành trong tỉnh. Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp đã làm đổi mới diện mạo của du lịch Bình Thuận trong một thời gian tương đối ngắn và góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng của du khách. Tuy nhiên các dự án đầu tư thường tập trung để xây dựng các khu nghỉ mát, khách sạn, du lịch sinh thái… đã gây nên sự quá tải cho hệ thống hạ tầng còn đang yếu kém và bất cập. Một số doanh nghiệp đầu tư vào ngành thủy sản,công nghiệp, nông nghiệp. Nguồn vốn các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào khai thác sa khoáng, đá xây dựng, đá ốp lát, đá vôi san hô, cuội, sỏi xây dựng, Fenspat, Thạch anh, cát trắng (cát thủy tinh), cát kết vôi, sét gạch ngói, sỏi đỏ, than bùn có hơn 130 doanh nghiệp tham gia với số vốn đầu tư trực tiếp khoảng 15 tỷ VN đồng trong đó phần lớn các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhõ chủ yếu khai thác đá chẻ cát xây dựng một số doanh nghiệp tuơng đối lớn như Công ty xây dựng giao thông tại Bình thuận, Công ty Xây lắp Rạng HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đông Công ty phát triển khoáng sản 6 Hàm Tân, Công ty Vật liệu và Khoáng sản Bình Thuận, Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Tài nguyên Hà Nội… 2.2.4. Huy động vốn nước ngoài: Bảng 9: Tình hình huy động vốn ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội 5 năm (Từ năm 2000 đến năm 2004) Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. Vốn ngoài nước - FDI - ODA -Vốn khác 179 55 101 23 130 32 87 11 154 33 109 13 89 26 52 11 166 42 111 14 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT-XH của UBND Tỉnh Bình Thuận) Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Thực hiện chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong đó trọng điểm là phát triển du lịch, kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành vào năm 1998, Tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển kinh doanh trên mọi lĩnh vực.Tính đến nay Tỉnh đã chấp thuận cho 36 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 130,16 triệu USD Bảng 10: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO NGÀNH ( 1993 – 2004 ) Ngành Số dự án Tỷ trọng dự án Tổng số vốn đăng triệu USD Tỷ trọng về vốn Du lịch 16 44,4% 103,72 79,68% Thủy sản 12 33,3% 14,16 10,88% Công nghiệp 7 19,4% 10,78 8,28% Nông nghiệp 1 2,9% 1,5 1,16% Tổng (Nguồn: Sở Kế hoạch-Đầu tư tỉnh Bình Thuận) 36 100% 130,16 100% Nhìn chung qua phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành ta thấy tính đến năm 2004: Ngành du lịch là ngành có số dự án được đầu tư nhiều nhất 16 dự án chiếm tỉ lệ 44,44% tổng số dự án của Tỉnh và tổng vốn đầu tư là 103,717 triệu USD chiếm HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Ngành Thủy sản được xếp ở vị trí thứ 2 sau du lịch, số dự án đầu tư vào ngành Thủy sản là 12 dự án với tổng vốn là 14,1603 triệu USD chiếm 10,88% trong tổng dự án Tỉnh. Như vậy, ngành thủy sản cũng là lĩnh vực được quan tâm sau du lịch trong tương lai vì chúng ta không thể phủ nhận rằng Phan Thiết là 1 trong 3 ngư trường đánh bắt cá lớn trong cả nước. Do đó ngành này cần được đầu tư hơn nữa nhằm khai thác hiệu quả hơn những nguồn lợi của Tỉnh . Ngành công nghiệp: tổng số dự án thu hút được trong ngành này là 7 dự án (chiếm 19,4 % trên tổng số 36 dự án ) và tổng số vốn đầu tư là 10,78 triệu USD ( chiếm 8,28 % trên tổng vốn đầu tư 130,16 triệu USD). Điều này chứng tỏ Công nghiệp không thu hút đầu tư nước ngoài mạnh như trong 2 lĩnh vực du lịch và thủy sản vì nhiều lí do khác nhau trong đó là do hệ thống cơ sở hạ tầng của Tỉnh còn quá yếu kém, chưa đáp ứng đủ cho những yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp mà đặc biệt là công nghiệp nặng. Đối với Nông nghiệp, việc thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này ở Tỉnh Bình Thuận phải nói là quá yếu, cho đến 2004 chỉ mới thu hút được duy nhất 1 dự án của Đài Loan – dự án trồng và xuất khẩu cây thanh long từ năm 1998, với số vốn đầu tư là 1,5 triệu USD (chiếm 1,16 % trong tổng vốn đầu tư vào Tỉnh). Con số này đã chứng minh rằng đầu tư vào nông nghiệp không được quan tâm nhiều. Một trong những nguyên nhân đó là việc đầu tư vào Nông Nghiệp rất khó thu lại vốn nhanh nên thường thì các nhà đầu tư hay e ngại bỏ vốn vào lĩnh vực này. Và cũng có thể do tiềm năng về nông nghiệp còn hạn hẹp chẳng hạn cơ cấu cây trồng không đa dạng, chúng ta chưa thể cạnh tranh trái cây với các tỉnh đồng bằng sông cửu long, tỉnh chỉ mới xuất khẩu nổi trội nhất là cây Thanh Long Nhìn chung, công tác huy động vốn đầu tư nước ngoài để phát triển tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua còn khá khiêm tốn. Số dự án không nhiều, mức vốn đầu tư thấp, không duy trì được tính liên tục trong thu hút nguồn vốn rất quan trọng này. Mặc dù đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương những năm qua, nhưng nguồn FDI vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu đầu tư của HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tỉnh.Các dự án có quy mô lớn với các sản phẩm nghành nghề đa dạng vẫn chưa được các nhà đầu tư nứơc ngoài quan tâm. Trong những năm gần đây, lượng vốn đầu tư nước ngoài còn thấp nhiều so với lượng vốn đầu tư trong nước tạo cho bộ mặt đa dạng tỉnh Bình Thuận vẫn thiếu bóng dáng của những nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp của nước ngoài. Bảng 12: CÁC ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ Ở BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 1993 – 2004 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ( TRIỆU USD) TÊN NƯỚC SỐ DỰ ÁN TỶ LỆ % VỐN ĐẦU TƯ(%) HOA KỲ 4 79,3 60,92 PHÁP 3 9,017 6,93 NHẬT BẢN 4 5,01 3,85 ĐÀI LOAN 3 2.55 1,96 THÁI LAN 1 0,9 0,69 MALAYSIA 1 0,74 0,57 SINGAPORE 1 2,0 1,54 ANH 1 1,2 0,92 ÚC 3 2,2 1,69 HÀN QUỐC 9 14,86 11,42 BỈ 2 3,384 2,6 HONG KÔNG 1 23 1,54 THỤY SĨ 2 3 2,3 LUXUM 1 4 3,07 TỔNG 36 130,16 100 (Nguồn: Sở Kế hoạch-Đầu tư tỉnh Bình Thuận) Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Trong những năm qua, để giải quyết tình trạng khó khăn về vốn, Tỉnh Bình Thuận rất chú trọng đến việc huy động các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), tuy nhiên kết quả đạt được còn hạn chế do thiếu dự án có hiệu quả, tình hình giải ngân chậm. Nguồn vốn ODA và viện trợ của NGO thường tập trung cho một số công trình thủy lợi, cảng cá, khu trú đậu tàu thuyền, tránh bão, giao thông nông thôn, các dự án phát triển y tế, văn hoá, giáo dục , giải quyết cá vấn đề bức xúc xã hội ... tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư. Các dự án đầu tư hạ tầng của nguồn vốn ODA cho ngành Tài nguyên vá Môi trường đã bước đầu được quan tâm để đáp ứng một số nhu cầu đầu tư cấp bách như đo HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc dự án đa dạng hoá Nông nghiệp khoảng 360 triệu VNĐ góp phần giải quyết đo đạc cấp sổ cho nhân dân, tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường ngày càng phong phú . 2.2.5. Huy động từ thị trường vốn: Mặc dầu được xác định là một kênh quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nhưng thị trường vốn vẫn chưa được tỉnh Bình Thuận quan tâm khai thác. Hầu hết các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đều dựa vào nguồn thu của ngân sách địa phương và trợ cấp của trung ương. Các doanh nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào ngân hàng khi thiếu vốn đầu tư . Các biện pháp phát hành chứng khoán để huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành tài nguyệnvà Môi trường chưa được áp dụng tại Bình Thuận. 2.3 Đánh giá chung những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận giai đoạn 2000- 2004: Trong giai đoạn 2000-2004, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND Tỉnh và bằng sự nổ lực của cán bộ công nhân viên trong Ngành, Việc huy động vốn Ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận đã đạt được một số kết quả nhất định góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà. - Công tác huy động vốn được thực hiện khá tốt, số lượng vốn đầu tư cho ngành tài nguyên và Môi trường ngày càng tăng, đặc biệt là vào các năm gần đây (2003, 2004), đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng đồng bộ của địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tiến bộ.. - Các kênh huy động vốn từng bước được đa dạng hoá. vào những năm trước đây nguồn vốn đầu tư cho ngành Tài nguyên và Môi trường chủ yếu là từ ngân sách và các doanh nghiệp nhà nước, thì đến nay việc huy động qua các kênh tín dụng, các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân trong và ngoài tỉnh, đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế địa phương. - Công tác thu ngân sách địa phương đạt được một số kết quả nhất định, hàng năm tổng thu ngân sách đều có sự gia tăng hơn năm trước. Việc điều hành chi ngân sách có tiến bộ tỉ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách ngày càng tăng. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chi đầu tư phát triển đã có sự tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tập trung phục vụ các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, trong đó có phát triển cơ sở hạ tầng với quy mô ngày càng lớn và tính chất ngày càng đa dạng, tạo nền tảng cơ sở vật chất cho việc phát triển kinh tế của tỉnh trong thời gian đến, qua đó tăng sức hấp dẫn đối với các thành phần kinh tế khác đầu tư. Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng công tác huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, vướng mắc cần khắc phục: Lĩnh vực địa chính: -Việc huy động vốn cho công tác đo đạc xây dựng lưới tọa độ địa chính các cấp thành lập bản đồ, hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất là công tác điều tra cơ bản ban đầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn chậm so với yêu cầu đề ra.Việc sử dụng tài liệu bản đồ, hồ sơ địa chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf44019.pdf
Tài liệu liên quan