Tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần hóa dầu petrolimex: LUẬN VĂN:
Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Hóa dầu Petrolimex
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là vốn quý nhất của xã hội, con người sáng tạo ra xã hội, làm cho xã hội
phát triển đến những đỉnh cao của nền văn minh, sự phồn thịnh. Trong quá trình đó, con
người cũng tự hoàn thiện mình, trở thành con người có trí tuệ cao và cách sống văn minh.
Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, đồng
thời nó cũng là mục tiêu của sự phát triển đó.
Cơ chế thị trường đang đặt ra rất nhiều gay cấn, thách thức đối với vấn đề con
người và nguồn nhân lực. Điều mấu chốt ở đây là làm sao có được nguồn nhân lực vừa
theo kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển nền kinh tế hội
nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường chất xám,
nhất là sức lao động có hàm lượng trí tuệ cao. Đồn...
108 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần hóa dầu petrolimex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Hóa dầu Petrolimex
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là vốn quý nhất của xã hội, con người sáng tạo ra xã hội, làm cho xã hội
phát triển đến những đỉnh cao của nền văn minh, sự phồn thịnh. Trong quá trình đó, con
người cũng tự hoàn thiện mình, trở thành con người có trí tuệ cao và cách sống văn minh.
Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, đồng
thời nó cũng là mục tiêu của sự phát triển đó.
Cơ chế thị trường đang đặt ra rất nhiều gay cấn, thách thức đối với vấn đề con
người và nguồn nhân lực. Điều mấu chốt ở đây là làm sao có được nguồn nhân lực vừa
theo kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển nền kinh tế hội
nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường chất xám,
nhất là sức lao động có hàm lượng trí tuệ cao. Đồng thời phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng
tiêu cực của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào tạo. Nhà nước phải sử dụng
nhiều phương tiện như pháp luật, thể chế, chính sách, các công cụ kinh tế… làm sao để
giáo dục – đào tạo là nơi bồi dưỡng, chăm sóc nguồn nhân lực, làm nảy nở nhân tài cho đất
nước, vừa là nơi góp phần thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách do phân hóa
giàu nghèo, phân tầng xã hội gây nên. Song, để vận hành những phương tiện đó, Nhà nước
phải có một cách thức quản lý nhất định, một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế quản lý phù
hợp là điều kiện tốt để phát huy nhân tố con người, hoàn thiện thị trường sức lao động,
khiến sức lao động được sử dụng hợp lý hơn cho sự phát triển kinh tế.
Phát triển nguồn nhân lực nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ và công nhân của các
DNNN chiếm một tỷ trọng đáng kể. Chính những cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công
nhân lành nghề là lực lượng quyết định sự thành bại của các DNNN tác động trực tiếp tới
sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực tại các DNNN có vị trí rất quan trọng và Công ty Cổ phần Hóa dầu
Petrolimex (PLC) cũng không phải là một ngoại lệ.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex, qua tìm hiểu
phân tích các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến người lao động và đặc biệt quan tâm đến
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại PLC, tôi nhận thấy, là một DNNN đã được
cổ phần hóa theo Quyết định 1801/2003/QĐ-BTM của Bộ Thương mại, PLC vẫn chịu sự
quản lý của Nhà nước. Với phương châm coi người lao động là hạt nhân cho sự hoạt động
và phát triển của Công ty, PLC luôn chú trọng đến việc đào tạo người lao động trong Công
ty để nâng cao năng lực làm việc của họ. Tuy nhiên, công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực của Công ty còn tồn tại nhiều vấn đề. Vai trò của Nhà nước đối với công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực tại PLC là phải quản lý bằng luật pháp, bằng chính sách, các
kế hoạch… nhưng đến nay lại chưa đầy đủ, hoàn thiện và đúng đắn.
Nhằm phân tích tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả này tại PLC, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần Hóa dầu Petrolimex” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện nhằm làm rõ vấn đề lý luận Quản lý Nhà nước đối với
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng
QLNN đối với công tác ĐTPTNNL tại PLC. Từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
QLNN đối với công tác ĐTPTNNL tai PLC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác ĐTPTNNL tại PLC và nội dung QLNN đối với
công tác ĐTPTNNL tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Người lao động làm việc tại Công ty và các chi nhánh trực
thuộc Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, thu thập và phân
tích các dữ liệu khảo sát thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực.
Chương II: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Chương I: Cơ sở lý luận hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực
I. Tổng quan về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
1. Một số khái niệm cơ bản
Nguồn nhân lực (NNL)
Nguồn nhân lực trong một tổ chức được hiểu là tất cả những người lao động tham
gia làm việc cho tổ chức đó. Nguồn nhân lực là một đối tượng rất phức tạp, là tổng thể các
yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động.
Có nhiều nghiên cứu về nguồn nhân lực trên những giác độ khác nhau: Nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp, NNL xã hội, NNL xét trên mặt định tính và trên mặt định lượng…
NNL doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có
trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương.
- Theo cơ cấu chức năng, NNL doanh nghiệp chia làm hai loại: Viên chức quản lý
và công nhân.
- Theo thời gian làm việc, NNL được phân ra thành lao động hợp đồng dài hạn, lao
đồng hợp đồng ngắn hạn và lao động thời vụ.
Trong viên chức quản lý và công nhân, người ta còn chia thành các loại khác nhau
nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý và phân tích nguồn nhân lực. Thí dụ, trong viên chức
quản lý có thể có viên chức lãnh đạo các cấp trong doanh nghiệp và các viên chức thừa
hành.
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận và
các mục tiêu xã hội. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì không chỉ cải tiến
sản phẩm, mở rộng thị trường mà các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề tổ chức
và sử dụng NNL như thê nào cho hiệu quả nhất.
Bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào, dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt
động trong lĩnh vực nào… thì con người luôn là một nguồn lực quan trọng, do đó quản trị
nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc sử dụng đúng người, đúng việc, tìm và chọn ra
những người tài giỏi cho doanh nghiệp thì việc ĐTPTNNL (training & development) là
một nội dung quan trọng của quản trị nhân lực.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Phát triển NNL được hiểu là tổng thể những hoạt động học tập, được thực hiện có
tổ chức trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp của người lao động. Hành vi nghề nghiệp có thể là sự tự tin, lòng trung thành, thái
độ và cách cư xử của người lao động đối với doanh nghiệp. Phát triển NNL gồm 3 hoạt
động: Đào tạo, giáo dục, phát triển.
Đào tạo là một phương pháp phát triển nhân viên được các doanh nghiệp sử dụng
nhiều nhất. Khi đầu tư cho đào tạo các doanh nghiệp mong muốn các nhân viên có kỹ năng
làm việc tốt hơn để đạt hiệu suất công việc cao hơn. Vậy các doanh nghiệp phải làm gì để
đạt được kết quả mà họ mong muốn từ đào tạo.
Để làm được điều này, trước tiên doanh nghiệp phải hiểu đúng về đào tạo. Tuy đào
tạo có vẻ là một khái niệm đơn giản nhưng người ta vẫn hiểu sai lệch các khía cạnh của
đào tạo. Một số người không phân biệt được hoạt động nào là đào tạo, hoạt động nào
không phải là đào tạo. Những lợi ích mà đào tạo mang lại cho cá nhân và doanh nghiệp
thường không được nhìn nhận đúng mức. Hơn thế nữa, việc không nắm rõ phải thực hiện
những bước nào để đảm bảo đào tạo đúng người, đúng thời điểm, đúng nội dung cũng là
trở ngại lớn cho những người làm công tác đào tạo trong doanh nghiệp.
Đào tạo là một quy trình có kế hoạch và được tổ chức nhằm cải thiện kết quả thực
hiện công việc thông qua việc cung cấp kỹ năng và kiến thức mới.
“Có hoạch định và có tổ chức” tức là việc đào tạo phải được thiết kế sao cho thỏa
mãn được nhu cầu đã xác định, có phân công vai trò và trách nhiệm của những người tham
gia, và có xác định mục tiêu rõ ràng. Vì vậy người quản lý nên tham gia vào quy trình đào
tạo cho nhân viên mình và cần có những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc này.
- Ngay cả khi có hoạch định và tổ chức, việc đào tạo đôi khi cũng không đạt kết
quả như mong muốn. Nguyên nhân có thể do thái độ của người học, những nguời này
không trong trạng thái sẵn sàng để tiếp nhận những kiến thức mới. Như vậy, để việc đào
tạo có hiêu quả cao, chúng ta cần tạo ra động lực học hỏi ở người học. Đối với khóa học,
cần làm cho người học thấy rõ sự liên quan của khóa học đối với công việc và những cơ
hội mà họ sẽ áp dụng những điều học được vào công việc thực tế.
- Điểm mấu chốt là mong muốn được học hỏi. Những người không muốn sẽ không
chịu học. Ở tầm nhìn xa hơn, không nhất thiết chúng ta phải chờ đến một tình huống cụ thế
mới khuyến khích nhân viên học hỏi. Trái lại chúng ta nên thường xuyên chú trọng tạo ra
bầu không khí khích lệ việc học tập và áp dụng những kiến thức mới vào công việc. Thông
qua đó nhân viên sẽ nỗ lực củng cố kỹ năng của mình và tạo ra những thay đổi khi thực
hiện công việc để đạt kết quả cao hơn.
* Mục đích, vai trò của ĐTPTNNL
Mục tiêu của ĐTPTNNL là nhằm sử dụng có hiệu quả NNL hiện có và nâng cao
hoạt động SXKD của doanh nghiệp thông qua việc giúp NLĐ hiểu rõ hơn về công việc,
nắm vững hơn nghề nghiệp của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một
cách tự giác hơn, động cơ làm việc tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của
NLĐ trong tương lai.
Trong các doanh nghiệp, ĐTPTNNL có những lợi ích nhất định đối với doanh
nghiệp và cá nhân người lao động.
Lợi ích cho doanh nghiệp:
Không kể doanh nghiệp bạn thuộc lĩnh vực nào, quy mô như thế nào, việc đào tạo
nhắm đúng vào nhu cầu của doanh nghiêp luôn mang lại những lợi ích đáng kể cho doanh
nghiệp.
+ Những lợi ích hữu hình bao gồm: Tăng sản lượng, giảm chi phí, tiết kiệm thời
gian, tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
+ Những lợi ích vô hình bao gồm: Cải thiện thói quen làm việc, cải thiện thái độ và
hành vi thực hiện công việc, tạo ra môi trường làm việc tốt hơn, tạo điều kiện để nhân viên
phát triển, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường.
Bây giờ chúng ta xem xét một vài lợi ích cụ thể:
• Việc đào tạo giúp rút ngắn thời gian học hỏi và giám sát:
Khi một nhân viên mới vào làm việc hoặc khi một nhân viên hiện tại được giao một
công việc mới, thời gian để họ làm quen với công việc là điều khá quan trọng. Ngày nay,
khi việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì doanh nghiệp càng mong muốn nhân
viên thạo việc trong khoảng thời gian ngắn nhất. Trong những trường hợp như thế, đào tạo
là giải pháp ưu việt. Có lẽ bạn đã thấy sự khác biệt giữa một nhân viên được đào tạo và
một nhân viên không được đào tạo.
Mặt khác, khi nắm được kiến thức và kỹ năng đế thực hiện công việc cá nhân có thể
làm việc một cách độc lập mà không cần đến sự giám sát thừờng trực của cấp trên. Khi đó
người quản lý có thể dành nhiều thời gian cho những công việc mang tính chiến lược hơn
là những công việc cho sự vụ hàng ngày.
• Đào tạo giúp tăng hiệu quả làm việc.
- Làm việc nhanh chóng và chính xác hơn.
- Tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới.
- Tăng chất lượng dịch vụ.
- Giảm nguyên vật liệu thừa.
- Giảm tai nạn lao động.
Một lực lượng lao động được đào tạo tốt sẽ làm việc có hiệu quả, góp phần giúp
công ty tăng lợi nhuận và giảm chi phí trong những hoạt động của mình.
• Đào tạo làm tăng niềm tin và động lực làm việc của nhân viên từ đó giúp doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Một điều quan trọng trong doanh nghiệp là làm sao cho nhân viên làm việc hết
mình để giúp doanh nghiệp thực thi những mục tiêu đã đặt ra. Nếu niềm tin và động lực
làm việc giảm thì công việc sẽ trở nên khó khăn. Việc đào tạo thường tạo ra động lực và
niềm tin ở nhân viên, bởi lẽ:
- Đào tạo kích hoạt sự yêu thích công việc và mở ra những cơ may mới cho cá
nhân.
- Đào tạo làm tăng sự ổn định trong công việc vì kết quả thực hiện công việc gia
tăng và cá nhân có thể thực hiện được những phần việc đòi hỏi nhiều kỹ năng.
• Đào tạo góp phần giảm thiểu than phiền của khách hàng.
Nhân viên được đào tạo sẽ có ý thức tốt hơn trong việc phục vụ khách hàng. Mối
quan hệ với khách hàng từ đó được cải thiện và duy trì.
• Đào tạo góp phần giảm thiểu những vấn đề với nhà cung cấp.
Nhân viên lành nghề sẽ biết rõ mình cần gì ở nhà cung cấp từ đó đưa ra những yêu
cầu cụ thể và hợp lý, đồng thời cũng nhanh chóng phát hiện những sai sót (nếu có) trên
những mặt hàng được cung cấp.
• Ngoài ra, việc đào tạo nhân viên thường xuyên cũng tạo ra một lực lượng lao
động lành nghề linh hoạt và có khả năng thích nghi với những thay đổi trong hoạt động
của công ty.
Lợi ích cho cá nhân:
• Thỏa mãn với công việc hiện tại.
Khi được đào tạo để thực hiện công việc ngày càng tốt hơn sẽ khiến cho cá nhân
cảm thấy công việc thú vị và hấp dẫn hơn.
• Tăng lòng tự hào bản thân: Được đào tạo cá nhân sẽ thấy tự hào về tính chuyên
nghiệp của mình.
• Cơ hội thăng tiến: Có thêm nhiều kiến thức và kỹ năng sẽ làm tăng giá trị của cá
nhân đối với công ty. Việc đào tạo mang đến cho cá nhân cơ hội để chứng tỏ họ có thể làm
được gì và tiềm năng của họ là gì. Vì thế Công ty sẽ quan tâm đến họ khi có những vị trí bị
khuyết trong công ty.
• Có thái độ tích cực và có động lực làm việc.
Nắm vững kiến thức và kỹ năng chuyên môn khiến cho cá nhân tự tin và rất lạc
quan về công việc của mình. Điều này sẽ giúp cá nhân vượt qua những căng thẳng trong
công việc và góp phần tạo nên bầu không khí làm việc tích cực. Mặt khác, khi được đào
tạo, cá nhân sẽ cảm thấy được quan tâm, và tin tưởng. Đấy là một động lực để cá nhân gắn
bó với công ty và sẵn sàng đón nhận những thử thách nghề nghiệp mới.
Những lợi ích trên khiến chúng ta liên tưởng đến đến đề tài phát triển cá nhân.
Trong môi trường làm việc, ai cũng cần thấy mình ngày càng tiến bộ, không phải ai cũng
muốn được đề bạt và nhận thêm trách nhiệm. Tuy nhiên đối với hầu hết mọi người thì làm
mãi một công việc với một cách thức không đổi trong suốt một thời gian dài quả thật là
nản lòng.
Ở một góc độ cao hơn, nếu xem mỗi cá nhân là một thành phần trong một tổ hợp
lớn là doanh nghiệp thì chúng ta sẽ thấy liên hệ chặt chẽ giữa phát triển cá nhân và sự phát
triển chung của doanh nghiệp.
Chúng ta đã thảo luận ở trên rằng đào tạo giúp cho cá nhân tăng cường kiến thức và
kỹ năng công viêc. Kết quả trước mắt là cá nhân đạt kết quả cao trong thực hiện công việc,
doanh nghiệp qua đó hoạt động hiệu quả hơn và đạt được những mục tiêu đặt ra. Về lâu
dài, việc nâng cao kiến thức và kỹ năng thường xuyên là bước đệm để cá nhân tiến xa trên
con đường phát triển nghề nghiệp của mình. Còn đối với doanh nghiệp thì sao? Có lẽ
chúng ta cũng đã có câu trả lời trong đầu. Sự phát triển của doanh nghiệp không thể thiếu
sự đóng góp của từng cá nhân. Một đội ngũ nhân viên làm việc đạt hiệu quả đồng thời
không ngừng tiến bộ sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc học hỏi của nhân viên.
Đây được xem như là một phương tiện để giúp doanh nghiệp thay đổi, phá vỡ những rào
cản ngăn không cho doanh nghiệp đạt kết quả cao nhất về hiệu quả công việc cũng như về
lợi nhuận trong hoạt động của mình. Việc doanh nghiệp khuyến khích và tạo điều kiện cho
cá nhân học hỏi thông qua những hoạt động đào tạo là hết sức cần thiết.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.
Quan điểm của lãnh đạo về công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Đó là định hướng và hành động của ban lãnh đạo trong vấn đề ĐTPTNNL. Tư
tưởng và quan điểm của người lãnh đạo trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến
K
ết
q
uả
Dài hạn Phát triển nghề nghiệp Phát triển doanh nghiệp
Ngắn hạn
Tăng cường kiến thức
và kỹ năng làm việc
Tăng kết quả thực hiện
công việc
CÁ NHÂN DOANH NGHIỆP
Trọng tâm
hoạt động ĐTPTNNL của doanh nghiệp, nó quyết định đến tính định hướng và hiệu quả
của công tác ĐTPTNNL. Nếu người lãnh đạo coi trọng công tác ĐTPT con người thì các
nguồn lực của doanh nghiệp dành cho ĐTPTNNL cũng được ưu tiên, bao gồm: Nguồn lực
tài chính và phi tài chính. Ngược lại, nếu nhà lãnh đạo xem nhẹ ĐTPTNNL thì công tác
trên không được quan tâm và ưu tiên đầu tư.
Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu và chiến lược phát triển cho từng giai
đọan phát triển của mình. Những mục tiêu, chiến lược đó sẽ chi phối mọi hoạt động của
doanh nghiêp từ quy mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức đến sản phẩm… trong đó có
công tác ĐTPTNNL.
Để đạt được các mục tiêu trong thời gian dài doanh nghiệp không chỉ tập trung quan
tâm đến các đường lối phát triển KTXH của đất nứớc, xu hướng phát triển của khoa học kỹ
thuật, vào tiềm lực tài chính của mình mà còn phải xây dựng cho mình một tập hợp những
người lao động với kiến thức, kỹ năng và khả năng cần thiết. Do đó việc xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL hợp lý là hết sức quan trọng.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ĐTPTNNL thực chất nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có các đặc điểm kinh doanh khác nhau do đó đặc
điểm của NNL cũng khác nhau. Và với mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, sản
phẩm khác nhau thì yêu cầu về NNL cũng khác nhau. Vì vậy, ĐTPTNNL để có được NNL
như mong muốn đáp ứng các yêu cầu đó khác nhau.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
NNL vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của công tác đào ĐTPTNNL. Số lượng cũng
như chất lượng NNL của doanh nghiệp quyết định đến quy mô và nhu cầu đào tạo. Đào tạo
bao nhiêu, những ai cần được đào tạo và đào tạo những gì đều phải dựa trên cơ sở những
phân tích, nghiên cứu về chất lượng LLLĐ hiện có của doanh nghiệp và cơ cấu lao động
theo độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn… Đồng thời phải so sánh với yêu cầu của
công việc cũng như dưạ trên căn cứ nhu cầu được đào tạo của bản thân người lao động.
Cần được đào tạo để bổ sung và nâng cao kiến thức, hoàn thiện chính mình cũng
chính là “động lực” thôi thúc việc tự học hỏi, tìm tòi, cập nhật kiến thức của họ. Từ đó, họ
đề nghị với lãnh đào xin phép được cử đi học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ.
Và ngược lại người học không trong trạng thái sẵn sàng để tiếp nhận kiến thức mới thì việc
đào tạo sẽ không có hiệu quả.
Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Nhân tố thuộc thị trường lao động.
Các nhân tố thuộc thị trường lao động như: Số lượng, chất lượng LLLĐ trên thị
trường lao động và tình hình ĐTPTNNL của toàn xã hội,… thường xuyên tác động đến
NNL cũng như công tác đào tạo NNL trong doanh nghiệp. Thực chất NNL trong doanh
nghiệp xuất phát từ thị trường lao động, vì vậy thị trường lao động càng đa dạng về số
lượng, ngành nghề đào tạo và trình độ chuyên môn thì doanh nghiệp càng dễ dàng trong
việc tuyển dụng NLĐ phù hợp với yêu cầu của công việc. Khi đó, việc ĐTPTNNL trong
doanh nghiệp sẽ không được coi trọng hàng đầu. Còn nếu trên thì trường lao động, LLLĐ
không đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp vế số lượng cũng như chất lượng thì
doanh nghiệp sẽ phải chú trọng đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ và duy trì LLLĐ
hiện có trong doanh nghiệp của mình.
Sự tiến bộ của khoa học cống nghệ.
Với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ và xu
hướng phát triển kinh tế tri thức thì việc cập nhật và trang bị kiến thức cho người lao động
để họ hoàn thành tốt công việc được giao là một yêu cầu tất yếu. Do đó, các nhà quản trị
cần phải xây dựng và thực hịên kế hoạch đào tạo như là một bộ phận trong các kế hoạch
tổng thể của doanh nghiệp.
Các cơ chế, chính sách, luật pháp của Nhà nước và của cơ quan Quản lý Nhà
nước với doanh nghiệp.
Cán bộ, công nhân viên là lao động sáng tạo trong khuôn khổ các nguyên tắc và thể
chế quản lý. Hay nói cách khác, nó sáng tạo trong một hành lang tạo ra bởi cơ chế, chính
sách quản lý, chính sách giáo dục - đào tạo của Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên của
doanh nghiệp. Một cơ chế thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho người lao động có khả năng
sáng tạo; một hệ thống giáo dục - đào tạo hiện đại sẽ góp phần quyết định tạo ra NNL có
trình độ chuyên môn cao, đáp ứng những đòi hỏi, yêu cầu của công việc và ngược lại.
Ngoài các nhân tố trên còn có một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến công tác
ĐTPTNNL của doanh nghiệp như: môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, chính trị,
nhu cầu và hướng phát triển của thị trường sản phẩm…
3. Quá trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
ĐTPTNNL là một hoạt động cần nhiều chi phí, thời gian và tốn nhiều công sức. Do
đó, cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể, sát thực tế, với các phương pháp đào tạo
mới và khoa học.
Hơn nữa, để xây dựng được một LLLĐ chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn
cao, có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm để giải quyết các công việc một cách
nhanh chóng, dễ dàng và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đóng góp vào mục tiêu
chung của tổ chức thì các chương trình ĐTPTNNL phải được xây dựng một cách hệ thống,
chi tiết và khoa học.
Quá trình đào tạo nguồn nhân lực
3.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
3.1.1. Phân tích nhu cầu đào tạo.
Để xác định nhu cầu đào tạo doanh nghiệp phải tiến hành phân tích nhu cầu đào tạo.
Phân tích nhu cầu đào tạo chính là việc kế hoạch hóa NNL. Đây là khâu quan trọng nhất
3
Tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo.
2
Lên kế hoạch và chuẩn
bị cho việc đào tạo.
1
Xác định nhu cầu đào
tạo.
4
Đánh giá hiệu quả
đào tạo
của quá trình đào tạo nhân lực. Vì chỉ có phân tích đúng nhu cầu đào tạo mới xác định rõ được
nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức, từ đó xây dựng kế
hoạch lao động để đáp ứng được những nhu cầu đó.
Việc phân tích nhu cầu đào tạo buộc doanh nghiệp phải thực hiện các nghiên cứu:
Doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu ở mức độ như thế nào? Đội ngũ lao động cần những
kỹ năng nào để thực hiện tốt công việc, điểm mạnh và yếu của đội ngũ lao động trong
doanh nghiệp. Hay nói cách khác phân tích nhu cầu đào tạo phải quan tâm đến 3 lĩnh vực
chủ yếu: Phân tich doanh nghiệp, phân tích công việc, phân tích cá nhân.
+ Phân tích doanh nghiệp
Công tác đào tạo và huấn luyện phải giúp ích cho việc thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp, hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa mục tiêu của doanh nghiệp với
mục tiêu của đào tạo nhân viên. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo nhân viên được xem xét bắt
đầu từ nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp.
Cân nhắc chính yếu là xem xét liệu rằng chương trình đào tạo đề nghị có tương
thích với chiến lược, mục tiêu và văn hóa của tổ chức hay không và liệu rằng nhân viên có
khả năng chuyển đổi những kỹ năng học được thông qua đào tạo vào công việc thực tế
không? Sự thích hợp văn hóa tổ chức là đặc biệt quan trọng cho việc đào tạo phát triển
quản trị cấp cao. Những nỗ lực để đào tạo nhà quản trị lãnh đạo, ra quyết định hoặc giao
tiếp theo nhiều cách khác nhau mà không có giá trị hoặc không mong đợi bởi những người
có quyền lực khác nhau trong môi trường làm việc là chịu số phận thất bại.
Để có thể xác định đúng nhu cầu đào tạo, các vấn đề cần đặt ra trong phân tích
doanh nghiệp là:
- Thách thức của môi trường kinh doanh đặt ra cho doanh nghiệp trong ngắn hạn và
dài hạn là gì?
- Sự định hướng đào tạo trong chiến lược của doanh nghiệp là gì?
- Làm thế nào chương trình đào tạo thích hợp với kế hoạch và mục tiêu của doanh
nghiệp?
- Đào tạo cần thiết trong doanh nghiệp ở đâu?
- Làm thế nào việc thực hiện công việc của các đơn vị khác nhau được so sánh với
kỳ vọng hoặc mục tiêu?
- Bộ phận nào thì đào tạo thành công nhất?
- Bộ phận nào được đào tạo trước tiên?
- Doanh nghiệp có khả năng trang trải cho việc đào tạo này không?
- Việc đào tạo này có ảnh hưởng bất lợi đến các đơn vị hoặc nhân viên không được
đào tạo hay không?
- Đào tạo này có tương thích với văn hóa doanh nghiệp hay không?
- Việc đào tạo này có được chấp nhận và củng cố bởi những người trong doanh
nghiệp hay không, chẳng hạn như người giám sát và cấp dưới.
+ Phân tích công việc.
Cần phải tiến hành phân tích công việc một cách toàn diện, nêu ra và phân tích
những thông tin về công việc, làm căn cứ cho mô tả công việc. Công việc này bao gồm
phân tích năng lực, chỉ rõ mỗi vị trí thì người lao động cần phải có năng lực nào cũng như
kiến thức, kỹ năng, khả năng và các phẩm chất khác để thực hiện công việc. Đặc biệt là
cam kết của cá nhân bao gồm thái độ học tập, hành vi ứng xử và sự tận tụy với công việc
khi làm việc trong doanh nghiệp. Việc phân loại kép NNL như hiện nay theo trình độ
chuyên môn và thâm niên công tác cần phải được thay đổi để làm rõ mô tả công việc, nên
mô tả tất cả các vị trí chứ không phải chỉ dựa vào trình độ chuyên môn, bởi vì đó mới chỉ
là một yếu tố để đo lường khả năng, trong khi năng lực mới là một hệ thống để đo lường
hiệu quả công việc.
+ Phân tích cá nhân
Nhu cầu đào tạo của mỗi nhân viên là có những điểm khác biệt do kiến thức cơ bản,
tiềm năng và hoài bão phát triển của họ không giống nhau.
Phân tích cá nhân là cố gắng xác định những cá nhân nào nên đượcđào tạo và mức độ về
kiến thức và kỹ năng hiện tại của họ là gì? Người đào tạo có thể lựa chọn cá nhân để đào
tạo dựa trên thành tích quá khứ của họ hoặc lựa chọn một nhóm làm việc hoặc tất cả
những người thực hiện công việc với một vị trí công việc cụ thể. Sau đó, người đào
tạo đánh giá hoặc ít nhất ước đoán mức độ kỹ năng và kiến thức của hoc viên để thiết
kế chương trình đào tạo sao cho đáp ứng yêu cầu của từng đối tượng.
Các bước xác định nhu cầu đào tạo là: xác định chiến lược phát triển tương ứng của
doanh nghiệp và năng lực cần có của nhân viên . Sau đó tiến hành trắc nghiệm, đánh giá
năng lực thực tế của nhân viên trong công việc, tìm ra khoảng cách giữa lý thuyết và thực
tế. Rồi tiếp tục tiến hành phân tích những khoảng cách này để xem có thể giải quyết vấn
đề thông qua đào tạo không. Trường hợp động viên, ràng buộc hoặc sự thiết kế chương
trình đào tạo kém có thể là nguyên nhân làm cho khoảng cách càng lớn, khi đó, đào tạo sẽ
không giải quyết được vấn đề.
3.1.2. Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo.
+ Phương pháp căn cứ vào tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật cần thiết cho
từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của nhân viên kỹ thuật tương ứng.
ii
i
i HQ
T
KT
KTi : Nhu cầu nhân viên thuộc loại nghề chuyên môn i
Ti : Tổng thời gian hao phí lao động cần thiết thuộc nghề chuyên môn i cần
thiết để sản xuất.
Qi : Qũy thời gian lao động của một nhân viên thuộc nghề chuyên môn i
Hi : Khả năng hoàn thành công việc của nhân viên thuộc nghề chuyên môn i
+ Phương pháp tính toán căn cứ vào số lượng máy móc, trang thiết bị kỹ thuật cần
thiết cho quá trình sản xuất, mức đảm nhận của một nhân viên kỹ thuật và hệ số ca làm
việc của máy móc thiết bị.
n
HSM
KT ca
KT : Nhu cầu nhân viên kỹ thuật
SM : Số lượng máy móc trang bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ triển vọng
Hca : Hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết bị
n : Số lượng máy móc trang bị cho một nhân viên kỹ thuật phụ trách
+ Phương pháp chỉ số
Dự đoán nhu cầu nhân viên kỹ thuật căn cứ vào chỉ số tăng của sản phẩm, chỉ số
tăng của nhân viên kỹ thuật trên tổng số nhân viên và chỉ số tăng năng suất lao động ở kỳ
kế hoạch.
w
tSF
KT I
II
I
IKT : Chỉ số tăng nhân viên kỹ thuật
ISF : Chỉ số tăng sản phẩm
It : Chỉ số tăng tỷ trọng nhân viên kỹ thuật trên tổng số nhân viên
Iw : Chỉ số tăng năng suất lao động
+ Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào bảng phân tích công việc và phân tích tình hình thực hiện công việc, căn
cứ vào cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp để xác định trực tiếp số lượng nhân viên kỹ
thuật từng loại.
Phương pháp này tương đối phức tạp, lâu nhưng chính xác. Sau khi xác định được
nhu cầu nhân viên kỹ thuật cần có ở kỳ triển vọng, cần xác định nhu cầu bổ sung nhân viên
kỹ thuật bao gồm:
Nhu cầu tăng để phát triển sản xuất bằng nhu cầu cần có trừ đi số đã có.
- Nhu cầu thay thế cho những người mất sức lao động, nghỉ hưu, thuyên chuyển…
nhu cầu thay thế tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số nhân viên kỹ thuật.
- Nhu cầu bổ sung chính là nhu cầu đào tạo
- Nhu cầu tuyển sinh đào tạo bao giờ cũng lớn hơn (hoặc tối thiểu là bằng) nhu cầu
đào tạo do phải trừ bớt đi lượng rơi rớt trong đào tạo.
3.2. Lên kế hoạch chuẩn bị cho việc đào tạo.
3.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo.
Xác định mục tiêu đào tạo là việc xác định kết quả cần đạt được của chương trình
đào tạo, tức là làm cho nhân viên hiểu rõ kết quả mà họ cần đạt đựợc sau khi kết thúc khóa
đào tạo. Mục tiêu phải rõ ràng, không mang tính trừu tượng, từ đó xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch ĐTPTNNL trong thời gian nhất định.
Việc xác định mục tiêu đào tạo gồm có:
- Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau khi đào
tạo.
- Số lượng và cơ cấu học viên cho một chương trình đào tạo.
- Thời gian đào tạo.
3.2.2. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Sau khi xác định nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn
người để đào tạo. Đối tượng được lựa chọn đào tạo phải có các điều kiện sau:
Phải là những người thực sự cần kiến thức và kỹ năng, mong muốn nâng cao trình
độ chuyên môn trong khóa đào tạo. Họ phải thấy rõ sự liên quan của khóa đào tạo đối với
công việc và những cơ hội mà họ sẽ áp dụng những điểu học được vào công việc thực tế.
Có như thế người học mới nỗ lực tiếp thu những kiến thức và kỹ năng mới.
Ngoài ra, đối tượng được lựa chọn phải có đủ các điều kiện thuận lợi khác như hoàn
cảnh gia đình, sức khỏe, công việc…
3.2.3. Xác định nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thất những
kiến thức nào, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong thời gian bao lâu? Và ai là người sẽ
đứng ra chịu trách nhiệm giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn người học… từ đó
lựa chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
3.2.4. Xác định phương pháp đào tạo
Hiện nay có rất nhiều phương pháp ĐTPTNNL khác nhau, phù hợp với từng đối
tượng khác nhau. Do đó, để cho các chương trình đào tạo đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc
lựa chọn phương pháp đào tạo nào, áp dụng cho đối tượng nào có ý nghĩa rất quan trọng.
Đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật và nâng cao năng lực quản trị là rất cần thiết và
ngày càng có tầm quan trọng đối với tất cả các ngành sản xuất kinh doanh.
* Đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật
Đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật là quá trình giảng dạy và nâng cao cho người
lao động những kỹ năng cơ bản, cần thiết để thực hiện công việc. Đào tạo kỹ thuật rất
đa dạng, bao gồm việc hướng dẫn cho nhân viên đứng máy, cách vận hành, sử dụng máy,
hướng dẫn cho nhân viên bán hàng cách bán các sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc hướng
dẫn cho cán bộ nhân sự cách phỏng vấn đánh giá nhân viên mới.
- Chuẩn bị quá trình đào tạo kỹ thuật
Đào tạo kỹ thuật thường được áp dụng đối với các đối tượng sau:
+ Nhân viên mới: Bao gồm những người chưa tham gia lao động sản xuất và những
người đã tham gia lao động sản xuất nhưng chưa từng làm công việc đó bao giờ.
+ Nhân viên đang thực hiện công việc nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
được giao. Việc xác định số nhân viên đang thực hiện công việc này rất phức tạp vì việc
đánh giá tiêu chuẩn mẫu của họ không rõ ràng và không chính xác.
- Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật
+ Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo tại nơi làm việc là hình thức chung nhất, phổ biến rộng rãi nhất và thiết
thực nhất để đào tạo nhân viên những kỹ năng cơ bản phù hợp và cần thiết cho việc thực
hiện công việc.
Đào tạo tại nơi làm việc là hình thức đào tạo học viên cách thức thực hiện công việc
ngay trong quá trình làm việc. Người đào tạo phải được lựa chọn và huấn luyện kỹ càng, là
những người giàu kinh nghiệm sử dụng những kỹ thuật hiệu quả và những thủ thuật nghề
nghiệp hướng dẫn người học. Người học viên đi kèm với người phụ trách tương đồng về
nền tảng, kiến thức và tính cách. Thông thường tất cả mọi người, từ nhân viên thư ký hành
chính đến giám đôc doanh nghiệp đều ít nhiều nhận được sự đào tạo tại nơi làm việc khi
họ tham gia thực hiện công việc của doanh nghiệp.
Các dạng đào tạo tại nơi làm việc:
• Kèm cặp hướng dẫn tại chỗ
Đây là hình thức phổ biến nhất, cách thức tổ chức đơn giản nhất để cho học viên
quan sát, ghi nhớ, học tập và làm theo giảng viên. Phương pháp này thường được áp dụng
để đào tạo nhân viên vận hành máy, nhân viên bán hàng, các nhà quản trị doanh nghiệp.
• Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Người học viên được luân chuyển một cách kế hoạch từ công việc này sang công
việc khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác trong tổ chức để học cách thực hiện các công
việc khác nhau.
Các học viên thường là các thực tập viên về quản trị. Một số hình thức luân chuyển
như:
+) Đưa học viên sang một bộ phận khác nhưng vị trí làm việc không thay đồi để họ
quen với môi trường khác, điều kiện làm việc khác nhằm thu được nhiều kinh nghiệm
trong xử lý công việc.
+) Đưa học viên sang một bộ phận khác nhưng vị trí làm việc thay đổi.
+) Luân chuyển trong phạm vi nội bộ một lĩnh vực chuyên môn.
Đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tổ chức, có thể đào tạo nhiều người cùng một lúc.
- Ít tốn kém. Trong quá trình đạo tạo, học viên không cần có các phương tiện
chuyên biệt như phòng học, đội ngũ cán bộ giảng dạy riêng…
- Học viên nắm được ngay cách thức giải quyết các vấn đề thực tế và mau chóng có
thông tin phản hồi về kết quả đào tạo, thực hiện công việc của học viên.
Nhược điểm của hình thức đào tạo này:
- Người hướng dẫn thường không có kinh nghiệm về sư phạm, do đó có thể hướng
dẫn học viên không theo trình tự từ dễ đến khó, không theo đúng quy trình công nghệ
khiến học viên khó tiếp thu và đôi khi còn học được cả thói quen xấu và cách làm lạc hậu
của người hướng dẫn.
- Người hướng dẫn có thể cảm thấy nhân viên mới là mối nguy hiểm đối với công
việc của họ nên không nhiệt tình hướng dẫn.
Các bước của chương trình đào tạo tại nơi làm việc:
Bước 1: Chuẩn bị đào tạo
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
- Tìm hiểu xem những gì người học đã biết về công việc.
- Giải thích toàn bộ công việc và liên hệ với những gì người học đã biết.
- Cố gắng ở mức cao nhất đưa người học vào điều kiện làm việc bình thường.
- Cho người học làm quen với các trang bị dụng cụ, kỹ thuật…
Bước 2: Thao tác mẫu
- Chỉ dẫn, trình bày, thao tác minh họa các kiến thức công việc.
- Chỉ dẫn một cách chậm rãi, rõ ràng, đầy đủ và kiên nhẫn.
- Yêu cầu học viên giải thích từng bước khi bạn thực hiện lại công việc ở tốc độ
chậm.
Bước 3: Làm thử
- Kiểm tra người học bằng cách cho người học thực hiện công việc.
- Hỏi các câu hỏi bắt đầu với “Tại sao, làm thế nào, khi nào, ở đâu…”
- Quan sát sự thực hiện, hiệu chỉnh các lỗi và lặp lại chỉ dẫn nếu cần thiết.
- Yêu cầu học viên thực hiện công việc, dần dần tăng tốc độ và kỹ năng thực hiện
cho đến khi bạn biết rằng người học đã biết.
Bước 4: Tự thực hiện
- Bố trí người học vào vị trí riêng của họ.
- Kiểm tra thường xuyên để đảm bảo người học tuân theo chỉ dẫn
- Giảm dần các giám sát và dừng hẳn khi nhân viên đủ khả năng thực hiện công
việc.
- Khuyến khích, khen ngợi học viên khi học viên làm tốt và đạt các tiêu chuẩn mẫu
về số lượng và chất lượng công việc.
+ Đào tạo chỉ dẫn
Là liệt kê các nội dung chính ở mỗi công việc cho những nhân viên, những bước
thực hiện tại những điểm then chốt nhằm giúp nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao.
+ Đào tạo bài giảng
Đào tạo theo phương pháp bài giảng là học sinh được nghe lý thuyết trước khi thực
hiện các bước thực hành.
Ưu điểm:
Nhanh chóng và đơn giản, có thể cung cấp kiến thức cho một nhóm lớn học viên.
Nhược điểm:
Gây ra sự tốn kém do cần sử dụng nhiều tài liệu in ấn như sách vở, sổ tay…
Thời gian đào tạo lâu.
+ Đào tạo nghe nhìn
Là phương pháp cung cấp thông tin cho học viên bằng các kỹ thuật nghe nhìn như:
băng hình, phim, radio…
Phương pháp này thường được áp dụng rộng rãi trong các trường hợp sau:
• Khi cần thiết phải minh họa cách thức thực hiện các phần công việc khác nhau
không phụ thuộc vào trình tự thời gian.
• Khi cần phải minh họa cho các sự việc, hiện tượng khó diễn tả đơn thuần bằng lời
nói trong bài giảng.
• Khi quá trình đào tạo thực hiện ở phạm vi rộng và sẽ rất tốn kém cho việc chuyển
học viên từ địa điểm này sang địa điểm khác.
+ Đào tạo theo chuyên đề
Là phương pháp giảng dạy các kỹ năng thực hiện công việc một cách hệ thống
gồm:
• Đặt ra các câu hỏi, các sự kiện, các vấn đề cho học viên.
• Yêu cầu học viên trả lời
• Đưa ra nhận xét cầu trả lời của học viên
Ưu điểm:
- Cần ít thời gian đào tạo, thuận lợi cho học viên.
- Cho phép học viên được học theo tốc độ nhanh, cung cấp ngay các thông tin phản
hồi và làm giảm các lỗi hoạc các trục trặc trong quá trình học tập.
Nhược điểm: Tốn kém và thiếu kiến thức tổng hợp
+ Đào tạo mô phỏng
Là phương pháp cho học viên thực hành trên những trang thiết bị kỹ thuật ngoài
nơi làm vỉệc.
Ưu điểm:
- Không cần đặt học viên vào nơi làm việc thực tế, đặc biệt trong các trường hợp
công việc đào tạo đòi hỏi chi phí quá lớn hoặc quá nguy hiểm
- Phương pháp này thường được thực hành trong phòng thí nghiệm có các trang
thiết bị kỹ thuật giống hoạc mô phỏng như nơi làm việc thực tế.
+ Đào tạo có máy tính hỗ trợ.
Sử dụng nhiều máy tính để tạo thuận lợi cho quá trình đào tạo.
Ưu điểm:
- Học viên tiếp thu kiến thức mới dễ dàng thuận lợi.
- Phương pháp đào tạo có máy tính hỗ trợ cung cấp các số liệu tính toán, đánh giá
thực hiện các bải kiểm tra trắc nghiệm, dựa vào đó người hướng dẫn biết được nhược điểm
và có biện pháp khắc phục cho từng học viên trong quá trình đào tạo.
* Đào tạo nâng cao năng lực quản trị
Là sự cố gắng để nâng cao năng lực quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức,
làm thay đổi quan điểm hay nâng cao kỹ năng thực hành của nhà quản trị ở các cấp.
- Chuẩn bị quá trình đào tạo nâng cao năng lực quản trị
+ Xây dựng thiết kế tổ chức
Thiết kế nhu cầu phát triển lãnh đạo các phòng ban dựa trên các yếu tố cơ bản như
các hợp đồng kinh tế, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh. Phòng nhân sự có nhiệm vụ
thu thập các dữ liệu về các vấn đề như trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, giấy bảo
lãnh, các kết quả đánh giá thực hiện công việc để xác định kỹ năng của mỗi nhân viên.
+ Xây dựng biểu đồ thuyên chuyển
+ Xác định tiềm năng phát triển cho các chức vụ quản trị cũng như nhu cầu được
tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực quản trị của các nhân viên, các nhà quản trị cấp dưới và
cấp trên.
- Các phương pháp đào tạo nhà quản trị
+ Đào tạo tại nơi làm việc
• Luân phiên thay đổi công việc:
Là phương pháp luân chuyển các nhà quản trị từ công tác này sang công tác khác,
từ phòng ban này sang phòng ban khác nhằm mục đích cung cấp cho họ những kiến thức
và kinh nghiệm rộng hơn. Kiến thức thu được trong quá trình luân chuyển công việc rất
cần thiết cho họ sau này để đảm nhiệm các công việc khác ở vị trí cao hơn. Phương pháp
này tạo ra sự hứng thú cho các cán bộ nhân viên nhờ thay đổi công việc nên tránh được sự
nhàm chán trong công việc và đảm bảo cho cán bộ nhân viên trở thành những người đa
năng, đa dụng để đối phó với mọi tình huống thay đổi sau này.
• Kèm cặp trực tiếp tại nơi làm việc
Thực tập viên làm việc trực tiếp với người mà họ sẽ thay thế. Người này có trách
nhiệm hướng dẫn thực tập viên cách thức giải quyết tất cả các vấn đề trong phạm vi trách
nhiệm. Điều này giúp các nhà quản trị bớt được một số trách nhiệm, còn thực tập viên học
được cách giải quyết thực tế. Tuy nhiên cấp trên phải giao quyền đủ để ra quyết định và
thậm chí có sai lầm.
• Đào tạo giám đốc trẻ
Là phương pháp đào tạo các thực tập viên quản trị cấp trung về các kinh nghiệm
trong việc phân tích các vấn đề của công ty, ra quyết định, lập chính sách bằng cách mời
họ vào vị trí của các giám đốc trẻ và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
• Học tập qua hành động
Là phương pháp đào tạo quản trị, trong đó các thực tập viên được phép dành toàn
bộ thời gian cho việc phân tích và giải quyết các vấn đề trong các bộ phận khác nhau của
doanh nghiệp. Các thực tập viên làm việc theo nhóm để thảo luận, phân công công việc,
đánh giá kết quả đã đạt được.
+ Đào tạo ngoài nơi làm việc
• Nghiên cứu tình huống
Một kỹ thuật phổ biến là phương pháp tình huống mà sử dụng bản mô tả một tình
huống ra quyết định thực tế tại doanh nghiệp hoặc tổ chức khác. Nhà quản trị được nghiên
cứu tình huống để xác định vấn đề, phân tích vấn đề, đề xuất giải pháp, chọn lựa giải pháp
tốt nhất và thực hiện nó. Vai trò của người hướng dẫn là chất xúc tác giúp học viên nắm
bắt được những yêu cầu công việc cũng như thao tác thực hiện công việc. Người hướng
dẫn giỏi thì phương pháp tình huống là công cụ hữu hiệu để cải thiện và gia tăng tính hữu
ích trong việc ra quyết định.
• Trò chơi quản trị
Nhấn mạnh việc phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề. Thủ tục trò chơi quản trị được
vi tính hóa, nhóm người tham gia được yêu cầu ra một loạt các quyết định quản trị. Khi
mỗi người trong đội ra quyết định sự tương tác của các quyết định này được tính toán
(bằng tay hoặc bằng máy) tương ứng với mô hình. Người tham gia phải phối hợp với từng
thành viên trong nhóm và xem xét với nhóm khác trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Quyết định của nhóm sẽ được so sánh với nhóm khác. Kết quả của mỗi nhóm về lợi nhuận
và thị phần… được so sánh với nhau và nhóm tốt nhất hoặc nhóm thắng cuộc sẽ được xác
định.
Ưu điểm:
- Trò chơi rất sinh động vì tính cạnh tranh, hấp dẫn của nó.
- Học viên được học cách phán đoán những gì của môi trường kinh doanh sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua các thông tin phản hồi về các quyết
định.
- Học viên có cơ hội phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, đề ra chiến lược và chính
sách kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp.
- Học viên được phát triển khả năng thủ lĩnh và khuyến khích khả năng hợp tác, làm
việc tập thể.
Nhược điểm:
- Chi phí rất cao về phát triển, xây dựng và quản lý.
- Bị giới hạn về tính mới lạ và tác động ngược lại của các quyết định.
- Học viên chỉ được quyền chọn lựa một trong một số phương án lập sẵn, trong khi
đó, thực tiễn thường đòi hỏi nhiều phương án thực hiện sáng tạo khác nhau.
- Khuynh hướng xáo trộn của nhiều người tham gia để tìm cách thức thắng trong
trò chơi thay vì việc chú tâm vào việc ra quyết định đúng.
- Nhiều học viên dường như thấy rằng trò chơi gian lận – một vài nhân tố hoặc
thậm chí một nhân tố có thể dẫn đến thắng cuộc.
• Hội thảo bên ngoài
Các cuộc hội thảo được tổ chức với mục tiêu nâng cao trình độ đánh giá nhân viên, khả
năng giao tiếp, khả năng thủ lĩnh, khả năng khuyến khích thúc đẩy người khác và khả năng
ra quyết định cho các học viên giúp họ hoạt động tốt trong công tác của mình.
3.2.5. Xem xét những yếu tố như nhân lực, ngân sách, nhu cầu đào tạo để chọn lựa
phương pháp đào tạo phù hợp.
- Nhu cầu đào tạo: Có một số nội dung đào tạo sẽ đạt hiêu quả tốt nhất với hình
thức đào tạo tập trung nhưng cũng có những kỹ năng chỉ cần áp dụng hình thức đào tạo tại
chỗ.
- Ngân sách dành cho đào tạo:
Ngân sách sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cách chúng ta triển khai phương pháp đào
tạo. Nếu có ngân sách dồi dào, chúng ta sẽ không ngần ngại đầu tư phát triển nôi dung đào
tạo, mời chuyên gia về giảng dạy cho nhân viên hay gửi nhân viên đi học những khóa học
có chất lượng. Nhưng điều đó không có nghĩa là với ngân sách hạn chế thì chúng ta không
tổ chức đào tạo được. Trái lại, chúng ta có thể sử dụng những nguồn lực có sẵn trong công
ty để triển khai hình thức đào tạo tại chỗ.
- Giảng viên:
Ai sẽ tham gia giảng dạy hay hướng dẫn cũng ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định
chọn phương pháp đào tạo. Khó có thể áp dụng phương pháp đào tạo tại nơi làm việc nếu
những cấp trên trực tiếp của người học hay những nhân viên lành nghề phải đảm nhận
những công việc khác quan trọng hơn hay không có khả năng kèm cặp. Mặt khác, nếu sản
phẩm hay dịch vụ trong công ty khá đặc thù thì chúng ta sẽ gặp hạn chế khi chọn những
giảng viên bên ngoài.
Khi chọn lựa phương pháp đào tạo cũng không nhất thiết là chúng ta chỉ chọn một
phương pháp duy nhất. Một cách hiệu quả nhất là phối hợp các phương pháp đào tạo.
3.2.6. Chuẩn bị việc áp dụng nội dung học tập vào công việc thực tế.
- Xác định đặt hàng tại các tổ chức đào tạo (nếu quyết định chọn nguồn lực bên
ngoài) hoặc những “giảng viên nôi bộ” trong Công ty để họ cung cấp những kiến thức và
kỹ năng cần thiết cho đối tượng cần đào tạo.
- Vạch ra hoặc đề nghị cấp trên trực tiếp của người học có kế hoạch “sau đào tạo”
gồm:
+ Giao cho nhân viên một công việc hay một dự án mới cho phép nhân viên sử
dụng những kiến thức, kỹ năng mà người đó học được.
+ Cho nhân viên cơ hội “thử và sai” khi triển khai những điều đã học được trong
công việc.
+ Tổ chức những buổi báo cáo thu hoạch để cùng nhân viên điểm lại những gì đạt
được khi áp dụng những cách thức thực hiện công việc mới và đúc kết thành chuẩn mực
trong thực hiện công việc.
+ Ở tầm quản lý cao hơn, chúng ta nên đề nghị Công ty đặt tiêu chí khen thưởng và
tạo ra cơ chế duy trì của việc chia sẻ và áp dụng những điều đã học được vào công việc để
tạo ra thói quen “học hỏi và áp dụng” ở nhân viên. Có như vậy nhân viên mới có động lực
đưa những điều đã học được vào thực tế và tạo ra những thay đổi tích cực trong kết quả
công việc.
3.2.7. Chuẩn bị việc đánh giá hiệu quả đào tạo
Cũng giống như những hoạt động khác trong doanh nghiệp, hoạt động đào tạo cũng
cần được đánh giá để xem kết quả thu được là gì và rút ra bài học kinh nghiệm cho những
lần tiếp theo. Vì vậy, chúng ta phải vạch ra hướng đánh giá kết quả đào tạo. Hiệu quả đào
tạo được đánh giá ở những mức độ khác nhau và tương ứng với mỗi mức độ chúng ta nên
lựa chọn phương pháp nào để đánh giá cho phù hợp.
3.2.8. Đạt được sự cam kết của những người có liên quan
- Ban giám đốc, cụ thể là giám đốc Công ty. Người này sẽ hỗ trợ chúng ta về mặt
kinh phí đồng thời tạo cho chúng ta một số quyền hạn để thực thi kế hoạch đào tạo.
- Cấp trên trực tiếp của nhân viên sẽ được đào tạo. Người này đóng vai trò khá
quan trọng trong suốt quá trình học tập đặc biệt là giai đoạn ứng dụng kỹ năng của nhân
viên.
Trước khi học, cấp trên cần cho nhân viên hiểu rõ mục tiêu và lý do của chương
trình đào tạo. Trong quá trình học, cấp trên trực tiếp cần cam kết tạo điều kiền về thời gian
(đối với hình thức đào tạo tập trung) để đảm bảo nhân viên tham gia đầy đủ các khóa học.
Nếu cấp trên trực tiếp đóng vai trò là người kèm cặp hay đỡ đầu (hình thức đào tạo tại chỗ)
thì sự cam kết tham gia nghiêm túc, kiên nhẫn là hết sức cần thiết.
Sau thời gian học, cấp trên trực tiếp cũng cần phải có trách nhiệm khuyến khích, tạo
cơ hội cho nhân viên áp dụng những điều đã học vào công việc. Theo kết qủa nghiên
cứu, cấp trên trực tiếp có ảnh hưởng quan trọng đến sự thành công của việc đào tạo nhân
viên.
- Bản thân người học. Người học là tâm điểm của suốt quá trình đào tạo vì vậy
chúng ta cần đảm bảo rằng người học cam kết tham gia chương trình đào tạo đầy đủ để đạt
mục tiêu học tập đặt ra ban đầu.
3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo.
Sau khi kế hoạch đã rõ ràng và việc chuẩn bị đã hoàn tất, các hoạt động đào tạo sẽ
bắt đầu:
- Thực thi kế hoạch đào tạo.
- Đảm bảo các hoạt động đào tạo được tiến hành. Tức là phải đảm bảo về tài chính,
thời gian, về mặt nhân lực theo kế hoạch đề ra.
Nguồn tài chính cung cấp cho đào tạo phải thường xuyên, phải phù hợp với quỹ đầu
tư phát triển NNL trong doanh nghiệp và tương xứng với chi phí đào tạo bỏ ra như: chi phí
cho giáo viên giảng dạy, chi phí cho dụng cụ trang thiết bị học tập, tài liệu học tập… ngoài
ra còn những chi phí cơ hội của việc học tập đó là chi phí bù đắp giảm năng suất lao động.
Sắp xếp thời gian hợp lý, đảm bảo thời gian đào tạo phải phù hợp không được làm
xáo trộn tổ chức, hoạt động công việc của doanh nghiệp vẫn được triển khai đều đặn
không bị ảnh hưởng hay bị trì hoãn bởi công tác ĐTPTNNL.
Về mặt nhân lực, đảm bảo số học viên, đối tượng đi học đầy đủ, giảng viên giảng
dạy có chất lượng giúp cho khóa học đạt hiệu quả cao.
- Linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức cũng như phương pháp đào tạo.
Tiến hành đào tạo NNL theo phương pháp đào tạo đã đề ra trong kế hoạch.
Tuy nhiên, chúng ta có thể thay đổi phương pháp đào tạo nếu thấy phương pháp đào
tạo trước làm cho công tác đào tạo không thu được kết quả cao hoặc có thể phối hợp các
phương pháp đào tạo, không nhất thiết là chúng ta chỉ chọn một phương pháp đào tạo duy
nhất.
- Theo dõi tiến độ và sẵn sàng thay đổi khi cần thiết (không có kế hoạch nào tránh
khỏi sự thay đổi khi thực hiện).
Có thể vì lý do nào đó chẳng hạn như học viên hay giảng viên có việc đột xuất hoặc
gặp khó khăn không thể tiếp tục tham gia công tác đào tạo… lúc đó phải thay đổi, phải tìm
nguồn lực thay thế để đảm bảo hoạt động đào tạo vẫn diễn ra; đồng thời phải khẩn trương
xây dựng kế hoạch đào tạo mới từ đó mới xác định được nguồn nhân lực thay thế, phương
pháp đào tạo mới phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất có thể.
3.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo
Sau khi học viên học xong một phần hoặc toàn bộ chương trình đào tạo, chương
trình đào tạo cần được đánh giá để xem kết quả thu được là gì và rút ra bài học kinh
nghiệm cho những lần tiếp theo. Chúng ta sẽ tìm được câu trả lời cho những gì chúng ta
muốn biết sau khi tổ chức các hoạt động đào tạo như:
- Các hoạt động đào tạo có đạt mục tiêu đặt ra hay không?
- Nhân viên học được những gì từ chương trình đào tạo?
- Có gì trong chương trình đào tạo cần được cải thiên, bổ sung hay thay đổi?
- Có những thay đổi gì cần thực hiện trong những kế hoạch cần đào tạo trong tương
lai về nội dung, phương pháp cũng như về chi phí?
Mặt khác, đánh giá kết quả đào tạo cũng giúp chúng ta trả lời những câu hỏi mà cấp
lãnh đạo doanh nghiệp muốn biết về những gì thu được từ đào tạo.
Cụ thể là:
- Có thay đổi ở nhân viên và trong công việc của họ không?
- Những vấn đề về kết quả thực hiện công việc trước khi đào tạo có được giải quyết
không?
- Chi phí và những nỗ lực bỏ ra cho việc đào tạo có xứng đáng và hợp lý không?
Kết quả cuối cùng mang lại cho doanh nghiệp là gì?
Hiệu quả đào tạo được đánh giá ở những mức độ khác nhau ứng với từng khía cạnh
và công cụ tương ứng. Ta có thể tham khảo bảng sau:
Mức độ Khía cạnh đánh giá Vấn đề quan tâm Công cụ
Một (1) Phản ứng của người học Người học thích chương trình
học như thế nào
Bản câu hỏi đánh giá
Hai (2) Những kiến thức/kỹ
năng học được
Người học học được những gì Bài kiểm tra, tình huống
giả
Ba (3) ứng dụng vào công việc Người học áp dụng những điều
đã học vào công việc như thế
nào
Những đo lường về kết
quả thực hiện công việc
Bốn (4) Kết quả mà doanh
nghiệp đạt được
Doanh nghiệp thu được gì từ
việc đầu tư vào đào tạo
Phân tích chi phí bỏ ra và
lợi ích thu được
Nếu chúng ta chỉ quan tâm đến nội dung khóa học và giảng viên tiến hành đào tạo
như thế nào để cung cấp kỹ năng, kiến thức hay thay đổi thái độ của người học thì chúng ta
chỉ cần đánh giá hiệu quả đào tạo ở mức độ (1) và (2). Tuy nhiên nếu chúng ta muốn đo
lường hiệu quả đào tạo thể hiện như thế nào tại nơi làm việc, sẽ chọn mức độ (3) và (4).
Một số phương pháp đánh giá đơn giản:
- Bản câu hỏi đánh giá:
Yêu cầu người học chấm điểm và cho ý kiến về chương trình học. Qua đó chúng ta
biết được điểm nào cần hoàn thiện cho chương trình.
- Thảo luận nhóm với người học:
Tiến hành thảo luận nhóm với người học ngay sau khóa học để trực tiếp nhận phản
hồi của nhiều người cùng một lúc về khóa học.
- Bài kiểm tra cuối cùng:
Đây là cách kiểm tra liệu người học có nắm bắt được những kiến thức như mong
muốn hay không? Bài kiểm tra có thể dưới hình thức bài tập tình huống, câu hỏi trắc
nghiệm… thông thường giảng viên sẽ là người tiến hành kiểm tra và cho ý kiến phản hồi
về bài kiểm tra tại chỗ.
- Quan sát nhân viên tại chỗ.
Thông qua việc quan sát những biểu hiện của nhân viên trong công việc, chúng ta
có thể biết được những kiến thức và kỹ năng mới có được áp dụng hay không?
- Phỏng vấn cấp trên trực tiếp về biểu hiện và kết quả công việc của người học sau
khi được đào tạo.
Cách này cho chúng ta biết được người học có những thay đổi gì trong khi thực
hiện công việc và đạt được những kết quả gì sau khi được đào tạo. Căn cứ vào kết quả
đánh gía, chúng ta có thể xác định đầu tư cho việc đào tạo phát triển nhân viên mang lại
kết quả gì cho doanh nghiệp.
- Đối với những kỹ năng có thể áp dụng ngay lập tức chẳng hạn như kỹ năng bán
hàng, kỹ năng vận hành máy, kỹ năng chăm sóc khách hàng… cấp trên trực tiếp đưa ra
những tiêu chí thực hiện công việc, hay những hành vi mong muốn sau khóa học. Việc
đánh gía hiệu quả đào tạo sẽ dựa trên việc liệu người học có tuân theo các tiêu chí hay có
những biểu hiện mong muốn trong thực tế công việc hay không?
- Đối với những kỹ năng mà người học cần phải có điều kiện phù hợp hay nhiều
thời gian mới áp dụng và phát triển được, chẳng hạn như kỹ năng lãnh đạo nhóm, kỹ năng
làm việc theo nhóm… chúng ta nên có những gợi ý để giúp người học áp dụng. Cụ thể là
yêu cầu người học lập kế hoạch hành động sau khóa học, trong đó nêu những hành vi hay
nhiệm vụ (đòi hỏi sử dụng những kỹ năng kiến thức đã học) mà họ sẽ thực hiên. Cấp trên
trực tiếp sẽ hỗ trợ để người học thực hành và củng cố kỹ năng. Việc đánh giá sẽ dựa trên
những thay đồi gì mà người học biểu hiện trong công việc và những thay đổi này mang lại
kết quả gì cho doanh nghiệp.
4. Sự cần thiết hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
Hiện thị trường lao động đang hiển hiện một bất cập lớn và nó cũng phản ánh gần
như đầy đủ diện mạo về vấn để NNL trong doanh nghiệp. Đó là tình trạng người thất
nghiệp rất nhiều trong khi các doanh nghiệp luôn kêu thiếu nhân lực. Có mấy lý do:
Thứ nhất, đó là sự thừa thãi của những lao động mà muốn tuyển họ cũng không biết
họ có thể làm được việc gì trong khi NNL thật sự cần thiết cho doanh nghiệp lại thiếu trầm
trọng.
Thứ hai, NNl sẵn có trong doanh nghiệp không phát huy được đúng khả năng của
mình.
Thứ ba, người có năng lực thực sự lại thiếu cơ hội để phát triển.
Thực trạng này bắt nguồn từ chính những khó khăn của công tác đào tạo và quản lý
NNL.
- Không có cán bộ phụ trách đào tạo đủ năng lực: nhiều doanh nghiệp không tiếc
công sức săn lùng, sẵn sàng trả lương cao, nhưng cũng không tìm được nhân sự như ý.
Hầu hết những ứng cử viên vào vị trí này, hiện có trên thị trường, chỉ đủ khả năng quản lý
công tác đào tạo về mặt hành chính, trong khi đó chúng ta mong muốn là cán bộ phụ trách
đào tạo phải có khả năng triển khai chính sách đaò tạo của doanh nghiệp, có khả năng xây
dựng chiến lược đào tạo, lập và triển khai kế hoạch đào tạo…
- Khó bố trí được thời gian đào tạo: Đa số các nhân viên trong các doanh nghiệp
thành công, đều có kế hoạch công tác bận rộn tối đa. Hầu hết họ không có thời gian tham
gia các khóa đào tạo tập trung, đặc biệt là các khóa tập trung dài ngày.
- Kinh phí đào tạo eo hẹp: Nguồn tài chính chi cho công tác đào tạo NNL qua ít ỏi.
- Nhân viên sau khi được đào tạo bỏ việc, chuyển cơ quan khác: Các nhà quản lý
thường than phiền “cử nhân viên đi học về, tưởng thay đổi được gì, ai dè họ làm việc vẫn
như cũ” hay “đầu tư cho đào tạo hết hơi, đến lúc “đủ lông đủ cánh” là nhân viên bỏ ta ra
đi”.
Những khó khăn nêu trên vẫn chưa phải là trở ngại lớn nhất. Các doanh nghiệp thực
sự đã triển khai công tác đều thừa nhận hai khó khăn to lớn sau đây:
- Khó khăn đầu tiên là xác định đúng nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp thiếu, thừa
hay sai đều mang lại thiệt hại cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải chỉ ra: ai? Khi
nào? Cần đào tạo cái gì? Nhu cầu đào tạo phải gắn liền với thực tiễn doanh nghiệp, nó phải
phục vụ cho chiến lược kinh doanh, góp phần đạt được các mục tiêu của từng giai đoạn
cũng như tầm nhìn của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, làm thế nào có thể tổ chức đáp ứng các nhu cầu trên một cách hiệu
quả cũng là một trở ngại cho việc triển khai công tác đào tạo của doanh nghiệp. Về nguyên
tắc, trong nền kinh tế thị trường, chỉ cần có nhu cầu thì sẽ được đáp ứng. Tuy nhiên, trong
thực tế, việc tổ chức đáp ứng các nhu cầu đào tạo cho một doanh nghiệp không dễ dàng. Bị
giới hạn về tài chính, bị eo hẹp về thời gian, bị ràng buộc bởi thực tiễn, nhiều doanh
nghiệp không tìm ra phương án đáp ứng các nhu cầu đào tạo. Các chương trình có sẵn của
các trung tâm đào tạo thì không phù hợp. Thiết kế các chương trình dành riêng cho mỗi
doanh nghiệp thì quá tốn kém. Khi nhu cầu đào tạo không đáp ứng một cách tốt nhất, thì
hiệu quả của công tác đào tạo tất nhiên sẽ không cao.
Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác ĐTPTNNL để giải quyết
tốt các vấn đề trên.
II. Lý luận về Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
1. Khái niệm Quản lý Nhà nước.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi có hoạt động chung, đó là sự tác động
của chủ thể quản lý vào khách thể quản lý, trong đó quan trọng nhất là nhân lực, nhằm
thực hiện các mục tiêu và chức năng của chủ thể quản lý.
Quản lý Nhà nước là quản lý được thực hiện bằng cơ quan Nhà nước các cấp đối
với toàn bộ quá trình kinh tế, chính trị, xã hôi, văn hóa, tinh thần…(hoặc một lĩnh vực
trong số đó) nhằm huy động sức mạnh vật chất và sức mạnh của cộng đồng xã hội thuộc
đối tượng quản lý để đạt mục tiêu của chủ thể cầm quyền ở cấp tương ứng.
Xét về bản chất, hoạt động Quản lý Nhà nước cũng được thể hiện thông qua mối
quan hệ, sự tác động biện chứng giữa chủ thể quản lý (Nhà nước) với khách thể quản lý là
các tổ chức dưới quyền, cơ bản nhất là vấn đề nhân lực. Vì thế, hiệu quả hoạt động quản lý
Nhà nước chỉ được phát huy khi nó khẳng định được quyền lực, năng lực của chủ thể quản
lý Nhà nước. Song, năng lực quản lý của Nhà nước lại được thể hiện thông qua việc khơi
dậy nguyện vọng của đối tượng quản lý (những người dưới quyền), trên cơ sở đó mà đạt
mục tiêu trong hoạt động quản lý.
Về cơ bản, QLNN không nằm ngoài phương thức hoạt động và những nguyên tắc
của hoạt động quản lý nói chung. Tuy nhiên, khi nói về Quản lý Nhà nước, cần chú ý một
số điểm đặc thù sau đây:
Một là, Nhà nước là cả một hệ thống có nhiều thứ bậc từ trung ương đến địa
phương (cấu trúc theo ngành dọc), được tạo thành từ nhiều bộ phận khác nhau ngay trong
cùng một cấp độ (cấu trúc ngang). Tất cả các cấp, các bộ phận đó đều là chủ thể quản lý
Nhà nước ở bộ phận, ở cấp độ tương ứng.
Hai là, đại diện các cấp độ, các bộ phận cấu thành Nhà nước chính là các chủ thể
cầm quyền đối với các khách thể quản lý ở cấp độ, ở bộ phận tương ứng. Xét ở tầm vĩ mô,
Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp. QLNN ở mọi cấp độ, mọi bộ phận
cấu thành Nhà nước đều có mục tiêu chung là làm cho mục tiêu của giai cấp cầm quyền
được thực hiện. Nhưng mục tiêu chung đó lại được thể hiện thông qua mục tiêu cụ thể của
từng cấp độ, từng bộ phận cấu thành Nhà nước trong thời kỳ lịch sử nhất định. Việc thực
hiện có hiệu quả mục tiêu cụ thể đó lại là điều kiện để mục tiêu chung của giai cấp cầm
quyền được hiện thực hóa.
Trong xã hội ta, chủ thể cầm quyền là Nhà nước của giai cấp công nhân, của người
dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cho nên, QLNN ở tất cả các ngành, các cấp đều
nhằm hiện thực hóa mục tiêu cở bản của nhân dân trong cấp độ và phạm vi tương ứng.
Ba là, để đạt được mục tiêu của chủ thể cầm quyền, QLNN cũng phải thực hiện các
chức năng cơ bản của hoạt động quản lý: Dự đoán và lập kế hoạch chung, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra. Các chức năng đó đều được pháp chế hóa.
Bốn là, trong QLNN ở xã hội hiện đại, việc phát huy nhân tố con người được thực
hiện thông qua cơ chế pháp lý và giáo dục đào tạo.
Tóm lại, so với các loại hình quản lý khác, QLNN có đặc điểm:
- Mang tính giai cấp trong định hướng chiến lược, hoạch định mục tiêu… của quản
lý.
- QLNN được thực hiện bằng cả một hệ thống thiết chế chặt chẽ từ trung ương tới
cơ sở, chỉ riêng nó mới có khả năng sử dụng các công cụ mang tính cưỡng chế trong
trường hợp và trên lĩnh vực cần thiết để thực hiện mục tiêu quản lý.
- Công cụ quan trọng nhất trong QLNN ở xã hội hiện đại là Hiến pháp, Pháp luật…
2. Vai trò của Quản lý Nhà nước đồi với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Bác Hồ luôn quan tâm đến vấn đề
xây dựng con người, coi nhân tố con người là mục tiêu, là động lực chủ yếu của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Hiện nay chúng ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH,
xây dựng nền KTTT định hướng XHCN, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, việc đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất,
năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối
sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội càng trở nên quan trọng
và cấp thiết.
Trong quan hệ với việc phát huy nhân tố con người, QLNN có vị trí rất quan trọng.
Một mặt, phải thừa nhận vai trò quyết định của “ hệ điều khiển” – chủ thể quản lý là Nhà
nước, nhưng mặt khác phải thấy được tính năng động “ khả năng tự điều chỉnh của hệ bị
điều khiển” – đối tượng quản lý (con người, người lao động). Họ có khả năng sáng tạo rất
lớn, có thể biến những chủ trương, quyết định chưa hoàn thiện thành kết quả tốt đẹp. Đồng
thời, đối tượng quản lý cũng có khả năng chống đối, phá hoại không nhỏ, có thể biến
những quyết định hoàn hảo thành những kết quả rất tồi. Chính sự phức tạp này đã làm cho
quản lý không chỉ là một khoa học, mà còn là một nghệ thuật. Nghệ thuật đó có thể ví như
công việc điều khiển dàn nhạc của nhạc trưởng để tạo nên một hòa điệu như ý muốn.
Chủ thể quản lý (Nhà nước) có khả năng đưa ra những giải pháp hữu hiệu để nâng
cao chất lượng của nhân tố con người. Bởi lẽ, trong hoạt động của QLNN, hiệu quả của nó
phụ thuộc vào cả năng lực của chủ thể quản lý, cả chất lượng của đối tượng quản lý –
người lao động. Cho nên việc đầu tư cho nhân tố con người, làm cho chất lượng của nó
càng phát triển cao bao nhiêu vai trò năng động sáng tạo của nó trong việc phát triển kinh
tế càng cao bấy nhiêu. Để nâng cao chất lượng của nhân tố con người, phát triển chất
lượng NNL thì GD - ĐT giữ vai trò quan trọng. Chỉ thông qua GD-ĐT mới tạo ra được
người lao động làm cho họ có trình độ trí tuệ ngày càng cao, thúc dẩy sản xuất phát triển.
Mặt khác, thông qua đầu tư vào GD-ĐT, Nhà nước đã gián tiếp giúp cho người lao động
thích ứng và cơ động trong thị trường sức lao động, có thể tìm được, tự tạo được việc làm
ổn định, có thể chuyển nghề, có năng lực tự học liên tục và suốt đời nhằm thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng, những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội.
QLNN đối với công tác ĐTPTNNL được thể hiện ở những điểm sau:
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách
thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân
viên, tổ chức hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng. Theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực của các tổ chức.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cử người lao động đi đào tạo ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn tài trợ khác.
- Xây dựng chỉ tiêu ngân sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ người lao động hàng
năm, trung hạn và dài hạn. Xây dựng định mức và phân bổ chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng cho
các tổ chức.
- Quy định chương trình, kiểm tra, cấp chứng chỉ trong lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công nhân viên.
- Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, cơ sở vật
chất kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn giảng viên.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo bồi dưỡng người lao động.
- Tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Cơ chế quản lý Nhà nước góp phần hoàn thiện thị trường sức lao động, khiến sức
lao động được sử dụng hợp lý hơn cho sự phát triển kinh tế. Bằng pháp luật, Nhà nước xác
định quyền lao động và có việc làm của người lao đông, quyền được di chuyển, quyền học
tập nâng cao trình độ lao động… Tạo mọi điều kiện cho người lao động đủ sức cạnh tranh
trên thị trường và bình đẳng về cơ hội. Bằng các chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách
xuất khẩu hàng hóa … Nhà nước tác động gián tiếp tới tình hình việc làm. Còn bằng chi
tiêu ngân sách, mở rộng hay thu hẹp thị trường, khu vực kỹ thuật Nhà nước, các chi tiêu
cho bảo hiểm và trợ cấp…Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình việc làm. Bằng
chính sách GD – ĐT, Nhà nước làm cho GD – ĐT là nơi bồi dưỡng, chăm sóc NNL, làm
nảy nở nhân tài cho đất nước, vừa là nơi góp phần thực hiện công bằng xã hôi, thu hẹp
khoảng cách do phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội gây nên.
Như vậy với sự quản lý của Nhà nuớc, vấn đề về NNL được giải quyết khả
quan hơn, chất lượng được nâng cao hơn cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế.
3. Các nhân tố Quản lý Nhà nước ảnh hưởng tới công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Pháp luật.
ĐTPTNNL có vai trò quyết định đối với việc hình thành quy mô và chất lượng
NNL của đất nước, vì vậy, Nhà nước có trách nhiệm ban hành hệ thống các văn bản QPPL
để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động GD – ĐT trong cả nước. Các nội dung
quan trọng mà pháp luật Nhà nước điều tiết đối với đào tạo NNL bao gồm:
- Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống các văn bằng, chứng chỉ
đào tạo, bồi dưỡng của đất nước. Việc đào tạo bồi dưỡng NNL phải căn cứ vào tiêu chuẩn
của từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh cán bộ công chức, quy
hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội NNL của cơ quan, đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ NLĐ phục vụ cho những nhiệm vụ được giao.
- Mạng lưới các cơ sở đào tạo và danh mục ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương
trình, nội dung và phương pháp đào tạo của các cấp đào tạo.
- Trách nhiệm quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ khi tham gia vào quá trình đào tạo.
- Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ giảng viên ĐTPTNNL.
- Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng NNL thực hiện theo các quy
định tài chính hiện hành.
- Thời gian khung của các cấp bậc đào tạo, độ tuổi, văn bằng, chứng chỉ đào tạo.
Nhà nước đã cho ban hành Luật Giáo Dục (Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 từ ngày
28/10 đến ngày 2/12/1998 đã thông qua. Chủ tịch nước đã ký công bố Luật giáo dục ngày
11/12/1998) nhằm thể chế hóa các chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước về GD –ĐT,
pháp điển hóa các quy định riêng lẻ vào một đạo luật thống nhất. Luật giáo dục là căn cứ
pháp lý căn bản để Nhà nước thực hiện sự quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo, phát
triển sự nghiệp giáo dục trên cơ sở nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô, tăng cường hiệu
quả, bảo đảm công bằng xã hội, đáp ứng những đòi hỏi về NNL của sự nghiệp CNH –
HĐH.
Đặc biệt, Nhà nước chú trọng ban hành các chỉ thị, nghị quyết tập trung giải quyết
các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động GD – ĐT như tình trạng gian lận trong thi cử, mua
bằng, bán điểm, mở quá nhiều lớp đại học tại chức không đảm bảo chất lượng tại các điạ
phương; tình trạng các trường tự đặt ra các khoản thu không chính thức, tình trạng buông
lỏng về trật tự, vệ sinh ở các cơ sở đào tạo, sự xâm nhập của ma túy và các tệ nạn xã hội
vào trường, cơ sở đào tạo…
Các chính sách về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực là một trong những chính sách GD-
ĐT nằm trong hệ thống các chính sách KT – XH của Nhà nước. Chính sách ĐTPTNNL là
công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng NNL nhằm
thực hiện các mục tiêu của Nhà nước về lĩnh vực này.
Có thể hiểu chính sách ĐTPTNNL là toàn thể các quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, và
giải pháp nhằm đào tạo một cách có hiệu quả NNL của đất nước.
* Vai trò của chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Đối tượng của GD – ĐT là con người – vốn quý nhất, nguồn nội lực cốt lõi đối với
sự tồn tại và phát triển của đất nước. Có thể nói GD-ĐT là quốc sách hàng đầu của mỗi
quốc gia nhằm tạo ra một NNL có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt
đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu phát triển KT- XH của đất nươc.
Trong những thập kỷ qua, Đảng ta luôn coi trọng sự nghiệp GD – ĐT, chăm lo đến
việc “trồng người” vì lợi ích “trăm năm” của đất nước. GD – ĐT là chiếc chìa khóa “thần
kỳ” mở cửa cho đất nước đi vào thời kỳ CNH – HĐH, việc hoạch định và thực hiện chính
sách GD-ĐT đúng đắn, cùng với các chính sách xã hội khác là tiền đề quyết định cho CNH
– HĐH đất nước. Chính sách GD – ĐT NNL trực tiếp góp phần vào việc nâng cao dân trí,
xây dựng và phát triển con người có văn hóa (Đức và tài), qua đó thực hiện mục tiêu trước
mắt “xóa đói giảm nghèo” cũng như góp phần thực hiện mục tiêu cơ bản là sự tiến bộ,
công bằng, văn minh cho con người trong xã hội.
* Định hướng ĐTPTNNL của Đảng ta
Văn kiện Đại hội lần thứ VIII đã xác định: cùng với khoa học và công nghệ, GD –
ĐT phát triển NNL là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy
hiệu quả. Đổi mới hệ thống GD – ĐT chuyên nghiệp và đại học, kết hợp đào tạo với
nghiên cứu, tạo NNL đủ khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến. Phát triển các hình thức
đào tạo từ xa. Khuyến khích dạy nghề tại doanh nghiệp, phát triển đào tạo sau đại học,
tăng số lượng đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài và tại các trung tâm đào tạo
quốc tế ở trong nước. Khuyến khích du học tự túc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa đào tạo
và sử dụng. Xây dựng đội ngũ trí thức đồng bộ về các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn
hóa, văn nghệ, quản lý kinh tế, quản lý xã hội…Nhanh chóng đào tạo đội ngũ các nhà quản
trị doanh nghiệp giỏi. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 10% hiện nay lên khoảng 22-
25%.
Xác định rõ hơn mục tiêu, thiết kế, nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp
đào tạo. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình đào tạo, phát triển mạnh quá trình tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp.
Ngăn chặn và xử lý nghiêm những tiêu cực trong giảng dạy, học tập, thi cử và cấp văn
bằng chứng chỉ.
Tăng cường Quản lý Nhà nước đối với các loại hình đào tạo, nâng dần tỷ trọng chi
ngân sách cho đào tạo; đồng thời thu hút nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các giới trong và
ngoài nước, đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
* Hệ thống các quan điểm chỉ đạo về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo là sự nghiệp lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, có ý nghĩa quyết định đến
tương lai của dân tộc và vị thế của đất nước. Tư tưởng chỉ đạo chính sách ĐTPTNNL hiện
nay của Nhà nước ta là:
- Đào tạo NNL nhằm cung cấp, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người lao động
giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Thực sự coi đào tạo là quốc sách hàng đầu, cùng với KH – CN, đào tạo NNL là
yếu tố quyết định góp phần vào tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Tăng cường ngân
sách cho đào tạo, nâng cao chất lượng công tác đào tạo.
- Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp về đào tạo, tăng cường
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo, cần mở rộng quy mô hình thức và động viên
mọi người tham gia quá trình đào tạo và tự đào tạo. Thực hiện xã hội hóa hoạt động GD –
ĐT, trong đó các trường công lập giữ vai trò nòng cốt.
- Trong nền KTTT, đặc biệt quan trọng là xử lý tốt mối quan hệ giữa đào tạo và sử
dụng. Đào tạo theo nhu cầu xã hội để đáp ứng các đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nước
và những người đã qua đào tạo phải được sử dụng, tạo điều kiện để phát huy tất cả những
gì mà họ có thể có được trong quá trình đào tạo.
* Mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực:
Là trang bị kiến thức về lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng QLNN, chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác nhằm xây dựng đội
ngũ người lao động thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu
quả của doanh nghiệp, bộ máy Nhà nước.
* Một số giải pháp cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Biện pháp Quản lý đào tạo NNL thông qua ban hành và thực thi một hệ thống văn
bản pháp luật.
- Biện pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển
đào tạo NNL.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân lao động ở trong nước và tổ chức
thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cử NLĐ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn tài trợ khác.
Quy định các chương trình, kiểm tra, việc cấp chứng chỉ trong lĩnh vực đào tạo, bồi
dưỡng NNL.
Tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng, kỷ luật.
- Tăng cường đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Ngân sách Quốc gia là nguồn cung cấp tài chính quan trọng cho ĐTPTNNL.
Nhà nước tìm cách tăng tỷ trọng chi cho ĐTNNL trong ngân sách.
Đồng thời, Nhà nước huy động các nguồn đầu tư khác: trong dân, viện trợ quốc tế,
vay vốn nước ngoài để phát triển đào tạo.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá về chất lượng công tác đào tạo làm
cơ sở thống nhất xem xét, đánh giá về hiệu quả của các cơ sở đào tạo.
Nghiên cứu, xây dựng chuẩn hóa các loại văn bằng, chứng chỉ về đào tạo, bồi
dưỡng NNL để thống nhất quản lý.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến hệ thống giám sát, đánh giá.
Tiến hành thí điểm giám sát đánh giá, trên cơ sở đó hoàn thiện hệ thống kiểm tra
đánh giá và tổ chức ban hành thực hiện.
- Tổ chức bộ máy Quản lý Nhà nước và hoàn thiện cơ chế quản lý của Nhà nước về
đào tạo.
Các chính sách về ĐTPTNNL như là: chính sách đào tạo đối với người được đào
tạo, chính sách đào tạo đối với cơ sở đào tạo; và các chính sách liên quan như chính sách
tài chính tiền tệ, chính sách học phí, chính sách học bổng, chính sách về mặt bằng, chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài…
Bộ máy Nhà nước và cán bộ, công chức Nhà nước.
Trong 10 năm qua, hệ thống Quản lý Nhà nước về GD – ĐT ở nước ta có những
thay đổi quan trọng. Từ 4 cơ quan trực thuộc chính phủ chịu trách nhiệm quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng NNL đã nhập thành 2 bộ vào năm 1997, và đến năm 1990 tiếp tục nhập
thành một bộ duy nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện QLNN tất cả các cấp bậc
đào tạo trong hệ thống GD – ĐT quốc dân. Điều đó tạo thuận lợi cho việc quản lý hệ thống
một cách nhất quán, nhưng cũng làm cho phạm vi quản lý ngành trở thành phức tạp, rộng
hơn và có những yêu cầu cao hơn trong Quản lý.
- Bộ GD – ĐT đóng vai trò chủ đạo, song vẫn còn nhiều cơ sở GD – ĐT lại trực
thuộc các bộ chủ quản và các cơ quan chính phủ. Có đến trên hai chục bộ chủ quản và các
cơ quan chuyên môn tham gia quản lý GD – ĐT NNL ở Việt Nam.
- Nhà nước tiến hành phân cấp quản lý đào tạo, bồi dưỡng NNL từ trung ương đến
địa phương, trao trách nhiệm và quyền hạn cụ thể đến từng cơ sở đào tạo.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL thống
nhất từ trung ương đến địa phương.
- Bộ GD – ĐT và các cơ quan có liên quan quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với giảng
viên đào tạo và các cán bộ quản lý đào tạo. Giảng viên đào tạo, cán bộ quản lý đào tạo
được định hướng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và các chế độ quy định khác của Nhà nước.
Tài sản của Nhà nước.
- Cơ sở đào tạo.
Nhà nước tiến hành quy hoạch để xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, xây dựng các
trường học, lớp học, các công trình phúc lợi như thư viện, phòng thí nghiệm, vườn trại thí
nghiệm, sân chơi. Ưu tiên bán đất, cho thuê để thúc đẩy mạng lưới các cơ sở đào tạo, đặc
biệt là phát triển các cơ sở đào tạo nghề công nghệ cao, nghề ngoài công lập.
Nhà nước ưu đãi về đầu tư cung ứng trang thiết bị đào tạo, có chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài để xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực chuyên môn kỹ thuật cao (kể cả
cơ sở đào tạo 100% vốn nước ngoài) và miễn thuế nhập khẩu thiết bị, công nghệ mới dùng
cho phát triển cơ sở đào tạo.
- Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách GD – ĐT ở mức 10 – 11% tổng ngân sách hàng năm của Nhà nước.
Ngoài ra còn huy động các nguồn lực của nhân dân vào hoạt động GD – ĐT NNL. Tranh
thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, hợp tác giáo dục với nước ngoài để tăng thêm nguồn
lực phát triển sự nghiệp GD – ĐT.
Chi ngân sách Nhà nước hàng năm cho GD- ĐT gồm chi xây dựng cơ bản và chi có
tính chất tiêu dùng.
+ Chi xây dựng cơ bản bao gồm: Chi xây dựng mới các trường học, lớp học, các
công trình phúc lợi như thư viện, phòng thí nghiệm…
+ Chi có tính chất tiêu dùng gồm: Chi lương và phụ cấp lương cho giảng viên đào
tạo, sửa chữa thường xuyên trụ sở, nhà làm việc và các cơ sở đào tạo, học bổng cho học
sinh, học viên học giỏi và học sinh dân tộc nội trú, chương trình xóa mù chữ…
- Hệ thống thông tin Nhà nước
Là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện
hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin nhằm phục vụ cho quản lý Nhà
nước trong công tác đào tạo NNL.
Chương II: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
I. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex (PLC) là doanh nghiệp nhà nước được cổ
phần hoá theo quyết định 1801/2003/QĐ-BTM của Bộ Thương mại. Tiền thân của PLC là
công ty Dầu Nhờn (được thành lập theo quyết định 745/TM/TCCB ngày 09/06/1994 của
Bộ Thương mại), sau đó được đổi tên thành Công ty Hoá dầu (theo Quyết định
1191/1998/QĐ-BTM ngày 13/12/1998 của Bộ Thương Mại).
Công ty PLC được Sở Kế hoạch Đầu tư TP.Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103003690, ngày 18/02/2004. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần từ ngày 01/03/2004.
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX.
Tên tiếng Anh: Petrolimex Petrochemical Joint Stock Company.
Tên viết tắt : PLC.,JSC.
Địa chỉ trụ sở: Số 1 Khâm Thiên – P. Khâm Thiên – Q. Đống Đa – Thành phố Hà
Nội.
Điện thoại : 04-8513205
Fax : 04-8513207
Thực hiện Nghị quyết số 002/NQ-PLC-ĐHĐCĐ ngày 25/4/2005 của ĐHĐCĐ
Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex và nghị quyết số 022/NQ-PLC-HĐQT ngày
16/12/2005 của HĐQT công ty :
- Công ty triển khai thực hiện đề án “ cấu trúc lại Công ty CP hoá dầu Petrolimex
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con”
- Ngày 03/01/2006, công ty PLC chính thức hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ-
Công ty con”.
Theo mô hình hoạt động mới, tổ chức bộ máy công ty cấu trúc lại như sau:
+ Công ty mẹ:
Là Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex, hoạt động theo luật doanh nghiệp Quốc hội
Nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kì họp thứ VIII thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực từ ngày 01/7/2006. Các hoạt động của Công ty tuân thủ các quy định của pháp luật có
liên quan và điều lệ Công ty được ĐHĐCĐ Công ty thông qua.
Công ty mẹ vừa thực hiện hoạt động đầu tư tài chính và các Công ty con, các Công
ty liên kết và các doanh nghiệp khác; vừa trực tiếp tổ chức các hoạt động SXKD ngành
hàng DMN và các lĩnh vực khác; không trực tiếp kinh doanh lĩnh vực NĐ và HC.
+ Các công ty con:
Ngày 27/12/2005, Công ty PLC đã thành lập 2 Công ty con- là Công ty TNHH một
thành viên, do Công ty PLC sở hữu 100% vốn điều lệ : Công ty TNHH nhựa đường
Petrolimex và Công ty TNHH hoá chất Petrolimex. Ngày 01/03/2006, 2Công ty con đã
chính thực đi vào hoạt động.
2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần
Hóa dầu Petrolimex.
2.1. Chức năng của công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex.
Công ty thực hiện các chức năng chính sau:
- Tiếp tục sản xuất kinh doanh các sản phẩm hoá dầu: Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường,
Hoá chất… tại Việt Nam.
- Phát triển hoạt động xuất khẩu các sản phẩm Hoá dầu sang thị trường các nước
trong khu vực.
- Phát triển hệ thống CSVCKT hiện đại, công nghệ cao; có vị trí thuận lợi tại các
trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. Hồ Chí
Minh, Cần thơ.
- Hợp tác cùng các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư các dự án sản xuất các sản
phẩm xăng dầu và các sản phẩm hoá dâu. Xúc tiến hoạt động đầu tư trực tiếp của công ty sang
các nước trong khu vực mà trước hết là Lào, Campuchia…trên cơ sở mối quan hệ về kinh
doanh sẵn có của công ty nhiều năm nay.
Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Hoá Dầu Petrolimex.
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn vị và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch được tổng công ty phê duyệt. Thực hiện
nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền
vốn, bảo đảm hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, bảo toàn và phát triển vốn, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới,
hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển doanh
nghiệp, phát triển thị trường và bảo vệ môi trường.
2.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất và các mặt hàng
khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên nghành Hoá Dầu;
- Kinh doanh các dịch vụ có liên quan: Vận tải, kho bãi, pha chế, phân tích thử
nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật…
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA C.TY CP HÓA DẦU PETROLIMEX
Phòng Tổ
Chức Hành
Chính
Phòng Tài
Chính Kế
Toán
Phòng Tổng
Hợp
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng Công
Nghệ Thông
Tin
Phòng Đảm
Bảo Chất
Lượng
Phòng Đảm
Bảo Dầu Mỡ
Nhờn
Phòng KD
DMN Tổng
Đại Lí
Phòng KD
DMN Công
Nghiệp
Phòng KD
DMN Hàng
Hải
Phòng KD
DMN Lon
Hộp
Phòng KD
Tổng Hợp
Chi Nhánh Hoá
dầu Hải Phòng
1.P.QTTH
2.P.TCKT
3.P.KD.
DMN.TĐL
4.P.KD. DMN
CN&HH
Chi Nhánh Hoá
dầu Đà nẵng
1.P.QTTH
2.P.TCKT
3.P. ĐB. DMN
4.P.KD DMN
TĐL
5.P.KD DMN
CN&HH
6.P.KD DMN
LH
Chi Nhánh Hoá
dầu Sài Gòn
1.P.QTTH
2.P.TCKT
3.P.KD DMN
TĐL
4.P.KD DMN
CN&HH
5.P.KD DMN
LH
Chi Nhánh Hoá
dầu Cần Thơ
1.P.TCKT
2.P.KD DMN
TĐL
3.P.KD DMN
LH
Nhà máy Dầu
Nhờn Thượng Lý
1.P.KHĐ ĐVT
2.P.KẾ TOÁN
3. Đội pha chế
đóng rót
4. Đội giao
nhận
Nhà máy Dầu
Nhờn Nhà Bè
1.P.KHĐ ĐVT
2.P.Ktoán
3.P.KThuật
4. Đội pha chế
đóng rót
5. Đội giao
nhận
Kho Dầu Nhờn
Đức Giang
1.GIAO NHẬN
SỬA CHỮA
BẢO QUẢN
Tổng giám đốc C.Ty
Các Phó Tổng giám đốc
điều hành
Hội đồng quản trị C.Ty
Ban kiểm soát C.Ty
Đại hội đồng cổ đông C.Ty CP Hóa dầu Petrolimex
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hơn 10 năm qua, hoạt động SXKD các sản phẩm DMN, NĐ, HC của Công
ty PLC vẫn tiếp tục duy trì, giữ vững vai trò chủ đạo của Petrolimex trên thị trường
trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu DMN, NĐ, HC của các
công ty nước ngoài, các công ty trong nước khác. Trên cơ sở nền tảng từ hoạt động
kinh doanh DMN, Công ty đã đầu tư phát triển sang lĩnh vực kinh doanh NĐ và
HC. Thành công lớn nhất của PLC là đồng thời phát triển 3 ngành hàng DMN, NĐ,
HC; Doanh thu, sản lượng, hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng trưởng liên tục
trong nhièu năm; kết quả là Công ty đã đạt được thị phần rất lớn trên cả 3 lĩnh vực
ngành hàng:
- Thị phần Dầu mỡ nhờn đạt khoảng 20%-25%; Tốc độ tăng trưởng bình
quân chung về sản lượng các loại Dầu mỡ nhờn của PLC ở mức 6-8%.
- Thị phần Nhựa đường đạt khoảng 20-50%; tốc độ tăng trưởng bình quân
chung về sản lượng nhựa đường của PLC Ở mức 5-7%/năm.
- Thị phần dung môi hoá chất đạt khoảng 30-35%; tốc độ tăng trưởng bình
quân chung về sản lượng Dung môi hoá chất của PLC ở mức khoảng 8-9%/năm.
Đặc biệt, trong 2 năm 2005-2006, thương hiệu các sản phẩm DMN của Công
ty đã được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn các danh hiệu :
- Thương hiệu Petrolimex- PLC của Công ty đã được Hội Doanh nghiệp trẻ
Việt Nam trao tặng giải thưởng “sao vàng đất Việt”.
- Sản phẩm dầu nhớt Racer mang thương hiệu Petrolimex- PLC đã được
Người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
- Thương hiệu dầu nhớt Racer- Petrolimex đã được bình chọn vào tốp 500
thương nổi tiếng tại Việt Nam do VCCI và Công ty AC Nielsen công nhận.
- Thương hiệu PETROLIMEX- PLC đã được xếp vào Top 500 thương hiệu
uy tín tại Việt Nam do các độc giả Báo Thương mại điện tử bình chọn.
- Các sản phẩm Dầu mỡ nhờn của PLC đã đạt Huy chương vàng Hội chợ
Expo trong nhiều năm.
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
- Tháng 10/2006, Công ty PLC được Bộ Khoa học và Công nghệ tặng “Cúp
Vàng ISO- Chìa khoá hội nhập”.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2005-2007
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tăng(+)/giảm(-
) (Năm 2007
so với năm
2006) (%)
1 Tổng sản lượng
tiêu thụ
Tấn M3 141.820 170.064 177.000 +4,08
2 Tổng doanh thu Tr.đồng 1.431.858 1.990.762 2.120.300 +6,51
3 Tổng chi phí kinh
doanh
Tr.đồng 1.385.093 1.915.700 2.038.200 +6,39
4 Tổng LN trước
thuế
Tr.đồng 38.740 41.961 54.700 +30,36
5 Tổng LN sau thuế Tr.đồng 38.740 36.109 47.042 +30,28
6 Tỷ suất LN sau
thuế/VĐL
(%) 25,83 24,07 26,88 +11,67
7 Chia cổ tức dự kiến (%) 12 12 12 0
8 Lao động Người 543 553 562 +1,63
9 Thu nhập bình
quân
Đ/ng/th 5.015.000 5.416.000 5.600.000 +3,40
10 Nộp NSNN Tr.đồng 136.026 183.758 183.399 +0,89
(Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2005-2007 của PLC đã được kiểm toán)
II. Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
1. Phân tích thực trạng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công
ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
Quy mô
Tổng số lao động của toàn Công ty năm 2007 là 562 người tăng 9 người so
với năm 2006. Do thực hiện kế hoạch tuyển dụng lao động đã được HĐQT Công ty
phê duyệt, Công ty ưu tiên bổ sung lao động cho các lĩnh vực: Tài chính – Kế toán,
kỹ thuật, Marketing – tiếp thị bán hàng của các phòng kinh doanh, các Công ty, các
chi nhánh.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn.
Năm
Trình độ
2005 2006 2007
Tăng (giảm)
2007 so với
2006
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Trên đại học 12 2.21 18 3.25 23 4.09 +5 +0.84
Đại học 259 47.7 248 44.8 250 44.5 +2 -0.31
Cao đẳng, trung
cấp
77 14.2 79 14.3 72 12.8 -7 -1.5
Công nhân kỹ
thuật
195 35.89 208 37.65 217 38.61 +9 +0.96
Tổng 543 100 553 100 562 100 +9 +1.63
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty PLC)
Qua bảng trên ta nhận thấy chất lượng lao động Công ty được nâng cao cả về
trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hiện. Lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học
và trên Đại học luôn chiếm trên 55% trong tổng số lao động toàn Công ty. Đây là
lực lượng lao động có vai trò quyết định, điều hành mọi hoạt động SXKD của Công
ty bao gồm Ban lãnh đạo, nhân viên cán bộ quản lý, kỹ sư… tập trung chủ yếu tại
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
Văn phòng của Công ty – trung tâm đầu não của PLC. Từ đó cho thấy ban lãnh đạo
Công ty rất quan tâm đến chất lượng đội ngũ lao động.
Số lượng lao động có trình độ trên Đại học tăng nhiều 3.25% năm 2006 lên
4.09% năm 2007 – tăng 0.84% tương ứng tăng 5 người. Số lượng lao động có trình
độ Đại học năm 2007 tăng 2 người so với năm 2006 nhưng giảm về tỷ trọng trong
tổng số lao động toan Công ty. Điều này chứng tỏ PLC có một NNL mạnh với đội
ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, kỹ sư…có trình độ cao, giàu kinh nghiệm thực
tiễn, tích cực trong làm việc và học tập. Bên cạnh đó, Công ty còn có đội ngũ công
nhân lành nghề, có tác phong và kỹ năng lao động công nghiệp, phù hợp với công
việc đảm nhiệm.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính.
Độ tuổi
Giới tính Tổng
Nam Nữ Số lượng %
<= 30 221 39 260 46.26
31 – 40 84 57 141 25.1
41 – 50 63 60 123 21.88
> 50 27 11 38 6.76
Tổng
Số lượng 395 167
562
100
% 70.28 29.72
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty PLC)
Qua bảng trên ta thấy số lao động nam chiếm 70.28%, nữ chiếm 29.72%. Số
lao động nam nhiều hơn số lao động nữ 40.56% tương ứng với 228 người. Sự chênh
lệch nam nữ rất lớn và lao động nam cũng có số lượng nhiều hơn lao động nữ ở
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
trong từng độ tuổi cũng như ở trong cả văn phòng Công ty, các chi nhánh xí nghiệp
và đơn vị trực thuộc của PLC.
Qua cơ cấu lao động theo độ tuổi ta thấy đội ngũ lao động của Công ty là
tương đối trẻ. Tỷ lệ lao động dưới hoặc bằng 40 tuổi chiếm 71.36% trong đó
46.26% là dưới hoặc bằng 30 tuổi. Đây là một tỷ lệ rất lớn cho thấy NNL có tiềm
năng cao, năng động, nhanh chóng thích nghi với xu thế thời đại. Tỷ lệ lao động
trên 40 tuổi chiếm 28.64% lao động toàn Công ty, đội ngũ lao động này cũng đóng
vai trò quan trọng này trong Công ty, họ là nền tảng vững chắc với nhiều năm kinh
nghiệm trong nghề, có thâm niên khá cao. Họ sẽ dìu dắt đội ngũ lao động trẻ tiếp
tục giữ vững vị thế của Công ty trên thị trường Hóa dầu đầy cạnh tranh.
Bộ máy thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Hội đồng quản trị.
- Phê duyệt và quyết định ban hành kế hoạch đào tạo dài hạn (từ 5 năm trở
lên) và kế hoạch hàng năm của Công ty trên cơ sở đề xuất của TGĐ Công ty.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch
đào tạo hàng năm đối với Công ty.
- Phê duyệt hoặc thông qua nhu cầu đào tạo và quyết định cử đi đào tạo đối
với những cán bộ thuộc diện HĐQT Công ty quản lý theo Quy chế Quản lý công tác
tổ chức - cán bộ hiện hành.
Tổng giám đốc Công ty.
- Chỉ đạo và tổ chức xây dựng nhu cầu đào tạo, trình HĐQT Công ty xem
xét kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch đào tạo hàng năm của Công ty.
- Chỉ đạo phòng Tổ chức - Hành chính và các phòng nghiệp vụ khác có liên
quan của Công ty để tổ chức thực hiện các hình thức đào tạo đối với CB - NLĐ tại
các đơn vị theo kế hoạch hàng năm.
- Đánh giá và báo cáo HĐQT Công ty kết quả đào tạo CB – NLĐ trong năm
kế hoạch.
- Quyết định cử đi đào tạo đối với những CB – NLĐ thuộc diện Tổng giám
đốc Công ty quản lý theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức - cán bộ hiện hành theo
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
kế hoạch đã được phê duyệt, trong những trường hợp nhu cầu đột xuất phát sinh thì
báo cáo HĐQT trước khi thực hiện.
- Đề xuất và trình HĐQT Công ty cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài theo
Quy chế Quản lý công tác tổ chức – cán bộ hiện hành.
- Chỉ đạo áp dụng và thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định cụ thể
đối với CB – NLĐ được cử đi đào tạo theo các hình thức đạo tạo trong kế hoạch
đào tạo của Công ty hàng năm.
Giám đốc chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của chi nhánh trên cơ sở hướng dẫn
xây dựng kế hoạch đào tạo năm của Công Ty và gửi về phòng Tổ chức - Hành
chính Công ty để tổng hơp.
- Phối hợp phòng Tổ chức - Hành chính và các phòng nghiệp vụ khác có
liên quan của Công ty trong quá trình tổ chức thực hiện các hình thức đào tạo đối
với CB - NLĐ đã được Công ty phê duyệt.
- Trực tiếp quản lý các CB - NLĐ của Chi nhánh được Công ty cử đi đào tạo
theo các hình thức đào tạo đã được Tổng giám đốc Công ty phê duyêt.
- Đánh giá và báo cáo kết quả CB – NLĐ thuôc diện Giám đốc chi nhánh
quản lý theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức- cán bộ hiện hành, theo kế hoạch đã
được phê duyệt.
- Đề xuất và trình Tổng giám đốc Công ty cử cán bộ đi đào tạo nước ngoài
theo Quy chế Quản lý công tác tổ chức – cán bộ hiện hành.
- Chỉ đạo áp dụng và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định
cụ thể đối với CB – NLĐ được cử đi đào tạo theo các hình thức đào tạo trong kế
hoạch đào tạo của Công ty hàng năm.
Trưởng văn phòng đại diện; Giám đốc nhà máy; Trưởng kho, cửa hàng;
Trưởng phòng nghiệp vụ Công ty.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của văn phòng đại diện, nhà máy,
kho, cửa hàng, phòng nghiệp vụ Công ty trên cơ sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
đào tạo hàng năm của Công ty và gửi về phòng Tổ chức - Hành chính Công ty để
tổng hợp.
- Phối hợp phòng Tổ chức - Hành chính và các phòng nghiệp vụ khác có
liên quan của Công ty trong quá trình tổ chức thực hiện các hình thức đào tạo đối
với CB - NLĐ đã được Công ty phê duyệt;
- Trực tiếp quản lý CB - NLĐ của Văn phòng đại diện, Nhà máy, Kho, cửa
hàng, phòng nghiệp vụ được Công ty cử đi đào tạo theo các hình thức đào tạo đã
được Tổng giám đốc Công ty phê duyệt.
- Đánh giá và báo cáo kết quả đào tạo CB – NLĐ trong năm kế hoạch theo
hướng dẫn của Công ty và gửi về phòng Tổ chức - Hành chính của Công ty để tổng
hợp.
- Đề xuất và trình TGĐ Công ty cử cán bộ của Văn phòng đại diện, Nhà
máy, Kho, Cửa hàng, phòng nghiệp vụ Công ty đi đào tạo ở nước ngoài theo Quy
chế Quản lý công tác tổ chức – cán bộ hiện hành.
- Phối hợp với phòng TCHC, phòng Tài chính - Kế toán Công ty tổ chức
thực hiện các chế độ chính sách, các quy định cụ thể đối với CB – NLĐ được cử đi
đào tạo theo các hình thức đào tạo trong kế hoạch đào tạo của Công ty hàng năm.
Thực trạng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân
lực.
Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại PLC.
Việc xác định nhu cầu đào tạo là khâu quan trọng nhất trong quá trình đào
tạo nhân lực. Trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo thuộc về chuyên viên các
phòng ban, đơn vị trực thuộc PLC và họ sẽ tiến hành xác định nhu cầu đào tạo dựa
vào những căn cứ sau:
- Tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân của Nhà nước, tổng công ty xăng dầu Việt Nam
và Công ty.
- Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, điều
hành và công tác phát triển NNL của các đơn vị và Công ty.
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
- Các chủ trương chính sách, các chương trình, kế hoạch cụ thể của các đơn
vị, Công ty và của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng phát triển và
khả năng áp dụng kiến thức được đào tạo vào trong công việc của mỗi CB – NLĐ.
Tùy vào yêu cầu thực tế công việc trong từng thời kỳ, năng lực, trình độ
chuyên môn người lao động hiện có và mục tiêu chiến lược của Công ty mà các
phòng ban, đơn vị có đề nghị ban lãnh đạo Công ty cử lao động đi đào tạo, trong đó
phải trình bày rõ ràng, cụ thể về số lượng lao động cần đào tạo, đào tạo về kiến thức
kỹ năng gì, thời gian đào tạo, chi phí đào tạo để Công ty xem xét hỗ trợ.
PLC có đặc điểm khác biệt so với những Công ty khác về tính chất sản xuất
kinh doanh. PLC thiên nhiều về kinh doanh thương mại hơn là sản xuất các sản
phẩm hóa dầu. Điều này đòi hỏi Công ty phải bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến
thức kỹ năng… cho ban lãnh đạo, cán bộ quản lý, các chuyên viên, kỹ sư… với
phương châm coi người lao động là hạt nhân của sự hoạt động và phát triển của
Công ty. Công ty luôn quan niệm rằng phát triển đội ngũ người lao động chính là
phát triển Công ty. Vì vậy, Công ty luôn chú trọng đến công tác ĐTPTNNL trong
Công ty để nâng cao năng lực làm việc của họ.
PLC luôn duy trì tốt công tác ĐTPTNNL và có kế hoạch cho chương trình
đào tạo NNL trong giai đoạn mới trên toàn Công ty. Việc lập danh sách, tổng hợp
nhu cầu đào tạo của người lao động được Công ty xem xét, cân nhắc sao cho phù
hợp, xác đáng nhất.
Nhu cầu đào tạo NNL tại Công ty qua các năm
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Nhu cầu đào tạo tại các đơn vị đề nghị 300 209 46
Nhu cầu Công ty duyệt 300 209 46
Tỷ lệ % nhu cầu được Công ty duyệt 100% 100% 100%
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của PLC)
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
Bảng số liệu trên cho thấy qua 3 năm, nhu cầu đào tạo mà các phòng ban,
đơn vị đề nghị lên ban lãnh đạo Công ty là cao và 100% nhu cầu đào tạo các đơn vị
đề nghị lên Công ty đều được phê duyệt. Điều này cho thấy PLC luôn quan tâm đến
công tác đào tạo, cố gắng tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công nhân viên được đào
tạo nâng cao trình độ. Tuy nhiên, xu hướng đào tạo lại giảm dần từ 300 người năm
2005 xuống còn 46 người năm 2007. Hiện nay, nguồn kinh phí cho đào tạo của
Công ty còn hạn hẹp nên việc hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người lao động còn hạn
chế. Đây là một trong những lý do làm giảm số lao động được đào tạo tại các đơn vị
đề nghị Công ty.
Sau khi được trưởng các phòng, các đơn vị xem xét, cân nhắc tính cần thiết
của các nhu cầu đào tạo mà các chuyên viên đề nghị, thì những nhu cầu đào tạo
được duyệt sẽ được gửi tới phòng Tổ chức hành chính của Công ty để lập kế hoạch
và chuẩn bị cho việc đào tạo.
Lên kế hoạch và chuẩn bị cho việc đào tạo NNL tại PLC
Việc xác định mục tiêu đào tạo
- PLC đã xác định mục tiêu tổng quát cho công tác đào tạo là: Nâng cao khả
năng thực hiện công việc, đáp ứng kịp thời những thay đổi và tác động từ bên
ngoài; hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó; thực hiện kế hoạch mở rộng sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Công ty đã đặt ra các mục tiêu cụ thể là: Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên
phải đạt được những kiến thức và kỹ năng nào; cần đạt được kết quả đào tạo là bao
nhiêu,…
1.3.2.2. Lựa chọn đối tượng đào tạo
CB-NLĐ thuộc PLC được cử đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn sau:
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề hoặc vị trí, chức danh công
việc phù hợp với nhu cầu đào tạo, với nội dung của khóa đào tạo, hoặc yêu cầu, quy
định của Sở đào tạo.
Phạm Thị Thu Lớp: KT & Quản lý công 46
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có khả năng áp dụng các kiến thức được
đào tạo vào công việc chuyên môn, có khả năng phát triển.
- Có sức khỏe và các điều kiện khác theo quy định của cơ sở đào tạo.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật hoặc vào thời điểm được
cử đi đào tạo đã hết th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex.pdf