Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương: Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương Lời mở đầu Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân bổ dự toán các khoản chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn cứ phân bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng như trình tự xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống quản lí ngân sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng . Với tư cách là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách , ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới...

pdf75 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương Lời mở đầu Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân bổ dự toán các khoản chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn cứ phân bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng như trình tự xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống quản lí ngân sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng . Với tư cách là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách , ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực quản lí ngân sách nhà nước đã tiến hành định mức thu và khoán chi cho từng cấp , từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp lí có vai trò trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ nhà nước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8,5% , lạm phát luôn ở mức cho phép . Đời sống nhân dân được cải thiện , quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Các khu công nghiệp , khu chế xuất không chỉ có ở thành thị mà còn có cả ở các vùng nông thôn đã ảnh hưởng đến công tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp tăng lên đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng phải được nâng cao nhất là tìm ra hưóng mới trong cách quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thông ngân sách quản lí huyện phải đương đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại WTO là điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào công tác quản lí ngân sách tôi xin đưa ra ý kiến của bản thân về: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương . Chuyên đề thự tập được hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phương hướng , giải pháp đưa ra mang tính đề xuất . Ngoài phần mở đầu , kết luận , mục lục chuyên đề chia thành ba chương : Chương 1 : Cơ sở lí luận về quản lí ngân sách huyện Chương 2 : Thực trạng quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dưong Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện 1.1. Ngân sách 1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là thành tố quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các công trình trọng điểm đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà nước giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp quản lý định mức phân bổ dự toán, thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các lĩnh vực then chốt nhằm duy trì bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đưa ra về ngân sách nhà nước: . Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của nhà nước . Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được thực hiện trong một năm để đảm bảo trong năm nhằm hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra. . Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia là bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, yếu tố quan trọng hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước được hình thành từ: - Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí. - Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước. - các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức. - Các khoản vay của chính phủ. - các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, có các văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm. 1.1.2 Thu ngân sách nhà nước Thu ngân sách nhà nước là hoạt đông của nhà nước nhằm đảm bảo cân bằng thu chi trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông qua các khoản thu này nhà nước có thể tiến hành phân bổ dự toán ngân sách cho các cấp, các ngành, công trình trọng điểm trong giai đoạn nhất định. Bản chất thu ngân sách nhà nước là: Nhà nước thông qua các chế tài, công cụ tài chính dể tiến hành trưng thu qua hình thúc thu thuế hoặc các hình thức thu khác mang tính chất cưỡng bức mục tiêu là cân bằng thu chi trong hệ thống ngân sách. Vì vậy thu ngân sách nhà nước là khoản thu bắt buộc chủ yếu thông qua thuế ( trước đây chưa cải cách hệ thông thuế, nguồn của ngân sách nhà nước chủ yếu từ vay và viện trợ ). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, không nộp thuế là vi phạm pháp luật. 1.1.3 Chi ngân sách nhà nước. Để duy trì bộ máy quản lý, mục tiệu phát triển hàng năm nhà nước đều có danh mục khoản chi thông qua hình thức khoán chi. - Chi ngân sách nhà nước là sự liệt kê các khoản mục cần sử dụng ngân sách nhà nước được định mức hợp lý thông qua hệ thống quản lý, chế tài phù hợp. - Bản chất chi ngân sách nhà nước: Nhà nước thông qua ngân sách trung ương thực hiện các khoản mục chi mà tự nhiên không muốn làm do lợi nhuận thấp hoặc các công trình giao thông, chương trình mục tiêu quốc gia do vốn bỏ ra quá lớn. Các khoản chi nhằm giả quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và xã hội duy trì bộ máy hành chính và xã hội duy trì bộ máy hành chính công tác quản lý hiệu quả đầu tư để tái sản xuất mở rộng chi ngân sách nhà nước để duy trì phát triển cuộc sống cộng đồng bao gồm : - Chi để duy trì bộ máy nhà nước: Quan điểm cần quán triệt vớikhoản chi này là tiết kiệm toàn diện . Điều này được thực hiện thông qua việc sắp xếp lại hệ thống hành chính nhà nước theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và có hiệu lực tổ chức, bộ máy chấn chỉnh, định biên, tiêu chuẩn hoá cán bộ, khoán quỹ lương và tổ chức lao động khoa học trong cơ quan nhà nước. Thực hiện nghiêm túc chế độ tiết kiệm của chính phủ cùng với việc chống lãng phí. - Chi cho đầu tư phát triển đầu tư càng nhiều đất nước càng mạnh chi đầu tư phát triển tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một số ngành mũi nhọn , những vùng trọng điểm có tác dụng thay đổi cơ cấu kinh tế thúc đẩy qua trình công nghiệp hoá. - Tỷ trọng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu tư xã hội năm 1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều này gắn liền với bài toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. - Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có công trình văn hoá, bảo tồn, bảo tàng, giáo dục, y tế. - Chi phi cho quốc phòng, an ninh. - Chi trả nợ nước ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu thường chiếm khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP. - Chi dự phòng: Đề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các nước khi gặp khó khăn. Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt hại về tài sản do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tương đương với tổng số vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn hán nghiêm trọng nhiều vùng không có nước dân bị đói nhà nước trích 15 tỷ đồng từ nguồn dự phòng để khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước sinh hoạt. Ngân sách nhà nước phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối thu chi: . Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt lưng bộc bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an toàn cao tránh được nguy cơ khủng hoảng tài chính- tiền tệ nhưng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm . . Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển nguồn thu (chi không dủ thì vay) . Đây là phương pháp một thời gian để được xem là cân đối tích cực nhưng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm hụt ngân sách và chứa đựng mầm mống của khủng hoảng tiềm năng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. . Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay ưu đãi, ưu tiên chi để nuôi thu lâu dài và kết hợp chính sách thắt lưng buộc bụng trong nước. 1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách Các khoản thu ngân sách cấp huyện phải đảm bảo tối đa nhưng vẫn kích thích sản xuất vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng thu đủ. Thu ngân sách phụ thuộc vào: - Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ ( mặt lượng). - Hiệu quả sản xuất kinh doanh( mặt chất) nhất là từ khi luật thuế mới được thực hiện trên cơ sở VAT của sản xuất. các chính sách của nhà nước như chính sách đầu tư chính sách bảo hộ. Đối với chính sách nhà nước lâu dài giữ mức an toàn. Mọi khoản thu cần đầy đủ, chi đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả theo dự toán được duyệt, có cơ chế trách nhiệm vật chất cá nhân đối với quyết định chi sai chế độ. Để thực hiện điều này huyện cần làm vai trò và trách nhiệm của mình. 1.2.1 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất. Huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tư tại địa phương. 1.2.2 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc giả quyết vấn đề xã hội Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải quyết công ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng dược lao động nhàn rỗi. 1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là đơn vị hành chính cơ sở. Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu dược tập trung nhằm tạo lập quỹ ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật.Thu ngân sách góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lýngân sách huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách thành công quản lý ngân sách huyện đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết đựoc mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng hợp của cac tổ chức bên ngoài. 1.3 Quản lý ngân sách huyện. 1.3.1 Mục tiêu. Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệvà sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý ngân sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nước sử dụng tốt hơn ngân sách trung ương vào mục tiêu chương trình quốc gia, tránh được tình trạng rối loạn trong quản lý kinh tế – tài chính của nhà nước . Mục tiêu chính là giải quyết vấn đề liên quan đén quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Thống nhất quản lý nền tài chính quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiền của nhà nước. Đặc biệt là giải quyết thoả đáng mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan chính quyền, ổn định nền kinh tế xã hội. - Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bước quan trọng mà nhà nước cần thực hiện khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ công chức tuyến cơ sở, tránh thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên tắc đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính cho ngân sách trung ương. Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệ và sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. 1.3.2 Nguyên tắc quản lý. 1.3.2.1 Khái niệm Nguyên tắc quản lý của huyện là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý, các nhà quản lý phải tuõn thủ trong quá trình quản lý. 1.3.2.2 Yêu cầu. - Nguyên tắc phải thực hiện được yêu cầu của các quy luật khác quan. - Phù hợp với mục tiêu quản lý. - Phản ánh đúng đắn tính chất và quan hệ hợp lý. - Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng tính cưỡng chế. 1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý _ Nguyên tắc đầu đủ trọn vẹn : Tất cả các khoản thu chi đều phải có chứng từ xuất nhập tiền . Nó phản ánh tính chính xác công minh rõ ràng . Các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã được HĐND, UBND các cấp thông qua. - Nguyên tắc cân đối ngân sách : Dự toán chi , thu được đối chiếu cho khớp với nhau tránh hiện tượng chênh lệch . Nó đòi hỏi các khoản chi được phép chi phát sinh khi có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù đắp trong quá trình tiến hành chi dự toán phát sinh cần cắt giảm điều chỉnh hay loại bỏ những khoản chi không cần thiết nhằn cân đối thu chi ngân sách . _ Nguyên tắc minh bạch , dân chủ trong quản lí ngân sách nhà nước : Các khoản thu chi ngân sách nhà nước đều được xác định bằng số liệu chứng từ ghi sổ , quyết định , văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền . Cần phát huy tính minh bạch , công khai để mọi người được biết ngay từ khi lập kế hoạch , chấp hành và quyết định dự toán ngân sách nhà nước . _ Nguyên tắc trung thực chính xác : Ngân sách nhà nước được xây dựng rành mạch , có hệ thống , các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai , chi sai gây thất thoát ngân sách nhà nước . - Đảm bảo cho hệ thống tồn tại vững mạnh. Đây là nguyên tắc đòi hỏi hệ thống phải dược tồn tại vững mạnh và phát triển ổn định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính nhà nước, làm sao cho các đặc trưng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một cách tốt đẹp. - Phân cấp. Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực hiện trong khuôn khổ tập trung là thống nhất đường nối chủ trưong, kế hoạch phát triển của hệ thống thống nhất các quy chế quản lý, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác định rõ vị trí trách nhiệm quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ thống phát triển. - Kết hợp hài hoà các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân sách trước hết là quản lý con người, là tổ chức tích cực làm việc của con người. Con người có những lợi ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả. Lợi ích là sự vân động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố của con người lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người. Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, có liên quan đến hệ thóng trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan. Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích. .Thực hiện một đường nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đường lối đó phản ánh cơ bản và lâu dài của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và thực hiện các quy hoạch , kế hoạch chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi , có tính hiện thực cao . - Tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một cơ sở vật chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lượng lao động hiện có của hệ thống trong các giai đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích nhất cho hệ thống quản lý ngân sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất nhiên có ý nghĩa chủ yếu . Thời gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì , gia súc và những thứ khác càng ít hơn bao nhiêu thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản xuất những của cải vạt chất tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu . Tính chất toàn diện trong sự hoật động . Sự phát triển và trong viẹc tiêu dùng mỗi thầnh viên cũng như của toàn xã hội đều phụ thuộc vào tiết kiệm thời gian bởi vì việc tiết kiệm thời gian cũng như việc phân phối ngân sách một cách có kế hoạch thời gian lao động trong các ngành sản xuất khác nhau vẫn là quy luật. Từ luận điểm của CMARK có thể rút ra kết luận : Mọi thứ tiết kiệm suy sau cùng là tiết kiệm thời gian , tiết kiệm là quy luật phát triển dựa trên cơ sở phải sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội . Đặc biệt tiết kiệm bắt buộc từ tính kế hoạch , tổ chức cao , quy luật tiết kiệm gắn với quy luật tận dụng thành quả khoa học kĩ thuật - Chuyên môn hóa Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý ngân sách phải được thực hiện bởi những người có chuyên môn được đào tạo có kinh nghịêm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng máy của hệ thống . Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công tác của mình . Mặt khác họ phải ý thức được mối quan hệ với những người khác , bộ phận khác . - Giữ bí mật ý đồ tiềm năng trong quản lí ngân sách Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan quản lí ngân sách phải luôn giấu kín ý đồ , tiềm năng của mình để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình quản lí hành chính sự nghiệp - Tận dụng thời cơ môi trường hoạt động của các cấp có thẩm quyền trong quản lí ngân sách Mọi hệ thống trong quản lí ngân sách huyện có quy mô khá lớn và hoạt đông khả hiệu quả trong thời gian gần đây nhưng vẫn bộc lộ những mặt hạn chế để khắc phục điều này các nhà quản lý ngân sách trên địa bàn phải nắm vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ và môi trường bên ngoài . Khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn đặc biệt là thông tin về công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lí ngân sách có ảnh hưởng đến việc phân bổ dự toán thu chi trong hệ thống ngân sách . Đõy là mối quan hệ giữa thế và lực của hệ thống quản lí ngân sách . Lực là tiềm năng của hệ thống còn thế là mối quan hệ của hệ thống trong môi trường của hệ thống - Biết dừng lại đúng lúc Nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mỗi giải pháp nào cũng chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ - Dám mạo hiểm đưa ra nhưng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh vực quản lí ngân sách Đòi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu chi nhằm hoàn thiện . Người xưa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể thu nhái được thành công nhưng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng nghĩa với tự sát . Nếu nhà lãnh đạo hệ thống là những người nhu nhược khó có thể thực hiện nguyên tắc này. 1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện 1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Hệ thống chính trị quốc gia có vai trò quan trọng trong việc khoán chi và định mức thu trong hệ thông quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ thông quản lí ngân sách cần chuyển đổi theo hướng tinh giảm bộ máy quản lí đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Từ năm 1986 đất nước ta thực hiện đổi mới từ một nước tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Với chủ trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tân dụng mọi điều kiện thuận lợi bên ngoài huy động tối đa vốn để phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân , củng cố phát triển lực lượng sản xuất xây dựng mối quan hệ nhưng vẫn bảo tồn giữ gìn bản sắc dân tộc mục tiêu là dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh , xóa bỏ áp bức bất công tạo cho mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc . Muốn cho dân giàu đòi hỏi huyện cần động viên mọi nguồn lực trong xã hội phát huy cao độ tính tự chủ của toàn dân kích thích sự sáng tạo trọng dụng tài năng tạo động lực phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại , khai thác mọi tiềm năng để phục vụ mục tiêu xây dựng thành công cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển kinh tế . Kinh tế thi trường đòi hỏi chúng ta phát triển kinh tế trong khuôn khổ của pháp luật trên cơ sở cạnh tranh hoàn hảo , kiên quyết xử lí các tổ chức độc quyền , đầu cơ tăng giá , khuyến khích các hình thức liên kết hợp tác cùng nhau phát triển tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Có những chính sách đầu tư có trong tâm cho các doanh nghiệp quốc doanh , khu công nghiệp trọng điểm nhà nứoc cho tiến hành cổ phần hóa nhưng cần giữ lại một số nghành then chốt mục tiêu phát triển kinh tế ổn định môi trường vĩ mô . Trong kinh tế thị trường cần có coi trọng yếu tố cơ bản kinh tế tránh sự tham gia của nhà nước bóp méo kinh tế trôn tọng quy luật giá trị , quy luật cung cầu . Nhà nước chỉ đúng vai trò là cơ quan quản lí thực hiện khắc phục khuyết điểm của nền kinh tế thị trường , phân hóa giàu nghèo , tha hóa đạo đức . Tiến hành phân phối theo lao động hưởng theo nhu cầu trên cơ sở tăng năng suất lao động , điều tiết đảm công bằng trong xã hội trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chính sách của Đảng đã đề ra trong từng kì đại hội. Chất lượng cán bộ được nâng lên rõ ràng trong công tác tài chính , kế toán , thuế kho bạc nhà nướcc . Bộ máy quản lí được tổ chức tinh gọn hiệu quả , có nhiều văn bản luạt , luật ngân sách nhà nước nhằm quy định chung nhất về hoạt động quản lí ngân sách nhà nước. Điều này đã đưa nền kinh tế phát triển những phương pháp quản lý và chế tài xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước đsóng vai trò quan trọng trong việc năng cao tính tự giác trong việc nộp thuế nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khỏc - Bản chất của chế độ xã hội : quan điểm đương nối của Đảng tình hình chính trị – xã hội trong nước và quốc tế , hệ thống pháp luật 1.3.3.2 Nhóm nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của nền kinh tế , kinh nghiệm của thế giới , chiến lược phát triển kinh tế - Xu hướng hội nhập quốc tế , tự do hóa thương mại , giảm thiểu doanh nghiệp nhà nước bùng nổ khoa học công nghệ , phát triển mạnh các loại hình đầu tư quốc tế . - Xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường trên quy mô toàn cầu với sự phát triển của các quan hệ song phương , đa phương. 1.3.4 Nội dung quản lí 1.3.4.1 Nội dung của công tác quản lí ngân sách huyện - Về công tác thu ngân sách Theo điều 2 Luật ngân sách nhà nước : Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế , phí , lệ phí các khoản thu từ hoạt động kinh tế nhà nước , các khoản thu từ hoạt động kinh tế , các khoản đong góp của tổ chức cá nhân , các khoản viện trợ , các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật . Thu ngân sách nhà nướcc bao gồm thuế ,phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật , các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước như lợi tức từ vốn góp nhà nước , thu từ hoạt động sự nghiệp , thu hồi quỹ dự trữ tài chính , thu tiền sử dụng đất , các khoản huy động đóng góp của tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở , các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng , thu di sản nhà nước được hưởng theo kết dư ngân sách năm trước , tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các đơn vị hành chính . Căn cứ theo luật ngân sách ban hành ngày 20/3/1996 và luật sửa đổi bổ sung và căn cứ theo quyết định số 4329/ QĐ - UBNN ngày 07/12/2007 của UBNN tỉnh Hải Dương . Các nguồn thu ngân sách huyện bao gồm : Tiền bổ sung từ ngân sách cấp trên , số tiền dư của năm trước , các khoản thu phí , lệ phí tại phường , thị trấn , số tiền do ủng hộ đóng góp tự nguyện của tổ chức , cá nhân , số tiền từ các khoản thu khác, thu tiền sử dụng đất nông nghiệp , thu thuế ngoài quốc doanh bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp , thu tiền sử dụng đất , thuế nhà đất , lệ phí trước bạ . Thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm huy động bộ phận thu nhập từ lao động của cải vốn việc chi tiêu hàng hoá , dịch vụ của các chủ thể cá nhân và pháp nhân nhằm huy động để trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước . Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế bằng hệ thống pháp luật.Thuế là cơ quan pháp luật ban hành quy định thủ tục rất chặt chẽ có thuế VAT , thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế sử dụng . _ Lệ phí là khoản thu mang tính chất bù đắp những chi phí của nhà nước đã bỏ ra để phục vụ hay đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của tổ chức cá nhân có các loại phí như khai sinh , khao tử , đăng kí kết hôn , đăng kí hộ tịch , lệ phí trước bạ , lệ phí chứng nhận quyền sử dụng đất . Việc thu thuế do cơ quan thuế trực tiếp thu : Thuế xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan , các loại phí và lệ phí thường là đơn vị công ích , đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận . Phí là khoản đóng góp nhằm bù đắp phần những chi phí nhà nứoc đã chi ra cho những hoạt động dịch vụ mà nhân dân được hưởng thụ phần lớn những dịch vụ này mang tính công ích bao gồm phí giao thông , phí thông tin , phí bảo hiểm , phí đò , phí sủ dụng bến bãi . Các phí do cơ qaun nhà nước quy định tùy thuộc vào chính sách động viên đóng góp từng khoản thu , mang tớnh hoàn trả trực tiếp - Về phân bổ dự toán chi ngân sách Huyện Phân bổ ngân sách là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động quản lí bao gồm các khoản chi sau : chi thường xuyên như chi quốc phòng , an ninh ,chi đầu tư xây dựng cơ bản , chi dự phòng ngân sách , chi cải cách tiền lương , chi cho hoạt động của cơ quan Đảng bộ, xã , phường , các đoàn thể , mặt trận tổ quốc , đoàn thanh niên , hội phụ nữ . Chi cho công tác văn hóa xã hội như văn hóa thông tin , thể thao , văn nghệ . Chi cho công tác tự vệ , tuyển quân , đăng kí nghĩa vụ quân sự , chi cho phong trào quần chúng bảo vệ an ninh , trận tự xã hội , chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng , phúc lợi công cộng. Chi ngân sách nhà nước phát triển kinh tế , ổn định xã hội nâng cao đời sống nhân dân . Luật ngân sách nhà nước quy định chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế đảm bảo quốc phòng an ninh , hoạt động của bộ máy nhà nước .Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luạt . Chi thường xuyên bao gồm các hoạt động giáo dục đào tạo , sự nghiệp kinh tế , quốc phòng an ninh , hoạt động Đảng cộng sản việt nam , hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội , tài trợ cho các tổ chức xã hội. 1.3.4.2 Trình tự lập , xét duyệt và quyết toán ngân sách huyện - Trình tự lập và căn cứ lập kế hoạch : Lập dự toán ngân sách huyện là quá trình phân tích đánh giá tổng hợp dự toán nhằm xác lập tính toán các khoản chi theo kế hoạch và có các biện pháp chủ yếu về kinh tế , tài chính hợp lí . Căn cứ lập bao gồm : Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện kỳ kế hoạch phải dựa vào những quy định chung về phan cấp quản lí kinh tế xã hội và phân cấp quản lí ngân sách đang hiệu lực . Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện năm báo cáo và năm trước đó để thống kê và phát hiện những hiện tượng trong quá trình quản lí thu chi ngân sách huyện . - Trình tự lập dự toán ngân sách huyện . Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn , lập dự toán ngân sách do cơ quan hành chính cấp trên giao . Lập dự toán thu ngân sách huyện . Lập dự toán chi ngân sách huyện - Chấp hành kế hoạch ngân sách huyện . Chấp hành thu ngân sách huyện : Tổ chức thu thuế phát sinh trên địa bàn huyện quản lí các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương hoàn trả khoản thu chấp hành các khoản chi ngân sách như chi thường xuyên , chi đầu tư phát triển một cách nghiêm túc . Quyết toán ngân sách huyện phải được thực hiện qua các văn bản pháp luật quy theo luật ngân sách nhà nước bao gồm quyết toán chi , thu ngân sách huyện . Cần đảm bảo yêu cầu kế họch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thực hiện đầy đủ quan điểm chính sách tài chính quốc gia . Căn cứ phương hướng chủ trương , nhiệm vụ phát triển dựa trên kế hoạch phát triển của huyện trong năm kế hoạch ngân sách của nưm trước phù hợp với chế độ tiêu chuẩn định mức cụ thể về dự toán thu chi ngân sách nhà nước Chấp hành ngân sách huyện Căn cứ lập bao gồm : Các quy định của hiến pháp và pháp luật do quốc hội ban hành có liên quan đến hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước . Luật ngân sách nhà nước và các nghị định của chính phủ quy định , thông tư hướng dẫn của bộ tái chính căn cứ vào kế hoạch cơ quan đã được phê duyệt để phấn đấu hoàn thành , các cơ quan tài chính , thuế , kho bạc các cấp phải căn cứ vào kế hoạch quy định của nhà nước để thực hiện kiểm soát thu chi. . Quyết toán ngân sách nhà nước căn cứ vào : Các yêu cầu quy định cụ thể của các hình thức quyết toán , các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán , thời gian tiến hành lập quyết toán , nội dung quyết toán , trình tự quy định công tác thực hiện quyết toỏn chi tiết . Thông tư hướng dẫn của bộ tài chính về phạm vi thời gian được điều chỉnh để thực hiện quyết toán đúng nội dung và niên độ kế toán xử lí các khoản thu còn bỏ sót sai quy định của luật pháp. 1.4 Kinh nghiệm quản lí ngân sách huyện của một số địa phương trong cảc nước Các địa phương trong cả nước đã thực hiện nhiều biện pháp trong quản lí ngân sách .Các huyện đã có các phòng ban chuyên môn trong định mức thu và phân bổ dự toán chi tránh sự chồng chéo . Để quản lí ngân sách có hiệu quả các địa phương đã thực hiện các phương pháp sau: 1.4.1 Đối với con người - Đây là cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác , nhiệt tình lao động của các cán bộ công nhân viên .Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quản lí ngân sách vì đối tượng là con người là thực thể năng động là tổng hòa các mối quan hệ xã hội . Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí . Nó mang tính thuyết phục từ đó nâng cao tính tự giác . Giáo dục bằng hình thức vận động tuyên truyền giải thích cho mọi người trong hệ thống quản lí ngân sách hiểu rõ mục tiêu ý đồ , chủ trương chiến lược phát triển , vạch rõ khó khăn , giáo dục tính tổ chức kỹ luật xóa luồng tư tưởng gây khó cho hệ thống . Giáo dục qua hình thức tuyên truyền các sinh hoạt cộng đồng trong hệ thống quản lí ngân sách. 1.4.2 Đối với lập dự toán Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định xã hội . Chính sách chế độ phân cấp thu chi . Các chế độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do thủ tướng chính phủ , bộ tài chính và HĐND quy định , số kiểm tra về dự toán ngân sách , tỡnh hình thực hiện dự toán. . Về trình tự lập dự toán: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế , chi cục thuế các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ được giao và chế độ định mức tiêu chuẩn chi và lập dự toán chi khi cân đối ngân sách cần trình lên UBND báo cáo cho người đứng đầu ban ngành xem xét . Phòng tài chính kế hoạch huyện làm việc với UBND về dự toán ngân sách khi có yêu cầu khi có quyết định giao nhiệm vụ thu dự toán chi hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định sau đó tiến hành công bố công khai tài chính về ngân sách nhà nước . Điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm trong trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên đảm bảo với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu nhiệm vụ chi . 1.4.3 Đối với chấp hành dự toán ngân sách Để căn cứ chấp hành ngân sách tốt các địa phương căn cứ dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán đã được UBND , HĐND thông qua các khoản chi cần phải có trong mục lục danh sách chi của chính phủ , các cơ quan thu phải được thu theo mùa vụ thì đề nghị cơ quan tài chính cấp trên cáp sổ bổ sung cân đối trong dự toán được giao cho phù hợp .Các khoản chi tiền mặt được quản lí chặt chẽ và chuyển khoản tại kho bạc nhà nước cơ quan thu đã được phối hợp phối hợp với ban tài chính thực hiện đúng thu đủ khi thu tiền của các cá nhân tổ chức cần phải có biên lai thu tiền . Đối với chứng từ kế toán : Khoản thu được hưởng 100% , kho bạc nhà nước chuyển liên chứng từ thu cho ban tài chính các khoản thu phân chia với cấp trên kho bạc nhà nước lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi ban tài chính , các khoản thu bổ sung phòng tài chính kế hoạch huyện dựa vào dự toán số thu bổ sung đã giao cho xã thị trấn khả năng cân đối ngân sách thông báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán . 1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí và công tác kiểm tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ ràng trong quản lí ngân sách Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện chi đúng dự toán được giao đúng chế độ tiêu chuẩn định mức đúng mục đích các khoản tiền đã chi thực hiện ở kho bạc nhà nứoc thông qua phiếu chi chấp hành nghiêm túc pháp luật về kế toán thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí . Các ban tài chính tiến hành thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức bố trí nguồn lức theo dự toán đáp ứng nhu cầu chi lương , chi hoạt động sự nghiệp đầy đủ kịp thời cho UBND về các khoản chi sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lí kịp thời . Các khoản chi cần đảm bảo các điều kiện đã được ghi trong dự toán được giao thông qua các cấp có thẩm quyền quyết định chi đúng chi theo chế độ tiêu chuẩn định mức quy định . Đối với các khoản tạm ứng tiền cho nhà thầu công tác chuẩn bị hội nghị phải có đủ chứng từ hợp lí thanh toán bằng hình thức chuyển khoản ,các khoản chi từ nguồn thu được giữ lại Ban tài chính phối hợp với kho bạc nhà nước định kì làm tục hoạch toán thu chi kèm theo bảng kê chứng từ thu và chi theo chế đọ quy định . Các khoản chi thường xuyên thì ưu tiên chi trả tiền lương các khoản chi phụ cấp khác cho cán bộ công chức .Nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp , các khoản chi thường xuyên phải căn cứ vào dự toán năm , khối lượng công việc các khoản chi đầu tư cho phát triển , các nguồn vốn đầu tư phải được thực hiện theo quy định của pháp luật , bộ tài chính , các dự án đầu tư cho phát triển bằng đóng góp đã tiến hành mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản đóng góp . Khi thi công nghiệm thu cần giám sát chặt chẽ thông báo công khai . Đối vơi việc quyết toán ngân sách xã : Ban tài chính có trách nhiệm hoạch toán và quyết toán ngân sách , thực hiện công khai thu chi đảm bảo đúng gian chỉnh lí quyết toán . Rà soát tất cả các khoản thu ,chi theo dự toán có biện pháp đầy đủ thực hiện tốt các khoản thu , chi theo dự toán tiến chuyển các khoản tạm thu , tạm vay sang năm sau chờ xử lí đảm bảo theo nguyên tắc các khoản thu đảm bảo đúng thời hạn , các nhiệm vụ chi chưa hoàn thành không được chuyển sang năm sau . Ban tài chính lập báo cỏo quyết toán thu , chi ngân sách năm có sự thông qua UBND,HĐND và gửi cho phòng tài chính kế hoạch xem xét , quyết toán chi cần đảm cân đối với các khoản thu các báo cáo qu toán cần được gửi cho ban nghành có liên quan đồng thời tiến hành thẩm định báo cáo quyết toán phát hiện những sai sót để có những điều chỉnh kịp thời. Chương II. Thực trạng quản lí ngân sách Huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dương 2.1 Tình hình kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương 2.1.1 Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Khu vực hải dương trên địa bàn thành phố có 25 xí nghiệp quốc doanh trung ương gồm công nghiệp ,cơ khí , hóa chất, vật liệu xây dựng , chế biến lương , thực phẩm , dệt may , da , in và công nghiệp khác ( Theo số liệu thống kê năm 1999) . Các điểm công nghiệp dọc đường 5: Điểm phúc thành thuộc kinh môn cách Hải Phòng 21 km gồm công nghiệp lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị , chế biến nông sản . Điểm An lưu gồm công nghiệp chế biến nông sản và các nghành dịch vụ kỹ thuật cho khu vực công nghiệp Nhị Chiểu – Kinh Môn . Khu vực Phả Lại – Chí Linh –Kinh môn gồm 2 cụm công nghiệp Phả lại, Chí Linh, Kinh Môn : Công nghiệp điện than hóa chất, vật liệu xây dựng, sành sứ thủy tinh và gia giầy. Với sự chỉ đạo và đầu tư thích đáng của chính phủ cho Hải Dương trong những năm gần đây đặc biệt là việc xây dựng huyện Tứ Kỳ thành vựng kinh tế trọng điểm của Hải Dương. Sự đầu tư và khai thác thế mạnh của huyện đă tạo ra những chuyển dịch rõ rệt về cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế tiềm năng và nguồn nhân lực, liên kết với các vùng khác trên khu vực thành phố Hải Dương cùng phát triển. Huyện Tứ Kỳ nằm giữa các huyện Thanh Hà, Chí Linh, Kinh Môn, Ninh Giang bốn bề bao bọc bởi hệ thống sông tạo điều kiện cho giao lưu đường thủy. Giao thông đường bộ chủ yếu là tuyến đường 191( nay được nâng cấp thành đường 391 ) được coi là kênh giao thông quan trọng có thể triển khai đi các xã thị trấn trên địa bàn huyện. Trên địa bàn có 27 xã: An Thanh, Cộng Lạc, Thanh Kỳ, Tây Kỳ, thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên, Kỳ Sơn, Ngọc Sơn trong những năm gần đây với chủ trương phấn đấu Việt Nam thành nước công nghiệp vào năm 2020 bằng cách đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bộ mặt kinh tế xã hội đã có sự thay đổi rõ rệt: Cuộc sống của người dân được nâng cao, ngành dịch vụ buôn bán phát triển. Trên cơ sở khai thác thế mạnh của huyện thì nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp , thương mại dịch vụ . Các hoạt động kinh tế đã phát triển với độ cao, sự áp dụng khoa học kỹ thuật, kiên cố hóa kênh mương đã được thực hiện tốt trong những năm gần đây. Đặc biệt là sự chuyển đổi cây trồng từ trồng cây lúa nước sang cây ăn quả như Vải, Nhãn, Bưởi có năng xuất cao. Hình thức chuyển đổi theo hình thức VAT ngày càng được nhân nên rộng rãi như trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên đã tạo thêm khoản thu nhập đang kể cho người dân . Đa số các diện tích đất hoang đã được khai phá và sử dụng triệt để diện tích mặt nước mặt nước ao hồ đã dùng để chăn nuôi sử dụng gần như 100% nhằm tăng thêm việc cung cấp lương thực , thực phẩm trên địa bàn với tốc độ tăng dân số ngày càng cao nhu cầu con người càng được nâng lên cung với chính sách ưu đãi , nâng lương tối thiểu từ 450 nghìn/ tháng lên 540 nghìn/ tháng đã ngày càng thu hút được nhiều nguồn lực bên ngoài vào cơ quan nhà nước tuy nền kinh tế có những thời điểm phát triển chậm lại do tình hình chính trị, kinh tế trong nước và quốc tế như cuộc khủng hoang tiền tệ năm 1997 ở Đông Nam Á nhưng nhờ chính sách lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước mà nền kinh tế trên địa bàn huyện dần hồi phục và từng bước đi vào phát triển nhiều doanh nghiệp nước ngoài tiến hành đầu tư , xây dựng cơ sở hạ tầng như xí nghiệp mây tre đan xuất khẩu , doanh nghiệp may mặc ( Thị trấn Tứ Kỳ) xí nghiệp thêu may (xã Hưng Đạo) , xí nghiệp gạch men ( Ngọc sơn) và nhiều công trình đang chờ xét duyệt để có thể tiến hành thi công . Điều này đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện , giải quyết công ăn việc làm , giải phóng sức lao động nhàn rỗi trong dân , đóng góp khoản thu quan trọng cho ngân sách nhà nước . Các khoản chi cho giáo dục hàng năm chiếm từ 35% - 40% ngân sách nhà nứơc hàng năm vẫn được thực hiện nghiêm túc đúng với chủ trương chính sách của đảng coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là nhiệm vụ chung của toàn đang toàn dân trong thời kì đổi mới . Nhiều cơ sở dạy nghề được mở ra và việc học nghề định hướng cho các em học sinh , sinh viên đã được thực hiện ngay khi còn ngồi trong ghế nhà trường . Đây có thể coi là kênh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cần được chú trọng . Các vấn đề xã hội : như truyền thông chính sách của đảng, giải quyết các gia đình thương binh liệt sĩ , diện hộ nghèo , hộ khó khăn đã được chú trọng . Các tệ nạn xã hội hầu như không còn tồn tại trên địa bàn huyện trong những năm gần đây . Các hạt động thường niên được tổ chức nhằm chấn chỉnh tư tưởng đạo đức của các cán bộ công chức trong lĩnh vực quản lí đã dần thay đổi bằng cơ chế quản lí mới phù hợp tình hình mới 2.1.2 Tình hình văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ-tỉnh Hải Dương Quán triệt nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ II công tác giáo dục đào tạo huyện đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào . Trong những năm qua huyện đã cho tiến hành đầu tư xây dựng nhiều trường học nhằm đa dạng hóa loại hình đào tạo như trường Bán công Hưng Đạo ( Tại xã Hưng Đạo) . Trường cấp II Tây kỳ ( Tại xã Tây kỳ) , trường cấp I xã Đông Kỳ ( Tại xã Đông Kỳ) nhiều trường học được sửa chữa nâng cao chất lươẹng dạy và học như trường cấp III Tứ Kỳ , trường cấp II thị trấn Tứ Kỳ. Khẳng định sự nỗ lực của Đảng , nhà nước trong vấn đề dạy và học . Huyện Tứ Kỳ được coi là cơ bản đã hoàn thành chương trình phổ cập trung học phổ thông , phong trào thi đua dạy tốt học tốt , tấm gương điển hình về người làm kinh tế giỏi thường xuyên được đưa lên trang nhất báo Hải Dương . Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được chú trọng. Các bệnh viện đa khoa tuyến huyện , trung tâm y tế xã phường ngày càng được trang bị nhiều cơ sở vật chất , thẻ bảo hiểm y tế được phát miễn phí cho diện nghèo , diện chính sách ngày nhiều hơn để phục vụ ngày càng thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh của người dân . Các lực lượng y tế trên địa bàn huyện huyện đã phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc chăm sóc sức khỏe , 100% trẻ sơ sinh được tiêm phòng hàng tháng , công tác phòng chống dịch bệnh , dập dịch như vi rút cúm gà , phòng chống HIV/ADIS được quán triệt và thực hiện nghiêm túc có những chính sách ưu đãi với con em thương binh, bệnh binh diện chính sách. Phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, xóa nhà tranh tre nứa lá hầu như được thực hiện khá nghiêm túc. Đời sống văn hóa tinh thần được cải thiện, nhiều công trình văn hóa, tín ngưỡng được xây dựng ngày càng nhiều để phục vụ tốt nhu cầu người dân. Các lễ hội truyền thống được khôi phục và bảo tồn như lễ hội Miếu Xoài, Đống ốc hàng năm được tổ chức vào ngày 10/2 các trò chơi như cờ tướng, kéo co, chọi gà, bóng chuyền, hàng năm được tỏ chức vào dịp đầu xuân. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ được tổ chức thường xuyên trong các dịp đại hội trường học, công trình văn hoá, phong trào văn hoá thể dục thể thao ngày càng được quan tâm hơn. Các cụng trình đã được quy hoạch một cách thích hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn như công trình xây dựng tương tài , quy hoạch khu vực chợ trường học ra xa khu dân cư nhằm tránh ảnh hưởng đến đời sống người dân công viên cây xanh cũng đang dược xúc tiến và xây dựng một cách nhanh nhất sao cho kịp tiến bộ với các công trình khác có thể nóinhững thành tựu về chính trị kinh tế văn hoá huyện thật đáng nghi nhận. Bên cạnh đó còn nhiều tồn tại, khó khăn cần phải được khắc phục như việc giả quyết tranh chấp đất đai ngày càng có xu hướng gia tăng, đơn khiếu kiện ngày càng nhiều, việc giải toả mặt bằng phục vụ cho công trình xây dựng của nhà nước chưa được giải quyết thoả đáng có nhiều đơn khiếu kiện tồn tại khá lâu mà chưa có hướng giả quyết triệt để. Tình trạng học sinh bỏ học , trộm cắp vẫn còn tồn tại đặc biệt là bắt vụ cờ bạc tại Thị trấn Tứ Kỳ vào năm 2005- 2006 đã khẳng đinh sự lỗ lực của các cấp chính quyền trong việc giữ gìn an ninh trật tự. Tình trạng đốt pháo trong ngày tế vẫn còn tồn tại. Những khó khăn và thách thức trước sự phát triển nhanh chóng kinh tế trong xu thế hội nhập kinh tế càng khẳng định rõ hơn vai trò của cán bộ công chức, cơ quan an ninh trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2.2 Thực trạng quản lý ngân sách huyện 2.2.1 Tình hình quản lý thu ngân sách huyện 2.2.2. Tổng quan về thu ngân sách huyện Luật ngân sách nhà nước ra đời đã quy định rõ việc thu chi ngân sách, huyện Tứ Kỳ là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước đồng thời đây có thể coi là kênh tài chính quan trọng trong việc bổ sung ngân sách nhà nước. Tình hình thu ngân sách trên cở sở thực tế và đặc điểm của từng vùng trên địa bàn, đồng thời các khoản thu năm sau cần phải được ước tính trên các khoản chi của năm trước chính vì vậy các khoản thu luôn được hoàn thành. Biểu 1: Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. STT Chỉ tiêu Dự toán năm 2006 Dự toán năm 2007 Dự toán năm 2008 Tổng thu trên địa bàn 19430 24040 27110 1 Thu thuế ngoài quốc doanh 1800 2400 3300 - Thuế môn bài 300 342 350 - Thuế giá trị gia tăng 925 1315 2010 - Thuế thu nhập doanh nghiệp 570 733 880 - Thuế tài nguyên 0 0 50 - Thu khác 5 10 10 2 Thuế trước bạ 170 1400 1500 3 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 110 100 120 4 Thuế nhà đất 1200 1400 900 5 Thu tiền sử dụng đất 12000 15000 17000 6 Thuế chuyển quyền sử đất 200 250 370 7 Thu tiền thuê đất 160 220 850 8 Thu phí lệ phí 300 320 0 9 Thu khác ngân sách 100 150 900 10 Thu khác tại xã 3390 2800 17000 (Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương) Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng dự toán thu ngân sách huyện đã có nhiều kết quả. Thu ngân sách tăng lên qua các năm 2006. Dự toán thu năm 2007 là 24040 ( triệu đồng). Năm 2008 là 27110 ( triệu đồng). Chúng ta cũng đã nhận thấy các khoản thu bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao trên tổng dự toán thu ngân sách nhưng các khoản thu này luôn được điều chỉnh qua các năm và được bổ sung thường xuyên. Các khoản thu phí, lệ phí được xem là khoản thu thay đổi qua các năm đây là khoản thu ổn định tăng lên từ 300 triệu đồng trong năm 2006 lên tới 1500 triệu đồng năm 2008 các khoản thu gồm các khoản thu vè lệ phí hnàh chính ( công chứng, chứng thực, tem thư, chứng từ) lệ phí chợ, vé chợ các khoản thu phí, lệ phí có xu hướng tăng qua các năm công tác quyết toán chặt chẽ rõ ràng.Năng lực của cán bộ công chức trong lĩnh vực ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân quan trọng là sự chỉ đạo hết sức chặt chẽ của phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ đã tổ chức lập dự toán chấp hành quyết toán thu ngân sách, công tác dân vận thực hiện các khảon thu phí , lệ phí rõ ràng. Các cán bộ thuộc phòng tài chính kế hoạch huyện luôn được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyện môn trong lĩnh vực lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách. Hiện nay phòng tài chính - kế hoạch huyện đã có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực mình phụ trách, cán bộ cấp trên thường xuyên có những chỉ đạo rõ ràng tới các phòng ban thực hiện việc kiểm tra chỉ đạo từng mảng hoạt động. Để việc thu nhập có hiệu quả cao thì công tác tiếp xúc với nhân dân đóng vai trò quan trọng các khoản thu ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm điều tiết. Đây được coi là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm . Các khoản thu này bao gồm thuế tài nguyên các doanh nghiệp, thu từ các thành phần kinh tế khác, thuế nhà đất trên địa bàn, thuế sử dụng đất nông nghiệp ,thuế tiêu thụ đặc biệt các khoản thu này đã góp phần tăng thêm các khoản thu cho ngân sách huyện cụ thể thuế nhà đất 1400( triệu đồng) năm 2007, tiền thuế đất 850 triệu đồng năm 2008 là 370 ( triệu đồng). Trong các khoản thu ( thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất thuế tiêu thụ đặc biệt) các khoản thu này luôn thay đổi qua các năm nhưng thuế sử dụng đất nông nghiệp có xu hướng giảm và thuế nhà đất có xu hướng tăng qua các năm. Thuế nhà đất được coi là khoản thu tương đối ổn định. Tuy nhiên để phát huy được khoản thu này cần có những chính sách và biện pháp cụ thể tích cực. Công tác năm vững số nhân khẩu trên địa bàn đóng vai trò quan trọng. Khi thực hiện công tác thu thuế cần có cán bộ chuyờn môn sâu về lĩnh vưc địa chính thông qua sổ sách theo dõi có như vậy mới có được số thu hợp lý, kết quả mới phù hợp với dự toán thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên các mặt hàng kinh doanh như vàng mã, karaoke chưa được thực hiện một cách trệt để , khoản thu này còn thấp, luôn không ổn định qua các năm . Các tờ trình về thuế tiêu thụ đặc biệt với cấp trên đang được xem xét và sẽ đựoc thi hành trong những năm tới giả trí karaoke và cán bộ chuyên trách để khi khoản thu được thông qua thì có thẻ tiến hành dễ dàng hơn. 2.2.3 Tình hình quản lý chi ngân sách huyện Theo quyết định số 4529/ QĐ- UBND ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Hải Dương nội dung chi ngân sách bao gồm các khoản chi thường xuyên cho đơn vị hành chính sự nghiệp. kKhoan chi cần đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cấp chính quyền , bộ máy hành chính giúp cho chính quyền thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình Biểu 2 : Tổng hợp chi ngân sách huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương STT Diễn giải Dự toán năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Quân số Dự toán Quân số Dự toán Tổng chi ngân sách huyện: 8449 201 10319 332 74248 Chi sự nghiệp kinh tế - Chi sự nghiệp giao thông - Chi sự nghiệp nông nghiệp - Chi sự nghiệp chống lụt bão - Chi sự nghiệp kinh tế khác - Chi vệ sinh môi trường - Chi quy hoạch dự án 1584 662 275 128 414 30 75 45 35 10 _ 0 _ _ 1900 747 467 146 420 30 90 47 35 10 _ _ _ _ 2213 1061 398 146 _ 30 90 2 Sự nghiệp văn hóa thông tin 271 4 392 4 409 3 Sự nghiệp phát thanh truyền hình 256 9 410 8 519 4 Sự nghiệp thể dục thể thao 116 3 194 4 230 5 Sự nghiệp đảm bảo xã hội 939 0 1049 _ 1049 6 Quản lí nhà nước và hội đồng nhân dân 2024 84 2869 94 3537 7 Kinh phí Đảng và chi hoạt động khác 978 _ 211,2 _ 61955 8 Đoàn thể 642 5 158 22 829 9 MSSC cho huyện , UBND huyện 500 0 420 _ 420 10 An ninh 105 0 105 _ 156 11 Quốc phòng địa phương 381 0 451 _ 594 12 Chi khác ngân sách 55 0 55 _ 55 13 Chi chương trình môi trường địa phương 350 _ 30 _ 30 14 Dự phòng ngân sách 248 _ 302 _ 1457 15 Tiết kiệm 10% chi thường xuyên 161 _ 186,8 -526 (Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương) Quyết định số 4329 / QĐ- UBND tỉnh Hải Dương áp dụng hình thức chi là chi bằng tiền mặt và chuyển khoản. Các khoản chi phải có dự toán rõ ràng đảm bảo cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi cho các đợn vị hành chính sự nghiệp sao cho hợp lý đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Hải Dương các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm qua đã có những thay đổi tích cực. Các khoản thu chi cân đối trong những năm gần đây cùng với tốc độ tăng kinh tế đã làm thay đổi phần nào tình hình kinh tế- xã hội thu nhập bình quân đã tăng dần nên qua các năm. Trong năm 2006 tổng chi ngân sách huyện 8449 triệu đồng thì đến năm 2007 là 10319 triệu đồng và năm 2008 là 74248 triệu đồng. Tuy các khoản chi này tăng qua các năm nhưng cũng phù hợp với tốc độ phát triển. Năm 2008 quân số cần chi 332 năm 2007 quân số cần chi 204. Các định mức chi cho từng đợn vị hành chính sự nghiệp cũng phù hợp với quân số cần chi nó có ý nghĩa cho thấy đây là cơ sở quan trọng để khẳng định lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách qua các năm . Điều này cho thấy mức chi ngân sách trên địa bàn khá lớn - Nội dung các khoản chi: . Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế .Chi sự nghiệp văn hoá thông tin .Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình .Chi sự nghiệp thể dục thể thao . Chi sự nghệp quản lý xã hội . Chi quản lí nhà nước và HĐNN . Chi kinh phí Đảng . Chi Đoàn thể . Chi MSSC cho huyện uỷ , UBNN huyện . Chi cho vấn đề an ninh quốc phòng . Chi chương trình môi trường địa phương Chính phủ đã quy định khá chi tiết mức sinh hoạt phí đối với cán bộ công chức thuộc cấp huyện khi ban hành mức sinh hoạt này đã có nhiều văn bản hướng dẫn về việc trả lương . Các nguồn kinh phí sinh hoạt , hoạt động phí phụ cấp , trợ cấp , công đoàn đều nằm trong định mức dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho huyện . Đặc biệt là sự điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 450 nghìn đồng/ tháng lên 540 nghìnđồng / tháng đã làm cho dự toán chi cải các tiền lương phát sinh thêm 16 triệu đồng cho tất cả cán bộ công chức . Các khoản chi trả lương ngày càng có xu hướng tăng qua các năm . Đây là 1 trong những chính sách của nhà nứơc trong việc nâng cao mức sống của cán bộ công chức trước tốc độ tăng của lạm phát và nhu cầu ngày càng cao của đời sống người dân . Tuỳ theo từng chức vụ công việc mình phụ trách mà mức chi lương cũng có sự điều chỉnh như trưởng phòng tài chính kế hoạch là 4,98* 540 + phụ cấp , còn lương cán bộ công chức bậc đị học là 2,34*540 + phụ cấp , cán bộ công chức bậc trung cấp là 1,64* 540 + phụ cấp . Sự phân bổ tiền lương cho cán bộ công chức tuân theo số lượng cán bộ cũng như cấp bậc mà huyện phụ trách phân bổ dự toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp . Việc phân bổ và lập dự toán chi ngân sách cho các phòng ban do phòng tài chính kến hoạch huyện phụ trách . Cùng với việc nâng lương tối thiểu song song với các chính sách đãi ngộ , phụ cấp khác đã góp phần kích thích cán bộ và đội ngũ nhân viên ngày càng tâm huyết hơn vào công việc mà mình phụ trách . Các khoản chi các vấn đề xã hội cũng đựoc quan tâm và chú ý như chi khen thưởng làng văn hoá năm 2007 là 115 triệu đồng chi tủ sách thư viện 14 triệu đồng năm 2007, kỉ niệm các ngày lễ lớn 15 triệu đồng ,năm 2008 chi cho các giải thi đấu 40 triệu đồng. Trong những năm gần đây kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng ngày càng tăng về tốc độ phát triển thì các vấn đề phúc lợi và an ninh xã hội được coi là khoản chi không thể thiếu trong việc lập dự toán chi ngân sách. các khoản chi này tuy còn hạn chế về ngân sách nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm. các khoản chi này phần lớn được lấy từ ngân sách trung ương nhưng cũng một phần lấy từ các khoản góp của nhân dân. Các khoản chi này công khai, minh bạch, rõ ràng, việc xuất tiền cho các khoản chi này đều phải có hoá đơn chứng từ gốc chứng từ thông qua sự quản lý của kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khoản chi chưa phù hợp cần phải được điều chỉnh gây ra sự thất thoát vốn của nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính thể hiện sự thiếu sót trong công tác quản lý ngân sách, gây mất lòng tin nhân dân. Ban thanh tra huyện hàng năm thực hiện rất nghiêm túc các hoá đơn chứng từ về việc thu, chi ngân sách nhà nước nhưng những hạn chế về quản lý tiền gây thất thoát vốn vẫn còn vì vậy việc thanh tra cần dược chỉ đạo quyết liệt hơn, kiên quyết xử lý các vụ việc tham nhũng, chi tiền sai mục đích để lấy lại lòng tin của nhân dân với cán bộ công chức nhà nước. - Chi kinh phí Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác kinh phí cấp cho tổ chức đảng được cấp phát theo ngành dọc nhưng ngân sách huyện vẫn tài trợ phần kinh phi hoạt động sau khi trừ đi các khoản thu đảng phí vá các khoản thu khác. Trong dự toán chi ngân sách thì ngân sách cấp huyện còn phải chi cho đoàn thanh niên 1623 triệu đồng , hội nông dân 155,42 triệu đồng, hội phụ nữ 76,3 triệu đồng, mặt trận tổ quốc 178,24 triệu đồng, hội cựu chiến binh 115,74 triệu đồng,thanh tra nhân dân và hội người cao tuổi 25 triệu đồng, hội chữ thập đỏ 68 triệu đồng(theo dự toán năm 2008). Do sự hoạt động của các tổ chức chính trị càng đóng vai trò quan trọng, công việc trở nên nặng nề hơn khoản chi tăng lên qua các năm: theo dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2006 thì kinh phí Đảng chi 978 triệu đồng, đoàn thể 642 triệu đồng, an ninh 105 triệu đồng, quốc phòng địa phương 381 triệu đồng.Theo dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2007 thì khoản chi cụ thể như sau: Đoàn thanh niên 158.5 triệu đồng, hội nông dân 125 triệu đồng, hội phụ nữ 138.5 triệu đồng, mặt trận tổ quốc 131.5 triệu đồng, hội cựu chiến binh 128 triệu đồng, hội chữ thập đỏ 52 triệu đồng, an ninh 105 triệu đồng, quốc phòng 451 triệu đồng. - Chi cho giáo dục là khoản chi thường xuyên luôn chiếm tỉ trọng cao được phân chi tiết cho từng cấp dạy. Biểu 3 : Chi ngân sách sự nghiệp giáo dục năm 2007 STT Khu vực Thu học phí Dự toán ngân sách năm 2008 Tổng mức kinh phí được chi Tổng cộng Đảm bảo từ ngân sách Chi từ nguồn học phí Trừ tiết kiệm Tổng cộng 2673845 40921268 38271546 2649722 328614 40592654 Mầm non 3547000 3547000 6500 3540500 1 Mầm non trong biên chế 2512000 2512000 2 Mầm non ngoài biên chế _ _ 3 Hỗ trợ nghiệp vụ mầm non 135000 135000 4 Kinh phi xây dựng trường Tái Sơn 300000 300000 5 Kinh phí xây dựng mầm non Nguyên Giáp 300000 300000 . Phòng giáo dục 856261 1 Chi thường xuyên 441261 2 Chi nghiệp vụ 200.000 3 Bồi dưỡng học sinh giỏi 30.000 4 Tăng cường CSVC 185.000 . Trung tâm giáo dục thường xuyên 261446 1067.302 832000 235302 9000 1058302 . Khối tiểu học 15883649 15883649 160765 15722884 Biểu 4 . Chi ngân sách cho giáo dục năm 2008 STT Tên trường Thu học phí Tổng cộng Dự toán ngân sách năm2008 Tổng mức kinh phí được chi Chi thường xuyên Từ nguồn thu học phí Tiết kiệm 10% chi thường xuyên Tổng cộng 2209468 52172468 4993000 2209468 355940 52172468 1 Mầm non -Mầm non trong biên chế _ Nghiệp vụ mầm non - Xây dựng trường mầm non _ 4287056 3097314 289888 900.000 423097314 3097314 289888 900.000 6500 423097314 303097314 289888 900.000 2 Phòng giáo dục: Chi nghiệp vụ Chi giáo viên mầm non ngoài biên chế 413379 200000 45000 413379 200000 45000 1000 413379 200000 45000 Chi bồi dưỡng học sinh giỏi 30.000 30.000 30.000 Chi cấp bù kinh phí 88379 88379 88379 Chi hội khỏe phù đổng 50.000 50000 50000 3 Khối bậc tiểu học 21203553 21203553 183699 2123553 4 Khối trung học cơ sở 2209468 24518480 22309012 2209468 164741 24518480 5 Chi quản lí giáo dục 50.000 50000 50000 6 Chi khen thưởng 200000 200000 200000 7 Chi hỗ trợ xây dựng trường 150000 150000 150000 Qua số liệu chi giáo dục ở bảng dự toán chi ta thấy các khoản chi là khá lớn , chi tiết cho từng ngành từng cấp bậc và tăng lên qua các năm như khối mầm non chi năm 2007 là 3540500 đồng đến năm 2008 là 4287056 ( đồng ) khối tiểu học là 21203553 ( đồng ) và các khoản chi khác . Đặc biệt là phòng giáo dục huyện là cơ quan quản lí về giáo dục luôn được chú trọng năm 2007 chi đạt 856261 ( đồng ) , năm 2008 là 413379 ( đồng ) . Điều này chứng tỏ sự quan tâm đúng mức của các cấp các ngành cho công tác giáo dục cho các ban tài chính. - Ngoài ra các khoản chi thường xuyên khác như: Chi thường xuyên phục vụ hoạt động, chi quản lý các di tích công trình văn hóa, chi quản lý các công trình xây dựng, chi quản lý các công trình giao thông và các công trình xây dựng khác. Các khoản chi này cần tuân thủ theo luật Ngân sách nhà nước chi này thường không ổn định luôn có sự điều chỉnh qua các năm tuy theo tính chất chủ trương chỉ đạo của cấp tỉnh. Nội dung chi thường bột phát không ổn định thông thường khi phát sinh mới chi, thiếu sự chỉ đạo thống nhất cho các khoản chi thường xuyên dẫn đến chi sai mục đích không tiết kiệm kém hiệu quả gây ra tình trạng lãng phí chiếm dụng vốn Ngân sách nhà nước. 2.3. Đánh giá về tình hình quản lý ngân sách huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải dương - Luật Ngân sách nhà nước ra đời đã quy định những vấn đề thống nhất về thu chi ngân sách, tránh sự thất thoát vốn Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng là cơ sở lý luận giúp cơ quan hành chính nhà nước có căn cứ lập phương án phân bổ dự toán ngân sách 2.3.1.Về phân câp nhiệm vụ thu 2.3.1.1 Kết quả Các cơ quan quản lý ngân sách đã triển khai thực hiện tốt các văn bản chính sách, chế độ và pháp luật về tài chính ngân sách kế toán, kiểm toán trên địa bàn huyện. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của địa phương về lĩnh vực tài chính ngân sách theo phân cấp. Việc huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền cấp huyện trình lên các cơ quan có thẩm quyền cao hơn, hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị dự toán nhà nước thuộc cấp huyện, UBND xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Đặc biệt đã thực hiện tốt vai trò của mình vè việc hướng dẫn kiểm tra việc quản lý tài chính ngân sách. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của chính quyền cấp xã, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, tổ chức hợp tác và cơ quan hành chính sự nghiệp, phối hợp vói các cơ quan thu trong việc quản lý thu thuế, phí , lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn các huyện, phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện đầy đủ kịp thời , đúng chế độ tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng ngân sách kiểm tra và xét duyệt quyết toán và thẩm định quyết toán cho các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Công tác thẩm định và quyết toán thu ngân sách huyện( bao gồm quyết tóan thu ngân sách huyện, ngân sách xã ). Thực hiện tốt công tác báo cáo tài chính ngân sách theo luật Ngân sách nhà nước và các quy định của cơ quan tài chính cấp trên tổ chức thâm tra quyết toán các dự án đầu tư đã hoàn thành trình UBND huyện phê duyệt, đặc biệt là nguồn ngân sách địa phương được phân cấp , quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên. Các khoản thu Ngân sách nhà nước đều thực hiện qua sổ sách kế toán tương đối rõ tàng sự tham gia của chính quyền đến công tác thu Ngân sách nhà nước đã có những tác động tích cực: Các khoản thu thực hiện thuận lợi hơn, hoàn thành trước thời gian quy định. Tình trạng lạm thu vượt chi trái với quy định được chấn chỉnh , tình trạng nợ sinh hoạt phí, tiền lương không còn tồn tại. Huyện luôn hoàn thành dự toán năm trong đó thu phí, lệ phí là các khoản thu thường niên trong 3 năm 2006,2007,2008 đóng góp vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách huyện. Các khoản thu có tính chất quyết định đến số thu này là thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền thuế đất, thu tiền sử dụng đất luôn chiếm từ 80%- 90% tổng thu ngân sách. Việc phân cấp nguồn thu được thực hiện giũa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa cấp ngân sách địa phương và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới thực hiện đúng ổn định theo nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND. Đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách các huyện bổ sung cân đối thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương phục vụ tốt việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và việc sử dụng một nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan thu ngân sách trên địa bàn huyện đã triển khai tốt trong việc giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các đơn vị thuộc cấp chính quyền dưới đảm bảo mức phấn đấu cao hơn tối thiểu 5 % mức dự toán thu ngân sách thủ tướng chính phủ giao. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách đã thực hiện trên cơ sở đánh giá kế hoạch thực hiện thu ngân sách năm. Căn cứ các luật thuế, các chế độ thu, mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành từng lĩnh vực. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức . hộ kinh doanh yêu cầu thực hiện chống thất thu gian lận thương mại. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý ngân sách huyện đảm bảo thu đúng thu đủ thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn của chính phủ của bộ tài chính để nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý thuế. Rà soát tình hình sử dụng đất trên địa bàn, pháp hiện các trường hợp đấu trúng giá đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất, những tổ chức cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất, thuế nhà đất. Thực hiện việc thu phí lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương đã triển khai thực hiện tốt chỉ thị số 24/ 2007/CP- TTG ngày 01/11/2007 của thủ tướng chính phủ về tăng cường trấn chỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí chính sách huy động và đóng góp của nhân dân. Thực hiện không thu những khoản thu phí lệ phí không có tên trong danh mục chi tiết phí, lêj phí theo nghị định số 24/2006/NĐ- CP ngày 6/03/2006 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 57/2002 NĐ - CP ngày 03/06/2002 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí lệ phí. Các khoản phí, lệ phí có tên trong danh mục chi tiết phí , lệ phí nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền đã thực hiện không thu. Tăng cường công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo đúng quy định nhất là trong những khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo chống thất thoát lãng phí tài sản công. 2.3.1.2. Hạn chế - Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ % phân chia ngưồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương còn nhiều điểm chưa hợp lý. Thực hiện cơ chế cân đối thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương phục vụ đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu phục vụ công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất còn hạn chế - Thời gian phân bổ giao dự toán thu ngân sách còn chồng chéo các cơ quan quản lý thu tuy đã tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhưng đôi khi chưa đảm bảo chỉ tiêu thu. Công tác thực hiện luật quản lý thuế , tình hình sử dụng đất thu phí , lệ phí còn chưa sát thực tế - Thu nghĩa vụ công ích ngày càng giảm, đặt các khoản thu phí lệ phí còn sai chế độ chưa thực hiện công khai hóa các khoản thu 2.3.2. Về quy trình lập phân bổ chi dự toán ngân sách và việc chấp hành quyết toán ngân sách Hệ thống ngân sách nhà nước là một thể thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách , mỗi cấp ngân sách đều sự ràng buộc bởi các chế độ chung , có tính chất độc lập tương đối . Theo tư tưởng chỉ đạo trong luật ngân sách nhà nước năm 2002 phân cấp chi ngân sách nhà nước là phân định rõ ràng , cụ thể trách nhiệm chi cho mỗi cấp ngân sách . Ngân sách trung ương đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia . Ngâ sách trung ương các cấp chính quyền huyện đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội an ninh quốc phòng và trận tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lí . Phân cấp chi ngân sách nhà nước cho quốc phòng là việc phân chia trách nhiệm , quyền hạn trong quản lí các hoạt động chi của ngân sách nhà nước làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước lành mạnh và đạt hiệu quả cao . Trong thời gian qua nhìn chung việc phân chia cấp nhiệm vụ chi theo luật ngân sách nhà nước 2002 được đánh giá là nhất quán với nguyên tắc lí thuyết trong nhiệm vụ chi . Nhiệm vụ được giao ở các cấp chính quyền tương xứng với khu vực địa lí được hưởng lợi .Theo định của luật này thì chính quyền cấp tỉnh được giao quyền chủ động hơn .Theo đó Hội đông nhân dân cấp tỉnh được phân cấp nhiệm vụ chi cho các huyện và các xã trực thuộc. Chi thương xuyên của địa phương bao gồm các hoản chi lương , chi nghiệp vụ , chi quản lí cho các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế , giáo dục - đào tạo , y tế khoa học công nghệ , văn hóa nghệ thuật thể dục thể thao , chi cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng , an sinh xã hội , bảo hiểm xã hội , trợ cấp. Nhà nước dẫ tăng cường đáng kể việc phân cấp quản lí đầu tư xây dựng cơ bản cho các cấp quản lí huyện .Theo quy định hiện hành chủ tịch UBND tỉnh được quyết định các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước nhóm A,B,C được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án B,C cho các cơ quan cấp dưới trực tiếp . Tùy theo điều kiện cụ thể chủ tịch UBND huyện được quyết định đầu tư các dự án ngân sách nhà nước có vốn đầu tư không quá 5 tỉ đồng và chủ tịch UBND xã được quyết định đầu tư các dự án có vốn không quá 3 tỉ đồng . Chủ tịch UBND cấp huyện , xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách nhà nước của địa phương sau khi thông qua HĐND cùng cấp . Đặc biệt luật ngấnnách nhà nước năm 2002 đã có một bước tiến bộ trong nhận thức về vai trò của chính quyền cấp dưới trong việc cung ứng dịch vụ công và đã phân định cụ thể : Chính quyền xã thành phố thuộc tỉnh phải chịu trách nhiệm chi về xây dựng các rường phổ thông quốc lập , các công trình phúc lợi công cộng ,điện chiếu sáng , cấp thoát nước , giao thông nội thị . Chính quyền địa phương ở mỗi cấp phải chịu trách nhiệm đối với công trình kết cấu hạ tầng được giao cho cấp đó quản lí . 2.3.2.1. Kết quả - Đối với việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển huyện đã thưcj hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đảm bảo các yêu cầu. Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo hoàn trả đủ các khoản ngân sách đẫ ứng trước phải thu hồi dự toán năm 2008 theo quyết định giao dự toán của thủ tướng chính phủ, đã bố trí vốn để thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản, kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy địnhh pháp luật đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA, bố trí thực hiện các chương trình dự ánh nhiệm vụ quan trọng của địa phương thực hiện từ nguồn bổ sung mục tiêu từ ngân sách trung ương phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu và dự án được giao. Ngoài ra nhu cầu tạm ứng vốn thực hiện dự án công trình đầu tư cơ sỏ hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các cấp tổ chức kinh tế trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại thông tư số 49/2005/TT-BTC. Đối với việc phân bổ giao dự toán chi sự nghiệp kinh té xã hội quốc phòng an ninh quản lý hành chính nhà nước đoàn thể. Năm 2006 đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tiếp tục bố thí kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển thương mại từ giai đoạn 2006 – 2010 đã được thủ tương chính phủ phê duyệt tại quyết định số 222/ 2005 – QĐ - TTG ngày 15/ 9 /2005 và hướng dẫn của bộ thương mại ( Nay là bộ công thương ) . Đảm bảo việc cải cách hành chính theoi quyết định sô 94 / 2006 / QĐ - TTG . Ngày 27 /4 / 2006 của thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 . Đã bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển nghành nghề nông thôn bố trí kinh phí đảm bảo nhu cầu hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin . Ngoài ra khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp đã dựa trên cơ sở dự toán được giao qua đó quyết định mức phân bổ dự toán kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp giảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị có điều kiện phát triển có nguồn thu sự nghiệp khá để dành nguồn tăng mức đầu tư cho các đơn vị khó khăn hoạt động bằng nguồn ngấnách nhà nước . Huyện đã hỗ trợ kinh phí hoạt động của hội khuyến học , cơ sở hạ tầng thuộc chương trình kinh tế xã hội , tiến hành khám chữa bệnh cho người nghèo miễn thuế thủy lợi phí , tinh giảm biên chế , kinh phí trả cho nhân viên thú y cấp xã . Đối với phân bổ giao dự toán thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án để thực hiện triển khai tốt căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác thủ tướng chính phủ giao cho UBND cấp huyện thực hiện phân bổ giao dự toán đảm bảo đúng mục tiêu . Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả . Ngoài nguồn vốn hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương , huyện đã chủ động bố trí ngân sách và nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện . Huyện tiết kiêm 10% chi thương xuyên chương trình trên số dư dự toán , chi thường xuyên năm 2008 tăng thêm so với dự toán năm 2007 không kể các khoản chi tiền lương có tính chất hưởng theo mức lương tối thiểu 540.000 đồng / tháng . Huyện đã dành 40% số thu được để lại theo chế độ kế toán năm 2008 ( Riêng nghành y tế 35% sau khi trừ chi phí máu , hóa chất , vật tư thay thế , vật tư tiêu hao ) để thực hiện chế độ tiền lương mới . Huyện đã sử dụng số còn dư sau khi bảo đảm nhu cầu kinh phí thực hiện nghi định số 93/ 2006 /NĐ -CP ngày 07/ 09 /2006 nghị định số 94/2006 /NĐ - CPngày 07 /09 /2006 của chính phủ trong năm để thực hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008 từ các nguồn 50% tăng thu ngân sách huyện , 10% tiết kiệm chi thường xuyên , 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2008 nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm 2007 chưa sử dụng hết chuyển sang . Căn cứ lập dự toán chi ngân sách năm 2008 , đơn vị dự toán cấp 1 của ngân sách huyện đã thực hiện phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. trong phạm vi 07 ngày làm việc cơ quan tài chính đã có văn bản thông báo kết quả thẩm tra , trong trtường hợp đồng ý thì đơn vị phân bổ ngân sách giao nga y dự toán cho đơn vị sự dụng đơn vị trực thuộc đồng thời gửi cơ quan tài hính kho bạc cùng cấp và kho bạc nhf nước nơi giao dịch . Các khoản chi từ nguồn vốn vay và thực hiện dải ngân , kiểm soát chi theo nguyên tắc đối với các dự toán chi từ nguòn vốn vay bằng việc thực hiện đúng dự toán được giao trong nước đối với các dự toán chi tùe nguồn vốn vay viện trợ theo phương thức ghi thu ghi chi ngân sách nhà nuớc .Thực hiện của từng dự án . chú trọng phát triển khôi phục nghành nghề thủ công truyền thống thương mại dịch vụ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ kinh tế cho các cán bộ kinh tế, đưa máy móc vào sản xuất nông nghiệp và chuyển giao công nghệ kĩ thuật đến với sản xuất . Đồng thời cần phải có những biện pháp kịp thời đối với doanh nghiệp làm ăn thua nỗ , nợ đọng kéo dài , chú trọng tăng cường sản xuất nâng cao năng suất lao động , tích lũy sản xuất chú trọng đầua tư vàoa những nghành có tính chất đầu tàu kích thích các nghành sau phát triển như công nghiệp cơ khí , điện tử , lắp ráp phụ tùng xe máy .. Khuyến khích các nganhà sử dụng nhiều lao động như may mặc , giầy da kinh tế . Hộ gia đình có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm các khoản thu cho những người lao động nhàn rỗi chưa có công ăn việc làm , bổ sung một số chi phí cần thiết bình ôn đời sống người dân , tận dụng được những diện tích đất khái hoang những đất chưa sử dụng . Về hệ thống chính trị : Cần phải thực hiện công khai hóa các khoản thu chi trên địa bàn , quy chế dân chủ trong xã huyện cần phải được chú trọng thực hiện với khẩu hiệu “ dân biết ,dân làm , dân bàn , dân kiểm tra’’ . Đổi mới nâng cao độ ngũ lãnh đạo Đảng , thực hiện cải cách hành chính , đơn giản hóa các thủ tục phiền hà nâng cao chất lượng lãnh đạo của bộ máy chính quyền , đoàn thể và các hộ nông dân , hội cựu chiến binh , phụ nữ , chữ thập đỏ . Chính trị cần phải ổn định , an ninh quốc phòng được đảm bảo kịp thời phát hiện những tụ điểm tệ nạn xã hội để có những biện pháp xử lí Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách huyện 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội Trước xu thế hội nhập kinh tế, Đảng và Nhà nước chủ trương huy động tối đa mọi nguồn lực cho phỏt triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dõn huyện, đó cú quan điểm phỏt triển kinh tế như sau: - Xõy dựng nền kinh tế huyện gắn bú chặt chẽ cới kinh tế toàn tỉnh và mục tiờu chiến lược phỏt triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở khai thỏc những tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn, tiến hành đẩy mạnh quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa những vẫn mang bản sắc riờng. Cần tiến hành đầu tư cho các ngành nụng nghiệp, cụng nghiệp, đào tạo nguồn lực cú chất lượng cao cú khả năng đáp ứng những khoa học cụng nghệ mới. - Phỏt triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu cốt lừi nhưng song song với đó là việc nõng cao mức sống đại bộ phận người dõn, giảm một cỏch tối đa chênh lệch về thu nhập giữa nụng thụn và thành thị. Khai thỏc tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương phục vụ phỏt triển khu cụng nghiệp, khu chế xuất nhưng khụng ảnh hưởng đến mụi trường - Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu, trao đổi hàng húa, phỏt triển cỏc ngành dịch vụ nhưng cũng cần chỳ trọng đến vấn đề an ninh, xó hộị. Trước hết huyện đó xỏc định một số phương hướng, mục tiờu chủ yếu về phỏt triển kinh tế - xó hội là “ huy động tối đa nguồn lực, khắc phục những khó khăn tiến hành phỏt triển kinh tế theo con đường cụng nghiệp húa, hiện đại húa phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kiờn cố hóa kênh mương phục vụ hoạt động sản xuất nụng nghiệp…” Về kinh tế: những mục tiờu chủ yếu là - Tăng trưởng kinh tế cần phải đạt tốc độ tăng từ 8.5% trở lên và năm sau cao hơn năm trước. - Phỏt triển mụ hỡnh VAT, nuụi trồng thủy sản nhằm cung cấp nguồn thực phẩm trên địa bàn - Tiến hành đẩy mạnh ngành dịch vụ hàng húa, xuất khẩu, đảm bảo phổ cập trung học cơ sở tiến tới phổ cập trung học phổ thông, đào tạo nghề ngay khi học sinh cũn ngồi trờn ghế nhà trường, nõng cao ngày càng nhiều tỷ lệ học sinh ở các trường trung học phổ thông thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyờn nghiệp. - Cải tạo nõng cấp trạm y tế xó, cơ sở hạ tầng cho phộp mở rộng các trường cấp III tư thục, bán công, các trường dạy nghề phục vụ cho cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất đang có xu hướng xõy dựng trên địa bàn - Về cỏc vấn đề xó hội: giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%, tiến hành xóa đói giảm nghốo, phấn đấu đến năm 2010 trên 80% số hộ gia đỡnh được dựng nước hợp vệ sinh, xõy dựng thờm nhiều làng xó, khu dõn cư văn hóa. - Đảm bảo việc thực hiện cú hiệu quả các chương trỡnh mục tiờu quốc gia như y tế ,xó hội…theo sự chỉ đạo của cỏc nghành thuộc chung ương và tỉnh khuyến khớch phỏt triển sản xuất giải quyết công ăn việc làm chăm lo sức khỏe cho người dân đặc biệt là phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh . - Đảm bảo tốt cụng tỏc an ninh ,quõn sự địa phương ,cải cỏch hành chớnh ,nõng cao chất lượng của cỏn bộ viờn chức về trỡnh độ ,kyz năng làm việc ,Thực hiện quản lý NSNN theo sự chỉ đạo thống nhất của cỏc cấp ,cỏc nghành ,nghiờm khắc trừng trị những cỏn bộ tham nhũng khụng làm trũn chức năng và nhiệm vụ và nhà nước giao. - Đối với cụng nghiệp – xõy dựng : Tiến hành xõy dựng khu cụng nghiệp tập trung như mây tre đan ,may mặc nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho người dõn .Bờn cạnh đó cũng cần tận dụng những điều kiện phỏt triển một số nghành khỏc phỏt triển .Đẩy mạnh quỏ trỡnh cụng nghiệp húa và hiện đại hóa nhưng vẫn đảm bảo môi trường sinh thỏi . - Đối với nụng nụng nghiệp thủy sản : Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất nụng nghiệp đa dạng húa vật nuụi ,cõy trồng .Tiến hành chuyển đổi cơ cấu cõy trồng ,vật nuụi khuyến khớch mở rộng mở rộng mụ hỡnh VAC . - Đối với nghành du lịch :Hỡnh thành mạng lưới sản xuất buụn bỏn hàng húa giữa các vùng trên địa bàn .Xõy dựng và củng cố phỏt triển khu thương mại ,chợ đầu mối buụn bỏn ,chợ nụng thụn ở cỏc xó ,thị trấn . - Đối với nghành du lịch: Cho phộp cỏc doanh nghiệp tư nhân tự do mở khỏch sạn ,nhà hàng ,quán bia .. nhưng không được ảnh hưởng đến đời sống người dõn . - Đối với nghành vận tải :Cho phộp cỏc nghành vận tải hành khỏch phỏt triển phục vụ việc đi lại của đại bộ phận người dõn thực hiện loại bỏ dần các phương tiện vận tải không đảm an toàn ,quỏ hạn sử dụng song song với đó là giáo dục người dõn về luật giao thông đường bộ . - Đối với lĩnh vực tài chớnh – ngõn hàng ,khoa học cụng nghệ và tư vấn .Tiếp tục hoàn thiện về hoạt động tài chớnh – ngõn hàng phục vụ cho việc phỏt triển thu ngõn sỏch .Tiến hành thực hiện nghiờm luật.NSNN và cỏc luật thuế theo quy định của nhà nước ,thực hiện tiết kiệm ,chống lóng phớ ,tăng tỉ lệ chi NSNN cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ,đường xỏ cầu cống .Cú những giải phỏp cụ thể huy động tới mọi nguồn vốn phục vụ cơ cấu đầu tư ,quản lý đầu xõy dựng phục vụ phỏt triển kinh tế - xó hội . - Đổi mới hệ thống quỏn lý nghành tài chớnh ngõn hàng : Cú những biện phỏp phỏt triển nguồn thu tăng nguồn thu cho NSNN đáp ứng nhu cầu chi phớ quỏ mức trong giai đoạn hiện nay . - Nhu cầu cho hoạt động ,cho đầu tư phát triển sự nghiệp cần đảm bảo cho đủ ,cho đúng ,chống thất thoỏt lóng phớ trờn cơ sở luật NSNN .Cỏc hỡnh thức huy động vốn ,tăng số tiền cho Các đối tượng vay vốn như đối tượng cỏc xó khú khăn ,số hộ nghốo với mức lói xuất hợp lý khuyến khích người dõn bỡnh ổn vuộc sống tỏi sản xuất mở rộng .Cỏc nghành khoa học kỹ thuật được chỳ trọng coi đây là nghành then chốt trong việc ứng dụng những tiến bộ mới đưa vào phục vụ sản xuất . - Đối với giao thông bưu điện :Tiến hành nõng cấp cỏc hệ thống giao thụng ,tiến hành bờ tụng húa cỏc tuyến đường từ cỏc xó tới cỏc tuyến đường chớnh .Tạo mọi điều kiện với tỉnh nõng cấp đường 191 thành đường 192 và tuyến đường nối trực tiếp với cao tốc 5A ,dự ỏn cao tốc 5B đang chuẩn bị xõy dựng . Đối với giao thông đường thủy đó cho tiến hành ,khai thỏc mở rộng bến bói ,khai thụng dũng chảy ,trên các sông đều cú biển bỏo phục vụ cho cỏc hoạt động giao thụng đường thủy đang có xu hướng phỏt triển trong những năm gần đây .Tiến hành phỏt triển mạng lưới ,viễn thụng mạng truyền thông di động với trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu thụng tin của đại bộ phận người dõn ,phấn đấu mỗi xó cú một bưu điện và tỉ lệ người sử dụng điện thoại di động tăng lên qua các năm .Chất lượng phỏt súng ,truyền tin về kinh tế xó hội trên địa bàn đựoc đảm bảo với 100% xó phường . Cỏc chương trỡnh phỏt súng đựợc chọn lọc phục vụ nhu cầu giải trớ ,giỏo dục nõng cao dõn trớ của đại bộ phận người dõn trong huyện . - Cấp thoỏt nước :cho tiến hành xõy dựng nhiều nhà mỏy nứơc ,trên thị trấn đều phải cú trạm cấp nước ,thiết bị lọc nước nhằm đảm bảo 100% dân cư đều được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đảm bảo sức khỏe ,trỏnh một số bệnh về da ,mắt ,khi sử dụng nước .Việc lọc nước cung cấp cho sinh hoạt cần qua nhiều khõu nhằm loại bỏ những chất độc hại .Hầu hết cỏc xó trờn địa bàn đều cú hệ thống thoát nước, hệ thống tưới tiờu phục vụ cho sản xuất nụng nghiệp đặc biệt là ở đầu hệ thống sụng lớn phải cú những trạm bơm có công xuất cao hoạt động liờn tục nhất là trong mùa mưa bóo .Tiến hành lạo vét kêng mương ,khơi thông dũng chảy đảm bảo vấn dề phục vụ sản xuất . - Về y tế ,giỏo dục – đào tạo :Tiến hành xõy dựng ,sửa sang những cơ sở hạ tầng đó xuống cấp ,đó quỏ thờỡ hạn sử dụng tranh thủ sự giúp đỡ của chớnh phủ nõng cấp cỏc trang thiết bị hiện đại phục vụ việc dạy học ,những thiết bị y tế phải được đổi mới đáp ứng được cụng tỏc chuẩn đoán và điều trị bệnh tốt ngay từ tuyến huyện ,cỏc trạm xá có đủ khả năng về trỡnh độ y bỏc sĩ khỏm và chữa bệnh thông thường giảm đến mức thấp nhất số bệnh nhõn phải đưa lên tuyến trờn .Thực hiện đào tạo nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ y bỏc sĩ về cả trỡnh độ lẫn đạo đức ,chuẩn húa mức lương theo từng cấp bậc đào tạo nõng cao mức lương tối thiểu cho cỏn bộ cụng nhõn viờn chức ,cho phộp mở rộng nhiều nhà khám tư nhân ,điều trị tại nhà nhằm giảm sự quỏ tải ở cỏc bệnh viện ,nhưng cũng cần kiểm tra thường kỡ đối với những cơ sở này trỏnh hiện tượng thuốc giả ,đội ngũ y bác sĩ không đủ trỡnh độ đạo đức nghề nghiệp và tiến hành tước giấy phộp nếu vi phạm . Nõng cao khẩu hiệu lương y như từ mẫu người thầy thuốc đúng là cha mẹ của nhõn dõn . - Đối với lĩnh vực văn hóa ,thông tin ,thể dục thể thao : Cho tiến hành nõng cấp ,xõy dựng hệ thống nhà văn hóa trung tâm văn hóa cấp huyện ;huy động cỏc nguồn vốn đóng góp của nhân dân để xõy dựng nhà văn hóa xó thị trấn đáp ứng nhu cầu hội họp .Trang bị nhiều thiết bị phỏt thanh truyền hỡnh đưa những kiến thức ,chuyển giao khoa học cụng nghệ đến người dõn ,xõy dựng nhiều sõn vận động phục vụ nhu cầu giải trí ,cơ sở vật chất ở khu vức công trong đơn vị hành chớnh sự nghiệp cần đổi mới ,những cụng trỡnh phỳc lợi cụng cộng ,cụng viờn cõy xanh cần được tiến hành nhanh chóng hoàn thành đúng dự kiến đề ra .cho phộp khụi phục làng nghề truyền thống dõn tộc ,niềm tự hào về quê hương ,các công trỡnh di tớch văn hóa lich sử cần được bảo tồn phỏt triển nhưng không làm mất đi nét cổ kớnh của trỳc cổ xưa để giỏo dục truyền thống phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của người dõn . Xõy dựng khu văn hóa ,làng xó văn hóa ,nâng cao thái độ tự giỏc cuả người dân đặc biệt là khuyến khớch cỏc hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật , thực hiện nghiờm tỳc việc loại bỏ những văn hóa phẩm độc hại , mọi người dân được hưởng thành quả mà xó hội đem lại .Phong trào toàn dân chăm sóc gia đỡnh thương binh liệt sĩ ,xúa bỏ nhà tranh tre lứa được tiến hành đồng loạt ,số tiền bổ xung vào quỹ hỗ trợ ,quỹ tỡnh nghĩa giỳp đỡ trẻ em người già cô đơn , nạn nhõn bị ảnh hưởng trong chiến tranh ,cú những chính sách ưu đói với những học sinh sinh viên nhà nghèo vượt khó vươn lên trong học tập . 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện 3.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế hỗ trợ sản xuất tạo điều kiện tăng khoản thu cho ngân sách Các cấp chính quyền cần có những biện pháp hợp lí huy động mọi nguồn vốn trong dân để thúc đẩy phát triển sản xuất . Để có nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thì các cấp chính quyền tạo điều kiện thuận lợi hấp dẫn đầu tư , các biện pháp quảng bá những chủ trương chính sách của đảng đến người dân đưa ra những mô hình quy hoạch phát triển công nghiệp thương mại dịch vụ , cơ sở hạ tầng cho những ai tiến hành xây dựng . Các khu công tập trung , cải tạo nâng cấp các chợ đầu mối phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân . Bên cạnh vốn trong dân thì nguồn vốn từ các chủ thể đông vai trò quan trọng . Nhà nước cần tạo môi trường khuyến khích tái san xuát mở rộng - Về cơ sở hạ tầng : Tăng ường các khoản chi phí cần thiết dựa trên sự chỉ đạo của các cấp chính quyền thực hiện cải tạo nâng cấp , xây dựng cơ sở hạ tầng đã xuống cấp , thời gian sử dung lâu năm cần tu sửa hoặc xây mới lại . Chú trọng đến chủ trương của đảng trong việc xây dựng nhiều trường mới với trang thiết bị hiện đại theo chuẩn quốc gia phấn đấu trong vài năm trong vài năm tới có các trương chuẩn quốc tế . Tiến hành xây dựng mới cơ sở hạ tầng tập trung vào hệ thống giao thông được coi là xương sống của cả huyện nhằm thúc đẩy phát triển nghành dịch vụ hành khác tiến hành mở thêm cáa tuyến xe Bus xe khách đi qua các tỉnh nhằm thực hiện tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân . Các cấp lãnh đạo cần có tầm nhìn chiến lược trong công tacá tổ chức lại không gian quy hoạch tận dụng tối đa nguồn lực , tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp có thẩm quyên tiếna hành xây dưng khu vực chợ , trường học , sân thể thao hoàn thành trước dự kiến . Xây dựng huyện thành nơi vui chơi giải trí công viên xanh sạch đẹp .Quy hoạch các công trình liên quan đến cảnh quan môi trường sinh thái hình thành lên các khu dân cư mới . - Về văn hóa xã hội : Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học , thực hiện chủ trương nói không tiêu cực trong thi cử góp phần đào tạo nhân lực có chất lượng đưa đào tạo nghề vào traong trương học . Có các chính sách chăm sóc sức khỏe cho người dân chú trong hoạt động thể thao vui chơi giải trí . Kiên quyết các vụ liên quan đến trận tự an ninh xã hội , xây dựng nếp sống văn hóa đời sống văn hóa mới . 3.2.2 Biện pháp đối với thu ngân sách huyện trong thời gian tới 3.2.2.1 Phân cấp các khoản thu và nhiệm vụ thu Biện pháp đối với thu ngõn sỏch huyện thời gian tới . Lập dự toỏn ngõn sỏch là cụng việc quan trọng phục vụ phỏt triển sản xuất sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN .Toàn bộ dự toán đựợc tỉnh phờ duyệt phản ỏnh trỡnh độ ,kỹ năng của cỏn bộ trong bộ mỏy quản lý .Dự toán ngân sách được lập từ thỏnh 8 của năm trước trỡnh hội đồng nhõn dõn cỏc cấp quyết định theo đúng luật của NSNN ban hành bao gồm định mức thu và dự toỏn chi .Cỏc khoản thu cần phải được cõn nhắc trước những diễn biến bất thường của thiờn tai ,tộc độ phỏt triển kinh tế . Khuyến khớch những tổ chức cá nhân đóng góp những khoản thu vào ngõn sỏch dự phũng . Dự toỏn chi phải cú trong danh mục ngân sách nhà nước .Cỏc khoản thu không được tăng lên quá cao với những năm trước như khoản chi về tiền sinh hoạt phớ , khoản chi kinh phớ hoạt động .Cỏc khoản chi đầu tư phát triển như công trỡnh đầu tư theo kế hoạch vốn tập chung của nhà nước được tỉnh phõn cấp quản lý phải tính đủ vốn cấp phỏt theo khối lượng đó được dự toỏn . Cỏc cụng trỡnh do hội đồng nhân dân đó quyết định đầu tư thỡ căn cứ vào số vốn huy động được .Cỏc khoản thu chi cần phải đảm bảo những yếu tố như dự toỏn thu chi . Bảng cân đối ngõn sỏch bỏo cỏo tỡnh hỡnh thu chi tiết một cỏch khoa học đối với bảng kờ cỏc khỏan thu 100% cỏc khoản thu phõn chia theo tỉ lệ phần trăm ,danh sách cán bộ được trả lương trợ cấp ,nghỉ hưu mất sức theo quy định của phỏp luật .Trước hết cần cú những biện phỏp với cỏc khoản thu và phõn cấp nhiệm vụ thu cho đơn vị ban ngành ,cơ quan hành chính nhà nước . Trên cơ sở có nhiều lao động trẻ đất đai nhiều và đường giao thông thuận lợi có điều kiện thu ngân sách vơí khoản thu lớn . Nhà nứơc cần có các văn bản pháp luật quy định các khoản thu cho các cơ quan hành chính sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của chính quyền tránh thu các khoản thu sai không có trong danh mục ngân sách chính phủ các khoản thu phục vụ cân đối thu chi cần phải được quán triệt thu ngân sách gây bảnh hưởng xấu đến hoạt đông của doanh nghiệp . Tiến hành phân cấp các khoản thu: các khoản thu phí , lệ phí là các khoản thu có tính chất ổn định cần có biện pháp hợp lí để tăng nguồn thu này . Đời sống người dân trên địa bàn còn thấp đại đa số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên các khoản thu theo hình thức tự nguyện là điều khó thực hiện trong giai đoạn hiện nay . Các khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp , thuế nhà đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất là các khoản thu được hưởng theo tỉ lệ điều tiết . Đây cũng là một trong những khoản thu tăng thêm ngân sách nhf nước cấp huyện . Huyện cần có những căn cứ tinhs toán đầy đủ các khoản thuế làn cơ sở cho công tác lập dự toán đầy đủ về số thu này tránh tình trạng thất thu trong ngân sách Cỏc khoản thu trên địa bàn cũn quỏ ớt chưa tương xứng với tốc độ phỏt triển kinh tế. Cần phải khai thỏc triệt để cỏc nguồn thu bổ sung NSNN trỏnh bỏ sót đối tượng nhưng song song với đó là cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh phỏt triến tạo ra nhiều nguồn thu mới .Tiến hành cỏc biện phỏp tuyờn truyền ,đôn đốc các đơn vị cỏ nhõn nộp ngân sách nhà nước trỏnh thất thu. Cú những biện phỏp sử lý nợ đọng lõu dài ,số nợ khụng cú khả năng hoàn trả đảm bảo thu đúng thu đủ khụng bỏ sút cỏc khoản thu. Số tiền sử dụng đất tiến hành kiểm tra thẩm định cỏc dự ỏn cũn ứ đọng và đồng thời cần cú những biện phỏp sử lý kịp thời như ra lệnh thu phong tỏa tài khoản, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của nhà nước .Huyện cần phải cú sự liờn hệ trực tiếp với cơ quan thuế ban ngành cấp tỉnh thực hiện chống thất thu thế ,gian lận thương mại ,cụng tỏc tuyờn truyền đựơc thực hiện tốt nhằm nõng cao nhận thức người dõn về vai trũ của thuế .Cỏc khoản thu cần sử dụng biên lai theo quy định ,tránh hiên tượng thu sai nguyờn tắc ,tiến hành phõn loại cỏc khoản thu ,lập phương án cho từng loại trỡnh UBND ,tỉnh phõn tớch lập phương án cụ thể cho từng loại .Cỏc ngành thủ cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, cần phải được chỳ trọng như nghề đan chiếu cúi ở xó Thanh Kỳ, vật liệu phục vụ sinh hoạt ở xó An nhõn, nghề mộc, trạm khắc đang có xu hướng phỏt triển mạnh trong những năm gần đây - Khuyến khớch mở rộng kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tập thể, cho phộp mở rộng, phỏt triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động bổ sung nguồn thu NSNN trong tương lai .Đối với cỏc khoản thu tự nguyện do nhân dân đóng góp cần phải được cụng khai húa ,phỏt huy tớnh dõn chủ của nhõn dõn nhất là trong cỏc cụng trỡnh xõy dựng kết kết cấu hạ tầng ,đường xỏ ,cỏc khoản thu từ thanh lý tài sản…phỏt sinh cần phải được thống kờ . - Đối với doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại quỏ trỡnh sản xuất bỏn cổ phần cho cỏc cỏ nhõn ,tổ chức cú nhu cầu . Thực hiện giỏ cả ưu đói đối với cụng chức làm việc lâu năm trong doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả ,thụ lỗ kộo dài .Tiến hành thanh tra kiểm tra đối với cỏc hoạt đống sản xuất kinh doanh ,chứng từ kế toỏn nhằm loạii bỏ những chi phớ khụng phự hợp .thực hiện việc tớch lũy ,tỏi sản xuất mở rộng và tỏch cỏc bộ phận quản lý NSNN thành 3 phần riờng biệt : bộ phận tớnh thuế phỏt hành thụng bỏo thuế bộ phận quản lý các đối tượng nộp thuế bộ phận thanh tra kiểm tra . - Đối với doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài : Cần cú những tờ trỡnh ,văn bản yờu cầu chủ doanh nghiệp nộp thuế đúng thời hạn, kiờn quyết sử lý những hành vi vi phạm ,chỳ trọng kiểm tra cỏc hợp đồng lao động chi phớ tiền lương để đánh thuế thu nhập cá nhân theo đúng đối tượng chịu thuế .Cần phải phối hợp với các cơ quan ban ngành cấp trờn nắm bắt cỏc dự án đấu tư trên địa bàn, tiến hành thu tiền sử dụng đất và cỏc cụng trỡnh đó hết thời hạn miễn phớ thuế để đánh thuế để tớnh thuế tiến hành cỏc khoản thu phỏt sinh, lập hồ sơ quản lý theo từng cụng trỡnh dự ỏn mang tớnh dài hạn . - Thực hiện xử lý các đối tượng trốn thuế,cỏc hoạt động đấu tư, cỏc dạng kinh như nâng giá thành hàng hóa bán ra trước diễn biến bất thường của thị trường tốc độ tăng của lạm phỏt mua hàng tích lũy để đầu tư . - Đối với khu vực ngoài quốc doanh : Cú những số liệu thống kê các đơn vị kinh doanh .Cú những hoạt động phõ loại cỏc hộ kinh doanh từ đó để qua đó có các biện phỏp quản lý và thu thuế một cỏch hợp lý .Cần sự liờn hệ một cỏch trực tiếp với các cơ quan đăng kí kinh doanh để tăng cường cụng tỏc thu thuế .Cỏc cỏ thể đơn vị sản xuất kinh doanh mang tớnh thời vụ cú những biện phỏp tuyờn truyền phục vụ họ tự giỏc lộp thuế .Cỏc doanh nghiệp tư nhân ,công ty trách nhiệm hữu hạn ,cụng ty cổ phần kiểm tra thường xuyờn chỳ trọng đến tớnh hợp lý của cỏc chứng từ sổ sỏch kế toỏn ,cỏc hộ kinh doanh lớn phải được thực hiện đấy đủ chế độ kế toán ,hóa đơn theo đúng quy định ,kờ khai cỏc khoản thuế theo doanh số phỏt sinh ,trớch nộp thuế theo phương thức khẩu trừ ,tiến hành thu thuế GTGT sau khi đó thực hiện tốt chế độ kế toán hóa đơn chứng từ . - Những biện phỏp cụ thể trong quản lý kinh doanh ,hoạt động cần thiết với ngành ăn uống ,điện mỏy vật liệu xõy dựng ,vận tải ,chú ý đến cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn, cụng ty cổ phần có đăng kí kinh doanh nhưng không đăng kớ kờ khai nộp thuế .Thực hiện nghiờm tỳc việc thực hiện loại bỏ hàng húa kộm chất lượng ,doanh nghiệp sản xuất hàng giả ,buụn bỏn hàng lậu . Tiến hành thu thuế nhiều nơi như cơ quan thuế đăng kí kinh doanh thu thuế tại xó cú cơ quan thuế đóng giảm tối đa việc đi lại cho cỏc doanh nghiệp . - Cỏc khoản thu thuế liên quan đến đất đai :Huyện cần phối hợp với các cơ quan địa chớnh tiến hành dà soỏt những dự án đầu tư có liên quan đến sử dụng đất ,cấp giấy sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các cơ quan đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh trờn địa bàn .Cú cỏc chớnh sỏch quản lý về đất đai hợp lý tiến hành thu tiền sử dụng đất .Tiến hành đưa những diện tích đất canh tác ,đất phá hoang chưa đưa vào sổ phục vụ cho vấn đề sử dụng đất đai và thu thuế hàng năm . Đối với cỏc loại phí được tiến hành thu theo chế độ nhưng cũng cần được sự đồng ý của cơ quan thuế thụng qua hỡnh thức cấp phỏt chứng từ trỏnh số thu phỏt sinh quỏ lớn ,cỏc khoản thu cỏc loại phí không đúng theo quy định của phỏp luật . - Đối với cỏc xó :Thực hiện quản lý khai thỏc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở khai thỏc tiềm năng về đầm hồ ,bói đồi ,đất .cỏt ,sỏi .Lập danh sỏch cỏc cỏ nhõn vi phạm việc khai thác tài nguyên mà chưa đăng kí với các cơ quan nhà nước.Tiến hành đấu thầu ,giao khoỏn những diện tích đất sử dụng thuộc xó quản lý cho những tổ chức ,cỏ nhõn cú nhu cầu và coi đây là nguồn thu bổ sung cho ngân sách địa phương . Đối với cỏc diện tích đất cụng ớch cần được theo dừi thường xuyên để cú những điều chỉnh kịp thời trước thực tế diện tích này đang có xu hướng thu hẹp ,công tác đấu thầu phải được sự đồng ý của cỏc cơ quan nhà nước .Thực hiện quản lý các địa điểm kinh doanh ,nõng cao hiệu quả hoạt động . Huy động tối đa các khoản thu đóng góp của nhõn dõn tiến hành cải tạo nõng cơ sở hạ tầng ,cỏc chương trỡnh hoạt động của làng xúm nhằm duy trỡ bản săc dân tộc nõng cao trỡnh độ dõn trớ của đaị bộ phận người dõn cỏc khoản thu này không nên đưa vỏo ngõn sỏch xó mà đưa vào nguồn thu dự phũng phục vụ cho hoạt động thường niờn ,khi tiến hành huy động vốn nờn cụng khai dõn chủ số tiền cú thể huy động cả trong ngoài thụngqua nhiều hỡnh thức như tiền mặt hoặc qua kho bạc nhà nước cú những danh sách tuyên đương với những cá nhân đóng góp với số lượng lớn cụng tỏc quản lý thu là do dõn tự cử người ra xó chỉ đóng vai trũ là người giữ tiền .Chỳ trọng hoạt động iểm tra giỏm sỏt việc thi hành phỏp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cỏn bộ cụng nhõn viờn chức như kiểm tra giỏm sỏt cấp trên đối với cấp dưới giữa nhõn dõn với chớnh quyền nhằm hạn chế việc sử lý cụng viờc theo làng dẫn đến sự va chạm không dám đấu tranh nhất là trong việc giải quyết tranh chấp đất đai của cỏc cỏn bộ địa phương vỡ vậy pháp lưật cần cú những quy định cụ thể về trỏch nhiệm của người đứng đầu tổ chức để chỉ ra những sai phạm trong quản lý và sử dụng đất trên cơ sở nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14- 6-2007 của chớnh phủ về trỏch nhiệm của người đứng đàu và cơ quan tổ chức trong việc thức hành chống lónh phớ .Xó cần dà soỏt những cụng trỡnh trờ địa bàn để nắm rừ để trỡnh lờn cơ quan cấp trên .Các cơ quan này sử lý với nhữ ng diệ n tích đất khụng nờn thu hồi mà phục vụ cho cỏc hoạt động sản xuất kiờn quyết hủy bỏ nhữ ng dự ỏn kh ụng cú khả năng thực hiện .Đối với xó cú đường quốc lộ cao tốc chạy qua việc thẩm định quyết toỏn giỏ sử dụng đất cần phải được nõng cao sao cho khong quỏ chờnh lệch với giỏ cỏ thị trường ,việc phõn cấp sử dụng đất theo ban ngành .phũng chuyờn mụn trỏnh việc chồng chộo trong quản lý ,đưa máy móc tin học vào phục vụ cho việc thu thuế theo đúng thời hạn định mức đề ra 3.2.2.2 Quy trình lập , quyết toán thu ngân sách huyện - Biện pháp hiệu quả đối với việc lập kế hoạch thu ngân sách . Việc xây dựng kế hoạch thu ngân sách cần phải có sự chỉ đạo và căn cứ cụ thể . Các khoản thu này cần phải có trong danh sách thu ngân sách nhà nước . Khi lập dự yóan thu ngân sách cần phải rõ ràng , cụ thể , chính xác , đngs pháp luật trên cơ sở khai thác tối đa không bỏ sót các khoản thu . Các khoản thu đôi khi vượt quá mức kế hoạch thì có thể sử dụng số vượt thu này để giải quyết việc công ích hoặc bổ sung vào quỹ dự phòng của huyện . Cần phải có những hình thức động viên , kiểm tra , thẩm định lập dự toán thu ngân sách hợp lí thông qua các buổi họp thường niên qua đó có thể phát huy mặt tích cực còn khắc phục những mặt hạn chế , tưng bước giao cho các cơ quan nhua nước cấp cơ sở tự chủ động trong việc lập dự toán thu ngân sách - Biện pháp hợp lí cho việc chấp hành thu ngân sách nhà nước cấp huyện Các khoản thu cần có tờ trình, biên lai thu tiền, phiếu thu, bản hướng dẫn cụ thể các khoản thu ngân sách nhà nước . Thông qua các văn bản được công khai hóa tránh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương.pdf
Tài liệu liên quan