Tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình htc: Luận văn
Đề Tài:
một số giải phỏp hoàn thiện
hoạt động nhập khẩu và nõng cao
sức cạnh tranh hàng hoỏ tại cụng ty
Thanh Bỡnh htc.
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Sơ đồ 1: Bộ mỏy tổ chức của cụng ty Thanh Bỡnh HTC.
- Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của cụng ty( 2001- 2003).
- Bảng 2: Cơ cấu cỏc mặt hàng nhập khẩu.
- Bảng 3: Thị trường nhập khẩu của cụng ty.
- Bảng 4: Thị phần của cụng ty theo miền ở Việt Nam.
- Bảng 5: Doanh thu của Hai cụng ty.
LỜI NểI ĐẦU.
Chuyên đề thực tập Khoa KT & KDQT
2
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nước ta đó cú
chủ trương mở cửa kinh tế với cỏc nước trờn thế giới. Cỏc loại hàng húa đó
được xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hơn ( kim ngạch xuất nhập khẩu luụn
tăng theo cỏc năm). Nước ta là một nước đang phỏt triển nờn thế mạnh xuất
khẩu chủ yếu là cỏc mặt hàng nụng nghiệp, cỏc sản phẩm của ngành cụng
nghiệp nhẹ như hàng dệt may, giầy dộp... Và nhập khẩu cỏc mặt hàng cụng ...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình htc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
một số giải pháp hoàn thiện
hoạt động nhập khẩu và nâng cao
sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty
Thanh Bình htc.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty Thanh Bình HTC.
- Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty( 2001- 2003).
- Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.
- Bảng 3: Thị trường nhập khẩu của công ty.
- Bảng 4: Thị phần của công ty theo miền ở Việt Nam.
- Bảng 5: Doanh thu của Hai công ty.
LỜI NÓI ĐẦU.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
2
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nước ta đã có
chủ trương mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Các loại hàng hóa đã
được xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hơn ( kim ngạch xuất nhập khẩu luôn
tăng theo các năm). Nước ta là một nước đang phát triển nên thế mạnh xuất
khẩu chủ yếu là các mặt hàng nông nghiệp, các sản phẩm của ngành công
nghiệp nhẹ như hàng dệt may, giầy dép... Và nhập khẩu các mặt hàng công
nghiệp nặng, các mặt hàng kỹ thuật cao như máy móc, thiết bị, công nghệ
mới... để phục vụ cho sản xuất, cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Và nhà nước ta có chủ trương đẩy mạnh quá trình hội nhập
với nề kinh tế thế giới, thông qua hoạt động xuất nhập khẩu thì chung ta sẽ
hiểu biết hơn về các nước mà chung ta giao dịch.
Trong các mặt hàng nhập khẩu hiện nay của nước ta có một số
mặt hàng chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Như
mặt hàng sắt thép nhập khẩu vừa qua đã tăng lên gấp 1,5 lần, trước đó
khoảng một năm chúng ta vẫn còn đang ứ đọng rất nhiều thép trong các
nhà máy sản xuất thép. Với lý do này em đã quyết định chọn công ty
Thanh Bình HTC để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Công ty Thanh
Bình HTC là chuyên nhập khẩu các mặt hàng thép công nghiệp về để
phân phối và chế biến cho thị trường trong nước. Như vậy công ty vừa
hoạt động trong lĩnh vực thương mại vừa hoạt động sản xuất các sản
phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Do đó em đã chọn đề tài thực tập tốt
nghiệp là: “một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và
nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc.”
Em xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong công ty Thanh
Bình HTC và thầy giáo Th.s Bùi Huy Nhượng đã hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
3
Sinh viên:
Mai Hoàng Tùng.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ.
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá.
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
4
* Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch
vụ của nước này với nước khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một
nước hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới để trao đổi.
* Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ
thống các quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên
ngoài. Vì thế hoạt động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó
cũng có thể gây những hậu quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên
ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập khẩu không thể khống chế được.
- Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều
khâu khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập
khẩu, giao dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm
vụ phải được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi
thế và đạt được kết quả mà mình mong muốn.
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những
người có quốc tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm
soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai,và các
quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo
những phong tục tập quán của địa phương, và các thông lệ quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phậm vi rất rộng cả về không gian
và thời gian. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc
gia hoặc trên nhiều quốc gia khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong
một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài hàng năm.
- Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên moi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập
khẩu là hàng tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bịvà
cả công nghệ kỹ thuật cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập
khẩu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
5
1.1.2. Chức năng của nhập khẩu:
- Hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc
dân thông qua việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng những
khả năngvà lợi thế so sánh của phân công lao động quốc tế, năng lực của
các quốc gia trên thế giới.
- Hoạt động nhập khẩu khai thác năng lực và thế mạnh về hàng hoá,
công nghệ, vốn, lao động… của các nước trong khu vực và trên thế giới
nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nước phát triển. Trên cơ
sở đó nền sản xuất trong nước tiếp thu được tiến bộ về khoa học công nghệ
của thế giới, và được sử dụng những hàng hoá, dịch vụ vừa tốt vừa rẻ.
- Hoạt động nhập khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo hướng có lợi cho việc phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động nhập khẩu góp
phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhành, cân đối và đạt tốc
độ tăng trưởng cao.
- Hoạt động nhập khẩu giúp cho các nước đang phát triển đảy nhanh
quá trình liên kết kinh tế, mở rộng thị trường và bạn hàng. Góp phần vào sự
ổn định nền kinh tế và chính trị trong nước.
- Hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác như: thông tin liên lạc quốc tế, tài chính tín dụng quốc tế, du
lịch… được mở rộng, các chính sách hợp tác và đầu tư quốc tế cũng phát
triển.
- Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện các nước khác sẽ chú ý đến làm
cho nền sản xuất phát triển, thu hút đầu tư có điều kiện cân đối xuất nhập
khẩu, tiến tới xuất siêu.
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, nó
tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân( thông qua
tiêu dùng hàng nhập khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cường được cơ sở
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
6
vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và
người dân được tiêu dùng các sản phẩm mà trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có
những vai trò chủ yếu sau đây:
+ Đối với nền kinh tế thế giới:
- Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện
hiểu rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị … về nhau hơn. Qua đó sẽ
góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai
thác triệt để về lợi thế so sánh của nước mình và sử dụng các nguồn lực, tài
nguyên thiên một cách hợp lý hơn.
- Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi
nước phát triển hơn. Làm cho khối lượng hàng hoá và nhu cầu trong nề
kinh tế thế giới tăng lên, từ đó mức sông của người dân được nâng cao.
- Từ hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nước kém phát triển hoặc đang
phát triển có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu
được các thành tựa khoa học kỹ thuật. Phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá,
công nghiệp hoá đất nước.
- Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc
gia, các khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao
động quốc tế diễm ra trên toàn thế giới. Tao uy tín cho mỗi quốc gia thành
viên được nâng cao. Các hoạt động đối ngoại khác như bảo hiểm, du lịch,
dịch vụ thương mại cũng phát triển nhanh chóng.
+ Đối với nền kinh tế VIệt Nam:
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hnàg hoá là một tất
yếu để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy hoạt động nhập khẩu
có một vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam:
- Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật được rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
7
triển nền kinh tế với các dây truyền trang thiết bị hiện đại, thông qua nhập
khẩu các thiết bị hiện đại sẽ làm cho đội ngũ lao động của nước ta nâng cao
tay nghề và kiến thức, các nhà quẩn lý có điều kiện trao dồi những kiến
thức về trình độ và công tác quản lý.
- Nhập khẩu hàng hoá sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng
hoá, người tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hoá phù hợp với thu
nhập của mình. Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá
thiếu hụt trong nước do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ hoặc chưa
sản xuất được.
- Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn
vị có năng lực sản xuất yếu kém không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt
động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới cả
công nghệ và cách quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản
xuất ra. Tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần dần
tiến tới xuất khẩu.
- Nhập khẩu sẽ tao cơ hội cho nước ta mở rộng được quan hệ ngoại giao
với các nước khác. từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế
của mình.
+ Đối với các doanh nghiệp:
- Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến
công nghệ chất lượng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản
phẩm nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm
đước việc làm, đời sông cán bộ công nhân được nâng cao.
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quôc tế rất phức tạp vì
có sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập
quán, ngôn ngữ… Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn
hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
8
luôn phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ… Điều đó lam,f nâng
cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong doanh nghiệp.
- Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của
công ty cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận do kinh
doanh đem lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng
các lĩnh vực kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đòi sống cán bộ công nhân
viên, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển
mối quan hệ trong kinh doanh.
- Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa
các chủ thể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuaqát phát từ lợi ích
cuảe cả hai bên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết
thực.
Như vậy nhập khẩu có ý nghiã quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia, nó tồn tại như là một nhu cầu cần thiết
1.2. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1. Nhập khẩu thông thường(nhập khẩu trực tiếp).
Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc
lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hoá dịch
vụ mà không qua tổ chức trung giam nào.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro, trách nhiệm pháp lý về
hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó.
- doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ về thuế liên quan đến hàng hoá
nhập khẩu về.
- Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu dược cao hơn nhiều so
với các hình thức nhập khẩu khác. doanh nghiệp nhập khẩu là người bán
hàng trực tiếp cho khách hàng trong nước, vì vậy hàng hoá nhập khẩu về
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
9
phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp thì doanh nghiệp mới
có thu được lãi cao.
1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hạot động hình thành giữa một
doanh nghiệp có vốn và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng
lại không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, nên phải uỷ thác cho một
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch tiến hành nhập khẩu theo
yêu cậu của mình. Bên uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với đối tác nước
ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên đi uỷ thác và nhận được
nhận một khoản thu lao gọi là phí uỷ thác.( Nói cách khác nhập khẩu uỷ
thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu ).
Đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác:
- Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không
phải bỏ vốn, nghiên cứu thị trường…của hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đóng
vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nước ngoài, ký kết hợp đồng
và làm thủ tục nhập khẩu hàng. Và phải thay mặt bên uỷ thác khiếu nại(
nếu có), đòi bồi thường nếu bị tổn thất.
- Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chon mặt hàng, đối
tượng giao dịch và chịu mọi chi phí liên quan.
- Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ được tính phí
uỷ thác chứ không được tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
- Khi nhập khẩu uỷ tác thị doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp
đồng là hợp đồng ngoại thương giữa doanh nghiệp với đối nước ngoài và
một hợp đồng giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp uỷ thác.
- Hình thức nhập khẩu uỷ thác có ưu điểm là mức độ rủi ro thấ, trách
nhiệm ít, người đứng ra nhập khẩu phải chịu tránh nhiệm cuối cùng, không
cần bỏ vốn, nhận tiền phí uỷ thác nhanh và ít thủ tục. Nhưng phí uỷ thác
không cao.
Quy định của chính phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác:
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
10
- Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số
doanh nghiệp nhập khẩu được uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội
dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng
nhập khẩu phải có điều kiện do bộ thương mại hướng dẫn cụ thể.
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận
uỷ thác nhập khẩu do các bên tham gia kí kết thoả thuận.
1.2.3. Nhập khẩu liên doanh.
Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá
trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm
phối hợp kỹ năng để giao dịch và đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan
đến hoạt động nhập khẩu,thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có
lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cung chia lỗ cùng chịu.
Đặc điểm:
- So với nhập khẩu thông thường thì nhập khẩu liên doanh giúp cho
doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải
góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên cũng tăng
lên theovốn góp. Việc phân chi chi phí các loại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lỗ
lãi tuỳ theo hai bên phân chia.
- Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về
sẽ được tính kim nghạch nhập khẩu nhưng hki dưa hàng về tiêu thụ thì chỉ
tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ góp vốn à chịu thuế doanh thu
trên số hàng đó.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng một
là hợp đồng mua hàng với nước ngoài một là hợp đồng liên doanh với
doanh nghiệp khác.
1.2.4. Nhập khẩu đổi hàng.
Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng là một phương pháp trao đổi hàng
hoá, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán cũng
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
11
đồng thời là người mua,lượng hàng trao đi và lượng hàng nhận về có giá trị
tương đương nhau. Mục đích của hoạt động nhập khẩu đổi hàng là không
chỉ có lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu mà còn để xuất khẩu hàng có lãi.
Đặc điểm:
- Hàng nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về giá trị hàng giao
dịch và cân bằng về điều kiện giao hàng.
- Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu
và kim ngạch xuất khẩu, doanh số cả trên hàng xuất nhập khẩu.
- Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng
một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp
đồng một danh mục hàng hóa.
- Trong trường hợp nhập khẩu đổihàng thường có điều kiện đảm bảo
đối lưu. Sự đảm bảo này có thể được thực hiện bởi một trong những
phương pháp: dùng thư tín dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại ngân
hàng, dùng người thứ ba….
1.2.5. Nhập khẩu tái xuất.
Khái niệm: nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong
nước nhưng không phả để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước
khác nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, những hàng nhập khẩu này không
qua chế biến ở nước tái xuất. Nhưvậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba
nước tham gia đó là nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng là mmọt hợp
đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu.
- Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất được tính kim ngạnh xuất khẩu và
nhập khẩu doanh số bán tínhtrên giá trị hàng xuất khẩu và phải chịu tuế
doanh thu.
- Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có
thể chuyểnthẳng sang nước thứ ba nhưng trả tiền phải luôn là nước tái xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
12
thu tiền từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái
xuất còn thu được lợi nhuận từ việc tiền hàngthu nhanh trả chậm.
1.2.6. Nhập khẩu theo đơn nhập hàng
Khái niệm: nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại
thương chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt
hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và
trả tiền.
Đặc điểm:
- Đơn vị ngoại thương phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài
theo đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lượng,quy cách, chất lượng và điều
kiện, thời gian giao hàng.
- Đối với hình thức này phương thức thanh toán thường áp dụng là:
nhờ thu có chấp nhận, có cải tiến.
Với các hình thức nhập khẩu đa dạng như trên việc pá dụn hình thức nào
cho hợp lý còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu, nhu cầu
trong nướ và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh:
-Khái niệm: Ngày nay các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh
vầ coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sẹ phát triển
mà cồn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo
động lực phát triển. Do đó quan điểm cạnh tranh như sau: cạnh tranh là
cuộc đấu gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa
trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều
kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cạnh tranh diễn ra ở mọi nơi và ở mỗi nơi một hình thái cạnh tranh lại
có đặc điểm riêng và phạm vi riêng. Để hiểu được cạnh tranh chúng ta có
thể tìm hiểu về khái niệm lợi thế cạnh tranh và môi trường cạnh tranh:
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
13
Lợi thế cạnh tranh : là một khái niệm cơ bản của quản lý chiến lược,
việc tạo ra và giữ được nó là tất cả những gì quản lý chiến lược quan tâm.
Lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt so với các đối thủ
cạnh tranh. Các doanh nghiệp cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh như vậy
để thu hút khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dễ bị soi mói
bởi những hành động bắt chiếc của đối thủ. Bởi vì lợi thế cạnh tranh có
nghĩa tồn tại những đối thủ cạnh tranh, do vậy chúng ta cần xem xết đến
môi trường cạnh tranh để cảm nhận được lợi thế cạnh tranh được phát huy.
Môi trường cạnh tranh: có rất ít ngành trên lĩnh vực hoặc doanh nghiệp
không phải đương đầu với một hình thức và mức độ cạnh tranh nào đó.
Thực tế theo một số nhà nghiên cứu quản lý chiến lược đã mô tả môi
trường cạnh tranh hiện nay là một môi trường siêu cạnh tranh,đố là một
mức độ cạnh tranh rất khốc liệt và liên tục gia tăng.
- Phân loại cạnh tranh.
+ Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trường:
Cạnh tranh hoàn hảo: là có nhiều người mua ngươì bán độc lập với
nhau sản phẩm là đồng nhất. Doanh nghiệp định giá cao hơn thì không
bán được bất cứ thứ gì vì người mua sẽ mua của người khác. Vì thế doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hỏa không có sức mạnh thị trường, tức là không
có khả năng kiểm soát thị trường đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản
lượng của doanh nghiệp là nhỏ so với cung của thị trường vì thế doanh
nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến tổng sản lượng, giá trên thị
trường trong cạnhtỷanh hoàn hảo không có cạnh tranh giá cả.
Cạnh tranh độc quyền chỉ có một người mua và một người bán duy
nhất, sản phẩm là độc nhất, chính sách của doanh nghiệp trong cạnh tranh
độc quyền và định giá cao là sản lượng sản xuất ra ít. Tuy nhiên, không có
nghĩa là nhà độc quyền có thểư định giá bao nhiêu cũng được. Tuy nhiên,
tùy theo đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm và cơ chế quản lý của nhà nước
mà độc quyền có thể định giá cao hay thấp để cuối cùng có thể thu được lợi
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
14
nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá để
thu hút khách hàng.
Độc quyền tập đoàn: Sản phẩm có thể giống hoặc khác nhau và chỉ
có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hoặc hầu hết sản lượng. Tính phụ
thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp này ảnh
hưởng đến hành vi của doanh nghiệp khác. Nừu một doanh nghiệp giảm
giá sẽ dẫn tới tình trạng phá giá, do đó các doanh nghiệp dễ cấu kết với
nhau. Vì cạnh tranh bằng giá không có lợi nên người ta chuyển sang cạnh
tranh bằng chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.
+ Căn cứ vào phạm vi nền kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa và dịch vụ nào đó.
Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp tìm mọi cách thôn tính lẫn
nhau, dành khách hàng về mình. Biện pháp canh tranh chủ yếu là cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Giảm chi phí sản xuất nhằm làm cho
giá trị cá biệt của hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị xã hội
để thu được nhiều lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật
sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị xã
hội của hàng hóa được xác định lại.
Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các ngành kinh tế với
nhau nhằm thu được lựo nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn
đầu tư nếu bỏ vào ngành khác. Sự cạnh tranh này dẫn đến doanh nghiệp
đang kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn hình thành nên tỷ
suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành
+ Căn cứ vào đối tượng kinh tế tham gia vào thị trường
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau là loại cạnh tránh quyết
liệt nhất trên thị trường. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thủ tiêu
tranh dành khách hàng và thị trường, khi ấy giá cả sẽ giảm xuống và người
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
15
mua được lợi. Đây là cuộc cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự
sống còn của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa người bán với người mua: người bán và người mua
cạnh tranh nhau theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trường. Người bán
muốn bán sản phẩm của mình vơí giá cao người mua muốn mua với giá
thấp. Giá cuối cùng chấp nhập được là giá thông nhất giữa người bán và
người mua sau quá trình mặc cả với nhau.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Cạnh tranh xảy ra trên cơ sở
tranh mua khi cung nhỏ hơn cầu. Do hàng hóa trên thị trường khan hiếm
nên người mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ
cần.
- Vai trò của cạnh tranh.
Mỗi một doanh nghiệp không thể lẩn tránh được cạnh tranh vì như
vậy là cầm chắc phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh
và sẵn sàng linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải:
Tối ưu hóa các yếu tố đầu vào cảu sản xuất kinh doanh.
Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh.
Nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới
Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngưiơù tiêu dùng cuối
cùng.
Cạnh tranh làm cho giá cả phục vụ giảm xuống nhưng chất lượng lại
được nâng cao nên kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưeởng của
nền kinh tế.
Tòm lại, cạnh tranh là sự vươn lên mạnh m,ẽ của nhà sản xuất để sản
xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hóa, chiếm lĩnh mỏe rộng
thị trường và thu được lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế sản
xuất phát triển, là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất tiến bộ khoa
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
16
học kỹ thuât, giáo dục tính năng độngtháo vát cho các nhà sản xuất kinh
doanh. Cạnh tranh là cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm và ngày càng cải tiến cách thức sản xuất để đem lại lợi
nhuận tối đa nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề còn tồn tại cần
phải giải quyết như một số nhược điểm của cạnh tranh độc quyền dẫn đến
thiệt hại cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng, những thủ đoạn lừa bịp,
hàng giả, hàng lậu.
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được thì bên cạnh việc tìm hiểu thực
tế thị trường và những vấn đề liên quan đên đối thủ cạnh tranh, phải có
những biện pháp thích hợp trong quá trình phát triển và sản xuất kinh
doanh đó là nghiên cứu và ứng dụngcác lý luận về cạnh tranh một cách
sáng tạo và phù hợp.
- Các công cụ cạnh tranh.
+ Giá cả: là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của
bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia vào thị trường. Theo lý thuyết
kinh tế giá cả được xác định của sự giao nhau của cung và cầu, nhưng thực
tế doanh nghiệp hoàn toàn có thể định giá cho sản phẩm của mình tùy theo
mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đắp được chi phí sản
xuất và phải có lãi. Do vậy doanh nghiệp có thể chọn giá cả làm công cụ
cạnh tranh của mình. Trong thương mại để dành được phần thắng trong
cuộc chạy đuakinh tế thì các doanh nghiệp thường đưa ra một mức giá thấp
hơn của đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách hàng, tiêu thụ nhiều hơn
hàng hóa và dịch vụ của mình. Các đối thủ có thể phản ứng lại bằng cách
hạ giá thấp hơn. Công cụ cạnh tranh này khi đã trở nên gay gắt thì sẽ biến
thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp.
Giá cả được thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc
định giá của sản phẩm: định giá sản phẩm thấp, định giá ngang thị trường,
chính sách định giá cao.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
17
Với một mức giá ngang thị trường giúp doanh nghiệp giữ được
khách hàng, nêu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm chi phí thì lợi
nhuận thu được sẽ tăng. Ngược lại với một mức giá thấp hơn thị trường sẽ
thu hút được nhiều khác hàng và tăng sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ
có cơ hội thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị trường mới. Mức giá
doanh nghiệp áp đặt cao hơn mức giá thị trường chỉ sử dụng được khi các
doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này sẽ giúp doanh nghiệp thu được
lợi nhuận siêu ngạch.
Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải
có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng
thời kỳ trong chu kỳ sản phẩm hay tùy thuộc đặc điểm của thị trường
+ Chất lượng sản phẩm: Khi thu nhập trong đời sống dân cư ngày
càng cao thì cạnh tranh bằng giá xem như không hiệu quả. Chất lượng của
sản phẩm và dịch vụ sẽ là mối quan tâm, của khách hàng nên nếu như hàng
hóa có chất lượng thấp thì dù có bán rẻ cũng không thể tiêu thụ được. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp không
còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Chất
lượng được thể hiện qua nhiều yếu tố, nếu doanh nghiệp không đủ điều
kiện phát triển mọi yếu tố chất lượng thì vẫn có thể đi sâu khai thác thế
mạnh một hoặc một số yếu tố nào đó.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khách hàng và kỹ thuật
cúng như sự bành chướng của các công ty đa quốc gia thì vấn đề canỵh
tranh bằng chất lượng càng trở nên gay gắt, Khi các sản phẩm đưa ra thị
trường đều đảm bảo chất lượng cao. Chính vì vậy, đối với các quốc gia có
trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế sẽ rất khó có khả năng canh tranh trên
thị trường quốc tế.
+ Dịch vụ khách hàng: Ngoài cạnh tranh bằng giá cả, chất lượng
thì trên thực tế doanh còn phải cạnh tranh với nhau bằng dịch vụ. Đây là
công cụ cạnh tranh hết sức phổ biến, đó có thể là:
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
18
Dịch vụ trược khi bán hàng: bao gồm các hoạt động chào hàng, các
thông tin về mặt hàng, trưng bày hàng…
Dịch vụ trong khi bán hàng: là những hoạt động phục vụ quá trình
lựa chọn xem xét quyết định mua hàng của khách hàng. Hàng hóa phải
được trưng bày đẹp, hấp dẫn, bán đúng giá liêm yết, giúp đỡ và tư vấn cho
khách hàng về cách sử dụng, cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ, tài liệu
cần thiết, giấy bảo hành và các dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ sau bán hàng: dịch vụ thông tin kỹ thuật, đưa hàng đến nhà
cho khách hàng, hướng dẫn sử dụng, lắp đặt, bảo hành…
Cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng ngày càng được sử dụng rộng
rãi và đa dạng hơn nhất là khi lĩnh vực dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng và cơ
cấu của nền kinh tế. Cạnh tranh bằng dịch vụ có hiệu quả rất cao vì khi đó
khách hàng cảm thấy mình được tôn trọng và khi đó sẽ có cảm tình với sản
phẩm của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối tiêu thụ sản phẩm: Tiêu
thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình ản xuất kinh doanh. Đây là
giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu tiên của việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn
các kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm mục đích
đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng để nhanh chóng giải
phóng nguồn hàng để bù đắp chi phí và thu hồi vốn. Kênh phân phối phải
tạo được sự phối hợp ăn ý giữa các rthành viênkhông vì quyền lợi của
thành viên này mà làm tổn hại đến toàn bộ hệ thống kênh phân phối. Kênh
dài hay ngắn là phụ thuộc vào mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.
Thông thường có 3 kênh phân phối sau:
Kênh trực tiếp: người sản xuất – người tiêu dùng cuối cùng
Kênh gián tiếp: người sản xuất- người bán lẻ- người tiêu dùng cuối
cùng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
19
Kênh gián tiếp dài: người sản xuất- người bán buôn- người bán lẻ-
người tiêu dùng cuối cùng.
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuất của sản phẩm cần
tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách với thị trường, địa hình, hệ thống thông
tin của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các
đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân
phối hợp lý đạt hiệu quả cao.
- Các đối thủ cạnh tranh.
Để có thể tồn tại và phát triển được trên thương trường thì các doanh
nghiệp buộc phải nghiên cưu đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó tìm ra
được điểm mạn điểm yếu và tìm ra những biện pháp khắc phục nhược điểm
của mình. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới 2 góc độ:
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới góc độ ngành kinh doanh:
Đối thủ cạnh tranh được xác định là những doanh nghiệp sản xuất cùng
một loại sản phẩm giống nhau hoặc cung cấp cùng một loại dịch vụ giống
nhau. Những đối thủ cạnh tranh trong một ngành sản xuất hoặc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ giống nhau hoặc rất giống nhau. Hơn thế nữa những
ngành này hoặc ngành khác có thể được mô tả theo số người bán và tiêu
chuẩn sản phẩm. Lượng người bán và mức độ khác biệt của sản phẩm, dich
vụ sẽ ảnh hưởng đến cường độ cạnh tranh của ngành.
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dưới góc độ nhóm chiến lược:
Trong một ngành có thể thấy ít nhất hoặc một số nhóm chiến lược phụ
thuộc và những yếu tố chiến lược nào là quan trọng đối với những nhóm
khách hàng khác nhau. Ví dụ hai nhóm yêu tố chiến lược thường được
dùng để phân nhóm các đối thủ cạnh tranh là giá cả và chất lượng bởi vì
chúng rất quan trọng đối với khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh có thể
được phân nhóm theo những chiến lược giá cả, chất lượng của họ cùng với
những ai tuân thủ những phương pháp giống nhau hoặc tương tự như trong
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
20
một nhóm chiến lược giống nhau. Những yếu tố chiến lược quan trọng sử
dụng để xác định các đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất khác
nhau đối với mỗi ngành.
Theo phương pháp này, khái niện nhóm chiến lược là quan trong
để hiểu được ai là đối thủ cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh gần nhất của
doanh nghiệp là những ai ở trong nhóm chiến lược của doanh nghiệp đó.
Mặc dù cạnh tranh có thể xuất phát từ những doanh nghiệp cùng ở trong
nhóm chiến lược, nhưng mức độ cạnh tranh từ góc độ này phụ thuộc vào
việc mỗi đối thủ cạnh tranh có thể xây dựng lợi thế canh tranh bên vững
một cách hiệu quả như thế nào vào chiến lược.
Cho dù chúng ta có thể định nghĩa đối thủ cạnh tranh như thế nào, sự
thực là có các doanh nghiệp khác đang hoạt động tích cực để giành lấy
khách hàng, tài nguyên và những kết quả khác. Mỗi doanh nghiệp này đều
có những nguồn lực và khả năng cố gắng khai thác.
1.4. Sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá.
1.4.1. Sức cạnh tranh của hàng hoá
-Khái niệm.
Sức cạnh tranh của hàng hóa được hiểu là tất cả các đặc điểm, yếu
tố,tiềm năng mà sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình
trên thương trường cạnh tranh một cách lâu dài và có ý nghĩa.
Sức cạnh tranh của hàng hóa được xác định dựa vào các ưu thế của
nó. Ưu thế cạnh tranh được hiểu như là những đặc tính hoặc những thông
số của sản phẩm nhờ đó mà sản phẩm có được sự ưu việt, sự vượt trội hơn
so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Ưu thế cạnh tranh của
hàng hóa thể hiện ở sự phân biệt hóa sản phẩm.
Để đánh giá được một sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh hay
không thì cần phải dựa vào một số công cụ sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
21
` Giá thành sản phẩm và lợi thế về chi phí.
` Chất lượng sản phẩm và khả năng đảm bảo nâng cao chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp.
` Các dịch vụ đi kèm theo sản phẩm.
- Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh.
+ Các chỉ tiêu định tính:
` Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm:
Sản phẩm của công ty thể hiện sức cạnh tranh ở chỗ nó được khách
hàng đánh giá như thế nào trên thị trường, tốt hay xấu, xu hướng tiêu dùng
đối với sản phẩm đó dài lâu hay không. Nừu khách hàng đánh giá sản phẩm
đó là tốt và có nhu cầu tiêu dùng trong thời gian dài thì chứng tỏ sức cạnh
tranh của sản phẩm đó là tốt.
Cơ cấu sản phẩm của công ty thể hiện sức cạnh tranh ở chỗ sản
phẩm có đa dạng, phong phú về chủng koại hay không? Nếu sản phẩm
phong phú và đa dạng thì khả năng cạnh tranh cao hơn nuững sản phẩm
yếu kém hơn về cơ cấu.
Như vậy, dựa vào sản phẩm và cơ cấu của sản phẩm của công ty
chúng ta biết được phần nào tình hình kinh doanh của công ty và biết được
khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty ở mức độ nào. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải thay đổi sản phẩm và cơ cấu sản phẩm của mình
một cách thích hợp theo nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để năng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm đó.
Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường mà lại không
có sản phẩm kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải làm cho snả phẩm của mình thích ứng được với
thị trường một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị trường,
mở rộng thị trường để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghịêp.
Để có thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải
luôn thực hiện đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
22
phải luôn được hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị
trường bằng cách cải tiến các thông số chất lượng, mẫu mã, bao bì đồng
thời tiếp tụcc duy trì các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới
nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoía sản
phẩm không chỉ để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường, thu được
nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh daonh
khi mà cuộc cạnh tranh càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Đi đôi với việc đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm hoá
sản phẩm vào một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm người
hoặc một vùng thị trường nhất định của mình. Trong phạm vi này, doanh
nghiệp có thể phục vụ một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn so với các đối thủ
cạnh tranh và như vậy, doanh nghiệp đã tạo được một bước rào chắn, đảm
bảo giữ được thị phần của mình trên thị trường.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện chiến lược khác biệt
hoá sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp hẫn
cho khách hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín doang nghiệp.
Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm là một trong những
yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
` Chất lượng của sản phẩm:
Chất lượng của sản phẩm cũng là một chỉ tiêu định tính phản ánh
sức cạnh tranh của sản phẩm. Nếu chất lượng của sản phẩm là tốt chứng tỏ
sức cạnh tranh của sản phẩm là cao và ngược lại, chất lượng của snả phẩm
xấu thì sức cạnh tranh của sản phẩm thấp. Như vậy, việc doanh nghiệp
nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm được xác dịnh
bắng các thông số có thể đo được hoặc so sánh được thoả mãn các diều
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
23
kiện kỹ thuật và các yêu cầu nhất định của người tiêu dùng và xã hội. Chất
lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và
ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công
nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình đọ tay nghề lao động,
trình độ quản lý.
Chất lượng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với một doanh
nghiệp. Một khi chất lượng sản phẩm không được đảm bảo thì cũng có
nghĩa là doanh nghiệp bị mât khách hàng, mất thị trường và nhanh chóng đi
đến chỗ suy yếu và bị phá sản.
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về
chất lượng đã xuất hiện: Chất lượng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà
nó ccòn do khách hàng quyết định. Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố
chủ quan còn sự đánh giá của kháchhàng mang tính khách quan. Đây là
một quan niệm mới xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị
trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh chất
tranh của doanh nghiệp ở chỗ:
o Nâng cao lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
o Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích
thích khách mua hàng và mở rộng thị trường
o Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy tất cả các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh
đều có thái độ tích cực trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc
chung của họ la đảm bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử
dụng và lòng trung thành trong quan hệ buôn bán. Để tồn tại và chiến thắng
trong cạnh ranh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
` Dịch vụ khách hàng:
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
24
Bao gồm dich vụ trước, trong và sau khi bán sản phẩm cho khách
hàng. doanh nghiệp cần phải thức hiện đầy đủ các dịch vụ này ngày càng
tốt hơn thì sẽ tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng và ngày càng
nhiềukhách hàng trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp hơn. Có như
thế sản phẩm của doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
` Hình ảnh của doanh nghiệp:
Được xác định dựa trên uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Nếu uy tín của doanh nghiệp đảm bảo chất lượng hang hoá và các dịch vụ
khác tốt, khách hàng sẽ tin tưởng chọn mua phẩm của doanh nghiệp. Như
vậy doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, các đối thủ khác muốn lôi
kéo các khách hàng này của họ cần có thời gian, chi phí. Hình ảnh của
doanh nghiệp rấtquan trọng trong cạnh tranh, nó giúp doanh nghiệp duy trì
và giữ vững thị trường, chống sự lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh
tranh, và hình ảnh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức cạnh tranh của sẩnhẩm doanh nghiệp. Hình ảnh của doanh nghiệp tốt sẽ
đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt và giá cả vừa
phải, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng.
+ Chỉ tiêu định lượng:
` Thị phần của doanh nghiệp:
*Thị trường của công ty so với toàn bộ thị trường
Công thức tính:
Thị phần của công ty Doanh thu của công ty .100%
=
So với toàn bộ thị trường Doanh thu toàn bộ thị trường
Ý nghĩa kinh tế: Thị phần này cho ta biết khả năng chấp nhận của thị
trường với mặt hàng doanh nghiệp đang sản suất kinh doanh như thế nào?
Thị phần lớn hơn chứng tỏ nó được khách hàng ưa chuộng và đáng giá cao
hơn so với đối thủ cạnh tranh. Những doanh nghiệp có thị phần lớn ở mặt
hàng nào đó là những doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến để sản xuất mặt
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
25
hàng đó nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù hợp, đáp
ứng được những đòi hỏi của khách hàng. Thị trường của doanh nghiệp so
với toàn bộ thị trường mà lớn chứng tỏ doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn,
có khả năng đánh bại đối thủ cạnh tranh và phục vụ tốt nhu cầu của khách
hàng.
*Thị phần của công ty so với phần khúc mà nó phục vụ
Công thức tính:
Thị phần của công ty so Doanh thu của công ty .100%
=
Với phần mà nó phụcvụ Doanh thu của toàn khúc thi trường
Ý nghĩa kinh tế: Xuất phát từ nguồn lực là có hạn và nhu cầu của
khách hàng thì đa dạng, nhu cầu của người này không giống nhu cầu của
người kia và nhu cầu của nhóm khách hàng ở các quốc gia khác nhau cũng
thường không giống nhau do các đặc điểm về văn hoá, thói quen tiêu dùng.
Nên để có thể cạnh tranh thành công doanh nghiệp không thể phục vụ tất
cả người tiêu dùng ở mọi nơi mà doanh nghiệp thường phải xác định cho
mình một thị trường mục tiêu phù hợp với tiềm lực ccủa chính mình. Trên
thị trường mụctiêu của doanh nghiệp đôi khi cũng có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, thị phần của công ty do với phần khúc mà nó phục vụ cũng phản ánh
sức cạnh tranh của sản phẩm công ty so với đối thủ cạnh tranh. Nếu thị
phần của cong ty lớn hơn chứng tỏ sản phẩm của công ty được khách hàng
chấp nhận, được ưa thích hơn so với đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó tốc độ
tăng các năm cũng cho thấy khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty.
Nếu tốc độ cao chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng được chấp nhận,
có khả năng đánh bại đối thủ cạnh tranh.
* Thị phần tương đối:
Công thức tính :
Thị phần tương đối Doanh số của công ty .100%
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
26
=
Doanh số của đối thủ mạnh nhất
Ý nghĩa kinh tế: Nó cho biết vị thế của công ty trên thị trường như
thế nào.
` Giá thành và giá cả của sản phẩm
Đây cũng là một chỉ tiêu định lượng cho biết sứ cạnh tranh của sản
phẩm. Nếu giá thành và giá cả sản phẩm của công ty mà nhỏ hơn nhiều so
với đối thủ cạnh tranh khác thì sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao
hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và ngược lại.
` Tỷ lệ doanh thu của công ty so với đối thủ mạnh nhất
Qua chỉ tiêu này cho biết vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường. Thể hiện ở mức độ cạnh tranh của côn ty đến đâu, công ty
có thể vượt qua được đối thủ cạnh tranh nào và khả năng trong tương lai
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ có xu hướng như
thế nào.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh hàng hoá.
Điểm cốt yếu của việc xây dựng chiến lược cạnh tranh là liên hệ
công ty với môi trường của nó. mặc dù môi trường liên quan là rất rộng,
bao gồm cả các lực lượng kinh tế lẫn xã hội thì mảng quan trọng nhất của
môi trường đó là ngành kinh tế nơi mà các hoạt động cạnh tranh của công
ty đang diễn ra. Cấu trúc ngành có một ảnh hưởng lớn sự việc xác định
những điều luật của cuộc chơi cũng như các chiến lược có khả năng có
được đối với công ty. Các lực lượng bên ngoài nganh cần được kể đến
trước hết la ở các mối quan hệ, bởi vì các lực lượng đó thường ảnh hưởng
đến toàn bộ các hãng ở trong ngành. Chìa khoá thành công nằm ở khả năng
khác biệt của hãng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa các lực ượng đó.
Dưới đây ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng đén sức cạnh tranh của hàng
hoá qua mô hình của Michael. E. Porter. Porter đã đưa ra khái niệm cạnh
tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
27
lượng: các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, người cung ứng, khách
hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Bốn lực lượng đầu
được xem như là lực lượng bên ngoài và cuộc cạnh tranh của các đối thủ
cạnh tranh trong một ngành được xem là cuộc cạnh tranh quyết liệt nhất.
Năm lực lượng cạnh tranh- nguy cơ nhập cuộc đối thủ cạnh tranh
mới, mối đe doạ từ sản phẩm thay thế, quyền lực của người mua, quyền lực
của người cung ứng và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện thời- phản
ánh thực tế là cạnh tranh rong một ngành liên quan không chỉ các bên đã
xác định. Khách hàng, người cung ứng, người thay thế, các đối thủ mới tất
cả đều là đối thủ cạnh tranh đối với các hãng trong ngành và tuỳ thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể có thể nổi trội hơn một chút hoặc kém hơn một chút so
với các đối thủ khác. Cuộc cạnh tranh với nghĩa rộng này có thể được gọi là
cạnh tranh mở rộng.
+ Nguy cơ nhập cuộc:
Nguy cơ nhập cuộc vào một ngành phụ thuộc vào những nhập cuộc
thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối
thủ mới có thể dự đoán được. nếu tất cả barie cao hoặc nếu đối thủ mới có
thẻ dự đoán sự suy tính trả đũa quyết liệt của các đối thủ hiện thời đang
quyết tân phòng thủ thì nguy cơ nhập cuộc sẽ thấp. Có 6 nguồn barie nhập
cuộc chủ yếu sau:
*Tính kinh tế nhờ quy mô: Tính kinh tế nhờ quy mô sản xuất coi sự
giảm xuống về chi phí cho một đơn vị sản phẩm là do sự tăng lên tuỵêt đối
trong một thời kỳ về khối lượng sản phẩm. Tính kinh tế nhờ quy mô ngăn
cản sự nhập cuộc do bắt những đối thủ mới vào cuộc với quy mô lớn và
phải mạo hiểm với những phản ứng mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh hiện
đang tồn tại hoặc vào cuộc với quy mô nhỏ và chấp nhận sự bất lợi về chi
phi, cả hai đều là sự lựa chọn không monh muốn.
*Tính dị biệt của sản phẩm: chỉ rằng các hãng tồn tại đã có danh
tiếng và sự tin cậy của khách hàng, công tác quảng cáo trong quá khứ, hoẵ
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
28
dơn giản vì nó là hãng đầu tiên của ngành. Tính dị biệt tạo nên barie nhập
cuộc vì nó bắt buộc các đói thủ mới phải làm nhiều để vượt qua sự trunh
thành hiện tại của khách hàng. Những nỗ lực này thường kéo theo những
khoản lỗ cho việc khởi đầu vì phải kéo dài thời gian. Những đầu tư nhằm
xây dựng tiếng tăm cho hãng là rất mạo hiểm vì sẽ không có một chút giá
trị đền bù nào nếu viêvj nhập cuộc thất bại.
*Những đòi hỏi về vốn: Sự cần thiết phải đầu tư những nguồn lực tài
chính lớn để cạnh tranh cũng tạo lên một barie nhập cuộc, đặc biệt trong
trường hợp vốn đó không giành cho sự mạo hiểm, hoặc cho những chi phí
quảng cáo trứơc không bù đắp được, hoặc cho việc nghiên cứu và tạo sản
phẩm mới.
*Chi phí chuyển mối: Các chi phí đổi mối tạo nên barie nhập cuộc,
có nghĩa là chi phí mà người mua phải trả một lần cho việc thay đổi từ việc
mua sản phẩm của người cung ứng này sang sản phẩm của người khác. Chi
phí đổi mối có thể bao gồm các chi phí đào tạo nhân viên, giá của các thiết
bị mới kèm theo, chi phí và thời gian để kiểm tra và c ng vị trí thuận lợi, trợ
cấp của chính phủ, biểu đồ kinh nghiệm và học hỏi.
+ Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại:
Một số hình thức cạnh tranh, rõ nhất là cạnh tranh vè giá, rất không
ổn định và có khảt năng làm giảm lợi nhuận của toàn ngành. Các đối thủ
cạnh tranh rất nhanh chóng và dễ dàng bắt chớc các hành động giảm giá, và
một khi bắt chước theo như vậy. chúng đã hạ doanh thu của tất cả các hãng
trừ khi độ co giãn của cầu là đủ lớn. ngược lại các cuộc chién tranh vè
quảng cáo có thể làm tăng nhu cầu và làm tăng mức độ dị biệt của sản
phẩm trong ngành có lợi ích cho tất cả các hãng.
Cuộc tranh đua trong một ssố ngành được đặc trưng qua một số giai
đoạn như “ Sẵn sàng nghênh chiến”, “chiến đấu”, “tiêu diệt” trong khi ở
một số ngành khác nó được gọi là “lịch sự” hoặc “quân tử”. Cạnh tranh
khốc liệt là kết quả của một loạt các yếu tố tác động lẫn nhau
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
29
*Các đối thủ cạnh tranh đông đảo hoặc bằng vai phải lứa: Khi số
hãng dông đảo, khả năng có sự lộn xộn là lờn và mọt ssố hãng có thể tin
tưởng theo thói quen là họ có thể dich chuyển mà không bi nhận thấy.
Thậm chí khi có một số hãng, nếu chung khá là cân bằng với nhau xét về
quy mô và thực lực thì vẫn có sự không ổn định bởi vì chúng có lẽ là thiên
hướng đối chọi vói nhau và có các nguồn lực để chống đỡ và trả đũa kịch
liệt. ngược lại khi ngành có mức tập trung hoá cao, hay bị điều khiển bởi
một hoặc một số ít hàng thì có ít sự nhầm tưởng vè sức mạnh, và hãng hoặc
những hãng dẫn đầu có thể ấn định trật tự cũng như có thể đảm trách vai trò
sắp sếp phối hợp trong ngành quấcc công cụ như vai trò dẫn đầu về giá.
*Tốc độ tăng trưởng chậm của ngành: Tốc độ tăng trưởng chậm biến
của cạnh tranh của các hãng đang muốn mở rộng thành một cuộc phân chia
thị trường. Cuộc cạnh tranh về thị trường sẽ sôi động hơn rất nhiều so với
trường hợp khi tốc độ tăng trưởng của ngành đảm bảo những kết quả cao
hơn trong khi chỉ cần theo kịp tốc độ tăng trưởng của ngành, mà khi các
nguồn lực về quản lý và tài chính sẽ được dùng vào việc mở mang phát
triển cùng với toàn ngành.
*Chi phí cố định và chi phí lưu kho: Chi phí cố định cao gây áp lực
lớn buộc các hãng phải khai thác hết năng lực sản xuất và khi năng lực sản
xuất dư thừa thì điều đó thường dẫn đến việc giảm giá một cách mạnh mẽ.
Chi phí cô định được coi là cao trong trường hợp mà sản phẩm nếu đã sản
xuất ra sẽ rất khó hoặc rất tốn kém để lưu kho. Khi đó các hãng rất dẽ bị
cuốn vào trào lưu giảm giá nhằm tăng lượng bán.
*Sự thiếu vắng về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển
mối: Khi một sản phẩn hoặc một dịch vụ nào đó được chấp nhận trên thị
trường như một hangf hoá hoặc gần như một loại hàng hoá thì việc lựa
chọn của người mua chủ yếu dựa vào giá cả và cách thức phục vụ, kết quả
là gây ra một cuộc cạnh tranh sống còn về giá cả cũng như là cung cách
phục vụ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
30
*Năng lực sản xuất tăng thêm với mức vốn: Khi tính hiệu quả nhờ
quy mô đòi hỏi phải tăng năng lực sản xuất với mức lớn thì phần năng lực
sản xuất đểtăng thêm có thể đồng thời phá huỷ sự cân bằng cung cầu, đặc
biệt khi có nguy cơ co cụm của các năng lực sản xuất bổ sung này.
*Các đối thủ cạnh tranh đa dạng: Các đổi thủ cạnh tranh đa dạng về
chiến lược, về nguồn vốn, về con người. Các mỗi quan hệ vơi công ty mẹ
của họ có những mục đích khác nhau và chiến lược cạnh tranh khác nhau.
*Đặt cược chiến lược cao: Cuộc cạnh tranh trong ngành cành trở nên
sôi động hơn nếu một loạt các hãng đặt cược những địnhk mức giá cao váo
sự thành công trong cuộc cạnh tranh này.
Các Barie bỏ cuộc cao: Các Barie bỏ cuộc là các yếu tố kinh tế ,
chiến lược và tinh thần có tác dụng giữ các công ty ở lại cạnh tranh trong
ngành cho dù họ có thể kiếm được rất ít lợi nhuận hoặc thậm chí có thể lỗ.
+ Áp lực từ sản phẩm thay thế
Xét theo nghĩa rộng thì các hãng trong một ngành phải cạnh tranh
với các ngành sản xuất ra các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay thế
hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt ngưỡng tối
đa cho mức giá mà các hãng trong ngành kinh doanh có lãi. Khả năng lựa
chọn về giá cả của các sản phẩm thay thế càng hấp hẫn thì ngưỡng chặn
trên đối với lợi nhuận của ngành càng vững chắc hơn.
Trong một chừng mực nhất định, sự xuất hiện của các sản phẩm thay
thế làm giảm đi sức cạnh tranh của hành hoá do tính năng và công dụng của
nó. Có thể trong một thời gian sử dụng, người tiêu dùng nhận biết nđược nó
không “thay thế” được sản phẩm truyền thống thì sức cạnh tranh của sản
phẩm trước lại sẽ cao hơn sức cạnh tranh của sản phẩm thay thế.
Sản phẩm tthay thế cũng là một nhân tố đe doạ đến sứccạnh tranh
hàng hoá của doanh nghiệp. Sự ra đời của sản phẩm thay thế là tất yếu
nhằm đáp ứng được sự thay đổi của thị trường theo đúng hướng ngày càng
đa dạng, phong phú và ngày càng cao cấp hơn. Sản phẩm thay tthế luôn
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
31
được sản xuất trên những dây chuyề công nghệ tiên tiến hơn và rõ rãng nó
có nhiều ưu điểm hơn và do đó nó sẽ dần thu hẹp thị trường của các sản
phẩm thay thế. Do vậy chính nó sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm bị thay thế. Cách khắc phục của các doanh nghiệp là hướng tới
sản phẩm mới hay hướng các khách hàng tìm kiếm độ thoả dụng mới.
+ Quyền lực của người mua
Sự khó tính của người mua trong tiêu dùng sản phẩm như đòi hỏi
kiểu cách, mẫu mã, chất lượng và giá cả của sản phẩm buộc các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu đó. Tuy nhiên khi thực hiện
nhu cầu này thì sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp này có thể cao
hơn, trong khi đó sức cạnh tranh hàng hoa của doanh nghiệp khác lại thấp.
Đó cũng là do quy luật cạnh tranh, sự đào thải của cái không phát triển
cũng chính là sự sinh sôi của cái mới, phát triển hơn.
Người mua cạnh tranh với ngà bắng cách ép giảm giá xuống, mặc
cả để có chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời làm cho
đối thủ chống lại nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngàh nói
chung và của doanh nghiệp nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng
của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị
trường của nhóm và vào tầm quan trọng của hàng hoá mà khách hàng mua
của doanh nghiệp. Nhóm khách hàng là mạnh nếu họ có các điều kiện sau:
o Nhóm tập trung hoặc mua với khoói lượng lớn so với khối
lượng bán ra của người bán.
o Chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các chi phí hoặc trong các hàng
hoá phải mua của nhóm. Khách hàng sẽ có xu hướng chi tiêu hựp lý các
Những hàng hoá mà trong nhóm mua của ngành nguồn lực dùng để mua
hàng của mình, đặc biệt có lý do giá cả và mua một cách có chọn lọc.
o Những sản phẩm mà nhóm mua của doanh nghiệp là theo
đúng tiêu chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt. Người mua chắc chắn
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
32
có thể tìm thấy những ngườ cung cấp khác và sẽ có khả năng đẩy doanh
nghiệp này chống lại doanh nghiệp khác.
Nhóm chỉ kiếm được mức lợi nhuận thấp, lợi nhuận thúc đẩy hạ thấp
chi phí mua hàng. Còn đối với nhóm khách hàng có mức lợi nhuận cao
nhìn chung ít để ý giá cả hơn.
+ Quyền lực của người cung cấp
Sức ép của người cung ứng mà lờn thì buộc các doanh nghiệp phải
lựa chọn các biện pháp thích hợp nhất để giải quýêt. Ví dụ người cung cấp
ép giá nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm cao, làm cho các doanh nghiệp
phải chịu một chi phí lớn hơn để sản xuất ra sản phẩm và do đó giá bán có
thể cao hơn đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, làm giảm đi sức cạnh tranh
của hàng hoá của doanh nghiệp xuống là rất cần thiết.
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất, quyền kực của nhà cung ứng được khẳng định thông qua sức ép về
giá các yếu tố đầu vào. Những đặc điểm sau của người cung ứng ảnh
hưởng rất lớn đến sức canh tranh trong ngành:
Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung ứng các yếu tố đầu
vào quan trọng và mức lựa chọn nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao
hay thấp. Nhiều nàh cung cấp tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường nguyên
vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào của các nhà sản xuất.
Tính độc quyền của nhà cung ứng tạo ra cho họ những điều kiện để
phá giá các nhà sản xuất, gây ra những khó khăn cho việc thực hiện cạnh
tranh bằng giá cả.
Mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi nhà cung
ứng đồng thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức
sản xuất thì tính liên kết nội bộ được phát huy tạo cho nhà sản xuất có điều
kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá cả.
Để giảm bớt ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng doanh nghiệp
cần xây dựng mối quan hệ tốt với họ, mua của nhiều người trong đó chọn
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
33
ra một nhà cung ứng chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm ra nguyên vật
liệu thay thế.
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá.
- Do xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá.
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế
giới, các hàng rào mậu dịch được dỡ dần, thay vào đó là chế độ tự do mậu
dịch. Khi đó, quốc gia nào, doanh nghiệp nào có hàng hoá có chất lượng
cao hơn, giá rẻ hơn sẽ được khách hàng chấp nhận, nhứng hàng hoá chất
lượng tháp trong khi giá cả cai sẽ bị thải loại dần. Như vậy công cụ để tồn
tại và phát triển trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp chính là sức
cạnh tranh của hàng hoá, là khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được
khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh như thế nào.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia sẽ nhận biết được lợi
thế so sánh của mình so với các nước khác, và họ sẽ tập trung vào những
lĩnh vực thuộc lợi thế của họ để tối đa hoá lợi ích thu được. Vì vậy, khi
tham gia xuất khẩu hàng hoá, các quốc gia sẽ phát huy tối đa lợi thé của
mình để phát triển sản xuất. Việc mở rộng thị trường ra nước ngoài còn
giúp đa dạnh hoá ngành nghề ở các nước xuất khẩu, từ đó nhiều công việc
được tạo ra, thu nhập của người dân tăng và đời sống nhân dân được cải
thiện. Điều này càng khẳng định tầm quan trọng của hoật động xuất khẩu,
mà muốn hoạt động xuất khẩu phát triển tức là có thể bán được nhiều hành
hoá cho nước ngoài điều đó đồng nghĩa với việc ta sẽ phục vụ khách hàng
tốt hơn đối thủ cạnh tranh, có nghĩa là sức cạnh tranh sản phẩm của ta cao
hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Quy luật cạnh tranh là một quy luật kinh tế, quy luật cạnh tranh của
nền kinh tê thị trường buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, vươn lên
để có thể trụ vững trong cạnh tranh. Theo quy luật, khi tham gia thị trường,
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
34
giá cả người bán và người mua đều muốn tối da hoá lợi ích của mình.
Người mua thì luôn muốn nhận được hàng hoá có chất lượng tốt nhất với
giá cả tốt nhất, trong khi người bán lại luôn muốn định giá ở mức độ cao
nhất để có thể nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Do đó trên thị trường, người
thắng cuộc sẽ là người cung cấp hàng hoá mà người mua thích nhất, có
nghĩa là nhà sản xuất phải cho những sản phẩm được coi là có chất lượng
cao nhất, song giá thành phải thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, điều đó
đồng nghĩa với việc gia tăng sức cạnh tranh của hàng hoá.
- Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, cùng với dự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật
và công nghệ, chất lượng sản phẩm khong ngừng được nâng cao trong khi
giá thành sản xuất ngày càng giảm . Điều này sẽ làm cho ai nắm được công
nghệ tiên tiến trong tay sẽ tồn tại và tăng trưởng tốt. Ngược lại, với những
công nghệ lạc hậu, sản xuất ra snả phẩm có chất lượng thấp và giá thành
cao, nhà sản xuất sẽ bị thua cuộc, bị pha sản và sẽ bị loại khỏi thị trường.
Vì vậy, để tồn tại và phất triển doanh nghiệp phải thoả mãn tốt nhu cầu của
khách hàng, tức là sản xuất ra sảnphẩm có chât lượng ngày càng cao và giá
cả ngày càng hạ hay nói cách khác sức cạnh tranh của hàng hoá phải được
nâng cao cùng với yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty.
Việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa là rất quan trọng. Điều
này thể hiện qua việc tìm hiểu về khái niệm, chỉ tiêu và các nhân tố ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa. Như vậy, đây là những lý luận hết
sức cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều
phải nghiên cứư và ứng dụng vào thực tiễn kinh doanh của mình. Sự trình
bày trên thể hiện tính chất phức tạp của cạnh tranh nói chung và cạnh tranh
hàng hóa nói riêng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững được lý luận này
thì mới có thể đáp ứng được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU VÀ SỨC CẠNH TRANH VỀ HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty Thanh Bình HTC được thành lập Ngày 2 tháng 5 năm 1998.
- Theo quyết định số 3506 /QĐ/KHĐT.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
36
- Địa chỉ giao dịch: www. thanh binhhtc. com. vn.
- Tên giao dịch là THABICO.
- Điện thoại: (04) 8771883- 8772790.
- Fax: (04) 8771883- 8773995.
- Tài khoản: 43222-00- 20117 mởi tại chi nhánh techcombank Hoàn
Kiếm – Hà Nội.
- Mã số thuế: 01 00595569- 01.
- Ngành nghề kinh doanh là: vật tư kim khí. Công ty lúc ban đầu chỉ là
công ty thương mại với nhiệm vụ chủ yếu là nhập các mặt hàng về thép sau
đó bán cho khách hàng. Thì hiện nay công ty đã phát triển được các ngành
nghề kinh doanh như thương mại và sản xuất các mặt hàng về thép công
nghiệp theo các đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chức năng, nhiệm vụ của công ty là kinh doanh các mặt hàng thép
công nghiệp:
+ Thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện.
+ Thép các bon, thép hợp kim dạng tấm và thanh tròn.
+ Thép hình các loại: U –I V –L ...
+ Cùng với kinh doanh công ty còn có một bộ phận sản xuất, chuyên
phục vụ theo yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm sau thép đó là:
thép hình U- C- Z ..., thép tấm, lá theo yêu cầu về kích thước, kiểu dánh
chất lượng của khách hàng.
- Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản, ngoài
ra còn các công ty của các nước Dài Loan, Canada, Hàn Quốc...
- Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường miền Bắc, Trung
từ Đà Nẵng trở ra.
- Qui mô , bộ máy tổ chức lúc thành lập: chỉ có 12 cán bộ công nhân
viên, qui mô nhỏ, chưa phân thành cơ cấu rõ ràng.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
37
Với số lượng ban đầu mới chỉ là 12 cán bộ công nhân viên hiện nay
công ty đã có số công nhân viên là gần 60 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ
chức đã có cơ cấu tổ chức rõ ràng với các phòng kinh doanh, phòng xuất
nhập khẩu, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, phòng tổ chức nhân
sự … Qua 7 năm phát triển công ty đã có cơ cấu bộ máy rõ ràng với các bộ
phận chức năng sau:
o Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty Thanh Bình HTC
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức:
+ Giám đốc: là người quyết định thực thi kế hoạch, chiến lược phát
triển của công ty. Thông qua sự tích hợp những ý kiến, đánh giá có được
từ hệ thống các phòng ban trực thuộc sự quản lý của giám đốc như các
phó giám đốc, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán.
Giám đốc có nhiệm vụ chủ yếu là:
PHÓ GI M ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
SX-KD
TRUNG
T M
SX-KD
PHÒNG
XNK
P.T I
CH NH
KẾ
TO N
GI M ĐỐC PHÓ GI M ĐỐC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
PHÒNG
BAN
KH C
CỬA
H NG
KD
SỐ 1
CỬA
H NG
KD
SỐ 2
X SX
SỐ 1
X SX
SỐ 2
TỔ
KHO
VẬN
TỔ
NGHIỆ
P VỤ
KẾ
TO N
TỔ KẾ
TO N
T I
CH NH
TỔ
KINH
DOANH
TỔNG
HỢP
LAO
ĐỘNG
TIỀN
LƯƠNG
TỔ
CHỨC
H NH
CH NH
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
38
* Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Ký các hợp đồng lao động hay thoả ước lao động với công nhân.
* Thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong từng bộ phận
của công ty.
* Đại diện cho công ty để giao dịch với cơ quan nhà nước , các tổ
chức kinh tế và với tào án về mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của
công ty.
+ Các phó giám đốc: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về các kế
hoạch, chiến lược phát triển công ty.
Phó giám đốc tổ chức và triển khai các quyết định của giám đốc tới
các phòng ban trực thuộc do mình quản lý theo sự phân công của giám đốc.
Như các phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trung tâm sản xuất kinh
doanh, phòng tổ chức và các phòng ban khác của công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc tổ
chức thực hiện, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trên cơ sở mục
tiêu chung của toàn công ty và yêu cầu của của các bộ phận khác đề ra yêu
cầu cho bộ phận mình.
* Xử lý các vấn đề phát sinh về tài chính tiền tệ, xác định những thế
mạnh và điểm yếu của công ty để huy động vốn cho các hoạt đông của
doanh nghiệp.
* Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
* Xây dựng kế toán tài chính và thống kê theo pháp lênh hiện hành
của nhà nước.
* Quản lý sử dụng tài sản, vật tư, hàng hoá, quỹ khấu hao tài sản cố
định để mua sắm, xây dựng tranh thiết bị mới, các nguồn vốn dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Mở tài khoản tại ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
39
* Hoạch toán giá, thành lập và phân tích báo cáo tài chính như : boá
cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán…
+ Phòng tổ chức:là phòng có chức năng tham mưu giúp giám đốc
và phó giám đốc phụ trách của công ty tổ chức thực hiện công tác, xây
dựng và lựa chọn mô hình tổ chức lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Và tổ chức bộ máy quản lý đơn vị, cơ cấu bộ máy
phải gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học, chủ động lập kế hoạch chi tiết và phân
công lao động hợp lý.
Nhiệm vụ của phòng tổ chức:
* Thực hiện tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Sử dụng
cán bộ đúng năng lực chuyên môn.
* Thực hiện chế độ khen thưởng đúng mức, xây dựng kế hoạch tiền
lương, lựa chọn phương thức trả lương.
*Thực hiện phân phói thu nhập cho lao động và công tác chính sách
xã hội bảo hộ an toàn lao động.
* Tổ chức thi đua khen thưởng và kỉ luật, giải quyết các đơn thư
khiếu nại, thanh tra kiểm tra đảm bảo an toàn trật tự, công tác phòng cháy
chữa cháy cho công ty.
* Tổ chức các công tác hành chính quản trị, mua sắm các trang thiết
bị văn phòng, bố trí nơi làm việc, điện nước, tổ chức công tác dịch vụ văn
phòng.
+ Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng là tham mưu cho giám đốc
về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
Chức năng của phòng xuất nhập khẩu là thu thập thông tin về các
mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế, để tìm ra
các khách hàng tiềm năng cho công ty. Và chuẩn bị các công tác cho việc
kí kết hơp đồng kinh doanh quốc tế.
+ Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ và chức năng
lập kết hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu cho phó giám đốc tham khảo trình
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
40
lên giám đốc và báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hành kinh doanh
lên phó giám đốc phụ trách. Và nhận nhiệm vụ của mình theo quyết định
của phó giám đốc phụ trách.
+ Trung tâm sản xuất kinh doanh: có chức năng giám sát các xưởng
sản xuất , tổ kho vân, tổ nghiệp vụ kỹ thuật để báo cáo lên phó giám đốc
phụ trách.
Nhiệm vụ của trung tâm sản xuất kinh doanh là tổ chức cho các xưởng
sản xuất của công ty, sản xuất ra các sản phẩm theo chỉ thị ơ trên. và tổ
chức kho vận để nhập hàng hoá về bảo quản hoặc sản xuất. Và giao nhiệm
vụ cho tổ nghiệp vụ kĩ thuật kiểm tra các sản phẩm trước khi xuất xưởng,
cũng như kiển tra chất lượng sản phẩm mua về nhập kho.
o Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức:
Do công ty Thanh Bình HTC là một công ty tư nhân, nên trong bộ máy
tổ chức giám đốc là người có quyền cao nhất và quyết định các vấn đề quan
trọng của công ty. Giám đốc thu thập thông tin từ các phòng các phó giám
đốc và các phòng ban trong công ty, từ đó ra các quyết định để các phòng
ban thực hiện nhiệm vụ.
Còn các phó giám đốc tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch
phát triển công ty, và điều hành các phòng ban trực thuộc mình quản lý.
Thu thập các thông tin từ các phòng ban đó để hỗ trợ cho giám đốc trong
việc ra các quyết định.
Các phòng ban: phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trung tâm
sản xuất kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng
tổ chức, và các phòng ban khác sẽ nhạn các nhiệm vụ của mình từ cấp trên
để chỉ đạo cấp dưới của mình thực hiện nhiệm vụ. Và thu thập thông tin từ
các đơn vị thuộc mình quản lý để báo cáo lên cấp trên.
Như Phòng kế hoạch sản xuất thu thập thông tin từ các cửa hàng
kinh doanh sau đó lập kế hoach kinh doanh báo cáo cho phó giám đốc phụ
trách.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
41
Trung tâm sản xuất kinh doanh thì nhận các kế hoạch sản xuất từ
phó giám đốc phụ trách, sau đó giao kế hoạch cho từng xưởng sản xuất.
Phân việc cho tổ kho vận giao và chuyển hàng, tổ nghiệp vụ kỹ thuật kiểm
tra các sản phẩm.
Phòng xuất nhập khẩu thì tìm kiếm thông tin thị trường và tìm các
nhà cung cấp tiềm năng báo cáo cho giám đốc. Và chuẩn bị các công tác
đàm phán, dao dịch và soạn thảo hợp đồng cho giám đốc ký kết với bên
nước ngoài.
Phòng tài chính kế toán tổng hợp các số liệu thống kê về mua bán
các mặt hàng qua đó báo cáo cho giám đốc biết được tình hình tài chính
của công ty.
2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Số lĩnh vực kinh doanh qua các năm: khi mới thành lập thì lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu của công ty chỉ là thương mại( nhập các sản phẩm thép
công nghiệp về phân phối cho các công ty trong nước). Đến năm 2000 thì
công ty đã có nhà máy sản xuất thép, và đã sản xuất các sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng. Như vậy từ năm 2000 đến nay công ty đã mở rộng lĩnh
vực kinh doanh về cả thương mại và sản xuất các mặt hàng thép công
nghiệp.
Cơ cấu của số lĩnh vực kinh doanh: Hiện nay công ty kinh doanh các
mặt hàng nhập khẩu khoảng 80% là thương mại. Còn 20% là dùng cho quá
trình sản xuất các sản phẩm phục vụ theo yêu cầu của khách hàng.
- Danh mục các mặt hàng mà công ty sản xuất kinh doanh.
+ Thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện.
+ Thép các bon, thép hợp kim dạng tấm và thanh tròn.
+ Thép hình các loại: U –I V –L ...
+ Cùng với kinh doanh công ty còn có một bộ phận sản xuất, chuyên phục
vụ theo yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm sau thép đó là: thép
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
42
hình U- C- Z ..., thép tấm, lá theo yêu cầu về kích thước, kiểu dánh chất
lượng của khách hàng.
- Nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty: chủ yếu là các doanh
nghiệp của Nga và Nhật Bản, ngoài ra còn các công ty của các nước Dài
Loan, Canada, Hàn Quốc..
- Những đặc tính của nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm của công ty: Do đặc tính của các mặt hàng thép công nghiệp nhất là
các hàng cán nguội rất khó bảo quản ( rất dễ bị rỉ ). Mà khí hậu của nước ta
là khí hậu ẩm nên công việc bảo quản rất kho khăn và tốn kém. Mặt khác
các mặt hàng về sắt thép này thường có trong lượng lớn nên việc vận
chuyển cũng gây rất nhiều khó khăn và cước phí vận chuyển gây tốn kém.
- Thị trường mua bán chủ yếu của công ty:
Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản, ngoài
ra còn các công ty của các nước Đài Loan, Canada, Hàn Quốc...Đây là
các nước có nền công nghiệp phát triển nên các mặt hàng nhập về rất có
chất lượng.
Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường miền Bắc, Trung
từ Đà Nẵng trở ra. Vì công ty có nhà máy và xưởgn sản xuất ở Hà Nội nên
các khách hàng của công ty đa số ở miền bắc.
- Công nghệ và thiết bị của công ty.
Công nghệ và các loại thiết bị hiện tại của công ty: công ty đã đầu tư
được các loại máy móc nhà xưởng khoảng 3,5- 4 tỷ đồng để phục vụ cho
quá trình sản xuất. Đó là các máy móc công nghệ nhập của Nhật Bản tương
đối hiện đại so với công nghệ trong nước,nhưng so với công nghệ của thế
giới thì công nghệ nay cũng đã lỗi thời. Do đó, công nghệ và thiết bị của
công ty vừa thế mạnh vừa là khó khăn của công ty so với thị trường trong
nước.
- Cơ cấu lao động của công ty:
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
43
Đội ngũ lao động của công ty gần 60 người hầu hết là trẻ, và
trong công ty các cán bộ công nhân viên chủ yếu là nam với nghề quản
trị kinh doanh và công nhân sản xuất. Trong số đó thì cán bộ có trình
độ đã qua đại học, còn công nhân là động trong nhà máy có trình độ từ
phổ thông đến cao đẳng.
- Các nguồn vốn và cơ cấu theo nguồn, theo loại vốn qua các năm:
Nguồn vốn của công ty hầu hết là vốn của chủ sở hữu và vốn vay. Một số
là từ lợi nhuận không chia của công ty. Do công ty kinh doanh luôn có lãi
qua các năm nên tạo được uy tín với các ngân hàng và các chủ nợ.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
- Kim ngạch nhập khẩu.
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty( 2001- 2003)
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu/ Năm 2001 2002 2003
Kim nhạch nhập
khẩu
85784 100375 121728
Nguồn: phòng tài chính kế toán.
Như vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên theo từng năm.
Điều đó chứng tỏ công ty đang có chiến lược kinh doanh hợp lý mang lại
nhiều đơn đặt hàng. Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 tăng hơn so với năm
2002 là 21353 triệu đồng (tức là tăng 21,27% kim ngạch nhập khẩu ), năm
2002 hơn so với năm 2001 là 14591 triệu đồng ( tăng 17,01% kim ngạch
nhập khẩu ). Vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lũy tiến theo từng
năm.
- Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.
Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.
Đơn vị:nghìn đồng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
44
Mặt hàng 2001 2002 2003
Phôi thép 2838756 3247854 3935147
Thép tấm 892685 1058726 1428790
Thép lá 901347 1167239 1486924
Thép chế tạo 756934 856240 1252975
Các loại thép khác 199800 331741 158659
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu.
Như vậy mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu về là phôi thép. Vì
nó luôn chiếm trên 50% giá trị các mặt hàng nhập khẩu về, do công ty kinh
doanh thương mại là 80% nên giá trị mặt hàng phôi thếp nhập khẩu lớn để
phục vụ cho các đơn đặt hàng của khách hàng. Còn các mặt hàng như Thép
tấm, thép lá cán nóng, cán nguộn dạng cuộn và kiện, Thép các bon, thép
hợp kim dạng tấm và thanh tròn, Thép hình các loại: U –I V –L ...chủ yếu
dành cho quá trình sản xuất nên giá trị nhập khẩu về còn ít.
Qua bảng số 2 ta thấy các mặt hàng nhập khẩu về có giá trị tăng theo
từng năm, như năm 2003 so với năm 2002 thì phôi thép tăng 687293 nghìn
đồng; thép tấm tăng 370064 nghìn đồng; thép lá tăng 319685 nghìn đồng…
năm 2002 so với năm 2001 thì phôi thép tăng 409098 nghìn đồng; thép tấm
tăng 166041 nghìn đồng; thép lá tăng 265892 nghìn đồng…
- Cơ cấu thị trường nhập khẩu.
Bảng số 3: Thị trường nhập khẩu của công ty
Đơn vị: triệu đồng.
Thị trường 2001 2002 2003
Nhật Bản 22870 28956 32869
Nga 20022 21231 27995
Hàn Quốc 15347 18584 23500
Canada 12089 15208 18972
Đài Loan 15456 15840 18419
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
45
Tổng kim ngạch 85784 100375 121728
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu của công ty.
Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là Nga và Nhật Bản chiếm
hơn nửa giá trị nhập khẩu của công ty, ngoài ra còn các công ty của các
nước Đài Loan, Canada, Hàn Quốc...Đây là các nước có nền công nghiệp
phát triển nên các mặt hàng nhập về rất có chất lượng.
- Các hình thức nhập khẩu.
Công ty mới chỉ có 2 hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Bởi vì công ty thực hiện nhiệm vụ inh doanh
của mình chủ yếu là thương mại, do đó công ty chỉ nhập khẩu các mặt hàng
mà khách hàng yêu cầu. Và một phần số ít các mặt hàng đó nhập khẩu trực
tiếp về để sản xuất.
2.3. Thực trạng về sức cạnh tranh hàng hoá của công ty.
- Mức độ cạnh tranh của mặt hàng thép ở thị trường Việt Nam.
Do Việt Nam chưa tự cung ứng đủ lượng thép phục vụ cho quá trình
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại
hóa. Nên nước ta cần phải nhập khẩu các mặt hàng thép thì mới đáp ứng đủ
được cho quá trình xây dựng. Chính vì lẽ đó mà mức độ cạnh tranh trong
ngành thép chưa gay gắt. Nhưng do chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào thị
trường nước ngoài nên thị trường thép của Việt Nam rất mất ổn định.
- Các đối thủ cạnh tranh chính trong mặt hàng thép.
Trong mặt hàng thép thì các đối thủ cạnh tranh trong nước thì chỉ có
một số các công ty lớn thuộc quyền sở hữu của nhà nước đang nắm giữ
nhiều thị phần nhất là: Tổng công ty thép Việt Nam, công ty thép Thái
Nguyên, thép miền Nam…. Còn thị phần của các công ty tư nhân còn ít
chưa đáng kể.
Còn các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài là các công ty liên doanh
của Nhật, Italia, Pháp… các công ty này có các sản phẩm với chất lượng rất
cao nên sức cạnh tranh của họ là rất lớn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
46
- Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thép
của công ty.
+ Các chỉ tiêu định tính:
` Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm:
Hiện nay trên thị trường thép Việt Nam thì các mặt hàng thép của
công ty nhập về có sức cạnh tranh cao, vì các sản phẩm nhập về hoặc là
nhập khẩu ủy thác cho công ty khác, hoặc là để sản xuất các mặt hàng theo
các đơn đặt hàng của khách hàng. Do đố, các sản phẩm của công rất đa
dạng và phong phú đáp ứng được các yêu cầu khách hàng.
` Chất lượng của sản phẩm:
Do nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty là các nước phát triển
nên chất lượng của các sản phẩm này là rất cao. Đây là một thế mạnh của
công ty để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước.
` Dịch vụ khách hàng:
Do công ty mới được thành lập nên mạng lưới bán hàng và kênh
phân phối của công ty còn mỏng và yếu. Nên công ty không nắm bất được
công tác dịch vụ khách hàng một cách chính xác. Đây là vấn đề mà công ty
cần giải quyết sớm để tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ lớn.
`Hình ảnh của công ty:
Công ty Thanh Bình HTC tuy mới thành lập được 7 năm nhưng công
ty luôn thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu ủy thác cho khách hàng, và
các sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn có chất lượng tốt đã mang lại uy
tín cho công ty từ đó nâng cao được hình ảnh của công ty.
+ Chỉ tiêu định lượng:
` Thị phần:
Bảng số 4: Thị phần của công ty theo miền ở Việt Nam.
Đơn vị: %
Thị phần 2001 2002 2003
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
47
Miền
Bắc 75 71 68
Trung 25 29 32
Nam 0 0 0
Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch.
Qua bảng số 4 ta thấy được thị phần mà công ty tập trung chủ yếu là
miền Bắc với thị phần chiến trên dưới 70%, công ty đang đẩy mạnh việc
thâm nhập thị trường miền trung. Công ty không có thị phần tại miền Nam
vì thị trường đầu ra của công ty chỉ đến Đà Nẵng.
Do công ty Thanh Bình HTC là một công ty tư nhân và mới thành
lập nên thị phần của công ty ở thị trường Việt Nam là rất nhỏ, nhưng công
ty đã và đang làm ăn có lãi nên thị phần của công ty sẽ tăng lên theo từng
năm.
` Tỷ lệ doanh thu của công ty so với đối thủ mạnh nhất:
Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hiện nay của công ty trên thị trường
Việt Nam là Tổng công ty thép Việt Nam.
Bảng số 5: Doanh thu của Hai công ty.
Đơn vị: triệu đồng.
Tên công ty 2001 2002 2003
Công ty Thanh Bình HTC 86843 104427 129890
Tổng công ty thép Việt Nam 7245250 6961801 5647391
Công ty Thanh Bình HTC/ tổng
công ty thép Việt Nam (%)
1,2 1,5 2,3
Nguồn: Báo cáo tổng hợp qua các năm.
Qua bẳng số 5 ta thấy thị phần của công ty là rất nhỏ bé so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nhưng ta cũng thấy được thị phần của công ty
năm nay luôn tăng hơn so với năm trước đây là một minh chứng cho thấy
rằng sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty đang tăng lên theo từng
năm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
48
- Các công cụ cạnh tranh mà công ty sử dụng trên thị trường Việt
Nam.
Nhìn chung mỗi công ty có một lợi thế riêng và các doanh nghiệp
căn cứ vào các lợi thế đó để xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh
cũng như cạnh tranh cho phù hợp.
Bên cạnh đó thì doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp hai công cụ là
nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Đây là hai công
cụ cạnh tranh quan trọng nhất của một sản phẩm, mặt hàng thép công
nghiệp dùng để xây dựng và chế tạo máy móc thiết bị cần có chất lượng
cao để đảm bảo an toàn cho các công trình và các thiết bị được sản xuất ra.
Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm là việc công ty cần đầu tư vào để
nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh
tranh.
Công ty đang đẩy mạnh công tác dịch vụ khách hàng từ khâu giới
thiệu sản phẩm đến dịch vụ sau bán hàng. Vì muốn giữ được khách hàng và
nâng cao hình ảnh công ty, uy tín của công ty thì việc phất triển công tác
dịch vụ khách hàng là tất yếu mà công ty phải làm.
2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu và sức cạnh
tranh hàng hoá của công ty.
- Những mặt đạt được.
+ Của hoạt động nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng đều qua các năm và doanh
thu từ hoạt động nhập khẩu của từ đó tăng lên qua các năm.
Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng nên hầu như
không có hợp đồng nào bị khiếu nại. Qua đó uy tín của công ty với các
khách hàng và bạn hàng ngày càng được nâng cao.
Công tác nghiên cứu thị trường đã và đang được quan tâm hơn, qua
đó việc nhập khẩu sẽ có lợi hơn vì công ty sẽ hiểu rõ hơn về thị trường
nhập khẩu cũng như yêu cầu của khách hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
49
Công ty ngày càng mở rộng được thị trường tạo điều kiện cho việc
đàm phán và ký kết các hợp đồng thuận lợi hơn.
Công ty đang chuyển đổi cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu với su thế
gia tăng các mặt hàng nhập khẩu về để sản xuất thay thế các mặt hàng nhập
khẩu, đây là xu thế phù hợp với chủ trương của nhà nước ta.
+ Của việc nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa:
Công ty ngày càng có thị phần tăng lên so với các đối thủ cạnh tranh.
Điều này chứng tỏ chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển của công
ty đang đi đúng hướng.
Hình ảnh của công ty càng ngày cnàg gây được ấn tượng tốt với với
khách hàng và các nhà đầu tư. qua đó sẽ giúp cho công ty thu hút được
nhiều vốn hơn nhằm phát triển và mở rộng quy mô của công ty.
Các công cụ về chất lượng và giá được công ty thực hiện tốt, đây là
yếu tố quan trong để công ty giữ được các khách hàng truyền thông và thu
hút được các khách hàng tiềm năng.
Công ty đã xây dựng được cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo cho
yêu cầu phát triển và mở rộng qui mô sản xuất của công ty về sau này. Qua
đó nâng cao được sức cạnh tranh các mặt hàng mà công ty sản xuất với các
đối thủ cạnh tranh( từ việc đáp ứng được ngày càng nhiều yêu cầu của
khách hàng và quy mô mở rộng sẽ làm cho giá thành các mặt hàng giảm
xuống). Và tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, nâng cao thị phần
trong nước.
- Những mặt hạn chế.
+ Về hoạt động nhập khẩu:
Công ty mới chỉ có hai hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu ủy thác theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối với một công ty
chủ yếu là buôn bán thương mại thì chỉ có hai hình thức nhập khẩu là quá
ít.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
50
Công ty nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu là các nước phát triển với
vị trí địa lý rất xa chúng ta do đó thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi hàng
về là rất lâu, có thể để mất các cơ hội kinh doanh tốt.
Các khâu giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng công ty chưa có
sự đầu tư đúng mức.
Chi phí cho công tác hỗ trợ và bảo quản các mặt hàng nhập khẩu về
còn quá cao sẽ là giảm lợi nhuận của công.
+ Về sức cạnh tranh hàng hóa:
Điểm yếu nhất của công ty đó là chưa thực hiện tốt công cụ cạnh
tranh bằng dịch vụ khách hàng. Đặc biệt là chưa chú trọng đến dịch vụ
trước khi bán hàng như quảng cáo, các thông tin về các mặt hàng của công
ty chưa được công bố rộng rãi.
Các loại công nghệ và máy móc thiết bị của công ty so với thế giới
còn lạc hậu, lỗi thời nên sức cạnh tranh về chất lượng so với hàng ngoại
nhập còn kém. Do đó sức cạnh tranh của các sản phẩm mà công ty sản xuất
ra sẽ kém hơn nhiều so với các hàng ngoại nhập.
- Nguyên nhân của các mặt tồn tại.
+ Khách quan: do thị trường các mặt hàng thép công nghiệp của
Việt Nam so với thế giới là rất nhỏ nên thị trường về mặt hàng nay luôn
biến động. Và nguồn cung cấp của các công ty thép Việt Nam cho các
doanh nghiệp trong nước chiếm thị phần quá ít. Mà đất nước đang trong
thời kỳ xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển nền kinh tế, thực hiện công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đang cần sử dụng rất nhiều các sản
phẩm về thép công nghiệp.
Thị trường mặt hàng thép công nghiệp của Việt Nam không ổn
định trong một năm. Vào mùa khô là mua xây dựng thì thị trường cần rất
một khối lượng lớn thép phục vụ cho xây dựng, mua mưa thì hầu như
không có nhu cầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
51
Mặt khác, trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam
còn vấn đề bất cập. Trong quá trình đào tạo chung ta mới chỉ chuyên sâu về
lý thuyết mà chưa chú trọng nhiều đến thực tế .
+ Chủ quan: Mặt hạn chế lớn nhất của công ty là nguồn vốn chưa
nhiều để thực hiện quá trình nâng cấp các loại công nghệ thiết bị máy móc
hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Và công nhân viên của
công ty chưa được chuyên môn hoá cao.
Do đó công ty không có đủ khả năng cung cấp các sản phẩm với
khối lượng lớn trong thời gian ngắn. Và đội ngũ công nhân chưa đáp ứng
được việc làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, việc nay có thể gây lãng
phi khi có nhiều sản phẩm hỏng.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY THANH BÌNH HTC.
3.1. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty.
- Phương hướng hoạt động nhập khẩu và cạnh tranh ở Việt Nam .
Để tạo điều kiện về vật chất triển khai thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội trong 10 năm (2001- 2010). Chính phủ ta đang có chủ trương
đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng khuyến khích nhập khẩu các
mặt hàng phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
sản xuất.
Và để tiến tới ra nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực thì Việt
Nam, đang có xu hướng giảm thiểu các loại thuế đối với các mặt hàng nhập
khẩu ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó các sản phẩm trong
nước phải đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm ngoại
nhập.Chính phủ chỉ bạo hộ một số ngành mang tính chất ảnh hưởng đến an
ninh quốc gia.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
52
- Phương hướng nhập khẩu và cạnh tranh của công ty.
Do chủ trương của Đảng trong thời điểm hiện nay là đẩy mạnh xuất
khẩu hàng tiêu dùng trong nước, và chỉ khuyến khích nhập khẩu các loại
máy móc thiết bị chuyển giao công nghệ, vật tư phục vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu. Chính những chủ trương này sẽ tạo cơ hội cho việc hội nhập
quốc tế của các doanh nghiệp trong nước, nhưng nó cũng tao ra một môi
trường cạnh tranh quyết liệt hơn. Thấy rõ được thời cơ và những thách thức
này công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể phát triển hoạt động kinh
doanh của công ty như sau:
Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Bởi vì
hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ đạo đem lại doanh thu và lợi nhuận
cho công ty. Phương hướng của công ty là củng cố các bạn hàng cung cấp
và tìm kiếm các nhà cung cấp tiềm năng: Vì hàng rào thuế quan và phi thuế
quan sẽ được rỡ bỏ, nên việc củng cố các bạn hàng truyền thống sẽ có được
những điều kiện thuận lợi trong giao dịch và đàm phán, ký kết hợp đồng
nhất là nhận được các ưư đãi đặc biệt do bạn hàng danh cho. Nhưng cũng
cần tìm các nhà cung cấp tiềm năng nhằm rút ngắn thời gian giao nhận
hàng để tranh thủ các cơ hội kinh doanh.
Củng cố và duy trì các mối quan hệ với khách hàng: Do teong hoạt
động nhập khẩu của công ty là bán hàng nhập khẩu chiếm 80% nên việc
củng cố và duy trì với những kháhc hàng sẽ tạo cho công ty luôn có mối
quan hệ ổn định và bền vững, đông thời nhờ những mối quan hệ này công
ty sẽ có những khách hàng mới.
Công ty sẽ phải đàu tư vốn để mở rộng sản xuất, chế biến những mặt
hàng từ nguyên vật liệu nhập khẩu về nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn
và không quá phụ thuộc và nhập khẩu.
Đồng thời công ty phải làm tốt công tác cán bộ tức là tiến hành đào
tạo và đào tạo lại những cán bộ kinh daonh cho phù hợp với chuyên môn và
nghiệp vụ. Tiếp tục tuyện dụng các nhân viên có năng lực vào công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
53
Công ty sẽ từng bước đảm bảo cung ứng đủ số lượng và chất lượng
cho khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng. Tăng cường công tác
kiểm tra chất lượng các mặt hàng nhập khẩu về, có bảng báogiá chi tiết các
mặt hàng, hoàn thiên các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm năng cao
sức cạnh tranh của hàng hóa.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao
sức cạnh tranh hàng hoá của công ty.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công
ty:
+ Đầu tư nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan
trọng quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên
cứu thị trường là năm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị
trường, về giá cả cũng như đối tác kinh doanh,đối thủ cạnh tranh…trên cơ
sở thông tin thu được sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận
xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh.Như
vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị ttrường thì phải làm tốt các công
tác sau:
Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị
trường. Đối với việc tiếp cận thông tin thứ cấp công ty mới chỉ thu thập
thông tin qua nghiên cứu tài liệu như sách báo thương mại do các tổ chức,
quốc gia , các tổ chức phi chính phủ và cá nhân xuất bản. Trong thời gian
đó công ty có thể nghiên cứu các thông tin thứ cấp từ các nguồn sau:thông
tin của các tổ chức quốc tế chuyên ngành của liên hợp quốc, các tổ chức
khu vực…Nguồn thông tin từ các tổ chức chuyên trách của chính phủ nước
ngoài.Đối với thông tin sơ cấp hiện nay công ty chỉ mới thu thập chủ yếu là
phỏng vấn khách hàng. Do đó để đạt hiệu quả cao cho các mặt hàng nhập
khẩu thì công ty phải đầu tư và việc thu thập thông tin sơ cấp như: thử
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
54
nghiệm thị trường, quan sát về hành vi và tập tính khách hàng từ đó đưa ra
các biện pháp thích hợp cho các cửa hàng kinh doanh.
Tại các nước có nền kinh tế phát triển cao thì công tác thống kê thị
trường tốt và thu nhập bình quân của dân cư khá cao, thì các số liệu thống
kê thị trường phản ánh tương đối chính xácvề nhu cầu thị trường. Còn các
nướckhác chỉ phản ánh được một phần nhu cầu thị trường nên độ tin cậy
không cao.
Công ty phải tiến hành đào tạo cán bộ chuyên ngành trong việc thu
thập và xử lý thông tin để nhân viên đó có đủ khả năng và kinh nghiệm cần
thiết xử lý các thông tin mọt cách tốt nhất. Những nhân viên không cóa đủ
năng lực làm việc cần phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có
năng lực chuyên môm thực sự.
Phân định lại rõ chức năng giữa phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và
phòng kế hoạch thị trườngcũng như thành viên trong phòng kế hoạch thị
trường. Và hai phòng này phải trực tiếp liên hệ với nhau trong các thương
vụ kế hoạch nhập khẩu để đề ra các chiến lược nhập khẩu vảtình lên cho
giám đốc phê duyệt.
+ Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu.
Công ty mới chỉ có 2 hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Trong thời gian tới có thể phải đa dạng hóa
hình thức nhập khẩu để công ty chủ động và thu được nhiều lợi nhuận hơn
và phân bố rủi ro trong nhập khẩu tốt hơn.
+ Hoàn thiện công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trong hoạt động nhập khẩu thép thì hợp đồng nhập khẩu có nhiều
điều khoản phức tạp, giá trị hàng hóa lớnnên công tác giao dịch, đàm phán
và ký kết hợp đồng nhập khẩu là rất quan trọng.
Để cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng được thành công có hiệu quả
kinh tế cao , thì công ty nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm
phán trên cơ sở: có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
55
một cách nhanh nhạy để có thể giẩi quyết được các khú mắc trong đàm
phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm chắc các quy tắc trong đàm phán, nắm
rõ các điều luật có liên quan đến lụât pháp Việt Nam và luật pháp của các
nước đối tác.
+ Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng.
Do công ty thường nhập khẩu về một lúc nhiều loại mặt hàng nền
trong khâu giao nhân hàng thường bị kéo dài. Vì vậy để rút ngắn thời gian
làm thủ tục hải quan, tránh những rắc rối có thể xảy ra thì hàng hóa cần
phải chuẩn bị các giấy tờ hợp lệ, xắp xếp hnàg hóa có trật tự, thuận tiện cho
việc kiểm tra của hải quan.
Mặt khác do công ty có khó khăn về vốn nên trong khâu thanh toán
cũng có những khó khăn nhất định. Công ty có thể giẩi quyết thiếu vốn
kinh doanh bằng cách: Huy động vốn từ lợi nhuận để lại, các khoản chưa
sủ dụng như quỹ khấu hao, quỹ tiền lương chưa đến kỳ phải thanh toán…
Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty, hình thức này
vừa tạo vốn vừa khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực
của mình. Xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng tốt hơn, tạo lập niềm
tin và duy tri niềm tin của các ngân hàng với công ty bằng các hoạt động cụ
thể như thực hiện trả lãi vay đúng hạn, cung cấp những thông tin lành mạnh
về tình hình tài chính của công ty.
- Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của công ty.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm:
Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
nhằm tạo ra một đội ngũ lao động lành nghề và có chuyên môn hoá cao:
Như tuyển các công nhân có tay nghề và kinh nghiệm vào kèm cặp
các công nhân trẻ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
56
Gửi một số công nhân có triển vọng đi học để tiếp thu các máy móc
hiện đại, hoặc thuế các chuyên gia về hướng dẫn vận hành các công nghệ
hiện đại.
Tổ chức công tác tuyển dụng lao động kĩ lưỡng để tuyển chọn được
những người thật sự có chuyên môm và năng lực vào làm việc cho công ty.
Xây dựng tác phong công nghiệp trong lao động, bằng các hình thức
tuyên truyền hoặc các biện pháp hành chính, kinh tế. Sẽ giúp cho người lao
động có ý thức, trách nhiệm đối với công ty.
Như vậy thì công ty mới có được đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao và ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất. Từ đó công ty mới
có khả năng tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao và có sức cạnh
tranh cao trên thị trường.
+ Phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng các mặt hàng cho
khách hàng một cách kịp thời để nâng cao hình ảnh của công ty.
Do đặc trưng của thép công nghiệp là dùng để chế tạo các sản phẩm
phục vụ cho xây dựng và dùng cho xây dựng. Nên khi khách hàng có nhu
cầu thì công ty phải có hàng để bán cho họ, vì vậy công ty cần có sẵn các
loại sản phẩm trong kho để kịp thời cung cấp cho khách hàng khi họ có nhu
cầu.
+ Hoàn thiện các dịch vụ khách hàng để giữ khách hàng lâu dài và
tăng uy tín của công ty hơn nữa trên thị trường Việt Nam.
Dịch vụ trước khi bán hàng : công ty nên đón tiếp khách hàng và tìm
hiểu nhu cầu của họ, chào hàng và giới thiệu các loại mặt hàng. Giúp đỡ
khách hàng bằng cách tư vấn các công dụng tính năng của các mặt hàng.
Dịch vụ sau bán hàng: Sau khi đã bán hàng cho khách hàng công ty
nên có các dịch vụ vận chuyển hàng cho khách hàng, có phiếu bảo hành về
các sản phẩm mà công ty bán ra.
+ Thay đổi công nghệ và thiết bị và Mở rộng qui mô sản xuất:
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
57
Đổi mới công nghệ và tranh thiết bị máy móc của công ty đang là
vấn đề cấp bách nhằm sản xuất các mặt hàng có chất lượng, kiểu dáng, mẫu
mã… tốt để phục vụ cho khách hàng trong nước và dần dần tiến tới xuất
khẩu.
Mở rộng qui mô sản xuất để phát triển công ty trở thành nhà thương
mại lớn trong nước và mở rông thị trường đầu ra cả toàn quốc :Công ty
dành một phần lợi nhuận thu được để đầu tư vào mở qui mô sản xuất, tạo
uy tín cho các khách hàng. Từ đó sẽ phát triển thêm các dịch vụ vận chuyển
các mặt hàng cho các khách hàng để vừa nâng cao lợi nhuận vừa tạo tâm lý
yên tâm cho khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước.
- Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính về hàng nhập khẩu.
Nhà nước nên có những điều chỉnh và các thủ tục về hải quan để rút
ngắn thời giam nhận hàng của các công ty kinh doanh mặt hàng thép. Và
tránh được các rủi ro về nội tỳ của mặt hàng này. Hiện nay, các doanh
nghiệp đâng gặp lúng túng trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh do các
qui định của Nhà nước từ các văn bản hướng dẫn thi hành và nội dung của
luật con nhiều mâu thuẫn.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng.
Nhà nước cần đầu tư vào hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, các kho vận, bến bãi chứa hàng... Đạc biệt là đầu tư phát triển hệ thống
tàu biển, phương tiện bốc dỡ.
- Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp.
Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thu thập
thông tin về thị trường xuất nhập khẩu để các doanh nghiệp có phương án
kinh doanh.
Nhà nước nên có các ấn phẩm về thị trường hàng hóa thế giới, nhu
cầu tiiêu thụ, các nhà cung cấp hàng có tiềm năng...
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
58
Nhà nước cần tạo lập các kênh thông tin thương mại từ Việt Nam ra
nước ngoài, và mở các văn phòng tư vấn cho các doanh nghiệp.
Qua đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước hiểu rõ hơn về các
đối tác làm ăn. Mặt khác cũng giúp cho các doanh nghiệp có các chiến lược
kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trong nước.
- kiểm tra và sử lý nghiêm minh các vụ vi phạm.
Hoạt động buôn lậu tại các cửa khẩu của Việt Nam đang diễn ra
mạnh, do đó nhà nước cần có các biện pháp sử lý thật nghiêm minh. Nhằm
tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các daonh nghiệp
trong nước.
- Xây dựng các nhà máy tạo nguồn nguyên liệu:
Nhà nước ta cần có các chính sách phát triển các ngành công nghiệp
khai thác quặng thép để làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thép
công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu. Bởi vì giá phôi để sản xuất các mặt
hàng về thép Việt Nam rất cao và luôn biến động về giá cả.
Giúp cho các doanh nghiệp trong nước có được nguồn nguyên liệu
đầu vào ổn định và có điều kiện giẩm giá thành sản phẩm và các sản phẩm
này sẽ có sức cạnh tranh cao hơn.
KẾT LUẬN
Khi đất nước chưa thể tự mình phát minh ra các thành tựu khoa học
kỹ thuật thì việc nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Đối với Việt Nam cũng
vậy, thông qua việc nhập khẩu các mặt hàng thép công nghiệp từ các nước
tiên tiến, Việt Nam mới có thể xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh quá trình
công nhgiệp hóa hiên đại hóa đất nước. Và đối với các công ty, việc nhập
khẩu đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, các doanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KT & KDQT
59
nghiệp mới có thể tồn tại, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Nhưng nhà nước
ta đang có những định hướng là giảm nhập khẩu và khuyến khích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty Thanh Bình htc..pdf