Tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho người lao động tại viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn: 1
Luận văn
Một số giải pháp hoàn thiện
công tác tạo động lực lao động
cho người lao động tại Viện
Chính sách & Chiến lược Phát
triển nông nghiệp nông thôn
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu: ................................................................................... 9
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................. 9
Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 9
Kết cấu đề tài: ............................................................................................. 10
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vấn đề tạo động lực ........................... 10
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC 11
I. ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ TẠO ĐỘNG LỰC .... 11
LAO ĐỘNG ......................................................................
97 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho người lao động tại viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số giải pháp hoàn thiện
công tác tạo động lực lao động
cho người lao động tại Viện
Chính sách & Chiến lược Phát
triển nông nghiệp nông thôn
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu: ................................................................................... 9
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................. 9
Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 9
Kết cấu đề tài: ............................................................................................. 10
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vấn đề tạo động lực ........................... 10
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC 11
I. ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ TẠO ĐỘNG LỰC .... 11
LAO ĐỘNG ................................................................................................ 11
1.1. Khái niệm.......................................................................................... 11
1.1.1. Động lực lao động.......................................................................... 11
1.1.2. Tạo động lực lao động ................................................................... 13
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động ................................. 14
1.2.1. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động .............................. 14
1.2.2. Các yếu tố thuộc về công việc ....................................................... 17
1.2.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức .......................................................... 17
II. CÁC HỌC THUYẾT TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG... 19
2.1. Hệ thống thứ bậc nhu cầu của A.Maslow ....................................... 19
2.2. Học thuyết tăng cường tích cực của Skinner .................................. 20
2.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom ............................................ 21
2.4. Học thuyết công bằng của Adam ..................................................... 21
2.5. Học thuyết hệ thống hai yếu tố của Herberg .................................. 22
III. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.. 22
3.1. Khuyến khích tài chính .................................................................... 22
3.1.1. Tiển lương ..................................................................................... 22
3.1.2. Tiền thưởng ................................................................................... 24
3.1.3. Phụ cấp .......................................................................................... 24
3.1.4. Phúc lợi và các dịch vụ ................................................................. 25
3.2. Kuyến khích phi tài chính ................................................................ 26
3.2.1. Đánh giá thực hiện công việc ........................................................ 26
3
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.......................................... 28
3.2.3. Bố trí nhân lực .............................................................................. 28
3.2.4. Mội trường làm việc thuận lợi ...................................................... 29
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG ......................................................................................................... 30
4.1. Đối với người lao động ..................................................................... 30
4.2. Đối với tổ chức .................................................................................. 30
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN CHÍNH SÁCH & CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ....................................... 31
I. TỔNG QUAN VỀ VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ................................................... 31
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 31
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Viện ......................................................... 32
1.3. Một số đặc điểm của Viện ................................................................ 33
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện .................................................. 33
1.3.1.1 . Ban lãnh đạo Viện. ........................................................................ 35
1.3.1.2. Chức năng- nhiệm vụ của các phòng chức ................................... 35
1.3.1.3. Các Bộ môn nghiên cứu ................................................................ 37
1.3.1.4. Các trung tâm ................................................................................. 38
1.3.2. Đặc điểm sản phẩm .......................................................................... 40
1.3.3. Đặc điểm về đối tác và các mối quan hệ của Viện ....................... 43
1.3.4. Đặc điểm nhân lực của Viện ............................................................ 44
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN CS & CL PTNNT ................................ 47
2.1. Khuyến khích tài chính ....................................................................... 47
2.1.1. Tiền lương ...................................................................................... 47
2.1.2. Tiền thưởng, phần thưởng ............................................................. 53
2.1.3. Phụ cấp .............................................................................................. 55
2.1.4. Phúc lợi và dịch vụ ......................................................................... 57
2.2. Khuyến khích phi tài chính.............................................................. 58
4
2.2.1. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................ 59
2.2.2. Công tác đánh giá thực hiện công việc .......................................... 63
2.2.3. Công tác bố trí nhân lực ................................................................ 64
2.2.4. Môi trường làm việc ....................................................................... 65
2.2.4.1. Quan hệ đồng nghiệp ................................................................. 65
2.2.4.2. Trang thiết bị nơi làm việc .......................................................... 65
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO
ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ............. 67
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................... 67
1.1. Đội ngũ cán bộ .................................................................................. 68
1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 69
1.3 Trụ sở và thiết bị và quan hệ hợp tác. ................................................. 70
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG
LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN............................................ 72
2.1. Công tác phân tích công việc ........................................................... 72
2.1.1. Xây dựng bản mô tả công việc...................................................... 72
2.1.2. Xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc................................. 73
2.1.2. Đánh giá thực hiện công việc ........................................................ 74
2.2. Nâng cao hiệu quả các khuyến khích tài chính và phi tài chính .... 77
2.2.1. Nâng cao hiệu quả của khuyến khích tài chính ........................... 77
2.2.2. Nâng cao hiệu quả của khuyến khích phi tài ............................... 80
2.3. Củng cố và phát triển phòng tổ chức hành chính ........................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1: Tình hình nhân lực của Viện qua các năm................................... 45
Bảng 2: Cơ cấu độ tuổi lao động của cán bộ viên chức trong Viện
năm 2008 ..................................................................................................... 46
Bảng3: bảng thanh toán tiền lương tháng 03/2009 của bộ môn chiến lược
và chính sách .............................................................................................. 48
Bảng 5: bảng lương bình quân tháng theo cấp bậc chức vụ .................... 50
Bảng 6: so sánh lương cơ bản với thu nhập ngoài lương ......................... 52
Bảng 7: mức độ tương xứng thu nhập từ các đề tài, dự án với sự đóng
góp và khả năng của cán bộ nghiên cứu.................................................... 52
Bảng 8: Mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu đối với tiền thưởng và
phần thưởng ............................................................................................... 54
Bảng 9: cước phí sử dụng điện thoại một tháng cho cá nhân .................. 56
Bảng10: mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với phụ cấp của Viện. 56
Bảng 11: Các chương trình và hình thức đào tạo trong Viện. ................. 59
Bảng 12 : mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với công tác đào tạo và
phát triển .................................................................................................... 61
Bảng 13: mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với công tác đánh giá
thực hiện công việc ..................................................................................... 63
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1: mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục
tiêu của đánh giá thực hiện công việc ........................................................ 27
Sơ đồ 2:sơ đồ tổ chức bộ máy của Viện CS & CL PTNNNT ............ Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ3: Quy trình đào tạo cán bộ nghiên cứu của Viện ........................... 62
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BM Bộ môn
GĐCSPN Giám đốc cơ sở phía Nam
GĐTT Giám đốc trung tâm
HSPCCV Hệ số phụ cấp chức vụ
KHCN Khoa học công nghệ
NCV Nghiên cứu viên
NCVC Nghiên cứu viên chính
P.GĐTT Phó giám đốc trung tâm
P.T. bộ môn Phó trưởng bộ môn
TN Thâm niên
TNVK Thâm niên vượt khung
T. bộ môn Trưởng bộ môn
Viện CS&CL PTNNNT Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển nông
nghiệp nông thôn
8
LỜI MỞ ĐẦU
Sochiro Honda đã từng nói: “Nguồn nhân lực luôn là tài sản quý giá
nhất của tổ chức”1. Đúng vậy nguồn nhân lực là nhân tố trung tâm có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tất cả các tổ chức, nhất
là trong môi trường đầy thách thức và nhiều biến động trong xu thế hội nhập
và cạnh tranh quốc tế trong thời đại ngày nay. Nguồn nhân lực với tiềm năng
tri thức chính là nguồn vốn hàng đầu để dành lợi thế cạnh tranh của các tổ
chức. Nguồn vốn cần được đầu tư thì mới có thể sinh lời, nguồn vốn con
người cũng vậy. Đầu tư cho vốn con người hoàn toàn khác đầu tư cho những
nguồn vốn khác vì con người có suy nghĩ, trái tim, tâm lý, tình cảm, yêu
thương, giận hờn….Vì vậy muốn đầu tư cho vốn con người có hiệu quả cao
thì công ty cần quan tâm đến công tác quản trị nhân lực nói chung và công tác
tạo động lực cho người lao động nói riêng. Vì vậy vai trò của nhà quản trị ở
đây vô cùng quan trọng, chỉ có người lãnh đạo với kiến thức và kỹ năng cần
thiết mới biết cách tác động vào người lao động để phát huy được tinh thần,
khả năng và sức sáng tạo của họ.
Ngày nay Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển với những
thách thức và cơ hội mới. Đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa
trong hoàn cảnh lao động nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn tổng lao động và
dân cư nông thôn vẫn chiếm đa số dân số, tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông thôn chậm. Đây cũng là giai đoạn nước ta chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế trong điều kiện khả năng cạnh tranh của các ngành nông nghiệp còn
yếu và năng lực tiếp cận thị trường rất hạn chế. Trong bối cảnh hiện nay, phát
triển nông nghiệp nông thôn và xóa đói giảm nghèo được ưu tiên quan trọng
của Việt Nam và đổi mới chính sách và chiến lược vẫn là giải pháp quyết
định.
1 Nghệ thuật khích lệ nhân viên trang www.saga.vn
9
Trong khi đó hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn nước ta còn chưa đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của
thực tế đặt ra. Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông
thôn với nguồn nhân lực đăc thù - lao động trí óc đó là các cán bộ nghiên cứu
khoa học về nông nghiệp nông thôn. Vì vậy để cán bộ nghiên cứu cho ra đời
những đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng chính sách có chất lượng
cao, giá trị sử dụng phục vụ lợi ích của xã hội thì việc tạo động lực làm việc
cho cán bộ nghiên cứu khoa học trong Viện là không thể thiếu. Vì vậy em
chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ nghiên cứu khoa
học tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn” làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của em.
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng công tác tạo động lực tại Viện Chính sách & Chiến
lược Phát triển nông nghiệp nông thôn
Đề xuất một số giải pháp tạo động lực lao động cho cán bộ nghiên cứu
ở Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là tạo động lực cho cán bộ nghiên cứu khoa học
tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu là tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển
nông nghiệp nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê số liệu: tổng hợp số liệu của Viện có liên quan
đến tạo động lực lao động tại phòng tổ chức hành chính
Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình
hoạt động của Viện
Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và năm
hoạt động của Viện
10
Phương pháp khảo sát phỏng vấn bằng bảng hỏi
Kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vấn đề tạo động lực
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao
động tại Viện Chính sách & Chiến lược phát triển nông nghiệp nông
thôn.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực lao động
cho người lao động tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển nông
nghiệp nông thôn
11
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC
I. ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ TẠO ĐỘNG LỰC
LAO ĐỘNG
Khái niệm
Động lực lao động
a) Động cơ lao động:
Theo J. Piaget: “Động cơ lao động là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể
hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó”.
Theo bài giảng của thầy giáo Lương Văn Úc: “ Động cơ là sự phản ánh
thế giới khách quan vào bộ óc của con người, là những mục tiêu thúc đẩy
hành động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và tình cảm của họ”.
Một số đặc điểm của động cơ lao động:
Động cơ lao động xảy ra bên trong con người, là những cái vô hình khó
có thể nhận biết được. Con người có ý thức nên thường che dấu được động
cơ, che đậy nó dưới dạng động cơ giả. Song trên thực tế hoạt động và làm
việc động cơ luôn được bộc lộ, do vậy để phát hiện động cơ chúng ta cần xem
xét hành động lao động của mỗi người với tinh thần và thái độ làm việc.
Động cơ lao động rất đa dạng và thường biến đổi theo thời gian và và
chịu tác động của ngoại cảnh do mục đích hành động của con người là khác
nhau và luôn biến đổi. Bởi vậy khó có thể xác định được chính xác động cơ
mà phải dựa vào các phán đoán hoặc điều tra.
b) Động lực lao động:
“ Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động
để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức”2.
2 Giáo trình quản trị nhân lực : Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân NXB Lao động năm
2004 ( trang 134)
12
“ Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích
con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả
cao”3. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao động.
Một số đặc điểm của động lực lao động
Động lực lao động luôn gắn liền với công việc, với tổ chức và với môi
trường làm việc cụ thể, không có động lực chung chung không gắn với công
việc cụ thể nào.
Động lực lao động được thể hiện trong một công việc cụ thể mà họ
đảm nhận, trong thái độ của họ với tổ chức. Để tạo ra động lực lao động, nhà
quản trị cần hiểu rõ công việc, môi trường làm việc, cũng như mối quan hệ
của họ với tổ chức .
Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân. Nó không phải là
cố hữu mà nó luôn luôn thay đổi tùy vào từng thời điểm. Chính đặc điểm này
mà nhà quản trị có thể can thiệp vào quá trình tạo động lực lao động cho
người lao động của mình.
Động lực lao động mang tính tự nguyện. Người lao động có động lực
lao động sẽ làm việc hết mình, làm việc một cách hăng say có chủ đích hoàn
toàn tự nguyện mà không hề cảm thấy phải chịu áp lực hay sức ép nào. Động
lực lao động là nguồn gốc dẫn đến tăng năng suất cá nhân và sản xuất kinh
doanh có hiệu quả trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Động lực lao
động tạo nên sức mạnh vô hình bên trong con người thúc đẩy con người nỗ
lực làm việc hơn, hăng say làm việc hơn. Nhưng động lực lao động không
phải là nhân tố quyết định để tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nâng cao kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của người lao
động.
3 Giáo trình hành vi tổ chức – TS Bùi Anh Tuấn NXB Thống kê năm 2003 ( trang 89)
13
Trên thực tế người lao động không có động lực lao động họ vẫn có thể
hoàn thành công việc vì họ có trình độ, tay nghề và nhiệm vụ phải hoàn
thành.…nhưng hiệu quả công việc không phản ánh đúng khả năng của họ.
Nếu người lao động mất động lực hoặc suy giảm động lực thì lúc đó họ có thể
không hoàn thành nhiệm vụ của mình hoặc hoàn thành nhưng kết quả không
cao đến một mức độ nào đó họ có xu hướng ra khỏi tổ chức.
Mối quan hệ động cơ và động lực:
Động cơ lao động và động lực lao động có mối quan hệ chặt chẽ, khăng
khít với nhau. Động cơ đóng vai trò là tiền đề làm cơ sở cho động lực phát
triển, đồng thời động lực đóng vai trò củng cố, bổ sung cho động cơ của
người lao động.
Động cơ là cái dẫn dắt con người trong quá trình tìm việc. Trong quá
trình thực hiện công việc dưới sự tác động của nhiều yếu tố thì động lực lao
động có thể xuất hiện. Như vậy nếu không có động cơ lao động thì cũng
không thể có động lực lao động, đến lượt mình động lực lao động lại có tác
động ngược lại góp phần củng cố, bổ sung động cơ lao động.
Nếu nhà quản lý biết rõ được động cơ lao động của người lao động thì
họ sẽ có thể tìm được biện pháp tạo động lực cho người lao động.
Tạo động lực lao động
“Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ
thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có
động lực trong công việc”4.
Mục đích của tạo động lực là làm tăng khả năng làm việc, tăng năng
suất, chất lượng công việc và mang lại hạnh phúc cho người lao động.
Đối với tổ chức, mục tiêu sử dụng lao động là hiệu quả, năng suất và sự
lâu dài. Do vậy các tổ chức luôn đưa ra các biện pháp nhằm động viên khuyến
4 Giáo trình hành vi tổ chức – TS Bùi Anh Tuấn NXB Thống kê năm 2003 ( trang 91)
14
khích người lao động để họ nỗ lực mang hết khả năng của mình ra làm việc
và giữ họ gắn bó lâu dài với tổ chức.
Đối với người lao động, quá trình lao động ở tổ chức luôn có hướng bị
nhàm chán, bị tác động bởi các yếu tố trong quan hệ lao động và quan hệ xã
hội. Do vậy tinh thần thái độ và tính tích cực của họ có xu hướng giảm sút và
tất yếu họ sẽ tìm lối thoát là đi khỏi tổ chức. Để tác động làm cho người lao
động luôn hăng hái, tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao thì các tổ chức phải
sử dụng đúng đắn các biện pháp kích thích động lực lao động.
Thật vậy, khi người lao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả
năng, tiềm năng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc bởi kết
quả thực hiện công việc của người lao động phụ thuộc vào động lực của bản
thân họ, vào khả năng của người lao động và môi trường làm việc, phương
tiện làm việc, điều kiện làm việc …. Trong thực tế, khi người lao động không
có động lực họ vẫn có thể hoàn thành nhiệm vụ nhưng nhà quản lý không chỉ
muốn người lao động chỉ hoàn thành nhiệm vụ mà họ muốn hơn nữa là người
lao động còn phải hoàn thành nhiệm vụ một cách vượt mức, một cách xuất
sắc vì vậy mà các biện pháp tạo động lực sẽ giúp nhà quản lý thực hiện được
mục đích đó.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động
Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động
Mục tiêu cá nhân người lao động: mục tiêu cá nhân là cái mà người lao
động đặt ra và mong muốn đạt được. Mục tiêu là động cơ thôi thúc người lao
động làm việc. Trong một hoạt động cụ thể thì người lao động và tổ chức đều
có những mục tiêu nhất định. Không phải lúc nào mục tiêu của tổ chức và
mục tiêu của người lao động cũng đồng nhất với nhau mà có khi lại trái
ngược nhau. Nếu không có sự dung hòa thì cả hai bên đều không đạt được
mục tiêu của mình. Vì vậy nhiệm vụ của người quản lý là làm sao hướng các
15
mục tiêu cá nhân đồng nhất hoặc không mâu thuẫn với mục tiêu của tổ chức
và tạo điều kiện để người lao động hoàn thành tốt mục tiêu đó.
Hệ thống nhu cầu cá nhân: nhu cầu là sự đòi hỏi, mong muốn tất yếu
mà con người thấy cần phải thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để tồn
tại và phát triển. Có hai loại nhu cầu là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần:
- Nhu cầu vật chất giúp cho sự tồn tại và phát triển về mặt sinh học, đó là
nhu cầu ăn, uống, nhà ở, phương tiện đi lại.…
- Nhu cầu tinh thần bao gồm những nhu cầu về các hoạt động trên lĩnh
vực nhận thức, học tập, giao lưu…
Trong hai nhu cầu trên nhu cầu vật chất xuất hiện trước, khi xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu tinh thần ngày càng tăng nhanh. Nhu cầu vật
chất có giới hạn còn nhu cầu tinh thần thì không có giới hạn, càng ngày nhu
cầu đó càng phát triển về chất lượng. Vì vậy nhà quản lý cần phải biết được
người lao động muốn gì từ công việc của họ để có cách thỏa mãn nhu cầu cho
họ nhằm đem lại động lực lao động.
Thái độ cá nhân người lao động với công việc: Thái độ cá nhân người
lao động với công việc được thể hiện thông qua chỉ số về hứng thú với công
việc. Trong thực tế, người lao động làm việc trong những điều kiện, hoàn
cảnh khác nhau chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường khác nhau, do đó
mức độ hứng thú đối với công việc khác nhau. Thái độ này biểu hiện chiều
hướng hoạt động của họ khi tham gia vào các công việc. Nếu người lao động
có thái độ hứng thú làm việc thì công tác tạo động lực sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.
Nếu người lao động có thái độ lười biếng trong công việc thì việc đạt hiệu quả
cao trong công tác tạo động lực thật là khó. Vì vậy nhà quản lý cần phân công
đúng việc tạo hứng thú cao trong lao động.
Khả năng kinh nghiệm của người lao động: để tạo động lực cho người
lao động người quản lý cần giao những công việc phù hợp với khả năng và
kinh nghiệm của người lao động, tạo điều kiện để người lao động phát huy hết
16
lợi thế của mình. Nếu tổ chức giao cho người lao động một công việc thấp
hơn so với khả năng kinh nghiệm của họ thì sẽ gây lãng phí lao động. Nếu tổ
chức giao cho người lao động một công việc cao hơn khả năng trình độ của
họ thì họ sẽ không hoàn thành tốt công việc được giao.
Đặc điểm cá nhân người lao động: tính cách, tâm lý, sở thích, tuổi tác,
giới tính, học vấn, dân tộc, tôn giáo, các quan niệm về giá trị….đều ảnh
hưởng tới động lực lao động của họ. Như với người có độ tuổi càng cao thì
nhân cách càng hoàn thiện và họ có xu hướng suy nghĩ chín chắn và có trách
nhiệm hơn, tuổi càng cao con người càng cận thận và chắc chắn hơn trong
hoạt động lao động.
Ví dụ sự khác nhau về giới tính:
Đối với nam giới thường bộc lộ tính ganh đua mạnh, tính năng động
lớn, tính tìm tòi sáng tạo, tính mạnh bạo và thể lực trong lao động nhưng lại
có những nhược điểm như cẩu thả trong lao động, nóng vội và thiếu tự tin,
tính kiên trì thấp.
Đối với nữ giới có tính cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù trong lao động, ngăn nắp,
gọn gàng trong hoạt động, có sức chịu đựng tâm lý cao, có tính kiên trì lao
động cao nhưn cũng có những nhược điểm như: an phận, ít ganh đua, dễ
dãi…
Do đó, người quản lý cần nắm bắt và hiểu rõ đặc điểm cá nhân để có cách tạo
động lực cho người lao động.
Tình trạng kinh tế của người lao động: khi cuộc sống càng khó khăn thì
người lao động càng cố gắng làm việc để tăng thu nhập cải thiện đời sống bản
thân và gia đình lúc đó khuyến khích tài chính là biện pháp tạo động lực
mạnh. Khi đời sống kinh tế của họ đầy đủ thì khuyến khích phi tài chính là
biện pháp tạo động lực lao động mạnh nhất. Vì vậy người quản lý cần nắm rõ
17
tình trạng kinh tế của người lao động để thỏa mãn các nhu cầu kinh tế khác
nhau để tạo động lực cho người lao động một cách hiệu quả.
Các yếu tố thuộc về công việc
Công việc đảm nhận của người lao động gồm nội dung công việc, yêu
cầu, nhiệm vụ, trách nhiệm mà người lao động phải thực hiện. Công việc
được bố trí phù hợp với trình độ tay nghề người lao động thì công việc đó tạo
ra sự hứng thú và sáng tạo của người lao động. Để tạo động lực cho người lao
động thì người quản lý phải quan tâm tới công tác phân tích, thiết kế công
việc để sắp xếp bổ trí công việc sao cho phù hợp với khả năng người lao
động. Các yếu tố thuộc về công việc ảnh hưởng tới động lực làm việc của
người lao động là:
Mức độ chuyên môn hóa công việc: nếu như các nhiệm vụ bị chia cắt
thành những khâu nhỏ, tách rời nhau và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm một
khâu thì người lao động nhanh chóng cảm thấy công việc của mình là nhàm
chán. Một công việc có tính chuyên môn hóa quá cao, đơn điệu làm người lao
động không thấy được sự hứng thú trong công việc của mình. Muốn tạo động
lực cho người lao động thì cần có các biện pháp làm giảm tính đơn điệu trong
công việc và làm giàu công việc kích thích sự thực hiện công việc của người
lao động.
Mức độ phức tạp của công việc: Những người lao động có trình độ cao
không muốn đảm nhận công việc quá đơn giản không phù hợp với trình độ
của họ. Những người lao động có trình độ thấp khả năng làm việc hạn chế
không thể đảm nhận được công việc quá phức tạp vì vậy người quản lý cần bố
trí nhân lực phù hợp với khă năng của họ mới kích thích được động lực làm
việc của họ.
Các yếu tố thuộc về tổ chức
Mục tiêu chiến lược của tổ chức: Mỗi tổ chức đều có mục tiêu chiến
lược cần hướng tới những mục tiêu này phải cụ thể, rõ ràng để thúc đẩy người
18
lao động làm việc tốt hơn đạt được mục tiêu của tổ chức. Đồng thời hướng
mục tiêu của người lao động vào mục tiêu của tổ chức.
Chính sách quản lý nhân sự: Chính sách nhân sự là các chính sách do
ban lãnh đạo đề ra trên cơ sở phù hợp với pháp luật được áp dụng đối với
người lao động trong tổ chức gồm vấn đề trả lương, thuyên chuyển công việc,
đề bạt, khen thưởng kỷ luật…các chính sách này hướng vào việc đạt được
mục tiêu của tổ chức. Hệ thống chính sách này góp phần rất nhiều trong việc
thu hút và giữ nhân tài đồng thời tạo động lực cho người lao động. Vì vậy các
chính sách nhân sự phải khoa học, rõ ràng, linh hoạt, công bằng…như vậy
mới có tác dụng tạo động lực cho người lao động.
Văn hóa tổ chức: “văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những
niềm tin, những quy phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và
hướng dẫn hành vi của những người lao động trong tổ chức”5. Xây dựng một
văn hóa mạnh giúp người quản lý và người lao động xích lại gần nhau hơn,
tạo tinh thần làm việc tự giác và giảm sự giám sát trong công việc mà vẫn
hiệu quả.
Phong cách lãnh đạo của nhà quản lý: với bất cứ tổ chức nào, mục tiêu
chiến lược, các chính sách thực thi bị ảnh hưởng rất lớn bởi phong cách lãnh
đạo, bởi các quan điểm của nhà quản lý. Có ba loại phong cách lãnh đạo cơ
bản: Phong cách lãnh đạo độc đoán, Phong cách lãnh đạo dân chủ, Phong
cách lãnh đạo tự do. Mỗi phong cách lãnh đạo có những đặc thù riêng và
thích ứng trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tùy từng công việc cụ thể
mà phong cách lãnh đạo nào được coi là tốt nhất.
Điều kiện làm việc: Quá trình làm việc của con người bao giờ cũng
diễn ra trong một môi trường làm việc nhất định.Vì vậy công tác phục vụ nơi
làm việc ảnh hưởng rất lớn tới quá trình làm việc của người lao động. Máy
5 Giáo trình hành vi tổ chức – TS Bùi Anh Tuấn NXB Thống kê năm 2003 ( trang 240)
19
móc thiết bị được sắp xếp một cách khoa học, thiết kế nơi làm việc có thẩm
mĩ về máu sắc âm thanh sẽ giúp người lao động cảm thấy thoải mái hơn khi
làm việc nâng cao hiệu quả công việc.
II. CÁC HỌC THUYẾT TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG
Có nhiều học thuyết về động lực trong lao động cho thấy có nhiều cách
tiếp cận khác nhau về tạo động lực. Tuy nhiên, tất cả các học thuyết đều có
một kết luận chung là: việc tăng cường động lực đối với người lao động sẽ
dẫn đến nâng cao thành tích lao động và các thắng lợi lớn hơn của tổ chức.
Dưới đây là một số học thuyết cơ bản về tạo động lực.
Hệ thống thứ bậc nhu cầu của A.Maslow
Maslow (1943) cho rằng: con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau cần
được thỏa mãn. Ông chia nhu cầu đó thành 5 nhóm nhu cầu theo bậc thang từ
thấp đến cao là: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu
được tôn trọng, nhu cầu tự hoàn thiện mình.
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
Các nhu cầu sinh lý (1): là các đò hỏi về vật chất nhằm đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của con người. Đó là nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại…Đây là
nhu cầu đầu tiên đảm bảo sự sinh tồn cho mỗi cá nhân, vì vậy nó trở thành
động lực mạnh mẽ cho hoạt động xã hội.
20
Nhu cầu an toàn (nhu cầu an ninh) (2): là nhu cầu được bình an, ổn
định trong cuộc sống như: an ninh, y tế, bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội …
Nhu cầu xã hội (nhu cầu giao tiếp) (3): là nhu cầu giao tiếp xã hội để
mỗi cá nhân thể hiện vị trí, vị thế, vai t rò xã hội của mình. Vì vậy nhu cầu xã
hội phát ra dưới dạng sự hội nhập cuộc sống, đó là sự kết bạn, sự hòa nhập
mỗi cá nhân vào mỗi cộng đồng, sự đảm bảo các nhu cầu về niềm tin, lý
tưởng và giá trị xã hội.
Nhu cầu tôn trọng (4): là những đòi hỏi mình nhận biết về người khác
và người khác nhận biết về mình. Hai động cơ có liên quan tới nhu cầu tôn
trọng là quyền lực và uy tín. Quyền lực thể hiện khả năng chi phối được
người khác trong họat động xã hội. Uy tín là khả năng thu phục được người
khác thông qua hành vi và hành động của mình.
Nhu cầu tự khẳng định mình (5): là những đòi hỏi của cá nhân đối với
những vấn đề có liên quan đến khả năng trong việc bộc lộ vai trò của mình
trong xã hội. Thể hiện nhu cầu này là năng lực và thành tích. Năng lực là tổng
thể những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với nhu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định , đảm bảo việc hoàn thành có kết quả cao trong lĩnh
vực hoạt động đó. Thành tích là kết quả của mỗi cá nhân trong việc bộc lộ
năng lực hoạt động của mình.
Theo Maslow những nhu cầu ở mức thấp sẽ phải được thỏa mãn trước
khi xuất hiện nhu cầu của người lao động ở mức cao hơn. Không có một nhu
cầu nào có thể được thỏa mãn hoàn toàn, nhưng một nhu cầu được thỏa mãn
về cơ bản thì không còn có ý nghĩa tạo ra động lực nữa. Để tạo động lực cho
nhân viên người quản lý cần phải hiểu nhân viên đó đang ở đâu trong hệ
thống thứ bậc nhu cầu và cần phải biết tạo ra nhu cầu mới từ đó hướng vào sự
thỏa mãn nhu cầu ở thứ bậc đó.
Học thuyết tăng cường tích cực của Skinner
21
Học thuyết cho rằng hành vi người lao động sẽ lặp lại với các hoạt
động đó cho tổ chức nếu họ nhận được các giá trị tích cực ( hoặc thưởng) và
ngược lại các hành vi đó sẽ giảm đi nếu họ không nhận được các giá trị tích
cực ( hoặc phạt). Điều này thực sự hiệu quả khi mà khoảng cách thời gian
giữa thời điểm xảy ra hành vi của người lao động và thời điểm tiến hành
thưởng phạt của tổ chức phải ngắn nhất. Để tạo động lực lao động người quản
lý cần quan tâm đến các thành tích tốt và thưởng cho các thành tích đó. Sự
nhấn mạnh các hình thức thưởng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn sự nhấn mạnh
các hình thức phạt.
Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Vroom (1964) cho rằng cố gắng của người lao động để có được kết quả
làm việc tốt. Kết quả này sẽ đem đến những phần thưởng họ nhận được. Phần
thưởng này có thể mang đến cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Thưởng sẽ là tích
cực nếu họ động viên được người lao động và ngược lại thưởng sẽ là tiêu cực
nếu như phẩn thưởng đó được xem là không động viên được người lao động.
Người quản lý cần chú ý tới tâm lý người lao động tạo cho họ sự tin tưởng
rằng khi họ nỗ lực phấn đấu và dành được thành tích sẽ được tổ chức ghi nhân
và khen thưởng xứng đáng.
Học thuyết công bằng của Adam
Adams đề cập tới vấn đề nhận thức của người lao động về mức độ được
đối xử công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Người lao động thường có xu
hướng so sánh những đóng góp và phần thưởng của họ với những người khác.
Tính công bằng này có được khi có sự so sánh giữa những tỷ lệ đóng góp và
những kết quả nhận được của họ với nhân viên khác là bằng nhau. Khi so
sánh, đánh giá có thể có ba trường hợp xảy ra:
- Nếu họ cho rằng họ được đối sử không tốt, phần thưởng không xứng
đáng với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ bất mãn và từ đó sẽ làm những việc
không hết khả năng và thậm chí họ sẽ bỏ tổ chức.
22
- Nếu họ tin rằng họ được đối sử xứng đáng, phần thưởng và đãi ngộ là
tương xứng với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ.
- Nếu họ nhận thức rằng phần thưởng và đãi ngộ là cao hơn so với điều
kiện mà họ mong muốn họ sẽ làm việc tích cực hơn, chăm chỉ hơn.
Con người thường có xu hướng đánh giá cao cống hiến của mình và đánh
giá cao phần thưởng mà người khác nhận được. Để tạo động lực, người quản
lý cần tạo ra và duy trì sự cân bằng giữa sự đóng góp của cá nhân và các
quyền lợi mà họ được hưởng.
Học thuyết hệ thống hai yếu tố của Herberg
Herzberg chia các yếu tố tác động vào sự nỗ lực của người lao động
thành hai nhóm: nhóm các yếu tố tạo động lực như (sự thành đạt, sự thừa
nhận thành tích, bản thân công việc, trách nhiệm lao động, được công nhận,
sự thăng tiến…) và nhóm các yếu tố duy trì như (các chính sách, sự giám sát
công việc, tiền lương, các quan hệ con người, các điều kiện lao động…) đây
là nhóm yếu tố nhất thiết cần phải có, nếu không sẽ nảy sinh sự bất mãn sự
không vừa lòng. Nhóm yếu tố tạo động lực nếu không được thỏa mãn thì sẽ
làm mất đi động lực làm việc của người lao động còn nhóm yếu tố duy trì nếu
thực hiện tốt sẽ có tác dụng ngăn ngừa sự không thỏa mãn trong công việc.
III. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Khuyến khích tài chính
Tiển lương
Tiền lương là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo thỏa thuận của hai bên trong những điều kiện kinh tế xã hội
nhất định. Tiền lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động làm việc
tốt vì:
- Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập chính của người lao
động, giúp họ ổn định cuộc sống hàng ngày, duy trì cuộc sống của bản thân
và gia đình .
23
- Tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong
gia đình, giá trị và địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp
cũng như giá trị tương đối của họ với tổ chức và đối với xã hội.
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới người lao động mà còn ảnh hưởng
tới tổ chức:
- Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền
lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá thành sản phẩm và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm của tổ chức trên thị trường. Nên tiền lương cần phải quản lý
một cách có hiệu quả, đảm bảo mức chi trả tiền lương là thấp nhất.
- Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút người lao động
giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
- Tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để quản lý chiến
lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý
nguồn nhân lực.
Từ những ý nghĩa trên của tiền lương nhà quản lý cần thấy được ý
nghĩa vô cùng to lớn của tiền lương trong việc kích thích tâm lý của người lao
động. Tiền lương chỉ thỏa mãn những yêu cầu sau thì tiền lương mới có giá trị
kích thích tâm lý của người lao động:
- Thu nhập từ tiền lương của người lao động phải chiếm từ 70%- 80%
tổng thu nhập của người lao động. Tiền lương phải gắn chặt số lượng và chất
lượng lao động, phải phản ánh cống hiến của người lao động cho tổ chức,
phải phản ánh vai trò vị trí đích thực của người lao động. Từ đó tiền lương
mới kích thích họ hăng say lao động với tinh thần và trách nhiệm cao nhất.
Nếu người lao động cảm thấy tiền lương của mình không thỏa đáng với sự
đóng góp của họ, họ sẽ có thái độ bất mãn, gây ra những ảnh hưởng không tốt
đối với tổ chức.
- Tiền lương phải được trả dựa trên các chỉ tiêu lao động cụ thể đã được
xác định trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Để
24
người lao động thấy được muốn được lương cao thì phải người lao động phải
làm những công việc gì và cần phải thực hiện công việc đó tốt tới mức nào.
- Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất giản đơn sức lao động của
người lao động. Trong quá trình làm việc cho tổ chức nếu tổ chức đảm bảo
được đời sống của họ thì họ sẽ phấn khởi và gắn bó với doanh nghiệp.
- Trong công tác trả lương tổ chức cần chú ý đến cả hai mặt của tiền
lương là trình độ và thâm niên công tác của người lao động. Điều đó tổ chức
vừa có thể giữ chân người tài, giỏi vừa kích thích động lực hăng say làm việc
của họ hết mình vì công việc vì tổ chức.
Tiền thưởng
Tiền thưởng là số lượng tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho
người lao động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thỏa thuận của hai bên
hoặc theo sự tự nguyện của người sử dụng lao động. Tiền thưởng được sử
dụng trong những trường hợp sau:
- Tiển thưởng cho người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như
hoàn thành công việc trước thời hạn, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiền thưởng cho tiết kiệm ngân sách, nguyên nhiên vật liệu sử dụng
trong lao động
- Tiền thưởng cho những hoạt động sáng tạo của người lao động
Như vậy tiền thưởng có vai trò rất quan trọng trong công tác tạo động lực
cho người lao động. Nó tạo ra sự cạnh tranh giữa những người lao động trong
tổ chức làm cho năng suất lao động tăng lên.
Phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền mà tổ chức trả thêm cho người lao động. Nó bổ
xung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc
trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính
đến khi xác định lương cơ bản.
Ở Việt Nam hiện nay có một số loại phụ cấp chủ yếu: phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm….
25
Phụ cấp tuy không lớn nhưng nó cũng góp phần nâng cao thu nhập cho người
lao động. Phụ cấp còn góp phần tạo ra sự công bằng giữa những người lao
động trong tổ chức. Những người đảm nhận trách nhiệm công việc cao hay
làm việc trong môi trường khó khăn độc hại sẽ được mức phụ cấp ưu đãi hơn
những người làm việc trong điều kiện bình thường. Không những vậy phụ cấp
còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động với tổ chức.
Phúc lợi và các dịch vụ
“Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc
sống cho người lao động”6.
Có hai loại phúc lợi là phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện:
- Phúc lợi bắt buộc: là khoản phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức phải đưa
ra theo yêu cầu của pháp luật. Ở Việt Nam, các phúc lợi bắt buộc bao gồm 5
chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: tự cấp ốm đau, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất.
- Phúc lợi tự nguyện: là phúc lợi mà các tổ chức đưa ra, tùy thuộc vào
khả năng kinh tế của họ và sự quan tâm của người lãnh đạo ở đó. Các loại
phúc lợi như: nghỉ mát, nghỉ an dưỡng, trợ cấp khó khăn, khuyến khích trong
những ngày lễ tết….
Dịch vụ gồm dịch vụ xã hội, dịch vụ nhà ở, giao thông đi lại, dịch vụ
chăm sóc trẻ em….
Phúc lợi và dịch vụ làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với người lao động
trên thị trường, giúp người lao động yên tâm làm việc tạo cho họ cảm giác tin
tưởng gắn bó với doanh nghiệp.
Các loại phúc lợi chỉ có tác dụng khích thích tâm lý khi nó thỏa mãn
được các yêu cầu sau:
- Chương trình phúc lợi ổn định lâu dài.
6 Giáo trình quản trị nhân lực : Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân NXB Lao động năm
2004 ( trang 243)
26
- Chương trình phúc lợi phải gắn với những điều kiện ràng buộc nhất
định giữa người lao động và tổ chức.
- Tuyền truyền cho người lao động thấy mục tiêu của chương trình này
để họ tham gia ủng hộ.
- Xây dựng chương trình một cách rõ ràng công bằng với tất cả người lao
động.
Kuyến khích phi tài chính
Đánh giá thực hiện công việc
“Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ
thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong
quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh
giá đó với người lao động”7.
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực
quan trọng và tổ chức nào cũng cần thực hiện. Trong tổ chức, đánh giá thực
hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản
lý tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ chức nói chung. Các mục tiêu
của đánh giá thực hiện công việc là:
- Cải tiến sự thực hiện công việc của người lao động
- Giúp cho người quản lý nhân sự đưa ra được các quyết định nhân sự
đúng đắn như: đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến, kỷ luật….
Kết quả đánh giá thực hiện công việc còn giúp cho bộ phận quản lý nhân sự
và các cấp lãnh đạo có thể đánh giá được thắng lợi của các hoạt động chức
năng nguồn nhân lực như tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo…. đồng thời kiểm
điểm được mức độ đúng đắn và hiệu quả các hoạt động đó từ đó có các
phương hướng điều chỉnh phù hợp.
7 Giáo trình quản trị nhân lực : Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân NXB Lao động năm
2004 ( trang 243)
27
Để đánh giá thực hiện công việc của người lao động tổ chức cần phải
thiết lập một hệ thống đánh giá với các yếu tố cơ bản sau:
- Các tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn
- Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn
nhân lực.
Mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục tiêu của
đánh giá thực hiện công việc được thể hiện ở sơ đồ sau:.
Sơ đồ1: mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục
tiêu của đánh giá thực hiện công việc
Nguồn: giáo trình quản trị nhân lực Ths.Nguyễn Vân Điềm &PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quân (trang 144)
Thông tin
phản hồi
Thực tế thực
hiện công việc
Đánh giá thực
hiện công việc
Đo lường sự
thực hiện
công việc
Tiêu chuẩn
thực hiện
công việc
Quyết định
nhân sự
Hồ sơ
nhân viên
28
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
“Đào tạo và phát triển các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể
đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh”8.
Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là: nhằm sử dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua
việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về
nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách
tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ
với các công việc trong tương lai.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động đầu tư sinh lời đáng
kể. Sau khi người lao động được đào tạo họ được nâng cao chuyên môn, kỹ
năng, tay nghề, cách tư duy mới vì vậy đáp ứng được yêu cầu thực hiện công
việc một cách tốt hơn đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện công
việc cho tổ chức đưa tổ chức ngày càng phát triển mạnh, đồng thời người lao
động khẳng định được địa vị của mình trong tổ chức và xã hội. Đây là biện
pháp giữ chân người lao động giỏi một cách hiệu quả.
Bố trí nhân lực
“Bố trí nhân lực bao gồm hoạt động định hướng người lao động mới và
quá trình biên chế nội bộ tổ chức với các hoạt động như thuyên chuyển, đề
bạt, xuống chức”9.
Bố trí nhân lực hợp lý là nhằm đưa đúng người vào đúng việc. Công
việc luôn gắn với mục đích của người lao động. Người lao động chỉ thực sự
đam mê làm việc khi họ yêu thích công việc, công việc phù hợp với trình độ,
kiến thức, kỹ năng của họ.
8 Giáo trình quản trị nhân lực : Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân NXB Lao động năm
2004 ( trang161)
9 Giáo trình quản trị nhân lực : Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân NXB Lao động năm
2004 ( trang123)
29
Quá trình thuyên chuyển, đề bạt, xuống chức tổ chức cần có các chính
sách hợp lý, rõ ràng.
- Đề bạt là việc đưa người lao động vào một vị trí việc làm có tiền lương
cao hơn, có uy tín và trách nhiệm hơn, có các điều kiện làm việc tốt hơn và cơ
hội phát triển nhiều hơn. Một người lao động chỉ có thể được đề bạt khi năng
lực làm việc của họ đáp ứng được các yêu cầu công việc đó. Năng lực làm
việc của một người không chỉ thể hiện ở thành tích mà họ đạt đựơc mà còn ở
tiềm năng của người đó.
- Xuống chức là việc đưa người lao động đến một vị trí việc làm có
cương vị và tiền lương thấp hơn, có trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
Quá trình thuyên chuyển, đề bạt, xuống chức tổ chức cần có các chính sách
hợp lý, rõ ràng nếu không sẽ làm giảm động lực làm việc của người lao động.
Mội trường làm việc thuận lợi
Môi trường làm việc là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả làm việc của người lao động. Môi trường làm việc của người lao động
liên quan đến không gian làm việc, đến phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức,
tâm lý âm nhạc hay bầu không khí tập thể. Người lao động đều mong muốn
làm việc cho các doanh nghiệp mà có được điều kiện và môi trường làm việc
tốt dễ chịu. Điều đó khích thích động lực làm việc của người lao động, họ
hứng thú hơn khi đến nơi làm việc và thực hiện công việc một cách hiệu quả.
30
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Đối với người lao động
Tạo động lực cho người lao động sẽ phát huy tính sáng tạo của người
lao động. Tiềm năng của người lao động vô cùng to lớn, chính người lao động
sáng tạo tất cả và làm chủ quá trình lao động. Nhưng tiềm năng ấy vẫn chỉ là
tiềm ẩn nếu người quản lý không làm trỗi dậy tiềm năng ấy. Khi tiềm năng
được đánh thức nó chính là tài sản, là nguồn lực vô cùng quý giá của tổ chức.
Tạo động lực cho người lao động sẽ nâng cao tinh thần và thái độ làm
việc của người lao động. Khi tổ chức tạo động lực cho người lao động tức là
tổ chức đã hướng mục tiêu của người lao động vào mục tiêu của tổ chức. Vì
mục tiêu của mình người lao động sẽ có tinh thần và thái độ hăng say làm
việc họ sẽ cống hiến hết mình cho công việc.
Tạo động lực cho người lao động làm tăng sự gắn bó của người lao
động với công việc với tổ chức.
Tạo động lực cho người lao động làm tăng năng suất lao động cá nhân
từ đó tăng lương tăng thu nhập đáp ứng nhu cầu vật chất cho người lao động.
Đối với tổ chức
Tạo động lực lao động làm tăng năng suất lao động của tổ chức từ đó
tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm quyết định cho sự
phát triển của tổ chức.
Tạo động lực lao động là biện pháp tốt nhất để hình thành nên đội ngũ
lao động giỏi có tâm huyết đồng thời để tổ chức thu hút và gìn giữ nhân tài.
Tạo động lực để nâng cao uy tín và hình ảnh của tổ chức trên thị
trường.
Với mỗi tổ chức tùy vào đặc điểm lao động và đặc điểm khác nhau về sản
phẩm mà họ có những chính sách khác nhau để tạo động lực cho người lao
động. Chính những cách khác nhau để tạo động lực cho người lao động tạo
nên hình ảnh khác nhau của tổ chức trên thị trường.
31
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN CHÍNH SÁCH & CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
I. TỔNG QUAN VỀ VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Quá trình hình thành và phát triển
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn được
thành lập theo Căn cứ quyết định số 930/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 09 năm
2005 của Thủ tướng Chính Phủ, trên nền tảng của Viện kinh tế nông nghiệp
và một số bộ phận khác của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Quyết định số 65/2005/QĐ – BNN – TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn, ngày 27 tháng 10 năm 2005 quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển
nông nghiệp nông thôn.
Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn là một
trong các Viện chuyên ngành của Bộ Nông Nghiệp và PTNT trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn, là một trong 3 Viện đầu tiên của Bộ NN& PTNT thực
hiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
115/2005/NĐ- CP.
Một sô nét về Viện chính sách và chiến lược phát triển nôn nghiệp
nông thôn
Tên giao dịch của Viện là: Viện Chính sách và Chiến lược Phát
triển nông nghiệp nông thôn. ( Insitute of Policy and Strategy for
Agriculture and Rural Development)
Địa điểm: Khu liên cơ, số 6 Nguyễn Công Trứ- Hai Bà Trưng-
Hà Nội
32
Điện thoại: 0438219848
Fax: 84-4-39711062
Website: http:// www.ipsard.gov.vn
Lĩnh vực hoạt động: Viện triển khai các nghiên cứu khoa học về chính
sách và chiến lược, và tham mưu phục vụ cơ quan hoạch định ra quyết định
chính sách trong khu vực nông nghiệp nông thôn và nông dân.
Chức năng nhiệm vụ của Viện
a) Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
+ Viện nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng chính sách và đánh
giá tác động của chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình… phát
triển nông nghiệp nông thôn.
+ Nghiên cứu thị trường ngành hàng nông sản
+ Nghiên cứu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
+ Nghiên cứu kinh tế xã hội nông thôn, hệ thống nông nghiệp
+ Nghiên cứu kinh tế, xã hội trong quản lý, sử dụng tài nguyên nông
nghiệp.
b) Các hoạt động tham mưu và dịch vụ khoa học
+ Thông tin đa chiều, đa phương tiện nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định
của các đối tượng quản lý, sản xuất kinh doanh, đầu tư… liên quan đến
ngành nông nghiệp nông thôn.
+ Thông tin chính sách, chiến lược về phát triển nông nghiệp nông thôn
+ Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế cho
ngành
+ Thông tin xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn
+ Thông tin quản lý tài nguyên nông nghiệp, phát triển môi trường bền
vững
33
c) Thực hiện các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, đào tạo, tư vấn xây dựng mô hình với các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
Một số đặc điểm của Viện
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện
34
Sơ đồ2 : sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện CS& CL PTNNNT ( nguồn: phòng tổ chức hành chính- Ipsard)
Phó viện
trưởng
phụ trách
nội chính
Phó viện
trưởng
phụ trách
khoa học
VIỆN
TRƯỞNG
Các phòng
chức năng
Các bộ
môn
Các trung
tâm và cơ
sở trực
thuộc
Phòng
khoa
học
Phòng
tài
chính
Phòng
tổ chức
hành
chính
BM.
Chiến
lược &
chính
sách
Bộ
môn
Thể
chế
nông
thôn
Trung
tâm
Thông
tin và
Thư
viện
Trung
tâm Tư
vấn
chính
sách
Trung
tâm
Phát
triển
nông
thôn
Cơ sở
phía
Nam
35
1.3.1.1 . Ban lãnh đạo Viện.
Ban lãnh đạo Viện gồm có 1 Viện trưởng và 2 Phó viện trưởng do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo quy định hiện
hành.
Viện trưởng: Viện trưởng hiện nay là TS Đặng Kim Sơn
Quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng:
- Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ, trước cơ quan chức năng nhà
nước về toàn bộ hoạt động của Viện.
- Viện trưởng xây dựng các quy chế, nội quy cụ thể hóa những quy định
của Nhà nước.
- Viện trưởng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy quyền tự
chủ lao động sáng tạo, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Viện trưởng đưa ra quyết định khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể
đạt được nhiều thành tích trong công tác, hoặc kỷ luật với những người vi
phạm nội quy hiện hành.
Các Phó viện trưởng: có 2 Phó viện trưởng là:
- TS Dương Ngọc Thí - Phó viện trưởng phụ trách khoa học
- PGS.TS Nguyễn Đình Long - Phó viện trưởng phụ trách nội chính.
Quyền hạn và trách nhiệm của các Phó viện trưởng:
- Là người giúp việc cho Viện trưởng.
- Được Viện trưởng phân công phụ trách theo từng lĩnh vực trong Viện.
- Được Viện trưởng ủy quyền giải quyết các công việc khi Viện trưởng đi
vắng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về công việc được giao
1.3.1.2. Chức năng- nhiệm vụ của các phòng chức
1) Phòng Khoa học
Phòng khoa học là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp Viện
trưởng trong việc quản lý toàn bộ các hoạt động khoa học công nghệ.
Nhiệm vụ chính của phòng:
36
- Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ hàng năm và dài hạn
- Lập kế hoạch xét duyệt, nghiệm thu và thực hiện công tác quản lý các
đề tài, dự án khoa học do Viện chủ trì và tham gia thực hiện
- Tổ chức các hoạt động thư viện, thông tin khoa học, hội nghị, hội thảo
2) Phòng Tổ chức hành chính
Đây là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp Viện trưởng về
công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính, quản trị.
Nhiệm vụ chính của phòng:
- Công tác tổ chức cán bộ: quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, phát triển
nguồn nhân lực, tuyển dụng và thi tuyển công chức, đào tạo bồi dưỡng công
chức viên chức, điều động thuyên chuyển cán bộ.
- Công tác lao động tiền lương: xây dựng kế hoạch, quản lý và theo dõi
biên chế quỹ lương theo chế độ tiền lương và các chế độ bảo hiểm hiện hành,
quản lý lao động, bảo hộ lao động.
- Công tác hành chính: thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ giấy tờ,
tiếp khách, lễ tân, bảo vệ và vệ sinh, trật tự toàn cơ quan.
- Khen thưởng, kỷ luật.
- Công tác quản trị: quản lý trang thiết bị hành chính văn phòng và
phương tiện xe ôtô của cơ quan.
3) Phòng Tài chính
Là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp Viện trưởng trong quản
lý các hoạt động tài chính, quản lý vật tư tài sản, thiết bị cơ quan…
Nhiệm vụ chính của phòng:
- Quản lý, theo dõi các nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm theo các nguồn kinh phí được
cấp phát
- Hướng dẫn các cá nhân, đơn vị trong cơ quan thực hiện chi tiêu, thanh
quyết toán tài chính theo đúng nội dung và quy định của Nhà nước cũng như
pháp lệnh tài chính kế toán.
37
- Thực hiện các chế độ thanh quyết toán tài chính định kỳ và hàng năm
- Quản lý về giá trị toàn bộ tài sản cố định của cơ quan
1.3.1.3. Các Bộ môn nghiên cứu
1) Bộ môn Nghiên cứu chiến lược và chính sách
Chức năng, nhiệm vụ của bộ môn:
- Xây dựng và quản lý các mô hình kinh tế lớn, liên ngành
- Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất chính sách ngành
- Phục vụ yêu cầu thông tin cho lãnh đạo Bộ
- Nghiên cứu phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ
- Cung cấp thông tin cho tờ Phát triển và Hội nhập
- Phân tích chính sách quản lý tài nguyên, quản lý môi trường
2) Bộ môn Thể chế nông thôn
Chức năng nhiệm vụ của bộ môn:
- Nghiên cứu và tham gia đề xuất các chính sách liên quan đến vấn đề
phát triển thể chế và tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn
- Nghiên cứu kinh tế thể chế làm cơ sở khoa học cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất, kinh tế hộ nông dân, trang
trại.
- Nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông
nghiệp, nông thôn, ví dụ: doanh nghiệp trong nông thôn, nông, lâm trường.
- Nghiên cứu tổ chức, thể chế cộng đồng, hội nghề nghiệp…
- Nghiên cứu các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh
- Nghiên cứu dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Nghiên cứu đề xuất chính sách chiến lược phát triển các loại hình tổ
chức trong nông nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu tác động của chính sách đến sự thay đổi của thể chế và sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Cung cấp thông tin cho Bản tin Phát triển nông thôn.
38
1.3.1.4. Các trung tâm
Viện có 4 trung tâm/cơ sở độc lập trực thuộc Viện, là các đơn vị hoạt
động Khoa học - Công nghệ không vì mục đích lợi nhuận, có tài khoản riêng,
con dấu riêng bao gồm :
1) Trung tâm thông tin
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích và truyền bá thông tin chiến lược, chính
sách, thông tin thị trường, ngành hàng, thông tin phát triển nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, thông tin quản lý tài nguyên nông nghiệp, hội nhập kinh tế.
- Biên tập, phát hành các bản tin, ấn phẩm ( dưới dạng in, tiếng, hình…)
thuộc phạm vi nghiên cứu và thông tin của Viện.
- Biên tập và quản lý trang web của Viện và trang web chuyên đề, phối
hợp với các cổng điện tử, các báo cáo điện tử phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn.
- Thực hiện dịch vụ tư vấn, đào tạo xây dựng mô hình thông tin.
- Phối hợp cung cấp thông tin với các cơ quan truyền thông đại chúng (
truyền thanh, truyền hình, báo chí…).
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, triển lãm phục vụ hoạt động thông tin.
- Hoạt động xúc tiến thương mại nông sản và sản phẩm kinh tế nông
thôn.
- Chia sẻ thông tin và thống nhất kỹ thuật cơ sở dữ liệu của Viện, xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ Viện và các đối tượng có nhu cầu.
- Quản lý hệ thống tin học, thư viện của Viện.
2) Trung tâm tư vấn.
Thế mạnh của Trung tâm tập trung vào hai lĩnh vực:
- Nghiên cứu, phân tích thị trường ngành hàng
- Xây dựng, khai thác mô hình kinh tế mô phỏng phân tích chính sách.
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm:
39
- Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học xây dựng chính sách, phân tích
chính sách, đánh giá tác động chính sách đã ban hành, đánh giá hiệu quả các
chương trình, dự án.
- Thẩm định cơ sở kinh tế, căn cứ khoa học của các chiến lược, chính
sách chương trình, dự án, phương án quy hoạch…
- Đánh giá khách quan năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các
tổ chức sản xuất kinh doanh, địa phương có nhu cầu.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ ra quyết
định, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ, xây
dựng mô hình liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức diễn đàn thảo luận về các vấn đề chính sách để các cơ quan
xây dựng chính sách và các đối tượng hưởng lợi tham gia ý kiến đóng góp.
- Phối hợp thông tin, xuất bản kết quả nghiên cứu chính sách, chiến lược.
3) Trung tâm phát triển nông thôn
Trung tâm phát huy lợi thế quan trọng là bám sát địa bàn nghiên cứu tại
địa phương, tiếp thu được sức sáng tạo và hiểu biết nhu cầu thiết thực của
nông dân và các tác nhân nông thôn. Cán bộ nghiên cứu của Trung tâm nắm
vững các phương pháp nghiên cứu xã hội, thể chế và hệ thống nông nghiệp.
Trung tâm có 3 thế mạnh chính là : nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức
tác nhân và quản lý chất lượng theo chuỗi ngành hàng; nghiên cứu và hỗ trợ
xây dựng mô hình thể chế nông thôn; áp dụng cách tiếp cận huy động cộng
đồng vào công tác phát triển nông thôn.
4) Cơ sở phía Nam
Các tỉnh miền Nam là vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước. Cơ
sở phía Nam là đơn vị đại diện cho Viện tại các tỉnh phía Nam, trụ sở của
Viện đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động như một phân Viện với
chức năng nghiên cứu, thông tin và tư vấn.
40
Ngoài nhiệm vụ chung, Cơ sở phía Nam còn tập trung nghiên cứu các ngành
hàng có lợi thế ở phía Nam như: lúa gạo, cà phê…Cán bộ ở đây thường xuyên
bám sát địa bàn và thường nghiên cứu bằng mô hình thực tiễn.
Ngoài các đơn vị, bộ phận trực thuộc Viện do Bộ thành lập, Viện còn
có các Hội đồng Tư vấn do Viện tổ chức như : Hội đồng Khoa học, Hội đồng
Tư vấn Chính sách Chiến lược và các Hội đồng khác thuộc thẩm quyền tổ
chức thành lập của Viện.
1.3.2. Đặc điểm sản phẩm
1) Thị trường ngành hàng
Việt Nam ngày nay đã trở thành nước sản xuất và xuất khẩu nhiều loại
nông sản đóng vai trò quan trọng trên thị trường quốc tế như gạo, cà phê, hồ
tiêu, điều…Để giúp cho các nhà quản lý và người sản xuất kinh doanh ra các
quyết định đúng đắn về tổ chức, sản xuất, đầu tư, phát triển thị trường, Viện
đã cung cấp một số sản phẩm và dịch vụ như sau:
a) Trước mắt
Báo cáo đánh giá thị trường hàng quý và tóm tắt, đánh giá diễn biến thị
trường của các mặt hàng chính. Bản tin thị trường và ngành hàng được xuất
bản hàng tháng, báo cáo và cung cấp thông tin giá cả, các bài viết chuyên đề,
hướng dẫn thị trường. Báo cáo hồ sơ ngành hàng tổng quan ngành hàng từ tổ
chức sản xuất đến tiêu thụ và phân tích các yếu tố tác động đến các ngành
hàng. Báo cáo được xuất bản thành sách chuyên đề và được cập nhật theo thời
gian.
Trang web thị trường và ngành hàng đưa thông tin thị trường và tin cập
nhật trong ngày, thông tin cũng được gửi trực tiếp cho các thành viên có đăng
ký. Chương trình thông tin thị trường nông sản đăng tải các bản tin về biến
động giá cả và nhận xét ngắn gọn trên các bản tin đặc biệt trên đài truyền hình
trung ương, đài truyền hình kỹ thuật số và một số đài địa phương.
b) Lâu dài
41
Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành hàng được xây dựng dựa trên kết cấu của
hồ sơ ngành hàng với các thông tin từ điều tra của Tổng cục Thống kê, các cơ
quan chuyên ngành và các đề tài nghiên cứu, điều tra cơ của Viện. Mô hình
phân tích và dự báo thị trường được xây dựng để mô phỏng quan hệ cung cầu,
phân tích tác động chính sách và dự báo biến động thị trường.
Xuất bản phẩm về thị trường và ngành hàng như Atlas, tờ gấp, sổ tay
thông tin, sách chuyên đề được xuất bản để cung cấp cho độc giả thông tin
dưới dạng bản đồ, số liệu… Các nghiên cứu chuyên đề được Viện tiến hành
theo yêu cầu các đối tượng nhằm đánh giá tác động hội nhập, lợi thế so sánh
các ngành hàng, nghiên cứu dự báo cung, dự báo cầu cho từng ngành hàng.
Hội nghị dự báo hàng năm: Viện sẽ tổ chức các hội nghị dự báo và
phân tích thị trường các ngành hàng chính hàng năm để cung cấp thông tin
rộng rãi cho các đối tượng liên quan.
2) Phát triển nông thôn
Phẩn lớn dân số và lao động Việt Nam sống ở nông thôn và làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển nông thôn, hỗ trợ nông dân đang là
nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn phát triển hiện nay. Trong lĩnh vực phát
triển nông thôn, các sản phẩm sau sẽ được Viện cung cấp:
a) Trước mắt
Nghiên cứu xây dựng mô hình thể chế ngành hàng liên kết giữa người
sản xuất, chế biến, kinh doanh dọc theo ngành hàng nhằm tăng mức độ tham
gia của nông dân, người nghèo vào chuỗi giá trị, nhờ đó tăng thu nhập và thúc
đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Hỗ trợ xây dựng mô hình tổ chức
ngành nghề và doanh nghiệp nông thôn, giúp xây dựng các mô hình tổ chức (
hợp tác xã, hiệp hội…) nhằm nâng cao quy mô sản xuất, bổ sung dịch vụ
công và tăng khả năng cạnh tranh ngành hàng…Hỗ trợ xây dựng mô hình chỉ
dẫn địa lý và thương hiệu xuất xứ cho các mặt hàng đặc sản có giá trị đặc biệt
của các địa phương.
42
Xây dựng mô hình phân tích chính sách phát triển nông thôn, mô
phỏng kết cấu của các tổ chức ở nông thôn để dự đoán phản ứng, tác động của
chính sách và biến động thị trường đến các tác nhân. Nghiên cứu chuyên đề
về tổ chức, hệ thống canh tác, quy hoach nông thôn… nhằm đưa ra căn cứ
khoa học cho các đề xuất chính sách phát triển kinh tế, xã hội, môi trường
nông thôn. Sản phẩm thông tin ( ấn phẩm, bản tin phát triển nông thôn,
chương trình TV…) cung cấp các kết quả nghiên cứu nông thôn, tạo cơ chế
trao đổi thông tin nhiều chiều, giúp cho người dân năm bắt chính sách và có ý
kiến phản hồi đóng góp xây dựn chính sách.
b) Lâu dài
Hỗ trợ mô hình phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo, sử dụng
cách tiếp cận gây dựn tài nguyên cộng đồng và phát triển cộng đồng…để huy
động nội lực và đưa người dân vào quá trình ra quyết định. Mạng lưới các
trạm quan trắc nông thôn thu thập thông tin thường xuyên của các hộ nông
dân đại diện để giám sát diễn biến về lao động, việc làm, dinh dưỡng, thu
nhập…, đánh giá tác động của chính sách, thị trường và các biến động khác.
Diễn đàn điện tử về phát triển nông thôn: trình bày ý kiến, giới thiệu
thông tin, trang bị kỹ năng và kiến thức cho các đối tượng làm việc trong lĩnh
vực phát triển NN-NT. Diễn đàn sẽ tư vấn, trực tiếp trả lời người dân.
3) Chính sách chiến lựơc
Để làm tham mưu hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước của Bộ, cần
phải trả lời các câu hỏi và cung cấp các thông tin cần thiết, cung cấp ý tưởng
và phát hiện ra vấn đề từ thực tiễn cho các cơ quan hoạch định chính sách và
chiến lược. Các sản phẩm sau đã và sẽ được cung cấp:
a) Trước mắt
Nghiên cứu chuyên đề để trả lời câu hỏi của các nhà lập chính sách, đề
xuất các sáng kiến chính sách đưa lên từ địa phương, tổng kết kinh nghiệm
chính sách NN-NT trong nước và quốc tế. Cơ sở dữ liệu chính sách cập nhật
và phân loại chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn 10 năm qua để giúp
43
người đọc tra cứu và sử dụng. Bản tin phát triển hội nhập: giới thiệu lý thuyết,
bài học kinh nghiệm chính sách trong nước và nước ngoài, kết quả nghiên cứu
và nội dung các chính sách mới.
Báo cáo phản biện và đánh giá chính sách: được tiến hành khách quan
và độc lập để giúp các nhà hoạch định chính sách có căn cứ khoa học để so
sánh, lựa chọn và điều chỉnh chính sách.
b) Lâu dài
Mô hình phân tích chính sách và mô hình kinh tế mô phỏng kết cấu và
hoạt động của ngành, bao gồm các ngành hàng chính trên từng vùng sinh thái
để phân tích tác động của chính sách trong ngành, chính sách vĩ mô hoặc
chính sách thương mại hội nhập.
4) Quản lý tài nguyên và môi trường
Ngành nông nghiệp nông thôn đang quản lý và sử dụng phần lớn tài
nguyên tự nhiên, có tác động mạnh mẽ đến chất lượng và cân bằng môi
trường quốc gia, đến vệ sinh an toàn thực phẩm và tác động gián tiếp đến biến
động về thiên tai. Để giúp công tác hoạch đinh chính sách trong lĩnh vực này,
Viện đưa ra các sản phẩm sau:
a) Trước mắt
Nghiên cứu chuyên đề để cung cấp cơ sở khoa học xây dựng chính
sách.
b) Lâu dài
Trang tin điện tử và diễn đàn chính sách về quản lý tài nguyên môi
trường: tạo cơ chế trao đổi thông tin, đề đạt ý kiến trực tuyến giữa các đối
tượng khác nhau và người lập chính sách. Mô hình phân tích tác động chính
sách mô phỏng các phương án chính sách quản lý tài nguyên môi trường đối
với các đối tượng khác nhau.
1.3.3. Đặc điểm về đối tác và các mối quan hệ của Viện
Viện có quan hệ chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Cục, Vụ trong Bộ, Chính phủ, các Bộ, ngành, hiệp hội và doanh nghiệp
44
ngành hàng, tổ chức xã hội dân sự, các địa phương, tổ chức đoàn thể của
Nông dân, tổ chức truyền thông đại chúng. Viện có quan hệ với các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các cơ quan nghiên cứu và
các trường đại học uy tín trong và ngoài nước như: Đại học Kinh tế Quốc dân,
đại học Nông nghiệp… ở Việt Nam, và một số trường đại học, cơ quan
nghiên cứu có uy tín ở Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Pháp, Úc.
Đến nay, Viện đã duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác:
Pháp, Canada, Thụy Điển, Đan Mạch, Úc, Tây Ban Nha, Bỉ,….và các tổ chức
khác như Ford Foundation, GRET, ADB….Sự hợp tác này đã góp phần tích
cực để duy trì hoạt động của nhóm chuyên gia ngành hàng, nhóm chuyên gia
phát triển nông thôn, và hỗ trợ đầu tư thiết bị nghiên cứu KHCN, tập huấn hội
thảo và thực hiện một số nghiên cứu nhỏ nhằm chuẩn bị cơ sở khoa học trả lời
một số vấn đề về quản lý ngành.
Các đơn vị đẩy mạnh hoạt động phối hợp nghiên cứu, chuyển giao tiến
bộ KHCN: Phối hợp với Chương trình Hỗ trợ ngành lâm nghiệp triển khai
một số hoạt động nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ, rà soát chính sách lâm
nghiệp, và tác động của hội nhập đến sinh kế và quản lý rừng bền vững; phối
hợp nghiên cứu KHCN với các địa phương Nam Định, TP Hồ Chí Minh
nghiên cứu, tư vấn về phát triển nông thôn và phát triển các tổ chức của nông
dân, các hình thức liên kết sản xuất- chế biến và tiêu thụ nông sản phẩm cho
nông dân.
Viện chủ động ký thỏa thuận với Trường đại học Nông nghiệp 1 hợp
tác nghiên cứu, đào tạo cán bộ và xây dựng nhóm chuyên gia phối hợp thực
hiện nhiệm vụ giữa hai bên. Đồng thời, Viện đã mời và ký hợp đồng với
1chuyên gia của tổ chức GTZ ( Thời hạn 2 năm) để hỗ trợ kỹ năng nghiên
cứu về ngành hàng và sử dụng thiết bị GIS.
1.3.4. Đặc điểm nhân lực của Viện
Là đơn vị hành chính sự nghiệp, Viện thực hiện tuyển dụng cán bộ
nhân viên trong cơ quan theo chỉ tiêu biên chế Nhà nước giao, số lượng chỉ
45
tiêu này được quy định phụ thuộc vào số lượng cán bộ về hưu, thuyên chuyển
hay khối lượng công việc được giao hàng năm, bên cạnh đó Viện cũng ký hợp
đồng với các cá nhân khác để đáp ứng nhu cầu công việc của Viện. Tình hình
nhân sự của Viện được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Tình hình nhân lực của Viện qua các năm
STT Hạng mục 2006 2007 2008
Số
lượng
(Người)
Cơ
cấu
(%)
Số
lượng
(Người)
Cơ
cấu
(%)
Số
lượng
(Người)
Cơ
cấu
(%)
I Tổng số 97 100 125 100 137 100
1.1 Biên chế 59 60,8 62 49.6 72 52,6
1.2 Hợp đồng 38 39,2 63 50,4 65 47,4
II Trình độ 97 100 125 100 137 100
1.1 GS.PGS 2 2,1 2 1,6 2 1,5
1.2 Tiến sỹ 9 9,3 8 6,4 9 6,5
1.3 Thạc sỹ 23 23,7 27 21,6 29 21,2
1.4 Đại học 58 59,8 84 67,2 93 67.9
1.5 Trung cấp 5 5,1 4 3,2 4 2.9
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính- Ipsard)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số nhân lực của Viện tăng lên hàng
năm nhân lực tăng lên là do nhu cầu trẻ hóa cán bộ nhờ đó đội ngũ cán bộ trẻ
kế cận đang tiếp tục được bổ xung, năm 2007 tăng 28 người so với năm 2006
tương ứng với tốc độ tăng 28,9%, năm 2008 tăng 12 người so với năm 2007
tương ứng với tốc độ tăng 9,6% như vậy tốc độ tăng nhân lực năm 2007 tăng
mạnh hơn năm 2008. Số người trong diện hợp đồng chiếm khá lớn năm 2006
chiếm 39,2% tổng số, năm 2007 chiếm 50,4% tổng số lớn hơn số người đã
vào biên chế, năm 2008 chiếm 47,4% tổng số. Số người trong hợp đồng
chiếm tỷ lệ lớn sẽ giúp kiết kiệm ngân sách chi trả lương. Xét về mặt bằng
chung thì thì đội ngũ cán bộ của Viện có trình độ khá cao và ngày càng tăng
46
lên. Trong đó trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất trên 50% tổng số. Tỷ lệ
người có trình độ Thạc sỹ giảm nhưng số lượng vẫn tăng qua các năm. Tỷ lệ
và số lượng người có trình độ GS.PGS, Tiến sỹ và Trung cấp đều giảm. Vì
vậy mà Viện coi trọng và tăng cường cử cán bộ đi đào tạo Tiến sỹ và Thạc sỹ.
Bảng 2: Cơ cấu độ tuổi của cán bộ viên chức trong Viện (Số liệu năm 2008)
Số
TT
Chỉ tiêu Đơn vị
tinh
Tổng số Độ tuổi
45
1 Tổng số Người 137 48 47 42
Cơ cấu % 100 35 34,3 30,7
2 Biên chế Người 72 9 21 42
Cơ cấu % 100 12,5 29,2 58,3
3 Hợp đồng Người 65 39 26 0
Cơ cấu % 100 60,0 40,0 0.0
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính- Ipsard)
Cán bộ nghiên cứu của Viện ở các nhóm tuổi như trên có tỷ lệ tương đương
nhau. Cán bộ biên chế có độ tuổi (30- 45), (> 45) chiếm tỷ lệ cao, những
người trong độ tuổi này có nhiều kinh nghiệm trong công việc, khả năng tư
duy và trình độ đã được khẳng định nhất là trong lĩnh vực nghiên cứu vì vậy
mà Viện có một đội ngũ cán bộ hết sức tin cậy, có thể đảm nhận được nhiệm
vụ của Viện đề ra. Cán bộ hợp đồng trẻ (<30 tuổi) chiếm tỷ lệ lớn điều đó cho
thấy nguồn nhân lực của Viện đang được trẻ hóa.Vì người lao động trẻ có
kiến thức mới, năng động nhạy bén sẽ là những người giúp việc đắc lực cho
cán bộ nghiên cứu thâm niên của Viện để tiến độ nghiên cứu đạt và vượt kế
hoạch và đây cũng là lực lượng cán bộ kế cận trong tương lai của Viện.
47
2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN CS & CL PTNNT
2.1. Khuyến khích tài chính
2.1.1. Tiền lương
Tiền lương Viện trả cho cán bộ nghiên cứu theo chế độ thang bảng
lương của Nhà nước.
Lcb = Tlmin x (HSLnn + HSPCVC+HSPCTN+HSPCTNVK)
Lcb: lương cơ bản
Tlmin: tiền lương tối thiểu
HSLnn: hệ số lương nhà nước quy định
HSPCVC: hệ số phụ cấp chức vụ
HSPCTN: hệ số phụ cấp thâm niên
HSPCTNVK:hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung
Cách tính lương của Viện được thể hiện trong bảng lương của Bộ môn chiến
lược và chính sách.
Ví dụ tính lương cho Trưởng Bộ môn chính sách và chiến lược:
Lcb = 540.000 x ( 3,66+ 0,6) = 2.300.400
Ltl = 2.300.400 - 2.300.400 x 0,06 = 2.162.376
48
Bảng3: bảng thanh toán tiền lương tháng 03/2009 của
Bộ môn chiến lược và chính sách
(Đơn vị: đồng)
STT Họ và tên Cấp bậc
chức vụ
Mã số
ngạch
lương
Lương hệ số Thành tiền Các khoản trừ
vào lương
Tổng số tiền
thực lĩnh
HSL HSPC
CV
HSPC khác Cộng hệ số
TN TNVK BHXH
BHYT
(6%)
khác
1 Phạm Bảo Dương T.Bộ môn 13092 3,66 0,6 4,260 2.300.400 138.024 2.162.376
2 Phùng Giang Hải P.T.Bộ môn 13092 3,33 0,4 3,730 2.014.200 120.852 1.893.348
3 Đỗ Thị Dinh NCV 13092 2,67 2,670 1.441.800 86.508 1.355.292
4 Nguyễn Trọng Khương NCV 13092 3,33 3,330 1.798.200 107.892 1.690.308
5 Hoàng Minh NCV 13092 4,65 4,650 2.511.000 150.660 2.360.340
6 Phùng Văn Chấn NCV 13092 4,98 4,980 2.689.200 162.352 2.527.848
7 Phạm Thị Hồng Vân NCVC 13091 4.74 4.740 2.559.600 153.576 2.406.024
8 Đinh Hữu Hoàng NCV 13092 3,33 0,60 3,930 2.122.200 127.332 1.994.868
9 Nguyễn Văn Trà NCV 13092 4,32 4,320 2.332.800 139.968 2.192.832
10 Phạm Thiên Hương NCV 13092
11 Nguyễn Đình Chính NCV 13092 4,65 0,60 5,250 2.835.000 170.100 2.664.900
(nguồn: Phòng tài chính- Ipsard)
49
Để thấy rõ được tình hình trả lương của Viện ta nghiên cứu qua bảng
lương của Bộ môn chiến lược và chính sách. Lương trả cho cán bộ nghiên cứu
được trả theo thâm niên làm việc chứ không dựa vào năng lực, trình độ, khả
năng thực hiện công việc và mức độ phức tạp của công việc mà họ đảm nhận.
Lương cơ bản của trưởng phòng có hệ số lương bao gồm cả phụ cấp là 4,260
là người phải chịu trách nhiệm cao lại thấp hơn lương cơ bản của nhân viên
dưới quyền của mình với hệ số lương 4,98. Không những vậy lương của
nghiên cứu viên chính là người có khả năng, trình độ hơn so với các nghiên
cứu viên khác nhưng điều đó lại không được thể hiện trên bảng lương. Vì vậy
bảng lương đã không thể hiện được vị trí và tầm quan trọng của mỗi cán bộ
nghiên cứu trong cơ quan.
Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi 30 cán bộ nghiên cứu
trong Viện ta thấy được mức độ thỏa mãn của họ với công tác tạo động lực
của Viện.
Bảng4: Mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với thu nhập từ
lương cơ bản
Mức độ Tỷ lệ (%)
Hài lòng 16,7
Bình thường 56,7
Không hài lòng 26,6
Qua bảng trên ta thấy có 16,7% cán bộ cảm thấy hài lòng với thu nhập từ
lương cơ bản, 56,7% cán bộ cảm thấy bình thường và 26,6% cán bộ cảm thấy
không hài lòng. Như vậy mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với thu nhập
từ lương cơ bản quá thấp. Một số nhân viên nghiên cứu mức lương cơ bản chỉ
có hơn 1 triệu rưỡi mà với tình hình giá cả leo thang hiện nay mức lương đó
không đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cho họ.
50
Phỏng vấn một số cán bộ cho biết chi tiêu hàng ngày để đáp ứng nhu cầu
sinh lý cao hơn mức lương mà họ nhận được. Vì vậy lương cơ bản không phải
là nguồn thu nhập chính của cán bộ nghiên cứu trong Viện.
Bảng 5: bảng lương bình quân tháng theo cấp bậc chức vụ
(Đơn vị: đồng)
STT Cấp bậc chức vụ Tổng số tiền được nhận
1 Viện trưởng, P.viện trưởng 3.478.752
2 Trưởng bộ môn, Phó trưởng bộ môn,
NCVC, GĐTT, P.GĐTT
2.316.686
3 Nghiên cứu viên, Kỹ thuật viên 2.112.341
4 Tạp vụ, lái xe 1.623.279
(nguồn: phòng tài chính- Ipsard)
Qua tổng hợp tính toán số liệu thang bảng lương từ phòng tổ chức hành
chính ta thấy mức lương bình quân của cán bộ trong Viện khoảng hơn 2 triệu
đồng/người/tháng. Mức lương này rất thấp so với năng lực, trình độ của cán
bộ nghiên cứu trong khi giá cả sinh hoạt ngày càng tăng.
Qua bảng lương bình quân của cán bộ Viện ta thấy: lương của cán bộ Viện
chưa cao vì đây là một Viện nghiên cứu kinh phí chủ yếu do ngân sách nhà
nước cấp, phương thức trả lương thực hiện theo quy chế thang bảng lương
nhà nước quy định. Viện trưởng, Phó viện trưởng là người đứng đầu Viện do
nhà nước bổ nhiệm, là người lãnh đạo Viện vậy mà hệ số phụ cấp chức vụ chỉ
có 1,00 và 0,80, mức lương bình quân là 3.478.752 đồng chưa tương xứng với
nhiệm vụ và trách nhiệm của những người lãnh đạo Viện. Mức lương của
những người lãnh trong các phòng, các trung tâm, các bộ môn nghiên cứu với
hệ số phụ cấp là 0,40 và 0,60 và mức lương bình quân từ 2.112.341 đồng đến
2.316.686 đồng. Nghiên cứu viên, kỹ thuật viên là những người trực tiếp tham
gia thực hiện nghiên cứu các đề tài dự án có mức lương bình quân hơn
51
2.000.000 đồng. Sự chênh lệch tiền lương giữa ban lãnh đạo và các cán bộ
nghiên cứu trong Viện không được thể hiện rõ điều đó không thấy được mức
độ khác nhau về nhiệm vụ, trách nhiệm, mức độ phức tạp công việc của mỗi
cán bộ trong Viện.
Ngoài thu nhập từ lương cơ bản cán bộ nghiên cứu khoa học còn có thu
nhập từ các hoạt động sự nghiệp bao gồm:
- Các đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
- Các hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
nghiên cứu chuyên đề, hội thảo, tập huấn khoa học…
- Tham gia các dịch vụ chuyển giao công nghệ, tư vấn chiến lược chính
sách
- Các đề tài dự án khác mà Viện đấu thầu
- Các dịch vụ tư vấn của tổ chức và cá nhân do Viện cử đi.
……
Cán bộ nghiên cứu sẽ được Viện giao khoán để thực hiện đề tài đó theo
nhóm nghiên cứu, bộ môn nghiên cứu thực hiện hay các trung tâm và cơ sở
phía nam thực hiên, tùy theo từng đề tài mà quy định số lượng thành viên
nghiên cứu trong nhóm. Chủ đề tài đảm nhận đề tài và phân công công việc
cho các thành viên trong nhóm nghiên cứu thực hiện. Khoản kinh phí để thực
hiện đề tài do chủ đề tài chịu trách nhiệm quản lý và chịu trách nhiệm chi cho
quá trình thực hiện đề tài.
Sau khi trang trải toàn bộ chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế
(nếu có) theo quy định của Nhà nước, nếu số chênh lệch thu lớn hơn chi, Viện
tiến hành trích lập các quỹ và quyết định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ
trong Viện, căn cứ vào hiệu suất công tác của mỗi cá nhân, kết qủa công tác
được bình xét và phân loại lao động theo 4 mức: A, B, C, D.
Viện trưởng quyết định trích từ phần kinh phí chênh lệch thu lớn hơn chi để
chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ nghiên cứu.
- 50% chi theo hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng.
52
- 50% chi theo hệ số phân loại A, B, C.
+ Loại lao động A: hệ số = 1,0
+ Loại lao động B: hệ số = 0,7
+ Loại lao động C: hệ số = 0,4
+ Loại lao động D: không được hưởng
Thu nhập tăng thêm được thực hiện sau khi phân loại hiệu quả lao động, Viện
trưởng phê duyệt thanh toán cho từng người hàng tháng.
Bảng 6: so sánh lương cơ bản với thu nhập ngoài lương
Mức độ Tỷ lệ
Cao hơn lương cơ bản 10%
Bằng lương cơ bản 33,3%
Thấp hơn lương cơ bản 56,7%
Có 10% cán bộ nghiên cứu cho rằng mức thu nhập ngoài lương cao hơn
lương cơ bản, 33% cho rằng bằng lương cơ bản và 56,7% thấp hơn lương cơ
bản. Như vậy tỷ lệ số cán bộ nghiên cứu có mức thu nhập ngoài lương cao
hơn mức lương cơ bản là rất thấp chỉ có 10%. Vì thu nhập từ các đề tài, dự án
trúng thầu được là do khả năng của họ tự tìm kiếm, tự khai thác được. Vì vậy
người nào tìm được nhiều đề tài, dự án hơn thì người đó sẽ có thu nhập ngoài
lương cao hơn. Như vậy thu nhập ngoài lương cao là dựa vào khả năng linh
hoạt và năng lực chuyên môn của cán bộ nghiên cứu.
Bảng 7: mức độ tương xứng thu nhập từ các đề tài, dự án với sự đóng
góp và khả năng của cán bộ nghiên cứu.
Mức độ Tỷ lệ (%)
Tương xứng 16,7
Thấp 56,7
Rất thấp 26,6
53
Ta thấy mức độ tương xứng thu nhập từ các đề tài, dự án với sự đóng góp và
khả năng của cán bộ nghiên cứu là chưa tương xứng, mức độ tương xứng rất
thấp 56,7%. Như vậy sẽ làm giảm động lực làm việc hết mình của cán bộ
nghiên cứu. Theo kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, các cán bộ nghiên cứu đều
có mong muốn lớn nhất là Viện quan tâm tới chính sách thu nhập để cải thiện
đời sống của cán bộ nghiên cứu ngày một tốt hơn.
Công tác bình xét để phân loại lao động của Viện không dựa trên những tiêu
chí rõ ràng mà do các cá nhân tự ngầm hiểu với nhau. Do đó, sự phân chia thu
nhập ngoài lương của cán bộ nghiên cứu không dựa trên những căn cứ, quy
định rõ ràng, cho nên việc thu nhập từ việc nghiên cứu sẽ không được tương
xứng với nỗ lực làm việc của người nghiên cứu. Điều này ảnh hưởng đến
động lực làm việc của các cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện.
2.1.2. Tiền thưởng, phần thưởng
Viện không sử dụng tiền thưởng vì quỹ thưởng hạn hẹp. Quỹ khen
thưởng của Viện được trích từ khoản tiết kiệm được sau khi thực hiện xong
các đề tài, dự án. Viện chủ yếu thực hiện khuyến khích bằng phần thưởng là
các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
Các danh hiệu thi đua:
+ Các danh hiệu thi đua cá nhân:
- Lao động tiên tiến
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở
- Chiến sỹ thi đua cấp Bộ
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc
- Anh hùng lao động
+ Các danh hiệu thi đua tập thể:
- Tập thể lao động tiên tiến
- Tập thể lao động xuất sắc
- Đơn vị quyết thắng
- Tập thể được tặng cờ thi đua của Bộ
54
- Tập thể được tặng cờ thi đua của Chính Phủ
Các hình thức khen thưởng:
+ Các hình thức khen thưởng đối với cá nhân:
- Các loại huân chương, huy chương, kỷ niệm chương
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- Bằng khen của Bộ trưởng
- Giấy khen của Viện trưởng
+ Các hình thức khen thưởng đối với tập thể:
- Huân chương, huy chương các loại
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- Bằng khen của Bộ trưởng
- Giấy khen của Viện
Khen thưởng cá nhân và tập thể được tổ chức bình xét mỗi năm một lần vào
cuối năm, căn cứ vào kết quả hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đăng ký
danh hiệu thi đua của từng cá nhân, tập thể. Như vậy thời điểm diễn ra thành
tích được khen thưởng và công nhận thành tích cách nhau quá xa vì vậy các
phần thưởng đó sẽ có ít tác dụng thúc đẩy hành vi tốt của người lao động, nó
không tạo được động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu. Phần thưởng là các
bằng khen, giấy khen cho các danh hiệu: anh hùng lao động, chiến sĩ thi đua,
lao động tiên tiến…và đi kèm với các phần thưởng đó là một khoản tiền song
nó chỉ mang tính hình thức chứ nó không có tác dụng tạo động lực cho cán bộ
nghiên cứu của Viện. Phỏng vấn một số cán bộ của Viện cho rằng: số tiền họ
được thưởng không đủ để họ khao đồng nghiệp. Nhưng khi cán bộ trong Viện
khi có được các danh hiệu như trên họ rất vinh dự, điều đó thỏa mãn nhu cầu
tự khẳng định mình của cán bộ nghiên cứu theo học thuyết nhu cầu của
Maslow. Họ được tín nhiệm hơn và Viện sẽ ưu tiên họ hơn khi họ tham gia
đảm nhận nghiên cứu các đề tài, dự án.
Bảng 8: Mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu đối với tiền thưởng và
phần thưởng
55
Mức độ Tỷ lệ (%)
Hài lòng 23,4
Không hài lòng 76,7
Theo khảo sát chỉ có 23,4% cán bộ nghiên cứu hài lòng, có tới 76,7% cán bộ
nghiên cứu không hài lòng với tiền thưởng và phần thưởng của Viện. Do đó
chính sách khuyến khích này của Viện đã không thu hút được sự quan tâm
của cán bộ nghiên cứu. Các phần thưởng chưa thực sự cuốn hút được cán bộ
nghiên cứu để họ có thể phấn đấu làm việc nỗ lực hết mình nhằm đạt được
thành tích.
2.1.3. Phụ cấp
Nhìn chung công tác tạo động lực thông qua phụ cấp Viện thực hiện
khá đầy đủ. Các khoản phụ cấp của Viện: công tác phí cho những cán bộ đi
công tác ngoại tỉnh, đi thực tế ở cơ sở, phụ cấp chi trả hội nghị….
Phụ cấp công tác phí:
- Cán bộ nghiên cứu đi công tác trong phạm vi thành phố Hà Nội, quãng
đường từ 20km trở lên và thời gian công tác từ một ngày trở lên, mức
phụ cấp là: 50.000đồng/ngày/người.
- Cán bộ nghiên cứu đi công tác các tỉnh đồng bằng và trung du, mức
phụ cấp là: 70.000đồng/ngày/người.
- Cán bộ nghiên cứu đi công tác tại vùng núi, hải đảo, vùng sâu, mức phụ
cấp là: 100.000đồng/ngày/người.
Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác: 150.000đồng/ngày/người tại thành phố
Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội, 20.000đồng/ngày/người tại các tỉnh thành
phố khác, 240.000đồng/ngày/người nếu đi công tác một mình hoặc lẻ người
khác giới. Sau khi đi công tác về cán bộ nghiên cứu sẽ được thanh toán theo
hóa đơn.
Cán bộ công chức trong Viện khi tham gia hội nghị toàn thể cơ quan, sơ kết,
tổng kết được hưởng mức phí 50.000đồng/ngày/người.
56
Chính sách phụ cấp trên của Viện làm cho cán bộ nghiên cứu yên tâm khi đi
công tác xa.
Ngoài ra Viện còn phụ cấp tiền điện thoại và tiền gửi xe theo phương thức
khoán cho các phòng làm việc, các bộ môn và cán bộ viên chức của Viện.
Bảng 9: cước phí sử dụng điện thoại một tháng cho cá nhân
(Đơn vị: đồng)
STT Chức vụ Mức khoán
1 Viện trưởng 500.000
2 Phó Viện trưởng 300.000
3 Trưởng phòng, trưởng bộ môn 200.000
4 Phó trưởng phòng, phó trưởng bộ môn 150.000
5 Cán bộ công chức 50.000
Viện chi trả cước phí sử dụng điện thoại cho cá nhân theo phương thức
khoán. Lãnh đạo Viện duyệt danh sách và thanh toán cùng với bản lương
hàng tháng. Ngoài ra, các cán bộ trong Viện còn được chi trả tiền gửi xe
70.000đồng/người/tháng do trụ sở của Viện hiện tại không có bộ phận trông
xe riêng.
Bảng10: mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với phụ cấp của Viện.
Mức độ Tỷ lệ (%)
Hài lòng 50
Bình thường 33,3
Không hài lòng 16,7
Qua số liệu thu thập được qua bảng hỏi cán bộ nghiên cứu của Viện thì tương
đối cán bộ nghiên cứu hài lòng với chính sách phụ cấp của Viện thể hiện tỷ lệ
hài lòng 50%, chỉ có 16,7% không hài lòng, 33,3% cán bộ cảm thấy bình
thường với chính sách phụ cấp. Như vậy Viện thực hiện chính sách phụ cấp
57
tương đối tốt nhưng chưa có tác dụng lớn trong việc khuyến khích người lao
động vì mức phụ cấp còn thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do Viện
chưa thực sự quan tâm đến chính sách phụ cấp cho cán bộ nghiên cứu. Vì vậy
trong thời gian tới Viện cần thực hiện công tác này tốt hơn nữa để có thể
khuyến khích cán bộ nghiên cứu làm việc hiệu quả hơn từ phụ cấp đặc biệt là
phụ cấp công tác phí cho cán bộ nghiên cứu đi công tác ở cơ sở để họ yên tâm
đi công tác xa.
2.1.4. Phúc lợi và dịch vụ
Để tạo động lực làm việc cho người lao động thì phúc lợi và dịch vụ
cũng góp phần không nhỏ, nó là một phần không thể thiếu trong công tác tạo
động lực làm việc cho người lao động. Viện đã trích từ khoản tiết kiệm chênh
lệch thu chi sau khi hoàn thiện các đề tài, dự án để làm quỹ phúc lợi. Viện
thực hiện cả hai loại phúc lợi là phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện:
Về phúc lợi bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…. Viện thực hiện
nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước.
Ngoài ra, Viện còn thực hiện các chế độ phúc lợi tự nguyện như:
- Năm 2008, cùng với ban nữ công, Công đoàn đã tổ chức thành công
hai chuyến du lịch cho toàn thể chị em phụ nữ trong Viện nhân ngày 8/3 và
20/10 (đi thăm quan ở Lạng Sơn và Bích Động).
- Kết hợp với Đoàn thanh niên công đoàn tổ chức phát quà cho các
cháu thiếu nhi là con em cán bộ công nhân viên trong Viện nhân kỷ niệm
ngày Quốc tế thiếu nhi, trao phần thưởng cho các cháu học giỏi có thành tích
cao trong học tập vào dịp đầu năm học mới 2008-2009. Số lượng cháu được
phát quà hơn 70 cháu.
- Tất cả các trường hợp ốm đau hiếu hỉ, đều được công đoàn đứng ra
chăm lo thăm viếng chu đáo. Có trường hợp ở xa hàng trăm cây số, công đoàn
vẫn cử đại diện về thăm hỏi đầy đủ. Qua đó các đoàn Viên đã thực sự cảm
thấy được an ủi, động viên.
58
- Vào các dịp kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ, lãnh đạo Viện và Công
đoàn đã tổ chức thăm hỏi, tặng quà đến tận các gia đình thương binh liệt sĩ
trong Viện. Công đoàn cũng tổ chức các buổi gặp mặt, thăm hỏi cán bộ là các
cựu chiến binh trong Viện nhân ngày 22 tháng 12 hàng năm.
- Lãnh đạo các đoàn thể tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nhân kỷ
niệm các ngày lễ lớn và chăm lo đời sống cán bộ, đảng viên. Tổ chức vui chơi
khen thưởng cho các cháu thiếu niên, nhi đồng nhân ngày 1/6, rằm trung thu,
tổ chức cho các đoàn viên nghỉ mát tại Hạ Long, Cửa Lò.
- Các cán bộ nghiên cứu có thâm niên của Viện được cấp đất tại khu
tập thể Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội. Hiện nay Viện đang có kế hoạch xây
dựng nhà công vụ để cấp nhà cho các cán bộ trẻ yên tâm làm việc để giữ chân
họ ở lại với Viện.
Viện đã thấy được tầm quan trọng của của phúc lợi và dịch vụ. Vì vậy
công tác phúc lợi và dịch vụ cho cán bộ nghiên cứu đã được quan tâm. Nhưng
thông qua bảng hỏi cho thấy các cán bộ nghiên cứu lại không quan tâm mấy
đến chính sách này. Có tới 60% cán bộ nghiên cứu có thái độ bình thường, họ
cho rằng những chính sách phúc lợi này tất yếu họ được hưởng. Nguyên nhân
của tình trạng này cũng giống như nguyên nhân hạn chế của chính sách phụ
cấp đó là Viện đã thực hiện, đã quan tâm nhưng lại thực hiện không tốt nên
các chính sách này chưa tác động mạnh đến động lực làm việc của cán bộ
nghiên cứu. Một nguyên nhân nữa là quỹ phúc lợi của Viện nhỏ nên chi cho
phúc lợi nhỏ không thỏa mãn được nhu cầu vật chất của người lao động, vì
vậy cán bộ Viện thờ có cảm giác bình thường với phụ cấp. Như vậy công tác
này chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của cán bộ nghiên cứu. Viện cần
thực hiện tốt hơn công tác này để cán bộ nghiên cứu thực sự thấy hài lòng
tránh lãng phí đã thực hiện rồi mà thực hiện không tốt.
2.2. Khuyến khích phi tài chính
Bên cạnh nhu cầu vật chất thì nhu cầu tinh thần cũng không thể thiếu
được. Đặc biệt đối với cán bộ nghiên cứu khoa học là lao động trí óc thì nhu
59
cầu tinh thần càng trở nên quan trọng. Do đó Viện không chỉ quan tâm đến
nhu cầu vật chất mà còn quan tâm tới nhu cầu tinh thần của cán bộ nghiên
cứu. Dưới đây là một số biện pháp khuyến khích phi tài chính kích thích cán
bộ nghiên cứu làm việc.
2.2.1. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bản chất của con người là luôn có sự phấn đấu vươn lên, do vậy họ
thường không thỏa mãn với những gì mình đã có vì vậy họ không ngừng học
hỏi để nâng cao trình độ, hiểu biết, phát triển năng lực bản thân để hoàn thành
công việc của mình tốt hơn. Trong nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt hiện nay thì việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn
nhân ngày càng quan trọng. Vì vậy, công tác đào tạo rất quan trọng không thể
thiếu trong công tác tạo động lực làm việc cho người lao động.
Viện rất quan tâm tới công tác đào tạo và tạo điều kiện cho các cán bộ
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của Viện và nhu cầu nâng cao trình độ của các Cán bộ nghiên cứu trong
Viện. Viện có nhiều hình thức đào tạo trong và ngoài nước. Dưới đây là các
chương trình đào tạo của Viện.
Bảng 11: Các chương trình và hình thức đào tạo trong Viện.
STT Hình thức đào tạo Năm 2007 Năm 2008
I Đào tạo trong nước
1 Tiến sỹ 1 người 1 người
2 Thạc sỹ 4 người 1 người
3 Chuyên môn 1 lớp tập huấn 1 lớp tập huấn
4 Hội thảo 15 hội thảo 16 hội thảo
5 Lớp ngoại ngữ 1 lớp cho 24 cán
bộ
2 lớp cho 20 cán
bộ
II Đào tạo nước ngoài
1 Tiến sỹ 1người
60
2 Thạc sỹ
3 Hội thảo 55 lượt người 40 lượt người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Ipsard)
Qua bảng trên ta thấy Viện rất quan tâm tới công tác đào tạo, đặc biệt hình
thức đào tạo thông qua các buổi hội thảo được quan tâm nhất. Đây là một
hình thức đào tạo phù hợp để đào tạo các cán bộ nghiên cứu và chi phí thấp.
Trong các buổi hội thảo có các chuyên gia nước ngoài để các cán bộ nghiên
cứu học hỏi thêm các kinh nghiệm về kỹ năng và chuyên môn. Các buổi hội
thảo nâng cao khả năng giao tiếp, phát huy ý tưởng…của cán bộ nghiên cứu.
Để xây dựng lực lượng lâu dài, Viện xét ưu tiên đào tạo cán bộ trong diện quy
hoạch đi học quản lý nhà nước và kết nạp Đảng, tạo điều kiện nâng cao trình
độ chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ.
Viện chỉ đạo chú trọng nâng cao năng lực nghiên cứu, tư vấn nên Viện
đã tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý và cán bộ
nghiên cứu khoa học công nghệ. Các lớp tập huấn này nâng cao kỹ năng quản
lý dự án, kỹ năng thu thập xử lý và phân tích số liệu phục vụ mục tiêu và nội
dung nghiên cứu. Viện tổ chức hội nghị hội thảo để trao đổi thông tin tư liệu
phục vụ nghiên cứu khoa học công nghệ.
Ngoài ra, Viện còn có hình thức đào tạo trong công việc, hình thức này
đặc biệt dành cho các cán bộ trẻ mới được tuyển dụng vào Viện tạo điều kiện
cho các cán bộ trẻ tiếp cận nhanh hơn với công việc nghiên cứu của Viện.
Đào tạo trong công việc bằng cách Viện tạo điều kiện cho họ tham gia thực
hiên các đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành …. Đây là hình thức đào
tạo có hiệu quả và đỡ tốn kém vì người hướng dẫn họ trong công việc là các
cán bộ có thâm niên với trình độ và chuyên môn giỏi.
Kinh phí cho hoạt động đào tạo của Viện có thể do ngân sách chi, do tài
trợ hoặc do cá nhân tự đóng góp. Dù nguồn kinh phí ở đâu khi cán bộ của
Viện được phê duyệt đi đào tạo họ vẫn được hưởng nguyên lương. Đây là một
61
chính sách hết sức hấp dẫn của Viện vì thế các cán bộ nghiên cứu rất quan
tâm tới chính sách đào tạo của Viện.
Bảng 12 : mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với công tác đào tạo
và phát triển
Mức độ Tỷ lệ (%)
Hài lòng 56,7
Bình thường 26,7
Không hài lòng 16,6
Công tác đào tạo và phát triển được cán bộ nghiên cứu rất hưởng ứng thể hiện
ở phiếu khảo sát có tới 56,7% cán bộ nghiên cứu hài lòng với công tác này và
có 67% cán bộ nghiên cứu cho rằng sau khi được đào tạo về nó giúp ích rất
nhiều cho họ trong quá trình thực hiện công việc. Như vậy các chương trình
đào tạo đã đạt hiệu quả. Các cuộc hội thảo thu hút nhiều người tham gia nhất
và chương trình đào tạo trong công việc được các cán bộ nghiên cứu trẻ cho
là có hiệu quả nhất vì họ học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tiễn trong việc
nghiên cứu từ những người có thâm niên và kinh nghiệm. Một số lượng
không nhỏ 33% cán bộ nghiên cứu cho rằng không có gì thay đổi trong quá
trình thực hiện công việc trước và sau khi họ được đào tạo. Vì vậy Viện cần
phải xem xét lại con số này trước khi phê duyệt cho các cán bộ nghiên cứu đi
đào tạo để tránh lãng phí kinh phí đào tạo.
Quy trình đào tạo của Viện được tiến hành theo trình tự sơ đồ sau:
62
Sơ đồ3: Quy trình đào tạo cán bộ nghiên cứu của Viện
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- Ipsard)
Thực hiện các hình
thức đào tạo
Đào tạo
nước
ngoài
Tổ
chức
hội
thảo
Đào tạo
trong
công
việc
Nhu cầu đào tạo
Xem xét nhu cầu
Lập chương trình và
kế hoạch đào tạo
Phê duyệt
Đào tạo
trong
nước
Tổng hợp đánh giá
chất lượng đào tạo
Lưu hồ sơ nhân sự
63
Dựa vào mục tiêu của Viện trong tương lai và kế hoạch hóa nguồn
nhân lực mà Viện xác định nhu cầu nhân lực. Phó viện trưởng phụ trách nội
chính xem xét lại các nhu cầu đó, có thể là nhu cầu cải thiện chất lượng nhân
lực của Viện hoặc có thể là nhu cầu nâng cao hiểu biết của cá nhân cán bộ
nghiên cứu từ đó Viện quyết định số lượng được đi đào tạo. Trên cơ sở nhu
cầu đã được xem xét, Viện lập chương trình và kế hoach đào tạo. Viện trưởng
phê duyệt sau đó là các hình thức đào tạo được thực hiện. Sau quá khi các
hình thức đào tạo được thực hiện Viện tổng hợp đánh giá hiệu quả, chất lượng
đào tạo. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ lưu vào hồ sơ nhân sự những
cá nhân được đào tạo.
Như vậy công tác đào tạo và phát triển cán bộ nghiên cứu của Viện đã thực sự
đã đem lại hiệu quả cho quá trình thực hiện công việc. Vì vậy Viện cần phát
huy và thực hiện ngày càng tốt hơn công tác đào tạo và phát triển để kích
thích cán bộ nghiên cứu làm việc.
2.2.2. Công tác đánh giá thực hiện công việc
Kết quả của công tác đánh giá thực hiện công việc làm cơ sở để trả thù
lao, khen thưởng, làm cơ sở để thăng tiến, đề bạt…cho người lao động. Vì
vậy,việc đánh giá đúng kết quả thực hiện công việc rất quan trọng đối với sự
thỏa mãn công việc của người lao động
Do công việc đặc thù của cán bộ nghiên cứu nên đánh giá thực hiện
công việc của cán bộ nghiên cứu dựa vào những tiêu chí sau: số lượng đề tài,
chất lượng đề tài, tiến độ thực hiện công việc, tính sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm…. chứ không dựa vào số ngày làm việc thực tế, và mức độ hoàn thành
công việc hàng ngày vì cán bộ nghiên cứu có thể thực hiện công việc nghiên
cứu ở nhà thay vì đến cơ quan làm việc.
Thông qua bảng hỏi đánh giá mức độ thỏa mãn của cán bộ nghiên cứu về
công tác đánh giá thực hiện công việc của Viện.
Bảng 13: mức độ hài lòng của cán bộ nghiên cứu với công tác đánh giá
thực hiện công việc
64
Mức độ Tỷ lệ (%)
Hài lòng 26,7
Bình thường 43,3
Không hài lòng 30
Theo số liệu khảo sát, có tới 30% cán bộ nghiên cứu không hài lòng với kết
quả đánh giá thực hiện công việc, 43,3% bình thường. Con số 30% là con số
khá lớn cho thấy công tác đánh giá thực hiện công việc của Viện chưa được
tốt. Nguyên nhân là công tác đánh giá thực hiện công việc ở Viện chưa đúng
khoa học bởi vì chưa có một quy trình đánh giá thực hiện công việc chung
cho toàn Viện. Việc đánh giá diễn ra trong từng phòng, bộ môn, các tiêu chí
đánh giá không được rõ ràng mà do các cá nhân tự ngầm hiểu, mặc định với
nhau. Công tác đánh giá thực hiện công việc của Viện không được diễn ra
thường xuyên mà một năm chỉ tổng kết đánh giá một lần vào dịp cuối năm vì
vậy những thành tích tốt của cán bộ nghiên cứu sẽ bị phai mờ dần do thời
gian thực hiện tốt công việc và thới gian tiến hành đánh giá quá trình thực
hiện công việc diễn ra quá xa. Như vậy dẫn đến trường hợp có những thành
tích tốt của cán bộ nghiên cứu mà lãnh đạo Viện quên không ghi nhận những
thành tích đó. Điều đó làm giảm động lực làm việc của cán bộ nghiên cứu vì
họ nghĩ mình đã làm tốt mà vẫn không được ghi nhận. Trong thời gian tới
Viện cần xây dựng một quy trình đánh giá thực hiện công việc hợp lý.
2.2.3. Công tác bố trí nhân lực
Người lao động sẽ không thể thực hiện tốt công việc nếu công việc đó
không mang lại hứng thú cho họ làm việc. Đặc biệt với người lao động của
Viện là lao động đặc thù họ là các cán bộ nghiên cứu, công việc của họ liên
quan đến nghiên cứu khoa học nên công việc của họ có tính chất chuyên môn
cao đòi hỏi cán bộ có trình độ mới có thể hoàn thành được. Trong công tác bố
trí nhân lực Viện đã cố gắng bố trí lao động phù hợp với chuyên môn, năng
lực, khả năng để họ có thể thực hiện công việc thuận lợi nhất.
65
Theo số liệu khảo sát từ bảng hỏi ta có 93,3% cán bộ nghiên cứu cho
rằng họ thực hiện công việc đúng với ngành nghề mà họ được đào tạo, chỉ có
6,7% cán bộ nghiên cứu không thực hiện công việc đúng ngành nghề được
đào tạo. Khảo sát cán bộ nghiên cứu thông qua bảng hỏi thì 100% cán bộ
nghiên cứu cho biết lý do họ làm việc ở Viện là công việc phù hợp với khả
năng của họ. Số liệu này đã chứng minh được Viện rất quan tâm tới công tác
bố trí lao động.
2.2.4. Môi trường làm việc
2.2.4.1. Quan hệ đồng nghiệp
Quan hệ đồng nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến tinh thần làm việc của
người lao động. Trong một môi trường làm việc nếu mối quan hệ đồng nghiệp
tốt, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau thì hiệu quả công việc sẽ cao.
Do đặc thù công việc của Viện là thực hiện các đề tài, dự án vì vậy
nhóm nghiên cứu sẽ được hình thành. Nghiên cứu theo nhóm thì sự kết hợp
hỗ trợ nhau giữa các thành viên trong nhóm rất quan trọng để đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho người lao động tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn.pdf