Tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam: 1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................7
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. ................................7
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp:.................................................7
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp: ..........................................7
1.1.1.2 Chức năng của TCDN: ..................................................................7
1.1.1.3 Vị trí của TCDN ............................................................................8
1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN ...............................................................9
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................7
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. ................................7
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp:.................................................7
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp: ..........................................7
1.1.1.2 Chức năng của TCDN: ..................................................................7
1.1.1.3 Vị trí của TCDN ............................................................................8
1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN ...............................................................9
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................9
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản...........................................................................9
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định:...........................................9
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động: ....................................13
1.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn): .....................................13
1.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước:..............................14
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước. .............................................................................................................16
1.2.2.1 Doanh thu. ...................................................................................16
1.2.2.2 Chi phí. ........................................................................................17
1.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ ..............................19
1.2.2.4 Lợi nhuận thực hiện.....................................................................19
1.2.2.5 Phân phối lợi nhuận. ....................................................................19
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ. .............................................21
1.3.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT).............................................21
1.3.2 Các hình thức TĐKT trên thế giới: .....................................................21
1.3.3 Nguyên nhân hình thành các TĐKT ...................................................22
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của TĐKT: ............................................................23
1.4 ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH ĐIỆN.............................................................24
1.5 QUẢN LÝ NGÀNH ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ......25
1.5.1 Xu thế tổ chức thị trường điện cạnh tranh trên thế giới......................25
1.5.2 Kinh nghiệm cải cách ngành điện của các nước trong khu vực .........26
CHƯƠNG 2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM..........................................................................................29
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM............29
2
2.1.1 Lịch sử hình thành EVN. ....................................................................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý .......................................................................29
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA EVN. ......................................30
2.2.1 Quản lý, sử dụng vốn và tài sản:.........................................................30
2.2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn...............................................................30
2.2.1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ..............................................................31
2.2.1.3 Huy động vốn kinh doanh và vốn đầu tư ....................................31
2.2.1.4 Bảo toàn vốn................................................................................32
2.2.1.5 Quản lý nợ ...................................................................................32
2.2.1.6 Xử lý tổn thất tài sản....................................................................32
2.2.2 Quản lý doanh thu và chi phí. .............................................................33
2.2.2.1 Giá bán điện.................................................................................33
2.2.2.2 Quản lý doanh thu .......................................................................33
2.2.2.3 Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh.........................................34
2.2.3 Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ. ...........................................35
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA EVN.............................35
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn:.....................................35
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản: ................................................................35
2.3.1.2 Những tồn tại trong quản lý sử dụng và bảo toàn vốn: ...............36
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận ............38
2.3.2.1 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận: ......38
2.3.2.2 Doanh thu: ...................................................................................39
2.3.2.3 Chi phí .........................................................................................39
2.3.2.4 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:..............................................40
2.3.2.5 Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý doanh thu, chi phí và
phân phối lợi nhuận......................................................................................40
2.3.3 Tình hình tài chính và khả năng thanh toán........................................41
2.3.4 Công tác cổ phần hóa..........................................................................41
2.3.5 Nguyên nhân những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của EVN 41
2.3.5.1 Nguyên nhân khách quan: ...........................................................41
2.3.5.2 Nguyên nhân chủ quan: ...............................................................42
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM................................................45
3.1 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN .......................................45
3.2 ĐỊNH HƯỚNG TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC DOANH NGHIỆP CỦA EVN GIAI ĐOẠN 2004-2010: .......................46
3.2.1 Khối các nhà máy điện........................................................................46
3
3.1.1.1 Khối các Nhà máy điện do EVN sẽ nắm giữ 100% vốn dưới hình
thức đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ................................................47
3.1.1.2 Khối các Nhà máy điện thực hiện CPH do EVN nắm giữ cổ phần
chi phối .....................................................................................................47
3.1.1.3 Khối các nhà máy điện được chuyển đổi thành công ty thành viên
hạch toán độc lập..........................................................................................48
3.2.2 Khối các công ty truyền tải điện .........................................................48
3.2.3 Khối các công ty điện lực ...................................................................49
3.2.4 Khối các Công ty Tư vấn Xây dựng điện ...........................................50
3.2.5 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực và Trung tâm Công nghệ thông
tin .............................................................................................................50
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH:...........51
3.3.1 Những giải pháp về chính sách của nhà nước ....................................51
3.3.1.1 Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng EVN theo
mô hình công ty mẹ - công ty con................................................................51
3.3.1.2 Những chính sách tài chính - thuế:..............................................53
3.3.1.3 Vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp:..............................................54
3.3.2 Chính sách tài chính của EVN............................................................56
3.3.2.1 Tạo quyền chủ động cho các công ty điện lực: ...........................56
3.3.2.2 Công ty Tài chính: .......................................................................56
3.3.2.3 Hoàn chỉnh Quy chế tài chính EVN:...........................................57
3.3.3 Kết hợp với chủ trương phát triển của ngành .....................................59
3.3.3.1 Chủ trương phát triển ngành điện................................................59
3.3.3.2 Định hướng xây dựng thị trường điện cạnh tranh .......................60
3.3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn ngân lực: ........................................63
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT TOÀN EVN...............66
Phụ lục 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................................67
Phụ lục 3: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH .........................................................68
Phụ lục 4: CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN......................69
Phụ lục 5: CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO TỔNG SƠ ĐỒ V
Chương trình phát triển nguồn điện giai đoạn 2002-2010..............................82
Phụ lục 6: DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 - 2020 .......98
Phụ lục 7: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN DÙNG CHO ĐẦU TƯ CÁC
CÔNG TRÌNH ĐIỆN .......................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................101
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPH Cổ phần hóa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EVN Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
KHCB Khấu hao cơ bản
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TCT Tổng Công ty
TCT NN Tổng Công ty Nhà nước
TĐKT Tập đoàn Kinh tế
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
5
MỞ ĐẦU
Năng lượng là vấn đề sống còn của xã hội loài người, từ xa xưa con người đã
biết dùng đến các lại nhiên liệu như than, củi, ánh sáng mặt trời…để tạo ra những
năng lượng phục vụ cho đời sống hàng ngày. Xã hội loài người ngày càng phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì việc khai thác và chuyển hóa các dạng
năng lượng ngày càng nhiều, hiệu suất sử dụng ngày càng cao để đáp ứng kịp thời
nhu cầu cuộc sống và năng lượng đã dần dần đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống của con người.
Điện năng là một loại năng lượng không dự trữ được và ngành điện là một
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Nhờ có có năng lượng
điện phát triển đã giúp cho khoa học kỹ thuật và sản xuất ngày càng phát triển hơn
đời sống con người càng được nâng cao.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã và đang là môi trường, là động
lực thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành điện Việt
Nam. Trước công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và phát triển kinh tế ở
nước ta nói riêng, đòi hỏi ngành điện phải phát triển đi trước một bước để làm động
lực thúc đẩy cho nền kinh tế xã hội phát triển.
Trong những năm qua, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã có nhiều đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như đáp ứng đủ nhu cầu
về điện cho nền kinh tế và sinh hoạt của nhân dân, công tác dịch vụ khách hàng
được cải thiện đáng kể, đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách nhà nước, góp
phần thực hiện tốt công cuộc công nghiệp hoá nông thôn và các nhiệm vụ xã hội
được giao.
Tuy nhiên, mô hình Tổng Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập
vướng mắc, trong đó vướng mắc về cơ chế tài chính là một trong những cản trở có
ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển các doanh nghiệp nhà nước. Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam không nằm ngoài những khó khăn vướng mắc đó. Đề tài “Một
số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam”
nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề về tài chính đặt ra đối với Tổng Công ty
Điện Lực Việt Nam.
6
Mục đích ý nghĩa của luận văn: Mục đích chủ yếu của luận văn là dựa vào
việc phân tích, đánh giá một cách khái quát thực trạng công tác quản lý tài chính
của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, rút ra những vấn tài chính cần hoàn thiện. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình này và hướng đến mục tiêu chiến
lược: xây dựng một thị trường điện cạnh tranh, hình thành Tập đoàn điện lực, nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh và đầu tư, tăng cường tính chủ động,
sáng tạo của toàn Tổng Công ty phù hợp với môi trường kinh doanh chung của cả
nước và của ngành Điện đang chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong điều kiện cụ thể của Tổng Công ty Điện
Lực Việt Nam, những văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, dự báo trong quá trình nghiên
cứu phân tích.
Vì thời gian nghiên cứu và khả năng không cho phép giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến đề tài, xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính của Tổng công ty mà không
đi sâu vào phân tích cụ thể từng đơn vị thành viên.
- Việc đề nghị các giải pháp chỉ dựa trên cơ sở thực tiễn Việt Nam và áp dụng
có chọn lọc một số chính sách của các nước, nhưng không đi sâu vào phân
tích cụ thể chính sách của từng quốc gia.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong Thầy, Cô, đồng nghiệp cũng như các bạn quan tâm đến đề
tài này góp ý bổ sung để đề tài mang tính hiện thực hơn.
7
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp:
1.1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp.
Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng từ có giá… Bên cạnh đó, TCDN
còn là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ bằng tiền của doanh nghiệp để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan hệ thuộc TCDN là các mối quan hệ nhiều chiều, cụ thể bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này thể hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế theo luật định, và
ngược lại Nhà nước cũng có những hổ trợ về tài chính cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường: Kinh tế thị trường có đặc trưng
cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường: thị
trường hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường lao động, thị trường hàng hóa tiêu dùng,
thị trường tài chính… Với tư cách là tổ chức kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp gắn liền với hoạt động của thị trường. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp
vừa với tư cách là người mua các yếu tố sản xuất kinh doanh, người bán các sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đồng thời vừa là người tham gia huy động và
mua bán các nguồn lực tài chính nhàn rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: đây là những quan hệ giữa các
đơn vị trực thuộc trong một doanh nghiệp, quan hệ với tổng công ty, quan hệ với
người lao động trong doanh nghiệp, quan hệ với cổ đông của doanh nghiệp… thông
qua những nghiệp vụ như mua bán hàng, thanh toán giữa các đơn vị nội bộ, tạm
ứng, trả lương, trợ cấp, chi trả tiền lãi…
1.1.1.2 Chức năng của TCDN:
TCDN có hai chức năng chủ yếu sau đây:
8
(1) Tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều phải có vốn. Việc tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn và tổ chức
sử dụng vốn có hiệu quả là chức năng của TCDN
(2) Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được phân phối nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước, bảo đảm quá trình tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh
doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây là chức năng quan trọng của TCDN.
Làm tốt hai chức năng này, TCDN có vai trò quan trọng trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Vị trí của TCDN
TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các khâu tài
chính trung gian như tín dụng bảo hiểm có vai trò hổ trợ đối với TCDN. Tài chính
đối với các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho
nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ sở của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của
TCDN có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì TCDN được coi
là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của TCDN từ việc xác định nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ
vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải
theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình
hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí và sử dụng đòn bẩy tài chính kích
thích nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
9
1.1.2 Các nguồn hình thành TCDN
Vốn là lượng giá trị của doanh nghiệp phải ứng ra để kinh doanh nhằm đạt
hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Bởi vậy ta có thể nói vốn là tiền đề của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành ta có thể chia ra thành vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là số vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp
phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu
được chia ra thành:
+ Vốn pháp định là số vốn tối thiểu doanh nghiệp phải có để thành lập
doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề.
+ Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ
có thể lớn hơn vốn pháp định, nhưng ít nhất phải bằng số vốn pháp định.
+ Lãi chưa phân phối.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả
như: các khoản phải trả khách hàng nhưng chưa đến kỳ hạn trả, các khoản phải nộp
NSNN nhưng chưa đến kỳ hạn nộp, các khoản phải trả công nhân viên nhưng chưa
đến kỳ hạn chi. Các khoản phải trả khác này tuy không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, nhưng là các khoản nợ hợp pháp nên doanh nghiệp có thể sử dụng
coi như nguồn vốn của mình.
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định:
a. Khái niệm
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau, về thời gian sử
dụng, giá trị, mức độ. Do đó, để đơn giản việc quản lý, toàn bộ tư liệu lao động
được chia thành hai loại TSCĐ và công cụ lao động nhỏ (công cụ, dụng cụ). Theo
10
quy định hiện hành ở nước ta, những tư liệu lao động nào thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau đây được gọi là tài sản cố định (TSCĐ):
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Trong nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSCĐ phải chi trả
bằng vốn tiền tệ.
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của
doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn
sử dụng (khấu hao đủ)
b. Phân loại:
Để quản lý TSCĐ được chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
hoạch, thống kê và phân tích, để tính toán đầu tư mở rộng cũng như giúp cho việc
tính khấu hao chính xác cần phải phân loại TSCĐ.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ dùng trong kinh doanh sản xuất,
TSCĐ dùng ngoài kinh doanh sản xuất.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ đang dùng (TSCĐ đang dùng trong
kinh doanh sản xuất và ngoài kinh doanh sản xuất); TSCĐ chờ xử lý.
- Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCĐ của doanh nghiệp; TSCĐ bảo quản hộ;
TSCĐ thuê ngoài (TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính)
- Căn cứ vào hình thái vật chất: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
c. Khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần bao gồm hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình. Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần tu bổ thường xuyên các TSCĐ đồng thời không ngừng tăng thêm
những TSCĐ mới. Vì thế, phải căn cứ vào mức độ hao mòn TSCĐ mà tính ra giá trị
11
hao mòn đã chuyển vào giá trị của hàng hóa để thu hồi lại bằng số tiền tương ứng
trong số tiền bán hàng hóa của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ bị hao mòn đã chuyển dịch vào giá trị hàng hóa được biểu hiện
bằng tiền gọi là tiền khấu hao. Số tiền này được tích lũy lại để tái sản xuất TSCĐ
gọi là quỹ khấu hao.
Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
• Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (đường thẳng):
Ưu điểm: mức khấu hao phân bổ vào giá thành đều làm cho giá thành ổn định, đơn
giản, dễ làm, chính xác với từng loại TSCĐ.
Nhược điểm: thu hồi vốn chậm ở những năm đầu, không phản ánh đúng hao mòn
thực tế và tỷ lệ hao mòn vô hình của TSCĐ.
• Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị:
Ưu điểm: thu hồi vốn những năm đầu rất nhanh.
Nhược điểm: chi phí khấu hao biến động rất mạnh làm cho việc tính toán giá thành,
thuế khó khăn; tổng số tiền khấu hao lũy kế không bằng giá trị ban đầu của TSCĐ.
Để khắc phục tình trạng này bằng cách ở những năm cuối ta sử dụng phương pháp
khấu hao bằng đường thẳng (lấy giá trị còn lại chia đều cho các năm còn lại).
• Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo thời gian:
Ưu điểm: cho phép thu hồi vốn đầu tư rất nhanh ở những năm đầu, làm giảm hao
mòn vô hình TSCĐ, có vốn để tái tạo, đổi mới TSCĐ.
Nhược điểm: giá thành sản phẩm sẽ cao.
• Phương pháp khấu hao tăng dần theo cấp số nhân
Ưu điểm: ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư tài chính như cho thuê tài chính,
cho vay, phát hành trái phiếu.
d. Quản lý vốn cố định:
Trong quá trình luân chuyển, giá trị của TSCĐ thông qua hình thức khấu hao
sẽ được chuyển dần từng bộ phận hình thành quỹ khấu hao. Do đó, việc quản lý vốn
cố định thể hiện ở hai mặt: một là bảo đảm cho TSCĐ được toàn vẹn cả về hiện vật
12
lẫn giá trị và nâng cao hiệu quả sử dụng nó; hai là phải tính toán chính xác số tiền
khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả để bù đắp lại giá trị hao mòn TSCĐ
từ đó thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
• Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ:
TSCĐ chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp nó phản ánh
năng lực sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để
tăng sản lượng và tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng TSCĐ về số lượng, thời gian,
tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị. Đối với TSCĐ vô hình doanh
nghiệp cũng phải tính toán xác định chính xác giá trị của chúng và có biện pháp
quản lý phù hợp. Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ thường dùng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng TSCĐ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, cho biết một đồng TSCĐ bình quân sử dụng tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Ngoài ra doanh nghiệp còn dùng một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá
tình hình sử dụng TSCĐ như: hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn cố
định, hiệu quả sử dụng vốn cố định….
Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ còn phải gắn liền với việc quản lý tình hình
tăng, giảm TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp tăng, giảm cần phải theo kế hoạch đầu
tư đã được duyệt, không nên mua bán tùy hứng…
• Quản lý quỹ khấu hao:
Thông thường doanh nghiệp được phép sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế
của TSCĐ để thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại
TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đối với các Tổng công ty Nhà nước (TCT NN), việc huy động số vốn khấu
hao lũy kế từ TSCĐ ở các công ty thành viên phải tuân thủ theo quy định về chế độ
quản lý tài chính hiện hành của nhà nước.
13
Mặt khác, cần phải quản lý chặt chẽ công tác sửa chữa TSCĐ (sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn) đảm bảo chi phí thấp nhất, chất lượng cao và thời
gian ngắn.
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn chi cho việc hình thành những
TSLĐ của doanh nghiệp.
TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền; các khoản phải thu; hàng
tồn kho; TSLĐ khác.
Nếu thiếu vốn lưu động thì không thể kinh doanh ổn định và liên tục được.
Nếu thừa thì lãng phí và không có hiệu quả. Do đó, cần phải quản lý vốn lưu động.
• Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền không sinh lời hoặc lời ít. Nếu không có tiền mặt thì không
thể hoạt động kinh doanh được do thiếu phương tiện chi trả và thanh toán. Do đó,
cần có lượng tiền mặt tối ưu thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
không lãng phí. Nên cần phải có công tác quản lý vốn bằng tiền.
• Quản lý các khoản phải thu:
Trong kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu, bán trả
góp có thể làm cho doanh thu tăng, tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị trường, nhưng
mặt khác cũng làm cho các khoản phải thu tăng theo. Do đó cần phải có chính sách
bán chịu tốt nhất để tăng lợi nhuận nhưng rủi ro cho phép.
• Quản lý hàng tồn kho:
Hàng tồn kho bao gồm nhiều khoản như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa. Cần phải quản lý hàng tồn kho để tiết kiệm vốn lưu động.
1.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn):
Vốn đầu tư là những khoản vốn hiện đã bỏ ra nhưng chưa hình thành tài sản
hoặc đầu tư ra bên ngoài dưới các hình thức mua chứng khoán có giá hoặc góp vốn
liên doanh.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm:
14
- Đầu tư ngắn hạn như mua các loại tín phiếu, trái phiếu có thời hạn dưới 1 năm.
- Đầu tư dài hạn gồm các khoản: đầu tư tài chính dài hạn như mua các loại
chứng khoán có thời hạn trên 1 năm, góp vốn liên doanh với bên ngoài, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
1.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giao vốn nhà nước đầu tư cho
các công ty nhà nước mới thành lập. Việc giao vốn phải được hoàn thành trong
vòng 60 ngày, kể từ ngày công ty nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đối với công ty nhà nước phải đầu tư và xây dựng thì việc giao vốn thực
hiện trong vòng 60 ngày, kể từ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động kinh doanh.
* Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước trong việc sử dụng vốn và quỹ do
công ty nhà nước quản lý
- Công ty nhà nước được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các
loại vốn khác, các quỹ do công ty nhà nước quản lý vào hoạt động kinh doanh của
công ty nhà nước. Công ty nhà nước chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về
bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người
có liên quan đến công ty nhà nước như các chủ nợ, khách hàng, người lao động theo
các hợp đồng đã giao kết.
- Trường hợp công ty nhà nước sử dụng các quỹ do công ty quản lý khác với
mục đích sử dụng quỹ đã quy định thì công ty nhà nước phải đảm bảo đủ nguồn để
đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ
để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng.
- Đối với công ty nhà nước được thiết kế để thường xuyên ổn định cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, phải tập trung vốn và
nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích. Khi cần thiết đại
diện chủ sở hữu được điều động vốn giữa các công ty nhà nước được thiết kế để
thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng
giao kế hoạch theo hình thức ghi tăng, giảm vốn. Trường hợp điều động vốn cho
công ty khác Bộ, ngành, khác địa phương; điều động vốn từ Bộ, ngành Trung ương
15
về địa phương hoặc ngược lại thì đại diện chủ sở hữu thoả thuận, quyết định sau khi
có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc điều động vốn trên đây phải bảo đảm không làm
ảnh hưởng đến việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty nhà nước bị
điều động vốn.
- Trường hợp công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung
vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này.
* DNNN có trách niệm bảo toàn vốn nhà nước giao bằng cách:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế
độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước;
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất theo quy định, các khoản nợ không có
khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây: Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; Dự phòng các khoản giảm giá
các khoản đầu tư dài hạn; Dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.
- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng này và
phương pháp xác định mức độ bảo toàn vốn nhà nước tại công ty nhà nước.
* Đầu tư vốn ra ngoài công ty nhà nước
- Công ty nhà nước được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của
công ty nhà nước để đầu tư ra ngoài công ty. Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước
có liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật và
đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không
làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của công ty nhà nước.
- Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty nhà nước:
+ Đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
16
+ Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, công ty liên doanh, công ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh
không hình thành pháp nhân mới;
+ Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh;
+ Mua lại một công ty khác;
+ Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi;
+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà
nước.
1.2.2.1 Doanh thu.
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu
nhập khác.
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh
thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty.
Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm
cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho công ty khi công ty thực hiện cung cấp sản
phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm cả phần lợi nhuận sau
thuế sau khi để lại trích các Quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế
trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên hạch toán độc lập).
17
* Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được
ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu
khác.
Thời điểm xác định doanh thu là từ khi người mua đã chấp nhận thanh toán,
không phụ thuộc tiền đã thanh toán hay chưa.
1.2.2.2 Chi phí.
Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:
• Chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua
ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ,
dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người
lao động.
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao
động mà công ty phải nộp theo quy định.
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng
cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí bằng tiền khác gồm: Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn
bài; Tiền thuê đất; Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; Đào tạo nâng
cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động; Chi cho công tác y tế; chi
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; Thưởng sáng kiến cải tiến,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. (mức thưởng do
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên
mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại
trong 01 năm); Chi phí cho lao động nữ; Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
18
Chi phí ăn ca cho người lao động; Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty
(phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
Các khoản chi phí bằng tiền khác;
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc, chênh lệch tỷ giá theo số dư
khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các
khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đặc thù.
- Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư ra
ngoài công ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán,
chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn.
• Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản
cố định khi thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các chi phí khác.
• Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác
đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây :
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
- Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình
vào sử dụng;
- Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
19
- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá
nhân gây ra.
1.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ
Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá thành
hàng hoá bán ra) bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng hoá xuất tiêu thụ trong kỳ
(hoặc giá vốn hàng hoá bán ra); chi phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ; chi phí
bán hàng phát sinh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ gồm chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ, chi
phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ, chi phí bán hàng, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
1.2.2.4 Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ
với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ;
- Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
* Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác
với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
1.2.2.5 Phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được
phân phối như sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế;
20
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ
thì không trích nữa;
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; bao gồm:
+ Quỹ dự phòng tài chính được dùng để: bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài
sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; bù đắp khoản lỗ
của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
+ Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
+ Quỹ khen thưởng được dùng để: Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ
sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong
công ty nhà nước; Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà
nước; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nước có đóng góp
nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.
+ Quỹ phúc lợi được dùng để: Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của công ty; Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công
nhân viên công ty, phúc lợi xã hội; Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; Ngoài ra
có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những
người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó
khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
+ Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng
quản trị, Ban Giám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn
với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.
Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý
điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
- Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định như trên được phân phối theo tỷ lệ
giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong
năm.
21
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
1.3.1 Khái niệm về Tập đoàn kinh tế (TĐKT).
Tập đoàn kinh tế là một pháp nhân bao gồm nhiều công ty khác nhau có mối
quan hệ sở hữu và khế ước với nhau, hoạt động trong cùng một ngành hay nhiều
ngành khác nhau trên một nước hay nhiều nước. TĐKT thường do công ty mẹ lãnh
đạo và các công ty con chịu sự thanh kiểm soát của công ty mẹ thông qua quyền
biểu quyết do sở hữu một tỷ lệ khống chế cổ phần trong tổng số cổ phần đang lưu
hành của công ty con.
1.3.2 Các hình thức TĐKT trên thế giới:
* Tập đoàn liên kết theo hàng ngang: Liên kết hàng ngang, là sự kết hợp
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề mà trước kia đã từng là những
đối thủ cạnh tranh của nhau và thông thường thì sẽ có một doanh nghiệp giữ vai trò
chủ đạo.
Tập đoàn liên kết theo hàng ngang là tập hợp những công ty độc lập, thuộc
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, được liên kết với nhau xung quanh một công ty
tài chính hoặc một ngân hàng thương mại (với tư cách là nơi giao dịch chính của
những công ty đó) và xoay xung quanh một công ty thương mại khổng lồ như tập
đoàn Sumitomo có ngân hàng Sumitomo, tập đoàn Sanwa có ngân hàng Sanwa và
công ty thương mại tổng hợp Nissho Iwai.
* Tập đoàn sản xuất kiểu cung ứng sản xuất: biểu hiện mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp thành viên theo quy trình công nghệ, có thể hình dung ra quá trình
tập trung này như sau: sự phát triển của kinh tế và phân công lao động xã hội đưa
đến kết quả hình thành những doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại
vừa có quan hệ với nhau vừa độc lập với nhau. Trước đòi hỏi của thị trường, các
doanh nghiệp sản xuất không ngừng đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm và
sản xuất ra sản phẩm hàng loạt. Nhưng mỗi doanh nghiệp sản xuất riêng lẻ lại
không đủ tiềm lực để đáp ứng yêu cầu trên. Do vậy, sự liên kết, tập hợp của những
doanh nghiệp sản xuất cùng ngành xảy ra. Khi qui mô sản xuất tăng lên, vốn liếng,
kỹ thuật được tập trung, tất yếu đưa đến khả năng sản xuất sản phẩm hàng loạt. Việc
đảm bảo thị trường đầu ra ngày càng trở nên gay gắt. Đến giai đoạn này, các doanh
nghiệp sản xuất không thể chỉ trông chờ vào các doanh nghiệp thương mại như xưa
22
trong việc tiêu thụ hàng loạt sản phẩm được sản xuất ra. Do đó, doanh nghiệp sản
xuất phải đứng ra thành lập mới hoặc mua những doanh nghiệp thương mại với tính
chất là những “doanh nghiệp con”, để đảm bảo cho sản xuất hàng loạt cũng như
đảm bảo cung ứng đầy đủ với số lượng lớn các yếu tố đầu vào. Khi đã sản xuất
hàng loạt lại có trong tay những “doanh nghiệp con” chuyên đảm nhận chức năng
cung ứng đầu vào và những “doanh nghiệp con” khác chuyên đảm bảo thị trường
khách hàng đầu ra thì sự tập trung hàng dọc và quá trình hình thành TĐKT về cơ
bản hoàn tất.
Tập đoàn này thường chủ yếu là một công ty sản xuất làm nòng cốt và rất
nhiều các công ty thầu, phụ hoặc chi nhánh được liên kết với nhau để tạo chân rết
nhằm tạo ra những sản phẩm khép kín cuối cùng thông qua việc nắm giữ cổ phiếu
và ràng buộc về nhân sự. Chẳng hạn như công ty Toyota (Toyota Motor Group) có
chức năng chủ yếu là lắp ráp ô tô hay công ty Honda (Honda Motor Group).
* Tập đoàn sản xuất hàng dọc theo kiểu sản xuất - phân phối: là hình thức
liên kết hỗn hợp, là một dạng liên kết bao gồm những doanh nghiệp thuộc các
ngành không liên quan với nhau, đây là một sự liên kết rất phong phú, đa dạng
mang tính chất liên ngành, đa ngành như liên hợp giữa các công ty dầu khí, công ty
du lịch và các công ty xây dựng...
Tập đoàn thực hiện theo mô hình này thường thấy trong các ngành điện tử với
một công ty sản xuất cùng hệ thống phân phối bao gồm các công ty thương mại và
một hệ thống cửa hàng bán lẻ như Toshiba Corporation, Hitachi, Sanyo Electric Co…
Thực tế ngày nay cho thấy rằng, việc hình thành những tập đoàn bền vững là
sự kết hợp của tích tụ, tập trung sản xuất theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang.
1.3.3 Nguyên nhân hình thành các TĐKT
TĐKT ra đời do nhu cầu liên kết, nhằm đa dạng hóa hoạt động của các
doanh nghiệp trong một khối thống nhất. Đây là động cơ chủ yếu của sự liên kết các
doanh nghiệp thành viên lại với nhau thành TĐKT. Những lợi ích như thế có thể
xảy ra tiềm tàng trong quá trình liên kết ngang, liên kết dọc và liên kết hỗn hợp, bởi
vì nó sẽ làm giảm đi hoặc loại trừ một sự lặp lại không cần thiết các chi phí cố định
và làm gia tăng hiệu quả của hoạt động. Khi điều này xảy ra, nó sẽ tạo ra một hiệu
ứng (giống như một phản ứng dây chuyền kiểu như 2 + 2 = 4). Hiệu ứng này chính
23
là hiệu quả mang lại từ sự phối hợp hoạt động của các thành viên mà hiệu quả tổng
cộng của nó lớn hơn những hiệu quả độc lập, cho phép công ty hợp nhất có một giá
trị cao hơn giá trị được kết hợp lại từ 2 công ty riêng biệt. Hơn nữa lợi ích mang lại
từ hợp nhất doanh nghiệp là khả năng đa dạng hóa các hoạt động, qua đó giảm thiểu
được rủi ro. Các công ty trong một TĐKT có thể nắm bắt thị trường một cách nhanh
chóng để chuyển hướng sang kinh doanh một loại sản phẩm khác để giảm thiểu
hoặc phân tán các loại rủi ro luôn phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Sự liên kết các công ty thành viên vào chung một tập đoàn sẽ làm gia tăng
những lợi ích về phương diện tài chính. Đó là khả năng tiết kiệm thuế, giảm thấp
chi phí phát hành các loại chứng khoán mới, khả năng chịu được các khoản nợ tăng
cao và chi phí sử dụng vốn vay thấp.
1.3.4 Vai trò và ý nghĩa của TĐKT:
TĐKT làm tăng sức mạnh kinh tế của cả tập đoàn và của từng công ty thành
viên. Tập đoàn cho phép các nhà sản xuất kinh doanh huy động được nguồn lực vật
chất cũng như con người trong xã hội vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo
ra sự hổ trợ trong việc cải tổ sản xuất, hình thành những doanh nghiệp hiện đại, quy
mô, tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành tập đoàn cho phép hạn chế đến mức thấp
nhất sự cạnh tranh giữa các công ty thành viên, mặt khác nhờ mối liên kết chặt chẽ
giữa các công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thống nhất phương hướng, chiến lược
trong phát triển sản xuất kinh doanh chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài.
TĐKT giúp khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng công ty. Trong tập
đoàn, nguồn vốn được huy động tập trung vào các công ty, các dự án có hiệu quả,
khắc phục tình trạng vốn phân tán ở từng công ty nhỏ.
TĐKT là giải pháp hữu hiệu, tích cực cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển
khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Hoạt động nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ mới đòi hỏi một khối lượng vốn lớn lớn mà mỗi công ty
riêng rẻ không có khả năng có được. Mặt khác, việc nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ mới còn đòi hỏi có sự hợp tác chặt chẽ của những người nghiên cứu. Chỉ
có trên cơ sở liên kết kinh tế mới tạo ra được sự hợp tác chặt chẽ đó.
TĐKT với các công ty hoạt động ở nhiều quốc gia được coi là giải pháp giúp
các nước đi sau thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả
24
bởi vì có được sự phối hợp thống nhất giữa các công ty thành viên trong thực hiện
một chiến lược công nghệ chung thông qua sự chỉ đạo thống nhất từ một trung tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn công nghệ thích hợp trong chuyển giao
công nghệ với chi phí thấp nhất.
1.4 ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH ĐIỆN
Khác với nhiều loại hàng hóa khác, điện là một loại hàng hóa hết sức đặc
biệt. Sản phẩm của ngành điện là điện năng (đơn vị kWh). Sản phẩm này được sản
xuất và phân phối bằng các hình thức đặc biệt khác với các loại hàng hóa thông
thường. Quá trình sản xuất, lưu thông phân phối (truyền tải) và tiêu thụ (chuyển hóa
điện năng thành dạng năng lượng khác) diễn ra đồng thời. Chính vì lẽ đó điện là sản
phẩm không thể dự trữ được, cũng không thể có bán thành phẩm hay phế phẩm.
Điện năng sản xuất theo nhu cầu, sản xuất bao nhiêu, tiêu thụ bấy nhiêu. Tính đồng
thời của quá trình sản xuất – phân phối – tiêu thụ đã tạo ra cho các khâu trong quá
trình kinh doanh điện có một mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó.
Ngành điện là một ngành kỹ thuật cao, để chỉ huy quá trình sản xuất – truyền
tải – phân phối – tiêu thụ đòi hỏi ngành điện phải có hệ thống chỉ huy tập trung. Để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả các nhà quản lý kinh doanh điện phải có quá trình
dự báo phụ tải để có được phương thức sản xuất tối ưu nhất trong việc huy động các
nguồn thủy, nhiệt điện nhằm khai thác tối đa huy quả của việc sử dụng các nguồn
nhiên liệu sẵn có đặc biệt là thuỷ điện.
Để đảm bảo hạch toán kinh doanh, các đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành
điện phải có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, chặt chẽ, sản xuất ra bao nhiêu phải
tiêu thụ hết tránh lãng phí tổn thất.
Điện năng được vận chuyển từ nơi sản xúât đến nơi tiêu thụ bằng một hệ
thống lưới truyền tải cộng với hệ thống trạm biến áp. Việc tính toán bước truyền tải,
máy biến áp đảm bảo chất lượng và đạt chỉ tiêu tổn hao điện năng cho phép để
truyền tải, phân phối là nhỏ nhất luôn là một bài toán cần phải giải quyết trong quá
trình kinh doanh điện. Để có lãi các nhà kinh doanh phải tính toán hợp lý việc huy
động nguồn và phương thức kinh doanh hiệu quả nhất, vừa đáp ứng được nhu cầu
điện cho nền kinh tế – xã hội, vừa đảm bảo tính kinh tế trong kinh doanh.
25
Với chức năng hiện nay cùng với những đặc điểm riêng vốn có của ngành
mình, ngành điện muốn kinh doanh có hiệu quả phải có những biện pháp quản lý
thích hợp và có những biện pháp thu hút vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
cũng như những chính sách phát triển phù hợp, đặc biệt là khi nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trường. Ngành điện phải biết tính toán để đáp ứng cho phù hợp chủ
yếu là phản ánh qua giá bán điện hợp lý theo từng khu vực, từng loại sản phẩm và
thời gian sử dụng điện để đạt được tổng lợi nhuận tối đa cho ngành và phục vụ đời
sống xã hội của người dân.
1.5 QUẢN LÝ NGÀNH ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1 Xu thế tổ chức thị trường điện cạnh tranh trên thế giới
Kể từ những năm 90 của thế kỷ 20, ngành điện trên thế giới đang đứng trước
những thay đổi to lớn về tổ chức sản xuất kinh doanh của các công ty điện lực.
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quản lý, cùng với sự phát triển của
một số học thuyết kinh tế mới đã tạo điều kiện để nhiều Công ty Điện lực nghiên
cứu xây dựng, phát triển các mô hình kinh doanh mới thay thế cho mô hình truyền
thống trước đây, như mô hình truyền tải hộ (third party access - TPA), mô hình thị
trường phát điện cạnh tranh, mô hình thị trường điện cạnh tranh bán buôn và bán
lẻ,... Sự hình thành các mô hình kinh doanh mới đã đưa điện năng trở thành hàng
hoá, mua bán giao dịch trên thị trường giống như các loại hàng hoá thông thường
khác. Các Công ty Điện lực phải cạnh tranh sòng phẳng với nhiều đối thủ mới tham
gia thị trường để bán hàng và thu lợi nhuận. Các khách hàng mua điện được quyền
lựa chọn người bán đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra.
Thành công trong việc áp dụng các mô hình kinh doanh mới của một số nước
trong các năm đầu thập kỷ 90 như Anh, Australia, New Zealand, Na Uy,
Argentina... đã thúc đẩy các quốc gia khác tiến hành nghiên cứu và xây dựng kế
hoạch đổi mới phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Đến nay, cải cách mô hình tổ chức
kinh doanh trong ngành điện đã trở thành một trào lưu rộng rãi trên thế giới, từ các
nước phát triển đến các nước đang phát triển. Các nước trong khu vực ASEAN như
Singapo, Philipin, Thái Lan, Malaysia... cũng đã có những bước đi tích cực trong
việc xây dựng thị trường cạnh tranh của mình, tiến tới việc hình thành thị trường
điện khu vực ASEAN trong tương lai. Trung Quốc, một nước có nhiều điểm tương
26
đồng với Việt Nam cũng đã tiến hành thí điểm xây dựng thị trường điện từ năm
1998 tại 6 tỉnh. Với những thành công bước đầu, từ đầu năm 2003, Trung Quốc đã
chính thức cho triển khai xây dựng mô hình thị trường điện cạnh tranh trên phạm vi
rộng hơn, với mức độ cạnh tranh cao hơn so thị trường điện trong giai đoạn đầu.
Kết quả của cải cách cơ cấu và xây dựng thị trường điện ở nhiều nước cho
thấy đây là một tiến bộ của khoa học quản lý trong ngành kinh tế năng lượng. Nó
tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và là giải
pháp hữu hiệu huy động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh điện.
1.5.2 Kinh nghiệm cải cách ngành điện của các nước trong khu vực
Cải cách cơ cấu ngành điện trên thế giới đang diễn ra rộng khắp ở nhiều nước
trên thế giới từ các nước công nghiệp phát triển đến các nước đang phát triển. Trong
khu vực Đông Nam Á, các công ty điện lực đều đã và đang xây dựng chương trình
cải cách cơ cấu ngành điện.
Trước đây, các công ty điện lực đều do nhà nước nắm giữ 100% vốn, quản lý
toàn bộ hoặc một phần các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối điện. Đa số các
công ty điện lực đều do chính phủ sở hữu, quản lý và trực tiếp quản lý các mặt hoạt
động của công ty như: kinh doanh, đầu tư, xác định biểu giá bán điện. Các công ty
điện lực ngoài nhiệm vụ kinh doanh bán điện đều đảm nhận nhiệm vụ chương trình
điện khí hoá nông thôn theo sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chính phủ.
Bắt đầu từ những năm của thập kỷ 90, các công ty điện lực trong khu vực bắt
đầu xây dựng chương trình cải cách ngành điện với các nội dung chính sau:
- Thương mại hoá và công ty hoá: các công ty điện lực đều lập kế hoạch và
triển khai thực hiện chuyển đổi tổ chức từ một đơn vị chịu sự kiểm soát trực tiếp
của chính phủ sang thành một công ty có tư cách pháp nhân riêng và Ban lãnh đạo
riêng. Công ty được Chính phủ giao vốn và thực hiện quyền chủ sở hữu các tài sản
do Nhà nước giao. Công ty chuyển sang hoạt động như một công ty kinh doanh
điện có mục tiêu kinh doanh rõ ràng, tập trung trước tiên là tối đa hóa lợi nhuận.
Đồng thời vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ ở các
vùng xa xôi hẻo lánh nhưng được Chính phủ trực tiếp bù khi thực hiện các nhiệm
27
vụ này. Các công ty điện lực phải triển khai áp dụng các hệ thống kế toán thương
mại, hạch toán kinh tế lỗ lãi rõ ràng.
- Tư nhân hoá: các công ty điện lực được bán một phần hoặc toàn bộ sang sở
hữu tư nhân trừ khâu truyền tải, các nhà máy thuỷ điện lớn vẫn giữ lại thuộc sở hữu
nhà nước. Bên cạnh việc tư nhân hoá các cơ sở cũ của ngành điện, các nước cũng
đưa ra nhiều chính sách thu hút vốn từ khu vực tư nhân đầu tư vào ngành điện
dưới dạng BOT, BOO hoặc liên doanh Một số công ty còn đưa ra chương trình sẽ
niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm mở rộng việc thu hút vốn.
- Phân tách công ty điện lực cũ thành các công ty phát, truyền tải và phân
phối độc lập: ví dụ như ở Singapore, công ty điện lực cũ được tách thành ba công ty
hoạt động trong khâu phát điện, một công ty quản lý lưới điện phân phối và truyền
tải đồng thời đảm nhận nhiệm vụ quản lý thị trường điện và một công ty chịu trách
nhiệm trong khâu phân phối và bán lẻ.
- Xây dựng thị trường điện cạnh tranh: song song với quá trình cơ cấu lại các
công ty điện lực, các nước trong khu vực cũng vạch ra kế hoạch xây dựng thị
trường điện cạnh tranh theo mô hình thị trường điện bắt buộc trong đó tất các điện
năng giao dịch đều thực hiện qua thị trường theo hình mẫu của thị trường điện
Australia hoặc thị trường điện tự nguyện theo hình mẫu của NewZealand, Anh
trong đó các bên bán và mua điện được quyền lựa chọn mua bán điện qua thị trường
điểm (spot market) hoặc qua các hợp đồng mua bán trực tiếp.
Theo kế hoạch vạch ra ban đầu, các nước đều dự kiến sẽ hoàn thành việc cải
cách cơ cấu các công ty điện lực và xây dựng thị trường điện trong giai đoạn từ
2000 đến 2005. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng trên thị trường điện California năm
2000 với hàng loạt hậu quả nặng nề như giá điện trên thị trường tăng vọt, thiếu trầm
trọng nguồn điện, các công ty điện lực cũ lâm vào tình trạng phá sản... đã khiến hầu
hết các nước trong khu vực phải xem xét lại kế hoạch cải cách trước đây. Trong đó
chỉ trừ chương trình thương mại hoá và công ty hóa đều được các nước tiếp tục triển
khai. Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã tạm dừng chương trình tư nhân hoá, phân
tách và thành lập thị trường điện. Trong khu vực hiện nay chỉ có Singapore và
PhiLippine đã thực hiện việc phân tách công ty điện lực cũ, tư nhân hoá một phần;
riêng Singapore đã bắt đầu thực hiện việc chào giá cạnh tranh qua thị trường điện.
28
Kết luận chương 1:
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế đến đâu thì lĩnh vực tác động
chi phối của tài chính vươn đến đó. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp
phải xử lý hàng loạt các vấn đề tài chính như là: nên đầu tư vào đâu, số lượng bao
nhiêu, vấn dề huy động vốn, quản lý, sử dụng vốn, về bảo tồn và phát triển vốn, về
vay nợ và trả nợ, về phân phối doanh thu và lợi nhuận…
TCDN có vai trò rất quan trọng trong quá trình vận hành và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có một chiến lược tài chính phù hợp
nhằm giải quyết các vấn đề tài chính để mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Quản lý tài chính luôn là lĩnh vực khó khăn và phức tạp. Để chiến lược tài
chính mang lại hiệu quả, cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các chiến lược khác
nhau, cần có sự phù hợp giữa chiến lược tài chính và mô hình tổ chức doanh
nghiệp.
Việc phân tích mô hình EVN nhằm rút ra những mặt đã được và tồn tại cần
khắc phục trong công tác quản lý tài chính của EVN có vai trò rất quan trọng. Từ
đó, chúng ta sẽ có cơ sở nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của EVN nhằm
khai thác tối đa các nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế của EVN, đồng thời phục
vụ tốt cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
29
CHƯƠNG 2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
2.1.1 Lịch sử hình thành EVN.
Từ tháng 4/1975 cho đến những năm đầu của thập kỷ 1990, ngành điện Việt
Nam được tổ chức rời rạc, bao gồm: Công ty Điện Lực I, Công ty Điện Lực II,
Công ty Điện Lực III trực thuộc Bộ Năng Lượng. Cơ cấu tổ chức này đã mắc phải
một số nhược điểm dẫn đến tình trạng hiệu quả đầu tư thấp, sản xuất kinh doanh
kém năng động, không tái sản xuất mở rộng được, thiếu sự kích thích trong kinh
doanh. Nhận thấy được những hậu quả này, khoảng những năm 1990 – 1993, Bộ
Năng lượng đã xây dựng đề án sắp xếp lại tổ chức ngành điện. Quá trình sắp xếp
này đã gặp thuận lợi khi Chính phủ đã ra quyết định số 91/TTg về việc thành lập thí
điểm các tập đoàn kinh doanh vốn nhà nước (tức là các Tổng Công ty Nhà nước).
Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam (Electricity of Vietnam – EVN) được tổ chức
theo hai khâu: (1) khâu sản xuất điện và truyền tải điện do Tổng công ty trực tiếp
kinh doanh và hạch toán tập trung, và (2) khâu phân phối điện do các công ty điện
lực kinh doanh và hạch toán độc lập trên cơ sở mua điện nội bộ của Tổng Công ty.
Qua phương thức quản lý ngành điện nêu trên, ngành điện Việt Nam hiện nay thực
chất chủ yếu là Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước độc
quyền quản lý quá trình sản xuất kinh doanh điện ở Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
EVN được thành lập theo Quyết định số 562/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ
tướng Chính phủ. Mô hình tổ chức và quản lý của EVN được quy định trong Nghị
định số 14/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ về việc thành lập EVN và ban hành
Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN
Về cơ cấu tổ chức, từ khi thành lập đến nay, EVN đã có những thay đổi,
nhưng cơ cấu tổ chức vẫn chưa thay đổi về bản chất, mà chỉ thêm những đơn vị
thành viên cùng loại sẵn có, đổi tên một vài đơn vị thành viên…
EVN được giao nhiệm vụ chuyên ngành kinh doanh điện (bao gồm các khâu
nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, truyền tải, phân phối điện, chế tạo
thiết bị điện và phụ tùng điện, xuất nhập khẩu).
a. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập:
EVN có 14 doanh nghiệp hạch toán độc lập, bao gồm Công ty Điện Lực 1,
Công ty Điện Lực 2, Công ty Điện Lực 3, Công ty Điện Lực TP Hà Nội, Công ty
Điện Lực TP.Hồ Chí Minh, Công ty Điện Lực Hải Phòng, Công ty Điện Lực Đồng
Nai, Công ty Tư vấn xây dựng Điện 1, Công ty Tư vấn xây dựng Điện 2; Công ty
30
Tư vấn xây dựng Điện 3; Công ty Tư vấn xây dựng Điện 4, Công ty sản xuất thiết
bị điện Đông Anh, Công ty Cơ điện Thủ Đức, Công ty Thông tin Viễn Thông Điện
lực (VP Telecom).
b. Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
EVN có 20 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, bao gồm Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, Nhà máy
nhiệt điện Thủ Đức, Nhà máy nhiệt điện Cần Thơ, Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa, Nhà
máy thủy điện Hòa bình, Nhà máy thủy điện Thác Bà, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn
– Sông Hinh, Nhà máy thủy điện Trị An, Nhà máy thủy điện Thác Mơ, Nhà máy
thủy điện Đa Nhim – Hàm Thuận - Đa Mi, Nhà máy điện Phú Mỹ, Nhà máy thủy
điện Ialy, Công ty truyền tải Điện 1, Công ty Truyền tải Điện 2, Công ty Truyền tải
Điện 3, Công ty Truyền tải Điện 4, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia,
Trung tâm Công nghệ thông tin.
c. Các đơn vị thành viên sự nghiệp: Viện Năng lượng, Trường Cao đẳng
điện lực, Trường trung học điện 2, Trường trung học điện 3, Trường đào tạo nghề
điện; Trung tâm Thông tin và dịch vụ khoa học kỹ thuật ngành điện.
d. Ban Quản lý dự án (đơn vị sự nghiệp trực thuộc): Ban QLDA nhiệt điện
Phả Lại 2, Ban QLDA Thủy điện Sông Hinh, Ban QLDA Thủy điện Ialy, Ban
QLDA Thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi, Ban QLDA các nhà máy điện Phú Mỹ – Bà
Rịa, Ban QLDA công trình điện miền Bắc, Ban QLDA công trình điện miền Nam,
Ban QLDA công trình điện miền Trung, Ban QLDA chuẩn bị đầu tư dự án Nhà
máy thủy điện Sơn La.
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA EVN.
Quy chế Tài chính và hạch toán kinh doanh của EVN được ban hành kèm
theo Quyết định số 72/EVN/HĐQT-TCKT ngày 02/03/2000 của Chủ tịch HĐQT.
Ngoài việc dựa trên các quy định của Nhà nước, Quy chế tài chính của EVN còn
được xây dựng trên cơ sở đặc thù của ngành điện, thể hiện sự phân cấp quản lý tài
chính của EVN đối với các đơn vị thành viên.Quản lý, sử dụng vốn và tài sản.
2.2.1 Quản lý, sử dụng vốn và tài sản:
2.2.1.1 Quản lý và sử dụng vốn
EVN được Nhà nước giao vốn và có trách nhiệm không ngừng phát triển số
vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình. EVN có thể được đầu tư
bổ sung vốn theo quy định Nhà nước để hỗ trợ phát triển kinh doanh và thực hiện
các nhiệm vụ Nhà nước giao, chịu trách nhiệm hữu hạn về dân sự đối với hoạt động
kinh doanh trước pháp luật trong phạm vi vốn của EVN, trong đó có phần vốn Nhà
nước giao.
31
EVN tổ chức giao vốn cho các đơn vị thành viên theo phương án được
HĐQT phê duyệt. EVN được chủ động trong việc sử dụng vốn tài sản phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển số
vốn được Nhà nước giao. EVN được quyền điều động vốn, tài sản giữa các đơn vị
thành viên trong EVN đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả.
EVN được phép đầu tư ra ngoài doanh nghiệp bằng các hình thức: góp vốn
liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư vào doanh nghiệp khác.
EVN có quyền cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền
quản lý của EVN để thực hiện đầu tư, đổi mới công nghệ, thu hồi vốn sử dụng cho
mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
2.2.1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ
EVN và các đơn vị thành viên thực hiện chế độ trích khấu hao TSCĐ theo
quy định của Bộ Tài Chính. Toàn bộ khấu hao TSCĐ thuộc vốn Nhà nước được để
lại EVN để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh.
EVN quản lý, sử dụng tập trung phần khấu hao của các TSCĐ thuộc nguồn vốn
ngân sách và các nguồn vốn của EVN cấp đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án. Các đơn vị hạch toán độc lập phải nộp về
EVN toàn bộ khấu hao của các TSCĐ thuộc lưới điện có cấp điện áp từ 66kV trở
lên và các TSCĐ được EVN cấp vốn đầu tư (vốn khấu hao, vốn vay…)
Trong trường hợp đặc biệt, EVN có thể huy động khấu hao của các đơn vị
hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu tập trung trọng điểm của EVN theo nghị
quyết của HĐQT (trừ khấu hao của những tài sản thuộc vốn vay chưa trả hết nợ)
theo nguyên tắc ghi giảm vốn kinh doanh cho đơn vị bị huy động.
2.2.1.3 Huy động vốn kinh doanh và vốn đầu tư
EVN được huy động vốn dưới mọi hình thức theo quy định Pháp luật như
vay vốn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu đảm
bảo và mở rộng sản xuất kinh doanh.
- EVN đảm nhận huy động vốn đầu tư cho phần nguồn điện (trừ Diesel độc
lập và thủy điện nhỏ có công suất từ 500kW trở xuống) và lưới điện 66kV trở lên.
- Việc huy động vốn phải tuân theo quy định Pháp luật hiện hành và không
được làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước của EVN.
Tổng Công ty phải chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn
huy động, hoàn trả vốn và lãi theo đúng cam kết trong hợp đồng huy động vốn.
32
EVN được vay vốn và quỹ nhàn rỗi của các đơn vị trực thuộc cũng như cho
các đơn vị trực thuộc vay lại EVN với lãi suất nội bộ. Lãi suất nội bộ sẽ do HĐQT
qui định nhưng không vượt quá lãi suất cho vay của ngân hàng công bố.
EVN bảo lãnh cho các đơn vị thành viên vay vốn trong nước theo quy định
của pháp luật hiện hành. Việc bảo lãnh vay vốn nước ngoài EVN và đơn vị thành
viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.2.1.4 Bảo toàn vốn
Trong quá trình sử dụng vốn, EVN và các đơn vị thành viên có trách nhiệm
bảo toàn vốn Nhà nước đúng các quy định:
- Thực hiện chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của Nhà nước.
- Xem xét để mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý của EVN.
- Lập các khoản dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản
công nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động
tài chính.
2.2.1.5 Quản lý nợ
EVN, các đơn vị thành viên thực hiện việc quản lý các khoản nợ đúng quy
định Nhà nước, có quy chế quy định cụ thể trách nhiệm của từng cấp, từng khâu,
từng bộ phận trong việc quản lý, theo dõi, đối chiếu, thu hồi các khoản nợ phát sinh
trong quá trình hoạt động.
EVN phân cấp cho các đơn vị hạch toán độc lập được xử lý toàn bộ các
khoản nợ khó đòi thuộc đơn vị quản lý theo quy định về thanh xử lý công nợ của
Nhà nước.
Đối với các khoản nợ khó đòi thuộc đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị
sự nghiệp, các ban quản lý dự án báo cáo EVN giải quyết hoặc EVN uỷ quyền cho
Giám đốc đơn vị giải quyết. Trong vòng 30 ngày sau khi xử lý các khoản nợ khó
đòi, các đơn vị trực thuộc báo cáo EVN.
2.2.1.6 Xử lý tổn thất tài sản
Khi xảy ra tổn thất tài sản (hư hỏng làm giảm giá trị tài sản, mất) đơn vị phải
thành lập hội đồng xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất, lập phương án xử lý kịp
thời báo cáo Tổng giám đốc, HĐQT và thực hiện xử lý theo “Quy định quản lý và
tổ chức hạch toán TSCĐ”.
EVN được chủ động nhượng bán và thanh lý những tài sản kém, mất phẩm
chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng, tài sản hư hỏng không thể phục
hồi được, tài sản đã hết thời gian sử dụng nhằm tái đầu tư đổi mới công nghệ theo
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Những TSCĐ thuộc dây chuyền công nghệ
33
chính (kể cả những tài sản đã hết khấu hao) trước khi EVN quyết định nhượng bán,
thanh lý phải được Chính phủ đồng ý bằng văn bản.
Phụ tùng, phế liệu thu hồi từ tài sản thanh lý nếu sử dụng cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải đánh giá lại giá trị và nhập kho để quản lý sử dụng.
Tài sản khi nhượng bán, thanh lý phải thông báo công khai và tổ chức đấu giá theo
quy định của Nhà nước. Trong vòng 30 ngày sau khi thực hiện nhượng bán, thanh
lý tài sản các đơn vị trực thuộc báo cáo EVN.
2.2.2 Quản lý doanh thu và chi phí.
2.2.2.1 Giá bán điện
- Giá điện được xác định trên cơ sở chi phí biên dài hạn, khung giá điện do
Chính phủ quy định.
- Cơ cấu giá điện có phân biệt theo quy mô sử dụng, mục đích sử dụng, thời
điểm sử dụng trong ngày, giá ưu đãi cho giờ thấp điểm, giá thao mùa, theo vùng...
nhưng phải đảm bảo đơn giản và có tính khả thi theo từng giai đoạn.
- Nhà nước thông qua công cụ tài chính (thuế) để điều tiết giá cả nhằm đảm
bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu thụ điện;
2.2.2.2 Quản lý doanh thu
2.2.2.2.1 Doanh thu:
a. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
• Doanh thu về tiêu thụ điện:
- Doanh thu phát sinh và được quản lý tập trung tại EVN là doanh thu bán
điện nội bộ cho các công ty điện lực và doanh thu về điện thương phẩm của các nhà
máy điện, công ty truyền tải dùng trong hoạt động quản lý, sửa chữa lớn, sản xuất
kinh doanh phụ, ánh sáng sinh hoạt lấy từ máy biến áp tự dùng (doanh thu nội bộ).
- Doanh thu phát sinh và được quản lý tại các công ty điện lực bao gồm tiền
bán điện cho các khách hàngg, tiền thu bán công suất phản kháng, tiền truy thu sau
khi trừ đi số phải thoái hoàn cho khách hàng.
- Doanh thu xác định lãi lỗ về sản xuất kinh doanh điện toàn EVN là doanh
thu về điện thương phẩm tiêu thụ trong kỳ, doanh thu này không bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
• Doanh thu về xây lắp điện, sản xuất sản phẩm khác và cung cấp dịch vụ.
b. Thu nhập từ hoạt động khác, bao gồm:
• Thu nhập về hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu:
34
- Từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay, tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà
nước trong kinh doanh (nếu có), thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái,
trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu…)
- Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại
tệ theo qui định của Nhà nước.
- Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Tiền cho thuê tài sản đối với đơn vị cho thuê tài sản không phải hoạt động
kinh doanh thừơng xuyên.
• Thu nhập từ hoạt động bất thường.
2.2.2.2.2 Hạch toán doanh thu:
- Đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và bất thường thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) nếu:
+ Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu hoặc
thu nhập là số tiền phải thu từ các hoạt động không bao gồm thuế GTGT (đầu ra).
+ Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
hoặc thu nhập là số tiền phải thu từ các hoạt động (Tổng giá thanh toán).
- Đối với các sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính và bất thường không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
thì doanh thu hoặc thu nhập là số tiền phải thu của hoạt động trên.
- Đối với điện thương phẩm,doanh thu được xác định trên cơ sở sản lượng
điện bán cho khách hàng trong kỹ đã ghi chỉ số theo quy trình kinh doanh phát hành
hóa đơn (không cần người mua chấp nhận và không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa).
- Đối với sản phẩm, dịch vụ nhận thầu tư vấn, xây lắp thi công trong nhiều
năm thì doanh thu một năm là giá trị phải thu tương ứng với khối lượng công việc,
hạng mục, công trình xây lắp trong năm đó được người giao nhận thanh toán.
2.2.2.3 Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh
Chi phí của EVN là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và các chi phí hoạt động khác bao gồm chi phí phát sinh tại các đơn vị trực
thuộc và chi phí phát sinh tại EVN.
- EVN hạch toán tập trung phần sản xuất, truyền tải điện và phụ trợ phục vụ
cho sản xuất truyền tải điện (khối hạch toán tập trung). Chi phí của khối hạch toán
tập trung được tổng hợp từ báo cáo tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và
chi phí phát sinh tại EVN phục vụ cho sản xuất truyền tải điện.
35
- Các đơn vị hạch toán độc lập, trực tiếp quản lý, theo dõi hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh và các chi phí hoạt động khác, xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị và báo cáo EVN để tổng hợp.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc trực tiếp theo dõi hạch toán quản lý chi phí
sản xuất, truyền tải và chi phí phục vụ sản xuất, truyền tải điện báo cáo EVN để
tổng hợp.
Chi phí hoạt động sản xuất phụ, dịch vụ khác của đơn vị hạch toán phụ
thuộc, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án do đơn vị quản lý theo dõi hạch toán,
xác định kết quả - tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
báo cáo EVN để tổng hợp.
Tổng Giám đốc EVN xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức vật
tư, định mức lao động để trình HĐQT phê duyệt làm căn cứ điều hành sản xuất và
quản lý chi phí của EVN.
2.2.3 Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ.
Lợi nhuận của EVN là tổng lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc và lợi nhuận
phần hạch toán tập trung tại EVN, được xác định như sau:
- EVN xác định lợi nhuận phần sản xuất kinh doanh tập trung.
- Các đơn vị hạch toán độc lập xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận phát sinh khác của đơn vị.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, sự nghiệp, các Ban quản lý dự án xác định
lợi nhuận sản xuất kinh doanh khác (nếu có).
Nếu đơn vị hoạt động có lợi nhuận sau khi thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định thì EVN được phép trích lập và sử dụng
các quỹ tập trung trên cơ sở phê duyệt của HĐQT bao gồm Quỹ dự phòng tài chính,
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi.
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA EVN
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn:
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản:
EVN là một trong những doanh nghiệp có tài sản lớn nhất Việt Nam, quy mô
vốn và tài sản trong 03 năm gần đây được thể hiện trong Phụ lục số 01. Nguồn vốn
kinh doanh của EVN được bổ sung từ lợi nhuận, ngân sách nhà nước cấp hàng năm
đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
Kể từ năm 2002, EVN được giữ lại tiền thu sử dụng vốn hàng năm, đây là
nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp để đầu tư xây dựng các công trình điện.
36
Năm 2002 Chính phủ cho phép tăng giá điện và khoản doanh thu do chênh
lệch tăng giá điện này được chuyển sang đầu tư đã làm giảm bớt một phần khó khăn
trong việc huy động vốn đầu tư nguồn và lưới điện.
EVN đã nhận được nguồn hỗ trợ phát triển của rất nhiều tổ chức tài chính
quốc tế như WB, ADB, Chính phủ Nhật Bản, Thuỵ Điển, Phần Lan, Đức, Tây Ban
Nha, Pháp, Thụy Sỹ, Hà Lan, Hàn Quốc, với tổng số vốn vay đã ký hiệp định
khoảng 3,704 tỷ USD.
Tuy nhiên, sự cân đối về tài chính của EVN vẫn liên tục căng thẳng. Trên
thực tế, trong 2 năm rưỡi từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2003, EVN đã thực
hiện đầu tư 33.630 tỷ đồng bằng 79% tổng vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn từ
năm 1996 – 2000. Vốn đầu tư ngày càng tăng mạnh khiến cho khả năng huy động
tài chính và huy động vốn của EVN trở nên khó khăn.
Nhu cầu điện tăng cao, bình quân 15%/năm, để đáp ứng yêu cầu cần phải
đầu tư trên 30 nhà máy từ nay đến 2010. Vì thế đòi hỏi phải huy động nguồn vốn
đầu tư phát triển hàng năm rất lớn. EVN phải huy động vốn bằng nhiều nguồn: vốn
vay, vốn đầu tư cả nước ngoài và trong nước… Theo tính toán từ nay đến năm
2010, nhu cầu vốn đầu tư trung bình mỗi năm gần 33.000 tỷ đồng (tương đương 2,1
tỷ USD), trong đó 20.500 tỷ đầu tư cho nguồn điện và 12.500 tỷ đồng đầu tư cho
lưới điện.
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA EVN
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm
2001
Năm 2002 Năm 2003 ước 2004
Tổng vốn đầu tư 12,667.00 12,449.52 13,275.53 18,489.30 23,529.00
- Ngân sách 426.20 294.30 239.00 59.00
- Nguồn tín dụng 1,202.00 1,978.90 3,641.40 2,603.90 4,294.00
- KHCB 3,207.00 5,519.20 5,056.70 9,033.10 11,638.00
- Vay nước ngoài 8,195.00 3,902.82 3,120.43 2,654.00 4,677.00
- Tăng giá điện 2,095.80 1,555.00
- Vốn khác 63.00 622.40 1,162.70 1,863.50 1,306.00
Trả nợ vốn vay 1,500 3,225.6 1,582.5 1,830.8 3,000
2.3.1.2 Những tồn tại trong quản lý sử dụng và bảo toàn vốn:
a. Quản lý vốn đầu tư xây dựng:
37
Kế hoạch đầu tư xây dựng một số dự án chưa bám sát tình hình phụ tải điện
của các vùng liên quan đến dự án, dẫn đến tình hình đầu tư không đồng bộ giữa
phát triển lưới điện và phụ tải, giữa lưới truyền tải và lưới phân phối.
EVN có quy chế phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư rõ ràng tuy nhiên
tiến độ thực hiện các dự án còn chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vốn. Đối với
các dự án được đầu tư bằng vốn vay cũng rơi vào tình trạng tương tự, tiến độ thực
hiện chậm đã ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành và tiến độ giải ngân thanh toán
cho dự án dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn vay.
b. Vấn đề huy động vốn
Cái khó của EVN là trong khi nhu cầu đầu tư phát triển nguồn điện hàng
năm là rất lớn (chiếm trên 60% tổng nhu cầu đầu tư) nhưng nhiều tổ chức không
cho vay để đầu tư nguồn điện mà chỉ tập trung cho vay đầu tư lưới điện. Tuy các tổ
chức tài chính ngân hàng trong và ngoài nước tỏ ý sẵn sàng cho EVN vay song lại
đưa ra điều kiện Chính phủ phải đứng ra bảo lãnh cho EVN hoặc yêu cầu EVN
giảm nhu cầu đầu tư và tăng tỷ lệ đầu tư, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính,
đảm bảo khả năng trả nợ.
Hiện nay lộ trình tăng giá điện không được thực hiện như kế hoạch và dự
kiến chậm một năm, nghĩa là đến 01/01/2006 giá điện mới có khả năng tăng đến
7UScent/kWh. Do đó, khả năng cân đối tài chính của EVN sẽ rất khó khăn. Cân đối
tài chính theo tần suất thủy điện 65% nguồn tự tích lũy cho đầu tư và trả nợ trong
giai đoạn 2001-2010 chỉ đạt 175.648 tỉ đồng (11,3 tỉ USD), trong đó từ nguồn khấu
hao cơ bản là 6,49 tỉ USD, chênh lệch tăng giá điện và thu sử dụng vốn là 4,32 tỉ
USD, tổng nhu cầu cần vay là 11,138 tỉ USD, cao hơn khả năng tự cân đối.
c. Vấn đề quản lý vốn vật tư:
Hiện nay vật tư thiết bị tồn kho không cần dùng và để lâu dẫn đến kém mất
phẩm chất chưa được thanh xử lý vẫn còn khá lớn. Một số Điện lực còn dự trữ vật
tư quá nhiều so với nhu cầu thực tế của đơn vị. Điều này đã gây ứ đọng vốn hoặc
vật tư thiết bị để lâu dẫn đến kém mất phẩm chất. Tuy nhiên, EVN chưa xây dựng
và ban hành bộ định mức về dự trữ nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất kinh
doanh cho dự phòng của các đơn vị. Việc tiếp nhận, bảo quản vật tư thiết bị trong
đầu tư xây dựng chưa được quan tâm đúng mức; có vật tư thiết bị bị hư hỏng do bảo
quản không tốt; có những loại VTTB giao và khoán trắng cho các đơn vị thi công
không được kiểm tra chất lượng ảnh hưởng đến công trình; chưa tận dụng vật tư
thiết bị tồn kho của các công trình, số lượng vật tư thiết bị hiện có trong kho chưa
được sử dụng đơn vị quản lý (các Ban quản lý dự án) không nắm được cụ thể để đề
xuất phương án sử dụng, có trường hợp vẫn đề nghị mua vật tư thiết bị trong khi
vẫn có trong kho do chính đơn vị quản lý nên đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công
cũng như thiệt hại về kinh tế.
38
Tiến độ xây dựng, quyết toán các công trình còn quá chậm và bị kéo dài; lập
tiến độ mua sắm vật tư thiết bị chưa phù hợp với tiến độ xây lắp; lập dự trù đơn
hàng chưa sát với thực tế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng là nguyên nhân
khiến cho giá trị vốn vật tư thiết bị hàng năm còn ở mức cao.
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận
2.3.2.1 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận:
Nếu chỉ xét 3 khâu sản xuất kinh doanh chính là sản xuất điện, truyền tải
điện và phân phối điện, thì khối hạch toán tập trung gồm hai khâu sản xuất và
truyền tải điện. EVN hạch toán tất cả các chi phí phát sinh ở hai khâu này, đưa ra
mức đơn giá bán điện nội bộ để bán cho các công ty điện lực. Các công ty điện lực
mua điện của EVN và bán lại cho khách hàng dùng điện với giá bán điện do Nhà
nước quy định.
- EVN thực hiện tổng hợp các chi phí, doanh thu và xác định lãi, lỗ của toàn
bộ khối hạch toán tập trung, gồm các công việc:
(1) EVN quản lý chi phí theo kế hoạch. Dựa trên cơ sở kế hoạch chi phí đã đề ra từ
5 năm và hàng năm, EVN thực hiện phân cấp chi phí sản xuất kinh doanh cho các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
(2) EVN cấp phát cho các đơn vị thành viên nói trên bằng tiền, vật tư, thiết bị, phụ
tùng thông qua tài khoản vãng lai nội bộ và thực hiện quyết toán chi phí, giá thành
theo thực tế thông qua các báo cáo tài chính hàng quí và cả năm của các đơn vị đó.
(3) Các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác thực hiện hạch toán và quản lý chi phí phát
sinh tại đơn vị, định kỳ hàng tháng, quí, năm phải báo cáo cho EVN. Ngoài ra đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài sản phẩm điện, các đơn vị này tự
chịu trách nhiệm hạch toán.
(4) EVN quản lý tập trung các nguồn quĩ của khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
gồm quĩ đầu tư phát triển sản xuất, quĩ dự phòng tài chính, quĩ dự phòng trợ cấp
mất việc làm, quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi. Sau đó, EVN thực hiện phân phối
cho các đơn vị thành viên theo qui chế phân phối nội bộ.
- Các công ty điện lực được thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập
theo phân cấp, được giao vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của công ty, bao gồm các công việc:
(1) Trực tiếp quản lý hạch toán doanh thu (có được từ việc bán điện cho khách hàng
dùng điện), chi phí (trong đó có chi phí mua điện của EVN), và xác định lãi, lỗ về
hoạt động kinh doanh điện.
(2) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ của EVN về các hoạt động tài chính, kinh
doanh theo những qui chế chung đã qui định.
39
(3) Trực tiếp quản lý và sử dụng các quĩ của đơn vị.
- Phân phối lợi nhuận định mức cho các đơn vị thuộc EVN:
(1) EVN quản lý tập trung vốn khấu hao TSCĐ của các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc và vốn khấu hao TSCĐ thuộc lưới điện 66kV và các TSCĐ khác do EVN
cấp đối với các công ty điện lực.
(2) EVN phân bổ cho khối hạch toán tập trung một khoản lợi nhuận định mức dựa
trên cơ sở chi phí kế hoạch năm do các đơn vị báo cáo và đã được EVN phê duyệt.
Các đơn vị này nếu thực hiện các chi phí thực tế ít hơn chi phí kế hoạch đã được
duyệt thì sẽ có lãi nhiều hơn, và ngược lại. Như vậy, việc lãi hay lỗ của các khâu
sản xuất, truyền tải thực chất là việc thực hiện chi phí nhiều hay ít so với kế hoạch.
(3) EVN phân bổ lợi nhuận định mức cho các công ty điện lực thông qua giá bán điện
nội bộ trên cơ sở chi phí kế hoạch năm (gồm chi phí phân phối điện, tiền lương…) do
các đơn vị báo cáo và đã được EVN phê duyệt. Như thế, các công ty điện lực, dù là
doanh nghiệp hạch toán độc lập, nhưng không được hưởng lợi nhuận từ việc hưởng
khoản chênh lệch giữa giá mua điện của EVN và giá bán điện cho khách hàng sau khi
trừ đi các chi phí phát sinh, mà trong thực tế, EVN có thể điều tiết khoản lợi nhuận
của các công ty điện lực thông qua việc điều chỉnh tăng hay giảm giá mua bán điện
nội bộ (còn giá bán cho khách hàng đã do nhà nước qui định).
2.3.2.2 Doanh thu:
EVN quản lý doanh thu tương đối tốt, doanh thu được theo dõi đầy đủ, phản
ánh đúng thực tế sản xuất kinh doanh của toàn EVN. Doanh thu hàng năm đều tăng
so với kế hoạch và tăng so với năm trước. Hoạt động SXKD khác như thông tin
viễn thông, cơ khí, XDCB cũng mang lại doanh thu đáng kể. Doanh thu viễn thông
công cộng tuy mới bắt đầu triển khai từ cuối năm 2002 cũng đã đạt 64,7 tỷ đồng,
doanh thu của Công ty sản xuất thiết bị điện tăng 30,2%, của Công ty Cơ điện Thủ
Đức tăng 24% (xin xem Phụ lục 2)
2.3.2.3 Chi phí
EVN đã có nhiều cố gắng tiết kiệm chi phí phấn đấu hạ giá thành kwh điện.
Tuy nhiên, giá thành có xu hướng tăng lên, do nguyên nhân khách quan như giá
nhiên liệu tăng, chi phí điện mua ngoài tăng, tiếp nhận lưới điện trung áp nông
thôn…EVN luôn phấn đấu để giảm chi phí giá thành, nhất là khoản chi phí khác
bằng tiền, triển khai nhiều biện pháp nhằm giảm tổn thất điện năng.
Năm 2002, EVN đã triển khai thực hiện quy chế giá hạch toán nội bộ đối với
các nhà máy điện và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sự cố thiết bị
nguồn giảm, công tác quản lý đang dần đi vào nề nếp theo tiêu chí nhất định có điều
chỉnh hợp lý trong thực hiện, đồng thời kích thích tiết kiệm nhiên liệu, điện tự dùng
cũng như việc nâng cao được thu nhập. (xin xem Phụ lục 2)
40
2.3.2.4 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
EVN đã phấn đấu sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước. Trong năm tài chính 2002 cùng với quyết định điều chỉnh giá
điện từ ngày 01/10/2002 , khoản chênh lệch tăng giá điện và khoản thu sử dụng vốn
được Chính phủ cho phép để lại đầu tư, tăng tỷ lệ tự đầu tư của EVN đã tháo gỡ và
giảm bớt khó khăn về vốn đầu tư phát triển. (xin xem Phụ lục 2)
2.3.2.5 Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý doanh thu, chi phí và phân
phối lợi nhuận.
Các khâu sản xuất và truyền tải điện là hai khâu quan trọng, có chi phí rất lớn
trong ngành điện. Do hoạt động theo chế độ cấp phát chi phí dựa vào kế hoạch được
duyệt, tổ chức hạch toán tập trung tại EVN nên không thể khuyến khích các khâu
sản xuất và truyền tải điện tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự
không khuyến khích tự chủ trong sản xuất kinh doanh trong các khâu này. Như vậy,
có thể khâu phân phối sẽ phải gánh những chi phí bất hợp lý cho hai khâu này.
Do hiện nay, EVN chưa định lượng được chính xác chi phí ở khâu phân phối
cần thiết của mỗi công ty điện lực (vì có đặc điểm khác nhau về địa bàn phục vụ
khách hàng, mật độ khách hàng, địa bàn quản lý lưới điện, phạm vi phủ rộng của hệ
thống lưới điện,…) nên EVN phải giao các chỉ tiêu chặt chẽ cho các công ty điện
lực. Thực tế là hiện nay, EVN thường xuyên điều chỉnh các chỉ tiêu cho các công ty
điện lực vì kết quả thực hiện của các công ty này hàng năm rất biến động so với kế
hoạch cũng như so với cùng kỳ các năm trước. Kết quả là sự quản lý khâu phân
phối điện bằng các chỉ tiêu đang mang những nhược điểm quan trọng: 1- Về chỉ tiêu
giá bán điện bình quân, cách giao chỉ tiêu hiện nay khó khuyến khích các công ty
điện lực cố gắng rà soát đối tượng dùng điện để tính đúng giá, vì hệ quả của sự cố
gắng lại được trao đổi bằng chỉ tiêu năm sau sẽ cao hơn, giá mua điện nội bộ cao
hơn ; 2- Về chỉ tiêu tỉ lệ điện tổn thất, công ty điện lực nào cứ thực hiện tỉ lệ tổn thất
càng giảm nhiều so với kế hoạch, thì chỉ tiêu được giao sẽ giảm xuống, cho một kết
quả tương tự như chỉ tiêu giá bán điện bình quân ; 3- Về chỉ tiêu đơn giá tiền lương:
cách giao đơn giá tiền lương hiện nay cho các công ty điện lực mang tính cào bằng
thành tích tăng năng suất lao động.
Giá mua bán điện giữa các đơn vị trong nội bộ ngành điện thực chất là giá
điện EVN bán lại cho các công ty điện lực. EVN ấn định giá mua điện cho các công
ty điện lực khác nhau sao cho thu nhập tương đối cân bằng giữa các công ty điện
lực. Việc ấn định giá bán điện nội bộ cho các công ty điện lực chủ yếu dựa vào kết
quả kinh doanh của các công ty trong năm trước, hạn chế việc các công ty tìm kiếm
lợi nhuận siêu ngạch, tức là EVN không muốn bán cho một công ty điện lực nào đó
với giá đầu vào quá thấp so với khả năng thực hiện giá bán điện đầu ra cho khách
hàng, vì như thế có thể sẽ dẫn đến có công ty điện lực lãi quá nhiều so với mức lãi
bình quân chung của các công ty điện lực. Khi các công ty phấn đấu bán càng nhiều
41
điện sẽ có lãi nhiều, nhưng nếu qua mỗi năm, EVN giao lại giá bán nội bộ cho các
công ty để điều hòa lợi nhuận chung hợp lý, thì rõ ràng khó khuyến khích được sự
phấn đấu đó. Như vậy, với sự ràng buộc ở giá bán điện cho khách hàng theo quy
định của nhà nước, hệ quả tất yếu là các công ty điện lực đã bị hạn chế về tính tự
chủ tài chính, hoạt động chưa được thương mại hóa. Các công ty điện lực không
được kích thích cao các nổ lực trong việc tìm kiếm những biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, bởi vì mọi cố gắng giảm chi phí phân phối điện, nâng cao
giá bán, tăng lợi nhuận … đều có thể bị san bằng. Trên thực tế, có thể hiểu các công
ty điện lực chỉ cố gắng bán đúng giá để không bị sai qui định.
2.3.3 Tình hình tài chính và khả năng thanh toán
Tình hình tài chính EVN là ổn định, kinh doanh mỗi năm đều đạt hiệu quả so
với kế hoạch và so với năm trước.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán như thanh toán hiện hành, thanh toán nợ
ngắn hạn, thanh toán nhanh cho thấy tài chính của EVN hoàn toàn có khả năng
thanh toán các khoản công nợ hiện tại hay trong một chu kỳ kinh doanh (1 năm).
(xem phụ lục 03)
2.3.4 Công tác cổ phần hóa
Từ năm 1996, EVN đã bắt đầu tiến hành công tác cổ phần hóa (CPH) dựa
trên cơ sở pháp lý là các Nghị định của Chính phủ và quyết định phê duyệt Đề án
tổng thể sắp xếp đổi mới DNNN trực thuộc EVN theo từng giai đoạn. Cho đến nay,
EVN đã và đang thực hiện CPH 15 đơn vị, trong đó: 04 đơn vị đã CPH xong và
chuyển thành công ty cổ phần; 05 đơn vị đã có quyết định của Bộ Công nghiệp
duyệt phương án CPH chuyển đổi thành công ty cổ phần, hiện đang thực hiện các
bước tiếp theo và sau đó là bàn giao, ra mắt; 04 đơn vị đã xong hồ sơ xác định giá
trị doanh nghiệp, trình Bộ Công nghiệp quyết định; 02 đơn vị đang trong quá trình
hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp.
2.3.5 Nguyên nhân những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của EVN
Để giải quyết được những tồn tại nêu trên, chúng ta phải xác định những
nguyên nhân, chủ quan và khách quan.
2.3.5.1 Nguyên nhân khách quan:
Các qui định hiện hành về quyền đại diện chủ sở hữu của HĐQT còn một số
vướng mắc. Theo Nghị định 14/CP, Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc cùng nhận
vốn trước Nhà nước. Sự phân định trách nhiệm sở hữu vốn nhằm thực hiện các
nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng Công ty chưa rõ ràng.
Việc quản lý và điều hành của EVN còn bị ràng buộc nhiều bởi các quy định
của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao là công việc hàng đầu đối với
42
EVN, sự quan tâm đến hiệu quả kinh tế còn hạn chế, mục tiêu kinh doanh và mục
tiêu xã hội còn lẫn lộn.
EVN còn chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về hành chính,
Bộ Công nghiệp, các Sở Công Nghiệp tỉnh, thành phố và chính quyền địa phương
tham gia quản lý theo ngành và lãnh thổ. Khi ra một quyết định kinh doanh EVN
(không chỉ riêng EVN mà tất cả các Tổng Công ty) phải xin phép cơ quan chủ quản,
điều này cho thấy vẫn tồn tại một cơ chế xin – cho, khiến cho tính chủ động của các
Tổng Công ty nói chung và EVN nói riêng bị hạn chế, không phù hợp với yêu cầu
nhanh nhạy trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay trước tình hình kinh tế không thuận lợi và sức ép của dư luận,
Chính phủ đã thay đổi lộ trình tăng giá điện không được thực hiện như kế hoạch và
dự kiến chậm một năm, nghĩa là đến 1-1-2006 giá điện mới có khả năng tăng đến
7UScent/kWh. Do đó, khả năng cân đối tài chính của EVN sẽ rất khó khăn
2.3.5.2 Nguyên nhân chủ quan:
Mặc dù EVN đã ban hành qui chế giá hạch toán nội bộ cho các nhà máy
điện, qui chế về tiền lương, thưởng nhưng nhìn chung cơ chế quản lý hiện tại chưa
khuyến khích được các nhà máy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy
cao tính tự chủ trong sản xuất. Đơn cử, đối với các nhà máy điện, mỗi nhà máy có
một phân xưởng chỉ để phục vụ cho việc sữa chưa lớn, dẫn đến lãng phí cả về lao
động, lẫn vốn đâu tư. Hoặc các nhà máy thủy điện công suất không lớn cũng có một
bộ máy quản lý riêng; một số nhà máy nhiệt điện, đặc biệt là nhiệt điện than và dầu
vì vận hành lâu năm, nên hiệu suất thấp; giá các loại phụ tùng thiết bị và thuê nhân
công phục vụ sửa chữa lớn cho các nhà máy tua bin khí rất lớn. Nhưng hiện nay,
EVN còn chậm triển khai xây dựng các trung tâm sửa chữa để từng bước chủ động
trong việc sửa chữa và giảm chi phí... Tóm lại, các nhà máy nhiệt điện chưa có sư
cạnh tranh nên hiệu quả sản xuất chưa cao, năng suất lao động các nhà máy điện nói
chung của EVN thấp hơn nhiều so với các nước tiên tiến và khu vực.
Tính liên kết của lưới điện truyền tải chưa cao, khi một phần tử bị sự cố sẽ
ảnh hưởng chung tới toàn bộ hệ thống. Mô hình tổ chức hiện nay của EVN, với bốn
Công ty truyền tải riêng cho bốn vùng địa lý đã tạo ra tình trạng sự thiếu phối hợp
đồng bộ giữa các công ty trong quản lý vận hành và đầu tư lưới điện, làm phân tán
nguồn lực và tăng chi phí quản lý, không phát huy hết hiệu quả các công trình được
đầu tư. Vật tư dự phòng cũng không phải dàn đều cho các công ty.
Điện lực các tỉnh, thành phố có qui mô lớn so với các doanh nghiệp địa
phương, nhưng lại là cấp hạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân đầy đủ,
do vậy gặp nhiều khó khăn trong giao dịch, quan hệ kinh tế, không có quyền quyết
định các vấn đề cấp bách, phù hợp với năng lực quản lý. Trên thực tế, có nhiều
trường hợp muốn thực hiện khẩn trương để phục vụ kịp thời cho việc cung ứng điện
43
tại địa phương nhưng phải chờ báo cáo cấp trên, làm chậm trễ, thậm chí mất cơ hôi
kinh doanh, gây thiệt hại về kinh tế.
Trước mắt, để khắc phục những hạn chế về cơ chế, EVN đã ban hành nhiều
văn bản qui chế phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua bán vật tư
thiết bị lẻ, nhằm tạo quyền chủ động trong sản xuất, kinh doanh cho các Công ty
Điện lực và các điện lực. Tuy nhiên, do các điện lực là đơn vị cấp 3, tư cách pháp
nhân không đầy đủ nên việc thực hiện phân cấp còn cặp nhiều hạn chế.
Tỉ suất lợi nhuận là thước đo hiệu quả sản xuất, kinh doanh của một doanh
nghiệp nhưng, hiện nay chưa thể dùng để đánh giá hoạt động của các công ty điện
lực. Lý do là chưa có cơ chế hạch toán tách phần hoạt động công ích (những đối
tượng được hưởng giá bán điện thấp hơn giá thành) và phần kinh doanh điện năng
(có giá bán cao hơn giá thành). Cơ chế “bù chéo” trong giá điện nội bộ của EVN
cho các công ty điện lực như hiện nay đã ảnh hưởng tiêu cực đến nỗ lực nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khối đơn vị này.
Bên cạnh đó, việc giao và điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm chưa
khuyết khích được các công ty điện lực chủ động tìm nguồn vốn đầu tư kịp thời mở
rộng khả năng cung ứng điện. Hầu như mọi nhu cầu về vốn đều trông chờ vào
nguồn cấp của EVN, mặc dù đã phân cấp cho các Công ty Điện lực lập phương án
vay, trả cho từng dự án sau khi có quyết định của EVN; biên chế lao động cồng
kềnh, năng suất lao động thấp; giá bán điện bình quân thấp; chưa lựa chọn được mô
hình quản lý điện nông thôn phù hợp với từng vùng, khu vực; chưa khuyến khích
được các thành phần kinh tế khác ngoài EVN tham gia đầu tư, quản lý trong phân
phối, bán lẻ điện, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo.
Các công ty cơ khí hạch toán độc lập nhưng lại không chủ động lập các
phương án huy động vốn, sức cạnh tranh sản phẩm không cao, sản lượng rất nhỏ so
với nhu cầu của ngành.
Kết luận chương 2:
Trong những năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của EVN ổn định, phát
triển và cơ bản đáp ứng điện năng cho nhu cầu phát triển cao của nền kinh tế quốc
dân và đảm bảo các điều kiện để thực hiện thành công Tổng sơ đồ phát triển điện
lực giai đoạn 2001- 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mô hình quản lý tổ chức, cơ chế tài
chính hiện tại của EVN đã bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập như chưa phát huy
được hết tiềm năng của các đơn vị thành viên, qui định về hạch toán độc lập hai cấp
chưa phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh và qui mô của EVN....
Để khắc phục những hạn chế trên, cần có những giải pháp để xây dựng mô
hình tổ chức mới cho phép thực hiện đa dạng hoá sở hữu trong Tổng Công ty, tạo
tiền đề hình thành nhiều loại hình sở hữu của các đơn vị thành viên. Dựa trên quan
44
hệ tài chính, việc huy động vốn các thành phần kinh tế được mở rộng, quá trình tích
tụ và tập trung vốn được đẩy mạnh.
45
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
3.1 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN
Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 26/5/1999 đề ra nhiệm
vụ củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh của các Tổng công ty,
thực hiện tích tụ và tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và hợp tác hoá rộng, làm nền
tảng cho việc chuyển đổi về chất từ TCT NN sang TĐKT mạnh; đẩy nhanh tiến
trình xoá bỏ chế độ bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân biệt doanh
nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương vv...
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu mà ngành Điện Việt Nam đã giành
được, đồng thời chỉ rõ những hạn chế, thách thức đặt ra đối với ngành Điện, Bộ
Chính trị đã khẳng định chủ trương của Đảng và Nhà nước là: “Từng bước hình
thành thị trường điện cạnh tranh trong nước, đa dạng hoá phương thức đầu tư và
kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia, không biến độc
quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp. Nhà nước chỉ giữ độc quyền khâu
truyền tải điện, xây dựng và vận hành các nhà máy thuỷ điện lớn, các nhà máy điện
nguyên tử”. Từ quan điểm và mục tiêu đó, Bộ Chính trị đã đề ra nhiệm vụ cấp bách
trong thời gian tới là: “Nghiên cứu xây dựng đầy đủ các khuôn khổ pháp lý, các
điều kiện để sớm hình thành thị trường điện lực cạnh tranh”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba (tháng 9/2001) của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX đã xác định: “Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ
sở các TCT NN... Thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có đủ
điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế có hiệu quả như dầu khí, viễn thông, điện lực,...”.
Luật Ðiện lực vừa được Quốc hội thông qua và sẽ có hiệu lực vào ngày
01/7/2005, được xây dựng để điều chỉnh toàn bộ các mối quan hệ trong các hoạt
động điện lực. Luật Ðiện lực theo đuổi việc hình thành thị trường phát điện cạnh
tranh ở Việt Nam. Ðiều này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế tổng hợp cho toàn xã hội
như tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng trong khâu phát điện giữa các đơn vị
phát điện thuộc mọi thành phần kinh tế. Sức ép cạnh tranh sẽ buộc các doanh
46
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc hình thành thị trường điện
cạnh tranh sẽ làm tăng lợi nhuận và tạo điều kiện để tái đầu tư cho các công ty phát
điện, giảm sức ép phải tăng giá điện và nguồn nhiên liệu dùng điện cũng được
hưởng lợi ích gián tiếp từ thị trường phát điện cạnh tranh. Thị trường điện lực cạnh
tranh sẽ được xây dựng và thực hiện thành ba giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh đây là giai đoạn đầu tiên đưa
cạnh tranh vào khâu phát điện. Các công ty phát điện sẽ phải cạnh tranh để bán điện
cho EVN. Để tăng mức độ cạnh tranh, tạo sự lựa chọn cho các công ty phát điện,
EVN dự kiến sẽ cho phép các công ty phát điện ngoài EVN được bán điện trực tiếp
cho cụm các khách hàng tiêu thụ điện trên một khu vực địa lý hành chính. EVN sẽ
cho các công ty này thuê lưới truyền tải, phân phối và chỉ phải trả EVN chi phí quản
lý, đầu tư lưới truyền tải, phân phối.
* Giai đoạn 2: Thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Đưa cạnh tranh vào
khâu phát điện ở mức cao hơn, các công ty điện lực và các khách hàng mua điện lớn
tham gia mua điện trên thị trường và được quyền lựa chọn nhà cung cấp của mình.
* Giai đoạn 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. Đây là giai đoạn phát triển
cao nhất của mô hình thị trường điện cạnh tranh. Ngoài các công ty phát điện, các
công ty phân phối bán lẻ đều phải cạnh tranh để bán điện. Tất cả các khách hàng
mua điện kể cả các khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới truyền tải, phân phối đều
được quyền tự do lựa chọn người bán.
Việc xây dựng thị trường điện lực cạnh tranh phải theo từng bước của lộ
trình khá dài. Trước mắt, Việt Nam chỉ có thể triển thực hiện ở giai đoạn 1 đó là thị
trường phát điện cạnh tranh.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
DOANH NGHIỆP CỦA EVN GIAI ĐOẠN 2004-2010:
3.2.1 Khối các nhà máy điện
Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh sẽ được cổ phần hóa và Nhà máy
nhiệt điện Cần Thơ sẽ được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (TNHH MTV) trong giai đoạn 2004-2005. Theo quy định, trong lĩnh vực
sản xuất điện, Nhà nước sẽ nắm giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42772.pdf