Tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở doanh nghiệp viễn thông Vĩnh Phúc: LUẬN VĂN:
Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý ở Doanh nghiệp Viễn thông Vĩnh Phúc
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự kết hợp giữa VT- CNTT- Internet đã trở thành công cụ đắc
dụng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội và doanh nghiệp. Có thể nói rằng sự
phát triển như vũ bão của ngành VT- CNTT trước hết đã làm thay đổi phương thức
phương thức tổ chức hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu
vực khác như khu vực chế tạo- chế biến và cung ứng dịch vụ.
VT-CNTT phát triển ở mọi quốc gia, mọi khu vực và ở Việt Nam cũng không
nằm ngoài ngoại lệ. Năm 2008 được coi là năm đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng
đối với ngành VT- CNTT ở Việt Nam và Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam (VNPT), trước hết là việc Việt Nam phóng thành công vệ tinh viễn thông đầu
tiên Vinasat-1, sau đó là việc VNPT chính thức hoàn thành chia tách Bưu chính và
Viễn thông trên địa bàn các tỉnh/thành phố và các doanh nghiệp viễn thông tỉnh đi
vào hoạt động. Đây ...
74 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 940 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở doanh nghiệp viễn thông Vĩnh Phúc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý ở Doanh nghiệp Viễn thông Vĩnh Phúc
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự kết hợp giữa VT- CNTT- Internet đã trở thành công cụ đắc
dụng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội và doanh nghiệp. Có thể nói rằng sự
phát triển như vũ bão của ngành VT- CNTT trước hết đã làm thay đổi phương thức
phương thức tổ chức hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu
vực khác như khu vực chế tạo- chế biến và cung ứng dịch vụ.
VT-CNTT phát triển ở mọi quốc gia, mọi khu vực và ở Việt Nam cũng không
nằm ngoài ngoại lệ. Năm 2008 được coi là năm đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng
đối với ngành VT- CNTT ở Việt Nam và Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam (VNPT), trước hết là việc Việt Nam phóng thành công vệ tinh viễn thông đầu
tiên Vinasat-1, sau đó là việc VNPT chính thức hoàn thành chia tách Bưu chính và
Viễn thông trên địa bàn các tỉnh/thành phố và các doanh nghiệp viễn thông tỉnh đi
vào hoạt động. Đây là mô hình chưa có tiền lệ tại Việt Nam, hành lang pháp lý chưa
hoàn thiện.
Để giúp các Doanh nghiệp viễn thông tỉnh nâng cao sức cạnh tranh, khai thác
và sử dụng hiện quả các nguồn lực đặc biệt là nguồn lực con người, một trong
những giải pháp cơ bản là công tác tổ chức và thiết kế cơ cấu tổ chức trong doanh
nghiệp. Muốn doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh phải có được bộ máy tổ chức đủ
trình độ năng lực, cơ cấu gọn nhẹ, mềm dẻo linh hoạt phù hợp với điều kiện hội
nhập.
“ Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở Doanh nghiệp
Viễn thông Vĩnh Phúc”
Bố cục bài viết gồm 3 chương, được trình bày như sau :
Chương I : Những vấn đề về thiết kế và xấy dựng cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp trong môi trường hiện đại
Chương II: Thực trạng về cơ cấu tổ chức ở Doanh nghiệp Viễn thông Vĩnh
Phúc
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở Doanh
nghiệp Viễn thông Vĩnh Phúc
Danh mục Từ viết tắt
BC-VT: Bưu chính viễn thông
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
ĐTVT : Điện tử viễn thông
GĐ : Giám đốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
KT : kinh tế
PGĐ : Phó Giám đốc
QĐ : Quyết định
TC : Trung cấp
TCCB: Tổ chức cán bộ
TP :Trưởng phòng
TTVT : Trung tâm Viễn thông
VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VT- CNTT : viễn thông- công nghệ thông tin
VTVP :Viễn thông Vĩnh Phúc
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
TRONG MÔI TRƯỜNG HIỆN ĐẠI
1.1.TỔ CHỨC
” Tổ chức ( theo nghĩa danh từ ) : là tập hợp của hai hay nhiều người cùng
hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mụch đích chung ”.
Ví dụ : gia đình, trường học, doanh nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp…
- Đặc điểm chung của tổ chức:
Tổ chức là những đơn vị xã hội bao gồm nhiều người,những bộ phận phân
hệ, vị trí công tác khác nhau có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tương ứng là là
những chức năng, nhiệm vụ nhất định.
Mọi tổ chức đều tồn tại vì những mục đích nhất định nào đó, mục đích
chính là lý do để tổ chức tồn tại
Mọi tổ chức đều hoạt động theo những phương thức ( kế hoạch) của riêng
mình, vạch rõ những việc cần phải làm để đạt mụch đích, mục tiêu một cách hiệu
quả
Mọi tổ chức đều phải thu hút và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý
trong điều kiện có sự hạn chế các nguồn lực quan trọng : Nhân lực,vật lực, tài lực
và thông tin.
Mọi tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức
khác, ảnh hưởng, thậm chí ràng buộc lẫn nhau.
Để liên kết, phối hợp những con người, bộ phận, phân hệ bên trong và bên
ngoài tổ chức cần có những con người lãnh đạo, quản lý, dẫn dắt..nhằm đi đến mục
tiêu chung cho tổ chức.
”Tổ chức (theo nghĩa động từ) là một chức năng của quá trình quản lý bao
gồm việc phân bổ, sắp xếp các nguồn lực con người và gắn liền với con người là các
nguồn lực khác nhau nhằm thực hiện thành công kế hoạch của tổ chức”.
Sơ đồ 1.1. Lôgic của quá trình quản lý
( Nguồn: Giáo trình Quản trị học-TS.Đoàn Thị Thu Hà,TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền-Nhà
xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội 2006 -Trang 10 )
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1.Khái niệm
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng thể các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa,có những nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới mục tiêu đã xác định.(1)
- Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức phân công điều phối những họat động
trong cấu trúc của tổ chức ở từng bộ phận, phân hệ, vị trí công tác để đạt được mụch
tiêu, mụch đích xác định của tổ chức đồng thời nó phản ánh môi tương quan về
quyền lực trong tổ chức.
1 Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) -TS.Đoàn Thị Thu Hà,TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền-Nhà xuất bản Khoa học và
Kĩ thuật ,Hà Nội 2002-Trang 7.
Lập kế họạch
Lãnh đạo
Tổ chức Kiểm tra
Các nguồn lực
-Nhân lực
-Tài lực
-Vật lực
-Thông tin
Kết quả
-Đạt mụch đích
-Đạt mục tiêu
+Sản phẩm
+Dịch vụ
-Mục tiêu đúng
-Hiệu quả cao
- Bên cạnh đó cơ cấu tổ chức xác định những nhiệm vụ, quyền hạn và mối
mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận phân hệ trong tổ chức.
1.2.2.Các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức
1.2.2.1.Chuyên môn hóa công việc
Chuyên môn hóa công việc có nghĩa là khi một người, một bộ phận, phân
hệ…chỉ thực hiện một hoặc một số chức năng nhiệm vụ có mối quan hệ tương đồng.
Như vậy chuyên môn hóa sẽ chia công việc ra thành những việc nhỏ, đơn
giản, dễ đào tạo để thực hiện.
Ưu điểm lớn nhất của chuyên môn hóa đó chính là nâng cao năng suất và
hoàn thiện được kỹ năng lao động nhất định cho người lao động.
Tuy nhiên chuyên môn hóa công việc cũng có những mặt tiêu cực của nó: đó
chính là sự tẻ nhạt, nhàm chán đối với công việc mà người lao động phụ trách; bên
cạnh đó khả năng sáng tạo, tìm tòi, sự thích nghi với những công việc mới rất thấp
trong khi sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay đòi hỏi người lao động phải
có sự tổng hợp rất nhiều kĩ năng cần thiết khác. Để khắc phục những nhược điểm
trên, người ta khuyến khích tổng hợp hóa những kĩ năng cho người lao động.
-Tổng hợp hóa đó xảy ra khi một người, bộ phận, phân hệ.. . thực hiện công
việc nhiều nhiệm vụ, nhiều chức năng mang tính tương đối.
Theo lời khuyên của các chuyên gia : nên nâng cao mức độ tổng hợp hóa đến
mức độ cao nhất có thể đồng thời vẫn đảm bảo được những kĩ năng cần thiết cho
người lao động. Về phía người lao động cần phải đa dạng hóa những kĩ năng nhưng
phải xác định cho mình đâu là giá trị trung tâm.
1.2.2.2.Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận phân hệ
Trong tổ chức sự chuyên môn hóa theo chiều ngang làm xuất hiện những bộ
phận, phân hệ, vị trí công tác mang tính tương đối và thưc hiện những hoạt động
nhất định. Sự hình thành các bộ phận phân hệ của tổ chức được thực hiện theo nhiều
tiêu chí khác nhau là xuất hiện các mô hình, các kiểu tổ chức khác nhau.Trong xã
hội hiện đại ngày nay, đã xuất hiện nhiều mô hình cơ cấu tổ chức mới, đó là sự pha
trộn kết hợp giữa các mô hình cổ điển và xu thế phát triển của từng chủ thể.
1.2.2.3.Cấp quản lý và tầm quản lý
Tầm quản lý (tầm kiểm soát) là số người và bộ phận mà một nhà quản lý có
thể kiểm soát hiệu quả. Tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý hẹp
dẫn đến nhiều cấp.( 2 )
Trong một tổ chức khi mà hệ thống cấp quản lý càng lớn, càng phức tạp sẽ
tạo ra nhiều khó khăn trong việc ra quyết định ( từ trên xuống ) cũng như việc tiếp
nhận và báo cáo thông tin ( từ dưới lên, từ môi trường bên ngoài) làm mất nhiều thời
gian, thông tin bị bóp méo. Vì vậy mà trong hoàn thiện cơ cấu tổ chức người ta
thường giảm số cấp quản lý xuống đến mức nhất định và nâng tầm quản lý.
Muốn xác định tầm quản lý phù hợp phải tìm hiểu những mối quan hệ sau:
- Tầm quản lý và trình độ của cán bộ quản lý có quan hệ tỷ lệ nghịch. Năng
lực của cán bộ quản lý càng cao thì tầm quản lý càng rộng và ngược lại. Để nâng
năng lực cho cán bộ quản lý cần: ( 1) nâng cao trình độ thông qua việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; (2) nâng cao kĩ năng biến hoạt động thành thực tiễn; (3)
nâng cao phẩm chất đạo đức.Tạo cho nhà quản lý các công cụ: (4) phương pháp,
công cụ kĩ thuật, hệ thống thông tin; (5) các quy trình họat động, những lý thuyết
mô hình mang tính định lượng.
- Tầm quản lý và sự rõ ràng trong việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn có quan
hệ tỷ lệ thuận.
- Tính phức tạp của hoạt động quản lý và tầm quản lý có quan hệ tỷ lệ nghịch.
- Trình độ và ý thức tôn trọng, tuân thủ mệnh lệnh của cấp dưới với tầm quản
lý có quan hệ tỷ lệ thuận.
Có 3 mô hình có cấu tổ chức căn cứ vào số cấp quản lý:
- Cơ cấu nằm ngang ( có từ 1- 2 cấp quản lý)
2 Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) -TS.Đoàn Thị Thu Hà,TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Nhà xuất bản Khoa học
và Kĩ thuật ,Hà Nội 2002-Trang 31-32
- Cơ cấu hình tháp nhọn (từ 3 cấp quản lý trở lên)
- Cơ cấu mạng lưới ( không có cấp quản lý )
1.2.2.4.Quyền hạn và mối quan hệ về quyền hạn trong tổ chức.
“Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi sự
tuân thủ theo quyết định gắn liền với một vị trí ( hay chức vụ) quản lý nhất định
trong cơ cấu tổ chức”.
Trong 1 tổ chức tồn tại 3 loại quyền hạn cơ bản: quyền hạn trực tuyến, quyền
hạn tham mưu, quyền hạn chức năng.
”Quyền hạn trực tuyến là quyền hạn cho phép người quản lý ra quyết định
và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới ( chế độ thủ trưởng)”.
Quyền hạn tham mưu là quyền hạn đưa ra lời khuyên, ý kiến tư vấn, phản
biện kiến nghị, mà không trực tiếp ra quyết định cho các nhà quản lý trực tuyến.
TP kế hoạch
Trợ lý
Thi công
Giám đốc
TP kĩ thuật
TP tổ chức
Giám sát Cơ giới
Quyền hạn trực tuyến
Quyền hạn tham mưu
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ quyền hạn trực tuyến và tham mưu
Trong tổ chức thì mối quan hệ giữa người có quyền hạn trực tuyến và quyền
hạn tham mưu là phức tạp nhất. Người ta đưa ra những lời khuyên như sau:
- Đối với những nhà tham mưu:
Không nên coi người lãnh đạo mình kém hơn mình, phải hiểu rằng người
sử dụng lời khuyên của chúng ta giỏi hơn rất nhiều
Trong mối quan hệ với người nắm quyền hạn trực tuyến thì tham mưu là
người đứng thứ 2, nhiệm vụ là giúp cho người có quyền hạn trực tuyến là việc hiệu
quả và hiệu lực cao nhất.
Lời khuyên phải có giá trị sử dụng và giá trị thực hiện ngay
Phải trung thành với người lãnh đạo, biết giữ bí mật thông tin, vì lợi ích
của người lãnh đao, của tổ chức mà hoạt động.
- Đối với các nhà nắm quyền hạn trực tuyến:
Phải coi việc tham mưu là tất yếu vì không ai có thể giỏi toàn bộ các chức
năng hoạt động
Phải biến việc sử dụng tham mưu thành lối sống của tổ chức
Bảo đảm cho tham mưu có đầy đủ các thông tin thuộc các lĩnh vực của
mình
“Chế độ đãi ngộ xứng đáng cho nhà tham mưu ( đa dạng hóa các phương
thức trả công, gắn liền vị thế quản lý, xây dựng hệ thống vị thế về mặt chuyên
môn)”.
“Quyền hạn chức năng là quyền trao cho cá nhân hoặc bộ phận được ra
quyết định và kiểm soát những hoạt động nhất định của bộ phận khác”.
Thông thường trong tổ chức thì những người có quyền hạn chức năng là
những người:
- Có quyền hạn tham mưu
- Có quyền ra quyết định theo chế độ ủy quyền và chế độ phân quyền
- Sự đại diện của họ luôn đứng sau “ thừa lệnh, thay mặt “.
1.2.2.5.Sự phân bổ quyền hạn giữa các cấp trong tổ chức
“Tập trung xảy ra khi người quản lý cao nhất nắm tất cả các quyền ra quyết
định”.
“Phi tập trung xảy ra khi người quản lý cấp cao chấp thuận trao quyền quyết
định cho người quản lý cấp thấp hơn”.
Nhìn chung xã hội hiện đại ngày nay, thì tổ chức ngày càng được tăng cường
tính phi tập trung. Có 3 hình thái phi tập trung : tham gia, phân quyền và ủy quyền
- Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho cấp quản lý thấp
hơn trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt tới quy
mô và trình độ phát triển nhất định làm cho một người hay một cấp quản lý không
thể đảm đương được mọi công việc quản lý.(3)
- “Ủy quyền trong quản lý tổ chức là hành vi của cấp trên trao cho cấp dưới
một số quyền hạn để họ nhân danh mình thực hiện những công việc nhất định”.
1.2.2.6.Sự phối hợp các bộ phận, phân hệ trong tổ chức
“Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con người bộ phận, phân
hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục tiêu chung
của tổ chức”.
Bản chất của phối hợp là xây dựng, củng cố và phát triển các mối quan hệ
thông tin và truyền thông.
Mục tiêu của phối hợp là đạt được sự thống nhất trong hoạt động của các bộ
phận, phân hệ bên trong cũng như các đối tác bên ngoài tổ chức. Khi mục tiêu của tổ
chức càng lớn đòi hỏi mức độ phối hợp càng cao.
Các công cụ phối hợp:
- Công cụ hữu hình : kế hoạch, mô hình tổ chức, hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật
3 Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) -TS.Đoàn Thị Thu Hà,TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Nhà xuất bản Khoa học
và Kĩ thuật ,Hà Nội 2002-Trang 40
-Công cụ vô hình: văn hóa ( những giá trị chuẩn mực, đường lối, quan
điểm…), quan hệ cá nhân…
1.2.3.Một số mô hình cơ cấu tổ chức điển hình hiện nay
1.2.3.1.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
Cơ sở hình thảnh là việc hợp nhóm các hoạt động có mối quan hệ tương đồng
về tính chất, trong cùng một lĩnh vực chức năng như Marketing, R&D, Đảm bảo
chất lượng, Quản trị nguồn nhân lực… vào cùng một đơn vị cơ cấu.
Ưu điểm:(1) mô hình này phát huy được những ưu điểm của chuyên môn hóa
nghành nghề; (2) việc kiểm tra của lãnh đạo cấp cao nhất đối với các bộ phận chức
năng dễ dàng hơn.
Nhược điểm: (1) nhược điểm của chuyên môn hóa; (2) mâu thuẫn giữa các bộ
phận chức năng trong việc đề ra, phối hợp thực hiện các mục tiêu, chiến lược chung
của tổ chức;(3) Không có lợi cho việc đào tạo cán bộ quản lý toàn diện.
Trợ lý
Giám đốc
TP Hành chính
Quản trị
TP Tài chính
Kế toán Thống
kê
Nghiên cứu thị
trường
Quảng cáo
Bán hàng
Quản lý bán
hàng
Lập kế hoạch
tài chính
Kế toán tổng
hợp
Kế toán chi phí
Thống kê và xử
lý số liệu
TP Tài chính Kế
toán Thống kê
TP Tiếp thị Bán
hàng
Sơ đồ 1.3.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng ở một công ty Thương mại
“Khả năng ứng dụng : mô hình này được sử dụng trong một giai đoạn phát
triển nào đó khi mà tổ chức hoạt động ở quy mô vừa và nhỏ trong 1 lĩnh vực, đơn
sản phẩm, đơn thi trường”.
Nếu tổ chức hoạt động trên nhiều thị trường, phục vụ nhiều loại đối tượng
khách hàng mục tiêu, tạo ra nhiều loại sản phẩm mang tính độc lập tương đối, có
quy mô lớn và rất lớn thường sử dụng những mô hình cơ cấu tổ chức khác, mang
tính ứng dụng và phù hợp hơn.
1.2.3.2.Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư
Cơ sở hình thành của mô hình đó chính là việc hình thành các bộ phận phân
hệ dựa trên tiêu chí địa lý, lãnh thổ. Các hoạt động trong cùng một khu vực nhất
định được hợp nhóm giao cho một người quản lý.
Ưu điểm của mô hình: (1) Nắm bắt được những nhu cầu, mối quan hệ với
khách hàng ở địa phương, thông tin về thị trường ;(2) Có sự phối hợp tốt giữa các bộ
phận chức năng tập trung vào một thị trường cụ thể; (3)Tận dụng hiệu của các
nguồn lực ở địa phương;(4) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo cán bộ quản lý
chung.
Nhược điểm : (1) Khó khăn trong việc chỉ đạo thống nhất các hoạt động trên
phạm vi rộng; (2) Để duy trì hệ thống này đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý
chung; (3) Khó khăn trong việc duy trì và kiểm tra tập trung;(4) Công việc có thể bị
trùng lặp.
Hiện nay, hình thức này khá phố biến ở các công ty hoạt động trên phạm vi
rộng, tập đoàn xuyên quốc gia, tiến hành các hoạt động giống nhau, dây truyền lắp
ráp, mạng lưới phân phố; hay các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tòa án, viễn
thông các tỉnh.. nhằm cung ứng các dịch vụ giống nhau, đồng thời ở mọi nơi trong
cả nước.
Sơ đồ 1.4.Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư
1.2.3.3.Mô hình tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng (4)
Mô hình này dựa trên những nhu cầu đặc trưng riêng của từng loại đối tượng
4 Tóm tắt Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) -TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền- Nhà xuất bản
Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002- Trang 14- 16
Lãnh đạo tổ
chức
Lãnh đạo lĩnh
vực ….
Lãnh đạo lĩnh
vực N
Lãnh đạo lĩnh
vực 1
Lãnh đạo khu
vực B
Lãnh đạo khu
vực C
Lãnh đạo khu
vực A
Kế hoạch
Sản xuất
Tin học
Tài chính
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ mà tổ chức cung ứng.
Ưu điểm: (1) Quan tâm đến những nhu cầu, sở thích riêng của từng đối tượng
khách hàng; (2) Tạo ra sự tin cậy của khách hàng với nhà sản xuất.
Nhược điểm : (1) Diễn ra sự tranh giành nguồn lực ;(2) Thiếu sự chuyên môn
hóa; (3) Chỉ tập trung vào những đối tượng khách hàng trong Marketing.
Mô hình này được sử dụng để hỗ trợ, bổ sung, kết hợp với mô hình chính,
như vậy sẽ phát huy những ưu điểm đồng thời hạn chế những nhược điểm của nó.
Sơ đồ 1.5.Mô hình tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng ở công ty may
1.2.3.4.Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược(5)
Cơ sở hình thành : khi mối quan hệ giữa các bộ phận, phân hệ trong tổ chức
đã trở lên quá phức tạp, ngăn cản sự phối hợp hoạt động, sự phát triển của ổ chức.
Lúc đó, các nhà lãnh đạo tổ chức sẽ tạo lên các đơn vị chiến lược mang tính độc lập,
5 Tóm tắt Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) – TS Đoàn Thị Thu Hà,TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bản
Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002-Trang 16-17
TP Hành chính
Quản trị
TP Tài chính
Kế toán Thống
kê
Trợ lý
Giám đốc
PGĐ Kinh
doanh
PGĐ Tài chính
PGĐ
Nhân sự
Quản lý khu vực
quần áo trẻ em
Quản lý khu vực
quần áo Thanh
niên
Quản lý khu vực
quần áo Trung
niên
đảm nhận một hoặc một số ngành nghề hoạt động khác nhau, có thể tự tiến hành
hoạt động như tổ chức ban đầu của nó từ. Đặc điểm khác biệt giữa đơn vị chiến lược
và các tổ chức độc lập khác đó là người lãnh đạo đơn vị chiến lược phải báo cáo với
cấp lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Thực chất đây là mô hình kết hợp của 3 mô hình
tổ chức theo sản phẩm, địa dư và khách hàng.
Sơ đồ1.6.Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược
của một trường đại học lớn
Ưu điểm :(1) Đánh giá được vị trí của tổ chức trên thị trường, đối thủ cạnh
tranh, biến động của thị trường; (2) Kiểm soát trên cơ sở trên cơ sở chung thống
nhất.
Nhược điểm : (1) Có thể xẩy ra tình trạng lợi ích của các đơn vị chiến lược
lấn át lợi ích của tổ chức; (2) Chi phí tăng do sự phình to của cơ cấu;(3) Các chuyên
gia dễ bị phân tán trong các đơn vị chiến lược;(4) Công tác kiểm soát các cấp gặp
nhiều khó khăn.
1.2.3.5.Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận(6)
Cơ sở hình thành : dựa trên sự kết hợp của 2 hay nhiều kiểu mô hình tổ chức
bộ phận khác nhau; dùng để thực hiện những mục tiêu lớn và quan trọng thông qua
6 Tóm tắt Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) – TS Đoàn Thị Thu Hà,TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bản
Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002-Trang 20-22
Hiệu trưởng
Trung tâm tư vấn
Kế toán - Kiểm
toán
Trung tâm Đào
tạo- Bồi dưỡng
NNL
Trung tâm
Ngoại ngữ
Trung tâm
Đào tạo từ xa
những chương trình, dự án, triển khai các dịch vụ sản phẩm mới. Sau khi đạt được
mục tiêu, các chương trình, dự án sẽ kết thúc.
Ưu điểm của mô hình: (1) Sắp xếp và bố trí nguồn nhân lực một cách linh
hoạt, số lượng lao động vẫn giữ nguyên sau khi dự án kết thúc, tập trung vào khâu
xung yếu; (2) Phát huy được hết khả năng của cán bộ quản lý và các chuyên gia
trong các dự án, chương trình cụ thể ;(3) Với mô hình này, tổ chức có thể thích ứng
nhanh chóng và hiệu quả với sự thay đổi của môi trường.
Nhược điểm của mô hình : (1) mô hình có tính linh hoạt cao bởi vậy cơ cấu tổ
chức không ổn định; (2)Khả năng thống nhất trong mệnh lệnh thấp do vi phạm chế
độ thủ trưởng ( song trùng lãnh đạo); (3) Cơ cấu phức tạp có thể dây lãng phí.
Khả năng ứng dụng: mô hình này được sử dụng nhiều nhất vào những năm 80
và 90 của thế kỷ 20 như một cao trào. Một số lời khuyên khi sử dụng mô hình này :
- Mô hình này đựơc sử dụng để thực hiện các mục tiêu chọn gói quan trọng,
không nên thực hiện quá nhiều mục tiêu cùng lúc
- Chỉ nên thực hiện các mục tiêu ngắn và trung hạn vì tính kỷ luật và ổn định
của mô hình có thể bị phá vỡ trong dài hạn.
- Phải có những quy định, quy chế rõ ràng trong hoạt động.
Sơ đồ1.7.Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận
1.3.THIẾT KẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
1.3.1.1.Chiến lược của tổ chức
Chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời trong việc thực
hiện các mụch tiêu chiến lược của tổ chức. Cơ cấu tổ chức là công cụ để thực hiện
Lãnh đạo tổ
chức
Kế hoạch
Tin học
Đầu tư Tài chính
Sản phẩm tin
học
Thu cước Mạng Kĩ thuật
Chủ nhiệm
dự án A
Chủ nhiệm
chương trình
các mục tiêu chiến lược. Khi chiến lược, mục tiêu, định hướng phát triển của tổ
chức thay đổi thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi cho phù hợp với nó .
Chiến lược Cơ cấu tổ chức
- Kinh doanh đơn nghành nghề Chức năng
- Đa dạng hóa các hoạt động theo dây truyền
sản xuất
Chức năng với các trung tâm lợi ích- chi
phí
- Đa dạng hóa các nghành nghề có mối quan
hệ chặt chẽ
Đơn vị
- Đa dạng hóa các nghành nghề có mối quan
hệ không chặt chẽ
Cơ cấu hỗn hợp
- Đa dạng hóa các hoạt động độc lập Công ty mẹ nắm giữ cổ phần (Holding
company)
Bảng 1.1.Mối quan hệ giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức ( 7 )
1.3.1.2.Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức
Mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng lớn tới cơ cấu tổ
chức.Tổ chức có quy mô càng lớn, thực hiện các hoạt động càng phức tạp thường có
mức độ chuyên môn hóa, hình thức hóa càng cao, ít tập trung hơn các tổ chức nhỏ
và thực hiện các hoạt động không quá phức tạp.(8)
1.3.1.3.Công nghệ
Công nghệ đựơc hiểu là khoa học kĩ thuật mới, tiên tiến hiện đại và cơ sở hạ
tầng mà tổ chức sử dụng cho hoạt động của mình. Trình độ của công nghệ càng cao
thì tầm quản lý thấp.
1.3.1.4.Thái độ của người lãnh đạo và năng lực của đội ngũ nhân lực
Phong cách, thái độ của nhà lãnh đạo và các mô hình phương pháp mà họ sử
dụng sẽ chi phối cách xây dựng cơ cấu tổ chức. Họ thường sử dụng các mô hình cổ
7, 8 Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) – TS Đoàn Thị Thu Hà, TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền- Nhà xuất bản Khoa
học Kĩ thuật, Hà Nội 2002- Trang 54-57
điển như mô hình tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc, hướng tới sự kiểm
soát tập trung hơn là sử dụng các mô hình tổ chức mang tính phân tán với các đơn vị
chiến lược.
1.3.1.5.Môi trường
Môi trường là tổng hợp các yếu tố, điều kiện khách quan và chủ quan bên
trong và bên ngoài tổ chức, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến hoạt động của tổ chức.
Môi trường tạo thuận lợi, tức mang đến cho tổ chức những cơ hội và cũng có
thể đưa lại những rủi ro bất ngờ do vậy tổ chứ phải có cơ cấu tổ chức hợp lý để thích
ứng với sự thay đổi của môi trường đó.
Sơ đồ 1.8.Môi trường xung quanh tổ chức
1.3.2.Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức (9)
- Tính thống nhất trong mục tiêu : một cơ cấu tổ chức được coi là hiệu quả
khi nó liên kết được tất cả các bộ phận, phân hệ cùng hoạt động vì mục tiêu chung
của tổ chức.
- Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức phải có đầy đủ tất cả các bộ phận, phân hệ con
người, vị trí công tác ( không thừa và không thiếu) để thực hiện các hoạt động của tổ
chức. Giữa các bộ phận, phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hướng tới
mục tiêu chung của tổ chức
9 Tóm tắt Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II)- TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bàn
Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002- Trang 50 - 51
Môi trường quốc tế và khu vực
Môi trường quốc gia
Môi trường nghành
Tổ chức
- Tính tin cậy : phải đảm bảo tính chính xác kịp thời đầy đủ thông tin cho tổ
chức
- Tính linh hoạt: phải có sự thích ứng nhanh đối với sự thay đổi của môi
trường bên trong cũng như bên ngoài tổ chức.
-Tính hiệu quả : đạt được mục tiêu với chi phí thấp nhất
1.3.3.Nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức(10)
- Nguyên tắc xác định theo chức năng
- Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn
- Nguyên tắc bậc thang
- Nguyên tắc thống nhất trong mệnh lệnh
- Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc
- Nguyên tắc tương ứng giữa quyền hạn và trách nhiệm
1.3.4.Thiết kế cơ cấu tổ chức(11)
Thiết kế cơ cấu tổ chức là quá trình lực chọn và triển khai một cơ cấu tổ chức
phù hợp với chiến lược và những điều kiện môi trường của tổ chức.
( 1 )
10,11 Tóm tắt Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II)- TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất
bàn Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002- Trang 51-54,59-67
Nghiên cứu và dự báo các ảnh hưởng lên cơ cấu tổ
chức nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát
Chuyên môn hóa công việc
Xây dựng các bộ phận và phân hệ cơ cấu
Thể chế hóa cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.9.Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
(2)Chuyên môn hóa công việc
Sơ đồ 1.10.Quá trình chuyên môn hóa công việc
(3) Xây dựng các bộ phận và phân hệ cơ cấu
Phân tích các mục tiêu
chiến lược
Phân tích các chức năng
hoạt động
Phân tích công việc
Bộ phận hóa các công việc
Hình thành cấp bậc quản lý
Giao quyền hạn
Phối hợp hoạt động
Sơ đồ 1.11.Quá trình xây dựng các bộ phận và phân hệ cơ cấu
(4) Thể chế hóa cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.12.Quá trình xây thể chế hóa cơ cấu tổ chức
1.3.5.Nội dung của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức (12)
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp đang hoạt động được bắt đầu
bằng công việc nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu hiện tại sau đó sẽ tiến hành đánh giá các
hoạt động của doanh nghiệp theo những cắn cứ, chuẩn mực nhất định. Để làm được
điều này, người ta thường biểu thị cơ cấu tổ chức hiện tại và các bộ phận, phân hệ
của tổ chức dưới dạng sơ đồ. Thông qua sơ đồ đó sẽ chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của
từng bộ phận và các chức năng mà nó thực hiện.
Nội dung phân tích cơ cấu tổ chức đang hoạt động:
- Phân tích việc thực hiện các chức năng của từng bộ phận phân hệ trong bộ
máy tổ chức.
- Phân tích khối lượng công việc thực tế của mỗi bộ phận, phân hệ và phát
hiện ra những khâu yếu trong việc phân bổ khối lượng công việc
12 Tóm tắt Lý thuyết quản trị kinh doanh – TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền ,TS Nguyễn Thị Hồng Thủy, Nhà xuất bản
Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 1997-Trang 252-257
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Mô tả vị trí công tác
Quyền hạn và quyết định
- Phân tích việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, phân
hệ, các cấp quản lý
- Phân tích tình hình phân định chức năng, kết quả thực hiện chế độ trách
nhiệm cá nhân, mối quan hệ ngang dọc trong cơ cấu
- Phân tích việc thực hiện các văn kiện, tài liệu, những quy định ràng buộc
của các cơ quan quản lý vĩ mô trong phạm vi cơ cấu tổ chức
- Phân tích tình hình tăng giảm số lượng, cơ cấu, độ tuổi, trình độ tỉ lệ
CBCNV gián tiếp so với trực tiếp sản xuất…
- Phân tích sự phù hợp giữa trình độ CBCNV hiện có với yêu cầu công việc,
điều kiện làm việc hợp lý hóa lao động và cơ khí hóa lao động của CBCNV.
- Phân tích những yếu tố khách quan có ảnh hưởng ( tích cực hay tiêu cực)
đến việc duy trì sự ổn định của quản trị doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC
2.1.TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1.Tên doanh nghiệp
Tên tổ chức : Doanh nghiệp Viễn Thông Vĩnh Phúc
Tên giao dịch quốc tế: Vinh Phuc Telecommunications.
Có trụ sở chính tại số 2 đường Kim Ngọc-Phường Ngô Quyền -Thành phố
Vĩnh Yên-Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Viễn thông Vĩnh Phúc (VTVP) là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ( Tập đoàn); là một bộ phận cấu
thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn, hoạt động kinh doanh và
hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong dây truyền công nghệ
viễn thông liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ
chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính phát triển dịch vụ viễn thông để thực hiện
những mục tiêu, kế hoạch do Tập đoàn giao.
VTVP được thành lập theo Quyết định số 699/QĐ-TCCB/HĐQT ngày
6/12/2007 và Quyết định số 700/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 6/12/2007 của Hội đồng
quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1916 000 188 do Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 26/12/2007, chính thức đi vào hoạt động từ ngày
1/1/2008.
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị Tập đoàn phê chuẩn
tại và Quyết định số 700/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 6/12/2007,VTVP có chức năng
hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ nghành VT-CNTT như sau:
+ Tổ chức vận hành, quản lý vận hành, lắp đặt, khai thác bảo dưỡng, sửa
chữa mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh
+ Tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ VT-CNTT trên địa
bàn tỉnh
+ Sản xuất, kinh doanh, cung ứng vật tư, thiết bị VT-CNTT theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khác hàng.
+ Khảo sát, tư vấn thiết kế và lắp đặt bảo dưỡng các công trình VT-CNTT
+ Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền hình
+ Kinh doanh bất động sản, cho thêu văn phòng
+ Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên
+ Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam.
2.1.3.Quá trình hình thành và phát triển
Là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô, sự phát triển của thông tin liên lạc trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc không chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển mọi mặt của địa
phương mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển chung của cả vùng Tây
Bắc, Việt Bắc của đất nước.Với vị trí quan trọng như vậy nên từ rất sớm, trên mảnh
đất này đã hình thành hệ thống thông tin liên lạc, ban đầu là các trạm dịch quán, tiếp
đó là các cơ sở bưu điện do chính quyền Pháp xây dựng. Tuy nhiên, chỉ từ khi có sự
lãnh đạo của Đảng, đặc biệt từ khi chính quyền nhân dân được thiết lập, mạng lưới
thông tin liên lạc Vĩnh Phúc mới được phát triển cao, trở thành một phương tiện hữu
hiệu phục vụ cách mạng phục vụ nhân dân
Từ trước năm 2008, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc (sau nay được tách ra thành
Viễn thông Vĩnh Phúc và Bưu điện Vĩnh Phúc) có đơn vị tiền thân mang những tên
gọi khác nhau ( lúc thì Bưu điện Phúc Yên, Vĩnh Yên, Vĩnh phú, rồi Vĩnh Phúc )
quản lý tập trung tất cả quản lý tập trung hầu hết các dịch vụ Bưu chính, viễn thông-
công nghệ thông tin .Việc quản lý tập trung như vậy như vậy đã bộc lộ nhiều nhược
điểm hạn chế, sự năng động trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ an toàn mạng
lưới, chăm sóc khách hàng, hiệu quả đầu tư đối với mạng lưới BC-VT trên địa bàn
Vĩnh Phúc nói riêng và hầu hết các tỉnh thành phố nói chung. Việc hạch toán không
rõ ràng giữa 2 khối đã khiến Bưu chính chưa phát huy hiệu quả hoạt động. Hiện tại,
Bưu chính đang chiếm tỉ lệ doanh thu nhỏ bé so với Viễn thông, ở Vĩnh Phúc doanh
thu Bưu chính chỉ đạt 6% còn lại Viễn thông tới 94%, nhưng đó lực lượng lao động
lại chiếm tới 55%, thêm vào đó sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của Viễn
thông đòi hỏi xóa bỏ địa giới hành chính để nâng cao hiệu quả mạng lưới, giảm bớt
sự đầu tư không cần thiết và sử dụng hợp lý lao động. Việc phân định rõ 2 lĩnh vực
kinh doanh để hạch toán độc lập là hết sức cần thiết.
Để đáp ứng với nhu cầu phát triển của ngành Bưu chính và Viễn thông. Kể từ
ngày 1/1/2008, Bưu điện tỉnh, thành phố trước đây sẽ tách ra thành 2 đơn vị mới:
Bưu điện tỉnh, thành phố mới trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam -
VNPost, có chức năng quản lý mạng lưới bưu chính và kinh doanh các dịch vụ bưu
chính, phát hành báo chí và thực hiện nhiệm vụ công ích. Đơn vị còn lại là Viễn
thông tỉnh, thành phố trực thuộc Công ty mẹ - VNPT.
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc được tách ra thành 2 đơn vị mới: Bưu điện tỉnh và
VTVP. VTVP thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn BCVT Việt Nam ( VNPT ), có chức
năng quản lý mạng viễn thông nội hạt và kinh doanh các dịch vụ VT- CNTT:
- Đây là xu hướng tất yếu trong sự phát triển BC-VT thế giới
- Tạo sự gắn kết sản xuất kinh doanh- nghiên cứu phát triển kinh doanh đa
nghành, đa lĩnh vực trong đó BC-VT và CNTT là chủ đạo.
- Phát triển mạng đồng bộ, hiện đại hóa, chất lượng cao, tổ chức mạng hợp lý;
đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng đường trục để tạo ra hạng tầng thông tin quốc gia,
làm nền tảng cho việc ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
- Khai thác một cách hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có để đảm bảo cung cấp cho
xã hội với các dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng cao.
- Phát triển thị trường trong nước, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế quốc
tế, hướng đầu tư ra nước ngoài, kinh doanh, đa nghành đa lĩnh vực. Phát huy nguồn
lực của các thành phần kinh tế vào sự phát triển của Tập đoàn; đa dạng hóa các loại
hình sở hữu trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn trong đó, sở hữu Nhà nước sẽ
đóng vai trò chủ đạo trong các đơn vị chủ lực của Tập đoàn.
VTVP ra đời và chính thức đi vào hoạt động có ý nghĩa rất to lớn:
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về VT- CNTT trên địa bàn và xung quang,
đặc biệt là các khu, các cụm công nghiệp lớn ở Vĩnh Phúc như Khu công nghiệp
Quang Minh, Khu công nghiệp Bình Xuyên, Kim Hoa…
- Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội… cho Vĩnh Phúc nói riêng và đất nước nói chung.
2.1.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
2.1.4.1. Doanh thu phát sinh của VTVP
Doanh thu dịch vụ VT-CNTT bao gồm : doanh thu dịch vụ VT- CNTT chiều
đi và doanh thu cước kết nối một số năm gần đây như sau
Bảng 2.1. Doanh thu phát sinh của VTVP
( Đơn vị : tỷ đồng )
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 72,169 96,83 114,896 123,941 135,75 152
Tốc độ tăng trưởng
năm sau/năm trước (%)
134,17 136,21 107,87 109,52 111,97
( Nguồn : Phòng Kế toán Thống kê Tài chính )
Sơ đồ 2.1. Biểu đồ doanh thu phát sinh
( 2002 - 2007 )
( Đơn vị : tỷ đồng )
72,169
96,83
114,896
123,941
135,75
152
0
20
40
60
80
100
120
140
160
2002 2003 2004 2005 2006 2007 năm
Tổng doanh thu
Từ những số liệu trên cho chúng ta thấy, tốc độ tăng trưởng về doanh thu thực
của VTVP khá ấn tượng, tuy những năm gần đây có chậm lại nhưng với tốc độ phát
triển về sản phẩm dịch vụ VT- CNTT hiện nay, trong những năm tới doanh thu này
sẽ còn tiếp tục tăng thêm.
VTVP nộp và nhận doanh thu của Tập đoàn được phân phối trên cơ sở cân
đối các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận toàn khối.
2.1.4.2.Phát triển thuê bao điện thoại và Internet
Phát triển số thuê bao điện thoại ( thuê bao cố định, thuê bao trả sau của
Vinaphone và Gphone ): năm 2005 đạt 90156 thuê bao; năm 2006 đạt 97440; năm
2007 đạt 125000 thuê bao. Mật độ điện thoại tính trên 100 dân tăng lên nhanh
chóng.
Sơ đồ 2.2. Biểu đồ số lượng máy điện thoại/100dân ( 2002 - 2007 )
3.1
4.37
6.09
7.5
8.12
11.25
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2002 2003 2004 2005 2006 2007 năm
Số lượng máy điện thoại/100 dân
Đã đưa Internet đến tất cả các trường đại học,cao đẳng, trung học phổ thông
trên trên địa bàn tỉnh, năm 2006 : 325; 2007 : 3117 thuê bao đến nay là 7000 thuê
bao.
2.1.4.3. Các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT có tỷ trọng lớn
Bảng 2.2. Các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT có tỷ trọng lớn
Sản phẩm dịch vụ
Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng
Doanh
thu
Sản lượng
Doanh
thu
Sản lượng
Doanh
thu
Điện thoại đường
dài liên tỉnh
phút 28 839 700 24,2 15 348 853 12,45 15 391 829 10,58
Điện thoại đường
dài nội tỉnh
phút 22 537 395 14,34 23 455 040 12,61 23 843 601 10,68
Điện thoại nội hạt phút
130 979
773
10,47
105 211
671
10,34
101 156
853
11,08
Điện thoại đường
dài quốc tế
phút 433 575 3,82 346 710 2,77 487 487 2,34
Thẻ điện thoại di
động trả trước
cái 236 119 23,8 437 887 37,22 653 517 42,56
Điện báo liên tỉnh Tiếng 107 536 18,81 27 332 11,23 27 773 11,82
Truy cập Internet
tốc độ cao ADSL-
VNN
Mbyte 1 526 1,25 5 837 3,5 44 469 6,63
Truy cập Internet
1260-1268-1269
phút 36 027 316 3,65 18 078 135 1,34 8 965 872 0,68
Điện thoại di động
trong nước
phút
421 629
737
42,38 11 726 053 17,56 13 199 565 17.27
Điện thoại di động
quốc tế
phút 195 742 1,7 170 118 2,35 158 765 1,86
Cước điện thoại cố
định
cái 71 200 20,31 91 060 25,59 209 667 32,3
Dịch vụ 108/1080 phút 2 300 242 1,29 992 413 0,506 934 951 0,422
( Nguồn : Phòng Kế toán Thống kê Tài chính )
Qua bảng trên chúng ta thấy, doanh thu của các sản phẩm dịch vụ này chiếm
đến 85-90% tổng doanh thu của VTVP. Những năm gần đây, doanh thu một số dịch
vụ này có xu hướng giảm ngoài trừ dịch vụ Thẻ điện thoại di động trả trước vẫn
tăng với tốc độ khá nhanh do sự phát triển nhanh chóng của các thuê bao di động và
Cước điện thoại cố định do số lượng điện thoại cố định vẫn tiếp tục được giữ
nguyên và phát triển nhưng với tổc đô chậm, còn lại giảm từ 10-50% đặc biệt là :
Điện thoại đường dài liên tỉnh giảm đến 50%... do sự thị hiếu của người tiêu dùng có
nhu cầu rất lớn về điện thoại di động, và sử dụng dịch vụ Internet ADSL tốc độ cao.
2.1.5.Đặc điểm về vốn và doanh thu
VTVP nộp và nhận doanh thu của Tập đoàn được phân phối trên cơ sở cân
đối các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận toàn khối
-Doanh thu phát sinh của đơn vị không bao gồm doanh thu các dịch vụ Bưu
chính, phát hành bào chí. Doanh thu cước viễn thông, cước hòa mạng chuyển dịch
thuê bao và bán thẻ trả trước nếu do VNPost thực hiện vẫn là doanh thu phát sinh
của VTVP.VTVP dùng chi phí hoa hồng để đại lý để trả cho VNPost tương ứng với
số lượng VNPost thực hiện.
Vốn kinh doanh của VTVP gồm có
+ Vốn được Tập đoàn giao tại thời điểm xác định
+ Vốn do Tập đoàn đầu tư bổ sung
+ Phần lợi nhuận sau thuế được bổ sung
+ Các nguồn vốn khác
- VTVP được thành lập và sử dụng các quỹ gồm : quỹ đầu tư phát triển; quỹ
dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… để đảm bảo cho quá trình phát
triển của đơn vị đạt hiệu quả cao
- Có quyền tự chủ về tài chính
+ VTVP hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính trên cơ sở nguồn thu
theo quy định của Tập đoàn, tự cân đối các khoản thu chi, có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của đơn vị, kể cả phần vốn góp của doanh
nghiệp khác
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh của
Tập đoàn
+ Mọi quan hệ tín dụng ( vay, cho vay, mua, bán hàng trả chậm, bảo lãnh)
giữa đơn vị với các đối tác bên ngoài phải tuân thủ theo phân cấp và hạn mức với
mỗi lần vay theo quy định trong trong Quy chế tài chính của Tập đoàn
+ Nộp thuế và các khoản khác theo quy định của Pháp luật và Quy chế quản
lý tài chính của Tập đoàn
+ Có trách nhiệm xây dụng, trình kế hoạc tài chính, báo cáo tài chính, tổng
quyết toán hàng năm theo quy định của Tập đoàn
+ Hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc và giữa VTVP với các đơn
vị trực thuộc do GĐ VTVP quy định.
2.1.6.Đặc điểm về nguồn nhân lực
2.1.6.1.Số lượng và cơ cấu lao động
Tổng số CBCNV tính đến 1/1/2008 của VTVP là 397 ( Nam 333 người
chiếm 83,8%, Nữ 64 chiếm 16,2 % )
+ Lao động trong biên chế là 298 người chiếm 75%
+ Lao động vụ mùa là 99 người chiếm 25%
Bảng 2.3: Thống kê cơ cấu lao động ở VTVP 1/2008
STT Đơn vị
Tổng
số
Cơ cấu
Nam Nữ
Biên
chế
Hợp
đồng
Biên
chế
Hợp
đồng
1 Văn phòng Viễn thông tỉnh 42 26 4 11 1
2 Trung tâm Viễn thông 1 74 46 7 16 5
3 Trung tâm Viễn thông 2 13 4 0 8 1
4 Trung tâm Viễn thông Phúc Yên 38 29 5 4 0
5 Trung tâm Viễn thông Mê Linh 41 27 10 4 0
( Nguồn : Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động )
2.1.6.2. Cơ cấu trình độ lao động
Tính đến tháng 1/2008 trình độ lao động ở VTVP như sau:
- Tuổi đời bình quân : 34 năm
- Tuổi nghề bình quân :12 năm
- Thâm niên công tác bình quân : 10 năm
6 Trung tâm Viễn thông Vĩnh Tường 42 31 9 1 1
7 Trung tâm Viễn thông Yên Lạc 27 27 17 9 1
8 Trung tâm Viễn thông Bình Xuyên 31 18 9 2 2
9 Trung tâm Viễn thông Lập Thạch 52 29 19 1 3
10 Trung tâm Viễn thông Tam Dương 37 23 11 1 2
Tổng cộng 397 250 83 48 16
S
T
T
Đơn vị
Tổng
số
Trình độ
Th.s
ĐH CĐ TC SC
ĐT
TC
CB
CNV
LĐ
HĐ
CB
CNV
LĐ
HĐ
CB
CNV
LĐ
HĐ
CB
CNV
LĐ
HĐ
1 VPVT tỉnh 42 1 26 0 2 0 4 0 4 1 4
2 TTVT 1 74 0 15 1 13 3 14 2 20 5 1
3 TTVT 2 13 0 7 0 2 1 2 0 1 0 0
4
TTVT
Phúc Yên
38 0 9 0 3 0 8 0 13 5 0
5 TTVT 41 0 6 1 7 1 5 6 13 2 0
Bảng 2.4.Thống kê cơ cấu trình độ lao động ở VTVP
( Nguồn : Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động ).
Sơ đồ 2.3.Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động
38.03%
59.70%
2.02% 0.25%
Thạc sỹ
Đại học-Cao đẳng
Trung cấp- Sơ cấp
Đào tạo tại chỗ
Từ bảng cơ cấu lao động trên cho chúng ta thấy, trình độ của đội ngũ lao động
khá cao, đáp ứng đủ mọi công việc. Số lao động có trình độ Thạc sỹ, Đại học-cao
Mê Linh
6
TTVT
Vĩnh Tường
42 0 4 0 5 0 9 3 14 6 1
7
TTVT
Yên Lạc
27 0 3 0 3 3 5 4 6 3 0
8
TTVT
Bình Xuyên
31 0 3 0 4 2 3 5 10 4 0
9
TTVT
Lập Thạch
52 0 4 0 9 1 10 8 7 11 1
10
TTVT
Tam Dương
37 0 7 1 2 3 4 7 11 2 1
Tổng cộng 397 1 84 3 50 14 64 35 99 39 8
đẳng thường nắm các chức vụ quản lý, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý
tốt, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.1.7.Kế hoạch của Doanh nghiệp trong ngắn và dài hạn
2.1.7.1.Kế hoạch của đơn vị trong năm 2008
Về doanh thu: Tổng doanh thu phát sinh 172 850 Triệu đồng trong đó
- Kinh doanh VT- CNTT 172 500 Triệu đồng
- Kinh doanh khác ( hạch toán riêng) 200 Triệu đồng
- Hoạt động tài chính 150 Triệu đồng
- Về sản lượng các sản phẩm chủ yếu :
Tổng số thuê bao điện thoại thực tăng là : 34 500 trong đó :Thêu bao cố định
là 18000; thuê bao Gphone là 15000; thuê bao di động trả sau của Vinaphone 1500.
- Điện thoại cố định chiều đi ( Nội hạt, liên tỉnh, nội tỉnh, cố định gọi di động,
quốc tế ) :155 801 000 phút
- Đện thoại IP 171 chiều đi ( trong nước, quốc tế) : 12 595 000 phút
- Điện thoại di động chiều đi ( trong nước, quốc tế) : 63 707 000 phút
Thêu bao Internet thực tăng ( thuê bao Internet trực tiếp và thuê bao Mega
VNN ) 8000
2.1.7.2.Kế hoạch của Doanh nghiệp trong thời gian tới
Tiếp tục phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới viễn thông : trạm Host,
trạm di động, Vệ tinh, cáp quang thay cho cáp đồng theo hướng đồng bộ, hiện đại,
rộng khắp
Đa dạng hóa và hiện đại hóa các loại hình dịch vụ viễn thông với chất lượng
ngày càng cao, quy mô ngày càng lớn, phát triển mạng điện thoại, Internet đến các
vùng nông thôn, miền núi, biên giới.
Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, các khu công
nghiệp, tốc độ đô thị hóa
Đẩy mạnh phát triển hơn nữa các dịch vụ giá trị gia tăng.
Đẩy mạnh đầu tư hoàn thành số hóa 100% các tổng đài, hoàn thành và đưa
vào sử dụng hệ thống cáp ngầm, các treo, các công trình nhà cửa
Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng trình độ kỹ thuật
ngày càng cao…
Đến năm 2015 :
- Doanh thu các dịch vụ VT-CNTT đạt 350 tỷ đồng
-Tỷ lệ máy điện thoại trên 100 dân là 18.
- Doanh thu truy cập Internet tốc độ cao ADSL-VNN đạt 30 tỷ
2.2.THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VTVP
2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức VTVP
Sơ đồ 2.4.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VTVP
Viễn thông Vĩnh Phúc
Phòng
Mạng -
Dịch vụ
Phòng
Kế hoạch
Kinh
doanh
Phòng
Đầu tư-
Xây
dựng cơ
bản
Phòng
Tổ chức
Cán bộ -
Lao động
-Tiền
lương
Phòng
Kế toán
Thống kê
Tài chính
Phòng
Tổng hợp
Hành
chính
( Nguồn : Văn bản pháp quy nội bộ - Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động )
2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban và các TTVT
2.2.2.1.Văn phòng viễn thông tỉnh
- Ban Giám đốc
- Các Phòng chức năng
+ Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động
+ Phòng Tổng hợp Hành chính
+ Phòng Kế toán Thống kê tài chính
+ Phòng Kế hoạch Kinh doanh
+ Phòng Đầu tư Xây dựng Cơ bản
+ Phòng Mạng và Dịch vụ
* Ban Giám đốc gồm GĐ, PGĐ, Kế toán trưởng : theo Quyết định số
700/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 6/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam thì :
- Giám đốc (GĐ) , kế toán trưởng của VTVP do Tổng giám đốc Tập đoàn bổ
nhiệm. miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng kỷ luật sau khi được Hội đồng quản trị
Tập đoàn phê duyệt. Phó giám đốc (PGĐ) VTVP do Tổng giám đốc Tập đoàn bổ
nhiệm. miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc đơn
vị.
GĐ là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tập
đoàn và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành hoạt động hoạt động của đơn vị
trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
VTVP và các văn bản quy định khác của Tập đoàn. GĐ là người là người có quyền
quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị. Giám đốc VTVP có nhiệm vụ và quyền
hạn :
Tổ chức điều hành toàn đơn vị thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất kinh
doanh và quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên, và các nguồn lực khác theo ủy
quyền của Tập đoàn. Ban hành các quy định phân cấp vốn, đất đai và các nguồn lực
khác cho các đơn vị trực thuộc , khai thác có hiệu quả.
+ Xây dựng, trình Tập đoàn quyết định và tổ chức thực hiện : Quy hoạch. kế
hoạch ngắn và dài hạn ,đổi mới trang thiết bị công nghệ, dự án đầu tư phát triển
mới, đầu tư chiều sâu, hợp tác nước ngoài….
Quyết định chương trình hoạt động, biện pháp thực hiện kế hoạch, các hợp
đồng kinh tế, phương án phối hợp kinh doanh với các đơn vị khác và giữa các đơn
vị trực thuộc, phương án tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ tay nghề cho CBCN
Ký hợp đồng lao động với người lao động, ký hợp đồng kinh tế với các đối
tác theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tập đoàn. Cử cán bộ thuộc diện đơn vị quản lý
đi công tác học tập ở nước ngoài trên cơ sở nội dung và kế hoạch hàng năm đã được
Tập đoàn phê duyệt
Đề nghị Tổng giám đốc Tập đoàn quyết định bổ nhiệm- miễn nhiệm, khen
thưởng - kỷ luật đối với PGĐ, Kế toán trưởng của VTVP;
Nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện và đề nghị Tập đoàn xem xét, phê duyệt
việc sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của VTVP
Quyết định các các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến
khích mở rộng kinh doanh các dịch vụ VT-CNTT
Quyết định các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị;
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, thay thế khen thưởng, kỷ
luật các chức danh cán bộ lãnh đạo đến cấp trưởng đơn vị trực thuộc ( kể cả các đơn
vị trực thuộc có con dấu riêng); trưởng, phó các phòng , ban quản lý các chức danh
tương đương;
Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị, chịu sự kiểm tra kiểm soát
của Tập đoàn và các có quan quản lý Nhà nứơc có thẩm quyền đối với việc quản lý
và điều hành của mình
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phục vụ theo quy định của Tập
đoàn và các yêu cầu bất thường khác;
Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền trong các trường
hợp khẩn cấp ( thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những
quyết định đó, đồng thời báo cáo lên Tập đoàn.
- PGĐ VTVP là người giúp GĐ quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của đơn vị theo sự phân công của GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ và trước pháp
luật về nhiệm vụ, công việc được giao.
- Kế toán trưởng là người giúp GĐ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê của đơn vị, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
của Tập đoàn.
* Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động :
- Chức năng : giúp GĐ ra các quyết định, quy định, nội quy, quy chế về lao
động, tiền lương cũng như các chính sách của Nhà nước đối với người lao động; các
công tác về nhân sự, tuyển dụng, đạo tạo theo yêu cầu của GĐ.
- Nhiệm vụ - quyền hạn:
Nghiên cứu, dự thảo, đề xuất những biện pháp, chủ trương về tổ chức nhân
sự; bổ nhiệm-bãi nhiệm -miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nhân sự theo quyết định của GĐ và Tập đoàn.
Xây dựng nội quy, quy chế về lao động, tiền lương, xét duyệt phân bổ kinh
phí đào tạo
Phối hợp cùng với cơ quan bảo hiểm làm các thủ tục giải quyết các chế độ
hưu chí, mất sức, thôi việc…cho CBCNV
Phối hợp chặt chẽ với các Phòng chức năng giúp Ban Giám đốc quản lý
điều hành các hoạt động của đơn vị
Thực hiện công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền đường lối của Đảng
và Nhà nước.
* Phòng tổng hợp hành chính :
- Chức năng: tham mưu và giúp việc cho GĐ trong trong việc cuộc họp, hội
nghị, văn thư, lưu trữ, hành chính quản trị, y tế, an ninh.
- Nhiệm vụ-quyền hạn:
Nghiên cứu, đề xuất với GĐ các biện pháp giúp đơn vị thực hiện chế độ,
nguyên tắc, thủ tục hành chính-quản trị
Quản lý lưu trữ các công văn, văn bản tài liệu… trong đơn vị, từ Tập đoàn
và các đơn vị có liên gửi đến
Thiết lập các chương trình làm việc cho Ban Giám đốc; chuẩn bị, sắp xếp
các cuộc họp, hội nghị
Bộ phận bảo vệ : xây dựng nội quy, quy định bảo vệ đơn vị, an ninh quốc
phòng với địa phương, phòng chống cháy nổ, lũ lụt…
Bộ phận lái xe : Quản lý sử dụng xe ôtô
Bộ phận y tế : theo dõi và quản lý hồ sơ về sức khỏe của CBCNV; khám -
cấp thuốc cho những bệnh thông thường; sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho các trường
hợp tai lao động bất ngờ, phát bệnh đột ngột; phối hợp cùng Trung tâm y tế Thành
phố khám định kỳ 1lần/1năm cho tất cả CBCNV.
* Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính
-Chức năng : giúp GĐ tổ chức chỉ đạo thực hiện tất cả các công tác kế toán
thống kê, hạch toán kinh tế trong đơn vị theo quy định của Tập đoàn và Nhà nước.
-Nhiệm vụ-quyền hạn:
Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, có hệ thống tài sản-nguồn vốn, hao
hụt, mất mát, hư hỏng hàng kỳ, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng các kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch tài chính của Tập
đoàn
Tính toán, trích nộp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản phải nộp ngân
sách cho Tập đoàn, các quỹ để lại đơn vị.Thanh toán các khoản vay, công nợ phải
thu- phải trả
Lập các báo cáo tài chính, hạch toán kế toán theo điều lệ tổ chức kế toán
và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
Tổ chức kiểm tra, giám sát các bộ phận trong đơn vị thực hiện đúng các
chế độ về tài chính.
* Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
-Chức năng nhiệm vụ : giúp Ban Giám đốc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh, nghiên cứu thị trường, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT
-Nhiệm vụ-quyền hạn :
Phối hợp cùng các phòng chức năng khác : xây dựng các kế hoạch kinh
doanh hàng năm và trong dài hạn; Xây dựng các kế hoạch về mức giá, cước của các
loại sản phẩm dịch vụ sau đó thông qua GĐ; Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh các
mức giá, cước hàng năm.
Phối hợp cùng với Phòng mạng dịch vụ tổ chức các đợt khuyến mại, cung
cấp các dịch mạng điện thoại, Internet
Xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch đề ra
Xây dựng các hợp đồng kinh tế, các mẫu, bảng, biểu
* Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản
- Chức năng : tiếp nhận các kế hoạch xây dựng; lập các dự án về cải tạo, sửa
chữa ; giúp cho GĐ có các quyết định về đầu tư, mua sắm trang thiết bị phương tiện
kĩ thuật.
- Nhiệm vụ-quyền hạn:
Nghiên cứu,phân tích, thu thập các thông tin về khoa học kĩ thuật, thị
trường…tư vấn cho GĐ trong việc đầu tư, mua sắm vật tư, các phương tiện vận tải,
tài sản của doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, liên doanh-liên kết với
các đối tác trong và ngoài nước.
Phối hợp cùng với TTVT các huyện, thị, thành phố mời thầu, chỉ định thầu
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các mạng cáp viễn thông, các trạm phát sóng theo sự cho
phép của Tập đoàn, Sở BCVT, GĐ VTVP.
* Phòng Mạng dịch vụ
-Chức năng: tham mưu cho GĐ, quản lý điều hành , cung cấp các dịch vụ về
VT-CNTT
-Nhiệm vụ-quyền hạn:
Trực tiếp quản lý, nghiên cứu các,xây dựng đề xuất các phương án cung
cấp các dịch vụ về mạng Internet phù hợp với nhu cầu phát triển trên địa bàn tỉnh
Đầu mối quan hệ với các Phòng, Ban viễn thông của Tập đoàn và các
Công ty viễn thông khác đến đặt quan hệ, thuê kênh….
Định kỳ báo cáo về số lượng, tình trạng sử dụng các sản phẩm dịch vụ
VT-CNTT lên GĐ
2.2.2.2.Các đơn vị trực thuộc VTVP
Gồm 9 TTVT và 1 Trung tâm chức năng :
-Trung tâm Viễn thông 1
-Trung tâm Viễn thông 2
-Trung tâm Viễn thông huyện Mê Linh
-Trung tâm Viễn thông huyện Vĩnh Tường
-Trung tâm Viễn thông huyện Yên Lạc
-Trung tâm Viễn thông huyện Bình Xuyên
-Trung tâm Viễn thông huyện Tam Đảo
-Trung tâm Viễn thông huyện Tam Dương
-Trung tâm Viễn thông huyện Lập Thạch
-Trung tâm Tin học và Chăm sóc Khách hàng
Các đơn vị trực thuộc VTVP gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn vị
sự nghiệp ( TTVT và Trung tâm chức năng) :
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán phục thuộc,
được tổ chức và hoạt động theo phân cấp của VTVP, có con dấu riêng theo tên gọi,
được đăng ký kinh doanh và được mở tài khoản ở ngân hàng, kho bạc Nhà nước
trên địa bàn đơn vị trú đóng, chịu trách nhiệm trước VTVP và pháp luật về mọi hoạt
động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định tại điều này.
-Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo phân cấp của VTVP,cũng có con dấu
riêng theo tên gọi, được GĐ VTVP giao nhiện vụ và cấp kinh phí hoạt động ở các
lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
-Các đơn vị phụ thuộc có cấp trưởng phụ trách và có kế toán trưởng, có thể có
cấp phó trợ giúp quản lý, điều hành, có cán bộ quản lý trợ giúp việc chuyên môn,
nghiệp vụ, lực lượng lao động.
- Đơn vị được quyền chủ động tổ chức, quản lý, hoạt động, sử dụng,có hiệu
quả nguồn vốn và các nguồn lực được VTVP giao theo phân cấp;
-Chịu sự kiểm tra của VTVP và các cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo VTVP
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ và hoạt động tài chính của đơn vị.
- Trách nhiệm của trưởng các đơn vị trực thuộc VTVP
+ Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao
+ Quản lý phân công lao động trên cơ sở định biên của đơn vị
+ Bảo đảm chất lượng sản phẩm dịch vụ của đơn vị mình
+ Đề nghị GĐ phê duyệt các phương án tổ chức sản xuất đầu tư xây
dựng,sửa chữa lớn theo các quy định của Tập đoàn và các đơn vị
+ Quyết định các khoản chi theo phân cấp của VTVP và chế độ tài chính
hiện hành
+ Chịu sự kiểm tra của VTVP và các cơ quan có thẩm quyền về hoạt động
điều hành của mình
+ Thay mặt GĐ VTVP quan hệ với địa phương về các mặt : Chấp hành quy
định hành chính; nghĩa vụ đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương theo
quy định của pháp luật; Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc đảm bảo
giữ gìn an ninh cho đơn vị và an toàn mạng lưới viễn thông.
+ Thay mặt GĐ VTVP quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài Tập
đoàn tại các địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và phục vụ của đơn vị mình.
+ Trưởng các đơn vị trực thuộc là người có quyền quyết định mọi công việc
của đơn vị và hoàn toàn chiụ trách nhiệm trước GĐ VTVP và trước pháp luật về
hoạt động của đơn vị mình.
+ Phó đơn vị là người giúp trưởng đơn vị quản lý điều hành một hoặc một số
lĩnh vực do trưởng đơn vị phân công; chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước
pháp luật về nhiệm vụ phân công.
+ Kế toán trưởng là người giúp đơn vị quản lý, điều hành công tác kế toán
thống kê- tài chính của đơn vị theo đúng các quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.2.3.Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp VTVP
2.2.3.1.Việc bố trí sử dụng lao động ở một số phòng ban chủ chốt
*Ban Giám đốc
Trình độ, tuổi đời của Ban lãnh đạo được thể hiện bảng sau:
Bảng 2.5. Trình độ, kinh nghiệm, tuổi đời của Ban lãnh đạo
TT Chức danh Trình độ Nghành Tuổi đời Thời gian công tác
1 Giám đốc ĐH ĐTVT, KT 57 35 năm
2 Phó Giám đốc ĐH ĐTVT,KT 42 15 năm
( Nguồn : Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động )
Nhận xét :
-Về trình độ : Ban Giám đốc đều có trình độ đại học chuyên nghành về
ĐTVT, được đào tạo về quản lý kinh tế, đã qua các lớp về bồi dưỡng chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ . Đây là thuận lợi rất lớn đối với đơn vị trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay và càng đặc biệt hơn nữa do đặc thù của
nghành VT-CNTT cần hiểu biết, đọc dịch các tài liều nước ngoài.
-Về tuổi đời: Với 35 năm tuổi nghề, trưởng thành trong chiến tranh,tốt nghiệp
Đại học ở Liên Xô, GĐ VTVP là người có rất nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn
cũng như trong quản lý. PGĐ là người rất trẻ nhưng cũng đã có 15 năm công tác, sự
nhiệt huyết , những kinh nghiệm tích lũy được. Do vậy đây là điều thuận lợi cho đơn
vị khi vừa có được những kinh nghiệm quản lý, lại có đựơc sự sáng tạo trong việc
điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên về chức năng nhiệm vụ lại có sự khác biệt rất lớn: chịu trách nhiệm
và báo cáo về hoạt động của đơn vị trước Tập đoàn, GĐ quản lý trực tiếp 4 phòng
chức năng khác như: Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính, Phòng Đầu tư xây dựng
cơ bản, Phòng tổng hợp hành chính, Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động, kế hoạch
kinh doanh. Khối lượng công việc mà GĐ đảm nhiệm là rất lớn. Chính điều này đã
gây ra chậm trễ trong giải quyết các công việc của đơn vị, khó khăn trong việc kiểm
tra tập trung . PGĐ là người rất có năng lực nhưng lại chỉ phụ trách chuyên sâu về
mảng kĩ thuật và trực tiếp quản lý Phòng Mạng dịch vụ như vậy cũng chưa thực sự
tốt bởi khó khăn trong việc kế cận sau này.
*Phòng Tổ chức cán bộ lao động.
Bảng 2.6.Trình độ kinh nghiệm của Phòng Tỏ chức cán bộ lao động
TT Chức danh
Số
người
Trình
độ
Nghành
đào tạo
Tuổi đời
30 30- 40 40-50 >50
1 Trưởng phòng 1 ĐH Kinh tế 1
2 CV lao động-tiền lương 1 ĐH Anh văn 1
3 Cv An toàn -Vệ sinh lao động 1 ĐH ĐTVT 1
4 Cv đào tạo 1 ĐH Kinh tế 1
Nhận xét : Chức năng mà đơn vị giao cho Phòng như trên là hợp lý nhưng
nhiệm vụ thì còn có điểm chưa thích hợp: khối lượng công việc mà Phòng đảm
nhiệm lớn hơn so với quy mô (chỉ có 4 người) và tính chất của Phòng tổ chức.
Phòng phải đảm nhận bảo vệ bí mật nội bộ, an toàn vệ sinh lao động, tuyển dụng
đào tạo…, mỗi người ngoài công việc chính phải đảm trách thêm từ 2- 3 công việc
phụ khác nên chuyển một số công viêc sang cho Phòng hành chính.
-Về trình độ: Qua bảng trên cho chúng ta thấy, trình độ của CBCNV trong
phòng cao, 100% tốt nghiệp đại học. Ngài ra, tất cả CBCNV trong Phòng đều được
đào tạo văn bằng 2 các nghành có liên quan đến công việc, chẳng hạn chuyên
nghành chính là ĐTVT thì lại có thêm chuyên nghành khác là quản lý kinh tế.
-Về tuổi đời: cơ cấu độ tuổi của Phòng là khá hợp lý với chức năng nhiệm vụ.
Vừa có được những kinh nghiệm lại, sự năng nổ nhiệt tình đó là điều hết sức cần
thiết.
Mối quan hệ công tác :
- Mối quan hệ theo chiều dọc: do GĐ trực tiếp quản lý. Do vậy có trách
nhiệm báo cáo với GĐ và PGĐ và thông báo lại các quyết định về nhân sự, tiền
lương,…với các Phòng, bộ phận, các nhân có liên quan.
-Mối quan hệ theo chiều ngang thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5.Mối quan hệ theo chiều ngang
Qua sơ đồ trên chúng ta thấy mối qua hệ mật thiết giữa Phòng Tổ chức với
các Phòng khác thông qua việc sắp xếp nhân sự, các kế hoạch tiền lương, bảo vệ bí
mật nội bộ…
* Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính
Bảng 2.7. Trình độ, tuổi đời của Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính
TT Chức danh
Số
người
Trình độ
Nghành
đào tạo
Tuổi đời
30 30- 40 40-50 >50
1 Kế toán trưởng 1 ĐH Kế toán 1
2 Chuyên viên kế toán 2 ĐH Kinh tế 2
3 Kế toán xây dựng cơ bản 1 ĐH Kinh tế 1
4 Kế toán tổng hợp 1 ĐH Kinh tế 1
5 Thủ quỹ 1 ĐH Kinh tế 1
Phòng
Tổ chức
cán bộ
lao
động
Kế hoạch tiền lương, mua
sắm dụng cụ bảo hộ lao động
Phòng Kế toán Thống
kê
Kế hoạch kinh doanh sử dụng
đến lao động
Bổ nhiệm, bãi nhiệm, bố trí
công tác, đào tạo…
Phòng Kế hoạch kinh
doanh
Các Phòng, Ban,
TTVT
Tổng số 6 1 4 1
( Nguồn : Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động )
Kế toán trưởng là người phụ trách chung tất cả các công việc kế toán thống
kê, các bản báo cáo tài chính đều phải có sự xem xét và thông qua của kế toán
trưởng. 2 chuyên viên kế toán phụ trách kiểm tra công tác tài chính của TTVT các
huyện, thị, kiểm tra thanh, phân chia tài sản tiên vốn, xử lý nợ khó đòi...Kế toán xây
dựng cơ bản phụ trách mảng thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, công
trình sửa chữa cải tạo. Kế toán tổng hợp: tổng hợp doanh thu, chi phí sản phảm dịch
vụ VT-CNTT, báo cáo lên kế toán trưởng. Thủ quỹ kiểm tra, giám sát, rút tiền cho
đơn vị.
Nhận xét: Sự phân công công việc chưa thực sự phù hợp, hàng năm có rất
nhiều hồ sơ thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các công trình sửa
chữa cần quyết toán và kiểm toán nhưng lại chỉ có 1 người phụ trách về phần mảng
xây dựng cơ bản điều đó đã gây ra những ùn tắc, chậm trễ trong việc giải quyết công
việc đặc biệt là vào cuối năm. Do vậy nên để 1 chuyên viên kế toán phụ trách thêm
phần việc này, chuyên viên còn lại phụ trách công tác tài chính kế toán ở các đơn vị
trực thuộc.
-Trình độ: 100% CBCNV thuộc phòng đều có trình độ đại học, được đào tạo
về các nghành kế toán tài chính, kinh tế và quản trị kinh doanh đáp ứng đựơc những
yêu cầu của công việc.
- Độ tuổi : phần lớn người trong độ tuổi từ 30 – 40, kế toán trưỏng trong độ
tuổi từ 40-50 có thể thấy rằng tuổi đời trẻ, trong giai đoạn xung mãn có thể nói rất
phù hợp với đặc điểm của nghề kế toán tài chính.
Mối quan hệ với các phòng, ban khác trong đơn vị
-Mối quan hệ ngang :
``
Phòng Đầu tư Xây
dựng cơ bản Kế hoạch về đầu tư mới, sửa
chữa cải tạo
Mua sắm thiết bị VT-CNTT
Sơ đồ 2.6.Mối quan hệ chiều ngang giữa Phòng Kế toán với Phòng Ban khác
-Mối quan hệ theo chiều dọc: Chịu sự quản lý trực tiếp của GĐ VTVP, có
trách nhiệm báo cáo tài chính, kế toán, thống kê và những sự thay đổi của Phòng
cho GĐ hàng tháng, hàng quí, hàng năm và khi có yêu cầu đột xuất.
Có thể thấy rằng Phòng Kế toán Tài chính Thống kê có mối quan hệ rất chặt
chẽ với các Phòng Ban khác trong đơn vị.
*Phòng Mạng dịch vụ
Nhận xét: Phòng Mạng dịch vụ có nhiệm vụ khá giống với TT tin học và dịch
vụ khách hàng đó là cùng quản lý về mặt hành chính mạng thông tin, đã gây ra sự
chồng chéo trong công việc khi cả 2 cùng tham gia quản lý,tuy nhiên TT tin học và
dịch vụ khách hàng còn tham gia vào kinh doanh phần cứng, phân mềm, quản lý
cước…
-Trình độ : trình độ của CBCNV trong Phòng khá cao, 1 người ở trình độ Ths
chiếm 12,5%, 6 người có trình độ ĐH chiếm 75% và chỉ 1 người CĐ. Tất cả đều
được đào tạo các chuyên nghảnh VT-CNTT , họ hoàn toàn có thể đảm đương được
công việc của Phòng.
Bảng 2.8. Trình độ, tuổi đời của Phòng Mạng dịch vụ
TT Chức danh
Số
người
Trình độ
Nghành
đào tạo
Tuổi đời
30 30- 40 40-50 >50
1 TP 1 ĐH ĐTVT 1
2 CV Viễn thông- Tin học 2 ĐH ĐTVT 2
Phòng
Kế toán
Thống
kê
Nhân sự
Tiền lương, hưu trí, trợ cấp
Phòng Kế hoạch kinh
doanh
Phòng Tổ chức Cán
bộ lao động
3 CV tin học 2 ĐH ĐTVT 1 1
4 CV tin học 1 CĐ CNTT 1
5 CV tin học 1 ĐH CNTT 1
6 CV CNTT 1 Ths CNTT 1
Tổng cộng 8 2 5 1
( Nguồn : Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động )
Các phòng chức năng của VTVP không có Phó phòng, chỉ có TP và các chuyên
viên phụ trách các mảng công việc do phòng phụ trách.
-Độ tuổi: Tuổi đời của CBCNV trong Phòng khá hợp lý bởi yêu cầu của công
việc đòi hỏi ngoài những kĩ năng, kiến thức về VT-CNNT phải có đủ sức khỏe,
năng động, sáng tạo.Thường xuyên phải xuống TTVT các huyện kiểm tra, khảo sát
các tuyến cáp, đo đạc dung lượng mạng vì vậy rất cần trẻ hóa đội ngũ cán bộ.
Mối quan hệ công tác
-Mối quan hệ dọc : Phòng do PGĐ trực tiếp quản lý, chịu sự kiểm tra, giám
sát của GĐ và PGĐ ,có trách nhiệm báo cáo với GĐ, PGĐ về về nhu cầu mạng dịch
vu, tổng hợp và giải quyết các đơn thư thắc mắc khiếu nại của khách hàng.
-Mối quan hệ nằm ngang :
Sơ đồ 2.7.Mối quan hệ theo chiều ngang giữa Phòng Mạng dịch vụ với các Phòng
Ban khác
Tư vấn Tư vấn
Quan hệ giao dịch
TTVT huyện
thị
Phòng Mạng dịch
vụ
Phòng Đầu tư Xây
dựng
Phòng Kế hoạch
kinh doanh
Khách hàng, các
đơn vị có liên quan
2.2.3.2.Phân tích cơ chế vận hành của đơn vị
*Quy trình hình thành 1 công trình mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mạng viễn
thông
Sơ đồ 2.8. Quy trình hình thành 1 công trình mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mạng
viễn thông
Hàng năm, TTVT các huyện thị xã căn cứ vào nhu cầu thông tin liên lạc cho
sự phát triển kinh tế xã hội do địa bàn mình quản lý, hoặc thực hiện phát triển mạng
thông tin liên lạc theo kế hoạch hàng năm của Tập đoàn, hoặc xẩy ra bão lũ gây hư
hại cho mạng lưới cáp, tổng đài Host,…sẽ lập tở trình lên GĐ VTVP đề xuất những
TTVT
huyện thị
Phòng mạng dich vụ
Phòng Kế hoạch kinh
doanh
GĐ VTVP
Phòng Đầu
tư- Xây
dựng cơ
bản
Tập Đoàn
Đơn vị thi
công
Các Công ty tư vấn
thiết kế
GĐ VTVP
Phòng Đầu
tư- Xây
dựng cơ
bản
giải pháp như xây dựng mới hoàn toàn, sửa chữa nâng cấp, mở rộng mạng cáp,
tuyến thông tin liên lạc. Khi được sự đồng ý của GĐ VTVP, Phòng Quản lý dịch vụ
mạng và Phòng Kế hoạch kinh doanh mời Các công ty tư vấn thiết kế cùng với
TTVT địa phương khảo sát nhu cầu thực tế, thiết kế bản vẽ, lập báo cáo kinh tế kĩ
thuật ( nguồn vốn cần thiết, giá cả vật tư, nguyên vật liệu, các giải pháp thi công,
thời gian hoàn thiện…). Khi hoàn thành xẽ chuyển sang Phòng Kế hoạch đầu tư
thẩm định lại, căn cứ vào kê hoạch phát triển, nguồn vốn mà Tập đoàn phân bổ, xây
dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn. Sau đó trình lên GĐ VTVP duyệt toàn bộ. Toàn
bộ hồ sơ được gửi lên Tập đoàn. Tập đoàn phê duyệt sẽ gửi trả lại. Phòng Đầu tư
xây dựng cơ bản sẽ tổ chức mở thầu, phối hợp cùng Kĩ thuật ở TTVT vác huỵên thị,
đơn vị thi công tổ chức giám sát thi công. Riêng đối với các công trình lớn, xây
dựng mới hoàn toàn sau khi được Tập đoàn phê duyệt phải được sự cho phép của
Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh.
Nhận xét :
-Ưu điểm :
Từ khi TTVT đề xuất lên GĐ VTVP đến khi đơn vị thi công bắt đầu thi công
theo 1 quy trình nhất định, đảm bảo kĩ thuật, tính kinh tế có sự tham gia của tất cả
các bên liên quan.
Thể hiện tính chuyên môn hóa của từng Phòng Ban với mỗi công việc.
-Nhược điểm:
Qua quá nhiều Phòng Ban gây phức tạp cho công trình, có khi để công trình
đi vào thực hiện cần đến vài chục con dấu
Kéo dài thời gian
Lãng phí nguồn lực, chồng chéo trong chức năng
*Quy trình nghiệm thu, thanh quyết toán công trình mới, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp mạng viễn thông đối với đơn vị thi công.
Sơ đồ 2.9.Quy trình nghiệm thu, thanh quyết toán công trình mới, sửa chữa,cải tạo,
nâng cấp mạng viễn thông đối với đơn vị thi công.
Sau khi công trình thi công xong, đơn vị thi công cùng với GĐ TTVT huyện
thị đi nghiệm thu, bàn giao công trình và đưa vào sử dụng. Đơn vị thi công làm hồ
sơ, gửi lên Phòng Đầu tư Xây dựng cơ bản, Phòng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn
bộ về : khối lượng công việc, đảm bảo kĩ thuật, vốn…sau đó chuyển sang Phòng kế
toán. Phòng Kế toán mời Công ty Kiểm toán về cùng, kiểm tra, bóc tách, kiểm toán
loại trừ ra những khoản không phù hợp, không có trong thiết kế….
Nhận xét :
-Ưu điểm :
Quá trình nghiệm thu bàn giao để công trình đi vào khai thác chặt chẽ, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn trong thiết kế
Sự tham gia của các Công ty kiểm toán độc lập là minh bạch hoạt động đầu tư
tài chính tránh tình trạng “ vừa cầm còi vừa đá bóng “ của các đơn vị viễn thông tỉnh
Đơn vị thi
công
TTVT huyện
thị
Phòng Đầu tư
Xây dựng cơ
bản
Công ty kiểm
toán
Phòng Kế toán
Thống kê
trực thuộc VNPT.
-Nhược điểm : mất nhiều thời gian, có thể gây tiêu cực trong quá trình
nghiệm thu
*Quy trình phát triển, đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới
Sơ đồ 2.10.Quy trình phát triển, đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới
Trung tâm tin học và dịch vụ khách hàng tìm hiểu nhu cầu của thị trường về
những sản phẩm dịch vụ, sau đó Phòng sẽ đề xuất về sản phẩm dịch vụ đó về số
lượng, dung lượng với Phòng Mạng dịch vụ, Phòng Mạng dịch vụ sẽ xem xét xem
dung lượng hiện có của hệ thống mạng có đáp ứng được nhu cầu mới không.Tiếp
đó về giá cả, chi phí, hiệu quả kinh tế, thời gian và phạm vi thực hiện…Trung tâm
sẽ kết hợp với Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản và Phòng Kế hoạch kinh doanh thực
hiện. Công việc hoàn tất sẽ trình lên GĐ phê duyệt.
2.2.3.3.Ưu - nhược điểm và nguyên nhân gây ra những tồn tại của mô hình
Là một Doanh nghiệp trong lĩnh vực VT-CNTT vừa hoạt động kinh doanh
vừa hoạt động công ích,có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển VT-CNTT nói
riêng và kinh tế, chính trị xã hội ở Vĩnh Phúc nói chung. Với những đặc trưng của
mình, hầu hết các doanh nghiệp viễn thông ở các tỉnh thành phố đều sử dụng mô
TT tin
học và
dịch vụ
khách
hàng
Phòng
Mạng
dịch vụ
Phòng Kế
hoạch
kinh
doanh
GĐ
VTVP
Phòng
Đầu tư-
Xây dựng
cơ bản TT tin
học và
dịch vụ
khách
hàng
hình cơ cấu tổ chức theo chức năng và mô hình cơ cấu tổ chức theo địa dư. Sở dĩ sử
dụng cơ cấu tổ chức theo địa dư là do ngành VT-CNTT có những đặc thù riêng của
nó, mạng viễn thông trải dài khắp các xã các huyện, nó bị ảnh hưởng rất lớn bởi địa
dư hành chính, việc quản lý chung rất khó khăn.
*Ưu điểm:
VTVP được tổ chức theo các phòng ban chức năng và TTVT các huyện. Đây
là sự kết hợp cả hai mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng và địa dư. Sự kết hợp đó
sẽ khắc phục những hạn chế đồng thời phát huy thế mạnh của mỗi mô hình trong bộ
máy hoạt động của đơn vị.
Việc tổ chức theo các phòng ban chức năng sẽ phát huy những ưu thế của
chuyên môn hóa nghành nghề. Mỗi phòng ban chức năng, có TP hoặc một người
quản lý trực tiếp, có nhiệm vụ kiểm soát đôn đốc phòng ban mình do vậy công việc
được tiến hành nhanh chóng, không gây ùn tắc; việc báo cáo của cấp dưới lên cấp
trên được kiểm soát dễ dàng.
Sự hình thành của các TTVT ở các huỵên, thị xã nhằm mục tiêu duy trì và mở
rộng thị trường, các dịch vụ công ích về VT-CNTT. Phục vụ nhu cầu của khách
hàng theo từng huyện thị, làm cho người dân dễ dàng hơn trong việc đăng ký sử
dụng các dịch vụ VT-CNTT; các TTVT này nắm bắt được các nhu cầu của địa
phương từ đó trình lên GĐ VTVP để có những dự án đầu tư, mở rộng mạng lưới
thông tin; thuận lợi cho việc quản lý mạng lưới cáp, tổng đài ở địa phương. Từ đó
mà VTVP có những giải pháp thích nhằm thu hút khách hàng, cạnh tranh với các
công ty viễn thông khác trên địa bàn tỉnh.
*Nhược điểm:
Thứ nhất, mô hình cơ cấu tổ chức mà VTVP đang có khá cồng kềnh với 6
Phòng ban chức năng, 9TTVT và 1 TT chức năng. Có sự trùng lặp giữ một số phòng
ban.
Thứ hai, những quy trình đầu tư, xây dựng cơ bản quá phức tạp, khuôn đúc,
cần sự tham gia của nhiều bên, tốn nhiều thời gian và chi phí đây là điểm yếu cũng
như điều bất hợp lý trong cơ chế thị trường hiện nay.
Thứ ba, tuổi đời của đội ngũ CBCNV còn khá trẻ, điều này thực sự phù hợp
với tính chất của nghành VT-CNTT nhưng kinh nghiệm quản lý còn yếu và thiếu
đặc biệt khi hoạt động ở mô hình mới.
*Nguyên nhân tồn tại :
Có thể nói rằng , nguyên nhân đầu tiên và lớn nhất đó chính là ảnh hưởng của
cơ chế quan liêu bao cấp, độc quyền của các Doanh nghiệp viễn thông tỉnh nói
chung và VTVP nói riêng có tư tưởng dựa vào cấp trên, vào Nhà nước. Khiến
CBCNV trong Bưu điện Vĩnh Phúc trước kia và nay là VTVP có phần dựa dẫn, ỷ
lại, không chủ động trong quá trình sản xuất cung ứng dịch vụ VT-CNTT. Do đó
khi chuyển sang cơ chế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty viễn
thông khác đặc biệt là Viettel, EVN…VTVP đã rơi vào tình trạng bị động, mất thị
trường…
Nguyên nhân thứ hai đó chính là, một mặt VTVP phải thực hiện cung cấp các
dịch vụ công ích, phát triển thông tin liên lạc đến các vùng sâu, vùng thưa thớt dân
cư mặt khác lại hoạt động kinh doanh như các doanh nghiệp bình thường khác. Việc
tập trung cùng lúc vào hai nhiệm vụ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình.
Tóm lại qua tìm hiểu thực tế hoạt động của các Phòng ban, TTVT trong bộ
máy cơ cấu tổ chức của VTVP đã cho thấy : bên cạnh những thành tựu mà tập thể
CBCNV đơn vị đã đạt được thì vẫn còn có những tồn tại đang cản trở đến hiệu quả
của bộ máy quản lý. Do đó cần phải có những giải pháp hữu hiệu để xóa bỏ những
tồn tại đó nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của đơn vị.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN
LÝ Ở DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC
3.1.NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN
3.1.1.Hoàn thiện cơ chế quản lý
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong bất cứ doanh nghiệp đơn vị nào đều mang ý
nghĩa rất lớn bởi hoàn thiện cơ cấu tổ chức có nghĩa là hoàn thiện quá trình sản xuất,
quá trình cung ứng các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, tiết kiệm tối đa thời
gian lao động, sử dụng hiệu quả cac nguồn lực trong tổ chức. Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức trong quản lý làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt dộng nhịp nhàng chi phí
thấp nhất nhưng vẫn đảm đương đựơc tất cả các công việc nhiệm cụ trong tổ chức,
đem lại lợi ích cho cả người lao động và doanh nghiệp.
Đối với VTVP, hoàn thiện cơ cấu tổ chức lại càng có ý nghĩa hơn nữa khi mô
hình sau khi chia tách lần đầu tiên có tại Việt Nam, trong quá trình tổ chức phải cần
nhiều thời gian nghiên cứu. Hành lang pháp lý như Luật Doanh nghiệp, Luật BC-
VT các quy chế về tài chính hiện chưa có quy định đối với Tập đoàn kinh doanh.
Hiện nay, VNPT nói chung và VTVP nói riêng đang bị cạnh tranh rất lớn dẫn đến
việc phải chia sẻ thị trường, giảm doanh thu… từ các nhà cung cấp dịch vụ VT-
CNTT trong nước như Viettel của Công ty Điện tử viễn thông quân đội, S-Fone,
EVN Telecome của điện lực, HT mobile… đấy là chưa nói gì đến việc chỉ khoảng
vài năm nữa thôi nhiều Tập đoàn viễn thông hàng đầu thế giới cũng sẽ nhảy vảo
cuộc.
Bên cạnh những thách thức về thị trường mà VTVP đang phải đối mặt, là
thách thức về công nghệ, về sự cân bằng giữa phục vụ công ích và lợi nhuận. VNPT
nói chung và các doanh nghiệp viễn thông tỉnh nói riêng như VTVP đang ở thể
đứng trước ngã ba đường : tiếp tục phát triển mạng lưới thuê bao cố định tới vùng
sâu vùng xa, đảm bảo nhiệm vụ công ích xã hội và chấp nhận sụt giảm lợi nhuận
hay tập trung phát triển thuê bao di động để tăng lãi suất và doanh thu. Trong khi chi
phí trung bình để đầu tư cho 1 thuê bao cố đinh lại cao gấp 3- 4 lần, mà doanh thu
của nó chỉ bằng 1 nửa so với thuê bao di động.
Mặt khác theo quy hoạch mới của Nhà nước, đến tháng 6/2008 huyện Mê
Linh sẽ sát nhập vào thành phố Hà Nội, như vậy doanh thu của VTVP sẽ bị sụt giảm
khá nhiều. Bởi đây huyện là cửa ngõ của tỉnh, giáp với Hà Nội, nằm gần trục đường
cao tốc Thăng Long - Nội Bài, có nhiều khu công nghiệp Khu Công nghiệp Quang
Minh, Thăng Long…nhu cầu về VT-CNTT lớn, đóng góp một phần không nhỏ vảo
doanh thu của VTVP.
Mô hình cũ, chịu ảnh hưởng của chế độ tập trung quan liêu bao cấp, thái độ ỷ
lại, trông chờ vào cấp trên, không phát huy được sự sáng tạo, năng động, ý thức
trách nhiệm của CBCNV. Sau khi tách ra đã gây ra sự xáo trộn trong cơ cấu tổ chức,
cơ chế quản lý hiện nay của các phòng ban còn nhiều chỗ chưa phù hợp.
Để cơ chế quản lý hoàn thiện hơn, VTVP nên:
- Xác định rõ những mục tiêu, kết quả, chỉ tiêu cần phải đạt được đối với từng
phòng ban, nâng cao tính trách nhiệm đối với những Phòng Ban đó.
-Tạo cơ chế thông thoáng, giảm bớt những khâu, những bước không cần thiết
trong quá trình hoạt động.
3.1.2.Sắp xếp lại một số phòng ban
Các bộ phận trong cơ cấu tổ chứ phải gọn nhẹ, quyền hạn chức năng không
được trùng lặp, chồng chéo, nhưng cũng không được bỏ xót đồng thời đảm bào
nguyên tắc tập trung dân chủ, dân chủ nhưng không vô tổ chức.
Qua nghiên cứu cơ cấu tổ chức ở VTVP, em thấy khá cồng kềnh, đặc biệt có
sự trùng lặp chức năng giữa Phòng Mạng dịch vụ và Trung tâm tin học và dịch vụ
khách hàng. Như vậy có thể :
- Sát nhập Trung tâm tin học và dịch vụ khách hàng vào Phòng Mạng dịch vụ
Với sự thay đổi trên, vào Phòng Mạng dịch vụ có thể chủ động vừa quản lý về
mặt hành chính mạng lưới, xây dựng cấu trúc mạng… vừa có thể trực tiếp tham gia
cung ứng dịch vụ VT-CNTT. Mặt khác giúp cho việc tinh giảm bộ máy, giảm bớt số
lượng Phòng Ban và 1 số chức danh. Có thể điều này khó khăn nhưng thực sự cần
thiết. Sau khi sát nhập, khối lượng công việc của người quản lý trực tiếp sẽ nhiều
hơn, nên có thêm chức danh Phó Phòng giúp việc cho TP. Với năng lực, kinh
nghiệm, trình độ và tinh thần đoàn kết của CBCNV thì Phòng nhất định sẽ hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Như vậy sau khi sát nhập, VTVP còn 6 Phòng Ban chức năng và 6 TTVT, sơ
đồ cơ cấu tổ chức mới như sau:
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VTVP trước khi có sự thay đổi
Viễn thông Vĩnh Phúc
Sơ đồ 3.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VTVP sau khi thay đổi
Viễn thông Vĩnh Phúc
3.1.3.Bố trí lại khối lượng công việc ở một số Phòng Ban
Sau khi tách ra để đảm bảo để đảm bảo sự ổn định nhanh chónh trong cơ cấu
tổ chức, sự thành công của mô hình mới, VNPT đã chủ trương giảm bớt số lao động
phổ thông trong các đơn vị viễn thông tỉnh đồng thời hạn chế việc tuyển dụng thêm
nhân sự trong 1 vài năm. Điều này là bước đi thận trọng của VNPT trong bối cảnh
hiện nay, do vậy khối lượng công việc mà các Phòng Ban đảm nhiệm sẽ nặng nề
hơn. Để hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức trong quản lý, VTVP nên bố trí lực
lượng lao động như sau :
*Ban Giám đốc
Nên để cho PGĐ phụ trách thêm 1 phòng nữa là Phòng Kế hoạch kinh doanh
như vậy GĐ sẽ giảm bớt gành nặng trong công việc.
*Phòng Tổ chức Cán bộ lao động Tiền lương.
Với khối lượng công việc rất lớn mà Phòng phải đảm nhiệm nên chuyển một
nhân viên từ Phòng hành chính sang, giúp đỡ công việc về Đào tạo, tuyển dụng
nhân lực. Người nảy phải hiểu biết về tuyển dụng đào tạo nhân lực và có trình độ
Đại học.
Khi sắp xếp lại,cơ cấu của Phòng sẽ như sau:
Bảng 3.1.Cơ cấu của Phòng Tổ chức Cán bộ Lao đông sau khi sắp xếp lại
TT Chức danh
Số
người
Trình
độ
Nghành
đào tạo
Tuổi đời
30 30- 40 40-50 >50
1 Trưởng phòng 1 ĐH Kinh tế 1
2 CV lao động-tiền lương 1 ĐH Anh văn 1
3
Cv An toàn -Vệ sinh lao
động
1 ĐH
ĐTVT
1
4 Cv đào tạo 2 ĐH Kinh tế 1 1
Tổng cộng 5 1 2 1 1
* Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính
Như đã phân tích ở phần II : Chuyển 1 chuyên viên kế toán sang phục trách
phần xây dựng cơ bản, như vậy Phòng đã có 2 người phụ trách mảng này.
Khi sắp xếp lại,cơ cấu của Phòng sẽ như sau:
Bảng 3.2. Cơ cấu của Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính sau khi sắp xếp lại
TT Chức danh
Số
người
Trình độ
Nghành
đào tạo
Tuổi đời
30 30- 40 40-50 >50
1 Kế toán trưởng 1 ĐH Kế toán 1
2 Chuyên viên kế toán 1 ĐH Kinh tế 1
3 Kế toán xây dựng cơ bản 2 ĐH Kinh tế 2
4 Kế toán tổng hợp 1 ĐH Kinh tế 1
5 Thủ quỹ 1 ĐH Kinh tế 1
Tổng số 6 1 4 1
3.1.4.Đề xuất về cơ chế vận hành
Đề xuất quy trình hình thành 1 công trình mới, sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp mạng viễn thông
Quy trình mới sẽ bỏ bớt 1 giai đoạn, đó là giai đoạn trình Tập đoàn, các công
trình này trên cơ sở nguồn vốn của đơn vị và nguồn vốn mà Tập đoàn giao vào thời
điểm đó. Chỉ khi kinh phí đề xuất lớn hơn nguồn vốn mà Tập đoàn giao thì khi đó sẽ
trình lên Tập đoàn trước khi tổ chức đấu thầu, thông thường các công trình mà các
TTVT lập tờ trình thường có giá trị dưới 1 tỷ đồng, áp dụng hình thức chỉ định thầu.
Sơ đồ 3.3.Đề xuất quy trình hình thành 1 công trình mới, sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp mạng viễn thông
TTVT
huyện thị
Phòng mạng dich vụ
Phòng Kế hoạch kinh
doanh
GĐ VTVP
Phòng
Đầu tư -
Xây
dựng cơ
bản Các Công ty tư vấn
thiết kế
* Đề xuất quy trình nghiệm thu, thanh quyết toán công trình mới, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp mạng viễn thông đối với đơn vị thi công.
Đơn vị thi công và TTVT nghiệm thu công trình, sau đó chuyển thẳng lên
Phòng Kế toán để thanh quyết toán không phải thông qua Phòng Kế hoạch Đầu tư
như trước kia. Như vậy, việc thanh quyết toán sẽ trở lên nhanh chóng, tất cả những
hồ sơ về nguồn vốn, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, khối lượng hoàn
thành…trong báo cáo kinh tế kĩ thuật, hồ sơ hoàn công Phòng Kế toán đã nằm được
cùng với Công ty kiểm toán làm việc trực tiếp với đơn vị thi công.
Sơ đồ 3.4. Đề xuất quy trình nghiệm thu, thanh quyết toán công trình mới, sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp mạng viễn thông đối với đơn vị thi công.
Đơn vị thi
công
TTVT huyện
thị
Công ty kiểm
toán
Phòng Kế toán
Thống kê
*Đề xuất quy trình phát triển, đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới
Sơ đồ 3.5.Đề xuất quy trình phát triển, đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới
3.1.5.Những điểm cần lưu ý đối với VTVP nhằm giữ vững vai trò chủ đạo trên
địa bàn tỉnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay
-Đổi mới tổ chức gắn liền với phát triển VT-CNTT, lấy phát triển điện thoại
di động là giải pháp tăng trưởng cho các dịch vụ viễn thông khác.
- Tận dụng hiệu quả hạ tầng mạng đã có để tập trung phát triển các dịch vụ
hội tụ, mạng lưới băng thông rộng, các dịch vụ giá trị gia tăng.
- Nắm bắt công nghệ mới đồng thời bảo đảm chất lượng dịch vụ là nội lực
cạnh tranh cần thiết hiện nay
- Cần phải quản lý linh động, thường xuyên điều chỉnh để phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh mới
- Cần nhận thức uy tín của mình là nguồn gốc vô giá và là hệ thống thương
Phòng
Mạng
dịch vụ
Phòng Kế
hoạch
kinh
doanh
GĐ
VTVP
Phòng
Đầu tư-
Xây dựng
cơ bản
Phòng
Mạng
dịch vụ
hiệu của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng, biết phát huy những gì đã tạo dựng
được
- Trong xu thế cạnh tranh toàn cầu, chúng ta vừa ra nhập WTO, VTVP cần
phải dựa vào những thế mạnh của mình là cơ sở hạ tầng con người để phát triển
nhanh nhậy hơn
3.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở
VTVP
3.2.1.Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ
Đối với bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, cán vộ quản lý có vai
trò rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp, đảm bảo cho tổ chức đạt
được mụch đích với kết quả và hiệu quả cao.Với ý nghĩa quan trọng như vậy, VTVP
phải xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ của cấp lãnh đạo dựa trên điều kiện thực tế của
đơn vị mình, theo tiêu chuẩn của Tập đoàn đặc biệt phải dựa trên tiêu chuẩn nghiệp
vụ của Nhà nước, VTVP phải đề ra những tiêu chuẩn về cán bộ quản lý thông qua
công tác đào tạo hay tuyển dụng như sau:
- Cán bộ quản lý phải có năng lực lãnh đạo và tổ chức
- Phải có phẩm chất đạo đức tư cách cá nhân tốt, trung thực, uy tín
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chuyên sâu về lĩnh vực mà mình phụ
trách, đồng thời phải có nghiệp vụ quản lý, giao tiếp xã hội tốt
3.2.2.Xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp
Khen thưởng cho những cá nhân có thành tích tốt trong công tác, trong quá
trình lao động, những người có sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ thường xuyên bằng tình thần và cả vật chất. Tuyên dương trước cá nhân, tập thể
trong đơn vị nhằm tạo động lực tích cực
Khen thưởng và kỷ luật phải dựa trên nguyên tắc công khai, công bằng và
thỏa đáng.
Tổ chức các buổi họp, các buổi trao đổi nhằm cho CBCN trao đổi kinh
nghiệm, đề xuất các ý kiến, nêu ra các thắc mắc cần giải quyết qua đó khắc phục
những yếu kém tồn tại trong quá trình quản lý
Tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình CBCNV có hoàn cảnh khó khăn,
giúp đỡ về vật chất tạo điều kiện hoàn thành các công việc nhiệm vụ ở đơn vị.
Tạo môi trường làm việc năng động, vui vẻ trong đơn vị làm cho công việc
đạt hiệu quả cao.
3.2.3.Từ phía Nhà nước và Tập đoàn
* Nhà nước
Nhanh chóng hoàn thiện hành lang pháp lý đối với Tập đoàn kinh doanh như
Luật Doanh nghiệp, Luật Bưu chính Viễn thông, các quy chế về tài chính… Trong
giai đoạn hiện nay, các cơ quan nhà nước như Sở Bưu chính viễn thông, Kho Bạc
nhà nước, các cơ quan thuế…cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt hành chính trong
hoạt động của VTVP.
*Tập đoàn
Cần trao quyền chủ động hơn cho VTVP trong quá trình hoạt động cung ứng
dịch vụ của mình; giảm bớt các thủ tục, các bước xin cấp phép đầu tư.
KẾT LUẬN
Trong những năm tới, VNPT nói chung và VTVP nói riêng phải cạnh tranh
gay gắt với các Tập VT- CNTT hàng đầu thế giới, cũng như các công ty Viễn thông
trong nước đang hoạt động hiện nay cùng chia sẻ thị trường VT–CNTT đầy tiềm
năng ở nước ta. Để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vai trò chủ đạo
trên địa bàn tỉnh, VTVP cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa các lợi thế sẵn có của
mình, đồng thời phải nhìn nhận đánh giá chính xác khách quan những đểm yếu, mặt
tồn tại của mình trong quá trình quản lý, sản xuất, cung ứng dịch vụ VT-CNTT.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông ; Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam;
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ( 2005), Lịch sử Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc (1930-
2004).
2. Bài giảng của PGS.TS.Đàm Văn Nhuệ
3. Bài giảng của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
4. Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam-TS.Đinh Văn Ân, Hoàng Thu
Hòa-Nhà xuất bản Thống kê-2006.
5. Giáo trình Quản trị học-TS.Đoàn Thị Thu Hà,TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền-
Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội 2006
6. Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II)-TS.Đoàn Thị Thu Hà,TS.Nguyễn Thị
Ngọc Huyền - Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật ,Hà Nội 2002
7. Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền,
TS.Nguyễn Thị Hồng Thủy-Nhà xuất bàn Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 1997
8. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (2007), Quyết định số 699/QĐ-
TCCB/HĐQT của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam ngày 6/12/2007 về việc Thành lập Viễn thông Vĩnh Phúc.
9. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (2007), Quyết định số 700/QĐ-
TCCB/HĐQT của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam ngày 6/12/2007 về việc Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt dộng của
Thành lập Viễn thông Vĩnh Phúc.
10. Viễn thông Vĩnh Phúc (2007), Bố cáo thành lập doanh nghiệp Viễn thông
Vĩnh Phúc
11. Trang web của VNPT, mạng Vietnamnet
12. Các tài liệu tham khảo khác
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 0
Danh mục Từ viết tắt ........................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG CƠ CẤU
TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP TRONG MÔI TRƯỜNG HIỆN ĐẠI .............. 3
1.1.TỔ CHỨC ....................................................................................................................... 3
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP ......................................................... 4
1.2.1.Khái niệm ............................................................................................... 4
1.2.2.Các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức ................................................ 5
1.2.2.1.Chuyên môn hóa công việc ............................................................... 5
1.2.2.2.Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận phân hệ ............................. 5
1.2.2.3.Cấp quản lý và tầm quản lý ............................................................. 6
1.2.2.4.Quyền hạn và mối quan hệ về quyền hạn trong tổ chức. ................... 7
1.2.2.5.Sự phân bổ quyền hạn giữa các cấp trong tổ chức ............................ 9
1.2.2.6.Sự phối hợp các bộ phận, phân hệ trong tổ chức ............................... 9
1.2.3.Một số mô hình cơ cấu tổ chức điển hình hiện nay ............................... 10
1.2.3.1.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng ....................................... 10
1.2.3.2.Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư.............................................. 11
1.2.3.4.Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược() .......................... 13
1.2.3.5.Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận() .......................................... 14
1.3.THIẾT KẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC .................................................................................. 16
1.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức ............................................. 16
1.3.1.1.Chiến lược của tổ chức ................................................................... 16
1.3.1.2.Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức .............. 17
1.3.1.3.Công nghệ ...................................................................................... 17
1.3.1.4.Thái độ của người lãnh đạo và năng lực của đội ngũ nhân lực ........ 17
1.3.1.5.Môi trường ..................................................................................... 18
1.3.2.Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức ()................................................ 18
1.3.3.Nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức ........................................................ 19
1.3.4.Thiết kế cơ cấu tổ chức() ....................................................................... 19
1.3.5.Nội dung của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức () ...................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở DOANH
NGHIỆP VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC ........................................................... 23
2.1.TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP ...........................................................................23
2.1.1.Tên doanh nghiệp ................................................................................. 23
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................... 23
2.1.3.Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 24
2.1.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần
đây ................................................................................................................. 26
2.1.4.1. Doanh thu phát sinh của VTVP ..................................................... 26
2.1.4.2.Phát triển thuê bao điện thoại và Internet ........................................... 27
2.1.4.3. Các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT có tỷ trọng lớn.......................... 28
2.1.5.Đặc điểm về vốn và doanh thu .............................................................. 30
2.1.6.Đặc điểm về nguồn nhân lực ................................................................. 31
2.1.6.1.Số lượng và cơ cấu lao động ........................................................... 31
2.1.6.2. Cơ cấu trình độ lao động ................................................................ 32
2.1.7.1.Kế hoạch của đơn vị trong năm 2008 .............................................. 34
2.1.7.2.Kế hoạch của Doanh nghiệp trong thời gian tới .............................. 34
2.2.THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VTVP ................................................35
2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức VTVP .................................................................. 35
2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban và các TTVT ........................ 36
2.2.2.1.Văn phòng viễn thông tỉnh .............................................................. 36
2.2.2.2.Các đơn vị trực thuộc VTVP .......................................................... 41
2.2.3.Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp VTVP .............. 43
2.2.3.1.Việc bố trí sử dụng lao động ở một số phòng ban chủ chốt ............. 43
2.2.3.2.Phân tích cơ chế vận hành của đơn vị................................................. 50
2.2.3.3.Ưu - nhược điểm và nguyên nhân gây ra những tồn tại của mô
hình ............................................................................................................ 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ
CHỨC QUẢN LÝ Ở DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC ......... 56
3.1.NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN.....................................................................................56
3.1.1.Hoàn thiện cơ chế quản lý ..................................................................... 56
3.1.2.Sắp xếp lại một số phòng ban................................................................ 57
3.1.3.Bố trí lại khối lượng công việc ở một số Phòng Ban ............................. 60
3.1.4.Đề xuất về cơ chế vận hành .................................................................. 62
3.1.5.Những điểm cần lưu ý đối với VTVP nhằm giữ vững vai trò chủ
đạo trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay .................................. 64
3.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở VTVP .........65
3.2.1.Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ .................................................................. 65
3.2.2.Xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp .................................................. 65
3.2.3.Từ phía Nhà nước và Tập đoàn ............................................................. 66
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 66
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................. 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Lôgic của quá trình quản lý............................................................................. 4
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ quyền hạn trực tuyến và tham mưu .............................................. 8
Sơ đồ 1.3.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng ở một công ty Thương mại .............11
Sơ đồ 1.4.Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư ..............................................................12
Sơ đồ 1.5.Mô hình tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng ở công ty may ...............13
Sơ đồ1.6.Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược của một trường đại
học lớn .........................................................................................................14
Sơ đồ1.7.Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận .............................................................16
Sơ đồ 1.8.Môi trường xung quanh tổ chức ......................................................................18
Sơ đồ 1.9.Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức.....................................................................20
Sơ đồ 1.10.Quá trình chuyên môn hóa công việc ............................................................20
Sơ đồ 1.11.Quá trình xây dựng các bộ phận và phân hệ cơ cấu .......................................21
Sơ đồ 1.12.Quá trình xây thể chế hóa cơ cấu tổ chức ......................................................21
Sơ đồ 2.1. Biểu đồ doanh thu phát sinh ...........................................................................27
Sơ đồ 2.2. Biểu đồ số lượng máy điện thoại/100dân ( 2002 - 2007 ) ...............................28
Sơ đồ 2.3.Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động ....................................................................33
Sơ đồ 2.4.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VTVP .....................................................................35
Sơ đồ 2.5.Mối quan hệ theo chiều ngang ........................................................................46
Sơ đồ 2.6.Mối quan hệ theo chiều ngang giữa Phòng Kế toán Thống kê với các
Phòng Ban khác ............................................................................................48
Sơ đồ 2.7.Mối quan hệ theo chiều ngang giữa Phòng Mạng dịch vụ với các
Phòng Ban khác ............................................................................................49
Sơ đồ 2.8. Quy trình hình thành 1 công trình mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
mạng viễn thông ...........................................................................................50
Sơ đồ 2.9.Quy trình nghiệm thu, thanh quyết toán công trình mới, sửa chữa,cải
tạo, nâng cấp mạng viễn thông đối với đơn vị thi công. ................................52
Sơ đồ 2.10.Quy trình phát triển, đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới .................................53
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VTVP trước khi có sự thay đổi ...............................58
Sơ đồ 3.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VTVP sau khi thay đổi ............................................59
Sơ đồ 3.3.Đề xuất quy trình hình thành 1 công trình mới, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp mạng viễn thông ............................................................................62
Sơ đồ 3.4. Đề xuất quy trình nghiệm thu, thanh quyết toán công trình mới, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp mạng viễn thông đối với đơn vị thi công. .................63
Sơ đồ 3.5.Đề xuất quy trình phát triển, đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới ...................... 64
Bảng 1.1.Mối quan hệ giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức ( ) ........................................... 17
Bảng 2.1. Doanh thu phát sinh của VTVP ...................................................................... 26
Bảng 2.3: Thống kê cơ cấu lao động ở VTVP 1/2008 .................................................... 31
Bảng 2.4.Thống kê cơ cấu trình độ lao động ở VTVP .................................................... 33
Bảng 2.5. Trình độ, kinh nghiệm, tuổi đời của Ban lãnh đạo ......................................... 44
Bảng 2.6.Trình độ kinh nghiệm của Phòng Tỏ chức cán bộ lao động ............................. 45
Bảng 2.7. Trình độ, tuổi đời của Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính ........................... 46
Bảng 2.8. Trình độ, tuổi đời của Phòng Mạng dịch vụ ................................................... 48
Bảng 3.1.Cơ cấu của Phòng Tổ chức Cán bộ Lao đông sau khi sắp xếp lại.................... 61
Bảng 3.2. Cơ cấu của Phòng Kế toán-Thống kê -Tài chính sau khi sắp xếp lại .............. 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở Doanh nghiệp Viễn thông Vĩnh Phúc.pdf