Tài liệu Luận văn Một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ: -1-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ KHẲNG ĐỊNH
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ UTZ
-2-
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản phổ biến trên thế giới, được trồng ở
khoảng 80 quốc gia trên thế giới. Với lượng cà phê xuất khẩu bình quân đạt 1 triệu
tấn/niên vụ, cà phê Việt Nam đang giữ vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu. Tuy nhiên,
xuất khẩu cà phê Việt Nam vẫn còn một số hạn chế như: chủ yếu xuất qua các kênh
trung gian; chất lượng cà phê thấp và bị thải loại nhiều, giá xuất khẩu thấp và
thường bị ép giá... Với mục tiêu nâng cao chất lượng và tạo ra giá trị gia tăng cho
cà phê nhân xuất khẩu, một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đã đăng ký tham gia
sản xuất cà phê theo hướng bền vững thông qua một số chương trình cà phê có
chứng nhận được giới thiệu tại Việt Nam. Việc tham gia các chương trình này làm
thay đổi thói quen canh tác của người trồng cà phê, áp dụng những kỹ thuật sản
xuất mới đáp ứng các yêu cầu thân thiện với môi trường, bền vững v...
92 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ KHẲNG ĐỊNH
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ UTZ
-2-
Cà phê là một trong những mặt hàng nơng sản phổ biến trên thế giới, được trồng ở
khoảng 80 quốc gia trên thế giới. Với lượng cà phê xuất khẩu bình quân đạt 1 triệu
tấn/niên vụ, cà phê Việt Nam đang giữ vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu. Tuy nhiên,
xuất khẩu cà phê Việt Nam vẫn cịn một số hạn chế như: chủ yếu xuất qua các kênh
trung gian; chất lượng cà phê thấp và bị thải loại nhiều, giá xuất khẩu thấp và
thường bị ép giá... Với mục tiêu nâng cao chất lượng và tạo ra giá trị gia tăng cho
cà phê nhân xuất khẩu, một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đã đăng ký tham gia
sản xuất cà phê theo hướng bền vững thơng qua một số chương trình cà phê cĩ
chứng nhận được giới thiệu tại Việt Nam. Việc tham gia các chương trình này làm
thay đổi thĩi quen canh tác của người trồng cà phê, áp dụng những kỹ thuật sản
xuất mới đáp ứng các yêu cầu thân thiện với mơi trường, bền vững về mặt xã hội và
đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, giúp cà phê Việt Nam từng bước đáp ứng yêu
cầu của thị trường thế giới.
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ UTZ
1.1.1 Cà phê và cà phê UTZ
1.1.1.1 Lịch sử cà phê
Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại thức uống màu đen cĩ chứa
chất caffein và được sản xuất từ việc rang hạt của cây cà phê. Cà phê được sử dụng
lần đầu tiên vào thế kỉ thứ 9 khi nĩ được khám phá từ vùng cao nguyên Ethiopia.
Theo truyền thuyết, những người chăn dê ở Kaffa (thuộc Ethiopia ngày nay) đã phát
hiện một số con dê trong đàn sau khi ăn một cành cây cĩ lá xanh thẫm và quả giống
như quả anh đào đã chạy nhảy khơng mệt mỏi cho đến tận đêm khuya. Một người
chăn dê và sau đĩ là các thầy tu ăn thử loại quả màu đỏ đĩ và xác nhận cơng hiệu
của nĩ. Như vậy cĩ thể coi rằng nhờ đàn dê này mà con người biết được cây cà phê.
Người ta cũng tin rằng tỉnh Kaffa của Ethiopia chính là vùng đất khởi nguyên của
cây cà phê.
-3-
Vào thế kỉ thứ 14 những người buơn nơ lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang
vùng Ả Rập. Nhưng tới tận giữa thế kỉ thứ 15 người ta mới biết rang hạt cà phê lên
và sử dụng nĩ làm đồ uống. Trung tâm giao dịch cà phê là thành phố cảng Mocha,
hay cịn gọi là Mokka, tức là thành phố Al Mukha thuộc Yemen ngày nay. Sau đĩ,
cà phê được phổ biến ở Ai Cập, Armenia, Persia, Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Châu Phi.
Sau đĩ là Ý và phần cịn lại của Châu Âu, Indonesia và Mỹ. Ngày nay, cà phê là một
trong những thức uống thơng dụng tồn cầu.
Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 80 quốc gia trên thế giới. Hạt cà phê
được lấy từ hạt của các lồi cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae) trong đĩ ba dịng cây
cà phê chính là cà phê Arabica (cà phê chè), cà phê Robusta (cà phê vối) và cà phê
Excelsa (cà phê mít). Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác nhau tùy theo từng
loại cây, từng loại hạt và nơi trồng. Cà phê Robusta được đánh giá thấp hơn so với
cà phê Arabica do cĩ chất lượng thấp hơn nên giá cả theo đĩ cũng rẻ hơn. Loại cà
phê đắt nhất và hiếm nhất thế giới tên là Kopi Luwak (hay cà phê chồn) của
Indonesia và Việt Nam.
Cà phê đã và đang mang lại cho hàng triệu nơng dân ở các nước xuất khẩu cà
phê nguồn thu nhập chính. Cà phê cịn thúc đẩy sự tiến bộ của lồi người vì cà phê
là chất xúc tác khơng thể thiếu cho mọi phát minh, mọi hoạt động sáng tạo. Cà phê
giúp con người khỏe mạnh về thể xác và tinh thần. Cà phê cũng gĩp phần vào sự
hịa hợp và tiến bộ xã hội, phát triển văn hĩa và nghệ thuật, kích thích sáng tạo và cổ
vũ cho sự phát triển bền vững.
1.1.1.2 Cà phê UTZ
Một trong những trọng điểm phát triển của thị trường hàng hĩa trong vịng 10 -
15 năm qua là hình thành các tiêu chuẩn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trên thế giới. Tiêu chuẩn đảm bảo rằng mọi mắt xích trong chuỗi
cung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn gắt gao về trách nhiệm xã hội và các vấn đề
về mơi trường. Các tiêu chuẩn này bao gồm nhiều vấn đề từ an tồn sức khỏe nghề
nghiệp đến các dự án phát triển cộng đồng và cung cấp tín dụng cho nơng dân. Đối
-4-
với người tiêu dùng cuối cùng, họ được khuyến khích trả một khoản phụ trội cho ly
cà phê mà mình yêu thích để bù đắp một phần chi phí cho yêu cầu phát triển nơng
nghiệp bền vững. Hiện nay, cĩ nhiều tổ chức khác nhau đưa ra các tiêu chuẩn khác
nhau, trong đĩ các chương trình phổ biến là UTZ Certified, 4C, Rain Forest Alliance,
Organic, Fairtrade... Mục đích của các chương trình đều giống nhau là hướng tới
phát triển cà phê bền vững với các chủ trương về xã hội, mơi trường và kinh tế: Tạo
dựng những điều kiện sinh hoạt và làm việc tốt cho nơng dân, gia đình họ và những
người làm cơng, bao gồm tơn trọng nhân quyền và các tiêu chuẩn lao động; Bảo vệ
mơi trường như rừng nguyên sinh, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
như nước, đất, đa dạng sinh học và năng lượng là những yếu tố then chốt đối với sản
xuất cà phê và quá trình sau thu hoạch; Khả năng sinh lợi về kinh tế bao gồm thu
nhập hợp lý cho tồn bộ chuỗi sản xuất cà phê, tiếp cận thị trường dễ dàng và ổn
định. Trong giới hạn của đề tài này tác giả muốn giới thiệu sâu hơn về cà phê UTZ
vì theo tác giả là đây là chương trình đem lại nhiều lợi ích hơn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê Việt Nam.
Các sáng lập viên đã tạo ra một tổ chức hoạt động độc lập với các nhà sản xuất
và nhà rang xay với văn phịng được mở tại thành phố Guatemala năm 1999 với tên
gọi UTZ Kapeh và được đổi tên thành UTZ Certified “Good Inside” vào tháng 3
năm 2007. UTZ Certified là Chương trình chứng nhận tồn cầu dành cho các
hoạt động sản xuất và cung ứng cà phê cĩ trách nhiệm cao. UTZ theo ngơn ngữ
người Maya là “tốt”. UTZ Certified thực hiện trách nhiệm tạo ra một thị trường mở
và minh bạch cho các sản phẩm nơng nghiệp. Chương trình này đảm bảo về qui
trình sản xuất và cung ứng bền vững cũng như tạo ra khả năng truy nguyên nguồn
gốc trực tuyến cho các sản phẩm nơng nghiệp.
UTZ Certified là một tổ chức phi chính phủ (NGO), phi lợi nhuận hoạt động
trên phạm vi quy mơ tồn cầu trong lĩnh vực cấp chứng chỉ sản xuất các sản phẩm
cà phê tốt, cĩ trách nhiệm, truy nguyên nguồn gốc, an tồn thực phẩm và bền vững
trong 3 lĩnh vực kinh tế - mơi trường và xã hội. Đây là tổ chức độc lập thực hiện
chương trình chứng nhận cà phê được sản xuất một cách cĩ trách nhiệm và trợ giúp
-5-
các nhà sản xuất, rang xay tăng thêm giá trị cho sản phẩm cà phê của họ khi được
UTZ chứng nhận. Hoạt động chứng nhận của UTZ là nhằm trả lời cho người mua
các câu hỏi về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm cà phê đến từ đâu, được sản xuất
như thế nào, nhà sản xuất cĩ bảo đảm các tiêu chí về thân thiện mơi trường, điều
kiện chăm sĩc, phân bĩn, tưới nước để đạt lượng sản phẩm cà phê sạch, chất lượng
tốt… Chỉ trong vịng 5 năm, UTZ Certified đã lớn mạnh, trở thành một trong những
chương trình chứng nhận cà phê lớn nhất tồn cầu đáp ứng được những địi hỏi kỳ
vọng của nơng dân, ngành cơng nghiệp thực phẩm và người tiêu dùng. UTZ sẽ trả
lời được hai câu hỏi trọng yếu mà mọi người quan tâm nhất: “Cà phê cĩ xuất xứ từ
đâu? Và cà phê được sản xuất như thế nào?”.
Trong giới hạn của đề tài này, tác giả xin định nghĩa cà phê UTZ là loại cà
phê được sản xuất và xuất khẩu đạt chứng nhận UTZ Certified, tuân thủ các quy
định của Bộ nguyên tắc UTZ đồng thời tạo ra khả năng truy nguyên thơng qua Hệ
thống truy nguyên dựa trên trang web của UTZ Certified (xin tham khảo hình 1.1 và
Phụ lục số 2).
a. Bán hàng. Một nhà sản xuất cà phê được UTZ chứng nhận bán cà phê của
mình cho người mua đã đăng ký. Họ thương thuyết các chi tiết hợp đồng và cùng
thỏa thuận về giá thưởng (premium) dành cho sản phẩm được chứng nhận.
b. Thơng báo bán hàng. Nhà sản xuất thơng báo cho UTZ Certified về lơ
hàng bán và các thơng tin hợp đồng qua việc thực hiện một Thơng báo bán hàng
trên Hệ thống Theo dõi của UTZ Certified. Khi nhận được Thơng báo Bán hàng,
UTZ Certified sẽ cấp một số theo dõi duy nhất cho hợp đồng này. Số UTZ duy nhất
này được gửi lại cho nhà sản xuất để nhà sản xuất gửi tiếp cho người mua đầu tiên
của lơ cà phê. Số UTZ duy nhất này sẽ đi cùng lơ cà phê suốt tồn chuỗi cung ứng.
c. Kinh doanh. Nhà kinh doanh khi bán lại cà phê được UTZ chứng nhận
khơng phải làm thơng báo bán hàng trong hệ thống theo dõi UTZ Certified. Tuy
nhiên, khi họ muốn bán một phần hợp đồng hoặc cùng một hợp đồng cà phê được
chứng nhận cho nhiều người mua khác nhau, họ cũng phải thực hiện Thơng báo
tách lơ hàng trên hệ thống theo dõi UTZ Certified. UTZ Certified sẽ tạo ra số UTZ
-6-
duy nhất mới cho mỗi phần hợp đồng để đảm bảo khả năng truy nguyên của cà phê
được chứng nhận. Nhà kinh doanh sau đĩ sẽ tiếp tục gửi (những) số UTZ duy nhất
này đi cho người mua mới.
4. Đối chiếu. Khi nhận được cà phê UTZ, người mua cuối cùng trong chuỗi
cung ứng đối chiếu cà phê với số liệu trong Hệ thống theo dõi. Người mua cuối
cùng đưa ra Xác nhận hàng đã nhận được bằng cách nhập số UTZ duy nhất vào hệ
thống. Người mua cuối cùng sẽ xác nhận thơng tin trong hệ thống cĩ khớp với các
chi tiết trong hợp đồng hay khơng. Nếu các thơng số này khớp, cà phê mà người
mua cuối cùng đã mua chính thức là cà phê đã được UTZ chứng nhận. Người mua
từ đĩ cĩ thể biết chính xác cà phê của mình đến từ đâu và nĩ đã được sản xuất như
thế nào.
Hình 1.1: Quy trình truy xuất nguồn gốc của cà phê UTZ
1.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế giới
Sản lượng cà phê thế giới tăng, giảm thất thường một phần do thời tiết (sương
giá, hạn hán luơn là mối lo ngại rất lớn về sự sụt giảm sản lượng cà phê. Thực tế
những năm qua khi cĩ sương giá xảy ra ở mức độ nhẹ nhưng đã gây sụt giảm sản
lượng đáng kể), một phần do canh tác, một phần do phụ thuộc vào chu kỳ sinh
trưởng của cây cà phê (nghĩa là năm nay thu hoạch cao thì năm sau sẽ giảm vì
-7-
thường những nhánh cà phê sau khi thu hoạch sẽ bị khơ chết). Do đĩ, sản lượng cà
phê khơng ổn định là điều dễ nhận thấy và được chứng minh qua số liệu ở bảng 1.1.
Vụ mùa 2006/2007 tổng sản lượng của quốc gia sản xuất cà phê số 1 thế giới -
Brazil là 42,512 triệu bao. Nhưng đến vụ mùa 2007/2008 do ảnh hưởng sương giá
nên sản lượng đã sụt giảm xuống cịn 36,07 triệu bao. Tuy nhiên, vụ 2008/2009 thì
sản lượng cà phê lại tăng lên đến 45,992 triệu bao.
Vụ cà phê 2007/2008, ở một số vùng cà phê, hiện tượng El Nino đã làm sản
lượng vụ này giảm cịn 117,882 triệu bao. Vụ 2008/2009 lượng cà phê tồn cầu
khởi sắc trở lại và sản lượng đạt khoảng 127 triệu bao. Trong đĩ, sản lượng cà phê
Brazil là 45,992 triệu bao, tăng 9,922 triệu bao so với năm 2008 do sử dụng phân
bĩn hợp lý và lượng mưa được cải thiện sau mùa khơ hạn kéo dài ở năm trước. Các
yếu tố giá cả được cải thiện tạo điều kiện cho nơng dân tăng cường đầu tư cho vườn
cà phê ở các nước như Ethiopia, Ấn Độ… đã làm tăng sản lượng ở những nước này.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất cà phê thế giới
ĐVT: ngàn bao (1bao = 60kg)
“Nguồn: Thống kê của Tổ chức cà phê thế giới (ICO)” [28]
Vụ mùa 06/07 Vụ mùa 07/08 Vụ mùa 08/09 Quốc gia
SL Tỷ trọng SL Tỷ trọng SL Tỷ trọng
Brazil 42.512 33,30 36.070 30,60 45.992 36,21
Việt Nam 19.340 15,15 16.467 13,97 16.000 12,60
Colombia 12.153 9,52 12.515 10,62 10.500 8,27
Ethiopia 4.636 3,63 4.906 4,16 6.133 4,83
Indonesia 7.483 5,86 7.751 6,58 5.833 4,59
Mexico 4.200 3,29 4.150 3,52 4.650 3,66
Ấn Độ 5.079 3,98 4.148 3,52 4.610 3,63
Peru 4.249 3,33 2.953 2,51 4.102 3,23
Honduras 3.461 2,71 3.842 3,26 3.833 3,02
Uganda 2.700 2,12 3.250 2,76 3.500 2,76
Guatemala 3.950 3,09 4.100 3,48 3.370 2,65
Bờ Biển Ngà 2.847 2,23 2.150 1,82 2.500 1,97
Các nước khác 15.043 11,78 15.580 13,22 15.982 12,58
TỔNG CỘNG 127.653 100,00 117.882 100,00 127.005 100,00
-8-
Về xuất khẩu cà phê, theo tính tốn của Tổ chức cà phê thế giới thì sản lượng cà
phê dành cho xuất khẩu chiếm khoảng 75 - 80% tổng sản lượng cà phê tồn cầu
nhưng tỷ trọng này là khác biệt tại các nước sản xuất. Theo số liệu ở bảng 1.2,
những nước xuất khẩu cà phê chủ yếu như Brazil, Việt Nam và Colombia chiếm
hơn 50% sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới. Cụ thể vụ mùa 2006/2007 tỷ
trọng này là 59,24%, vụ mùa 2007/2008 là 57,56% và vụ 2008/2009 là 59,10%. Sản
lượng của các nước này cùng nhau quyết định vận mệnh của thị trường cà phê tồn
cầu. Ba nước này cùng với Indonesia, Ấn Độ, Mexico, Ethiopia, Guatemala,
Honduras, Uganda và Peru chiếm hơn 80% tổng lượng cà phê xuất khẩu thế giới.
Bảng 1.2: Sản lượng cà phê xuất khẩu tồn cầu
ĐVT: Triệu bao (1bao = 60kg)
Quốc gia Vụ mùa 06/07
Tỷ trọng
(%)
Vụ mùa
07/08
Tỷ trọng
(%)
Vụ mùa
08/09
Tỷ
trọng
(%)
Brazil 27,34 30,98 27,97 29,11 31,55 32,33
Việt Nam 14,00 15,87 15,77 16,42 17,41 17,84
Colombia 10,94 12,39 11,56 12,03 8,72 8,93
Indonesia 5,28 5,98 5,51 5,74 7,57 7,76
Guatemala 3,31 3,75 3,82 3,98 3,46 3,54
Honduras 2,90 3,28 3,39 3,53 3,02 3,10
Ấn Độ 3,70 4,19 3,39 3,53 2,54 2,60
Peru 3,88 4,40 3,23 3,37 3,43 3,52
Uganda 2,17 2,46 3,21 3,34 3,06 3,13
Ethiopia 2,94 3,33 2,81 2,92 1,87 1,91
Mexico 2,57 2,91 2,56 2,66 2,77 2,84
Bờ Biển Ngà 2,40 2,72 1,95 2,03 1,57 1,61
Các nước khác 6,82 7,72 10,91 11,36 10,61 10,88
Tổng cộng 88,24 100,00 96,08 100,00 97,58 100,00
“Nguồn: Thống kê của Tổ chức cà phê thế giới (ICO)” [28]
Tại các quốc gia phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản thì nhu cầu tiêu
dùng các loại cà phê cĩ chứng nhận là rất cao. Các nhà rang xay cũng như các cơng
ty bán lẻ đã bắt đầu chú ý đến cà phê cĩ chứng nhận. Thị trường cà phê thế giới bị
chi phối bởi 3 cơng ty đa quốc gia là Nestle, Kraft, Sara Lee và một số ít các nhà
rang xay lớn như Starbucks, Tchibo và Lavazza. Gần như tất cả các cơng ty cà phê
-9-
lớn đều mua một hoặc nhiều loại cà phê cĩ chứng nhận. Những cơng ty này thể hiện
sự quan tâm đến cà phê cĩ chứng nhận với chiến lược đa dạng hĩa thị trường địi
hỏi sự tự do lựa chọn từ một hệ thống tiêu chuẩn với những nhãn hiệu khác nhau
cho các thị trường khác nhau. Ví dụ MacDonalds bán cà phê cĩ chứng nhận
Rainforest Alliance tại hệ thống cửa hàng ở Anh nhưng ở một số quốc gia châu Âu
khác MacDonalds giới thiệu cà phê UTZ và bán cà phê cĩ chứng nhận Fairtrade ở
Mỹ. Dunkin’Donuts bán 100% cà phê epresso cĩ chứng nhận Fairtrade ở Mỹ. Gần
đây, Ikea bắt đầu phục vụ cà phê UTZ cho tất cả các khách hàng của họ.
Hình 1.2: Xuất khẩu cà phê tồn cầu theo quốc gia vụ mùa 2008/09
Trong những năm gần đây thì sản lượng xuất khẩu cà phê cĩ chứng nhận tăng
lên đáng kể. Nếu năm 2002 tỷ lệ này là 1% thì đến năm 2008 lượng cà phê cĩ chứng
nhận mua bán trên thế giới khoảng 8 triệu bao chiếm khoảng 6% tổng lượng cà phê
xuất khẩu tồn cầu, trong đĩ cà phê UTZ chiếm tỷ lệ 1,53%. Năm 2006 sản lượng
cà phê UTZ được mua bán là 600.000 bao tương đương 36.000 tấn. Tổng lượng bán
cà phê UTZ năm 2008 là 77.500 tấn, tăng 48% so với năm 2007. Nhu cầu cà phê
UTZ năm 2008 là nhiều hơn dự kiến 20% so với mục tiêu tổ chức UTZ đề ra cho
năm 2008 là 65.000 tấn. Năm 2009 mục tiêu của UTZ là đạt 95.000 tấn, số liệu cà
phê UTZ mua bán trong năm 2009 cụ thể như sau:
32.33%
17.84%
8.93%
7.76%
3.54%
3.10%
2.60%
3.52%
3.13%
1.91%
2.84%
1.61%
10.88%
Brazil
Việt Nam
Colombia
Indonesia
Guatemala
Honduras
Ấn Độ
Peru
Uganda
Ethiopia
Mexico
Bờ Biển Ngà
Các nước khác
-10-
- Quý I/2009: lượng bán quý I cho đến cuối tháng 3 tăng 10,2% so với quý I năm
2008 với tổng lượng bán 24.079 tấn so với 21.848 tấn cùng kỳ năm trước. Sự khởi
đầu tốt đẹp đĩ của UTZ cho thấy mặc dù trải qua thời kỳ khĩ khăn, nguồn cà phê
UTZ vẫn tăng trưởng bền vững.
- Quý II/2009: số lượng bán vào giảm chút ít 0,12% với tổng khối lượng 39.109
tấn so với 39.062 tấn của năm 2008. Việc giảm 0,12% này cho thấy lượng tiêu dùng
giảm chút ít cĩ thể do suy thối kinh tế tồn cầu. Để đảm bảo lượng bán và duy trì
được tốc độ cũ hay cao hơn năm 2008, UTZ đã thúc giục các thành viên tăng cường
đặt hàng và tăng cường cơng tác tiếp thị/PR để giúp tăng lượng bán. Điều đĩ khơng
chỉ quan trọng đối với UTZ nhằm đảm bảo mức độ tăng trưởng trong lượng bán mà
nĩ cịn đặc biệt quan trọng đối với người sản xuất, người mua và các nhà rang xay
khi họ gặp khĩ khăn với lượng bán giảm.
- Quý III/2009: đến cuối tháng 8 cĩ 56.664 tấn cà phê UTZ đã được giao dịch,
tăng 4% so với năm trước. Với việc các đối tác hiện tại cam kết mua cao hơn và cĩ
nhiều quan tâm từ các khách hàng tiềm năng, lượng bán của các nước sản xuất vẫn
khơng thay đổi so với năm trước: vị trí dẫn đầu là Brazil (36%) và Việt Nam (22%).
Honduras và Colombia đang tranh vị trí số 3 về lượng bán của nước sản xuất với tỷ
lệ tương ứng là 11% và 12%.
- Cuối tháng 12 năm 2009: 91.450 tấn cà phê UTZ đã được giao dịch trong
khuơn khổ chương trình chứng nhận UTZ Certified. Khối lượng giao dịch so với
năm trước tăng 7%. Về các nước sản xuất thì Brazil và Việt Nam vẫn là hai nước cĩ
mức bán nhiều nhất với tỷ lệ 36% và 23% trong tổng số lượng bán.
- Tại hội nghị tổng kết của Tổ chức UTZ Certified ở Amsterdam- Hà lan ngày
08/04/2010, qúy I năm 2010 đã cĩ 32.042 tấn cà phê cĩ chứng nhận UTZ Certified
được bán, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2009 “ Nguồn : Văn phịng UTZ Certified
Việt Nam ”.
Bảng 1.3: Sản lượng cà phê UTZ mua bán tồn cầu
Năm 2006 2007 2008 2009
Sản lượng (tấn) 36.000 52.365 77.500 91,450
-11-
“Nguồn: Văn phịng UTZ Certified Việt Nam”
1.1.3 Xu hướng tiêu dùng cà phê hiện nay
Nền kinh tế tồn cầu kết thúc năm 2008 trong khủng hoảng với những bất ổn
trong ngành lương thực và năng lượng. Thế giới ngày càng nhận thức rõ hơn về một
tương lai với các nguồn lực suy giảm, giá năng lượng và nhiên liệu cao, tranh cãi về
nhiên liệu sinh học, trợ cấp nơng nghiệp, phá rừng, căng thẳng về nguồn nước và
suy thối mơi trường. Những vấn đề này đều chỉ ra tính bền vững là một thực tế
kinh doanh và cũng là thách thức, cơ hội cho các cơng ty nhằm đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Lựa chọn của người tiêu dùng là một điều mà tất cả các bên liên quan trong
ngành cà phê đều phải phấn đấu vì nĩ hàng ngày do thị hiếu tiêu dùng ngày nay
cũng thay đổi nhiều với địi hỏi cao hơn. Cĩ người tiêu dùng quan tâm đến các lựa
chọn, lại cĩ những người khác thích sản phẩm quen thuộc và thuận tiện. Người tiêu
dùng nên được khuyến khích tự lựa chọn dựa trên trách nhiệm cá nhân. Vì thế việc
tìm ra bất cứ cơng cụ nào khiến cho cá nhân cĩ thể tự làm chủ lựa chọn của mình và
đào tạo cho họ là giải pháp tích cực. Với sự đồng thuận và quan điểm đúng đắn, cĩ
thể tìm ra một sản phẩm trung gian dung hịa được sự tin tưởng, sự quen thuộc, giá
cả, hương vị và chất lượng cũng như tính bền vững. Tính bền vững là một xu hướng
với dịng sản phẩm đa số và tính truy nguyên là một cơng cụ cĩ thể hỗ trợ người tiêu
dùng cĩ thơng tin lựa chọn. Hiểu biết được sản phẩm đến từ đâu sẽ khiến người tiêu
dùng thêm đảm bảo về chất lượng và sản xuất bền vững. Vì ngày càng cĩ nhiều hơn
các cơng ty lựa chọn hướng đi này nên người tiêu dùng vẫn cĩ thể tiếp tục lựa chọn
sản phẩm dựa trên giá cả, chất lượng hay thương hiệu. Điều này được minh chứng
cụ thể qua tình huống minh họa số 1. [1]
Với xu hướng tiêu dùng như hiện nay thì việc đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ
là cần thiết vì cà phê sẽ được trồng trên các trang trại mà ở đĩ sử dụng nơng hĩa
phẩm một cách hợp lý, nơng dân được trang bị những kiến thức canh tác cà phê
[1] Tropical Commodity Coalition (2009), “Coffee Barometer 2009”, Tropical Commodity Coalition for
sustainable Tea Coffee Cocoa [29].
-12-
chuyên nghiệp. Hơn hết, người tiêu dùng cĩ thể tin tưởng rằng cà phê họ sử dụng
được trồng theo phương thức bền vững. Cụ thể như sau:
o Thứ nhất, xu hướng sản xuất cà phê sạch đang gia tăng. Chất lượng hàng
nơng sản là vấn đề rất được quan tâm khi Việt Nam gia nhập WTO. Với mục tiêu
nâng cao chất lượng sản phẩm, nhiều doanh nghiệp cà phê đã đăng ký tham gia
chương trình sản xuất và cung ứng cà phê sạch UTZ Certified. Khơng chỉ là vấn đề
chất lượng, đây cịn là việc thay đổi thĩi quen canh tác của người trồng cà phê, áp
dụng những kỹ thuật sản xuất mới đáp ứng các yêu cầu thân thiện với mơi trường,
bền vững về mặt xã hội và đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm. Giá cà phê sạch của
Việt Nam hiện đang tăng mạnh là lý do kích thích nhà nơng, doanh nghiệp sản xuất
cà phê sạch, an tồn, khơng gây ơ nhiễm mơi trường theo các tiêu chuẩn quốc tế
được thị trường nhập khẩu ưa chuộng. Cả nước hiện cĩ hơn 29.000 ha cà phê với
sản lượng hơn 90.000 tấn cà phê được chứng nhận cà phê sạch theo tiêu chuẩn
UTZ. Hiện nơng dân ở Đăk Lăk, Lâm Đồng, Gia Lai, Đăk Nơng, Quảng Trị đã bắt
đầu hiểu và thay đổi cách sản xuất theo tiêu chuẩn của UTZ. Với chứng nhận UTZ,
người trồng cà phê ở mọi qui mơ đều cĩ thể thể hiện những thực hành nơng nghiệp
tốt, áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và sản xuất cĩ trách nhiệm. Hơn thế,
khi nhà rang xay và các hãng cà phê ngày càng cĩ nhu cầu với cà phê được chứng
nhận UTZ, nên chứng nhận này tạo điều kiện cho người trồng cà phê tiếp cận các
thị trường mới. Cà phê UTZ đem đến cho các hợp tác xã và trang trại khả năng tiếp
cận mạng lưới quốc tế những người trồng cà phê, với các chương trình hỗ trợ của
người mua và các tổ chức phi chính phủ, những hỗ trợ kỹ thuật và những hướng dẫn
từ các chuyên gia nơng nghiệp được UTZ đào tạo cũng như từ các đại diện UTZ tại
nước sở tại. Việc sản xuất này đã phần nào giúp nơng dân khắc phục một số nhược
điểm của sản phẩm cà phê Việt Nam như chất lượng khơng đồng đều, giá trị kinh tế
thấp và khả năng cạnh tranh yếu trên thị trường thế giới. Giảm kinh phí đầu tư
nhưng vẫn đảm bảo được năng suất, sản lượng và chất lượng vườn cây là điều
những người trồng cà phê ở tỉnh Đăk Lăk đã ứng nghiệm khi tham gia chương trình
cà phê UTZ.
-13-
o Thứ hai, yêu cầu của khách hàng. Nhiều nhà nhập khẩu cà phê đang ráo riết
tìm nguồn hàng cà phê cĩ chứng nhận UTZ với mức giá cao hơn từ 40 đơ la Mỹ/tấn
so với cà phê nhân cùng loại chưa cĩ chứng nhận. Đặc biệt là các khách hàng này
quan tâm đến khả năng truy xuất nguồn cũng như yêu cầu về an tồn vệ sinh thực
phẩm. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu đầu tư để nâng cao chất lượng
cà phê xuất khẩu và tạo ra giá trị gia tăng cho cà phê xuất khẩu Việt Nam. Các nước
Mỹ, EU (thị trường tiêu thụ lớn nhất của Việt Nam) ngày càng ưa thích những sản
phẩm chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và kiểm sốt dư lượng
hĩa chất. Do đĩ, quy chế nhập khẩu từ các nước này ngày càng thắt chặt hơn. Truy
xuất nguồn gốc là một trong những yếu tố để chứng minh được cà phê đảm bảo các
tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là quy định về mức hạn chế độc tố
OTA trong cà phê rang xay và hịa tan (năm 2005) của Liên đồn Cà phê châu Âu.
Ngồi ra, yêu cầu của người tiêu dùng hiện nay khơng chỉ là vấn đề hương vị, chất
lượng và giá cả mà ngày càng địi hỏi cà phê họ dùng phải được trồng một cách cĩ
trách nhiệm và họ mong muốn các nhà rang xay đảm bảo rằng cà phê họ dùng được
sản xuất cĩ trách nhiệm. Cụ thể là:
- Các nước nhập khẩu: hiện địi hỏi nghiêm ngặt về an tồn thực phẩm và tính
truy nguyên. Bộ luật thực phẩm ở Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản cũng đang dần thay
đổi theo hướng minh bạch về nguồn gốc và khả năng truy nguyên của sản phẩm
kèm theo một hệ thống các quy định hết sức nghiêm ngặt về kim loại nặng, xuất xứ,
các chất gây dị ứng… và sự minh bạch trong sử dụng hĩa chất, các enzym trong
khâu sản xuất, chế biến và bảo quản.
- Người tiêu dùng: ngày càng địi hỏi cao hơn, muốn được thơng tin tốt hơn
Họ muốn các người sản xuất, xuất khẩu quan tâm hơn đến điều này.
- Với các cơng ty bán lẻ, nhà rang xay: mong muốn cĩ sự đảm bảo cao, tính
minh bạch và khả năng truy nguyên; địi hỏi những chương trình cĩ uy tín và năng
lực; mong muốn một mơi trường cung ứng cà phê cạnh tranh; sự phát triển của
người sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến những người mua cà phê chất lượng cao.
-14-
o Thứ ba, xuất khẩu cà phê UTZ sẽ kết tinh thêm một số giá trị sau: Nâng cao
giá trị kinh tế; Cĩ tính truy nguyên nguồn gốc; nâng cao kiến thức, trình độ quản lý
và thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt; Bảo vệ sức khỏe của người sản xuất và
người tiêu dùng; Quan tâm đến các vấn đề an sinh xã hội đối với người lao động;
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với mơi trường; Kiểm sốt được tồn bộ
các cơng đoạn từ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ cà phê.
Đứng trước những địi hỏi của thị trường thế giới cũng như những lợi ích khi
tham gia UTZ thì việc đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ sẽ
là lời giải cho xuất khẩu cà phê Việt Nam phát triển một cách bền vững và hội nhập,
để mỗi hạt cà phê Việt Nam khi xuất khẩu ra nước ngồi đều đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất vì UTZ đáp ứng yêu cầu của người mua nhưng cũng đáp ứng nhu cầu của
người sản xuất và xuất khẩu. Những lợi ích khi tham gia UTZ cụ thể như sau:
- Đối với người sản xuất: thứ nhất là khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ trong
mơ hình chuỗi giúp cải thiện chất lượng và số lượng cà phê, tăng sản lượng, giảm
chi phí sản xuất. Thứ hai, hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong chuỗi cung cấp. Thứ
ba, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, tăng cường chuyển giao giá trị theo
chuỗi, tăng cường các cơ cấu tổ chức. Thứ tư, đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng
về sản phẩm an tồn, cĩ nguồn gốc. Cuối cùng là được cơng nhận tiêu chuẩn hàng
hĩa và trả đúng giá trị, ổn định và phất triển sản xuất bền vững.
- Đối với nhà kinh doanh, xuất khẩu: Thứ nhất là đáp ứng mong muốn của nhà
nước, tổ chức phi chính phủ và khách hàng. Thứ hai là tạo ra giá trị gia tăng cho
người mua như: tạo sự minh bạch về xuất xứ và khả năng kiểm sốt suốt chuỗi cung
ứng; Đảm bảo các thực hành tốt được triển khai; Thể hiện cam kết phát triển bền
vững; Sự kết nối từ khách hàng đến sản xuất. Thứ ba là gĩp phần cải thiện mơi
trường và xã hội. Thứ tư là mức giá thưởng cao nên lợi nhuận cho các doanh nghiệp
sẽ tăng.
-15-
Tình huống minh họa số 1: Selecta, một trong những cơng ty dịch vụ đồ ăn văn
phịng lớn nhất ở Châu Âu, đã tổ chức hội nghị cà phê bền vững thứ hai cho các
cơng ty lớn tại Thụy Điển vào ngày 12 tháng 3 năm 2009. Bốn chương trình
chứng nhận hàng đầu UTZ CERTIFIED, Fairtrade, Organic và Rainforest
Alliance đã giới thiệu về chương trình của mình và thảo luận về những vấn đề về
tính bền vững với các cơng ty tham dự. Bên cạnh đĩ, một số cơng ty lớn, bao
gồm IKEA, đã trình bày về quyết định của họ chỉ sử dụng cà phê bền vững. Cơng
ty Arvid Nordquist đã phục vụ loại cà phê UTZ tuyệt vời của Nicaragua được sản
xuất tại trang trại La Cumplida. Thụy Điển là một trong những nước cĩ tỷ lệ tiêu
thụ cà phê trên đầu người lớn nhất (9 kg vào năm 2006) và sự kiện này là một tín
hiệu cho thấy vấn đề chất lượng và chất lượng bền vững đều rất quan trọng. ICA
- nhà bán lẻ lớn nhất - bán các loại nhãn hiệu cà phê của riêng mình được UTZ
chứng nhận. Lưfbergs Lilla vừa đưa vào bán 5 sản phẩm UTZ/organic cho thị
trường HoReCa. Tất cả các sản phẩm đĩ là loại cà phê Bugisu rang đậm từ
Uganda. Nay Lưfbergs Lilla cung cấp những sản phẩm này cho Selecta và IKEA
tại thị trường Thụy Điển và Na Uy. Những nhà hàng Martin Olsson
Restauranghandel AB phục vụ một số cà phê UTZ với thương hiệu của họ và cĩ
sử dụng cơng cụ truy nguyên nguồn gốc trực tuyến, cơng cụ duy nhất chỉ cĩ với
UTZ cho phép người tiêu dùng truy nguyên nguồn gốc cà phê cĩ trong bao bì đĩ
và đọc những câu chuyện về các trang trại sản xuất ra nĩ. ICA, Merrild Coffee
Systems (Sara Lee) và IKEA đều chia sẻ nguồn gốc cà phê với người tiêu dùng.
Những cơng ty phục vụ đồ ăn như IKEA và Best Western Hotels chỉ phục vụ cà
phê UTZ CERTIFIED, đảm bảo các yếu tố Con người, Hành tinh và Lợi nhuận
đều được cân bằng.
Nguồn: Thị trường cà phê bền vững tại Thụy Điển, Bản tin Good Inside 02/2008,
trang web www.UTZcertified.org.
-16-
Tình huống minh họa số 2: Ngày 01/12/2009 khách hàng Decotrade AG đã gửi
đơn hàng cho cơng ty Simexco Daklak yêu cầu mua cà phê UTZ. Điều này cho thấy
nhà nhập khẩu ngày càng quan tâm đến khả năng truy xuất nguồn gốc của cà phê
cũng như chất lượng cà phê và sẵn sàng trả giá cao hơn cà phê khơng cĩ khả năng
truy xuất nguồn gốc từ 50USD/tấn trở lên nếu các sản phẩm này đáp ứng yêu cầu
của họ. (Chi tiết xin tham khảo phụ lục số 3)
1.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ UTZ
Cơ sở lý thuyết để khẳng định đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ là một tất yếu
khách quan dựa trên một số học thuyết dưới đây để làm căn cứ đề xuất một số giải
pháp ở chương 3.
1.2.1 Thuyết trọng thương
Thuyết trọng thương ra đời ở châu Âu vào khoảng cuối thế kỷ XV. Theo thuyết
trọng thương: sự giàu cĩ của quốc gia được thể hiện qua số lượng quý kim (vàng,
bạc...) mà quốc gia đĩ nắm giữ, được xem là tài sản quốc gia; Con đường duy nhất
để tăng tài sản quốc gia là phải phát triển ngoại thương và nhấn mạnh rằng xuất siêu
là biện pháp hữu hiệu nhất trong hoạt động ngoại thương; Hoạt động ngoại thương
được hiểu theo Luật trị chơi bằng khơng (Zero – sum game) nghĩa là lợi ích kinh tế
mà một quốc gia thu được là từ nguồn lợi của quốc gia khác; Thương mại quốc tế
khơng chỉ dựa vào tiềm năng của một quốc gia mà Chính phủ đĩng một vai trị quan
trọng thơng qua các chính sách bảo hộ mậu dịch, độc quyền ngoại thương để chi
phối tồn bộ thị trường nhằm đạt được mục tiêu xuất siêu mang lại nhiều vàng bạc
cho quốc gia.[2]
[2] PGS. TS Đồn Thị Hồng Vân – Chủ nhiệm đề tài (2004), Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ
mỹ nghệ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ trường Đại học Kinh tế TPHCM, TPHCM [24]
-17-
Mặc dù cĩ những nhược điểm nhất định nhưng nếu vận dụng sáng tạo trong điều
kiện hiện nay thì học thuyết này vẫn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
xuất khẩu nĩi riêng và ngành cà phê Việt Nam nĩi chung. Cụ thể là muốn cà phê
Việt Nam hướng tới phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các
thị trường nhập khẩu thì các doanh nghiệp cần phải tích cực nâng cao chất lượng
cà phê xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ. Bên cạnh sự nỗ lực của các
doanh nghiệp, của người trồng cà phê thì Chính quyền (Nhà nước và chính quyền
địa phương) đĩng vai trị đặc biệt quan trọng trong quy hoạch và phát triển ngành
cà phê Việt Nam.
1.2.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith (1723 – 1790) là nhà kinh tế học cổ điển người Anh, người được
suy tơn là cha đẻ của “kinh tế học”. Ơng cho rằng sự giàu cĩ của quốc gia phản ánh
qua năng lực sản xuất chứ khơng phải qua số quý kim nắm giữ và “Nếu mỗi quốc
gia chuyên mơn hĩa vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình cĩ lợi thế
tuyệt đối (tức chi phí lao động thấp hơn so với các nước khác) và nhập khẩu những
mặt hàng mà mình khơng cĩ lợi thế tuyệt đối thì tất cả các quốc gia đều cĩ lợi”. Lợi
thế tuyệt đối cĩ được là do sự khác biệt về nguồn tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lý... mà cĩ. Thương mại quốc tế khơng phải là quy luật Trị chơi bằng khơng mà là
Trị chơi tích cực (positive sum game) và các quốc gia đều cĩ lợi hơn thơng qua
thương mại quốc tế.
Vận dụng học thuyết của A. Smith, tác giả nhận thấy cà phê Việt Nam cĩ nhiều
lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu như điều kiện tự nhiên phù hợp, năng suất
cao,… Đĩ là những yếu tố quyết định để cà phê Việt Nam cĩ thể phát triển bền vững,
tạo tiền đề vững chắc cho xuất khẩu.
-18-
1.2.3 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
David Riacrdo (1772 – 1823) là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh. Theo ơng
nếu mỗi quốc gia chuyên mơn hĩa vào sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà
mình cĩ lợi thế so sánh và nhập khẩu những sản phẩm mà mình khơng cĩ lợi thế so
sánh thì tất cả các quốc gia đều cĩ lợi. Tuy nhiên lợi thế so sánh ở đây là dựa vào
trình độ phát triển các yếu tố sản xuất của mỗi quốc gia. Lợi thế so sánh thay đổi tùy
thuộc vào thời gian và trình độ phát triển của mỗi quốc gia/địa phương.
Vận dụng học thuyết của David Ricardo tác giả nhận thấy để đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê UTZ bên cạnh việc khai thác hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên,
phát huy tính cần cù sáng tạo của người nơng dân Việt Nam cịn phải khơng ngừng
cải thiện tất cả các khâu từ sản xuất đến thu mua, chế biến, bảo quản… để nâng cao
chất lượng cà phê nhân xuất khẩu, đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm để cĩ thể
giữ vững và mở rộng thị trường hiện cĩ. Đồng thời, thâm nhập các thị trường mới
và tiềm năng như thị trường Trung Quốc và thị trường Nga.
1.2.4 Lý thuyết phát triển bền vững
Dựa trên nguyên lý tài nguyên mơi trường là cố định, để phát triển bền vững thì
mỗi thế hệ phải cĩ ý thức bảo vệ mơi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, để cĩ
thể chuyển giao cho thế hệ tương lai một nguồn tài nguyên thiên nhiên khơng nhỏ
hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên mà thế hệ hiện nay đang cĩ. Một trong các định
nghĩa về tính bền vững là một “xã hội bền vững”; một thế giới mà nhân loại duy trì
sự an sinh vững chắc qua các thế hệ thơng qua cải thiện sự ổn định của các hệ thống
kinh tế, sinh thái và văn hĩa xã hội.
Vận dụng lý thuyết phát triển bền vững theo tác giả vấn đề cốt yếu trong bền
vững là lợi nhuận. Con người, Mơi trường và Lợi nhuận là ba yếu tố quan trọng để
đạt được mục tiêu bền vững thơng qua các chuỗi cung ứng cà phê. Trong bối cảnh
tồn cầu hĩa nơi mà người tiêu dùng ở thế giới thứ nhất và các hộ sản xuất nhỏ từ
thế giới thứ ba cùng tham gia vào một chuỗi cung ứng sản phẩm, lợi nhuận là nền
tảng để phát triển các yếu tố khác là Con người và Mơi trường. Khuyến khích
-19-
những người sản xuất nhỏ từ các nước đang phát triển phải được cụ thể hĩa và bắt
đầu bằng việc hiểu rõ đời sống của họ cần phải được cải thiện. Tính bền vững về tài
chính là ưu tiên hàng đầu của đa số người sản xuất nhỏ ở các nước kém phát triển
vì nĩ cĩ ý nghĩa nhiều mặ như giúp nuơi dưỡng gia đình họ, con cái được học hành
và cĩ thể đáp ứng các nhu cầu khác trong tương lai... Đây là phương pháp tiếp cận
của UTZ khi phát triển các tiêu chuẩn về bền vững. Trong quá trình phát triển các
tiêu chuẩn bền vững cho các sản phẩm, các ưu tiên của người sản xuất được đề cập.
Trọng tâm về năng suất, về canh tác và Quản lý Dịch bệnh Tổng hợp giúp phát
triển năng lực cho người sản xuất để họ trở thành những người nơng dân chuyên
nghiệp hơn và kinh doanh tốt hơn dù cho ở qui mơ nhỏ hay lớn. Một khi những vấn
đề này được đề cập và tương lai ngắn hạn của người sản xuất được giảỉ quyết tốt
đĩ là lúc các yếu tố quan trọng khác là Con người và Mơi trường được củng cố -
các ưu tiên của người sản xuất cĩ thể được chuyển từ ngắn hạn sang dài hạn. Cà
phê Việt Nam cĩ nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu như điều kiện tự nhiên
phù hợp, năng suất cao… và đĩ là những yếu tố quyết định để cà phê Việt Nam cĩ
thể phát triển bền vững, tạo tiền đề vững chắc cho xuất khẩu. Để hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp phát triển bền vững và hội nhập thì phải chú trọng đến
vấn đề mơi trường, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm, bảo đảm quyền lợi cho người nơng dân... Điều này thực sự là một thách
thức to lớn địi hỏi phải thường xuyên tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, đầu tư…
để làm thay đổi nhận thức để các hộ nơng dân. Mục đích là cung cấp những sản
phẩm hữu cơ vừa tăng giá trị xuất khẩu vừa duy trì nguồn tài nguyên đất cho thế hệ
mai sau.
1.2.5 Lý thuyết Heckscher – Ohlin
Lý thuyết H – O được trình bày như sau: các quốc gia cần chú trọng chuyên mơn
hĩa sản xuất để xuất khẩu những sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà trong
nước sẵn cĩ dồi dào (như là lao động đối với các nước đang phát triển) và nhập khẩu
-20-
trở lại những sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà trong nước khan hiếm tương
đối (như là vốn và kỹ thuật đối với các nước đang phát triển) [3].
Lý thuyết này cĩ giá trị cao trong việc vận dụng vào thực tế phát triển ngoại
thương đối với những quốc gia đang phát triển cĩ thế mạnh về nơng nghiệp như
Việt Nam. Trong trường hợp này các doanh nghiệp xuất khẩu cĩ thuận lợi để đẩy
mạnh xuất khẩu cà phê UTZ, sản phẩm thâm dụng tài nguyên nhưng giá trị gia tăng
chưa cao. Lý thuyết này cũng chứng minh là tại sao trong cơ cấu hàng xuất khẩu của
các nước đang phát triển thì đại bộ phận hàng xuất khẩu là sản phẩm thâm dụng lao
động và cĩ nguồn gốc từ tài nguyên. Tuy nhiên, hạn chế của lý thuyết này là đã
khơng tính đến ảnh hưởng của thương mại quốc tế đối với sự thay đổi giá cả các yếu
tố sản xuất.
Ngồi những lý thuyết nêu trên, lý thuyết chi phí cơ hội của G. Haberler, và các
lý thuyết mới về thương mại quốc tế cũng cung cấp những ý tưởng quan trọng làm
nền tảng lý thuyết cho việc xây dựng một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê
UTZ tại các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (Vicofa).
1.3 KINH NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ UTZ CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Trong khuơn khổ của đề tài, tác giả chỉ đưa ra một số kinh nghiệm của cà phê
Brazil và Colombia mà các doanh nghiệp Việt Nam cĩ thể áp dụng nhằm mục đích
đẩy mạnh việc gia nhập chương trình cà phê UTZ Certified một cách hiệu quả nhất.
1.3.1 Bài học kinh nghiệm của Brazil
Brazil là một quốc gia cĩ lịch sử trồng trọt, chế biến và tiêu thụ cà phê từ thế kỷ
17, phát triển mạnh từ thập kỷ 20 cho đến nay. Hiện tại, Brazil cĩ đến 144 đơn vị
sản xuất và 54 đơn vị xuất khẩu được cấp chứng nhận UTZ Certified. “ Nguồn: Văn
phịng UTZ Certified Việt Nam ” .Sản phẩm cà phê của Brazil rất cĩ uy tín trên thị
trường thế giới nhờ chất lượng cao. Mặc dù điều kiện đất đai của nước này chưa hẳn
[3] TS. Ngơ Thị Ngọc Huyền (2000), Định hướng phát triển ngoại thương trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến
2010, Nhà xuất bản Thống kê, TPHCM [12]
-21-
đã tốt hơn Việt Nam, nhưng Brazil cĩ giống tốt và đồng bộ, quy trình và kỹ thuật
sản xuất và chế biến tiên tiến. Brazil đã xây dựng và phát triển hệ thống hợp tác xã
hoạt động rất hiệu quả và nhịp nhàng. Sản xuất cà phê của các Hợp tác xã chiếm tới
35% tổng sản lượng cà phê của cả nước. Hợp tác xã (HTX) cà phê lớn nhất thế giới
của Braxin (Cooxupe) được thành lập từ năm 1957, cĩ 12.000 thành viên, trong đĩ
70% là nơng trại quy mơ nhỏ, 30% là quy mơ vừa và lớn. Hàng năm, trang trại này
buơn bán tới 4,5 triệu bao (cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu trực
tiếp tới các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản). HTX cĩ hệ thống hồn chỉnh bao gồm
kho chứa, làm sạch, phân loại, đánh bĩng, pha trộn hạt cà phê, và buơn bán trực
tiếp. Nhằm giúp cho các nhà sản xuất địa phương tiếp tục đạt được những cải thiện
trong sản xuất cà phê UTZ, HTX đã triển khai nhiều hoạt động đào tạo nhằm tăng
cường mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật ở các vùng sản xuất cà phê chính. Hai học phần -
với tổng số 10 ngày học - tập trung vào phương pháp tập huấn cho nơng dân, thực
hành nơng nghiệp tốt cà phê và thực hiện Bộ Nguyên tắc UTZ. Các cán bộ kỹ thuật
được đào tạo sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho nơng dân. Tiếp theo đào tạo cho cán bộ kỹ thuật
của các vùng và nơng dân trồng cà phê sẽ cĩ cơ hội tham dự các hoạt động tập huấn
cho nơng dân do chính những cán bộ được đào tạo này tiến hành. Một cơng cụ khác
giúp cho các nhà sản xuất trở nên chuyên nghiệp hơn là bộ đĩa video về thực hành
nơng nghiệp bền vững (GAP) cà phê. Những video này sẽ được cán bộ kỹ thuật,
khuyến nơng và nơng dân trồng cà phê sử dụng. Bộ băng video đã được thử nghiệm
trong các khĩa học đào tạo. Nhìn chung, tài liệu đào tạo và video đã được tiếp nhận
nồng nhiệt, thể hiện cụ thể các thực hành sản xuất. Bên cạnh đĩ, chi phí tái bản bộ
video thấp giúp cĩ thể phổ biến rộng rãi trong nơng dân, điều đĩ khiến video trở
thành một cơng cụ đào tạo tuyệt vời để nhân rộng mơ hình tốt về phát triển cà phê
bền vững.
1.3.2 Kinh nghiệm của Colombia
Vào ngày 17/9 vừa qua bao cà phê được chứng nhận thứ một triệu trong năm
2009 đã được giao dịch thơng qua hệ thống UTZ Certified. Cà phê đĩ được Sara
Lee mua và đến từ các nhà sản xuất thuộc Liên hiệp Hợp tác xã FNC Quindío,
-22-
Colombia: một hợp tác xã gồm cĩ hơn 200 các hộ sản xuất lớn, vừa và nhỏ với diện
tích 3.877 ha được cấp chứng nhận. Quá trình cấp chứng nhận được bắt đầu với
động lực xuất phát từ các hộ sản xuất, những người đã tự mình thực hiện những cải
thiện về thực hành kinh doanh và nơng nghiệp. Thơng qua các sáng kiến tập trung
vào cải thiện cơng tác đào tạo cho cơng nhân, tiền lương, việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực và bảo vệ mơi trường, họ đã khơng chỉ sản xuất cà phê một cách bền
vững mà cịn cải thiện cả kết quả kinh doanh của mình. Tổ chức UTZ Certified đã
ghi nhận những nỗ lực của Liên hiệp Hợp tác xã FNC Quindío và các nhà sản xuất
thành viên trong thực hiện và duy trì chương trình UTZ và đặc biệt cho những cố
gắng khơng ngừng của họ trong sản xuất cà phê một cách bền vững. Tổ chức UTZ
Certified tự hào cĩ được họ là thành viên và là những đối tác trong phát triển một
thị trường cơng nhận những cố gắng và tầm quan trọng của phát triển bền vững.
Với Hệ thống Kiểm sốt Nội bộ nghiêm ngặt mà UTZ Certified
yêu cầu, FNC Departamento de Quindio cĩ thể cho biết chính xác
hộ thành viên nào đã sản xuất bao cà phê thứ một triệu đĩ: đĩ là José
Orlando Arias. Trang trại của ơng, La Palma, đã được chứng nhận UTZ và ơng làm
việc với sự giúp đỡ và hỗ trợ kỹ thuật của Hiệp hội Cà phê Quốc gia của Colombia
FNC (Federaciĩn Nacional de Cafeteros de Colombia). Những gì thấy được ở trang
trại của ơng và những trang trại khác trong hợp tác xã là việc quản lý trang trại, tổ
chức và kiểm sốt chất lượng tốt hơn, quan tâm đến phúc lợi và đào tạo cho nơng
dân trang trại. José Orlando đã phát biểu: “Trước khi chứng nhận chúng tơi chỉ là
những người trồng cà phê đơn thuần khơng cĩ sự hứng khởi đặc biệt như bây giờ.
Giờ đây chúng tơi đã cĩ mục tiêu và tơi muốn khơng ngừng cải tiến, đem lại những
sản phẩm ngày càng tốt hơn cho khách hàng”. Kinh nghiệm của José Orlando với
UTZ khiến ơng cảm thấy mình là một nhà doanh nghiệp và tạo động lực cho ơng
khơng ngừng cải tiến nhiều hơn nữa, chú ý đến mọi chi tiết ở trang trại của mình.
-23-
Từ những kinh nghiệm từ Brazil và Colombia, bài học rút ra các doanh nghiệp
Việt Nam khi xuất khẩu cà phê UTZ như sau:
9 Bài học 1: Các doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư vốn để nâng cao và ổn
định chất lượng cà phê, hướng đến việc xuất khẩu các sản phẩm theo tiêu chuẩn của
các quốc gia nhập khẩu.
9 Bài học 2: Thành lập các Hợp tác xã ngành hàng hoạt động hiệu quả, thay
đổi nhận thức của người nơng dân trong sản xuất và chế biến cà phê. Các doanh
nghiệp phải liên kết với các nơng trường, hợp tác xã hoặc bao tiêu sản phẩm để cĩ
được nguồn cung cấp ổn định, lâu dài với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng và khả
năng truy nguyên nguồn gốc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Xuất khẩu theo tiêu chuẩn của các chương trình cà phê cĩ chứng nhận trong đĩ
cĩ UTZ Certified là một trong những cách để hướng đến một nền sản xuất cà phê
bền vững. Từ thực tiễn như vậy thì cơ sở lý thuyết cũng đã chứng minh phải đẩy
mạnh xuất khẩu những gì mình cĩ lợi thế và phải tiếp tục phát triển bền vững. Thực
tế đã chứng minh các quốc gia xuất khẩu cà phê trên thế giới luơn hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững. Hiện nay, truy xuất nguồn gốc là một trong những yếu tố
để chứng minh được cà phê đảm bảo các tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm. Các
nước nhập khẩu hiện địi hỏi nghiêm ngặt về an tồn thực phẩm và tính truy nguyên.
Bên cạnh đĩ, người tiêu dùng ngày càng địi hỏi cao hơn, muốn được thơng tin tốt…
Với những yêu cầu của thị trường thế giới về chất lượng cà phê cũng như tính truy
nguyên thì việc tham gia các chương trình sản xuất cà phê cĩ chứng nhận là cần
thiết. Trong chương 2 tác giả sẽ phân tích tình hình sản xuất, xuất khẩu của cà phê
Việt Nam. Bên cạnh đĩ, phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu cà phê UTZ
cũng như một số nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê UTZ sẽ là cơ sở vững
chắc để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê UTZ tại
các doanh nghiệp xuất khẩu thành viên Vicofa.
-24-
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ UTZ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THÀNH VIÊN HIỆP HỘI CÀ PHÊ
CA CAO VIỆT NAM (VICOFA)
-25-
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
2.1.1 Cà phê Việt Nam - Khái quát quá trình phát triển
Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam vào năm 1870, mãi đến đầu thế kỷ
20 mới được phát triển ở một số đồn điền của người Pháp và đã cĩ 5.900 ha tính
đến năm 1930. Trong thời kỳ những năm 1960 - 1970, cây cà phê được phát triển ở
một số nơng trường quốc doanh ở các tỉnh miền Bắc và đạt 13.000 ha ở giai đoạn
1964 - 1966. Tuy nhiên, sự phát triển này khơng bền vững do sâu bệnh ở cà phê
Arabica và do các yếu tố tự nhiên khơng phù hợp với cà phê Robusta nên một số
lớn diện tích cà phê phải thanh lý. Sau năm 1975, cây cà phê được phát triển mạnh
tại các tỉnh Tây nguyên nhờ cĩ vốn từ các Hiệp định hợp tác liên Chính phủ với các
nước Liên Xơ cũ, CHDC Đức, Bungary, Tiệp Khắc và Ba Lan. Do đĩ, đến năm
1990 nước ta đã cĩ diện tích trồng cà phê lên đến 119.300 ha.
Trên cơ sở này từ năm 1986 đến nay ngành cà phê nước ta đã cĩ những bước
phát triển vượt bậc, đưa sản lượng cà phê cả nước tăng lên hàng trăm lần. Ngồi cà
phê Robusta hiện đang chiếm gần hết diện tích và sản lượng, Việt Nam đang thực
hiện một chương trình mở rộng diện tích cà phê Arabica, trong đĩ cĩ cả một chương
trình chuyển dịch cơ cấu giống đưa một số diện tích cà phê từ Robusta sang Arabica.
Tuy nhiên trong vài năm lại đây tình hình phát triển cà phê đã ra khỏi tầm kiểm sốt
của cơ quan quản lý ngành cà phê cũng như của Nhà nước, gĩp phần đẩy ngành cà
phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Đây là tình hình chung của ngành cà phê
tồn cầu và nĩ tác động lớn đến ngành cà phê nước ta, một ngành cà phê đứng thứ
nhì thế giới với quy mơ sản xuất khơng ngừng được mở rộng. [4]
2.1.2 Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian qua
Sản lượng xuất khẩu cà phê sẽ phụ thuộc vào nguồn cung mà nguồn cung thì
phụ thuộc vào lượng cà phê tồn kho từ các năm trước và sản lượng cà phê được sản
xuất ra ở hiện tại. Vì vậy, nếu xem xét riêng từng vụ mùa thì cĩ những vụ mùa sản
lượng xuất khẩu khơng tương ứng với sản lượng thu hoạch. Lượng tồn kho ở Việt
[4] Đồn Triệu Nhạn (2007), “Vấn đề chất lượng cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới”, Hiệp hội Cà phê
Ca cao Việt Nam, TPHCM [17]
-26-
Nam phát sinh một cách tự phát vì người sản xuất thường giữ hàng theo sự tính tốn
riêng của họ nhằm chờ tăng giá, trừ khi thời gian chờ tăng giá quá lâu hoặc cĩ nhu
cầu về vốn nên họ phải bán ra.
2.1.2.1 Phân tích kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam
Cà phê Việt Nam cĩ vị trí quan trọng trong xuất khẩu cà phê cho thị trường thế
giới. Hai vụ 2006/2007 và 2007/2008, kim ngạch xuất khẩu cà phê cả nước đã đạt
1,586 tỷ USD và 2,133 tỷ USD. Cụ thể, qua số liệu thống kê theo chứng chỉ xuất xứ
của Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (Số liệu này thường thấp hơn số
liệu của Tổng cục Hải quan nhưng là số liệu báo cáo cho Hiệp hội cà phê thế giới
theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức này) ở bảng 2.1 cho thấy vụ mùa 2006/07
khơng gặp hạn hán, tỷ lệ đậu cao; giá cà phê trên thị trường thế giới luơn ở mức trên
1.350USD/tấn nên cả nước đã xuất khẩu được 1.083.986 tấn với kim ngạch là
1.586.387.643USD, giá xuất bình quân đạt 1.463USD/tấn. Vụ mùa 2007/2008 cả
nước xuất khẩu được 1.099.768 tấn cà phê nhân, đạt kim ngạch 2.133.789.375USD
với giá xuất khẩu bình quân tăng 32% so với vụ 2006/2007 đạt 1.940USD/tấn. Đây
là vụ thứ hai liên tiếp ngành cà phê Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD. Theo Vicofa, vụ cà phê 2008/09 được mùa về số lượng, nhưng chất lượng
giảm. Thời tiết thay đổi trong quá trình thu hoạch nên khơng đủ sân phơi cho cà phê,
kết quả là cĩ nhiều hạt đen trong cà phê nhân xơ. Cụ thể, khối lượng xuất khẩu năm
2008/2009 lên đến hơn 1 triệu tấn nhưng do giá giảm tới 400 - 500USD/tấn so với
vụ trước nên kim ngạch chỉ đạt gần 1,8 tỷ USD. Giá cả diễn biến phức tạp cũng tác
động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Ngồi
nguyên nhân do tác động của suy thối kinh tế tồn cầu, yếu tố đầu cơ của các quỹ
đầu tư, của các cơng ty thương mại đa quốc gia, cịn một nguyên nhân quan trọng
nữa là trong thời gian 8 tháng đầu vụ mùa 2008/09 các nước xuất khẩu cà phê đã
xuất 65,7 triệu bao so với 63,8 triệu bao cùng kỳ vụ trước (tăng 3% so với vụ mùa
2007/08). Lượng cung trên thị trường dồi dào, lượng dự trữ của các nhà rang xay đã
đủ cho nên giá cà phê khơng giữ được ở mức cao. Qua diễn biến tình hình xuất khẩu
cà phê của Việt Nam, đặc biệt là vụ mùa 2008/09, tác giả nhận thấy ngành cà phê
-27-
Việt Nam vẫn chưa chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là chưa cĩ
nhiều doanh nghiệp chú trọng đến việc phát triển cà phê bền vững.
2.1.2.2 Phân tích thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam
Về thị trường xuất khẩu, cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang trên 70 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Trong đĩ Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ, Ba Lan, Pháp, Hàn Quốc,
Anh, Nhật Bản luơn là các thị trường lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch
xuất khẩu của cà phê Việt Nam. Cụ thể, theo số liệu ở bảng 2.2 thì vụ mùa 2006/07,
10 thị trường nhập khẩu hàng đầu đã chiếm thị phần 64,18% trong tổng sản lượng
xuất khẩu cà phê của Việt Nam, tương đương 695.699 tấn cà phê nhân. Vụ mùa
2007/08, tỷ lệ này giảm xuống cịn 57,60% tương đương 633.505 tấn. Các thị trường
cịn lại chiếm tỷ trọng nhỏ.
Vụ mùa 2008/09 cà phê Việt Nam đã xuất đến 88 quốc gia trên thế giới, trong đĩ
cĩ 10 nước nhập khẩu nhiều nhất chiếm 62,03% thị phần. Đây là nhĩm thị trường rất
quan trọng đối với cà phê Việt Nam. Hai nước châu Á là Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn là
hai thị trường truyền thống và bền vững của cà phê Việt Nam. Ba Lan từng nằm trong
top 10 thị trường nhập khẩu của cà phê Việt Nam với sản lượng nhập từ 19 - 20 ngàn tấn
nhưng trong vụ 2008/09 chỉ nhập khẩu 9.948 tấn và lần đầu rơi khỏi top 10. Sự giảm sút
của thị trường này là dấu hiệu cho thấy suy thối kinh tế vẫn cịn ảnh hưởng đến tiêu thụ
cà phê tại thị trường châu Âu. Gần đây, Nga trở thành một thị trường mới nổi của cà phê
Việt Nam. Bảy vụ trước đây, Nga đứng ở vị trí thứ 12 trong các thị trường châu Âu với
lượng mua bình quân 5.550 tấn/vụ. Riêng năm nay, thị trường này đã mua tới 20.589 tấn
và xếp thứ 12 trong số các thị trường cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
-28-
Bảng 2.1: Kết quả xuất khẩu cà phê niên vụ 2006/2007 - 2007/08 - 2008/09
(Thống kê theo chứng chỉ xuất xứ - cà phê nhân sống)
Niên vụ 2006/07 Niên vụ 2007/08 Niên vụ 2008/09
Tháng Khối lượng (tấn)
Trị giá
(USD)
Khối lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Khối lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
10 51.481 63.349.048,30 59.537 96.882.143,56 38.479 70.570.287,09
11 63.861 86.681.776 60.085 101.862.419,43 73.557 125.132.866,27
12 106.036 148.959.997,36 92.480 157.316.259,58 173.661 287.411.280,54
Quý IV 221.379 298.990.821,62 212.102 356.060.822,57 285.698 483.114.433,90
1 137.741 198.532.079,83 115.713 205.816.489,66 136.487 210.529.308
2 98.552 143.883.452,60 85.849 164.687.046,94 152.556 233.766.661
3 126.461 181.695.692,86 99.290 215.083.024,07 136.195 198.473.857
Quý I 362.754 524.111.225,29 300.852 585.586.560,67 425.238 642.769.826
4 109.734 158.628.142,69 246.596 456.640.806,11 123.909 180.184.932
5 100.857 149.628.786,55 81.659 174.924.701,94 91.588 131.802.924
6 90.174 140.657.201,87 80.554 172.237.227,22 79.462 115.215.385
Quý II 300.765 448.914.131,11 408.809 803.802.735,27 294.959 427.203.241
7 78.150 123.867.583 72.079 158.592.195,34 53.225 76.089.959
8 64.813 101.704.435 58.737 129.194.235,23 53.964 77.182.833
9 56.126 88.799.447,19 47.189 100.552.826,08 47.652 69.525.274
Quý III 199.089 314.371.465,19 178.005 388.339.256,65 154.841 222.798.066,48
Tổng niên vụ 1.083.986 1.586.387.643,21 1.099.768 2.133.789.375,16 1.160.767 1.775.948.567,38
“Nguồn: Báo cáo Hội nghị tổng kết Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam” [9, 10, 11]
-29-
Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam
(Đvt: tấn)
“Nguồn: Báo cáo Hội nghị tổng kết Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam” [9, 10, 11]
2.1.2.3 Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam
Vụ mùa 2007/08, theo thống kê của Vicofa thì 60 doanh nghiệp thành viên
Vicofa đã xuất khẩu 578.878 tấn cà phê nhân với trị giá 1.136.349.777USD chiếm
61,23% thị phần cà phê xuất khẩu cả nước. Đơn vị xuất khẩu nhiều nhất là Tổng
cơng ty cà phê Việt Nam với khối lượng 175.663 tấn trị giá 358.181.584USD,
chiếm 18,58% thị phần tồn ngành. Một điều đáng chú ý là 4 hội viên liên kết
(Olam, Neumann, Amajaro, Dakman) chiếm đến 13,11% thị phần với 123.963 tấn.
Cịn lại, 85 doanh nghiệp ngồi Vicofa chỉ chiếm 25,66% thị phần.
Theo số liệu tại bảng 2.3 thì vụ mùa 2008/09, Tổng cơng ty cà phê Việt Nam
tiếp tục dẫn đầu với 219.475,93 tấn chiếm đến 20,27% thị phần. Tiếp đĩ là Intimex
và Tập đồn Thái Hịa. Tuy nhiên, cơng ty TNHH MTV Thắng Lợi là đơn vị dẫn
đầu về đơn giá xuất khẩu đạt 1.742,89USD/tấn, cao hơn đơn giá bình quân
1.530USD/tấn của tồn ngành. Đây là kết quả của việc nâng cao chất lượng sản
phẩm thơng qua hái cà phê chín để chế biến ướt và tham gia xuất khẩu cà phê UTZ
ở cả hai vai trị vừa là người sản xuất vừa là nhà xuất khẩu.
STT Quốc gia Vụ mùa 2006/07
Thị
phần
(%)
Vụ mùa
2007/08
Thị
phần
(%)
Vụ mùa
2008/09
Thị
phần
(%)
1 Bỉ 30.804 2,84 73.875 6,72 148.306 12,78
2 Đức 178.697 16,49 117.982 10,73 129.907 11,19
3 Mỹ 148.065 13,66 116.134 10,56 105.410 9,08
4 Italia 90.494 8,35 89.312 8,12 101.091 8,71
5 TBN 100.643 9,28 84.828 7,71 67.524 5,82
6 Nhật Bản 45.303 4,18 52.054 4,73 53.080 4,57
7 Hà Lan - - - - 32.792 2,83
8 Hàn Quốc 37.918 3,50 39.155 3,56 31.457 2,71
9 Pháp 24.850 2,29 30.731 2,79 26.089 2,25
10 Anh 38.925 3,59 29.434 2,68 24.405 2,10
Tổng cộng 695.699 64,18 633.505 57,60 720.061 62,03
Các nước khác 388.287 35,82 466.263 42,40 440.706 37,97
Tổng lượng xuất 1.083.986 100,00 1.099.768 100,00 1.160.767 100,00
-30-
Qua nghiên cứu tình hình xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Việt Nam, tác giả rút ra một số nhận xét như sau:
- Về chủng loại sản phẩm xuất khẩu, chỉ tập trung chủ yếu mặt hàng cà phê
nhân cĩ giá trị thấp, chưa cĩ nhiều chủng loại sản phẩm chế biến sâu cũng như xuất
khẩu cịn thơng qua các kênh trung gian nên giá trị được hưởng của doanh nghiệp
cịn thấp hơn nhiều so với giá thị trường thế giới.
- Hiện tượng tranh mua, tranh bán cịn xảy ra, mang yếu tố cạnh tranh khơng
lành mạnh làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường kinh doanh và chất lượng sản phẩm
cũng bị tác động. Việc đầu cơ để chờ giá lên chứa đựng nhiều rủi ro vẫn cịn xảy ra
đã đẩy một số doanh nghiệp đến thua lỗ, thậm chí phá sản.
- Thiếu vốn kinh doanh, đặc biệt do giá thị trường thế giới tăng mạnh nên dịng
vốn cần cho kinh doanh, xuất khẩu cà phê tăng gấp 1,5 - 2 lần so với trước đây, một
số doanh nghiệp gặp nhiều khĩ khăn trong việc khơi thơng các dịng vốn tín dụng.
- Thơng tin và dự báo diễn biến thị trường cịn hạn chế, ảnh hưởng đến các
quyết định trong giao dịch của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chưa tận dụng được
thời điểm giá cao trên thị trường thế giới để xuất khẩu với số lượng lớn trong điều
kiện cĩ thể.
- Nhĩm 10 doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu đã đĩng một vai trị rất quan
trọng khi chiếm tới trên 50% thị phần xuất khẩu của cả nước. Và hơn 60 doanh
nghiệp hội viên Vicofa đã chiếm hơn 60% thị phần xuất khẩu chứng tỏ vai trị quan
trọng của các thành viên Vicofa đối với ngành cà phê Việt Nam.
- Số lượng các doanh nghiệp và người sản xuất tham gia chương trình cà phê
cĩ chứng nhận UTZ là cịn thấp trong khi các đơn vị liên doanh và 100% vốn nước
ngồi tại Việt Nam hầu như đã tham gia UTZ.
-31-
Bảng 2.3: Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam
2006 / 07 2007 / 08 2008 / 09 STT
DOANH NGHIỆP
Khối lượng
(tấn) Trị giá (USD)
Khối lượng
(tấn) Trị giá (USD)
Khối lượng
(tấn) Trị giá (USD)
1 TCT Cà phê Việt Nam 191.056 287.748.416,62 175.663 358.181.584,00 219.475,93 327.089.571,38
2 Cty CP XNK Intimex 79.135 116.400.855,19 57.756 111.360.714,00 141.475,00 209.719.045,00
3 Tập đồn Thái Hịa 31.228 47.306.666,66 59.017 113.923.780,00 116.462,60 175.614.000,60
4 Cty Simexco Dak Lak 105.915 154.120.377,59 65.962 136.873.177,00 79.244,33 120.514.298,61
5 Cty TNHH Trường Ngân 8.631 12.572.610,35 22.713 45.380.929,00 51.147,80 73.197.458,95
6 Cty thực phẩm Miền Bắc - - - - 29.634,00 34.513.254,00
7 Cty Inexim Dak Lak 2.391 2.730.444,13 20.553 42.449.451,00 21.728,00 32.439.904,00
8 Cty CP SX XNK Thanh Hà 24.463 36.133.512,06 17.819 33.017.861,00 18.878,00 26.000.000,00
9 Cty Haprosimex HCM 33.053 43.640.570,48 20.098 31.113.269,00 16.200,00 23.000.000,00
10 Cty CP Cà phê Petec 18.359 27.901.569,36 17.875 37.291.748,00 16.800,00 24.761.091,00
11 Cty CP XNK Tổng hợp I 23.690 34.011.894,51 11.242 21.400.240,00 15.725,09 22.507.983,68
12 Cty Tín Nghĩa 27.641 40.426.560,32 29.347 58.372.946,00 14.461,57 21.269.771,05
13 TCT Rau quả, Nơng sản 10.508 14.971.121,46 1.914 3.652.444,00 10.516,06 15.254.707,51
14 Cty Cà phê Phước An 5.699 8.394.353,81 3.919 8.067.382,00 10.398,98 14.893.613,00
15 Cty Thực phẩm và ĐT Cơng nghệ - - - - 7.493,06 9.656.495,00
16 Cty TNHH Phúc Sinh 2.556 3.992.453,60 1.576 3.443.393,00 6.900,00 10.300.000,00
17 Cty TNHH Anh Minh 3.102 4.448.814,40 5.929 11.601.382,00 5.802,00 7.967.994,00
18 Cty Maseco 13.120 16.990.739,18 8.083 11.556.621,00 3.480,42 4.873.759,52
19 Cty TNHH MTV Cà phê Thắng Lợi 3.114 5.101.243,82 2.981 6.471.356,00 2.869,02 5.000.393,46
20 Cty TNHH Olam Việt Nam 56.417 85.105.878,17 43.027 90.650.894,00 74.234,00 98.731.220,00
21 Cty LD CB Cà phê XK Man BMT 51.998 77.602.490,21 42.084 88.352.957,00 20.688,46 32.757.022,34
22 Cty TNHH Armajaro Việt Nam 34.120 47.715.041,92 24.826 46.667.674,00
23 Cty TNHH Neumann Gruppe VN 12.888 21.181.933,31 14.025 29.128.434,00 16.380,40 24.652.498,54
Các Doanh nghiệp khác 344.903 497.890.096,00 453.357 844.831.139,16 260.772,28 461.234.486,00
Tổng cộng 1.083.986 1.586.387.643,21 1.099.768 2.133.789.375,16 1.160.767 1.775.948.567,38
“Nguồn: Báo cáo Hội nghị tổng kết Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam” [9, 10, 11]
-32-
2.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ UTZ TẠI VIỆT
NAM
Sản xuất cà phê bền vững hay cà phê cĩ chứng nhận là định hướng phát triển
của Chính phủ. Khái niệm “bền vững” ở đây được hiểu là: Sản xuất phải cĩ lãi và
ngày càng gia tăng, chất lượng vườn cây phải bền, thu hoạch được nhiều năm, chế
biến nâng cao chất lượng... Canh tác bền vững, sản xuất các sản phẩm cĩ chất
lượng cao, an tồn thực phẩm và thân thiện với mơi trường là xu thế chung của
ngành cà phê thế giới hiện nay. Nắm bắt được nhu cầu này, nhiều nơng dân và
nhiều doanh nghiệp cà phê ở Việt Nam nĩi chung và Đăk Lăk nĩi riêng đã từng
bước tiếp cận với các loại hình sản xuất cà phê bền vững. Chứng nhận UTZ
Certified được xem là một trong những viên gạch đầu tiên đặt nền mĩng cho sự
thay đổi này tại Việt Nam.
Vấn đề mực nước ngầm đang giảm sút trầm trọng, việc lạm dụng thuốc bảo vệ
thực vật và tưới quá nhiều nước, bĩn quá nhiều phân làm tăng chi phí sản xuất, ảnh
hưởng tới mơi trường, chất lượng đất, chất lượng sản phẩm, việc thu hái cà phê cịn
xanh, kỹ thuật chế biến thơ sơ đang là vấn đề của ngành và người sản xuất cà phê
cần quan tâm. Bên cạnh đĩ, việc sản xuất cà phê cần hướng tới các loại cà phê mà
thị trường đang quan tâm hay cĩ khả năng quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên
Cục trồng trọt - Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam chủ trì chương
trình sản xuất cà phê bền vững 4C. Chính Phủ đồng thời khuyến khích phát triển
các loại hình cà phê bền vững/cĩ chứng chỉ khác nhằm từng bước hướng nền sản
xuất cà phê Việt Nam theo hướng bền vững và nâng cao chất lượng sản phẩm,
chuẩn bị cho lộ trình tiến tới áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng cà phê TCVN
4193:2005 do Chính phủ ban hành thơng qua việc liên kết 4 nhà: Nhà nơng, Nhà
nước, Nhà Khoa học, và nhà Doanh nghiệp. Các loại hình cà phê cĩ chứng nhận trở
thành xu hướng tất yếu trong ngành sản xuất cà phê Việt Nam, nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát triển kinh tế, xã hội và mơi trường. Hiện nay, bên cạnh UTZ
Certified cịn cĩ nhiều loại hình cà phê bền vững phổ biến hiện nay như: 4C
-33-
(nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê), RFA (Rừng nhiệt đới) và Fairtrade
(Thương mại cơng bằng).
UTZ Certified đến Việt Nam vào cuối năm 2001 và triển khai cơng tác chứng
nhận vào năm 2002. Sau 8 năm cĩ mặt tại Việt Nam, UTZ Certified đã nhận được
sự đồng tình ủng hộ của nhà nước, mà đại diện là Bộ Nơng nghiệp, ngành Cà phê
Việt Nam, các nhà khoa học tại các trung tâm, viện nghiên cứu. Đặc biệt là sự tham
gia của các nhà sản xuất, chế biến, kinh doanh và bà con nơng dân tại các tỉnh trồng
cà phê, trong đĩ cĩ Đăk Lăk địa phương dẫn đầu về đơn vị, diện tích và sản lượng
tham gia. Đặc biệt, UTZ cịn hỗ trợ cho nơng dân, doanh nghiệp trồng cà phê về
cơng tác tư vấn, kỹ thuật canh tác miễn phí. Đến năm 2006 UTZ Kapeh mở thêm
văn phịng ở Buơn Ma Thuột thì một số doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia sản
xuất và xuất khẩu theo tiêu chuẩn của UTZ Certified thể hiện ở bảng 2.4. Tính đến
cuối tháng 12-2009, UTZ Certified đã chứng nhận được 28 đơn vị sản xuất, chế
biến xuất khẩu cà phê trong cả nước. Tổng sản lượng chứng nhận là 93.634,1 tấn.
Trong đĩ, Đăk Lăk cĩ 12 đơn vị tham gia, với diện tích 11.500 ha, thu hút 9.600 hộ
trồng cà phê vào cuộc. Định hướng chiến lược của UTZ từ năm 2010 đến 2015 là
tiếp tục hỗ trợ cho các nhà sản xuất, chế biến xuất khẩu và nơng dân trồng cà phê về
chứng nhận và tiêu thụ sản phẩm theo nhu cầu thực tế, năng lực sản xuất của các
đơn vị tại mỗi địa phương. Tiếp tục tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm sau khi đã được UTZ chứng nhận. UTZ sẽ cùng sát cánh với ngành cà phê
Việt Nam, Bộ Nơng nghiệp tham gia như là một thành viên chính thức trong các
chương trình nâng cao chất lượng và sản xuất cà phê bền vững.
Về sản xuất thì hiện nay nhận thức của nơng dân Tây Nguyên về cà phê sạch đã
dần dần thay đổi. Nhưng cái khĩ là niềm tin và thay đổi cách nghĩ của nơng dân
trồng cà phê tham gia UTZ. Thực tế, nơng dân ở Đăk Lăk, Lâm Đồng, Gia Lai, Đăk
Nơng, Quảng Trị đã bắt đầu hiểu và thay đổi cách sản xuất theo tiêu chuẩn của UTZ.
Nơng dân tham gia cũng được UTZ tư vấn miễn phí và chỉ trả phí 1,8 đơ la Mỹ/ha
cà phê cho một tổ chức đánh giá độc lập là Cafecontrol. Các nhà sản xuất được
chứng nhận UTZ và những chuyên gia tư vấn đã được tập huấn về GAP. Việc tập
-34-
huấn nhằm nâng cao năng lực cho các nhà sản xuất được chứng nhận cũng như các
chuyên gia tư vấn độc lập về GAP. Họ sẽ là đội ngũ tư vấn kỹ thuật hỗ trợ cho các
nhà sản xuất và nơng dân mong muốn thực hiện Bộ Nguyên Tắc UTZ và nâng cao
tính chuyên nghiệp trong sản xuất cà phê.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, nhiều doanh nghiệp cà phê ở Đăk
Lak đã đăng ký tham gia chương trình sản xuất và cung ứng cà phê sạch UTZ.
Khơng chỉ là vấn đề chất lượng, đây cịn là việc thay đổi thĩi quen canh tác của
người trồng cà phê, áp dụng những kỹ thuật sản xuất mới đáp ứng các yêu cầu thân
thiện với mơi trường, bền vững về mặt xã hội và đảm bảo an tồn vệ sinh thực
phẩm. Sản xuất cà phê theo Chương trình UTZ mà bà con nơng dân vẫn gọi nơm na
là cà phê U-tê-zét nghĩa là phải tuân thủ chặt chẽ theo một quy trình kỹ thuật đã
được nghiên cứu từ bĩn phân, tưới nước, phun thuốc trừ sâu cho đến thu hoạch. Và
khi chăm sĩc cà phê theo kiểu mới này, bà con sẽ tiết kiệm được khoảng 30% kinh
phí đầu tư so với trước đây. Những năm gần đây khi thực hiện chương trình UTZ,
các hộ nơng dân đã hạn chế lại, chỉ phun theo từng cây nên vườn cây đạt sản lượng
cao hơn. Giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo được năng suất, sản lượng và
chất lượng vườn cây là điều những người trồng cà phê ở tỉnh Đăk Lăk đã ứng
nghiệm khi tham gia chương trình cà phê sạch UTZ. Sản phẩm cà phê được UTZ
Certified chứng nhận được mua với giá cao hơn 40 – 50 USD/tấn so với cà phê
nhân cùng loại trên các sàn giao dịch thế giới, bởi tiêu chuẩn này giúp người mua
cuối cùng truy xuất được nguồn gốc và cũng là một minh chứng cho sản xuất cà phê
cĩ trách nhiệm với mơi trường và cộng đồng.
Tác giả nhận thấy lợi ích của các chương trình cà phê cĩ chứng nhận như sau:
- Về mặt kinh tế: việc triển khai và áp dụng tiêu chuẩn của các loại hình cà phê
cĩ chứng nhận đã làm tăng giá trị của cà phê xuất khẩu, người dân được hưởng lợi
từ việc nhận giá cộng thêm và giá bán cao đặc biệt đối với cà phê chứng nhận
Rainforest và Fairtrade. Bên cạnh đĩ, chi phí sản xuất giảm nhờ giảm chi phí đầu
vào thơng qua chương trình tập huấn chương trình GAP. Một yếu tố khơng kém
phần quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê được chứng nhận
-35-
UTZ đĩ là mức giá thưởng. Giá thưởng là phần người tiêu dùng cuối cùng phải trả
khi sử dụng cà phê được chứng nhận (người tiêu dùng cĩ thể truy xuất được nguồn
gốc sản phẩm, sản phẩm mà họ đang sử dụng được tạo nên từ việc áp dụng những
thực hành nơng nghiệp tốt, những người tham gia sản xuất được đối xử cơng bằng
và nhận được các chính sách xã hội thích hợp). Giá thưởng thu được tùy thuộc vào
chất lượng của sản phẩm cũng như năng lực đàm phán của nhà sản xuất. Giá thưởng
được tính tốn trên cơ sở bao gồm những khoản mục sau: (chi phí quản lý, đầu tư
tập huấn kỹ thuật, theo dõi, giám sát, chứng nhận…) và chi phí phải trả thêm cho
các hộ sản xuất/kg sản phẩm. Khoản giá thưởng thu được này được sử dụng để tái
đầu tư, duy trì chứng nhận và thực thi thêm những hoạt động xã hội cho các hộ sản
xuất tham gia chương trình chứng nhận trên địa bàn. Cùng một cấp loại nhưng
thương hiệu và chất lượng của sản phẩm của từng nhà sản xuất cũng cĩ sự khác
nhau về mức giá thưởng. Vì vậy, đây cũng là lý do để các đơn vị đã đạt được chứng
nhận phải khơng ngừng cải thiện thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Về mặt xã hội: các chương trình đã kết nối thành cơng 4 nhà (nhà Nơng, nhà
Nước, nhà Khoa học và nhà Doanh nghiệp). Bên cạnh đĩ kiến thức, ý thức của
người sản xuất về bảo vệ mơi trường, bảo vệ sức khỏe người lao động, an tồn trong
sản xuất, mối quan tâm về giáo dục, phát triển cộng đồng đã được nâng cao rõ rệt
sau khi nắm bắt các tiêu chí của các tiêu chuẩn. Ngồi ra, người sản xuất cịn được
tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất thơng qua các buổi tập huấn
nhờ đĩ người sản xuất cĩ cơ hội nâng cao kiến thức về canh tác trên vườn cây, giúp
giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả đầu ra, an tồn cho mơi trường, mơi sinh.
- Về mơi trường: các nơng hộ tham gia chương trình cà phê cĩ chứng nhận đã cĩ
ý thức rõ rệt trong việc bảo vệ nguồn nước và quản lý rác thải, tăng cường cây che
bĩng và một số loại cây phủ đất để giữ ẩm và cải tạo đất, ý thức về bảo vệ động vật
hoang dã được nâng cao.
Qua một vài năm sản xuất và xuất khẩu cà phê theo tiêu chuẩn UTZ, một số
cơng ty xuất khẩu cà phê Việt Nam thừa nhận nhiều nhà nhập khẩu cà phê đang ráo
riết tìm nguồn hàng cà phê UTZ với mức giá cao hơn 40 – 50 USD so với cà phê
-36-
chưa cĩ chứng chỉ. Đây là những bước đi đầu tiên và vững chắc để cà phê Việt Nam
gia nhập chuỗi cung ứng tồn cầu trong tương lai. Năm 2007, Việt Nam cung cấp
139.538 bao (khoảng 8.372 tấn) chiếm 16% tổng lượng bán của UTZ tồn cầu.
Lượng cà phê UTZ xuất khẩu từ Việt Nam trong năm 2008 đã đạt 14.500 tấn, tăng
gấp đơi so với năm 2007. Sản lượng bán cà phê chứng nhận năm 2009 cũng tăng từ
15.000 tấn vào năm 2008 lên gần 20.000 tấn vào năm 2009, chiếm gần 40% sản
lượng chứng nhận, tiền thưởng được các nhà thương mại trả thêm trên số sản phẩm
này trên dưới 1 triệu USD. Vấn đề đặt ra là với khả năng của mình, sản lượng cà
phê cĩ chứng chỉ như vậy là quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của ngành cà
phê Việt Nam. Cĩ thể nĩi khĩ khăn lớn nhất khi áp dụng UTZ chính là thay đổi tập
quán canh tác của người trồng cà phê. Việc hướng dẫn, theo dõi thường xuyên để
nơng dân tuân thủ nghiêm ngặt những kỹ thuật sản xuất mới cũng địi hỏi nhiều thời
gian cơng sức. Vấn đề là làm thế nào nâng cao nhận thức cho người làm cà phê,
giúp họ thấy được việc sản xuất cà phê sạch cĩ ý nghĩa quan trọng khi mục tiêu
chúng ta đang hướng đến là thực hành canh tác cà phê cĩ trách nhiệm với mơi
trường, xã hội và đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Đây cũng là xu hướng tất yếu
của ngành cà phê nước ta khi tham gia vào thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, 5 cơng ty nước ngồi đã đăng ký diện tích cà phê UTZ chiếm
19,53% và tương tự diện tích đăng ký chiếm 24,17%. Họ là những đơn vị tiên
phong trong việc hướng đến một nền sản xuất cà phê bền vững cũng như nhanh
nhạy nắm bắt nhu cầu của thị trường thế giới. Chỉ mới cĩ 18 cơng ty trong nước
tham gia chương trình UTZ chứng tỏ các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng
đến việc sản xuất và xuất khẩu cà phê sạch mà chỉ muốn xuất cà phê nhân xơ ít tốn
kém cơng sức và tiền bạc. Vụ mùa 2008/2009 đã xuất khẩu được 1.160.767 tấn cà
phê thì lượng cà phê UTZ đăng ký chỉ chiếm 8,07% trong cơ cấu xuất khẩu. Đây là
con số cịn thấp so với khả năng của ngành cà phê Việt Nam.
-37-
Bảng 2.4: Danh sách các tổ chức/đơn vị đã đạt chứng chỉ UTZ Certified
(Số liệu cập nhật đến tháng 12/2009)
Tên cơng ty
Số nơng hộ
tham gia
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ %
Sản lượng
(tấn)
Tỷ lệ %
Cty Cà phê Phước An 1.170 1.404 4,75 3.600 3,84
Cty Cà phê Tháng 10 453 463 1,56 1.000 1,07
Cty Cà phê Thắng Lợi 2.100 1.968 6,65 5.729 6,12
Cty Cà phê Ea Pok 504 412,2 1,39 1.200 1,28
Cty Cà phê Đ’rao 507 470 1,59 1.500 1,60
Cty Cà phê Buơn Hồ 1.078 832,8 2,81 2,230 2,38
Cty Cao su Krong Buk 333 893 3,02 1.000 1,07
Cty Simexco Dak Lak 951 1.307,3 4,42 3.672,4 3,92
Cty Vinacafe BMT 1.076 1.862 6,29 4.889,5 5,22
Cty CP Trung Nguyên 18 18 0,06 50 0,05
Cty CP An Giang 977 1.186 4,01 4.278 4,57
Cty Cà phê Đức Lập 335 258 0,87 577 0,62
Cty CPNS Tân Lâm 220 400 1,35 600 0,64
Cty cà phê Ia Sao 1.981 1.660,2 5,61 4.648 4,96
Cty TNHH Vĩnh Hiệp 250 415,1 1,40 1.271,9 1,36
Cty Bình Dương 448 408 1,38 2.000 2,14
Cty Thái Hịa LĐ 4.537 9.264 31,32 30.700 32,79
Cty Thái Nguyên 350 587,9 1,99 2.056,8 2,20
a. Các cơng ty trong nước 17.288 23.809,6 80,47 71.002,6 75,83
Cty Dakman 442 684,8 2,31 2.542,8 2,72
Cty Neumann Gruppe 564 701 2,37 2.431,7 2,60
Cty Atom – Atlantic 1.305 3.213,1 10,86 13.857,6 14,80
Cty Mercafe Lâm Đồng 200 703,6 2,38 2.602 2,78
Cty Mercafe Đăk Nơng 196 474,5 1,60 1.197,4 1,28
b. Các cơng ty nước ngồi 2.707 5.777 19,53 22.631,5 24,17
Tổng cộng 19.995 29.586,6 100 93.634,1 100
“Nguồn: Văn phịng đại diện UTZ tại Việt Nam”
Kinh nghiệm của các đơn vị xuất khẩu.
- Cty cà phê Phước An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh
Đăk Lăk. Việt Nam đang hội nhập quốc tế và đang đưa sản phẩm cà phê Việt Nam
đến các thị trường quốc tế với yêu cầu chất lượng phải cao hơn, tốt hơn... nên 4 năm
qua cơng ty Phước An tập trung nâng cao chất lượng cà phê đạt tiêu chuẩn quốc tế
theo chương trình cà phê UTZ. Cụ thể, từ năm 2004, cơng ty đã làm việc với tổ
chức UTZ để phát triển nguồn cà phê của đơn vị quản lý theo chất lượng cà phê cĩ
-38-
trách nhiệm UTZ Certified. Năm 2005, sản phẩm của Phước An được tổ chức UTZ
chứng nhận là loại cà phê đạt các tiêu chí về trồng trọt thân thiện với mơi trường và
phù hợp với xã hội, đồng thời được quản lý một cách cĩ hiệu quả. Nhờ vậy, chất
lượng sản phẩm cà phê nhân của cơng ty đã được cải thiện đáng kể. Sản phẩm đã
tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng
lên rõ rệt. Trong quá trình sản xuất, cơng ty đã áp dụng phương thức canh tác thân
thiện với mơi trường và quản lý dịch hại IPM. Về mùa khơ, các vườn cà phê được
tưới đủ nước và đúng chu kỳ, đảm bảo cà phê ra hoa và đậu quả. Ngồi việc bĩn
phân vơ cơ đúng định lượng, cơng ty cịn bổ sung lượng phân hữu cơ. Bên cạnh đĩ,
cơng ty cịn tiến hành thay thế những cây cà phê già cỗi, bị bệnh, năng suất thấp
bằng ghép cây (dịng vơ tính) để cải tạo vườn cây cà phê, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Đồng thời trong mùa thu hoạch cà phê, cơng ty đã nghiêm
ngặt thực hiện hái quả chín đạt 95% và đưa vào chế biến ngay trong ngày. Ngồi hệ
thống xay xát chế biến quả cà phê khơ, cơng ty đã đầu tư hơn 40 tỷ đồng để xây
dựng 2 nhà máy chế biến ướt với cơng suất trên 28.000 tấn/năm. Trong đĩ, cĩ
những hệ thống xát quả cà phê tươi, hệ thống sấy tĩnh, sấy trống MST… Từ chỗ
đăng ký tham gia chương trình UTZ với diện tích khá khiêm tốn, đến nay cơng ty
đã đăng ký 1.404 ha cà phê; trong đĩ diện tích sở hữu là 1.000 ha, liên kết trong dân
404 ha với sản lượng đăng ký bán là 3.600 tấn. Tuân thủ đầy đủ những yêu cầu của
bộ quy tắc, 4 năm liên tục Cơng ty Cà phê Phước An đều được cấp giấy chứng nhận
của UTZ Certified, và chứng nhận này đã giúp Cơng ty được hưởng giá thưởng
hàng tỷ đồng, thu nhập của người lao động vì thế cũng được tăng cao.
- Cơng ty TNHH Một thành viên Xuất nhập khẩu 2 - 9 (Simexco Đăk Lăk), một
trong những đơn vị xuất khẩu uy tín của Việt Nam, đã khơng bỏ qua cơ hội để cĩ
được sản phẩm cà phê chứng nhận bởi UTZ Certified. Mặc dù khơng cĩ vùng
nguyên liệu như các đơn vị khác nhưng cơng ty cũng đã nhanh chĩng tiếp cận với
người trực tiếp sản xuất bằng cách liên kết với 951 hộ dân thuộc địa bàn thành phố
Buơn Ma Thuột (các huyện Krơng Năng, Ea Kar và Krơng Ana). Ngày 6/4/2010 tại
xã Cư Ebur, Thành phố Buơn Ma Thuột, Ban quản lý dự án cạnh tranh nơng nghiệp
-39-
tỉnh Đăc Lăk đã tổ chức ra mắt Liên minh cà phê bền vững CưEbur – Simexco
Daklak. Liên minh được hình thành giữa 4 tổ hợp tác của nơng dân của 2 buơn Dhă
Prơng và Ea Bơng (100% là đồng bào Êđê) và cơng ty với tổng diện tích canh tác
của Liên minh đạt trên 273 ha cà phê. Mục tiêu chính là tạo vùng nguyên liệu cà
phê ổn định và chất lượng sản phẩm trong canh tác, cĩ khả năng cạnh tranh các
nước trong khu vực và trên thế giới; giúp người nơng dân từng bước phát triển kinh
tế tập thể tại địa phương theo mơ hình hợp tác mới… thơng qua việc đào tạo,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người sản xuất. Liên minh sản xuất cà
phê bền vững Cư Êbưr – Simexco DakLak cĩ tổng số vốn đầu tư hơn 9 tỷ đồng,
gồm 5,4 tỷ đồng là vốn tự cĩ của nơng dân và doanh nghiệp và 3,6 tỷ đồng do Dự
án cạnh tranh nơng nghiệp tỉnh Đắk Lắk tài trợ. Đây cũng cũng là liên minh sản
xuất bền vững đầu tiên giữa nơng dân và doanh nghiệp được thành lập do Dự án
cạnh tranh nơng nghiệp tỉnh Đăk Lăk tài trợ. Cơng ty là đơn vị đi tiên phong trong
việc xây dựng thành cơng liên minh cà phê bền vững (cà phê cĩ chứng nhận UTZ
Certified) mang lại hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành
viên Vicofa cùng tham gia chương trình UTZ. Đồng thời, xây dựng chiến lược kinh
doanh bền vững, khơng những tạo ra lơi nhuận mà cịn gắn chặt kinh tế với lợi ích
xã hội cho người sản xuất, an sinh xã hội.
Phát triển các mơ hình cà phê cĩ chứng nhận là xu hướng tất yếu và đáng khuyến
khích. Nhưng để phát triển các mơ hình này cũng như diện tích trồng cà phê được
cấp chứng nhận cà phê bền vững, mấu chốt thành cơng là sự quan tâm thích đáng
của nhà nước, sự hỗ trợ về cơng sức, tài chính của các doanh nghiệp, sự tích cực
hưởng ứng của người trồng cà phê và sự hỗ trợ về mặt khoa học của các nhà
nghiên cứu. Ngồi ra, xuất khẩu cà phê UTZ vẫn cịn ở một con số khiêm tốn vì nĩ
bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Dưới đây tác giả sẽ phân tích các nhân tố này.
-40-
2.3 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
UTZ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN VICOFA
Để phân tích một số nhân tố chính ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê UTZ, tác giả
đã tiến hành hai cuộc khảo sát riêng biệt: phỏng vấn trực tiếp các hộ nơng dân trồng
cà phê tại tỉnh Đăk Lăk đã tham gia và chưa tham gia sản xuất theo chương trình
UTZ Certified và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thành viên Vicofa. Tác giả và
một số đồng nghiệp đã phỏng vấn trực tiếp 250 hộ nơng dân cĩ tham gia và chưa
tham gia chương trình UTZ Certified từ tháng 11/2009 - 01/2010, thu về được 198
phiếu hợp lệ. Đối với các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt
Nam (Vicofa), tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp và gửi khảo sát thơng qua trang
web Khảo sát trực tuyến, Nghiên cứu thị trường (www.sirvina.com). Từ tháng
11/2009 - 01/2010, tác giả đã gửi 235 phiếu khảo sát cho các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê và thu về 103 phiếu. Sau khi xử lý, phân tích, gạn lọc thì tác giả chọn
được 96 phiếu khảo sát hợp lệ. Kết quả khảo sát xin tham khảo chi tiết tại phụ lục
số 1.
2.3.1 Sản xuất cà phê
Theo kết quả khảo sát của tác giả thì cĩ đến 99% số hộ nơng dân được khảo sát
biết được các thơng tin về sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn UTZ. Trong khi đĩ 4C chỉ
chiếm 60%, RainForest cĩ tỷ lệ tương ứng là 18% và Fairtrade là 3%. Đây là một
thuận lợi để các hộ nơng dân triển khai sản xuất theo tiêu chuẩn UTZ. Vì vậy, đối với
các hộ đăng ký sản xuất theo UTZ thì lợi ích khi tham gia UTZ là được hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất an tồn (95%); được hướng dẫn an tồn lao động (85%), giá bán cao
hơn (85%) và được hỗ trợ vốn là 85%. Nguyên nhân mà bộ tiêu chí UTZ được các
nhà sản xuất và xuất khẩu chọn lựa là vì các tiêu chí của bộ nguyên tắc phù hợp với
kỷ thuật canh tác và tập tục sản xuất của người nơng dân Việt Nam. Bên cạnh đĩ cà
phê UTZ được các thị trường nhập khẩu cà phê của Việt Nam chấp nhận số số lượng
lớn và giá cộng thêm cao.
-41-
Hình 2.1: Kết quả khảo sát về việc sản xuất theo chương trình cà phê cĩ chứng nhận
2.3.1.1 Quy mơ vườn cà phê nhỏ lẻ, phân tán
Theo Vicofa thì trên 80% diện tích cà phê cả nước do các hộ nơng dân trực
tiếp quản lý, quy mơ nhỏ. Theo kết quả khảo sát của tác giả tại Đăk Lăk thì 33% số
hộ cĩ diện tích trồng cà phê nhỏ hơn 1ha; 56% hộ cĩ diện tích từ 1 - 3ha. Số hộ gia
đình cĩ diện tích từ 3ha và sản xuất dưới hình thức trang trại chỉ chiếm tỷ lệ 11%.
Số diện tích cà phê cịn lại thuộc các doanh nghiệp Nhà nước quản lý, nhưng sau
khi thực hiện cơ chế giao khốn đến từng người lao động thì số diện tích này thực
chất cũng do hộ nơng dân quản lý. So với nhiều nước trồng cà phê trên thế giới thì
các hộ nơng dân trồng cà phê của Việt Nam đều thuộc dạng nhỏ, lẻ, diện tích hẹp
trung bình từ 0,5 - 1 ha và tương đối độc lập với nhau. Với thực trạng sản xuất cịn
phân tán, chưa tập trung sản xuất lớn và chưa hình thành các HTX, các tổ hợp tác
nên cơng tác phổ biến, ứng dụng các điều khoản của Bộ nguyên tắc vào sản xuất
khá khĩ khăn, khĩ cĩ thể áp dụng một quy chuẩn đồng bộ. Do đĩ, sản phẩm làm ra
khơng những chất lượng khơng cao mà cịn khơng ổn định do điều kiện hiểu biết và
mức độ đầu tư cho khâu thu hái chế biến khác nhau làm cho chất lượng cà phê của
tồn ngành bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Hình thức tổ chức sản xuất dưới dạng hộ gia đình phân tán, nhỏ lẻ và tương
đối độc lập dẫn đến suất đầu tư trên sản phẩm của từng hộ gia đình nĩi riêng và tồn
ngành cà phê nĩi chung tăng cao do hộ gia đình nào cũng phải tự mua sắm máy
-42-
bơm, phương tiện vận chuyển, máy xay xát, đầu tư xây dựng sân phơi, kho tàng…
nhưng hiệu quả sử dụng thấp vì chỉ sử dụng một khoảng thời gian ngắn trong năm
từ đĩ làm tăng chí phí sản xuất dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Việc tiếp cận với
những tiến bộ khoa học cơng nghệ cũng như các dịch vụ khác như vay vốn tín dụng,
ngân hàng… cũng hết sức khĩ khăn, do khả năng tài chính hạn hẹp. Vì vậy, các
doanh nghiệp xuất khẩu luơn gặp khĩ khăn trong việc quản lý nhĩm nơng dân và
phải tốn nhiều nhân lực cho việc quản lý, hướng dẫn các hộ nơng dân thực hiện theo
yêu cầu của tiêu chuẩn UTZ.
Để đáng ứng yêu cầu của UTZ, việc tập hợp các hộ sản xuất nhỏ lẻ thành các
nhĩm hộ để thuận lợi cho việc chuyển giao, tập huấn các thành tựu của khoa học kỹ
thuật, chia sẽ kinh nghiệm sản xuất, sử dụng hợp lý hơn vật tư nguyên liệu cũng
như các nguồn tài nguyên (đất, nước) để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng
suất, sản lượng, hạn chế sự lãng phí đầu tư là hết sức cần thiết. Xây dựng và chứng
nhận cho nhĩm hộ sản xuất của UTZ là lời giải cho bài tốn này. Với thực trạng của
diện tích sản xuất cà phê tại các hộ nơng dân nhỏ như hiện nay, tác giả đề xuất giải
pháp: tiếp tục và kiên trì phát triển các mơ hình: các hợp tác xã hoặc tập hợp nhĩm
hộ sản xuất liên kết với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu để hình thành chuỗi liên
kết, cĩ điều kiện tiếp cận các khoa học kỹ thuật, … Với mơ hình áp dụng tiêu chuẩn
UTZ là để tập hợp tất cả các hộ sản xuất cà phê nhỏ lẻ lại tạo thành những HTX lớn,
từ đĩ họ cĩ quyền quyết định về giá với các nhà xuất khẩu, đồng thời các nhà xuất
khẩu cũng quyết định được chất lượng cà phê của họ. Đây là mơ hình được áp dụng
thành cơng tại các nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới như Brazil, Colơmbia…
Nhờ đĩ giá thành của sản phẩm cuối cùng tốt hơn theo mơ hình chứng nhận của
UTZ Certified như các mơ hình trong thời gian qua đã được thực hiện:
- Nhĩm 150 hộ sản xuất tại Dak Nơng liên kết với Cơng ty Mercafe Việt Nam.
- Nhĩm 950 hộ sản xuất trên các địa bàn các Huyện (Eakar, Krơng Năng,
T.phố BMT) Tỉnh DakLak liên kết với Cơng ty XNK 2/9 Daklak.
- Nhĩm 1400 hộ sản xuất trên địa bàn Huyện Dak Sơng- Dak Nơng – Huyện
Cư Mga - Dak Lak liên kết với Cơng ty đầu tư XNK cà phê Tây nguyên.
-43-
- Nhĩm 850 hộ trên địa bàn Huyện (Bảo Lộc - Di Linh) Tỉnh Lâm Đồng liên
kết với Cơng ty ACOM Việt Nam.
- Nhĩm 1100 hộ trên địa bàn Huyện Lâm Hà - Tỉnh Lâm Đồng liên kết với
Cơng ty cà phê Thái Hịa.
- Nhĩm 450 hộ sản xuất trên địa bàn Huyện Cư Mga – Đăk Lăk liên kết với
Liên Doanh Man - Buơn Ma Thuột…
2.3.1.2 Diện tích vườn cà phê già cỗi đang tăng
Cà phê cĩ tuổi thọ khá dài, trong điều kiện bình thường cĩ thể sống đến 30 -
40 năm vẫn cho thu hoạch. Tuy nhiên, thời kỳ sung sức nhất, cho năng suất cao
nhất là vào khoảng năm thứ 10 đến năm thứ 20. Sau đĩ năng suất cà phê giảm dần
và đi vào thời kỳ suy thối. Ở Việt Nam do sản xuất cà phê theo kiểu khai thác tối
đa để cho năng suất cao nên cây chĩng kiệt sức, vườn cây trồng chủ yếu theo
phương thức độc canh, diện tích cà phê cĩ cây che bĩng chỉ đạt 4,9%. Vì vậy, tuổi
thọ của cây cà phê Việt Nam chỉ vào khoảng 20 năm. Sản xuất cà phê thiếu tính bền
vững nên vườn cà phê dễ bị các loại bệnh hại tấn cơng, chu kỳ khai thác ngắn lại.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam thì trong tổng số trên
500.000 ha cà phê của cả nước chỉ cĩ khoảng 274.000ha (chiếm 54,8%) được trồng
ở giai đoạn sau năm 1993 là trong độ tuổi từ 10 - 15 năm. 139.600 ha được trồng từ
1988 – 1993 đến nay tuổi đã từ 15 - 20 năm. Và 86.400 ha trồng từ trước năm 1988
đến nay đã trên 20 năm tuổi.
Theo khảo sát của tác giả thì chỉ cĩ 6,1% vườn cà phê nhỏ hơn 10 tuổi, 25,3%
cĩ tuổi từ 10 – 15. Cịn lại 56,6% vườn cà phê cĩ tuổi từ 15 – 20 và 12,1% vườn cà
phê trên 20 tuổi. Như vậy, trong thời gian 5 - 10 năm tới sẽ cĩ trên 50% diên tích cà
phê Việt Nam đã hết thời kỳ kinh doanh hiệu quả phải cưa bỏ, phục hồi hoặc trồng
lại. Như vậy, với diện tích cà phê già cỗi sẽ làm hạn chế việc sản xuất theo tiêu
chuẩn UTZ tại các hộ nơng dân.
-44-
Quan điểm phát triển bền vững của UTZ cũng liên quan đến vấn đề này. Bên
cạnh việc đầu tư phân bĩn phù hợp với nhu cầu của vườn cây, kết hợp phân vơ cơ
và hữu cơ một cách hợp lý, tăng cường cây che bĩng và thảm thực vật để đảm bảo
năng suất ổn định, hạn chế khai thác quá mức làm kiệt quệ vườn cây tạo điều kiện
cho sâu bệnh phát triển. Tuy nhiên với quan điểm, định hướng phát triển theo
hướng bền vững đã được UTZ đề cập và được thừa nhận trên tồn thế giới lại mở ra
cơ hội cho người sản xuất đặc biệt trên địa bàn Tây Nguyên cĩ điều kiện kéo dài
tuổi thọ của vườn cây trên cơ sở khai thác và đầu tư hợp lý, giữ gìn được các yếu tố
tài nguyên (đất, nước..). Bên cạnh đĩ với cơ sở kiến thức về giống, chủng loại mà
tiêu chuẩn UTZ yêu cầu và đã được tập huấn người sản xuất, họ cĩ thể chủ động lựa
chọn nguồn giống tốt, phù hợp cĩ khả năng kháng sâu bệnh, năng suất cao để thay
thế dần diện tích già cỗi, sâu bệnh, năng suất thấp. Đây cũng là đầu ra cho thực
trạng chung của nghành sản xuất cà phê hiện này.
2.3.1.3 Tập quán sản xuất cũ khĩ thay đổi
Sử dụng phân bĩn. Bộ nguyên tắc UTZ cĩ yêu cầu người sản xuất (người
nơng dân) và hay đơn vị được chứng nhận phải cĩ danh sách được cập nhật và đầy
đủ tất cả các loại phân bĩn sử dụng và/hoặc lưu kho. Tất cả các lần sử dụng phân
bĩn vơ cơ và hữu cơ, phân bĩn lá phải được ghi chép lại với nội dung: Ngày sử
dụng (ngày, tháng, năm); Nhãn hiệu phân bĩn, loại phân bĩn và thành phần hĩa
học; Số lượng hay dung lượng trên hecta, lơ hay vườn; Xác định vườn (tên, số hay
code, địa điểm); Phương pháp bĩn phân và thiết bị sử dụng; Tên người thực hiện.
Thực tiễn cho thấy nhiều hộ nơng dân ghi chép khác với thực hiện và rất khĩ kiểm
sốt. Đây là điểm yếu của chương trình UTZ và cũng là khĩ khăn trong việc hướng
tới phát triển bền vững. Cụ thể, nhiều hộ dùng phân bĩn hĩa học quá mức với liều
lượng cao với mục tiêu tăng năng suất nên chi phí đầu tư phân bĩn cao do 80,6% số
hộ nơng dân được khảo sát sử dụng phân bĩn theo kinh nghiệm. Việc bĩn phân cịn
tùy tiện, theo kinh nghiệm và khả năng đầu tư nên đã làm giảm hiệu quả đầu tư và
gây ơ nhiễm mơi trường. Trong khi đĩ, lượng phân hữu cơ được sử dụng rất hạn
chế mặc dù cĩ 60,6% hộ nơng dân cĩ sử dụng vỏ cà phê để làm phân bĩn.
-45-
Sử dụng nước. Mục tiêu của các tiêu chí trong Bộ nguyên tắc UTZ là nhằm
kiểm tra đơn vị được chứng nhận và người sản xuất đã sử dụng nước tưới tiêu một
cách hợp lý, khơng sử dụng quá nhiều hay quá ít. Đơn vị được chứng nhận dùng các
phương pháp cĩ tính hệ thống để xác định lượng nước tưới, để trách sử dụng qua
nhiều. Đơn vị được chứng nhận cũng cần quan tâm đến chất lượng nước tưới và
tính bền vững của nguồn nước tưới. Nước tưới khơng bị nhiễm bẩn cà phê hay đất
vì nước bùn tưới cà phê cĩ thể bị lẫn độc tố và nấm mốc khác. Thực tế là những
người sản xuất nhỏ được tiếp xúc hạn chế hoặc khơng được tiếp xúc với các thơng
tin về thời tiết và hoạt động hỗ trợ kỹ thuật thì việc tính tốn nhu cầu nước và cân
đối hoạt động tưới tiêu là khơng thể. Đối với những đối tượng này thì nên cĩ sự liên
kết theo nhĩm thay vì hoạt động độc lập. Cĩ thể nĩi, tưới nước là biện pháp kỹ
thuật cĩ tác dụng quyết định đến năng suất cà phê nhưng tưới nước nhiều quá sẽ
khơng tăng năng suất mà gây ra tác dụng ngược, gây lãng phí và kém hiệu quả làm
cho chất dinh dưỡng trong đất theo nguồn nước thấm qua đất vượt quá tầng rể của
cây cà phê. Nguồn nước tưới chủ yếu lấy từ giếng đào chiếm khoảng 60%, giếng
khoan khoảng 20%, cịn lại từ các cơng trình thủy lợi. Hiện nay, cĩ hai hình thức
tưới chủ yếu là tưới gốc (31,6% nơng dân tưới gốc) và tưới phun (68,4% hộ nơng
dân sử dụng hình thức tưới phun). Khi tưới nước nơng dân thường sử dụng vịi phun
trên tán lá cây hoặc tưới nước qua rãnh tốn nhiều chi phí, cạn kiệt nguồn nước và
ảnh hưởng đến mơi trường thiên nhiên nhất là tình trạng tụt mực nước ngầm đang ở
mức báo động. Cách làm trên dẫn đến vườn cây phát triển nhanh nhưng khơng
mang tính bền vững và lãng phí trong đầu tư. Nhìn chung, rất khĩ kiểm sốt việc
tuân thủ quy định, địi hỏi ở khả năng nhận thức của người dân là chủ yếu. Vì
khơng ít diện tích cà phê trồng trong điều kiện khơng phù hợp, nguồn nước thiếu,
phần lớn nơng dân trồng theo kinh nghiệm phong trào, ít chú trọng đến kỹ thuật. Do
đĩ, khi chọn đối tác tham gia chương trình UTZ thì các doanh nghiệp thường mất
nhiều cơng sức và thời gian để thay đổi nhận thức của người nơng dân cũng như cải
thiện tình hình trên nhằm đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn.
-46-
Với những tập quán thĩi quen nĩi trên của người sản xuất là khơng dễ thay đổi
phải tạo được sự thay đổi về mặt nhận thức và sự chuyển biến tích cực về nhận thức
của người dân. Đây cũng là bài tốn hĩc búa đối với hệ thống nơng nghiệp hiện nay.
Những vấn đề này bước đầu đã được thay đổi khi người sản xuất tham gia vào các
nhĩm liên kết để thực hiện chương trình chứng nhận UTZ. Khi tham gia vào
chương trình người dân khơng những được tập huấn những kiến thức mới về các
thực hành nơng nghiệp tốt mà họ thường xuyên được giao lưu gặp gỡ để chia sẻ
kiến thức kinh nghiệm lẫn nhau giữa những nơng dân tiên tiến với người sản xuất
bình thường, giữa các nhà khoa học, khuyến nơng trực tiếp với người sản xuất. Bên
cạnh đĩ ý thức cũng đã bước đầu thay đổi khi quyền lợi của người sản xuất khi
tham gia chương trình chứng nhận cịn được nâng cao (thơng qua giá thưởng cho
sản phẩm, cơ hội học tập, ….). Bên cạnh đĩ Bộ tiêu chuẩn UTZ yêu cầu việc ghi
chép và lưu giữ các số liệu đầu tư: phân bĩn, thuốc BVTV, lượng nước tưới, cơng
chăm sĩc, khối lượng thu hoạch… (Chương 5-6-7: Bộ nguyên tắc UTZ Certified).
Tất cả các số liệu này phải được Ban quản lý tổng hợp và phân tích để đưa ra những
mơ hình hiệu quả, tối ưu làm cơ sở tập huấn hướng dẫn cho người sản xuất. Đây là
dịp để người dân trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và thay đổi dần nhận thức và tập
quán canh tác cũ.
2.3.1.4 Ảnh hưởng của thời tiết và sâu bệnh
Ở Việt Nam, cà phê thường bắt đầu thu hoạch vào tháng 10 hàng năm và tháng
11 đã cĩ một khối lượng cà phê chín để thu hoạch. Khi vào vụ mùa, thời tiết ở các
tỉnh Tây nguyên cịn những cơn mưa cuối mùa nên gây nhiều trở ngại, đặc biệt cho
việc phơi cà phê. Cà phê phải ủ đống chờ sân phơi nên quả dễ bị úng, lên men nên
khi chế biến tỷ lệ hạt đen sẽ nhiều (cĩ nơi tỷ lệ đen lên đến 15%). Men chua sẽ
ngấm vào nhân cà phê ảnh hưởng đến chất lượng, cũng như mùi vị của cà phê thành
phẩm sau này. Phần lớn những người trồng cà phê là các hộ cá thể với năng lực sản
xuất thấp, ít vốn nên việc đầu tư cho cơng nghệ sau thu hoạch gần như chưa cĩ vì
thế mà khi thu hoạch thời tiết tốt thì chất lượng cà phê cũng tốt, cịn thời tiết xấu thì
chất lượng cà phê cũng bị ảnh hưởng theo. Mặt khác, khi mùa khơ đến sớm dễ xảy
-47-
ra hạn hán làm cây cà phê ra hoa kém và nếu khơng đủ nước tưới sẽ gây chết cây
hoặc khơ cành dẫn đến mất mùa ở vụ mùa tiếp theo. Việc thời tiết ngày càng thay
đổi thất thường, trong khi nguồn nước ngầm, nguồn nước mặt cũng cạn kiệt so với
trước nhiều cộng với việc giá vật tư, nhiên liệu leo thang đẩy người trồng vào tình
huống khĩ khăn.
Sâu bệnh. Cây cà phê bị các lồi sâu, rệp, mối, ve sầu... gây hại ở phần thân,
lá, rễ làm hạn chế khả năng sinh trưởng hoặc hủy hoại cây. Chẳng hạn như sâu đục
thân sẽ khoét lỗ vào cành hoặc thân cây làm cho cây bị hạn chế sinh trưởng hoặc
gãy cành hay gãy ngang thân. Cịn đối với rệp thì cĩ dạng như rệp sáp bám đầy trên
lá làm mất khả năng quang hợp hoặc hỏng lá. Đối với mối hoặc ve sầu thì thường
gây hại bằng cách phá hoại phần rễ của cây làm mất một phần bộ rễ hay hủy hoại
bộ rễ... Các bệnh thường gặp đối với cây cà phê như bệnh gỉ sắt do nấm gây ra chủ
yếu trên lá và làm cho lá rụng; bệnh khơ cành khơ quả do nấm, vi khuẩn gây ra là
khơ cành, khơ quả. Ngồi những sâu bệnh cĩ hại cho cây cà phê, cịn cĩ những loại
sâu bệnh cĩ lợi cho cây cà phê, đất trồng và mơi trường tồn tại song song. Tiêu
chuẩn UTZ yêu cầu việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật IPM (Phịng ngừa sâu bệnh
tổng hợp) là rất quan trọng (Chương 7: Phịng ngừa dịch hại tổng hợp: Bộ nguyên
tắc UTZ). Người sản xuất phải được trang bị kiến thức về sâu bệnh hại thơng qua
tập huấn cũng như cơ chế hình thành và phát triển của sâu bệnh hại, khi nắm được
cơ chế hoạt động này thì các biện pháp kỹ thuật để phịng ngừa là bắt buột phải thực
hiện: thăm vườn cây theo định kỳ, vệ sinh cành chồi, thơng thống vườn cây, bĩn
phân cân đối hợp lý để tạo sức đề kháng cho cây trồng. Cắt tỉa những cành chồi cĩ
dấu hiệu sâu bệnh để đốt, chơn lấp ngăn ngừa sự lây lan trên diện rộng. Bên cạnh đĩ
biện pháp IPM (Phịng ngừa dịch hại tổng hợp) mà tiêu chuẩn UTZ bắt buột phải
thực hiện đĩ là: tận dụng các lồi thiên địch trên vườn để khống chế sâu bệnh. Khi
theo dõi và tận dụng được các lồi thiên địch trên vườn cây: kiến vàng, bọ rùa…để
khống chế và tiêu diệt sâu bệnh thì việc sử dụng thuốc BVTV để can thiệp khi cĩ
sâu bệnh là phải hết sức hạn chế và được cân nhắc hợp lý. Thuốc BVTV chỉ được
sử dụng khi sâu bệnh phát triển ở diện rộng, thuốc sử dụng phải nằm trong danh
-48-
mục cho phép và phải được lựa chọn trên cơ sở kiến thức đã được tập huấn (thuốc
cĩ độ độc thấp: nắp xanh, vàng) và sử dụng trên nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc,
đúng lúc, đúng cách và đúng thời điểm). Việc áp dụng các yêu cầu này vừa tiết
kiệm được chi phí cho người lao động vừa hạn chế rũi ro độc hại do tiếp xúc và sử
dụng thuốc BVTV như tập quán sản xuất cũ trước đây. Ngồi ra các yêu cầu về việc
sử dụng thuốc BVTV của UTZ là hết sức nghiêm ngặt: người sử dụng phải được tập
huấn kiến thức sử dụng thuốc BVTV an tồn, hiệu quả, sử dụng phải cĩ khẩu trang,
quần áo mưa bảo hộ…phun thuốc phải theo dõi thời gian cách ly, bao bì thuốc sau
khi sử dụng phải được chơn lấp khơng vất bừa trên vườn cây để giảm thiểu ảnh
hưởng đến con người và mơi trường. Những yêu cầu khắc khe này bước đầu đã
được thực hiện và gĩp phần làm thay đổi nhận thức về sản xuất an tồn – hiệu quả
của người sản xuất tại những địa bàn áp dụng chương trình chứng nhận UTZ.
2.3.1.5 Thiếu hụt lao động, chi phí sản xuất ngày một tăng cao
Quá trình canh tác, chăm sĩc và thu hoạch cây cà phê địi hỏi rất nhiều cơng
lao động. Để thực hiện các khâu chăm sĩc làm cỏ, bĩn phân, tưới nước, phịng trừ
sâu bệnh hại và thu hoạch thì trung bình 1 ha cà phê cần từ 300 – 400 cơng lao động,
trong đĩ riêng cơng thu hái chiếm tới trên 50%. Trước đây vào thời kỳ thu hoạch cà
phê thường cĩ hàng ngàn lao động từ các tỉnh ven biển miền Trung và đồng bằng
sơng Cửu Long đến Tây nguyên để tham gia thu hái cà phê. Nhưng bắt đầu từ một
hai năm trở lại đây số lao động ở các vùng này đến Tây nguyên vào mùa thu hoạch
cà phê đã giảm đi rõ rệt. Do mang tính chất thời vụ nên khoảng thời gian thu hái rất
ngắn chỉ khoảng 2 tháng nhưng địi hỏi số cơng lao động rất lớn chiếm trên 50% số
cơng trong năm đã làm cho tình trạng thiếu hụt lao động càng trở nên trầm trọng, từ
đĩ đẩy giá ngày cơng lên cao. Trước sức ép về thiếu hụt lao động và chi phí ngày
cơng tăng cao, để giảm chi phí cơng thu hái người nơng dân cĩ xu hướng giảm số
lần thu hái xuống cịn một đến 2 lần dẫn đến chất lượng cà phê bị giảm sút do thu
hái quả xanh và thiếu hụt điều kiện phơi sấy. Theo kết quả khảo sát của tác giả tại
các hộ nơng dân ở Đăk Lăk cho thấy cĩ đến 82% số hộ gặp khĩ khăn trong việc
thuê nhân cơng. Quá trình cơng nghiệp hĩa khơng những khơng thu hút được lực
-49-
lượng lao động đến từ các vùng khác mà ngay cả một bộ phận lực lượng lao động
thanh niên trẻ, khỏe từ các vùng trồng cà phê về các thành phố, khu cơng nghiệp
làm cho lực lượng lao động trong ngành cà phê ngày càng thiếu hụt trầm trọng. Như
vậy, cĩ thể thấy rằng trong những năm tới việc thiếu hụt lao động sẽ là một áp lực
nặng nề cho người trồng cà phê và chi phí cơng lao động sẽ ngày càng chiếm một tỷ
lệ lớn trong các khoản chi phí sản xuất. Lợi thế cạnh tranh về giá ngày cơng lao
động rẻ trong ngành cà phê Việt Nam so với các nước khác sẽ khơng cịn. Cùng với
sự thiếu hụt lao động, chi phí nhân cơng tăng cao, giá cả vật tư phân bĩn, xăng
dầu… đang cĩ xu hướng ngày càng tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng nên lợi
nhuận từ sản xuất cà phê sẽ ngày một giảm sút.
Hình 2.2: Kết quả khảo sát về khĩ khăn trong việc thuê nhân cơng
2.3.2 Chất lượng cà phê nhân
2.3.2.1 Cà phê thu hái khơng chọn lọc
Sự yếu kém trong khâu thu hoạch là vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cà phê
nhân. Với thực tế là người nơng dân đang nắm giữ tới 95% sản lượng cà phê cả
nước nhưng chưa cĩ ý thức tạo sản phẩm tốt nhất là khâu thu hoạch, phơi sấy, phân
loại. Người nơng dân chưa tuân thủ đúng yêu cầu, quy trình ngay từ khâu trồng,
chăm sĩc, thu hoạch. Cơng tác thu hoạch cà phê của nơng dân Tây nguyên gồm các
cơng việc chính là: hái quả, vận chuyển quả về nơi chế biến và lưu giữ quả trước
khi phơi sấy. Trong đĩ 2 cơng đoạn gồm thu hái và lưu giữ quả tươi ảnh hưởng
nhiều nhất đến chất lượng sản phẩm cà phê sau cùng. Việc thu hái cà phê chín ảnh
hưởng tốt đến chất lượng cà phê nhưng vì chờ quả chín tồn bộ phải tốn nhiều cơng
-50-
sức trơng coi, bảo vệ, thu hoạch lại thêm nạn mất trộm cà phê nên nơng dân đã hái
tất cả các quả từ chín đến cịn xanh luơn một lần mặc dù quả cà phê phải chín mới
lấy được cái nhân tốt. Điều này khơng chỉ làm ảnh hưởng tới chất lượng của hạt,
của sản lượng, thậm chí đã làm đảo lộn chu kỳ sinh trưởng của cà phê mà cịn tác
động trực tiếp tới sự phát triển của cây, rút ngắn thời gian ra hoa (ra hoa sớm hơn 1
tháng), quả chín khơng đúng chu kỳ… làm ảnh hưởng nặng nề vụ thu hoạch năm
sau. Nĩ cũng gĩp phần gây lãng phí do bĩn phân thừa, tưới nước thừa, tuy làm tăng
năng suất (năng suất cà phê cao nhất thế giới), nhưng lại làm giảm chất lượng cà
phê.
Việc lưu giữ quả cà phê tươi sau thu hoạch hoặc trước khi phơi là rất phổ biến.
Trung bình, nơng dân Đăk Lăk lưu giữ quả tươi trong bao bì hoặc ủ thành đống từ 6
- 7 ngày; cá biệt cĩ những hộ lưu giữ trên 10 ngày. Lý do lưu giữ cà phê tươi trước
khi phơi là do khơng cĩ đủ diện tích sân phơi vào thời điểm thu hoạch rộ, thiếu
nhân cơng trong mùa thu hoạch và nhiều người cho rằng việc ủ quả sẽ làm cho vỏ
quả bớt cứng giúp phơi nhanh khơ hơn, cơng việc xát khơ tách bỏ vỏ quả sau này sẽ
dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nơng dân khơng biết rằng việc ủ quả lâu đã gây ảnh hưởng
trầm trọng đến chất lượng sản phẩm cà phê, làm tăng tỷ lệ hạt đen và hạt nâu. Theo
cách tính lỗi của TCVN 4193 thì một hạt xanh non được tính 0,2 điểm lỗi nhưng
một hạt đen lại bị tính 1 điểm lỗi, cao gấp 5 lần hạt xanh non. Từ hạt xanh non sau
quá trình ủ đã chuyển sang đen hoặc đen một phần đã làm tăng 49,4 điểm lỗi trong
mẫu 300g cà phê nhân. Bên cạnh đĩ, trong quá trình ủ thì cĩ tới 3,4% hạt chuyển
sang màu nâu do lên men đã làm tăng thêm 19 điểm lỗi... Đây là nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng tiêu chuẩn mới trong xuất khẩu cà phê nhân và là một trong những
nguyên nhân khiến khách hàng châu Âu thường khiếu nại những điểm sau: độ ẩm
quá cao, tạp chất quá nhiều, khơng đồng đều giữa các lơ hàng và ngay trong một lơ
hàng.
Do Bộ nguyên tắc UTZ chỉ quy định phải bảo đảm bảo vệ sinh trong quá trình
thu hoạch là tối quan trọng nhằm hạn chế sự hình thành nấm mốc (OTA) và những
tác động tiêu cực lên chất lượng của cà phê thành phẩm và sức khỏe của người tiêu
-51-
dùng cuối cùng cũng như cĩ đề cập đến việc khơng thu hái quả xanh. Đây là một
trong những nguyên nhân chính làm giảm chất lượng cà phê Việt Nam. Đồng thời,
theo nghiên cứu của Viện nơng lâm nghiệp Tây nguyên nếu hái quá xanh sẽ mất đi
tới 24% sản lượng cà phê. Ví dụ khi thu hái quả xanh thì 1kg quả cà phê chín
khoảng 850 – 900 quả. Trong khi đĩ 1kg quả xanh thì cĩ 1150 đến 1200 quả, sự
chênh lệch này là 24%. Nếu nơng dân A hái tỷ lệ quả xanh là 50% với tổng sản
lượng là 20 tấn thì cà phê quả chín là 10 tấn, và cà phê quả xanh là 10 tấn. Thiệt hại
do hái 10 tấn (10.000kg) quả xanh là:
- 10.000 kg x 24% = 2.400 kg.
- Giả sử giá 1kg quả tươi là 5.000đ/kg thì thiệt hại là 12.000.000 đ (2.400kg
x 5.000). Cộng với tiền cơng thu hoạch 2.400 kg là 24 x 50.000 đ = 1.200.000 đ
2.3.2.2 Khâu sơ chế sau thu hoạch
Hiện nay, đang tồn tại 3 phương pháp chế biến cà phê chính là chế biến khơ,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_giai_phap_de_day_manh_xuat_khau_ca_phe_utz.pdf