Tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội: Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh
nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình thông qua các chỉ
tiêu của Nhà nước. Việc tiêu thụ sản phẩm không làm ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh vì sản phẩm sản xuất ra sẽ được Nhà nước đảm bảo tiêu
thụ. Chính vì thế doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ mà
chỉ cần hoàn thành kế hoạch được giao . Bởi vậy sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không phát triển và trì trệ.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các doanh nghiệp đã chủ
động sản xuất kinh doanh, chủ động phát huy những khả năng hiện có cũng
như khai thác triệt để tiềm lực của mình nhằm đảm bảo sự phát triển tồn tại
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Lúc
này, lợi n...
83 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh
nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình thông qua các chỉ
tiêu của Nhà nước. Việc tiêu thụ sản phẩm không làm ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh vì sản phẩm sản xuất ra sẽ được Nhà nước đảm bảo tiêu
thụ. Chính vì thế doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ mà
chỉ cần hoàn thành kế hoạch được giao . Bởi vậy sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không phát triển và trì trệ.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các doanh nghiệp đã chủ
động sản xuất kinh doanh, chủ động phát huy những khả năng hiện có cũng
như khai thác triệt để tiềm lực của mình nhằm đảm bảo sự phát triển tồn tại
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Lúc
này, lợi nhuận của việc tiêu thụ hàng hoá đã trở thành động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành công,
làm ăn có lãi? Muốn giải quyết vấn đề trên thì việc quan trọng nhất là đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, không để sản
phẩm bị ứ đọng, thu hồi vốn nhanh, tái sản xuất mở rộng.Chính vì lẽ đó mà
công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá luôn được các doanh nghiệp đặt lên
hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một sinh viên thuộc chuyên ngành "Quản trị kinh doanh" thực tập
tại công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội, em nhận thấy được rằng: điều quan tâm
lớn nhất của ban lãnh đạo công ty lúc này là làm thế nào đẩy mạnh sản suất
đẩy mạnh tiêu thụ trong và ngoài nước , qua đó thu được lợi nhuận,góp phần
vào công cuộc công nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Suy nghĩ
này đã thôi thúc em nghiên cứu và lựa chọn đề tài"Một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội "
làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Với mong muốn hệ thống lại một số vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản
phẩm trong cơ chế thị trường , bằng phương pháp xã hội học, phương pháp
2
thống kê, phương pháp toán học và phương pháp quan sát thực nghiệm để
phân tích cơ sở lý luận cũng như thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội. Qua đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới.
Nội dung đề tài gồm có bốn chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm trong các doanh
nghiệp
Chương II : Phân tích tình hình tiêu thụ ở công ty
Chương III : Những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm ở công ty.
Những vấn đề trình bày trong đồ án là kết quả của sự vận dụng các kiến
thức đã học trong trường cũng như những bài học trong thời gian thực tập
tại công ty .
Tuy vậy, với những điều nhận thức của bản thân còn hạn chế về nhiều
mặt nên không tránh khỏi những thiếu sót . Mong rằng qua đồ án này em
nhận được đóng góp của thầy giáo Trương Huy Hoàng và tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty. Để giúp em hoàn thiện đồ án và đảm bảo việc
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Huy Hoàng
người đã nhiệt tình hướng dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã giúp em trong thời gian thực tập và đồ án đã hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn !
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
I. VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Có nhiều cách tiếp cần khái niệm "tiêu thụ sản phẩm" . Dưới đây là hai
cách tiếp cận thường được sử dụng.
Theo nghĩa rộng , tiêu thụ sản phẩm là một khâu mang tính quyết định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh , một bộ phận cấu thành của hệ thống
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chuyên thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện chức năng chuyển hoá
hình thái giá trị của sản phẩm hàng hoá từ hàng sang tiền của tổ chức đó.
Tiêu thụ sản phẩm theo góc độ này bao gồm nhiều khâu có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau để hoàn thành chức năng ,nhiệm vụ của hệ thống như nghiên
cứh thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, thực hiện đơn hàng và tổ
chức sản xuất, thực hiện các nghiệp tiêu thụ, xúc tiến bán hàng.... Theo cách
hiểu này, quản trị tiêu thụ sản phẩm được hiểu là quản trị các hoạt động
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng,đặt hàng và tổ chức
sản xuất....
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ (bán hàng ) hàng hoá, dịch vụ là việc chuyển
dịch quyền sở hữu hàng hoá ,dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời
thu được tiền hàng hoá hoặc quyền thu tiền bán hàng.
Dù hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, sử dụng trong lĩnh vực sản xuất
hay thương mại với phạm vi khác nhau,về thực chất tiêu thụ sản phẩm là
một quá trình đưa sản phẩm từ nhà cung cấp đến người sử dụng cuối cùng
và thu được tiền về.
2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
4
Đối với mọi doanh nghiệp , lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu .Mà lợi
nhuận chỉ có được sau khi tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm
chính là mục tiêu trước mắt của doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm là
phương tiện để đạt mục đích của doanh nghiệp.
Nhờ bán được sản phẩm doanh nghiệp thu được giá trị. Một phần giá
trị đó được dùng để bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo sự tồn tại
của doanh nghiệp.Một phần dùng để tích luỹ tái đầu tư mở rộng sản xuất,
đảm bảo cho ự tăng trưởng và phát triển thế lực của doanh nghiệp.
Cụ thể hơn người ta nói sức tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những
điểm mạnh và điểm ysud của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ
được chấp nhận khi nó thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng. Sức
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghệp thể hiện ơr mức bán ra uy tí của doanh
nghiệp chất lượng sản phẩm sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng
và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
được doanh nghiệp tiến hành tốt thì khả năng huy động và khai thác các
nguồn lực sẽ tốt hơn, các hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ hỗ trợ tích cực cho
nhau hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Nhờ đó doanh nghiệp chiến thắng
được đối thủ cạnh tranh và kết quả là không chỉ thu được lợi nhuận mà còn
tăng được thị phần của mình. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm cũng là công cụ để
"giành giật thị trường" của các doanh nghiệp.
Tóm lại hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
II. THỊ TRƯỜNG
1. Các khái niệm:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường. Thị trường là lĩnh vực
lưu thông hàng hoá nơi diễn ra những hoạt động mua bán, cung cấp các loại
hàng hoá hoặc một loại hàng hoá nhất định nào đó.
+ Theo quan điểm kinh tế chính trị thì thị trường là một phần bắt buộc
của sản xuất hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của thị trường gắn liền với sự
phát triển của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá là sản xuất những vật
phẩm những dịch vụ không phải để người sản xuất trực tiếp tiêu dùng mà để
5
bán trên thị trường với nghĩa đó thị trường là nơi diễn ra sự chuyển nhượng
sự trao đổi mua bán hàng hoá.
+ Thị trường là nơi mua bán hàng hoá là một quá trình trong đó người
mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác định giá
và số lượng hàng hoá. Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong
một thời gian và không gian nhất định.
2. Vai trò và chức năng của thị trường.
Thị trường đóng vai trò to lớn trong việc điều tiết sản xuất gắn sản xuất
với tiêu dùng liên kết nền kinh tế lại thành một thể thống nhất, gắn các quá
trính kinh tế trong nước với quá trình kinh tế thế giới.
Thị trường có bốn chức năng:
+ Chức năng thừa nhận.
+ Chức năng thực hiện.
+ Chức năng thông tin.
+ Chức năng điều tiết và kích thích.
Điều tra nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu về môi trưòng marketing của doanh nghiệp
Bao gồm nghiên cứu sự ổn định của hệ thống chính trị, hệ thông luật
pháp trong kinh doanh nghiên cứu sự thay đổi về tiến bộ khoa học và công
nghệ, các yếu tố cạnh tranh, các yếu tố về văn hoá ,xã hội,phong tục, tập
quán ,gia đình ,trường học ,tôn giáo ...điều kiện khí hậu tự nhiên và môi
trường.
Dự báo thị trường:
Dự báo về hàng hoá đang tiêu thụ, dự báo về những thay đổi về thị hiếu
người tiêu dùng.
Nghiên cứu về quy mô cơ cấu thị trường:
Xác định số lượng người tiêu thụ, doanh số bán hàng thực tế của doanh
nghiệp theo thời gian , theo các vùng địa lý ,theo các mặt hàng. Xác định cơ
cấu của thị trường, xác định số lượng khách hàng tiềm năng phân tích hành
vi mua phân đoạn và lựa chọn thị trương mục tiêu.
Nghiên cứu về giá cả:
6
Phân tích chi phí ,phân tích lợi nhuận nghiên cứu về giá bán buôn, bán
lẻ,giá của các đại lý , giá xuất ,nhập khẩu, giá của thị trường trong nước và
ngoài nước.Nghiên cứu những chính sách thuế theo dõi những biến động về
giá trên thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu về phân phối
Nghiên cứu về mạng lưới phân phôi hàng hoá của doanh nghiệp,của
đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu các điểm bán hàng ,các địa điểm kho hàng
đại lý và chính sách đại lý.
Nghiên cứu về hình thức yểm trợ bán hàng
Nghiên cứu về các phương tiên quảng cáo , các hình thức nội dung
quảng cáo. Nghiên cứu hình thức quảng cáo của đối thủ ,nghiên cứu hiệu
quả của quảng cáo, các hình thức khuyến mại, nghiên cứu về hội chợ triển
lãm.
III. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
3. Định nghĩa
Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể thoả mãn nhu cầu hay mong
muốn và được trào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, sử
dụng hay tiêu dùng, mua của khách hàng.
4. Vai trò của chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống
Makerting-mix chiến lược sản phẩm có một vai trò, một vị trí cực kỳ quan
trọng nó là nền tảng là xương sống của chiến lược chung, chiến lược sản
phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường.
- Yếu tố quyết định vị trí của công ty trên thị trường là ở chỗ:
+ Chất lượng sản phẩm của công ty có vượt được sản phẩm cạnh tranh
cùng loại không.
+ Vượt như thế nào, hình thức mẫu mã và chất liệu của sản phẩm có
đáp ứng được nhu cầu thị hiếu và phong tục, sở thích của người tiêu
dùng hay không.
+ Làm thế nào để có khách hàng.
Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu công ty có một chiến lược sản
phẩm đúng đắn. Luôn tạo ra những sản phẩm mới với chất lượng tốt phú
7
hợp với thị hiếu của khách hàng. Việc xây dựng đúng đắn chiến lược sản
phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sản phẩm của công ty.
Chiến lược sản phẩm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của chiến lược
chung Makerting.
+ Mục tiêu lợi nhuận.
+ Mục tiêu thế lực.
+ Mục tiêu an toàn.
5. Nội dung của chiến lược sản phẩm.
a. Chiến lược chủng loại.
Cần phải đa dạng hoá sản phẩm bởi vì trong kinh doanh hiếm có công
ty nào chỉ có một loại sản phẩm duy nhất vì nếu chỉ có một sản phẩm duy
nhất sẽ tránh khỏi rủi ro và không đảm bảo mục tiêu an toàn trong sản xuất
kinh doanh.
- Chiến lược thiết lập chủng loại:
Công ty củng cố và giữ vững vị trí của mình trên thị trường bằng cách
nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm.
- Chiến lược hạn chế chủng loại:
Thông tin về thị trường sẽ cho biết sản phẩm nào trên thị trường được
người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm nào có hiệu quả kinh tế nhất từ đó
doanh nghiệp quyết định hạn chế sản xuất kinh doanh và tập trung vào sản
xuất sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Chiến lược biến đổi chủng loại:
Tạo ra các sản phẩm mới thay đổi chủng loại thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng nhằm nâng cao thị phần chiến lược.
b. Chính sách chuyên môn hoá.
Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Nhờ đặc tính của hàng hoá là thoả mãn những nhu cầu khác nhau trong
tiêu dùng đặc biệt là chất lượng của sản phẩm do đó doanh nghiệp cần phải
nâng cao chất lượng của sản phẩm.
IV. CHÍNH SÁCH GIÁ.
8
6. Định nghĩa.
Giá cả là đặc trưng của một sản phẩm dịch vụ mà người tiêu dùng có
thể nhận thấy trực tiếp nhất. Đó vừa là dấu hiệu kinh tế tức là phải trả bao
nhiêu tiền để có được hàng hoá, dịch vụ đồng thời là một dấu hiệu về tâm lý
xã hội thể hiện những giá trị thu được khi tiêu dùng sản phẩm và là một dấu
hiệu về chất lượng giả định của hàng hoá dịch vụ.
7. Vai trò của chiến lược giá cả.
Giá cả là một trong những yếu tố cơ bản của Makerting-mix nó đóng
vai trò quan trọng trong việc mua hàng của người tiêu dùng.
Khi bán một loại sản phẩm hàng hoá là một quyết định rất quan trọng
đối với công ty.
Giá cả có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng bán của công ty nó thường
xuyên là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của khách hàng.
Giá cả có tác độngmạnh mẽ đến doanh thu và lợinhuận của công ty như
vậy giá cả giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
8. Các mục tiêu giá cả.
Lợi nhuận tối đa
Bảo đảm tối đa hoá tiêu thụ
Bảo đảm giữ uy tín của sản phẩm
Giữ được ổn định trong kinh doanh
Chiến lược giá phải đảm bảo thiệt hại ít nhất trong trường hợp bán
phá giá hàng hoá
9. Căn cứ để quyết định giá.
Việc định gía trong kinh doanh là rất phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp
phải nghiên cứu các yếu tố khả năng nắm bắt thông tin khảo sát thực tế để
có quyết định đúng đắn giá cả cho một hàng hoá trong một khoảng thời gian
nào đó.
Khi định gía doanh nghiệp cấn phải cân nhắc những vấn đề sau:
Xét mối tương quan giữa giá cả với lượng hàng hoá bán ra và lợi
nhuận thu được.
Nghiên cứu dự kiến mức cầu hàng hoá trên thị trường như nghiên
cứu:
9
Nhu cầu người mua tăng hay giảm
Thu nhập của người tiêu dùng tăng hay
Giá hàng thay thế tăng hay giảm
Giá hàng bổ xung hạ hay tăng
Nguồn cung cấp hàng hoá có ổn định hay không
Tính toán các chi phí vận chuyển kho tàng bến bãi mà doanh nghiệp
đã trả hoặc sẽ phải trả khi thực hiện kinh doanh.
Xem xét giá của đối thủ cạnh tranh.
Dựa vào tâm lý của khách hàng, thu nhập và mức sống của họ.
10. Một số chính sách giá.
Chính sách định giá thấp:
Tức là giá bán thấp hơn gía thị trường chính sách này được áp dụng khi
nhà kinh doanh muốn tung ra thị trường một khôi lượng sản phẩm lớn để
xâm nhập nhanh chóng vào thị trường để thu lợi nhuận hoặc bán phá giá để
cạnh tranh giành thị phần cho Doanh nghiệp.
Chính sách giá biến đổi:
Doanh nghiệp xác định một mức giá nào đó nhưng không phải lúc nào
cũng bán với giá này mà tuỳ tình hình thị trường khách hàng và điều kiện
cạnh tranh mà thay đổi giá cho phù hợp.
Chính sách bán với giá cao:
Khi Doanh nghiệp ở vị trí độc quyền doanh nghiệp có thể nâng giá cao
để có lợi nhuận độc quyền hoặc khi doanh nghiệp có sản phẩm mơi có thể
áp dụng chính sách bán giá cao.
Chính sách ấn định nhiều mức giá:
Thị trường bao giờ cũng chia thành quy luật người có nhiều tiền người
có ít tiền do vậy để khai thác triệt để thị trường Doanh nghiệp cần phải có
nhiều mức giá để đánh vào tâm lý người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu mua
sắm của họ.
V. CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI
11. Chính sách phân phối mạnh (chính sách phân phối không hạn chế )
10
Doanh nghiệp tìm mọi cách để tiêu thụ tối đa sản phẩm .Đặc biệt là
người sản xuất hàng tiêu dùng thường ngày đều cố gắng thực hiện chính
sách phân phối không hạn chế tức là đảm bảo cho các Công ty thương mại
luôn có một lượng hàng dự trữ có thể có đối với những mặt hàng này nhất
thiết phải có một số lượng lớn nhất người phân phối phải ở vị trí mua bán
thuận tiện.
12. Chính sách phân phối độc quyền .
Với chính sách này Công ty cố ý hạn chế số người trung gian buôn bán
hàng của mình hình thức hạn chế cao nhất là phân phối độc quyền trong đó
chỉ có một số hạn chế các đại lý có đặc quyền phân phối hàng của Công ty
trong phạm vi địa bàn tiêu thụ của mình . Nhà sản xuất đòi hỏi các đại lý
bán hàng của mình không được kinh doanh các mặt hàng của đối thủ cạnh
tranh . Phân phối độc quyền thường áp dụng cho những sản phẩm đòi hỏi có
những dịch vụ và kỹ thuật cao hoặc khi sản xuất không đáp ứng được nhu
cầu.
13. Chính sách phân phối có chọn lọc :
Phương pháp phân phối có chọn lọc là một hình thức trung gian giữa
phân phối mạnh và phân phối có độc quyền trong trường hợp này Công ty
chỉ lựa chọn những người phân phối cơ sở đại lý có khả năng tốt nhất phục
vụ cho công ty , Công ty không cần phân tán lực lượng ra nhiều điểm bán .
14. Định nghĩa:
Kênh phân phối là một tập hợp các Công ty hay cá nhân tự gánh vác
hay giúp đỡ chuyển giao cho ai đó quyền sở hữu đối với một mặt hàng cụ
thể hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng .
15. Chức năng của kênh phân phối :
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ các nhà
sản xuất đến người tiêu dùng nhờ đó mà khắc phục những ngăn cách dài về
thời gian , địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hoá và dịch vụ với người
muốn sử dụng chúng . Các thành viên của kênh phân phối làm một số chức
năng quan trọng sau :
11
- Nghiên cứu thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận
lợi cho việc trao đổi .
- Kích thích tiêu thụ soạn thảo và truyền những thông tin về hàng hoá.
- Thiết lập các mối liên hệ tạo dựng và duy trì những mối liên hệ với
những người mua tiềm ẩn .
- Hoàn thiện hàng hoá làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu cầu
của người mua việc này liên quan đến các hoạt động ( nhận các thông tin
phản hồi từ phía khách hàng hoặc qua bảng tiêu thụ của các kênh phân phối
đối với một hàng hoá nhất định để từ đó Công ty có những quyết định giảm
hay tăng lượng hàng hoá đó trong kho của mình ).
- Tiến hành thương lượng những việc thoả thuận với nhau về giá cả và
những điều kiện khác để thực hiện bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở
hữu hay quyền sử dụng .
- Tổ chức lưu thông hàng hoá vận chuyển và bảo quản dự trũ hàng hoá
- - Đảm bảo kinh phí tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi
phí hoạt động của kênh.
- Chấp nhận rủi ro , gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh .Việc
thực hiện năm chức năng đầu hỗ trợ cho việc ký kết các hợp đồng , việc
thực hiện ba chức năng còn lại hỗ trợ cho việc hoàn tất thương vụ đã ký kết.
Có các loại kênh phân phối sau:
Kênh trực tiếp :
Kênh ngắn:
Kênh dài:
Nh sản xuất Người tiêu dùng
Nh sản xuất Nh trung gian Người tiêu dùng
Nh sản xuất Đại lý Người bán lẻ Người tiêu dùng
12
16. Các kiểu kênh phân phối :
Kênh phân phối là sự kết hợp giữa người sản xuất với người trung gian
để tổ chức vận động hàng hoá hợp lý nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng do đó trong một kênh phân phối bao giờ cũng phải có nhiều nhà
sản xuất trung gian .
Xác lập được các kênh phân phối hợp lý là một trong những nội dung
quan trọng của chính sách phân phối phải căn cứ vào:
Tính chất vật lý của hàng hoá và vị trí hàng hoá trong nền kinh tế .
Chiến lược kinh doanh của các nhà sản xuất và người trung gian ( đặc
biệt là mục tiêu lợi nhuận và thế lực ).
Số lượng và trọng lượng của sản phẩm (số lượng và trọng lượng ảnh
hưởng tới chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản dự trữ ).
Vị trí địa lý của khách hàng ( khách hàng càng phân tán càng cẩn nhiều
trung gian ).
Số lượng khách hàng ( số lượng khách hàng càng nhiều thì càng cần
nhiều điểm bán hàng).
Thói quen mua hàng của khách hàng.
Cần tính các kênh phân phối của các đối thủ cạnh tranh .
17. Lưu thông hàng hoá .
Định nghĩa :
Lưu thông hàng hoá là hoạt động lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra sự
vận chuyển vật tư và sản phẩm từ chỗ nhà sản xuất đến chỗ người tiêu dùng
nhằm mục đích đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích cho
mình.
Những chi phí cơ bản của lưu thông hàng hoá bao gồm những chi phí
vận tải bốc xếp bến bãi bảo quản các chi phí lưu thông hàng hoá thường có
quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau .
Lưu kho :
Mọi Công ty đều phải lưu khobảo quản hàng hoá cho đến lúc bán , tổ
chức bảo quản cần thiết là vì chu trình sản xuất và tiêu dùng ít khi trùng
khớp với nhau.
Duy trì khồi lượng dự trữ hàng hóa:
13
Điều này được cân nhắc kỹ lưỡng bởi vì cần có một lượng sản phẩm
hàng hoá nhất định để thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng phải giảm
bớt chi phí bảo quản bốc xếp lưu kho.
Vận chuyển :
Mức giá hàng hoá điều kiện cung ứng kịp thời và tình trạng hàng hoá
đến tay người tiêu dùng đều phụ thuộc vào việc lựa chọn người vận chuyển.
Khi gửi hàng hoá cho các kho đại lý Công ty có thể chọn năm dạng vận
chuyển : đường sắt , đường bộ , đường thuỷ , đường hàng không.
Khi chọn các phương tiên vận chuyển các Công ty cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng đến các lợi ích và nhược điểm của nó như cước phí thời gian bến
bãi...
VI. ĐÁNH GÍA KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
Đánh giá kết quả tiêu thụ nhằm xác định mức độ thực hiện so với các
chỉ tiêu đặt ra và xác định nguyên nhân để làm cơ sở điều chỉnh nhằm đạt
được kết quả tốt hơn trong các kỳ sau.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm gồm có:
- Doanh thu (hiện vật, giá trị), lợi nhuận ( hiện vật, giá trị).
Tỉ suất lợi nhuận doanh thu : lDT=
thuÇn thu doanh
rßng nhuËn lîi
100%
Tỉ suất lợi nhuận chi phí lưu thông : lCPLT=
th«ng lu phÝ chi
rßng nhuËn lîi
100%
Suất sinh lời của tài sản lưu động : lVLD=
n©qu nh×b éng® lu vèn
rßng nhuËn lîi
100%
Vũng quay vốn lưu động bỡnh quõn : K=
n©qu nh×b éng® lu vèn
thuÇn thu doanh
(vũng)
Hệ số đảm nhiệm VLĐ bq : M=
thuÇn thu doanh
n©qu nh×b éng® lu vèn
100%
Số ngày thực hiện một vũng quay :
V=
(K) n©qu nh×b éng® lu vèn quay vßng
(T) ×k trong ngµy sè
VII. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TIÊU THỤ.
14
Xúc tiến bán hàng là những hoạt động nhằm thúc đẩy các cơ hội bán
hàng thông qua các hoạt động chính sau: quảng cái, khuyến mại, hội chợ
triển lãm, chào hàng, quan hệ công chúng và các hoạt động khác.
Quảng cáo :
Quảng cáo là hình thức doanh nghiệp trả tiền để được truyền tin đến
nhóm khách hàng tiềm năng thông qua các vật môi giới quảng cáo như biển
hiệu băng hình ... nhằm lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của doanh
nghiệp.
Để tiến hành quảng cáo ,doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn quảng
cáo, phương tiện quảng cáo ,hình thức quảng cáo , phương thức tiến hành
quảng cáo và phân bổ ngân sách cho quảng cáo.
Quy trình quảng cáo :
Quy trình quảng cáo gồm ba nội dung chính sau:chuẩn bị quảng cáo,
thực hiện quảng cáo, kiểm tra và đánh giá quảng cáo.
Mục tiêu quảng cáo :
Mục tiêu quảng cáo xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp .Thông
thường quảng cáo có các mục tiêu sau : tăng doanh số bán trên thị trường
truyền thống , phát triển thị trường , giới thiệu sản phẩm mới , củng cố uy
tín của nhãn hiệu hàng hoá và uy tín hay biểu tượng của doanh nghiệp .
Nội dung quảng cáo :
Tuỳ thuộc mục tiêu , loại sản phẩm , phương tiện quảng cáo , người ta
lựa chọn một trong số các nội dung dưới đây để quảng cáo : tên gọi , các đặc
điểm ,các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật , công dụng , lợi ích, khả năng thay thế và
mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm ; giới thiệu thế lực và biểu tượng
của doanh nghiệp sản xuất ; giới thiệu các điều kiện , phương tiện dịch vụ
phục vụ mua bán , địa điểm mua bán , giá cả , khuyến mại ...
Loại quảng cáo : quảng cáo lôi kéo , quảng cáo thúc đẩy , quảng cáo
sản phẩm ,quảng cáo tiếng vang (quảng cáo vị thế )
Các phương tiện quảng cáo :
Quảng cáo qua các thông tin đại chúng: Báo chí, truyền hình ,biểu
ngữ trên tường, quảng cáo trên phương tiện giao thông, radio, internet, băng
video...
15
Quảng cáo trực tiếp : catalogue, tờ rơi , qua đường bưu điện, phát
trực tiếp .
Quảng cáo tại nơi bán hàng : biểu tượng , trưng bầy hàng hoá ...
Phương thức quảng cáo : quảng cáo hàng ngày liên tục , quảng cáo
định kỳ, quảng cáo đột xuất.
Khuyến mại :
Khuyến mại là việc dành cho khách hàng những lợi ích nhất định nhằm
xúc tiến bán hàng .
Các hình thức khuyến mại chủ yếu : Giảm giá , phân phát mẫu hàng
miễn phí, phiếu mua hàng ,trả lại một phần tiền , phần thưởng cho khách
hàng thường xuyên , dùng thử hàng hoá không phải trả tiền , phần thưởng
,tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo ,thêm hàng hoá không tăng giá
...
Hội chợ triển lãm:
Triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc
trưng bầy hàng hoá ,tài liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở
rộng và thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá .
Hội chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung trong
một thời gian và một địa điểm nhất định, trong đó tổ chức ,cá nhân sản xuất
kinh doanh được trưng bầy hàng hóa của mình nhằm mục đích tiếp thị , ký
kết hợp đồng mua bán hàng hoá.
Chào hàng :
Chào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong
một thời gian nhất định , được chuyển giao cho một hay nhiều người đã xác
định và phải có cácnội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá .
Chào hàng được thực hiện thông qua việc tiếp xúc với khách hàng cụ
thể nên khả năng điều chỉnh thông tin và cách thức tiếp xúc cho phù hợp với
những phản hồi của khách hàng hay giải đáp các thắc mắc của khách hàng
rất tốt .Chính vì vậy có thể thuyết phục được những khách hàng đặc biệt
hoặc trong tình trạng đặc biệt .
Để hoạt động chào hàng đạt kết quả cao cần chú ý xây dựng đội ngũ
nhân viên chào hàng có trình độ ,hiểu biết về sản phẩm, thị trường , biết
16
nghệ thuật giao tiếp và phù hợp về qui mô với khối lượng công việc dự kiến
thực hiện.
Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác:
Các hoạt động khuyếch trương khác có thể nói như hoạt động như tài
trợ, hoạt động họp báo , tạp chí của công ty.
VIII. CÁC NHẦN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP
18. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài việc phát huy tối
đakhả năng sản xuất thì vấn đề về chất lượng phải được coi trọng để góp
phần làm tăng uy tín trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng
luôn có nhu cầu cao hơn về một loại sản phẩm ,vì thế doanh nghiệp không
có biện pháp đổi mới công nghệ sản xuất - kỹ thuật sản xuất, đưa ra thị
trường những sản phẩm kém chất lượng thì sớm hay muộn doanh nghiệp sẽ
bị đào thải nhất là khi xuất hiện những đối thủ cạnh tranh.Chất lượng sản
phẩm đang là một trong những vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất giữa các nhà
sản xuất.
Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng,việc sản xuất theo đúng kế hoạch về
mặt số lượng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiêu thụ sản phẩm .Bởi vì nếu
sản xuất quá nhiều sản phẩm hàng hóa thì doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ
hết và lúc đó hàng hoá sẽ bị tồn đọng trong kho , vốn lưu động sẽ không
được luân chuyển và tái sản xuất sẽ gặp trở ngại. Nhưng nếu sản xuất quá ít
sản phẩm thì lúc đó doanh nghiệp sẽ không đủ cung cấp hàng hoá cho thị
trường và lúc này các đồi thủ cạnh tranh sẽ nhẩy vào chiễm lĩnh thị trường
làm cho thị phần của doanh nghiệp sẽ bị giảm
b. Giá cả sản phẩm bán ra .
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá , giá cả biểu hiện tổng
hợp các quan hệ cung cầu , tích luỹ và tiêu dùng , là quan hệ kinh tế là tiêu
chuẩn lựa chọn của doanh nghiệp. Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh
hưởnglớn đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ .Chúng có mối quan
hệ tỷ lệ nghịch với nhau ,giá bán càng tăng thì khối lượng hàng hoá tiêu thụ
càng giảm và ngược lại.Doanh nghiệp không thể tự áp đặt một mức giá
riêng cho sản phẩm của mình một cách chủ quan mà phải đặt giá sản phẩm
17
của mình theo giá của mặt bằng thị trường ( ở đây không xét đến công ty
độc quyền) vì vậy doanh nghiệp cần quyết định về kế hoạch sản xuất sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá cả của chúng như thế nào cho hợp lý và mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
c. Phương thức thanh toán.
Khi chấp nhận tiêu dùng sản phẩm thì khách hàng sẽ lựa chọn loại sản
phẩm hàng hoá nào có phương thức thanh toán phù hợp với họ .Vì vậy , nếu
doanh nghiệp đa dạng hóa các phương thức thanh toán đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác thanh toán thì sẽ lôi kéo được nhiều khách hàng
đến với mình hơn . Trong trường hợp nhiều doanh nghiệp sản xuất và bán
cùng một loại sản phẩm với cùng một mức giá cả và chất lượng thì các điều
kiện trong phương thức thanh toán có thể trở thành yếu tố quyết định đối với
việc lựa chọn cuối cùng của người mua.
Mỗi phương thức thanh toán đều có những lợi thế và bất lợi khác nhau ,
do vậy doanh nghiệp cần phải năng động trong việc áp dụng đối với mỗi đối
tượng khách hàng một phương thức thanh toán riêng cho phù hợp . Khi đó ,
không những hai bên cùng có lợi mà doanh nghiệp phần nào đó thu hút thêm
được nhiều khách hàng hơn và giảm được tỷ lệ vốn bị chiếm dụng.
d. Bộ máy tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có bộ máy tổ chức quản lý tốt sẽ có tác động cả
thương mại đầu vào và thương mại đầu ra . Bộ máy quản lý là uy tín ,thể
diện cũng như bộ mặt của công ty nó tạo ra nề nếp cũng như định hướng cho
hầu hết các công việc trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Bộ máy
tổ chức quản lý không chỉ điều hành công tác sản xuất mà bộ máy này còn
trực tiếp điều chỉnh hoạt động tiêu thụ một cách thông suốt về cả khối lương
sản phẩm tiêu thụ đến các hình thức giao nhận hàng và phương thức thanh
toán từ cấp cao nhất là doanh nghiệp cho đến đơn vị nhỏ nhất của mạng lưới
tiêu thụ như các cửa hàng ,đại lý ,người bán buôn ,người bán lẻ .
e. Yếu tố con người .
Con người là yếu tố quan trọng nhất thể hiện sức mạnh của doanh
nghiệp.Chỉ với những con người có năng lực và tâm huyết ,doanh nghiệp
mới có khả năng lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng có hiệu quả như vốn,tài
sản ,kỹ thuật ,công nghệ... để khai thác các cơ hội kinh doanh đó . Để đánh
18
giá và phát triển tiềm năng con người ,doanh nghiệp cần chú ý các chỉ tiêu
sau :khả năng thu hút và đào tạo một lực lượng có năng suất ,có khả năng
phân tích và sáng tạo,chiến lược con người và phát triển nhân lực.
f. Mở rộng mạng lưới cửa hàng ,đại lý phân phối sản phẩm .
Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm , các đại lý phân phối của doanh
nghiệp chính là nơi giao dịch mua bán trực tiếp giữa doanh nghiệp với người
tiêu dùng. Chính tại đây sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp sẽ được phát
đi khắp nơi , doanh nghiệp cần phải có mạng lưới tiêu thụ thì mới có thể tiêu
thụ được sản phẩm hàng hoá của mình sản xuất ra từ đó mới có được doanh
thu và lợi nhuận . Hơn nữa, tại đây một yếu tố quan trọng nữa là các nhân
viên bán hàng ,chính họ sẽ trực tiếp thay mặt cho doanh nghiệp giới thiệu
,quảng cáo ,hướng dẫn và bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp cho
người tiêu dùng . Vì vậy , doanh nghiệp cần phải mở rộng mạng lưới tiêu
thụ ở khắp nơi cũng như việc đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng
của mạng lưới này và đồng thời cũng phải đào tạo một cách chuyên nghiệp
để nâng cao chất lượng phục vụ của các nhân viên tại các đại lý ,cửa hàng
này từ đó mới có khả năng nâng cao được sức tiêu thụ của doanh nghiệp .
g. Các yếu tố khác .
Ngoài các nhân tố chính trên thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn chịu
ảnh hưởng của một số nhân tố khác.
Mức độ đa dạng hóa các loại sản phẩm: Đây cũng là nhân tố có ảnh
hưởng lớn tới sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp
chỉ sản xuất một loại sản phẩm và sản phẩm đó chỉ có một mẫu mã , một
kích thước thì sản phẩm đó của doanh nghiệp sẽ sớm bị đào thải tức là khả
năng tiêu thụ sẽ bị giảm dần và đến một mức nào đó thì sẽ không bán được
nữa. Bởi vì các đối thủ khác sẽ tung ra thị trưởng sản phẩm tương tự có chất
lượng và giá cả giống như sản phẩm của doanh nghiệp nhưng các sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh luôn có mẫu mã thay đổi,sản phẩm của họ sẽ có nhiều
tính năng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hơn .
Cơ cấu mặt hàng ,khả năng kéo dải chu kỳ sống của sản phẩm : Một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì luôn phải có một cơ cấu mặt hàng hợp
lý lúc đó doanh nghiệp sẽ chú trọng vào sản xuất tiêu thụ các mặt hàng
truyền thống có thế mạnh của mình ,những mặt hàng mà nhu cầu thị trường
19
đang đòi hỏi nhiều nhất .Còn các sản phẩm khác thì sản xuất để tiết kiệm
nguyên vật liệu , máy móc thiết bị để chúng không có thời gian dỗi . Đối với
các sản phẩm mà doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận từ việc tiêu thụ
chúng thì doanh nghiệp phải có biện pháp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
đó từ đó thu thêm được nhiều lợi nhuận hơn.
Mức độ kiểm tra các kênh phân phối : Doanh nghiệp làm tốt công
tác này thì doanh thu thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm càng lớn . Việc
kiểm tra càng gắt gao thì các kênh phân phối , các mạng lưới tiêu thụ sẽ
nghiêm chỉnh chấp hành quy chế cũng như mệnh lệnh từ doanh nghiệp đưa
xuống từ đó mới có thể thu hút thêm được khách hàng cho doanh nghiệp
cũng như sẽ giảm được thất thoát hàng hoá trên đường đi tiêu thụ.
Các dịch vụ sau bán hàng : Các dịch vụ đó như vận chuyển sản phẩm
cho khách hàng , hướng dẫn , bảo quản ,bảo dưỡng . Khi mà các đối thủ
cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt sản phẩm của các đối thủ đều có chất
lượng ,giá cả sản phẩm tương đương nhau thì dịch vụ sau bán hàng này là
một yếu tố rất lớn quyết định sự thành công của doanh nghiệp trước các đối
thủ cạnh tranh .
19. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
a. Nhu cầu thị trường .
Nhu cầu của người tiêu dùng luôn gắn chặt với chiến lược tiêu thụ cũng
như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp muốn
thành công trong sản xuất kinh doanh thì họ phải biết được rằng họ chỉ có
thể : "Sản xuất cái mà thị trường cần chứ không thể sản xuất cái mà họ có "
nếu không đáp ứng được nhu cầu thị trường hay nói cách khác không thoả
mãn được nhu cầu của khách hàng , người tiêu dùng thì sản phẩm của doanh
nghiệp đó sẽ không thể nào tiêu thụ được và chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ
bị phá sản .Do vậy cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng xem rằng thị trường
(khách hàng ) đang cần cái gì, sở thích của họ ra sao trước khi bước vào sản
xuất hoặc thực hiện một chiến lược tiêu thụ một loại sản phẩm hàng hoá nào
đó .
20
b. Sức ép từ nhà cung ứng nguyên vật liệu .
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp cần
phải quan hệ , tiếp xúc với năm thị trường cơ bản . Các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất chủ yếu lấy từ : thị trường nguyên vật liệu ,thị trường lao
động , thị trường vốn ,thị trường công nghệ , thị trường thông tin .Số lượng
các nhà cung ứng các yếu tố nói trên có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa
chọn tối ưu đầu vào cho doanh nghiệp .
Do vậy, để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, ổn định
thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các nhà cung ứng trong mối quan
hệ tổng hợp các yếu tố khác,hạn chế đến mức thấp nhất sức ép từ phía nhà
cung ứng ,có quan hệ thường xuyên với nhiều nhà cung ứng chủ yếu và tạo
ra sự cạnh tranh giữa họ .
c. Các đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt trong
ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương
lai. Đối thủ cạnh tranh sẽ là người chiếm giữ một phần thị trường sản phẩm
mà doanh nghiệp đang kinh doanh và luôn có ý định mở rộng thị trường
,thậm chí thu hút khách hàng của doanh nghiệp .Đối thủ cạnh tranh có quy
mô lớn và sức mạnh thị trường. Do vậy ,doanh nghiệp cần tìm mọi cách để
nắm bắt và phân tích các thông tin về đối thủ cạnh tranh như : Chính sách
giá cả , chính sách sản phẩm , chính sách quảng cáo ,khuyếch trương. Khi
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh thông thường nghiên cứu hai đối tượng sau:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại : là những nhà sản xuất đang cung cấp
những sản phẩm , dịch vụ như doanh nghiệp . Họ là người đang chiếm giữ
một phần thị trường và luôn có ý định mở rộng thị trường . Đây là đối tượng
mà doanh nghiệp phải quan tâm nhiều nhất .
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng : là những doanh nghiệp có thể và có khả
năng tham gia sản xuất ,cung cấp sản phẩm hàng hóa , dịch vụ giống như
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này thường xuất hiện với những khả
năng về công nghệ ,vốn lớn nó thường có những sản phẩm thay thế ưu việt
hơn hẳn sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuấ
d. Khách hàng (người tiêu dùng ).
21
Khách hàng và sức ép từ phía khách hàng có tác động mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Khách hàng và nhu cầu của khách
hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu của thị trường của doanh nghiệp
. Đó là yếu tố quan trọng nhất khi tiến hành kế hoạch hoạch định sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy ,để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu
thụ sản phẩm thì doanh nghiệp phải duy trì và phát triển các mối quan hệ với
khách hàng cũ và lôi cuốn tạo niềm tin với khách hàng mới . Nói cách khác
là doanh nghiệp luôn luôn phải giữ được "chữ tín " với khách hàng của
mình muốn làm được điều đó thì không có cách nào khác là doanh nghiệp
phải quan tâm ,chăm sóc phân tích sự biến động của nhu cầu sản phẩm của
khách hàng và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó . Doanh nghiệp phải luôn đặt
khách hàng vào vị trí trung tâm trong "bộ ba chiến lược".
e. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường văn hoá - xã hội :
Ở đây quan tâm đến sự ảnh hưởng của các yếu tố này trong việc hình
thành và đặc điểm của thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp . Các thông tin
thường sử dụng là : dân số ,xu hướng vận động của dân số ,thu nhập và phân
bổ của người tiêu dùng ...
Môi trường chính trị - pháp luật :
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị -pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
khả năng hình thành cơ hội và khả năng thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Tính ổn định và hoàn thiện của hệ thống pháp luật cũng như hiệu
lực thi hành là điều kiện đầu tiên và quan trọng cho các doanh nghiệp hoạt
động.
Môi trường kinh tế và công nghệ :
Các yếu tố quan trọng cần chú ý là :
Tiềm năng kinh tế ,sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ,tốc độ tăng trưởng
kinh tế ,lạm phát ,xu hướng đóng mở của nền kinh tế , tỷ giá hối đoái và khả
Doanh nghiệp
Khách h ng Đối thủ cạnh tranh
22
năng chuyển đổi của đồng nội tệ , hệ thống thuế , mức độ hoàn thiện và thực
thi .
Cơ sở hạ tầng ,trình độ trang thiết bị công nghệ ,khả năng nghiên
cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế .
23
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM SƠN
Ở CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
VIII. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
a. Quá trình hình thành.
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
thành viên thuộc tổng công ty hóa chất Việt Nam ,công ty được thành lập và
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ 01/09/1970 với tên gọi ban đầu là
Nhà máy Sơn mực in tổng hợp theo quyết định số :1083/HC-QLKT ngày
11/08/1970 của Tổng cục trưởng tổng cục hóa chất .
Nhà máy sơn mực in tổng hợp ra đời trên cơ sở một bộ phận sản xuất
mực in vụ sản xuất Bộ văn hóa và một kho nguyên liệu của công ty Cao Su
Sao Vàng. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình và lực lượng cán bộ công nhân
đông đảo ,được đào tạo tại các nước xã hội chủ nghĩa trở về .
Sau 4 năm vừa xây dựng vừa sản xuất ,nghiên cứu ,áp dụng các đề tài
tiến bộ kỹ thuật ,năm 1974,Công ty đã khánh thành cơ sở 2 tại xã Thanh Liệt
- Thanh Trì - Hà Nội. Tại đây lắp đặt hệ thống nhựa Alkyd đầu tiên ở nước
ta, đánh dấu một bước phát triển của ngành sơn Việt Nam .
Nhà máy ra đời đã đáp ứng một phần nhu cầu về sơn và mực in cho
nền kinh tế quốc dân , đặc biệt là trong quốc phòng ,công nghiệp .... Trong
suốt thời kỳ 1970-1985 , công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao .
Năm 1986, nước ta chuyển sang cơ chế thị trường , công ty không còn
được bao cấp nên gặp nhiều khó khăn : sản phẩm ứ đọng,sản xuất cầm
chừng ,công nhân không có việc làm ...Nhưng những nỗ lực không ngừng
của toàn bộ CBCNV , công ty đã khắc phục dần khó khăn và từng bước đi
lên .
Năm 1993 , theo quyết định số 295/QĐ (24/5/1993) của bộ công
nghiệp , nhà máy đổi tên thành :
24
Tên công ty : CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
Tên giao dịch: HASYNPAINTCO
(Hanoi Synthetic Paint Company)
Đặt trụ sở chính tại : Xã Thanh Liệt , huyện Thanh Trì ,TP Hà Nội.
Cơ sở sản xuất 2 : Số nhà 86 ,Phố Hào Nam, Phường Ô Chợ Dừa ,
quận Đống Đa ,TP Hà Nội.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, tăng cường hợp tác quốc tế ,lần
lượt năm 1996,1997 công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với hãng PPG
về sơn ô tô , với hãng Misui, Kawakami, về sơn xe máy . Năm 1998, công ty
đã lắp đặt dây chuyền nhựa Alkyd điều khiển tự động , nâng công suât sản
xuất nhựa từ 600 tấn/năm lên 3000 tấn /năm. Năm 1999, công ty được cấp
chứng chỉ ISO 9002.
Sau hơn 30 năm hoạt động ,đặc biệt là trong 10 năm gần đây ,công ty
đã phát triển mạnh cả về thế và lực . Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm trong 10 năm qua đạt 20% /năm , giá trị tổng sản lượng tăng 9 lần ,
công suất thiết kế tăng lên 4,5 lần so với năm 1991 tạo ra nhiều việc làm và
đưa số lao động lên gấp 1,5 lần . Nhãn hiệu Sơn Tổng Hợp -hình con đại
bàng được khách hàng tín nhiệm. Với khẩu hiệu "Sơn trên mọi chất
liệu,trong mọi lĩnh vực ", công ty tích cực đầu tư nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như năng lực sản xuất . Với những thành tích đã đạt được công
ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội đã được tặng thưởng hạng nhất trong năm 2000.
b. Quy mô của công ty qua các giai đoạn .
Chỉ tiêu Đơn
vị
1970 1992 1998 2000 2002
Tổng số vốn kinh doanh Trđ 1.6 3414 43481 44481 64.000
Năng lực sản xuất Tấn 10 821 3.842 4.800 6.000
Nộp ngân sách Trđ 1.298 6984 6722 11953
Số lao động Người 18 289 377 420 520
B 1. Quy mụ của cụng ty
25
c. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là một pháp nhân kinh doanh ,tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh .Nhiệm vụ của công ty là tuân thủ các
nguyên tắc của hạch toán kinh doanh ,chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ
chính sách của nhà nước và quy định của pháp luật ,đảm bảo và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của DN
Giám đốc Các trợ lý giám đốc
Phòng
t i
chính
Phòng
chất
lượng
Phòng
hợp tác
quốc tế
Phòng
thị
trường
Phòng
quản lý
vật tư
Phòng
tổ chức
nhân sự
Phòng
cơ điện
Phòng
tiêu thụ
Phòng
quản trị
đời
sớng
phân
xưởng
tổng
hợp
nhựa
PX sơn
xe máy
cao cấp
Phân
xưởng
sơn
công
nghiệp
Phân
xưởng
sơn
tường
Phân
xưởng
cơ khí
Phân
xưởng
năng
lượng
Đội xây
dựng cơ
bản
PGĐ
26
Bộ máy tổ chức công ty sơn tổng hợp xây dựng theo mô hình trực
tuyến chức năng.Đặc điểm của trực tuyến là lãnh đạo trực tiếp ,đặc điểm của
chức năng là trợ giúp.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận
Giám đốc : Là người đại diện cho công ty ,quản lý công ty theo chế độ
một thủ trưởng . Giám đốc phụ trách chung mọi mặt của công ty ,chịu trách
nhiệm trước cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản cấp trên về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .
Phòng tổ chức nhân sự : Tham mưu cho giám đốc về chính sách lao
động, tiền lương , nội quy và quy chế trong công ty .
Phòng kỹ thuật : Xây dựng và quản lý quy trình công nghệ , nghiên cứu
và thiết kế sản phẩm , tư vấn khách hàng .
Phòng tài vụ : Tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm ,theo
dõi sự vận động của dòng tiền ,đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục.
Phòng vật tư : Mua sắm vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng : Duy trì và phát huy
hiệu qủa hợp tác quốc tế ,xây dựng ,áp dụng duy trì hệ thống quản lý chất
lượng theo ISO9002.
Phòng cơ điện : Lập kế hoạch tổ chức điều hành sửa chữa cải tiến máy
móc thiết bị , soạn thảo các quy trình ,quy phạm về vận hành mới.
Phòng kế hoạch : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , điều độ sản
xuất , tiếp nhận và xem xét các yêu cầu cung cấp sản phẩm .
Phòng thị trường :Nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu khách
hàng, tiến hành các hoạt động Marketing , giới thiệu và bán sản phẩm , thực
hiện dịch vụ trước và sau bán .
Phòng tiêu thụ : Bán hàng và ký kết hợp đồng bán hàng ,chăm sóc
khách hàng ,thông tin đến khách hàng về khả năng cung cấp sản phẩm , dự
trữ thành phẩm .
Phòng quản trị đời sống : Chăm lo đời sống của CBCNV trong công ty,
cảnh quan môi trường ,giải quyết mối quan hệ giữa công ty với chính quyền
và nhân dân điạ phương , giới thiệu sản phẩm tại công ty.
Sáu phân xưởng sản xuất và phục vụ sản xuất .
3. Hoạt động kinh doanh của công ty .
27
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty .
Sản phẩm chính : sơn ,mực in ,keo , các chất phủ bề mặt , bột mầu
các loại và các chất phụ gia .
Sản phẩm phụ : cung cấp dịch vụ sơn công trình .
Hệ thống cung ứng nguyên liệu cho công ty .
Nguyên liệu : Nhựa tổng hợp , dung môi , bột độn , bột mầu ,chất
phụ gia.
Nguồn nguyên liệu:
Nguồn nhập khẩu : Các nguyên liệu phải nhập khẩu là nhựa tổng
hợp ( trừ Alkyd), chất phụ gia ,lá sắt từ nhiều nước như : Malaysia, Ấn
độ , Nhật Bản , Trung Quốc ...
Nguồn trong nước : Các nguyên liệu được đảm bảo bằng nguồn
trong nước như một số dầu thực vật , nhựa Alkyd bột độn.
Hệ thống khách hàng của công ty .
Đối tượng khách hàng của công ty gồm người tiêu dùng cá nhân và
người mua công nghiệp, người mua trung gian ,tập trung chủ yếu ở các tỉnh
thành ở miến Bắc và miền Trung .
Hiện nay , công ty có hơn 170 khách hàng thường xuyên là DNNN,
trong đó có 9 DNTM . Ngoài ra, công ty cũng thiết lập được mạng lưới tiêu
thụ trên 28 đại lý ở 12tỉnh thành.
TT Tên tỉnh Số lượng TT Tên tỉnh Số
lượng
1 Bắc Giang 1 7 Nam Định 2
2 Bắc Ninh 1 8 Thanh Ho ỏ 2
3 Hà Nội 11 9 Quảng Ninh 2
4 Hà Tây 2 10 Ngh ệ An 2
5 Hải Dương 2 11 Thái Bình 1
6 Hưng Yên 1 12 Thái Nguyên 1
II. Phõn tớch tỡnh hỡnh cụng tỏc quản trị tiờu thụ sản phẩm ở cụng
ty Sơn tổng hợp Hà Nội
20. Đặc điểm sản phẩm và thị trường.
28
b. Đặc điểm sản phẩm.
Công ty sơn Tổng Hợp Hà Nội chuyên sản xuất sản phẩm sơn. Sản
phẩm của công ty đa dạng chủng loại, với nhiều mức chất lượng khác nhau,
đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Hiện nay sản phẩm
của công ty được sử dụng trong nhiều ngành kinh tế như : công nghiệp,
nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thuỷ lợi, quốc phòng và phục vụ
dân sinh.
Các nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty như sau:
+ Sơn Alkyd : Là sản phẩm truyền thống của công ty, có chất lượng vừa
phải, giá thấp, đáp ứng nhu cầu bình dân.
+ Sơn trang trí bảo vệ mau khô.Là sơn chịu nhiệt tốt sử dụng cho cầu
cống, máy móc và cầu kiện sắt thép trong các nhà máy hoá chất,công
trình thuỷ lợi nhà máy xi măng.
+ Sơn chịu hoá chất, môi trường ẩm ướt, muối mặn
+ Sơn chịu nhiệt: Sử dụng làm sơn lót và sơn phủ cho các thiết bị chịu
nhiệt
+ Sơn giao thông : Gồm sơn phản quang, sơn vạch đường bộ, đường
băng trong sân bay, sơn tầu hoả, sơn tầu biển.
+ Sơn công trình kiến trúc bao gồm:
+ Sơn chống thấm: Để chống thấm trần nhà, tường nhà, sơn bê tông,
sơn cao cấp cho ôtô, xe máy.
b. Đặc điểm thị trường và thị trường mục tiêu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Công ty Sơn Tổng Hợp
Hà Nội đã có vị thế vững chắc tại thị trường miền Bắc như : Thị trường Hà
Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc... công ty đã hợp tác có hiệu quả với hãng
PPG(Mỹ). Cung cấp sơn và dịch vụ kỹ thuật cho hãng ôtô FORD VN. Hợp
tác với hãng KAWAKAMI-MíTUI(Nhật Bản) và cung cấp sơn cho
YAMAHA... chiếm tới 99% doanh thu trên cả nước đạt 126.146 tỷ năm
2002.Trong đó doanh thu thông qua hợp tác chiếm trên 30% tổng doanh thu.
Đi đôi với duy trì,giữ vững thị trường truyền thống tại các tỉnh phía
Bắc công ty đã thực hiện chiến lược tiếp cận và mở rộng thị trường với các
tỉnh miền trung và miền Nam.
29
Tại thị trường miền Nam công ty đã xây dựng nhà phân phối là công ty
trách nhiệm hữu hạn Khôi Minh. Hình thành hệ thống nhân viên tiếp thị Sơn
Tổng Hợp tại thành phố Hồ Chí Minh qua việc bán cho các dự án, bán cho
doanh nghiệp nhà nước, chào bán cho các cửa hàng sơn tư nhân lớn. Nhiều
doanh nghiệp đã bắt đầu lựa chọn sử dụng như: Hoà Phát,Hoa Lâm và một
số đơn vị lắp ráp xe đạp, xe máy... và bước đầu đã đạt khả quan.
Tại thị trường Hải Phòng công ty đã mở văn phòng giao dịch tại 22A
Minh Khai và đã bắt đầu đi vào hoạt động 11/2001 từng bước cạnh tranh với
sơn Hải Phòng. Phát triển sơn ôtô, xe máy, đặc chủng, sơn dân dụng... là lợi
thế cạnh tranh của công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội. Hình thành hệ thống
khách hàng trực tiếp tại Hải Phòng như: công ty Vĩnh Hoà, Minh Thành.
Bên cạnh việc phát triển thị trường theo khu vực địa lý Công ty tiếp tục
khai thác tại các thị trường truyền thống qua việc thu hút khách hàng mới
như: cung cấp sản phẩm sơn cho honda VN LISOHAKA coltd, LY HÔNG
KINH.Và đặc biệt công ty đã cung sản phẩm của mình cho công trình xây
dựng sân vận động quốc gia để phục vụ SEAGAME.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá,đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng phù hợp với tốc độ phát triển của nền
kinh tế. Cũng như nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, nhu cầu nhà ở,
công sở, trường học, đường xá... ngày càng tăng nhanh. Bên cạnh đó các
doanh nghiệp sản xuất có sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp cũng tăng
nhanh về số lượng và tăng nhanh về quy mô sản xuất như các hãng sản xuất
FORD VN, KAWAKAMI, HONDA VN, YAMAHA... đã là khách hàng
thường xuyên và liên tục của công ty. Qua đó chúng ta thấy tiềm năng thị
trường sản phẩm của công ty là rất to lớn và đầy hứa hẹn.
21. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt tương
lai. Đối thủ cạnh tranh là người chiếm giữ một phần thị trường, thậm chí thu
hút khách hàng của doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn và sức
mạnh thị trường. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nắm bắt và phân tích các
thông tin về đối thủ cạnh tranh trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả
năng tham gia vào ngành trong như: chính sách giá, chính sách sản phẩm,
30
chính sách quảng cáo, khuyếch trương. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
thông thường nghiên cứu hai đối tượng sau:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:Là những nhà sản xuất đang cung cấp những
sản phẩm dịch vụ tương tự như doanh nghiệp. Họ là những người đang
chiếm giữ một phần thị trường và luôn có ýđịnh mở rộng thị trường.Đây
là đối tượng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều nhất.
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:Là những doanh nghiệp có thể và có khả
năng tham gia sản xuất, cung cấp sản phẩm hàng hoá,dịch vụ giống như
doanh nghiệp.Những doanh nghiệp này thường xuyên xuất hiện với
những khả năng về công nghệ, vốn lớn nó thường có những sản phẩm
thay thế ưu việt hơn hẳn sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất.
Hiện nay có một số doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ sơn tại Việt
Nam
STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ SL Mặt hàng sản xuất kinh doanh
1 Sơn Tổng Hợp Hà Nội Hà Nội 6000 Nhựa Alkyd, sơn CN, trang trí,
giao thông, sơn ôtô, xe máy
2 Sơn Hà Nội Hà Nội 2000 Sơn dân dụng,dầu truyền
thống.
3 Sơn Hải Phòng Hải Phòng 2000 Sơn trang trí, sơn tầu biển
4 Sơn Bạch Tuyết HCM 6000 Sơn Alkyd
5 Sơn Á Đông HCM 2000 Sơn dàn khoan, sơn trang trí,
sơn tầu biển
6 Sơn expo HCM 4000 Sơn trang trí dân dụng
7 Sơn Tison HCM 2000 Sơn dân dụng
8 Sơn ICI Việt Nam HCM 5000 Sơn nước nhũ tương, sơn
CN,sơn ôtô...
9 Sơn Nippon Đà Nẵng 6000 Sơn CN, sơn nước, sơn ôtô,xe
máy
10 Sơn Đồng Nai Đà Nẵng 5000 Sơn nước, sơn trang trí
11 Sơn Joton Việt Nam Sông Bé 1000 Sơn bột, sơn CN, sơn tầu biển
12 Sơn TOA Việt Nam Đà Nẵng 5000 Sơn CN, sơn ôtô,xe máy
13 Liên doanh Interpain Đà Nẵng 2000 Liên doanh với Anh
14 Hach (Austraylia) Sông Bé 6000 100% vốn nước ngoài
B 2. Cỏc đối thủ cạnh tranh
Qua bảng số liệu trên ta thấyCông ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là một
trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất sơn tại Việt Nam. Với
sản lượng 6000 tấn/năm và mặt hàng sản phẩm đa dạng và phong phú phần
nào đã đáp ứng được nhu cầu thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn. Bước
31
đầu đã tạo ra được ưu thế cạnh tranh so với doanh nghiệp khác về công
nghệ: là công ty duy nhất có dây truyền sản xuất khép kín,công nghệ tiên
tiến và khá hiện đại,đặc biệt là có sự sáng suốt của ban giám đốc và đội ngũ
công nhân lành nghề đã đem lại triển vọng phát triển và chiếm lĩnh thị
trường trong nước và hướng ra xuất khẩu.
22. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
c. Kết quả tiêu thụ theo khu vực địa lý :
Hiện nay thị trường của công ty chỉ tập trung tại khoảng 10 tỉnh ở miền
Bắc và bắc trung bộ như : Hà Nội, Hà Tây, Quảng Ninh, Hải Dương...
chiếm khoảng 84.5% doanh thu toàn công ty, riêng Hà Nội đã chiếm gần
50% của cả công ty. Tỉ lệ trên cho thấy phạm vi thị trường công ty còn hẹp,
công ty hầu như chỉ bán sản phẩm ra khu vực lân cận. Lí giải cho thực tế
này : một là, Hà Nội và một số tỉnh lân cận vốn là thị trường truyền thống
của công ty; hai là, việc triển khai chính sách phát triển thị trường mới
(thông qua việc xây dựng các nhà phân phối tại Hải Phòng cho thị trường
Đông Bắc; tại Đà Nẵng cho miền Trung; tại TPHCM cho thị trường miền
Nam) chưa đạt hiệu quả cao; ba là, cơ chế giá chưa hợp lí (tỉ lệ chiết khấu
bán hàng không hấp dẫn, chiết khấu vận chuyển theo vùng không hợp lí);
bốn là hệ thống thông tin và quảng cáo hầu như chỉ tập trung ở khu vực
phía Bắc.
Bên cạnh thị trường truyền thống, sản phẩm của công ty đã xuất hiện
trên nhiều thị trường mới như : TPHCM, các tỉnh miền nam trung bộ (Huế,
Đà Nẵng...), các tỉnh miền núi phía bắc (Lạng Sơn, Hoà Bình, Lai Châu,
Cao Bằng...). Có 3 con đường đưa sản phẩm công ty đến các thị trường này :
một là, qua nhà phân phối khu vực; hai là qua những người trung gian (ở
Huế, Hoà Bình); ba là theo chân các công trình hoặc người mua công nghiệp
(ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Bình). Riêng cách thứ 2 cho thấy hoặc là
công ty cần phải chủ động phát triển mạng đại lý thay cho các trung gian tự
phát, hoặc là cần nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà phân phối tại khu
vực.
Đơn vị: %
Tỉnh 2001 2002
32
Hà Nội 49.97 46.05
Hà Tây 4.79 6.51
Quảng Ninh 5.87 5.20
Hải Dương 4.31 5.05
Nam Định 5.18 4.58
Thanh Hoá 4.38 4.02
Nghệ An 3.19 3.86
Thái Bình 3.45 3.47
Hưng Yên 2.39 3.31
Bắc Ninh 2.91 2.51
TT khác 13.57 15.44
B 3. Cơ cấu thị trường năm 2001-2002
33
CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NĂM 2002
(Nguồn : Công ty)
TỈ LỆ TĂNG TRƯỞNG DOANH THU CÁC THỊ TRƯỜNG
NĂM 2002 SO 2001
TT Tỉnh %tăng so với 2001
1 Các tỉnh miền núi phía bắc 90.00
2 Hưng Yên 48.21
3 Hà Tây 45.60
4 Nghệ - tĩnh 39.46
5 TPHCM 32.38
6 Haỉ Dương 25.47
7 Thái Nguyên 11.26
8 Thái Bình 7.56
9 Vĩnh Phú 3.80
10 Bắc Giang 2.62
11 Hà - Nam - Ninh 0.81
12 Hà Nội 0.49
13 Thanh Hoá -1.85
14 Hải Phòng -2.64
15 Quảng Ninh -5.35
16 Bắc Ninh -7.01
17 Các tỉnh nam trung bộ -21.06
46.05
6.515.2
5.05
4.58
4.02
3.86
3.47
3.31
2.51
15.44Hµ Néi
Hµ T©y
Qu¶ng Ninh
H¶i D¬ng
Nam §Þnh
Thanh Ho¸
NghÖ An
Th i¸ B×nh
Hng Y ªn
B¾c Ninh
TT kh¸c
34
Tổng 10.75
Qua bảng trên ta thây có mốt số thị trường công tác tiêu thụ sản phâm
đạt kết quả rất tốt(Hưng Yên, Hà Tây, Nghệ Ạn ..) Tuy nhiên, lại có một số
thị trường lại có triều hướng giảm sút như: Quảng Ninh, Thanh Hoá, Hải
Phòng,Các tỉnh nam trung bộ.Tình hình giảm sút có rất nhiều lý do có thể do
tại đó sản phẩm của công ty bị cạnh tranh quyết liệt, giá cả sản phẩm chưa
hợp lý, chất lượng sản phẩm yếu kém hay các nhà phân phối trung gian chưa
làm tốt nhiệm vụ của mình như tại thị trường các tỉnh miền Nam Trung Bộ
TT Tỉnh 2001 2002
1 Huế 60 78
2 Đà Nẵng 113 39
3 Bình Định 19 21
4 Quảng Trị 0 7
5 Quảng Ngãi 0 3
6 Quảng Bình 0 1
Cộng 192 152
B 4. Tỡnh hỡnh tiờu thụ tại cỏc tỉnh miền nam trung bộ
Qua bảng trên ta thấy nhà phân phối Đà Nẵng đó khụng làm tốt nhiờm
vụ phõn phối tại vựng này cũng nh ư công tác tiêu thu sản phẩm V ỡ v ậy c
ụng ty c ần ph ải t ỡm hi ểu nguy ờn nh õn để hoặc là hỗ trợ cho nhà phân
phối hoặc tỡm kiếm nhà phõn phối khỏc.
c. Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm :
Sản phẩm của công ty khá đa dạng, trong đó có thể chia làm 2 nhóm
chủ yếu : nhóm sơn thông dụng (sơn Alkyd là loại sơn có giá trị thấp hơn,
đáp ứng các nhu cầu vừa phải) và sơn đặc biệt (các loại sơn còn lại, có giá
trị cao chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực công nghiệp có yêu cầu đặc biệt).
Trong đó sơn thông dụng chiếm tỉ trọng lớn (hơn 86% sản lượng) và
70% doanh thu toàn công ty. Nhóm sơn đặc biệt chỉ chiếm chưa đến 15%
sản lượng và 30% doanh thu công ty.
Nguyên nhân thứ nhất là, nhóm sơn alkyd là sản phẩm truyền thống
của công ty, vốn đã có thị trường ổn định, là vật tư của nhiều ngành công
nghiệp truyền thống như : sơn kết cấu nhà xưởng, máy móc, sản xuất xe
đạp, quạt, khoá... cũng như được tín nhiệm trong lĩnh vực quốc phòng và
35
dân sinh. Thứ hai là, sơn alkyd của công ty có tính cạnh tranh cao : giá
tương đương nhưng chất lượng hơn hẳn các loại sơn cùng loại như : sơn Hà
Nội, sơn Thăng Long, Minh Xuân, Uralphanic (Thái Lan), sơn Hải
Phòng...Thứ ba là, bản thân nhóm sơn alkyd công ty cũng đã đa dạng hoá
nhiều loại vói mức chất lượng và màu sắc khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường : sơn alkyd thông dụng, sơn alkyd đặc biệt, alkyd đặc
biệt mau khô. Điều này không những giữ vững qui mô sản xuất mà còn
nâng cao giá trị sản xuất của công ty trong các năm vừa qua, góp phần củng
cố thị trường truyền thống của công ty và giúp công ty phát triển thành nhà
cung cấp sơn công nghiệp hàng đầu trên thị trường đầy cạnh tranh như hiện
nay.
Bên cạnh sản phẩm sơn truyền thống, công ty cũng đưa ra thị trường
nhiều loại sản phẩm mới có chất lượng cao (sơn polyurethan, sơn xe máy...)
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hoặc có những tính năng đặc biệt
(sơn chịu nhiệt, sơn chịu hoá chất, sơn sàn thi đấu...). Đến nay nhóm sơn đặc
biệt chiếm gần 1/3 doanh thu toàn công ty và đây cũng là hướng phát triển
sản phẩm mới của công ty. Qua quá trình tung sản phẩm ra thị trường, công
ty đã có những điều chỉnh về cơ cấu sản phẩm và từ đó định hướng tập trung
đầu tư cho sản phẩm sơn kẻ đường, sơn sàn công nghiệp, sơn xe máy. So
sánh 2 năm 2001 và 2002 sản lượng các loại sơn kẻ đường (sơn AC), sơn
sàn (sơn EP), sơn xe máy (sơn PU) đều tăng.
Ngoài ra đối với sơn AM (là loại sơn sấy sử dụng trong sản xuất công
nghiệp), công ty đang dần lấy lại thị trường của mình do nhiều nhà sản xuất
sau một thời gian ồ ạt sử dụng sơn Kim Sơn đã quay lại sơn Đại Bàng do có
chất lượng cao hơn.
Riêng về nhóm sơn tường, hiện nay công ty không đầu tư sản xuất sẵn
mà chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy sản lượng cũng như tỉ trọng
doanh thu đều giảm.
Có thể nói hướng phát triển sản phẩm mới có giá trị cao là hướng đi
đúng của công ty vì nó phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp và đời
sống của người dân. Tuy vậy đây là những sản phẩm tương đối "kén", nghĩa
là đòi hỏi cao các dịch vụ trước, trong và sau bán (tư vấn kỹ thuật, giám sát
36
thi công, bảo hành), vì vậy công ty cần phát triển hình thức bán hàng phù
hợp (chào hàng đến tận chân công trình, bán hàng theo cấp quản lí...).
37
KẾT QUẢ TIÊU THỤ THEO SẢN PHẨM 2001-2002
%
Loại sơn
2001 2002
AK 86.34 86.74
EP 3.02 2.81
AM 2.01 2.09
PU 1.86 1.86
AC 1.41 1.55
PA 1.45 1.45
ACNC 0.23 0.24
CSC 0.23 0.23
Sơn nước 0.29 0.22
SP khác 3.16 2.81
Cộng 100.00 100.00
(Nguồn : Công ty)
b. Theo khách hàng :
Số lượng chủng loại sơn của công ty gần 50 loại, được sử dụng trong cả
lĩnh vực công nghiệp, quốc phũng, giao thụng và dõn dụng. Khỏch hàng của
cụng ty bao gồm cỏc cỏ nhõn và tổ chức. Ngay bản thõn tổ chức cũng cú
cỏc mục đích khác nhau. Người ta có thể sử dụng sơn làm tư liệu sản xuất
hay tư liệu tiêu dùng. Để thuận lợi cho việc xây dựng chiến lược khách hàng
và lựa chọn các phương án tiêu thụ sản phẩm, phục vụ tốt nhất nhu cầu
khách hàng, có thể chia khách hàng của công ty thành 3 nhúm :
Nhóm 1 : gồm khách hàng là người mua lẻ trực tiếp, chiếm khoảng 5%
doanh thu toàn công ty, chủ yếu thông qua 6 cửa hàng bán lẻ. Số khách hàng
này tỡm đến công ty có hai lí do : một là, khách hàng muốn mua tại các cửa
hàng của công ty để đảm bảo độ tin cậy; hai là do cơ chế giá của công ty
chưa thực sự hợp lí, vỡ vậy tạo ra sự cạnh tranh về giỏ giữa cỏc đại lí và
chính công ty.
Nhóm 2 : gồm khách hàng là những người mua công nghiệp, sử dụng
sơn làm nguyên liệu hoàn thiện sản phẩm. Đây là nhóm khách hàng mua
lớn, ổn định nhưng đặc biệt "khó tính", yêu cầu cao về chất lượng, về thời
38
hạn giao nhận, thanh toán, các dịch vụ hỗ trợ bán hàng khác (tư vấn kĩ thuật,
bảo hành...). Đây là đối tượng khách hàng quan trọng, chiếm khoảng 25%
doanh thu thực hiện toàn công ty. Hiện nay công ty bán hàng cho nhóm
khách hàng này theo 2 cách : một là, chào hàng đến chân công trỡnh và
tham gia đấu thầu; hai là khách hàng tự tỡm đến mua do uy tín lâu năm của
công ty . Trong đó cách 2 hiện là chủ yếu. Với đặc điểm của nhóm khách
hàng cũng như đặc điểm của sản phẩm mà họ lựa chọn, công ty cần nhanh
chóng đẩy mạnh các hoạt động bán hàng trực tiếp, có vậy mới nâng cao độ
thoả món của khỏch hàng và sức cạnh tranh trờn thị trường.
Nhúm 3 : gồm khỏch hàng là cỏc trung gian thương mại. Đây là nhóm
khách hàng đặc biệt quan trọng, chiếm khoảng 70% doanh thu toàn công ty.
Do hơn 85% sản phẩm của công ty là sơn thông dụng, có đặc điểm là giá trị
không cao, sử dụng đơn giản, đối tượng người mua không chọn lọc; cộng
vào đó là công ty chưa có một mạng lưới phân phối cơ hữu ở các tỉnh, vỡ
vậy mạng lưới đại lí và trung gian sẽ đảm bảo cho việc đưa sản phẩm của
công ty đến với người tiêu dùng. Hơn cả thế, việc phát triển mạng lưới bán
hàng trung gian thay thế hoàn toàn hệ thống các cửa hàng trực thuộc sẽ giúp
công ty tập trung vào một số đầu mối, nâng cao hiệu quả bán hàng (tương tự
việc chuyên môn hoá lực lượng bán hàng). Tuy vậy để có thể thực hiện được
điều đó công ty cần điều chỉnh cơ chế giá, đảm bảo sức hấp dẫn và công
bằng đối với các đại lí.
Đơn vị: %
Nhúm khỏch hàng 2001 2002
Nh úm 1 10 5
Nh úm 2 30 25
Nh úm 3 60 70
B 5. T ỉ l ệ % doanh thu của cỏc nhúm khỏch hàng
39
d. Kết quả tiêu thụ qua kênh phân phối
Công ty Sơn tổng hợp Hà nội hiện nay sử dụng hỗn hợp hai loại kênh
tiêu thụ trực tiếp và giỏn tiếp
Cơ cấu doanh thu theo kênh phân phối:
Đơn vị:%
ĐL >50 + Nhà P.P Kênh khác
2001 2002 2001 2002
56.43 66.97 43.57 33.03
Qua bảng số liệu trên ta thấy kênh tiêu thụ trung gian luôn giữ vai trò
chính trong hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hàng năm doanh thu
thực hiện bởi các nhà trung gian lớn, chiếm hơn 50% doanh thu tiêu thụ toàn
công ty(đó là chưa kể các nhà trung gian nhỏ).Tuy nhiên, khách hàng của
công ty là những người mua lẻ trực tiếp, đại lý, người mua công nghiệp. Mà
đối tượng khách hàng mà công ty đang hướng tới chính là người mua công
nghiệp do đó cũng cần phải tăng cường phát triển bộ phận bán hàng trực tiếp
Kênh tiêu thụ trực tiếp:
Thông qua mạng lưới cửa hàng, hoạt động bán hàng cá nhân, cung cập
dịch vụ và bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng qua phũng tiờu
thụ, kờnh tiờu thụ trực tiếp được thiết lập. Trong tổng doanh thu thực hiện
Lực lượng bán h ng cơ
hữu
Phòng
Thị trường-Tiêu
Các nh
P/P
Các đại lý ở các tỉnh 6 CH ở H Bộ phận BH trực
40
bởi kênh tiêu thụ trực tiếp thỡ cỏc cửa hàng chiếm 30%, cung cấp dịch vụ
chiếm khoảng 2.5%, tiêu thụ tại văn phũng chiếm chủ yếu khoảng 77.5%
Hiện nay công ty có 6 cửa hàng ở Hà nội nằm rải rác trong khu vực nội
thành Hà nội. Các cửa hàng chủ yếu bán sơn đặc chủng, sơn thông dụng.
Bán hàng tại văn phũng (thụng qua phũng tiờu thụ) hiện nay đóng
vai trũ quan trọng nhất trong kênh tiêu thụ trực tiếp của công ty. Khách
hàng chủ yếu là người mua công nghiệp. Bán hàng tại văn phũng gúp
phần giảm cỏc chi phớ bỏn hàng như thuê địa điểm, chi phí vận chuyển,
tuy nhiên lại bị hạn chế về khoảng cách địa lí đến khách hàng.
Bỏn hàng cỏ nhõn (chào hàng) cũng là một hỡnh thức bỏn hàng hiệu
quả và rất được chú trọng ở công ty. Bán hàng cá nhân tốt cũn làm tăng
doanh thu từ hoạt động thi công công trỡnh. Bỏn hàng cỏ nhõn và cung
cấp dịch vụ thi cụng cụng trỡnh được thực hiện bởi các nhõn viờn phũng
kĩ thuật và phũng thị trường.
Mạng lưới bán hàng này (bao gồm lực lượng tại văn phũng và bờn
ngoài) tuy chỉ đóng góp hơn 1/3 doanh thu tiêu thụ toàn công ty nhưng đặc
biệt quan trọng đối với việc thúc đẩy tiêu thụ nhóm sơn đặc chủng. Do nhóm
sơn đặc chủng có đối tượng người tiêu dùng hạn hẹp (khách hàng chủ yếu là
người mua công nghiệp, sử dụng trong các lĩnh vực giao thông, công nghiệp
sản xuất) cộng với những yêu cầu về thủ tục giấy tờ nên hầu như chỉ có công
ty trực tiếp bán, người trung gian ít đảm nhận.
Thông qua kênh tiêu thụ trực tiếp công ty cũng tăng cường được mối
liên hệ chặt chẽ với khách hàng, nắm bắt được nhu cầu thị trường và tỡnh
hỡnh giỏ cả, là cỏc điều kiện thuận lợi để gây thanh thế và uy tín cho công
ty. Thêm vào đó, nhờ các quan hệ mua bán ổn dịnh với các bạn hàng truyền
thống nên công ty chủ động được sản xuất.
Tuy vậy kênh tiêu thụ trực tiếp của công ty mới đáp ứng được những
khách hàng có nhu cầu lớn, tập trung, trên phạm vi hẹp (Hà nội và các tỉnh
thành lân cận).
Kờnh tiờu thụ giỏn tiếp :
. Các phần tử chủ yếu trên kênh tiêu thụ của công ty là đại lí độc lập,
nhà bán buôn và các nhà phân phối.
41
Người bán buôn hoàn toàn độc lập với công ty, không có các quyền lợi
và nghĩa vụ đặc biệt so với các khách hàng khác của công ty. Họ là những
người mua sản phẩm của công ty theo mức giá công bố chính thức, sau đó
bán lại cho người bán lẻ, do đó thu nhập của người bán buôn là khoản chênh
lệch giá. Công ty không có khả năng kiểm soát giá bán.
Hiện nay các đại lí của công ty mới chỉ dừng lại ở mức "tự phát". Các
đại lí này hoạt động dựa trên danh nghĩa và chi phí của mỡnh. Thu nhập của
đại lí là khoản tiền hoa hồng tính trên giá bán. Hiện nay công ty qui định :
Giá bán đại lí = Giá công bố (1 + 5%)
Ngoài quyền lợi chớnh kể trờn, cỏc đại lí cũn nhận được sự hỗ trợ của
công ty về vận chuyển, đào tạo nhân viên bán hàng, tài liệu kĩ thuật, tham
gia hội nghị khách hàng,được hưởng các qui chế thưởng dành cho đại lí....
Tuy nhiên hiện các đại lí đang bị cạnh tranh quyết liệt về giá do những
người bán buôn sẵn sàng hưởng lợi nhuận thấp hơn bằng cách hạ giá so với
giá bán qui định. Điều này dẫn đến tỡnh trạng giỏ bỏn khụng đồng nhất, làm
ảnh hưởng đến uy tín của công ty và giảm hiệu quả kích thích các đại lí.
Hơn nữa nếu so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thỡ chớnh sỏch
khuyến mại của cụng ty đối với đại lí cũn kộm hấp dẫn.
Bên cạnh chính sách khuyến khích, công ty cũng đang dần tăng cường
sự kiểm soát đối với các đại lí thông qua việc qui định các điều kiện và
nghĩa vụ của đại lí đối với công ty. Đó là các qui định về bán đúng chủng
loại, giá cả, treo biển hiệu, thu thập và phản ánh thông tin, chịu sự huấn
luyện của công ty.
Tuy vậy, hiện nay do những hạn chế nhất định nên việc kiểm soát đại lí
ở công ty cũn gặp một số khú khăn như : các đại lí vẫn hoạt động dựa trên
danh nghĩa của mỡnh nờn việc kiểm soỏt cỏc đại lí treo biển của công ty rất
khó khăn, nhất là đối với những đại lí có uy tín và vị thế lớn. Hầu hết các đại
lí của công ty đều kinh doanh sơn của nhiều hóng khỏc. Tỡnh trạng bán
hàng giả, bán không đúng giá qui định vẫn xảy ra đũi hỏi cụng ty phải tăng
cường công tác quản lí hơn nữa
Hiện nay công ty đó thiết lập được một mạng lưới gồm 28 đại lý ở 12
tỉnh thành. Doanh thu từ cỏc đại lí, người bán buôn và nhà phân phối chiếm
khoảng 67% doanh thu tiờu thụ toàn cụng ty( đó là chưa kể đến các trung
42
gian có doanh thu nhỏ hơn 50 triệu đồng / tháng). Đó là một kênh tiêu thụ
quan trọng. Tuy vậy sự phân bố của các đại lí cũn chưa hợp lí.. Điều này là
một khó khăn rất lớn đối với công ty để mở rộng thị trường, tăng thị phần
của công ty.
Tuy nhiên với các ưu thế của nó (thời gian tiêu thụ nhanh, khối lượng
lớn, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được chi phí bảo quản, giảm hao hụt, tận
dụng được cơ sở vật chất của người tiêu thụ trung gian) và khả năng hướng
đến các khách hàng tiêu dùng nhỏ lẻ ở xa nên công ty cần hoàn thiện mạng
lưới người tiêu thụ trung gian, từng bước đưa hoạt động của các đại lí vào
tầm kiểm soát của mỡnh.
4. Phân tích công tác Makerting Mix
a. Chính sách sản phẩm hàng hoá
Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể thoả mãn được nhu cầu hay
mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý
mua, sử dụng hay tiêu dùng đó có thể là những vật thể hữu hình, vô hình
dịch vụ mặt hàng tổ chức hay ý tưởng.
Trong điều kiện thị trường luôn thay đổi nên chính sách sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp được xây dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường mục
tiêu mà Công ty đã đặt ra đồng thời cũng do giá trị sản phẩm tỷ trọng sơn
thông dụng thấp giá trị sản phẩm tỷ trọng sơn cao cấp và sơn đặc chủng đem
lại cao. Vì vậy công ty sẽ đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động khảo sát nghiên
cứu thiết kế để cho ra đời nhiều chủng loại sơn mới trong đó đa dạng hoá
chủng loại sơn đặc chủng là một hướng ưu tiên. Son hệ dung môi trong 5 năm
tới vẫn là nhóm sơn chủ đạo của công ty. Tuy vậy, công ty cũng có một hướng
phát triển sản phẩm có hàm lượng đóng rắn cao, sơn bột không cần dung môi,
sơn nước tính điện. Đó la hướng phát triển nhóm sơn cao cấp nhằm đưa sản
phẩm của công ty ứng dụng rộng rãi hơn vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất ô tô,
xe máy, sản xuất vật liệu ngành điện lạnh ...(sử dụng sơn làm tư liệu sản xuất),
và lĩnh vực dân dụng (sử dụng làm sơn trang trí cao cấp). Đối với sơn cao cấp hệ
này, để có thể nâng cao trình độ công nghệ sản xuất công ty phải tăng cường hợp
tác quốc tế nhận chuyển giao công nghệ.
43
Thị trường mục tiêu là những khách hàng sử dụng sơn đặc chủng và sơn
ôtô, xe máy như các cơ sở tư nhân chuyên lắp ráp sửa chữa ôtô xe máy. Đẩy
mạnh các hoạt động chào hàng, đấu thầu các dự án công trình.
b. Chính sách về giá
Hàng năm phũng kế hoạch kết hợp với cỏc phũng ban cú liờn quan như
phũng tài vụ, phũng thị trường để xây dựng hệ thống giá cho tất cả các sản
phẩm của công ty. Ngoài ra trong kế hoạch 5 năm yếu tố giá cả cũng được
dự kiến.
Hệ thống giá của công ty hiện gồm có : bảng giá bán buôn, bảng giá
bán đại lí, bảng giá đặc biệt. Giá bán đặc biệt áp dụng cho người mua là các
nhà công nghiệp.
Giá bán đại lí = Giá bán buôn (1+5%)
Cách tính giá ở công ty hiện nay như sau : Sau khi tính giá dự kiến
(cộng thêm % lợi nhuận định mức trên chi phí sản xuất bỡnh quõn một sản
phẩm) thỡ điều chỉnh giá dự kiến (căn cứ vào mục tiêu định giá, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng để tính giá).
Giỏ bỏn dự kiến =
SX lîng khèi
a%)CPSXKD(1
SX lîng khèi
kiÕn dù thu doanh
Giỏ bỏn cụng bố = Giỏ bán dự kiến sau khi đó được điều chỉnh.
Trong đó : a là lợi nhuận định mức, bỡnh quõn a = 5%. Khối lượng sản
xuất được xác định trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
Hiện nay mục tiêu ưu tiên hàng đầu của công ty là mở rộng thị trường
kết hợp với giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Từ năm 1997 đến nay công ty chỉ tiến hành điều chỉnh giá bán một lần
vào năm 1999. Mức tăng giá, (giá công bố có thuế giá trị gia tăng) so với
giá cũ, là 6%. Tuy nhiên nhóm sơn cao su vũng tăng 2% - 4%, sơn PU mức
tăng từ 10.5% - 36.7%, gần như giữ nguyên giá (có tăng hoặc giảm một
chút) đối với nhóm sơn tường, sơn alkyd thông dụng và alkyd đặc biệt (trừ
chống rỉ sắt tăng giá 5%), giảm giá đối với nhóm sơn ôtô, xe máy (giảm
5%), dung môi (giảm 4% - 36%). Xu hướng là nhóm sơn có tính đặc thù và
tiêu thụ mạnh thỡ nõng giỏ > 6%; nhúm sơn tiêu thụ chậm thỡ nõng giỏ <
6%; nhúm sơn thông dụng giữ nguyên hoặc giảm giá nhằm kích thích tiêu
44
thụ; riêng sơn ôtô, xe máy giảm giá 2 lần, đầu năm giảm 5 % và giữa năm
giảm 10 % do thỏa thuận giữa hai bờn.
Hiện nay nhằm đưa sản phẩm của công ty vào các thị trường mới như
TP HCM, công ty dự kiến mức giá bán như sau :
Giỏ bỏn = Giỏ bỏn buụn tại Hà nội + CP vận chuyển + Chiết khấu (5 -
10%)
Chi phí vận chuyển ở đây là chi phí vận chuyển bỡnh quõn mà cụng ty
phải bỏ ra để đưa sản phẩm từ cơ sở sản xuất vào tổng kho của công ty trong
TP HCM. Chi phí này được tính ngay vào giá bán.
Về chính sách giá : Công ty thực hiện niêm yết giá công khai, áp dụng
đồng loạt một mức giá cho người tiêu dùng cuối cùng với cùng một điều
kiện mua như nhau. Tuy vậy do không kiểm soát được giá bán của người
bán buôn nên tỡnh trạng nõng giỏ và hạ giỏ vẫn diễn ra. Trong giỏ cụng bố
chớnh thức này khụng bao gồm chi phớ vận chuyển (chi phớ vận chuyển
đến tay người tiêu dùng cuối cùng).
Về hạ giá và chiếu cố giá : hiện nay công ty chỉ áp dụng chiết khấu cho
đại lí và cho người mua công nghiệp (5% trên giá bán), hạ giá 1% cho người
mua có khối lượng một lần trên 100kg. Ngoài ra để thưởng cho những khách
hàng mua nhiều trong năm, công ty cũng áp dụng hỡnh thức chiết khấu theo
giỏ trị hàng mua cú tớch lũy là 300000 cho giỏ trị mua từ 3.000.000 đồng
trở lên.
Hiện công tác kiểm soát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính
sách giá chưa tốt. Tuy vậy có thể nói công tác quản trị việc định giá tiêu thụ
ở công ty đang dần được đưa vào hệ thống, bắt đầu quan tâm đến các giá trị
của kinh tế thị trường. Nhờ đó sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao
hơn.
c. Chính sách phân phối
Do sản phẩm của công ty đa dạng và nhiều chủng loại yêu cầu sử dụng
sản phẩm không đơn giản nên việc tổ chức kinh doanh của công ty không
theo hình thức chuyên môn hoá mà thực hiện theo phương pháp kinh doanh
tổng hợp. Hàng hoá của công ty được phân phối tới các nhà phân phối, các
đại lý, cửa hàng, chi nhánh để tiêu thụ bằng cách bỏn buụn và bỏn lẻ
45
Việc bán buôn và bán lẻ đều được thực hiện tại công ty. Bán buôn là
hình thức công ty bán sản phẩm cho cỏc trung gian. Bỏn lẻ là hỡnh thức
cụng ty bỏn trực tiếp sản phẩm của mỡnh cho người tiêu dùng. Công ty bán
buôn, bán lẻ sản phẩm tại văn phòng và cửa hàng của mình.
Cả ba phũng phũng tiờu thụ, phũng thị trường và phũng quản trị đời
sống đều có chức năng bán hàng. Ba bộ phận bán hàng này hoạt động độc
lập với nhau, hàng ngày quyết toán với tài vụ. Cả ba bộ phận đều có thể bán
bán buôn hay bán lẻ, theo khối lượng mua mà khách hàng yêu cầu. Nhưng
trong đó chỉ có phũng tiờu thụ bỏn theo đơn đặt hàng. Các bộ phận cũn lại
nếu khỏch cú yờu cầu thỡ phải giới thiệu sang phũng tiờu thụ.
Ngoài ra phũng tiờu thụ cũn cú chức năng quản lí hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, bao gồm quản lí hệ thống khách hàng, công tác tiếp nhận yêu cầu
của các bộ phận bán hàng, điều độ hàng hóa trong trường hợp khan hiếm và
xuất kho tiêu thụ.
Bỏn hàng qua hệ thống cỏc cửa hàng của cụng ty :
Cửa hàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Nhân viên bán hàng thuộc
biên chế của công ty. Hiện nay công ty có 6 cửa hàng (hai trong số đó kiêm
văn phũng đại diện, một văn phũng vừa được thành lập năm 2001), nằm rải
rác trong khu vực nội thành Hà nội và một tại trụ sở chính của công ty, một
văn phũng đại diện tại thành phố HCM, do phũng thị trường và phũng
QTĐS quản lí. Mức giá bán được áp dụng đồng loạt cho mua ở cửa hàng
cũng như mua trong công ty. Điểm khác nhau là mua trong công ty (qua
phũng tiờu thụ) với khối lượng trên 100kg thỡ khỏch hàng được thưởng theo
chính sách chiếu cố giá và được vận chuyển tận nơi, cũn qua cửa hàng thỡ
khụng. Với chớnh sỏch phõn biệt như vậy, tuy rằng công tác quản lí khách
hàng sẽ tập trung vào một mối nhưng sẽ hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm
tại các cửa hàng.
Việc nhập hàng từ cụng ty về cửa hàng cú thể núi hoàn toàn dựa trờn
tỡnh hỡnh dự trữ sản phẩm tại cửa hàng và mức bỏn dự kiến của ngày hụm
sau. Nhõn viờn bỏn hàng chỉ cần yờu cầu lấy hàng trước một ngày, thậm chí
trong ngày, với số lượng cụ thể cho mỗi qui cách chủng loại mà không cần
xây dựng các kế hoạch dự trữ và bán hàng. Thủ tục đơn giản như vậy xuất
phát từ đặc điểm thực tế của công ty như : khoảng cách địa lí giữa cửa hàng
46
- công ty tương đối gần nên thời gian vận chuyển ngắn, mức bán bỡnh quõn
khụng vượt quá năng lực chuyên chở của công ty...
Trong các cửa hàng đều có bảng niêm yết giá công khai và các chỉ dẫn
sử dụng và bảo quản sản phẩm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách mua
hàng. Ngoài ra nhân viên bán hàng cũng được đào tạo để có thể giới thiệu và
gợi ý khỏch hàng lựa chọn sản phẩm phự hợp nhất, hướng dẫn khách hàng
phân biệt hàng thật hàng giả. Khách hàng phải thanh toán ngay tại cửa hàng.
Hàng năm, doanh thu từ các cửa hàng đạt hơn 7.5 tỉ đồng, chiếm 7 -
9% doanh thu tiêu thụ toàn công ty. Doanh thu bỡnh quõn một cửa hàng là
1.3 tỉ đồng. Tổng doanh thu do các cửa hàng tạo ra chắc chắn sẽ tăng cao
khi hệ thống cửa hàng được mở rộng. Tuy nhiên hiện nay các cửa hàng đang
gặp khó khăn, đó là chính sách phân biệt giữa mua tại cửa hàng và trong
công ty. Do đó hầu hết các DNNN, các khách hàng mua với khối lượng lớn
trên 100 kg đều mua trong công ty mà sơn đặc chủng thường do nhóm
khách hàng này tiêu thụ. Do đó mục tiêu thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thông
qua mạng lưới tiêu thụ đến tận tay người tiêu dùng sẽ khó khăn hơn.
Bỏn hàng tại phũng tiờu thụ :
Việc bỏn hàng tại phũng tiờu thụ dễ tạo lũng tin, sự an tõm cho khỏch
hàng, lại tiết kiệm được một khoản chi phí nhất định : chi phí cửa hàng cho
dự trữ sản phẩm, chi phí vận chuyển đến cửa hàng, nhất là đối với những
khỏch hàng mua nhiều. Tuy nhiờn cụng ty cũng khụng hạn chế khỏch mua
ớt mua trong cụng ty.
Khách hàng sau khi kí hợp đồng hoặc viết hóa đơn tại phũng tiờu thụ
thỡ thanh toỏn ở phũng tài vụ. Cụng ty trực tiếp xuất hàng cho khỏch tại cửa
kho. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng, công ty không chấp
nhận bất cứ hỡnh thức trả chậm nào. Đối với khối lượng mua trên 100 kg,
nếu khách hàng có yêu cầu, công ty sẽ vận chuyển tận nơi cho khách hàng.
Hiện nay bán hàng tại văn phũng chiếm khoảng 91% - 93% doanh thu
toàn công ty. Theo thống kê chưa đầy đủ, doanh thu bán cho đại lí và người
mua trung gian ước gần 3/4 và cho người mua trực tiếp (chủ yếu là người
mua công nghiệp) hơn 1/4 tổng mức thực hiện của phũng tiờu thụ. Như vậy
phũng tiờu thụ đang là bộ phận bán hàng lớn nhất của công ty. Đây là thuận
lợi lớn để công ty xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng. Hiện tại ngoài
47
hỡnh thức bỏn hàng truyền thống, nghĩa là cụng ty chỉ bỏn sản phẩm cho
những khỏch hàng tự tỡm đến công ty, hỡnh thức bỏn hàng theo cỏc cấp
quản lí cũng được sử dụng.
Cú thể núi kết quả tiờu thụ phản ỏnh rừ nhất, trực tiếp nhất hiệu quả
thực hiện cỏc hoạt động hỗ trợ bán hàng. Vỡ vậy để có thể hoàn thành và
hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ, không chỉ cần sự nỗ lực của của bộ
phận làm nhiệm vụ bỏn hàng mà cần cú sự hỗ trợ của tất cả cỏc bộ phận
trong cụng ty.
Dịch vụ sơn công trỡnh :
Phũng kĩ thuật cú chức năng thực hiện dịch vụ thi công công trỡnh. Khi
khỏch hàng cú yờu cầu, hai bờn sẽ kớ kết hợp đồng thực hiện dịch vụ thi
công công trỡnh. Hiện nay dịch vụ này chưa đem lại doanh thu cao, chiếm
0.1% - 0.5% tổng doanh thu tiêu thụ toàn công ty. Tuy vậy dịch vụ này có
tác dụng xúc tiến cao, đồng thời ngoài doanh thu đóng góp nó cũn gúp phần
nõng cao mức bỏn sơn thi công công trỡnh, đặc biệt đối với sơn tường.
Để đánh giá kết quả tiêu thụ, hàng tháng, quí, năm các bộ phận đều
tổng kết và tính toán các chỉ tiêu định lượng như : doanh số bán của từng bộ
phận cho từng chủng loại, tỉ suất doanh lợi, tỉ suất doanh thu trên vốn, doanh
thu/chi phí bán hàng, năng suất bán hàng...Đồng thời công ty cũng tiếp thu
các ý kiến của khỏch hàng, làm cơ sở đánh giá mức độ hài lũng của khỏch
hàng để kịp thời điều chỉnh các hoạt động bán hàng của mỡnh.
d. Chính sách xúc tiến.
Xúc tiến bán hàng là những hoạt động nhằm hỗ trợ cho việc bỏn hàng. í
thức được tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến trong nỗ lực bán hàng,
năm 1996 phũng thị trường được thành lập. Một trong các nhiệm vụ của
phũng là tiến hành cỏc hoạt động xúc tiến bán hàng. Đối với công ty, hoạt
động xỳc tiến cũn rất mới mẻ. Mặc dự chưa xây dựng được một chiến lược
marketing hoàn chỉnh nhưng công ty đó triển khai một số hoạt động xúc tiến
và đem lại những kết quả nhất định.
Công ty đó tiến hành một số nội dung xỳc tiến bỏn hàng như : quảng
cáo, khuyến mại, chào hàng, hội chợ triển lóm và quan hệ cụng chỳng. Xuất
phỏt từ yờu cầu thực tiễn, hàng năm phũng thị trường xây dựng kế hoạch
công tác thị trường năm và các kế hoạch ngắn hạn khác. Tuy nhiên vỡ
48
khụng cú định hướng mang tính chiến lược dẫn dắt, kế hoạch dự trự phõn bổ
ngõn sỏch cũn chưa cụ thể, mức kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến cũn
hạn hẹp nờn cụng tỏc quản trị hoạt động xúc tiến gặp khó khăn do thường
xuyên phải xin xét duyệt từng hạng mục để bổ sung kinh phí, hơn nữa các
chi phí này cũn hạn hẹp.
Lực lượng lao động của phũng phải kiờm nhiệm nhiều việc, phải bố
trớ thay nhau đi công tác các tỉnh xa nên gặp nhiều khó khăn.
Quảng cỏo :
Các phương tiện quảng cáo được sử dụng là :
Các phương tiện bên trong mạng lưới tiêu thụ : biển hiệu cửa hàng,
tủ kính quảng cáo, bày bán ở nơi bán hàng, quảng cáo qua nhân viên bán
hàng.
Các phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới tiêu thụ : tạp chí
chuyên ngành (tạp chí xây dựng, hóa chất), biển hiệu dọc các trục đường
giao thông, bao bỡ và nhón hiệu hàng hóa, tờ rơi cho tất cả các chủng loại
sơn, catalogue màu cho một số chủng loại sơn.
Nội dung quảng cáo ở đây chủ yếu là về thương hiệu sản phẩm và vị
thế của công ty. Khẩu hiệu về sản phẩm của công ty là "Sơn trên mọi
chất liệu, trong mọi lĩnh vực". Đối tượng hướng tới là các doanh nghiệp
sản xuất có nhu cầu sơn (qua tạp chí) và đông đảo người tiêu dùng (qua
các bảng hiệu). Phương châm của công ty là khai thác cao nhất lực lượng
lao động của công ty kết hợp với việc thuờ cỏc cụng ty thiết kế quảng cỏo
và các công ty quảng cáo thực hiện những phần nội dung mà công ty chưa
có đủ điều kiện thực hiện. Nhờ đó tiết kiệm được một phần chi phí dành
cho quảng cáo.
Tuy nhiên các hoạt động quảng cáo này đều có phạm vi hẹp, chủ yếu
trong khu vực nội thành Hà nội, đối tượng tiếp nhận là các người mua công
nghiệp. Đối với đông đảo người tiêu dùng, quảng cáo bằng biển hiệu là chưa
đủ bởi vỡ hỡnh thức này chỉ cú tỏc dụng duy trỡ, nhắc nhở mà khụng thể tạo
ra ấn tượng mạnh và cuốn hút người tiêu dùng. Các cửa hàng có diện tích
nhỏ nên chưa tạo được sự bề thế, sang trọng, tin tưởng của người mua. Các
đại lí treo biển của nhiều hóng sơn, thậm chí có những đại lí kinh doanh dựa
trên uy tín thương hiệu của mỡnh mà khụng treo biển của cụng ty. Do đó
49
hiện nay công ty đang đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ các đại lí treo biển của
công ty. Bên cạnh những khó khăn trên, công ty đó rất chỳ trọng đào tạo đội
ngũ nhân viên bán hàng của công ty và cho các đại lí để nâng cao khả năng
thuyết phục khách hàng; chú trọng nâng cao uy tín của Sơn tổng hợp thụng
qua dịch vụ thi cụng cụng trỡnh; khụng ngừng cải tiến nhón hiệu, mẫu mó
bao bỡ và đến nay nhón hiệu Sơn tổng hợp đó được đăng kí độc quyền, có
màu sắc và hỡnh ảnh sắc nột, hấp dẫn, thụng tin đầy đủ. .
Khuyến mại :
Khuyến mại về bản chất chớnh là việc tăng thêm cho người mua một
chút lợi ích vật chất nào đó, có thể dưới hỡnh thức này hay hỡnh thức khỏc.
Vỡ vậy khuyến mại cú tỏc dụng gia tăng nhanh sức mua của người tiêu
dùng. Hoạt động khuyến mại có tính chất không thường kỡ đối với khách
hàng.
Khuyến mại thường được kết hợp với quảng cáo nhằm phổ biến công
khai đến người tiêu dùng những chính sách khuyến mại mới của công ty, từ
đó tạo ra sức hút mua hàng đối với người tiêu dùng. Hỡnh thức khuyến mại
rất đa dạng, tùy từng mục đích cụ thể. Tuy nhiên hiện nay ở công ty sự phối
hợp giữa quảng cáo và khuyến mại chưa tốt. Hỡnh thức khuyến mại cũn
chưa đa dạng, mức khuyến mại chưa hấp dẫn. Cụ thể là công ty chỉ khuyến
mại khách hàng các hiện vật mang biểu tượng quảng cáo, mời dùng thử /
thao tác làm mẫu trong chào hàng.
Công ty đang vấp phải một số khó khăn khi xây dựng chính sách về
khuyến mại. Đó là về ngân sách. Điều này đũi hỏi cụng ty phải cú kế hoạch
phõn bổ ngõn sỏch từ trước, có vậy mới đảm bảo nguồn kinh phí tiến hành
các hoạt động khuyến mại.
Chào hàng :
Chào hàng có vị trí rất quan trọng trong các hoạt động chiêu thị vỡ nú
cho phộp nhõn viờn chào hàng tiếp cận trực tiếp với những khỏch hàng xỏc
định với nhu cầu cụ thể, được chuẩn bị kĩ càng về ngiệp vụ, phương tiện,
hàng mẫu, thời gian nhằm nâng cao khả năng thuyết phục khách mua sản
phẩm.
50
Đối với một doanh nghiệp mà khách hàng là các doanh nghiệp sản
xuất, tổ chức chính phủ chiếm đông đảo như công ty Sơn tổng hợp thỡ chào
hàng càng đóng vai trũ đặc biệt quan trọng.
Hoạt động chào hàng được thực hiện trên cơ sở sự kết hợp giữa phũng
thị trường và phũng kỹ thuật. Đối với các khách hàng tiềm năng, công ty
chủ động cử cán bộ kỹ thuật đến tận các công trỡnh và cơ sở sản xuất, giới
thiệu về sản phẩm, hướng dẫn cách sử dụng, cách pha một số màu chưa
thông dụng ở công ty, làm mẫu để thuyết phục khách hàng mua sản phẩm.
Bên cạnh hỡnh thức chào hàng truyền thống trước đây, công ty cũng đang
quan tâm đến hoạt động đấu thầu. Đến nay công ty đó thiết lập được nhiều
khách hàng thông qua hỡnh thức chào hàng.
Chào hàng là một trong các nội dung xúc tiến thành công của công ty.
Nếu kết hợp với các chính sách về giá (trong đó có chính sách hạ giá và
chiếu cố giá) và chính sách khuyến mại, chào hàng sẽ cũn đem lại hiệu quả
cao hơn nữa.
Hội chợ triển lóm :
Hàng năm dựa trờn kế hoạch tổ chức hội chợ triển lóm do cỏc đơn vị tổ
chức gửi đến, công ty lựa chọn tham gia những hội chợ triển lóm phự hợp
với yờu cầu cũng như kế hoạch xúc tiến khuếch trương của mỡnh. Để đạt
được hiệu quả cao, công tác chuẩn bị trước hội chợ triển lóm được tiến hành
trước đó vài tháng và rất kĩ lưỡng, về lực lượng tham gia, ngân sách thực
hiện, các điều kiện vật chất cần thiết, thiết kế gian hàng, in ấn tài liệu
(catalogue, tờ rơi...).
Mục đích của công ty khi tham gia hội chợ triển lóm là tỡm hiểu nhu
cầu thị trường, giới thiệu, quảng cáo hàng hóa nhằm hướng tới việc kí kết
các hợp đồng kinh tế trong và sau hội chợ triển lóm là chớnh, đặc biệt khi
tham gia các hội chợ triển lóm ở khu vực miền Trung và miền Nam mà tạm
thời cụng ty chưa có văn phũng đại diện thỡ kớ kết hợp đồng bán sản phẩm
tại chỗ đặc biệt có ý nghĩa, thể hiện rừ ràng nhất hiệu quả tham gia hội chợ
triển lóm của cụng ty. Tuy nhiờn do cụng tỏc tổ chức của cỏc hội chợ triển
lóm khụng tốt, sự coi trọng mục đích bán hàng và ngược lại là sự không coi
trọng mục tiêu kinh tế của đơn vị đứng ra tổ chức, khả năng thu hút người
tiêu dùng của nhiều hội chợ triển lóm khụng lớn, cộng với chi phớ tham gia
51
khỏ cao nờn kết quả cũn nhiều hạn chế. Do đó mặc dù nhận thấy tầm quan
trọng của các hội chợ triển lóm nhưng công ty chỉ tham gia một số hội chợ
triển lóm nhất định, có uy tín như hội chợ hàng Việt nam chất lượng cao, hội
chợ thương mại quốc tế - EXPO, triển lóm hàng cụng ngiệp Việt nam, triển
lóm do TCT Húa chất Việt nam tổ chức. Trước đây do định hướng củng cố
thị trường hiện tại của công ty (khu vực miền Bắc) và những hạn chế về
ngân sách nên chủ yếu các hội chợ triển lóm mà cụng ty tham gia đều tập
trung ở miền Bắc, đặc biệt là Hà nội.
Sau mỗi đợt tham gia hội chợ triển lóm cụng ty đều tiến hành đánh giá
kêt quả thông qua các chỉ tiêu như : số hợp đồng kí kết được, số lượt người
tham quan gian hàng của công ty, thái độ nhận xét của khách tham quan,
mức độ thu thập thông tin... Để đạt hiệu quả cao hơn công ty cũng nên chú ý
kết hợp đồng bộ với cỏc hỡnh thức quảng cỏo, khuyến mại.
Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác :
Xõy dựng quan hệ với cụng chỳng là một thành cụng của cụng ty trong
thời gian qua. í thức được vai trũ của cộng đồng đối với sự phát triển bền
vững và lâu dài của công ty cũng như trách nhiệm xó hội của một doanh
nghiệp, cụng ty luụn tớch cực tranh thủ mọi phương tiện để thiết lập và củng
cố mối quan hệ với công chúng như : tuyên truyền đưa tin tức về công ty
bằng các phương tiện báo địa phương, báo ngành, truyền hỡnh, đài phát
thanh; tham gia các cuộc bỡnh chọn như "hàng Việt nam chất lượng cao";
tham gia các cuộc thi giành huy chương, giải thưởng; xây dựng các chứng
chỉ cần thiết; đóng góp từ thiện, thực hiện chính sách xó hội, ủng hộ quĩ
giỏo dục địa phương, phối hợp với địa phương xây dựng đường sá, sửa chữa
cầu cống góp phần cải thiện đời sống người dân địa phương, không ngừng
đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ bảo vệ môi trường, vừa qua công ty đã
quyết định trở thành nhà tài trợ chính thức về sơn cho seagames.22.. Qua đó
công ty đó khuyếch trương được thanh thế của mỡnh, tạo dựng được các
mỗi quan hệ tốt đẹp với các cơ quan, ban ngành địa phương và trung ương.
Nhỡn chung cụng tỏc quản trị hoạt động xúc tiến bán hàng ở công ty có
những đổi mới đáng kể, góp phần đẩy mạnh kết quả tiêu thụ và nâng cao uy
tín và vị thế của công ty trong những năm gần đây, trong đó phải kể đến
hoạt động chào hàng và quan hệ công chúng. Song vỡ tất cả cỏc nội dung
52
xỳc tiến đều quan trọng như nhau và có tác dụng hỗ trợ cho nhau nên công
ty cần xây dựng chiến lược xúc tiến khuếch trương để việc thực hiện các
hoạt động xúc tiến đem lại hiệu quả cao nhất.
Trong công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm các nội dung của quản trị
tiêu thụ sản phẩm đều có vai trũ quan trọng như nhau. Để hoạt động quản trị
tiêu quản trị thụ sản phẩm có hiệu quả, công ty phải thực hiện tốt ở từng nội
dung và phối hợp chặt chẽ các nội dung đó với nhau bởi vỡ giữa chỳng cú
sự tỏc động qua lại.
5. Đánh giá thực trạng công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm từ 1997 -
2002
Đánh giá toàn bộ công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm ở công ty Sơn
tổng hợp ta thấy công ty đó cú một số mặt làm được và một số mặt chưa làm
được như sau :
e. Những mặt đó làm được
Một thành tựu nổi bật mà công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm ở công ty
Sơn tổng hợp đạt được là tính năng động của hệ thống. Tính năng động này
thể hiện cao nhất hiệu quả của công tác quản trị, thông qua sự nhạy bén và
khá chính xác khi đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, khả năng giải
quyết tỡnh thế. Cú được điều đó trước hết là nhờ vào bộ máy tiêu thụ của
công ty khá gọn, khả năng hoán đổi vị trí hoặc điều chuyển tạm thời nhằm
hỗ trợ về lực lượng giữa các bộ phận với nhau tương đối dễ dàng. Một
nguyên nhân quan trọng nữa là tổ chức bộ máy tiêu thụ của công ty theo chế
độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp lónh đạo trực tiếp, vỡ
vậy quan hệ chỉ đạo - thừa lệnh được tuân thủ tốt, trách nhiệm được xác
định khá rừ ràng. Ngoài ra do người lao động được bố trí công việc phù hợp
với năng lực và phẩm chất của mỡnh, khả năng ứng biến và khai thác hiệu
quả các điều kiện và nguồn lực được giao của người lónh đạo các cấp đó
giỳp cụng ty triển khai hàng loạt nghiệp vụ tiờu thụ mới và từng bước mở
rộng phạm vi, qui mô triển khai, hỗ trợ đáng kể cho hoạt động bán hàng.
f. Những tồn tại
Mặc dù khả năng ứng biến và thích nghi của công tác quản trị tiêu thụ
của công ty khá tốt nhưng nếu không có một chiến lược tiêu thụ dài hạn thỡ
53
khả năng "chớp" thời cơ của công ty sẽ bị hạn chế. Bởi vỡ để nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh đũi hỏi sự chuẩn bị có tính chất dài hạn về vốn, về lực
lượng, về trỡnh độ công nghệ, về cơ sở vật chất...mà các kế hoạch ngắn hạn
chỉ có thể giúp công ty đạt được mục tiêu của mỡnh thụng qua cỏc giải phỏp
tỡnh thế. Và vỡ vậy cụng ty khụng thể phỏt huy được tính chủ động và sáng
tạo của CBCNV trong công ty khi mà có quá nhiều ràng buộc không cho
phép họ thực hiện ý tưởng của mỡnh. Sự phối hợp giữa cỏc bộ phận cũng
khụng tốt. Nguyờn nhõn vỡ cụng ty thiếu điều lệ, nội qui qui định rừ ràng
quyền hạn, trỏch nhiệm giữa cỏc phũng ban bộ phận trong mối liờn hệ về
quản lớ và thực hiện nghiệp vụ, làm cơ sở tiến hành các nhiệm vụ chung hay
các nghiệp vụ có sự tham gia của nhiều bộ phận. Thêm vào đó mức độ kiêm
nhiệm ở công ty khá cao, làm giảm mức độ tập trung và đầu tư vào công
việc của các CBCNV. Mức độ triển khai nhiều hoạt động nghiệp vụ cũn sơ
sài, hiệu quả chưa cao. Hơn nữa dù khả năng tận dụng các nguồn lực của
người lónh đạo có cao đến đâu thỡ cũng khụng thể giỳp doanh nghiệp biến
khụng thành cú. Những nguồn kinh phớ đủ lớn được phân bổ trước để tiến
hành các hoạt động nghiệp vụ là rất cần thiết, đảm bảo chất lượng và hiệu
quả thực hiện. Hiện công ty cũng chưa gắn chặt quyền lợi vật chất với trách
nhiệm vật chất để tạo động lực cho người lao động.
Trong quỏ trỡnh sản xuất và kinh doanh, công tác quản trị tiêu thụ sản
phẩm với những thành công và hạn chế như trên đó cú ảnh hưởng quyết
định đến kết quả tiêu thụ sản phẩm ở công ty. Để thấy rừ hơn điều đó, ta có
thể tỡm hiểu kết quả tiờu thụ sản phẩm ở cụng ty trong thời gian 1997 -
2002.
Nguồn : cụng ty
B 6. Kết quả tiờu thụ tổng hợp 1997 - 2002
Chỉ tiêu Đv 1997 1998 1999 2000 2001 2002 %tăng
98/97 99/98 00/99 01/00 02/01
Dthu tỷ đ 68.36 92.39 84.77 107.17 126.15 178.38 35.15 -8.25 26.42 17.71 41.4
SLSP tấn 3570 3842 4184 4838 5804 6550 7.62 8.9 15.63 19.97 42.44
LN tỷ đ 5.83 6.39 4.53 5.66 5.8 6 9.61 -29.1 24.94 2.47 3.45
Vốn tỷ đ 7.4 11.3 13.3 14.2 15.1 16.9 52.7 17.7 6.77 6.34 11.92
Nộp
NS
tỷ đ 4.63 6.96 7.33 10.63 11.61 13.33 50.32 5.32 45.02 9.22 14.81
54
H 1. Doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế 1997 - 2002
Về doanh thu sản xuất chớnh :
Nếu lấy năm 1997 làm gốc, tốc độ tăng doanh thu của năm 1998 là hơn
35 %, năm 1999 là 24 %, năm 2000 là 56.6 %. Những con số này cho thấy
những nỗ lực cao của CBCNV trong công ty nhằm thúc đẩy kết quả tiêu thụ
sản phẩm nhưng mặt khác cũng cho thấy kết quả đạt được trong thờỡ gian
qua là chưa ổn định, mà rừ nhất là sự suy giảm doanh thu bỏn hàng trong
năm 99 so với các năm khác.
Ảnh hưởng trực tiếp nhất đến doanh thu bán hàng là khối lượng xuất
bán, mức giá bán và cơ cấu sản phẩm.
Về khối lượng bán : so với năm 1997, khối lượng bán ra các năm đều
tăng trên 6 %. Năm 98 tăng gần 6.6 %, năm 99 tăng hơn 8.2 %, năm 2000
đạt mức tăng trưởng cao gần 20.5 %. Như vậy mức tăng do khối lượng là
một trong các lí do làm tăng doanh thu bán hàng. Tuy vậy, xét năm 1999
mức tăng khối lượng cao hơn năm 98 nhưng doanh thu lại tăng ít hơn.
Về giá bán : Trong thời gian này công ty chỉ tiến hành điều chỉnh giá
vào năm 1999. Như vậy giá bán không có ảnh hưởng đến mức tăng doanh
thu năm 98. Mức tăng giá bán bỡnh quõn khoảng 6 % và cú thể vỡ vậy làm
tăng doanh thu các năm về sau.
55
52
Về cơ cấu sản phẩm :
Nguồn : cụng ty
Sản phẩm 1997
(tỷ đ)
Tỷ trọng
(%)
1998 (tỷ
đ)
Tỷ trọng
(%)
1999 (tỷ
đ)
Tỷ trọng
(%)
2000 (tỷ
đ)
Tỷ trọng
(%)
2001 (tỷ
đ)
Tỷ
trọng
(%)
2002 (tỷ
đ)
Tỷ trọng
Sơn alkyd 49.51 75.47 55.11 62.08 58.42 68.92 65.79 61.38 71.02 56.3 80.31 45.02
Sơn đặc chủng 4.86 7.41 5.42 6.11 5.24 6.18 3.79 3.54 4.18 3.31 5.67 3.18
Sơn ôtô, xe máy 1.15 1.75 27.32 30.78 19.29 22.76 32.6 30.42 43.39 34.4 71.63 39.26
Sơn tường 2.06 3.14 0.61 0.69 0.95 1.12 1.86 1.74 2.52 1.98 3.28 1.84
Sản phẩm khác 8.02 12.23 0.31 0.34 0.07 1.02 3.31 2.92 5.04 3.99 17.49 9.83
Cộng 65.6 100 88.77 100 84.77 100 107.1 100 126.1 100 178.3 100
Bảng kết quả tiờu thụ theo nhúm sản phẩm 1997 - 2002
Tỉ trọng các loại sản phẩm đóng góp vào doanh thu sản xuất chính
của công ty có nhiều thay đổi. Sơn alkyd hiện vẫn là sản phẩm chủ yếu,
tạo ra 60 % - 75 % doanh thu tiêu thụ nhưng đang có xu hướng giảm dần
tỉ trọng : năm 97 chiếm hơn 75 %, năm 98 chiếm gần 62 %, năm 99 hơn
67 % và năm 2000 là 61.38 %. Cùng với đó là sự giảm dần tỉ trọng sản
phẩm sơn đặc chủng, sơn tường. Sơn đặc chủng từ hơn 7% năm 1997
xuống còn 3.18% doanh thu cỏc loại vào năm 2002. Sơn tường giảm từ
hơn 3 % xuống cũn 1.84%. Nhúm sản phẩm khỏc mức tiờu thụ khụng ổn
định, phụ thuộc nhiều vào sức tiêu thụ các nhóm sơn khác. Chỉ riêng có
sơn ôtô xe máy có tốc độ phát triển rất cao,ngày càng chiếm tỷ trọng
lổntng doanh thu của công ty từ 1.75% năm 1997 tăng nhanh đến
30.78% năm 1998, đến năm 2002 chiếm tới 37.8%, duy chỉ có năm 99
doanh thu có sụt hơn 30% so với năm 1998. Sự thay đổi cơ cấu sản
phẩm như trên cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng từng năm của
công ty tuy nhiên sự thay đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như giá bán, khối lượng tiêu thụ mỗi nhóm và cơ cấu từng chủng loại cụ
thể.
Tất nhiên sự thay đổi tỉ trọng như trên phụ thuộc nhiều yếu tố khác
nhau như giá bán, khối lượng tiêu thụ mỗi nhóm và cơ cấu từng chủng
loại cụ thể và có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến doanh thu từng năm.
Về tỡnh hỡnh tồn kho :
Theo qui định về mức dự trữ thành phẩm (250 tấn/năm), tỡnh hỡnh
tồn kho ở cụng ty khụng cú gỡ đáng lo ngại. Trừ năm 1999 mức tồn kho
cuối năm là 262.1 tấn, nhỉnh hơn một chút so với mức đặt ra. Cũn cỏc
năm cũn lại tồn kho thực tế luụn nằm trong phạm vi cho phộp.
Về hiệu quả :
Lợi nhuận là một chỉ tiờu quan trọng phản ỏnh hiệu quả của khụng
chỉ cụng tỏc quản trị tiờu thụ mà cũn của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp.
Lợi nhuận của công ty không tăng, thậm chí cũn giảm sỳt : năm 99
giảm trên 29%, năm 2000 giảm 11.42%;năm 2001 giảm 9.2%; năm
2002giảm 6.1% so với năm 1998 trong khi cả khối lượng và doanh thu
tiêu thụ đều tăng cao.
Chi phí sản xuất kinh doanh các năm đều tăng từ 62.53% năm 1997
đến 172.38% năm2002 là do qui mô tiêu thụ của công ty được mở rộng
nên kéo theo sự gia tăng các chi phí. Để thấy rừ hơn hiệu quả sản xuất
kinh doanh, trong đó có của công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm ta xét
các chỉ tiêu tương đối.
Chỉ tiêu Đ.vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002
LN/DT % 8.52 6.92 5.34 5.28 4.59 3.36
LN/Tổng VKD - 77.94 68.26 44.4 43.5 41.24 35.5
LN/Tổng CP - 9.32 7.43 5.65 5.58 4.28 3.48
NSLĐ 18.22 24.63 22.02 25.52 28.67 34.3
Số vòng quay VLĐ vòng 28.48 23.09 17.66 20.22 21.75 58.87
Hệ số đảm nhiệmVLĐ % 3.51 4.33 5.66 4.95 4.59 1.7
Nguồn : cụng ty
Năm 1997 tỉ suất doanh lợi đạt cao nhất là 8.52 %, năm 1998 là
6.92 %, năm 1999 trên 5.3 4%, năm 2000 là 5.28 % năm 2001 là 4.59,
năm 2002 là 3.36. Chỉ tiêu này phản ánh mức tương đối giữa lợi
nhuận và doanh thu mà doanh nghiệp thu được thông qua tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ là giảm qua các năm.
Xột hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ vào kinh doanh : Chỉ tiêu này
giảm dần từ 9.32% năm 1997 xuống còn 3.48% năm 2002 do có ảnh
hưởng của quy mô sản xuất.
Về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động : Tốc độ chu chuyển vốn và
hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đều đạt khá cao trong năm 1997, thấp
nhất năm 1999 và tăng mạnh vào năm 2002. Vậy có thể thấy năm
2002 là năm vấn đề sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao nhất, năm
1999 là thấp nhất.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây :
Giai đoạn 1997 - 2002 tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm ở cụng ty
khụng ổn định. Nhỡn chung có dấu hiệu s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội.pdf