Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông 8
80 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty xây dựng Cầu 75 Thuộc
Tổng Công ty Xây dựng công
trình Giao thông 8
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò
thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh
nghiệp Nhà Nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế
hiệu quả sử dụng vốn không được chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm
lãng phí nguồn nhân lực .
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch
cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các
doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó
nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với
cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nước và doanh
nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp
năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn
những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ,
nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Công ty xây dựng Cầu 75 – Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình
Giao thông 8 là một trong những doanh nghiệp nhà nước thành công trong ngành
xây dựng và luôn khảng định: Làm thế nào để sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn
vốn kinh doanh. Chính vì lẽ đó, trong thời gian thực tập tại công ty em quyết định
chọn đề tài:
“ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 “.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao công tác đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, chuyên đề có sử dụng
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2
phương pháp thống kê phân tích kinh doanh phục vụ cho công tác phân tích các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia
làm ba chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Chương II: Phân tích tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty xây dựng Cầu 75 .
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty xây dựng Cầu 75
Chuyên đề này được hoàn thành, song đây là một vấn đề khó mà thời gian
nghiên cứu lại có hạn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự
góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị khinh doanh của trường mà đặc biệt
là sự quan tâm , giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn GVC. Nguyễn Thị Thảo và Ban
lãnh đạo Công ty xây dựng Cầu 75 .
Hà Nội , ngày 16 tháng 04 năm 2004.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN
I VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
I.1./ Khái niệm về vốn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là để mua
sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc
sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban
đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ
rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về
ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và
tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi
nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra
mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,) mà
giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về
lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này
đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế
cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản
xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu
tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này
cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân
tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện
hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về
quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện
được các vấn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
5
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh
tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi
ích.
I.2./ Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài
nguyên đã được khai thác, bản quyền phát…
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
I.2.1./Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp
không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt
hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn được xem là
một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trước pháp luật .
I.2.2./Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
6
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu
thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
I.3./ Đặc trưng của vốn:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó
để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban
đầu. Có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như trả
tiền lương cho lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
dành một phần doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù đắp chi
phí vật tư đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy có thể thấy các tư liệu lao động và đối tượng
lao động mà doanh nghiệp đầu tư cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh doanh
mang đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
7
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H’ - T’
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
- Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị
trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản
phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ.
Do sự luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
I.4./Phân loại vốn:
I.4.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a./ Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau thông thường nguồn vốn
này bao gồm:
+Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần
vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong
quá trình kinh doanh.
+Lãi chưa phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài
chính và từ hoạt động bất thường khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
8
chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh
vốn chủ sở hữu.
b./Vốn vay :
Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn
chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng
để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc
vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn này
phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của người
quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực
tế tại doanh nghiệp.
I.4.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
a./Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản
chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng,
tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
I.4.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
9
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ
chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ
theo đúng kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn
vay có được do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ
cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh
nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động
vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy được những lợi
thế giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời
do nhu cầu thường xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không
trông chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử
dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà
không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc
sử dụng vốn kém hiệu quả.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh
hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp
phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể
vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
I.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :
a./ Vốn cố định:
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
10
Là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ
bản mà điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
b./ Vốn lưu động :
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các tư liệu lao động
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.5./ Cơ cấu vốn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động và vốn cố
định theo một tỷ lệ nào đó.
I.5.1./ Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng ra trước để mua sắm TSCĐ có hình
thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
I.5.2./Cơ cấu vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để
mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao
khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy
nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau.
Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn
đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh
nghiệp thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua
sắm TSCĐ quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu tư không
có hiệu quả vì đầu tư cho TSCĐ cần một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu,
tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là được bởi vì đầu
tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
11
II./ Các nguồn huy động vốn:
II.1./Tự cung ứng:
Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
II.1.1.Khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liếu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị
vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khách
quan, phụ thuộc vào nhân tố như chất lượng của bản thân tài sản cố định, các yếu
tố tự nhiên, cường độ sử dụng tài sản cố định,…Trong quá trình sử dụng tài sản cố
định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao
mòn vào giá trị của sản phẩm được sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác
định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định
đó cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước
trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nước thông
qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các
doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu
hao cụ thể. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh có thể lựa chọn
và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn
bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không
thể diễn ra một cách tuỳ tiện, không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng điều chỉnh tăng
khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố
định trong giá thành sản phẩm nên luôn khống chế bởi giá bán sản phẩm.
II.1.2./ Tích luỹ tái đầu tư:
Tích luỹ tái đầu tư luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có ưu điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa
tạo được uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
12
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu tư tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu là tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính
sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu
được trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi
nhuận trước hết tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
II.2./ Các phương thức cung ứng từ bên ngoài:
II.2.1./Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước:
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nước doanh nghiệp sẽ nhận được
lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà Nước cấp. Thông thường hình thức này
không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như
các hình thức vốn huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước đối
với các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp
vốn. Hiện nay, đối với tượng được cung cấp vốn theo hình thức này thường phải là
các doanh nghiệp Nhà Nước xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế;
các dự án đầu tư ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà tư
nhân không muốn và không có khả năng đầu tư; các dự án lớn có tầm quan trọng
đặc biệt do Nhà Nước đầu tư.
II.2.2./ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung
ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức
này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng
khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn không làm
tăng nợ của doanh nghiệp bởi những người chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ
đông của doanh nghiệp. Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình
thức hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp được phép khai thác nguồn vốn
này mà chỉ những doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh
nghiệp Nhà Nước có quy mô lớn).
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có ưu điểm rất lớn là tập
hợp được lượng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở
hữu vốn tách khỏi quản trị một cách một tương đối nên bộ máy quản trị doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
13
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp;
Khi thừa vốn không hoặc chưa sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại được
vì vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp
phải tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức
giảm cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán
cổ phiếu trên thị trường.
II.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn :
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết
dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác
với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là
tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu
hút một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với
vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và
doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn
chế nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái,
lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần
trợ giúp của một (một số) ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mãn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào
thoả mãn điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu.
II.2.4./ Vay vốn từ ngân hàng thương mại:
Vay vốn từ ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới
hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thương mại, đây là mối
quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy
động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham
gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ
ngân hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán,
chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải
tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
14
vốn ở các ngân hàng thương mại có thể bị ngân hàng thương mại đòi hỏi quyền
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn;
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh “ngâm vốn”,
tránh rủi ro;
- Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
- Doanh nghiệp không được đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý
của ngân hàng cho vay;
- Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu tư để
phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi;
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo
của doanh nghiệp;…
II.2.5./Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại
tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp
nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp
chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền
dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Có các hình thức tín dụng thương mại
chủ yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu được ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả,
số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế, doanh
nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số tiền
chưa trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán chưa
phải trả ngay được coi là chiến lược maketing của người bán cho nên doanh nghiệp
dễ dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị trường có nhiều nhà cung
ứng cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, kỳ hạn trả,… Khi
quá trình này diễn ra một cách thường xuyên thì nguồn chiếm dụng này như là một
nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với phương thức tín dụng này doanh nghiệp có
thể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
mình. Hình thức tín dụng mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm lại
càng có ý nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ
các nguồn khác.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
15
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm có
những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phương thức này doanh nghiệp sẽ
phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ có
thể mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín
dụng sòng phẳng cũng như tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trước.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thường
phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được sử
dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ
theo lượng mua hàng của khách hàng, thông thường doanh nghiệp tín dụng từ hai
nguồn:
- Vốn ứng trước của khách hàng lớn,
- Vốn ứng trước của người tiêu dùng.
Thông thường số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất
hàng hoá hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu,…) nên lại bị
người cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên các
quá trình kinh doanh diễn ra bình thường thì diễn ra bình thì số dư vốn chiếm dụng
này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tại lượng vốn nhất định khách
hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn.
II.2.6.Tín dụng thuê mua (leasing):
Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực
hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh
nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê
mua diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bên có cầu
(doanh nghiệp muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực
hiện chức năng thuê mua).
Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết
bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời
gian thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận được máy móc thiết bị mà còn nhận
được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện
chức năng thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được
những tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng được yêu cầu hoặc hay do
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
16
mua nhầm. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu tư
một lần với vốn lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm
được tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thương mại. Trong quá trình sử
dụng máy móc, thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thoả thuận tái thuê với doanh
nghiệp có chức năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản
thiết bị cho doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết
bị đó. Với phương thức thuê mua doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi
mới tài sản cố định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
II.2.7./ Vốn liên doanh, liên kết:
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một (một số)
doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh
nào đó. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về
phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một
khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên doanh hết hiệu lực.
Với phương thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần
thiết cho một(một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ.Vì vậy, nhiều nhà
quản trị học cho rằng phương thức này có thể được coi là phương thức cung ứng
vốn nội bộ.Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro.
Bên cạnh đó, phương thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất
định. Chẳng hạn, huy động vốn theo phương thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên
doanh cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.
II.2.8./Cung ứng từ sự kết hợp cung và tư trong XD cơ sở hạ tầng (phương thức
BOT):
Phương thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công tư trong xây dưng cơ sở hạ
tầng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cơ sở hạ
tầng. Thực tế, có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến hành
cụ thể khác nhau. Đó là cách thức:
1. Xây dựng – sở hữu- chuyển giao (BOT).
2. Xây dựng – sở hữu- điều hành- chuyển giao (BOOT),
3. Xây dựng – chuyển giao - điều hành (BTO),
4. Xây dựng – sở hữu- điều hành (BOO),
5. Xây dựng- sở hữu- bán (BSO).
Tuỳ theo hoàn cảnh thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn quyết định hình
thức cụ thể thích hợp. Lựa chọn phương thức này, doanh nghiệp phải thoả mãn các
điều kiện nhất định.
II.2.9./Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI):
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
17
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
trong nước còn có thể cung ứng vốn bằng phương thức các doanh nghiệp (tổ chức
kinh tế) nước ngoài đầu tư trực tiếp.
Với nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận
được vốn mà còn nhận được cả kỹ thuật – công nghệ cũng như phương thức quản
trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu.
Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nước ngoài đầu trực tiếp doanh
nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) cấp vốn.
Mức độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nước ngoài phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, mà một doanh nghiệp trong nước vấp
phải là doanh nghiệp khó tìm được đối tác nước ngoài thích hợp nhằm phát huy ưu
thế mỗi bên. Vấn đề duy trì mối quân hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao
nhiêu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.
II.2.10./ Nguồn vốn ODA:
Cuối cùng là phương thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn
ODA. Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là
các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ
chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay có diều kiện ưu đãi về lãi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp
được vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu mức lãi suất thường trong khoảng 1%-
1,5%/năm, phí ngân hàng thường là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ 10-20
năm và có thể được gia hạn thêm.
Hình thức huy động vốn từ nguồn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn
thấp. Tuy nhiên, để nhận được nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận
các điều kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản lý
dự án đầu tư cũng như trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và
chuyên gia nước ngoài.
III.Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp:
III.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Sự phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn
phát triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô
hạn, người ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng máy móc
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
18
nguyên vật liệu bừa bãi… cũng chẳng sao. Song mọi tài nguyên như đất đai,
khoáng sản…lại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều
này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của
mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá
vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế hiệu quả nói chung.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền
tệ. Công thức xác định là:
G
Hv =
V
Trong đó:
Hv: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
G : sản lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng
V : vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để nhàn rỗi không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
19
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
III.2./ Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty :
III.2.1./Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay không
được.
+ So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của trừng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
III.2.2./Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về
nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp
được phân tích thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân
tích, người phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
20
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta phải tính đến hao mòn
vô hình do sự phát triển không những của tiến bộ khoa học kỹ thuật…
III.3./ Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có ba yếu cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật- công nghệ. Cả ba yếu tố này đều
đóng vai trò quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Bởi vì
hiện nay, đang có một nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở các
ngành nghề cần đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng vấn đề này có thể khắc phục được
trong một thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hay đào tạo lại. Vấn đề là
công nghệ cũng không gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể nhập chúng cùng
kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại
tệ hoặc có thể tạo ra nguồn vốn, ngoại tệ. Như vậy, yếu tố cơ bản của doanh nghiệp
nước ta hiện nay là vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được
lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất
kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế
độ bảo toàn vốn trước hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước cấp cho nên doanh
nghiệp sử dụng không quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà Nước
bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng
phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh. Nhà
Nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì
và phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn
Nhà Nước giao, tức là kinh doanh ít nhất cũng phải hoà vốn, bù đắp được số vốn
đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi
để tích luỹ bổ sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn
tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
21
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó
khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng
cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…
vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng
quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của
người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày
càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có
liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nước.
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận … với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh
doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi
tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà
đem lại kết quả cuối cùng cao nhất.
Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Cho ta thấy: với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi
nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong
điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
trong đó chi phí về vốn là chủ yếu.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
22
IV.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung:
+./ Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh :
Mức sản xuất Giá trị sản lượng (hoặc doanh thu thuần)
=
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh hay còn gọi là hiệu xuất sử
dụng vốn, phản ánh cứ một đồng vốn bình quân bỏ vào kinh doanh trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh:
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận
vốn sản xuất, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra sản xuất
kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối chưa thể
đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc đánh giá đúng mức biến
động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối thông qua việc so sánh
giữa tổng số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sử dụng để sinh ra lợi nhuận đó.
IV.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
IV.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ.
Giá trị tổng sản lượng (doanh thu thuần)
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn lưu động bình quân
IV.2.2./ Sức sinh lời của vốn lưu động :
Còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết một
đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
23
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận bình quân =
VLĐ bình quân trong kỳ
IV.2.3./ Số vòng quay của vốn lưu động :
Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân
tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ một đồng
vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
IV.2.4./ Độ dài bình quân một lần luân chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân
tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu
động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Thời gian kỳ phân tích
Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lưu động
IV.2.5./Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K):
Chỉ tiêu này cho biết tạo ra một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân
tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân
K =
Tổng doanh thu
IV.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
IV.3.1./Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Phản ánh một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng.
Doanh thu (giá trị tổng sản lượng)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
24
Vốn cố định bình quân trong kỳ
IV.3.2./ Tỷ suất lợi nhuận cố định :
Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
V./ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
IV.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm :
Hiệu quả sử dụng vốn, trước hết quyết định bởi doanh nghiệp có công ăn
việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu tiêu thụ ở
đâu, với giá nào nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào
hoạt động có được nhiều thu nhập, thu được nhiều lãi.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô tính chất sản xuất kinh
doanh không phải do doanh nghiệp chủ quan quyết định. Khả năng nhận biết, dự
đoán thị trường và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết định thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn là chọn đúng phương thức kinh doanh, phương án sản
phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ
tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường
để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và giá cả. Có như
vậy sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới được tiến
hành bình thường, TSCĐ mới có thể phát huy hết công xuất, công nhân viên có việc
làm, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có
điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản
phẩm thì dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường,
không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp
phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp marketing. Các doanh nghiệp phải có tổ
chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên có các thông tin
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
25
đầy đủ, chính xác, tin cậy về những diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt
nhận biết sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị
sản phẩm thay thế.
IV.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn :
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà
Nước đầu tư, cũng cần huy động cả những nguồn vốn huy động bổ sung nhằm đảm
bảo sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều
sâu. Các nguồn vốn huy động bổ sung trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều, do đó
việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng trước hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp
tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng
Nhà Nước, vay ngân hàng... Về nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh
nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập
theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối...
Đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để lựa chọn
khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác
vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh...
IV.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh :
Điều hành và tổ chức tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất
quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá
trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình được tiến hành thông suốt,
đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và
quản lý sản xuất kinh doanh phải hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc,
thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng phẩm chất... gây lãng
phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng
yếu tố của quá trình sản xuất.
+./ Quản lý tài sản cố định, vốn cố định :
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
26
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định các doanh nghiệp phải tổ
chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
- Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng
cao được hiệu suất công tác của mấy, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất,
giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý
nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm cho sản
xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn vốn cố định, quản
lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, tránh làm mất mát hư hỏng TSCĐ trước thời hạn
khấu hao.
+./ Quản lý TSLĐ, vốn lưu động :
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sư dụng vốn
lưu động nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp
quản lý TSLĐ và vốn lưu động.
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính toán không đúng nhu
cầu vốn lưu động dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả
năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ hoặc là huy động thừa vốn sẽ lãng
phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu
mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất
vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động
IV.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh :
Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong điều kiện quyết định lợi
thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp
có thể tăng khối lượng tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm
tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân
chuyển vốn, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
27
Sự đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định
trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí về khấu hao TSCĐ trong
giá thành sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất máy móc, thiết bị dẫn đến
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí về nguyên
vật liệu, tiền lương... tăng giá bán, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh.
IV.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh :
Qua số liệu, tài liệu kế toán doanh nghiệp thường xuyên phải nắm được số
vốn cả về mặt giá trị và mặt hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm
vốn trong thời kỳ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán...nhờ đó
doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thuận lợi...
Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải
pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh
doanh sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, số liệu, tài liệu kế toán tự
nó chưa chỉ ra được các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất
kinh doanh, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn.
Thông qua đó, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước có biện pháp huy và nguyên nhân
gây ra tồn tại, sút kém có biện pháp khắc phục..
V.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân
chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó rất nhiều nhân tố
làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể:
V.1. Nhân tố bên ngoài :
Các chính sách vĩ mô :
Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách
này đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
28
các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…đều
có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra :
Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là những
thay đổi về máy móc, công nghệ… nó có thể giúp cho doanh nghiệp chọn công nghệ
phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó cũng có thể đẩy công
nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh.
Những biến động về thị trường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và
lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi
như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa…sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
V.2.Nhân tố bên trong :
Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Chu kỳ sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp thành: Bộ phận thứ nhất là
khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao
hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp
giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Chu kỳ kinh doanh gắn
trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn doanh nghiệp sẽ thu
hồi vốn nhanh để tái đầu tư rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh
doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các khoản
cho vay phải trả.
Kỹ thuật sản xuất :
Các đặc điểm về kỹ thuật tác động với một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất…nếu kỹ thuật công
nghệ lạc hậu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó làm cho việc bảo
toàn và phát triển vốn gặp khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật công nghệ hiện đại
doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng
lượng, hao phí sửa chữa…tăng năng suất lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ có điều
kiện chiếm lĩnh thị trường.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
29
Đặc điểm về sản phẩm :
Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp, vòng quay của vốn, nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất
là sản phẩm công nghệ nhẹ sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh.
Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị thu hồi vốn chậm.
Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ :
Trình độ quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình thông suốt đều đặn, nhịp
nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, từ đó hạn chế
tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ
luân chuyển vốn.
Mặt khác, công tác hạch toán dùng các công cụ tính toán các chi phí phát sinh,
đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử
dụng vốn và đề xuất biện pháp giải quyết.
Trình độ lao động của doanh nghiệp :
Trình độ lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp
thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động có trình
độ cao, tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt, năng suất lao động tăng.
Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
khuyến khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
30
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU
75
I./TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
I.1./ Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty : CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU 75.
Địa chỉ trụ sở chính : 61 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội ( Thuê trụ sở làm
việc của Công ty xây dựng công trình giao thông 829).
Điện thoại : (844) 7564621
Fax : 844 756432
Công ty xây dựng Cầu 75 thuộc Tổng Công ty xây dựng Công trình giao
thông 8 và được thành lập vào tháng 7- 1975. Từ khi thành lập cho đến tháng
4- 2000 trụ sở chính của công ty đặt tại Thành phố Vinh- Nghệ An. Từ tháng
4- 2000 thì trụ sở của công ty chuyển về 61 Hạ Đình – Thanh Xuân - Hà Nội.
Đây là một Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành xây dựng cơ bản với
nhiệm vụ chủ yếu là : xây dựng mới và sửa chữa các cây cầu ở trong nước và ngoài
nước. Các cây cầu mà Công ty xây dựng đều mang tính chiến lược của quốc gia,
mặt khác chi phí cho xây dựng đều được lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các
nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài. Nên trong quá trình xây dựng Công ty đã chú
trọng rất nhiều đến chi phí, tiến độ thi công cũng như kỹ thuật thi công công trình, để
từ đó Công ty mới có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện
nay.
Trước những năm 1975 thì Công ty xây dựng Cầu 75 là một đội thi công
công trình cầu thuộc Tổng Công ty công trình giao thông 8 và trực tiếp xây dựng
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
31
các công trình bên nước Lào. Đến tháng 7 năm 1975 thì Công ty xây dựng Cầu 75
được thành lập và phụ trách xây dựng các công trình ở khu vực miền Trung và bên
nước Lào.
Trong giai đoạn này những công trình mà Công ty thi công đều là các công
trình do Nhà nước giao cho Tổng Công ty, sau đó Tổng Công ty giao lại cho Công
ty. Nói chung các công trình mà công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch được
giao hàng năm của Nhà nước và được thực hiện chủ yếu bằng nguồn ngân sách
Nhà nước cấp.
Những năm đầu thành lập thì nền kinh tế nước ta đang là nền kinh tế tập
trung quan lưu bao cấp nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn về máy móc thiết bị
cho thi công, bộ máy quản lý còn cồng kềnh hoạt động không hiệu quả… Do đó
các công trình mà Công ty thi công chủ yếu là các công trình vừa và nhỏ.
Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế
từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi phối của các quy
luật của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nước. Để phù
hợp với tình hình đó, Công ty xây dựng Cầu 75 cũng chuyển đổi sang lĩnh vực
kinh doanh. Bên cạnh việc đảm nhận công việc duy tu sửa chữa trên, Công ty còn
tham gia đấu thầu các công trình trong nước cũng như ngoài nước, đảm nhận công
việc khảo sát thiết kế.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường và uy tín đối với Nhà nước, Công
ty đã không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao trình độ của công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc thiết bị mới để
phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao như khoan cọc
nhồi, đúc hẫng, ...
Đặc biệt, từ năm 1996 cho đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn
nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển mạnh mẽ, sản lượng
không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng lên và đời sống của cán
bộ công nhân viên của Công ty được cải thiện đáng kể.
Cùng với sự cải tiến khoa học, trang bị thêm máy móc thiết bị mới, nâng cao
trình độ cho cán bộ công nhân viên thì Công ty xây dựng Cầu 75 không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất. Từ lúc chỉ có một đội chuyên đi xây dựng các công trình
cầu, đến nay Công ty đã có tới 13 đội xây dựng công trình có mặt trên mọi miền
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
32
Tổ quốc và cả nước Lào cùng với 3 xưởng cơ khí sửa chữa vận tải ở trên 3 miền
Bắc, Trung, Nam.
Một số lĩnh vực hoạt động chính:
./Cầu treo.
./Cầu dầm thép ép phen.
./Cầu dầm thép benlây.
./Cầu dầm Căngtilơvơ .
Cầu bê tông kéo sau bằng thép cường độ cao 5mm và các cường độ cao 12,7 mm
chiều dài dầm từ 21 m đến 33 m .
Các công nghệ Công ty đã thi công thành thạo là:
./Dầm bê tông dự ứng lực cắt khúc Căng kéo sau.
./Dầm bê dự ứng lực kiên khối kéo sau.
./Mố trụ với độ sâu lớn hơn 10 m bằng phương pháp vữa dâng .
./Đổ bê tông bịt đáy.
I.2./ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh :
Công ty xây dựng Cầu 75 là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sửa chữa và làm mới
những cây cầu do Nhà nước đặt ra, nên nó mang tính chất quốc gia. Do vậy, Công
ty không thể tiến hành xây dựng một cách tùy tiện mà phải có quy định cụ thể đối
với từng hạng mục công trình theo thiết kế.
Công ty xây dựng Cầu 75 tổ chức thành 13 đội và 3 xưởng. Trong đó, có 13
đội xây dựng công trình đảm nhận việc thi công các công trình và 3 xưởng cơ khí
sửa chữa vận tải. Mổi đội xây dựng công trình gồm 1 đội trưởng, gián tiếp từ 4 đến
5 người và số công nhân từ 40 đến 50 người.
- Đội xây dựng công trình 1: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Đội xây dựng công trình 2: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công
nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Quảng Trị.
- Đội xây dựng công trình 3: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công
nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Quảng Ninh.
- Đội xây dựng công trình 4: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60 người.Gói thầu công trình 01 Đường mòn Hồ Chí Minh.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
33
- Đội xây dựng công trình 5: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60 người.Xây dựng cầu Long Đại.
- Đội xây dựng công trình 6: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công
nhân 50 người.Xây dựng các cầu Đường 18 (Lào).
- Đội xây dựng công trình 7: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60 người.Xây dựng cầu Trâm và các nút giao thông.
- Đội xây dựng công trình 8: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60.Có nhiệm vụ xây dựng các nút giao thông.
- Đội xây dựng công trình 9: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công
nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Kiên Giang.
- Đội xây dựng công trình 10: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Ninh Thuận.
- Đội xây dựng công trình 11: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60 người.Có nhiệm vụ xây dựng cầu An Hạ và các nút giao thông.
- Đội xây dựng công trình 12: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công
nhân 60 người.Xây dựng cầu Kênh Tẻ Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đội xây dựng công trình 13: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công
nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
- Xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền Bắc: Gồm 1 xưởng
trưởng, gián tiếp 4 người và công nhân 40 người.
- Xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền Trung: Gồm 1 xưởng
trưởng, gián tiếp 4 và công nhân 40 người.
- Xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền chi nhánh miền Nam:
Gồm 1 xưởng trưởng, gián tiếp 4 và công nhân 40 người.
Các sản phẩm xây dựng có những đặc điểm:
- Là những công trình, hạng mục công trình mang tính cố định tại địa
điểm xây dựng công trình.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tạo kiều kiện của từng địa
phương xây dựng công trình
- Rất đa dạng về kiểu dáng, kiểu cách, chủng loại, phức tạp, khó chế tạo,
khó sửa chữa và có yêu cầu cao về mặt chất lượng.
- Thường mang tính đơn chiếc và thường sản xuất theo đơn đặt hàng.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
34
- Thường không phục vụ cho người sử dụng cuối cùng (trừ trường hợp dân
dụng), do đó việc xác định và nghiên cứu nhu cầu sản phẩm xây dựng có những
đặc điểm khác với các hàng hoá và dịch vụ thông thường.
I.3./ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
I.3.1./ Cơ cấu tổ chức :
Công ty xây dựng Cầu 75 tổ chức thành các phòng ban sau:
Ban Giám đốc.
Phòng kỹ thuật thi công.
Phòng kinh tế – kế hoạch.
Phòng tổ chức – cán bộ, lao động – hành chính.
Phòng vật tư - thiết bị.
Phòng kế toán - tài chính.
Cơ cấu sử dụng lao động chung cho toàn Công ty :
+Lao động trực tiếp sản xuất : = 1,00 người
+Lao động phục vụ bổ trợ : 1 x 22% = 0,22 người
+Lao động quản lý (Cơ quan C.ty+G.tiếp Đội):(1+0,22)+17% =0,21 người
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân:
Công trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu:
a./ Hệ số lương cơ bản theo công việc:
+ Lao động trực tiếp sản xuất bậc 4,7 hệ số : 2,355.
+Lao động phục vụ bổ trợ bậc bình quân : 2,59.
+Lao động quản lý hệ số : 3,2.
b./ Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân theo cơ cấu sử dụng lao động:
H=(2.355 x 1 +0.22 x2.59 + 0.21 x 3.2 ) : (1+ 0.22 +0.21 ) = 3,5968 : 1,43
= 2,515 .
+./ Mô hình tổ chức:
01 Ban giám đốc Công ty .
06 Phòng nghiệp vụ Công ty .
01 Ban đại diện khu vực miền Trung .
01 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh .
11 Đội , Xưởng sản xuất .
+./ Nguồn lực lao động hiện nay của Công ty :
Tổng số cán bộ công nhân viên chính thức : 477 người.
Lao động hợp đồng ngắn hạn : 287 người.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
35
Trong đó :
+ Kỹ sư : 92 người.
+ Cao đẳng và trung cấp : 44 người.
+ Công nhân kỹ thuật : 368 người.
+ Công nhân phổ thông : 260 người .
I.3.2./ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban Giám đốc:Bao gồm Giám đốc và 05 phó Giám đốc. Trong đó, Giám
đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách: Tổ chức – Cán bộ, Tài chính – Kế toán,
khoán đội. Còn 05 Phó Giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám Đốc. Ngoài ra
còn 1 giám đốc xí nghiệp xây dựng công trình I và 1 giám đốc chi nhánh công ty
xây dựng cầu Cầu 75 tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Một phó giám đốc phụ trách nội chính, sản xuất kinh doanh các công trình
phía Bắc và Đường 18( Lào).
+ Một phó giám đốc phụ trách phụ trách các công trình khu vực miền Trung.
+ Một phó giám đốc trợ lý giám đốc công tác kế hoạch.
+ Một phó giám đốc phụ trách công nghệ mới kỹ thuật thi công VTTB.
+ Một phó giám đốc, giám đốc chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, phụ
trách sản xuất kinh doanh thuộc khu vực miền Nam.
+ Giám Đốc Xí Nghiệp Xây Dựng Công Trình I, trực tiếp phụ trách các đội
xây dựng công trình 7, 8 và xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền Bắc.
+ Giám Đốc chi nhánh công ty xây dựng Cầu 75 tại Thành Phố Hồ Chí
Minh, trực tiếp phụ trách các đội xây dựng công trình 9, 10, 11, 12, 13 và xưởng
cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng chi nhánh miền Nam.
Phòng kỹ thuật thi công: Lập dự án, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công trình,
giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều động
máy móc đến chân công trình. Ngoài ra phòng còn xem xét khối lượng để cấp hạn
mức vật tư cho các công trình.
Phòng tổ chức – cán bộ, lao động - hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý
lao động, duyệt và thanh toán lương, giải quyết các chế độ, chính sách cho người
lao động. Ngoài ra còn phục vụ các hội nghị của Công ty và thay mặt cho Công ty
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
36
tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý, lưu trữ
các hồ sơ công văn.
Phòng Vật tư - Thiết bị: Bảo đảm cung cấp kịp thời về số lượng, chất
lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này phải thường xuyên cử người
đi mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập, xuất vật tư một cách chặt chẽ, đồng
thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật tư.
Phòng kinh tế – kế hoạch: Ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh là cở sở cho giám đổc ra các quyết định về hoạt động
sản suất kinh doanh, bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về
việc cung ứng, dụ trữ, sử dụng loại tài sản, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, để góp
phần quản lý và sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ một cách hợp lý
và kịp thời.
Phòng kế toán – tài chính: Cung cấp thông tin về tình hình tài chính một
cách chính xác, kịp thời và toàn diện để ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh
và báo cáo tình hình tài chính cho cấp trên.
- Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao cho từng phòng ban, các
phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty được hoàn thành tốt hơn.
- Để phục cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt hơn ở
mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm:
+ 01 Đội trưởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của đội mình.
+ 01 Đội phó giúp việc cho đội trưởng, giám sát tình hình tiến độ thi công trình.
+ 01 nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng
ngày như: ngày công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ, dụng
cụ…
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
37
Sơ đồ: Tổ chức định biên Công ty xây dựng Cầu 75
P . G Đ
TRỢ LÝ
GĐ
CÔNG
TÁC KẾ
HOẠCH
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
38
I.4./ Đặc điểm về lao động:
Có thể nói rằng lao động thuộc ngành xây dựng, tư vấn thiết kế có vai trò
góp phần tạo ra các công trình xây dựng, có sự tham gia của tư vấn thiết mới đảm
bảo cho các công trình có chất lượng, đúng về tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG
CÔNG
TRÌNH I
CHI NHÁNH
CÔNG TY
TẠI TP
.HCM
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
Đô
D
Độ
i
X
D
Độ
i
X
D
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
P . G Đ
PHỤ TRÁCH
CÁC
CÔNG
TRÌNH KHU
VỰC MIỀN
TRUNG
Xư-
ởng
cơ khí
SC -
VT XD
Miền
P.TỔ CHỨC
CÁN BỘ
LAO ĐỘNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ HOẠCH
P . G Đ
PHỤ TRÁCH
CÔNG
NGHỆ MỚI
KỸ HUẬT
THI CÔNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
P . G Đ . GĐ
CHI
NHÁNH TẠI
TP.SHCM
PHỤ
TRÁCH
SXKD
THUỘC
KHU VỰC
GIÁM ĐỐC C.TY PHỤ TRÁCH CHUNG, TRỰC TIẾP PHỤ
TRÁCH: TỔ CHỨC – CÁN BỘ, TÀI CHÀNH – KẾ TOÁN,
KHOÁN ĐỘI
P.GĐ PHỤ
TRÁCH NỘI
CHÍNH SXKD
CÁC TỈNH
PHÍA BẮC VÀ
ĐỜNG 18
(LÀO)
PHÒNG
KỸ THUẬT
THI CÔNG
Độ
i
X
D
Độ
i
X
D
Độ
i
X
D
Độ
i
X
D
Độ
i
X
D
Độ
i
X
D
Đ
ội
X
D
Xưởng
cơ khí
SC VT
XD
Miền
Trung
Độ
i
X
D
Độ
i
X
D
Xưởn
g cơ
khí
SC -
VT XD.
Miền
Đ
ội
X
D
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
39
cao.
Trong những năm qua, Công ty xây dựng cầu 75 đã đảm nhận khảo sát
thiết kế và thi công nhiều công trình, dự án và đã được chủ đầu tư đánh giá cao. Đạt
được điều đó phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề
cao sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực, Công ty đã không
ngừng khuyến khích CBCNV học tập trao dồi nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Đối với
các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện cho đi học thêm bằng đại học thứ 2 hoặc
cao học. Công ty còn liên hệ với các trường đại học lớn trong nước tổ chức nâng cao
kiến thức quản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho CBCNV của mình.
Do công việc chính, sản phẩm chính của đơn vị là tư vấn thiết kế và xây
dựng nên đòi hỏi lực lượng lao động phải bao gồm chủ yếu là cán bộ có trình độ đại
học trở lên. Nhờ có hệ thống đào tạo tuyển chọn từ trước nên hiện nay Công ty có
một đội ngũ lao động tương đối đồng đều về chất lượng, năng động sáng tạo và có
khả năng hoàn thành công việc được giao.
Cụ thể hiện nay công ty có tổng số lao động là 764 người. Trong đó lực
lượng trong danh sách của Công ty là 787 người, lực lượng thuê ngoài và hợp đồng
lâu dài là 1257 người. Lực lượng lao động trong Công ty gồm hai khối: Cán bộ khoa
học kỹ thuật và khối quản lý kinh tế.
Trải qua 30 năm trưởng thành và phát triển, ngày nay Công ty xây dựng cầu 75 đã
phát triển ngày càng lớn mạnh với đội ngũ CBCNV có trình độ như sau:
+ Giám đốc điều hành đạt tiêu chuẩn quốc tế 11
+ Thạc sĩ 5
+ Kỹ sư xây dựng 150
+ Kiến trúc sư 25
+ Kỹ sư máy 12
+ Kỹ sư điện 7
+ Kỹ sư nước 11
+ Kỹ sư cơ khí 8
+ Kỹ sư thuỷ lợi 13
+ Kỹ sư cầu đường 14
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
40
+ Kỹ sư kinh tế xây dựng 15
+ Cử nhân kinh tế 30
+ Cử nhân luật 3
+ Cử nhân tin học 3
+ Công nhân xây dựng bậc cao 286
+ Công nhân cơ giới 77
+ Công nhân lắp máy điện nước bậc cao 33
+ Công nhân cơ khí bậc cao 64
+ Công nhân lành nghề hợp đồng 1257
I.5./ Đặc điểm về nguyên vật liệu:
I.5.1./ Cung cấp các loại nguyên vật liệu chủ yếu:
Trong thực tế sản xuất,Công ty có thể sử dụng vật liệu thay thế để sản xuất
sản phẩm. Song điều đó không có nghĩa là đối với bất kỳ loại vật tư nào cũng thay thế
được.
- Các loại vật tư không thể thay thế được gọi là vật tư chủ yếu nó tham gia
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do vậy Công ty muốn đảm bảo sản xuất liên tục
trước hết phải đảm bảo việc cung cấp về các loại vật tư trong xây lắp như: đá, cát, sỏi, xi măng,....
- Khi đánh giá chung tình hình cung cấp vật tư chủ yếu Công ty không lấy
vật tư cung cấp vượt kế hoạch để bù cho số vật tư cung cấp hụt mức kế hoạch về
các loại vật tư chủ yếu. Điều đó chỉ cần một loại vật tư chủ yếu có khối lượng cung
cấp thực tế giảm so với kế hoạch cũng để để kết luận rằng Công ty không hoàn
thành cung cấp về vật tư.
I.5.2./ Công ty đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiếp diễn liên tục cần phải cung cấp
đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất được thể hiện ở các mặt như: đảm bảo đầy đủ
về số lượng, mặt hàng, quy cách từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất được xác lập.
- Trước hết cần phải đánh giá tình hình nhập về số lượng các loại nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Cần phải kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng nhập từng loại nguyên vật liệu.
- Khả năng đảm bảo tối đa về nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hoạt động bình thường.
- Khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tính chất đều đặn và kịp thời của việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
Trong thực tế việc cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty không thể làm một
lầm mà theo kế hoạch người ta tiến hành tổ chức cung cấp nhiều lần tuỳ theo nhu
cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
41
cần phải kịp thời và đều đặn đảm bảo cho quá trình sản xuất không gây ra ứ đọng,
chúng làm khó khăn vê vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
I.5.3./ Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu.
a./ Nguyên vật liệu dự trữ.
- Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trương, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp
từng loại vật tư chủ yếu là cần thiết đối với mọi đơn vị sản xuất bởi vì nó liên quan
đến tiến độ sản xuất.
Tuỳ thuộc trọng điểm vật tư cần quản lý một cách sát sao mà xác định loại
vật tư nào cần phải thường xuyên phân tích và ra thông báo kịp thời để chấn chỉnh
tồn tại ở khâu cung cấp.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên được tính bằng công thức sau:
NVLDTTX = Vn x Tn
Trong đó:
NVLDTTX : Nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên
Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân ngày một lần
Tn : Thời gian dự trữ thường xuyên
Bằng cách so sánh số ngày dự trữ với khoảng cách giữa 2 lần cung cấp vật tư xác định
được ảnh hưởng của việc cung cấp đến tình hình sản xuất và sử dụng vốn ở xí nghiệp.
Ví dụ: Căn cứ vào tại liệu hạch toán nghiệp vụ về tình hình cung cấp vật liệu
nhựa đường trong tháng 12 năm 2003 có thể lập bảng phân tích như sau:
Bảng 1: Bảng tình hình cung cấp nguyên vật liệu trong tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính
Vật liệu nhập về kho Công
ty
Ngà
y
Lượng
nhựa
đường
nhập
Lượng
nhựa
đường
xuất
Lượng
nhựa
đường
còn lại
Số ngày
dự trữ
Mức
đảm
bảo sản
xuất
Tháng trước chuyển sang
Đợt 1 10 3 tấn 15 tấn 6 tấn 2 tấn + 2
Đợt 2 19 9 tấn 6 tấn 9 tấn 3 tấn - 5
Đợt 3 28 21 tấn 9 tấn 21 tấn 7 tấn - 3
Đợt 4 31 15 tấn 4,5 tấn 31,5 tấn 10,5 tấn + 11
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
42
Ghi chú: Biết mức tiêu hao bình quân 1 ngày về mặt vật liệu nhựa đường là 1,5
tấn.
Nhìn bảng số liệu trên ta có nhận xét như sau:
Do lượng nhựa đường của tháng trước chuyển sang là 18 tấn, Công ty sử
dụng chứng từ ngày 10 hết: 10 x 1,5 = 15 tấn; ngày 10 đợt vật liệu thứ nhất nhập
kho với số lượng nhập là 6 tấn.
Như vậy cuối ngày 10 số vật liệu còn lại trong kho là
18 tấn + 3 tấn – 15 tấn = 6 tấn . Chỉ đủ đảm bảo cho sản xuất trong vòng 4
ngày (6 tấn: 1,5 tấn = 4 ngày).
+ Để đảm bảo co sản xuất liên tục, chậm nhất là chiều ngày 14 thì đợt vật
liệu thứ hai phải nhập cho Công ty. Nhưng thực tế đến ngày 19 vật liệu mới về. Do
đó trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 19 xí nghiệp phải ngừng sản xuất 5 ngày vì thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 2 là 9 tấn chỉ đủ sản xuất trong vòn 6 ngày (9 tấn: 1,5 tấn
= 6 ngày). Vậy quá trình sản xuất không bị gián đoạn, chậm nhất chiều 25 đợt vật
liệu thứ 3 phải nhập kho. Thực tế vật liệu đến ngày 18 mới về, trong khoảng thời gian từ ngày
19 – 28 xí nghiệp lại phải ngừng sản xuất trong vòng 3 ngày vì thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 3 là 21 tấn đủ đảm bảo sản xuất trong 14 ngày (21 tấn: 1,5 tán
= 14 ngày) Tiếp đó la đợt 4 vật liệu nhập kho 15 tấn; nâng mức dự trữ cuối kỳ lên quá cao
(hơn 10 ngày tình hình này chắc chắn làm cho vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ).
b./ Nguyên vật liệu cần dùng.
Căn cứ vào số liệu sau đây về tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu để
sản xuất các loại sản phẩm khác nhau trong một doanh nghiệp.
Phương pháp tính nguyên vật liệu cần dùng.
Trong đó:
Si: Sản lượng sản phẩm loại i
D vi : Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho L sản phẩm loại
P i : Số lượng phế phẩm loại i cho phép
NVL CD =
m
i diviiivi
PxDPDxS
1
)(
=
m
i dipiivi
KLKLxDxS
1
))((
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
43
P di : Số lượng phế phẩm phế liệu dùng lại
K pi : Tỷ lệ phế phẩm loại i cho phép so với (S i )
K di : Tỷ lệ phế phẩm loại i dùng lại.
Bảng số 2: Tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu.
Mức hao phí nguyên
vật liệu cho 1 đơn vị
Loại sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
thực tế
Tên
nguyên
vật liệu
Giá đơn vị
nguyên vật liệu
kế hoạch Định
mức Thực tế
900kg/m3 Xi măng 910 800kg/m3 800kg/m3
900kg/m3 Đá 90.000 900kg/m3 1400kg/m3
Cát 80.000 700kg/m3 700kg/m3
Bê tông 20 x 20
Thép 70.000 200kg/m3 220kg/m3
Do ngành xây dựng là một ngành đặc biệt nên về mặt số lượng phế liệu và
phế phẩm không có. Nên ta tính được các loại nguyên vật liệu cần dùng cho quá
trình sản xuất là:
Xi măng = [(900 x 800) + (0 x 1000) – 0] = 720.000kg/m3
Đá = [(9000 x 900) + (0 x 900) – 0] = 8100000 kg/m3
Cát = [(900 x 700) + (0 x 900) – 0] = 630.000 kg/m3
Thép = [(900 x 200) + (0 x 90) – 0] = 180000 kg/m3
Phương hướng phát triển xây dựng nguồn nguyên vật liệu
* Tình hình khai thác các nguồn vật tư.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có quyền chủ động khai thác
các nguồn khả năng về vật tư để sản xuất.
Bên cạnh khối lượng nguyên vật liệu nhập từ các đơn vị cung ứng vật tư của
Nhà nước. Các xí nghiệp có thể tự nhập khẩu liên doanh liên kết và nhập từ các
nguồn thu khác
Mở rộng cơ chế mới trong việc cung cấp vật tư, tạo điều kiện cho các xí
nghiệp thoát khỏi sự bế tắc kéo dài trong suốt thời kỳ bao cấp.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
44
Để đánh giá đúng thành tích của Công ty trong việc thực hiện kế hoạch cung
cấp vật tư cần chỉ rõ sự cố gắng của Công ty trong việc khai thác khả năng nguồn
nguyên vật liệu để đảm bảo nhu cầu sản xuất.
Khố lượng vật tư cung cấp trong kỳ có liên quan mật thiết với tình hình sản
xuất, dự trữ và sử dụng vật tư. Mặt khác cũng cần xem xét việc cung cấp có đảm
bảo các yêu cầu đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại và quy cách, phẩm chất hay
không. Chỉ khi nào thực hiện tốt 4 yêu cầu đó thì xí nghiệp mới được coi là hoàn
thành tốt kế hoạch cung cấp vật tư.
Bảng số 3: Bảng phân tích tình hình khai thác các nguồn khả năng.
Thực tế
Chỉ tiêu Kế Hoạch
Tổng số
Nhập từ cơ
quan vật tư
của Nhà nước
Tự
nhập
khẩu
Nhập từ
Tổng
công ty
Nhập
từ đơn
vị khác
GT VTnhập về
XN 100000
120.00
0 60.000 24.000 24.000 12000
- So với kế
hoạch
12% 60% 24% 24% 12%
- So với thực tế 50% 20% 20% 10%
Qua bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét như sau:
So với kế hoạch, tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp tăng 20%. Đây là biểu
hiện tốt trong việc khai thác các nguồn khả năng về vật tư.
Đi sâu vào quá trình phân tích ta thấy rằng: khối lượng vật tư thực tế nhập từ
các cơ quan vật tư của Nhà nước chiếm 50%, tự nhập khẩu 20% từ tổng công ty
chiếm 20% và nhập từ đơn vị khác là 10%
- Như vậy có thể nói, vật tư khai thác từ các nguồn khả năng về vật tư thì
chắc chắn trong kỳ có lúc đã phải ngừng sản xuất trong tổng giá trị vật tư thực tế
cung cấp. Đây là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp
vật tư thực tế cung cấp, và cũng là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong
công tác cung cấp vật tư.
I.6./ Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị:
Máy khoan nhồi : BG25, QJ 250, QGBS 20.
Hệ thống : Đà, Giáo, Ván, Khuôn, Đúc, Hẫng.
Trạm trộn bê tông 60m3/h và các thiết bị đồng bộ kèm theo .
Cẩu Q51.
Xe vận tải .
Xe chuyên dùng chở bê tông .
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
45
Máy xúc , máy đào ,máy san, máy lu.
Máy trộn bê tông .
Thiết bị đúc dầm bê tông .
Máy phát điện .
Máy bơm nước.
Máy nén khí và thiết bị phá đá , bê tông .
Máy gia công cơ khí.
Các vật tư luân chuyển .
Thiết bị văn phòng .
I.7./ Đặc điểm về thị trường, cạnh tranh:
I.7.1./ Đặc điểm về thị trường :
Công ty xây dựng Cầu 75 là công ty xây dựng các công trình vừa và nhỏ,
thuộc nhóm B, thị trường công ty hoạt động từ Nam ra Bắc. Sản phẩm là các công
trình như cầu, cống, bến cảng,… nhóm khác hàng chủ yếu của công ty là các tổ
chức, các cơ quan, các cá nhân.
I.7.2./ Đặc điểm về tình hình cạnh tranh :
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo
nền kinh tế thị trường, công ty luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt.
Mặc dù là một trong những nhà thầu có uy tín trong lĩnh vực xây lắp,
nhưng trong điều kiện các dự án đầu tư lớn ngày càng giảm, tốc độ xây
dựng không còn nhanh như trước, các công ty xây dựng trong và ngoài
nước ngày càng phát triển, nên để dành được phần thắng trong các cuộc
đấu thầu các công trình lớn, ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng Việt Nam như Tổng Công ty Vinaconex, Tổng Công ty xây dựng
Sông Đà. Công ty còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có nhiều vốn, nhiều
kinh nghiệm, kỹ thuật cao, máy móc hiện đại.
I.7.3./ Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty :
Có hai quy trình công nghệ chính đó là quy trình công nghệ làm cầu và
quy trình công nghệ làm đường, mức độ trung bình tiên tiến so với công ty khác.
Quy trình công nghệ làm đường: Gồm ô tô, thiết bị đầm, lu, máy ủi, máy xúc, máy
đào, máy dải bê tông và máy dải xi măng, một trạm trộn bê tông tươi
Quy trình công nghệ làm cầu: Khoan nhồi, căng kéo đầm, bê tông dưỡng
lực, bộ ván khuân đào ngầm, tời trục.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
46
Về tổ chức nghiên cứu và phát triển: do trực thuộc tổng công ty giao thông
1 nên công tác nghiên cứu và phát triển đều dưới sự điều hành và chỉ đạo của tổng
công ty, công ty chỉ áp dụng. Gần đây các công trình công ty tự tìm kiếm là chủ
yếu, chiếm phần lớn nên cần đòi hỏi nhiều máy móc và thiết bị do vậy do vậy
công ty phải đầu tư nhiều loại máy móc thiết bị với giá trị lớn, được thể hiện rõ ở
biểu 2.3. Đội ngũ lao động cũng được đào tạo và tổ chức phù hợp công nghệ mới.
Về vật liệu được sử dụng phù hợp với từng loại công trình, đã được tiêu chuẩn hoá
nhất định. Công tác nghiên cứu đa số tập trung ở phòng kế hoạch, phòng thiết bị
vật tư, phòng kỹ thuật. Phòng máy có kế hoạch nghiên cứu để sử dụng máy móc
với nhân công hợp lý...
Trong việc tính đơn giá tổng hợp và chi tiết sản phẩm, công ty phải dựa
vào tiêu chuẩn hoá do Nhà Nước quy định, quy trình các công việc phải tiến hành
các hạng mục công trình phải đảm bảo kỹ thuật nhất định. Luôn cập nhật các văn
bản pháp quy của bộ chủ quản về việc áp dụng các quy phạm và quy trình kỹ thuật
đang ban hành: soát xét, bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng các quy trình kỹ thuật
mới, đúc rút các kinh nghiệm đã làm và cập nhật các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Về sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Vì là công ty xây dựng nên tài
sản đa số là máy móc thiết bị với giá trị lớn, công nghệ phức tạp do đó công ty có
một đội sửa chữa di động, làm nhiệm vụ sửa chữa khi cần thiết, bảo dưỡng sửa
chữa thường xuyên. Đội ngũ sử dụng máy móc thiết bị này lớn bao gồm 119
người. Các đối tượng này được bồi dưỡng và đào tạo thường xuyên để kịp thời sử
dụng, sửa chữa các máy móc hiện đại.
Năm 2002 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị: Ô tô
Misubishi, bộ căng kéo cầu dự ứng học, cần trục B.Lop Nissan, cẩu ADX 125-3,
máy khon đập cáp, máy kính kỹ quay cơ, máy ủi KMATSU, máy toán đạc điện tử,
máy xúc, trạm trộn bê tông nhựa nóng. Đa số sản xuất từ các nước Trung Quốc,
Liên Xô, Đức, Nhật và liên doanh, các thiết bị này đều mới và mua từ quý hai năm 2002.
Các thiết bị cũ đang được sử dụng đa số được sử dụng gần 10 năm lại đây,
nguyên giá là 34.899.552.176 đã khấu hao 14.718.814.915 giá trị còn lại
20.180.737.261. Số liệu này được tính tới ngày 31/12/2002
Biểu 3.1: Bảng kê khai thiết bị cũ năm 2002.
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Stt Tên thiết bị Số Lượng
Nguyên
giá
Khấu
hao
Giá trị
còn lại
Tình trạng
hoạt động
Tổng 528 34.899 14.718 20.180
A Máy làm đất 80 11.842 4.948 6.894 35%hỏng,60%ĐHĐ, 5% sửa
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
47
(ủi,xúc,san,
lu,đầm)
B
Máy xây dung
(trộnBT,ép các
loại,biến thế,hàn)
28 2.012 1.441 571
53,57%hỏng,
46,43% ĐHĐ
C
Máy vận chuyển
ngang(ô tô tảidu
lịch)
46 13.225 4.331 8.983
8,7%hỏng ;
80,5%ĐHĐ
10,8%sửa
D Máy vận chuyển cao 5 612.772 428 184 100%đanghoạt động
E Máy phát điện 9 171 85 85 33%hỏng, 67% đanghoạt động
F Các máy khác 347 6.970 2.458 4.511 100%đanghoạt động
G Thiết bị khảo sát 13 64 1 52 100%đanghoạt động
Về trang thiết bị thì đa số là đủ thi công cho các công trình, các thiết bị có
thể lưu chuyển giữa các công trình với nhau để giảm thiểu chi phí luân chuyển và
cất giữ. Chỉ có các công trình ở xa và có thời gian thi công ngắn thì mới vận động
máy móc tại chỗ trên cơ sở áp dụng bài toán kinh tế tối ưu nhất. Sử dụng máy móc
tại chỗ chủ yếu là lợi dụng hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp xây dựng
khác về máy móc thiết bị và có thể sử dụng của nhau trên cùng địa bàn hoạt động.
Đối với các máy móc thiết bị hỏng thì đội sửa chữa huy động thợ sửa chữa đến có
máy hỏng sửa chửa kịp thời để đưa vào sử dụng.
II./ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng cầu 75:
II.1./ Tình hình sử dụng vốn của Công ty:
II.1.1./ Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh và sự biến động:
Đối với doanh nghiệp xây dựng, vấn đề huy động vốn là một vấn đề rất
quan trọng, đảm bảo được nguồn vốn là đảm bảo được tiến độ thi công, thời hạn
bàn giao công trình hơn thế nữa nó còn đảm bảo được chất lượng công trình, đến
uy tín của doanh nghiệp vì thế nó tạo ra ưu thế trong cạnh tranh cho doanh nghiệp
trong việc thắng thầu các công trình xây dựng lớn
Như ta đã biết đặc điểm riêng có của ngành xây dựng là chu kỳ kinh doanh
dài, tổ chức sản xuất theo kiểu dự án, quy trình sản xuất không đồng bộ, hơn thế
nữa sản phẩm dở dang có giá trị lớn, dự trữ nguyên vật liệu nhiều do vậy nhu cầu
về vốn lưu động là rất lớn. Mặt khác không thể doanh nghiệp nào cũng cũng có thể
đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh cho các công trình xây dựng của mình bằng
nguồn vốn tự có, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng thêm vào đó là chi phí sử
dụng vốn tự có thường lớn hơn là vốn vay, vì vậy việc huy động vốn phù hợp với
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
48
công ty của mình từ các nguồn vốn khác nhau là một đầu tư tất yếu, đòi hỏi các
nhà quản trị tài chính phải có cái nhìn đúng đắn
Công ty cầu 75 cũng nằm trong tình trạng chung của các công ty xây dựng
Việt Nam, đó là rất khó khăn trong việc huy động vốn cho các công trình xây
dựng, vả lại là một công ty lớn có uy tín hàng đầu trong ngành xây dựng luôn đảm
đương các công trình lớn như Đường Hồ Chí Minh nên tài chính luôn là bài toán
đặt ra cho các nhà quản trị kế toán của công ty
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng lớn bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng số vốn
của mình và vay dài hạn. Năm 2001 tỉ suất tài trợ là 12,12%, năm 2002 là 8,2%,
năm 2003 là 9,2%. Điều này chứng tỏ năm 2001 tính độc lập về mặt tài chính là
lớn nhất. Năm 2002 là thấp nhất.
Qua bảng bên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ trọng chưa cao
trong tổng nguồn vốn bởi vì do đặc thù của ngành xây dựng. Để biết rõ hơn cơ
cấu nguồn vốn của công ty biến động như thế nào, ta tiến hành xem xét sự tăng
giảm của từng loại nguồn vốn.
Đơn vị: 1.000.000đồng
Nguồn vốn
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2003
A. Nợ phải trả 57.331 82.551 97.685
I. Nợ ngắn hạn 52.543 67.785
1. Vay ngắn hạn 20.570 29.933 39.985
2. Phải trả cho khách hàng 18.788 18.122 14.100
3. Người mua trả tiền trước 731 3.710 24.183
4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà
nước
1.234 567 407
5. Phải trả cho người lao động 0 176 0
6. Phải trả khác 11.219 15.277
II. Nợ dài hạn 4.788 10.239 8.547
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
49
1. Vay dài hạn 2.723 9.096
2. Nợ dài hạn 2.065 1.143
III. Nợ khác 0 4.527
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 7.906 7.342 9.685
1. Nguồn vốn kinh doanh 7.259 7.531 8.439
2. Chênh lệch tỷ giá -7.720 -781 0
3. Quỹ 654 244 405
4. Lãi chưa sử dụng 0 527 420
5. Nguồn kinh phí 0 126 421
Tổng cộng nguồn vốn 65.237 89.893 107.370
Biểu 3.2. Bảng nguồn vốn của công ty
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
50
II.1.2./ Cơ cấu vốn cố định :
Đầu năm
2001
Cuối năm
2003
Cuối năm so
đầu năm
Chỉ tiêu Số tiền
(tr.đồng)
Tỉ
trọng
%
Số tiền
(tr.đồng)
Tỉ
trọng
%
Số tiền
(tr.đồng)
Tỉ
trọng
%
A.Tài sản CĐ và
ĐTdàihạn
21.871
22,1
24.430
22,75
+2.559
111,7
I.Tài sản cố định 1.277 21,5 24.420 22,74 +3.143 114,7
II.Đầu tư tài chính 10 0,01 10 0,01 0 100
III.Chi phí XDCB dở
dang 584 0,59 0 0 -584 0
B. Tổng nguồn vốn 98.981 100 107.3370 100 +8.409 +108,5
Biểu 3.3: Tình hình cơ cấu vốn cố định
Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, tài sản cố định và đầu tư
dài hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó
chủ yếu là tài sản cố định đã và đang đầu tư. Điều này là thuận lợi nếu công ty sử
dụng hợp lý và có hiệu quả tài sản cố định. Ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm, kết hợp với tỷ suất đầu tư sẽ thấy rõ
hơn (đầu năm=21861/98961=22,09%, cuối năm=24.420/107.370= 22,74%)
Nguồn vốn cố định :
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2003 Chênh lệch
Tổng TSCĐ và ĐTDH 21.871 25.430 +2.559
Tổng NVĐT thường xuyên 15.085 18.250 +3.165
Biểu 3.4. Tình hình tài trợ vốn cố định
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh; bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay –nợ quá hạn).
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên<tài sản cố định và đầu
tư dài hạn cả đầu kỳ và cuối kỳ, như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp
ứng đủ nhu cầu về tài sản, do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử
dụng hợp lý (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu
tư…). Mặt khác qua bảng trên ta thấy mức chênh lệch đầu kỳ và cuối kỳ của nguồn
tài trợ thường xuyên lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, chứng tỏ công ty đã
nhận thức được và đang có biện pháp khắc phục dần.
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
51
II.1.3. /Cơ cấu vốn lưu động :
Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 Chênh lệch
Chỉ tiêu Số tiền
(tr.đồng
)
%
Số tiền
(tr.đồng
)
%
Số tiền
(tr.đồng
)
%
A.Tài sản lưu động
I.Tiền
II.Các khoản phải thu
III.Hàng tồn kho
IV.Tài sản lưu động
khác
77.089
6.284
42.604
25.751
2.450
77,90
6,35
43,05
26,02
2,48
82.950
940
53.387
29.302
261
77,26
0,875
48,852
27,29
2,243
+5.861
- -
5.344
+10.783
+3.551
- 2.189
107,03
14,96
125,31
113,79
10,65
B.Tổng tài sản 98.961 100 107.370 100 +8.409 108,5
Biểu 3.5: Cơ cấu vốn lưu động
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tài sản lưu động tăng cuối kỳ so với đầu
kỳ là 5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 Thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông.pdf