Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên: - 1 -
Luận văn
Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty lương
thực cấp I Lương Yên
- 2 -
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................... 6
Chương I .......................................................................................................... 8
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. .................................................................. 8
I. Hiệu quả, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
thương mại. ................................................................................................. 8
1. Khái niệm hiệu qủa, và phân loại hiệu quả kinh doanh. ........................ 8
1.1. Khái niệm ...................................................................................... 8
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ( Hiệu quả kinh tế) .............
90 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
Luận văn
Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty lương
thực cấp I Lương Yên
- 2 -
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................... 6
Chương I .......................................................................................................... 8
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. .................................................................. 8
I. Hiệu quả, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
thương mại. ................................................................................................. 8
1. Khái niệm hiệu qủa, và phân loại hiệu quả kinh doanh. ........................ 8
1.1. Khái niệm ...................................................................................... 8
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ( Hiệu quả kinh tế) ....................... 11
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả. ................................................... 15
2.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.......................................... 15
2.2. Nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp. .............................................. 18
3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường. .................................................................................... 22
II. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. .................................. 23
1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. ........................................................ 23
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động. ................................................ 25
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng lao động. .................................. 26
III. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. ................................... 26
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh. ................ 26
1.1 Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. .................................................................................. 27
1.2. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn
xã hội, lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích trung ương với lợi
ích địa phương. ................................................................................... 27
1.3. Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị-xã hội, với nhiệm vụ
kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả thương mại. ........................ 27
1.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả vào mặt hiện vật lẫn
mặt giá trị hàng hoá. ........................................................................... 28
2. Phương pháp luận đánh giá hiệu quả kinh doanh. ............................... 28
2.1. Phương pháp so sánh tuyết đối. .................................................... 29
2.2 Phương pháp so sánh tương đối. ................................................... 29
IV. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ...... 29
1. Tăng cường chiến lược quản trị kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
............................................................................................................... 30
- 3 -
2. Nghiên cứu kiểm soát nắm bắt nhu cầu của thị trường để đề ra những
phương án kinh doanh cụ thể. ................................................................. 30
3. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá trên thị trường. ...................... 31
Chương II ....................................................................................................... 32
Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty lương thực cấp I Lương Yên ................. 32
A. Giới thiệu chung về Công ty. .................................................................... 32
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ................................. 32
II. Cơ cấu tổ chức của công ty lương thực cấp I Lương Yên ................. 35
1.1. Chức năng: ................................................................................... 37
1.2. Nhiệm vụ: .................................................................................... 37
2. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh........................................ 38
2.1. Chức năng: ................................................................................... 38
2.2. Nhiệm vụ: .................................................................................... 39
3. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm kho. ............................................. 40
3.1. Chức năng. ................................................................................... 40
3.2. Nhiệm vụ: .................................................................................... 41
4. Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật đầu tư.................................. 42
4.1. Chức năng: ................................................................................... 42
4.2. Nhiệm vụ: .................................................................................... 42
5. Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán. .............................. 43
5.1. Chức năng: ................................................................................... 43
5.2 Nhiệm vụ: ..................................................................................... 43
6. Chức năng nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất chế biến ..................... 44
6.1. chức năng..................................................................................... 44
6.2. Nhiệm vụ: .................................................................................... 45
III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty lương thực
cấp I Lương Yên ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
thương mại. ............................................................................................... 45
1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh. ........................................................ 45
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và nguồn cung ứng của Công ty. ....... 46
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty. ............................... 46
2.2. Đặc điểm nguồn cung ứng hàng hoá. ........................................... 47
3. Đặc điểm khách hàng của Công ty. ..................................................... 48
4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty. .......................................................... 49
B. Phân tích thực trạng kinh doanh ở công ty lương thực cấp I Lương Yên. ... 50
I.Tình hình kinh doanh chung của Công ty trong những năm qua. ...... 50
- 4 -
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty............................................ 50
2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước. ............. 54
II. Phân tích tình hình thực hiện từng hiệu quả kinh doanh thương mại
nói chung của công ty lương thực cấp I Lương Yên. .............................. 55
1. Lợi nhuận ròng. .................................................................................. 55
2. Doanh thu tiêu thụ. ............................................................................. 58
III. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh. ........................................................................................................ 60
1. Chỉ tiêu sử dụng vốn cố định. ............................................................. 60
2. Chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động. ........................................................... 61
3. Chỉ tiêu hiệu quả lao động. ................................................................. 62
IV. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . ... 63
1. Về công tác kinh doanh. ..................................................................... 63
2. Về hoạt động tài chính ........................................................................ 64
3. Về sản xuất và dịch vụ. ....................................................................... 65
4. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: ....................................................... 66
5. Về công tác tổ chức. ........................................................................... 66
6.Một số công tác khác. .......................................................................... 67
Chương III ................................................................................................... 68
Một số hướng hoạt động và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên. ............................................ 68
I. Mục tiêu và định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong
những năm tới. .......................................................................................... 68
1. Mục tiêu kinh tế chủ yếu năm 2002. ................................................... 68
2. Một số giải pháp chính........................................................................ 69
2.1 Giải pháp về tổ chức: .................................................................... 69
2.2.Giải pháp trong sản xuất kinh doanh. ............................................ 69
2.3. Công tác đầu tư năm 2002: .......................................................... 70
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên. .................................... 71
1. Nâng cao chât lượng công tác nghiên cứu thị trường. ......................... 71
1.1. Thành lập tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường như là
một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh. ......................................... 71
1.2. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng chiến lược thị trường................ 73
1.3. Tăng cường đâu tư cho công tác nghiên cứu thị trường ................ 75
1.4. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. .................................. 76
2. Khai thác một cách tối đa các nhân tố nội lực của công ty .................. 78
- 5 -
3. Xây dựng con người một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động........................................................................................................ 79
4. áp dụng thành tựu mới của khoa học- kỹ thuật vào hoạt động sản xuất-
kinh doanh của Công ty. ......................................................................... 82
5. Tận dụng các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. .............. 84
5.1. Tận dụng các nguồn vốn. ............................................................. 84
5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. .................................................. 85
6. Tăng cường tiết kiệm chi phí. ............................................................. 87
Kết luận ............................................................................. 89Tài liệu tham khảo
....................................................................................................................... 90
- 6 -
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Nhà nước ta nhấn mạnh: Đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu nên Đảng ta rất chú trọng tới
phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong quá trình
tạo vốn và tích luỹ vốn ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh
tế trong những năm qua và trong thời gian tới Nhà nước ta luôn luôn nhận
định:" Doanh nghiệp Nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực
lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ
mô đối với nền kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng
dụng khoa học và công nghệ , nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế xã hội và chấp hành luật pháp.
Từ các đặc điểm trên đã cho thấy, vai trò, vị trí và lợi thế của công ty
lương thực cấp I Lương Yên- một doanh nghiệp Nhà nước- trong thời kỳ đổi
mới và phát triển nền kinh tế của đất nước.
Đây là một doanh nghiệp có tuổi đời gần 45 năm, trải qua những năm
chiến tranh ác liệt luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp lương thực thực
phẩm cho bộ đội, cán bộ công nhân viên trên địa bàn Hà nội cũng như đất nước
của Đảng và Nhà nước.
Chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty này đã bị chững lại có phần
giảm sút hiệu quả trên một số lĩnh vực kinh doanh, thậm chí có một số đơn vị
có nguy cơ giải thế hoặc sáp nhập do không trụ nổi,... vì vậy mà Công ty đã
phải vật lộn để vượt qua trụ vững và ổn định để phát triển thành công ty đa
chức năng
Tuy nhiên sự phát triển đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
một Công ty có bề dày gần nửa thế kỷ hoạt động trên lĩnh vực lương thực thực
phẩm, với lợi thế của một thành phố lớn ở phía Bắc và các điều kiện để có thể
- 7 -
vươn lên phát triển thành một doanh nghiệp mạnh. Vì vậy việc nghiên cứu và
tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm
hướng đi đúng đắn, ổn định và bền vững cho Công ty là một yêu cầu tất yếu và
bức thiết.
Là một sinh viên kinh tế được thực tập tại công ty lương thực cấp I
Lương Yên - Một doanh nghiệp Nhà nước, trước tình hình kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh hiện tại của Công ty, cùng với những kiến thức đã được học tại
trường đại học Kinh tế quốc dân và đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn: Phan Kim Chiến, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
lương thực cấp I Lương Yên."
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba
chương:
Chương một: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và
lâu dài của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương hai: Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty lương thực cấp
I Lương Yên.
Chương ba: Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên.
- 8 -
CHƯƠNG I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ NHIỆM
VỤ CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. HIỆU QUẢ, VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU
QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm hiệu qủa, và phân loại hiệu quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm
Ngày nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất. Bởi vì, ở mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ khác nhau người ta có những
cách nhìn khác nhau về hiệu quả. Và thông thường khi nói đến hiệu quả kinh
doanh nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó sau tên của hiệu quả ví
dụ như hiệu quả kinh doanh, hiệu quả thương mại, hiệu quả đầu tư tài sản cố
định,.... Để hiểu rõ thêm về vấn đề hiệu quả thì chúng ta phải xem xét vấn đề
hiệu quả ở hai góc độ: vĩ mô và vi mô.
Nhìn ở góc độ vĩ mô, người ta phân thành 3 lĩnh vực cơ bản: Kinh tế,
chính trị và xã hội. Tương ứng với 3 lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu qủa: Hiệu
quả kinh tế, hiệu qủa chính trị, hiệu quả xã hội.
Hiệu qủa kinh tế.
Nếu theo mục tiêu cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là kết quả giữa thu về
và chi phí bỏ ra để có hiệu qủa đó . Trong kết quả thu về chỉ là kết quả phản
ánh mục tiêu tổng hợp như: doanh thu, lợi nhuận...
Nếu theo từng yếu tố riêng từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu qủa kinh tế thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, nó là kết quả
kinh tế thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố tham gia vào nền kinh
tế. Lúc này hiệu qủa kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố, nguồn lực của nền kinh tế. Từ đó ta có thể xác định được sự
phát triển của nền kinh tế thông qua hiệu quả kinh tế đạt được là cao hay thấp.
- 9 -
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả
xã hội và hiệu quả chính trị là những chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt
động kinh doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu và mục tiêu chung của nền
kinh tế và xã hội. Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế ở
các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân...Thực tế ở các nước tư bản cho thấy do hiệu quả chính trị và hiệu quả xã
hội đi kèm dẫn đến hậu quả là thất nghiệp, khủng hoảng có tính chất chu kỳ,
khoảng cách giàu nghèo là quá lớn...Tuy nhiên chúng ta không nên chú trọng
tới hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị một cách quá thái vì chúng ta có bài
học để lại từ thời bao cấp.
Chung quy lại ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả phản
ánh đồng thời cả hai mặt: Định lượng và định tính, hai mặt này có quan hệ mật
thiết với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng nhằm đạt được các mục
tiêu về xã hội- chính trị thì trong những biểu hiện của định tính lại nhằm đạt
được những mục tiêu về kinh tế.
Nhìn ở góc độ vi mô, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế đạt
được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một
chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những lợi
ích đạt đựơc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định được một các cụ
thể và từ đó có thể tính toán so sánh được. Một cách hiểu khác dưới góc độ này
là phạm trù hiệu qủa kinh doanh là một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là
biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu,... thu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển của doanh
nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Đến lúc này phạm trù kinh
- 10 -
doanh là một phạm trù trừu tượng. Nói một cách khác ta có thể biểu hiện hiệu
quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của
doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét bản chất của hiệu quả kinh doanh phải
xem xét chúng trong mối quan hệ với kết quả kinh doanh. Dựa trên kết quả của
hoạt động kinh doanh mới có thể xác định được hiệu quả kinh doanh.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một việc phức tạp vì bản
thân kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh
chính xác. Nguyên do là chi phí và kết quả không được tính toán một cách
chính xác do không được tính toán bằng các đơn vị thông thường (như uy tín,
chi phí vô hình, ...). Và một đặc điểm rất quan trọng của hiệu quả kinh doanh là
khái niệm phức tạp và khó khăn vì ngay ở khái niệm đã cho thấy hiệu quả kinh
doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại lượng là kết quả hoạt
động kinh doanh và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh đó.
Thế mà cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác.
Hiệu quả kinh doanh có thể bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả
thương mại.
Việc đánh giá và xác định hiệu quả kinh doanh thương mại cũng tương
tự như việc xác định và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhưng nó chỉ tính toán
những chi phí và kết quả liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
Về kết quả hoạt động kinh doanh: Hầu như rất ít khi gặp doanh nghiệp
xác định chính xác hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được ở bất kỳ
thời điểm nào. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng hợp nhau.
Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở một thời điểm nào đó là rất khó
khăn, tốn kém. Hàng hoá của doanh nghiệp đang lưu thông trên thương trường
như đang vận chuyển trên đường, lưu kho hoặc gửi bán ở đơn vị bạn,... Khó có
thể biết đã diễn ra hoạt động mua bán hay chưa. Bên cạnh đó trong kinh doanh
nhiều khi hàng hoá được mua của ở chu kỳ kinh doanh này lại được bán ở chu
kỳ kinh doanh khác và ngược lại. Điều đó gây khó khăn cho việc xác định kết
quả một cách chính xác.
- 11 -
Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị ngày càng là nguyên
nhân gây ra khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh.Việc
xác định chi phí trong kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc chi phí
kinh doanh được xác định từ chi phí vô hình và chi phí hữu hình. Nhưng việc
xác định chi phí nhất là chi phí vô hình là rất khó khăn, nhiều khi chỉ mang tính
ước đoán. Rất khó xác định được chi phí của một thương vụ kinh doanh. Trong
kinh doanh tài sản vô hình nhiều khi rất quan trọng, chẳng hạn địa hình thuận
lợi của cửa hàng, mạng lưới kho tàng nằm trong địa bàn dân cư có nhu cầu
lớn,...tạo nên lợi thế so sánh của các công ty. Chi phí tạo lập uy tín cho doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ở cả ngắn
hạn và dài hạn. Chính vì những lý do trên mà việc xác định hiệu quả kinh
doanh nói chung và chi phí kinh doanh nói riêng đòi hỏi phải tính tới cả chi phí
vô hình, như vậy mới đảm bảo được tính chính xác của việc tính toán kết quả
kinh doanh.
Cũng chính việc xác định hiệu quả kinh doanh và chi phí kinh doanh
khó khăn như vậy nên dẫn tới một đặc điểm của hiệu quả kinh doanh là hiệu
quả ngắn hạn và hiệu qủa dài hạn chưa chắc đã phù hợp với nhau, nhiều khi
mâu thuẫn nhau. Hiệu quả ngắn hạn tốt nhưng hiệu quả dài hạn chưa chắc đã
tốt và ngược lại. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng hiệu quả ngắn hạn chạy
theo phi vụ làm ăn mà bỏ qua thị trường, mất bạn hàng, khách hàng nên đem
lại hiệu quả xấu cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Nói tóm lại ở tầm vi mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình kinh doanh: kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố
đầu vào... hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện các mức độ
chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng tạo đà cho việc tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản đánh giá việc thực hiện mục tiêu doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ( Hiệu quả kinh tế)
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệuquả kinh tê được biểu
- 12 -
hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tê. Có ba cách phân
loại sau.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt. là hiệu quả thu được từ hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà
mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện các yêu cầu xã hội đặt ra
cho nó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về cơ bản nó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản
phẩm xã hội mà đất nước cơ bản thu đựơc trong từng thời kỳ với lượng sản
xuất, lao động xã hội và lượng tài nguyên đã hao phí.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tê quốc dân có mối quan
hệ nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau. Trong việc thực hiện cơ chế của thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, không những cần tính toán và đạt được
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà còn cần phải đạt
được hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mức hiệu quả kinh tế quốc
dân lại phụ thuộc vào hiệu quả cá biệt, nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của
mỗi một doanh nghiệp, mỗi một người lao động. Đồng thời xã hội qua hoạt
động của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng tác động trực tiếp tới hiệu quả cá
biệt. Mỗi cơ chế quản lýđúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu
quả cá biệt. Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm trở thành lực cản kìm
hãm việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của những chi phí tổng
hợp.
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mỗi quan hệ tương quan giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí của từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ (lao động,
- 13 -
thiết bị, nguyên vật liệu,...)
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích
hiệu quả chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản
xuất kinh doanh đến hiệu quả chung. Về nguyên tắc hiệu quả của chi phí tổng
hợp phụ thuộc vào các chi phí bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận sẽ giúp
doanh nghiệp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, xác định các biện pháp đồng
bộ để thu được hiệu quả tổng hợp trên cơ sở các bộ phận cấu thành.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích.
Một là, phân tích và đáng giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, phân tích luậnchứng về kinh tế- xã hội các phương án khác nhau,
trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thế nào đó để chọn lấy một phương án có
lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệuquả được tính toán cho từng phương án bằng
cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính
toán lượng lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí hay một đồng vốn bỏ ra. Về
mặt lượng hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, như năng suât
lao động, thời hạn hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận..
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết
quả các phương án, để chọn các phương án có lợi nhất về kinh tế.
Trên thực tế để thực hiện một nhiệm vụ nào đó người ta không chỉ tìm
thấymột phương án mà có thể đưa ra nhiều phương án. Mỗi phương án đòi hỏi
lượng chi phí khác nhau. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao, người làm công tác
kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng phải biết cân nhắc
- 14 -
giữa các phương án, so sánh hiệu quả tương đối để tìm giải pháp tối ưu.
Hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyết đối trong kinh doanh có quan hệ
chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết xác định
hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối. Nghĩa là trên cơ sở
của những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án người ta so sánh hiệu quả ấy
của từng phương án với nhau. Mức chênh lệch là hiệu quả tương đối.
Tuy vậy có những chỉ tiêu tương đối được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tương đối. Chẳng hạn, việc so sánh giữa các mức
chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có mức chi phí
thấp nhất. Đây chỉ là sự so sánh giữa các mức chi phí của các phương án khác
nhau chứ không phải là việc so sánh giữa các mức hiệu quả tuyệt đối của từng
phương án.
Như vậy, thông qua khái niệm, bản chất, đặc điểm của hiệu quả kinh
doanh chúng ta có thể thấy rằng:
Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ bản được xác định bằng các chỉ
tiêu, thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi nhuận.
hiệu quả kinh doanh thương mại được tính bằng các chỉ tiêu hiệu quả khác
nhau bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù. Còn hiệu quả xã hội của hoạt động
kinh doanh thương mại được đánh giá thông qua việc thực hiện các chủ trương,
chính sách và biện pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Tuy
nhiên việc phân định ranh giới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp phải
được xem xét một cách toàn diện về tất cả các mặt không gian và thời gian với
hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian: hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được giảm sút hiệu quả của các giai đoạn,
các thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không vì lợi ích trước
mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Không thể quan niệm một cách cứng nhắc là cứ
giảm chi tăng thu là luôn đạt hiệu quả mà phải hiểu giảm chi tăng thu một cách
toàn diện. Tức là tức là thu và chi có thể tăng đồng thời nhưng tốc độ tăng của
chi phí phải nhỏ hơn tốc độ của doanh thu. Có như vậy mới đem lại hiệu quả
- 15 -
cao cho doanh nghiệp. Nói như vậy vì thực tế lý thuyết quản lý kinh doanh đã
chỉ rõ thu và chi có quan hệ tương hỗ với nhau. Chỉ có chi mới có thu, kinh
doanh không thể không bỏ chi phí. Phải đảm bảo có lãi, dám chi để có thu nếu
xét thấy tính hiệu quả của nó.
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể nói đạt được một
cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các tổ chức, các khâu
mang lại hiệu quả không làm giảm hiệu quả chung. Mỗi kết quả tính được từ
một số giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó trong từng đơn vị
nội bộ hay toàn bộ đơn vị nếu không làm tổn hại đến hiệu quả chung thì được
coi là hiệu quả, mới trở thành mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Như vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích nhận thức đúng
đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những tồn tại, những
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh để từ đó tìm ra những giả pháp,
phương hướng khắc phục, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và đem lại hiệu quả cho toàn xã hội.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả.
2.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp là tập hợp các nhân tố mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh được ảnh hưởng của
chúng. Tập hợp các nhân tố này bao gồm: lực lượng lao động, trình độ phát
triển kinh tế kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống trao
đổi xử lý thông tin.... Mỗi một nhân tố có ảnh hưởng nhất định, tuỳ theo mỗi
doanh nghiệp và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2.1.1. Nhân tố lao động.
Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ,
năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động
hiệp tác hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng
người đúng việc phải xuất phát từ yêu cầu mới tìm người. Tận dụng một cách
- 16 -
tốt nhất năng lực sở trường của từng lao động là một yêu cầu không thể thiếu
được trong tổ chức nhân lực của công ty. Có thể coi con người phù hợp trong
kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu qủa. Việc bố trí nhân lực
phụ thuộc vào chiến lược, đặc điểm kinh doanh của từng công ty. Tổ chức nhân
lực chặt chẽ ( chuyên môn hoá cao) sẽ giảm tính độc lập, sáng tạo của người
lao động. Nhưng tổ chức lỏng lẻo quá sẽ gây lộn xộn, khó quản lý, khó tập
trung sức mạnh vào mục tiêu chung. Tuy nhiên tổ chức nhân lực phải đảm bảo
mục tiêu chung là đúng người đúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ ràng sao cho
có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ mệnh lệnh của cấp trên đồng thời khuyến
kích được tính độc lập sáng tạo của công nhân viên.
Trong kinh doanh, xuất phát từ chức năng chính là mua bán hàng hoá
nên việc tổ chức nhân lực hợp lý, chặt chẽ là yêu cầu không thể thiếu được, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Do kinh doanh
có chu kỳ kinh doanh ngắn, chịu sự biến động mạnh mẽ của thị trường nên đòi
hỏi bộ máy nhân lực phải gọn nhẹ, linh hoạt. Có như vậy mới đáp ứng được
yêu cầu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao.
2.1.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cơ sơ vật chất của
doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lời tài sản.
Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại.
Là đơi vị kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông, cơ sở vật chất của doanh nghiệp
tuy không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nhưng nó lại có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (nhà cửa, cửa
hàng, kho tàng, bến bãi...). Cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng được bố trí
hợp lý bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này có thể thấy
khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống kho tàng, cửa hàng nằm trong khu
vực dân cư có nhu cầu lớn, thuận tiện giao thông... sẽ đem lại cho doanh
- 17 -
nghiệp tài sản vô hình lớn. Đó là lợi thế kinh doanh khó có thể có được từ các
doanh nghiệp khác.
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp bố trí thành mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp. Mạng lưới kinh doanh có vai trò rất lớn giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, nâng cao
tính ổn định trong kinh doanh. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp cần
phù hợp với mỗi doanh nghiệp, trên mỗi thị trường. Mạng lưới kinh doanh phải
đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm cũng như kiểm soát được giữa các mắt sích
trong mạng lưới. Trong thương mại mạng lưới kinh doanh phải đảm bảo bám
sát thị trường phục vụ khách hàng nhanh, kịp thời, tiết kiệm chi phí. Mạng lưới
phải dễ quản lý nhưng vẫn đảm bảo tính báo quát thị trường.
2.1.3. Nhân tố tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
Quản trị trong doanh nghiệp đóng vai trò thành công hay thất bại trong
kinh doanh. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Trước hết
để quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố ngoại lai có ảnh
hưởng. Sự phân tích đầy đủ các yếu tố trả lời cho chúng ta câu hỏi: Doanh
nghiệp đang ở trong môi trường nào? Các doanh nghiệp suy cho cùng thường
bị trói buộc bởi sự hạn hẹp về khả năng tài chính. Điều đó trả lời câu hỏi doanh
nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào?
Tất cả các hoạt động quản trị nếu thiếu ý tưởng mới thì chỉ là sự chấp
nhận sơ cứng một quá trình cũ. Mọi thẵng lợi chỉ có thể có nếu hoạt động chính
trị bắt đầu từ các ý tưởng mới. Một doanh nghiệp nếu yếu tố quản trị non kém
sẽ ảnh hưởng tiêu cực rất lớn tới kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh, là điều
tệ hại đối với doanh nghiệp trên thương trường. Kết qủa là doanh nghiệp sẽ
kinh doanh không hiệu quả được. Nhưng bằng cách nào có thể xác định được
yếu tố quản trị là mạnh hay yếu? Yếu tố quản trị như thế nào là mạnh? Cơ cấu
tổ chức của ban lãnh đạo như thế nào là hợp lý? Điều này phụ thuộc vào mỗi
doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh. Nhưng một yêu cầu chung của nhân
tố quản trị là phải đảm bảo các nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt vì chỉ
- 18 -
có như vậy mới hạ thấp chi phí hành chính, tránh chồng chéo trách nhiệm tạo
nên sức ỳ trong quản trị.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp còn có
các nhân tố như: Nhân tố hệ thống trao đổi và xử lý thông tin, nhân tố toán
kinh tế. Các nhân tố này có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh với các mức độ
khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh. Những
nhân tố này hợp lý và kết hợp chặt chẽ với nhân tố trên sẽ tạo nên sức mạnh to
lớn cho doanh nghiệp, tạo ra nội lực để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu qủa.
2.2. Nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Nhân tố ngoài doanh nghiệp là nhóm nhân tố không nằm trong sự kiểm
soát của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm: Môi trường kinh doanh,
môi trường cạnh tranh, môi trường pháp luật- chính trị, môi trường tự nhiên, cơ
sở hạ tầng, môi trường kinh tế, các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà
nước...Các nhân tố này doanh nghiệp không kiểm soát được mà phải tìm biện
pháp thích ứng với nó.
2.2.1. Nhân tố môi trường kinh doanh.
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm các nhân tố: đối thủ cạnh tranh,
thị trường, cơ cấu ngành, tập quán và mức độ thu nhập bình quân của dân cư.
* Đối thủ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì
việc nâng cao hiệu quả thương mại là việc khó khăn hơn rất nhiều. Vì giờ đây
doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất
lượng để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy hoạt động kinh
doanh phù hợp, hợp lý hơn,tối ưu hơn để bù lại những mất mát của doanh
nghiệp do cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã...Như vậy đổi
thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả thương mại của
doanh nghiệp. Nó vừa là đối thủ mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường khi xuất hiện đổi thủ
cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả thương mại sẽ bị giảm đi một cách tương
đối.
- 19 -
* Thị trường: Ở đây thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Bởi vì thị trường ảnh hưởng rất lớn tới giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu qủa của sản xuất. Thị trường đầu ra quyết
định tới doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp ở mức độ nào đó thì doanh nghiệp có thể bố trí quá trình sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư: Đây là một
nhân tố quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh . Nó quyết định mức
độ, chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng... doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu, nắm bắt để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá
có thể chấp nhận được. Bởi vì yếu tố này tác động gián tiếp tới quá trình sản
xuất cũng như công tác Marketing và cuối cùng là hiệu qủa kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây là giá trị
vô hình của doanh nghiệp, nó có quyết định tới thành hay bại, chính là nhân tố
tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là phi
lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng phương pháp
định lượng thông thường. Bởi vì, mối quan hệ rộng sẽ tạo ra cơ hội lựa chọn
những gì có lợi nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác quan hệ và uy tín của doanh
nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy thế lớn trong tiêu thụ, vay vốn hay mua
chịu hàng hoá...
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như: hàng hoá
thay thế, hàng hoá phụ thuộc với hàng hoá của doanh nghiệp cũng có tác động
tới việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp coi như không đáng
kế nhưng doanh nghiệp cũng cần phải xem xét, quan tâm một cách thích đáng
để có những ững xử với thị trường trong từng giai đoạn, từng thời điểm cụ thể.
2.2.2.Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố:
* Nhân tố thời tiết, khí hậu mùa vụ: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới
quy trình, tiến độ thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với các doanh
- 20 -
nghiệp kinh doanh các loại mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản... với những điều kiện
thời tiết, khí hậu hay mùa vụ thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù
hợp với điều kiện đó. Như vậy khi các nhân tố này không ổn định sẽ làm cho
chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là
nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chỉ ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng
và tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài
nguyên, nguyên vật liệu này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật
liệu cũng có ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động tới các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: giao dịch, vận tải, sản xuất... các mặt
hàng này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi
phí.
2.2.3. Môi trường pháp luật.
Luật pháp là những quy tắc của trò kinh doanh mà các đối tượng vi
phạm sẽ bị xử lý. Môi trường pháp luật là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các
chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải dựa
trên cơ sở kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Luật pháp càng hoàn
hảo càng đảm bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp tham gia. Tóm lại môi
trường luật pháp có ảnh hưởng đến rất nhiều đến việc nâng cao hiệu qủa kinh
doanh của các doanh nghiệp, bằng cách tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp thông qua các công cụ luật pháp và công cụ vĩ mô...
2.2.4 Môi trường cạnh tranh.
Tính cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Môi trường cạnh
- 21 -
tranh hoàn hảo thì sự gia nhập cũng như rút khỏi thị trường là tự do. Các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường và chấp nhận giá cả thị trường kinh doanh
không thu được siêu lợi nhuận mà chỉ thu được lợi nhuận thông thường tương
ứng với chi phí cơ hội của vốn. Thị trường càng độc quyền thì các doanh
nghiệp càng có sức mạnh kiểm soát giá (nâng giá bán hoặc hạ giá mua để thu
siêu lợi nhuận.), ở thị trường này sự ra nhập thị trường là rất khó khăn. Kinh
doanh trong thị trường độc quyền hoặc thiểu số độc quyền sẽ đem lại lợi nhuận
cao, hiệu quả kinh doanh lớn cho doanh nghiệp (hiệu quả kinh doanh cá biệt).
Nhưng thị trường này sẽ gây tổn thất cho kinh tế- xã hội.
2.2.5 Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế ảnh hưởng to lớn đến khả năng thanh toán của khách
hàng qua đó ảnh hưởng tới nhu cầu của khách hàng. Do đó môi trường kinh tế
là căn cứ để doanh nghiệp lựa chọn có nên tham gia kinh doanh hay không?
Kinh doanh loại mặt hàng gì? Kinh doanh như thế nào? Phục vụ nhóm khách
hàng nào? Môi trường kinh tế là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.6. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Có thể nói cơ sở hạ tầng là tiêu đề căn bản thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh. Như đã biết kinh doanh muốn thu được hiệu quả cao phải
giảm thiểu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với doanh nghiệp
thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thì hệ thống đường, hệ thống
thông tin liên lạc ảnh hưởng lớn tới chi phí vận chuyển, bảo quản cũng như khả
năng nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trường. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy đầu tư,
ảnh hưởng gián tiếp tới nhu cầu tiêu dùng khách hàng của doanh nghiệp.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
còn bao gồm các nhân tố khác như nhân tố thời vụ, nhân tố văn hoá xã hội tuỳ
thuộc vào mỗi doanh nghiệp các loại hình kinh doanh mà chúng ảnh hưởng ít
nhiều tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- 22 -
3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất cứ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai, khi làm
bất cứ việc gì nhất là đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đó là
vấn đề bao trùm, xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý
kinh tế và để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình,
mọi giai đoạn và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới và cải tiến
về nội dung phương pháp, biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang
lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình kinh
doanh các doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả
hai thị trường đầu ra và đầu vào để đạt được một kết quả cao nhất và kết quả
này không ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt vật chất cũng như về mặt
lượng. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả có vai trò:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp
được quyết định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, trong đó lại có
nhân tố trực tiếp bảo đảm sự có mặt của nhân tố này, đồng thời là mục tiêu cho
tất cả các doanh nghiệp: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc, do vậy
thu nhập của doanh nghiệp không ngừng được nâng lên nhưng trong điều kiện
vốn và các yếu tố khác chỉ thay đổi trong khuôn khổ để tăng lợi nhuận bắt buộc
doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu qủa kinh doanh là
điều kiện hết sức cần thiết trong công cuộc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bằng sự tạo ra của cải, vật chất, hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội. Để thực hiện như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để lấy thu
nhập bù đắp chi phí và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy
mới đảm bảo được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Và như vậy
chúng ta phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu
- 23 -
của quá trình hoạt động kinh doanh như một tất yếu.
Thứ hai là, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh
tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
cạnh tranh. Trong thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt hơn, sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ là mặt
hàng mà cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng... Trong khi mục tiêu chung của
các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh làm cho doanh nghiệp mạnh
lên nhưng cũng có thể bót chết doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, để tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chấ
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được
cải tiến nâng cao... Như vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt
nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường các doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh của mình.
II. NHỮNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH.
Để đánh giá cụ thể việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
chúng ta phải xác định đúng đắn các chỉ tiêu hiệu quả việc tiêu thụ sau:
1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiêu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Được dùng để phản ánh chính xác hoạt động tiêu thụ của
mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Chỉ tiêu đó là:
* Lợi nhuận ròng
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của mỗi doanh nghiêp đó là sự tồn tại
và phát triển. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động phải lấy thu bù chi và có
một phần lợi nhuận để taí sản xuất mở rộng. Mỗi doanh nghiệp cần phải chú
- 24 -
trọng tới lợi nhuận và không ngừng tìm các tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận được tạo ra số tiền thu về trong kinh doanh lớn hơn so với
tiền chi phí bỏ ra để có được doanh thu trên. Như vậy lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa thu và chi của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = (Số tiền bán ra - Số tiền chi phí bỏ vào)
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức:
P=TR-(TC+TAXTO)
Trong đó:
P=Lợi nhuận thuđược từ hoạt động kinh doanh.
TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm.
TC: Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lượng hàng hoá, dịch vụ đem tiêu
thụ.
TAX: Thuế các loại của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
TO: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.
- Chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ ròng theo doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao
nhiêu từ một đồng doanh thu bán hàng.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu.
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất. Bởi vì nó là mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo doanh thu *100%
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu thuần
=
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo VCSH *100%
Lợi nhuận ròng
VCSH
=
- 25 -
đạt được cao hơn tỷ lệ lạm phát, giá vốn.
- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng theo tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Một đồng vốn bỏ ra
kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động.
* Sức sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận.
* Hệ số đảm bảo của vốn lưu động.
* Sức sản xuất của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn lưu động. Phản
ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong kinh doanh.
* Thời gian của một vòng quay.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian của vốn lưu động quay được một vòng,
thời gian này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Chỉ
tiêu này tỷ lệ nghịch với hiệu quả vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo tổng vốn *100%
Lợi nhuận ròng
Tổng số vốn
=
Hệ số đảm nhiệm
Vốn lưu động
Tổng doanh thu
=
Số vòng quay của
vốn lưu động
Tổng doanh thu
Vốn lưu động
=
Thời gian của một
vòng quay
Thời gian kỳ phân tích(365
ngày)
Số vòng quay của vốn lưu động
=
- 26 -
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng lao động.
* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này cho biết khi ta bỏ ra một đồng chi phí lương sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Thông thường các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng caơ
chỉ tiêu này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
* Chỉ số doanh thu tiêu thụ trên tổng số lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi bình quân của lao động. Nó cho biết
trong thời kỳ một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hiệu suất tiền lương
Hiệu suất tiền lương cho biết khi chi ra một đồng tiền lương cho hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu
suất tiền lương tăng khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ
tăng tiền lương.
III. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH.
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán
triệt quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Bởi vì hiệu quả kinh
doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó không những liên quan tới nhiều
yếu tố khác nhau mà còn phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đó. Vì vậy khi
xem xét hiệu quả kinh doanh cần phải dựa trên một số quan điểm sau đây:
Kết quả sản xuất/1
đồng chi phí lương
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tổng quỹ lương trong kỳ
=
Năng suất lao động
Doanh thu tiêu thụ
Tổng số lao động
=
Hiệu suất tiền
lương
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng quỹ tiền lương
=
- 27 -
1.1 Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải kết hợp
hài hoà lợi ích giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động của
toàn bộ doanh nghiệp. Chúng ta không thể vì hiệu quả thương mại mà làm mất
đi hiệu quả chung của doanh nghiệp và ngược lại. Một cách rộng hơn quan
điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc
nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá của ngành, địa phương, cơ sở.
Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem
xét tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, đồng thời phải xem xét đầy đủ các
mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống
theo mục tiêu đã xác định.
1.2. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội,
lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích trung ương với lợi ích địa phương.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối
quan hệ mắt xích. Trong đó quan trọng nhất là việc xác định hạt nhân của việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh để từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo
động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến
mục đích, đối tượng cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình
thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp tới cao. Từ đó mới có
thể điều chỉnh một cách thích hợp, hài hoà giữa các chủ thể.
1.3. Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị-xã hội, với nhiệm vụ kinh
doanh trong việc nâng cao hiệu quả thương mại.
Trước hết phải nhận thức được sự ổn định của một quốc gia là nhân tố
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thương mại. Trong khi đó chính sự ổn
định đó lại quyết định bởi mức độ thoả mãn của quốc gia. Do vậy, theo quan
điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể nó thể hiện thông qua
các sắc lệnh hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc các
- 28 -
hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với Nhà nước. Bởi vì đó là nhu cầu,
là điều kiện cần để đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
1.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả vào mặt hiện vật lẫn mặt giá
trị hàng hoá.
Theo quan điểm này đòi hỏi việc đánh giá và tính toán hiệu quả kinh tế
phải đồng thời chú trọng cả hai mặt giá trị và hiện vật. Ở đây hiện vật có thể là
số lượng sản phẩm, còn mặt hiện vật thể hiện ở số tiền của sản phẩm hàng hoá
trên, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về
mặt giá trị hàng hoá và về mặt hiện vật là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
2. Phương pháp luận đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, sau khi xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
kỳ phân tích với kỳ trước hoặc các chỉ tiêu của doanh nghiệp trong ngành.
Nội dung của phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích bằng con
số giữa các chỉ tiêu trong doanh nghiệp trong một thời kỳ và một chỉ tiêu nào
đó giữa các thời kỳ khác nhau, các đơn vị sản xuất kinh doanh để đánh giá kết
quả, xác định vị trí, xu hướng biến động của các chỉ tiêu cần phân tích đánh
giá.
Để sử dụng phương pháp so sánh thì hai chỉ tiêu so sánh với nhau phải
thống nhất với nhau:
- Đảm bảo thống nhất nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Đảm bảo thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kỳ kinh
doanh, các chỉ tiêu có thể tính toán bằng những phương pháp khác nhau. Khi
so sánh cần tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp thống nhất.
- Đảm bảo thống nhất đơn vị tính toán các chỉ tiêu về số lượng, thời
gian, giá trị.
- 29 -
2.1. Phương pháp so sánh tuyết đối.
Phương pháp này cho biết khối lượng, quy mô đạt tăng giảm của chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với cácdoanh nghiệp khác hoặc giữa
các thời kỳ của doanh nghiệp.
Mức tăng tuyệt đối của chỉ tiêu bằng hiệu số giữa trị số chỉ tiêu kỳ phân
tích với trị số chỉ tiêu kỳ gốc.
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về mặt lượng, thực chất của việc tăng
giảm nói trên không nói lên có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí. Nó thường
được dùng kèm theo các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
2.2 Phương pháp so sánh tương đối.
Phương pháp cho biết kết cấu, quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của chỉ tiêu.
* Dạng đơn giản:
* Dạng có quan hệ:
* Dạng kết hợp.
Mức tăng giảm tương đối = Gt - G0 (GT/t/GT/0)
Trong đó: Gt: là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích.
G0: là trị số chỉ tiêu kỳ gốc.
GT/t: là trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích.
GT/0: là chỉ số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo môi
Tỷ lệ so sánh
Gt
G0
= *100%
Tỷ lệ so sánh
Gt
(G0GT/t)/GT/0
= *100%
- 30 -
trường thuận lợi cho kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù tổng hợp, muốn nâng cao hiệu
quả kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp từ nâng cao
năng lực quản trị điều hành của hoạt động kinh doanh trên thị trường tới việc
tăng cường và cải thiện hoạt động của các phòng ban kinh doanh trong doanh
nghiệp. Đặc biệt doanh nghiệp luôn phải hoạt động thích ứng với những biến
động của thị trường.
1. Tăng cường chiến lược quản trị kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng không thể chống đỡ được với
những thay đổi của thị trường nếu như doanh nghiệp không có một chiến lược
kinh doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn công. Chỉ có trên cơ sở
đó doanh nghiệp mới nắm bắt được những thời cơ cần tận dụng hoặc có những
chính sách thích hợp phòng tránh những de doạ có thể xảy ra. Nếu một doanh
nghiệp thiếu một chiến lược kinh doanh đúng đắn thể hiện tính chất động và
tấn công, thiếu sự chăm lo xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh thì
không thể thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường có hiệu quả thậm chí
trong nhiều trường hợp còn có thể dẫn đến phá sản hoặc đóng cửa doanh
nghiệp.
Một vấn đề quan trọng nữa là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược
thôi thì chưa đủ. Vì dù cho chiến lược xây dựng có hoàn hảo đến đâu nếu
không triển khai tốt, không biến thành các chương trình, chính sách kinh doanh
phù hợp với từng giai đoạn phát triển cũng thành vô ích, hoàn toàn không có
giá trị làm tăng hiệu quả kinh doanh trên thị trường và vẫn phải chịu chi phí
kinh doanh cho công tác này.
2. Nghiên cứu kiểm soát nắm bắt nhu cầu của thị trường để đề ra những
phương án kinh doanh cụ thể.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ của việc kinh doanh là phải bán
được hàng của mình đồng thời phải đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của thị
trường. Do vậy sản phẩm của doanh nghiệp có được thị trường chấp nhận hay
- 31 -
không trở thành điều kiện sống còn của doanh nghiệp.
Gắn với nền kinh tế hàng hoá và nền kinh tế thị trường là sự tồn tại một
cách khách quan của quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh là linh hồn sống của thị
trường, là điều kiện tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường. Do đó việc nắm
bắt nhu cầu của thị trường là một việc hết sức khó khăn. Khối lượng mà thị
trường đem lại là rất lớn và trên nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp phải có biện
pháp xử lý thông tin phù hợp nhất để có những thông tin chính xác đáp ứng
đầy đủ nhu cầu, tìm ra những nhu cầu mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng.
Kết quả của việc nghiên cứu thị trường phải trả lời các câu hỏi sau:
- Những mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ.
- Giá cả bình quân từng loại.
- Những yêu cầu về thị trường của từng loại.
- Dự kiến cho việc tiêu thụ.
3. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá trên thị trường.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, một tập thể người có mục đích kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ cho thị trường. Trong nền kinh tế thị trường công
tác tiêu thụ hàng hoá trên thị trường đã trở thành một khâu rất quan trọng.
Công tác này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện tốt công
tác này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Đẩy mạnh công tác Marketing: Tổ chức tốt các kênh tiêu thụ kết hợp
chặt chẽ tính khoa trương của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
- Tổ chức thanh toán gọn, linh hoạt phù hợp với từng thị trường, đối
tượng.
- Có chính sách hậu đãi với khách hàng truyền thống.
Tóm lại, công tác tiêu thụ là một phần quan trọng trong kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó cần có sự quan tâm thích đáng để biến việc thực hiệu công
tác này thành một đóng góp đáng kể cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- 32 -
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY
LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên được thành lập dựa trên sự sáp
nhập của Công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội và công ty chế biến lương
thực Lương Yên theo quyết định số 55TCT/ HĐQT/ QĐ ngày 15/06/1996 của
Hội đồng quản trị Tổng công ty lương thực miền Bắc, có tên giao dịch là
"LUONG YEN FOOD COPANY".Tên viết tắt là"LYFOCO"
Trụ sở chính đặt tại: số 3 Lẵng Yên- Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Tiền thân của công ty là nhà máy xay Lương Yên (hay liên hiệp các xí
nghiệp xay sát lương thực) được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng vào năm 1958.
Có hệ thống xay xát khá lớn với công xuất 180tấn/ngày và nhân công làm việc
3 ca/ngày. Nhà máy có phân xưởng xay thóc thành gạo và xay lúa mì thành
bột. Ngoài các thành phẩm chính thu được, còn thu thêm các phụ phẩm là tấm,
cám, bột, trấu. Từ đó hình thành các phân xưởng chế biến thức ăn gia súc và lò
hơi ép dầu. Thành phần thu được là thức ăn gia súc và giàu thô. Thức ăn gia
súc được cung cấp cho thị trường ngay, còn dầu thô qua quá trình tinh chế
được xử lý thành dầu ăn.
Quá trình hoạt động của công ty từ năm 1958 đến năm 1980 hoạt động
trong cơ chế bao cấp với 450 cán bộ công nhân viên. Việc cung cấp, thu mua
nguyên vật liệu đều theo kế hoạch, chỉ tiêu, chỉ định của Nhà nước.
Năm 1989. Nhà nước giao thêm cho nhà máy nhiệm vụ. Dự trữ lương
thực với yêu cầu phải luôn có 3000 tấn gạo tồn kho, tương đương với số vốn
dự trữ là 2 tỷ đồng để đảm bảo lương thực phòng trừ thiên tai, mất mùa, chiến
tranh,... Cuối năm 1989 hoạt động của nhà máy chuyển sang cơ chế thị trường
- 33 -
xuất khẩu gạo và đứng ở tốp dẫn đầu trên thế giới. Vì thế Nhà nước, giao chỉ
tiêu cho Công ty cung cấp gạo cho Tổng công ty để xuất khẩu.
Thực tế lúc đó: vựa lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long cho năng xuất lớn,
giống lúa thuần chủng, cung ứng hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị trường.
Vựa lúa Đồng Bằng Sông Hồng tham gia tham gia thị trường xuất khẩu kém do
chất lượng thóc miền Bắc kém. Vì thế Tổng công ty lương thực Miền Bắc đã
có giải pháp kịp thời: một mặt góp phần thúc đẩy sản xuất tập trung để gia tăng
lượng hàng xuất khẩu, mặt khác khai thác các thị trường xuất khẩu với bạn
hàng truyền thống là Irắc và một số các bạn hàng như cộng hoà dân chủ nhân
dân Triều Tiên, Cu Ba, Nga... việc xuất khẩu lương thực cho Cu Ba, Nga được
thực hiện dưới hình thức viện trợ hoặc trả nợ đã giúp chúng ta trong thời kỳ
chiến tranh như cung cấp đường, vũ khí, quân trang, quân dụng... vì thế Nhà
nước đã đứng tra trả nợ cho họ bằng lương thực. Việc thu mua được phân bổ
cho các công ty nằm rải rác ở 40 tỉnh thành tại miền Bắc cung ứng.
Nhà máy xay Hà Nội với nhiệm vụ chính là chuyên xay sát nay đã có
thêm cả nhiệm vụ kinh doanh, việc Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế
với 5 thành phần đã tạo ra sức cạnh tranh lớn trong thị trường từ đó dẫn đến
hoạt động của Công ty gặp nhiều khó khăn. Trong tình hình đó ban lãnh đạo
Tổng công ty và Công ty tiến hành song song một số giải pháp để vượt qua khó
khăn bằng cách thu nhỏ phân xưởng xay thành trung tâp chế biến, thanh lý các
phân xưởng ép dầu, tận dụng hệ thống kho bảo quản lương thực để cho thuê
gọi là trung tâm bảo quản dịch vụ hàng hoá đạt 1tỷ đồng doanh số/tháng.
Khi cơ cấu thị trường phát triển nhu cầu về lương thực đòi hỏi chất
lượng cao. Những máy móc thiết bị cũ không đáp ứng được yêu cầu nên nhà
máy phải xoá bỏ toàn bộ hệ thống thực hiện kinh doanh trên phạm vi toàn quốc
và xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Irắc và Cu Ba. Đến nay trong
quá trình đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước có chủ trương thu gọn đầu mối nên
Nhà máy xay Hà Nội cũ, nay là công ty lương thực cấp I Lương Yên đã qua
các thời kỳ sáp nhập về tổ chức như sau.
Năm 1994: Sáp nhập công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội (trực
- 34 -
thuộc Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn.)
Năm 2000: Sáp nhập công ty lương thực sông Hồng (thuộc Hà
Nội).
Năm 2001: -Sáp nhập công ty lương thực xuất khẩu Hà Nội
(thuộc Hà Nội).
- Sáp nhập công ty lương thực Đông Anh (thuộc
Hà Nội)
- Sáp nhập công ty lương thực Sóc Sơn (thuộc Hà
Nội)
Công ty lương thực cấp I Lương Yên hiện nay có 728 cán bộ công nhân
viên công tác tại nhiều khu vực khác nhau. Thực hiện nhiệm vụ chính là kinh
doanh lương thực thực phẩm, các mặt hàng nông sản, vật tư nông nghiệp (phân
bón), dịch vụ khách sạn, thể thao, xăng dầu, và dự kiến trong năm 2002 sẽ mở
bến xe phía Bắc- Hà Nội, phục vụ lữ khách các tua du lịch, và đẩy mạnh xuất
khẩu trực tiếp...
Công ty có trụ sơ làm việc tại Hà Nội, Đông Anh, Sóc sơn, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang.
Về sản xuất, Công ty có :
-Xí nghiệp sản xuất kinh doanh mì Nhân Chính
-Xí nghiệp bánh kẹo Thiên Hương
-Trung Tâm sản xuất kinh doanh Đông Anh
-Trạm sản xuất cái bè Tiền Giang.
Công ty có: Một khách sạn Bông Lúa (Bạch Mai-Hà Nội)
Một đoàn xe Nguyễn Đức Cảnh- Hà Nội
Cho nên có thể nói với một địa bàn rộng, cơ sở vật chất lớn, công nhân
đông song do công ty còn nhiều khó khăn và hệ thống máy móc cũ kỹ lạc hậu.
Số cán bộ được đào tạo (Đại học, trung học, tay nghề bậc cao). Song chưa đáp
ứng được yêu cầu thị trường. Hiện hàng hoá chưa có sức hấp dẫn lớn trong
chiến tranh bởi vậy công ty mới chỉ lo được lương cho cán bộ công nhân viên.
- 35 -
Chưa tạo được tích luỹ cao cho Nhà nước cũng như chưa tạo được chỗ đứng
trên thị trường trong nước và thế giới. Trong thời gian tới với một cơ chế mới
đòi hỏi Công ty cần phải tự lập vươn lên., phải thích nghi tìm hiểu nhu cầu đó
với mục tiêu hạ giá thành, nâng cao hiệu suất lao động, cải thiện tình hình.
*Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty LYFOCO là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, hoạt
động thưo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hạch toán độc lập cho
nên nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do Nhà nước cấp.
Tại thời điểm thành lập, Công ty có số vốn là 5.680 triệu đồng.
Trong đó:
Vốn cố định là 1.528 triệu
Vốn lưu động là 3.827 triệu
Vốn khác là 325 triệu
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG
YÊN
- 36 -
Cơ cấu tổ chức của công ty lương thực cấp I Lương Yên
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Phòng tổ chức kinh tế
Phòng tổ chức kinh doanh
Phòng tổ chức đối ngoại
Phòng tin học tổng hợp
Phòng kinh tế đầu tư
Phòng pháp chế và thanh
toán công nợ
Ban bảo vệ
Chi nhánh tại Cái Bè- Tiền
Giang
TT bán lẻ và dịch vụ tổng hợp
TT thể thao Lương Yên
CH đại lý và kd xăng dầu
XN BC-KD NSTP Nhân Chính
TTKDLT,NS&DVTH Đông Anh
CH Lương thực Sóc Sơn
- 37 -
1. Phòng tổ chức hành chính
1.1. Chức năng:
Giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý về công tác tổ chức cán
bộ, lao động tiền lương, đào tạo và công tác hành chính quản trị.
1.2. Nhiệm vụ:
1.1.1 Về tổ chức hành chính
* Giúp giám đốc nghiên cứu, đề xuất bộ máy tổ chức của công ty, như
thành lập các phòng ban, phân xưởng, trạm, cửa hàng, tổ chức kinh doanh dịch
vụ... nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong
từng thời kỳ.
* Nghiên cứu, vận dụng và đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách đối
với cán bộ như: tuyển dụng, phân công, điều động, bổ nhiệm, nâng bậc, nâng
lương, kỷ luật cán bộ, thuyên chuyển công tác, hưu trí và các chế độ khác đối
với những người lao động.
Theo dõi thống kê nhân sự theo quy định và yêu cầu của các cơ quan
quản trị cấp trên.
Quản lý và bổ sung hồ sơ cán bộ CNV Công ty hàng năm theo đúng quy
định.
* Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhằm bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chính trị, kỹ thuật nghiệp vụ và công tác quản lý đối với cán bộ
CNV.
Tuyển chọn cán bộ để cử đi bồi dưỡng, đào tạo và thi nâng bậc kỹ thuật.
* Xây dựng và cùng các phòng ban chức năng khác bảo vệ kế hoặch lao
động, tiền lương hàng năm theo đúng hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.
Tính lương thưởng và các khoản phụ cấp đúng chính sách, chế độ đối với
người lao động.
Thống kê và lập kế hoạch báo cáo theo dõi tiền lương và thu nhập của
cán bộ CNV.
* Các công tác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: tính mức trích nộp
- 38 -
hàng tháng, quý, năm. Báo cáo mức tăng, giảm lao động tiền lương thường kỳ
để bảo cáo với Sở lao động thương binh xã hội, cục thuế, BHYT.
1.1.2 Công tác hành chính quản trị
Bao gồm toàn bộ công tác: Văn thư, quản lý con dấu, quản lý lưu trữ tài
liệu, bảo mật, đánh máy in ấn tài liệu, phục vụ thông tin liên lạc, quản lý và
điều hành phương tiện đưa đón cán bộ đi công tác, mua văn phòng phẩm, cùng
các phòng mua sắm thiết bị phương tiện làm việc cho các phòng ban. Thực
hiện các công việc tạp vụ, vệ sinh, quản lý tài sản của Công ty... đáp ứng nhu
cầu làm việc của các phòng ban trong công ty.
Kiểm tra đôn đốc các công việc theo lịch trình chỉ đạo của Giám đốc.
Công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh ban đầu cho cán bộ công
nhân viên: Thực hiện các công tác phòng bệnh, phòng dịch. Báo cáo định kỳ về
công tác y tế cho Bộ, trung tâm y tế Quận theo yêu cầu.
Giao dịch, tiếp khách hoặc trực tiếp giải quyết, hoặc hướng dẫn khách
đến làm việc với lãnh đạo Công ty hoặc các phòng ban nghiệp vụ liên quan.
Duy trì mối quan hệ hợp tác, phối hợp với các phòng chức năng khác
nhằm hoàn thành các nhiệm cụ củ Phòng Tổ chực hành chính và của Công ty.
Và các việc đột xuất khi có yêu cầu của Giám đốc.
2. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh.
2.1. Chức năng:
Là phòng chức năng chủ yếu giúp Giám đốc về hoạt động kinh doanh
của Công ty trên tất cả các mặt: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trên cơ sở định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm. Theo dõi
nắm bắt thị trường để đề xuất các phương án kinh doanh cụ thể. Thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như: giao dịch, xây dựng hợp
đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý hợp đồng.
Nghiên cứu chính sách, chế độ, luật pháp về kinh tế, tài chính để vận
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hợp đồng kinh tế chặt
chẽ phù hợp với pháp luật.
- 39 -
Quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của công ty thông
qua việc quản lý, theo dõi và thực hiện các hợp đồng. Phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện, đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch và tham gia tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh do Tổng công ty lương thực Miền Bắc giao ( lương thực dự trữ lưu
thông, bán gạo bình ổn thị trường....)
Quản lý kho vật tư hàng hoá của công ty thông qua việc quản lý chứng
từ xuất nhập hàng.
Nắm bắt thị trường, theo dõi diễn biến giá cả, khai thác, tiếp thị tham
mưu để giám đốc quyết định những hợp đồng kinh tế có hiệu quả.
Cùng các phòng ban chức năng khác, tham gia xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và các công tác khác có liên
quan đến chức năng Phòng kinh doanh ( thanh lý tài sản, mua tài sản mới...)
2.2. Nhiệm vụ:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và chỉ đạo của Tổng công ty lương thực miền Bắc, định hướng sản xuất
kinh doanh của lãnh đạo Công ty lương, thực hiện việc tổng hợp xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng, cả năm, và các kế hoạch trung hạn, dài hạn
theo yêu cầu.
- Thường xuyên theo dõi thông tin diễn biến thị trường, quan hệ với bạn
hàng, đặc biệt là thị trường nội địa bao gồm thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra về chủng loại, giá lương thực, nông sản, vật tư nông nghiệp, phát triển
khả năng kinh doanh có hiệu quả để đề xuất thực hiện nhằm đa dạng hoá mặt
hàng, mở rộng quan hệ bạn hàng, thực hiện thường xuyên kinh doanh nội địa.
- Tham gia trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty như: giao dịch xây dựng hợp đồng kinh tế, thực hiện tác nghiệp
mua- bán, giao nhận, vận chuyển, thanh lý, lập các hoá đơn chứng từ theo quy
định...
- Quản lý toàn bộ hợp đồng mua bán, dịch vụ của Công ty. Theo dõi tiến
độ thực hiện các hợp đồng. Đánh giá hiệu quả từng hợp đồng và phân tích đề
- 40 -
xuất rút kinh nghiệm tốt và chưa tốt, nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
- Nghiên cứu đề xuất các phương án khai thác sử dụng mặt bằng, kho
tàng, nhà xưởng. Phối hợp với trung tâm kho, Phòng kỹ thuật đầu tư, Bảo vệ...
làm tốt dịch vụ bảo quản trông giữ hàng hoá trong tất cả các khâu: xây dựng
hợp đồng cho thuê kho, trông giữ mặt hàng đúng pháp lý và an toàn hàng hoá
(không mất mát, cháy nổ...)
- Tổng hợp thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty về các
mặt lưu chuyển hàng hoá, tồn kho, giá cả, doanh số thực hiện... để lập báo cáo
đột xuất hoặc định kỳ theo yêu cầu của Tổng công ty lương thực miền Bắc và
của Giám đốc.
- Mua sắm vật tư cho xây dựng, sửa chữa của Công ty.
- Lập số sách kế toán kho hàng để bảo quản vật tư, hàng hoá của Công ty
thông qua việc quản lý các chứng từ nhập hàng, xuất hàng.
- Phối hợp các phòng ban chức năng thực hiện tốt các nhiệm vụ trong kế
hoặch do Tổng công ty giao như mua lương thực dự trữ lưu thông, tổ chức bán
lẻ bình ổn thị trường, bảo quản lương thực dự trữ của Tổng công ty và một số
công tác khác (định giá, tổ chức đấu thầu thanh lý tài sản, đôn đốc thu tiền
hàng công nợ...)
- Thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Và những việc đột xuất do Giám đốc yêu cầu.
3. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm kho.
3.1. Chức năng.
- Là đơn vị trực tiếp quản lý bảo quản hàng hoá của Công ty gồm lương
thực dự trữ lưu thông, lương thực kinh doanh, các loại vật tư khác của khách
hàng theo hợp đồng dịch vụ của công ty.
- Nghiên cứu, đề xuất giúp lãnh đạo Công ty phương án cải tiến quy
trình dịch vụ trông giữ hàng hoá, khai thác mặt bằng, tìm kiếm khách hàng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ.
- 41 -
- Từng bước theo dõi, thống kê, hạch toán một số hợp đồng và tiến tới
trở thành một đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty và tự lo nguồn thu và
chi.
3.2. Nhiệm vụ:
- Căn cứ nhiệm vụ của Công ty và các hợp đống trông giữ hàng hoá
(không bị hư hỏng do bảo quản không tốt, không đúng quy trình). Lập sổ sách,
thẻ kho theo đúng quy định về nghiệp vụ để theo dõi hàng hoá nhập xuất tốn
của từng khách hàng.
+ Việc nhập xuất hàng nhất thiết phải có chứng từ hợp pháp hoặc lệnh
của Giám đốc Công ty.
+ Thực hiện đúng, nghiêm túc các quá trình bảo quản, trông giữ hàng
hoá. kịp thời phát hiện và cùng với phòng chức năng ( Kinh doanh, tài vụ) của
Công ty lập biên bản về tình trạng kho tàng, độ an toàn về tường rào, mái che,
điều kiện thông gió và về hàng hoá khi có phát sinh tới khả năng bảo quản, làm
giảm chất lượng hàng hoà trong thời gian bảo quản để xử lý kịp thời.
+ Căn cứ vào lệnh giao nhiệm vụ của Công ty hoặc hợp đồng với khách
hàng, lập biên bản với các phòng chức năng của Công ty hoặc với khách hàng
để xác định kết quả đã trông giữ bảo quản và xuất hàng làm căn cứ đánh giá
khối lượng công tác của Trung tâm và thanh toán vơí khách hàng.
- Cán bộ nhânviên thường xuyên học tập, tìm hiểu nghiệp vụ bảo quản
hàng, đặc tính cơ bản các chũng loại hàng để làm tốt hơn nghiệp vụ. Đề cao
trách nhiệm công tác ( cân đong đo đếm chính xác, trung thực) và ý thức phục
vụ, không phiền hà, tạo uy tín đối với khách hàng.
- Phản ứng kịp thời tình trạng kho tàng, phương án tu sửa, phục vụ công
tác XDCB của Công ty.
- Thường xuyên kiểm tra an toàn phòng cháy nổ, vệ sinh trong kho và
khu vực quanh kho.
- 42 -
4. Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật đầu tư.
4.1. Chức năng:
Là phòng chức năng giúp Giám đốc công tác quản lý kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, điện nước, đầu tư xây dựng, sữa chữa nâng cấp cơ sở vật chất
nhà xưởng thiết bị.
4.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng giúp Giám đốc, ban hành và quản lý các quy trình, quy phạm
các trang thiết bị cơ khí, thiết bị gia công xay sát hiện có của Công ty, quy trình
tác nghiệp sản xuất.
- Xây dựng áp dụng các định mức kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật phù
hợp để làm các dự toán vật tư, lao động cho các quá trình xay sát chế biến, bảo
quản lương thực, sửa chữa cơ khí, điện và xây dựng của Công ty.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm của Công ty. Thực hiện đầu tư
đúng quy trình đầu tư đúng với quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng
công ty lương thực miền Bắc. Theo dõi giám sát việc triển khai thực hiện các
hạng mục đầu tư, tổ chức nghiệm thu và xây dựng kế toán công trình lãnh đạo
Công ty duyệt.
- Quản lý hệ thống điện nước trên địa bàn Công ty. Tính toán tiêu dùng
điện nước của các hộ sử dụng hàng tháng.
- Kiểm tra chất lượng lương thực thu mua đảm bảo tiêu chuẩn phâm chất
đúng trong hợp đồng. Theo dõi chất lượng lương thực trong quá trình bảo
quản. áp dụng biện pháp kỹ thuật để xử lý theo quy trình bảo quản hoặc khi có
hiện tượng giảm chất lượng.
- Ngiên cứu tham khải thị trường, công nghệ và sản phẩm nhằm đầu tư
công nghệ chế biến sản phẩm mới góp phần tạo sản phẩm và hướng phát triển
sản xuất kinh doanh lâu dài và ổn định của Công ty. Đây là việc khó khăn
nhưng kiên trì thực hiện.
- Quản lý thiết bị đo lường (các loại cân, đồng hồ điện, nước...) trong
Công ty. Thực hiện kiểm định và thực hiện theo quy định.
- 43 -
- Quản lý đất đai, các công trình của Công ty: Quản lý hồ sơ về đất, về
nhà xưởng, các công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa, nâng cấp hay xây dựng
mới.
- Phối hợp các phòng ban chức năng khác thực hiện những công tác có
liên quan như: Thanh lý tài sản hàng hoá, quảnlý và theo dõi mặt bằng đất đai
sử dụng sản xuất hoăc kinh doanh, dự trù vật tư cho sản xuất, sữa chữa...
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc yêu cầu.
5. Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán.
5.1. Chức năng:
- Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi và giám sát hoạt động tài chính của
Công ty thông qua việc thực hiện chế độ tài chínhtheo đúng các quy định của
Nhà nước, của Tổng công ty lương thực miền Bắc và của các cơ quan quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp.
- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tài chính phát sinh tại doanh
nghiệp.
- Giúp Giám đốc quản lýtài chính (giá, chi phí) của các hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ; đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp nhằm tăng
hiệu quả đồng vốn.
- Phối hợp với các phòng ban khác của Công ty nghiên cứu tham gia giải
quyết những phần việc liên quan đến chức năng của Phòng tài chính kế toán.
5.2 Nhiệm vụ:
Thiết lập hệ thống số sách kế toán, hệ thống chứng từ đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư, các chi phí phục vụ bộ máy quản
lý...theo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, của ngành.
-Tổng hợp hệ thống chứng từ, lập bảng kê tài chính, tài sản, bản cân đối
tổng kết tài sản Công ty. Tổng hợp xây dựng báo cáo quyết toán tài chính 6
tháng và hàng năm.
- Theo dõi và thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty.
+ Cung ứng vốn kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
- 44 -
vụ, đầu tư...
+ Theo dõi thu hồi tiền hàng, công nợ. Thực hiện các khoản chi phí phục
vụ, nộp ngân sách.
+ Phân bổ chi phí, cân đối hạch toán, lập các quỹ dự phòng bảo đảm
hạch toán của Công ty đứng chế độ.
+ Theo dõi tài sản: Hàng hoá nhập kho, xuất kho, tồn kho hao hụt. Kiểm
kê hàng, tài sản định kỳ theo quy định.
+ Có mối quan hệ tốt với cơ quan quản lý tài chính cấp trên và các cơ
quan chức năng quản lý tài chính, ngân hàng của Trung ương, địa phương liên
quan nhằm tạo điều kiện giải quyết tốt công tác tài chính của Công ty.
- Hướng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán đối với các đơn vị trực thuộc
Công ty (nếu có)
- Cùng các phòng ban chức năng khác của Công ty giải quyết: Thanh lý
tài sản, xây dựng và bảo về kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đầu tư
XDCB, định giá, xây dựng chế độ thưởng phạt
- Thường xuyên tự bồi dưỡng học tập chuyên môn nghiệp vụ để không
ngừng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh
doanh.
6. Chức năng nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất chế biến
6.1. chức năng
- Là đơn vị sản xuất của Công ty, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ gia công
chế biến gạo và những sản phẩm khác.
- Đáp ứng lao động cho các công việc của Công ty đòi hỏi kỹ thuật tay
nghề như xây dựng, cơ khí, điện, nước.
- Tiếp cận thị trường lương thực Hà Nội, đưa sản phẩm của Công ty vào
thị trường đáp ứng nhiệm vụ chính trị của Tổng công ty giao và yêu cầu kinh
doanh của Công ty.
- Bước đầutừng phần từng việc thực hiện hoạch toán, khi đủ điều kiện sẽ
tiến tới cơ chế khoán, hạch toán toàn bộ.
- 45 -
- Tổ chức quản lý kinh doanh của tổ dịch vụ ăn uống tổng hợp.
6.2. Nhiệm vụ:
- Theo kế hoạch của Công ty và dựa vào định mức để tổ chức lao động
thực hiện các nhiệm vụ:
+ Gia công xay sát đánh bóng gạo.
+ Chế biến tinh lọc và đóng gói gạo các loại.
- Tổ chức, điều hành mạng lưới bán lẻ trên địa bàn Hà Nội, bằng các
hình thức đại lý tiêu thụ, bán lẻ tại của hàng, bán lưu động và bán theo điện
thoại.
- Nắm bắt thông tin thị trường lương thực, thị hiếu tiêu dùng lương thực,
giá cả chủng loại... tham gia kinh doanh nội địa của Công ty và mở rộng bán lẻ
hoặc tự khai thác để kinh doanh.
- Nghiên cứu thị trường, công nghệ chế biến đề xuất phương án tạo sản
phẩm có khả năng tiêu thụ, tận dụng mặt bằng, lao động, tạo thêm hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho Công ty.
- Vận hành đảm bảo điện, nước trong phạm vi Công ty, thực hiện sữa
chữa theo kế hoạch hoặc đột xuất. Thực hiện một số việc về xây dựng, cơ khí
theo yêu cầu của Công ty.
- Tận dụng tay nghề chuyên môn ( cơ, điện, nước, xây dựng) làm dịch vụ
gia công: sửa chữa, lắp đặt điện, nước, sửa cân... tạo thêm việc làm và tăng
thêm thu nhập cho đơn vị.
- Tập dượt hoạch toán một số phần việc để đánh giá năng xuất, định
mức, chi phí... làm cơ sở khi có điều kiện thực hiện hoạch toán từng phần, tiến
tới hoạch toán toàn bộ.
III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh.
- Công ty lương thực cấp I Lương Yên là doanh nghiệp Nhà nước hạch
- 46 -
toán độc lập. Thành viên của Tổng công ty lương thực Miền Bắc, có quyền tự
chủ về tài chính, rằng buộc quyền lợi, nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo điệu
lệ tổ chức.
- Công ty lương thực cấp I Lương Yên hoạt động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước.Chức năng chủ yếu của Công ty là xay xát, chế
biến, dự trữ và bảo quản lương thực, nông sản, thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường góp phần bình ổn giá cả, lương thực trên điạ bàn. Thương nghiệp bán
buôn, bán lẻ lương thực, thực phẩm nông sản, các mặt hàng vật tư vật tư nông
nghiệp và vật liệu xây dựng, đại lý tiêu thụ hàng hoá. Dịch vụ bảo quản hàng
hoá, xuất khẩu lương thực và dự trữ lương thực theo phân cấp của Tổng công
ty.
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và nguồn cung ứng của Công ty.
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Trong suốt những năm tháng hoạt động kinh doanh của mình Công ty đã
tạo nên phong cách phục vụ riêng, mặt hàng riêng. Mặt hàng kinh doanh chủ
yểu của Công ty là:
- Bán buôn, bán lẻ lương thực, thực phẩm, nông sản, các mặt hàng chế
biến của ngành, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng.
- Đại lý tiêu thụ hàng hoá.
- Dịch vụ bảo quản hàng hoá.
- Xuất-nhập khẩu lương thực.
- Ngoài ra Công ty còn kinh doanh một số mặt hàng khác như: xăng xe,
dịch vụ bến xe, xe trở khách thực hiện các tua du lịch...dưới sự cho phép của
Tổng công ty.
Đặc điểm của những hàng hoá này là:
- Lợi thế của Công ty là kinh doanh trên địa bàn Hà nội- là thị trường
tiêu thụ hàng hoá rất lớn-thông qua việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ, tức là lĩnh
vực hoạt động của Công ty rất rộng. Điều này làm cho việc quản lý, dự trữ,
- 47 -
tình hình cung ứng hàng hoá cũng như công tác tài chính của Công ty không
phải dễ dàng.
- Để kinh doanh các mặt hàng này đòi hỏi phải có một hệ thống kho
tàng, cơ sở vật chất phải đủ lớn, mạnh, hiện thời để để có thể khai thác tối đa
nhu cầu lương thực của nhân dân trên địa bàn hoạt động. Điều này đạt ra vấn
đề là bộ máy lãnh đạo của Công ty phải có những quyết định đúng đắn về việc
mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng phục vụ một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo không lãng phí.
- Trên thị trường có rất nhiều công ty khác cùng tham gia vào lĩnh vực
hoạtđộng kinh doanh của Công ty. Hàng hoá cung ứng của Công ty đa số là
những hàng hoá tiêu dùng thông thường, khối lượng người mua nhiều, khối
lượng người bán cũng không ít. Do vậy Công ty công ty cần phải có chính sách
nhằm nâng cao chất lượng các loại hình phục vụ, chính sách sản phẩm hợp lý
nhằm tạo ra sự khác biệt lớn về sản phẩm. Để từ đó khuyến khích khách hàng
tiêu dùng hàng của Công ty khi so sánh những hấp dẫn đặc biệt mà các đối thủ
cạnh tranh khác không có. Tìm cách giảm bớt sự cạnh tranh nhờ gạt bỏ những
khả năng so sánh trực tiếp giữa các sản phẩm gần như giống hệt nhau trên thị
trường. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại của Công ty.
Với bề dầy kinh nghiệp hơn 40 năm hoạt động, cùng với mạng lưới kinh
doanh rộng lớn trên thị trường Hà nội và đội ngũ cán bộ công nhân viên năng
động, thành thạo nghiệp vụ. Công ty đã chủđộng nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng đúng thời gian và địa điểm không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh thương mại.
2.2. Đặc điểm nguồn cung ứng hàng hoá.
công ty lương thực cấp I Lương Yên hoạt động trên lĩnh vực lương thực
thực phẩm do vậy bạn hàng cung ứng của Công ty là tất cả các tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế. Nhưng chủ yếu là các đơn vị thu mua lương thực, thực
phẩm của các hộ nông dân hoặc thu mua trực tiếp của các đơn vị sản xuất
lương thực thực phẩm và bà con nông dân. Thị trường thu mua hàng hoá chủ
- 48 -
yếu của Công ty là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Công ty còn tổ chức
nhập khẩu lương thực từ Thái Lan,... để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường.
Qua đó Công ty có sự ổn định được đầu vào, đảm bảo chất lượng, khai
thông được đầu ra. Từ đó tạo thế cạnh tranh so với các đối thủ, nâng cao hiệu
quả kinh doanh thương mại nhờ uy tín và chủ động sáng tạo trong việc lựa
chọn đầu vào.
3. Đặc điểm khách hàng của Công ty.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà nội. Công ty khai thác khách hàng
chủ yếu là các đơn vị doanh nghiệp, hoạt động trên địa bàn và tham gia xuất
khẩu. Có thể nói thị trường của Công ty tương đối phức tạp nhưng có khả năng
định dạng. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải hiểu khách hàng và
thu hút khách hàng hiệu quả hơn. Nói chung khách hàng của Công ty có một số
đặc điểm sau:
- Khách hàng của Công ty là tất cả các thành phần, những người tiêu
dùng, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
và ngoài nước có nhu cầu về lương thực và dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh
của Công ty Không chỉ khai thác khách thu mua lương thực thực phẩm, Công
ty còn kinh doanh các dịch vụ kho tàng phục vụ các khách hàng có nhu cầu
thuê kho, thuê địa điểm để tổ chức sản xuất kinh doanh. Các khách hàng của
Công ty có thể là các doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh trên thị trường.
Đây là loại khách hàng tuy khối lượng ít nhưng chất lượng và số lượng hàng
hoá cần phục vụ của Công ty là cao. Những khách hàng thường xuyên của
Công ty như: doanh nghiệp sản xuất kem Thuỷ Tạ, nhà máy in Hà nội,...là
những khách hàng thường xuyên và quen thuộc của Công ty.
- Về lương thực Công ty chủ yễu cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà
nước, đặc biệt là các đơn vị lực lượng vũ trang. Đây cũng là những đơn vị tiêu
thụ hàng hoá với số lượng nhiều. Đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu và nắm rõ
- 49 -
nhu cầu và thị hiếu của họ để không bị mất khách hàng.
- Ngoài ra, các khách hàng của Công ty còn là các đối tượng trên địa bàn
thành phố có nhu cầu về các dịch vụ mà Công ty cung ứng như: xăng, dầu, dịch
vụ xe, bến xe, trung tâm thể thao,... Đây là những khách hàng mà Công ty
không thể nắm rõ về họ cũng như nhu cầu của họ. Do đó Công ty cần phải có
thái độ phục vụ tận tình, chu đáo để họ trở thành khách hàng thường xuyên của
Công ty.
4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Do kinh doanh trên lĩnh vực lương thực thực phẩm (Đây là loại hàng hoá
thiết yếu do vậy các sản phẩm của các công ty khác nhau không khác nhau
nhiều về chất lượng cũng như giá cả.) là chủ yếu nên đổi thủ của Công ty
không có tác động nhiều tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Các công ty
chủ yếu cạnh tranh nhau trên lĩnh vực Marketing, thái độ phục vụ khách hàng
cũng như lợi thể thương mại.
Trước kia, khi nền kinh tế còn ở trong tình trạng quan liêu bao cấp, Công
ty được sự ưu đãi từ phía Nhà nước là đơn vị kinh doanh và cung ứng sản
phẩm theo kế hoặch, chỉ tiêu của Nhà nước. Công ty là đơn vị độc quyền kinh
doanh lương thực trên địa bàn Hà nội.
Những năm trở lại đây, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế
thị trường, sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế và với các quy luật
của kinh tế thị trường đã gây cho Công ty không ít khó khăn trong việc nắm băt
thị trường và ứng dụng một cách hiệu quả. Tức là Công ty đã mất đi thế độc
quyền và phải cạnh tranh găy gắt theo cơ chế thị trường. Đối thủ cạnh tranh của
Công ty chủ yếu là các thành phần kinh tế tư nhân, các công ty trách nhiệm
hữu hạn cùng ngành nghề và cả các đợn vị không kinh doanh. Tạo nên không ít
sự lộn xộn và phức tạp, gây khó khăn nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng như các đơn vị được cho phép kinh doanh hợp pháp.Nhận
xét một cách khách quan, đối thủ cạnh tranh của Công ty hơn hẳn Công ty về
một số mặt: cơ chế gọn nhẹ, vốn lưu động lớn, thuế khoá, không chịu ảnh
- 50 -
hưởng của các chỉ tiêu kế hoạch, chiến dịch Marketing tốt, lợi thế thương mại
trên thị trường là lớn. Tuy vậy để tự khẳng định mình Công ty đã vận dụng các
quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, trong đó có quy luật cung cầu là cơ
bản. Công ty khai thác một cách có hiệu quả các lợi thế của mình, cung ứng
những gì mà thị trường cần với chất lượng cao, giá cả hợp lý, dịch vụ thuận
tiện, văn minh bù đắp được chi phí và có lãi. Bên cạnh đó, Công ty luôn hướng
hoạt động kinh doanh của mình theo phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá
các ngành nghề một cách có trọng điểm nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động. Nhờ có những hoạt động này mà Công ty đã trụ vững,
từng bước ổn định và phát triển trước làn sóng cạnh tranh giữ dội của kinh tế
thị trường, góp phần vào việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước "kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước
ta hiện nay."
B. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH Ở
CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN.
I.TÌNH HÌNH KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM QUA.
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty.
Trong những năm qua tình hình kinh doanh trong nước cũng như ngoài
khu vực có nhiều biến động. Nguyên nhân chủ yếu là từ các sự kiện kinh tế
như việc quyết định gián tem một số mặt hàng nhập khẩu, tiến hành cổ phần
hoá các doanh nghiệp Nhà nước,... Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực Đông Nam Á. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của tất
cả các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn Hà nội nói
riêng. Công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng thuộc địa bàn trên do vậy
hoạt động kinh doanh bị xáo chộn là điều không tránh khỏi. Nhưng nhìn chung
Công ty đã tự khắc phục những khó khăn bất cập và cố gắng vươn lên từ những
khó khăn đó. Do đó tình hình kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương
Yên diễn ra tương đối thuận lợi và có hiệu quả. Công ty đã hoàn thành tốt
- 51 -
những nhiệm vụ được Tổng công ty lương thực Miền Bắc giao phó cũng như
hoàn thành xuất sắc các kế hoạt kinh doanh được đặt ra trong mỗi năm. Điều
này có thể thấy rõ trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của Công ty qua 3 năm (19992001)
Năm 1999 Công ty đã phát huy nội lực, đưa kinh doanh nội địa lên cao
nhất từ trước tới thời điểm đó, lên cao bằng với doanh số xuất khẩu.
Khai thác được cung ứng cho dự trữ quốc gia và cung ứng xuất khẩu
cho các đơn vị bạn.
Tuy nhiên năm 1999 giá bán lương thực của cả nội địa và xuất khẩu
giảm đáng kể dẫn đến tổng doanh thu giảm.
Năm 2000, với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, công ty đã phát
huy nội lực tranh thủ sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ củaTổng công ty lương
thực Miền Bắc và các ngành hữu quan. Mở thêm dịch vụ, phát triển kinh doanh
nội địa.
Chỉ tiêu xuất khẩu và cung ứng xuất khẩu do Tổng công ty giao cho
công ty đem lại hiệu quả chủ yếu.
Tiếp tục cung ứng gạo nội địa cho một vài đơn vị trạm, trường, đơn vị
bộ đội cung ứng cho các chi cục dự trữ quốc gia Hà Bắc, Thái Bình, Vĩnh
Phú,...
Duy trì việc bán lẻ gạo nên năm 2000 đạt gần 200 tấn.
An toàn tiền hàng, huy động nguồn vốn. tăng vòng quay của vốn.
Doanh thu từ dịchvụ bảo quản và trông giữ hàng hoá cũng đóng góp
doanh sô và lợi nhuận đáng kể.
Để củng cố cơ sở sản xuất mì Nhân Chính, và các hạng mục công trình
phục vụ cho việc mở rộng, đa dạng hoá ngành nghề- công ty đã đầu tư trên
700 triệu đồng.
Năm 2001, quán triệt sâu sắc chỉ đạo của Tổng công ty về phát huy nội
lực, tự lực cánh sinh của các đơn vị thành viên công ty lương thực cấp I Lương
Yên nhanh chóng ổn định tổ chức, đầu năm sáp nhập với công ty Sông Hồng,
- 52 -
giữa năm sáp nhập với 3 đơn vị của Lương thực Hà nội nên năm 2001 là năm
sáp nhập và củng cố; với số lao động là 728 người, sắp xếp tổ chức, lo công ăn
việc làm và đời sống người lao động là vấn đề lớn đạt ra cho Công ty.
Để tăng cường trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã áp dụng những
biện pháp sau:
- Tăng kinh doanh nội địa: Mức lương thực quy gạo thực hiện là:
38.600tấn/34.500tấn KH.
- Phát triển tiềm lực hiện có, củng cố, đầu tư để mặt hàng mì ăn liền
Nhân Chính cung cấp ra thị trường là 1.429 tấn/ KH Tổng công ty giao:700
tấn. chất lượng được người tiêu dùng chấp nhận, giá đã giảm lỗ từ 1.000đ/kg
xuống còn 200đ/kg ( chủ yếu là do cơ chế thuế, sản xuất lấy thu bù đủ chi và có
lời).
- Tăng mặt hàng mới: Mở cửa hàng xăng dầu, qua 6 tháng doanh số đã
thu được 16.429 triệu đồng, hiện nay mỗi ngày doanh thu trên 100 triệuđồng.
Tuy nhiên, do được hỗ trợ lãi xuất khẩu của Tổng công ty nên việc thích
ứng tự lo của các bộ phận, Phòng, ban trong Công ty chưa chuyển đổi kịp thời.
Việc sáp nhập 2 lần, 4 đơn vị về Công ty cũng đòi hỏi đầu tư thời gian, con
người, việc chi lương, các chi phí hành chính của Công ty lớn ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Cụ thể tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
19992001 được thể hiện qua bảng dưới đây.
- 53 -
Cụ thể, từ bảng kết quả kinh doanh ta thấy: Tổng doanh thu không
ngừng gia tăng qua các năm, năm 2000 tăng 2,72% so với năm 1999, năm
2001 tăng 78% so với năm 2000. Tốc độ tăng rất nhanh, chỉ số tăng của các
năm cũng tăng cao.Trong khi tổng doanh thu tăng thì giá vốn hàng bán cũng
tăng và tăng với tốc độ cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Cụ thể, năm
2000 tăng 3,31%so với năm 1999, năm 2001 tăng 84, 28% so với năm 2000.
Chi phí bán hàng cũng tăng một cách mạnh mẽ. Năm 2000 tăng27,14% so với
năm 1999, năm 2001 tăng 101,96 % đây là điều mà không một doanh nghiệp
nào mong muốn.Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty có xu hướng giảm
dần. Đây là một dấu hiệu tích cực trong hệ thống quản lý của Công ty. Tuy
nhiên sự giảm chi phí quản lý doanh nghiệp không đáng kể so với sự tăng lên
của các loại chi phí trên. Nên hoạt động kinh doanh thuần của Công ty năm nào
cũng thua lỗ. Năm 1999 lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh là 1.699.105.610
(đồng), năm 2000 số lỗ đó đã lên tới 2.173.997.965(đồng) bằng 130,49% so
với năm 1999. Hiện tượng lỗ đó vẫn tiếp tục kéo dài đến năm 2001 và xu
hướng của nó tiếp tục tăng, cụ thể năm 2001 hoạt động sản xuất kinh doanh
thuần bị thua lỗ một khoản là 3.912.744.924 và tăng 79,98% so với năm 2000.
Mặc dù vậy nhưng hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của
Công ty đã làm ăn có lãi. Năm 1999 hoạt động tài chính đã đóng góp cho thu
nhập của Công ty một khoản là 2.829.550.659 (đồng), năm 2000
là2.699.018.015 (đồng ), năm 2001 là 1.816.259.399 (đồng). Ta nhận thấy
ngay một điều là các khoản đóng góp từ hoạt đồng tài chính này cũng có xu
hướng giảm dần. Năm2000 giảm 4,61% so với năm 1999, năm 2001 giảm
40,54% so với năm 2000.
Hoạt động bất thường tăng rất nhanh qua các năm và đóng góp một phần
đáng kể vào thu nhập tuy nhiên đó chỉ là hoạt động bất thường và Công ty
không thể kiểm soát được, cũng như không thể cứ tăng mãi thu nhập từ hoạt
động bất thường được.
Qua đó ta thấy tốc độ tăng chi phí của Công ty là quá cao so với tốc độ
- 54 -
tăng của doanh thu. Tốc độ tăng quá cao này đã làm cho Công ty làm ăn ngày
một kém hiệu quả hơn. Và hậu quả không thể tránh khỏi là tổng lợi nhuận
trước thuế của Công ty giảm nhanh qua các năm. Năm 1999 tổng lợi nhuận
trước thuế của Công ty là 1.160.768.242 (đồng), năm 200 chỉ còn
là1.251.366.265 ( đồng), và tệ hại hơn nữa là năm 2001 Công ty lại thu lỗ một
khoản 521.760.934 (đồng).
Qua việc đáng giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
lương thực cấp I Lương Yên trong những năm qua, ta thấy kết quả đạt được
của Công ty không mấy khả quan tuy công ty đã không ngừng đổi mới cơ chế
kinh doanh, mở rộng ngành nghề nhưng vẫn chưa tìm được hướng đi đúng cho
mình.
2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước.
Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế thị trường, công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng như các doanh
nghiệp Nhà nước khác phải nộp thuế sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Theo
quy định QĐ22/HĐBT năm 1991, các khoản thu sử dụng vốn được hạch toán
và chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng theo nghị định NĐ59/CP của Thủ
tướng Chính phủ năm 1996, các doanh nghiệp phải trích lợi nhuận sau thuế để
nộp thuế sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Ngoài các khoản đó, Công ty còn
phải nộp đầy đủ các khoản thuế khác như mọi doanh nghiệp.
Điều này thể hiện qua bảng sau:
- 55 -
Từ bảng trên ta có thể khẳng định: Việc thực hiện nộp ngân sách Nhà
nước của Công ty về cơ bản không hoàn thành. Bảng thống kê cho thấy quy
luật năm sau tăng số nợ hơn năm trước gần gấp đôi. Công ty cần phải thực hiện
nghĩa vụ tốt hơn đối với Nhà nước.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỪNG HIỆU QUẢ KINH
DOANH THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC
CẤP I LƯƠNG YÊN.
Để đánh giá kết quả kinh doanh, người ta đưa ra một số các chỉ số để
đánh giá thực trạng về kết quả kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu (
doanh thu, lợi nhuận, chi phí lưu thông...) và so sánh chúng với nhau. Từ đó
phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu để xác định biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1. Lợi nhuận ròng.
* Tỷ suất lợi nhuận ròng theo doanh thu tiêu thụ.
BiểuIII: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận ròng theo doanh thu tiêu thụ.
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Lãi ròng 1.160.768.242 1.251.366.265 (521.760.938)
2.Doanh thu tiêu thụ 73.134.633.178 75.123.482.821 133.821.111.934
3.LR/DTTT(%) 1,587 1,6657 (0.039)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu tiêu thụ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Ta nhận thấy năm 2000 có kết quả tốt nhất. Mặc dù doanh thu chỉ
đạt 75.123.482.821 (đồng) nhưng có tỷ lệ lãi ròng là 1,6657% tức là cứ mỗi
đồng doanh thu tiêu thụ tạo ra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên.pdf