Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam: 1
Luận văn
Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí
nghiệp sản xuất dịch vụ thương
mại da giầy Việt Nam
2
MỞ ĐẦU
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt
Nam phấn đấu gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp
Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải
năng động, vươn lên để tự khẳng định mình.
Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt
các vấn đề sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ
cho ai? đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh
theo giá và tăng dần cạnh tranh phi giá, doanh nghiệp phải làm tốt công tác
tiêu thụ vì đã sản xuất phải có tiêu thụ, có tiêu thụ doanh...
62 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí
nghiệp sản xuất dịch vụ thương
mại da giầy Việt Nam
2
MỞ ĐẦU
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt
Nam phấn đấu gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp
Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải
năng động, vươn lên để tự khẳng định mình.
Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải giải quyết tốt
các vấn đề sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? dịch vụ
cho ai? đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh
theo giá và tăng dần cạnh tranh phi giá, doanh nghiệp phải làm tốt công tác
tiêu thụ vì đã sản xuất phải có tiêu thụ, có tiêu thụ doanh nghiệp mới tồn tại
và phát triển.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thành công hay thất bại
phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là: khả năng tổ chức, điều hành, chất lượng,
sản phẩm, mẫu mã… yếu tố khách quan là: thị trường, chính sách, thị hiếu,
giá cả…
Như vậy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cần phải nghiên cứu xem xét
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra những giải pháp và biện pháp
khắc phục kịp thời.
Xí nghiệp dịch vụ thương mại da giày Việt Nam là một doanh nghiệp
sản xuất có quy mô tầm cỡ trong ngành sản xuất của nước nhà nói chung và
trong ngành giầy nói riêng. Các mặt hàng của công ty đã tạo được uy tín lớn
đối với người dân trong và ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu giầy luôn đứng
hàng đầu trong ngành giầy Việt Nam với kim ngạch xuất sang các nước: Đức,
Ý, Anh, Pháp… Song trước sức ép của thị trường hiện nay Xí nghiệp dịch vụ
3
thương mại Việt Nam chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty giầy trong
nước như: công ty da giầy Hà Nội, giầy dép Thăng Long, giầy Thuỵ Khuê,
giầy dép Bitis…Và đặc biệt là hàng Trung Quốc, hàng ngoại nhập với giá rẻ
hơn… Chính vì vậy buộc công ty phải chú trọng hơn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm bởi đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ
thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da
giầy Việt Nam" để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
4
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
DA GIẦY VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÁNH VÀ PHÀT TRIỂN XÍ NGHIỆP
Từ khi xí nghiệp thành lập đến nay xí nghiệp đã có quá trình hình
thành phát triển và có nhiều biến đổi.
1. Thời kỳ 1958 – 1970
Đây là thời kỳ xí nghiệp hoạt động dưới hình thức là “Công ty hợp
doanh” tức là có cả vốn của nhà nước và vốn của các nhà tư sản Việt Nam.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là vừa sản xuất vừa chiến đấu. Cơ chế hoạt động
sản xuất kinh doanh của thời kỳ này là theo cơ chế “bao cấp cũ” tức là các
sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là bán cho chính phủ và chính phủ sẽ bán
cho các đơn vị liên quan. Giá cả do chính phủ quy định, tiền lương của cán
bộ công nhân viên được quy định theo ngành bậc thống nhất cả nước, kèm
theo chế độ tem phiếu, định lượng các tiêu chuẩn của CBCNV.
2. Thời kỳ 1970 – 1986.
- Từ sau năm 1970 xí nghiệp được hình thành
- Sau những năm 1986, khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới sản
xuất phải theo thị trường, có sự cạnh tranh cao và đặc biệt là không còn
được nhà nước bao tiêu sản phẩm như trước, xí nghiệp phải tự tìm lấy thị
trường cho mình. Cũng vào cuối những năm 80 này xí nghiệp đã mất đi
hai thị trường lớn là Liên Xô và các nước Đông Âu do tình hình chính trị
bất ổn. Với những biến động rất lớn đó đã làm cho tình trạng sản xuất
kinh doanh của xi nghiệp ngày càng khó khăn, có những năm sản lượng da
mềm chỉ còn từ 200 - 300 ngàn bìa, da cứng chỉ còn khoảng 20 - 30 tấn, tức
là bằng thời kỳ mới thành lập (1912).
5
3. Thời kỳ 1986 - 1994
Đứng trước nguy cơ bị phá sản, Đảng uỷ và Ban lãnh đạo xi nghiệp đã
nhóm họp bàn bạc và tìm giải pháp khắc phục như: Xây dựng lại bộ máy
quản lý để thích ứng với cơ chế mới, đề ra các kế hoạch chiến lược mới,
thông tin cụ thể hoá đến từng bộ phận cơ sở trong xi nhgiệp, tập trung
nguồn lực sẵn có, khai thác mạnh những khả năng tiềm tàng. Nhờ sự nỗ
lực không mệt mỏi của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên,xí
nghiệp đã dần dần cải thiện được tình hình. Nếu năm 1994 chỉ đạt mức
tổng doanh thu là 5,02 tỷ đồng thì sang năm 1995 đạt 5,06 tỷ và năm 1996
đã là 6,2 tỷ đồng.
4. Thời kỳ 1994 đến nay.
Xí nghiệp thương mại dịch vu da giầy việt Nam thuộc sự quản lý của
Tổng công ty da giầy Việt Nam và Bộ công nghiệp nhẹ.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
1. Chức năng.
Xi nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại Da giầy Việt nam hoạt động
kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác nguồn
vật tư, nhân lực của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu
ngoại tệ, góp phần vào công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Xí nghiệp có chức năng sản xuất da, giầy, kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp bao gồm: xuất khẩu các loại sản phẩm da, giầy các loại cùng với
những sản phẩm thuộc da khác.Tuy nhiên hiện nay xí nghiệp còn bổ xung
thêm các mặt hàng giầy vải, giầy thể thao nhằm tăng thêm chủng loại, đa
dạng hoá sản phẩm. Đông thời xí nghiệp còn kinh doanh các nguyên phụ
liệu, phẩm chất, máy móc thiết bị, phụ tùng, đồ điện dân dụng, dụng cụ kim
khí, điện máy hay làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước về
sản phẩm nguyên phụ liệu thiết bị ngành giầy.
6
2. Nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động hạch
toán kinh doanh và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề
xuất với Bộ Thương mại cũng như Nhà nước giải quyết các vấn đề vướng
mắc trong kinh doanh.
- Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất khẩu
và giao dịch đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng
mua bán và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đông thời tự bổ sung
nguồn vốn kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị bù đắp chi
phí đảm bảo kinh doanh có lãi, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm có nguồn thu ngoại tệ phục vụ
cho nhập khẩu máy móc thiết bị phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm giầy vải, giầy da.
- Đào tạo và quản lý CBCNV một cách có hiệu quả.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI DA GIÀY VIỆT NAM.
Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt nam là doanh nghiệp
hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân thuộc tổng công ty Da giầy Việt
Nam, bộ máy quản lý của xí nghiệp tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Trước năm 2003 hệ thống tổ chức bộ máy của xí nghiệp tuy gọn nhẹ xong chức
năng các phòng ban không thực sự rõ ràng, giám đốc phải phụ trách mhiệm quá
nhiều công việc không cần thiết do chỉ có phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc
kinh tế quản lý. Nhưng bắt đầu từ năm 2003 bộ máy quản lý của xí nghiệp đã
được ban lãnh đạo thay đổi với mục tiêu để quản lý có hiệu quả hơn trong công
việc kinh doanh, bao gồm:
7
* Ban lãnh đạo: trực tiếp tiến hành quản lý các đơn vị thành viên theo cơ chế
hoá, các quản đốc phân xưởng phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất.
Đứng đầu xí nghiệp là ban giám đốc gồm một giám đốc, một trợ lý giám đốc và
ba phó giám đốc.
+ Giám đốc: là người đứng đầu xí nghiệp , chịu trách nhiệm chung trước
tổng công ty trong công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp, thay mặt toàn bộ CBCNV của xí nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà nước
và cơ quan chủ quản cấp trên về tình hình hoạt động và nộp ngân sách.
+ Trợ lý giám đốc: có chức năng thư kí tổng hợp, văn thư liên lạc, tham mưu
cho giám đốc về việc hình thành và chuẩn bị các yêu cầu quản lý.
+ Phó giám đốc sản xuất: là người trực tiếp phụ trách các bộ phận, phòng
XNK, trung tâm thiết kế mẫu và kỹ thuật cũng như xưởng giầy da của xi nghiệp.
Với nhiệm vụ cụ thể là chỉ đạo các thành viên nghiên cứu và tìm mẫu mới trong
thời gian nhanh nhất nhằm theo kịp nhu cầu thị hiếu của khách hàng, đồng thời
phụ trách mảng XNK với yêu cầu cao từ phía các bạn hàng quốc tế đặt ra.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: trực tiếp phụ trách phòng quản lý chất lượng ISO
đồng thời quản lý hai xưởng giầy vải và xưởng cao xu. Với nhiệm vụ giám sát quá
trình sản xuất, tiêu thụ cũng như công tác quản lý của xí nghiệp nhằm mang lại
hiệu quả cao hơn trong công việc kinh doanh.
+ Phó giám đốc thương mại: quản lý trực tiếp các phòng như phòng kinh
doanh nội địa, phòng thương mại, phòng hành chính và xưởng cơ điện. Nhiệm vụ
đặt ra là tổ chức công tác hành chính, thương mại dịch vụ và đặc biệt mảng kinh
doanh nội địa luôn đòi hỏi người quản lý lỗ lực cao nhất.
* Các phòng ban của doanh nghiệp:
+ Phòng tài chính kế toán: Chịu sự giám sát trực tiếp của giám đốc, phòng
có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh, cung cấp thông tin về vốn, tài sản, công nợi thu chi, hạch toán chi phí
8
nguyên vật liệu tính giá thành, giá bán thành phẩm, tính trả lương cho công nhân
viên, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tài chính.
+ Phòng tổ chức: cũng như phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức chịu sự
giám sát trực tiếp của giám đốc với nhiệm vụ tổ chức sắp xếp những vấn đề về
nhân lực, việc làm, thuyên chuyển phòng ban chức vụ...nhằm mục đích tổ chức có
hiệu quả trong lao động.
+ Phòng quản lý chất lượng ISO: có chức năng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
phó giám đốc kỹ thuật, thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong
toàn bộ xí nghiệp trên các mặt, hoạch định thực hiện các nội dung của công tác
quản lý chất lượng, khả năng cạnh tranh và cải thiện vị trí của xí nghiệp trên thị
trường trong nước và thế giới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
+ Trung tâm thiết kế mẫu và kỹ thuật: chịu trách nhiệm tạo mẫu mã cho sản
phẩm bao gồm đưa ra các mẫu mã mới hoặc thiết kế theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý, phụ trách những công việc tiếp
đón, hướng dẫn khách hàng khi tới xí nghiệp làm việc. Đây cũng là nơi tiếp nhận
những thông tin gửi tới giao dịch hay chuyển đi các phòng những tin cần thiết.
+ Phòng thương mại: có chức năng phụ trách công việc đối với công văn
giấy tờ giao dịch trao đổi, nghiên cứu tìm hiểu mức độ thay đổi nhu cầu thị trường
để từ đó tìm ra kế hoạch sản xuất phù hợp...
+ Phòng XNK: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc sản xuất, phòng
có nhiệm vụ giúp phó giám đốc trong nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu,
nghiên cứu khảo sát thị trường ở nước ngoài, tham gia mứu trí ký kết các hợp
đồng xuất nhập khẩu.
+ Phòng kinh doanh nội địa: được tách ra từ phòng kế hoạch, phòng kinh
doanh nội địa chịu sự chỉ đạo của phó giám thương mại với mục tiêu tìm hiểu khả
9
năng, nhu cầu, sức mua của thị trường nội địa đồng thời trực tiếp quản lý công tác
tiêu thụ khi có khách hàng tới xí nghiệp, qua đại lý , chi nhánh...
+ Các xưởng sản xuất: bao gồm xí nghiệp giầy vải, xí nghiệp giầy
da, xí nghiệp cao su, xí nghiệp cơ khí. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ sản
xuất theo đúng chức năng của mình. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại
giầy, đồ da xuất khẩu đồng thời chế biến nguyên vật liệu cho sản xuất và
sửa chữa các thiết bị máy móc.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP.
Trải qua hơn 45 năm trưởng thành và phát triển, Xí nghiệp sản xuất dịch
vụ thương mại da giầy Việt Nam từng bước vươn lên và trở thành một trong
những doanh nghiệp đứng đầu ngành của Việt Nam.
Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, Xí nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, mang
lại cho Ngân sách Nhà nước một lượng ngoại tệ lớn.
Hiện nay công ty đang sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Giầy vải,
- Giầy thể thao,
- Giầy da,
- Các sản phẩm từ da thuộc....
Xí nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao theo đơn đặt
hàng của khách hàng trong và ngoài nước. Xí nghiệp có hệ thống quản lý chất
lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Trong những năm vùa qua, sản phẩm của Xí
nghiệp luôn được khách hàng ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng
cao.
10
Bảng 1: Những thành tích đáng kể được thể hiện qua các chỉ tiêu
tổng quát sau
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 11.985,891 25.210,699 53.299000
2. Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 27 29.7 30
4. Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 1.408 1.527 1.605,36
5. Nộp ngâp sách Triệu đồng 2.473 2.874 3.369
6. Vốn cố định Triệu đồng 3.742 4.282 5.003
Trong đó vốn ngân sách Nhà
Nước cấp
8.000 8.000 8.000
7. Vốn lưu động Triệu đồng 4.836 48.530 55.070
8. Lực lượng lao động Người 1.930 2.003 2.300
9. Thu nhập bình
quân(người/đồng)
Đồng/người/1
tháng
850.000 950.00 1.150.000
Hàng năm, Xí nghiệp sản xuất khoảng 6 triệu sản phẩm, trong đó xuất
khẩu chiếm hơn 80%, sản phẩm hiện có mặt ở hơn 40 quốc gia trên thế giới và
được chấp nhận ở cả những thị trường khó tính như : Nhật, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc,
Hông Kông, Hà Lan … Trong đó một số thị trường đã trở thành khách hàng
truyền thống của Xí nghiệp. Điều đó đã khẳng định được tên tuổi, uy tín và vị trí
của Xí nghiệp trên thị trường.
11
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Hoạt động SX & KD 2004/2003 2005/2004
2003 2004 2005 Số tiền % Số tiền %
1 Tổng doanh thu 11.985,8
91
25.210,6
99
53.299,0
00
13.224,8
08
110,3 28088,30
1
111,4
Trong đó doanh thu xuất
khẩu
54.401 72.516 81.014 18.115 33,30 8.498 11,27
2 Doanh thu thuần 63.872 85.593 102.649 21.721 34,01 17.056 19,93
3 Giá vốn bán hàng 49.816 69.702 83.435 19.886 39,92 13.733 19,70
4 Lãi gộp 14.056 15.981 19.214 1.835 13,05 3.323 20,91
5 Chi phí bán hàng 5.280 6.075 5.710 795 15,06 365 6,01
6 Chi phí QLDN 7.600 8.629 11.929 1.029 13,54 3.300 38,24
7 Lãi thuần HĐKD 1.176 1.187 1.575 11 0,94 389 32,08
8 Tổng LN trước thuế 1.210 1.508 1.605 298 24,63 97 6,43
9 Thuế TNDN 387 482 514 95 24,63 31 6,43
10 LN sau thuế 823 1.026 1.091 203 24,63 66 6,43
11 Thu nhập
BQ/người/tháng
0,850 0,950 1,150
Qua số liệu trên ta thấy Xí nghiệp đang hoạt động ngày một hiệu quả, thể
hiện trước hết ở doanh thu và kim ngạch xuất khẩu luôn luôn tăng với tốc độ cao,
đặc biệt là doanh thu hàng xuất khẩu.
Cụ thể, năm 2004 là 25.210,699triệu tăng 110,3% (+13.224,808 triệu) so
với năm 2003 trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 33,30%. Năm 2005 doanh thu
vẫn tăng cao cụ thể là tăng 111,4% (+28088,301triệu) so với năm 2004, nhưng tốc
độ tăng doanh thu hàng xuất khẩu lại bị sụt giảm mạnh chỉ tăng 11,72% (+8.498
triệu) so với năm 2004. Xét trên bình diện chung của cả ngành thì đây là một kết
quả khả quan thể hiện mức tăng trưởng cao của doanh nghiệp.
Do đạt được mức tăng tổng doanh thu cao vào năm 2004 nên đã làm cho
tổng lợi nhuận cũng tăng tương ứng với mức tăng 24,63% (+298 triệu) so với năm
12
2003, nhưng khi qua năm 2005 mức tăng tổng lợi nhuận trước thuế đã giảm khá
mạnh do phải cạnh tranh, bắt buộc Xí nghiệp phải nâng cao chất lượng, giảm giá
hàng bán nên chỉ tăng 6,43% (+98 triệu) so với năm 2004.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần năm 2003 là 1,29% hay nói cách
khác là cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra 1,29 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2004
là 1,2% còn năm 2003 đã xuống tới mức 1,06% tức là 100 đồng doanh thu chỉ còn
tạo ra được 1,06 đồng lợi nhuận sau thuế.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2005 đã sụt giảm so với
năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu xuất khẩu giảm mạnh. Mức sụt
giảm này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ở thị trường
ngoài nước đang gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh quyết liệt bắt buộc công ty
phải giảm giá bán để duy trì thị trường, dẫn đến giá vốn bán hàng chiếm tỷ trọng
cao trong doanh thu thuần, tỷ trọng bình quân giá vốn bán hàng trong doanh thu
thuần là trên 80% và luôn tăng nhanh hơn mức tăng của doanh thu thuần. Đây là
nguyên nhân trực tiếp dấn đến lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, mức tăng lợi nhuận
sau thuế năm 2004 đạt 24,63% thì tới năm 2005 đã giảm tới mức rất thấp là 6,43%
dẫn tới tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm dần.
Chi phi bán hàng có giảm đôi chút còn chi phi quản lý có tăng về số tuyệt
đối nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng so với doanh thu thuần, năm 2003 là 11,89%,
năm 2005 là 11,62% đây là một dấu hiệu cho thấy Xí nghiệp đã sử dụng tổ chức
bộ máy quản lý và lao động gián tiếp một cách có hiệu quả.
Là một doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là chính, cho nên nguyên vật
liệu chủ yếu phải mua từ nước ngoài, vì vậy Xí nghiệp bị phụ thuộc thị trường
nguyên vật liệu nước ngoài. Xí nghiệp phải có các biện pháp quản lý hàng tồn
kho, có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu và giảm tối đa chi phí.
13
PHẦN II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI DA GIẦY VIỆT NAM
I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI DA GIẦY VIỆT NAM
Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tiêu thụ sản
phẩm, cùng một lúc có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau, mức
độ và phạm vi tác động của mỗi nhân tố cũng không giống nhau, có nhiều
cách phân chia các nhân tố ảnh hưởng theo những tiêu thức khác nhau, song
ta có thể phân chia thành hai nhóm nhân tố chủ yếu sau:
+ Các nhân tố khách quan.
+ Các nhân tố chủ quan (thuộc về doanh nghiệp).
Nhiệm vụ của các nhà quản trị là cần phải chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ để từ đó có các biện pháp giải quyết hữu hiệu.
1. Các nhân tố khách quan
a. Đối thủ cạnh tranh:
Cạnh tranh trên thương trường có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp-dịch vụ thương mại nói riêng. Cạnh
tranh lành mạnh hợp pháp có thể làm thay đổi tình hình của xí nghiệp từ yếu kém
trở nên hùng mạnh và ngược lại có thể làm cho xí nghiệp đi đến phá sản, vì thế
các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có thể khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường. Từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng
đắn, các phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được kết quả kinh doanh cao
nhất, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp.
Sản phẩm Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam
đang phải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm của các công ty khác tại thị
trường trong nước như: Công ty giày Thượng Đình, Công ty giày da Hà
14
Nội, giầy dép Thăng Long, giầy Thuỵ Khuê, giầy dép Bitis, Công ty giầy da
Sài Gòn... và các sản phẩm ngoại nhập. Đối với thị trường ngoài nước, sản
phẩm của công ty chưa thật sự vững mạnh, điều đó đã dẫn đến xuất khẩu
sản phẩm không ổn định. Để đứng vững tại thị trường trong và ngoài nước
Công ty cần phải có những biên pháp cải tiến về sản phẩm, chất lượng sản
phẩm, giá thành sản phẩm, tìm kiếm thêm các thị trường tiềm năng và các
biện pháp hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm.
b. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nước:
Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng cho nhân dân. Hiện nay Đảng
và Nhà nước ta đang cố gắng sửa đổi bổ sung các chính sách về thuế, luật kinh tế,
chính sách phát triển kinh tế ...nhằm tạo ra những điều kiện hoạt động tốt hơn cho
mọi doanh nghiệp, từng bước nâng hiệu quả kinh tế, phát triển nền kinh tế đất
nước.
Các nhân tố thuộc về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại. Các chính sách của nhà
nước sử dụng như: thuế, quĩ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân
hàng...có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tiêu thụ của xí nghiệp và
ngược lại. Ngoài ra, các chính sách về phát triển những ngành khoa học,
văn hoá nghệ thuật...của nhà nước cũng có vai trò quan trọng, nó tác động
trực tiếp đến cung cầu giá cả.
Về môi trường chính trị và pháp luật môi trường này bao gồm hệ thống
pháp luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức
bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị- xã hội. Khi đó
sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các chính sách lớn sẽ tạo bầu không khí
tốt cho các DN đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nhưng khi tình hình chính trị bất ổn
sẽ gây ra tâm lý lo lắng với phần đông người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ có xu
hướng cất trữ tiền chứ không đưa ra lưu thông nhiều, làm cho cầu suy giảm, dẫn
đến hoạt động tiêu thụ bị trì trễ. Khi các bộ luật đang trong quá trình hoàn thiện sẽ
15
dễ tạo khe hở cho các đối tượng làm ăn phi pháp tận dụng để tạo ra sự cạnh tranh
bất bình đẳng với các cơ sở kinh doanh hợp pháp ví dụ: Hàng lậu, hàng giả…dễ
dàng cạnh tranh với sản phẩm thất trên phương diện giá cả, thậm chí cả mẩu mã,
hình thức. Do đó, khi xác định lĩnh vực kinh doanh gì cần phải xét đến cả các vấn
đề thuộc môi trường chính trị, pháp luật.
d. Các nhân tố về tiêu dùng:
Mỗi dân tộc có tập quán tiêu dùng riêng, nó chịu ảnh hưởng của nền văn
hoá, bản sắc dân tộc…vì vậy các sản phẩn khi sản xuất đều phải tính đến các yếu
tố đó vì khách hàng luôn ưa thích những sản phẩm phù hợp với nhu cầu về thị
hiếu của họ. Các nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng phát triển,
càng biến động theo hướng ưa chuộng các sản phẩm có chất lượng cao, hình thức
mẫu mã hấp dẫn tính hữu dụng cao, giá rẻ…nếu DN không chú ý đến đặc điểm
này sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
Tình trạng kinh tế của người tiêu dùng:
Cơ hội thị trường của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố: Khả năng
tài chính và hệ thống giá cả hàng hoá. Vì tình trạng kinh tế bao gồm thu nhập,
phần tiết kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ…của người tiêu dùng đó ảnh hưởng rất
lớn đến loại hàng hoá và số lượng hàng hoá mà họ lựa chọn mua sắm. Nó đòi hỏi
DN phải thường xuyên theo dõi xu thế biến động trong lĩnh vực tài chính cá nhân,
các khoản tiết kiệm, tỷ lệ lãi xuất để có biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy hiệu qủa
tiêu thụ.
Qui mô và cơ cấu tiêu dùng ảnh hưởng tới mức bán ra của xí nghiệp, nhu
cầu tiêu dùng càng lớn thì mức bán ra càng lớn, đặc biệt khả năng thanh toán cao
ảnh hưởng tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp và ngược lại.
Điều kiện sinh hoạt của tầng lớp dân cư, thu nhập quỹ tiêu dùng của dân cư
trên địa bàn hoạt động của xí nghiệp, bất kỳ sự thay đổi nào về thu nhập của người
tiêu dùng ảnh hưởng tới cách thức chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng. Thu
16
nhập của người tiêu dùng cao thì họ sẽ tiêu dùng nhiều, lúc đó doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng doanh số tiêu thụ và làm tăng lợi nhuận.
Tập quán tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân cư, kết cấu, lứa tuổi, giới tính cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua của người tiêu dùng
và do đó ảnh hưởng đến hoạt động bán ra của doanh nghiệp.
Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng đến cách thức mua sắm của người tiêu
dùng. Do trình độ văn hoá, hiểu biết của người tiêu dùng tăng lên làm dịch chuyển
nhu cầu tiêu dùng đối với nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Nếu doanh nghiệp không
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì chắc chắn xí nghiêp sẽ thất bại trong cạnh
tranh cũng như trong hoạt động kinh doanh.
e. Nhân tố thuộc về thị trường
Thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của xí nghiệp. Trên thị trường, cung cấp sản phẩm nào đó có thể lên xuống do
nhiều nguyên nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến động và ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì
giá cả cao hơn và ngược lại. Việc cung ứng vừa đủ để thoả mãn nhu cầu về một
loại sản phẩm trong một thời điểm nhất định là trạng thái cân bằng cung cầu.
* Tình hình tiêu thụ sản phẩm giầy ở một số nước trong khu vực:
Ngày nay với sự lớn mạnh của nền kinh tế nhu cầu làm đẹp của con người
không ngừng tăng lên. Xu hướng trong cách mua sắm của con người không chỉ là
bền, chắc mà là đẹp và hợp mốt. Với những nước phát triển nhu cầu về hàng hoá
chất lượng cao ngày càng tăng, những nước phát triển và những nước có dân số
đông có thị trường rộng lớn như: Mỹ, Đức, Trung Quốc… nhu cầu giầy dép ở
những nước này cao cung không đủ cầu vì vậy họ phải nhập khẩu từ những nước
khác.
Liên minh châu Âu EU là một trong những thị trường lớn về nhập khẩu
giầy- dép trên thế giới và cũng là nơi có ngành công nghiệp giầy dép phát triển từ
lâu đời. Hiện nay ngành da giầy trong khu vực EU đang rơi vào tình trạnh thâm
17
hụt cán cân thương mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh
ngoài cộng đồng về giá công nhân thấp. Mặt khác các thành viên của EU lại
hướng vào sản xuất các mặt hàng công nghiệp điện tử và chuyể giao công nghệ
sang các nước đang phát triển. Hiện nay hàng năm EU nhập khẩu trên 850 triệu
đôi giầy các loại chủ yếu từ châu á và phần đông là các nước Trung Quốc, Thái
Lan, Việt Nam…
Sau đây là một số thị trường về giầy trong mấy năm gần đây
Thị trường Italia dân số 60 triệu người nhu cầu giầy dép khoảng 8000 tấn/
năm
Bảng 3: Nhu cầu và sản xuất hàng giầy ở Italia từ năm 2002 đến 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Tự sản xuất 7060 7220 7230
Nhập khẩu 2930 3020 2340
Tiêu dùng 8020 8120 8170
Xuất khẩu 1970 2120 2340
Nguồn: báo doanh nghiệp ngày 20/12/2004
Thị trường Pháp
Là một thị trường lớn trong khối EU có nhu cầu giầy rất cao sản phẩm
trong nước sản xuất ra không đủ nên phải nhập với số lượng lớn.
Bảng 4: Nhập khẩu và nhu cầu hàng giầy ở Pháp từ năm 2002 đến năm
2004
ĐVT: tấn
18
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Nhập khẩu 5920 6738 6948
Tiêu dùng 7120 7869 8001
Nguồn: báo DN ra ngày 20/12/2004
- Ngoài ra phải kể đến nhu cầu ở các nước khác như:
+ Đức có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7640 tấn
+ Tâybanha có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 8770 Tấn
+ Canađa có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7260Tấn
* Tình hình tiêu thụ giầy ở Việt Nam:
Hiện nay sản phẩm giầy ở Việt Nam đang phát triiển khá mạnh và chiếm
được tình cảm của nhiều khách hàng không chỉ ở trong nước mà còn rất nhiều
khách hàng và bạn hàng quốc tế. Mặc dù giầy Việt Nam chịu sự cạnh tranh khốc
liệt của các loại giầy nước ngoài đặc biệt là hàng nhập từ Trung Quốc. Việt Nam
có nhiều lợi thế hơn các nước sản xuất giầy dép trong khu vực về giá nhân công
rẻ. Do đó giá thành tính trên một đơn vị sản phẩm rẻ hơn so với các sản phẩm
cùng loại được sản xuất từ các nước trong khu vực. Hiện nay Việt Nam là nước
sản xuất giầy dép sang trực tiếp thị trường EU. EU là Thị trường sản xuất ngày
càng giảm trong khi đó sức tiêu thụ ngày càng tăng tạo diều kiện thuận lợi cho
DN Việt Nam tìm kiếm thêm thị trường. Bình quân đầu người trong các nước
EU sự dụng vào khoảng 1-4 đôi giầy/măm với dân số khoảng 367 triệu người
hàng năm tiêu thụ trên 1 tỷ đôi giầy các loại vì thế việc nhập khẩu từ nước ngoài
cộng đồng là không thể tránh khỏi.
Giầy dép là loại mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu, nó được
hưởng mức thuế xuất tối huệ quốc. Vì vậy các DN Việt Nam cần tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm về các khía cạnh chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng
để tranh thụ nâng cao kim nghạch xuất khẩu. Trong sản xuất giày của Việt Nam
chưa phải áp dụng hạn ngạch xuất khẩu như các nước khác. Bên cạnh đó các DN
19
cũng cần phải lưu ý đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn xuất sứ và tránh gian lận
trong thương mai.
2. Nhân tố chủ quan thuộc về xí nghiệp.
a. Giá cả sản phẩm:
Mọi cạnh tranh trên thị trường suy cho cùng là cạnh tranh về giá cả. Giá cả
sản phẩm là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ, giá cả sản
phẩm có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ.
Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận hay tránh được ứ
đọng, hạn chế thua lỗ. Xu hướng chung là nếu giá bán một loại sản phẩm của
doanh nghiệp càng thấp so với sản phẩm cùng loại khác trên thị trường thì khối
lượng sản phẩm bán ra của xí nghiệp càng tăng.
Tuy nhiên đối với một số mặt hàng quý hiếm, giá trị cao, độc quyền thì việc
giảm sản phẩm, làm giảm mức mua của khách hàng….do vậy giảm doanh số bán
ra. Nhiệm vụ của xí nghiệp là phải biết điều chỉnh giá cả sản phẩm sao cho hợp lý
đối với từng đối tượng khách hàng, từng mặt hàng ở từng vùng dân cư và ở từng
thời điểm khác nhau để kích thích việc mua hàng của người tiêu dùng, nâng cao
hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của xí ngiệp.
b. Chất lượng sản phẩm và bao bì:
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Nếu như trước kia nói tới chất lượng
sản phẩm là đề cập tới độ bền thì theo quan điểm hiện đại chất lượng sản phẩm
không chỉ nói đến đặc tính thương phẩm mà còn nói đến yêu cầu về thẩm mỹ. Khi
tiếp cận với sản phẩm cái mà người tiêu dùng cảm nhận đầu tiên là bao bì, mẫu
mã. Vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nó tạo ra thiện cảm, làm ngã lòng người tiêu dùng
trong giây lát để từ đó họ đi đến quyết định mua hàng một cách nhanh chóng. Do
đó, xí nghiệp muốn thu hút được khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất
thì xí nghiệp phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện về chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã, tạo những nét riêng độc đáo để hấp dẫn người mua...trong điều kiện ngày
20
nay có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn thì doanh nghiệp
phải tạo ra sản phẩm chất lượng cao, bao bì đẹp nó sẽ giúp bảo vệ nhãn hiệu uy tín
sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm kéo theo tăng doanh số, lợi nhuận cho xí
nghiệp.
c. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh:
Câu hỏi đầu tiên khi xí nghiệp bắt tay vào kinh doanh là xí nghiệp sẽ bán cái
gì? cho đối tượng tiêu dùng nào? khi xí nghiệp xác định được “bán cái thị trường
cần chứ không bán cái mà xí nghiệp có” tức là doanh nghiệp đã lựa chọn đúng
mặt hàng kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thuận lợi. Bởi sản phẩm marketing của doanh nghiệp nào mà phù hợp với
thị hiếu nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ chọn sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Chính sách mặt hàng trong kinh doanh cũng ảnh hưởng tới tiêu thụ, ví dụ:
Đối với mặt hàng kinh doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng nhưng chủng
loại và phẩm chất phải phong phú. Đối với mặt hàng trong siêu thị nên kinh doanh
tổng hợp nhiều mặt hàng, mỗi loại mặt hàng nên có nhiều loại đa dạng khác nhau
hoặc là phẩm cấp giá cả khác nhau để thu hút người mua.
d. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
Qui mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mối quan
hệ giao dịch thương mại ngày càng phát triển thì càng đặt ra nhiều yêu cầu mới
cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong đó kể cả hoạt động dịch vụ khách hàng.
Dịch vụ lúc này là vũ khí cạnh tranh sắc bén của xí nghiệp, nó xuất hiện ở mọi nơi
mọi giai đoạn của quá trình bán hàng, nó hỗ trợ cả trước và sau bán hàng.
Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm giúp truyền đạt thông tin về sản phẩm dịch
vụ của xí nghiệp tới khách hàng được nhanh chóng, chính xác, giúp khách hàng
hiểu rõ được về sản phẩm dịch vụ để có được quyết định lựa chọn chính xác phù
hợp các dịch vụ và chuẩn bị hàng hoá, về triển lãm trưng bầy, chào hàng...dịch vụ
trong quá trình bán hàng nhằm trợ giúp khách hàng mua được hàng hoá có thêm
các thông tin về sản phẩm dịch vụ và các đặc tính kinh tế, kỹ thuật hay cách thức
21
vận hành, bảo quản. Những dịch vụ sau khi bán hàng là tất cả các hoạt động làm
tăng thêm hoăc tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng sản phẩm của khách
hàng sau khi mua. Sự hài lòng của khách hàng sau khi mua là yếu tố then chốt để
thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời đại này. Đồng thời
dịch vụ sau khi bán hàng sẽ có tác dụng tạo nhu cầu và thu hút khách hàng mới,
giúp xí nghiệp thu được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm
dịch vụ để có đối sách phù hợp.
Theo tính chất của hoạt động dịch vụ, có thể chia các hoạt động dịch vụ
trong tiêu thụ sản phẩm thành 2 loại:
+ Dịch vụ gắn với sản xuất
Dịch vụ giao hàng và lắp đặt sản phẩm: Việc doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng tối ưu hoá hoạt động vận
chuyển, sử dụng hợp lý sức lao động và phương tiện vận tải, giảm chi phí lưu
thông. Công tác này cho phép xí nghiệp làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,
phục vụ tốt yêu cầu khách hàng và nâng cao được khả năng cạnh tranh, đồng thời
tạo điều kiện sử dụng lao động nhàn rỗi, tạo nguồn thu bổ sung cho xí nghiệp. ở
những nước có nền kinh tế phát triển, dịch vụ bán hàng và vận chuyển theo yêu
cầu của khách hàng là hình thức dịch vụ rất phổ biến trong thương mại với một
nguồn thu dịch vụ chủ yếu (30%) cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thay thế sản phẩm: Dịch vụ này nhằm gây uy
tín, tạo niềm tin với khách hàng, đồng thời nó cũng giúp xí nghiệp có điều kiện
tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tái tạo nhu cầu, kéo khách hàng quay trở lại với xí
nghiệp. Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng và thay thế có thể được coi là một công cụ
cạnh tranh hữu hiệu của xí nghiệp.
Dịch vụ kỹ thuật khách hàng: Đây là hình thức dịch vụ giới thiệu sản phẩm,
hướng dẫn mua và sử dụng hàng hoá, tổ chức bảo dưỡng máy móc thiết bị...
+ Dịch vụ gắn với lưu thông hàng hoá ở xí nghiệp
22
Chào hàng: là một hình thức dịch vụ mà trong đó các doanh nghiệp tổ
chức ra các điểm giới thiệu và bán trực tiếp hàng hoá cho khách hàng hoặc tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu và bán sản phẩm. Chào hàng có vị trí
rất quan trọng trong hoạt động chiêu thị vì nó sử dụng được lực lượng lao
động nhàn rỗi ở các doanh nghiệp và đưa hàng hoá gắn với nơi tiêu dùng sản
xuất.
Quảng cáo: trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là
lợi nhuận, Xí nghiệp cần phải bán được hàng hàng. Hàng hoá muống bán được thì
người tiêu dùng phải có khái niệm về hàng hoá như tên gọi, chất lượng, tiện ích,
dịch vụ đi kèm...Quảng cáo sẽ giúp chuyền đưa các thông tin này tới người tiêu
dùng. Trong quản lý hiện nay, quảng cáo là công cụ của Marketing thương mại, là
phương tiện để bán hàng. Quảng cáo làm cho hàng hoá bán được nhiều hơn,
nhanh hơn, nhu cầu được đáp ứng kịp thời.
Tuy nhiên nếu chúng ta không đánh giá đúng giá trị, mục tiêu của quảng cáo
thì có thể lại phản lại tác dụng của quảng cáo. Quảng cáo quá mức sẽ làm chi phí
tăng lên dẫn tới giảm lợi nhuận; quảng cáo sai sự thật sẽ làm mất lòng tin của
khách hàng...
Hội chợ và triển lãm thương mại: là hoạt động xúc tiến thương mại thông
qua việc trưng bầy hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, để giới thiệu quảng cáo hàng
hoá bán hàng và nắm được nhu cầu, ký kết hợp đồng kinh tế nhằm mở rộng và
thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm...Hội chợ thương mại đóng vai trò nổi bật trong
thị trường hàng công nghiệp và chúng đang đạt được những thành công trong thị
trường hàng tiêu dùng. Hội chợ được coi là hình thức dịch vụ ứng dụng đối với
những hàng hoá mới và những hàng hoá ứ đọng, chậm luân chuyển.
+ Áp dụng biện pháp Maketing hỗn hợp
Các biện pháp Maketing hỗn hợp bao gồm bốn nhóm công cụ chủ yếu là
chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến
hỗn hợp.
Chiến lược sản phẩm giúp DN tạo ra sản phẩm có chất lượng, hình thức
bao bì, mẫu mã…phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra
23
thông qua chiến lược sản phẩm mà DN tạo ra và đưa ra thị trường các sản phẩm
đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ.
Chiến lược giá bán sản phẩm cũng tạo ra sức hút lớn đối với người tiêu
dùng trên thi trường, còn quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá bán sản phẩm. Nếu
DN định giá bán thấp hơn giá thị trường sẽ thúc đầy công tác tiêu thụ sản phẩm
nhưng DN lại gặp khó khăn trong việc bù đắp chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ.
Nếu DN định giá bán cao hơn giá thị trường sẽ khó khăn thu hút khách hàng tiêu
dùng sản phẩm của DN, dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm
bị ách tắc.
e. Mạng lưới phân phối của xí nghiệp
Trong hoạt động tiêu thụ sản của xí nghiệp cần phải có hệ thống phân phối
sản phẩm của mình, bao gồm 3 kênh phân phối sản phẩm:
- Kênh cực ngắn: là xí nghiệp bán hàng qua cửa hàng bán lẻ của mình cho
người tiêu dùng.
- Kênh ngắn: là kênh trong đó xí nghiệp sử dụng đại lý bán lẻ của mình.
- Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở lên trong phân phối.
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới phân phối hợp lý sẽ đem lại
hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, giúp chuyển tải và thực hiện tiêu
thụ sản phẩm một cách cao nhất, với chi phí thấp nhất.
g. Vị trí điểm bán
Trong quân sự người ta thường nói đến những yếu tố cơ bản đảm bảo sự
thành công đó là: thiên thời, địa lợi, nhân hoà. Trên thương trường cũng vậy, đón
đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh
tốt là yếu tố đảm bảo vững chắc cho sự đứng vững, tăng trưởng của doanh nghiệp.
Mỗi vị trí điểm đều có sự thích hợp với hình thức kinh doanh nhất định, thông
thường ở trung tâm thành phố nên đặt trong những trung tâm thương mại - thương
mại thứ cấp thường đặt ở ven đô do giá thuê diện tích rẻ hơn, thuận tiện đi lại,
thích hợp với dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn khách vãng lai. Những khu vực
24
đông dân cư trên đường giao thông là những nơi có thể đặt địa điểm kinh doanh vì
người dân thường có thói quen mua hàng ở gần nơi ở hay nơi làm việc, tiện đi lại
để giảm bớt chi phí tiền bạc và thời gian mua sắm.
Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được phải di chuyển từ nơi sản xuất
đến một địa điểm tiêu thụ phù hợp. Khi chọn được địa điểm tiêu thụ thích hợp sẽ
làm phát sinh quan hệ mua bán sản phẩm giữa DN và khách hàng, đồng thời
cũng góp phần đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Khi địa điểm không thích
hợp như: ở xa khu dân cư, ở xa các đầu mối giao thông…thì nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm sẽ khó có thể được DN đáp ứng do người tiêu thụ ở xa nơi bán hàng và
thiếu các thông tin cần thiết về sản phẩm của DN hoặc do nơi tiêu thụ ở vị trí
khó khăn cho các phương tiện vận tải di chuyển và bốc dỡ hàng hoá, vì vậy khi
xem xét việc tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi DN phải tính đến sự tác động của nhân tố
địa điểm tiêu thụ sản phẩm để có thể tránh được tình trạng tuy khả năng cung
ứng lớn nhưng không đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường.
h. Công nghệ sản xuất, chi phí sản xuất và đội ngũ nhân lực
Công nghệ sản xuất:Đây là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm của
DN, công nghệ sản xuất hiện đại một mặt nâng cao năng xuất lao động của DN
tạo cơ hội để DN hạ giá thành sản phẩm, mặt khác giúp DN cho ra những sản
phẩm chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu…điều này có tác dụng tích cực đối với
hoạt động tiêu thụ, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho DN.
Chi phí sản xuất: Là chi phí cho quá trình sản xuất của DN tuy không tác
động trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nhưng nó góp phần đáng kể vào
việc cấu thành giá thành sản phẩm từ đó làm cơ sở xác định giá bán sản phẩm.
Khi chi phí thấp sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán thành phẩm,
giúp DN tăng cường sức cạnh tranh về giá trên thị trường. Ngược lại khi chi phí
cao sẽ dẫn tới giá bán thành phẩm tăng điều này khiến cho DN gặp khó khăn
trong việc thu hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Do đó đòi hỏi DN
phải đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất.
25
Đội ngũ nhân lực: là nhân tố chủ quan thuộc về DN. Nó đòi hỏi đóng góp
vai trò trực tiếp quyết định hiểu quả công tác tiêu thụ vì toàn bộ nội dung của quá
trình tiêu thụ đều do đội ngũ cán bộ, nhân viên của DN xây dựng và tổ chức thực
hiện. Chiến lược tiêu thụ của DN có được xây dựng thực sự hay không và có được
thực thi đúng hay không là do nhân tố này quyết định. Do vậy DN phải hết sức
quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn đề bạt nhân lực của DN phục vụ hoạt
động tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN
nói chung.
II. PHÂN TÂCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI DA GIẦY VIỆT NAM.
Song song với công tác sản xuất sản phẩm thì xí nghiệp cũng xây
dựng cho mình một chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện
sản xuất, chính sách giá cả..v..v..Một phương sách tiêu thụ sản phẩm được
gọi là tối ưu khi nó hội tụ đủ khả năng để vượt qua các trở ngại trên con
đường đi tới mục tiêu mà xí nghiệp đã lựa chọn. Thực tế cho thấy một
phương sách tiêu thụ đúng đắn tối ưu sẽ đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường. Ngược lại nếu phương sách
tiêu thụ bị sai lầm thì dù có sản phẩm tốt cũng bị ứ đọng. Hiện nay hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp Da giầy Việt nam được tiến hành
theo các phương thức có bản sau:
1. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ
Với chức năng sản xuất da, giầy, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp bao
gồm: xuất khẩu các loại sản phẩm da, giầy các loại cùng với những sản phẩm
thuộc da khác. Tuy nhiên hiện nay xí nghiệp còn bổ xung thêm các mặt hàng giầy
vải, giầy thể thao nhằm tăng thêm chủng loại, đa dạng hoá sản phẩm. Nhưng để
thấy rõ tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua cơ cấu sản phẩm chúng ta hãy
tìm hiểu mức doanh thu bán hàng được thể hiện qua bảng 1.
26
Qua bảng 2 cho ta thấy doanh thu bán hàng năm 2004 đạt 25.210.699
tr/đ. Năm 2003 đạt 11.985,891 tr/đ. Năm 2004 so với năm 2003 tăng
13.224,808 tr/đ, với tỉ lệ tăng 110,34%. Doanh thu bán hàng tăng là do:
+ Doanh thu các sản phẩm chủ yếu tăng. Năm 2004 đạt 17.734,188 tr/đ so
với năm 2003 tăng 10.171,622 tr/đ, với tỷ lệ tăng 134,5%. Xét về tỷ trọng sản
phẩm chủ yếu năm 2004 chiếm 70,34% trong tổng doanh thu tăng 7,25 so với
năm 2004.
+ Doanh thu các sản phẩm khác tăng gồm dép xăng đan, dép đi trong nhà, ví
da, túi sách, nguyên liệu phục vụ sản xuất giầy dép. Năm 2004 đạt 7.476,511 tr/đ,
so với năm 2003 tăng 3.053,176 tr/đ, với tỷ lệ tăng 69,02%. Xét về tỷ trọng, doanh
thu các sản phẩm khác chiếm 29,66% giảm 7,25% so với năm 2003. Trong các
mặt hàng chủ yếu thì giầy vải chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là giầy da và sau
cùng là giầy thể thao, cụ thể là:
- Mặt hàng giầy vải:
Doanh thu mặt hàng này năm 2004 đạt 12.544,361 tr/đ, so với năm 2003
tăng 5.249,215 tr/đ với tỷ lệ tăng 71,86%. Xét về tỷ trọng năm 2004 chiếm
49,79% trong tổng doanh thu, so với năm 2003 giảm 11,16%.
- Mặt hàng giầy da:
Doanh thu mặt hàng này năm 2004 đạt 3.509,276 tr/đ so với năm 2003 tăng
3.215,857 trđ với tỷ lệ tăng 63,25%, xét về tỷ trọng năm 2004 chiếm 13,92%
trong tổng doanh thu, so với năm 2003 tăng 11,78%.
- Mặt hàng giầy thể thao:
Doanh thu mặt hàng này năm 2004 đạt 1.670,550 tr/ đ, chiếm tỷ trọng 6,63%
trong tổng doanh thu. Sở dĩ chỉ tiêu chỉ đạt được thấp như vậy vì đây là mặt hàng
mới bắt đầu xâm nhập cho nên chưa thực sự tìm được thị trường của mình.
Vậy qua sự phân tích trên cho ta thấy rằng, doanh thu bán hàng tăng nhanh
trong hai năm qua với tốc độ tăng rất nhanh 119,34% và mặt hàng giầy vải là mặt
27
hàng chủ lực, truyền thống của xí nghiệp. Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến số
lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã...để đáp ứng nhanh nhu cầu ngày càng tăng của
người tiêu dùng. Xét về tỷ trọng, mặt hàng này năm 2004 giảm so với năm 2003.
Nguyên nhân là do năm 2004 có nhiều biến động về thị trường thế giới và khu
vực:
* Sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Nước ngoài có
Trung Quốc - một đất nước hơn tỷ dân, giá lao động rẻ, có nhiều lợi thế cạnh tranh
hơn Việt Nam, sản phẩm đa dạng phong phú giá rẻ có tính cạnh tranh cao. Bên
cạnh đó các công ty trong nước như công ty giầy Thăng Long, công ty da giầy
Thượng Đình...
Về mặt hàng giầy thể thao là mặt hàng mũi nhọn đang được thị trường chấp
nhận. Mặt hàng giầy da mặc dù là tỷ trọng không lớn nhưng tăng rất nhanh với tốc
độ tăng doanh thu là 126,25%. Nguyên nhân là do bắt đầu từ tháng 8/1999 xí
nghiệp mới quyết định tận dụng dây chuyền sản xuất giầy da cũ để đầu tư dây
chuyền giầy nữ. Năm 2003 chưa sản xuất được nhiều, sang năm 2004 mới phát
huy được công suất và mặt hàng này đã được thị trường chấp nhận. Thị trường
tiêu thụ chủ yếu của mặt hàng này là Anh, Newzealand, Italia và một số thị trường
khác. Vậy mặt hàng giầy da chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, còn tiêu dùng trong
nước là rất ít. Công ty cần quan hơn nữa đến mặt hàng này để mở rộng thị trường
tiêu thụ. Còn đối với mặt hàng giầy thể thao là mặt hàng mới chủ yếu là phục vụ
xuất khẩu, thị trường chính là Thụy Điển. Trong những năm tới xí nghiệp cần mở
rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước để tăng doanh số bán ra. Còn các sản
phẩm khác như dép xăng đan, dép đi trong nhà, ví da, túi sách, thắt lưng...làm đa
dạng chủng loại sản phẩm tăng thu nhập cho xí nghiệp.
Tóm lại, qua bảng 1 trên chứng tỏ việc chuyển đổi ngành nghề của xí nghiệp
là đúng đắn giúp cho công ty dần dần hồi phục và phát triển, lấy lại lòng tin đối
với khách hàng. Doanh thu bán hàng ngày càng tăng, tính từ năm 2003 - 2005.
Trong những năm tới xí nghiệp sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
28
trường trong và ngoài nước, thu hút sự chú ý của khách hàng bằng giá cả, chất
lượng sản phẩm, chất lượng mẫu mã...Năm 2004 xí nghiệp đã được cấp chứng chỉ
ISO 9002 cho xí nghiệp sản xuất giầy vải. Đó là thành công to lớn đối với toàn xí
nghiệp. Bước đầu đánh giá những bước đi đúng đắn của toàn xí nghiệp, tạo tiền đề
cho việc áp dụng ISO 9002 cho xí nghiệp giầy vải năm 2005. Tiếp tục nâng cao
chất lượng sản phẩm nâng cao năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu thị trường.
2. Phương thức tiêu thụ
Để tiêu thụ sản phẩm đối với một xí nghiệp , xí nghiệp thương mại và doanh
nghiệp sản xuất đều phải chuẩn bị cho mình những phương thức bán khác nhau,
muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần tìm hiểu, phân tích
nghiên cứu các phương thức bán để thu được hiệu quả cao nhất.
Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam có chức năng vừa
sản xuất vừa kinh doanh xuất khẩu cho nên hình thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là
bán buôn và xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu trực tiếp và ủy thác. Tình hình
tiêu thụ sản phẩm được thể hiện qua bảng 5 như sau:
29
Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo các hình thức năm 2003-
2005
Đ/v: triệu đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
2003
Thực hiện
2004
Thực hiện
2005
Tổng doanh thu 11.985,891 25.210,699 53.299000
1. Doanh thu trong nước:
+ Bán buôn
+ Bán lẻ
2.222,641
1.701,19
521,451
5.282,342
4.675,752
606,59
30.769000
29.315,621
1.453,379
2. Doanh thu xuất khẩu:
+ Trực tiếp
+ Xuất khẩu qua ủy thác
9.763,25
9.372,72
390,53
19.928,357
19.928,357
---
22.530000
22.530000
---
Năm 2005 đạt tổng doanh thu 53.299000 tr/đ tăng 28.088,301 so với năm
2004 và tăng 41.313,109 tr/đ so với năm 2003 mà cụ thể:
+ Doanh thu trong nước: đạt 30.769 tr/đ trong năm 2005 gấp gần 6 lần của
năm 2004 và gấp hơn 13 lần của năm 2003. Nếu doanh thu bán buôn năm 2004 là
4.675,7521999 tr/đ tăng 2.974,562 tr/đ với tỷ lệ tăng 174,85% của năm 2003 thì
sang năm 2005 con số này là 29.315,621 tr/đ. Điều này chứng tỏ hoạt động bán
buôn của xí nghiệp phát triển khá mạnh do tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Còn thị phần bán lẻ của xí nghiệp qua biểu trên cho thấy đây không phải là
phương thức hợp lý cho xí nghệp tiêu thụ sản phẩm của mình. Với tỷ trọng 4,35%
trong tổng doanh thu trong nước của năm 2003 và 2,4% trong năm 2004 thực sự
không phải là con số lớn trong tổng mức doanh thu của xí nghiệp.
+ Doanh thu xuất khẩu: cũng giống như phương thức tiêu thụ bán buôn và
bán lẻ, hình thức xuất khẩu tại xí nghiệp có hai dạng trực tiếp và xuất khẩu qua ủy
thác. Nhưng hình thức xuất khẩu trực tiếp là phương thức chính trong việc xuất
khẩu của xí nghiệp. Nếu như năm 2003 doanh thu xuất khẩu trực tiếp là 9.372,72
30
tr/đ, xuất khẩu qua ủy thác là 390, 53 tr/đ thì sang năm 2004, 2005 thì doanh thu
xuất khẩu qua ủy thác là không có. Điều này cũng là hợp lý bởi việc xuất khẩu
trực tiếp sẽ giúp xí nghiệp chủ động trong sản xuất, ký kết hợp đồng...
Để hiểu rõ hơn về tình hình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác
nhau ta có thể theo dõi biểu sau để thấy được tỷ trọng doanh thu trong hai năm
2004 - 2005
Biểu 1: Tỷ trọng doanh thu theo hình thức năm 2004 - 2005
Nếu như theo phân tích trên thì tỷ lệ doanh thu trong hai năm 2003 – 2004 là
tương đối đều với tỷ trọng lớn là doanh thu xuất khẩu. Trong năm 2004 tỷ trọng
doanh thu nội địa là 20,95% trong tổng số doanh thu của xí nghiệp tương ứng với
79,05% doanh thu xuất khẩu thì tới năm 2005 tỷ trọng giữa doanh thu nội địa và
doanh thu xuất khẩu lại lệch nhau rất lớn. Lúc này tỷ trọng của doanh thu xuất
khẩu chỉ còn chiếm 42,28% trong khi con số của doanh thu nội địa là 57,72%.
0
57.72
42.28
N¨m 2005
0 20.95
79.05
N¨m 2004
Doanh thu kh¸c
Doanh thu néi ®Þa
Doanh thu xuÊt khÈu
31
Nguyên nhân dẫn tới điều này trước hết là do thị trường xuất khẩu hiện nay bị mất
dần do có nhiều đối thủ mới cạnh tranh, đồng thời cũng bị ảnh hưởng phần nào từ
những cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị tại châu Âu, châu Mỹ...Song phần chủ
yếu nhất vẫn là do chính sách mới của xí nghiệp là tập trung nghiên cứu mở rộng
thị trường nội địa, nâng cao thị phần sản phẩm xí nghiệp tạo tầm ảnh hưởng lớn
hơn trong tương lai.
3. Địa bàn tiêu thụ sản phẩm.
* Thị trường xuất khẩu:
Việc nghiên cứu thị trường là một việc làm khổng thể thiếu được trong hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Thị trường là vấn đề quan tâm đầu tiên của xí nghiệp khi
xí nghiệp muốn đưa sản phẩm tới người tiêu dùng. Xí nghiệp muốn hoạt động
xuất khẩu phải có thị trường xuất khẩu. Theo lý thuyết Marketing hiện đại thì mọi
việc đều bắt đầu từ thị trường, từ khách hàng, từ người tiêu dùng.
Xí nghiệp thương mại dich vu da giầy Việt nam mới chú trọng hoạt động
xuất nhập khẩu trong một vài năm trở lại đây nên thị trường xuất khẩu không
nhiều. Thị trường xuất khẩu hiện nay của xí nghiệp chủ yếu là một số nước
như Anh, Pháp, Đức...Kết quả tiêu thụ được thể hiện qua biểu 1.
Nhìn vào biểu 2 ta thấy doanh thu xuất khẩu tăng nhanh. Năm 2004 đạt
19.928,375 tr/đ. Năm 2003 đạt 9.763,25 tr/đ. Năm 2004 so với năm 2003 tăng
10.165,125 tr/đ với tỷ lệ tăng 104,12%. Doanh thu xuất khẩu tăng là do:
+ Doanh thu qua thị trường Anh: Năm 2004 đạt 955,63 tr/đ so với năm
2003 tăng 3857,39 tr/đ, với tỷ lệ tăng 351,223%. Xét về tỷ trọng doanh thu
tại thị trường Anh chiếm 25,07% tăng 13,82% so với năm 2003. Điều này
chứng tỏ hoạt động tiêu thụ ở Anh là rất tốt, không những tốc độ tiêu thụ
tăng mà còn cả về tỷ trọng. Nguyên nhân tăng nhanh như vậy là do năm
2003 xí nghiệp chỉ có xuất khẩu giầy vải nhưng sang năm 2004 cộng thêm
cả giầy da.
32
+ Thị trường Pháp: Doanh thu tiêu thụ năm 2004 đạt 2118,21 tr/đ so với năm
2003 tăng 176,98 tr/đ, xét về tỷ trọng doanh thu năm 2004 chiếm tỷ trọng 10,62%
giảm -9,35% so với năm 2003.
+ Thị trường Đức: Doanh thu xuất khẩu năm 2004 đạt 5319,85 tr/đ so với
năm 2003 tăng 1679,3 tr/đ với tỷ lệ tăng là 46,13%. Nhưng xét về mặt tỷ trọng
năm 2003 chiếm 26,69% so với năm 2004 giảm 10,6%.
+ Thị trường Hà Lan: Doanh thu xuất khẩu năm 2004 đạt 1721,33 tr/đ chiếm
8,6% trong tổng doanh thu so với năm 2003 tăng 725,58 tr/đ với tỷ lệ tăng 72,87%
nhưng về tỷ trọng lại giảm đi 1,59%.
+ Thị trường Thụy Sĩ: Doanh thu xuất khẩu năm 2004 đạt 2678,47 tr/đ
chiếm 13,44% trong tổng doanh thu xuất khẩu, so với năm 2003 tăng 1236,09 tr/đ
với tỷ lệ tăng 85,69%, nhưng tỷ trọng giảm 1,33%.
+ Thị trường Thụy Điển: Doanh thu tiêu thụ năm 2004 đạt 755,98 tr/đ chiếm
tỷ trọng 3,79% trong tổng doanh thu.
+ Thị trường úc và Newzealand: Doanh thu tiêu thụ năm 2004 đạt 975,42 trđ
chiếm tỷ trọng 4,47% trong tổng doanh thu.
+ Thị trường khác: bao gồm Bỉ, Italia, Đài Loan...doanh thu tiêu thụ năm
2004 đạt 1403,985 tr/đ chiếm tỷ trọng 7,04% so với năm 2003 tăng 767,885 tr/đ,
với tỷ lệ tăng 120,72%, xét về tỷ trọng năm 2004 tăng 0,52% so với năm 2003.
Qua sự phân tích trên ta thấy rằng doanh thu tiêu thụ qua các nước tăng lên
rõ rệt. Trong các nước trên thì nổi trội vẫn là các nước Anh, Đức, Pháp, Thụy Sĩ
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu xuất khẩu. Các nước này là khách
hàng truyền thống của xí nghiệp, họ có quan hệ làm ăn buôn bán lâu dài. Còn các
thị trường khách doanh thu tiêu thụ chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể mà chủ yếu
là khách hàng mới như Thụy Điển, úc, Newzealand. Sang năm 2005 công ty mở
rộng thị trường xuất khẩu sang Đan Mạch với sản phẩm giầy thể thao, sang Hồng
Kông với sản phẩm giầy da nữ. Chúng ta có thể phân tích kỹ hơn thông qua biểu
sau:
33
34
Biểu 2: Tình hình xuất khẩu của xí nghiệp trong năm 2005
Đơn vị tính: USD
Qua biểu đồ trên ta thấy với thì trường mới như Đan Mạch, Hồng Kông thì
đó không phải là con số thấp trong tổng doanh thu xuất khẩu của xí nghiệp. Song
với thị trường Italia và Hà Lan thì thật sự không mấy khả quan bởi đây vốn là
những thị trường truyền thống canopy xí nghiệp trước đây. Trong khi đó ba thị
trường truyền thống là Đức, Anh, Thụy Sĩ vẫn khẳng định là thị phần quan trọng
của xí nghiệp trên con đường nâng cao thị trường xuất khẩu.
Từ những phân tích trên xí nghiệp cần phải có những chính sách phù hợp,
kịp thời nhằm nâng cao thị phần đã có cũng như mở rộng những thị trường còn
thấp, đặc biệt là những thị trường truyền thống.
Tóm lại qua sự phân tích trên ta thấy xu hướng xuất khẩu sản phẩm tập trung
vào EU. Sở dĩ có được điều này là do chính sách khuyến khích xuất khẩu của Việt
Nam đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,xí nghiệp tham gia kinh doanh xuất
khẩu. Chính phủ có các nghị định như nghị định 57/CP đã mở rộng đối tượng xuất
khẩu, chủ thể tham gia kinh doanh xuất khẩu ở các thành phần kinh tế. Chúng ta
được hưởng chế độ ưu đãi chung GSP (General System of Preference). Đây là hệ
thống ưu đãi phổ cập; là cơ chế chủ yếu của các nước phương Tây nhằm miễn
thuế cho các nước kém phát triển. Theo quy chế này sản phẩm của Việt Nam xuất
35
khẩu sang EU được hưởng ưu đãi về thuế. Đó là ưu thế của chúng ta trong quá
trình cạnh tranh với các nước như Trung Quốc, Đài Loan...Hơn nữa đây là thị
trường đầy tiềm năng có mức tiêu dùng cao (6 - 7 đôi/năm/người), đặc biệt là
Anh, Pháp, Đức, Thụy Sĩ những bạn hàng truyền thống không thể mất trong quá
trình xí nghiệp tìm kiếm thị trường mới,
* Thị trường trong nước:
Như đã nói ở trên thị trường là vô cùng quan trọng đối với khâu tiêu thụ
sản phẩm. Vậy việc nghiên cứu thị trường là việc không thể thiếu được đối
với bất kì một xí nghiệp nào. Cũng như thị trường xuất khẩu, thị trường trong
nước cũng có những điểm mạnh điểm yếu của nó. Đặc biệt là đối với mặt
hàng giầy dép thì tiêu thụ trong nước là không thể thiếu được vì mặt hàng này
ai cũng có nhu cầu chỉ khác là ở mức độ cao hay thấp. Để đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, xí nghiệp thương mại dịch vu da giầy Viêt nam đã và đang
cho ra hàng loạt sản phẩm mới với đủ chủng loại mẫu mã, mầu sắc. Sản phẩm
của xí nghiệp đã được bán trên 40 đại lý ở khắp cả nước. Doanh thu tiêu thụ
được thể hiện qua biểu 3.
Doanh thu bán hàng năm 2005 đạt 145,54 tr/đ chiếm tỷ trọng 9,67% trong
tổng doanh thu so với năm 2004 tăng 5,62 tr/đ, với tỷ lệ tăng 4,02% nhưng tỷ
trọng giảm 1,08%. Để phân tích kỹ hơn về điều này sẽ phân tích cụ thể một số đại
lý cụ thể:
+ Đại lý 63 Hàng Bồ: Doanh thu bán hàng năm 2005 đạt 189,95 tr/đ chiếm
tỷ trọng 12,62% trong tổng doanh thu các sản phẩm giầy dép. So với năm 2004
tăng 14,67% với tỷ lệ tăng ,37% nhưng tỷ trọng giảm 0,85%.
+ Đại lý 47 Quán Thánh: Doanh thu bán hàng năm 2005 đạt 132,24 tr/đ,
chiếm tỷ trọng 8,79%. So với năm 2004 tăng 16,7 tr/đ với tỷ lệ tăng 14,46%, tỷ
trọng giảm 0,09%.
36
+ Đại lý chị Hoà (Nguyễn Trãi): Doanh thu bán hàng năm 2005 đạt 110,5
tr/đ chiếm tỷ trọng 7,34% so với năm 2004 doanh thu bán hàng tăng 11 tr/đ với tỷ
lệ tăng 11,05 tr/đ nhưng tỷ trọng giảm 0,31%.
Như vậy qua phân tích trên cho ta thấy mặc dù doanh thu bán hàng của các
đại lý đều tăng nhưng xét về mặt tỷ trọng giảm (tuy không đáng kể) chứng tỏ việc
kinh doanh của các đại lý này chưa thật tốt. Nguyên nhân là do xí nghiệp mới
chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh từ thuộc da sang sản xuất kinh doanh
mặt hàng giầy dép. Vì vậy mà mặt hàng giầy dép vẫn còn khá mới mẻ với khách
hàng. Việc mở các đại lý và các của hàng với mục đích là để bán và giới thiệu sản
phẩm nhưng giới thiệu sản phẩm là chính. Qua các đại lý cửa hàng, khách hàng có
thể xem hàng, thoả thuận mua hàng ký kết hợp đồng mua bán. Các cửa hàng và
đại lý của xí nghiệp được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất để phục vụ bán hàng.
Khách hàng có thể tự chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình, vì các sản
phẩm của xí nghiệp được niêm yết giá, tiết kiệm được thời gian mua sắm của
khách hàng. Nhân viên bán hàng chỉ là người chỉ dẫn, thu tiền và giải thích nếu
khách hàng yêu cầu. Mỗi sản phẩm của xí nghiệp đều có nhãn hiệu riêng, phân
biệt với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Các đại lý của xí nghiệp được bố trí
ở các địa điểm tương đối thuận lợi đảm bảo thuận tiện xe cộ đi lại và ra vào.
Nhưng chỉ có một số đại lý là thu hút được nhiều khách hàng còn lại là chưa thu
hút được khách hàng mà chủ yếu là để giới thiệu sản phẩm và hiện nay thị trường
tiêu thụ của xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh có nhiều lợi thế hơn xí nghiệp, ví dụ
như Trung Quốc một thị trường giầu tiềm năng, có đầy đủ nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất giầy dép, nhân công rẻ, phù hợp với mức thu nhập của người dân Việt
Nam. Bên cạnh đó còn có các đối thủ cạnh tranh trong nước như công ty giầy
Thượng Đình, giầy Việt Thắng, công ty Bitis...trong khi đó sản phẩm của xí
nghiệp lại quá ít về mẫu mã, chủng loại, giá cả lại cao, chưa đáp ứng hết nhu cầu
37
của người dân Việt Nam. Xí nghiệp cần phải có biện pháp đúng đắn để thúc đẩy
tiêu thụ trong nước tăng doanh thu bán hàng.
4. Giá cả và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại Da giầy Việt Nam thành lập
riêng cho mình một hội đồng làm giá. Hội đồng giá khi xây dựng chính
sách đều đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc: “Đảm bảo bù đắp hoàn toàn
những chi phí sản xuất, phân phối, tiêu thụ; đảm bảo mức lợi nhuận công
bằng vì những công sức và rủi ro phải gánh chịu”.
Tuy nhiên khi sản phẩm được mang đi tiêu thụ thì tuỳ tình hình biến
động của thị trường mà có sự điều chỉnh hợp lý, thể hiện sự linh hoạt của
chính sách giá và phù hợp với mục tiêu của xí ngiệp khi đó. Sau đây là một
số loại chiến lược giá cả mà hiện nay xí nghiệp đang áp dụng.
Một số loại chiến lược giá cả:
+ Chiến lược ổn định giá cả: là chiến lược duy trì cho được mức giá
hiện đang bán. Tùy từng sản phẩm, địa bàn khu vực tiêu thụ xí nghiệp có
chính sách nhằm ổn định giá bán ví dụ như khi sản phẩm của xí nghiệp đã
có được uy tín với khách hàng, đầu ra ổn định lâu dài, thị trường tiêu thụ
có nền kinh tế ổn định.
+ Chiến lược tăng giá: là chiến lược đưa giá lên cao hơn các mức giá
đang bán của xí nghiệp. Bởi nếu xét thấy sản phẩm của mình có vị trí tốt
trong thị trường tiêu thụ, được sự tín nhiệm, đánh giá cao của khách hàng
xí nghiệp có thể đẩy giá lên cao trong điều kiện cho phép nhằm thu lợi
nhuận cao hơn.
+ Chiến lược giảm giá: là chiến lược hạ thấp các mức giá đang bán
của xí nghiệp bởi có một số thị trường khu vực cạnh tranh quyết liệt, xí
nghiệp thực hiện chiến lược giảm giá nhằm thu hút khách hàng, giữ vững
thị phần tiêu thụ.
38
+ Chiến lược giá thấp: có thể thu hút được khách hàng tăng lên nhưng
cũng có thể tạo ra tâm lý nghi ngờ cho người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm của mình. Mặt khác có thể gây bất lợi cho xí nghiệp khi áp dụng
trong một thời gian dài.
+ Chiến lược giá cao: Thông thường chính sách này sử dụng khi xí
nghiệp kiểm soát được thị trường, lúc này xí nghiệp cần bán với giá cao
để thu lợi nhuận độc quyền. Bán ở mức giá tương đối cao so với thị
trường có thể coi là một thủ pháp tạm thời trong một số điều kiện nhất
định.
Với những chiến lược giá cả cụ thể như hiện nay xí nghiệp vẫn luôn chủ
động tìm kiếm, nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra những quyết định chính xác
cho từng khu vực thị trường tiêu thụ. Hàng năm xí ngiệp vẫn xây dựng hệ thống
giá, hệ thống quản lý chất lượng cho những sản phẩm tiêu thụ, so sánh đối chiếu
giữa các năm để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý, linh hoạt hơn. Đặc biệt xí ngiệp
luôn luôn tập trung nghiên cứu, xác định rõ những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến
động của giá sản phẩm như mức tiêu dùng, thu nhập bình quân...
Một công cụ hữu ích trong việc xác định mức tiêu dùng đó là biểu phân tích
tình hình tiêu thụ sản phẩm theo các quý. Dưới đây là biểu 13 với những thông số
thể hiện tình hình tiêu thụ theo quý trong 3 năm 2003 - 2005.
Biểu 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo quí tại công ty da giầy Hà Nội
Đơn vị tính: triệu đồng
39
+ Quí I năm 2004 đạt 8001,29 tr/đ, so với năm 2003 tỷ trọng tăng 15,39%
nhưng con số này còn được nâng rất cao trong năm 2005 với 23.215,923 tr/đ
doanh thu. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong quí I
là rất tốt.
+ Quí II năm 2004 đạt 5.199,54 tr/đ tiền doanh thu bán hàng, chiếm tỷ trọng
20,62% trong tổng doanh thu bán hàng, so với năm 2003 tăng 3799,56 tr/đ tương
ứng tỷ lệ tăng 271,4%. Trong khi đó tỷ trọng năm 2005 lại giảm xuống còn
9.096,012 so với Quí I tương ứng với giá trị 13.255, 13 tr/đ.
+ Quí III đạt doanh thu rất thấp cùng trong cả 3 năm gần đây. Nếu
như năm 2003 có tăng 2.141,25 tr/đ thì cũng trong quí này năm 200, 2004
đều giảm rõ rệt, tương ứng với doanh thu 4.211,44 tr/đ và 3.874,608 tr/đ.
Đặc biệt là năm 2005 doanh thu quí III chỉ bằng 0,5 lần quí II và bằng 0,16
lần quí I.
+ Quí IV tăng tương đối đều trong 3 năm gần đây trong đó năm 2005 tăng
tương đối mạnh là 17.112,156 tr/đ và 7.798,429 tr/đ trong năm 2000. Trong khi đó
con số của năm 2003 là không thực sự thuyết phục khi chỉ tăng 1.545,241 tr/đ so
với quí III.
Tóm lại, qua sự phân tích trên cho ta thấy được mức tiêu thụ của xí nghiệp
chủ yếu tập trung vào Quí I và Quí IV. Quí nào nhiều hơn còn phụ thuộc vào tiết
40
nguyên đán và tháng nào của dương lịch. Qua đây, xí nghiệp nắm được thời điểm
tiêu thụ để có kế hoạch sản xuất, điều chỉnh giá cả, tổ chức giới thiệu quảng cáo
sản phẩm cho phù hợp chủ động. Từ đó ,xí nghiệp chủ động chuẩn bị các nguyên
liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị nhà xưởng...
Vào các Quí I, Quí IV xí nghiệp tập trung sản xuất các mặt hàng giầy vải,
giầy da và giầy thể thao. Còn Quí II, Quí III xí nghiệp sản xuất thêm các mặt hàng
dép, xăng đan, túi da, ví, thắt lưng... để giải quyết công ăn việc làm cho công
nhân, duy trì chế độ làm việc của công nhân. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng chủ
động tìm kiếm khách hàng mới ký kết các hợp đồng mua bán, nhận các đơn hàng,
thu thập các mẫu hàng trên thị trường cũng như những sản phẩm đang thu hút
người tiêu dùng hiện nay để từ đó có những chính sách về giá cả phù hợp hơn khi
tung ra thị trường.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
1. Những kết quả đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm
- Từ năm 2002 xí ngiệp đã xác định đúng hướng đi cho mình bằng
cách đầu tư vào 2 dây chuyền sản xuất giầy vải xuất khẩu với tổng số vốn
2,7 tỷ đồng Việt Nam . Nhờ có sự đầu tư lớn này một xí nghiệp đã được
ra đời trong xí nghiệp tạo điều kiện làm việc cho hơn 500 lao động, và
hiện nay có thêm 1 xí nghiệp giầy da, 1 xí nghiệp cao xu phục vụ sản xuất
giầy, dép các loại tăng giá trị xuất khẩu từ 450.000 USD năm 2003 lên
1.105.170 USD năm 2004 và 1.502.000 USD năm 2005, tạo điều kiện làm
việc cho hơn 800 lao động.
- Xí nghiệp thực hiện cơ chế khoán sản phẩm cho các đơn vị sản xuất
nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Trong 3 năm trở
lại đây kết quả hoạt động kinh doanh của xí ngiệp là rất tốt, đảm bảo tăng
mức thu nhập cho công nhân (thu nhập bình quân năm 2003 là 400.000
đồng 1 người/1 tháng, năm 2004 là 450.000 đồng 1 người/ 1 tháng, năm
2005 là 623.000đồng 1 người/1 tháng.
41
Năm 2005 mặc dù có nhiều khó khăn nhưng so với năm 2004 Xí
nghiệp tương mại dịch vụ da giầy Việt nam đã thực hiện hoàn thành vượt
mức tất cả chỉ tiêu thực hiện năm trước. Doanh thu tăng 113,34%, nộp
ngân sách tăng 41,86% so với năm 2004.
Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn
yêu cầu của khách hàng, năm 2005 Xí nghiệp đã xây dựng và áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO - 9002.
Tháng 10/2004 tập đoàn chứng nhận quốc tế, SGS đã đánh giá và chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn hệ thống
quản lý chất lượng quốc tế ISO - 9002, và cấp chứng chỉ ISO - 9002 cho
công ty số: Q18727 ngày 20/10/2004. Đây là thành quả to lớn sau 15 tháng
phấn đấu liên tục, không mệt mỏi của toàn thể cán bộ xí nghiệp đứng vững
và phát triển trong cơ chế thị trường, là giấy thông hành để xí nghiệp thâm
nhập và mở rộng thị trường, đặc biệt là những thị trường mới.
- Để chủ động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thời gian qua
Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại Da giầy Việt Nam đã chú trọng
đầu tư và xây dựng một trung tâm mấu chốt khá mạnh, với đội ngũ cán bộ
gần 30 cán bộ công nhân viên thiết kế và chế thử mẫu.
Năm 2005, Xí nghiệp đã cho ra đời hàng trăm mẫu mốt mới, đáp ứng
nhanh chóng và kịp thời các yêu cầu của khách hàng. Trong đó nhiều mẫu
được khách hàng chấp nhận và đặt hàng sản xuất trong những năm qua.
Đây là điều kiện quan trọng để xí nghiệp thực hiện phương thức kinh
doanh mua đứt bán đoạn (FOB) 90%, phương thức gia công chỉ còn 5-10%.
- Năm 2005 xí nghiệp đã xây dựng một đội ngũ cán bộ Marketing trẻ
được đào tạo cơ bản kể cả đối với thị trường trong nước và xuất khẩu. Xí
nghiệp liên tục tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và Việt Nam tổ chức,
công ty đã thiết lập một hệ thống bao gồm 40 đại lý bán và giới thiệu sản
phẩm của xí nghiệp trên phạm vi toàn quốc từ TP. Hồ Chí Minh ra, sản
42
phẩm của xí nghiệp đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới như Pháp, Anh,
Đức, Hà Lan, Bỉ...
- Năm 2005 các đoàn thể trong xí nghiệp đã phối hợp chặt chẽ với
chính quyền, giáo dục đoàn viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ban chấp hành công
đoàn, ban chấp hành đoàn thanh niên cũng tổ chức chăm lo đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn hoá,
văn nghệ thể dục thể thao tham gia tích cực các hoạt động cho Tổng công
ty Da giầy Việt Nam và quận Hai Bà Trưng tổ chức và đã đạt được nhiều
giải thưởng cao trong các phong trào thi đua. Xí nghiệp đã được Bộ Công
nghiệp tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc năm 2005.
43
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
DA GIÀY VIỆT NAM
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Định hướng phát triển ngành đến năm 2010
Trong chiến lược phát triển đến năm 2010, ngành Da giầy xác định
mục tiêu hướng ra xuất khẩu thu hút ngoại tệ, tự cân đối các điều kiện sản
xuất và phát triển. Để vươn lên đứng vững và phát triển ngành da giầy đã
đề ra.
- Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu, chuyển từ gia công xuất khẩu
sang chủ động sản xuất bằng nguyên liệu trong nước, tìm kiếm thị trường và xuất
khẩu đảm bảo nâng cao thành quả, hiệu quả, lợi nhuận, tăng nhanh tích luỹ, nâng
cao chất lượng và đa dạng sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu.
- Ưu điểm phát triển các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu, phẩm chất, phụ
tùng phục vụ cho sản xuất nhằm tiết kiệm ngoại tệ đồng thời tạo thế chủ động
trong kinh doanh.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa công nghiệp thuộc da, cao su, dệt,
phẩm chất...Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển.
- Khai thác tối đa tiềm năng của đất nước nhằm phục vụ cho sản xuất, xuất
khẩu.
- Chú trọng khâu thiết kế và tạo các mẫu, đổi mới thiết bị, đồng bộ sản phẩm,
tạo thế chủ động sản xuất. Đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển ngành cũng như
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến 2020.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ mỹ thuật của ngành đảm bảo tiếp
thu nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật, dây chuyền sản xuất hiện đại.
44
- Chú trọng đầu tư chiều sâu để cân đối lại các dây chuyền sản xuất cho đồng
bộ, bổ sung thiết bị, thay thế các thiết bị lạc hậu, cải tạo nâng cấp một số thiết bị,
đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, mở rộng mặt hàng, khắc
phục ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên mở rộng và đầu tư mới nhằm củng cố phát triển.
- Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá, Xí nghiệp sản xuất dịch vụ
thương mại da giầy Việt Nam tham gia phân công lao động quốc tế thể hiện sản
phẩm giầy Da Việt Nam được chấp nhận trên thị trường thế giới. Điều đó có nghĩa
là ngành Da giầy Việt Nam phải cạnh tranh, tìm kiếm vị trí xứng đáng, đồng thời
phải có nhãn hiệu mác Việt Nam.
Với quan điểm và định hướng trên, Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại
da giầy Việt Nam cần có chiến lược phát triển thích hợp, có kế hoạch ngắn hạn
hay dài hạn cụ thể, đầu tư một cách toàn diện, công nghệ, nghiên cứu thị trường,
đào tạo nhân lực...làm được điều đó thì ngành da giầy sẽ là ngành sản xuất và xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam.
2. Định hướng hoạt động của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương
mại da giầy Việt Nam.
Từ thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, các xu thế phát
triển của thị trường, xu hướng phát triển của ngành Da giầy nói chung của
các doanh nghiệp giầy xuất khẩu Việt Nam nói riêng, Xí nghiệp đã đề ra
hướng đi đúng đắn nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đồng thời mở
rộng quy mô sản xuất nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đáp
ứng được nhu cầu của sản xuất trong tương lai.
* Một số chỉ tiêu phấn đấu của Xí nghiệp:
Để cụ thể hoá phương hướng hoạt ộng kinh doanh Xí
nghiệp ã ưa ra các chỉ tiêu.
45
Bảng 6: Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
đến năm 2009
Chỉ tiêu ĐVT TH 2005 KH 2006 KH 2009
Tổng doanh
thu:
Tr. 53 299 70000 80000
Sản phẩm chủ
yếu:
- Giầy vải
- Giầy da
1000
ôi
1001
272
600
400
1200
1000
Vốn kinh
doanh:
- Vốn cố ịnh
- Vốn lưu ộng
Tr.
5030
55321
7126
70000
15000
140000
Nộp ngân sách Tr. 1 200 1 300 1800
Thu nhập bình
quân
Tr. 0,62 0,7 1,00
Tổng số lao
ộng
Ngườ
i
800 1000 2000
Ngoài ra chỉ tiêu trên Xí nghiệp còn ề ra các chỉ
tiêu cần ạt ược.
46
- Mở rộng thị trường EU, xâm nhập thị trường Mỹ và
Nhật Bản.
- Đến năm 2009 Xí nghiệp phải có 10 dây chuyền sản
xuất ặc biệt là dây chuyền sản xuất giầy thể thao.
- Nâng cao ời sống của người lao ộng, tạo việc làm
cho khoảng 2000 người lao ộng.
- Bảo vệ tốt môi trường.
- Đến 2009 tất cả công nhân phải lành nghề, cán bộ kỹ
thuật giỏi, cán bộ kinh doanh xuất khẩu giỏi nghiệp vụ,
năng ộng sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm.
Tóm lại, Xí nghiệp ã ề ra những chỉ tiêu mà có thể
ạt ược từ nay ến năm 2009. Các kế hoạch sẽ biến thành
hiện thực nếu mọi người trong Xí nghiệp ều nỗ lực phấn
ấu vì sự phát triển của Xí nghiệp.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI DA GIÀY VIỆT NAM.
Qua việc phân tích những lý luận chung nhất về công tác tổ chức tiêu
thụ sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất, qua việc phân tích tình hình chung
về kết quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chất lượng của công tác tiêu
thụ sản phẩm xí nghiệp Da giầy Việt nam trong thời gian qua, em nhận
thấy Xí nghiệp Da giầy Việt Nam muốn tồn tại và phát triển trong điều
kiện hiện nay phải luôn coi trọng và quan tâm tới công tác tổ chức tiêu thụ
sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế rút ra một số thành tựu, những mặt
hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế đó cũng như dựa trên căn cứ vào
những mục tiêu Xí nghiệp đề ra em xin đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao
chất lượng công tác tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp Da giầy Việt Nam.
47
1. Những khó khăn hạn chế của Xí nghiêp và nguyên nhân.
a. Khó khăn, hạn chế:
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được, trong những năm qua, hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng còn nhiều mặt hạn chế cụ thể như
sau:
- Lĩnh vực sản xuất giầy dép các loại là lĩnh vực mới mẻ đối với xí nghiệp
nên xí nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất, thị trường.
- Bạn hàng của xí nghiệp chưa nhiều, việc tìm kiếm thị trường còn hạn chế,
chủ yếu là các bạn hàng cũ cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Trong những năm tới chắc chắn ngày càng khó khăn hơn đối với ngành
giầy nói chung và Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam nói
riêng, nguyên nhân là do:
+ Sự mất giá của đồng EURO đã làm ảnh hưởng lớn đến khối lượng giầy
dép sản xuất vào thị trường EU và dẫn tới sản lượng giầy xuất khẩu vaò thị trường
EU năm 2005 giảm, đặc biệt là giầy vải.
+ Trung Quốc, một đất nước lớn (hơn 1 tỷ dân) với lao động rẻ, một đối thủ
cạnh tranh lớn có đầy đủ tiềm năng và ưu thế như ngành da giầy Việt Nam nhưng
lớn hơn và mạnh hơn ta nhiều lần. Mới đây, Trung Quốc lại có những lợi thế
thương mại hơn ta đó là chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại
thế giới WTO. Bên cạnh đó Trung Quốc đã chủ động sản xuất được hầu hết
nguyên phụ liệu cho ngành da giầy nên đa dạng về mẫu mã và giá thành lại thấp
hơn Việt Nam từ 10 - 20%. Đây là thách thức lớn cả hiện tại cũng như tương lai
đối với ngành da giầy Việt Nam nói chung và xí ngiệp thương mại và dịch vu Da
giầy Việt Nam nói riêng.
- Thị trường xuất khẩu còn hạn chế, hiện nay thị trường của xí nghiệp chỉ có
một số nước trong khu vực EU.
- Bộ máy quản lý của xí nghiệp vẫn còn yếu và thiếu nhất là về kỹ thuật,
mẫu mốt, quản lý sản xuất và chi phí chất lượng sản phẩm.
48
- Tình hình tài chính của xí ghiệp còn gặp nhiều khó khăn do hậu quả của
những năm hoạt động theo cơ chế bao cấp để lại. Vốn cho sản xuất kinh doanh
thiếu nghiêm trọng, vốn kinh doanh hiện nay của xí nghiệp chỉ hơn 8 tỷ VNĐ,
một con số khiêm tốn đối với khả năng và quy mô của xí nghiệp. Vốn kinh doanh
có được do Nhà nước cấp, song còn hạn hẹp không đáp ứng được khả năng mở
rộng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
b. Nguyên nhân:
Những mặt hạn chế trên đây tồn tại trong xí nghiệp do rất nhiều
nguyên nhân, song có thể tóm lại bằng hai nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
* Nguyên nhân khách quan:
- Sự thả nổi nguyên liệu da do tư nhân xuất lậu qua biên giới và nhập
lậu đồ da, giầy dép Trung Quốc, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường da
giầy.
- Chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính Châu á đã và đang gây
nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp – xí nghiệp da giầy Việt Nam. Đồng
thời có tác động đến các ngành có liên quan.
- Công tác cung cấp nguyên liệu chưa được chuyên môn hoá, còn
nhiều thụ động trong công tác thu mua. Một số cơ sở thu mua hoạt động
kém hiệu quả do chưa bắt kịp sự thay đổi của thị trường.
- Công nhân ngành da giầy chưa được đào tạo chuyên nghiệp, hệ
thống tuyển chọn lao động cũng chỉ mang tính chất tạm thời, rời rạc thiếu
đồng bộ.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do máy móc thiết bị chưa được đồng bộ.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, giá đắt mà mẫu mã còn đơn giản.
- Công tác nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm,
quản lý sản xuất kinh doanh chưa được tốt.
49
- Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao.
- Tuy đã có chiến lược về sản phẩm, giá cả chủng loại giầy song mẫu
mã còn hạn chế do xí nghiệp chưa lắm bắt kịp nhu cầu của thị trường.
- Xí nghiệp chưa có phòng Marketing riêng, ảnh hưởng đến công tác
nghiên cứu thị trường, lắm bắt thông tin chậm, độ chính xác không cao,
ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định sản phẩm.
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngành.
Để Xí nghiệp tồn tại và phát triển được không chỉ cần các biện pháp
nằm trong khả năng của xí nghiệp mà còn cần có sự tác động từ phía Nhà
nước cũng như ngành chức năng chủ quản.
a. Về phía Nhà nước:
Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là chính sách thương mại, luật
doanh nghiệp, chính sách tiền tệ.v..v..
* Chính sách thương mại:
Chính phủ kết hợp với Bộ thương mại xây dựng chính sách thương
mại phù hợp vừa khuyến khích vừa hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Phải
thiết lập một chính sách thương mại mở cửa, ký các hiệp định thương mại
với các chính phủ khai thác với tổ chức khác. Đó chính là nỗ lực của
chính phủ nhằm tìm kiếm thị trường, khách hàng cho các doanh nghiệp.
Hiện nay Việt Nam đã có các hiệp định buôn bán song phương với các
nước và tổ chức khác như hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU,
hiệp định thương mại Việt - Mỹ vừa mới ký kết sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trên đất Mỹ trong đó có Xí nghiệp sản
xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam.
* Hỗ trợ thuế:
50
Chính phủ cần có các biện pháp miễn giảm thuế cho các doanh
nghiệp xuất khẩu bởi việc đóng thuế cũng là một vẫn đề khó giải quyết đối
với bất cứ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất. Những loại
thuế nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, thuế xuất khẩu sản phẩm..v.v….Nên
có một mức thuế hợp lý thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm hơn trong sản
xuất kinh doanh và tránh tiêu cực xảy ra như trốn thuế, gian lận thương
mại....Do đó chính phủ cần miễn giảm thuế để các doanh nghiệp có thể
phát triển sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi.
b. Về phía Tổng Công ty Da giầy Việt Nam và Ngành cơ quan chủ
quản.
Vấn đề đầu tiên là vốn kinh doanh, hiện nay Xí nghiệp sản xuất dịch
vụ thương mại da giầy Việt Nam có số vốn kinh doanh chỉ khoảng 8 tỉ
đồng, đó là con số quá khiêm tốn so với vị trí của xí nghiệp trong cùng
ngành. Để xí nghiệp phát triển mạnh mẽ vững chắc trong môi trường kinh
doanh hiện nay thì Nhà nước và ngành cần có những chính sách hỗ trợ cụ
thể:
- Thứ nhất là cần hỗ trợ thêm vốn cùng với những chính sách ưu đãi
khi vay vốn Ngân hàng thương mại, vốn phải được cấp từng năm và theo
khả năng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Thứ hai là tạo điều kiện giúp đỡ về công nghệ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất bởi hiện nay xí nghiệp vẫn còn đang phải sử dụng một số
thiết bị cũ kĩ, lạc hậu.
- Thứ ba là xí nghiệp cần hỗ trợ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ cả về
kỹ thuật và quản lý. Hình thức có thể đào tạo trong nước hoặc nước ngoài
để tiếp thu kỹ thuật tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại.
Trên đây là một số giải pháp về phía xí nghiệp và một số kiến nghị
đối với Nhà nước cũng như Ngành quản lý trực thuộc nhằm hỗ trợ công
tác xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
51
cho Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam có thể phát
triển mạnh mẽ hơn.
3. Các giải pháp của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da
giầy Việt Nam.
a. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ trong nước:
Hiện nay xí nghiệp có khoảng 35 cửa hàng và đại lý bán và giới thiệu
sản phẩm . Tập chung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mới
tập chung nhiều dân cư và thu nhập khá cao, vì vậy nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm bằng da khá cao. Đòi hỏi sản phẩm phải đa dạng phong phú về
mẫu mã kích cỡ, chủng loại. Các đại lý phải được bố trí sao cho việc mua
bán được diễn ra thuận lợi, các đại lý quan tâm đến việc trưng bầy sản
phẩm sao cho dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm để tiết kiệm được thời giam mua
sắm của khách hàng. Các đại lý chỉ nên bán một sản phẩm của xí nghiệp
để từ đó đánh giá được thực chất kết quả tiêu thụ, xem xem mặt hàng nào
là chủ yếu, mặt hàng nào không tiêu thụ được, nguyên nhân do đâu và cuối
cùng xí nghiệp biết được điểm mạnh điểm yếu của mình để khắc phục.
- Thông qua các đại lý, nghiên cứu tâm lý khách hàng, họ thích sản
phẩm gì? giá cả bao nhiêu? sản phẩm của xí nghiệp có đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng hay không?...Từ đó xí nghiệp dự báo mức sản phẩm
tiêu thụ sau đó xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
b. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm:
Để đẩy mạnh kế hoạch xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm một
yếu tố cũng rất quan trọng là nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa
dạng hoá sản phẩm. Đối với Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da
giầy Việt Nam trong những năm tới cần phải có chiến lược cụ thể sau:
- Xác định rõ từng loại thị trường để từ đó có chính sách phù hợp với
từng loại sản phẩm.
52
+ Đối với thị trường khu vực: thì sản phẩm chỉ cần chất lượng trung
bình đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình của
khu vực. Việc sản xuất sản phẩm có chất lượng trung bình cũng giải quyết
một số khó khăn của xí nghiệp như tay nghề công nhân, thiết bị sản xuất,
công tác thu mua nguyên liệu...
+ Đối với thị trường quốc tế: thì sản phẩm phải có chất lượng cao,
mẫu mã đẹp hợp thời trang. Điều này là tất yếu bởi ngày nay xu hướng
toàn cầu hoá càng rõ nét thì sản phẩm không chỉ bó hẹp trong thị trường
khu vực, để cạnh tranh được thì sản phẩm của xí nghiệp phải thoả mãn
được nhu cầu người tiêu dùng.
- Xí nghiệp cần phải phát triển trung tâm thiết kế mẫu hình cũng như
mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, có chiến lược đào tạo, khuyến
khích nguồn lực chuyên sâu trong lĩnh vực thiết kế mẫu hình.
c. Thành lập bộ phận chuyên trách Marketing:
Kinh tế thị trường càng phát triển hoạt động Marketing càng giữ vai trò
quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty trên thị trường, với 4 chức năng Marketing là: chức
năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường, chức năng phân phối,
chức năng tiêu thụ hàng hoá, chức năng yểm trợ. Nếu hoạt động Marketing
được đẩy mạnh cũng có nghĩa là công tác tiêu thụ của công ty được tăng
cường. Bởi vậy, đẩy mạnh hoạt động Marketing là rất cấp thiết khi công ty
chưa có bộ phận Marketing thì biện pháp này trở nên quan trọng để đẩy
mạnh công tác tiêu thụ. Trong thời gian qua, các hoạt động mang tính
Marketing Xí nghiệp chủ yếu do phòng hành chính- tổ chức cùng với ban
giám đốc trực tiếp xúc tiến và đảm nhiệm do đó hoạt động Marketing còn rất
mờ nhạt, manh mún vì chưa có bộ phận chức năng riêng để đảm nhiệm về
vấn đề này. Theo mục đích kinh doanh ngắn hạn của công ty mở rộng thị
trường sang châu Âu, châu Mỹ…bởi vì vấn đề cấp thiết là phải thành lập bộ
53
phận chuyên trách Marketing mới mong đạt được mục tiêu đề ra. Trước mắt
phong Marketing của Xí nghiệp nên được thành lập với đội ngũ cán bộ được
lấy ngay trong công ty. Do yêu cầu của hoạt động Marketing là phải lắm chắc
những thay đổi nhu cầu, phát hiện những nhu cầu chưa được đáp ứng…đòi
hỏi những nhân viên làm công tác này phải là những người am hiểu thị
trường, am hiểu những đặc tính hàng hoá của công ty và phải có nghệ thuật
tiếp cận với khách hàng, biện pháp thu thập và sử lý thông tin tốt
Sơ đồ 4: Dự kiến tổ chức phòng Marketing trong tương lai
Việc thành lập phòng Marketing sẽ tạo đIều kiện cho công ty có khả năng
tìm kiếm và phát triển thị trường cả hiện tại và trong tương lai.
d. Giải pháp về dây chuyền công nghệ:
Trong năm vừa qua công ty đã liên tục đầu tư thêm các dây chuyền thiết bị
hiện đại, Xí nghiệp đã đầu tư mua dây chuyền sản xuất giầy thể thao từ Hàn Quốc,
đầu tư nồi hấp, máy may, máy cán… tuy vậy công ty vẫn chưa áp dụng hết công
suất của dây chuyền này do vậy cần có biện pháp sau:
- Đối với dây chuyền sản xuất mới côngty có kế hoạch sản xuất phù hợp sao
cho vừa phát huy tối đa vừa đảm bảo công suất.
- Đối với dây chuyền cũ để có thể sản xuất các sản phẩm đảm bảo chất lượng
công ty cần có kế hoạch thường xuyên, thay dần các thiết bị quá cũ.
TRƯỞNG
PHÒNGMAKETING
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
HÀNG
CHÍNH
MAKETING
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
QUẢNG CAO
VÀ KHUYẾN
MẠI
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ CƠ
SỞ BÁN
HÀNG
BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU
MAKETING
BỘ PHẬN
PHÁT
TRIẺN SẢN
PHẨM
54
e. Giải pháp đa dạng hoá sản phẩm:
Trong những năm qua công ty đã thiết kế nhiều mẫu mã sản phẩm nhưng
chưa đa dạng, do vậy công ty cần chú ý thu nhập mẫu mã trên thị trường trong và
ngoài nước để đa dạng hoá sản phẩm của mình bằng cách tìm hiểu thu thập các
mẫu của các hãng nổi tiếng như NIKE, ADIDAS, Pama…
f. Tìm kiếm và mở rộng các phân đoạn thị trường tiêu thụ:
Nghiên cứu thị trường, tìm khách hàng là công việc thường xuyên của tất
cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế mở hiện nay. Những sản phẩm sản xuất ra
luôn cần phải có thị trường dù lớn hay nhỏ để tiêu thụ
* Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu:
Với sản phẩm giầy vải, thể thao truyền thống công ty xác định thị trường
tiêu thụ của mình là Mỹ, Nhật Bản, Đức…trước mắt công ty hợp tác với các bạn
hàng Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Anh, tiếp cận, xâm nhập và tìm hiểu thị trường để
đIều chỉnh cơ cấu đầu tư, nhịp độ phát triển sản xuất cho phù hợp, phấn đấu đến
năm 2010 sẽ xuất khẩu sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng nước ngoài.
+ Phương hướng mở rộng
- Hợp tác chặt chẽ với các bạn hàng để tìm hiểu nhu cầu thị hiếu người tiêu
dùng, cung cấp sản phẩm có chất lượng cao theo đúng yêu cầu khách hàng, đảm
bảo giữ vững những đơn hàng của năm trước Hàn Quốc, Đức, Anh, Pháp là
những thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn
- Khôi phục lại thị trường Nga, Đông Âu thông qua nghiên cứu lại thị
trường này và tăng cường tiếp thị giới thiệu sản phẩm.
- Xí nghiệp cần sửa đổi và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002 để làm tấm giấy thông hành thâm nhập vào thị trường.
- Tìm các đối tác có tên tuổi như: ADIDAS, NIKE …để khai thác tâm lý
của người Mỹ thích các sản phẩm nổi tiếng.
- Thiết lập mối quan hệ với bạn hàng thông qua cạnh tranh giá cả. Nếu giá
giày thể thao ở Mỹ có xu thế bình quân là 7,5 USD / đôi thì sản phẩm công ty giá
55
xuất bình quân chỉ 3,2 USD / đôi
- EU là thị trường chính của công ty, sản phẩm được xuất khẩu chủ yếu
sang thị trường này thông qua khách hàng trung gian theo đơn đặt hàng. Đây là thị
trường rất khó tính và áp dụng hạn ngạch với Việt Nam vì vậy phải mở rộng thị
trường xuất khẩu trực tiếp công ty cần quan tâm:
+ Tranh thủ hỗ trợ và giúp đỡ các quốc gia có thiện chí với Việt Nam như:
Pháp, Bỉ, Thuỵ Điển, Đức… thông qua hợp đồng kí kết với các quốc gia này để kí
kết với các quốc gia khác.
+ Sản xuất đa dạng sản phẩm có vệ sinh công nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc
tế.
+ Triển khai hiệu quả phương thức mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm
để hai bên đều có lợi .
* Giải pháp mở rộng thị trường nội địa:
Xí nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến thị trường nội địa với 80 triệu
dân ở các độ tuổi khác nhau, các vùng địa lí khác nhau. Hiện nay thị trường
nội địa vẫn đang được mở rộng, tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần phải
coi trọng:
- Tăng cường ngân quỹ cho quảng cáo, tiếp thị giới thiệu sản phẩm rộng
rãi trên các thi trường. Đối với một số sản phẩm giầy trung bình, công ty chỉ nên
tập trung vào một số tỉnh, huyện giáp ranh với các thành phố lớn.
- Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm vừa mục tiêu quảng bá vừa mục
tiêu xác định vị trí cạnh tranh của các sản phẩm.
- Bám sát thị trường đề ra chính sách giá cả hợp lý kích thích tiêu thụ, mở
thêm đại lí. Xây dựng quy chế “mở đại lý mới” để khuyến khích các đại lý, đồng
thời tạo mọi điều kiện để các đại lý phát triển lớn mạnh, có khả năng xâm nhập thị
trường tốt hơn
- Nghiên cứu và thực hiện đúng quy định của nhà nước về sử dụng nhãn
mác hàng hoá.
56
Thị trường đang là nỗi lo lớn nhất của ban lãnh đạo công ty. Hàng năm Xí
nghiệp bỏ ra hàng tỷ VNĐ để đầu tư tăng năng lực sản xuất, sản phẩm sản xuất
tăng theo hàng năm nhưng thị trường lại trì trệ (thu hẹp). Giải pháp trên nhằm giải
quyết đầu ra cho sản xuất, tăng lợi nhuận, khơi thông vốn cho công ty.
e. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người
lao động, nhân viên hoạt động tiêu thụ
Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ cần phải phát huy vai trò tích cực của nguồn
nhân lực trong Xí nghiệp, từ công tác tuyển chọn, đào tạo đến bố trí sử dụng lao
động sao cho người lao động làm chủ được công việc của mình và tiến hành công
việc đạt hiệu quả cao nhất. Xí nghiệp cần có biện pháp đào tạo và đào tạo lại công
nhân để khác phục kịp thời cho quá trình đổi mới, phát huy vai trò tự chủ của
người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các hướng giải quyết:
+ Xí nghiệp liên hệ với các trung tâm đào tạo và quản lí kinh tế để mở các
lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức kinh doanh cho cán bộ quản lý, thuê chuyên
gia về ngành công nghiệp sản xuất giầy về giảng dạy nâng cao trình độ kĩ thuật
cho công nhân theo kế hoạch đào tạo hàng năm.
+ Đào tạo cán bộ quản lý: căn cứ vào tiêu chuẩn cho các chức danh trong
công ty để lập kế hoạch đào tạo cụ thể.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo cho cán bộ nhân viên chuyên môn để cập
nhật kiến thức phục vụ kịp thời nhu cầu mới của khách hàng: chú trọng đào tạo
nhân viên thiết kế mẫu, nhân viên kĩ thuật phân xưởng, nhân viên làm mẫu và
nhân viên quảng cáo
+ Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề và dự trù đào tạo đột xuất
ngắn hạn khi phát sinh thay đổi công nghệ, đầu tư thiết bị công nghệ mới…
+ Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lí, lĩnh vực kĩ
thuật nghiệp vụ trong công ty. Tổ chức thi tay nghề 3 tháng một lần, 6 tháng một
lần .
57
+ Tổ chức tuyển chọn thu hút nhân tài làm việc tai công ty. Đây là giải
pháp thay thế đội ngũ kế cận nên công ty cần phải đặc biệt chú trọng.
+ Tổ chức tuyển dụng đội ngũ công nhân khoẻ mạnh, có lòng nhiệt tình, có
tinh thần trách nhiệm và có khả năng phát triển tay nghề tốt. Sau khi tuyển dụng
cần có sự đào tạo hợp lý: 6 tháng đầu học nghề và chỉ đưa công nhân vào làm việc
khi họ thực sự nắm bắt được những điều đã học, còn những công nhân không đủ
năng lực công ty có thể loại bỏ ngay mặc dù đã phải bỏ chi phí để tuyển dụng
cũng như đào tạo.
+ Tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ hợp lí, tránh bộ máy quản lí cồng kềnh
f. Về tổ chức mạng lưới tiêu thụ:
Hiện nay Xí nghiệp đã sử dụng hình thức bán buôn, đại lý, bán lẻ qua các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Trong thời gian tới công ty nên tổ chức mạng lưới
tiêu thụ phong phú hơn theo hai cách sau:
+ Tổ chức thêm các cửa hàng bán lẻ qua giới thiệu sản phẩm mới, nếu làm
được điều này sản phẩm của công ty sẽ đến được tận tay người tiêu dùng không
thông qua bộ phận trung gian. Với cách làm này công ty sẽ có dịp để hiểu rõ hơn
tâm tư, nguyện vọng, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty và
công ty sẽ điều chỉnh lại chính sách sản phẩm hoặc chính sách giá cả để tăng khả
năng thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Thực hiện theo cách này công ty cần tập trung ưu tiên cho các thị trường ở
xa như: Huế, Đà Nẵng, Nha Trang…hoặc các thị trường có tốc độ tiêu thụ mạnh
như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…
+ Mở rộng thêm các đại lý phân phối sản phẩm
Hiện nay, số lượng các đại lý của công ty có hơn 100 đại lý phân bố từ Bắc
vào Nam, trong đó Hà Nội và thành phố HCM được xem là có nhiều đại lý hơn
cả. do đó công ty cần tiếp tục mở rộng thêm các đại lý đồng thời cũng có thoả
thuận quy định chặt chẽ hơn với các đại lý về các vấn đề như: tài sản thế chấp,
chia sẻ thông tin tiêu thụ, cam kết thực hiện đúng nghĩa vụ ghi trong hợp
58
đồng…để tránh tình trạng nhiều đại lý không trung thành với công ty trong công
tác tiêu thụ sản phẩm.
59
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay, Xí
nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam đã không ngừng đổi
mới hoàn thiện mình để bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế từng
bước làm ăn có hiệu quả, khẳng định vị trí của mình trên thị trường cũng
như giữ vững chữ tín đối với khách hàng. Có được kết quả như vậy là do
ban lãnh đạo xí nghiệp đã có cái nhìn đúng đắn trong công tác xây dựng
chiến lược kinh doanh của xí nghiệp, đồng thời nó cũng giúp cho xí
nghiệp có định hướng lâu dài trong quá trình hoạt động sản xuất hiện nay.
Thấy được tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến lược kinh doanh đối
với doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp dịch vụ thương mại Da giầy Việt Nam
nói riêng và sau một thời gian đi sâu tìm hiểu tại Xí nghiệp .Em mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến đề xuất đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng chiến
lược kinh doanh tại xí nghiệp .Với thời gian thực tế không nhiều và khả năng trình
độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của các Thầy cô và bạn đọc.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo
hướng dẫn ThS. Nguyễn Thành Hiếu và ban lãnh đạo Xí nghiệp, các cô chú, các
anh chị trong phòng xuất nhập khẩu đã giúp em hoàn thành chuyên đề này !
Sinh viên
Nguyễn Trần Cường
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Tác giả: TS. Phạm Vũ Luận - ĐHTM
2. Phân tích Kinh tế
Tác giả: TS. Trần Thế Dũng - ĐHTM
3. Marketing căn bản
Tác giả: Philip Koler. NXB Thống kê - Hà Nội 1994
4. Kinh tế thương mại dịch vụ
Tác giả: PGS.TS Đặng Đình Đào - ĐHKTQD
5. Các báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp của xí nghiệp trong 3 năm
2003-2005
61
MỤC LỤC
Mở đầu ................................................................................................................. 1
Phần I: Tổng quan về Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt
Nam ........................................................................................................................ 4
I. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp ............................................................... 4
1. Thời kỳ 1958 – 1970 ......................................................................................... 4
2. Thời kỳ 1970 – 1986. ........................................................................................ 4
3. Thời kỳ 1986 - 1994 .......................................................................................... 5
4. Thời kỳ 1994 đến nay. ....................................................................................... 5
II. Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................................ 5
1. Chức năng. ...................................................................................................... 5
2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 6
III. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại Da giày
Việt Nam. .............................................................................................................. 6
IV. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. ............................................... 9
Phần II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất dịch vụ
thương mại Da giầy Việt Nam ......................................................................... 13
I. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương
mại da giầy Việt Nam ............................................................................................. 13
2. Nhân tố chủ quan thuộc về xí nghiệp. ................................................................. 19
II. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy
Việt Nam. ............................................................................................................ 25
1. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ ................................................................................. 25
2. Phương thức tiêu thụ ....................................................................................... 28
3. Địa bàn tiêu thụ sản phẩm................................................................................. 31
4. Giá cả và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. .............................................................. 37
III. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm. ................................................................ 40
1. Những kết quả đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm ...................................... 40
Phần III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam .................... 43
I. Định hướng ....................................................................................................... 43
1. Định hướng phát triển ngành đến năm 2010 ......................................................... 43
62
2. Định hướng hoạt động của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam. . 44
II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất dịch
vụ thương mại da giày việt nam. ............................................................................... 46
1. Những khó khăn hạn chế của Xí nghiêp và nguyên nhân. ....................................... 47
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngành....................................................... 49
3. Các giải pháp của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam. ............. 51
Kết luận ............................................................................................................... 59
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam.pdf