Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cơ khí Mai Động: 1
Luận văn
Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công
ty cơ khí Mai Động
2
Lời nói đầu
ặc điểm lớn nhất của sản phẩm là sản xuất ra để bán nhằm thực
hiện những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp, là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và cũng là khâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường. Thật vậy, chỉ khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm của mình sản xuất ra thì lúc đó doanh nghiệp mới có thu nhập để trang
trại những chi phí về nguyên vật liệu, nhân công, vốn vay... cũng như có tiền
để mở rộng sản xuất. Vì vậy, nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì mọi hoạt
động của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ. Trong cơ chế hoá tập trung, các
doanh nghiệp nhà nước chỉ hoạt động theo các kế hoạch do cấp trên giao cho
như sản xuất các gì? ở đâu?...
61 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cơ khí Mai Động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công
ty cơ khí Mai Động
2
Lời nói đầu
ặc điểm lớn nhất của sản phẩm là sản xuất ra để bán nhằm thực
hiện những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp, là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và cũng là khâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường. Thật vậy, chỉ khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm của mình sản xuất ra thì lúc đó doanh nghiệp mới có thu nhập để trang
trại những chi phí về nguyên vật liệu, nhân công, vốn vay... cũng như có tiền
để mở rộng sản xuất. Vì vậy, nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì mọi hoạt
động của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ. Trong cơ chế hoá tập trung, các
doanh nghiệp nhà nước chỉ hoạt động theo các kế hoạch do cấp trên giao cho
như sản xuất các gì? ở đâu? khối lượng bao nhiêu ? ... Do vậy mà doanh
nghiệp không chủ động trong các khâu, đặc biệt là khâu mua đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm đầu ra. Dẫn đến khi chuyển sang nền kinh tế thị trường khi mà
các doanh nghiệp phải tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại
và phát triển thì gặp rất nhiều khó khăn nhất là tìm kiếm thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Công ty cơ khí Mai Động cũng không nằm ngoài số đó. Công ty
Mai động cũng gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang hoạt động trong nền
kinh tế thị trường nơi mà doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, nhất
là ở khâu tiêu thụ sản phẩm.
Là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các loại sản phẩm: Búa
máy các loại, máy đột dập, máy ép thuỷ lực, đúc các loại ống gang, đúc các
chi tiết máy bằng gang, thép....
Cũng như các doanh nghiệp cơ khí khác, công ty Mai động gặp rất
nhiều khó khăn trong khâu tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm
bạn hàng bởi công nghệ sản xuất lạc hậu, vốn ít và trình độ quản lý chưa
thích ứng với cơ chế quản lý mới. Chính vì vậy, qua quá trình thực hiện ở
công ty cơ khí Mai Động tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình: "Một
Đ
3
số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cơ khí Mai
Động".
Đề tài được xây dựng trên cơ sở lý luận về vấn đề hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm cùng với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân
tích số liệu, nắm bắt thông tin từ hoạt động thực tế nhằm phát hiện ra nguyên
nhân thành công hay chưa thành công trong công tác tiêu thụ sản phẩm ở
công ty. Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm ở công ty .
Nội dung của chuyên đề được trình bày như sau:
Phần I: Những luận cứ khoa học về công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty cơ khí Mai
Động.
Phần III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
ở công ty cơ khí Mai Động.
4
Phần I
Những căn cứ khoa học về công tác tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp
I. Thực chất, quan niệm về tiêu thụ sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1. Thực chất quan niệm về tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và
một bên là tiêu dùng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục, nhịp nhàng, các khâu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nối với nhau bằng
một mắt xích chặt chẽ, khâu trước là tiền đề, là cơ sở cho khâu sau. Để quá
trình đó diễn ra thường xuyên liên tục thì doanh nghiệp phải thông suốt các
khâu, trong đó tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và cũng là khâu rất quan
trọng, chỉ khi nào tiêu thụ được sản phẩm thì chu kỳ sản xuất kinh doanh mới
được tiếp tục, kết quả thu được ở kỳ trước tạo điều kiện để thực hiện kỳ tiếp
theo. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa vào khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp có thể xây
dựng kế hoạch mua đầu vào và dự trữ tài chính, dự trữ nguyên vật liệu.
Tiêu thụ sản phẩm còn là quá trình thực hiện các giá trị sản phẩm hàng
hoá, qua thị trường hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hoàn thiện. Chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ kết thúc khi mà sản phẩm hàng
hoá được tiêu thụ và thu được tiền, đồng thời quyền sở hữu được thay đổi.
Như vậy:
" Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp".
2. Thực chất quan niệm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Thị trường chứa tổng số cung, tổng số cầu và cơ cấu tổng cung và tổng
cầu về một loại hàng hoá hay một nhóm hàng hoá nào đó. Thị trường bao
gồm cả yếu tố không gian và thời gian . Trên thị trường luôn diễn ra các hoạt
động mua bán và các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
5
Tái sản xuất hàng hoá bao gồm các khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và
tiêu dùng. Thị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị trường chỉ
mất đi khi sản xuất hàng hoá không còn. Như vậy, không nên và không thể
coi phạm trù thị trường chỉ gắn với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Thị trường
là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là mục tiêu của quá
trình sản xuất hàng hoá. Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình sản
xuất hàng hoá.
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, nó còn thể
hiện các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó, thị trường còn được coi là môi
trường kinh doanh, là khách quan. Từng cơ sở sản xuất kinh doanh không có
khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại họ phải tiếp cận để thích ứng
vơí thị trường. Thị trường là "tấm gương để các doanh nghiệp nhận biết nhu
cầu xã hội và để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính bản thân
mình. Thị trường là thước đo khách quan của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, thị trường còn là căn cứ, đối tượng của kế hoạch hoá. Cơ chế
thị trường là cơ sở quản lý của nền kinh tế hàng hoá. Thị trường là công cụ bổ
xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thị trường là môi trường
kinh doanh, là nơi nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh của cơ sở.
3. Chức năng của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
a. Chức năng thừa nhận:
Hàng hoá được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó, việc bán hàng
hoá được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường
thừa nhận chính là người mua chấp nhận có nghĩa là về cơ bản quá trình tái
sản xuất xã hội của hàng hoá được thực hiện vì tiêu dùng sản phẩm và các chi
phí tiêu dùng cũng được khẳng định khi hàng hoá được bán ra.
Thị trường thừa nhận: Tổng khối lượng hàng đưa ra thị trường, cơ cấu
của cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng hàng hoá, chuyển giá trị sử
dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội, thừa nhận hoạt
động buôn bán...
Thị trường không chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình sản
xuất, quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế
6
mà thị trường còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất quá trình mua
bán đó.
b. Chức năng thực hiện:
Thị trường thực hiện: hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung
và tổng số cầu trên thị trường, thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng
hoá, thực hiện giá trị, thực hiện trao đổi giá trị.... thông qua chức năng này
của thị trường các hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi của mình. Giá trị
trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các
quan hệ và tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
c. Chức năng kích thích điều tiết.
Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình sản xuất. Thị trường là tập
hợp các hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Do đó, thị trường vừa
là mục tiêu, vừa tạo ra động lực để thực hiện những mục tiêu đó. Đó là cơ sở
quan trọng để thị trường thực hiện mục tiêu điều tiết và kích thích.
d. Chức năng thông tin:
Thông tin thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh
tế. Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là việc ra
quyết định. Ra quyết định cần phải có thông tin mới đảm bảo tính chính xác,
kịp thời của nó. Các dữ kiện thông tin quan trọng nhất là từ thị trường bởi các
dữ kiện thông tin đó khách quan, được xã hội thừa nhận. Trong quản lý kinh
tế phủ nhận vai trò của thị trường cũng có nghĩa là phủ nhận vai trò của thông
tin đối với việc ra quyết định.
II. Vai trò và ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp công nghiệp.
1. ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm đối với DNCN
a) Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp:
Tái sản xuất chỉ diễn ra liên tục khi các khâu của quá trình sản xuất diễn
ra liên tục tức là: sản xuất ra hàng hoá, hàng hoá đem tiêu thụ được H - T, từ
đó có thu nhập để mua các yếu tố đầu vào, chi phí cho bộ máy quản lý để tiếp
tục quá trình tái sản xuất mới. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng
và có tính chất quyết định đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
b) Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh:
7
Chu kỳ sản xuất kinh doanh bắt đầu từ khi chúng ta bỏ tiền ra mua đầu
vào, sản xuất và bán hàng hoá. Chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ kết thúc khi
hàng hoá được bán và thu được tiền. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của
sản xuất kinh doanh. Chỉ khi nào quá trình bán hàng kết thúc thì chu kỳ sản
xuất kinh doanh mới kết thúc và bắt đầu chu kỳ mới.
c. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển mở
rộng thị trường: Phát triển mở rộng thị trường luôn là mục tiêu quan trọng
đối với những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh
tranh. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ nắm được yêu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thế mạnh và những
nhược điểm của nó để từ đó có những chính sách thay đổi hợp lý nhằm chiếm
lĩnh thị trường : tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường.
d. Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: Được biểu hiện tổng hợp nhất ở chỉ tiêu lợi
nhuận. Để tăng lợi nhuận doanh nghiệp có thể hạ chi phí sản xuất, tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu... và tăng sản lượng bán. Khâu tiêu thụ được tổ chức tốt
cũng góp phần làm giảm chi phí tiêu thụ từ đó làm tăng lợi nhuận.
2. Vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm đối với DNCN.
a. Đối với doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp công nghiệp nói riêng và với mọi doanh nghiệp
nói chung cũng như toàn nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm giữ một vị
trí quan trọng, nó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, vai trò tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở những mặt sau:
- Về mặt sản xuất: Doanh nghiệp có nhiệm vụ phải nghiên cứu và thực
hiện việc mở rộng mặt hàng, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Về mặt kinh tế: Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân,
là khâu cơ bản để tạo tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân, cho doanh nghiệp và
làm tăng thu nhập công nhân viên chức. Doanh nghiệp phải tạo ra giá tị sử
dụng lớn nhất với giá trị cao nhất và chi phí bỏ ra ít nhất. Chỉ như vậy, doanh
nghiệp mới có điều kiện tiếp tục tái sản xuất mở rộng với hiệu quả cao.
8
- Về mặt kinh doanh: Công tác tiêu thụ phải được thực hiện tốt tức là thu
nhập từ tiêu thụ phải cao, thời gian tiêu thụ ngắn, khối lượng tiêu thụ lớn và
chi phí tiêu thụ nhỏ. Do vậy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
đánh giá thông qua kết quả hoạt động của tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp.
b. Đối với việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng và doanh
nghiệp: Đây chính là mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hoá tiêu thụ trên thị
trường. Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trên thị trường. Qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ
định hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả và quán triệt
nguyên tắc "Chỉ bán những gì thị trường cần chứ không bán những gì mình có".
III. Yêu cầu của việc tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp công nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một
quá trình tìm hiểu nhu cầu khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán
hàng, xúc tiến với một loạt các hoạt động hỗ trợ việc thực hiện những dịch vụ
sau bán hàng. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp đảm
bảo thực hiện những yêu cầu sau:
1. Bảo đảm tăng thị phần của doanh nghiệp:
Tiêu thụ sản phẩm không ngừng làm cho phạm vi và quy mô thị trường
hàng hoá của doanh nghiệp được mở rộng. Mức độ thực hiện yêu cầu này phụ
thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó tập trung nhất là doanh nghiệp phải có khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Thật vậy, để tiêu thụ ngày càng nhiều sản
phẩm trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải có lợi thế so với đối thủ cạnh
tranh khác như: mẫu mã, kiểu dáng, giá bán, sự phục vụ khách hàng... khi đã
có một lợi thế cạnh tranh nào đó thì doanh nghiệp phải phát huy nó trước các
đối thủ cạnh tranh và không ngừng hạn chế những lợi thế cạnh tranh của đối
thủ. Có như vậy mới ngày càng tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
2. Bảo đảm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Doanh thu của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào khối lượng tiêu
thụ mà còn phụ thuộc vào chính sách giá bán hàng và mức chi phí sản xuất
của sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, cái mà doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu không phải là mức lợi nhuận tuyệt đối cao trong
từng đơn vị sản phẩm mà là tổng lợi nhuận. Mặt khác, doanh thu và lợi nhuận
9
của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào cơ cấu sản phẩm mà nó sản xuất và tiêu
thụ, vào các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
3. Đảm bảo tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp:
Đó chính là việc tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích
thực của người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra. Tài sản vô
hình của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: biểu hiện trực tiếp ở hoạt
động trực tiếp tiêu thụ của doanh nghiệp và sự phù hợp của sản phẩm mà nó
bán ra với yêu cầu của thị trường. Người mua hàng, người tiêu dùng sẽ có
thiện cảm hơn hoặc ác cảm với doanh nghiệp qua mua và tiêu dùng sản phẩm
của doanh nghiệp. Xét về lâu dài, chính tài sản vô hình sẽ tạo nên nền tảng
vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp.
4. Đảm bảo phục vụ tốt khách hàng:
Sản xuất của doanh nghiệp góp phần thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Yêu cầu này thể hiện một khía cạnh chức năng xã hội
của doanh nghiệp và khẳng định vị trí của doanh nghiệp như một tế bào của
hệ thống kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp phục vụ khách hàng đảm bảo về
chất lượng hàng hoá, chủng loại, số lượng, phong cách phục vụ mẫu mã kiểu
dáng... Và ngày càng đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng đối với
sản phẩm của doanh nghiệp.
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp.
1. Các yếu tố ngoài doanh nghiệp:
Thuế doanh thu: Thuế doanh thu cao ảnh hưởng tới giá bán của hàng
hoá, số lượng người tiêu dùng sẽ giảm đáng kể để tiêu dùng sản phẩm khác
hoặc không tiêu dùng hàng hoá nào nữa. Sản phẩm không tiêu thụ được bị ứ
đọng, tồn kho dẫn đến ngừng trệ sản xuất.
Tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng:
Nhân tố này có tác động tích cực trong việc luân chuyển hàng hoá, chu
kỳ sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường hay xuất khẩu hàng hoá. Để mở
rộng thị trường cần tăng năng lực sản xuất tức là phải cần vốn. Do vậy, nếu
lãi suất ngân hàng cao thì không thể vay vốn để đầu tư tăng năng lực sản xuất
từ đó không thể tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ được.
10
Quy mô dân số và nhu cầu của dân về các loại hàng hoá sẽ là yếu tố
mạnh mẽ kích thích tiêu dùng về hàng hoá, từ đó doanh nghiệp sẽ tiêu thụ
nhiều hàng hoá hơn.
Thu nhập quốc dân trên đầu người cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng lớn.
Số lượng các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị trường ảnh
hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa tốc
độ tiêu thụ của doanh nghiệp phụ thuộc vào thị phần của doanh nghiệp trên
thị trường.
Thị hiếu người tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh tới lượng cầu trên thị
trường hàng hoá. Nếu hàng hoá phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì dĩ
nhiên khách hàng sẽ mua nhiều hơn và từ đó làm cho doanh nghiệp tiêu thụ
được nhiều hàng hoá.
2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Giá thành và giá cả: là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới lượng cung và cầu
trên thị trường. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định được một chiến lược
giá phù hợp cho từng loại sản phẩm và từng thời kỳ hoạt động của doanh
nghiệp. Mặt khác, trong cùng thời kỳ kinh doanh cũng cần áp dụng các mức
giá khác nhau để kích thích sự tiêu thụ: giảm giá nếu mua với khối lượng lớn.
Dùng giá cả để kích thích tiêu thụ là phương pháp rất hữu hiệu song cũng rất
phức tạp bởi giá cả là công cụ cạnh tranh rất mạnh. Bất kỳ sự thay đổi nào của
doanh nghiệp về giá cả sản phẩm cũng dẫn đến những phản ứng quyết liệt từ
phía đối thủ cạnh tranh trên thị trường như vậy đôi khi tác dụng của nó sẽ
không được như ý muốn.
Chất lượng sản phẩm: Là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm
được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù
hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định
của xã hội. Chất lượng sản phẩm không chỉ là yếu tố cạnh tranh mà còn là
một lợi thế cạnh tranh rất mạnh. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng
nhất tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Chính chất lượng sản
phẩm sẽ thu hút khách hàng lâu dài và làm cho khách hàng trung thành với
sản phẩm của doanh nghiệp.
Cơ cấu mặt hàng: nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng phong phú do vậy để
đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng được doanh thu thì doanh nghiệp cần có cơ
11
cấu mặt hàng hợp lý. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một số sản phẩm khác
ngoài sản phẩm chính của mình trên cơ sở tận dụng nguyên vật liệu và đáp
ứng nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. Điều này cho phép doanh nghiệp
tăng doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác cơ cấu sản phẩm giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng đáp ứng sự thay đổi nhanh của nhu cầu thị trường và giảm sự
rủi ro cho doanh nghiệp.
Các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi: là sử dụng các kỹ thuật yểm trợ
bán hàng nhằm mục đích làm cho cung và cầu về một loại hàng hoá nào đó
gặp nhau. Doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các phương thức quảng cáo,
khuyến mãi góp phần thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm như: quảng cáo trên
phương tiện thông tin đại chúng truyền thanh, truyền hình, gửi thư chào hàng
tới các doanh nghiệp liên quan, gửi mẫu hàng, tổ chức hội nghị khách hàng...
Tổ chức tốt khâu phân phối và dịch vụ sau bán hàng: kênh phân phối bao
gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách khoa học hợp
lý sẽ chiếm lĩnh không gian thị trường, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng và như
vậy sẽ kích thích tiêu thụ hơn. Góp phần thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm.
V. Nội dung chủ yếu của công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công
nghiệp
1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và xâm nhập thị trường của
doanh nghiệp nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm
nhập về tiềm năng của thị trường để định hướng quyết định lựa chonj thị
trường tiềm năng và chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp.
Đây là công việc phức tạp và tốn kém vì vậy phải tuân thủ chặt chẽ từng
bước để tránh sai lầm và tốn kém vô ích.
Bước 1: Tổ chức thu thập hợp lý các nguồn thông tin về nhu cầu của thị
trường: Các thông số đó bao gồm địa điểm, sức mua, sức bán giá cả, yêu cầu
của từng loại thị trường, từng loại sản phẩm. Để xác định hướng kinh doanh
mới, phát huy được lợi thế vốn, các doanh nghiệp phải xác định được là
không thể đạt được mục tiêu nếu không thiết lập được tổ chức thông tin kinh
doanh của mình. Vì vậy, việc thu thập đủ thông tin là việc hết sức cần thiết,
nắm vững đặc điểm thông tin là cơ sở cho việc đề ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn là tiền đề cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
12
Bước 2: Phân tích và sử dụng thông tin
Phân tích và xử lý đúng thông tin để thu thập được về nhu cầu các loại
thị trường. Doanh nghiệp phải biết lựa chọn những thông tin đáng tin cậy để
tránh sai lầm khi ra quyết định. Việc xử lý thông tin phải đảm bảo tính khả thi
trên các thông tin của doanh nghiệp.
Bước 3: Xác định nhu cầu thị trường: Xác định nhu cầu thị trường mà
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng. Khi nhu cầu thị trường là rất lớn song
doanh nghiệp phải biết lựa chọn phù hợp với khả năng của mình. Qua nghiên
cứu nhu cầu thị trường phải giải quyết các vấn đề sau:
- Thời gian cung cấp hàng hoá đúng dịp.
- Xác định dung lượng thị trường.
- Sản xuất cái gì? đặc điểm của sản phẩm?
- Giá bình quân trên thị trường trong từng thời kỳ.
- Những yêu cầu của thị trường về hàng hoá như: mẫu mã, chất lượng,
phương thức thanh toán, vận chuyển.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh về năng lực sản
xuất, chất lượng sản phẩm, thị phần của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Doanh nghiệp cần đạt bao nhiêu phần trăm thị phần trong thời gian tới.
2. Hoạch định kế hoạc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
a. Nội dung kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Việc bán hàng nhằm thoả mãn một hay một số mục tiêu sau: thâm nhập
thị trường mới, tăng sản lượng, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận hay
bán hết hàng ứ đọng... Các mục tiêu đó được lựa chọn và cụ thể hoá thành các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Sản lượng bán: Cho thấy từng mặt hàng và cho tất cả các mặt hàng, cho
từng khách hàng và cho từng thời kỳ khác nhau, cho sản phẩm sản xuất trong
kỳ và sản phẩm tồn kho cuối kỳ.
Chi phí bán hàng, các loại chi phí lưu thông bao gồm cả chi phí
Marketing.
Tổng mức lãi: tính theo từng mặt hàng và tính cho toàn bộ các mặt hàng.
13
Tiến độ tiêu thụ sản phẩm: Cần hoạch định một cách chi tiết, cụ thể và
phải được tuân thủ một cách nghiêm ngặt bởi vì tiến độ bán hàng của doanh
nghiệp không chỉ ảnh hưởng tới quá trình bán hàng mà còn ảnh hưởng tới tiến
độ sản xuất và tiến độ cung ứng.
- Điều kiện liên quan tới tiêu thụ sản phẩm: địa điểm giao hàng, phương
thức thanh toán, phương thức vận chuyển, mức chiết khấu... tất cả phải được
xác định rõ ràng trong chương trình bán hàng.
Việc xác định lượng dự trữ cho tiêu thụ này phụ thuộc vào nhu cầu của
khách hàng, đặc tính của từng loại hàng hoá, lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ
kế hoạch và chương trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Dự kiến biến động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm đối với doanh
nghiệp: Khó khăn về cung ứng nguyên vật liệu, khó khăn về vốn, về vận
chuyển, thời tiết...
Đối với khách hàng: Không bán được hàng, không sử dụng được hàng
hoá, chưa trả tiền đúng hạn... Và dự kiến những biến động có thể xảy ra trên
thị trường từ đó, dự kiến chương trình dự phòng và nguyên tắc ứng xử nếu
xảy ra các biến động.
b. Căn cứ để hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp công nghiệp.
- Nhu cầu thị trường về sản phẩm: sản phẩm chất lượng, cơ cấu, giá cả
hiện tại và xu thế vận động của nó trong tương lai.
- Phương án kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn đặc biệt là chương
trình sản xuất để triển khai thực hiện phương án kinh doanh.
- Chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là
quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc chi phối chương trình bán hàng của doanh
nghiệp công nghiệp.
- Đơn đặt hàng, hợp đồng tiêu thụ đã ký kết.
- Các căn cứ khác: dự kiến về tăng chi phí Marketing. Sự thay đổi mạng
lưới bán hàng, khả năng thu hút thêm khách mới, khả năng mở rộng thị
trường, chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước...
c. Quá trình hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp công nghiệp.
14
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một kế hoạch hành động của doanh
nghiệp công nghiệp được dùng một lần để thực hiện những mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Chương trình bán hàng không chỉ đề ra các mục tiêu
bán hàng cần đạt được mà còn xác định trình tự tổ chức và các điều kiện để
thực hiện mục tiêu nhiệm vụ. Muốn lập chương trình bán hàng có hiệu quả
cần thực hiện các bước sau:
B1. Tập hợp các thông tin, căn cứ cần thiết làm cơ sở cho việc xác định
nhiệm vụ, mục tiêu. Trong đó, đặc biệt chú ý tới đơn đặt hàng, hợp đồng tiêu
thụ đã ký kết, nhu cầu thị trường đã xác định, dự báo nhu cầu thị trường trong
tương lai.
B2. Xây dựng các phương án về mục tiêu, nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm
trong đó đưa ra quyết định lựa chọn mục tiêu nhiệm vụ trong thời kỳ hoạch
định.
B3. Chia toàn bộ công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu bán hàng
thành các phần việc hay các dự án. Xác định mối quan hệ giữa các phần việc
và sắp xếp chúng theo một trình tự thực hiện trên cơ sở đó lập tiến độ bán
hàng.
B4. Quyết định người chịu trách nhiệm mỗi phần việc, có thể phân công
theo dõi từng ngành hàng hoặc từng địa phương, từng khách hàng, đại lý hay
một số cửa hàng nào đó.
B5. Lựa chọn và quyết định cách thức thực hiện, các nguồn chi phí và
các nguồn lực khác dành cho bán hàng.
3. Nội dung các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp công nghiệp.
a. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ: Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp được cấu thành bởi yếu tố:
- Người sản xuất: được coi là người bán thứ nhất, họ bán cái mà họ sản
xuất ra. Điểm xuất phát của quá trình vận động hàng hoá là từ nơi sản xuất, từ
chính nơi nó được tạo ra.
- Người tiêu dùng: Là người sử dụng sản phẩm mua được để thoả mãn
nhu cầu nào đó của họ.
15
- Người bán buôn: Thực hiện hoạt động thương mại thuần tuý. Đặc trưng
cơ bản trong hoạt động của yếu tố này là mua với khối lượng lớn một loại
hàng hoá nào đó. Người bán buôn thường có thế lực lớn.
- Người bán lẻ: Thực hiện hoạt động thương mại thuần tuý nhưng có thế
lực yếu hơn người bán buôn, họ là người tiêp xúc trực tiếp với người mua
cuối cùng nên nắm sát thông tin về thị trường sản phẩm.
- Người đại lý: Là một loại hình kinh doanh làm chức năng trung gian
trong quá trình vận động hàng hoá. Đối với công tác bán hàng của doanh
nghiệp công nghiệp cần tập trung quan tâm đến đại lý tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp chứ không phải là đại lý cho người bán buôn hay bán lẻ.
- Người môi giới: Người môi giới là người cần thiết trong mạng lưới bán
hàng của doanh nghiệp vì: Sự phức tạp trong quan hệ cung cầu, tính cạnh
tranh ngày càng gay gắt, sự bất lực của người mua và người bán trong việc
nắm bắt nhanh, nhạy và chính xác các thông tin trên thị trường. Người môi
giới có 3 chức năng cơ bản sau: Giúp người bán tìm được người mua và
ngược lại, giúp cách thức mua bán, thực hiện mua bán uỷ thác.
- Các loại kênh tiêu thụ:
Kênh ngắn.
* Kênh 1: Kênh này doanh nghiệp trực tiếp đưa hàng tới người tiêu dùng
cuối cùng không qua khâu trung gian.
Ưu điểm: Đẩy nhanh tốt độ lưu thông hàng hoá, đảm bảo sự chặt chẽ
trong giao tiếp doanh nghiệp về khách hàng. Doanh nghiệp được lợi nhuận
cao trên một đơn vị sản phẩm.
Nhược điểm: Hạn chế về trình độ chuyên môn hoá, tổ chức quản lý về
kênh phân phối phức tạp, chu chuyển vốn chậm, nhân lực phân tán, kênh này
chiếm tỷ trọng nhỏ, quan hệ thị trường hẹp.
* Kênh 2: Kênh rút gọn hay kênh trực tiếp: Kênh này sử dụng một trong
một số trường hợp: trình độ chuyên môn hoá và quy mô của công ty bán lẻ
Ng i s n xu t
Ng i bán l
Ng i tiêu dùng 1
2
16
cho phép xác lập quan hệ trao đổi trực tiếp với người sản xuất trên cơ sở tự
đảm nhận chức năng tự buôn bán.
Ưu điểm: Một mặt vẫn phát huy ưu thế của loại hình kênh trực tuyến.
Mặt khác giải phóng cho sản xuất chức năng lưu thông để chuyên môn hoá và
phát triển năng lực sản xuất của mình, đảm bảo trình độ xã hội hoá sản xuất
cao hơn và ổn định. Hợp lý trong tiếp thị các hàng hoá được sản xuất.
Nhược điểm: Chưa phát hy được tính ưu việt của phân công lao động xã
hội. Vì vậy loại hình này chỉ áp dụng có hiệu quả với một số đơn vị bán lẻ
thích hợp cho một số mặt hàng đơn giản xác định trong khoảng cách không
gian so với điểm phát nguồn hàng phục vụ cho một số nhu cầu thường xuyên
ổn định của người tiêu dùng xác định.
17
Kênh dài:
Kênh 3: Đây là loại kênh phổ biến nhất trong các kênh phân phối hàng
hoá. Kênh này thường được sử dụng đối với những mặt hàng có một số người
sản xuất ở một nơi nhưng tiêu thụ ở nhiều nơi. Đặc điểm là những người sản
xuất có quy mô lớn, lượng hàng hoá lớn được sản xuất phục vụ cho nhu cầu
của một địa phương hay vùng.
Ưu điểm: Do quan hệ mua bán theo từng khâu nên tổ chức kinh doanh
chặt chẽ, vòng quay vốn nhanh. Người sản xuất và người trung gian do
chuyên môn hoá nên có điều kiện nâng cao chất lượng lao động, khả năng
thoả mãn nhu cầu thị trường với số lượng đa dạng về chủng loại và chất
lượng.
Nhược điểm: Do kênh dài nên rủi ro cao, việc điều hành kiểm soát tiêu
thụ khó khăn, thời gian lưu thông dài, chi phí tiêu thụ cao ảnh hưởng đến giá
cả và chất lượng hàng hoá.
Kênh 4: Mở rộng của kênh 3 thêm người môi giới, kênh này thường
được sử dụng với mặt hàng thị trường mới.
Các yếu tố cấu thành mạng lưới bán hàng có quan hệ tương tác với nhau.
b. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động bán
hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật tác động đến tâm lý người mua nhằm
mục đích bán được hàng nhiều nhất, hiệu quả bán hàng cao nhất. Quá trình
tác động tâm lý khách hàng gồm nhiều giai đoạn:
DNSX Ng i
bán buôn
Ng i bán l
Ng i
môi gi i
Ng i tiêu dùng
cu i cùng
i lý bán buôn, bán l
S chú ý Quan tâm
h ng thú
Nguy n v ng
mua
Quy t nh
mua
18
Diễn biến này chỉ có xuôi không có ngược lại. Vì vậy mà tác động của
người mua đến người mua cũng theo trình tự đó. Nghệ thuật của người bán là
có làm chủ được quá trình bán hay không. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp có các bước sau:
b1. Đàm phán ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị
trường hợp đồng tiêu thụ sản phẩm không chỉ là căn cứ pháp lý quy định trách
nhiệm và quyền hạn mỗi bên tham gia hợp đồng mà còn là căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đạt độ an toàn cao.
b2. Tổ chức kho thành phẩm:
Đây là công việc đảm bảo quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đem
tiêu thụ sản phẩm. Do đó, phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tổ chức
kho thành phẩm của nhà nước hoặc doanh nghiệp, tránh tình trạng hao hụt,
mất mát, suy giảm chất lượng. Chuẩn bị kho phải đúng đối với sản phẩm căn
cứ vào đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, đủ lượng hàng dự trữ trong kỳ, thuận
tiện cho chuyên chở và chi phí kho là ít nhất.
b3. Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo phương thức vận tải thích hợp và
có hiệu quả.
b4. Các phương thức thanh toán và giao nhận hàng hoá.
* Các phương thức giao nhận chủ yếu:
- Giao nhận tại xưởng: Người bán phải đặt hàng dưới quyền định đoạt
của người mua trong thời hạn và địa điểm hợp lý theo quy định, còn người
mua phải nhận hàng tại xưởng của người bán và chịu mọi rủi ro phí tổn vận
chuyển.
- Giao nhận cho người vận tải: Phương thức này áp dụng quen thuộc
trong xuất nhập khẩu với khách hàng ký hợp đồng thường xuyên, làm sao cho
người nhận hàng đúng chất lượng, thời gian và địa điểm quy định.
- Giai hàng tại địa điểm người mua: Hàng được giao tận nơi tiêu thụ, mọi
chi phí và rủi ro vận chuyển do người bán chịu.
* Các phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt, séc, ngoại tệ. Thanh toán qua ngân hàng,
chuyển khoản. Thanh toán qua đổi hàng, đối lưu hàng hoá. Trả tiền ngay sau
19
khi nhận hàng. Trả tiền trước khi nhận hàng. Trả tiền sau khi nhận hàng một
khoảng thời gian quy định. Việc lựa chọn các phương thức giao nhận hợp lý
sẽ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro trong tiêu thụ hàng hoá cũng như tăng
khả năng về tốc độ tiêu thụ.
4. Các phương pháp chính hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
a. Quảng cáo: Là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin
về sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian, hoặc cho các khách hàng trong
một khoảng không gian và thời gian nhất định. Qua quảng cáo người bán
hàng hiểu được nhu cầu và những phản ứng của thị trường nhanh hơn. Quảng
cáo là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng nhanh, nhu cầu càng đa dạng phức
tạp thì quảng cáo càng quan trọng. Sự phát triển của kinh tế, văn hoá, xã hội
nghệ thuật, trình độ dân trí quyết định sự tồn tại và phát triển của quảng cáo.
b. Xúc tiến bán hàng: Khái quát qua sơ đồ sau:
Xúc tiến bán hàng tập trung giải quyết một số nội dung sau:
b1. Xây dựng mối quan hệ "quần chúng". Mục tiêu là tạo lòng tin với
khách hàng, tranh thủ ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc vô hình (mối quen biết)
với khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà.
b2. In ấn và phát hành tài liệu để người mua hiểu rõ hơn về mặt hàng,
hướng dẫn sử dụng để tạo thuận lợi cho người sử dụng.
- Bán thử: Thông qua bán thử để biết quy mô và cường độ mua hàng qua
đó có thể dự đoán nhu cầu, biết được phản ứng của khách hàng về hàng hoá
và chính sách của doanh nghiệp, bán thử là lần tập dượt để bán chính thức.
Th m dò, i u tra
chu n b i u
ki n
Th m dò ý
ki n b c u
Ti p c n Trình bày và
gi i thi u
ch ng trình
X lý các
ý ki n
K t thúc Ki m tra giám sát
20
- Yểm trợ: hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua việc sử dụng
hoạt động của hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ...
- Kích thích tiêu dùng khuyến mãi: bằng phương pháp bán hàng như trả
góp thường được áp dụng với những mặt hàng có giá trị như ô tô, xe máy,
nhà... ngoài ra còn các đợt giải thưởng lớn nhằm kích thích tiêu dùng.
- Tổ chức dịch vụ sau bán hàng:
Ngày nay trong khâu tiêu thụ sản phẩm,. hoạt động này được nhiều nhà
doanh nghiệp quan tâm đặc biệt là những sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao.
Nó không chỉ tạo ra sự yên tâm cho khách hàng khi sử dụng mà còn góp phần
kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm như dịch vụ bảo hành, sửa chữa sản phẩm,
đóng gói hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho khách hàng.
*
* *
21
Phần II
Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm
ở công ty mai động
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty Mai Động.
1. Quá trình hình thành Công ty Mai Động.
Trước đây Công ty Mai Động có tên là xí nghiệp cơ khí Mai Động và
được thành lập năm 1960. Địa điểm công ty tại số 310 đường Minh Khai,
quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Diện tích mặt bằng của xí nghiệp được hình
thành từ các cơ sở sản xuất tư nhân nhỏ bé, lạc hậu. Sau khi cải tạo công
thương nghiệp tư bản tư doanh, xí nghiệp đã được nhà nước đầu tư mở rộng
ngày càng lớn. Năm 1971 sát nhập toàn bộ xí nghiệp Đống Đa vào xí nghiệp
Mai động theo quyết định số 1148-VVKH của Uỷ ban hành chính thành phố
vẫn lấy tên là Nhà máy cơ khí Mai Động.
Năm 1971 xí nghiệp có 760 cán bộ công nhân viên trong đó có 164 công
nhân từ bậc 4 trở lên và 35 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học, 120
đơn vị thiết bị, 6 công trình nhà xưởng sản xuất và quản lý với giá trị toàn bộ
TSCĐ trên 5 triệu đồng, vốn lưu động 1,5 triệu đồng. Xí nghiệp chuyên sản
xuất các mặt hàng sau:
Búa máy các loại từ 75 kg - 150 kg
Máy đột dập các loại từ 5 tấn - 160 tấn
Đúc các loại ống gang từ 100-600
Đúc các chi tiết máy bằng gang thép.
Việc lấy tên là nhà máy cơ khí Mai Động không thể hiện được đầy đủ
những mặt hàng sản xuất khác của công ty không thuộc về cơ khí như ông
gang các loại... ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ của Công ty.
Năm 1998 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội số
2424/QĐ-UB đổi tên mới thành Công ty Mai Động. Tên giao dịch: MAI
DONG CORPORATION, viết tắt là MC. Trực thuộc Sở Công nghiệp thành
phố Hà Nội.
Công ty Mai Động là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước. Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có
22
con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong
nước.
Đến năm 2001 tài sản của Công ty như sau:
Nguyên giá TSCĐ : 1.700.000.000đ
Tổng nguồn vốn KD: 3.400.000.000đ
Trong đó:
Vốn cố định : 2.400.000.000đ
Vốn lưu động : 900.000.000đ
Vốn khác : 100.000.000đ
2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty Mai Động
a. Nhà cửa, quy trình công nghệ và thiết bị máy móc:
Công ty Mai Động được hình thành không phải trên cơ sở thiết kế ban
đầu nên nhà xưởng, thiết bị được bổ xung thay thế dần, mang nặng tính chắp
vá, thiết bị vạn năng nhiều hơn thiết bị chuyên dùng. Năng lực thiết bị không
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất. Tình hình trang thiết bị hiện có tại công ty với
đặc điểm đều là sản xuất cách đây từ 15-20 năm nên đặc tính kỹ thuật của
máy đều xuống cấp, độ chính xác kém do đó quy trình công nghệ sản xuất của
công ty hiện nay chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản phẩm của thị trường.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Mai Động (trang sau)
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban.
* Giám đốc:
Giám đốc Công ty Mai Động là do Hội nghị cán bộ chủ chốt của Công ty
bầu ra trên cơ sở có sự chỉ đạo của Sở và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội
ra quyết định. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước Sở Công nghiệp thành phố Hà Nội về mặt pháp nhân và điều hành mọi
hoạt động của công ty.
Giám đốc là người đứng đầu công ty. Quyền giám đốc như sau:
- Quản lý toàn diện có tính tổng hợp theo luật doanh nghiệp của nhà
nước.
23
- Ký các hợp đồng kinh tế với các tổ chức đơn vị, cá nhân có nhu cầu
quan hệ với công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành công việc của các bộ phận kế toán - tài
chính, kế hoạch, vật tư, dịch vụ, bảo vệ, văn phòng hành chính. Các công việc
về đầu tư mới và đầu tư mở rộng.
* Các phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền thay mặt điều
hành các lĩnh vực công tác mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình. Có trách nhiệm báo cáo lại cho giám đốc những công
việc để giải quyết khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc I:
Thay mặt giám đốc điều hành có tính tổng hợp khi giám đốc đi công tác.
Điều hành một phần hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm việc
làm.
Trực tiếp ký các chứng từ - hoá đơn liên quan đến các lĩnh vực được
phân công sau khi được giám đốc phê duyệt.
Được ký các hợp đồng kinh tế gia công sửa chữa.
Phụ trách trực tiếp và chỉ đạo các công việc kỹ thuật, đầu tư chiều sâu,
công tác tổ chức cán bộ - đào tạo, công tác định mức tiền lương.
Ký duyệt các hợp đồng gia công hàng ngoài.
Giải quyết các công việc đối ngoại mang tính xã hội.
Chịu trách nhiệm công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc 2: Phụ trách sản xuất, phụ trách khối phân xưởng sản
xuất và phục vụ.
Thay mặt giám đốc chịu trách nhiệm triển khai và điều hành sản xuất
theo kế hoạch của công ty.
Trực tiếp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình chỉ đạo
sản xuất.
Trực tiếp phụ trách an toàn lao động của toàn công ty theo luật định.
Được ký các chứng từ hoá đơn liên quan đến lĩnh vực phân công (sau khi
đã được giám đốc duyệt).
24
Giúp giám đốc điều hành một số công việc có liên quan đến mua vật tư -
thiết bị phục vụ sản xuất.
Là phó giám đốc phụ trách sản xuất và an toàn lao động của công ty, chỉ
đạo trực tiếp các công việc liên quan đến hoạt động của xưởng cơ, xưởng đúc,
ngành tạo phôi, phân xưởng cơ điện, bộ phận xây dựng cơ bản, bộ phận điều
lệ, vận chuyển xe nâng, tổ đập gang của phòng kinh tế.
Chịu trách nhiệm phong trào thi đua, văn hoá, văn nghệ, thể thao...
* Phòng Kinh tế: Quản lý tổng hợp các công việc liên quan đến kế
hoạch, tiền lương, định mức vật tư kho vật tư và bán thành phẩm.
Trực tiếp giải quyết các công việc hoạch định kế hoạch ngắn và dài hạn,
công tác báo cáo thống kê, công tác định mức lao động tiền lương và các hợp
đồng kinh tế.
Tham mưu cho giám đốc các việc liên quan đến thanh - quyết toán hợp
đồng kinh tế. Là cầu nối giữa giám đốc với các phó giám đốc về các công tác
kế hoạch, vật tư và hàng gia công ngoài. Chịu trách nhiệm báo cáo với giám
đốc về kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
Xây dựng các phương án khoán gọn sản phẩm cho các đơn vị kèm theo
tiền lương, phân tích hiệu quả của từng phương án để giám đốc xử lý.
Trực tiếp điều hành công tác điều độ kế hoạch, quan hệ với các đơn vị
thành viên trong công ty để giải quyết những việc vướng mắc mà giám đốc
giao.
Được quyền giải quyết bán máy, phụ tùng chi tiế thay thế đã có bảng giá
giám đốc duyệt, ký đóng dấu báo giá sản phẩm của công ty (theo bảng giá bán
hàng) ký đóng dấu thanh lý hợp đồng kinh tế khi hết hiệu lực (sau khi đã đối
chiếu công nợ với phòng kế toán công ty).
* Phòng kỹ thuật công nghệ:
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, cung cấp đầy đủ các bản vẽ, kể cả việc
nghiên cứu tổ chức.
Xác định rõ các bước công nghệ sản xuất trên cơ sở công nghệ đang
được sử sụng ở công ty.
25
Thẩm định, ứng dụng những cải tiến kỹ thuật của các kỹ sư, công nhân
trong nhà máy trong việc chế tạo sản phẩm hay những phương pháp sản xuất
hay giải pháp tiết kiệm trong sản xuất.
Theo dõi sự phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực mà doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm được thông tin cần thiết
về khoa học công nghệ.
Cung cấp bản quy trình công nghệ, trong đó đặc biệt quy định rõ trình tự
các bước công việc.
Nghiên cứu, thiết kế, đổi mới quy trình công nghệ và các mẫu mã sản
phẩm sản xuất của công ty.
* Phòng KCS:
Ngoài việc xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch sửa chữa, dự
phòng phải kịp thời xử lý máy móc thiết bị hỏng đột xuất.
Kiểm tra tổng hợp về phân tích tình hình thực hiện quy chế sử dụng máy
móc thiết bị, dụng cụ để có biện pháp hạn chế sự cố xảy ra.
* Phòng Hành chính:
Thực hiện công tác hành chính quản trị, thực hiện công tác pháp chế,
thực hiện công tác lưu trữ tài liệu của công ty theo các quy định của nhà nước.
Thực hiện công tác thông tin dự báo, công tác đối ngoại chuẩn bị các thủ
tục hành chính cho việc tiếp khách của công ty.
* Phòng Tổ chức đào tạo:
Quản lý toàn diện các công việc của phòng như tổ chức nhân sự, công
tác bảo hiểm xã hội, công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý, trình độ
nghề cho công nhân của công ty.
Trực tiếp quản lý các công việc về nâng bậc lương, quản lý hồ sơ nhân
sự, điều chuyển công tác, giúp giám đốc về công việc đào tạo và quy hoạch
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tham mưu cho giám đốc về công tác sắp xếp lại tổ chức sản xuất trong
công ty, lập hoạch định về công tác tổ chức ngắn hạn, dài hạn.
Trực tiếp làm việc với các phòng, các phân xưởng về công việc của giám
đốc giao.
26
Là thành viên thường trực của hội đồng lương, hội đồng kỷ luật, được
tham dự các cuộc họp của ban lãnh đạo công ty bàn về công tác quy hoạch
đội ngũ.
Khi các hồ sơ về tuyển dụng, chuyển công tác nâng bậc lương cho nhân
viên và công nhân đã được ký duyệt tổng hợp thì được phép ký, đóng dấu
gồm:
+ Hợp đồng lao động ngắn hạn thời vụ từ 12 tháng trở xuống.
+ Giấy thôi trả lương, quyết định nâng lương cá nhân.
+ Các giấy tờ xác định thời gian hưu trí, mất sức, hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội cũng như xác định thời gian làm việc tại công ty.
* Phòng Kế toán tài chính:
Quản lý tổng hợp các công việc công tác kế toán tài chính.
Trợ lý cho giám đốc về công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm
trước giám đốc, tổng hợp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng
quý báo cáo phân tích hoạt động kinh tế trong công ty từng tháng, từng quý,
lên được bản nhu cầu về tài chính để giám đốc xử lý.
Được quyền kiểm tra giá cả các loại vật tư nguyên liệu mua về, kiểm tra
việc sử dụng các loại vật tư đó. Tất cả các thủ kho có trách nhiệm báo cáo và
xuất trình thẻ kho khi được kiểm tra.
Được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo bàn về công tác sản xuất kinh
doanh, công tác kế toán tài chính, thi đua, khen thưởng.
Là thành viên thường trực của hội đồng kiểm kê và là thành viên của hội
đồng kỹ thuật thi đua.
Được phép ký các chứng từ để thanh toán tiền mặt dưới 150.000đ (Một
trăm năm mươi ngàn đồng) ký đóng dấu phiếu thu của khách, các hoá đơn
bán lẻ, chi tiết có bảng giá mà giám đốc đã ký.
* Phòng Bảo vệ:
+ Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty.
+ Tiếp đón và hướng dẫn khách ra vào công ty.
+ Công tác bảo mật của công ty.
+ Phòng cháy, chữa cháy.
27
c) Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất.
* Xưởng cơ khí và lắp ráp:
Gia công toàn bộ chi tiết sản phẩm.
Lắp ráp hoàn chỉnh thành sản phẩm.
* Xưởng đúc:
Đúc chi tiết sản phẩm (phôi)
Đúc ống.
* Xưởng tạo phôi:
Gò, hàn, cắt hơi, tạo phôi hoàn chỉnh theo sản phẩm.
* Xưởng cơ điện:
Sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện của công ty.
Viết bản hướng dẫn sử dụng và thao tác các thiết bị.
* Xưởng gia công máy: Rèn, cưa, cắt, nhiệt luyện... các chi tiết của sản
phẩm.
Các phân xưởng sản xuất trên đều chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc
qua các quản đốc phân xưởng.
d) Chức năng nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng:
Công ty Mai Động là một đơn vị sản xuất kinh doanh với chứcnăng là
sản xuất, kinh doanh các loại ống phục vụ các công trình cấp nước sạch hiện
nay sản phẩm này chiếm 80% doanh thu của công ty. Ngoài ra công ty vẫn
sản xuất máy móc, trang thiết bị kỹ thuật cho các xưởng cơ khí của nhiều
ngành kinh tế, cho ngành sản xuất hàng kim khí tiêu dùng phục vụ mọi thành
phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm bảo toàn vốn, có lãi bảo đảm đời sống
cho người lao động và không ngừng phát triển mọi mặt, làm tròn các nghiệp
vụ quốc gia.
* Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho
xã hội, từ bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách
28
nhà nước, với địa phương sở tại trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời
sống và hoạt động xã hội không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề
nghiệp của công nhân viên chức để theo kịp sự đổi mới của đất nước.
Mở rộng liên kết kinh tế của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai
trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền
sản xuất xã hội và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh trật
tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo
cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm về sản xuất:
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp nhà nước có chức năng nhiệm
vụ sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc về tư liệu sản xuất về nguyên liệu đầu
vào cho các đơn vị sản xuất khác. Mặt hàng chuyên môn hoá lâu dài của
doanh nghiệp là các loại máy: máy búa hơi, đột dập, máy ép các loại, máy
bơm, máy ép thuỷ lực, máy bổ đá, ống nước bằng gang. Và các loại phụ tùng
phụ kiện của các loại máy trên. Ngoài ra công ty còn nhận thiết kế và sản xuất
trang bị toàn bộ dây chuyền rèn rập đào tạo công nhân sử dụng lắp đặt thiết bị
và hướng dẫn vận hành cho khách hàng.
Sản phẩm của công ty gồm 2 loại chính:
1. ống gang: 80, 100, 150, 200, 250, 300, 400, 600.
2. Máy công cụ: - Búa các loại: B75, B150, B250
- Đột các loại: 6T3, 10, 16, 25, 40, 63, 100.
- ép các loại: 400T 500T.
- Máy khác: Khách đặt theo yêu cầu.
Quá trình sản xuất đối với các loại sản phẩm chủ yếu hiện nay của công
ty được hình thành theo hai quy trình riêng biệt biểu hiện thông qua hai sơ đồ
sau:
Quy trình sản xuất của các loại máy công cụ:
29
Quy trình sản xuất ống dẫn nước các loại:
Nguyên liệu dùng để sản xuất: gồm có nguyên liệu chính và nguyên liệu
phụ: Mỗi một loại sản phẩm, chi tiết máy có tỷ lệ nguyên liệu khác nhau.
VD1: Để sản xuất ống gang nguyên liệu gồm:
Nguyên liệu chính: Gang LX, gang cũ, Fe-Si, Fe-P.
Nguyên liệu phụ: Dây thép, que hàn, gỗ mẫu, gạch chịu lửa, cát vàng, cát
đen, cát trắng, đất sét, đá vôi phấn chì, nước thuỷ tinh, bầu nhựa, bột chịu lửa,
bìa chịu nhiệt, dây cáp, xi măng P400, dây Amiăng, ống cao su.
Ngoài ra còn có nhiên liệu + động lực: than củi, củi, rơm, điện.
VD2: Để sản xuất giàn thử ống gồm có các nguyên liệu sau:
Nguyên liệu chính: tôn 2 tôn 90, thép tấm, thép hình, đồng, gang.
Nguyên liệu phụ: ô xy đất đèn, que hàn, đá mài.
Ngoài ra còn có bán thành phẩm mua ngoài: động cơ, bơm tự hút, cút,
măng sông, ống nước D20, D26, D42, can nước D20...
Các xưởng sản xuất:
S t ch c s n xu t
PX SX chính PX SX ph
C i n
FX SX ph
PX rèn
gò hàn
PX úc 1
PX úc 2
Nhi t
luy n
Ngu i
l p ráp
s n m
CK1
CK2
Kho TP
NVL Lò Kéo
ng
C t
ng
Bơm
thử
Sơn TP
Gia công
úc
Gia công
rèn
NVL
Nhi t luy n
n u có
Gia công
c khí
Nhi t luy n
n u có
Ngu i
l p ráp
TP
30
- FX rèn: Tạo phôi, gò hàn.
- FX đúc 1: Đúc thép đúc ống, máy.
- FX đúc 2: Đúc các chi tiết nhỏ.
- FX đại tu phụ: Men, rỉ, đỏ.
- PX cơ khí: Gia công chi tiết sản phẩm
- PX nguội: Lắp ráp và sơn mạ
- Xưởng cơ điện: Sửa chữa máy móc thiết bị cơ điện của công ty.
2. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp:
Sản phẩm của doanh nghiệp là tư liệu sản xuất. Khách hàng của doanh
nghiệp là tập hợp những cá nhân, tổ chức mua hàng và dịch vụ để sử dụng
vào việc sản xuất ra những thứ hàng khác hay dịch vụ khác để bán, cho thuê
hay cung ứng cho những người tiêu dùng khác.
Hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp đã xâm nhập thị trường ở nhiều
tỉnh trong cả nước như: Nghệ an, Vĩnh Yên Phúc Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu
Đồng Nai, Bắc Cạn, Quảng Ninh, Nghệ An... Thị trường lớn nhất vẫn là Hà
Nội. Tuy nhiên để mở rộng thị trường hơn nữa doanh nghiệp để lập một văn
phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xâm nhập chiếm lĩnh thị
trường sản phẩm mà công ty đang sản xuất đối với thị trường các tỉnh phía
nam. Mặc dù văn phòng mới đặt, thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng đã
thu nhập được một số thông tin, nắm bắt được nhu cầu thị trường về các sản
phẩm truyền thống và các loại máy cơ khí cũng như mặt hàng ống nước đúc
bằng gang của công ty. Thị trường này hứa hẹn mở ra cho công ty nhiêu cơ
hội về tiêu thụ sản phẩm, hiện tại đã có một số đơn đặt hàng về sản phẩm máy
ép thuỷ lực và sản phẩm ống nước cho các dự án cải tạo hệ thống cấp thoát
nước một vài tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long.
31
Hiện nay trong cả nước có 3 nhà máy lớn sản xuất kinh doanh các sản
phẩm tương tự nhau về sản phẩm ống nước: một nhà máy Đại việt ở Sài gòn,
một nhà máy Tân Long ở Hải Phòng, còn lại ở Hà Nội là nhà máy cơ khí Mai
Động. Một số năm trước sản phẩm của Hà Nội sản xuất phục vụ các vùng ở
xa còn thị trường Hà Nội tiêu thụ thì lại do sản phẩm nơi khác mang về. Hiện
nay nhà máy cơ khí Hà Nội xác định thị trường Hà Nội là một thị trường
trọng điểm mà sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh cao su với sản phẩm
cùng loại của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực. Công ty xác định đây là một
thị trường tiềm năng rất lớn, bởi vì theo qui hoạch của thủ đô từ năm 2000 -
2020 sẽ phát triển một loạt các đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội. Chính vì vậy
nhu cầu về các sản phẩm của công ty trong thời gian sắp tới cho quá trình
phát triển đô thị là rất lớn. Ngay từ bây giờ công ty cơ khí Mai Động đã
chuẩn bị tốt những điều kiện cơ sở vật chất, xây dựng tốt những dự án để
trình lên sở công nghiệp Hà Nội thông qua đề án phát triển công ty Mai Động
từ năm 2000 đến năm 2010.
Tính đến cuối năm 2001 sản phẩm của công ty tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường cả nước bao gồm các mặt hàng truyền thống như máy đột, búa máy,
máy bơm. Máy ép thuỷ lực van nước... Cung cấp cho các nhà máy có cấp
thoát nước, các tổ hợp sản xuất cơ khí. Sản phẩm của công ty được khách
hàng đánh giá cao về mặt chất lượng và hợp lý về giá cả. Đối với sản phẩm về
ống nước là mặt hàng chủ lực của công ty hiện nay. Năm 2001 sản phẩm này
đã được tiêu thụ ở các tỉnh miền Bắc như: Nghệ An, Vĩnh Yên, Phúc Yên Bắc
cạn... Mặc dù 2001 chính phủ ngừng hoặc dãn tiến độ một loạt các công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu của thị trường về sản
phẩm ống đúc bằng gang. Với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công
nhân viên của công ty Mai Động, sản phẩm của công ty vẫn giữ vững và
không ngừng tăng về sản lượng tiêu thụ trên thị trường đảm bảo tăng doanh
thu cho doanh nghiệp.
- Về sản phẩm truyền thống: Mặc dù ngành cơ khí của nước ta trong
vài năm trở lại đây gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm bởi vì sản phẩm cơ khí của nước ta được sản xuất ra với chi phí rất
cao, giá thành cao không thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập như Trung Quốc
nên việc tiêu thụ sản phẩm rất hạn chế. Công ty cơ khí Mai Động cũng không
nằm ngoài khó khăn chung của ngành cơ khí Việt Nam. Các sản phẩm
truyền thống của công ty như máy đột dập, máy ép thuỷ lực, van nước... nhu
32
cầu của thị trường có xu hướng giảm. Trong tình hình khó khăn đó công ty
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng nhiều cải tiến kỹ thuật, giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp & chi phí bán hàng. Đưa ra mức giá có sức cạnh
tranh tốt đối với các sản phẩm cùng loại. Chính vì vậy năm 2001 những sản
phẩm truyền thống này của công ty để có xu hướng phục hồi về sản xuất và
tiêu thụ tăng đáng kể so với năm 2000.
- Về sản phẩm ống nước: Công ty áp dụng tích cực những chiến lược
của mình thông qua hình thức: Hội nghị khách hàng quảng cáo trên vô tuyến
truyền hình, nắm bắt nhanh các thông tin về những kế hoạch xây dựng hay
sửa đổi các công trình để cử người đến tận nơi giới thiệu sản phẩm của mình
hoặc thông qua các mối quan hệ của các vị lãnh đạo công ty đối với các doanh
nghiệp có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp. Loại sản phẩm ống nước
của công ty chiếm gần 80% tổng doanh thu chính vì vậy doanh nghiệp xác
định được thị trường tiêu thụ sản phẩm này có nhiều tiềm năng mà doanh
nghiệp chưa khai thác hết cũng như chưa phát huy hết công suất sản xuất của
công ty nên trong thời gian tới công tác mở rộng thị trường đặt ra cho công ty
hết sức quan trọng. Bởi vì có mở rộng thị trường thì công ty mới đẩy mạnh
được hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Về tổ chức sản xuất: Hiện nay việc xây dựng kế hoạch sản xuất và cơ
cấu mặt hàng chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế giữa công ty và
các đơn vị sản xuất khác trong cả nước. Công ty đang đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, tiếp cậnh thị trường xác định nhu cầu khách hàng để xây dựng
chiến lược sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình về thị trường sản phẩm và
khách hàng.
- Về hoạt động tiêu thụ: Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Công ty đã sử dụng các kênh tiêu thụ sau:
Công ty đang sử dụng các kênh tiêu thụ khác nhau. Điều này được thể
hiện qua sơ đồ sau:
(1)
Nhà
s n xu t
C a hàng gi i tih u
Ng i môi gi i
Ng i
s d ng
cu i
cùng
(2)
(3)
33
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy các kênh tiêu thụ của công ty đều là kênh
ngắn. Các kênh này góp phần tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp. Mức độ
doanh thu cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng phương thức bán hàng của
kênh tiêu thụ. Sau đây là tình hình doanh thu tạo được qua các kênh bán hàng
của các năm.
Tỷ trọng của các phương thức bán hàng.
STT
Năm
Phương thức
2000 2001 Chênh lệch 98/97
1 Cửa hàng giới thiệu SP 352,430 5 389,544 4 37,114 110,5
2 Môi giới 493,402 7 876,474 9 393,072 177,6
3 Bán trực tiếp 6202,768 88 8472,58
2
87 2269,8 136
Cộng 7048,600 100 9738,60
0
100 2688 138,1
Căn cứ vào các số liệu ở biểu trên ta có một số nhận xét sau:
- Nhìn chung doanh thu từ các phương thức bán hàng đều tăng. Cụ thể
là:
+ Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Năm 2001
phương thức này đạt doanh thu 389,544 triệu đồng so với năm 97 tăng 37,114
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,5%.
+ Phương thức bán hàng qua người môi giới: năm 2001 phương thức này
đạt doanh thu 876,474 triệu đồng. So với năm 97 tăng 383,072 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 77,6%. Như vậy doanh nghiệp đã tận dụng được
lực lượng môi giới để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đem lại doanh thu
cho doanh nghiệp.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp: Năm 98 phương thức này đạt doanh
thu: 847, 582 triệu đồng so với năm 97 tăng 2269,8 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng là 36%.
* Nhìn vào tỷ trọng của phương thức bán hàng năm nay so với năm 97
cho ta thấy.
34
+ Phương thức bán hàng trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất cụ thể năm 98
là 87%. 97 chiếm 88%.
+ Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán qua
người môi giới chiếm tỷ trọng nhỏ.
Tóm lại: Doanh nghiệp dùng phương thức bán trực tiếp là chủ yếu. Về
tỷ trọng qua các năm có sự tăng giảm nhưng không đáng kể.
- Về chất lượng sản phẩm của công ty:
Hiện nay sản phẩm đạt chất lượng cao so với tiêu chuẩn trong nước.
+ Sản phẩm ống tiêu chuẩn của Việt Nam đạt ISO 13 - 78.
+ Sản phẩm máy tiêu chuẩn Việt Nam đạt huy chương bạc.
Tháng 10 - 2001 công ty đem sản phẩm tham gia triển lãm hàng công
nghiệp chỉ tiêu đạt huy chương vàng gồm các loại sản phẩm về:
ống, máy: máy đột 16, máy cắt tôn.
- Về giá cả: Để thấy được mức độ tăng giảm giá của các sản phẩm qua
hai năm ta sẽ xem xét qua bảng sau:
STT Giá bán
Mặt hàng
Năm 2000 Năm 2001 So sánh
Chênh lệch %
1 ống gang 100 97,720 113 15,28 115,6
2 ống gang 150 148 172 24 116,2
3 ống gang 200 214,4 247 32,6 115,2
4 ống gang 250 222,6 307 84,4 137,9
5 ống gang 300 384,160 454 69,84 118,1
6 ống gang 400 593,3 671 77,7 113,09
Căn cứ vào các số liệu ở biểu trên ta có một số nhận xét sau:
- Nhìn chung giá của các mặt hàng đều tăng. Cụ thể là:
35
+ Mặt hàng 100: năm 98 giá của mặt hàng này là: 113 ngàn đồng/m,
so với năm 97 tăng 15,28 ngàn đồng/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,6%.
+ Mặt hàng 150: Năm 98 giá của mặt hàng này là 172 ngàn đồng/m so
với năm 2000 tăng 24 ngàn đồng/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,2%.
+ Mặt hàng 200: năm 98giá của mặt hàng này là 247 ngàn đồng/m tăng
hơn so với năm 97 là: 32,6 ngàn đ/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,2%.
+ Mặt hàng 250: năm 98 giá của mặt hàng này là: 307 ngàn đ/m, so với
năm 97 tăng 84,4 ngàn đ/m tương ứng với tỉ lệ tăng là 37,9%.
+ Mặt hàng 300: Giá của mặt hàng này năm 98 là 454 ngàn đ/m tăng
hơn so với năm 97 là 69,84 ngàn đ/m tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,1%.
+ Mặt hàng ống nước 400: năm 98 giá của mặt hàng này là 671 ngàn
đ/m so với năm 97 tăng 77,7 ngàn đồng/m với tỷ lệ tăng là 13,09 %.
Mức giá bán tăng của các mặt hàng góp phần làm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như tốc độ tăng giảm của giá vốn so
với giá bán.
III. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí Mai
Động.
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3
năm 1999 - 2001.
Để có thể đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong năm là tốt hay chưa tốt ta phải xem xét các chỉ tiêu có liên quan đến kết
quả sản xuất kinh doanh và chi phí để đạt được kinh doanh đó.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
1999,2000,2001
Đơn vị: 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Tổng doanh thu 6387700 7048600 9738600
Thuế 163400 174800 202810
36
Doanh thu thuần 6224300 6873800 9535790
Giá vốn 5498860 5971470 8620730
Lợi tức gộp 725440 902330 915060
Chi phí bán hàng 420580 541440 527840
Chi phí QLDN 134960 168820 165943
Lợi tức thuần 169900 192070 221277
Trước hết chúng ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm của công ty: Lợi
nhuận luôn được xem xét là chỉ tiêu tổng hợp nhất xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng trên về số tuyệt đối ta thấy lợi nhuận
hàng năm không ngừng tăng lên từ năm 1999 đến năm 2000. Điều này cho ta
thấy doanh nghiệp không chỉ bảo toàn được vốn mà còn có lãi. Tuy nhiên nếu
chỉ nhìn vào số tuyệt đối của chỉ tiêu lợi nhuận thì không thể nói khi con số
này tăng là hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp tăng. Bởi vì, khi doanh thu
hàng năm lớn hơn và chi phí cũng tăng tương ứng do đó số tuyệt đối của lợi
nhuận tăng vì vậy ta phải so sánh lợi nhuận với doanh thu hàng năm và tổng
giá thành để xem xét. Nếu ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thì ta
có kết quả như sau: Năm 1999: 2,66, năm 2000: 2,72, năm 2001: 2,27. Như
vậy chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 1999 tới 2000 cho thấy một
đồng doanh thu tạo nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy nhiên năm 2001 có tỷ suất
lợi nhuận thấp do giá vốn tăng tương ứng so với mức tăng của doanh thu và
lợi nhuận (tỷ lệ giá vốn tăng 144,3%. Trong khi doanh thu tăng có1,38%, lợi
nhuận tăng 115%). Tuy nhiên, để phân tích kỹ hơn nữa về doanh nghiệp ta sẽ
đi sâu vào chỉ tiêu lợi nhuận.
Bảng chỉ tiêu lợi nhuận năm 2001 so với năm 2000.
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh 98/97 Tỷ lệ % so với
DTT
% %
Tổng doanh thu 7048600 9738600 2690000 138 102.54 102.13
Thuế doanh thu 174800 202810 28010 116 2.54 2.13
Doanh thu thuần 6873800 9535790 2661990 138 100 100
37
Giá vốn 5971470 8620730 2649260 144.3 86.87 90.4
Lợi tức gộp 902330 915060 12730 101.4 13.13 9.6
Chi phí bán hàng 541440 527840 -13600 97 7.88 5.54
Chi phí QLDN 168820 165943 -2877 98 2.46 1.74
Lợi tức thuần 192070 221277 29270 115 2.79 2.32
Qua biểu đồ trên cho ta thấy:
Tổng doanh thu năm 98 đạt 9738600 ngàn đồng tăng hơn so với năm
2000: 2690000 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 38% với mức tăng về doanh thu
ta thấy được sự cố gắng của công ty trong điều kiện khó khăn về máy móc và
thiết bị, sự cạnh tranh gay gắt các sản phẩm trong cơ chế thị trường doanh
nghiệp vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới trang thiết
bị, đa dạng hoá sản xuất kinh doanh để có được tỷ lệ tăng doanh thu trên.
Doanh thu thuần tăng 2661990 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 38% so với năm
2000. Nguyên nhân là do số lượng đơn đặt hàng của các sản phẩm truyền
thống năm 2001 tăng hơn so với năm 97 nguyên nhân của việc tăng doanh thu
là do số lượng đơn đặt hàng của các đối tác tăng đồng thời do sự phấn đấu nỗ
lực không ngừng cuả toàn thể cán bộ CNV trong công ty nên sản phẩm làm ra
đã đáp ứng tốt những yêu cầu của khách hàng về chất lượng cũng như về mẫu
mã. Chính những vấn đề nêu trên làm cho doanh thu tăng.
Nhìn vào tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng của lợi nhuận ta thấy tốc
độ tăng của doanh thu lớn hơn nhiều sovới tốc độ tăng của lợi nhuận. Nguyên
nhân là do chi phí tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu tình hình quản lý như
vậy là chưa tốt. Năm 98 vừa qua, sự gia tăng của đầu vào như: Điện, nước
vận chuyển hàng hoá và các chi phí khác cũng đều tăng làm chi phí tăng.
Ngoài ra, chi phí về nguyên vật liệu mà công ty sử dụng để tiến hành hoạt
động sản xuất tăng mạnh đây là nguyên nhân làm cho giá vốn hàng bán cụ
thể là: giá vốn hàng bán năm 98 so với năm 97 tăng 2649260 ngàn đồng với
tỷ lệ tăng 44,3% . (giá vốn hàng bán năm 98 chiếm 88% tổng doanh thu của
năm 98). Công ty cần phải xem xét lại thị trường đầu vào của doanh nghiệp
để có biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm giá vốn hàng bán nâng
cao lợi cho doanh nghiệp.
Lợi tức thuần: Lợi tức thuần của năm 98 cao hơn so với năm 97 là29270
ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là15%. Để tăng được lợi tức năm 98 cao
38
hơn 97 doanh thu đã cố gắng giảm chi phí trong kinh doanh cụ thể: chi phí
quản lý doanh nghiệp giảm 2877 ngàn đồng với tỷ lệ giảm là 0,2%. Chi phí
bán hàng giảm 13600 ngàn đồng với tỷ lệ giảm là 0,3%.
Tính tỷ suất lợi nhuận so với doanh số bán ra.
Lợi nhuận
Doanh thu
Năm 2000 tỷ suất lợi nhuận là 272 tức là cứ 100đ doanh thu có 2,72 đ lợi
tức thuần. Năm 2001 tỷ suất lợi nhuận là 2,27 tức là cứ 100đ doanh thu có
2,27 đ lợi tức thuần.
Tỷ suất lợi nhuận của năm 98 thấp hơn so với năm 97 là do doanh thu
của năm 98 tăng nhiều hơn so với mức tăng lợi nhuận. TSLN của 98 giảm
thì không có lợi nhuận cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần áp dụng biện
pháp giảm giá vốn dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Năm 98 có tỷ suất lợi
nhuận thấp do giá trị vốn tăng tương đối so với mức tăng của doanh thu và lợi
nhuận (tỷ lệ giá vốn tăng 144,3% trong khi doanh thu tăng có 1,38% lợi
nhuận tăng 115%).
Đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần (coi
doanh thu thuần là gốc):
Qua bảng trên ta thấy cứ 100đ doanh thu thuần 98 có 90,4 giá vốn, 5,54
đ chi phí bán hàng, 1,74 chi phí quản lý, thu được 2,32đ lợi nhuận
So sánh năm 97 và 98;
Giá vốn năm 98 là 90,4 tăng hơn so với năm 97 đạt 86,87 do vầy lợi tức
giảm từ 13,13 năm 97 còn 9,6 năm 98.
Chí phí bán hàng và chí phí quản lý giảm.
Như vậy doanh thu thuần và lợi tức thuần năm 2001 mặc dù có cao hơn
năm 2000 song xét về hiệu quả kinh doanh năm 2001 tỷ xuất lợi nhuận không
bằng năm 2000, Do yếu vốn hàng bán trong mức 100 đồng doanh thu thuần
cao hơn năm 2000 mức tăng giá vốn năm 2001 lớn hơn mức tăng giá vốn năm
2000 nên tỷ lệ lợi tức thuần năm 2001 giảm đi. Doanh nghiệp nên xem xét và
cungcấp mặt hàng được tiêu thụ và có các biện pháp làm giảm chi phí, nhất là
về giá vốn hàng bán.
x 100 T su t l i nhu n =
39
Bảng phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 2 năm 2000-2001
tính theo giá trị sản phẩm
Đơn vị Dư kỳ đầu SX trong
kỳ
Tiêu thụ Dư
Tổng giá trị 1999 1000đ 743682 9160989 9391500 513171
Tổng giá trị 2000 1000đ 513171 6947963 7048600 412534
Tổng giá trị 2001 1000đ 412534 9928584 9734600 602518
Qua bảng số liệu tình hình sản xuất và tiêu thụ trong hai năm ta thấy:
- Năm 2000 giá trị sản phẩm sản xuất trong năm giảm nhưng đáp ứng đủ
cho nhu cầu tiêu thụ do cơ cấu mặt hàng thay đổi nên tốc độ tiêu thụ giảm (về
mặt giá trị) và sản xuất trong kỳ giảm.
- Năm 2001: Giá trị sản phẩm sản xuất trong năm lớn hơn lượng giá trị
sản phẩm tiêu thụ. Tuy lượng tiêu thụ lớn làm tăng doanh thu và do đó lợi
nhuận tăng. Nhưng giá trị hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn. Doanh nghiệp
cần có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm tránh
tình trạng sản xuất quá nhiều gây khó khăn trong việc quay vòng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng của một số mặt
hàng chủ yếu.
Sản phẩm của công ty bao gồm chủng loại:
a. Các sản phẩm máy truyền thống như: Búa máy, máy ép thuỷ lực,
máy đột... nhưng những chủng loại này mức độ tiêu thụ chậm và chủ yếu sản
xuất theo đơn đặt hàng.
b. Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp: Các loại ống gang chịu lực
từ 80, 600 đâylà các mặt hàng chủ lực của công ty.
Bảng phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng năm 2000.
40
Sản phẩm Số lượng (m) Giá
(1000đ/m)
Giá trị sản phẩm
KH TH KH TH
ống gang 100 1800 1663.6 97.720 175869 162566.9
ống gang 150 5400 5649 148.000 799200 836052
ống gang 200 7800 8096 214.400 1648920 1711494
ống gang 250 1100 1165 222.600 244866 259329
ống gang 300 5800 5941 384.160 2228128 2282294
ống gang 400 1200 1323 593.300 711960 784936
5808964 6036672
Tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng (tính về mặt giá trị)
Nguyên tắc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng chủ yếu là
không lấy các mặt hàng vượt kế hoạch tiêu thụ bù cho các mặt hàng hụt so
với kế hoạch tiêu thụ. Nguyên tắc này được cụ thể theo công thức sau:
Khối lượng tiêu thụ TH trong giới hạn KH
Khối lượng tiêu thụ theo KH
Theo bảng trên ta có: 5795634
5808964
Bảng phân tích trên (2000) cho ta thấy: trong k hi chỉ tiêu khối lượng
tiêu thụ chung vượt kế hoạch 3,9% thì mặt hàng ống 100 có khối lượng tiêu
thụ đạt 92,4% làm cho chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu chỉ
đạt 99,7%. Doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp
khắc phục mặt hàng ống nước 100 này.
Nguyên nhân thường gây nên tình hình không hoàn thành kế hoạch mặt
hàng là:
Do không hoàn thành kế hoạch sản xuất hoặc thu mua nên không có sản
phẩm để tiêu thụ.
Do có sản phẩm để tiêu thụ nhưng chất lượng không đảm bảo nên không
tiêu thụ được.
% hoàn thành KH tiêu
th m t hàng ch y u
T l HTKH
m t hàng
x 100 = 99,7%
=
=
41
Do các nguyên nhân về khách quan (người mua) như: nhu cầu tiêu dùng,
sở thích...
Bảng phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng năm 2001
Sản phẩm Số lượng SF tiêu thụ(m) Giá
(1000đ/m)
Giá trị sản lượng TT
(1000đ)
KH TH KH TH
ống gang 100 8000 7677 113 904000 867.501
ống gang 150 10.000 10031 172 1720000 1.725.332
ống gang 200 3000 2805 247 741000 6.928.35
ống gang 250 900 865 307 276300 265.555
ống gang 300 620 663 454 281480 301.002
ống gang 400 2100 2134 671 1409100 1.431.914
ống gang 600 320 307 1080 345600 331.560
Máy búa 150 18c 32124 578232
Máy đột 100 7c 60000 420000
Van nước 300 120c 1450 174000
Máy cán 8c 57420 459360
Tổng cộng 5677480 7247291
Khối lượng tiêu thụ TH trong giới hạn KH
Khối lượng tiêu thụ theo KH
Như vậy: 5568031
5677480
Qua tài liệu phân tích cho ta thấy đối với các mặt hàng tổng giá trị của
mặt hàng sản xuất thực tế tiêu thụ lớn hơn giá trị mặt hàng trong kế hoạch
tiêu thụ:
Với giá trị tuyệt đối: 7247291 - 5677480 = 1.569.811 ngàn đồng
% hoàn thành KH tiêu
th m t hàng ch y u =
T l % hoàn
thành KH 1998
= x 100 = 98%
42
Nếu xét về kế hoạch tiêu thụ thì nhà máy không hoàn thành kế hoạch
mặt hàng do mặt hàng ống gang 100, 200, 250, 600 không hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ thêm một số mặt hàng theo đơn của khách hàng (các sản
phẩm máy).
Đối với doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất có thể thay đổi cơ cấu
mặt hàng theo nhu cầu thị trường nên giá trị sản lượng tăng là điều tốt.
3. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ qua hai năm.
a. Những điều đạt được.
Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng rõ rệt. Từ đó khẳng định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp tạo công ăn việc làm cho công nhân.
Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được củng cố với mục
tiêu thích ứng hơn nữa với thị trường trên cơ sở phát huy được tiềm lực của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã tạo được mối quan hệ khá chặt chẽ với bạn hàng truyền
thống và luôn luôn chủ động tìm kiếm ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá với
những bạn hàng mới có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, thủ tục ra
vào kho nhanh chóng và thuận tiện hàng hoá được bảo quản tốt và luôn đúng
chất lượng khi giao hàng cho khách.
b. Những nhược điểm cần khắc phục:
Doanh nghiệp chưa thực sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu
thị trường của mình. Vì vậy những tin về nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp
nắm được đối với sản phẩm của mình còn rất hạn chế. Doanh nghiệp chưa
đưa ra được bảng nhu cầu thị trường về sản phẩm của mình, ngay cả thị
trường truyền thống của mình. Chưa đưa ra được bảng yêu cầu của khách đối
với sản phẩm của doanh nghiệp về chất lượng, mẫu mã, khối lượng, giá cả...
Bản thân doanh nghiệp rất khó xác định được thị phần của mình trên thị
trường cũng như của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa doanh nghiệp cũng
chưa có được chiến lược chiếm lĩnh thị trường mà chỉ tiêu thụ sản phẩm theo
hợp đồng đã ký kết trong năm. Là doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thuộc hàng
phục vụ sản xuất, và các loại ống cấp nước sạch nên việc nghiên cứu thị
trường, tiếp cận thị trường là rất cần thiết.
43
Doanh nghiệp chưa bao giờ xây dựng được lịch trình bán hàng bởiđiều
này phụ thuộc chủ yếu vào hợp đồng tiêu thụ được ký kết, khối lượng hàng
hoá tiêu thụ và sản xuất trong năm phụ thuộc chủ yếu vào hợp đồng ký kết
với khách hàng năm đó và năm trước đó doanh nghiệp có rất ít chương trình
sản xuất sản phẩm mới để giới thiệu trong năm với k hách hàng.
Cơ cấu sản phẩm tuy đã thích ứng với thị trường nhưng vẫn đang trong
giai đoạn thử nghiệm để có cơ cấu mặt hàng hợp lý và có hiệu quả doanh
nghiệp cần phải góp phần thúc đẩy tiêu thụ hơn nữa.
Doanh nghiệp ít có chi phí cho các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm
thúc đẩy tiêu thụ.
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Công ty chưa có phòng kinh doanh riêng để chuyên sâu phân tích,
nghiên cứu thị trường. Hiện nay công ty có phòng kinh tế kiêm luôn hoạt
động công tác thu nhập thông tin, nghiên cứu thị trường đồng thời cũng là
phòng KH. Các cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn chưa nhiều
chưa chuyên sâu và công tác nghiên cưú và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Qui mô của doanh nghiệp chưa lớn nên ít có chi phí cho nghiên cứu thị
trường, mở rộng thị trường, các biện pháp hỗ trợ bán hàng như quảng cáo tiếp
thị khuyếch trương sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới.
- Công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ chưa có đầu tư
công nghệ sản xuất mới là nguyên nhân chủ yếu làm cho những sản phẩm
truyền thống của doanh nghiệp tăng giảm thất thường.
- Vốn của doanh nghiệp còn quá hạn hẹp để doanh nghiệp có thể mở
rộng sản xuất mở rộng thị trường, quay vòng vốn kinh doanh.
*
* *
Phần III
Biện pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
44
ở Công ty Mai Động
I. Phương hướng phát triển của công ty mai động:
Để trở lại vị trí là doanh nghiệp cơ khí hàng đầu của ngành công nghiệp
Hà Nội, thực hiện Nghị quyết của Đảng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, lãnh đạo Công ty Mai Động định hướng phát triển Công ty từ năm
2000-2010 là:
- Duy trì sự phát triển sản xuất thiết bị máy đột dập, máy ép thuỷ lực đạt
chất lượng cao.
- Mở rộng sản xuất thiết bị cho ngành xây dựng cầu đường, máy nông
nghiệp, xe máy...
- Đẩy mạnh sản lượng ống đúc bằng gang theo phương pháp bán liên tục
từ 100-600mm với sản lượng 3000-5000T/năm và phụ kiện đường ống
với sản lượng 500T/năm, đạt tiêu chuẩn ISO-1378.
- Mở rộng quy mô sản xuất ống nước, xây dựng thành một nhà máy sản
xuất ống nước bằng gang dẻo 10.000T/năm đạt tiêu chuẩn ISO-25-31, tiến tới
xuất khẩu ống nước từ 100-300mm.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 500 người có đủ khả
năng, trình độ đáp ứng nhu cầu sản xuất cung cấp sản phẩm cho trong nước
cũng như xuất khẩu.
- Nâng tổng số tài sản cố định lên 150 tỷ đồng, doanh số đạt 400 tỷ
đồng/năm.
- Làm tròn mọi nghĩa vụ kinh tế đối với nhà nước.
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty mai động
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một việc cần thiết, đầu tiên đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ
haybán một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm nào đó của công ty. Trên cơ
sở nghiên cứu thị trường của các sản phẩm do mình sản xuất ra, công ty nâng
cao khả năng thích ứng thị trường của mình và tiến hành tổ chức sản xuất và
tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị trường đòi hỏi. Qua nghiên cứu thị
trường công ty cần xác định quy mô cơ cấu và sự vận động trên thị trường sản
phẩm cũng như thị trường toàn khu vực đối với mỗi loại sản phẩm của doanh
45
nghiệp. Công ty cần nắm yêu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty về
chất lượng, số lượng, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán... Khi tiến hành
điều tra nghiên cứu thị trường công ty cần đặc biệt chú ý những vấn đề sau:
- Phải coi việc nghiên cứu thị trường là hoạt động tiền đề của công tác kế
hoạch hoá sản xuất kinh doanh của công ty.
- Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty.
- Việc nghiên cứu thị trường được coi là vấn đề phức tạp, phong phú và
đa dạng, do đó phải có phương pháp nghiên cứu thích hợp và phải chấp nhận
sự tồn tại.
Để tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường một cách có hiệu quả cần
tuân theo trình tự sau đây:
a. Tổ chức hợp lý việc thu thập thông tin về nhu cầu các sản phẩm
(ống nước, sản phẩm truyền thống: máy đột, máy búa...) trong các khu vực
thị trường khác nhau.
Đây là giai đoạn đầu tiên, và tính chất quyết định đến chất lượng của quá
trình nghiên cứu. Chỉ khi chúng ta thu thập thông tin một cách tỷ mỷ, chính
xác đúng thời gian mới được những thông tin có chất lượng cao và góp phần
tiế kiệm chi phí nghiên cứu nhu cầu thị trường - Thu thập thông tin về nhu
cầu thị trường có thể sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp 1:Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp thông dụng nhất, thông qua nghiên cứu tài liệu có
thể thu thập được những thông tin cần thiết. Phương pháp này không đòi hỏi
nhiều chi phí nhưng có nhược điểm là độ tin cậy không cao thường được áp
dụng phương pháp này đẻ nghiên cứu khái quát nhu cầu thị trường, lập danh
sách những thị trường có triển vọng và là tiền đề nghiên cứu chính xác hơn
và sâu sắc hơn - Vấn đề quan trọng nhất của phương pháp nghiên cứu tài
liệu là phát hiện và lựa chọn các nguồn tin, khai thác triệt để những thông
tin đó. Nhìn chung Công ty cơ khí Mai Động có thể khai thác hai nguồn
thông tin sau:
Nguồn thứ nhất được cung cấp từ những báo cáo của bản thân công ty về
tình hình sản xuất kinh doanh tài chính, tình hình tiêu thụ trong từng tháng,
quý, năm. Những số liệu về những thông tin này lấy từ các phòng kinh doanh,
46
phòng tài chính kế toán của công ty, thu thập các thông tin này sẽ có cách
nhìn khái quát về tình hình sản xuất, về tình hình tiêu thụ của công ty, khả
năng đáp ứng nhu cầu của công ty đối với khách hàng về chất lượng sản
phẩm, giá cả, phương thức thanh toán. Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế
toán của công ty cần thống kê đầy đủ, chính xác số liệu phản ánh tình hình
sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ của công ty theo từng tháng, quý, năm
làm cơ sở đáng tin cậy để đánh giá tình hình.
Nguồn thứ hai là những số liệu thống kê của Sở Công nghiệp Hà Nội về
nhu cầu sản xuất thiết bị cho ngành xây dựng cầu đường, máy nông nghiệp,
xe máy... đặc biệt là sản phẩm ống đúc bằng ang 100-600. Trong thông tin
từ nguồn đặc biệt này chú ý tới những thông tin số liệu về sản phẩm ống nước
mà doanh nghiệp đang có thế mạnh và đang có kế hoạch triển khai. Ngoài ra
còn có thể lấy thông tin từ sách báo chuyên ngành như tạp chí công nghiệp
hay các sách báo thương mại do nhà nước xuất bản như niên giám thống kê,
các tạp chí kinh tế có liên quan đến sự tồn tại và phát triển ngành cơ khí và
kim khí và các dự án cung cấp nước sạch.
Cần đặc biệt chú ý rằng phương pháp nghiên cứu tài liệu coi trọng đặc
biệt những số liệu thống kê. Đó là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tiêu thụ của công ty là đặc biệt quan trọng. Phòng kinh
doanh (KT) và phòng tài chính kế toán cần có những phương pháp ghi chép
chính xác, tỷ mỉ từng quý, từng tháng, năm và cuối mỗi quý cần có đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của công ty làm cơ sở để xử
lý về sau:
* Phương pháp hai: Phương pháp nghiên cứu thị trường
Phương pháp này chủ yếu thu thập thông tin dưới hình thức trực quan về
các mối quan hệ giao tiếp khác nhau. Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi
chi phí cao nhưng chính xác hơn phương pháp nghiên cứu tài liệu tuy nhiên
cần có sự kết hợp giữa hai phương pháp. Phương pháp nghiên cứu hiện
trường được sử dụng sau khi có những kết quả của phương pháp nghiên cứu
tài liệu. Kết quả của phương pháp nghiên cứu hiện trường sẽ kiểm tra và bổ
xung cho kết quả của phương pháp nghiên cứu tài liệu. Đối với Công ty cơ
khí Mai Động. Khi áp dụng phương pháp này thì những chủ yếu là:
Công ty cử đại diện tiến hành trao đổi trực tiếp với khách hàng thông qua
các lần mua bán, hội nghị khách hàng để có thể biết yêu cầu của khách hàng
47
về chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mã... Đối với sản phẩm của công ty.
Công ty Mai Động là công ty sản xuất hàng hoá thuộc nhóm tư liệu sản xuất
công ty thường thông qua điều tra hiện trường nhằm giảm cuộc trao đổi khác
từ đó giảm chi phí nghiên cứu thị trường nhưng vẫn đảm bảo có thông tin
đáng tin cậy. Ngoài ra doanh nghiệp có thể tổ chức hội nghị khách hàng như
kỷ niệm thành lập nhà máy, chào sản phẩm mới.
b. Phân tích và xử lý thông tin để thu thập được:
Đây là giai đoạn quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường, mục đích
của nó là trên cơ sở thông tin thu nhận được và tình hình thị trường của công
ty cần xác định cho mình thị trường mục tiêu, chuẩn bị cho việc xác lập các
chính sách Marketing thích ứng với tình hình đó. Nội dung của việc xử lý
thông tin là:
Xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của xí
nghiệp.
Lựa chọn các thị trường mục tiêu mà xí nghiệp có khả năng thâm nhập
và phát triển việc tiêu thụ của mình.
Để có được 2 nội dung trên cần thực hiện:
* Mô hình giải thích thái độ chung
Việc giải thích thái độ chung của khách hàng đối với sản phẩm của công
ty có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì thái độ của khách hàng tác động mạnh mẽ
đến hành động mua hàng của khách hàng, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh
hiện nay. Mặt khác công ty cần có tác động đến thái độ khách hàng sao cho có
lợi đối với công ty. Hiện nay người ta sử dụng mô hình đa tiêu chuẩn để đánh
giá thái độ và ý thích của khách hàng đối với loại sản phẩm do nhiều xí
nghiệp sản xuất và cung ứng ra thị trường. Công ty Mai Động cũng có thể áp
dụng mô hình này. Nội dung chủ yếu của mô hình này là:
So sánh một loại sản phẩm do nhiều cơ sở sản xuất khác nhau theo nhiều
tiêu chuẩn.
Cho điểm đối với mỗi tiêu chuẩn cho từng nhãn hiệu khác nhau.
Cộng tổng điểm tất cả các tiêu chuẩn đối với từng nhãn hàng hoá và rút
ra kết luận.
48
Việc xác lập mô hình chung thái độ của khách hàng đối với sản phẩm
của công ty qua biểu sau:
Tiêu
chuẩn
Sản phẩm của
Công ty Mai
Động
SF công ty A SF công ty
B
SF công ty
C
Giá mua
An toàn Điểm số Điểm số Điểm số Điểm số
Dịch vụ
sau bán
hàng
Khả năng
cung ứng
Tổng điểm T1 T2 T3 T4
* Lập bảng so sánh thị trường
Mục đích của việc này là trên cơ sở giới hạn một số thị trường có ảnh
hưởng lớn nhất đối với công việc tiêu thụ sản phẩm của công ty để tiến hành
so sánh và phân loại thị trường từ đó xác định thị trường có triển vọng nhất,
có khả năng để công ty có thể thâm nhập vào đó. Để so sánh các thị trường
công ty có thể lập bảng so sánh như sau đối với dùng loại hàng hoá.
Các tiêu chuẩn đánh
giá
Thị trường
A B C
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Vị trí các thị trường
Sự vận động của thị
trường
Tình hình cạnh tranh
Đặc điểm nhu cầu
Phản ứng của khách
hàng
Điều kiện tiêu thụ
Chi phí đầu tư & hiệu
quả
49
Ký hiệu: 1. Điều kiện không thuận lợi
2. Điều kiện trung bình
3. Điều kiện thuận lợi
4. Điều kiện rất thuận lợi
Trên cơ sở những chỉ tiêu trong bảng so sánh, công ty có thể tiến hành
phân tích 4 loại thị trường:
- Thị trường lớn và điều kiện thuận lợi.
- Thị trường lớn và điều kiện kém thuận lợi.
- Thị trường nhỏ và điều kiện thuận lợi.
- Thị trường nhỏ và điều kiện không thuận lợi.
Từ việc lập bảng phân loại về so sánh thị trường thì doanh nghiệp có thể
biết những thị trường nào có nhiều thuận lợi để có chính sách tiêu thụ hợp lý.
c. Xác định nhu cầu mà công ty có khả năng đáp ứng.
Đây là bước cuối cùng của công tác nghiên cứu thị trường và nó đóng
vai trò quan trọng đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Trong trường hợp nhu cầu thị trường lớn hơn khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp có thể nâng giá hoặc mở rộng sản xuất tăng khối
lượng sản phẩm đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong trường hợp ngược lại cần có sự cải tiến đổi mới sản phẩm để tăng
nhu cầu về sản phẩm. Khi công ty xem xét khả năng đáp ứng của mình cần
xét tới:
- Khả năng đáp ứng về chất lượng sản phẩm.
- Khả năng đáp ứng về giá cả.
- Phương thức thanh toán.
- Phương thức vận chuyển.
Tóm lại: Kết quả của nghiên cứu nhu cầu thị trường, công ty phải trả lời
những câu hỏi sau:
- Công ty có thể tiêu thụ trên những thị trường nào?
- Đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với công ty?
50
- Những mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ tốt nhất nhưng phù hợp với
năng lực sản xuất của công ty.
Giá cả bình quân trên thị trường đối với từng loại hàng hoá của công ty.
2. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giữ
vững thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
a. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo sản phẩm là công tác mà Công ty cơ khí Mai Động chưa thực
sự chú trọng. Hiện nay, công tác quảng cáo sản phẩm của công ty còn rất
hạn chế. Thực tế khi tiến hành quảng cáo công ty sẽ đạt được những lợi ích
kinh tế sau:
- Đảm bảo vị thế trong kinh doanh.
- Giữ vững nhu cầu, tạo thêm nhu cầu mới chiếm được lòng tin của
khách hàng, tăng khối lượng về tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
- Do tăng khối lượng bán làm giảm chi phí sản xuất (chi phí cố định tăng
ít hoặc không tăng trong khi khối lượng hàng hoá tiêu thụ lớn).
- Tăng khả năng sinh lãi.
- Công ty không bị phụ thuộc vào các trung gian. Vì thế, quảng cáo
mang lại lợi ích cho toàn công ty.
- Giúp công ty hiểu được khách hàng và có mối quan hệ chặt chẽ hơn.
* Yêu cầu của quảng cáo:
- Lượng thông tin cao: do lượng thông tin đưa trong thời gian ngắn,
trong khoảng không gian hẹp và do kinh phí có hạn nên phải đảm bảo lượng
thông tin cao thì sự chú ý của người nhận tin càng cao. Để có lượng thông tin
cao, tin quảng cáo phải ngắn gọn, rõ ràng, tập trung.
- Hợp lý: Mỗi thông tin quảng cáo đưa bằng một loại phương tiện quảng
cáo, mỗi tin quảng cáo được xác lập đảm bảo yêu cầu hợp lý phù hợp với tâm
lý người nhận tin, phù hợp về thời gian không gian và phương tiện quảng cáo.
Số lần đưa tin quảng cáo phải hợp lý. Nhìn chung các quảng cáo cần được lặp
lại nhiều lần. Song số lần được lựa chọn lại tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ
thể của hàng hoá, thời gian không gian và phương tiện quảng cáo.
51
- Bảo đảm tính pháp lý của các tin quảng cáo: Ngôn ngữ trong quảng cáo
phải đảm bảo tính pháp lý. Người quảng cáo và người đưa tin phải chịu trách
nhiệm về những tin quảng cáo.
- Bảo đảm tính nghệ thuật kết hợp với yêu cầu rõ ràng và đơn giản vì
thực tế đối tượng nhận tin rất phong phú.
- Đồng bộ và đa dạng: Quảng cáo phải làm đồng bộ từ sản xuất đến lưu
thông, từ bao bì đến phương tiện quảng cáo... mẫu khuôn, mỗi loại quảng cáo
phải hướng vào mục đích bán hàng.
- Phù hợp với kinh phí quảng cáo.
* Các phương tiện quảng cáo:
Đối với Công ty cơ khí Mai Động là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về
vốn cho nên viêc dùng kinh phí cho quảng cáo là rất nhỏ. Các phương tiện
báo chí, radio, tivi cần chi phí lớn vì thế chưa phù hợp với công ty. Thông qua
nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản phẩm của mình. Khi công ty có được
thông tin về khách hàng đang có nhu cầu về sản phẩm mình sản xuất thì nên
gửi mẫu hàng và giấy chào hàng tới khách hàng. Khi có dấu hiệu từ phía
khách hàng cần nhanh chóng gặp cụ thể để trao đổi thông tin cụ thể hơn về
hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Mặt khác, Công ty chào hàng tới
khách hàng của mình như vậy sẽ hiệu quả và tiết kiệm được chi phí. Như vậy
cách thức quảng cáo chủ yếu của công ty sẽ là gửi giấy chào hàng và mẫu
hàng tới khách hàng có nhu cầu và mình có khả năng đáp ứng. Đôi khi công
ty cũng cần giới thiệu hơn nữa về sản phẩm của mình trên một vài tạp chí
chuyên ngành, tham gia hội chợ triển lãm về hàng công ty để giới thiệu sản
phẩm đồng thời bán hàng và làm ăn với bạn hàng mới.
* Xác lập chính sách quảng cáo:
Xác định mục tiêu quảng cáo:
Mục tiêu quảng cáo của công ty cần hướng vào những nội dung chủ yếu
sau:
- Tăng số lượng tiêu thụ trên thị trường truyền thống.
- Mở ra những thị trường mới. Hoạt động quảng cáo sôi động từ trước
khi sản phẩm tung ra thị trường cho đến khi sản phẩm thâm nhập được thị
trường.
52
- Giới thiệu sản phẩm mới.
- Củng cố uy tín nhãn hiệu hàng hoá về uy tín của công ty.
Xác định kinh phí cho quảng cáo.
Việc xác định kinh phí cho quảng cáo là hết sức quan trọng và không
phải là dễ dàng, thực tế kinh doanh trên thế giới người ta thường sử dụng
những phương pháp sau để quy định ngân sách cho việc quảng cáo của
công ty.
Trích tỷ lệ % doanh số bán: tỷ lệ này bao nhiêu do công ty quyết định,
song cần nắm được tỷ lệ này ở các đối thủ cạnh tranh.
Căn cứ vào mục tiêu quảng cáo để xác định kinh phí quảng cáo.
Quy định ngân sách quảng cáo bằng hoặc lớn hơn đối thủ cạnh tranh tuỳ
vào mục tiêu của công ty.
Quy định ngân sách quảng cáo theo tỷ lệ giữa giá trị ngân sách và khối
lượng bán.
Như vậy quá trình lập ngân sách cho quảng cáo cần phải trả lời các câu
hỏi sau:
Phải chi phí bao nhiêu cho quảng cáo để đạt được mục tiêu đề ra.
Lượng tiền là bao nhiêu để chi phí cho quảng cáo sao cho vẫn đạt được
mục tiêu lợi nhuận phù hợp.
Tỷ lệ chi phí cho mỗi sản phẩm hay mỗi nhóm sản phẩm trong chi phí
quảng cáo là bao nhiêu?
Chi phí quảng cáo dành cho sản phẩm mới là bao nhiêu?
Khi xác định kinh phí cho quảng cáo công ty cần hết sức chú ý rằng chi
phí cho quảng cáo có sắc thái hết sức đặc biệt ở chỗ: để bảo đảm cho tính
nghệ thuật nên chi phí quảng cáo quá giới hạn thì những khoản tiền chi phí
tiếp theo sẽ không đem lại lợi gì cả, thậm chí còn có hại cho công tác tiêu thụ
của công ty.
Phương thức tiến hành:
Công ty có thể tiến hành quảng cáo theo các phương thức sau:
- Quảng cáo hàng ngày liên tục trên các áp phích, tranh ảnh ở những địa
điểm nhất định như: Cổng của công ty, cửa hàng, đầu mối giao thông.
53
- Thực hiện chiến dịch quảng cáo công ty sử dụng trong những trường
hợp tung sản phẩm mới ra thị trường, chiếm lĩnh thị trường mới. Khi có sự cạnh
tranh mạnh mẽ của đối thủ cạnh tranh thị trường có nhiều biến động lớn...
- Quảng cáo định kỳ: Trong một khoảng thời gian nhất định, công ty lại
gửi thư giới thiệu sản phẩm đến các bạn hàng truyền thống và mới.
Các bước tiến hành:
Thực hiện chính sách quảng cáo công ty bao gồm một số bước chủ yếu sau:
- Xác định mục tiêu quảng cáo (đã trình bày phần a)
- Xác định đối tượng nhận tin: Đó chính là khách hàng, xác định đối
tượng nhận tin cũng có nghĩa là xác định thị trường cần khai báo.
- Xây dựng nội dung quảng cáo: nội dung quảng cáo bao gồm:
+ Lợi ích của sản phẩm.
+ Mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm.
+ Thế lực và biểu tượng của công ty.
+ Các điều kiện và phương tiện muabán.
Nội dung quảng cáo cần được thiết kế phù hợp với từng loại phương tiện
quảng cáo.
+ Lập kênh quảng cáo.
+ Xác định thời gian thực hiện chính sách quảng cáo.
+ Lập chương trình quảng cáo.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả của quảng cáo. Việc xác định hiệu quả
quảng cáo là hết sức khó khăn phức tạp, người ta có thể coi quảng cáo là một
hình thức đầu tư dài hạn. Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo
công ty cần căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:
+ Sự chú ý của khách hàng về sản phẩm của công ty.
+ Sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm.
+ Thái độ của khách hàng.
+ Việc mua thử hàng.
+ Khối lượng bán hàng tăng (khối lượng bán hàng tăng không chỉ do
quảng cáo đem lại.)
54
Trên đây đã trình bày các vấn đề cơ bản về quảng cáo. Khi thực hiện
công việc quảng cáo công ty cần hết sức chú ý các vấn đề nêu trên và đặc biệt
lựa chọn cán bộ cho công tác này, đó phải là những nhân viên, cán bộ có
chuyên môn cao, hiểu biết sâu rộng về thị trường, về sản phẩm... Vì thực tế
quảng cáo như một con dao hai lưỡi, nếu không sử dụng nó đúng liều lượng,
đúng kỹ thuật thì nó lại trở thành lực cản cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của
công ty ngay lập tức.
b. Giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới.
* Giữ vững thị trường hiện có:
Trong giai đoạn hiện nay khimà ngành cơ khí đang gặp khó khăn, tính
cạnh tranh kém trên thị trường thì mục tiêu giữ vững thị trường hiện có là vô
cùng quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Thị trường hiện nay
của công ty Mai Động là: Hà Nội, Nghệ An, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đồng Nai, Bắc Cạn, Quảng Ninh và một số tỉnh khác. ở các thị
trường này công ty sản xuất chủ yếu các loại sản phẩm kết cấu thép: Máy búa
các loại, máy đột, ép, ống nước bằng gang và một số sản phẩm khác sản xuất
theo đơn đặt hàng của khách. Để giữ vững thị trường truyền thống công ty
cần ký kết những hợp đồng dài hạn trong cung ứng, cho khách hàng hưởng
những ưu đãi về dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, phương thức thanh toán,
đôi khi cần có sự làm ăn hai chiều để thắt chặt mối quan hệ làm ăn với khách
hàng. Điều quan trọng hơn là công ty cần có giải pháp kỹ thuật mới nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm để khẳng định với khách hàng cũng
như luôn đảm bảo với khách hàng về tiến độ giao hàng. Trong nền kinh tế
hiện nay để có thể giữ khách hàng làm ăn lâu dài quả là rất khó khăn bởi tính
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Do đó, chỉ có thể giữ được khách hàng
khi công ty có một lợi thế nào đó hơn hẳn đối thủ cạnh tranh và phải luôn duy
trì lơi thế đó như: giá cả, chất lượng hay dịch vụ.
* Tìm kiếm thị trường mới:
Bên cạnh việc củng cố thị trường hiện tại, doanh nghiệp cũng nên tìm
kiếm thị trường mới để tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình đồng thời
cũng tạo điều kiện để sản xuất, tăng doanh thu tiêu thụ. Hiện nay doanh
nghiệp đang mở rộng thị trường vào trong TPHCM đây là thị trường mới
song khó có thể triển vọng vì vậy, doanh nghiệp cần có bước đi hợp lý nhằm
55
tìm kiếm nhiều hợp đồng ở thị trường này để biến chúng thành thị trường hiện
tại của mình.
Có mở rộng được sản xuất hay không, trước hết phải mở rộng thị trường
tiêu thụ. Khi thị trường tiêu thụ được mở rộng, quy mô doanh thu tiêu thụ
tăng có tích luỹ về vốn mới có điều kiện thay đổi trang thiết bị công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất và từ đó nâng cao được sản lượng, chất lượng
hàng hoá của công ty để xâm nhập thị trường mới. Việc mở rộng thị trường
đòi hỏi công ty cần nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng thị trường mà công ty có ý
định xâm nhập. Hơn nữa cần đặc biệt quan tâm qui mô thị trường và khả năng
cung ứng hiện tại của thị trường mới ra sao. Nếu cần thì công ty lập cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ ngay trên thị trường đó để tạo thuân lợi cho
khách hàng.
3. Đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao hơn, giá thành hạ.
Tình hình máy móc thiết bị của công ty hiện nay chủ yếu là lạc hậu và
để sử dụng từ 15 đến 30 năm. Một số máy móc: máy ép, máy phay, máy tiện,
máy bào thuỷ lực đều đã sử dụng trên 20 năm và đã khấu hao gần hết, dẫn đến
năng suất thấp, độ chính xác không cao, chất lượng sản phẩm không tốt do
vậy cần được thay thế bằng những máy móc mới, đảm bảo tăng năng suất
chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Khắc phục được vấn đề
này công ty sẽ có những lợi ích sau:
- Giữ được tín nhiệm với khách hàng và người tiêu dùng trong quan hệ
mua bán, hợp đồng với các tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng doanh thu của công ty nhờ khắc phục được chất lượng sản phẩm
về mặt quy cách. Vì thực tế nếu chất lượng sản phẩm tăng trong khi giá không
đổi hoặc tăng chút ít thì khách hàng sẵn sàng mua sản phẩm của công ty.
- Tạo điều kiện giảm hàng tồn kho do khách hàng tin tưởng vào sản
phẩm và nhanh chóng nhận hàng từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Như ta đã biết giá thành của công ty còn cao do các nguyên nhân: Máy
móc thiết bị cũ, lạc hậu năng suất thấp nên chi phí sửa chữa còn cao, vì vậy
giá thành sản phẩm còn cao dẫn đến giá bán cao doanh nghiệp cần tìm mọi
biện pháp để giảm bớt giá thành sản phẩm đối với công ty. Muốn hạ giá thành
56
sản phẩm phải vận dụng nhiều loại biện pháp nhằm giảm chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, động lực, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao máy móc thiết bị,
chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ sản phẩm trong một đơn vị sản phẩm hàng hoá.
Công ty cơ khí Mai Động có thể áp dụng các biện pháp sau để hạ giá
thành sản phẩm:
a. Vận dụng các biện pháp có liên quan đến việc tiết kiệm nguyên vật
liệu, nhiên liệu và năng lượng.
Trong giá thành sản phẩm của công ty, để thực hiện việc tiết kiệm năng
lượng, nguyên vật liệu cần áp dụng các biện pháp sau:
- Cải tiến và hoàn thiện định mức tiêu dùng nguyên liệu năng lượng cho
một đơn vị sản phẩm.
- Cải tiến công nghệ sản xuất ở các giai đoạn sản xuất bán thành phẩm,
thành phẩm.
- Lợi dụng triệt để phế liệu phế phẩm giảm tỷ lệ phế phẩm.
- Giảm chi phí thu mua, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu.
b. Vận dụng các biện pháp giảm chi phí tiền lương trong giá thành
đơn vị sản phẩm.
Để giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm công ty cần có
biện pháp tăng năng suất lao động, làm năng suất lao động tăng nhanh hơn
tiền lương bình quân. Muốn làm được điều này công ty cần áp dụng các biện
pháp: Cải tiến tổ chức sản xuất ở công ty, phân xưởng trong công ty, cải tiến
tổ chức lao động đổi mới máy móc và công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất,
tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng
thích hợp, nâng cao trình độ cán bộ tay nghề công nhân khi tốc độ tăng năng
suất tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân sẽ làm giảm chi phí
tiền lương trong giá thành đơn vị sản phẩm.
c. Vận dụng biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
Trong giới hạn sản lượng theo công suất thiết kế, nếu ta tăng sản lượng
thì chi phí bất biến thay đổi rất ít hoặc không thay đổi. Chính vì vậy tăng sản
lượng sản xuất sẽ làm giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm để làm
được điều này công ty cần có các biện pháp sau:
57
- Đẩy manh công tác tiêu thụ sản phẩm
- Tăng năng suất lao động
- Tinh giảm bộ máy quản lý (lao động gián tiếp phải 15%.
d. Tổ chức hợp lý công tác kế toán theo đúng qui định của nhà nước
Để góp phần hạ giá thành sản phẩm của công ty. Công ty cần lựa chọn
hình thức tổ chức kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh
doanh của mình xây dựng hệ thống kế toán một cách khoa học nhằm góp
phần tính chính xác và đầy đủ trong tính toán giá thành thành hiện tượng khi
tính toán lợi nhuận sẽ có hiện tượng lỗ thật lãi giả. Thật vậy các quyết định
của các cấp lãnh đạo của công ty cho chu kỳ sản xuất tiếp theo phụ thuộc rất
nhiều vào báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Do đó, nếu thực hiện báo cáo kế toán sai sẽ dẫn đến những quyết định sản
xuất kinh doanh sai lầm hoặc là dẫn đến lãng phí vốn của doanh nghiệp.
*
* *
58
Kết luận
ự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc sản
phẩm của doanh nghiệp có được thị trường chấp nhận hay không
hay nói cách khác sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với một nhu cầu
nào đó của thị trường. Để sản phẩm có thể được thị trường chấp nhận thì
doanh nghiệp cần tổ chức tốt các khâu từ mua đầu vào tổ chức sản xuất,
nghiên cứu thị trường cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Khi các doanh nghiệp
Việt Nam chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường lớn hầu hết đều
rất gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường. Nguyên
nhân của sự khó khăn này chủ yếu là do: hậu quả của cơ chế quản lý cũ, do
công nghệ lạc hậu và do vậy sản phẩm có chất lượng kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty cơ khí Mai Động.pdf