Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi: Luận văn
Một số biện pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty
TNHH in bao bì Thái Lợi
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21. Thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi
thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế,
chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển
được. Chính vì lý do đó mà đề tài “đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm
quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào.
Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi là một công ty tư nhân mới thành lập
nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm
qua, do sự biến động của thị...
42 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Một số biện pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty
TNHH in bao bì Thái Lợi
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21. Thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi
thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế,
chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển
được. Chính vì lý do đó mà đề tài “đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm
quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào.
Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi là một công ty tư nhân mới thành lập
nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm
qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số
công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là
hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng
vững trong tình hình hiện nay, Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp
bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường hiện nay cũng như trong thời gian tới.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty hiện nay, em xin nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
in bao bì Thái Lợi.
Chương II: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH in bao bì Thái
Lợi góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào đó có thể
được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Ngọc Chương cùng
các thầy các cô đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực
hiện. Giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu
thông và thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của doanh nghiệp. Việc
chuẩn bị hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các
khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô
hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện các quy
trình liên quan đến giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải tổ
chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công
tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại sản
phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế
và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường.
Nó bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới
bán hàng, xúc tiến bán hàng... cho đến các dịch vụ sau bán hàng.
Tóm lại: hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá
trình có liên quan:
Một là: Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị, tiếp nhận, phân loại
bao gói, lên nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ, vận chuyển theo
yêu cầu khách hàng.
Hai là: Các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hóa tiêu thụ sản
phẩm nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dưỡng và quản trị
lực lượng bán hàng.
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm
Thị trường sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ
một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào. Có thể nói
sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản
phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất
lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch
vụ bán hàng tốt... Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các
doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm
khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là
thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau
hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi
nhuận cao hơn.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu
thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp,
tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong
nước và ngoài nước. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường
trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa.
3. Ý nghĩa của hoạt động thị trường sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn sản phẩm được vận
động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở
mỗi doanh nghiệp là nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các
mục tiêu hiệu quả đã định trước, đó là:
Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp hạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm tốt thì thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sản phẩm mà
không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ được ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể
hòa vốn hoặc lỗ.
Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp:
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng
hàng hóa được bán ra so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa
quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ mạnh làm
tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ ba: Đảm bảo tái sản xuất liên tục:
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi -
tiêu dùng , nó diễn ra trôi chảy. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối
và trao đổi. Nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị
trường có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên
tục, trôi chảy.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
4.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Hàng hóa tiêu thụ trong kỳ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như số
lượng, chất lượng, giá bán và việc tổ chức công tác tiêu thụ.
4.1.1. Khối lượng sản phẩm hàng hóa.
Doanh nghiệp muốn đạt được khối lượng tiêu thụ cao thì trước hết phải
có đủ sản phẩm, hàng hóa cung cấp cho tiêu thụ.
Khối lượng sản
phẩm
= Số sản phẩm +
Số hàng hóa mua
vào
- Số xuất khác
Khối lượng sản
phẩm hàng hóa
bán ra
=
Số SP, HH,
tồn đầu kỳ
+
Số HH mua vào
hoặc sản xuất trong
kỳ
-
Số xuất khác và
tồn kho cuối kỳ
4.1.2. Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Chất lượng sản phẩm hàng hóa là tổng hợp các tính chất của hàng hóa
mà từ đó hàng hóa có công dụng nhất định. Chất lượng sản phẩm là điều
kiện sống còn của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và vươn lên cạnh
tranh, doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp là công
việc rất quan trọng của các nhà kinh doanh và ảnh hưởng to lớn đến khối
lượng tiêu thụ. Khi mà sản phẩm của doanh nghiệp đạt chất lượng tốt thì sản
phẩm sẽ có uy tín trên thị trường, khối lượng tiêu thụ tăng nhanh và kết thúc
nhanh vòng chu chuyển vốn.
4.1.3. Giá bán sản phẩm.
Giá bán là một nhân tố có ảnh hưởng không ít đến khối lượng sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường thì giá cả bán sản phẩm hàng hóa là do từng
đơn vị sản phẩm kinh doanh định đoạt. Nhìn chung giá bán của đơn vị hàng
hóa cao thì khối lượng tiêu thụ giảm và ngược lại. Trong điều kiện bình
thường, giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ có quan hệ ngược chiều nhau.
Đường cong biểu thị mối quan hệ giữa cầu và giá có dạng như sau:
Hình 1.2. Đồ thị biểu thị giữa cầu và giá
Giá
Sản lượng
Y1
Y2
Y1, Y2: là đường cong bán hàng tùy theo giá. Khối lượng hàng hóa
thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
hàng hóa.
4.1.4. Tổ chức công tác tiêu thụ.
Bao gồm hàng loạt công việc tiêu thụ khác nhau từ công việc quảng cáo,
chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, ký kết hợp
đồng tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển, điều tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng..
cuối cùng là việc khẩn trương thu hồi tiền bán hàng. Đây là những biện pháp chủ
quan của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ được nhanh chóng.
4.2. Những nhân tố thuộc người mua.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng luôn là những "ông vua" của
nhu cầu (tự nhiên gay mong muốn), mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh
hoạt, phong tục... của người tiêu dùng là những nhân tố tác động trực tiếp đến
chất lượng hàng tiêu thụ. Trong đó, mức thu nhập của khách hàng có tính chất
quyết định lượng hàng mua. Thông thường, khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu
mua sắm, tiêu dùng của khách hàng tăng lên.
4.3. Những nhân tố thuộc về Nhà nước.
Thuế khóa, chính sách tiêu thụ, chính sách bảo trợ của Nhà nước đối với
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nguyên nhân tác động
mạnh mẽ đến mức sản xuất, mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng các chính sách
tài chính (thuế, lãi suất) để khuyến khích vay hay hạn chế việc sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa.
5. Nội dung của Công tác tiêu thụ sản phẩm
5.1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau
để xác định giá cả và lượng hàng mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các
quan hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ.
Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường
nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị
trường của doanh nghiệp mình để từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm
nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng. Việc nghiên cứu thị
trường tạo điều kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập và thích
ứng với thị trường và làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó.
Quá trình nghiên cứu thị trường được thực hiện qua 3 bước:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Ra quyết định
5.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan
trọng có ý nghĩa sống còn đến một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm phải xác định được một chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù
hợp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm bao gồm chiến lược sản phẩm (thể hiện
mối quan hệ sản phẩm và thị trường), đặt hàng sản xuất, chính sách giá cả
hàng hóa, khối lượng sản xuất, phân phối hàng hóa cho các kênh tiêu thụ sản
phẩm. Các doanh nghiệp cần đưa ra thị trường những sản phẩm mà người tiêu
dùng cần chứ không phải là đưa ra cái mà doanh nghiệp có.
5.3. Chính sách giá bán
Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị
trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình như:
tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lượng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị
trường... bởi vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị
trường sẽ có tác dụng tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng
như trong tương lai. Chính sách giá hướng chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết
- Các chính sách định giá bán
5.4. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng.
Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đại đa số các sản
là những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng... trong quá trình
tiêu thụ, nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu. Việc thực hiện kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm được thông qua 2 hình thức, đó là tiêu thụ trực tiếp
và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ sản
phẩm. Trong mỗi kênh đều có ưu và nhược điểm riêng, do vậy việc lựa chọn
kênh tiêu thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy tín, mặt hàng...
của doanh nghiệp.
5.5. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
a) Quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin cho
các phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không
gian và thời gian nhất định. Thực chất của quảng cáo là thông tin đến công
chúng, người tiêu dùng về sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
ấy.
b) Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác
Bao gồm:
- Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề, mời ăn, tặng quà.
- Chiêu hàng
- Chào hàng
- Hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp với khách hàng và công chúng.
- Xúc tiến bán hàng
- Khuyến mãi, khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường.
- Phương thức thanh toán linh hoạt
6. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ
Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm là xem xét,
đánh giá sự biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh
nghiệp và từng loại sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ nhằm thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những
nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH IN
BAO BÌ THÁI LỢI
1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Thái Lợi
Công ty In bao bì Thái Lợi ra đời và đi vào hoạt động vào ngày
7/9/1999. Công ty có tài khoản riêng, có con dấu để giao dịch và hoạt động.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 42/128 Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội.
Trong buổi đầu sơ khai, với quy mô là một xưởng in nhỏ, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nghèo nàn, phương tiện, dụng cụ sản xuất còn lạc hậu nên hiệu
quả sản xuất còn rất thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã còn đơn
điệu. Sau một thời gian hoạt động hiệu quả Công ty đã phục vụ tốt nhu cầu
của thị trường và phát triển sản phẩm ngày một đa dạng hơn.
Đến năm 2000 trước yêu cầu của việc đổi mới nền kinh tế, Công ty đã
thực hiện sản xuất kinh doanh đáp ứng theo nhu cầu của thị trường, đảm bảo
nâng cao đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn này, đất nước ta
mở rộng hợp tác về kinh tế. Về nhiều mặt với các nước trên thế giới, mở ra
cho mọi thành phần kinh tế tầm nhìn mới, thị trường mới, do đó sản phẩm của
Công ty cũng đòi hỏi có nhiều đổi mới về chất lượng, mẫu mã một cách đa
dạng nhằm quản cáo giới thiệu sản phẩm về các ngành khác.
Hiện nay mặc dù với quy mô sản xuất không lớn nhưng Công ty luôn
luôn vươn lên tự hoàn thiện và khẳng định mình. Công ty thường xuyên đầu
tư máy móc thiết bị có tính năng tác dụng cao áp dụng vào sản xuất. Song
song với việc đầu tư, Công ty không ngừng tiến hành sửa chữa, nâng cấp tính
năng sử dụng của máy móc thiết bị cũ một cách kịp thời, hiệu quả và hợp lý,
góp phần không nhỏ vào việc làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Đồng thời Công ty cũng lấy việc tổ chức học tập, đào tạo nâng cao
tay nghề cho công nhân viên làm tiền đề cơ bản cho quá trình đổi mới và phát
triển.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban
nghiệp vụ và xưởng sản xuất, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty từng bước điều chỉnh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của mình
ngày càng khoa học hơn. Công ty là một thể thống nhất trong đó các bộ phận
hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng cùng dựa trên mục tiêu cơ bản là khả năng
sinh lợi, tăng trưởng và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc.
Giám đốc: Là người đứng đầu của Công ty, đại diện pháp nhân của
Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ phụ trách
Kĩ thuật
Phó GĐ phụ trách
kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
KCS
Phòng
kỹ
thuật
cơ
điện
Văn
phòng
Công ty
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
thị
trường
kinh doanh của Công ty trước pháp luật và toàn thể cán bộ Công nhân viên
của Công ty. Giám đốc Công ty có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
khen thưởng, kỷ luật đối với phó giám đốc, trưởng phòng.
Nhiệm vụ của giám đốc là giao dịch quan hệ với khách hàng chính, ký
kết hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn,
ngắn hạn để thông qua các thành viên của Công ty, sau đó tổ chức thực hiện.
Giám đốc được quyền quyết định tổ chức, điều hành bộ máy quản lý,
các bộ phận cấp dưới. Ra quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng
bậc lương, ký hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên của Công ty.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc về nghiệp vụ kinh
doanh, nghiệp vụ tài chính, công tác thị trường...chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phó giám đốc kinh doanh quản lý phòng kế hoạch vật tư và phòng thị
trường.
Phó giám đốc kỹ thuật quản lý phòng kỹ thuật công nghệ. Văn phòng
Công ty đảm nhận các chức năng như xây dựng kế hoạch lao động, định mức
lao động, quản lý tham mưu về tiền lương và các công việc hành chính.
Phòng kế toán tài chính thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê theo dõi tình hình biến động của các hoạt động sản xuất
kinh doanh và bảo toàn vốn cho Công ty.
Phòng thị trường chuyên thực hiện các công việc tiêu thụ sản phẩm,
làm các công việc về Marketing, thu nhập thông tin gợi mở nhu cầu, quảng
cáo, tiếp thị, cung cấp hàng hoá tối ưu đến tay khách hàng,... Ngoài ra phòng
thị trường còn lên kế hoạch sản xuất và soạn thảo hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm.
Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lập kế
hoạch nhu cầu về vật tư, mua sắm vật tư, nhiên liệu nhập kho, tổ chức chế
biến nguyên liệu, quản lý kho tàng và các phương tiện vận tải.
Phòng kỹ thuật công nghệ, thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư, bán
thành phẩm, thành phẩm, nguyên vật liệu nhập kho, đảm bảo chất lượng sản
phẩm, đào tạo công nhân kỹ thuật.
3. Môi trường kinh doanh của Công ty Thái Lợi
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của Công ty chính là các
nhân tố tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho Công ty trong trong việc đáp
ứng nhu cầu thị trường và sự cạnh tranh với các đối thủ khác.
3.1 Môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty
Các nhân tố khách quan tác động đến khả năng tiêu thụ của Công ty
chính là môi trường kinh doanh của Công ty.
3.1.1. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ
cao dẫn đến khả năng thanh toán của khách hàng cũng tăng và do đó sức mua
cũng lớn hơn. Đây chính là cơ hội cho Công ty In Bao bì Thái Lợi có điều
kiện đẩy mạnh sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm, thị trường tiêu thụ
tăng, tăng doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh.
3.1.2. Nhóm nhân tố về chính trị và pháp luật
Sự ổn định về chính trị cùng với việc ban hành luật pháp, chính sách
trong nước tạo ra khuôn khổ pháp lý hướng bước đi của xã hội. Đường lối
kinh tế mở cho phép Công ty có điều kiện tiếp xúc với nước ngoài, tìm kiếm
thị trường công nghệ kỹ thuật mới, thu thập thông tin mua bán trao đổi, học
tập kinh nghiệm để áp dụng vào thực tiễn của Công ty. Trong thời gian qua
Công ty có nhiều mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu từ nhiều nước, nhờ có
đường lối kinh tế mở đã giúp Công ty tránh bị ép giá, đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
3.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhờ áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin mà công việc thu thập, xử
lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn. Công ty đã nắm bắt nhu cầu từ phía thị
trường cũng như mọi biến động của môi trường kinh doanh từ đó vạch ra
được những kế hoạch, những quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Mặt khác, do áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ mà chất lượng
sản phẩm của Công ty được nâng cao, giá thành sản phẩm giảm từ đó Công ty
sẽ có điều kiện hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.2 Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty.
3.2.1. Về nhân sự.
Tổng số công nhân viên của Công ty là 50 người, trong đó lao động
gián tiếp bao gồm lãnh đạo các xí nghiệp (giám đốc, phó giám đốc, trưởng
phòng, phó phòng, các chuyên viên giúp việc) chiếm 20%. Lao động trực tiếp
bao gồm các nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm 80%.
TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2003
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 50 100
Trình độ Đại học 5 10%
Trung cấp ngành in 10 20%
Công nhân sản xuất 35 70%
Đa số lao động gián tiếp đều có trình độ chuyên môn tốt nghiệp các
trường đại học, trung cấp và công nhân đều qua quá trình đào tạo nghề có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty. Nói chung chất lượng đội ngũ lao động của công ty là đảm bảo
nhưng chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao, đây là
tình trạng chung đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Quá trình sản xuất của Công ty in theo dây truyền tuy không phức tạp
lắm nhưng đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản
của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả
công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công
việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động.
Trình độ đại học chiếm 10%, trung cấp chiếm 20%. Đặc biệt số lao động là
những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù là một công ty TNHH, nhưng
Công ty đã thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng
cho các cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình
của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt
mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác và cải thiện
đời sống ở mức trung bình hiện nay là 800.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên
thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau:
Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng
thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao
động bình quân không cao.
Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ
tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh
tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.
Biểu số 3
Số lượng lao động và thu nhập của người lao động
của Công ty In bao bì thái lợi trong các năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003
Số lao động bình quân Người 50 50 50
Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 640.000 720.000 800.000
Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo
đội ngũ cán bộ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình
khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện
nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy
móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được
coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp
cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh
thần cho công nhân viên.
Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho
người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện
tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những
hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát
triển của công ty trong thời gian tới.
3.2.2. Tài chính
Công ty nguồn vốn ban đầu là 8 tỷ đồng, khả năng vốn và huy động
vốn của Công ty vững chắc phát triển với tiêu chí năm sau cao hơn năm trước.
Đảm bảo tính tự chủ trong cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Khả năng cân đối thu chi tài chính luôn được cân bằng, điều này phản
ánh trình độ an toàn trong thanh toán. Lợi nhuận hàng năm tăng, do vậy tích
luỹ vào quỹ của Công ty hàng năm cũng tăng theo.
3.2.3. Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty đa ngành, đa lĩnh vực nên
Công ty mở rộng từng mặt hàng, ngành hàng trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Thị trường kinh doanh chủ yếu của Công ty là thị trường Hà Nội. Sản
phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm in bao bì.
III. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong mấy năm gần đây, đất nước ta đang bước chuyển mình mạnh
mẽ, tất cả đầu tư nhân lực, vật lực cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước. Trong dòng chảy sôi sục đó, Công ty đã tung mình phát huy và thể
hiện khả năng vốn có của mình trong phong trào SXKD ổn định và nâng cao
đời sống xã hội. Hiện nay với đội ngũ công nhân viên là 50 người và tổng
nguồn vốn trên 10 tỷ đồng Công ty đã tạo lập được cho mình một cơ sở vật
chất kỹ thuật và đội ngũ lao động tương đối ổn định làm tiền đề cho những
bước tiến trong tương lai. Khả năng về vốn là yếu tố vật chất nền tảng để
Công ty đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tình hình tài chính lành mạnh cho phép Công ty đẩy mạnh sản xuất, duy trì
và mở rộng thị trường kinh doanh trong tương lai.
Bảng 1: Bảng giá trị đầu tư máy móc thiết bị của
Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi
Đơn vị : triệu đồng
Năm Nguyên giá Giá trị còn lại
2001 6.472,3 5.478,5
2002 7.995,3 4.579,9
2003 8.600,0 5.074,6
Bảng 2: Bảng nguồn vốn kinh doanh các năm
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
-Vốn Kinh doanh 799.815.230 859.472.923 887.152.990
-Vốn tự bổ sung 459.842.230 509.134.027 541.354.490
Như vậy có thể khẳng định rằng, việc đầu tư máy móc thiết bị và tăng
vốn kinh doanh là yếu tố then chốt cho Công ty để nâng cao sản lượng sản
phẩm, tức là Công ty đã thực hiện đầu tư theo chiều rộng. Qua bảng trên ta
thấy: Để tạo vốn sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có Công ty đã thực
hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như vay ngắn hạn ngân hàng bổ
sung vốn lưu động, vay dài hạn ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị.
Với năng lực sản xuất trên kết hợp với đội ngũ kỹ thuật và công nhân
lành nghề, Công ty đã thực hiện sản xuất cho những hợp đồng kinh tế lớn,
đem lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao.
Riêng 3 năm trở lại đây, một điểm đáng chú ý là các chỉ tiêu trong
SXKD đã đạt được mức tăng ổn định như dự kiến. Đây có thể coi là một tiến
bộ đáng biểu dương của Công ty, là một cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ
công nhân viên.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh qua các năm 2001 – 2003
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Tổng doanh thu 6851,50 6969,90 7689,79
2 Chiết khấu bán hàng 30,00 38,10 37,90
3 Giảm giá bán hàng 55,30 67,00 80,00
4 Doanh thu thuần 6630,87 6727,51 6815,40
5 Giá vốn hàng bán 5504,40 5549,20 5603,60
6 Lợi nhuận gộp 1126,47 1178,31 1211,80
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 868,03 899,70 907,70
8 Lợi nhuận thuần HĐ SXKD 58,44 278,61 304,10
9 Tổng lợi nhuận trước thuế 278,30 299,20 330,80
10 Thuế thu nhập 89,04 955,76 105,80
11 Lợi nhuận sau thuế 189,20 203,44 225,00
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên cho ta thấy :
- Tổng doanh thu của Công ty tăng theo thời gian và tăng mạnh vào
năm 2003, như ta thấy ở bảng trên tổng doanh thu tăng từ năm 2001 đến 2002
là 118.4 triệu đồng trong khi đó đến năm 2003 tổng doanh thu tăng 719.89 so
với năm 2002, Đây là dấu hiệu tốt thể hiện khả năng tiêu thụ và tăng lợi
nhuận của Công ty, cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu, giá vốn hàng
hoá bán cũng tăng lên, năm 2002 giá vốn hàng hoá tăng 44.8 triệu đồng so với
năm 2001 và giá vốn hàng hoá tăng 54.41 triệu đồng phản ánh mức độ tăng
đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời khi doanh thu tăng lên có kèm theo
sự tăng lên của giá vốn hàng bán thì có nghĩa là việc doanh thu tăng lên một
phần là do tăng mức đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng lên theo thời
gian từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 31.67 triệu đồng và từ năm 2002 đến năm
2003 chi phí quản lý tăng 8 triệu đồng ta thấy mức độ tăng của khoản mục chi
phí này giảm dần, tạo nên khả năng tiết kiệm chi phí của Công ty để tăng lợi
nhuận.
- Lợi nhuận của Công ty tăng lên qua các năm và mức tăng lớn dần. Từ
năm 2001 đến năm 2002 tăng 14.24 triệu đồng, từ năm 2002 đến năm 2003
tăng 21.5 triệu đồng. Kết quả này phản ánh tốc độ tăng lên của chi phí thấp
hơn tốc độ tăng lên của doanh thu qua các năm nên lợi nhuận tạo ra tăng dần.
Qua đó ta có thể nhận định sơ bộ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đang trên đà phát triển, bộc lộ những khả năng mở rộng sản xuất
kinh doanh tốt trong tương lai. Lợi nhuận của Công ty biến động tăng qua các
năm thông qua việc tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí kết hợp với tăng đầu
tư cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Cơ sở vật chất trang thiết bị:
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát
triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết
hợp đầu tư cho dịch vụ sau này:
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2.
- Các loại máy móc thiết bị mà công ty dùng để sản xuất ra sản phẩm là
các hệ thống máy chuyên dùng cho ngành sản xuất bao bì màng ghép phức
hợp, gồm có các hệ thống máy như sau:
Hệ thống máy in ống đồng sản xuất tại Đài Loan theo công nghệ của
Đức và Nhật: gồm có 7 bộ phận in, chỉnh và chồng màu tự động. Công suất
200m/phút. In được trên các màng OPP, MCPP, PE, AL...
Hệ thống máy ghép được sản xuất tại Hàn Quốc theo công nghệ của
Mỹ và Nhật có thể ghép được nhiều loại màng với nhau thành màng ghép
phức hợp công suất 180m/phút.
Hệ thống máy chia được sản xuất tại Hàn Quốc công suất 250m/phút
dùng để chia các loại màng phức hợp thành cuộn nhỏ theo yêu cầu.
Hệ thống máy làm thành phẩm túi bao bì: Làm được nhiều loại túi đa
dạng như: túi ép 03 biên, túi dán lưng, dán hông, túi Ziper túi đứng với công
suất 60 túi/phút cho mỗi máy.
Hệ thống máy làm thành phẩm giấy: Gồm có máy bế hộp, máy tạo vân
giấy và máy làm lịch, ép nhũ vàng.
Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chủ yếu cho công nghệ bao bì màng ghép phức hợp là
các loại màng, hạt nhựa, keo. Dạng chủ yếu nguyên vật liệu đều là nhập khẩu
từ các nước Châu Âu, Á và Mỹ.
Nguyên vật liệu chính gồm có:
+ Các loại màng: OPP, PE, MCPP.....
+ Các loại hạt nhựa: OPP, PE, MCPP....
+ Các loại hạt nhựa: PP, PE, PVC
+ Các loại hoá chất dung môi: Toluen, Ea, Cồn, Keo
+ Các loại mực in: mực OPP, PE, PET
IV. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
1. Quy trình sản xuất:
Sơ đồ quy trình sản xuất bao bì màng ghép phức hợp
KHẮC
TRỤC IN
IN Ghép màng
TẠO
MẪU
CHIA
CUỘN
Thành
phẩm
Làm túi Túi 3 biên
Túi dán
lưng
2. Về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH In
Bao bì Thái Lợi
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, sản
phẩm chế biến ngày càng đa dạng do đó nhu cầu về sản phẩm bao bì cũng
ngày càng tăng. Ngoài việc bảo quản sản phẩm tốt chế biến bên trong bao bì
còn làm đẹp về mẫu mã bên ngoài của sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng
được chia thành các nhóm chính như sau:
Nhóm thực phẩm ăn liền chủ yếu là màng ghép 2 lớp: Mì ăn liền,
cháo...
Nhóm bánh kẹo chủ yếu là màng ghép 2 và 3 lớp:
Bảng 4: Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm từ năm 2001 – 2003
Đơn vị : Triệu m2
Stt Tên sản phẩm 2001 2002 2003 % tăng
02/01 03/02
01 Bao bì mì ăn liền 17 17,5 16 2,94 -8,57
02 Bao bì bánh kẹo 13 17 18 30,77 5,88
03 Bao bì trà cà phê 14 15 15 7,14 0
04 Các sản phẩm khác 5 6 6,5 20 8,33
Qua bảng ta thấy chỉ có sản phẩm bao bì mì ăn liền năm 2003 có giảm
so với năm 2002 còn lại các sản phẩm khác năm sau đều bằng hoặc tăng hơn
so với năm trước. Sản phẩm bao bì mì ăn liền tiêu thụ năm 2002 tăng 2,94%
so với năm 2001, năm 2003 lại giảm 8,57% so với năm 2002. Sản phẩm bao
bì bánh kẹo tiêu thụ năm 2002 tăng 30,77% so với năm 2001 và năm 2003
tăng 5,88% so với năm 2002. Sản phẩm bao bì trà cà phê tiêu thụ năm 2002
tăng 7,14% so với năm 2001 nhưng năm 2003 không tăng so với năm 2002.
Còn sản phẩm các loại bao bì khác năm 2002 tiêu thụ tăng 20% so với 2001
và năm 2003 tăng 8,33% so với 2002.
Trong các loại sản phẩm của công ty thì trong 2 năm 2001 và 2002 thì
bao bì mì ăn liền chiếm số lượng lớn nhất, nhưng năm 2003 bao vì bánh kẹo
chiếm số lượng lớn nhất. Điều này chứng tỏ chứng tỏ cơ cấu các sản phẩm
tiêu thụ hàng năm có sự thay đổi. Mặt khác sản phẩm bao bì đối với mặt hàng
bánh kẹo, trà và cà phê được tiêu thụ mạnh vào cuối năm để phục vụ các cơ
sở sản xuất hàng cho dịp Tết Nguyên Đán.
3. Khả năng cạnh tranh của công ty.
Nằm trên địa bàn Thủ đô Hà nội công ty phải cạnh tranh với một số cơ
sở sản xuất lớn và các công ty TNHH. Đây là những đối thủ cạnh tranh rất lớn
đối với công ty. Những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh có kiểu
dáng,màu sắc,chất lượng rất đẹp và tốt với chủng loại phong phú và đa dạng.
Mặt khác họ có hệ thống cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm rất thuận
tiện.Trong khi đó công ty chưa có hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Điều
này dã làm cho thông tin về sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng rất
hạn chế.
Ngoài ra công ty còn có các đối thủ cạnh tranh là các sản phẩm của
Trung Quốc. Hiện nay trên thị trường xuất hiện sản phẩm của Trung Quốc
với kiểu dáng và mầu sắc rất phong phú, đa dạng nhiều chủng loại. Ta thấy rõ
sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh ở mức trung bình đối với các cơ sở
sản xuất trong và ngoài nước.Với tình trạng này doanh nghiệp vừa phải đầu tư
trang thiết bị hiện đại cho sản xuất vừa phải củng cố công tác tiêu thụ sản
phẩm,tạo cho sản phẩm một vị trí cao trên thị trường.
4. Về mặt hàng tiêu thụ
Hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất
mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Để hoạt động tiêu thụ
được diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận định được rõ ràng từng loại
sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế
hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng sẽ giúp Công ty biết
được mặt hàng nào bán được, mức cầu thị trường theo mặt hàng là bao nhiêu,
mặt hàng nào không bán được đó tìm hướng kinh doanh có hiệu quả.
Vì vậy, ta có thể xem xét tình hình tiêu thụ mặt hàng của Công ty trong 3
năm 2001 - 2003 qua bảng sau.
Bảng 5: Doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm 2001- 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
% tăng
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003
02/01 03/02
Tổng doanh thu 6.851,5 6.969,9 7.689,8 16,84 10,33
Bao bì mì ăn liền 2.195,4 2.256,3 2.084,2 2,77 -7,63
Bao bì bánh kẹo 1.772,3 1.823,7 2.014,4 2,9 10,46
Bao bì trà cà phê 1.918,9 2.094,5 2.454,2 9,15 17,17
Các sản phẩm khác 964,9 795,4 1.137 -17,57 42,95
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu của sản phẩm bao bì mì ăn liền năm 2002
tăng 2,77% so với năm 2001 nhưng năm 2003 giảm 7,63% so với năm 2002 do số
lượng sản phẩm tiêu thụ giảm. Do biến động giá sản phẩm bao bì bánh kẹo nên mặc
dù sản lượng tiêu thụ năm 2002 có tăng 30,77% so với năm 2001 nhưng doanh thu
chỉ tăng 2,9% nhưng năm 2003 sản lượng tiêu thụ tăng 5,88% nhưng doanh thu lại
tăng 10,46%. Tương tự như vậy doanh thu từ sản phẩm bao bì trà cà phê năm 2002
tăng 9,15% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 17,17% so với năm 2002.
5. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của Công ty.
Sản phẩm hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi Công ty xuất kho sản phẩm
gửi đi tiêu thụ và được thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá khái quát tình
hình tiêu thụ: so sánh doanh thu thực tế tính theo giá trị bán kế hoạch (giá bán cố
định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định).
Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH
6.000 6.534 108,9 6.500 6.820 104,9 7.000 7.398 105,7
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch
đề ra. Cụ thể:
+ Năm 2001 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 6.000 triệu đồng, kết quả thực
hiện là 6.534 triệu đồng vượt mức kế hoạch 8,9%.
+ Năm 2002 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 6.500 triệu đồng, kết quả thực
hiện là 6.820 triệu đồng vượt 4,9% so kế hoạch.
+ Năm 2003 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 7.000 triệu đồng, nhưng đã thực
hiện được là 7.398 triệu đồng tăng 5,7% so kế hoạch.
Để đạt được kết quả trên là do Công ty đã tích cực thực hiện các biện
pháp xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu khách hàng như: Giảm giá đối với số
lượng sản phẩm đặt in lớn, vận chuyển đến nơi yêu cầu của khách không tính
cước vận chuyển.... Do những hoạt động như vậy nên doanh thu của công ty
ngày một tăng cao.
6. Về thị trường tiêu thụ
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản
xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ
sở chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết
định tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty đã chú trọng đến biểu mẫu của các loại loại sản phẩm, có hình
thức giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều. Các hoạt động sau bán
hàng nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như
thị trường cũng đã được quan tâm. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của
Công ty còn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết
những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trình khuyến khích khách hàng
có hợp đồng nhỏ lẻ.
Chủng loại sản phẩm của công ty vẫn còn hạn chế mới chỉ dừng lại ở 3
loại sản phẩm chính: bao bì mì ăn liền, bánh kẹo, trà và cà phê, các sản phẩm
khác còn nhỏ lẻ. Chính vì vậy đã hạn chế việc công ty mở rộng thị trường,
khai thác các thị trường tiềm năng.
Từ trước đến nay thị trường truyền thống của công ty vẫn là thị trường
trong Thành phố Hà nội, trong khi thị trường tại các tỉnh lân cận đầy tiềm năng
mặc dù đã có sự mở rộng nhưng vẫn chưa được khai thác đúng mức. Nguyên
nhân là do sản phẩm Công ty không cạnh tranh được với sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh tại các thị trường này. Một số cơ sở thường lôi kéo sự chú ý của
khách hàng bằng hình thức tiêu cực thị trường, đối thủ cạnh tranh của Công ty
thường có lợi thế về giá sản phẩm do họ có thể giảm bớt các chi phí sản xuất,
như BHXH, các trang thiết bị an toàn lao động, thời gian lao động, chi phí
kiểm tra chất lượng. Vì vậy để có thể cạnh tranh thắng lợi đòi hỏi Công ty phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm
hạ giá thành sản phẩm, thực hiện các biện pháp nhằm củng cố được thị trường
truyền thống và khai thác thị trường mới.
7. Mạng lưới tiêu thụ của Công ty
Việc lựa chọn các hình thức tiêu thụ thông qua các kênh phân phối là
vấn đề quan trọng được Công ty luôn quan tâm. Bởi vì nếu Công ty xác định
đúng đắn các kênh phân phối sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa nhanh
hơn, từ đó Công ty có điều kiện tiết kiệm chi phí bán hàng, góp phần làm tăng
doanh thu tăng lợi nhuận.
Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm thông qua hai
hình thức chủ yếu là:
Hình thức 1: Áp dụng kênh phân phối trực tiếp ngắn:
Hình 7: Kênh phân phối trực tiếp ngắn
Hình thức 2: Áp dụng kênh phân phối trực tiếp dài:
Hình 7: Kênh phân phối trực tiếp dài
- Tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp ngắn:
Công ty áp dụng hình thức tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối này
nghĩa là sản phẩm mà Công ty sản xuất ra được bán trực tiếp cho người tiêu
Công ty
Người tiêu
dùng
Đại lý
Người tiêu
dùng
Công ty
dùng mà không qua người trung gian.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp ngắn.
Đơn vị: triệu đồng
Năm Doanh thu bán hàng Bán thẳng %
2001 6.851,5 575,53 8,4
2002 6.969,9 641,23 9,2
2003 7.689,8 907,40 11,8
Khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó nhận hàng ở kho của
Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay người tiêu dùng).
Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý được lượng sản phẩm bán ra của
mình, tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thời gian thu hồi
vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trường ở các tỉnh khác ngoài khu
vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thường hình thức bán hàng
này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lượng lớn
thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của Công
ty đặt hàng trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng
truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp
cận.
Nhìn vào bảng trên ta thấy: tỷ lệ doanh thu trực tiếp so với tổng doanh
thu của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ Công ty đã mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp dài:
Theo hình thức này, sản phẩm của Công ty tiêu thụ chiếm hơn 80%.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của kênh phân phối trực tiếp dài.
Đơn vị: 1000Đ
Năm Doanh thu bán hàng Đại lý %
2001 6.851,5 6.275,97 91,6
2002 6.969,9 6.328,67 90,8
2003 7.689,8 6.782,4 88,2
Qua kết quả trên, ta có thể khẳng định, Công ty có mối quan hệ tốt với
các đại lý tiêu thụ.
Trên thực tế Công ty áp dụng đồng thời cả hai hình thức tiêu thụ trên
không có tách biệt. Có khi sản phẩm của Công ty được tiêu thụ qua người môi
giới. Việc sử dụng linh hoạt hai hình thức này giúp cho sản phẩm của Công ty
được tiêu thụ nhanh chóng và đem lại lợi nhuận cao.
8. Về các chính sách giá cả của Công ty
Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng
chi phí, tình hình cung cầu trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã áp
dụng chính sách theo thị trường, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của
các cơ sở in trên thị trường và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác
định mức giá phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ được hàng hoá, vừa đảm
bảo làm ăn có lãi.
Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá
đối với các nội dung sau:
- Đối với khách hàng đặt in trả tiền trước, hợp đồng có giá trị thanh
toán trên 15 triệu đồng được giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế
giá trị gia tăng.
- Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trước hợp đồng có giá trị thanh
toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu.
- Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng được công
ty chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá ưu đãi sau:
Bảng 7: Mức giá ưu đãi vận chuyển theo cung đường
STT Cung đường (Km) Giảm giá so với giá chuẩn (%)
1 < 50 0,5
2 50-70 0,6
3 70-90 0,7
4 90-110 0,8
5 110-130 0,9
6 >130 1
IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1/ Ưu điểm:
Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng, ta thấy trong thời gian gần đây Công ty
đã có những bước phát triển mạnh mẽ:
- Đã có định hướng chiến lược & kế hoạch đúng đắn ---> quy mô hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài
sản và nguồn vốn của Công ty tăng qua mỗi năm ---> kinh doanh đạt hiệu
quả.
- Công ty đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà
còn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng những nỗ lực
như: Đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hoá, chú trọng đa dạng hoá các mẫu
mã sản phẩm đặc biệt là đẩy mạnh công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm
biểu mẫu.
- Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty
có đội ngũ CBCNV luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với công việc.
- Mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm dây truyền công nghệ tương đối hiện đại.
- Tiêu thụ ổn định và phát triển là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển của Công ty. Tổ chức và thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất nên doanh thu hàng năm tăng đều năm nay cao hơn năm trước,
hoàn thành kế hoạch và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, có tích luỹ, bảo
toàn vốn, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động ---> Tình hình tài
chính lành mạnh.
2. Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình:
- Thị trường còn hạn hẹp chưa được mở rộng. Chính sách tập trung vào
một thị trường có hạn chế như gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị
trường.
- Hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đi sâu đến công tác nghiên
cứu thị trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt
động quảng cáo chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty để đặt hàng.
Trong khi đó chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm lớn, chiếm từ 11 - 13
% tổng chi phí (đặc biệt là chi phí giao dịch).
- Chủng loại sản phẩm chưa nhiều.
- Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở
mức không cao.
3. Nguyên nhân
Muốn tồn tại và phát triển trước hết Công ty cần xác định nguyên nhân
gây ra những khó khăn cản trở trên:
- Trình độ quản lý cũng như tay nghề công nhân trong Công ty vẫn còn
một số hạn chế.
- Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí
bán hàng quản lý còn cao, trong đó chi phí cho giao dịch, cho sửa chữa bảo
dưỡng.. tăng nhiều với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra chi phí
vận chuyển bằng ô tô tuy có cơ động nhưng cước phí lại cao. Do đó việc tìm
ra biện pháp để giảm chi phí là vấn đề mà Công ty cần quan tâm.
- Do công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế như: Công
tác tổ chức tiếp thị còn yếu nên chưa khai thác hết nguồn vật tư đầu vào với
giá thấp mà thường phải mua qua trung gian, dịch vụ về phương thức giao
nhận hàng chưa thuận tiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cao dẫn đến giá
bán sản phẩm cao.
- Công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức chưa khoa học và hệ
thống nên chưa đạt được kết quả.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên,
đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ
trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển nhanh
đúng với tốc độ cao. Nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với
nền kinh tế thế giới và tham gia vào khu vực kinh tế, các khối kinh tế. Đất
nước đang trên đà phát triển lớn mạnh, đời sống của nhân dân đang được cải
thiện và nâng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Nhu cầu dầu nhớt
cũng vì thế mà trở nên thiết yếu. Yêu cầu về chất lượng, mẫu mã hình thức
bao bì sản phẩm phong phú hơn, đa dạng hơn.
Qua việc phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xác định các mục tiêu phát
triển của Công ty trong thời gian tới, Em xin mạnh dạn đề xuất một số biện
pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty như sau:
1. Công ty luôn chú trọng giữ vững, xây dựng và phát triển hệ
thống đại lý tiêu thụ sản phẩm.
Công ty luôn quan tâm mở rộng thị trường cả chiều rộng lẫn chiều sâu,
duy trì ổn định những đại lý đã có, phát triển và mở rộng thêm một số đại lý
mới ở các tỉnh thành trong cả nước (Đặc biệt là thị trường miền Nam) phấn
đấu nâng doanh thu của tất cả các đại lý bình quân đạt 15%/năm.
Đầu tư mới trang thiết bị, tuyển dụng thêm nhân viên tiếp thị, thúc đẩy
hoạt động của văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng thị
trường ở các tỉnh phía Nam.
2. Xây dựng các chính sách hoạt động Marketing thị trường
Xây dựng chế độ chiết khấu theo vùng cho các loại sản phẩm. Hỗ trợ,
tăng mức chiết khấu cho các đại lý ở vùng xa, vùng xâu, vùng cần đến ưu tiên
để phát triển và mở rộng thị trường (thị trường miền Nam). Tổng số chiết
khấu chi thêm cho các đại lý là 377 triệu đồng.
Công ty đã nghiên cứu áp dụng các phương thức bán hàng, tiếp thị mới:
Mô hình kết hợp giữa Công ty và CBCNV để xây dựng các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm rộng khắp các huyện nội, ngoại thành Hà Nội do cửa hàng
giới thiệu sản phẩm quản lý và cung cấp sản phẩm. Đây là mô hình được
đông đảo CBCNV đồng tình ủng hộ, Công ty có thêm nhiều cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, CBCNV có thêm việc làm và tăng thêm thu nhập.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hoá muốn tiêu thụ được
không những phải có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, bao bì mẫu mã đẹp mà
làm sao phải thông báo những thông tin đó đến người tiêu dùng. Để làm được
điều này, Công ty phải tiến hành các biện pháp như: Quảng cáo, yểm trợ xúc
tiến bán hàng để giúp Công ty đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng được
nhanh chóng. Quảng cáo nhằm truyển tải những thông tin về sản phẩm của
Công ty như: hình dáng, kích thước, mẫu mã, chất lượng, giá cả các tính năng
ưu việt của sản phẩm và những lợi ích mà họ sẽ được hưởng thụ sau khi mua
(thơm ngon, tiện dụng). Thông qua các hoạt động quảng cáo, yểm trợ, Công
ty kích thích gợi mở nhu cầu về sản phẩm. Có thể người tiêu dùng chưa biết
về sản phẩm của Công ty, họ đang lưỡng lự so sánh nhưng khi đã nhận được
những thông tin kích thích thị hiếu về tiêu dùng sản phẩm, họ sẽ có hành động
mua hàng.
3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng:
Hiện nay, mọi hoạt động liên quan đến thị trường đều do phòng kế
hoạch đảm nhiệm. Phòng này thực hiện rất nhiều chức năng: tổ chức phân
phối sản phẩm, tổ chức bán hàng, tổ chức tiếp thị …; nên tính chuyên môn
hoá của riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm không cao. Để thích ứng nhanh
chóng với sự thay đổi của thị trường đòi hỏi Công ty phải tổ chức ra bộ phận
Marketing riêng (tách rời phòng kế hoạch vật tư). Biên chế ở bộ phận này
khoảng 6 - 8 người. Công ty cần chọn ra các cán bộ có năng lực, trình độ từ
phòng kế hoạch bố trí vào bộ phận này thay vì tuyển nhân viên mới để tiết
kiệm chi phí. Như vậy có thể nói khi Công ty tổ chức được phòng Marketing
riêng thì mọi hoạt động liên quan đến tiêu thụ sản phẩm đều quy về một mối
tạo ra sự linh hoạt, nhạy bén cùng với sự thay đối của thị trường, nắm bắt kịp
thời nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và tin chắc rằng công tác tiêu thụ
sản phẩm của Công ty sẽ đạt được hiêụ quả cao hơn.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần có phương thức
bán hàng linh hoạt hơn nữa cũng như phải có quy mô và kỷ luật chặt chẽ.
Công ty có thể hoàn thiện phương thức bán hàng theo những biện pháp sau:
Thường xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh các chính sách giá
cho phù hợp. Tiếp tục nâng cấp đổi mới các biện pháp quản lý, quản lý hệ
thống bán hàng bằng nối mạng trên máy tính.
* Tăng cường khả năng thanh toán đồng thời áp dụng nhiều phương
thức thanh toán thuận tiện cho khách hàng, Công ty thắt chặt kỷ luật thanh
toán. Hiện nay, hầu hết khách hàng của Công ty là các cửa hàng bán lẻ nên
một số khách hàng lợi dụng vốn của Công ty sử dụng vào mục đích kinh
doanh khác. Việc cho phép trả chậm trong điều kiện kỷ luật thanh toán lỏng
lẻo cũng dẫn đến sự thiếu năng động trong công tác bán hàng của khách hàng.
Tâm lý kinh doanh không bỏ vốn khiến cho khách hàng không tích cực tìm
biện pháp để bán hàng nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn sẽ bị chậm. Để
khắc phục tình trạng này Công ty cần:
- Thực hiện nghiêm túc kỷ luật thanh toán đã đặt ra, tránh nể nang hoặc
chỉ nhắc nhở xuống.
- Đưa các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích thanh toán
nhanh.
- Hàng tháng yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác
nhận công nợ, số nợ quá hạn lập tức yêu cầu thanh toán, khách hàng nợ nần
dây dưa mà không có lý do chính đáng hoặc nợ quá lâu Công ty có thể cắt bỏ
hợp đồng, thu hồi lại sản phẩm của Công ty.
4. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường:
Việc đánh giá và lựa chọn đúng thị trường của mình là bước đầu của
quá trình sản xuất kinh doanh, giải quyết 2 trong 3 vấn đề cơ bản của doanh
nghiệp: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Việc điều tra nghiên cứu thị trường
với 2 hoạt động chính: nghiên cứu thị trường (nhằm xác định quy mô cơ cấu,
sự vận động của thị trường) và điều tra thị trường (xác định quy mô cơ cấu, sự
vận động của thị trường) cho phép doanh nghiệp lựa chọn chính sách sản
phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và khuếch trương sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị trường. Điều đó cũng có nghĩa đưa mục tiêu phát triển và
mở rộng phát triển, đẩy mạnh tiêu thụ của Công ty thành hiện thực.
Tiếp tục tuyển chọn, củng cố và phát triển đội ngũ bán hàng, tiếp thị
Marketing dư về số lượng, giỏi về nghiệp vụ đáp ứng mọi yêu cầu trong cơ chế
thị trường, làm nòng cốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cán bộ tiếp thị của Công ty thường xuyên kết hợp chặt chẽ với các đại
lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Công ty luôn tuyên truyền giúp cho
cán bộ công nhân viên hiểu rõ và có ý thức trách nhiệm thực hiện Marketing
góp phần vào việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đối với Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi, việc nắm bắt thông tin về
thị trường còn sơ sài, chưa chính xác nên chưa đưa ra được các dự báo mang
tính đón đầu của nhu cầu thị trường. Vậy Công ty cần nắm chắc các thông tin
cơ bản là các vấn đề thị trường sản phẩm, nhu cầu của dân cư, quy mô thị
trường mức thu nhập bình quân đầu người, tập quán tiêu dùng, điều kiện địa
lý khí hậu, giá cả những mặt hàng thay thế. Các thông tin này muốn có phải
thông qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường
phải được coi là hoạt động tính chất tiền dề của công tác kế hoạch hoá hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty vì nó quyết định phương hướng phát
triển của Công ty.
Để công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường đạt kết quả cao,
Công ty cần thu thập thông tin xung quanh các nội dung sau:
+ Thị trường cần những loại sản phẩm gì?
+ Quy cách, phẩm chất, đặc tính sử dụng của hàng hoá đó như thế nào?
+ Giá cả mà họ có thể chấp nhận được?
+ Thời gian cung cấp?
+ Số lượng là bao nhiêu?
+ Xu hướng phát triển của thị trường?
+ Các đối thủ cạnh tranh đang cung cấp sản phẩm đó trên thị trường là
ai? Có điểm mạnh và điểm yếu gì? phản ứng của người tiêu dùng về sự có
mặt của họ như thế nào?
Những thông tin trên là rất cần thiết với Công ty trước khi đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao.
5. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ:
Giá bán là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu thể hiện qua chính sách giá.
Chính sách giá phù hợp là điều kiện quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn
sản phẩm sao cho hợp túi tiền của họ. Để hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng
cao tính cạnh tranh, kích thích tăng lượng tiêu thụ sản phẩm Công ty phải chú
trọng công tác quản lý giá thành đó là hệ thống công tác từ việc hạch toán giá
thành, phân tích dự báo giá thành cho đến tất cả các quyết định về kế hoạch
điều hành sản xuất linh hoạt.
5.1 Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những bộ phận cấu thành
nên giá thành của toàn bộ sản phẩm của Công ty. Muốn hạ giá thành sản
phẩm, một trong những giải pháp phải kể tới là hạ thấp chi phí quản lý của
Công ty. Chi phí quản lý bán hàng của Công ty thường chiếm tỷ lệ cao trong
công tác quản lý chung về sản xuất kinh doanh của Công ty. Cần bố trí một
cách chặt chẽ, hợp lý đúng số lượng cần thiết và phù hợp với yêu cầu của
công việc, của từng thị trường. Tổ chức bán hàng phải ổn định nhưng phải
linh hoạt, ổn định để chịu đựng những tổn thất nhân sự giám sát điều hành,
đồng thời tổ chức phải đủ linh hoạt để biến đổi điều chỉnh theo các biến đổi
ảnh hưởng đến Công ty trong ngắn hạn như biến động thị trường.
5.2 Giảm chi phí cố định, chi phí điện nước:
* Các biện pháp giảm chi phí cố định:
Đối với chi phí cố định là khấu hao tài sản cố định, Công ty có thể giảm
chi phí cố định này trong đơn vị sản phẩm bằng cách tăng cường khối lượng
sản phẩm tiêu thụ và tìm cách tiêu thụ với phương châm “nhập đến đâu tiêu
thụ hết đến đó”.
Đối với chi phí cố định là chi phí gián tiếp, Công ty có thể giảm tỷ lệ
chi phí này trong giá thành sản phẩm bằng cách giảm tỷ lệ lao động trong lực
lượng lao động của Công ty.
* Các biện pháp giảm chi phí điện nước:
Mặc dù chi phí về nhiên liệu điện nước chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành
sản phẩm nhưng tiết kiệm chi phí này cũng làm lợi đáng kể cho Công ty:
- Cần khuyến khích mọi người tiết kiệm điện, sử dụng dây tải điện tốt
để tránh sự hao tổn đường dây.
- Cần cải tạo lại hệ thống nước ở Công ty, lắp đặt đồng hồ đo nước,
giáo dục cho mọi người trong Công ty có ý thức tiết kiệm nước.
KẾT LUẬN
Hoà nhập với công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty TNHH Thái
Lợi đã và đang thực sự chuyển mình. Vượt qua được những khó khăn của cơ
chế mới Công ty đã nỗ lực phấn đấu và mặc dù còn nhiều hạn chế song kết
quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh những năm qua thực sự to
lớn.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến sự thành công
của Công ty. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, doanh thu tiêu thụ
càng lớn, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty
được cải thiện nâng cao.
Bài viết nêu ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ
sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Lợi. Với thời gian thực tập có hạn, kiến
thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc nghiên cứu quá trình tiêu thụ
sản phẩm của Công ty để tìm ra những biện pháp hữu hiệu mới mẻ là chưa đạt
được . Các ý kiến đề xuất còn mang tính lý thuyết nhiều, do vậy qua bản luận
văn này em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các
cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái Lợi để bài viết lần sau của
em hoàn thiện hơn .
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ. Trần Ngọc Chương và
các cô, các chú, các anh các chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bản luận
văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược và sách lược kinh doanh - NXB Thống Kê
Garry. D. Smith
Danny. R. Arnold
Bobby. G. Bizzell
2. Giáo trình Quản trị hoạt động thương mại - NXB Giáo dục - 1996
Nguyễn Kế Tuân
3. Quản trị Marketing - NXB Thống Kê
Phi lip Kotler
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Giáo Dục - 1997
Phạm Thị Gái
5. Cẩm nang thương mại dịch vụ - NXB Giáo Dục
Đặng Đình Đào - Hoàng Minh Đường
6. Giáo trình Marketing - NXB Thống Kê - 1998.
Trần Minh Đạo
7. Giáo trình Thương mại doanh nghiệp - NXB Thống Kê - 1998
Đặng Đình Đào
8. Hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
NXB Chính trị quốc gia - 1995
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............. .................. ...... ......................... . ......................... 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI ......................... ....... ................. . 2
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm ........................................................... 2
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm ................................................ 3
3. Ý nghĩa của hoạt động thị trường sản phẩm ........................................ 3
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. ................... 4
4.1.1. Khối lượng sản phẩm hàng hóa.................................................... 4
4.1.2. Chất lượng sản phẩm hàng hóa.................................................... 4
4.1.3. Giá bán sản phẩm. ....................................................................... 5
4.1.4. Tổ chức công tác tiêu thụ. ............................................................ 6
5. Nội dung của Công tác tiêu thụ sản phẩm............................................ 6
5.1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm......................................... 6
5.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm........................................... 7
5.3. Chính sách giá bán .......................................................................... 7
5.4. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm. ............................................... 8
5.5. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm........................................... 8
6. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ ............................... 9
II. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty tnhh in bao bì
thái lợi........................................................................................................ 9
1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Thái Lợi............................. 9
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi...................... 10
3. Môi trường kinh doanh của Công ty Thái Lợi .................................... 12
3.1 Môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty............................... 12
3.2 Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty. ............................. 13
III. kết quả kinh doanh của Công ty ...................................................... 16
1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty...................... 16
2. Cơ sở vật chất trang thiết bị: ............................................................ 19
IV. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty ..................................... 20
1. Quy trình sản xuất: ............................................................................ 20
2. Về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH In Bao
bì Thái Lợi............................................................................................. 20
3. Khả năng cạnh tranh của công ty ………………………………………..
20
4. Về mặt hàng tiêu thụ .......................................................................... 22
5. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ ................................................ 23
6. Về thị trường tiêu thụ......................................................................... 24
7. Mạng lưới tiêu thụ của Công ty ......................................................... 25
8. Về các chính sách giá cả của Công ty................................................ 27
IV. đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty............. 28
1/ Ưu điểm:............................................................................................ 28
2. Nhược điểm ....................................................................................... 29
3. Nguyên nhân...................................................................................... 29
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ THÁI LỢI . 31
1. Công ty luôn chú trọng giữ vững, xây dựng và phát triển hệ thống đại
lý tiêu thụ sản phẩm............................................................................... 31
2. Xây dựng các chính sách hoạt động Marketing thị trường................. 31
3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng: ............................................. 32
4. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường: .......................... 34
5. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ: ................................... 35
5.1 Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp: ........................................... 35
5.2 Giảm chi phí cố định, chi phí điện nước:....................................... 36
KẾT LUẬN .................. .............. ........... ..................... .... ........................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................... .......... ............... ................. ....... 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi.pdf