Luận văn Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường

Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường: LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lưọng tại công ty công nghệ tin học nhà trường Lời mở đầu: Ngày nay, trên thế giới vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. Chất lượng đã trở thành vấn đề sống còn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thì việc nâng cao chất lượng luôn được chủ các doanh nghiệp, những người làm công tác quản lý kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm. Quản lý chất lượng sản phẩm vốn là điểm yếu kéo dài trong nhiều năm. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây vấn đề chất lượng đã được đề cao và được coi là một mục tiêu quan trọng. Nhưng kết quả mang lại không được là bao do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong các hoạt động cụ thể. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với quá trình mở cửa sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng gay gắt quyết liệt, sức ép của hàng nhập...

pdf45 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lưọng tại công ty công nghệ tin học nhà trường Lời mở đầu: Ngày nay, trên thế giới vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. Chất lượng đã trở thành vấn đề sống còn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thì việc nâng cao chất lượng luôn được chủ các doanh nghiệp, những người làm công tác quản lý kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm. Quản lý chất lượng sản phẩm vốn là điểm yếu kéo dài trong nhiều năm. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây vấn đề chất lượng đã được đề cao và được coi là một mục tiêu quan trọng. Nhưng kết quả mang lại không được là bao do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong các hoạt động cụ thể. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với quá trình mở cửa sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng gay gắt quyết liệt, sức ép của hàng nhập của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề bảo đảm và nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại hưng vong của doanh nghiệp hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung. Với thực tiễn tại công ty công nghệ tin học nhà trường và xu hướng phát triển của nền kinh tế xã hội tôi xin chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lưọng tại công ty công nghệ tin học nhà trường”. Với nội dung bài viết này bố cục bài được chia làm ba chương: Chương I: Chất lượng và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường Chương III: Một số giải pháp nâng cao quản lý chất lượng trong công ty công nghệ tin học nhà trường. Chương I: Chất lượng và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp I. Những vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng: 1. Định nghĩa chất lượng : Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm . Mỗi khái niệm điều có những cắn cứ khoa học thực tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngứng phát triển và hoàn thiện tuỳ thuộc từng góc độ xem xét ta có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm khác nhau : Định nghĩa về chất lượng tổ chức quốc tế vê tiêu chuẩn hoá iso, trong tiêu chuẩn thuật ngữ iso 8402 “chất lưọng là toàn bộ các đặc tính của một thực tế tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mản các yêu cầu đả nêu ra hoặctiềm ẩn “. Từ định nghĩa trên rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng: + Chất lượng được đo bằng sự thoả mản nhu cầu. Nếu một sản phẩm nào đó vì một lí do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất luợng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. + Do chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. + Khi đánh giá chất lương của một đối tượng ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. + Nhu cầu cụ thể được công bố rõ ràng dưói dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể chỉ cảm nhận được chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng. + Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá như ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng còn được áp dụng cho mọi thực thể đó có thể là sản phẩm hăy một hoạt động , một quá trình , một doanh nghiệp hăy một con người. Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Rõ ràng, khi nói đến chất lượng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán …Đó là nhưng yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thoả mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại, nhất là khi mà các phương pháp sản xuất vừa đúng lúc “(Just – in - time )” không kho” (non stock – production) đang được thịnh hành tại các công ty hàng đầu. Từ những phân tích trên đây người ta đã hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp: Cùng với thời gian, khái niệm về chất lượng sẽ phát triển và nó sẽ mang nội dung rộng hơn, sâu hơn những gì mà chúng ta nêu ra ở đây. 2. Những nội dung, yêu cầu và phương pháp quản lí chất lượng: 2. 1. Quản lí chất lượng: Như nghiên cứu ở phần 1 ta thấy chất lượng không tự sinh ra, chất lượng không phải là kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chắt chẽ với nhau. Muốn đạt chất lượng mong muốn cần quản lí một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lí trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lí chất Thoả mãn nhu cầu Giá cả Thời hạn giao Dịch vụ Các yếu tố chất lượng tổng hợp lượng. Phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quả lí chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất lượng. Quản lí chất lượng đã được áp dụng trong mọi nghành, mọi lĩnh vực, mọi loại hình doanh nghiệp. Quản lí chất lượng đảm bảo cho doanh nghiệp làm đúng những việc phải làm, xác định những việc quan trọng. Nếu một doanh nghiệp cạnh tranh phải tìm hiểu và áp dụng các khái niệm về quản lí chất lượng có hiệu quả. Định nghĩa về quản lí chất lượng của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO, trong tiêu chuẩn ISO 8402 “Quản lí chất lượng là tập hợp những hoạt động có chức năng quản lí chung, nhằm xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng”. Để hiểu được định nghĩa này ta phải biết được một số thuật ngữ có liên quan cũng nằm trong ISO 8402  Chính sách chất lượng chính là ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp chính thức công bố.  Hoạch định về chất lượng bao gồm các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng .  Kiểm soát chất lượng: Bao gồm các kĩ thuật và hoạt động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.  Đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống trong hệ thống chất lượng và được khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng thực thể thoả mãn các yêu cầu đối với chất lượng.  Cải tiến chất lượng: Các hành động tiến hành trong toàn bộ tổ chức để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động và quá trình đó cung cấp lợi nhuận thêm cho tổ chức và cả khách hàng.  Hệ thống chất lượng bao qồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng. Trong tiêu chuẩn này cũng nhấn mạnh rằng : - Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo .Việc thực hiện công tác quản lý liên quan đến mọi thành viên trong tổ chức. - Trong quản lý chất lượng phải xem xét đến hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu trên ,doanh nghiệp cần tổ chức sao cho các nhân tố kĩ thuật ,quản trị và con người có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và sản phẩm dịch vụ đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát chặt chẽ . Quản trị chất lượng được nhìn nhận một cách toàn diện trên cơ sở quản trị chất lượng công việc ở từng giai đoạn, từng người từ khâu marketing - Thiết kế – sản xuất - phân phối đến dịch vụ sau bán hàng. Quá trình đó được mô tả trong vòng tròn chất lượng sau. Vòng tròn chất lượng mang tính định hướng phản ánh các hoạt động có ảnh hưởng đến quá trình hình thành chất lượng sản phẩm và để đảm bảo chẩt lượng, hệ thống quản lý chất lượng cần phải bao trùm lên toàn bộ các hoạt động đó. Nhưng khác với kiểm tra chất chất lượng sản phẩm, các phương pháp quản lý ở đây phải được xây dựng trên cơ sở phòng ngừa các nguyên nhân của những sai sót, trục trặc trong suốt quá trình. Marketing và nghiên Thiết kế và phát triển Hoạch định quá trình Cung ứng Sản xuất hay chuyển Kiểm tra xác nhận Đóng gói lưu kho Bán, phân phối Lắp đặt đưa vào sử dụng Trợ giúp kỹ thuật Dịch vụ hậu mãi Xử lý cuối chu kỳ sử Khách hàng Nhà sản xuất 2.2 Những yêu cầu (nguyên lý ,nguyên tắc ) đối với quản lý chất lượng. Xuất phát từ thực tiễn sẩn xuất kinh doanh để thành công trong quản lý chất lượng hiện đại các nhà sản xuất cần có những quan điểm về chất lượng.Để thoả mãn các yêu cầu trong hoạt đọng quản lý chất lượng ta phải tuân thủ một số quy tắc yêu câù sau. Yêu cầu 1: Địng hướng bởi khách hàng. Quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng. Coi khách hàng và người cung cấp là thành viên, là những bộ phận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phụ thưộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Chất lưọng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định. Các chỉ tiêu chẩt lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho khách hàng thoả mãn ưa chuộng phải là trọng tâm của hệ thống quản lý. Giá trị sự thoả mãn và ưa chuộng của khách hàng có thể chịu sự tác động của nhiều yếu tố trong suốt quá trình mua hàng, sử dụng và dịch vụ sau khi bán. Những yếu tố này bao qồm cả mối quan hệ của doanh nghiệp và khách hàng của họ tạo dựng nên niềm tin tưởng và sự gắn bó, ưa chuộng của khách hàng đối với doanh nghiệp . Quan niệm này về chất lượng không chỉ giới hạn ở việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng mà còn phải nâng cao chất lượng của sản phẩm nữa. Tạo nên thế so sánh với các sản phẩm và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh bằng các biện pháp như đáp ứng kịp thời. Cải tiến các dịch vụ cung cấp, xâydựng các mối quan hệ đặc biệt … Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó cũng đòi hỏi phải luôn nhạy cảm với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá những yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng . Nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau lẹ và linh hoạt các yêu cầu của thị trường, giảm sai lỗi, khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng. Yêu cầu 2: Sự lãnh đạo. Quản lí chất lượng tốt phụ thuộc trước hết vào sự am hiểu và trách nhiệm của những nhà lãnh đạo. Lãnh đạo là người định hướng, thẩm định, phê duyệt, điều kihiển ,kiểm tra ,kiểm soát … Mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy kết quả của các hoạt động đó sẽ phụ thuộc vào những quyết định của lãnh đạo (Nhận thức, trách nhiệm, khả năng) muốn thành công mỗi tổ chức cần phải có một ban lãnh đạo cấp cao có trình độ, có trách nhiệm, gắn bó chặt chẽ với tổ chức, cam kết thực hiện những mục tiêu, chính sách đã đề ra. Lãnh đạo phải có tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Người lãnh đạo có vai trò củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ doanh nghiệp. Yêu cầu 3 : Sự tham gia của mọi người,mọi bộ phận. Quản lý chất lượng đòi hỏi tinh thần hiệp tác trong cộng đồng. Đòi hỏi một “môi trường văn hoá công ty lành mạnh” Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều vào các kỹ năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động. Sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ là rất quan trọng, đem lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành những kĩ năng mới. Doanh nghiệp cần có hệ thống khuyến khích, sự tham gia của mọi thành viên vào mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp. Những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn , phúc lợi xã hội của mọi nhân viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp . Khi được huy động đầy đủ nhân viên trong doanh nghiệp sẽ : - Đảm nhận công việc, nhận trách nhiệm giải quyết các vấn đề . - Tích cực tìm kiếm các cơ hội để cải tiến nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm truyền đạt chúng trong đội và nhóm công tác. - Đổi mới để sáng tạo và nâng cao hơn nữa các mục tiêu của doanh nghiệp. - Giới thiệu về doanh nghiệp tốt hơn cho khách hàng và cộng đồng . - Nhiệt tình trong công việc và cảm thấy tự hào là thành viên của doanh nghiệp. Yêu cầu 4 : Phương pháp quá trình . Nền tảng để xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tính hệ thống và phương pháp quá trình, kết quả mong muốn và đạt đựoc một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lí như một qúa trình . Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên để quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu ra phải hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình làm gia tăng giá trị . Giá trị đầu vào < Giá trị đầu ra Trong doanh nghiệp đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó và toàn bộ các quá trình trong một doanh nghiệp lập thành một mạng lưới các quá trình. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này, cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ người cung cấp bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung cấp cho khách hàng bên ngoài. Yêu cầu5: Tính hệ thống . Cách tiếp cận hệ thống là cách xem xét và giải quyết một vấn đề ,một sự vật, hoặc một sự việc như một tập hợp các yếu tố có liên hệ với nhau hoặc phụ thuộc lẫn nhau và Quá trình Đầu vào Đầu ra có sự tương tác thường xuyên giữa môi trường bên trong với bên ngoài. Thực chất hệ thống là một tập hợp các phần tử cấu thành có liên hệ hoặc phụ thuộc lẫn nhau tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh. Như vậy chúng ta thấy ngay là chất lượng sản phẩm cũng là hệ thống gồm một tập hợp những đặc tính tạo cho sản phẩm khả năng có thể thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó. Chính vì vậy ta không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác động đến chất lượng mọt cách riêng lẻ mà phả xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà giữ các yếu tố này. Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Yêu cầu 6: Cải tiến liên tục . Quản lý chất lượng phải được coi là một việc làm thường xuyên, liên tục trong các hoạt động của doanh nghiệp ở tất cả các bộ phận. Trong cơ chế thị trường để duy trì vị trí tương đối của mình trong các cuộc cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh việc cải tiến chất lượng ít nhất lả bằng các doanh nghiệp cạnh tranh, muốn vượt lên trước, doanh nghiệp phải có tốc độ cải tiến nhanh hơn . Chính vì vậy cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp. Sự cải tiến có thể từng bước nhỏ hoằc nhảy vọt. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hiểu, đánh giá được chính mình . Yêu cầu 7 . Quyết định dựa trên sự kiện . Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Công việc quản lý chất lượng phải đo được, các kết quả phải trình bày một cách trực quan, dễ hiểu . Không được phép chỉ dựa trên những ý tưởng , những nhận xét về mặt định tính đối với các nguyên nhân qây ra sự sai lệch .Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp , các quá trình quan trọng , các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó . Phát triển kĩ thuật đo lường và sử dụng phương pháp thống kê để thu thập , phân tích và trực quan hoá các kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở tất cả các khâu là những bước căn bản đầu tiên trong các cố gắng nhằm kiểm soát và hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm . Yêu cầu 8 : Phát triển quan hệ hợp tác Các doanh nghiệp cần tạo dựng cho mình mối quan hệ hợp tác nội bộ và với bên ngoài doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung . Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan hệ thúc đẩy sự hợp tác giữa lãnh đạo và người lao động , tạo lập các mối quan hệ , mạng lưới giữa các bộ phận trong doanh nghiệp để tăng cường sự linh hoạt , khả năng đáp ứng nhanh . Các mối quan hệ với bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng , người cung cấp , đối thủ cạnh tranh , các tổ chức đào tạo . . . Những mối quan hệ với bên ngoài ngày càng quan trọng . Nó là những mối quan hệ chiến lược . Chúng có thể giúp một doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới . Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng , đảm bảo sự thành công của quan hệ hợp tác , các cách thức giao lưu thường xuyên , các phương pháp đánh giá sự tiến bộ , thích ứng với điều kiện thay đổi . Các nguyên tắc trên được áp dụng triệt để khi xây dựng các hình thức quản lý chất lượng như ISO 9000 , TQM . Với bất kì một doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu trong tương lai . 2.3 Một số phương pháp quản lý chất luợng 2.3.1 Kiểm tra chất lượng Phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định là kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại bỏ bất cứ bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ nhất mở đầu vào những năm cuối thế kỷ 18 các chức năng kiểm tra và sản xuất được tách riêng , càc nhân viên kiểm tra được chỉ định và đào tạo, với mục tiêu là nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm xuất xưởng phù hợp với qui định. Như vậy kiểm tra chất lượng sản phẩm là hình thức quản lý chất lượng sớm nhất. Từ thế kỷ 19, cơ khí hoá đã được thực hiện từng bước, tiếp theo là các công trình của Taylor, Gilbreth và các nhà khoa học quản lý đã nghiên cứu hàng loạt vấn đề khoa học lao động .Tiếp đó hệ thống Ford được phát triển khoảng năm 1913 đã có những cải tiến không chỉ ở thao tác mà cả ở trong quá trình sản xuất .Hệ thống sản xuất theo dây truyền lấp ráp của hảng Ford đã di chuyển sàn dọc xe theo các vị trí đặt các bộ phận thay cho việc di chuyển các kho chứa bộ phận đến sàn xe. Sau khi hệ thống Taylor và hệ thống Ford được áp dụng và việc sản xuất hàng loạt lớn đã trở lên phát triển rộng rãi, khách hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất lương ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp dàn dần nhận ra rằng kiểm tra 100% không phải là đảm bảo chất lượng tốt nhất.Theo dịnh nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo ,xem xét , thử nghiệm định cỡ một hay nhiều đặc tính của đói tượng và so sánh kết quả với yêu càu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính .như vậy kiểm tra chỉ lả một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý”chuyện đã rồi “. Ta thâý ngay chất lượng không được tạo nên qua kiểm tra. Ngoài ra để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định một cách hiệu quả bằng cách kiểm tra sàng lọc 100% sản phẩm , cần phải thoả mãn những điều kiện sau: - Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tin cậy và không có sai sót. - Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản xuất ra sản phẩm khuyết tật và những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng. - Quá trình kiểm tra không đuợc ảnh hưởng đến chất lượng . Những điều kiện trên không dễ thực hiện ngay cả với công nghiệp hiện đại. Ngoài ra sản phẩm phù hợp với quy định cũng chưa chắc đã thoả mẵn nhu cầu thị trường, nếu như các quy định không phản ánh đúng nhu cầu. Vì những lý do đó, vào những năm 1920 người ta đã bắt đầu chú trọng đến việc đảm bảo ổn định chất lượng trong những quá trình trước đó, hơn là đến khâu cuối cùng mới tiến hành kiểm tra.Theo quan điểm này, việc khắc phục những điểm sai sót ngay trong quá trình chế tạo đã được sử dụng một cách rộng rãi dẫn đến sư hình thành khái niệm kiểm soát chất lượng xuất hiện. 2.3.2 Kiểm soát chất lượng Walter A.Shewhart , một kỹ sư thuộc phòng thí nghiệm Bell Telephone tại Princeton New Jersay, là người đàu tiên đề xuất việc sử dụng các biểu đồ kiểm soát vào việc quản lý các quá trình sản xuất công nghiệp và được coi là mốc ra đời của hệ thống kiểm soát chất lượng . Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kĩ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng yiêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng ,công ty phải được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật.Nói chung kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau: -Con người -Kiểm soát phương pháp và quá trình -Kiểm soát đầu vào -Kiểm soát thiết bị -Môi trường Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được, ta có thể theo dõi phát hiện và phân tích nhằm loại bỏ các nguyên nhân qây sai lỗi và cải tiến chất lượng.Quá trình kiểm soát ,điều chỉnh đó được thực hiện theo mô hình quản lý của W.edwards Deming P: lập kế hoạch D: Thực hiện A: Hành động khắc phục  P : Plan – Lập kế hoạch : Viết những gì cần phải làm (thiết lập mục tiêu , chuẩn hoá thủ tục công việc và đào tạo nhân viên cần thay đổi khâu nào , cần quan sát gì không ? …)  D : DO – Thực hiện : Làm những gì đã viết và viết tất cả những gì đã làm được ( các công việc đã được kế hoạch hoá , các chiến lược cụ thể , quy trình , quy phạm … )  C : CHECK – Kiểm tra :So sánh , đánh giá những công việc đã làm đang làm với những gì đã viết ( kiểm soát , tự kiểm soát mức độ phù hợp của công việc so với các mục tiêu , kế hoạch đã đề ra …Sau đó tiến hành phân tích để hiệu chỉnh …)  A : ACTION – Hành động khắc phục : Khắc phục những sai lệch trên cơ sở các biện pháp phòng ngừa ( qua phân tích , phát hiện và loai bỏ nguyên nhân gốc rễ của các sai lệch và có kế hoạch cải tiến để phòng tái diễn). Chu trình PDCA có thể và cần thiết phải áp dụng cho tất cả các hoạt động và các khu vực liên quan đến quá trình hình thành chất lượng . Kiểm soát chất lượng ra đời tại Mỹ , Nhật bản đã vận dụng một cách có hiệu quả phương pháp này . 2. 3.3 Đảm bảo chất lượng Hỗn hết khách hàng đến với người cung cấp để xây dựng các hợp đồng mua bán dựa trên 2 yếu tố : Giá cả (gồm giá mua , chi phí sử dụng , giá bán lại sau khi sử dụng…) và sự tin nhiệm đối với người cung cấp Làm thế nào để có được sự tín nhiệm của khách hàng về mặt chất lương , thậm chí khi khách hàng chưa nhận được sản phẩm ? Trong một thời kì dài trong nửa đầu thế kỉ , người mua hàng sau khi kí kết hợp đồng xong chỉ còn cách phó mặc cho nhà sản xuất tự lo liệu cho đến khi nhận hàng . Họ không hề biết những qì xảy ra tại người cung cấp . Điều đó diễn ra cho đến đại chiến thế giới thứ 2 , khi đòi hỏi độ tin cậy cao trong cung cấp vũ khí và sau này đối với một số sản phẩm khác có độ nguy hỉêm cao , thì vấn đề này mới thực sự được quan tâm . Khách hàng cũng có một số giải pháp như cử giám định viên đến cơ sở sản xuất để kiểm tra một số khâu quan trọng trong quá trình sản xuất . Nhưng điều đó vẫn không đủ vì còn rất nhiều các yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . Khái niệm đảm bảo chất lượng ra đời . “ Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống và được khẳng định nếu cần để đem lại long tin thoả đáng rằng sản phẩm thoả mãn các yêu càu đã định đối với chất lượng.” Để đảm bảo chất lượng theo định nghĩa trên , người cung cấp phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chát lượng có hiệu lực và hiệu quả, đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết điều đó.Đớ là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng. Quan điểm đảm bảo chất lượng được áp dụng đầu tiên trong nghành công nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao , sau đó phát triển rộng sang các ngành sản xuất bình thường và ngày nay bao qồm cả các lĩnh vực cung cấp dịch vụ như tài chính , ngân hàng … 2. 3 . 4 . Kiểm soát chất lượng toàn diện Trong thập kỉ áp dụng đầu tiên vào cuối những năm 1940 tại Nhật bản , các kĩ thuật kiểm soát chất lượng thống kê ( SQC) chỉ được áp dụng rất hạn chế trong một số khu vực sản xuất kiểm nghiệm . Để đạt được mục tỉêu chính của quản trị chất lượng là thoả mãn người tiêu dùng , thì đó chưa phải là điều kiện đủ , nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp này vào trước quá trình sản xuất và kiểm tra như khảo sát thị trường , nghiên cứu , lập kế hoạch phát triển , thiết kế và mua hàng …mà còn phải áp dụng vào các quá trình xảy ra sau đó như đóng gói , lưu kho , vận chuyển , phân phối , bán hàng và dịch vụ sau bán hàng . Khái niệm kiểm soát chất lượng toàn diện ra đời . Thuật ngữ kiểm soát chất lưlợng toàn diện do AMAND.V. FEIGENBAWN đưa ra trong làn xuất bản đầu tiên cuốn sách TOTAL QUALITY CONTROL(TQC) năm 1951 Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển duy trì và cải tiến chất lượng của cá nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing ,kĩ thuật , sản xuất và dịch vụ có thẻ tiến hành một cách kinh tế nhất cho phép thoả mãn hoàn toàn khách hàng. Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động mọi nỗ lực của mọi đơn vị trong doanh nghiệp vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất dịch vụ đồng thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng Khái niệm TQC du nhập vào Nhật bản năm 1958 tuy nhiên TQC được triển khai ở Nhật khác định nghĩa trên . Sự khác nhau chủ yéu ở Nhật bản là có sự tham gia của mọi thành viên trong công ty . Bởi vậy ở Nhật có tên gọi khác là kiểm soát chất lượng toàn công ty – CWQC . 2.3.5.Quản lý chấtlượng toàn diện Trong những năm qần đây ,sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới ,góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng , như hệ thống “ vừa đúng lúc “ đã là cơ sở cho lý thuyết quản lí chất lượng toàn diện (TQM).Quản lí chất lượng toàn diện được ra đời từ các nước phương tây với tên tuổi của DEMING, JURAN, CROBY. Cũng có thể nói quản lý chất lương toàn diện là một sự cải biến đẩy mạnh hơn hoạt động CWQC của Nhật tại các nước phương tây, chủ yếu là Mỹ . TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức,định hướng vào chất lượng,dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn của khách hàng và lợi ích cửa mọi thành viên trong công ty đó và của xã hội. Mục tiêu của TQM là sự cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tổt nhất cho phép. Đặc điểm của TQM so với các phương pháp quản lí chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lí và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra . TQM được áp dụng để cải tiến mọi hoạt động trong mọi cấp của doanh nghiệp theo một cách nhất thể . doanh nghiệp áp dụng TQM có thể bao quát được mọi giai đoạn tư duy chất lượng khác nhau và luôn luôn cải tiến khả năng để đấp ưng nhu cầu của khách hàng . Sự nhất thể hoá mọi hoạt động trong TQM đã giúp cho công ty tiến hành các hoạt động phát triển , sản xuất , tác nghiệp và hỗ trợ để duy trì được chất lượng sản phẩm với tién độ ngắn nhất , chi phí thấp nhất . Điều này không giống với cách triển khai tuần tự , nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của mọi quá trình trong một hệ thống tổng thể . Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công ty có thể tóm tắt như sau : - Chất lưlợng định hướng bởi khách hàng - Vai trò lãnh đạo trong công ty - Cải tiến chất lượng liên tục - Tính nhất thể, hệ thống - Sự tham gia của mọi cấp mọi bộ phận ,nhân viên - Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kĩ thuật thống kê, vừa đúng lúc… Nhiều tác giả cho rằng về thực chất TQC,CWQC,TQM chỉ là những tên gọi khác nhau của một hình thái quản lí chất lượng, chỉ mang những sắc thái khác nhau tuỳ theo đặc điểm của từng quốc gia , cách thức triển khai. Tuy nhiên trong những năm qần đây xu thế chung của các nhà quản lí chất lượng trên toàn thế giới sử dụng thuật ngữ TQM. 3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường , nhiều thành phần việc đảm bảo và nâng cao chất lượn sản phẩm hàng hoá có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế đất nước. Trên phạm vi toàn xã hội mà xét , việc đẩm baỏ chất lượng của sản phẩm (theo nhu cầu thi trường theo tiêu chuẩn quy định) là đảm bảo sử dụng một cách tiết kiệm nhất , hợp lí nhất những tài nguyên sức lao động , các công cụ lao động… để thoả mãn một cách tối đa những nhu cầu của xã hội trong từng thời kì nhất định . Trong nền kinh tế thị trương , nhiều thành phần , việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá co ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế đất nươc trên phạm vi toàn xã hội mà xét việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm (theo nhu cầu thị trường, theo tiêu chuẩn qui định ) là đảm bảo sử dụng một cách tiết kiệm nhất,hợp lý nhất những tài nguyên ,sức lao động , các công cụ lao động …để thoả mãn một cách tối đa những nhu cầu của xã hội , trong từng thời kỳ nhất định . Thực tiễn kinh doanh cho thấy ; Để đảm bảo năng xuất cao , giá thành hạ và tăng lợi nhuận các nhà sản xuất không còn con đườmg nào khác là dành mọi ưu tiên cho mục tiêu hàng đầu là chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẳm là con đường kinh tế nhắt . Đồng thời cũng chính là một trong những chiến lược quan trọng, đảm bảo sự phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp. Chất lượng đã và đang trở thành quốc sách của chúng ta trên con đường phát triển và hội nhập vào kinh tế thế giới. Chất lượng là yếu tố quan trọng song để có thể làm chủ được nólại là một vấn đề không đơn giản ,đòi hỏi một cách nhìn nhận , một sự quan tâm mới, không phải chỉ của những người “làm chất lượng “,của các cơ quan quản lý,các công ty mà còn là vấn đề liên quan đến tất cả mọi ngưởitong xã hội. Việt nam đã trở thành viên chính thức của Asean rồi Việt nam phải chấp nhận luật chơi của kinh tế thị trường AFTA và CEPT, tương lai sẽ trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Từng bước đến năm 2003 chỉ được đánh thúê 0% đến 5% đối với các sản phẩm nhập khẩu từ các nước ASEAN . Mở cửa thị trường ASEAN chúng ta có thêm sức mua của 400 triệu dân. Chúng ta có nhiều điều kiện để trao đổi, hợp tác kinh tế, văn hoá, công nghệ …Chúng ta phải cạnh tranh rất gay gắt với những đối thủ mạnh hơn về tài chính, có trình độ sản xuất hàng hoá cao hơn và nhiều kinh nghiệm trên thương trường hơn . Điều này càng cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác việc nâng cao chất lượng sản phẩm chính là việc nâng cao nội lực của ta . Một tư liệu sản xuất có chất lượng tốt sễ tạo điều kiện cho người sử dụng tăng năng suất lao động , giảm tiêu hao nguyên vật liệu , động lực ,giảm chi phí sản xuất , tăng tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng. Hàng tiêu dùng có chất lượng cao tạo điều kiện tiết kiệm được khối lượng hàng háo cần thiết cho xã hội , nhờ vậy mà tiết kiệm được nguyên vật liệu sức lao động , tiền vốn… để mở rộng sản xuất , đồng thời tiết kiệm được quỹ tiêu dùng cho xã hội , góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Hàng hoá có chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện mở rộng khả năng xuất khẩu không ngừng cải tiến mặt hàng , nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá là tiền đề quan trọng để hàng hoá một nước có khả năng xâm nhập , tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế nước nhà, giảm tiêu hao nguyên vật liệu , động lực ,giảm chi phí sản xuất , tăng tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng. Hàng tiêu dùng có chất lượng cao tạo điều kiện tiết kiệm được khối lượng hàng háo cần thiết cho xã hội , nhờ vậy mà tiết kiệm được nguyên vật liệu sức lao động , tiềnvốn… để mở rộng sản xuất , đồng thời tiết kiệm được quỹ tiêu dùng cho xã hội , góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Hàng hoá có chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện mở rộng khả năng xuất khẩu , không ngừng cải tiến mặt hàng , nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá là tiền đề quan trọng để hàng hoá một nước có khả năng xâm nhập , tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế nước nhà. Về phương diện sản xuất kinh doanh của sản phẩm hàng hoá không đạt tiêu chuẩn chất lượng phải xuống cấp phải bán với giá thứ phẩm ,hoặc phải sửa chữa bồi thương khách hàng , phải huỷ bỏ hợp đồng thì kế hoạch số lượng cũng không hoàn thành đúng thời hạn chi phí sản xuất và giá thành tăng , gây nhiều tổn thất cho xí nghiệp , gây mất lòng tin với khách hàng , ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá là con đường quan trọng nhất để phát triển nâng cao năng lực sản xuất của xã hội đẩy mạnh công cuộc xây dựng phát triển kinh tế nâng cao thu nhập quốc dân , bảo vệ tổ quốc là biện pháp để đảm bảo sự sống còn phát triển của các doanh nghiệp . quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tiến lên đà phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới nhưng đồng thời cũng là sức ép có thể đè bẹp các doanh nghiệp . Trong quản trị kinh doanh , nếu không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu , nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt , rõ ràng doanh nghiệp sễ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường thế giới , đi đến thua lỗ , phá sản. Do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cả về mặt lượng và mặt chất dẫn đến sự thay đổi lớn về phân công lao động xã hội . với chính sách mở cửa , tự do thương mại , các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm và dịch vụ của họ đòi hỏi phải có tính cạnh tranh cao , doanh nghiệp phải cố cạnh tranh về nhiều mặt. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp , thường đánh giá khả năng đáp ứng 3 tiêu chí hàng đầu : Chất lượng – Giá cả - Giao hàng mà thực chất nó đã nằm trong chất lượng tổng hợp. Một ý nghĩa nữa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm là đòi hỏi của toàn xã hội . Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng đa dạng phong phú và khắt khe hơn. Để tạo lòng tin với người tiêu dùng , đảm bảo vị trí cạnh tranh , các nhà sản xuất kinh doanh phải có những biện pháp quản lí chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình một cách hữu hiệu nhất phù hợp với sự phát triển của loài người.. Tiết kiệm cũng là ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm . Tăng phí và tiết kiệm là hai cực đối nghịch nhau . Bởi vậy trước tiên muốn chống lãng phí phải giáo dục tinh thần tiết kiệm . Tiết kiệm trong kinh tế là tìm giải pháp kinh doanh tối ưu , cho phép tiết kiệm tối đa trên giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng , đủ sức cạnh tranh chất lượng – giá cả với sản phẩm của các hãng khác trong và ngoài nước . Nguyên nhân của những tổn thất là do sự không phù hợp của sản phẩm trong mọi khâu . Vấn đề quản lí chất lượng từ khâu thiết kế – sản xuất – tiêu dùng phải có những biện pháp sao cho có hiệu quả cao trong các hoạt động sản xuất kinh doanh . Chính vì vậy mà phải lầm đúng làm tốt ngay từ đầu là con đường ngắn nhất , tiết kiệm nhất và cũng chính là mục tiêu của quản lí chất lượng sản phẩm – quản lí chất lượng hoạt đọng của mọi tổ chức . Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp góp phần bảo vệ môi trường . Trong bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng có những mối liên quan giữa qui mô , qui trình sản xuất và vấn đề an toàn môi trường . Cầu nối giữa chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường là một yêu cầu đặt ra đối với toàn bộ hệ thống , từ khâu lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra chất lượng cho tới qui trình khai thác và thải bỏ sản phẩm . Quản lí chất lượng sản phẩm phải được xây dựng trên cơ sở sự cân bằng giưã kinh tế và đảm bảo cho môi trường an toàn của con ngưòi một cách bền vững. Chương II. Quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường 1.Vài nét về công ty công nghệ tin học nhà trường. Công ty công nghệ tin học nhà trường: Sự hình thành công ty công nghệ tin học nhà trường được thành lập tháng 12.1998,thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.Số đăng ký kinh doanh số 070350 do uỷ ban nhân dân quận Hoàn kiếm thành phố Hà nội cấp có tên tiếng Anh là:School@net Technology Company Trụ sở chính công ty Tầng 5,B12,đuờng Nguyên Hồng-Nam thành công-Quận đóng đa Hà nội. Điện thoại:047760833.Fax:047760834 Internet email:School net@hn.Vnn.Vn Internet website:http//WW.vn School.net. Mục đích kinh doanh và pháp triển duy nhất của công ty là xây dựng các giải pháp mang và các phần mềm ứng dụng tin học cho nhà trường và học sinh phổ thông. Toàn bộ các sản phẩm của công ty đều dựa trên giải pháp mạng tin học nhà trường có tên Schoolanet Lan. Giải pháp mạng School Lan là hướng phát triển chính và xuyên suốt cả công ty , với sự tin tưởng về khả năng áp dụng to lớn cuả tin học trong các lĩnh vực khác nhau của giáo dục và đào tạo đặc biệt là trong nhà trường phổ thông . Giải pháp mạng Shool@ net Lan,Sẽ là mảnh đất tốt cho những phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng tin học nhà trường , là môi trường thông tin lớn nhất liên kết giữa thầy và trò , liên kết giữa nhà trường và gia đình . Trong bối cảnh đổi mới của đất nước và xã hội , cùng với chủ trương xã hội hoá giáo dục và phát huy tiềm năng , nội lực của đảng và nhà nước . Công ty công nghệ tin học nhà trường ra đời với mong muốn đóng góp một phần công sức bé nhỏ của mình cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước . 2. Cơ cấu tổ chức trong công ty giám đốc PHó giám đốc Giám đốc doanh nghiệp là người có ảnh hưởng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp . Ông ta bỏ tiền ra thành lập công ty để thu lại lợi nhuận và quảng bá danh tiếng của mình Giám đốc có quyền quyết định , chỉ đạo mọi việc điều hành sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật như thu nhận sa thải ,bố trí lao động trong doanh nghiệp chủ tài chính của doanh nghiệp ,tham gia đối ngoại … Ngoài ra trong công ty giám đốc còn là người trực tiếp tham gia thiết kế sản xuất phần mềm tin học , cũng là người đào tạo , giảng dạy những chương trình khó ,nâng cao như điều hành mạng ,thiết kế trong Webpage… -Trung tâm đào tạo tin học ở đây các khoá học liên tục được mở rộng trong và ngoài giờ hành chính , mục đích của trung tâm naỳ là thu lợi nhuận về cho công ty -Phòng kinh doanh đảm nhận các khâu nghiên cứu thị trường ,mua vật tư , thiết kế, quảng cáo tờ rơi , catolo chào hàng , tiếp thị , điều hành mạng lưới phân phối sản phẩm,các đại lý … -Phòng tài chính kế toán gồm các khâu tài chính , hoạch toán kế toán , thống kê, kiểm kê tài sản , quản lý những tài liệu kế toán , quản lý thu chi theo lệnh của giám đốc …. -Phòng kỹ thuật hiện tại đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty .ở đây vừa thiết kế sản xuất sản phẩm phần mềm , vừa lưu trữ , sao chép chúng sang đĩa giao cho khách hàng . -Phó giám đốc kĩ thuật là người giúp giám đốc về sắp xếp , quản lý nhân sự trong phòng sản xuất , cũng là người tham gia sản xuất . Thực gia cách xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức như trên chỉ mang tính chất tương đối. Toàn bộ số nhân lực thường trực trong công ty là 15 người, 1 người làm kế toán, 2 người ở bộ phận đào tạo còn lại ở bộ phận thiết kế sản phẩm. Tất cả lao động trong công ty đều có trình độ đại học . Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ cộng tác viên gần 20 người bao gồm sinh viên khoa tin của đại học Bách khoa ,Đại học Tổng họp , và các thầy cô giáo dạy tin , các thầy giáo ở các trường phổ thông cùng tham gia thiết kế,xây dựng các phần mềm phục vụ cho hoc tập . 3. Sản phẩm của công ty a>Dịch vụ đào tạo. Công ty mở các lớp đào tạo tin học ứng dụng tại công ty.Các lớp học này tuỳ theo yêu cầu cụ thể của người học. Công ty có hình thức tương ứng . Người học có thể tham gia các khoá học do công ty thiết kế, sắp xếp trương trình học sẵn hoặc có thể yêu cầu côngty dạy theo trương trình tự người học đưa ra. Các khoá học mà công ty sắp xếp trương trình bao gồm : _ Làm việc thành thạo với môi trường Dos, Microsoft Win dows, NC. _ Soạn thảo, trình bày nhanh một tài liệu lớn như luận văn tốt nghiệp , đồ án môn học , báo cáo tổng kết, viết sách hay một đề tài khoa học bằng Microsoft Word 97 . _ Xây dựng trang minh hoạ hoàn hảo mà người học phải trình bày trước hội nghị , khách hàng , hội thảo , cuộc họp … Thông qua chương trình Microsoft ponerpoint 97 . _ Khai thác các thông tin trực tiếp từ mạng internet với account của công ty Shoolsnet thông qua chương trình học “ Bắt đầu với Internet “ . _ Làm việc với khối lượng cơ sở dữ liệu mà người học phải quản lý cho dự án , cho công trình thông qua chương trình Microsoft Acces 97 , Visual Foxpro . _ Lập trình bằng ngôn ngữ Pascal. _ Các hệ điều hành mạng và thiết bị trang Webpage . b> Các sản phẩm đĩa CD đã phát hành . CD1 tủ sách tin học nhà trường . Phổ thông tiểu hoạ là bộ sach điện tử tin học nhà trường cho khối tiểu học . Chương trình mô phỏng cho học sinh tiểu học từng bước làm quen với máy tính từ hướng dẫn tập vẽ , tập tô màu tập soạn thảo … CD2 tủ sách điện tử tin học nhà trường cho trung học cơ sở : bao gồm đầy đủ chương trình tin học văn bản , tin học văn phòng . Đặc biệt là có hơn 650 bài lập trình Pascal từ rễ đến khó với toàn bộ lời giải chi tiết . CD3 CD tin học nhà trường : là CDtổng hợp , lưu trữ toàn bộ tủ sách tin học nhà trường cho học sinh từ lớp 19 với chương trình học từ cơ bản đến nâng cao . Bộ sưu tập hàng nghìn bài tập lập trình Pascal , ôn luyện học sinh giỏi và bài giải chi tiết . Tư liệu khổng lồ các chò chơi , tiện ích , ảnh , phim , sư dụng cho việc và giảng dạy . CD4 : Kỉ lục thế giới với một bố cục hợp lý , hình ảnh đẹp , âm thanh rõ nét , CD nàySẽ đưa người sử dụng đến thế giới của những miền đất lạ bao gồm 500 kỉ lục thế giới 100 đoạn phim và 400 bức ảnh minh hoạ . CD5 School PC : là bộ sưu tập bách khoa toàn thư về giải pháp mạng tin học nhà trường trên một PC , đầy ắp thông tin về học tập , ôn luyện , giải trì và tiện ích dùng cho nhà trường . CD6 Em vẽ và tô màu : là bộ chương trình mô phỏng vẽ và tô màu trên máy tính dành cho học sinh khối mẫu giáo và tiểu học . Chương trình giúp các học sinh khối tiểu phát huy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú qua nhuững gam màu dễ thương và những nét vẽ ngộ nghĩnh trên máy tính bao gồm hơn 600 bức tranh mẫu và hàng trăm bức tranh động vật , thiên nhiên phong phú , đa dạng . CD7 Tuyển tập bài hát Việt Nam với tuyển tập hơn 800 bài hát Việt Nam theo suốt chiều dài lịch sử của đất nước , người sử dụng có thể chọn bài hát theo tên ca sĩ , tác giả , bài hát người sử dụng mà mình mến mộ . CD8 Truyện cổ Grim với hơn 70 câu truyện hấp dẫn đưa người sử vào thế giới thần thoại . Người sử dụng có thể nghe đọc , xem tranh theo từng truyện trên nền nhạc du dương , sẽ cho người sử dụng những giây phút thoải mái sau giờ học căng thẳng . CD9 bộ đề kiểm tra trí tuệ IQ Test : Tuyển tập gần 1000 bộ đề kiểm tra trí tuệ trí , trí thông minh , khả năng phát triển tư duy và những kiến thức tự nhiên , xã hội được dùng như một công cụ kiểm tra hữu hiệu của chính bản thân và thích hợp cho việc thi tuyển và lựa chọn cán bộ . CD10 Vòng quanh thế giới . Trương trình cho phép xem tất cả các nước , các châu lục , tham quan và ngắm cảnh đẹp của mỗi nước , mỗi quốc gia , có cơ hội hiểu biết hơn. CD11 Di sản văn hoá thế giới :Cho phép việc thực hiện tìm kiếm thông tin và khám phá bỏ qua bộ sưu tập 630 di sản văn hoá và tự nhiên của tất cả các quốc gia trên thế giới đã được UNESCO công nhận và kêu gọi bảo vệ quy mô toàn cầu . CD12 Thiên nhiên xung quanh em : Bộ tuyển chọn kho kiến thức dữ liệu khổng lồ về thiên nhiên bao gồm sự sống trên trái đất , phong cảnh - địa danh và các hệ sinh thái . c>Phần mềm hỗ trợ thời khoá biểu : Với mục đích hỗ trợ các phòng giá dục , sở giáo dục , các trường học và PTTH sắp xếp thời khoá biểu - TKB3.0 phù hợp với yêu cầu chuyên môn đề ra của ngành giáo dục và điều kiện cụ thể của từng trường . Đây là phiên bản nâng cấp của phần mềm TKB2.0 viết cách đây hơn 10 năm trên nền DOS . Phiên bản mới TKB3.0 được viết lại trên nền WinDows 95/98 /NT với các chức năng cơ bản sau : - Cho phép xếp TKB cho nhà trường phổ thông từ cơ sở đến trung học với dữ liệu lên đến 300lớp học, 500 giáo viên với 2 ca học sáng, chiều. -- -Đáp ứng đươc hầu hết các nhu cầu ,điều kiện rằng buộc của các giáo viên và môn học ,các điều kiện tăng đáng kể so với phiên bản TKB 2.1 . -Chương trình cho phép hiệu chỉnh dữ liệu TKB với hơn 20 công cụ mạnh trên nền của 3 cách xen trực tiếp từng cặp lớp giáo viên,toàn bộ giáo viên , toàn bộ các lớp . -Có thể in TKB theo bốn dạng :TKB từng lớp,TKB từng giáo viên ,TKB toàn trường theo lớp ,TKB toàn trường theo giáo viên . -Có khả năng chuyển đổi dữ liệu dưới dạng HTML để đưa lên mạng máy tính phục vụ việc quản lý TKB thông qua giải pháp mạng tin học nhà trường School@net, do đó có thể truy cập trực tiếp hay quản lý từ xa phần mền TKB 3.0 được phát hình trên CD rom hoặc ba đĩa mềm .Việc đăng ký bản quyền thông qua hệ thông đăng ký chặt chẽ . Mỗi licence chỉ cho phép chạy trên một máy pc . Đây là một sản phẩm đặc thù , người sử dụng có thể áp dụng cho công viêc hàng ngày .Công ty School@net sẽ hỗ trợ tối đa cho các công ty phân phốivà đại lý sản phẩm bằng cách tổ chức các đợt huấn luyện và sử dụng thành thạo nghiệp vụ lập TKB và sử dụng thành thạo việc này . Hiện tại phần mền sắp xếp thời khoá biểu được coi là có “chất lượng “ nhất trong các sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu đã nêu và cả những nhu cầu chưa nêu bởi vì: Hầu hết các trường phổ trông ,đại học ở Việt Nam cũng như trên thế giới đều đang được xếp thời khoá biểu bằng tay . Thời gian sắp xếpTKB bằng tay thời gian ỏ các trường phổ thông thường kéo dài từ 1 tuần đến 2 tuỳ theo qui mô của trường cần sấp xếp thời gian khoảng từ 18 tiếng , chủ yếu thời gian này để nhập dữ liệu và các rằng buộc của môn học , giáo viên. -Sau khi phần mền tự động sắp xếp , nó cho phép người trực tiếp sửa , hiệu chỉnh trên máy theo ý muốn . Đây là điểm mạnh mà không phần mềm TKB nào có . Bài toán TKB rất phức tạp , bản chất của nó là sự điền hoà giữa các yếu tố con người và công việc . Chính sự đa dạng của con người là nguyên nhân chính của việc rất khó “Tin học hoá “bài toán sắp xếp TKB phổ thông. Bài toán sắp xếp TKB đã được hơn10 trường trường phổ thông chính thức đưa vào sử dụng . Có rất nhiều các trường phổ thông ở khu vực Hà Nội ,TP Hồ Chí Minh , Nam Định ... Đã cử người đến xem xét và học phần mềmnày. Trên trên thế gióí hiện chỉ tồn tại đúng 2 phần mềm thương mại về TKB.NAK cho các trường phổ thông và Mimosa cho các trường đại học.Tại Việt nam cũng đã xuất hiện nhiều phần mềm TKB(T&D,CITD,TTTT bộ xây dựng …)nhưng tất cả chúng đều không là những phần mềm đóng gói hoàn chỉnh và đều chưa được áp dụng thực sự ở bất cứ một trường học nào. d>Mô hình giải pháp mạng tin học nhà trường School@net lan. Giải pháp mạng tin học nhà trường có thể áp dụng trên các qui mô khác nhau.Từ máy PC đon lẻ ,các mạng cục bộ nhỏ(LAN) cho đén hệ mạng rộng(WAN) ở qui mô quốc gia hoặc lớn hơn toàn cầu. D1,Các máy đon lẻ PC. Mô hình này được áp dụng tại các nhà trường chưa được áp dụng hệ thống mạng hoặc gia đình tại mỗi máy PC sẽ được cài đặt các phần mềm độc lập ccủa giải pháp School@net lan sau khi đã thiết kế lại dành riêng cho PC. D2,Mạng cục bộ LAN Đây là mô hình chính và cơ bản nhất của giải pháp School@net Lan. Mỗi trường được thiết kế,lắp đặt một mạng LAN,bao gồm một máy chủ và các máy kết nối với máy chủ này ,Các trạm có thể đặt trong một phòng máy hoậc có thể mằm trong các phòng học , phòng hội đồng trong nhà trường ,máy chủ có thể liên kết với Internet .Một khi hệ thống mạng School@net Land đã đưa vào hoạt động ,toàn bộ hoạt động của nhà trường ,từ giáo viên đến học sinh ,học tập ,vui chơi giải chí ,tất cả đều diễn ra trên hệ thống mạng này . D3.Mạng rộng WAN(INTRANET/INTERNET) Mô hình mạng rộng được lắp một trung tâm điều khiển ,các trường ,cá nhân sẽ được kết nối với trung tâm điều khiển này .Việc kết nối từ các trường đén trung điều khiển thông qua hệ thống điện thoại công cộng hoặc các đường trục cáp dùng riêng .Hệ thống mạng nghiên cứu cài đặt trên máy chủ lớn của hệ thống thực chất đã trở thành một hệ thống mạng liên trường ,liên thành phố và có qui mô quốc gia . Cấu thành cơ bản của School@net Land bao gồm Web Site có số các sản phẩm độc lập theo 5 hướng . - My school-trường em : các sản phẩm hỗ trợ sự liên kết giữa thầy và trò ,giữa trò và trò trong nhà trường. -GreenCorner.Góc học tập.Các sản phẩp dùng cho học tập ,nâng cao kiến thức cho học sinh . -Control Pad.Tiện ích các ứng dụng quản lý nhà trường ,các công cụ tiện ích phục vụ học tập,giảng dạy và quản lý trong nhà trường . -Leaming Page.Ôn luyện kiến thức các sản phẩm cho phép ôn luyện kiểm tra kiến thức cơ bản trong nhà trường phổ thông . - Funny.World.Thế giới cười các sản phẩm phục vụ vui chơi giải trí thư giãn lành mạnh cho thầy và trò trong nhà trường . 4. Nhận xét . Công ty công nghệ tin học nhà trường là một doanh nghiệp có qui mô nhỏ ,số lao đông chính thức là 15 người .Tài sản cố định gồm có gần 30 máy tính ,01 máy sao chương trình ra đĩa ,1 máy in ,1 máy fax ,2 máy điện thoại và một số máy móc thiết bị phụ giúp sản xuất ,bàn ghế .Trụ sở của công ty rộng khoảng 140m2 được thuê ở tầng 5 của một nhà 5 tầng . a>Ưu điểm : a1)Về sản phẩm Tin học là một nghành mới ra đời và nó có tốc độ phát triển rất nhanh .Trong cuối những năm thế kỉ 20 không có một nghành khoa học và công nghệ nào lại có sự phát triển nhanh chóng sâu rộng và có nhiều ứng dụng như tin học với sự ra đời cửa Internet tin học đã đánh giấu một kỷ nguyên mới ,kỷ nguyên thông tin .Những công nghệ mới nhất của tin học như Internet , đa phương tiện ,truyền thông băng rộng ,DVD đang hứa hẹn những biến đổi có tính cách mạng trên qui mô toàn cầu trong lĩnh vực giáo giục và đào tạo. ở việt nam ,với hơn 20 ngàn trường phổ thông trên khắp toàn quốc , nhưng đội ngũ giáo viên ,kỹ thuật viên và các chuyên gia tin học nghiên cứu về lĩnh vực tin học dành cho trường phổ thông quá ít ỏi .Công ty công nghệ tin học nhà trường là một trong những công ty đầu tiên đi sâu vào lĩnh vực này . Về những sản phẩm của công ty tất cả những nơi có khả năng sử dụng họ đều thoả mãn nhu cầu . Những nhu cầu họ thoả mãn ở đây là những nhu càu tiềm ẩn ,vượt khả năng suy đoán .Bởi thực chất tin học ,sản phẩm tin học dành cho các trường phổ thông là các sản phẩm mới được đưa ra những yêu cầu ,nhu cầu cụ thể được .Chính vì vậy ta có thể gọi cấc sản phẩm này là hàng chất lượng ".Do nhu cầu của con người luôn luôn biến động nên khi các nhu cầu tiềm ẩn được thoả mãn thì các nhu cầu này sẽ chuyểnthành nhu cầu xác địng khi đó chất lượng của các sản phẩm tin học này sẽ xa chính xác định được một cách cụ thể và ta mới có thể nêu thực chất chất lượng là gì ? a2) Về quản lý chất lượng . Thực ra công ty chưa hiểu quản lý chất lượng là gì .Tuy nhiên họ cũng đảu dụng ít nhiều về quản lý chất lượng . Trong 8 yêu cầu của việc quản lý chất lượng thì công ty đã thực hiện 4 yêu cầu một cách rõ nét .Các yêu cầu còn lại hoặc chưa thực hiện hoặc thực hiện rất ít .Những yêu cầu mà công ty đã sủ dụng được . +Định hướng bởi khách hàng :Các sản phẩm của công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu tiềm năng rất lớn .Rất nhiều cuộc họp ,hội thảo của nghành giáo dục về vấn đề đưa tin học vào trường phổ thông , công ty đều rất quan tâm ,chính các cuộc họp ,hội thảo này công ty đã dựa vào đó để xây dựng sản phẩm và hướng phát triển sản phẩm của mình . ở bộ phận kinh doanh công ty cũng thiết lập cho mình một mạng lưới Marketing bao gồm hơn 20 đại lý ở khu vực hà nội và TP Hồ chí minh để phân phối sản phẩm và ghi phiếu điều tra thị trường .Công ty cũng gửi các phiếu điều tra nhu cầu về sản phẩm đén từng trừng phổ thông ở khu vực hà nội .Từ đó mà hoàn thiện thêm cho sản phẩm của mình . -Sự tham gia cuả mọi người :Nguyên tắc này ở bộ phận thiết kế đã quán triệt để .Tất cả mọi người ở đây đều tham gia xây dựng thiết kế sản phẩm .Có thể nói trong công ty đã xây dựng nhóm thiết kế ,mọi người ở đây đều rất lỗ lực ,cố gắng hăng say với công việc của mình rất có trách nhiệm với công ty .Bộ phận này hoạt động có hiệu quả nhất trong công ty . -Cải tiến liên tục:Có thể nói các sản phẩm của công ty dược cải tiến rất nhanh .Sản phẩm sau tiện ích và có nhiều ứng dụng hơn các sản phẩm trước . -Phát triển quan hệ hợp tác :Công ty liên tục xây dựng các mối quan hệ hợp tác với các trường phổ thông , các phòng ban ,sở giáo dục ,những công viên ,các đại lý phân phối sản phẩm và duy trì được quan hệ hợp tác này . b>Những vấn đề còn tồn tại . b1)Về sản phẩm . Các sản phẩm mà công ty sản xuất ra bán cho khách hàng công ty chưa sử dụng một chỉ tiêu cụ thể nào đẻ đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng .Tất cả mới chỉ dùng ở mức độ định tính . Công ty chưa có một phương pháp định lượng nào cụ thể để đo mức độ thoả mãn . b2) Về quản lý chất lượng . +Lãnh đạo:Giám đốc công ty Bùi Việt Hà là người thiên về kĩ thuật .Tốt nghiệp Đại Học Bách Khoa.Sau đó đi học ở Liên Xô cũ .Đã từng làm phó giám đốc phụ trách về kĩ thuật và đào tạo của công ty dầu tư phát triển công nghệ FPT,giảng viên Học Viện Kĩ Thuật Quân Sự.Tuy nhiên kiến thức về quản trị kinh doanh chưa thực sự sát thực với nền kinh tế thị trường hiện nay. Về chiến lược ,mục tiêu thiết kế sản xuất ra sản phẩm công ty xác định rất rõ ràng .Bao giờ thì ra được một sản phẩm mới và chức năng ứng dụng của chúng Nhưng về chiến lược kinh doanh , chiến lược tiếp thị ,quảng cáo ,phân phối sản phẩm ra thị trường thì chưa được tốt ,phương pháp địng giá bán sản phẩm chưa hiệu quả …. -Phương pháp quá trình và tính hệ thống Công ty cũng đã sủ dụng tuy nhiên họ không biết mình đã sử dụng .Sự áp dụng ở đây không được rõ ràng và chưa có bài bản.Đây cững là một phần dẫn đến bộ phận kinh doanh ,bộ phận đào tạo hoạt động thực sự chưa có hiệu quả . -Quyết định dựa tren sự kiện hay nói cách khác là sử dụng các phương pháp thống kê.Công ty chưa biết sử dụng .Đièu này hạn chế cho công ty vè tìm nguyên nhân trục trặc của vấn đề ,tìm ra những nơi có lỗi ,sai hỏng một cách chưa thực sự tối ưu ,trách nhiệm của mọi người chưa được rõ ràng . Chương III . Một số biện pháp nhằm nâng cao quản lý chất lượng tại Công ty CNTHNT I. Nâng cao quan điểm về quản lý chất lượng của lãnh đạo . ở phần lớn các Doanh nghiệp ban lãnh đạo là những người có trách nhiệm xác định mục tiêu của Công ty , bao gồm cả chính sách chất lượng . Các mục tiêu này chủ yếu tập chung vào những vấn đề rộng lớn , dài hạn liên quan đến Công ty như lơi nhuận , thị phần , cạnh tranh và phát triển chất lượng ảnh hưởng đến lợi nhuận và thị phần của Công ty tất rõ , vì vậy lãnh đạo Công ty phải hướng được tầm quan trọng của chất lượng trong sách lược kinh doanh của mình . Phần lớn các quyết định quan trọng về chất lượng , quản lý chất lượng của Công ty đểu do các nhà lãnh đạo công ty thiết lập và cam kết thực hiện chúng thông qua quá trình xác định chiến lược . ở Nước ta đã tồn tại quá lâu trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên sản xuất theo chỉ tiêu Nhà nước đề ra và sau đó được Nhà nước chịu trách nhiệm phân phối lên hầu như vấn đề chất lượng , quản lý chất lượng hầu như không mấy được quan tâm . Để Doanh nghiệp của mình đứng vững trên thị trường trong thời đại ngày nay thì lãnh đạo Công ty cần phải có cách nhìn nhận mới về chất lượng, quản lý chất lượng .Nếu không hàng hoá của Doanh nghiệp trong nước sẽ bị hàng hoá của các nước ngoài xâm chiếm chính trên thị trường của ta . Công ty công nghệ tin học nhà trường ta đời trong nền kinh tế thị trường do sản phẩm của Công ty có tính đặc thù cao nên lãnh đạo Công ty chưa nhận thức đúng đắn được vấn đề vai trò của chất lượng và quản lý chất lượng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doânh. Để nâng cao được công tác quản lý chất lượng trong công ty công nghệ tin học nhà trường thì lãnh đạo Công ty cần phải quan tâm quản lý chất lượng một cách thực thụ . -Lãnh đạo phải là người trước tiên trong Công ty cam kết thực hiện các yêu cầu , nguyên tắc quản lý chất lượng và thực hiện nghiêm túc chúng -Lãnh đạo công ty nên xây dựng kế hoạch cụ thể cho chương trình quản lý chất lượng -Lãnh đạo Công ty phải có trách nhiệm tạo ra sự thống nhất giữa mục tiêu về chất lượng với các mục tiêu khác trong Doanh nghiệp II. Nâng cao trình độ nhận thức cho mọi thành viên trong Công ty về quản lí chất lượng Hầu hết mọi tài liệu viết về quản lý chất lượng điều có nói về vấn đề đào tạo . Đào tạo là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong công tác quản lý chất lượng , bởi lẽ đào tạo là hình thức là phổ cấp kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức về quản lý chất lượng một cách triệt để nhất . Chuyên gia chất lượng nổi tiến Kaoru Ixikaoa nói rằng : “ Quản lý chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc bằng đào tạo “ . Công ty công nghệ tin học nhà trường hiện nay chưa ai có kiến thức , hiểu biết về quản lý chất lượng . Mặc dù trong công ty đã có các lớp học nhằm nâng cao trình độ , chuyên môn kiến thức về tin học . Hiện tại việc mở các khóa học đào tạo về quản lý chất lượng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty là hết sức cần thiết . Quản lý chất lượng liên quan đến mọi người , mọi khâu , mọi bộ phận . Chính vì vậy mà cán bộ công nhân viên trong Cộng ty cần có kiến thức về quản lý chất lượng . Để cán bộ công nhân viên không chỉ biết đến các nguyên tắc và phương pháp của quản lý chất lượng mà còn hiểu biết một cách sâu sắc thì lãnh đạo Công ty phải kết hợp với các tổ chức Công đoàn , Thanh niên hợp tác với các Công ty cùng lĩnh vực kinh doanh để tiến hành nhiều biện pháp khác nhau và tác động một cách thường xuyên . Ngoài ra Công ty nên hợp tác với các Công ty có cùng lĩnh vực kinh doanh mà họ thực hiện công tác quản lý chất lượng một cách thực thụ như Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT để học hỏi kinh nghiệm. Qúa trình đào tạo quản lý chất lượng thường theo quá trình từng trên xuống dưới , và mỗi bộ phận khác nhau sẽ có tầm quan trọng khác nhau trong Công ty , vì vậy đối tượng đào tạo trong mỗi lớp là khác nhau nên nội dung đào tạo trong mỗi lớp cũng phải được quan tâm xem xét một cách hợp lý . Chẳng hạn như , trong lớp học về quản lý chất lượng của trung tâm đào tạo tin học nội dung đào tạo cần kết hợp giưã đặc thù của dịch vụ đào tạo tin học và các nguyên lý đặc điểm của quản lý chất lượng . Lớp học về quản lý chất lượng trong bộ phận kinh doanh cần kết hợp , xen kẽ giữa nội dung công việc của bộ phận kinh doanh với nội dung của quản lý chất lượng , nhấn mạnh được vai trò của bộ phận kinh doanh có ảnh hưởng đến các bộ phận khác và công tác quản lý chất lượng như thế nào . Tương tự như vậy lớp học của bộ phân thiết kế – sản xuất và tài chính kế toán nội dung cũng cần phải được xem xét cho phù hợp . + Các hình thức đào tạo . -Phương thức đào tạo trực tiếp thông qua các lớp học có thể coi là phương pháp có hiệu quả nhất Công ty cần phải mở các lớp học ở những mức độ khác nhau một cách thường xuyên . Để chất lượng học tập được nâng cao thì trong các khớa đào tạo này phải cớ các hình thức kiểm tra kiến thức như các bài kiểm tra thường xuuyên trong quá trình học và kiểm tra cuối khoá học . Kết quả của các thành viên tham gia khoá học được phân loại rõ ràng và có chế độ thưởng phạt theo các kết quả đó , cũng có thể gắn các kết quả học tập đó với mức khen thưởng cuôi năm của từng người. Xây dựng các khẩu hiệu để thể hiển sự quyết tâm thực hiện quản lý chất lượng , dán áp phích chính sách chất lượng , mục tiêu chất lượng ở khắp mọi nơi trong Công ty để nhân viên luôn thấy , giúp họ thực hiện khẩu hiệu . -Trong mỗi bộ phận cần có các bảng hướng dẫn công việc, cũng như qui trình mà bộ phận đó cần thực hiện và đặt các sản phẩm mẫu bên cạnh để mỗi khi nhân viên làm chưa đúng các thao tác, cong việc thì có thể điều chỉnh. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh trong Công ty luôn phát thông tin về quản lí chất lượng . Giúp cán bộ công nhân viên giúp họ nhận thức được vai trò của quản lí chất lượng qua các kết quả mà Công ty đã đạt được .Khuyến khích động viên mọi người thực hiện theo nguyên tắc của quản lí chất lượng . - Trong Công ty có thể thường xuyên mỏ các cuộc thi tìm hiểu về quản lí chất lượng để kích thích mọi người tìm tòi cũng như bộc lộ những hiểu biết của họ về quản lí chất lượng. Quá trình đào tạo về quản lý chất lượng gắn liền với quá trình đaò tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Tóm lại công tác đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng trong công ty là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp. Nếu thực hiện tốt các biện pháp sẽ giúp mọi người hiểu một cách sâu sắc về quản lý chất lượng và giúp cho tiến trình thực hiện diễn ra một cách thuận lợi. III Hoàn thiện bộ máy quản trị Như đã trình bày ở phần II về thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Ta thấy ngay bộ phận kinh doanh của Công ty hoạt động thực sự chưa có hiệu quả . Quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lí . Điều này cho thấy để khắc phục tình trạng như ở phần II. Theo tôi Công ty nên thuê một phó giám đốc phụ trách về kinh doanh . Hãy tìm một người thực sự có năng lực và trả lương thật cao cho anh ta. Khi đó mọi khó khăn về phân phối về sản phẩm của Công ty sẽ đựơc giải quyết . Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh có chức năng xây dựng kếư hoạch dài hạn , ngắn hạn và diều hành sản xuất, tổ chức xây dựng các chiến lược phân phối sản phâmr ra thị trường . Tổ chức, chỉ đạo bộ máy Marketing nắm được nhu cầu thị trường , chỉ đạo tham gia các đợt đấu thầu. Mở rộng thị trường , tiếp cận thị trường để nắm các yêu cầu cầu khách hàng , để không ngừng nâng cao cải tiến sản phẩm và mở rộng chủng loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thoả mãn của khách hàng. Soạn thaỏa và kiểm tra các hợp đông kinh tế đảm bảo quyền lợi của Công ty và thực hiện đúng tiến độ đã đăng kí. Điều hành, chức năng đại lí chính của Công ty và của hàng có bán sản phẩm cả Công ty. Phân tích ,xử lí thông tin , luôn theo dõi các biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh , các chiến lược về phân phối sản phẩm ra thị trường của các đối thủ cạnh tranh . từ đó có các biện pháp thích hợp cho Công ty mình. Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại của Công ty, kiểm tra, giám sát nhà thầu phụ cc Công ty . xây dựng kế hoạch nhân sự trong Công ty . tham gia các cuộc hội nghị khách hàng , các cuộc họp .... Khi thuê được phó giám đốc phụ trách về kinh doanh . Theo tôi, sơ đồ của bộ máy Công ty thể hiện như sau : giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng thiết kế sản xuất Trung tâm đào tạo tin học Pgđ kỹ thuật Pgđ kinh doanh Phó giám đốc kinh doanh sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc bán hàng ra thị trường .Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh và trung tâm đào tạo của Công ty. Đây là bộ phận khá quan trọng. Người phó giám đốc kinh doanh phải làm thế nào để tung ra thị trường đúng lúc , đúng thời hạn, chiến thắng được đối thủ cạnh tranh. Khi có phó giám đốc kinh doanh giúp việc .Giám đốc sẽ không bị đè nặng về vấn đề bán hàng, mà ông ta sẽ tập trung làm thế nào để sản phẩm của Công ty sản xuất ra ngày càng cao hơn, sản phẩm tốt hơn. IV. Nhóm Chất lượng Qua tì m hiểu thực trạng quản lí chất lượng ở Công ty công nghệ Tin học nhà trường em nhận thấy tại Công ty chưa thưcj sự hình thành nhóm chất lượng. ở Công ty thương xuyên tổ chức các cuộc họp để tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh trong thán, thành phần cuộc họp chỉ có từng bộ phận , hoặc các đại diện tham gia. Trong Công ty chỉ có phòng thiết kế sản xuất là có các cuộc thảo luận để xem xét , thiết kế sản phẩm , phòng này đòi hỏi có sự sáng tạo rất lớn chính vì vậy nhóm chất lượng ở đây có thể nói đã có nền tảng . Với các phòng còn lại, phòng Kinh doanh , phòng Tài chính Kế toán, Trung tâm đào tạo Tin học ... Các phòng này chỉ họp với nhau đơn thuần , cấp trên giao công việc, phổ biến cho cấp dưới, cấp dưới nếu chưa hiểu rõ thì hỏi cấp trên. Với cách thức tổ chức như vậy,chương trình chất lượng chưa lan toả đến từng công nhân. Công ty chưa sử dụng hết chất xám của con người trong Công ty. Người cong nhân trực tiếp sản xuất, họ có sự thành thạo, am hiểu riêng trong công đoạn của mình. Nếu phát huy được năng lực của người nhân viên thì chính họ sẽ là những người phát hiện và khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Tổ chức nhóm chất lượng sẽ tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong tổ chức, để họ tự thể hiện mình và đó cũng là tạo môi trường trong sạch, thoả mãn mọi nhân viên trong Công ty. Đối với Công ty công nghệ Tin Học nhà trường thì việc hình thành nhóm chất lượng càng tỏ ra hiệu quả vì cán bộ công nhân viên trình độ toàn đại học trở lên, họ có khả năng sáng tạo rất tốt , mà sản phẩm của Công ty lại đòi hỏi sự sáng tạo. Việc hình thành nhóm chất lượng tạo ra nhiều thuận lợi để các cá nhân hợp tác cùng nhau giải quyết các vấn đề về chất lượng sản phẩm, chất lượng hoạt động của các đại lí, phòng ban trong Công ty . Việc thực hiện nhóm chất lượng trong Công ty nên thực hiện các biện pháp sau: -Thứ nhất : Phải tạo được môi trường hoàn hảo để nhóm chất lượng có thể hoạt động tốt. Để thực hiện điều này Công ty cần phải có : + Xây dựng bầu không khí thích hợp cho nhóm chất lượng, chính giám đốc và phó giám đốc kĩ thuật, phó giám đốc kinh doanh sẽ có trách nhiệm thông báo rộng rãi mục đích và hình thức hoạt động của nhóm băng mọi hình thức như dán khẩu hiệu , thông báo trên bảng tin ...Cấp lãnh đạo cần phải nắm các trương trình nhóm chất lượng để tuyên truyền giải thích cho mọi người. Có thể công khai một số vấn đề còn tồn tại của Công ty cho mọi người rồi sau đó trưng cầu ý kiến của nhân viên nhằm tạo ra bầu không khí đoàn kết mong muốn cung nhau hợp tác , phát triển. + Trương trình mang tính tự nguyện : Khi xây dựng nhóm chất lượng trong Công ty , lãnh đạo Công ty nên đưa ra dưới hình thức tự nguyện. Nội dung nhóm chất lượng hoạt động phải nêu được lợi ích của chính nhân viên về sự học hỏi thêm kinh ngiệm , có cơ hội thể hiện mình....Và nêu nên cả lợi ích của Công ty nhằm khuyến khích mọi người để tham gia . Huấn luyện là rất cần thiết cho mọi người . Mục đích của huấn luyện là đẻ công nhân cũng như lãnh đạo Công ty phải chuẩn bị tốt cho trương trình , để họ nứm rõ những gì liên quan, nếu huấn luyện không tốt chương trình sẽ bị đào thải . - Thứ hai: Tiến hành hoạt động của nhóm chất lượng . Nhóm chất lượng có nhiệm vụ đưa ra đựoc các vấn đề , sau đó cùng nhau phân tích và triển khai cách giải quyết . + Đưa ra vấn đề: Đối với các sản phẩm của Công ty , việc phân phát ra thị trường , việc hướng dẫn sử dụng, việc thiết kế sản phẩm như thế nào để hoàn thiện hơn là rất cần thiết và phức tạp , cần nỗ lực của nhiều người và có những biện pháp thích hợp để giải quyết vấn đề đó.Sau khi hình thành nhóm chất lượng , mỗi nhóm quyết định chuẩn bị một loạt vấn đề mà các thành viên mong muốn giải quyết . Sau đó từng vấn đề phải thu thập số liệu và phân công công việc cụ thể cho từng người trong nhóm. Thu thập dữ liệu giúp loại bỏ những vấn đè không cần thiết và tìm ra được phương hướng để tìm cách giải quyết . Cuối cùng mọi người trong nhóm sẽ thông qua cùng một vấn đề để giải quyết. + Phân tíc vấn đề : Mục đích tìm ra nguyên nhân chính để giải quyết. Nếu nhóm đi đúng hướng thì bắt đầu triển khai cách giải quyết . Đôi khi phải thực hiện 2, 3 lần mói tìm đúng nguyên nhân , ở đây ta có thể sử dụng sơ đồ xương cá . + Triển khai cách giải quyết :Sau khi xác định được nguyên nhân lúc này các thành viên cùng nhau hợp tác hết mình để làm việc và đề xuất cách giải quyết. Giai đoạn này, quyết định thành công hay thất bại của nhóm. Để duy trì hoạt động, sự tồn tại có hiệu quả hơn của nhóm , hàng tuần nên họp từ 30 – 40 phút tuỳ theo tình hình thực hiện công việc của mỗi nhóm. Báo cáo lãnh đạo: Công việc báo cáo giúp cho lãnh đạo có thể nắm rõ công việc thực hiện của từng nhóm , đưa ra các kiến nghị chỉ đạo và hướng giải quyết đối với từng vấn đề . Lãnh đạo là người quản lí ở tầm vĩ mô , vì vậy báo cáo thường xuyên sẽ giúp cho lãnh đạo cái nhìn tổng thể và định hướng công việc toàn Công ty đi theo một định hướng nhất định, tránh tình trạng mất kiểm soát. đây là hình thức quan trọng để các nhóm thể hiện sự năng nổ, hiệu quả làm việc của nhóm mình.Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích bằng vật chất (thưởng) hoặc tinh thần(cấp giấy khen cho đi tham quan, nghỉ mát) để tạo ra sự hưng phấn làm việc của mỗi nhom. Để khuyến khích , động viên mọi người trong Công ty cùng tham gia vào việc xây dựng và hoàn thiện “nhóm chất lượng” Công ty nên đưa ra các mức thưởng như sau: - Đối với những sáng kiến làm lợi cho Công ty trên 200 triệu thưởng 5%giá trị . - Đối với những sáng kiến làm lợi cho Công ty trên 130triệu thưởng 10% giá trị. - Đối với những sáng kiến làm lợi cho Công ty trên 50 triệu thưởng 15%giá trị - đối với những sáng kiến làm lợi cho Công ty trên 50 triệu thưởng 20% giá trị . - Đối với những sáng kiến làm lợi cho Công ty dưới 80 triệu ta có thể thưởng 20% giá trị, và thêm vào các chuyến tham quan du lịch. Phần thưởng là vô cùng quan trọng, khuyến khích sự hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên lên rất nhiều, thưởng càng lớn thì sự hăng say sáng tạo càng nhiều. Có thưởng thì phải có phạt. Các nhóm, các bộ phận làm việc không có hiệu quả hoặc làm hỏng việc thì phải phạt. Tuy nhiên, phạt khó hơn thưởng rất nhiều. Trước khi phạt ta phải suy nghĩ kĩ lưỡng, lãnh đạo phải đặt vị trí của họ vào vị trí làm việc không có hiệu quả và trả lời câu hỏi “nếu ta đặt vào địa vị của họ ta có thể làm tốt hơn được không” rồi mới ra quyết định và hình thức phạt. Việc xây dựng nhóm chất lượng trong Công ty sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời sẽ thu hút mọi người vào công việc giảm tối thiểu sự vắng mặt của công nhân, giảm đựoc lãng phí và nâng cao năng xuất lao động, trách nhiệm vì lợi ích của Công ty. “xây dựng nhóm chất lượng trong Công ty cũng chính là xây dựng tinh thần đồng đội, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên”. Để “nhóm chất lượng hoạt động được tốt . Lãnh đạo Công ty công nghệ Tin học nhà trường phải: - Có chế độ thưỡng phạt nghiêm chỉnh với các nhóm . - Thường xuyên xem xét tiến độ hoạt động của các nhóm. Các thành viên trong Công ty phải thấy được trách nhiệm quyền lợi và mục đích của việc tham gia vào xây dựng và hoàn thiện “nhóm chất lượng ”. V.Sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng Hiện tại trong Công ty công nghệ tin học nhà trường chưa sử dụng một phương pháp, công cụ thống kê nào trong quản lí chất lượng. Việc sử dụng các phương pháp thống kê có thể có ích cho Công ty trong phạm vi rộng lớn, bao gồm cả việc thu thập số liệu, phân tích dữ kiện và sử dụng dữ kiện một cách tốt nhất , hiểu hơn các yêu cầu và mong muốn cuả khách hàng.Phương pháp thống kê rất có ích trong thiết kế sản phẩm vào quá trình sản xuất , kiểm soát quá trình tránh sụ không phù hợp, phân tích vấn đề, xác định nguy cơ tìm nguyên nhân xảy ra, lập các giới hạn cho sản phẩm và quá trình dự đóan, xác nhận đo lường hoặc đánh giá các đặc trưng chất lượng. Trong sản xuất hiện đại, hoạt động phòng ngừa là một yêu cầu, bởi vậy các công cụ thống kê đơn giản (7 công cụ)đã được áp dụng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Hầu hết các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều chỉ cần sử dụng các công cụ thống kê đơn giản là: + Biểu đồ PareTo: Các biểu đồ này phân loại các vấn đề gặp phải theo nguyên nhân và hiện tượng. các vấn đề này được bỉêu thị thành các cột có chiều cao tương ứng với tần xuất xảy ra. Từ đó giúp người phân tích thấy được các vấn đề nào cần ưu tiên giải quyết trước. Biểu đồ PareTo giúp Doanh nghiệp giả quyết được tối đa các vấn đề với kinh phí hạn chế nhất theo nguyên tắc nổi tiếng 80/20. + Biểu đồ nhân quả: Biểu đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng dể suy nghĩ và trình bày mối liên hệ giữa một kết qủa đã cho và nguyên nhân tiềm tàng của nó, phát hiện mọi nguyên nhân đóng góp. Biểu đồ nhân quả còn gọi là biểu đồ “xương cá”.Nhóm chất lượng có tác dụng rất lớn trong xây dựng biểu đồ. + Biểu đồ tần xuất (biểu đồ cột): Sự biến động của các đặc trưng chất lượng được gọi là sự phân bố. Hình biểu thị sự phân bố dưới dạng cột gọi là biể đồ cột. Biểu đồ cột được sử dụng để trình bày kiểu biến động một cachs trực quan, từ đó tạo tập trung nỗ lực để cải tiến. + Biểu đồ kiểm soát : Có 2 loại biến động ; Biến động không tránh được xảy ra trong điều kiện bình thường và biến động xảy ra do một nguyên nhân nào đó có thể khắc phục được . Biểu đồ kiểm soát phát hiện ra những xu thế bất thường, nhờ đó có sự phòng ngừa sớm sự không phù hợp có thể xảy ra, hoặc ngăn chặn xảy ra hàng loạt. + Biểu đồ tán xạ: Biểu đồ tán xạ là kĩ thuật đồ thị để nghiên cứu các mối quan hệ giữa 2 bộ phận số liệu có mối lieen hệ đó. Biểu đồ tán xạ trình bày các cặp số liệu như một đám mây điểm. Mối quan hệ giữa các số liệu có quan hệ được suy ra từ đám mây đó. Đồ thị: Có nhiều loại đồ thị được sử dụng tuỳ thuộc vào hình dạng , mong muốn và mục đích phân tích. Đồ thị có dạng cột để só sánh các giá trị bằng các cột song song, còn đồ thị dạng đường dùng để minh hoạ sự biến động trong một khoảng thời gian. Đồ thị hình tròn dùng để phân hoạch các giá trị và đồ thị dạng tia giúp cho việc phân tích các đối tượng đã được đánh giá trước đây. Phiếu kiểm tra: Phiếu kiểm tra dùng để lập bảng , các kết quả một cách trực quan và dễ theo dõi tổng kết. Việc áp dụng các công cụ thống kê đòi hỏi có những qui định rõ ràng về lấy mẫu thu thập , phân tích số liệu và ra quyết định. người áp dụng các kĩ thuật thống kê này phải được đào tạo. Theo tôi ở mức độ quản lý chất lượng hiện tại trong Công ty công nghệ Tin học nhà trường, thì công cụ thống kê có thể phù hợp nhất với Công ty đó là biểu đồ PareTo, biểu đồ nhân quả, biểu đồ kiêmr soát. Ta sẽ đi lần lượt từng loại biểu đồ .  Biểu đồ PareTo: Biểu đồ PareTo được áp dụng để: - Trình bày sự đóng góp của mỗi nhân tố cho hiệu quả chung theo thứ tự quan trọng. - Xếp hạng các cơ hội cải tiến. Biểu đồ PareTo là một kĩ thuật đồ thị đơn giản để xếp hạng các cá thể từ tần số lơn nhất đến số nhỏ nhất. Biểu đồ PareTo dựa trên nguyên tắc PareTo. Chỉ một số ít cá thể gây ra phần lớn kết quả của một vấn đề. Bằng sự phân biệt những nhân tố quan trọng nhất với những nhân tố quan trọng hon ta có thể được sự cải tiến lớn nhất với cố gắng ít nhất. Biểu đồ PareTo được trình bày theo trình độ giảm dần. Sự đóng góp tương đối của mỗi nhân tố vào kết quả chung . Sự đóng góp này có thể dựa trên số lần suy ra, phi phí liên quan đến mỗi nhân tố hoặc số đo khác nhau như doanh thu, lợi nhuận.... Tác động đến kết quả. Các khối được sử dụng để mô tả sự đóng góp liên quan của mỗi nhân tố Đường lẫn sổ tích luỹ được sử dụng để biểu thị sự đóng góp tích luỹ của mỗi nhân tố. Để xây dựng bản đồ PareTo được tốt ta có thể tiến hành như sau: - Lựa chọn kết quả cần phân tích. - Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó. - Chọn đơn vị để phân tích như số lần xảy ra, chi phí, doanh thu... hoặc phép đo khác về mức ảnh hưởng - Chọn giai đoạn thời gian cho số liệu phân tích. - Lập danh mucj các nhân tố từ trái sang phải trên trục hoành theo trật tự giảm về số lượng theo đơn vị đo. Các hạng mục chứa các nhân tố nhỏ nhất có thể được ghép thành một hạng mục khác hạng mục này trên tận cùng bên phải. - Kẻ hai trục tung một ở đầu và một ở cuối trục hoành. Thang bên trái được định cỡ theo đơn vị đo. Chiều cao của nó bằng tổng số độ lớn của các nhân tố, thang bên phải có chiều cao và được định cỡ từ 0  100% - Trên mỗi nhân tố vẽ hình chữ nhật có chièu cao biểu thị lượng đơn vị đo cho các nhân tố đó - Lập đường tần số tích luỹ bằng cách cộng các độ lớn của các nhân tố từ trái sang phải. - Sử dụng biểu đồ PareTo để xác định các nhân tố quan trọng nhất để cải tiến chất lượng . Ta lấy ví dụ về mức độ đóng góp về doanh thu của mỗi đại lý của Công ty trên địa bàn Hà nội. - Biểu đồ nhân quả: Biểu đồ nhan quả được sử dụng để: - Phân tích các mối quan hệ nhân quả - Thông tin các mối quan hệ nhân quả - Tạo điều kiện giải quyết từng triệu chứng, nguyên nhân tới giải pháp Biểu đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả đã cho (ví dụ sự biến động của một đặc trưng chất lượng ) và nguyên nhân tiềm tàng của nó. Nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành hạng mục chính và hạng mục phụ để trình bày giống như một xương cá. Vì vậy công cụ này còn được gọi là biểu đồ xương cá. Các bước tiến hành xây dựng gồm.  Xác định rõ, ngắn gọn và hiệu quả 55% 75% 85% 92% 97% 100 80% 60% 40% 20% 50t 40t 30t 20t 10t Hiệ u sác h trà Hs N. thá i học Hiệ u sác h phố Hiệ u sác h ĐH- Hiệ u sác h Thá Hiệ u sác h Tây Tổn g các h.s khá  Xác định các hạng mục chính và nguyên nhân có thể có. Các yếu tố để xem xét gồm: Hệ thống thông tin và dữ liệu, môi trường, thiết bị, vật liệu, các phép đo, phương pháp, con người.  Bắt đầu xây dựng một biểu đồ bằng việc xác định hiệu quả trong một ô ở bên phải và xác định vị trí các hạng mục chính như là “nguồn sinh”ra ô hiệu quả đó Tiếp đến phát triển biểu đồ nhân quả bằng việc suy nghĩ và viết mọi nguyên nhân ở cấp tiếp theo và tiếp tục thủ tục này cho đến các cấp cao hơn. Một biểu đồ được xây dựng càng tôt thì sẽ có càng nhiều nhánh và ở mỗi nhánh lại có các nhánh cấp 2, cấp3. Ví dụ về biểu đồ nhân quả áp dụng trong Công ty công nghệ Tin học nhà trường trong lĩnh vực hàng đến chậm. Thí dụ đối thủ cạnh tranh s.phẩ m Gi á s.phẩ m nhự a đĩa Từ trường máy sao chép mức độ chính xác thời điểm bán s.phẩm Chương trình chưa hay Hạng mục Hạng mục Hạng mục Hạng mục Hiệu quả Hạng mục Hạng mục Hạng mục Hạng mục Hiệu quả Nguyên nhân cấp Nguyên nhân cấp Kết luận: Trong kinh doanh, con đường dẫn đến thành công của một doanh nghiệp chính là doanh nghiệp đó đã biết xác định cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp và lựa chọn phương thức quản trị đúng đắn. Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta việc cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để đứng vững và tiếp tục phát triển, mỗi doanh nghiệp phải nâng cao công tác quản trị, phát huy các mặt mạnh vốn có của mình và hoàn thiện dần các điểm yếu. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh thì công tác quản lý chất lượng sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng trong khả năng cạnh tranh và cơ hội phát triển của doanh nghiệp. Đối với công ty công nghệ tin học nhà trường nếu thực hiện công tác quản lý chất lượng tốt sẽ góp phần không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Tài liệu tham khảo: - Đổi mới quản lý chất lượng sản phẩm trong thời kỳ mới – Hoàng Mạnh Tuấn. - Quản lý chất lượng theo ISO 9000 - Kỹ sư Phó Đức Trù, PGS-PTS Phạm Hồng. - Quản lý chất lượng TCVN – ISO 9000 , PTS Nguyến Kim Định. - Diễn đàn ISO 9000 , tháng 12-1998 - Các báo và tạp trí hiện hành Mục lục Lời mở đầu Chương I: Chất lượng và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp...................... 3 I. Những vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng: ......................................... 3 1. Định nghĩa chất lượng : ................................................................................ 3 2. Những nội dung, yêu cầu và phương pháp quản lí chất lượng: .................... 4 2.2 Những yêu cầu (nguyên lý ,nguyên tắc ) đối với quản lý chất lượng. ......... 7 2.3 Một số phương pháp quản lý chất luợng................................................... 12 3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................................... 17 Chương II. Quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường .............. 20 1.Vài nét về công ty công nghệ tin học nhà trường. ........................................... 21 2. Cơ cấu tổ chức trong công ty ......................................................................... 21 3. Sản phẩm của công ty .................................................................................... 23 4. Nhận xét . ...................................................................................................... 28 Chương III . Một số biện pháp nhằm nâng cao quản lý chất lượng tại Công ty CNTHNT ........................................................................ 30 I. Nâng cao quan điểm về quản lý chất lượng của lãnh đạo . .............................. 30 II. Nâng cao trình độ nhận thức cho mọi thành viên trong Công ty về quản lí chất lượng ................................................................................................................. 31 III Hoàn thiện bộ máy quản trị ....................................................................... 33 IV. Nhóm Chất lượng ........................................................................................ 35 V.Sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng ................................ 38 Kết luận: ............................................................................................................... 43 Tài liệu tham khảo: ............................................................................................... 44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lưọng tại công ty công nghệ tin học nhà trường.pdf
Tài liệu liên quan