Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng

Tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng: LUẬN VĂN Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Mở đầu Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ. Là...

pdf38 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Mở đầu Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ. Là sinh viên của một trường kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, lần thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng nên đây là một dịp để em có thể thực hành những kiến thức mà mình đã được lĩnh hội trên ghế nhà trường. Chính vì vậy,em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”. Cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp được những ý kiến có ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Nội dung chủ yếu của bài luận văn bao gồm như sau: Chương I: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Chương II: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Chương I: thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm Tại công ty tnhh phát triển mạng lưới toàn cầu nam dũng I: Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng 1. Quá trình hình thành của công ty : Công ty TNHH và Phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng được thành lập ngày 6-3-1996 theo quyết định số 2337/GB-UP của sở kế hoạch và đầu tư Hà nội Tiền thân của công ty là công ty Nam Dũng, ban đầu trụ sở sản xuất chính của công ty đặt tại 82C Nguyễn Đức Cảnh – Hai bà Trưng Hà Nội. Đến năm 2002 thực hiện chủ trương chuyển đổi và di chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp trong địa bàn Thành phố ra vùng công nghiệp để thực hiện đô thị hoá. Do đó, công ty đã chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất của mình ra khu công nghiệp B tại thôn Hành Lạc Như Quỳnh- Văn lâm- Hưng Yên và đổi tên thành công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. - Tên giao dịch “Nam Dũng Global Network Development Company Limited” viết tắt NETDE. - Trụ sở giao dịch: 82C - Nguyễn Đức Cảnh – Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại của công ty là: 0321986709 hoặc 0321 986 710. 2. Quá trình phát triển của công ty . - Về nhân lực: từ chỗ chỉ có 17 nhân viên trong ngày đầu thành lập, đến nay tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã có trên 600 người. - Về Cơ sở hạ tầng: Từ chỗ chỉ có 3 phòng sản xuất với tổng diện tích 160 m2 tại 82C Nguyễn Đức Cảnh- Hà Nội, đến nay công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đã có: + Một trụ sở nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại, khang trang trên mặt bằng 40.000m2 tại khu công nghiệp Như Quỳnh- Văn lâm – Hưng Yên. + Một câu lạc bộ văn hoá tại 91 phố Nguyễn Sơn- Quận Hoàng Mai- Hà Nội. Là nơi gặp gỡ giao lưu giữa công ty và công chúng. - Về hệ thống các đại lý.: Từ chỗ chỉ có 10 đại lý tại các tỉnh phía Bắc, đến nay công ty đã có một hệ thống đại lý phân phối thức ăn chăn nuôi trên khắp đất nước với trên 480 đại lý lớn nhỏ. - Về đầu tư quy trình công nghệ: Công ty đã đầu tư một quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại, tiên tiến với công suất trên 20 tấn / giờ đang hoạt động liên tục để phục vụ bà con chăn nuôi trong toàn quốc. 3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty: - Là một đơn vị tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một công ty làm ăn có lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn trong và ngoài tỉnh. - Công ty được thành lập với chức năng chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi để phục vụ bà con nông dân. - Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước tổ chức tốt đời sống cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, văn hoá cho CBCNV. Bảo vệ môi sinh, môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, đảm bảo an toàn cho công ty, an toàn lao động cho công nhân và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. 4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là dây truyền máy xay ,nghiền pha trộn và một số máy móc khác ... (Hình 1): Quy trình chế biến sản phẩm Kho vật tư Tổ điều chế Tổ xay, nghiền, pha trộn Tổ hoàn thiện sản phẩm Kho thành phẩm Để phục vụ cho sản xuất chính nhà máy còn có các phân xưởng sản xuất phụ như: Phân xưởng đóng gói, nhãn mác, bao bì….. 5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Các phòng ban chức năng: Ban kiểm soát của công ty là một tổ chức thay mặt tổng giám đốc kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản trị và điều hành công ty. (Hình 2): Sơ đồ bộ máy điều hành của công ty Để đảm bảo công tác tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt, nên mô hình bộ máy hoạt động của Công ty theo kiểu trực tuyến – chức năng thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng: - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi đánh giá các hoạt động thu chi, các khoản nợ của công ty cũng như của khách hàng. - Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục. Phòng kinh doanh Giám đốc Phòng kế toán Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm Phân xưởng nghiền,xay, pha trộn Phòng Tài vụ Phòng nhân sự Phòng kỹ thụât Phòng vật tư - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ bán, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra thị trường, đồng thời có nhiệm vụ dự báo cung-cầu, đặt kế hoạch sản xuất. - Phòng vật tư: Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ để phục vụ sản xuất. - Phòng kỹ thuật: Là phòng theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kiểm tra kiểm định chất lượng của nguyên liệu nhập vào để sản xuất cám chăn nuôi. - Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý CBCNV, lo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV cũng như đảm bảo các chế độ ưu đãi cho CBCNV trong công ty. Do đặc điểm sản xuất của công ty chia thành 2 tổ sản xuất nên mỗi tổ đảm nhiệm một chức năng khác nhau: - Tổ nghiền ,xay ,pha trộn :Thực hiện điều chế, nghiền xay các NVL như Ngô đỗ ,cá khô ,bột xương ,... rồi pha trộn theo tỷ lệ mà phòng kế hoạch vật tư. - Tổ hoàn thiện sản phẩm :Thực hiện các chức năng hoàn thiện sản phẩm như đóng bao ,dán nhãn mác ,... 6. Các nguồn lực của Doanh nghiệp a.Về lao động: Vốn; Công nghệ; Con người là ba điều kiện đầu tiên mà một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng phải có, trong đó con người là yếu tố vô cùng quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được vấn đề đó Ban Giám Đốc công ty đã chú trọng vào khâu đào tạo nguồn nhân lực, với một tập thể lao động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác chuyên môn đã thể hiện sự quan tâm lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên trong công ty. Với chức năng chủ yếu về sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng là ở chất lượng chứ không phụ thuộc vào số lượng. Hiện nay công ty có 600 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ các phòng ban của công ty các phân xưởng là 85 người còn lại là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh, đội ngũ công nhân viên có 23 người Đại học,150 người có trình độ Cao đẳng, trung học còn lại là trung học cơ sở và thợ. Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây: Đơn vị: Người Năm 2002 2003 2004 So sánh tăng, giảm 03/02 So sánh tăng,giảm 04/03 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng lao động 580 100 620 100 600 100 40 106,9 -20 96,8 a. Theo T/C - Trực tiếp 490 84,5 525 84,7 515 85,8 35 107,1 -10 98,09 - Gián tiếp 90 15,5 95 15,3 85 14,2 5 105,6 -10 89,5 b. Theo giới tính - Nam 410 70,7 420 67,7 415 69,2 10 102,4 -5 98,8 - Nữ 170 29,3 200 32,3 185 30,8 30 117,6 -15 92,5 c. Theo trình độ - Đại học 20 3,4 25 4,0 23 3,8 5 125 -2 92 - Cao đẳng, Trung cấp 100 17,2 125 20,2 150 25 25 125 25 120 - PTTH & Trung học cơ sở và thợ 460 79,4 470 75,8 427 71,2 10 102,2 -43 90,9 Nguồn: Phòng Tài chính Số lượng lao động của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm, trong khi đó quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, những năm gần đây nhiều dây truyền công nghệ mới được đầu tư. Vì thế số lao động trực tiếp của công ty giảm xuống, cụ thể năm 2004 giảm 10 lao động so với năm 2003, điều này chứng tỏ rằng năng suất lao động của công ty ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ giữa trình độ hiện đại của thiết bị máy móc với số lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao động trực tiếp của công ty là hợp lý. Còn ở lao động gián tiếp với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy chỉ không quá 16% lao động trong tổng số lao động là lao động gián tiếp. Đồng thời trình độ lao động trong công ty được nâng cao trong khi tổng số lao động có xu hướng giảm. b. Thu nhập của người lao động So với nhiều doanh nghiệp nhà nước khác thu nhập bình quân của người lao động trong công ty trong những năm qua đạt mức khá trở lên dao động trên dưới 1 triệu đồng/ người/ tháng. Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty (giai đoạn 2002 đến 2004) được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: thu nhập của người lao động trong công ty: Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 Số lao động Bình quân Người 580 620 600 Thu nhập bình quân / lao động Trong đó: +Lao động trực tiếp: +Lao động gián tiếp: Đồng/ tháng 900.000 950.000 850.000 1.075.000 1.150.000 1.000.000 1.125.000 1.200.000 1.050.000 Thu nhập của người lao động của công ty tăng qua các năm cho dù lợi nhuận có giảm. Có được điều đó là do công ty lớn mạnh về mọi mặt trong nhiều năm, vẫn giữ được mức lương cho CBCNV và còn tăng cao hơn nữa. Một mặt để họ có thể trang trải được cuộc sống, mặt khác nhằm khuyến khích họ để họ làm việc ngày càng tốt hơn. Giữa năm 2003 và năm 2002 có sự tăng lương vượt bậc, tăng 119,4% và năm 2004 tăng 104,6% so với năm 2003. Xét về số tuyệt đối thu nhập của người lao động năm 2003 tăng 175 nghìn đồng, đạt tỷ lệ 119,4% so với năm 2002, và năm 2004 tăng 50 nghìn đồng so với năm 2003. c. Tình hình vốn của công ty: Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty Nam Dũng nói riêng đều gặp khó khăn về vốn, mà vốn là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh của các doanh nghiệp Bảng 3. Tình hình vốn của công ty ĐVT: Tr.đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng, giảm Số lượng % Số lượng % Số lượng % 2003/2002 2004/2003 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng vốn 11.949 100 13.018 100 15.167 100 1.069 108,94 2.149 116,5 Vốn cố định 3.344 28 3.728 28,64 3.805 25,1 384 111,5 77 102,1 Vốn lưu động 8.605 72 9.290 71,36 11.362 74,9 685 108 2072 122,3 Nguồn : Phòng kế toán Qua số liệu trên cho thấy tình hình vốn của công ty đều tăng qua các năm, xong tốc độ tăng còn chậm. -Tốc độ tăng bình quân của tổng vốn qua 3 năm là 112,7%/năm, trong đó năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1.069 triệu đồng, đạt tỷ lệ 108,9% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 116,5% với lượng vốn tăng là 2.149 triệu đồng. Là một công ty tư nhân vừa sản xuất vừa kinh doanh từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào cho đến khâu hoàn thành sản phẩm nên công ty cần rất nhiều vốn lưu động, cơ cấu vốn lưu động của công ty lớn chiếm trên 70% tổng số vốn của công ty qua các năm. -Vốn lưu động tăng bình quân 3 năm là 115,1%/năm, trong đó năm 2003 so với năm 2002 tăng 685 triệu đồng đạt tỷ lệ 108%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 2072 triệu đồng đạt tỷ lệ 122,3%. -Vốn cố định của công ty năm 2002 là 3.444 triệu đồng chiếm 28% so với tổng số vốn của công ty, sang năm 2003 là 3.728 triệu đồng chiếm 28,64% tổng số vốn của công ty, năm 2004 là 3.805 triệu đồng chiếm 25,09% so với tổng số vốn của công ty. Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm vì công ty luôn thay đổi tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 7.Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong những năm gần đây Với gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đi từ những khó khăn cho đến nay với nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty và sự quản lý, điều hành của Giám đốc nên công ty đã lớn mạnh và phát triển ở nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ khối văn phòng cũng như trình độ kỹ thuật của công nhân trực tiếp sản xuất đã được nâng lên rõ rệt. Hiệu quả sản xuất của công ty rất khả quan, sản lượng tiêu thụ tăng nhanh, thị trường được mở rộng, tốc độ tăng trưởng về mọi mặt ở mức cao. Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động kinh doanh của công ty ta xem một vài chỉ tiêu cụ thể dưới bảng sau: Bảng 4. một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doang của công ty qua 3 năm gần đây: TT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng, giảm 2003/2002 So sánh tăng giảm 2004/2003 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu Tiêu Thụ T.đồng 55.728 67.526 62.604 11.798 121,2 -4.922 92,7 2 Tổng số lao động Người 580 620 600 40 106,9 -20 96,8 3 a. Vốn cố định bình quân T.đồng 3.344 3.728 3.805 384 111,5 77 102,1 b. Vốn lưu động bình quân T.đồng 8.605 9.290 11.362 685 108 2.072 122,3 4 Lợi nhuận T.đồng 7.907 8.730 8.182 823 110,4 -548 93,7 5 Nộp ngân sách T.đồng 2.213 2.444 2.291 231 110,4 -153 93,7 6 Năng suất lao động (1):(2) T.đồng 96,1 108,9 104,3 12,8 113,3 -4,6 95,8 7 Thu nhập BQ/Người 1.000đ/thán g 900 1.075 1.125 175 119,4 50 104,6 8 Tỷ suất LN/doanh thu tiêu thụ (4):(1) % 14,2 12,9 13,1 -1,3 90,8 0,2 101,6 9 Tỷ suất LN/vốn Kinh Doanh (4):(3) % 66,2 67,1 53,9 0,9 101,4 -13,2 80,3 10 Số vòng quay vốn Lao Động (1):(3b) Vòng 6,47 7,26 5,50 0,8 112,2 -1,76 75,8 Nguồn :Phòng kế toán. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự phát triển rõ rệt về mọi mặt qua các năm.: -Về doanh thu: Tổng doanh thu năm 2003 là 67.526 triệu đồng tăng 121,2% so với năm 2002 và doanh thu năm 2004 lại giảm 92,7% so với năm 2003. Tỷ lệ doanh thu của công ty tăng cao năm 2003 là do công ty đã mở rộng sản xuất và đẩy mạnh kinh doanh nhiều mặt hàng cám khác nhau. Năm 2004 doanh thu giảm so với năm 2003 là do điều kiện kinh tế khó khăn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt gặp nhiều thiên tai dịch bệnh nên thị trường tiêu thụ bị thu hẹp do người chăn nuôi thu nhỏ quy mô. Hơn nữa công ty còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh ngiệp khác, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số bán của công ty. Xét về số tuyệt đối doanh thu năm 2003 tăng 11.798 triệu đồng so với năm 2002 và năm 2004 giảm 4.922 triệu đồng so với năm 2003 -Về lợi nhuận: Do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế thị trường và điều kiện tự nhiên làm cho doanh số bán của công ty bị giảm thất thường trong vài năm gần đây. Lợi nhuận của năm 2003 tăng 110,4% so với năm 2002 và lợi nhuận của năm 2004 giảm 93,7% so với năm 2003.Doanh số bán của năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003, tuy nhiên lợi nhuận giảm không đáng kể. Có được điều đó là do : mặc dù doanh số bán ít nhưng công ty đã tiêu thụ được những mặt hàng có chi phí nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty. -Về chỉ tiêu nộp ngân sách: Hàng năm công ty thực hiện đầy đủ các quy định do Nhà nước đề ra, thực hiện đúng theo luật thuế TNDN và công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước 2.444 triệu đồng năm 2003, tăng 110,4% so với năm 2002. Và năm 2004 là 2.291 triệu đồng giảm 93,7% so với năm 2003. Xét về số tuyệt đối, năm 2003 công ty nộp NSNN tăng 231 triệu đồng so với năm 2002, và năm 2004 giảm 153 triệu đồng. Sự tăng giảm về tỷ lệ nộp NSNN trong các năm là do yếu tố lợi nhuận cũng tăng giảm qua các năm. - Về thu nhập lao động: Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm nhưng công ty luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV, điều đó được thể hiện cụ thể ở chỉ tiêu thu nhập bình quân. mỗi tháng của người lao động. -Về năng suất lao động: Năm 2003 đạt mức cao vượt bậc so với các năm là 12,8 triệu đồng đạt tỷ lệ 113,3% so với năm 2002. Tuy nhiên năm 2004 lại giảm 4,6 triệu đồng, giảm 95,8% so với 2003. II. Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo thị trường Với một công ty hoạt động lâu năm nằm trên địa bàn có lợi thế trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, công ty đã không ngừng tăng cường sản xuất những mặt hàng cũ và nghiên cứu ra những sản phẩm mới đạt chất lượng và có tính cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường và tạo uy tín về sản phẩm cho người chăn nuôi, sản lượng tiêu thụ của công ty ngày càng lớn và mạng lưới tiêu thụ rộng khắp mọi miền đất nước. Bảng 5.Tình hình tiêu thụ cám chăn nuôi theo thị trường. ĐVT:Tấn Thị trường tiêu thụ Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng, giảm 2003/2002 2004/2003 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng số 18.576 19.293 18.971 717 103,9 -322 98,3 Vĩnh Phúc 4000 4250 4120 250 106,3 -130 96,9 Hà Tây 3712 3858 3794 146 103,9 -64 98,3 Bắc Giang 3856 3760 3750 -96 97,5 -10 99,7 Hải Dương 3568 3745 3680 177 104,9 -65 98,2 Thái Bình 3250 3350 3420 100 103,1 40 102,1 Các thị trường khác 190 330 207 140 173,7 -123 62,7 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm cám chăn nuôi theo thị trường ta thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty là tương đối lớn, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Xét trong từng thị trường tiêu thụ, Vĩnh Phúc có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất trong cả nước. - Về số tương đối sản lượng tiêu thụ 2003 tăng 106,3% so với năm 2002, năm 2004 giảm 96,9% so với năm 2003. - Về số tuyệt đối năm 2003 tăng 250 tấn so với năm 2002, năm 2004 giảm 130 tấn so với năm 2003. Năm 2004 giảm 130 tấn so với năm 2003, nguyên nhân là do nước ta đều phải gánh chịu những thiên tai dịch bệnh xảy ra với gia súc, gia cầm nên nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi của người dân giảm, họ không chăn nuôi nhiều nên không chỉ sản lượng tiêu thụ của công ty giảm mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng cũng lâm vào tình trạng như vậy. Ngoài thị trường Vĩnh Phúc, thị trường Hà Tây cũng chiếm một thị phần lớn, chỉ kém thị trường Vĩnh Phúc chút ít do Hà Tây có diện tích đất canh tác rộng hơn nên quy mô của ngành chăn nuôi cũng bị thu hẹp. Sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 146 tấn chiếm 103,9% và năm 2004 giảm không đáng kể, tỷ lệ giảm chỉ có 98,3%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng đó là do người dân nhận thức được sự làm giàu từ hoạt động chăn nuôi cao hơn nhiều so với hoạt động trồng trọt. Vì vậy họ đầu tư và mở rộng quy mô chăn nuôi cao hơn những năm trước. Bên cạnh đó thị trường Thái Bình và thị trường Hải Dương cũng là nơi có sản lượng tiêu thụ đáng kể. Đây là hai tỉnh có diện tích đất canh tác cao chủ yếu người dân làm nghề trồng lúa. Về Thái Bình, sản lượng cám liên tục tăng: Năm 2003 so với 2002 tăng 100 tấn đạt tỷ lệ 103,1%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 40 tấn, đạt tỷ lệ 102,1%, trong những năm gần đây Thái Bình đã và đang chuyển dần sang hoạt động chăn nuôi, nên sản lượng có thể tăng cao hơn, điều này cho thấy đây là khách hàng tiềm năng lớn của công ty trong những năm tới. Về thị trường Hải Dương. Năm 2003 tăng 177 tấn so với năm 2002 chiếm tỷ lệ 104,96%, và năm 2004 giảm 65 tấn so với năm 2003. Tỷ lệ giảm 98,2%. Nguyên nhân là do Hải Dương có một số khu vực đang hình thành các khu công nghiệp, diện tích cho nông nghiệp thu hẹp nên quy mô chăn nuôi cũng bị thu nhỏ và do đó sản lượng tiêu thụ giảm. 2. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của mặt hàng sản xuất kinh doanh là thức ăn chăn nuôi, công ty đã nghiên cứu và xây dựng các kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trong đó công ty đặc biệt chú trọng tiêu thụ sản phẩm qua hai kênh chính đó là Kênh tiêu thụ qua Tổng đại lý và qua Đại lý, bên cạnh hai kênh đó còn có kênh bán buôn và bán lẻ: (Hình 3):Sơ đồ phân phối tại công ty. 2.1. Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm theo từng kênh tiêu thụ khác nhau. * Kênh tiêu thụ qua tổng đại lý Các tổng đại lý đến công ty trực tiếp nhận hàng về và phân phối (bán) cho các đại lý nhỏ hoặc có thể bán trực tiếp cho khách hàng. Đây còn gọi là đại lý cấp I. Bảng 6. Sản lượng cám tiêu thụ bán qua tổng đại lý ĐVT: Tấn Đại lý Tổng đại lý Bán lẻ Bán buôn Khách hàng Xưởng sản xuất Tên sản phẩm Sản lượng tiêu thụ So sánh (%) 2002 2003 2004 03/02 04/03 Cám ND 101 Cám ND 108 Cám ND 168 Cám ND 188 Cám NDT-199 Cám ND 201 Cám ND 200 Cám ND 202 Cám ND2121 Cám NDT 308 Cám NDT 313 Cám ND 208 Cám ND 203 Cám ND 3388 Cám ND 3399 Cám ND 501 Cám ND 7878 Cám quảng ích 111 Cám quảng ích 20 Cám Suhi loại A07 Cám Suhi loại A08 Cám Suhi loại B99 Cám Suhi loại B48 Cám Suhi loại S01 Cám Suhi loại S02 510 575 520 588 410 405 390 300 350 325 310 507 428 512 342 357 397 388 370 392 368 312 324 332 504 540 600 595 603 432 428 387 332 358 343 348 520 412 528 405 438 309 395 374 428 443 480 457 360 526 525 582 579 597 420 414 380 304 400 339 340 513 400 519 398 423 301 386 371 418 435 450 445 349 513 105,9 104,3 114,4 102,6 105,4 105,7 101,1 110,7 102,3 105,5 112,2 102,5 125,6 103,1 118,4 122,7 77,8 101,8 101,1 109,2 120,4 153,8 141,1 108,4 104,3 97,2 97,0 97,3 99,0 97,2 96,7 98,1 91,5 111,7 98,8 97,7 98,6 97,0 98,2 98,2 96,5 97,4 97,7 99,2 97,6 98,1 93,8 97,3 96,9 97,5 Tổng Số 10.216 11.041 10.801 108,1 97,8 Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004). Đây là kênh tiêu thụ sản phẩm tạo ra doanh thu cao nhất trong tất cả các kênh tiêu thụ khác mà công ty sử dụng. Sản lượng của từng mặt hàng đều có xu hướng tăng theo các năm, số giảm không đáng kể. Giữa các năm công ty gần như giữ vững và tăng cao sản lượng tiêu thụ hàng hoá của mình. Qua kênh này sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 825 tấn so với năm 2002 đạt 108,1%, năm 2004 giảm 240 tấn so với năm 2003 tỷ trọng giảm 97,7%. Năm 2003 có được kết quả cao như vậy là do công ty đã mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm nên đã giữ nguyên được thị phần tiêu thụ của mình và thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, nhất là các tổng đại lý tiêu thụ trong cả nước. Còn năm 2004 sản lượng tiêu thụ giảm là do điều kiện tự nhiên tác động, dịch bệnh nhiều nên người dân thu nhỏ quy mô chăn nuôi, nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi cũng giảm theo.Ngoài đó công ty còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác có uy tín lâu năm. *.Kênh tiêu thụ bán trực tiếp cho đại lý. Tương tự như đại lý cấp I, các đại lý khác cũng trực tiếp đến công ty mua hàng sau đó về bán cho các điểm bán buôn, bán lẻ hoặc bán trực tiếp cho khách hàng. Đây còn gọi là đại lý cấp II. Bảng 7. Sản lượng cám tiêu thụ bán cho đại lý. ĐVT: Tấn Tên sản phẩm Sản lượng tiêu thụ So sánh (%) 2002 2003 2004 03/02 04/03 Cám ND 168 Cám ND 189 Cám NDT 199 Cám ND 2121 Cám ND 3388 Cám ND 533 Cám ND 7878 Cám quảng ích 109 Cám quảng ích 209 Cám Suhi loại A07 Cám Suhi loại A08 Cám Suhi loại B99 Cám Suhi loại B48 Cám Suhi loại S01 Tổng số 332 400 550 358 340 430 339 400 370 400 400 300 300 400 5.319 317 421 540 352 333 417 331 419 390 400 360 320 243 399 5.242 311 400 536 311 329 420 333 401 389 400 347 329 234 399 5.139 95,4 105,3 98,1 98,3 97,9 97,0 97,6 104,8 105,4 100,0 90,0 106,6 81,0 99,7 98,6 98,1 95 99,2 88,3 98,7 100,7 100,6 95,7 99,7 100 96,3 102,8 96,2 100 98,03 Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004). Khác với kênh tiêu thụ qua tổng đại lý, kênh tiêu thụ này tiêu thụ được ít hơn. Các đại lý chỉ lấy một số mặt hàng chủ yếu chứ không lấy tất cả các mặt hàng mà công ty sản xuất ra. Xét trong toàn bộ sản lượng tiêu thụ hàng hoá thì mức sản lượng tiêu thụ đều tăng qua mỗi năm, nhưng khi xét ở từng góc độ như ở riêng kênh tiêu thụ qua đại lý ta thấy năm 2002 sản lượng tiêu thụ được nhiều nhất, các năm sau đều giảm vì công ty tập trung chủ yếu vào phương thức tiêu thụ qua tổng đại lý. Cụ thể năm 2003 giảm 77 tấn với tỷ lệ 98,6% so với năm 2002; Và năm 2004 giảm 103 tấn với tỷ lệ 98,03% so với năm 2003.Tuy sản lượng giảm qua các năm nhưng trong toàn bộ doanh số bán của công ty vẫn tăng, điều đó chứng tỏ công ty quản lý tốt về công tác tiêu thụ sản phẩm. Ngoài các kênh tiêu thụ trên, công ty còn sử dụng các kênh tiêu thụ khác như bán buôn, bán lẻ. Đây là kênh nhỏ mang lại doanh số không đáng kể, chiếm khoảng 10- 15% trong tổng sản lượng tiêu thụ của công ty. Công ty sử dụng các kênh này với mục đích chủ yếu là: Khuyếch trương, giới thiệu thương hiệu của mình. 2.2.Các phương thức tiêu thụ sản phẩm. Từ tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã vận dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và đạt được doanh thu lợi nhuận cao. *Phương thức bán buôn. Theo phương thức này công ty bán buôn trực tiếp với khách hàng theo đơn đặt hàng .Căn cứ vào đơn đặt hàng khách hàng mua buôn đến nhận hàng tại công ty. Đối tượng chủ yếu là tổng đại lý và đại lý.Khách hàng mua hàng có thể thanh toán tiền hàng theo hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng . *Phương thức bán hàng. Khách hàng cũng trực tiếp đến mua hàng tại công ty ,nhân viên bán hàng trong xưởng giao hàng và lập hoá đơn bán hàng .Đối tượng mua hàng chủ yếu là các đại lý nhỏ và khách lẻ lấy hàng với số lượng ít .Phương thức chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt. Bảng 8.Tổng sản lượng cám tiêu thụ ĐVT: Tấn Tên Sản Phẩm Tổng sản lượng tiêu thụ So sánh ( % ) 2002 2003 2004 03/02 04/03 Cám ND 101 840 864 855 102,8 98.9 Cám ND 108 900 948 920 105,3 97,0 Cám ND 168 852 912 890 107,0 97,5 Cám ND 188 888 924 897 104,0 97,0 Cám ND T199 960 972 956 101,2 98,3 Cám ND 200 924 936 912 101,3 97,4 Cám ND 201 864 858 880 99,3 102,5 Cám ND 202 720 696 608 96,7 87,3 Cám ND 203 660 672 663 101.8 98,7 Cám ND 208 684 690 687 100,8 99,5 Cám ND 2121 708 710 711 100,2 100,1 Cám ND 308 648 663 654 102,3 98,6 Cám ND 313 612 666 660 108,8 99,0 Cám ND 3388 852 861 848 101,0 98,4 Cám ND 3399 672 722 718 107,4 99,4 Cám ND 501 696 738 733 106,0 99,3 Cám ND 7878 636 640 634 100,6 99,0 Cám Quảng ích 111 588 614 607 104,4 98,9 Cám Quảng ích 20 540 564 560 104,4 99,2 Cám $uhi A07 792 828 818 104,5 98,8 Cám $uhi A08 768 843 835 109,7 99,0 Cám $uhi B99 612 700 699 114,3 99,8 Cám $uhi B48 624 657 645 105,2 98,1 Cám $uhi S01 732 789 768 107,8 97,3 Cám $uhi S02 804 826 813 102,7 98,4 Tổng Số 18.576 19.293 18.971 103,8 98,3 Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004). Qua bảng số liệu tổng sản lượng tiêu thụ qua các năm cho thấy sản lượng sản phẩm được tiêu thụ nhanh, và ở mỗi loại sản phẩm có mức tăng trưởng vượt bậc.Đặc biệt giữa năm 2003 so với năm 2002 tổng sản lượng tiêu thụ tăng cao đạt 103,8% và năm 2004 do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường kết hợp với một số điều kiện bất lợi khác nên sản lượng giảm so với năm 2003 là 98,3%. Mức giảm không đáng kể chứng tỏ công ty đã có sự cố gắng giữ vững sản lượng tiêu thụ của mình. Một số loại cám mới đã được sự tín nhiệm của bà con nông dân như: Cám Suhi loại B99, cám NDT 313, cám Suhi loại A08, cám ND 3399… Kết quả tiêu thụ trên cho ta thấy công ty đã sử dụng tốt các biện pháp áp dụng trong công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, chất lượng các loại sản phẩm ngày được nâng cao và được thị trường chấp nhận. Về số tuyệt đối, năm 2003 sản lượng tiêu thụ tăng 717 tấn so với năm 2002, năm 2004 giảm 322 tấn so với năm 2003. Qua phương thức tiêu thụ sản phẩm như vậy hầu hết các loại sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhanh. Công ty đã có những chính sách khuyến mại đặc biệt cho mỗi khách hàng đến mua hàng tại công ty, và có những lần tham gia dự thưởng cho bà con nông dân khi sử dụng sản phẩm của công ty. Đây được coi là những biện pháp mà công ty áp dụng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Những biện pháp đó đã mang lại cho công ty hiệu quả kinh doanh cao, chứng tỏ công ty đã lựa chọn đúng sách lược kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, mặc dù chi phí cho sản xuất thành phẩm là tương đối lớn nhưng công ty vẫn có những chính sách giá cả hợp lý đủ bù đắp được giá thành sản xuất , tạo điều kiện cho việc bán hàng ngày càng tốt hơn. Ngoài đó phải kể đến chiến lược Maketing mà công ty áp dụng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm, những chính sách khuyến mại đặc biệt bằng sản phẩm trong mỗi bao hàng cũng làm cho khách hàng quan tâm và sử dụng. 2.3.Tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm của công ty: Ta xem bảng dưới đây: Bảng 9: Doanh thu do hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại của công ty Nam Dũng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh doanh thu tiêu thụ 03/02 04/03 Số lượng (Tấn) Đơn giá bình quân (Nghìn đồng) Tổng doanh thu (T.đồng) Số lượng (Tấn) Đơn giá bình quân (Nghìn đồng) Tổng doanh thu (T.đồng) Số lượng (Tấn) Đơn giá bình quân (Nghìn đồng) Tổng doanh thu (T.đồng) Tuyệt đối % Tuyệt đối % 18.576 3,0 55.728 19.293 3,5 67.526 18.971 3,3 62.604 11.790 121,1 -4.922 92,7 Nguồn: Phòng kế toán -Năm 2003 tổng doanh thu đạt được cao nhất trong 3 năm tăng 11.790 triệu đồng đạt tỷ lệ 121,1% so với năm 2002. Đây được coi là bước nhảy vọt trong công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. -Năm 2004 doanh thu tiêu thụ của công ty bị giảm đi 4.922 triệu đồng tỷ lệ giảm 92,7%. Xét trên toàn bộ doanh thu của 3 năm thì lượng doanh thu năm 2004 giảm không đáng kể. 3. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ của công ty trong những năm qua: Công ty sản xuất rất nhiều mặt hàng cám khác nhau và sản lượng tiêu thụ sản phẩm của các loại hàng hoá đó là rất lớn kéo theo doanh thu tiêu thụ lớn. Một số sản phẩm đặc biệt đã mang lại doanh thu cao nhất cho công ty trong những năm gần đây như: Cám ND 108, cám NDT-199, cám ND 201, cám quảng ích 20, cám Suhi loại S02… Bảng 10. Các loại cám chăn nuôi mang lại doanh thu cao nhất cho công ty trong 3 năm qua(Từ 2002 đến 2004) Tên sản phẩm Số lượng (Tấn) Đơn giá bình quân (Nghìn đồng/kg) Doanh thu (T. đồng) Cám ND 108 Cám ND 188 Cám NDT- 199 Cám ND 201 Cám quảng ích 20 Cám Suhi loại S02 2768 2709 2888 2632 1664 2443 3,0 2,4 3,2 3,5 4,1 2,9 8304 6 501,6 9 241,6 9 212 6 822,4 7 084,7 Qua bảng số liệu trên ta thấy có Những sản phẩm này mang lại doanh thu cao là do đây là một số sản phẩm đặc trưng đạt chất lượng cao nhất của công ty, kết hợp với giá bán hợp lý nên sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng cao. Vì vậy doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng tăng theo. 4. Phân tích đối thủ cạnh tranh: Việt Nam là nước hơn 70% dân số làm nông nghiệp, để đẩy mạnh lợi ích kinh tế, nên việc chuyển dần từ hoạt động trồng trọt sang hoạt động chăn nuôi là xu hướng đúng đắn với một nước nông nghiệp, đây là một lợi thế cho công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi để phuc vụ ngành chăn nuôi. Vì thế việc chú trọng đến kinh doanh các mặt hàng cho chăn nuôi là vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm và đi vào chiều sâu, đòi hỏi họ phải luôn nghiên cứu cho thị trường chăn nuôi những mặt hàng mới, chất lượng tốt, giá cả phù hợp để có thể cạnh tranh với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phục vụ bà con chăn nuôi, nên việc chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường là tương đối khó khăn, nhiều hãng sản xuất thức ăn chăn nưôi có thế lực mạnh như:Cám con cò; Con heo vàng…đây là những công ty có tuổi đời lâu năm trên thị trường toàn quốc. Bên cạnh đó còn cò nhiều công ty cùng hoạt động sản xuất cạnh tranh trên khu vực như: -Top feed& New feed( Bắc ninh) -Sun feeds (Phố nối, Hưng yên) - Redstar (Hải dương)…. Công ty Redstar là công ty liên doanh với tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất Đài Loan ở tỉnh Hải Dương, ra đời năm 1997 ngay lập tức sản phẩm của họ xuất hiện trên thị trường, nó trở thành đối thủ nguy hiểm với thức ăn chăn nuôi của công ty Nam Dũng. Với dây truyền Sản xuất hiện đại(25 tấn/h) hơn 5 tấn/h so với công ty Nam Dũng, hơn 8 tấn/h so với Sun feeds. Mẫu mã bao bì , quy cách đóng gói có phần linh hoạt hơn loại 50kg, 25kg, 15kg,5 kg. Có thể nói đối thủ cạnh tranh với công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi Nam Dũng là những đối thủ tầm cỡ. 5.Các biện pháp hỗ trợ trước và sau khi tiêu thụ 5.1 Quảng cáo: Quảng cáo là công cụ đắc lực trong việc mở rộng thị trường và tăng sản lượng tiêu thụ.Tuỳ thuộc vào sản phẩm, đối tượng tiêu dùng sản phẩm và khả năng tài chính, doanh nghiệp lựa chọn các phương tiện và phương thức quảng cáo thích hợp. Các phương tiện quảng cáo phổ biến là: Ti vi, báo chí, đài… Các phương thức thường dùng trong thực tiễn rất đa dạng: Quảng cáo liên tục, quản cáo định kỳ, quảng cáo đột xuất, quảng cáo bằng chiến dịch, quảng cáo bằng tặng quà lưu niệm hoặc bảo trợ các hoạt động văn hoá thể thao… 5.2.Tham gia hội chợ triển lãm: Nhằm 3 mục đích chính là: Trưng bày, khuyến khích sản phẩm và bán hàng. Khi tham gia hội trợ triển lãm, doanh nghiệp phải lựa chọn những sản phẩm tiêu biểu nhất về chất lượng, mẫu mã có khả năng cạnh tranh cao. Tham gia hội trợ triển lãm cũng là một hoạt động tích cực cho công tác bán hàng của doanh nghiệp. 5.3.Tổ chức hội nghị khách hàng: Để hội nghị khách hàng đạt hiệu quả cao, hội nghị phải có các mặt hàng lớn và những bạn hàng quan trọng. Trong hội nghị cần tạo ra được bầu không khí thân mật, cởi mở để khách hàng tham gia đóng góp ý kiến đối với sản phẩm của doanh nghiệp, tổ chức bạn hàng đã hợp lý chưa ? Trong hội nghị cũng cần công bố cho khách hàng biết dự án, chính sách, biện pháp tiêu thụ sản phẩm của mình. Hội nghị khách hàng được tổ chức hàng năm, ngoài ra còn tổ chức các cuộc họp hội thảo nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động liên kết trong tiêu thụ sản phẩm thể hiện sự phối hợp giữa các chủ thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả. Đó cũng là hoạt động hỗ trợ bán hàng tích cực trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, liên kết trong tiêu thụ không phải là điều mới mẻ trong kinh tế đương đại…… 5.4 Dịch vụ sau bán hàng: Không có khách hàng thì không có kinh doanh. Do đó lỗ lực bán hàng không đơn giản chỉ nhằm bán hàng lần đầu mà còn nhằm bán được nhiều lần và làm hài lòng khách hàng để nâng cao uy tín của doanh nghiệp và sản phẩm trên khắp thị trường được phục vụ. Để làm được điều đó hoạt động sau khi bán hàng của công ty luôn đảm bảo nhanh chóng thuận tiện, không gây khó khăn cho khách hàng, công ty luôn đảm bảo chất lượng cung cấp và tính hiệu quả như: hướng dẫn; đổi hàng ẩm mốc hay kém chất lượng;hàng hết hạn sử dụng… Chương II. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tạI công ty tnhh phát triển mạng lưới toàn cầu nam dũng I.Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Nam Dũng. Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng ra đời và hoạt động trong nề kinh tế thị trường với hình thức là doanh nghiệp tư nhân. Trong điều kiện như vậy công ty hoàn toàn tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, có điều kiện thuận lợi để tiếp cận với mọi tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong kinh doanh và trong quản lý. Công ty tự tìm hiểu và nghiên cứu ra những phương thức kinh doanh riêng, học hỏi những cái mới để vận dụng nhằm đưa công ty ngày càng lớn mạnh. Bên cạnh đó công ty cũng gặp những khó khăn như: Có rất nhiều mặt hàng kinh doanh tương tự đang cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Nhiều hãng có thế lực mạnh như :Cám con cò, cám Top Feet, con heo vàng… Qua những số liệu thực tế về tình hình hoạt động về công tác tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Có thể rút ra một số ưu nhược điểm sau: 1.Ưu điểm. Với tiềm năng là một nước nông nghiệp nên những nguyên liệu dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi tương đối nhiều như: Bột sắn, đậu tương, bột ngô …cộng thêm sự lãnh đạo sáng suốt của tổng giám đốc, sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh.Kết quả đó được biểu hiện qua tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2003, thu nhập của người lao động cũng tăng cao và công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Các sản phẩm mà công ty sản xuất ra đã và đang lấy được uy tín từ bà con nông dân, đạt đúng tiêu chuẩn do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định. Sản phẩm đang giành được thị phần cao trong tổng thị phần của các sản phẩm cạnh tranh. Công ty đã giữ vững và từng bước nâng cao mức sản lượng tiêu thụ các loại sản phẩm. Với giá cả và chất lượng đảm bảo có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. -Do có được uy tín từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm, vì vậy tổng sản lượng tiêu thụ đều tăng qua các năm. Đặc biệt có sự tăng vượt trội năm 2003 so với năm 2002. Trong đó cơ cấu của từng mặt hàng cũng tăng theo. -Cùng với sự tăng trưởng của sản lượng tiêu thụ kéo theo sự tăng trưởng của doanh thu. Thị phần sản phẩm sản xuất của công ty chiếm tỷ lệ cao ở các tỉnh như Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Giang…(38-40%) trong tổng thị phần tiêu thụ trong cả nước. -Từ khi thành lập đến nay với hình thức kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khâu hoàn thành sản phẩm. Vì vậy chất lượng thàn phẩm luôn tăng cao, ít sản phẩm hỏng và không có hàng hoá bị trả lại. Trong những năm gần đây công ty luôn được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn khen thưởng và đánh giá cao về chất lượng sản phẩm. -Công ty luôn đáp ứng kịp thời đầy đủ các loại sản phẩm phục vụ chu đáo cho khách hàng. -Luôn nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ, thiết lập mối quan hệ trong khâu nhập nguyên liệu để đảm bảo tốt về nguyên liệu đầu vào và có các hình thức thanh toán ưu đãi. Các hoạt động nhằm tăng lượng tiêu thụ sản phẩm như: Khuyến mại, dự thưởng, ưu đãi trong thanh toán… ngày càng thu hút được nhiều bạn hàng cho tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp. 2. Nhược điểm. Bên cạnh thành tựu đạt được, công tác tiêu thụ sản phẩm không tránh khỏi những thiếu sót, khó khăn mà công ty chưa khắc phục được. -Trong những năm qua công ty luôn quan tâm tới việc mở rộng hệ thống bán hàng và phân phối các sản phẩm trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên nghiệp vụ của các nhân viên phát triển thị trường còn hạn chế nên chưa có tính thuyết phục đối với các đại lý, chưa mở rộng được thị trường. -Do điều kiện thời tiết nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao rất dễ gây ẩm mốc đến sản phẩm, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và chất lượng chăn nuôi. Đây là điều kiện tự nhiên mà công ty rất khó có thể khắc phục. -Bên cạnh đó công việc tiếp thị sản phẩm tới từng hộ chăn nuôi còn yếu kém, chưa đi sâu vào lòng bà con nông dân chưa có được sự tin tưởng từ họ. Vì vậy sản lượng tiêu thụ chưa tăng được nhiều. Quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm là những kỹ thuật trong xúc tiến, yểm trợ của các nhà kinh doanh nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên công ty chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này, hoạt động quảng cáo chưa được mở rộng trên mọi phương diện truyền thông, mới chỉ qua đài phát thanh nên không biết rõ đến mẫu mã sản phẩm hàng hoá của công ty. Vì vậy sản phẩm của công ty chưa được các hộ chăn nuôi biết đến. Do đó họ chưa muốn sử dụng nhiều các loại sản phẩm của công ty. II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nhận thức được xu hướng phát triển nông thôn Việt Nam đang từng bước cải thiện đời sống cho người dân bằng cách mở rộng quy mô và phát triển nghành nghề chăn nuôi, giảm bớt trồng trọt. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ đó, để có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường, kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tạo uy tín thế mạnh, công ty cần nghiêm túc đánh giá đúng thực trạng hoạt động của mình ở mọi phương diện. So sánh, xem xét với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng nghành nhằm tìm ra và phát huy mặt mạnh, đồng thời khắc phục những thiếu sót trong sản xuất nhằm quản lý và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sản lượng tiêu thụ tăng kết hợp với việc giảm chi phí sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ và tăng lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được những việc trên công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây : Giải pháp 1: Nắm được thị trường đầu vào, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra: Thị trường đầu vào có ý nghĩa rất quan trọng.Muốn làm được như vậy công ty phải thực hiện một số bước : -Thường xuyên nghiên cứu, lựa chọn bạn hàng cung cấp nguyên liệu lớn, có uy tín về chất lượng. Như vậy nguyên liệu đưa vào sản xuất mới không bị loại bỏ, sản xuất ra những thành phẩm đạt chất lượng cao. -Khi nhập nguyên liệu đầu vào công ty cần thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ công tác kiểm tra số lượng và chất lượng hàng trước khi giao nhận tránh trường hợp thiếu hàng và nguyên liệu hỏng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty. -Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều chiếm lĩnh được thị phần nhất định và vấn đề đặt ra là phải duy trì được thị phần đó. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng duy trì được thị phần của mình, thậm chí thị phần đó còn bị thu hẹp lại. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nâng cao sản lượng tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải cố gắng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty cũng không nằm ngoài quy luật này. - Mặt khác, công tác điều tra nghiên cứu thị trường cũng là một vấn đề không thể thiếu. Để làm tốt việc này cần có sự trợ giúp của một bộ phận chuyên trách về maketing và phòng kinh doanh. Giải pháp 2: Tăng cường chất lượng lao động cho một số khâu còn yếu: -Thường xuyên đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ chuyen môn cao, có kinh nghiệm thực tế trong ngành sản xuất cám và pha chế các loại thuốc. Nâng cao công tác dịch vụ khách hàng nhằm hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc của khách hàng một cách trực tiếp và gián tiếp. -Nâng cao nghiệp vụ KCS đầu vào và đầu ra để đảm bảo cho chất lượng nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tránh mọi trường hợp nguyên liệu không đủ tiêu chuẩn chế biến và hàng hoá không tiêu thụ được hoặc có nhiều hàng bán bị trả lại. Giải pháp 3: Xây dựng chính sách giá cạnh tranh mềm dẻo: - Giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để xây dựng mức giá bán tối ưu cho sản phẩm của mình, đảm bảo bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. - Công ty cần có chính sách giảm giá đối với những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn như tổng đại lý hay đại lý, và có những chính sách ưu đãi trong thanh toán. Như vậy sẽ kích thích khách hàng tập trung vào mua hàng của công ty nhiều hơn. Giải pháp 4: Phát triển mạng lưới bán hàng, chú ý vùng sâu, vùng xa: - Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, phát triển mọi hình thức bán hàng để tiêu thụ hàng một cách nhanh nhất. Phát triển mạng lưới bán hàng qua tổng đại lý, đại lý, giới thiệu sản phẩm để mở rộng hơn hoạt động kinh doanh của mình. - Công ty cần thăm dò và phát triển thị trường đến những vùng sâu, vùng xa mà không có sự phát triển về ngành công nghiệp. Thu nhập của họ chủ yếu dựa vào hoạt động trồng trọt và chăn nuôi. Nhân viên thị trường của công ty cần đến những nơi đó để quảng cáo và đưa sản phẩm của công ty đến với họ. Vì trong tương lai một số địa bàn có giao thông thuận lợi, khi đó sẽ phát triển về các ngành công nghiệp, tỷ lệ hoạt động trong ngành nông nghiệp sẽ giảm. Khi đó thị trường tiêu thụ của công ty cũng giảm nếu như công ty không tìm kiếm những thị trường mới khác cho mình. Giải pháp 5. Công tác Maketing: Trong cơ chế thị trường với hàng ngàn sản phẩm cạnh tranh như hiện nay thì vai trò của hoạt động Maketing là rất quan trọng và không thể thiếu. Nó là phương tiện để giới thiệu về sản phẩm của mình, là công cụ đắc lực hỗ trợ hoạt động bán hàng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Công ty cần chọn lọc những người có kinh nghiệm về công tác thị trường, kinh doanh, biết tranh thủ thời cơ và phản ứng linh hoạt với sự biến động của thị trường. Giải pháp 6: Quan tâm đến nhân viên chuyên trách tiêu thụ: Quan tâm tới đời sống của các cán bộ làm công tác tiêu thụ Nhân viên làm công tác tiêu thụ là một bộ phận quan trọng trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty. Họ là người trực tiếp đi mở rộng và khai thác những thị trường mới, đưa sản phẩm của công ty đến từng hộ chăn nuôi. Người dân biết được rõ hơn về sản phẩm của công ty phần lớn là nhờ họ, họ cũng chính là người làm cho sản lượng tăng theo mỗi tháng kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng và công ty đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà công ty cần quan tâm đến đời sống của họ hơn nữa để họ nhiệt tình hơn trong công việc của mình, nhằm mang lại lợi ích kinh doanh cho công ty. Giải pháp 7. Mở rộng quảng cáo, khuyếch trương: Công ty cần mở rộng hoạt động quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm hơn nữa, vì hoạt động quảng cáo là hoạt động cần thiết trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Quảng cáo làm cho khách hàng biết nhiều hơn về công ty và sản phẩm mà công ty sản xuất ra. Công ty cần tổ chức quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền thông như: Ti vi, radio… Ngoài ra công ty có thể mở rộng tiêu thụ sản phẩm bằng xúc tiến bán hàng. Đây là hình thức hoạt động phong phú được tiến hành trong phạm vi không gian và thời gian nhất định để thu hút sự chú ý và lôi cuốn khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty có thể sử dụng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng sau: - Tham gia hội trợ triển lãm kinh tế và kỹ thuật. - Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo về chuyên ngành kinh doanh. - Tài trợ một số chương trình văn hoá về nghệ thuật, thể thao… Các giải pháp trên chủ yếu là gây sự chú ý, lôi kéo khách hàng và giới kinh doanh quan tâm tới sản phẩm của công ty, đặc biệt góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác tiêu thụ sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty. KếT LUậN Mọi nỗ lực cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều được đánh giá và thể hiện qua khả năng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Do đó trong cơ chế thị trường ngày nay để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu thị trường, khách hàng để từ đó đưa ra chiến lược, kế hoạch tiêu thụ hợp lý nhằm mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Mục tiêu cơ bản của mỗi doanh nghiệp là: làm sao để đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Chắc chắn rằng: Trong thời gian tới, công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng sẽ phát huy tốt khả năng mà doanh nghiệp đang có, đem lại lợi ích thiết thực cho người lao động, đồng thời cũng là mang lại lợi ích thiết thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Uy tín và vị thế của công ty ngày càng nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Góp phần thực hiện tốt những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và nhà nước đề ra trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về hoạt động công tác tiêu thụ tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Marketing - ĐH Quản lý kinh doanh Hà Nội 2. Giáo trình chiến lược quản lý kinh doanh - ĐH Quản lý kinh doanh 3. Quản lý và kỹ thuật quản lý - Nhà xuất bản giao thông vận tải 4. Marketing trong quản trị kinh doanh – NXB Thống kê 5. Thị trường và doanh nghiệp – NXB Thống kê 6. Chiến lược và sách lược kinh doanh – NXB Thống kê. Các tài liệu khác của Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Mục lục Mở đầu Chương I: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh phát triển mạng lưới toàn cầu nam dũng...................................................................... 1 I. Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng ............................................................................................................. 1 1. Quá trình hình thành của công ty ........................................................................ 1 2. Quá trình phát triển của công ty .......................................................................... 1 3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty ..................................................... 2 4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty .............................................. 2 5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................................... 3 6. Các nguồn lực của Doanh nghiệp ........................................................................ 4 7. Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong những năm gần đây ............................................................................................................ 9 II. Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ............................ 12 1. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo thị trường ........................ 12 2. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm. ................................................................. 14 2.1. Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm theo từng kênh tiêu thụ khác nhau. ........................................................................................................................ 14 2.2.Các phương thức tiêu thụ sản phẩm ........................................................... 18 2.3.Tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm của công ty ............... 20 3. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ của công ty trong những năm qua ................... 22 4. Phân tích đối thủ cạnh tranh ............................................................................... 22 5. Các biện pháp hỗ trợ trước và sau khi tiêu thụ ................................................... 23 5.1 Quảng cáo ................................................................................................. 23 5.2.Tham gia hội trợ triển lãm ......................................................................... 24 5.3.Tổ chức hội nghị khách hàng .................................................................... 24 5.4 Dịch vụ sau bán hàng ................................................................................ 24 Chương II: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. ........................................ 25 I. Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Nam Dũng. ........................................................................................ 25 1.Ưu điểm. ............................................................................................................ 25 2. Nhược điểm. ...................................................................................................... 27 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. .................................................................................................................. 27 Giải pháp 1: Nắm được thị trường đầu vào, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra......................................................................................................... 28 Giải pháp 2: Tăng cường chất lượng lao động cho một số khâu cònyếu ............ 28 Giải pháp 3: Xây dựng chính sách giá cạnh tranh mềm dẻo ............................. 29 Giải pháp 4: Phát triển mạng lưới bán hàng, chú ý vùng sâu, vùng xa .............. 29 Giải pháp 5: Công tác Marketing ..................................................................... 29 Giải pháp 6: Quan tâm đến nhân viên chuyên trách tiêu thụ ............................. 30 Giải pháp 7: Mở rộng quảng cáo, khuyếch trương ........................................... 30 Kết luận Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.pdf
Tài liệu liên quan