Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mại Chung Anh (CAVINET)

Tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mại Chung Anh (CAVINET): 1 Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET) 2 LỜI NÓI ĐẦU Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định từ nay đến năm 2003 phải phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Thực hiện Nghị quyết, Đảng và Nhà nước đã ra nhiều biện pháp để khuyến khích phát triển, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong đó có công nghệ thông tin, biểu hiện cụ thể là sự ra đời của Nghị định 49/CP 1994 Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin được thành lập, chỉ thị của các Bộ...Việt Nam đã bước những bước đi trên con đường xây dựng ngành công nghiệp công nghệ thông tin mà theo đó có rất nhiều các Doanh nghiệp, Công ty tin học được ra đời, phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc ...

pdf76 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mại Chung Anh (CAVINET), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET) 2 LỜI NÓI ĐẦU Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định từ nay đến năm 2003 phải phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Thực hiện Nghị quyết, Đảng và Nhà nước đã ra nhiều biện pháp để khuyến khích phát triển, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong đó có công nghệ thông tin, biểu hiện cụ thể là sự ra đời của Nghị định 49/CP 1994 Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin được thành lập, chỉ thị của các Bộ...Việt Nam đã bước những bước đi trên con đường xây dựng ngành công nghiệp công nghệ thông tin mà theo đó có rất nhiều các Doanh nghiệp, Công ty tin học được ra đời, phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong số các công ty tin học không thể không nói đến Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET). Công ty CAVINET tuy mới trải qua 13 năm phát triển, nhưng với định hướng đúng đắn ngay từ khi mới thành lập và một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo và tinh thần làm việc quên mình, CAVINET đã vươn lên trở thành công ty tin học lớn về tin học tại Việt Nam. Công ty kinh doanh rất nhiều các sản phẩm khác nhau bao gồm cả tin học và phi tin học, trong đó tin học luôn đóng vai trò chủ đạo và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng của mình. Với mong muốn tìm hiểu và học hỏi sự thành công của công ty, qua một thời gian thực tập tại công ty em đã cố gắng tìm hiểu một phần trong các hoạt động kinh doanh sôi động của công ty đó là kinh doanh máy vi tính. Em xin lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET)” 3 Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần: Chương I: Thực trạng hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty CAVINET. Chương II: Vận dụng dãy số thời gian trong phân tích tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET(1997 – 2004) và dự đoán năm 2005 Chương IV: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện động nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty CAVINET 4 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MÁY VI TÍNH CỦA CÔNG TY CAVINET. I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY. I.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty CAVINET. I.1.1 Chức năng. Công ty CAVINET là Công ty tin học có chức năng kinh doanh các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị công nghiệp và môi trường, các sản phẩm phi tin khác. Các sản phẩm, mặt hàng kinh doanh của Công ty có hàm lượng công nghệ cao, thường thay đổi theo sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, công nghệ và thị trường. Do vậy Công ty thường tổ chức nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng kinh doanh để đáp ứng yêu cầu của thị trường. I.1.2. Nhiệm vụ. Công ty CAVINET có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, kinh doanh theo dúng mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ đầy đủ các chế độ của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ xã hội, bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vỗn kinh doanh. I.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.  Ban giám đốc. Ban giám đốc gồm có: Giám đốc, các Phó Giám đốc. Ban Giám đốc có chức năng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc. - Giám đốc. + Lập chính sách và xác định mục tiêu của Công ty. + Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và các tài liệu của hệ thống các phòng ban trong Công ty. 5 + Cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống CAVINET. + Phê các kế hoạch hoạt động của Công ty, chi nhánh, văn phàng đại diện và các bộ phận trong Công ty. + Điều hành các cuộc họp, xác định nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ phận quản lý công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên. - Các Phó Giám đốc. + Xác định chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh bộ phận trình lên cấp trên. + Xem xét các kế hoạch kinh doanh của các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) trực thuộc. + Kiểm soát và theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi lĩnh vực quản lý. + Báo cáo về hoạt động của mình và đảm bảo cơ sở vật chất của công ty cho Tổng Giám đốc. + Phê duyệt, kiểm soát các hợp đồng, dự án thuộc lĩnh vực quản lý + Các trách nhiệm bộ phận khác. I.3. Đặc điểm về công nghệ. CAVINET là một trong những công ty kinh doanh các sản phẩm tin học đặc biệt là công nghệ thông tin mà xã hôị đã khẳng định thông tin là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thi trường. Chính vì vậy, bản thân nó - một công ty kinh doanh về công nghệ tin học cũng được trang bị một cách tương đối đầy đủ và hiện đại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý công ty, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để nâng cao hiệu quả làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Với số nhân viên hiện nay CAVINET Hà Nội 77 người thì trung bình mỗi người có 0,8 máy vi tính. Ngoài ra trong mỗi phòng ban còn có thể có một máy photocopy, một số máy in để phục vụ cho công tác văn phòng. Trong các hoạt động kinh doanh cụ thể chẳng hạn như phân phối tiêu thụ sản phẩm CAVINET đã tin học hoá nó bằng những ứng dụng hàng đầu của công nghệ thông tin. Các hoạt động liên quan đến bán hàng như quản lý xuất nhập kho, quản lý hợp đồng đều được thực hiện bằng máy vi tính. Công ty đã xây dựng hệ 6 thống thư điện tử (Email) cho mình mang tên CAVINET - Net, thông qua hệ thống này các bộ phận trong công ty có thể trao đổi thông tin nhanh chóng với nhau. Ngoài ra hệ thống thư tín điện tử còn được cung cấp cho khách hàng của công ty. Các thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh bao gồm các thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy in, điện thoại, máy Fax, máy photocopy, máy điếm tiền... tất cả các thiết bị này đều được nối mạng với toàn công ty. Ngoài ra còn trang bị các thiết bị hiện đại khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như xe ô tô, xe đẩy, thiết bị bảo quản hàng hoá, thiết bị kiểm tra chất lượng... I.4. Đặc điểm về nhân sự. CAVINET là công ty kinh doanh các sản phẩm tin học có công nghệ cao và hiện đại do đó đội ngũ lao động trong công ty được đào tạo có trình độ cao, hơn nữa công ty còn thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho nhân viên của mình bằng cách huấn luyện thêm. Hiện nay lực lượng lao động trong công ty là 77 người trong đó có 20 nữ chiếm 30,8% và 57 nam chiếm 69,2% tổng số lao động trong công ty. Tuổi trung bình của lao động trong công ty là 27,3. Trong đó thâm niên công tác trung bình của cán bộ là 2 năm 4 tháng. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) Dưới 25 44 57,15 26 – 30 27 35,06 31 – 35 4 5,19 Trên 35 2 2,60 Nguồn: Công ty CAVINET Bảng 2: Cơ cấu lao dộng theo trình độ văn hoá: Trình độ Số người Tỷ lệ(%) Trên đại học 28 36,36 Đại học 39 50,65 Dưới đại học 10 12,99 7 Nguồn: Công ty CAVINET. Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty CAVINET có đội ngũ lao động có trình độ tương đối cao chủ yếu là đại học và trên đại học, lao động trẻ và năng động chủ yếu ở độ tuổi dưới 30. Điều này tạo đièu kiện và cơ hội cho công ty phát rriển mạnh trong tương lai. I.4. Đặc điểm về khách hàng của công ty CAVINET CAVINET là công ty chuyên tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tin học. CAVINET có rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ khác nhau cung ứng ra thị trường. Mỗi sản phẩm, dịch vụ có ưu thế về mặt thị trường hay chiếm tỷ trọng khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên nhìn chung về mặt tổng thể toàn công ty thì thị trường chủ yếu là Miền Bắc tập trung ở Hà Nội và Miền Nam tập trung ở Sài Gòn. Tính trong cả nước thì thị phần của công ty chiếm khoảng 19% (Chỉ tính phần thông qua các doanh nghiệp Việt Nam) và 11% (gồm cả phần không thông qua các doanh nghiệp Việt Nam). Khách hàng của công ty gồm có: - Các Bộ: Bộ Nội vụ (C27, A27, C17...), Bộ quốc phòng (Cục tác chiến, Học viện kỹ thuật quân sự, Học viện quốc phòng), Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Kho bạc nhà nước, Cục quản lý ứng dụng tin học, Tổng cục doanh nghiệp...)Bộ giáo đục và đào tạo... - Tổng cục : Tổng cục hải quan, tổng cục thống kê, Cục hàng không . - Các Ngân hàng: Ngân hàng quốc doanh (Nhà nước, Công thương, Đầu tư), Ngân hàng cổ phần (Hàng hải, Á Châu...), Ngân hàng nước ngoài (May bank, Chinfond Bank, Public Bank, VID - Public Bank...) - Các công ty sản xuát và dịch vụ trong nước: Công ty phốt phát Lâm thao, Công ty phân đạm Hà Bắc, Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, Vietropetro. Vietnam airline, Liên hiệp đường sắt Việt Nam... 8 - Các công ty liên doanh và nước ngoài: V- TRAC Co, Metropole, Khách sạn Sofitel Hotel, Mitsubishi , Unilever, Kao, Cargil, BP, Coca-Cola, Ford, ABB, International... I.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CAVINET trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển không ổn định và tăng trưởng chậm. Nguyên nhân một phần do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á bắt đầu từ Thái Lan. Cuộc khủng hoảng này làm cho đầu tư chững lại ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty, doanh nghiệp trong cả nước. CAVINET là một công ty cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo tài tình và cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn thu được kết quả cao. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau: Doanh thu: Doanh thu là một trong nhiều chỉ tiêu đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. + Tổng doanh thu: là tổng số tiền mà công ty thu được trong một năm từ các khách hàng mà công ty đã bán hàng hay cung cấp dịch vụ cho họ. + Doanh thu thuần: Là phần doanh thu sau khi đã trừ đi thuế và các khoản được giảm trừ. Doanh thu của công ty không ngừng được tăng lên qua các năm, trong đó doanh thu tin học là chủ yếu chiếm từ 65 đến 70% tổng doanh thu của công ty. Bảng 3: Doanh thu tin học trong tổng doanh thu Đơn vị : tỉ đồng. Năm Tổng DT DT tin học Tỉ lệ/ Tổng DT 2002 414 289,8 70% 2003 440 299,2 68% 2004 640 442,4 66% Nguồn: Công ty CAVINET. Mặc dù doanh thu tin học có sự tăng lên về mặt tuyệt đối nhưng về tương đối thì tỉ lề doanh thu tin học trong tổng doanh thu của công ty lại có xu hướng 9 giảm xuống vì ngoài mặt hàng tin học công ty còn kinh doanh các mặt hàng phi tin khác như thiết bị bảo vệ môi trường, thiết bị điện, hoá chất, kim loại, thiết bị y tế... để tăng thêm thu nhập và tránh rủi ro. - Chi phí là tổng số tiền mà công ty bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình như chi mua hàng, chi quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... - Lợi nhuận: Là số tiền mà công ty thu được sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí và nộp thuế cho Nhà nước. Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí. + Lãi trước thuế = Lãi gộp - Chi phí (bán hàng và quản lý). + Lãi sau thuế = Lãi trước thuế - Thuế TNDN Đối với Công ty CAVINET thuế TNDN = Lãi trước thuế * 32%. Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua bảng sau. Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CAVINET. Đơn vị tính: 1000 đồng. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1.Tổng DT 414.000.000 440.000.000. 640.000.000 2.Thuế và các khoản giảm trừ 39.826.800 43.290.000 40.369.000 3. DT thuần 374.173.200 396.710.000 599.431.000 4. Giá vốn hàng bán 337.505.000 358.000.000 540.000.000 5. Lãi gộp 36.668.200 38.710.000 59.431.000 6. Chi phí - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý 34.321.440 5.311.440 29.000.000 36.500.000 6.500.000 30.000.000 55.700.000 24.700.000 31.000.000 7. Lợi tức trước thuế 1.938.860,84 1.966.204,263 2.020.683,517 8.Thuế TNDN 620.435,469 629.185,364 646.618,725 9. Lợi tức sau thuế. 1.318.425,371 1.337.018,899 1.374.064,792 Nguồn: Công ty CAVINET. 10 Đánh giá kết quả kinh doanh. Năm 2003: So với năm 2002 tổng doanh thu tăng 6,28% tức là tăng 26.000.000.000 đồng, chi phí tăng 6,3% tức là tăng 2.178.560.000 đồng trong đó chi phí bán hàng tăng 22,38% hay tăng 1.178.560.000 đồng còn chi phí quản lý tăng 3,45% hay tăng 1.000.000.000 đồng. Doanh thu và chi phí tăng nhiều trong khi lợi nhuận lại chỉ tăng 1,41% tức là tăng 27.343.243 đồng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đạt – 243.968.238 đồng hay chi phí từ hoạt động tài chính tăng so với doanh thu từ hoạt động tài chính 243.968.238 đồng. Làm cho lợi nhuận của công ty tăng chậm hơn so với doanh thu và chi phí. Trong đó chi phí của công ty tăng chủ yếu do chi phí bán hàng tăng 23,8% tức tăng 1.178.560.000 đồng. Bảng 5: So sánh kết quả kinh doanh của công ty CAVINET. Đơn vị tính: 1000 đồng. Các chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 Tuyệt đối % Tăng Tuyệt đối % Tăng 1. Doanh thu 26000000 6,28 200000000 45,45 2.Thuế và các khoản giảm trừ 3463200 8,7 -2721000 -6,29 3. Doanh thu thuần 22536800 6,02 202721000 51,___ ______ 4. Giá vốn 20495000 6,07 182000000 50,84 5. Lãi gộp 1501800 4,1 20721000 53,53 6. Chi phí kinh doanh - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý. 2178560 1138560 1000000 6,3 22,38 3,45 19200000 18200000 1000000 52,6 180 3,33 7. Lãi trước thuế 27343,243 1,41 54479,254 2,77 8. Thuế TNDN 8749,895 1,41 17433,361 2,77 9. Lãi sau thuế 18593,528 1,41 37045,893 2,77 Nguồn: Công ty CAVINET 11 Năm 2004: Đây là năm mà công ty có doanh số bán tăng mạnh nhưng lợi nhuận lại tăng ít so với mức tăng của doanh thu. Tuy nhiên kết quả đạt được cả về tuyệt đối và tương đối đều cao hơn so với năm 2003 và 2002. Tổng doanh thu của công ty tăng 45,45% hay 200.000.000.000 đồng. Chi phí tăng nhanh hơn 52,6% tức tăng 19.200.000.000 đồng, trong đó chi phí bán hàng tăng rất nhanh 180% (18.200.000.000 đồng) còn chi phí quản lý chỉ tăng 3,3%. Lợi nhuận tăng 2,77% hay tăng 54.479.254 đồng. So với mức tăng của tổng doanh thu thì lợi nhuận tăng cao hơn năm trước nhưng mức tăng trưởng như vậy là thấp. Nguyên nhân đưa đến kết quả này là do: - Chi phí tăng quá nhanh so với doanh thu, đặc biệt là chi phí bán hàng. Trong thời gian này công ty tập trung nhiều cho việc xuất khẩu phần mềm với chi phí tốn kém nhưng kết quả thu được lại rất nhỏ do vậy làm cho chi phí bán hàng chung của toàn công ty tăng. - Chi phí cho hoạt động tài chính tăng rất lớn từ 521.000.000 đồng (2002) lên 2.027.000.000 đồng(2003) tức tăng 189% hay 1.056.000.000 đồng gấp 2,89 lần chi phí của năm trước trong khi thu nhập từ hoạt động này chỉ tăng 179.000.000 đồng. - Các khoản chi bất thường lớn tăng từ 40.467.480 đồng (2002) lên 157.599.553 đồng tức tăng 117.132.067 đồng hay tăng 189,45%. Như vậy nhìn chung tình hình tài chính của công ty đạt kết quả tốt. Doanh số và lợi nhuận đều tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng tăng chưa cân xứng, doanh thu tăng mạnh hơn lợi nhuận. Nguyên nhân của việc lợi nhuận tăng chậm hơn chủ yếu do chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường tăng lên. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MÁY VI TÍNH CỦA CÔNG TY CAVINET. II.1. Hoạt động mua hàng. Máy vi tính là một sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao chính vì vậy nó thường được sản xuất ở các nước công nghiệp phát triển có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến như Mỹ, Ý , Úc... và một số nước công nghiệp mới như Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia...ở Việt Nam hiện nay chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính mà chỉ có một số công ty lắp giáp máy tính như Mêkong Xanh, Tổng công ty điện tử tin học (VEIC), CMC, T&H nhưng chất lượng của các máy tính này còn thấp, chưa lôi cuốn được sự chú ý của khách 12 hàng. Hầu hết các công ty tin học của Việt Nam hiện nay chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy tính trên thị trường Việt Nam chủ yếu được sản xuất từ các nước Đông Nam Á và một số lượng không lớn được sản xuất tại Mỹ và Châu Âu. Cũng như các công ty tin học khác, CAVINET là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu, thị yếu cũng như tâm lý sính hàng ngoại của khách hàng. Hiện nay công ty chủ trương kinh doanh “Máy hiệu”. Các sản phẩm máy vi tính hiện nay của công ty 100% là hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì vậy thị trường mua của Công ty CAVINET có liên quan và gắn bó chặt chẽ với thị trường tin học thế giới cũng như việc công ty chưa có bộn phận lắp giáp chính thức nào mà chỉ có bộ phận mua bán các linh kiện, phụ kiện máy vi tính theo yêu cầu của khách hàng hay theo các đơn hàng. Với phương châm kinh doanh “Hàng hiệu” Công ty đã nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ với hàng loạt các công ty tin học hàng đầu thế giới như COMPAQ, IBM, OLIVETTI... Năm 1994, CAVINET ký hợp đồng làm đại lý phân phối cho IBM về máy tính để bàn, phần mềm, thiết bị mạng, máy chủ AS/400, RS/6000. Đến nay CAVINET đã trở thành đại lý bán IBM lớn nhất với trên 50% doanh số bán tại Việt Nam. Năm 1995, CAVINET trở thành đại lý phân phối của hãng COMPAQ và nay cũng đã trở thành đại lý lớn nhất tại Việt Nam. Công ty còn làm bạn hàng và đại lý phân phối sản phẩm cho hãng APC của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, Máy nối mạng vi tính cho D-Link, 3.Com, Packard Bell, Hewlet Packard, Intel, Cisco... II.1.2. Tình hình mua hàng. Với hai bạn hàng lớn là Compaq , IBM và một số bạn hàng khác của Mỹ, Ý, Úc..cung cấp máy tính cho CAVINET, giúp cho CAVINET có khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng thuận tiện nhu cầu của khách hàng. Đây là những nguồn hàng tương đối ổn định có thể đảm bảo đầu vào cho máy vi tính cho công ty. Lượng nhập máy tính của Công ty CAVINET từ các đối tác được thể hiện qua bảng số liệu sau. Qua bảng số liệu này ta thấy công ty chủ yếu nhập hàng từ các hãng lớn là COMPAQ và IBM. Đây là hai hãng sản xuất máy tính hàng đầu của Mỹ 13 có nhãn hiệu nổi tiếng và được nhiều người trên thế giới ưa chuộng. Hoạt động sản xuất, lắp ráp của hai hãng này không chỉ diễn ra tại nước sở tại là Mỹ mà còn mà chúng còn có trụ sở sản xuất và lắp ráp tại ở các nước khác như Singapore... Lượng máy tính của Compaq luôn chiếm khoảng 50- 60% tổng số máy nhập về sau đó là IBM chiếm khoảng 35-45% và còn lại là của các hãng máy tính khác. Bảng 6: Lượng nhập máy tính từ các đối tác. Đơn vị: Bộ. Các hãng máy tính 2002 2003 2004 Compaq PC Server Portable Consumer 3886 375 567 600 3668 245 506 528 4949 285 508 603 IBM HP Máy khác 4037 4134 4212 189 217 224 315 537 775 Tổng 9969 9871 10656 Nguồn: Công ty CAVINET. Lượng máy nhập vào năm 2003 so với năm 2002 thấp hơn 98 bộ (Bộ ở đây có nghĩa bao gồm màn hình, bàn phím., chuột, bộ điều khiển trung tâm CPU). Việc nhập vào năm 2003 thấp hơn năm 2002 là do khả năng bán, tiêu thụ hàng thấp mà nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á bắt đầu có ảnh hưởng đến Việt Nam làm cho các hoạt động đâu tư chững lại. Đặc thù khách hàng của CAVINET là khách hàng dự án, các cơ quan doanh nghiệp, 14 các tổ chức..., đây là những khách hàng có nhu cầu mua một lần lớn. Các công ty mỗi lần mua sắm được gọi là đầu tư mua sắm tài sản cố định. Do vậy xu hướng giảm đầu tư chung có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.Nhận thức được điều này nên công ty chỉ nhập hàng vừa đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc biệt là các dự án đang thực hiện, các đơn đặt hàng... Năm 2004 lượng máy nhập của công ty tăng lên điều này phản ánh tình hình kinh doanh tốt vì có bán được hàng có bán được hàng thì công ty mới nhập về nếu không thì sẽ gây ra tình trạng ứ động vốn, tốn kém chi phí bảo quản, hư hỏng hoặc mất mát do hao mòn vô hình. So với năm 2002 thì năm 2004 lượng máy tính nhập về tăng 387 máy (tăng 6,89%), và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 785 máy hay tăng 7,95%. Việc kinh doanh tốt làm cho công ty nhập hàng nhiều lên tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng mức tăng chậm hơn, điều này phù hợp với xu thế tiêu dùng Máy vi tính giảm xuống trên thế giới và khu vực. Trong cơ cấu nhập hàng của công ty chúng ta thấy khách hàng của công ty chủ yếu có nhu cầu Máy PC (máy tính để bàn) lượng máy nhập về luôn có khoảng 35-40% máy PC, sau đó là máy Consumer (máy tính gia đình), rồi đến máy Portable (máy tính xách tay) và máy Server (máy tính nối mạng). Các máy này thường chiếm một tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu nhập hàng của công ty . Qua bảng số liệu trang bên ta thấy gần như toàn bộ máy tính nhập về của công ty là từ Singapo. Việc nhập nhiều máy tính từ đất nước này là do các yếu tố sau: - Các công ty toàn cầu như COMPAQ , IBM, OLIVETTI ... đều có trụ sở sản xuất và lắp giáp tại Singapo để theo đó phân phối cho các nước lân cận. Do vậy Singapo có công nghệ sản xuất và lắp giáp rất hiện đại, hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đều nhập về từ các nước này. Bảng 7: Lượng Máy vi tính nhập về từ các nước. Đơn vị: Bộ. Nước 2002 2003 2004 Lượng Tỷ lệ(%) Lượng Tỷ lệ Lượng Tỷ lệ Sigapo 9774 99,02 10359 99,86 10568 99,17 Mỹ 27 0,27 14 0,14 18 0,17 15 Úc 4 0,04 - - - - Ý 66 0,67 - - 70 0,66 Tổng 9871 100 10373 100 10656 100 Nguồn: Công ty CAVINET - Quan hệ hợp tác trao đổi buôn bán thương mại quốc tế giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á phát triển thuận lợi . Do đó thay vì phải nhập hàng từ Mỹ, công ty nhập hàng từ nước Singapo sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc mua bán, vận chuyển hàng hoá , giảm thiểu rủi ro, đưa hàng về một cách nhanh nhất để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Một số ít Máy vi tính công ty nhập về từ Mỹ, Ý và Úc. Thông thường hàng nhập từ các nước này không thường xuyên và tốn kém trong đặt hàng, mua hàng, vận chuyển nên chỉ khi nào khách hàng có nhu cầu hay đặt hàng mà hàng này tại Singapo không hoặc chưa có thì công ty mới nhập về để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.  Phương thức nhập hàng : Để nhập hàng công ty thường nhập theo kế hoạch của từng quý và của cả năm. Các kế hoạch này thường được lập dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường do các cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh, các nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện, dựa vào tình hình bán hàng của năm trước, các dự án đang thực hiện, các đơn đặt hàng để nhập hàng. Việc nhập hàng theo hình thức này đã giúp cho công ty tránh được tình trạng ứ động vốn do dự trữ quá nhiều. Nhưng đôi khi sảy ra tình trạng hàng về chậm hoặc chưa có hàng ngay để đáp ứng buộc công ty phải mua lại của công ty khác hoặc để tuột mất khách hàng. Do đặc thù cua nhập khẩu hàng hoá công ty chủ yếu nhập hàng bằng đường biển, một số ít nhập bằng đường không. Vận chuyển bằng đường biển sẽ được nhiều và chi phí rẻ nhưng rủi ro lớn thậm chí rất lớn vì mặt hàng này có giá trị cao và cần tránh va đập, thời gian vận chuyển lâu. Đê tránh rủi ro công ty thường ký hợp đồng vận chuyển theo chuyến với các công ty bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Minh vì đây là những công ty bảo hiểm có uy tín lớn của Việt Nam.  Về vấn đề hợp đồng. Mỗi lần nhập hàng công ty đều ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác giao hàng trong đó bao gồm các điều khoản cần thiết. Giá trị của các hợp đồng này thường được tính theo điều kiện giao hàng EXW hoặc FOB. Công ty sẽ đôn 16 đốc việc thực hiện giao hàng đúng lượng, loại, chất lượng, đúng thời gian bằng cách chỉ định người giao nhận và theo dõi lịch trình chuẩn bị hàng đến xếp hàng khi hàng đã về đến đích theo quy định của hợp đồng.  Về vấn đề thanh toán hàng nhập khẩu. Các bạn hàng của công ty thường là các bạn hàng truyền thống nên công ty thường áp dụng phương thức thanh toán tiền hàng bằng phương thức điện chuyể tiền và trả sau ngay sau khi nhận được hàng. Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc chiếm dụng vốn, tuy nhiên hợp đồng thanh toán theo phương thức này thường có giá trị nhỏ. Các hợp đồng có giá trị lớn thì công ty áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C trả chậm không huỷ ngang thông qua Ngân hàng VietcomBank hoặc Maritime Bank. Thời gian trả chậm thường từ 30 đến 60 ngày nên đã giúp cho công ty trong việc chiếm dụng vốn và thanh toán tiền hàng ngay sau khi đã bán hàng. Các phương thức thanh toán trước, thanh toán trước một phần để đặt cọc chỉ áp dụng khi mua hàng của các đối tác không thường xuyên. Các yêu cầu về thủ tuc thanh toán được quy định rất chặt chẽ trong hợp đồng buộc các bên phải thực hiện thì mới nhận được hàng cũng như nhận được tiền hàng.  Về nhận hàng. - Nhận hàng đường biển: Đặc thù của mặt hàng Máy vi tính là cần tránh va chạm mạnh nên công ty thường nhận hàng chuyển tiếp tức đến tận cảng Hải Phòng (hoặc Sài Gòn) sau đó đưa về kho hải quan Hà Nội (Gia Lâm) làm thủ tục kiểm hoá tại kho của công ty( 86 Thuỵ Khuê - Hà Nội). việc nhận hàng chuyển tiếp sẽ giúp công ty tránh được các thủ tục rườm rà không cần thiết - Nhận hàng đường hàng không: Khi hàng về đến sân bay Nội Bài thì sẽ có thông báo hàng đến của hãng vận chuyển, cán bộ phòng xuất nhập khẩu của công ty chuẩn bị hồ sơ và tiếp nhận tại hải quan Hà Nội tương tự như với nhận hàng chuyển tiếp. II.2. Thực trạng hoạt động bán hàng. Bán hàng là khâu quan trọng của quá trình kinh doanh, là khâu quyết định sau một chuỗi dài hoạt động. Bán hàng là sự chuyển hoá giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền (H- T- H) nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng về một giá trị nhất định. 17 Đánh giá một công ty thương mại làm ăn phát đạt hay không thể hiện rất rõ thông qua kết quả bán hàng. Vì thế trong kinh tế thị trường bán hàng quan trọng hơn mua hàng. II.2.1. Tình hình bán Máy vi tính của Công ty CAVINET. Kinh doanh máy vi tính là hoạt động kinh doanh chủ đạo của công ty, nó thường đóng góp 50% doanh số của toàn công ty. Sản lượng máy vi tính bán được không ngừng tăng lên qua các năm từ 1998 đến nay. Để đánh giá tình hình bán hàng công ty thường phân ra các tiêu thức :  Theo khu vực thị trường: Do công ty chưa thiết lập hệ thông chi nhánh Miền Trung nên việc quản lí tình hình bán hàng cuả công ty theo khu vực được chia thành MIền Bắc và Miền Nam, Trong đó Miền Nam tính từ Quảng Bình trở vào. Việc phân chia khu vực thị trường theo 2 tiêu thức này đã giúp cho công ty trong việc điều phối hàng hoá một cách hợp lí. Đối với thị trường Miềm Bắc sẽ do công ty đặt tại Hà Nội đảm nhiệm, công ty nhập hàng trực tiếp qua cảng Hải Phòng , Sân bay Nội Bài sau đó đưa về kho CAVINET để điều phối cho Miền Bắc. Còn đối với thị trường Miền Nam thì sẽ do chi nhánh CAVINET TP HCM đảm nhiệm để điều phối cho khu vực Miền Nam. Như vậy việc nhập hàng qua hai đầu mối này đã tiết kiệm chi phí và thời gian cho công ty trong việc vận chuyển nội địa từ nam ra bắc. Tuy nhiên đổi lại công tác quản lí và kiểm soát hoạt động của toàn công ty sẽ khó khăn và phức tạp hơn. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đạt kết quả tốt, sản lượng bán qua các năm đều tăng lên. Bảng 8: Lượng bán Máy tính của CAVINET theo vùng. Đơn vị: Bộ Vùng 2002 2003 2004 Lượng Tỷ lệ(%) Lượng Tỷ lệ(%) Lượng Tỷ lệ(%) Miền Bắc - Hà Nội - Khu vực khác - 6708 4932 1776 68 50 18 7263 4980 2283 70 48 22 7658 5436 2222 71 51 20 Miền Nam 3157 32 3113 30 3091 29 18 -TP Hồ Chí Minh - Khu vực khác 2269 888 23 9 2179 934 21 9 2238 852 21 8 Cả nước 9865 100 10375 100 10659 100 Nguồn: Công ty CAVINET. Qua bảng số liệu trên ta thấy các sản phẩm máy vi tính của công ty chủ yếu được bán ở thị trường Hà Nội và TP HCM. Trong đó Hà Nội chiếm khoảng 50% doanh số của cả nước( 70- 75% doanh số bán của Miền Bắc) và TP HCM chiếm 20- 25% doanh số bán của cả nước( 70% doanh số của thị trường Mnam). Như vậy mặc dù có sự phân chia thị trường thành hai miền Bắc Nam nhưng thực tế thị trường máy vi tính của CAVINET chỉ tập trung vào hai đầu mối là Hà Nội và TP HCM. Đây là hai khu vực tập trung rất nhiều các cơ quan, tổ chức thuộc các doanh nghiệp mà khối lượng bán cho các dự án lại chiếm một tỉ trọng lớn. Hơn nữa ở hai khu vực này mức thu nhập bình quân theo đầu người thuộc diện cao nhất trong cả nước, nhu cầu trao đổi thông tin, nghiên cứu ứng dụng khoa học và học tập lớn nên Hà Nội và TP HCM được coi là thị trường trọng điểm của công ty. Các khu vực khác nằm ngoài Hà Nội và TP HCM chỉ tiêu thụ khoảng 30% lượng bán của công ty. Ở các khu vực này nhu cầu cũng chỉ tập trung ở một số thành phố, thị xã có nhiều các tổ chức, các công ty, mật độ XNK máy tính Công ty CAVINET và mức thu nhập trung bình cao, còn lại thì đại đa số là không hoặc ít có khả năng thanh toán nên mức bán của công ty thường thấp.  Theo khách hàng: Khách hàng của công ty hiện nay bao gồm mọi đối tượng từ người tiêu dùng cá nhân đến các công ty, cơ quan tổ chức thuộc chính phủ, các công ty cơ quan tổ chức nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh,...Để đánh giá lượng bán theo khách hàng, công ty thường chia khách hang thành 3 nhóm cơ bản: - Các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức nước ngoài. - Cá nhân và hộ gia đình. Bảng 9: Lượng bán Máy vi tính theo đối tượng khách hàng. Đơn vị: Bộ 19 Khách 2002 2003 2004 Lượng Tỷ lệ(%) Lượng Tỷ lệ(%) Lượng Tỷ lệ(%) Cơ quan và DNNN 7596 77 7678 74 7674 72 DNTN, DN và các tổ chức nước ngoài 1578 16 1867 18 1919 18 Cá nhân và hộ gia đình 691 7 830 8 1066 10 Tổng 9865 100 10375 100 10659 100 Nguồn: Công ty CAVINET. Các cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước là đối tượng khách hàng chủ yếu hiện nay của công ty chiếm 70-80% doanh số bán của toàn công ty. Lượng bán của công ty cho các đối tượng khách hàng này đang có xu hướng giảm xuống cả về tuyệt đối và tương đối (tỉ trọng trong tổng doanh số bán) từ chỗ chiếm 70% doanh số xuống còn 72% và trong thời gian tới nhu cầu của khu vực này tiếp tục giảm về tỉ trọng thay vào đó là nhu cầu tăng lên ở các khu vực cá nhân, tư nhân, doanh nghiệp và các tổ chức nước ngoài. Đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức nước ngoài (chủ yếu là các văn phòng đại diện) nhu cầu còn ít nên hàng bán cho nhóm này chiếm tỉ lệ trung bình khoảng 18%. Tuy nhiên với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, chính sách mở cửa nền kinh tế, luật đầu tư nước ngoài, luật doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và một số biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam của Chính Phủ trong thời gian tới sẽ có nhiều hãng kinh doanh, nhiều tổ chức có nhu cầu trang bị thêm và nâng cấp máy tính, do đó đây là nhóm khách hàng có nhiều triển vọng đối với CAVINET. Các khách hàng cá nhân và hộ gia đình là những khách hàng có nhu cầu thấp chiếm tỉ lệ nhỏ nhất trong 3 khu vực khách hàng của công ty khoảng 8%. Lượng bán máy tính cho khách hàng này đang có xu hướng tăng lên từ chỗ chỉ có 6% ( 691 máy năm 1988) lên 10% (1066 máy năm 2004). Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu máy tính cá nhân tăng lên ở nước ta hiện nay.  Theo hình thức bán. 20 Thực tế công ty bán hàng theo rất nhiều hình thưc khác nhau đó là bán hàng qua đại lý, bán trực tiếp qua điện thoại, gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, bán theo hợp đồng và đơn hàng, bán hàng ở cấp giám đốc cho các dự án cấp Nhà nước, bán hàng ở cấp quản lý kinh doanh bộ phận... Nhưng để đánh giá được thuận tiện và rõ ràng công ty phân định sản lượng bán qua 3 tiêu thức sau: - Bán buôn cho các đại lý trong cả nước. - Bán lẻ thông qua các cửa hàng (showroom) của công ty. - Bán cho các dự án ( thực hiện các dự án đồng bộ bao gồm cung cấp, lắp đặt máy tính, cài đặt các chương trình phần mềm, cung cấp các giải pháp đồng bộ cho toàn bộ hệ thống máy tính. Các dự án thường có giá trị lớn và kéo dài từ 1 đến 2 năm thậm chí kéo dài qua nhiều năm. Sản lượng máy bán được của công ty chủ yếu do các khách hàng dự án mua. Các khách hàng này có số lượng ít nhưng giá trị mỗi lần mua lớn vì vậy họ là những khách hàng rất quan trọng của công ty. Để thực hiện các đề án này thì đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ kỹ thuật hùng hậu để cùng khách hàng xây dựng các đề án trang bị cả phần mềm, phần cứng và chuyển giao công nghệ. Qua bảng số liệu trang bên ta thấy gần như toàn bộ máy tính nhập về của công ty là từ Singapo. Việc nhập nhiều máy tính từ đất nước này là do các yếu tố sau: Các công ty toàn cầu như COMPAQ , IBM, OLIVETTI ... đều có trụ sở sản xuất và lắp giáp tại Singapo để theo đó phân phối cho các nước lân cận. Do vậy Singapo có công nghệ sản xuất và lắp giáp rất hiện đại, hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đều nhập về từ các nước này. Bảng 10: Lượng bán máy tính của CAVINET theo hình thưc bán. Đơn vị: Bộ. Hình thức bán 2002 2003 2004 Lượng Tỷ lệ(%) Lượng Tỷ lệ(%) Lượng Tỷ lệ(%) Bán buôn 2960 80 3320 32 3517 33 Bán lẻ 1282 13 1349 13 1492 14 Dự án 5623 57 5706 55 5650 53 Tổng 9865 100 10375 100 10659 100 21 Nguồn: Công ty CAVINET. Trong những năm qua các khách hàng dự án của công ty luôn chiếm từ 50% trở lên doanh số bán máy vi tính của toàn công ty nên các khách hàng này vẫn luôn là đối tượng mà công ty quan tâm nhất. Tuy nhiên sự đóng góp của họ có tỉ trọng ngày càng giảm dần và thay thế vào đó là các đại lý và các khách hàng mua lẻ. Hầu hết các dự án của CAVINET thường là các dự án lớn theo quy định của Nhà nước nên việc mua bán phải thông qua đấu thầu. Là một doanh nghiệp lớn, lại có sự hỗ trợ về vốn lớn, CAVINET thường xuyên là công ty thắng thầu trong các dự án xây dựng CNTT mang tầm cỡ quốc gia đem lại cho CAVINET không chỉ lợi nhuận mà còn mang lại tiếng tăm cho PFT, tạo ra một tiền đề sáng sủa cho CAVINET trong tương lai. Đối với bán buôn: Công ty thường bán thẳng cho các đại lý của mình ở các Tỉnh và các Thành phố. Trung bình doanh số bán buôn của công ty trong 3 năm qua khoảng 32% tổng doanh số bán toàn công ty. Lượng Máy vi tính bán qua các đại lý này không ngừng tăng lên qua các năm từ chỗ 2960 chiếc vào năm 2002 lên 3517 chiếc vào năm 2004, tăng 557 chiếc hay 18,82%. Chúng có đóng góp ngày càng lớn trong tổng số lượng máy bán ra của công ty hiện nay, tỉ trọng không ngừng được tăng lên từ 30% năm 2002 lên 33% năm 2004. Trong thời gian tới bán qua các đại lý hay bán buôn sẽ dần chiếm ưu thế, công ty cần có sự quan tâm đúng mức đến các đại lý của mình. Mặc dù bán buôn và dự án mang lại doanh số và lợi nhuận chủ yếu cho công ty, bán lẻ chỉ có đóng góp nhỏ (13% doanh số) nhưng cũng góp phần làm tăng lượng bán và doanh số của công ty. Nếu các đối tác trên thị trường dự án là các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp , các đại lý lớn thì thị trường bán lẻ chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình các doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp nhu cầu không đáng kể. Mặc dù khả năng nhu cầu nhỏ lẻ và khả năng tài chính là hạn chế song lại có tác dụng khá lớn trong nâng cao uy tín của công ty trên thị trường góp phần tạo ra tiếng ồn tốt trong kinh doanh của công ty. Các khách hàng mua lẻ của công ty đã và đang tăng lên làm cho sản lượng bán tăng lên, mức đóng góp của khu vực này năm 2002 là 1282 máy và năm 2004 là 1492 máy, tăng 210 máy hay 16,38% so với năm 2002. Xu hướng tiêu dùng của khu vực này ở nước ta đang gia tăng cùng với nhịp độ gia tăng của thu nhập. Do vậy trong tương lai công ty không chỉ quan tâm đến khách hàng dự án, mua buôn mà còn phải trú trọng đến khách hàng mua lẻ. 22 II.2.2. Hệ thống kênh phân phối Máy vi tính của Công ty CAVINET. Ngoài việc bán hàng thông qua các dự án đấu thầu CAVINET rất trú trọng đến hệ thống kênh phân phối gồm nhiều đại lý và các cửa hàng kèm theo các dịch vụ bán hàng. Hệ thống kênh phân phối của công ty được thể hiện qua sơ đồ phân phối. Hiện nay hệ thống đại lý phân phối của CAVINET tập trung tại các thành phố lớn, số lượng lên tới 150 tại Hà Nội và 200 tại TP HCM. Trong các đại lý này thì chỉ có một số ít là đại lý uỷ thác (15) còn lại là đại lý kinh tiêu, họ không chỉ kinh doanh các sản phẩm Máy vi tính của công ty mà còn kinh doanh rất nhiều các sản phẩm cuả các hãng khác nhau thậm chí cả những sản phẩm cạnh tranh với CAVINET. Vì vậy để khuyến khích các đại lý bán sản phẩm của mình CAVINET thực hiện nhiều giải pháp khác nhau như: tín dụng uy đãi, giao hàng đúng hạn, hỗ trợ kĩ thuật thường xuyên, khuyến mại vào các dịp bán hàng trong năm...Nên cho đến nay rất nhiều các đại lý nghĩ đến CAVINET đầu tiên khi mua hàng bởi những lợi ích mà họ được hưởng khi mua hàng của công ty. Cùng với việc bán hàng qua các đại lý, CAVINET cũng lập hệ thống các cửa hàng (showroom) tại Hà Nội và TP HCM để trưng bày, giới thiệu hàng hoá và đáp ứng nhu cầu trực tiếp của khách hàng. Thực chất các cửa hàng này đảm nhận việc bán lẻ, giới thiệu hàng hoá, thu thập thông tin từ khách hàng cho công ty. Cho đến nay, công ty có 98 cửa hàng nằm rải rác trên các đường phố Hà Nội, Sài Gòn một số thành phố và thị xã khác như Huế, Đà Nẵng, Vinh... Để thiết lập mạng lưới bán hàng và gây thanh thế trên thị trường CAVINET đã thực hiện biện pháp khá mạo hiểm nhưng đem lại kết quả to lớn. Thời gian đầu công ty cho phép các nhân viên có điều kiện tài chính tự do tìm kiếm địa điểm mở cửa hàng và cho hưởng những ưu đãi tín dụng và nhiều ưu đãi khác trong thanh toán. Việc áp dụng kết hơp lợi ích trực tiếp của cá nhân với hoạt động kinh doanh bằng cách này đã làm cho mạng lưới phân phối của công ty được mở rộng, doanh số bán tăng lên và đặc biệt là tạo ra cho công ty một uy tín lớn về “Chất lương CAVINET”. Nhưng lại gây ra tình trạng phân bố thiếu hợp lý gây khó khăn cho công tác quản lý, điều động hàng và đặc biệt là gây ra tình trạng diệt trừ nhau giữa một số đại lý ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh chung. Hệ thống kênh phân phối hay mạng lưới bán hàng náy được công ty quản lý theo hai khu vực. CAVINET Hà Nội đảm nhiệm khu vực Miền Bắc trong đó 23 phụ trách là phòng Kế hoạch kinh doanh, Trung tâm phân phối thiết bị FCD. CAVINET HCM đảm nhiệm quản lý khu vực phía Nam. Mức kiểm soát của công ty đối với các đại lý hiện tại rất nhỏ hay tính ràng buộc giữa họ và CAVINET thấp nên để có thể điều khiển được kênh CAVINET đã thực hiện các chế độ ưu đãi với họ trong thanh toán tiền hàng bằng cách trả sau, đưa hàng đến tận kho bộ phận của đại lý đúng lượng, loại và thời gian...để lôi cuốn họ, giữ họ, cố gắng làm cho họ nghĩ tới CAVINET đầu tiên khi mua hàng. II.2.3 Các biện pháp xúc tiến khuyếch trương để thúc đẩy hoạt động bán hàng của CAVINET trong thời gian qua.  Quảng cáo: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì quảng cáo là hoạt động không thể thiếu. Quảng cáo giúp cho khách hàng biết và tìm đến công ty để mua hàng. CAVINET là một công ty lớn, trong thời gian qua công ty đã thực hiện nhiều hoạt động quảng cáo khác nhau theo sự cung cấp của đối tác (các hãng kinh doanh). Để thực hiện quảng cáo công ty đã sử dụng lợi thế của phương tiện báo chí với chi phí rẻ và khách hàng có thể ghi nhận, lưu trữ các thông tin cơ bản được quảng cáo như các thông tin về thông số kĩ thuật, kích cỡ, tốc độ.., các thông tin về dịch vụ kèm theo bán, dịch vụ khách hàng trong quá trình sử dụng Máy vi tính...Công ty thường thực hiện quảng cáo định kỳ trên các báo và tạp chí chuyên ngành như PC World, tin học và đời sống...và một số báo khác: Hà Nội mới, Sài Gòn giải phóng, Vietnam New, Đầu tư...Ngoài ra trong thời gian gần đây với sự phát triển của dịch vụ Internet công ty đã bắt đầu quảng cáo thông qua mạng quốc tế này nhưng hoạt động quảng cáo còn rất nhỏ và chưa có hệ thống. Công ty thường sử dụng khoản chi phí trung bình 0,6% doanh thu cho các hoạt động quảng cáo, trong đó một phần của chi phí này do đối tác cung cấp chịu, CAVINET chỉ thực hiện quảng cáo theo sự uỷ thác của họ. Bảng 11 : Chi phí cho quảng cáo của toàn công ty trong thời gian qua. Đơn vị: Đồng. Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền Số tiền Tỷ lệ tăng(%) Số tiền Tỷ lệ tăng(%) Chi phí quảng cáo 2,4012 2,816 17,27 3,776 34 24 Tỷ lệ trên doanh thu 0,58 0,64 0,59 Nguồn: Công ty CAVINET.  Khuyến mại. Do công ty thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt động khuyến mại luôn được công ty quan tâm chú ý để khuyến khích bán hàng được nhiều hơn và tăng khả năng cạnh tranh của CAVINET trên thị trường. Các chương trình khuyến mại thường tổ chức theo đợt và chủ yếu do sự cung cấp của đối tác. một số chương trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua là: - Tặng quà theo số lượng mua: khách hàng mua 5 máy vi tính PC Compaq trở nên thì được tặng 01 chuột Compaq, khách hàng mua 5 máy IBM trở nên thì được tặng 10 đĩa mềm. - Tặng tiền theo cách cho điểm ( thường áp dụng cho các đại lý) mỗi máy tính 1 điểm. + Nếu bán được 1-99 máy thì mỗi máy được tặng 0,5 USD cho 1điểm. + Nếu bán được 100-299 máy thì mỗi máy được tặng 1 USD cho1 điểm. +Nếu bán được >200 máy thì mỗi máy được tặng 2 USD cho 1điểm. - Giảm giá cho khách hàng mua nhiều: Nếu khách hàng mua từ 5 máy trở nên thì được giảm 0,05%... - Chiết giá: CAVINET thường sử dụng biện pháp triết giá 0,02% giá bán trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 tháng. Biện pháp này có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích khách hàng tiêu dùng cá nhân. Trong một số dự án lớn CAVINET cũng thực hiện biện pháp triết giá đặc biệt là khách hàng mua lần đầu để thiết lập mối quan hệ và tạo ấn tượng tốt , thực hiện chào hàng các lần tiếp theo. - Một số biẹn pháp khác: Tặng quà, tặng vé đi xem công viên nước, thăm quan...  Chào hàng. 25 Do đặc thù khách hàng của công ty là các cơ quan, các tổ chức Nhà nước, các doanh nghiệp với các dự án lớn do vậy CAVINET thường cử nhân viên đến chào hàng trực tiếp cho các đơn vị này để tìm kiếm các dự án mới của họ. Đồng thời tìm kiếm các khách hàng mới để giới thiệu và thuyết phục họ nếu họ có nhu cầu và mong muốn đáp ứng. Tại các cửa hàng (showroom) của công ty đèu trưng bày các sản phẩm hiện có hoăc đang kinh doanh của công ty. Các nhân viên bán hàng có trách nhiệm giới thiệu với khách hàng đến xem hàng hoá đẻ bán hàng trực tiếp tạo điều kiện thuạn lợi cho khách hàng cho việc mua hàng đặt hàng sau này. Tuy nhiên việc trưng bày chưa được thuận tiện và thật sự hấp dẫn đối với khách hàng.  Hội chợ triển lãm. Công ty thực hiện việc trưng bày, giới thiệu ccác sản phẩm Máy vi tính tại một số cuộc triển lãm và hội chợ như EXPO 2000 ( tại TP HCM), đưa các nhân viên có nhiều hiểu biết và có khả năng thuyết trình tốt để giới thiệu tại quầy, tổ chức trưng bày theo phương châm kinh doanh các sản phẩm tiên tiến nhất, hiện đại nhất, công nghệ cao nhất. Tuy nhiên mức độ tham gia hạn chế, rời rạc và không thường xuyên. II.2.4. Các dịch vụ phục vụ khách hàng. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để bán được hàng thì các dịch vụ phục vụ khách hàng là không thể thiếu đặc biệt là đối với những mặt hàng có giá trị cao và sử dụng bảng giá cố định như Công ty CAVINET. Nhận thức được điều này Công ty CAVINET đã và đang cung ứng nhiều các hình thức dịch vụ sau: - Dịch vụ vận chuyển hàng: Với hệ thống các phương tiện vận chuyển chuyên dụng trong chuyên chở như ôtô công ty đã đưa sản phẩm đến tận nơi khách hàng yêu cầu, đưa tận kho của đại lý, tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển cho khách hàng. - Dịch vụ lắp đặt: khi khách hàng đến mua hàng thì các bộ phận CPU, màn hình, bàn phím được đóng rời nhau ra để thuận tiện cho việc xếp hàng và vận chuyển hàng hoá. Do vậy để hỗ trợ cho khách hàng công ty thực hiện dịch vụ lắp đặt khi họ có yêu cầu. đối với các dự án thì lắp đặt rất quan trọng, họ không chỉ lắp đặt phần cứng mà đồng thời cài đặt các chương ttrình phần mềm, các giải pháp đồng bộ... 26 - Dịch vụ bảo hành: Mỗi khách hàng mua máy vi tính đều được bảo hành 3 năm kể từ ngày mua. Trong thời gian này nếu có hư hỏng ở bộ phận nào thì đều được thay thế, sửa chữa một cách một cách miễn phí. Điều này đã tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng khi mua hàng. Hiện nay công ty thực hiện dịch vụ này theo sự uỷ thác của các hãng mà công ty làm đại lý vì đặc thù kỹ thuật của Máy vi tính nên người sản xuất là người đưa ra dịch vụ bảo hành, thời hạn bảo hành. - Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì: Máy vi tính là mặt hàng mất giá rất nhanh do liên tục có các máy tính thế hệ mới có tốc độ cao hơn ra đời. Để nâng cao tính năng tác dụng, thời hạn sử dụng của máy, công ty dung cấp dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì, và các linh kiện thay thế như RAM, ROM, bàn phím, màn hình... - Các dịch vụ khác: Tư vấn lựa chọn sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, bảo quản hàng hoá, hướng dẫn phát hiện, sửa chữa và thay thế các ch tiết bộ phận hỏng hóc của máy. Các dịch vụ này được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Thông thường các dịch vụ này do bộ phận dự án thực hiện đối với các dự án. Tổ kỹ thuật thực hiện dịch vụ sửa chữa, lắp đặt, thay thế linh kiện cùng với bộ phận vận chuyển đưa máy đến với khách hàng. II.3. Hoạt động chi phí của CAVINET đối với mạt hàng kinh doanh Máy vi tính. - Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một hoặc một số mặt hàng nào đó thì cũng phải có các chi phí cần thiết như mua sắm tài sản cố định, mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, kho trạm cửa hàng... Đối với doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại các chi phí này có khác nhau đôi chút. Chi phí của doanh nghiệp sản xuất chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất còn chi phí của doanh nghiệp thương mại thì chỉ phục vụ cho kinh doanh thuần tuý CAVINET là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên các khoản chi phí của công ty bao gồm 3 khoản mục lớn đó là: chi phí mua hàng, chi phí lưu thông, chi nộp thuế. Hoạt động chi phí của công ty trong thời gian qua được thể hiện thông qua các kết quả sau: Bảng 12: Chi phí kinh doanh Máy vi tính của công ty CAVINET. Đơn vị: triệu đồng. 27 Khoản mục 2002 2003 2004 Lượng Tỷ lệ (%) Lượng Tỷ lệ (%) Lượng Tỷ lệ (%) 1.Chi mua hàng (CIF) 171945,517 84,7 193914,047 84,8 203028,007 84,73 2.Chi phí kinh doanh -Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý 13473,492 1913,492 11560 6,64 15042,042 2622,042 12420 6,57 15831,108 2981,108 12850 6,61 3. Chi nộp thuế - Thuế NK - Thuế TNDN - Thuế khác 17582,136 17194,552 299,731 87,853 8,66 19813,654 19391,405 329,125 93,214 8,67 20751,258 20302,801 347,227 101,23 8,66 Tổng 203001,145 100 228769,653 100 239610,373 100 Nguồn: Công ty CAVINET. - Chi mua hàng: Đây là khoản tiền công ty mua theo giá CIF phải trả cho các đối tác mà CAVINET làm đại lý phân phối và chi mua bảo hiểm, vận chuyển. Khoản chi phí này luôn chiếm khoảng 83-85% tổng chi phí hoạt động kinh doanh Máy vi tính của công ty. Khoản này qua các năm đều tăng lên cả về tuyệt đối và tương đối. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 12,78% hay 21.968,536 triệu đồng nhưng mức tăng năm 2004 so với năm 2003lại nhỏ hơn chỉ đạt 4,7% hay tăng 9.113,96 triệu đồng. Điều này thể hiện năm 2003 là năm CAVINET có khả năng bán tốt có tỉ lệ tăng gần 3 lần so với năm 2004. 28 Bảng 13: Mức tăng của chi phí kinh doanh máy tính qua các năm. Đơn vị tính: Triệu đồng. Khoản mục 2002 2003 Lượng Tỷ lệTăng(%) Lượng Tỷ lệ tăng(%) 1. Chi mua hàng 21.968,53 12,78 9113,96 4,7 2. Chi phí KD - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý 1.568,55 708,55 860 11,64 37,03 7,44 709,066 359,066 430 5,2 13,6 3,64 3. Chi nộp thuế. - Thuế NK - Thuế TNDN - Thuế khác. 2231,518 2916,853 29,394 5,361 12,69 12,78 9,81 6,1 937,604 911,396 18,102 8,016 4,7 4,7 5,5 8,6 Tổng 25768,508 12,69 10870,72 4,75 Nguồn: Công ty CAVINET. - Chi phí kinh doanh ( chi phí lưu thông). Đối với Công ty CAVINET chi phí này bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: Chi phí vận chuyển hàng từ cảng về dến kho trung tâm 86 Thuỵ Khuê, chi phí đặt hàng, chi phí cho nhân viên bán hàng, xây dựng các cửa hàng, chi phí đưa hàng đến nơi khách hàng yêu cầu. Nhưng đẻ có thể tính toán và đánh giá được thuận tiện Công ty đã chia chi phí này thành hai bộ phận cơ bản: chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Chi phí lưu thông nhìn chung qua các năm đều có sự tăng lên nhanh chóng. So với năm 2002, năm 2003 chi phí tăng 11,64% (1568,55 triệu đồng) trong đó chi phí quản lý tăng 37,03% tương ứng với 108,55 triệu đồng và chi phí quản lý tăng7,44% hay 860 triệu đồng. Năm 2004 so với năm 2003 chi phí tăng 5,2% hay 709,066 triệu đồng trong đó chi phí bán hàng tăng 359,066 triệu (13,69%), chi phí quản lý tăng 430 triệu (8,7%). Như vậy chi phí của công ty tăng lên nhiều qua hai năm chủ yếu là do khoản chi phí bán hàng tăng mạnh, chi phí quản lý có tăng nhưng mức tăng thấp hơn. Năm 2003 và 2001 là hai năm mà công ty có sự đầu tư nhiều cho mạng lưới kinh doanh mở thêm 12 cửa hàng (showroom) để trưng bày giới thiệu hàng hoá, tham dự hội chợ EXPO 2001, bắt đầu thực hiện quảng cáo trên Internet,..., 29 mua sắm trang thiết bị phục vụ cho bán hàng như điện thoại, điều hoà nhiệt độ.., bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ kinh doanh, bổ sung thêm lực lượng, các khoản chi phí giao dịch với khách hàng...Hay nói cách khác việc công ty đầu tư nhiều cho hoạt động xúc tiến bán hơn trước và tuyển dung nhân lực đã làm cho chi phí bán hàng của công ty tăng vọt lên gấp 1,5 lần (hay 55,79%) qua 2 năm. - Tình hình chi nộp thuế: Theo quy định của luật thuế đối với kinh doanh Máy vi tính Công ty phải nộp các khoản thuế sau: + Thuế nhập khẩu: khi hàng về đến cảng đích (Hải phòng hoặc Sài Gòn) hoặc sân bay (Nội Bài, Tân Sơn Nhất) công ty phải nộp thuế VAT đầu vào, thuế nhập khẩu và làm các thủ tục cần thiết để nhận hàng. Mức thuế suất nhập khẩu được quy định là 10% giá trị của lô hàng mua theo bộ tính trên giá CIF ( tiền hàng + cước phí + phí bảo hiểm). Do vậy chi thuế nhập khẩu nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào số lượng hay giá trị của hàng hoá bán ra. Công ty phải nộp thuế nhập khẩu cho Nhà nước năm 2002 là 17.194,552 triệu đồng (97,87% thuế phải nộp). Năm 2003 là 19.391,405 triệu đồng (97,87% thuế phải nộp) tăng 2916,853 triệu đồng so với năm 2002, và năm 2004 công ty nộp 20.302,801 triệu đồng (bằng 97,84%) thuế nộp ngân sách) tăng 911,396 triệu đồng hay 4,7%. + Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) là khoản thuế mà công ty phải nộp trên thu nhập của mình. Theo quy định của luật thuế đối với kinh doanh mặt hàng Máy vi tính công ty phải nộp TNDN với mức thuế suất là 32%. Qua 3 năm CAVINET đã nộp thuế nhập khẩu là 976,083 triệu đồng, trong đó năm 2002 là 299,731 triệu đồng( 1,7% số thuế phải nộp, năm 2003 là 329,125 triệu hay 9,81% so với năm 2002. Năm 2004 CAVINET nộp 347,227 triệu (băng 1,67% tổng thuế phải nộp) tăng 18,102 triệu hay 5,5% so với năm 2003. + Các khoản thuế khác: Là khoản thuế công ty phải nộp cho việc sử dụng vốn, sử dụng tài nguyên, thuế nhà đát, thuê đất,... Công ty đã nộp thuế này năm 2002 là 87,853 triệu, năm 2003 là 93,214 triệu tăng 5,361 triệu so với năm 2002 hay 6,1% và năm 2004 là 101,23 triệu đồng tăng với năm 2003 là 8,016 triệu hay 8,6%. III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MÁY VI TÍNH CỦA CÔNG TY CAVINET. III.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Máy vi tính của CAVINET 30 Như chúng ta đã biết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là môt trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là một chỉ tiêu tổng quát để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 14: Kết quả kinh doanh Máy vi tính của công ty CAVINET. Đơn vị tính : triệu đồng. Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 1. Doanh thu 225.216 254.043,648 266.054,,624 2. Thuế và các khoản giảm trừ 21.665,779 24.667,638 25.807,264 3. Doanh thu thuần. 203.550,221 299.376,01 240.247 4. Giá vốn 189.140,069 213.305,452 223.330,808 5. Lãi gộp 14.410,152 16.070,556 16.916,192 6. Chi phí. - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý 13.473,492 1.913,492 11.560 15.042,042 2.622,042 12.420 15.831,108 2.981,108 12.850 7. Lãi trước thuế 936,66 1.028,516 1.085,084 8. Thuế TNDN 299,731 329,125 347,227 9. Lãi sau thuế 636,929 699,931 737,857 Nguồn: Công ty CAVINET Năm 2002, đây là năm mà cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á bắt đầu có ảnh hưởng đến Việt Nam làm cho hoạt động kinh doanh của các công ty gặp khó khăn nhưng CAVINET vẫn đạt kết quả cao với mức doanh thu là 225. 216 triệu đồng và mức thu nhập là 936,66 triệu đồng. Sau khi trừ thuế TNDN công ty còn lại là 639,929 triệu đồng. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, Công ty vẫn đạt được kết quả này thì thật là đáng khâm phục khả năng lãnh đạo, điều hành và tài kinh doanh của công ty. 31 Bảng 15: So sánh kết quả kinh doanh máy tính của công ty CAVINET. Đơn vị: Triệu đồng. Các chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 Tuyệt đối Tỷ lệ tăng(%) Tuyệt đối Tỷ lệ tăng(%) 1. Doanh thu 28.827,648 12,8 12.010,976 4,73 2. Thuế và các khoản giảm trừ 3001,859 13,85 1.139,986 4,62 3. Doanh thu thuần 25.825,789 12,69 10.870,99 4,74 4. Giá vốn 24.165,383 12,78 10.025,356 4,7 5. Lãi gộp 1.660,406 11,52 845,634 5,26 6. Chi phí - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý 1.568,55 708,55 860 11,64 37,03 7,44 789,066 359,066 430 5,2 13,69 3,46 7. Lãi trước thuế 91,856 9,81 56,568 5,5 8. Thuế TNDN 29,394 9,81 18,102 5,5 9. Lãi sau thuế 62,462 9,81 38,466 5,5 Nguồn: Công ty CAVINET. Năm 2002, đây là năm mà cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á bắt đầu có ảnh hưởng đến Việt Nam làm cho hoạt động kinh doanh của các công ty gặp khó khăn nhưng CAVINET vẫn đạt kết quả cao với mức doanh thu là 225. 216 triệu đồng và mức thu nhập là 936,66 triệu đồng. Sau khi trừ thuế TNDN công ty còn lại là 639,929 triệu đồng. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, Công ty vẫn đạt được kết quả này thì thật là đáng khâm phục khả năng lãnh đạo, điều hành và tài kinh doanh của công ty. Năm 2003, công ty đạt doanh thu 254.043, 648 triệu đồng. So với năm 2001 tăng 12,8% tức là tăng 28.872,648 triệu đồng, chi phí tăng 11,64% hay 1668,55 triệu, lợi nhuận tăng chậm chỉ đạt 9,81% hay tăng 91,856 triệu đồng. 32 Đây là năm mà doanh thu tăng mạnh hơn chi phí nhưng lợi nhuận lại tăng chậm hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thuế, các khoản giảm trừ và giá vốn hàng bán tăng mạnh hơn. Đây là hai khoản chủ yếu chiếm trong doanh thu về vì vậy làm lợi nhuận của công ty giảm, hay mức tăng của lợi nhuận không cân xứng với doanh thu và chi phí. Năm 2004, công ty đạt doanh thu 266.054, 624 triệu đồng tăng 12. 010, 976 triệu đồng hay 4,73% so với năm 2003. Chi phí tăng từ 15.042, 042 triệu năm 2003 lên 15.831,108 triệu năm 2004 tức là tăng 789,066 triệu hay 5,2%. Đây là năm kinh doanh mà mức tăng doanh thu chậm hơn so với năm trước chỉ bằng 1/3 của năm trước, chi phí cho kinh doanh tăng mạnh hơn 5,2% trong đó chủ yếu là chi phí bán hàng tăng tới 13,69%. Lợi nhuận đạt mức tăng chậm hơn so với năm 2003 nhưng so với mức tăng của doanh thu thì lại tăng hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sản lượng bán có mức tăng thấp hơn, chi phí đặc biệt là chi phí bán hàng tăng hơn nhưng giá vốn hàng mua, thuế và các khoản giảm trừ tăng chậm hơn doanh thu nên làm cho lợi nhuận vẫn thu được kết quả cao. Như vậy sau 3 năm hoạt động Công ty CAVINET đều thu được kết quả cao lợi nhuận và doanh số tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng mức tăng lại giảm. Công ty cần có giải pháp để đạt mức tăng ổn định, tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí bán hàng. III.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Máy vi tính của công ty CAVINET. Hoạt động kinh doanh Máy vi tính của công ty có thể đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:  Mức doanh lợi Bảng 16: Đánh giá kết quả kinh doanh máy tính của công ty CAVINET. 1.Mức doanh lợi của doanh thu Đơn vị tính 2002 2003 2004 Triệu đồng 0,00416 0,00405 0,00488 của chi phí Triệu đồng 0,00456 0,0045 0,00453 của vốn Triệu đồng 0,00898 0,00912 0,00968 2. Số vòng quay Vòng 3,74 3,81 3,94 33 3. Số ngày của một vòng quay Ngày 96 94 91 Nguồn: Công ty CAVINET. Mức doanh lợi của doanh thu: Theo các chỉ tiêu này thì năm 2002 nếu công ty tạo ra được 1 triệu đồng doanh thu thì sẽ thu được 4160 đồng lợi nhuận và tương tự như vậy năm 2003 công ty tạo ra được 4050 đồng lợi nhuận và năm 2004 thu được 4880 đồng lợi nhuận. Nếu xét theo doanh thu hoặc lợi nhuận thì năm 2003 là năm đạt mức tăng tốt nhất cả về tương đối và tuyệt đối nhưng theo hiệu quả của chúng thì năm 2004 là năm đạt hiệu quả cao nhất. Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh (RC ): Theo chỉ tiêu này, nếu công ty bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được 4560 đồng lợi nhuận vào năm 2002, 4500 đồng lợi nhuận vào năm 2003 và 4600 vào năm 2004. Như vậy cùng một đồng chi phí bỏ ra nhưng năm 2004 lại là năm thu được lợi nhuận cao nhất sau đó là năm 2002 và 2003. Điều này cho thấy hoạt động chi phí của năm 2003 là chưa hiệu quả, chi lớn nhưng thu trên chi phí lại giảm. Mức doanh lợi của vốn (RO ): Chỉ tiêu này cho thấy nếu công ty bỏ ra 1 triệu đồng vốn kinh doanh thì thu được mức lợi nhuận là 8980 đồng vào năm 2002, 9120 đồng vào năm 2003 và 9680 vào năm 2004. Như vậy VKD của công ty đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.  Tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động. - Số vòng quay của vốn (L): Chỉ tiêu này cho ta thấy qua 3 năm số vòng quay của vốn lưu động hay số lần VLĐ được tái đưa vào sử dụng đều tăng, tuy mức tăng không đáng kể nhưng cũng góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. - Số ngày của một vòng quay (n): Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động ngày càng được rút ngắn lại từ 96 ngày xuống còn 94 và 91 ngày. Điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của công ty đã và đang đạt kết quả tốt song chậm. Công ty cần thực hiện các biện pháp cần thiết để nâng cao số vòng quay cũng như rút ngắn thời gian càn thiết để thực hiện một vòng quay. III. KẾT LUẬN RÚT RA VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAVINET.  Hoạt động mua hàng. 34 Với phương châm kinh doanh “Hàng hiệu” CAVINET đã và đang thiết lập các mối quan hệ với các đối tác lớn nước ngoài đặc biệt là Compaq và IBM. Họ trở thành bạn hàng truyền thống cuả công ty và là một nguồn hàng đáng tin cậy đảm bảo khả năng giao hàng theo đúng yêu cầu của công ty cũng như yêu cầu chất lượng cao của khách hàng. Việc thực hiện mua hàng theo giá FOB đã giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí và chủ động trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm nhưng mặt khác lại gây khó khăn cho công ty đặc biệt là việc thuê tàu vì hãng tàu trong nước thường không hoặc ít đáp ứng được yêu cầu vận chuyển quốc tế nên CAVINET phải thuê tàu của các hãng nước ngoài. Muốn vậy thì công ty phải có sự hiểu biết nhất định về hãng tàu và ký hợp đồng với đại diện của hãng tàu tại Việt Nam. Đồng thời phải có đại diện mua hàng ở nước ngoài để đôn đốc việc giao hàng, đưa hàng lên tàu. Do vậy CAVINET không chỉ thực hiện nghiệp vụ mua hàng đơn thuần mà còn phải kiêm thêm nghiệp vụ thuê tàu, mua bảo hiểm. CAVINET thực hiện nhập hàng theo kế hoạch mà các kế hoạch này lại chủ yếu dựa vào các đơn hàng và mức bán của kỳ trước nên về cơ bản là đáp ứng được nhu cầu của khách chàng nhưng vẫn có hiện tượng không kịp hàng cho nhu cầu đột suất. Số lượng nhập qua các năm đều có sự tăng lên thoả mãn mức nhu cầu ngày càng tăng lên của khách hàng. Nhưng việc bỏ qua nhu cầu máy tính có chất lượng thấp hơn như máy Noname (ĐNÁ) đã làm cho lượng khách hàng giảm xuống so với nhu cầu thực tế và buộc khách hàng này tìm đến công ty khác, đó có thể là đối thủ cạnh tranh của công ty và có thể đưa tới việc mất khách hàng.  Hoạt động bán hàng. Sản lượng bán qua các năm đều có sự tăng lên về tuyệt đối và tương đối. Năm 2003 là năm có mức bán mạnh nhất tăng 510 máy (5,17%) so với năm 2002 còn năm 2004 chỉ tăng 284 máy (2,74). Các sản phẩm Máy vi tính của CAVINET chủ yếu được bán ở hai thị trường là Hà Nội và Sài Gòn còn các thị trường khác có mức bán thấp, thị trường Miền Trung bị bỏ qua chưa được quan tâm đúng mức. 35 Khách hàng là các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức Chính phủ luôn là các khách hàng trọng điểm của công ty mặc dù mức đóng góp của họ trong tổng sản lượng bán thấp hơn trước, các khách hàng là các cơ quan doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài, cá nhân và hộ gia đình tuy có đóng góp thấp hơn nhưng dần tăng lên và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao doanh số bán của công ty. Theo hình thức bán: Công ty chủ yếu bán cho các dự án. Thực chất bán cho các dự án là một hình thức bán trực tiếp cho khách hàng nhưng khác với bán lẻ là bán với khối lương và giá trị lớn thậm chí rất lớn trong một khoảng thời gian tương đối dài 1 đến hai năm hoặc kéo dài hơn nữa. Bán cho các dự án thường chiếm khoảng 55% sản lượng bán của công ty và đang có xu hướng giảm xuống khoảng 50% trong những năm tới thay vào đó là khách hàng mua buôn (đại lý) và mua lẻ đang dần tăng lên. Như vậy để khuyến khích bán hay bán có hiệu quả thì CAVINET không chỉ quan tâm tới các dự án mà còn phải quan tâm tới các nhu cầu của khách hàng mua buôn mua lẻ, các cá nhân hộ gia đình, các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đang tăng lên ở Việt Nam. - Hệ thống mạng lưới bán hàng của công ty. Mạng lưới bán hàng của công ty (các đại lý, các cửa hàng) hiện nay đã phát triển rộng với 150 đại lý ơ Hà Nội, 200 đại lý ở TP HCM, 98 cửa hàng và ở một số các tỉnh thành phố thị xã khác nhưng sự phân bố mạng lưới không đều chỉ tập trung ở Hà Nội, Sài Gòn. Chính sách khuyến khích nhân viên mở cửa hàng để gây thanh thế cho công ty đã làm cho mạng lưới được mở rộng nhưng lại gây ra tình trang phân bố thiếu hơp lý thậm chí phân bố diệt trừ nhau gây ảnh hưởng không tốt đến các cá thể trong mạng lưới, làm cho quản lý phức tạp lên. Việc quản lý hệ thống mạng lưới rất khó khăn và phức tạp. tính ràng buộc giữa công ty và các đại lý hầu như rất nhỏ vì phần lớn là các dại lý kinh tiêu nên khả năng kiểm soát, điều khiển kênh nhỏ. Tuy nhiên bằng chính sách ưu đãi, thưởng công ty đã giữ và lôi cuốn họ làm cho họ nghĩ đến CAVINET dầu tiên khi có nhu cầu mua hàng - Về dịch vụ phục vụ: Do CAVINET kinh doanh Máy vi tính có giá trị cao nên công ty đã cung cấp các dịch vụ tương đối hoàn chỉnh bao gồm cả dịch vụ bán hàng và sau bán để phục vụ khách hàng. Các dịch vụ này đã và đang 36 được quan tâm phát triển ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng nhanh chóng, văn minh và thuận tiện hơn. - Các biện pháp xúc tiến khuyếch trương: Xúc tiến khuyếch trương có vai trò quan trọng nhưng trong thời gian qua công ty chưa có sự quan tâm đúng mức mới chỉ thực hiện quảng cáo qua các tạp chí chuyên đề, chào hàng trực tiếp để tìm kiếm các đề án mới, và một số hoạt động khác nhưng nhìn chung các hoạt động này còn mang tính nhỏ lẻ và rời rạc.  Hoạt động chi phí. Sản lượng bán tăng lên do vậy chi phí mua hàng cũng tăng lên nhưng mức tăng của hai khoản này không tương xứng và đồng thời vì mỗi thế hệ máy mới ra đời thì giá lại khác trước...Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ khác nhau riêng thuế nhập khẩu = 10% CIF thì tăng cùng mức với giá trị mua hàng. Về chi phí nói chung năm 2003 so với năm 2002 tăng 11,46% trong đó chủ yếu là do chi mua hàng, thuế nhập khẩu, đặc biệt là chi phí bán hàng tăng nhanh. Năm 2004 chi phí tăng10.870,72 triệu đồng hay 4,75% so với năm 2003. Mức tăng này củ yếu do chi phí bán hàng (tăng13,69%), thuế thu nhập và các khoản thuế khác tăng làm cho các tổng chi phí tăng bằng mức tăng của doanh thu mặc dù chi mua chỉ bằng 4,7%,và chi phí quản lý tăng chậm 3,46%.  Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu tăng 12,8%, lợi nhuận tăng 9,81% cao hơn mức tăng của năm 2004 so với năm 2003 (doanh thu tăng 4,73%, lợi nhuận tăng5,5%), sản lượng bán cũng tăng nhiều hơn. Nhưng xét theo hiệu quả kinh doanh cụ thể là theo mức doanh lợi của doanh thu, của vốn, của chi phí thì năm 2004 là năm công ty đạt được kết quả tốt hơn. Với 1 triệu đồng doanh thu (chi phí hoặc vốn) thì công ty thu được tương ứng 4078 (4530 hoặc 9860) đồng lợi nhuận trong khi năm 2003 thu được tương ứng 4050 (4500, 9120) đồng lợi nhuận. Như vậy năm 2004 là năm công ty đạt kết quả và hiệu quả cao,mặc dù mức tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận thấp hơn năm trước nhưng lợi nhuận của năm 2004 lại có mức tăng cao hơn so với mức tăng của doanh thu cùng năm. Xét theo chỉ tiêu vốn lưu động ta thấy vốn lưu động của công ty trong kinh doanh Máy vi tính qua các năm đều có sự tăng lên từ 84.800 triệu năm 2002 lên 37 92.200 triệu năm 2003 và 93160 triệu năm 2004. Vốn lưu động tăng lên qua các năm nhưng không làm cho tốc độ quay vòng lâu hơn mà ngược lại số vòng quay tăng lên từ 2,656 vòng năm 2002 lên 2,755 vòng năm 2003 và 2,856 vòng năm 2004 làm cho số ngày của một vòng quay giảm từ 136 ngày năm 2002 xuống 132 ngày năm 2003và 128 ngày năm 2004.Như vậy xét tổng quát qua 3 năm hoạt động thì năm 2004 là năm kinh doanh thu được kết quả cao nhất mặc dù mức tăng trưởng của doanh thu thấp hơn năm 2003. Tuy nhiên mức tăng trưởng của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các năm chưa cân xứng để có thể duy trì mức tăng trưởng ổn định hơn. CHƯƠNG II: VẬN DỤNG DÃY SỐ THỜI GIAN TRONG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ TĂNG XNK MÁY TÍNH CÔNG TY CAVINET(1997 – 2004) VÀ DỰ ĐOÁN NĂM 2005 Có tài liệu về tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET từ năm (1997 –2004)như sau: Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET (%) 1,65 1,61 1,57 1,55 1,51 1,36 1,35 1,32 (số liệu trên được lấy từ thời báo kinh tế Việt Nam) 0 0.5 1 1.5 2 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 38 1. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian. 1.1: Mức trung bình thời gian. Vận dụng công thức n yyyy n ...21 Ta có tốc độ tănng XNK máy tính Công ty CAVINET trung bình là: 49,1 8 32,135,136,151,155,157,161,165,1   y 1.2: Lượng tăng giảm tuyệt đối. - Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn( i ). 04,065,161,1122  yy 04,061,157,1233  yy 02,057,155,1344  yy Tương tự ta tính 8765 ,,,  - Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc( i ) 04,065,161,1122  yy 08,065,157,1133  yy 14,065,151,1144  yy Tương tự ta tính được 8765 ,,,  -Lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình ( ) (%)0471,0 18 65,132,1 1 18        n yy  1.3: Tốc độ phát triển -Tốc độ phát triển liên hoàn( )it . 39 975,0 65,1 61,1 1 2 2  y yt 7=97,57% 9751,0 61,1 57,1 2 3 3  y yt =97,51% 9872,0 57,1 55,1 3 4 4  y yt =98,72% Tương tự ta tính được 8765 ,,, tttt -Tốc độ phát triển định gốc( )iT 9757,0 65,1 61,1 1 2 2  y yT 9515,0 65,1 57,1 1 3 3  y yT 9393,0 65,1 55,1 1 4 4  y yT Tương tự ta tính được 8765 ,,, TTTT 1.4:Tốc độ tăng (hoặc giảm) - Tốc độ tăng giảm liên hoàn( )ia (%)43,210057,9710022  ta (%)49.210051,9710033  ta (%)28,110072,9810044  ta Tương tự ta tính được 8765 ,,, aaaa - Tốc độ tăng giảm định gốc )( iA (%)43,210057,9710022  TA (%)85,410015,9510033  TA (%)07,610093,9310044  TA 40 Tương tự ta tính được 8765 ,,, AAAA 1.5: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm). (%)0165,0 100 65,1 100 1 2  yg (%)0161,0 100 61,1 100 2 3  yg (%)0157,0 100 57,1 100 3 4  yg Tương tự ta tính được 8765 ,,, gggg . Các chỉ tiêu tính trên được cho bởi bảng sau: Thứ tự thời gian iY i (%)it (%)iT ia iA ig i Năm t 1997 1 1,65 1998 2 1,61 -0,04 97,57 97,57 -2,43 -2,43 0,0165 -0,04 1999 3 1,57 -0,04 97,51 95,15 -2,49 -4,85 0,0161 -0,08 2000 4 1,55 -0,02 98,72 93,13 -1,28 -6,87 0,0157 -0,1 2001 5 1,51 -0,04 97,41 91,51 -2,59 -8,49 0,0155 -0,14 2002 6 1,36 -0,19 90,06 82,42 -9,94 -7,58 0,0151 -0,29 2003 7 1,35 -0,01 99,26 81,81 -0,74 -9,19 0,0136 -0,3 2004 8 1,32 -0,03 97,77 80 -2,23 -20 0,0135 -0,33 2. Xu hướng biến động của tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET. Để thể hiện xu hướng biến động của tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET em dùng phương pháp hồi quy theo thời gian. 41 Các kết quả tính toán để xây dựng các mô hình hồi quy theo thời gian của tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET được tính trong bảng sau: Thứ tự thời gian ty 2t 3t 4t yt. ylg yt .2 yt lg. Năm t 1997 1 1,65 1 1 1 1,65 0,217 1,65 0,217 1998 2 1,61 4 8 16 3,22 0,206 6,44 0,412 1999 3 1,57 9 27 81 4,71 0,195 14,13 0,585 2000 4 1,55 16 64 256 6,2 0,19 24,8 0,76 2001 5 1,51 25 125 625 7,55 0,179 37,75 0,895 2002 6 1,36 36 216 1296 8,16 0,133 48,96 0,798 2003 7 1,35 49 343 2401 9,45 0,13 66,15 0,91 2004 8 1,32 64 512 4096 10,56 0,12 84,48 0,96  36 11,92 204 1296 8772 52,5 1,37 284,36 5,537 2.1: Mô hình tuyến tính. tbbyt 10   Để tìm 10 ,bb ta dùng phương pháp bình phưong nhỏ nhất.            2 10 10 . . tbtbyt tbbny       204365,52 36892,11 10 10 bb bb       027,0 612,1 1 0 b b Ta có mô hình: tyt 027,0612,1   2.2:Mô hình parabol. 42 2 210 tbtbby t   Vận dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để tìm 210 ,, bbb .                     4 2 3 1 2 0 2 3 2 2 10 2 210 . . . tbtbtbyt tbtbtbyt tbtbbny          8772129620436,284 1296204365,52 20436892,11 210 210 210 bbb bbb bbb          055,0 473,0 778,0 2 1 0 b b b Từ đó ta có mô hình: 2.055,0.473,0778,0 tty t   2.3: Mô hình hàm mũ. t t bby 10 .  Để tìm 10 ,bb ta dùng phương pháp bình phưong nhỏ nhất .            2 10 10 lg.lglg. .lglg.lg tbtbyt tbbny       204lg36.lg537,5 36.lglg.837,1 10 10 bb bb       0149,0 2385,0 1 0 b b Do đó: tty )966,0.(73,1  2.4: Lựa chọn mô hình hồi quy tốt nhất. Để lựa chọn xem mô hình nào phản ánh xu thế biến động của tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET ta dựa vào sai số chuẩn của các hàm xu thế. 43 SE= pn yy    2)( SE: Sai số chuẩn của các hàm xu thế. n: Số lượng các mức độ của dãy số. p: Số lượng các tham số của hàm xu thế. Các kết quả tính toán để xác định SE được tính trong bảng sau. ty Pt đường thẳng Pt Parabol Pt hàm mũ ty  2)( tt yy   ty  2)( tt yy   ty  2)( tt yy   1,65 1,585 4,225.10 3 0,25 1,96 1,67 1.10 3 1,61 1,558 2,704.10 3 1,504 0,012 1,614 0,016.10 3 1,57 1,531 1,521.10 3 1,702 0,017 1,559 0,121.10 3 1,55 1,504 2,116.10 3 1,79 0,057 1,506 1,396.10 3 1,51 1,477 1,089.10 3 1,768 0.066 1,455 3,025.10 3 1,36 1,45 8,1.10 3 1,636 0,076 1,405 2,025.10 3 1,35 1,423 5,329.10 3 1,394 0,002 1,357 0,049.10 3 1,32 1,396 5,776.10 3 1,042 0,077 1,311 0,081.10 3  30,86.10 3 2,267 7,713 44 Gọi SE 1 ,SE 2 ,SE 3 lần lượt là sai phân của các mô phương trình đường thẳng, mô hình đường Parabol và phương trình hàm mũ. SE 1 = 0717,028 10.86,30 3    SE 2 = 2748,038 267,2   SE 3 = 388,148 713,7   Vây ta nên chọn mô hình đường thẳng là mô hình phản biến động tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET tốt nhất. 3. Dự đoán tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET năm 2004 bằng một số phương pháp đơn giản. 3.1:Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm )trung bình. Ta có mô hình dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình là . lyy nln ..  Theo cách %0471,0 Vây ta có: 4142,12.0471,032,1)12004(2005   yy % 3.2: Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình. Mô hình dự báo: lnln tyy ).(.  Ta có ny =1,32, %86,969686,065,1 32,1 18  t ,n=8 Dự bao cho năm 2005 thì l=2,do đó ta có. 2384,1)9686,0.(32,12005   y % 3.3: Dự đoán dựa vào hàm xu thế. 45 Theo phần 2.4 ta đã chọn được hàm xu thế tốt nhất là phương trình đường thẳng do đó ta có hàm xu thế dự đoán là: ty t .027,0612,1   Mô hình dự báo là: )(10 ltbby lt  Vậy ta có: 342,110.027,0612,12005   y 3.4: Lựa chọn mô hình dự đoán tốt nhất. Trong các mô hình dự đoán trên để xem mô hình nào là tốt nhấ ta dựa vào sai số chuẩn (SE) của mô hình. kn yy SSE      2)( y: mức độ thực tế của dãy số k: số lượng các tham số n: số lượng các mức độ của dãy số Các kết quả tính toán để xác định SE của các mô hình: Lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình (mô hình một ) và mô hình dựa vào tốc độ phát triển trung bình (mô hinh hai). Thời gian ty L Mô hình một Môhình hai Năm t ty  2)( tt yy   ty  2)( tt yy   1997 1 1,65 -7 1,3203 0,1073 1,6424 0.0577. 310 1998 2 1,61 -6 1,3274 0,0796 1,6014 0.0739. 310 1999 3 1,57 -5 1,3345 0,0554 1,5600 0,1. 310 2000 4 1,55 -4 1,3616 0,0354 1,5376 0,1537. 310 2001 5 1,51 -3 1,3687 0,0199 1,4940 0,256. 310 2002 6 1,36 -2 1,2658 0,0088 1,3384 0,4686. 310 2003 7 1,35 -1 1,3029 0,0022 1,3076 1,797. 310 46 2004 8 1,32 0 1,32 0 1,32 0  0,3086 2,9069. 310 Từ kết quả trên ta có: SE 1 = 2267,028 3086,0   SE 2 = 0220,02-8 10 2,9069. -3  Vậy ta chọn mô hình hai cho kết quả dự đoán tốt hơn 47 KẾT LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Dãy số thời gian là phương pháp rất hữu ích để phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội nói chung và vận dụng các phương pháp để phân tích tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET Việt Nam thời kỳ1997 – 2004 và dự đoán cho năm 2005 Dùng phương pháp dãy số thời gian chúng ta có thể phân tích được các chỉ tiêu như là : Mức độ trung bình qua thời gian, lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối giữa hai kỳ liên tiếp hoặc trong nhiều kỳ, lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối trung bình; tốc độ phát triển giữa hai kỳ liên tiếp hoặc nhiều kỳ, tốc độ phát triển trung bình, tốc độ tăng ( giảm ) giữa hai kỳ liên tiếp và nhiều kỳ; tốc độ tăng ( giảm ) trung bình; giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( giảm). Ngoài ra dùng phương pháp dãy số thời gian còn cho chúng ta biết đựơc, những biểu hiện tương quan thời gian. Đặc biệt dãy số thời gian còn cho chúng ta biết đươc các mức độ của hiện tượng ở thời gian tiếp theo. Vận dụng các chỉ tiêu phân tích của dãy số thời gian em đã phân tích đựơc các chỉ tiêu như là : mức độ trung bình của tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET, lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối giữa hai năm liên tiếp và nhiều năm, lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối trung bình, tốc độ phát triển giữa hai năm liên tiếp hoặc nhiều năm, tốc độ tăng( giảm ) giữa hai năm liên tiếp và nhiều năm, tính được giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm ) và đã xây dựng được một số mô hình của biểu hiện của xu hướng biến động của tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET Việt Nam thời kỳ 1997 đến 2004 và dự báo báo tốc độ tăng XNK máy tính Công ty CAVINET năm 2005. 48 CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY VI TÍNH VÀ PHỤ KIỆN MÁY VI TÍNH CỦA CÔNG TY CAVINET I. PHƯƠNG HƯỚNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Cơ sở đề ra phương hướng, nhiệm vụ: 1.1. Xu hướng thế giới về máy vi tính và phụ kiện máy vi tính: Thế kỷ 20 là thế kỷ của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ lớn, sự phát triển như vũ bão của các nghành công nghệ cao, tạo khối lượng vật chất gần bằng 19 thế kỷ qua cộng lại. Những phát minh vĩ đại ngoài sức tưởng tượng của con người đã dường như cải biến toàn bộ thế giới, một trong số đó là máy vi tính. Chính cuộc Cách mạng vĩ đại đó đã tác động vào mối quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng và phát triển, nhu cầu cần xử lý khối lượng thông tin ngày càng lớn. Chiếc máy vi tính đầu tiên thô sơ xuất hiện vào thế kỷ 19 nhưng nó thực sự có vai trò trong các lĩnh vực ngoại trừ chỉ tính toán ra, đến năm 1946 chiếc máy vi tính kiểu này đã ra đời với tốc độ 6.000-7.000 phép tính/1 giây nhưng chiếm diện tích 1.800 m2 và giá là 45.000USD. Lúc đầu nó chỉ được sử dụng ở những nơi có vị trí quan trọng phục vụ cho quốc gia như quân đội hoặc nghiên cứu khoa học. Nhưng những năm 80 của thế kỷ này giá thành hạ xuống đáp ứng được nhu cầu của người dân. Lượng nhu cầu ngày càng lớn bởi sự tiện ích về tính năng của máy vi tính đã hối thúc các những nhà sản xuất có khả năng nhanh chóng đưa sản phẩm này ra thị trường. Nơi chế tạo của loại máy đầy chất chất xám này chỉ sản xuất ở nhưng nước có nền công nghệ phát triển, với những hãng lớn dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực tin học điện tử. Sự phát triển của công nghệ phần mềm cũng làm cho nhu cầu của máy vi tính tăng lên khá mạnh. Lợi nhuận từ việc sản xuất rất lớn đã kéo theo hàng loạt các nước có nền công nghệ khá phát triển như Hàn quốc, Đài loan, Singapo,...mua bản quyền hoặc các hãng lớn như IBM, COMPAQ đặt cơ sở sản xuất. Máy tính phát triển kéo theo 49 các linh phụ kiện cho máy cũng phát triển khá nhanh với mẫu mã và sự tiện dụng kết hợp như màn hình tinh thể lỏng của Sam sung hay bộ các thiết bị bàn phím, con chuột, cần điều khiển và trạm phát sóng không dây của hãng Intel Wireless Series,... Cầu về máy tính trên thế giới bao gồm các tổ chức Quốc tế, Chính phủ, các hãng kinh doanh, cá nhân,... Bảng 17 : Thống kê lượng máy vi tính cá nhân bán ra trên thị truờng thế giới: Năm Khu vực 2000 (nghìn chiếc) 2002 (nghìn chiếc) 2002 - 2004 (tỷ lệ %) Mỹ 24.480 46.004 17 Eu 16.232 23.782 9 A/P 8.873 23.002 31 Nhật bản 8.185 17.544 22 Các nước khác 8.914 19.623 24 Toàn thế giới 66.684 129.955 19 Nguồn: IDC Ta thấy lượng máy tính tung ra thị trường hàng năm khá lớn và tốc độ tăng trung bình hàng năm cả thế giới là 19%, gấp hơn 6 lần mức tăng trưởng trung bình của nền kinh tế thế giới. Lượng tiêu dùng tăng nhanh nhất ở các nước Châu Á Thái Bình Dương(A/P) 31%. Tuy nhiên trên thế giới các hệ thống thiết bị lớn đang mất dần ưu thế trước các mạng rất mạnh và linh hoạt, do đó máy tính cỡ lớn đang mất dần thị trường với tốc độ nhanh. Thị trường máy tính với khả năng thống nhất dưới sự kiểm soát của 4 hay 5 hãng lớn do các đối thủ mất đi sự cạnh tranh về giá. Doanh số máy tính lớn (Mainframe) giảm 32% Doanh số máy PC tăng 53% trong khi giá PC giảm mạnh. 50 Qua đó, ta thấy thị trường dành cho tiêu dùng máy tính cá nhân phát triển rất mạnh, đặc biệt máy vi tính ngày càng cạnh tranh về cả chất lượng và giá cả, đây là cơ hội tốt cho người tiêu dùng và chiến lược nhập khẩu của những nước chưa sản xuất được loại sản phẩm này. 1.2. Chính sách của Nhà nước Việt Nam đối với cơ hội cho mặt hàng máy vi tính và phụ kiện: Sự mở cửa của nền kinh tế và nỗ lực hoà nhập với khu vực và thế giới, Việt nam luôn đưa ra các cách thức, thủ tục để tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Hơn nữa, muốn trở thành nước có nền công nghệ phát triển trong tương lai thì phải tiếp thu công nghệ từ những nước công nghiệp phát triển và CNTT là một trong những bước đi khôn ngoan nhất, tất nhiên điều kiện cơ sở vật chất trong tình trạng nhất định. Ngày 04/08/1993 Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị quyết 49/CP về xây dựng và phát triển CNTT ở Việt nam. Trong đó đã nêu rõ các mục tiêu trọng yếu của phát triển CNTT trong giai đoạn tới của nước ta là: (mục II, điểm 2 Nghị quyết) Xây dựng hệ thống máy tính và phương tiện truyền thông được liên kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thống tin cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động kinh tế huyết mạch của nền kinh tế. Một số thông tin trong nước được ghép nối với các mạng thông tin quốc tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế khác nhau tự đầu tư ứng dụng CNTT vào các hoạt động kinh doanh, sản xuất và dịch vụ. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Bộ thương mại, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường nghiên cứu ban hành chính sách, chế độ khuyến khích. Theo quy định số 280/TTG (ngày 28/05/1994) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/1994, thuế suất nhập khẩu đối với hàng điện tử, tin học như sau: thuế suất 5% đối với máy vi tính nguyên chiếc và thuế suất áp dụng cho phụ kiện máy vi tính là 10%. 51 Theo thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 thuế suất VAT của linh kiện máy vi tính đều chịu thuế suất là 10%. Máy vi tính và cụm linh kiện máy vi tính chịu thuế suất VAT là 5%. Các Bộ, Ngành hiện nay được trang bị máy vi tính để kết nối mạng phục vụ cho quản lý, đòi hỏi các đơn vị kinh tế cũng phải có hệ thống máy vi tính để tiếp nhận thông tin đồng thời phục vụ cho công việc của đơn vị mình. Việt Nam mong muốn có đội ngũ lập trình viên và chuyên gia phát triển phần mềm là 25000 người năm 2005. Để đạt được mục tiêu đó, việc đưa tin học vào ứng dụng trong trường phổ thông được xem là một biện pháp tích cực và cần thiết. Theo kế hoạch này mỗi trường phổ thông sẽ xây xựng một phòng máy vi tính có ít nhất từ 5-10 máy loại Pentium II, III trở lên được nối mạng cục bộ và Internet. Trong những năm tới Bộ Giáo dục và đào tạo sẽ đầu tư hơn nữa về máy vi tính cho các trường, hiện nay mới chỉ có 30% số trường được trang bị chưa được thoả mãn do đó có thể lên tới 60% số trường có phòng máy vào năm 2005. Kinh phí đầu tư cho mỗi phòng máy của các trường tiểu học có thể đạt tới 100-200 triệu đồng. Qua đó ta thấy nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề đầu tư vào lĩnh vực tin học, một lĩnh vực mà các quốc gia đều chú ý. Với chủ trương tin học hoá trong quản lý, điều hành, giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đề ra đã góp phần tích cực cho lĩnh vực tin học trong nước phát triển mạnh hơn cả phần cứng và phần mềm. 1.3. Nhu cầu trong nước: Thực hiện chương trình quốc gia về CNTT và Nghị định của Chính phủ phát triển CNTT Việt Nam trong thời gian tới, thị trường tin học ở Việt nam ngày càng sôi động hơn. Theo IDC thì thị trường CNTT Việt nam đạt mức tăng trưởng khoảng 46% trong thời kỳ 1995-2000 và sẽ vượt 374 triệu USD vào năm 2000. Trong giai đoạn tiếp theo từ 2000-2005, thị trường sẽ có tốc độ phát triển chậm hơn, cùng với sự giảm dần của các nước trong khu vực, vào khoảng 25%/năm. Sự 52 suy giảm chính là thuộc về phần cứng (máy vi tính), chỉ còn chiếm 52% thị trường tin học vào năm 2005. Bảng 18 : Thống kê và dự báo thị trường máy tính của nước ta từ 1999-2005: Đơn vị: Số lượng: chiếc Trị giá: triệu USD Tăng: % 1999 2000 2005 Số lượng Trị giá Tăng Số lượng Trị giá Tăng Số lượng Trị giá Tăng 177.500 361 15 213.000 401 15 650.300 850 21 Nguồn: IDC Đối với thị trường phần cứng, khách hàng chủ yếu vẫn là các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, nhưng do kết nối Internet nên lượng khách hàng cá nhân sẽ tăng. Lượng máy tính bình quân nước ta là quá thấp so với các nước láng giềng. Đến hết năm 1996, Việt Nam trong nhóm nước có tỷ trọng đầu tư cho tin học trên tổng thu nhập quốc nội (GDP) thuộc loại trung bình trên thế giới. Tuy nhiên do thu nhập còn thấp nên số tiền chi cho tin học trên đầu người vẫn thuộc vào nhóm cuối. Điều đó cho thấy thị trường máy tính của nước ta có nhiều triển vọng đối với các doanh nghiệp tin học Việt nam. Năm 2000 Việt nam đã đạt 8 máy vi tính/1000 người dân. Tốc độ tăng nhu cầu sử dụng máy vi tính tăng trên 30% qua các năm, điều đó cho thấy lượng máy tính cung cấp đáp ứng được thị trường ngày một tăng. Sự phát triển kinh tế của Việt Nam năm 2000 bắt đầu đi vào phục hồi và tốc độ dự báo vẫn tiếp tục tăng tác động tới thu nhập của người dân, nhu cầu thu nhận cũng như lưu trữ thông tin đã làm cho họ tìm đến những sản phẩm tiện ích phục vụ nhu cầu của mình, máy vi tính đã đáp ứng được nhu cầu đó. Ngày nay tin học và ngoại ngữ là không thể thiếu đối với những người làm việc trong công 53 sở. Nhằm mục đích nâng cao quản lý và thống nhất từ trên xuống dưới nên nhân viên trong công sở phải được trang bị kiến thức tin học để làm việc. Khi đời sống được nâng cao, các gia đình đều trang bị học tập cho con cái được đầy đủ, máy vi tính là thiết bị họ quan tâm. Nhu cầu trang bị kiến thức tin học phải bắt đầu từ các trường tiểu học, muốn có được đội ngũ lao động trình độ thì phải chú ý đào tạo ngay từ khi khả năng tiếp thu bắt đầu hình thành. Trong tương lai, ngành kỹ thuật công nghệ cao sẽ chiếm ưu thế và thu hút lực lượng lao động đông hơn, sự phát triển của kinh tế phụ thuộc vào sự đóng góp từ đội ngũ tri thức, khả năng ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực toàn thế giới đã và đang áp dụng. Thương mại điện tử là một lĩnh vực còn khá mới lạ với các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá hiện nay bắt buộc các doanh nghiệp phải tham gia vào mạng của thế giới, không phải chỉ tồn tại bó hẹp ở thị trường trong nước, đồng thời tiết kiệm được chi phí đặc biệt đối với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực ngoại thương. Thương mại điện tử đáp ứng việc tìm thị trường, mặt hàng giảm chi phí vận chuyển, quảng cáo và các chi phí ngoại giao khác. Việt Nam đang rất quan tâm đến lĩnh vực này và có nhiều biện pháp nhằm thông qua nó để thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc gia. Từ những yêu cầu thúc bách trên, ta nhận thấy thị trường những mặt hàng phục vụ cho ngành công nghệ nói chung và máy vi tính nói riêng đầy tiềm năng ở Việt Nam. Tuy rằng nhu cầu mặt hàng này còn khá lớn nhưng sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp tin học phải có sự nhạy bén và có những chính sách phù hợp cho cả thị trường trong nước và thị truờng nước ngoài do nguồn cung thông qua con đường nhập khẩu là chủ yếu. 2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2005: Trong các buổi tổng kết cuối năm của CAVINET, các bộ phận đều đọc báo cáo kết quả hoạt động do mình phụ trách. Sau đó toàn thể cán bộ lãnh đạo 54 của công ty và bộ phận sẽ vạch ra các kế hoạch cho năm tới và các năm tiếp theo dựa trên các cơ sở khách quan và chủ quan. Ngày nay không ai phủ nhận được vai trò của CNTT đối với mọi lĩnh vực đời sống và xã hội. Vì đây là lĩnh vực còn mới mẻ và hiện đại đối với Việt nam nên khả năng để đáp ứng sẽ rất mạnh. Ở Việt nam hiện nay, số lượng doanh nghiệp có trình độ công nghệ cao như CAVINET không phải là nhiều, do đó cần phải tận dụng lợi thế này để nâng dần tiếng tăm của doanh nhiệp. Tuy vậy, không phải số doanh nghiệp cạnh tranh ít mà công ty chỉ tự làm theo ý mình mà không có những chiến lược cụ thể cho kế hoạch của mình trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian 2001-2005 được thể hiện như sau: 2.1. Mục tiêu về kim ngạch nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu phụ thuộc nhiều yếu tố như dung lượng thị trường, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh của công ty,... Nhập hàng theo sự cân đối có kế hoạch của công ty từ các đơn đặt hàng. Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng, các bộ phận nhanh chóng gửi lên phòng Kế hoạch Kinh doanh, phòng này sẽ thông qua Ban giám đốc và phòng Tài vụ để có kế hoạch và tài chính thực hiện nhập khẩu. Qua nghiên cứu và khảo sát thị trường kết hợp với khả năng có thể của mình, CAVINET đã đưa ra mục tiêu từ năm 2001-2005: -Giá trị nhập khẩu trung bình mỗi năm tăng 2,5 triệu USD. -Giá trị nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính tăng 1,6 triệu USD/năm. 2.2. Mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận: Năm 2000, toàn công ty đã có mức tăng doanh thu đạt kỷ lục 53% đạt 833 tỷ đồng nhưng trong giai đoạn tiếp theo nền kinh tế Việt nam tăng trưởng mạnh hơn nữa, do đó nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng nói chung sẽ tăng lên, đặc biệt cho cơ sở hạ tầng. Các loại máy móc hiện đại được ưu tiên trước hết và lắp đặt máy vi tính được coi là cần thiết. Ngoài ra, thu nhập tăng cũng làm tăng chi cho 55 nhu cầu tiêu dùng của người dân. CAVINET bắt đầu tập trung vào lĩnh vực xuất khẩu phần mềm và đã đạt được kết quả nhất định, trong tương lai, lĩnh vực này sẽ tăng trưởng nhanh góp phần thúc đẩy doanh thu của toàn công ty. Xu hướng ưu tiên cho các loại máy móc được coi là trọng điểm, giảm bớt chi phí như thuế nhập khẩu và VAT. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa lợi thế để tăng lợi nhuận hàng năm. Mục tiêu được cụ thể như sau: *Doanh thu: -Tăng giá trị doanh thu trung bình 600 tỷ đồng/năm. -Tăng doanh thu hàng nhập khẩu trung bình 490 tỷ đồng/năm. -Tăng doanh thu của máy vi tính và phụ kiện 220 tỷ đồng/năm. *Lợi nhuận: -Trung bình tăng 700 triệu đồng/năm lợi nhuận toàn công ty. -Lợi nhuận từ hàng nhập khẩu chiếm 73% và mặt hàng máy vi tính và phụ kiện là 50% tổng lợi nhuận. 2.3. Về thị trường nhập khẩu: CAVINET là công ty phát triển và đầu tư công nghệ, do đó phải có những sản phẩm công nghệ mới, hiện đại, những sản phẩm này thường phải nhập từ các nước có nền công nghệ cao như Mỹ, Singapo, Ý,...Sản phẩm máy vi tính và phụ kiện máy vi tính hiện nay được sản xuất ở nhiều nước trong khu vực như Thái lan, Mã lai, Đài loan sản phẩm khá tốt, tất nhiên sản phẩm của các hãng nổi tiếng về lĩnh vực này có nguồn gốc từ Mỹ vẫn là tốt nhất nhưng do nhu cầu trong nước của cá nhân bắt đầu tăng cao nên vẫn duy trì các bạn hàng cũ như Singapo, Đài loan, Mã lai với các hãng như Compaq, IBM, sẽ mở rộng sang thị trường Thái lan với các hãng máy tính khác được sản xuất trong khu vực. Ưu điểm trong buôn bán với các thị trường trong khu vực giảm được chi phí và có mối quan hệ lâu dài về mặt ngoại giao với các nước trong vùng và thuộc Khối kinh tế AFTA. 2.4. Về mặt hàng nhập khẩu: 56 Tin học vẫn là mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính, máy vi tính với chất lượng cao của hai hãng nổi tiếng thế giới IBM, Compaq vẫn chiếm tỷ trọng lớn do thuận lợi nguồn hàng. Hiện nay, nhu cầu phụ kiện máy vi tính đang tăng và sẽ tăng cao vào các năm tới nên giá trị nhập mặt hàng này trung bình tăng 20%/năm. Mặt hàng phi tin học có giá trị gia tăng cao như Điện thoại di động, thiết bị y tế sẽ được chú ý hơn. Mở rộng mặt hàng kinh doanh chính là mở rộng thị phần của công ty nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, nó vô cùng cần thiết khi mà sự cạnh tranh trên thị trương ngày càng gay gắt. 2.5. Phương thức bán hàng: Là công ty lớn nên hình thức bán buôn được sử dụng chủ yếu để phục vụ khách hàng lớn. Phân phối cho các đại lý trong khu vực và các tỉnh khác. Phòng trưng bày (Showroom) sẽ là nơi nhận các đơn đặt hàng của khách đồng thời thực hiện bán lẻ khi khách hàng có nhu cầu. CAVINET tăng cường hiệu quả bán hàng bằng cách thu thập, lắng nghe ý kiến khách hàng tại các đại lý hoặc Showroom ở trụ sở CAVINET. Mỗi ý kiến được ghi chép và đưa ra các biện pháp cụ thể và phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa uy tín của công ty. Hiệu quả của việc kinh doanh hàng nhập khẩu là tác dụng chính cho việc thúc đẩy hoạt động nhập khẩu, bán hàng nhanh sẽ tăng tốc độ quay vòng vốn, doanh thu, lợi nhuận chỉ ra được hiệu quả của hoạt động này. 2.6. Đào tạo nhân lực: Trình độ chuyên môn là cái phản ánh và có thể nói là quyết định đến hoạt động kinh doanh, do đó công ty tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo thêm về nghiệp vụ cho tất cả các nhân viên của mình. Hiện nay, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thông dụng trên thế giới, khách hàng không chỉ là người Việt nam mà gồm cả người nước ngoài, do đó nhân viên của công ty đều phải có trình độ ngoại ngữ khá để giao dịch đặc biệt là những người làm công tác nhập khẩu, phần mềm, bán hàng. Cuối tháng, quý, năm sẽ có các giải thưởng giành cho những người đạt thành tích xuất sắc. 2.7. Giải quyết vấn đề nợ tồn đọng và thực hành tiết kiệm: 57 Nhìn chung hầu hết các doanh nghiệp vấn đề nợ được chú ý, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Hàng năm công ty vẫn còn nợ đọng lại khoảng 2% đối với nghĩa vụ nhà nước. Con số tương đối nhỏ nhưng giá trị của nó lên tới cả tỷ bạc. Ngoài ra, nợ của các đại lý vẫn còn nhiều tổng cộng gần tỷ đồng, để lâu dễ bị chiếm dụng vốn và gây thiệt hại cho kinh doanh. Do đó, phấn đấu trong những năm tới giải quyết bằng cách thực hành triệt để tiết kiệm với khẩu hiệu C20 để nộp đúng kỳ hạn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước; cần phải xác định chi phí và nghiên cứu kỹ các đối tác trong nước cũng như ngoài nước. II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY VI TÍNH VÀ PHỤ KIỆN MÁY VI TÍNH CỦA CÔNG TY CAVINET Hoạt động xuất nhập khẩu trong thực tế khá phức tạp, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực này, tựu chung lại đó là nhân tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Cần phải có giải pháp từ phía doanh nghiệp và một phần từ phía Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả của những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương nói chung và CAVINET nói riêng. 1. Giải pháp từ phía công ty: 1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: Khi muốn mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu có hiệu quả thì công ty phải thực hiện nghiêm túc công tác nghiên cứu thị trường trong nước. Trong tình hình hiện nay, lượng bán nhiều hơn lượng mua thì thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu có ý nghĩa sống còn đối với công việc kinh doanh nhập khẩu của công ty. Mặc dù thị phần phần cứng của CAVINET chiếm đáng kể thị trường tại Việt Nam nhưng cũng cần phải có những biện pháp nhằm khai thác tốt hơn và mở rộng thị trường hơn. Điều đó có nghĩa là công tác tổ chức nghiên cứu thị trường ở công ty cần phải được tiếp tục hoàn thiện, quan tâm hơn nữa đến hoạt động này cho tương xứng với tầm quan trọng của nó và quy mô hoạt 58 động của mình. CAVINET nên thành lập một bộ phận chuyên trách về hoạt động này để công tác nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất trong đó tham mưu giúp ban lãnh đạo và các bộ phận kinh doanh có kế hoạch kinh doanh phù hợp, trên cơ sở các nhân viên chuyên trách về nghiên cứu thị trường quy về một đầu mối hoạt động để bổ sung cập nhật thông tin và phân loại thị trường chính xác hơn, phù hợp hơn với điều kiện của công ty trong từng thời kỳ. CAVINET cần có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những cán bộ nghiên cứu thị trường, tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nâng cao và chuẩn hoá trình độ của họ về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, đặc biệt trong việc xử lý, phân tích các thông tin thu nhận được. Cần thường xuyên có các buổi tổng kết đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường và các phương án chiến lược đề ra để tìm được nguyên nhân thành công hoặc thất bại mà có biện pháp chấn chỉnh, khen thưởng kịp thời những cán bộ đưa ra sáng kiến có giá trị, có tính khả thi cao. Không ngừng mở rộng hệ thống các đầu mối thu thập thông tin cả ở thành phố và các khu vực xa trung tâm, những khu vực có nhu cầu lớn về máy tính như các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,... Cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ thu được thông tin có giá trị cao. Trong nghiên cứu thị trường, cần chú trọng đến nghiên cứu thị trường khu vực và thế giới, thị trường của các đối tác mà công ty nhận làm đại lý để có thể có được các kế hoạch khuyếch trương, quảng cáo cho phù hợp với từng sản phẩm, mặt hàng của từng hãng kinh doanh tránh tình trạng quảng cáo chung, đánh đồng các loại mặt hàng. Hiện tại mặt hàng máy vi tính và phụ kiện nhập chủ yếu từ các nước trong khu vực, có nghĩa rằng lượng cung phụ thuộc vào thị trường này, một biến động nhỏ cũng gây xáo trộn tới tình hình nhập khẩu của công ty. Thị trường nước nào ổn định hơn, khu vực địa lý thuận lợi hơn thì công ty sẽ có lợi hơn. Nhận xét được những thị trường nhập khẩu có triển vọng và cắt bớt thị phần kém hấp dẫn. Sắp xếp thứ tự thị trường đã lựa chọn để từ đó có chế độ ưu tiên thích hợp. Trong việc sắp xếp này phải quan tâm đến nhiều mặt hàng 59 về điều kiện kinh tế, thái độ chính trị, luật pháp,...Có thể sắp xếp thứ tự thành những bảng điểm cho từng yếu tố, sau đó tập hợp lại theo điểm từ trên xuống dưới từng thị trường. Thông qua nghiên cứu thị trường nhập khẩu, công ty nắm bắt đầy đủ về giá cả hàng hoá, mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hoá như bảo hành, cung cấp phụ tùng, hướng dẫn sử dụng,...Đồng thời nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, nắm bắt được các yếu tố khác như luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để hoà nhập với thị trường nhanh chóng có hiệu quả, tránh được những sơ suất trong giao dịch buôn bán. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu cũng giúp cho CAVINET nắm vững được thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng thời kỳ để có những quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp được thời cơ giao dịch và đạt được kết quả cao nhất. Ngoài ra, công ty có điều kiện nắm bắt thông tin thị trường trọng điểm để có chiến lược kinh doanh thích hợp. Hiện đại hoá trang thiết bị mà cán bộ nghiên cứu thị trường sử dụng trong quá trình làm việc như các phương tiện: lấy tin, thống kê và phân tích thông tin,... Trong thời gian tới, nhu cầu tin học ở Việt Nam sẽ tăng nhanh chóng, công ty nên đẩy mạnh thực hiện một số biện pháp mới như điều tra thực tế, phương pháp chuyên gia, phương pháp toán kinh tế đồng thời hoàn thiện hơn phương pháp tổng hợp đơn hàng. 1.2. Xây dựng và duy trì tín nhiệm đối với khách hàng: Trong kinh doanh, uy tín là điều hết sức quan trọng đặc biệt đối với những doanh nghiệp lớn, nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của họ. Xây dựng được chữ tín đã khó, giữ được nó lại càng khó hơn. Ngày nay, sự cạnh tranh đôi lúc là không lành mạnh tác động đến uy tín của các doanh nghiệp và có thể gây tổn hại cho những doanh nghiệp làm ăn chân chính. Uy tín ở thị trường trong nước mới là một phần, phải giữ uy tín đối với những đối tác nước 60 ngoài tạo cho họ có được sự tin tưởng và sẵn sàng hợp tác ngay cả lúc khó khăn. Xét ở khía cạnh nào thì khách hàng cũng là thượng đế nên đòi hỏi của họ cần phải được thỏa mãn, gây được lòng tin cho họ là cả một vấn đề. 1.2.1. Tạo dựng và củng cố tín nhiệm về chất lượng sản phẩm: Trên thị trường máy vi tính hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm khác nhau được bán bởi các công ty máy vi tính khác nhau. Vì vậy người tiêu dùng luôn luôn đứng trước sự lựa chọn giữa các sản phẩm này nên CAVINET phải có chính sách hợp lý. Chính sách sản phẩm là công cụ cạnh tranh hết sức quan trọng. CAVINET là doanh nghiệp kinh doanh thương mại chuyên kinh doanh sản phẩm nhập khẩu chứ không phải sản xuất ra máy vi tính và phụ kiện máy vi tính. Do đó, công ty không thể tự mình tác động trực tiếp vào sản phẩm nhằm cải tiến chất lượng của nó được. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng của sản phẩm thì đòi hỏi phải có sự khéo léo, sáng suốt trong việc lựa chọn các sản phẩm nhập khẩu để thoả mãn những đòi hỏi đó. Vì khi đó uy tín chất lượng sản phẩm của CAVINET dựa trên uy tín và chất lượng sản phẩm của các công ty nước ngoài cung cấp. Ngoài ra với nền sản xuất hiện đại và quá trình cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu với sự xuất hiện hàng ngày những sản phẩm mới, những nhu cầu mới nên các đối tác luôn đứng trước những thử thách to lớn trong việc nắm bắt và thích nghi với những trào lưu thời đại. Bất cứ hãng nào cũng có thể bị phá sản nếu không nắm bắt xu hướng thị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh máy vi tính của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển Công nghệ và Thương mai Chung Anh (CAVINET).pdf
Tài liệu liên quan