Tài liệu Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương: Luận văn: Một số biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
Một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, nhng
đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh
nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp
đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh
tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so
sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quy...
52 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
Một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, nhng
đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh
nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp
đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh
tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so
sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh nh thế nào? Do đó
việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dơng, với những kiến thức
đã tích lũy đợc cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong
nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng " để viết chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ
đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa ra một số giải pháp, kiến
nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng.
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH Thái Dơng.
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sĩ
Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
CHƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
Ở DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử
dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình sản xuất kinh
doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời
gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu
hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra.
Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này đợc nhiều nhà
kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất
kinh doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đa ra khái niệm ngắn gọn nh
sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận
dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt
giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh
doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết
quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong
khái niệm về hiệu quả kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại
đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự
hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội
phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích
kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án
kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những
chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích,
tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với t cách là một công cụ đánh giá và
phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá
chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử
dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn
phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phơng án sản xuất kinh
doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối u nguồn lực sẵn có. Nhng việc sử dụng
nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải
lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của
mình mà còn là thớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là
vai trò quan trọng trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn
tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với
tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các
yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi
nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh
doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo ra hàng hóa,
của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy
cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên và đứng vững
để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nh vậy chúng ta
buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của
quá trình hoạt động kinh doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là
yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là
yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản
xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi,
đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh
tranh. Song khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh về mặt chất lợng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa.
mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp
mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng.
Để đạt đợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất
lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lợng hàng hóa, chất lợng, mẫu mã không ngừng đợc cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trờng. Muốn tạo ra sự
thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1
đồng chi phí của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ
trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
Sức sản xuất
vốn của doanh
nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng
vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Vì vậy, nó sẽ giúp cho các doanh
nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh
doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi
phí của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong
kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng vốn kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra
đợc bao nhiêu doanh lợi. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh
thu thuần của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm
chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao
động của doanh nghiệp
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ
của doanh nghiệp
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lơng của doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh
trên 1 đồng chi phí tiền lơng của
doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính
cho một lao động của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp
Tổng số lao động bình
quân trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động
của doanh nghiệp
=
Tổng số lao động đợc sử dụng
của doanh nghiệp
Tổng số lao động hiện có của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức,
nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng thời gian
lao động của doanh nghiệp
Tổng thời gian lao động thực tế
của doanh nghiệp
Tổng thời gian lao động định mức
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn cố định
của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong
kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố
định của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời
gian làm việc của máy móc
Thời gian làm việc thực tế của
doanh nghiệp
thiết bị của doanh nghiệp Thời gian làm việc theo kế
hoạch của doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định đợc huy
động của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có
của doanh nghiệp
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động của doanh nghiệp
- Sức sản xuất vốn lu động của doanh nghiệp
Hệ số đổi mới tài sản cố
định của doanh nghiệp
Tổng giá trị tài sản cố định
đợc đổi mới của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lu
động của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp
Vốn lu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một
đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lu
động của doanh nghiệp
Vốn lu động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian này
càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH
HỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trớc hết sản phẩm
của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản xuất ra sẽ cung cấp cho các
các thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng loại
sản phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ
phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công nghệ
đợc thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm
Số vòng quay vốn lu
động của doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Vốn lu động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Thời gian một vòng
quay của doanh nghiệp
Thời gian kỳ phân tích của
doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lu động của
doanh nghiệp
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy ca vòng.
3. Máy ca mâm.
4. Máy tiện.
5. Máy bào.
6. Máy khoan.
7. Máy đánh bóng.
8. Máy khảm, chạm.
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm h hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm.
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó đợc phân chia theo từng cấp tùy theo yêu cầu của
khách hàng (sản phẩm chất lợng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng cùng với sự hội
nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập ngoại có chất lợng cao,
mẫu mã đẹp đi đôi với chất lợng của sản phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm
trong nớc, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp cũng đợc đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản nh công
ty TNHH Thái Dơng thờng xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới cũng nh
thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất lợng của sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này
mang lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh hởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí bảo quản
dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Một đặc điểm nữa về sản phẩm là đợc sản xuất theo nhu cầu thị trờng và đơn đặt
hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có nhiều hàng tồn kho ứ đọng
hay thất thoát vốn, nhng cũng chính đặc điểm này làm cho doanh nghiệp không chủ động
đợc nhiều trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng nh tiết kiệm đợc
nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công ty, doanh
nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn trong quá trình đầu t máy móc thiết bị, cũng nh
nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng nh
tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lợng, hiệu quả cho sản phẩm của mình.
Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay,
công ty TNHH Thái Dơng có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đợc thể hiện ở bảng 1.2
Bảng 1. 2. Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm
việc
750.000 550.000
Hệ thống xởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
1.200.000 850.000
Phơng tiện vận tải 1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp:
Các loại máy
móc thiết bị
Số
lợng
Công
suất
(kw/h)
Năm sử
dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy vi
tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy ca vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy ca mâm 9 70 1986 Nga
Máy tiện 20 50 1996 Trung
Quốc
Máy bào 20 45 1998 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm,
khảm
28 35 1991 Trung
Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan
Nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005
Ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nh trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật chất của công
ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã khấu hao và các hệ thống
đầu t mới cha có nhiều. Điều này đã gây nhiều bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hởng đến
việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp,
không đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa
các phòng ban cha tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành một
tổng thể thống nhất nên không tạo ra đợc một bầu không khí, một môi trờng làm việc thoải
mái khuyến khích ngời lao động làm việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xởng
đã xuống cấp rất nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động và an
toàn lao động, ngời lao động cha yên tâm thoải mái làm việc và không đảm bảo cho bảo
quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để
khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu
của sản xuất kinh doanh. Phơng tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lợng hạn
chế đôi khi cha đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hởng trì
trệ, không kịp thời và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ảnh hởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng nh hiện nay của công ty ngày càng lỗi
thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là với ngân hàng cho vay.
Chính điều đó đã làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc mới đầu t gần
đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển một cách nhanh chóng của
ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả trong quá trình sản xuất cha đạt hiệu quả
cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất lợng, năng suất lao động thấp, tiêu hao
nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3. Đặc điểm về lao động
Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó
công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu
nh đảm bảo đợc số lợng, chất lợng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh
hởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, nhng do tính chất công việc
của công ty là ít ổn định, có thời gian khối lợng công việc nhiều và ngợc lại nên trong mấy
năm qua công ty không chú trọng phát triển số lợng lao động mà chỉ quan tâm đến việc
nâng cao chất lợng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động bằng việc thuê
ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật đợc đào tạo cơ bản
từ các trờng và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận trong phân xởng sản xuất
công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất
cũng nh phù hợp với trình độ chuyên môn của từng ngời.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong doanh nghiệp đợc thể hiện ở bảng 1. 3
Bảng 1. 3. Cơ cấu lao động theo chức năng của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số lợng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xởng KCS 9 9%
Tổng 100 ngời 100%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005
Nhìn vào bảng 1.3, ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty, lao động
gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản lý, đây là một bộ máy
quản lý đã đợc tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng đến chất lợng lao
động hơn là số lợng lao động. Công ty cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ
trởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa đợc sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xởng cũng đợc sắp xếp một cách hợp lý, đối với các
khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât,
năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự nh vậy công ty đã phần nào đáp ứng đợc
nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lao
động
Đại và
sau
đại học
C
ao
đẳng
Trung
cấp
Công
nhân kỹ thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc
6-7
0 0 0 12
Công nhân bậc
4-5
0 0 0 38
Công nhân bậc
2-3
0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005
Số lợng lao động quản lý là 9 ngời, trong đó có 7 ngời có trình độ đại học, còn lại
cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu đợc đào tạo từ các làng nghề có uy tín cao.
Nh vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm
phần lớn nên công việc quản lý của công ty vẫn đợc tổ chức một cách khoa học và hiệu
quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhng đó cha phải là
số lợng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty cần chú trọng tuyển
thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng
cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lợng công nhân kỹ thuật bậc cao tơng đối lớn, đó là những công nhân
đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho các lớp công
nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Nhng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong
quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của
công ty nhng nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết
tuổi lao động. Nhiều ngời trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hởng trực tiếp đến
năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển ngời và đào tạo nâng cao tay
nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trớc.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không
thể tiến hành đợc. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm,
đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn,
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về lâm sản. Nh
chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng ít đi, nhiều khu rừng ở
nớc ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật
liệu chủ yếu đợc nhập khẩu từ các nớc nh: Lào, Campuchia, Inđônêxia.... Vì thế, doanh
nghiệp phải lên một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất
lợng, số lợng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng nh quá trình sản xuất. Chú trọng nhất
là làm sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho
khách đùng thời hạn....Do đó công ty phải làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trờng
5.1. Về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh
Đối với thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho công ty nh các công ty khai thác gỗ
ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nớc nh Lào, Campuchia, Inđônêxia... đều là
những thị trờng đầu vào. Đặc điểm này có ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh sau:
- Ảnh hởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng
đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể
đợc giảm.
- Ảnh hởng tiêu cực: chủng loại, chất lợng sản phẩm, số lợng bị hạn chế.
Đối với thị trờng cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với các thị
trờng và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có bán đợc sản phẩm của
mình trên thị trờng hay không phụ thuộc rất nhiều những yếu tố nh giá nguyên vật liệu,
việc nhập nguyên vật liệu khó khăn nh vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải
bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị trờng, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng
và kiểm tra từng lô hàng trớc khi nhập hàng.
5.2. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Đối với thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tờng bớc chiếm đợc
đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm nội thất, gia dụng. Công ty phấn
đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh miền trung và đã tạo đợc uy tín, chiếm đợc lòng
tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Nhng do ngời tiêu dùng Việt Nam nói chung và miền trung nói riêng cha thật sự có
những cái nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lợng hàng hoá trong
nớc cho nên ảnh hởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhng ở thị trờng này số
sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn cha thông thoáng trong việc sản xuất sản phẩm và
nhu cầu của ngời tiêu dùng trong khi đó công ty vẫn cha xâm nhập đợc thị trờng miền bắc
và miền nam nhiều, là thị trờng có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do
công ty sản xuất... vì ở thị trờng này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lợng và
công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong việc mở rộng
thị trờng, ảnh hởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƠNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH THÁI DƠNG
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng
Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/ 1996. Trụ sở
của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh Nghệ An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai thác và chế biến
lâm sản. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái Lơng Trí
- Giám đốc Công ty, Bà Lê Thị Quyên - Phó giám đốc, Ông Nguyễn Văn Uyên - Kế toán
trởng.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã đăng ký ngành
nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác chế biến lâm sản – Khảo sát thăm
dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về ngành nghề đã đa đến
cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã thành lập đợc 6 phòng ban.
Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn
gặp nhiều khó khăn nhng công ty đã từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban
giám đốc cũng nh đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ
kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dơng
2.1. Quá trình phát triển của công ty
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp rất nhiều khó khăn,
nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ nh công ty
TNHH Thái Dơng sẽ không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhng với sự nỗ lực
của ban Giám đốc cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày
càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trờng vô cùng khắc nghiệt đó. Nhng trong những
năm hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thái Dơng vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa
vụ đối với Nhà nớc, trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến
lâm sản cung cấp cho những khách hàng truyền thống trong nớc cũng nh ngoài nớc. Hiện
nay công ty TNHH Thái Dơng mở rộng và đầu t sang nớc bạn Lào để khai thác và luyện
khoáng sản. Với từng bớc phát triển và mở rộng thêm thị trờng công ty TNHH Thái Dơng
quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cũng nh mai
sau.
Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh. Công ty TNHH Thái Dơng đang vợt qua
những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trờng để phát triển, không những giữ
vững thị trờng trong nớc mà còn tăng cờng mở rộng thị trờng ra bên ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Thái Dơng gồm 100 cán bộ, nhân viên, công nhân lao
động trong đó có 15 kĩ s tốt nghiệp các trờng đại học: Ngoại thơng, Kinh tế quốc dân, Tài
chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên
trung cấp tài chính kế toán và 79 công nhân.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng đợc thể hiện ở sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh thơng mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Giám đốc có quyền quyết định
tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và nguồn
vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc. Phân phối thu
nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập
kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo
yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu t mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phơng tiện việc làm, văn phòng phẩm phục
vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công
ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng trong nớc cũng
nh ngoài nớc, để tham mu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THÁI DƠNG
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi đợc thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái Dơng đã đạt
đợc những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế non trẻ nớc ta
nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty nói riêng. Trong quá
trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Thái Dơng luôn luôn đặt ra
cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu
đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt
động của mình trên cơ sở mở rộng thị trờng, đồng thời công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế trong công ty thời gian
vừa qua chỉ thực hiện đợc mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang đợc lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim
ra giải pháp phù hợp nhất.
Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn nhng về
hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty luôn đạt đợc kết quả cao
về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nớc của
công ty, nhng công ty vẫn cha thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình. Nguyên nhân của việc cha thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn
hạn chế từ môi trờng bên trong cũng nh bên ngoài của công ty, đã tác động không nhỏ đến
mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dơng, tôi rút ra đợc những
nhận xét chung nh sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận,
giá trị tổng sản lợng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện do thu nhập tăng từ
750.000đ/ ngời/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ ngời/ tháng trong năm 2001 và đến
năm 2005 là 1.450.000đ/ ngời/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nớc, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc cũng nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trình tạo nên một bớc mới trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thái Dơng là một công ty t nhân có dây chuyền công nghệ mới đợc
đa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho sự hoạt động của
công ty luôn đợc đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống dới. Những công nghệ mới
đợc đa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ưu điểm của dây chuyền công nghệ này là do nhập từ nớc ngoài cùng với công nhân kỹ
thuật cao đợc đào tạo cơ bản do các chuyên gia hớng dẫn nên đáp ứng đợc các nhu cầu đặt
ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng đợc nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ
động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lợng cao và uy
tín của công ty về chất lợng sản phẩm, phơng thức sản xuất kinh doanh là một điều kiện
hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá về sản phẩm của mình, mở rộng thị
trờng tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở
cung cấp nguyên vật liệu trong nớc và các nguồn hàng từ nớc ngoài. Công ty đã đạt đợc
chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp
nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lợng cao.
Thị trờng hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị trờng miền
Trung. Đó là thị trờng hiện có của công ty đồng thời cũng là một thị trờng tiềm năng lớn
đối với một số sản phẩm nếu nh công ty đa dạng hoá đợc các sản phẩm của mình có trình
độ công nghệ kỹ thuật cao để có đợc các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trờng.
Công ty có một thị phần tơng đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp có cùng loại
hình sản xuất kinh doanh nh công ty kể cả với các doanh nghiệp nhà nớc, chiếm tới 10%
thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm 90% thị phần. Nh vậy là trong môi trờng cạnh
tranh gay gắt này, công ty vẫn chiếm lĩnh đợc thị trờng bằng uy tín, chất lợng sản phẩm
mặc dù công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu về thị trờng trong nớc, sự
thay đổi trong môi trờng kinh doanh và các chính sách của nhà nớc và các ngành.
- Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tơng đối cao so
với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân là khá cao, nên vấn
đề về chất lợng lao động của công ty là một lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động.
Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm
tốt,...nên có khả năng cao hơn trong chủ động đàm phán cũng nh việc nhận gia công các
mặt hàng có chất lợng cao cho một số doanh nghiệp khác. Chất lợng của ngời công nhân
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này cha thực sự thuận lợi đối với một
doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhng công ty đã nhạy bén trong việc nắm bắt những
thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời, sự thay đổi trên thị trờng, sự thay đổi
trong môi trờng kinh doanh và các chính sách của nhà nớc và các ngành nghề kinh doanh
của mình.
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mặc dù có một số u điểm trên, nhng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều khó khăn
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc đợc nhập từ nớc
ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh
chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu nh sau: thu thập thông tin, xử lý
thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thái Dơng thì các khâu này
hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần có sự hỗ trợ của các phơng
tiện hiện đại: dịch vụ mạng và Internet, các phơng pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng
thơng mại điện tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho
công ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại
nh luôn bị thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định lựa chọn phơng án kinh
doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý và phân loại đợc thông tin thứ cấp.
- Về thị trờng: do nhu cầu về số lợng, chất lợng của những doanh nghiệp có sử dụng
sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong cơ chế thị trờng mà
thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự cha chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều
khó khăn trong việc nghiên cứu thị trờng cũng nh việc phát triển thị trờng. Công việc này
nhiều khi còn rất chồng chéo, không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về
chất lợng sản phẩm cũng nh mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng của công ty còn rất yếu kém, công ty
không có biện pháp nghiên cứu thị trờng riêng của mình, nên việc nắm bắt nhu cầu thị
trờng không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lu động tơng đối lớn, năm
2005 vừa qua vốn lu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn,
điều này ảnh hởng đến tài chính cũng nh khả năng thanh toán của công ty. Nợ nhiều, công
ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh
toán nợ đến hạn.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có đợc một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm đợc chi
phí quản lý, dễ điều hành, phát huy đợc tinh giảm đến quá mức, vợt quá giới hạn cho phép
sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận chức năng, ngời cán bộ quản lý phải kiêm
nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm đợc vào công việc.
Công ty TNHH Thái Dơng là một trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp
phải rất nhiều khó khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi
có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể.
- Vấn đề lao động: tuy rằng công ty có số lợng công nhân có trình độ tay nghề cao
( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhng những công nhân có trình độ kỹ thuật cao này cũng đồng
nghĩa với độ tuổi trung bình của họ cao tạo ra những khó khăn cho công ty. Đó là thời gian
lao động của họ còn ít, sức khoẻ giảm sút về cả thể lực lẫn tinh thần làm ảnh hởng đến
năng suất lao động. Mặt khác đội ngũ lao động này không đợc tiếp cận với kiến thức và
trình độ khoa học kỹ thuật đơng đại, nên việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật gặp
nhiều khó khăn.
Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm ổn định, nâng
cao đợc hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó cho doanh nghiệp.
- Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc chặt
chẽ vào các chính sách của nhà nớc, đặc biệt là các chính sách xuất nhập khẩu, các điều
kiện để đợc khai thác và chế biến, các chính sách về thuế suất u đãi cho các doanh nghiệp
có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn phải chịu sự chi phối của các chính sách nhà nớc và có những thay đổi theo sự
thay đổi của chính sách.
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế
2.1. Nguyên nhân khách quan
Về môi trờng kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trờng,
những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trờng luôn tạo ra những cái bẫy vô hình để đa
bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn nữa công ty còn phải
đối phó trớc sự ra đời của hàng loạt các công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản
xuất và trớc sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn
chế bởi môi trờng mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự đoàn kết
của các doanh nghiệp Việt Nam cha cao, không những không tăng cờng liên kết với nhau
mà còn có xu hớng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin
tởng lẫn nhau của các doanh nghiệp trong nớc, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các
công ty nớc ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh
hơn các doanh nghiệp trong nớc. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất t nhân núp bóng
các doanh nghiệp đợc cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trờng về giá cả, cũng nh nhiều
yếu tố khác vợt khỏi sự kiểm soát của nhà nớc dẫn đến chất lợng sản phẩm không đợc đảm
bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chân chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dơng.
Về chính sách, pháp luật của nhà nớc: nhà nớc cha thực sự có những chính sách hợp
lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không khuyến khích đợc doanh nghiệp đổi
mới trang thiết bị công nghệ, chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Mặt khác hệ thống
pháp luật nớc ta cha đầy đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thờng
xuyên các văn bản mới ra đời, phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất
nhiều khó khăn, phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải
cách thủ tục hành chính ở nớc ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng nh
thủ tục vay vốn để sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ
của cán bộ ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh
nghiệp trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Bộ máy quản lý công ty cha đợc hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của công ty cha
nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích đem lại từ việc thực
hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của ngời lao động thì việc sắp xếp
bố trí phù hợp với khả năng của họ cho phép công ty tận dụng đợc năng lực của ngời lao
động, khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp xếp từ
ban lãnh đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo
đợc điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chơng trình đào tạo bồi dỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu ,
nghiên cứu thị trờng để mở rộng thị trờng và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhng hiện
nay công ty vẫn cha có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính chất sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không đợc ổn định, nhiều công nhân phải tạm nghỉ khi công
ty không đủ việc làm. Công ty cha có những biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động,
đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân để có đợc đội ngũ lao động có trình độ tay nghề
cao.
Công nghệ cha đợc đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời sự, có thói quen,
dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trờng bằng những phơng tiện hiện đại. Do cha
cạnh tranh mạnh dạn về đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu t đào tạo nguồn nhân lực của
công ty. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây
khó khăn cho vấn đề hiện đại hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên thế giới
ngày càng phát triển đã đa ra thị trờng nhiều sản phẩm công nghệ do áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình độ khoa học hạn chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi
tính kém, việc cập nhật các thông tin về khoa học công nghệ hầu nh không có thì việc lập
kế hoạch, đầu t mua sắm trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các
loại công nghệ này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tơng đối
lớn cho các nhà t vấn trong vấn đề này.
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THÁI DƠNG
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp
Cũng nh mọi doanh nghiệp khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu mà công ty
TNHH Thái Dơng xem là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay
số tiền mà doanh nghiệp có đợc nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là
kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt đợc. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhng để
biết đợc sự phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả tổng hợp đợc thể hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu
200
3
20
04
200
5
2004/20
03
( %)
2005/20
04
( %)
1. Doanh thu trên
đồng chi phí của doanh
nghiệp ( lần)
1,50
38
1,4
805
2,0
811
-1,55 40,6
2. Sức sản xuất vốn
của doanh nghiệp ( lần)
3,95
29
3,3
257
20,
7771
-15,9 525
3. Doanh lợi theo
DT thuần của doanh
nghiệp ( %)
0,87
3
5,4
8
1,1
83
529 -78,4
4. Doanh lợi theo
vốn KD của doanh
nghiệp ( %)
3,09
16,
3
13,
96
428,2 -14,5
5. Doanh lợi theo chi
phí của doanh nghiệp ( %)
1.18
7,2
6
1,3
9
515,3 - 80,8
Nguồn: Phòng kế toán
Qua biểu đồ 2.3 và 2.4, ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tơng đối
cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với năm 2003.
Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho
một đồng chi phí bỏ ra thu về đợc nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều kiện cơ bản
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng vốn sản xuất
tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và năm 2004 là 20,7771 đồng;
tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tuy rằng năm 2004 chỉ tiêu này
giảm so với năm 2003 do doanh thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên.
Trong năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rất
nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc độ tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc
độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 đều
tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với năm 2004 do tốc độ tăng
lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu năm 2003, với 1 đồng vốn kinh doanh
bỏ ra thì sẽ thu đợc 0,0309 đồng lợi nhuận thì năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là
0,1396 đồng, tăng lên 428,2% và 351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống nh tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và 58,5% so với năm 2003, chứng
tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và 2005 tăng lên so với năm 2003.
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu t cơ bản của doanh nghiệp
2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lơng trong vài năm gần đây đợc thống kê ở
bảng 2.5
Bảng 2. 5. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
Nguồn: phòng kế toán
Biểu đồ 2.6: Năng suất lao động Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận
bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay đổi nhiều,
nhng chi phí tiền lơng tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công nhân đợc sử dụng
nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ).
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhng sang đến năm 2005
chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm 2003 và năm 2004.
Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lợng lao động không nhiều nhng làm việc có hiệu quả.
Nh trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất trên một đồng
chi phí tiền lơng của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003, nhng chỉ tiêu lợi nhuận
bình quân tính cho một lao động năm 2004 tăng lên rất nhiều so với năm 2003 bằng
470,77%. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động của công ty đợc tăng lên vì
lợi nhuận chính là một thớc đo của hiệu quả, nó bằng hiệu của kết quả trừ đi chi phí.
Nhng một điều đáng lu ý là hệ số sử dụng lao động của công ty không phải là một
con số đáng mong đợi (70%). Kết quả này là do tính chất sản xuất kinh doanh của công ty
là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có nhiều đơn đặt hàng thì số lợng lao động đợc huy
động hết khả năng ngoài ra còn ký thêm hợp động lao động và ngợc lại khi không có nhiều
việc thì một số lớn lao động phải tạm nghỉ. Qua đó công ty cần phải tạo ra nhiều cơ hội
kinh doanh cho lao động của mình có việc làm ổn định.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong những năm vừa
qua đợc thể hiện ở bảng 2.9
Bảng 2. 8. Thống kê vốn cố định của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Nă
m 2003
Năm
2004
Năm
2005
Tổng chi phí tiền
lơng
Nghìn
đồng
975.
000
1.150.
000
1.374.
600
Thu nhập bình
quân
Nghìn
đồng/ngời
15.0
00
16.20
0
17.40
0
Số lao động hiện
có
Ngời 65 71 79
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 2. 9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Năm
2005
Vốn cố định 2.500 2.600 3.500
Nguồn: Phòng kế toán
Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2003 đến năm 2005. Nếu năm
2003 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2004 và năm 2005, sức sinh lợi của
vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2003. Nh vậy có thể nói 3
năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty là tơng đối tốt, đặc biệt là năm
2005, đó là kết qủa của việc đầu t có hiệu quả cho công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức sản
xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu
của quy trình công nghệ.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Điều kiện tiên quyết mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải có vốn. Vốn lu động có vai trò rất quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lu động đợc sử dụng
vào quá trình tái sản xuất. Do vậy cơ cấu vốn lu động theo quá trình tuần hoàn và lu
chuyển của doanh nghiệp đợc thể hiện ở bảng 2.11
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn lu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển của doanh
nghiệp
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu N N Nă 2004/ 2005/
ăm
2003
ăm
2004
m 2005 2003
(%)
2004
(%)
Sức sản xuất
vốn cố định
5,
5863
5,
397
46,
78
-3,39 766,8
Sức sinh lợi
của vốn cố định
0,
046
0,
271
0,3
14
489 15,8
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng 2.10, ta có thể thấy vốn lu động trong khâu lu thông của doanh nghiệp là
lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh nghiệp nhỏ, điều
đó có nghĩa là vốn lu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản
xuất kinh doanh.
Vốn lu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2003 ( chiếm tỷ lệ
23,5%) nhng đến năm 2004 và năm 2005 tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ vốn lu động trong sản
xuất kinh doanh (năm 2004: vốn dự trữ chiếm 28,57%, vốn có trong sản xuất chiếm 25,7%;
năm 2005: vốn dự trữ chiếm 28,54%; vốn trong sản xuất chiếm 19,22%) nhng vẫn nhỏ
hơn nhiều so với vốn trong khâu lu thông (năm 2003, vốn lu thông chiếm 42,7%, năm
2004 chiếm 45,73% và năm 2005 chiếm 52,24%). Vốn lu động trong khâu sản xuất kinh
doanh giảm tỷ lệ ở năm 2004 và năm 2005 là do thành phẩm tồn kho đã đợc tiêu thụ nhanh,
điều này sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Sức sinh lợi của vốn lu động năm 2004 là 0,41 tức là một đồng vốn lu động bỏ ra
thu đợc 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2003 là 0,315 tỷ lệ tăng là 331,6% điều
này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi so với năm 2003 thì để đạt đợc lợi nhuận nh
năm 2004.
Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt đợc của năm 2005 với năm 2004 thì hiệu quả
sử dụng vốn lu động bị giảm thể hiện là năm 2005 sức sinh lợi giảm xuống - 39% so với
năm 2004 (1 đồng vốn lu động bỏ ra chỉ thu về đợc 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân
gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lu động.
- Sức sản xuất của vốn lu động năm 2004 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là 31,3% so với
năm 2003 do doanh thu năm 2004 giảm trong khi vốn lu động tăng lên. Nhng sang đến
năm 2005, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn so với năm 2004 là 29,04 với tỷ lệ tăng là
348,2% tức là 1 đồng vốn lu động bỏ ra của năm 2005 sẽ thu về đợc nhiều hơn năm 2004
là 29,04 đồng lợi nhuận.
Số vòng quay của vốn lu động của công ty năm 2004 là 7,46 vòng/ năm giảm 3,43
vòng so với năm 2003. Tuy nhiên năm 2005 số vòng quay của vốn lu động tăng đến 13,74
vòng / năm( với tỷ lệ tăng 184,6% so với năm 2004 xuống còn 16,9 ngày / vòng ở năm
2005. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 công ty đã sử dụng đồng vốn lu động có hiệu
quả.
Nh vậy, năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lu động của công ty là 0,13 tăng 44,4% so
với năm 2003. Tuy nhiên hệ số đảm nhiệm vốn lu động năm 2005 giảm 0,08 với tỷ lệ
giảm là 61,5% so với năm 2004, điều này cho thấy năm 2005 công ty đã tìm cách làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn lu động của mình.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng công ty TNHH Thái Dơng nhìn chung là kinh
doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều chỉ tiêu đánh giá qua mấy năm gần đây đã không
theo một xu hớng nhất định. Do doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 nên các chỉ
tiêu có liên quan đến doanh thu bị giảm xuống. Mặt khác, do mức tăng đột biến về doanh
thu của năm 2005 thì các chỉ tiêu nh sức sản xuất kinh doanh, doanh thu trên một đồng chi
phí tăng lên đáng kể.
Qua đó ta thấy, mặc dù công ty vẫn đạt đợc mục tiêu lợi nhuận nhng tốc độ tăng lợi
nhuận năm 2005 so với năm 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn kinh doanh và chi
phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm.
Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc
phục nhợc điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc cải thiện
nhiều hơn.
CHƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƠNG
I. MỤC TIÊU VÀ PHƠNG HỚNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nớc và nớc ngoài nh hiện hay, để
đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hớng đi phù hợp
trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nớc, của điều kiện và môi
trờng quốc tế. Với chiến lợc đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu
quả kinh doanh cao và đạt đợc những thắng lợi trong cạnh tranh.
1. Mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp trong thời gian tới
Công ty TNHH Thái Dơng là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty hoạt
động luôn hớng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hòa vốn và thời
gian hoàn vốn, từ đó xác định đợc doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ
quan, khách quan ảnh hởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất
trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật t lao động của mình cần phải xác định
phơng hớng và biện pháp đầu t, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả
tối u nhất.
1.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những
mục tiêu chiến lợc cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách nhà nớc.
ổn định và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm,
chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng để từng bớc tiến tới hội nhập kinh tế
thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2006 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đề ra cụ thể mục tiêu năm
2006 của Công ty đề ra là:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trởng 12% so với năm 2005.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.550.000 đ/ ngời/ tháng.
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh nghiệp đợc thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Vốn lu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.88
4
Vốn lu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.94
3
Vốn lu động trong khâu lu thông 1.454 2.254 5.27
9
2. Phơng hớng phát triển của doanh nghiệp
2.1. Phơng hớng phát triển thị trờng tiêu thụ
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5
năm 2005 – 2010, căn cứ vào định hớng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển 20
năm của doanh nghiệp, công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trờng nh sau:
- Tập trung chỉ đạo và đầu t cho công tác thị trờng bắc miền Trung là khu vực có
sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trớc mắt và lâu dài. Mục tiêu những
năm tới thị trờng bắc miền Trùng chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của
doanh nghiệp.
- Đầu t mở rông thị trờng miền trung, Công ty dự định đến năm 2006 khu vực thị
trờng này sẽ chiếm 30% thị trờng xuất khẩu.
- Thị trờng miền Nam và thị trờng miền Bắc dự định đến năm 2006 chiếm khoảng
10% doanh thu của doanh nghiệp.
2.2. Phơng hớng phát triển sản phẩm
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
trên thị trờng, đặc biệt trong những năm gần đây với sản phẩm đồ gỗ ngời tiêu dùng luân
đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lợng cao mà còn phải có mẫu mã phù
hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm đợc điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về
chính sách sản phẩm của mình nh sau:
- Mặt hàng đồ Gỗ gia dụng là mặt hàng chiến lợc nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cải tiến mẫu mã, tăng cờng chất lợng là một giải pháp mang tính sống còn để tồn
tại và phát triển.
- Trên các thị trờng khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau,
có lợng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng
của thị trờng...
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và
những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai
thác triệt để các thuận lợi. Có thể đa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng.
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng
Kinh tế thị trờng càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định
sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trờng. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trờng là mục
tiêu mà các doanh nghiệp hớng tới. Hiệu quả của công tác này đợc nâng cao có nghĩa là
Công ty càng mở rộng đợc nhiều thị trờng, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trờng nên trong giai đoạn hiện nay cũng
nh những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lợc cụ thể về việc nghiên
cứu thị trờng.
Hiện nay, Công ty cha có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác
marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế
hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm.
Công tác nghiên cứu thị trờng còn manh mún, cha mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy
biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng là vấn đề cấp thiết. Biện
pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cờng công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bớc sau: Trớc tiên là phải
thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lợc nghiên cứu thị trờng:
1.1. Thành lập phòng marketing
Để công tác nghiên cứu thị trờng đợc tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty
phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ
3.2
Sơ đồ 3.2. Phòng marketing trong tơng lai của doanh nghiệp
Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có u điểm đơn giản về mặt hành chính.
Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing
thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những ngời phụ trách
các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi ngời phải nắm đợc nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ
chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là ngời có trình độ, hiểu biết về nghiên
cứu thị trờng, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các
thông tin về thị trờng, các đối thủ cạnh tranh,...
1.2. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu
thị trờng hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về
thị trờng nh các mặt:
+ Môi trờng pháp luật các nớc, chính sách u đãi của các nớc phát triển dành cho các
nớc đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lợc
kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác nh tỷ giá, hoạt động của các ngân
hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trờng. Qua đó các
nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng
khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trờng, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trờng.
Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trờng kèm theo các giải pháp trợ giúp
nh khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu
quả hoạt động nghiên cứu thị trờng thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu ngời
tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty
và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục đợc tình trạng này sẽ giúp
Công ty ổn định đợc quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm đợc nh vậy Công ty phải
tăng cờng thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản
phẩm.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều ngời nhng mối quan hệ này cha rộng và
chặt chẽ. Tơng lai muốn mở rộng thị trờng, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực
hiện các biện pháp sau:
+ áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trờng và khách hàng quan trọng khách hàng
lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với
khách hàng có quan hệ thờng xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm
năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về
sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trờng, phải thể hiện đợc thông qua các chỉ
tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng công ty phải đa các
chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trờng nh:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trờng: thị trờng trọng điểm, thị trờng bổ sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh
thu của công ty?
2. Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về nhu cầu giữa
các loại thị trờng. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trờng, cần xây dựng
những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm.
Để xây dựng đợc một chính sách sản phẩm hợp lý, trớc hết Công ty phải dựa trên
kết quả nghiên cứu thị trờng, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và
tình hình cạnh tranh trên thị trờng. Một chính sách sản phẩm đợc coi là đúng đắn khi nó
giúp Công ty sản xuất những sản phẩm có chất lợng, số lợng, mức giá đợc thị trờng chấp
nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trờng
tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có
một chiến lợc cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay
cần thực hiện chiến lợc sản phẩm sau:
- Thứ nhất: Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục
vụ đợc các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải đợc thiết kế dựa vào
kết quả nghiên cứu thị trờng sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng
khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Nghệ An thích những sản phẩm cao cấp dùng bền đẹp
nhng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có dây chuyền công nghệ cao,
khách hàng ở các tỉnh phái nam miền Trung thì tiêu dùng các loại sản phẩm trung bình, rẻ
tiền.
- Thứ hai: Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng đợc nhu
cầu thị trờng khu vực mà còn có thể đáp ứng đợc nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hớng:
+ Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản phẩm
công nghệ thấp. Ví dụ: bàn, ghế, tủ ...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm công nghệ
cao. Ví dụ: vắn sàn, nội thất nhà...
- Thứ ba: chất lợng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty phải chú
trọng đến vấn đề chất lợng hơn nữa và coi đây là vấn đề then chốt.
Xu hớng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các
mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng mũi nhọn nh bộ
nội thất bếp, bộ nội thất phòng khách.... Tập trung chuyên môn hoá cho phép các doanh
nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng, giá cả, chất lợng. Đa dạng hoá cho phép doanh
nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lợc
kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế công ty tập
trung vào sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng khuôn mẫu đơn giản. Trong những năm
tới Công ty nên tập trung vào sản xuất nhiều loại mặt hàng mang tính chính xác cao. Tóm
lại, trong chính sách sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần giải quyết nh chất lợng sản phẩm,
sự cải tiễn mẫu mã,... nếu công ty giải quyết tốt những vấn nêu trên sẽ ảnh hởng tích cực
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Giá cả sản phẩm không chỉ là phơng tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng.
Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ của
công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nớc quy định.
+ Quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá đợc điều chỉnh theo từng thời
điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục tiêu của
chiến lợc kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trờng, từng đối
tợng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm
của công ty. Cụ thể là:
- Thứ nhất: một mức giá cao hơn đợc áp dụng với một thị trờng nhất định, khi sản
phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trờng hay sản phẩm có chất lợng cao.
- Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công
ty đang có ý định xâm nhập thị trờng, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau
ở các loại thị trờng khác nhau. Đối với thị trờng Nghệ An có thể tăng giá các sản phẩm
chất lợng cao nh bộ nội thất, và nên giảm giá các sản phẩm nh bàn ghế ...
- Thứ t: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng thanh toán
ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lu động.
Một điều đáng lu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là một
doanh nghiệp t nhân nhỏ, không có uy tín cao nh công ty Hoàng Anh Gia Lai, Nội thất Đài
Loan ... nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của
các công ty đó trên thị trờng. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên
giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trờng, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong
khoảng có thể đối với các sản phẩm u thế hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh
không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá
thua thiệt trong cạnh tranh. Trong năm 2006 doanh nghiệp nên có chính sách giá đợc thể
hiện ở bảng 3. 2
Bảng 3. 3. Chính sách giá của doanh nghiệp năm 2006
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006
Tổng doanh
thu
Nghìn đồng 21.650.000
Lợi nhuận Nghìn đồng 710.000
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm
Nâng cao chất lợng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và
phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lợng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lơng sản phẩm tơng đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng
chất lợng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí
đầu vào, giảm lợng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
- Chất lợng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cờng và
nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Chất lợng sản phẩm đợc hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến
sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các
biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lợng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện
đầy đủ các bớc của công đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một ngời chịu
trách nhiệm về bán thành phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì
ngời đó sẽ bị trừ vào tiền lơng và ngợc lại nếu đảm bảo chất lợng sản phẩm tốt thì sẽ có
thởng thích đáng.
5. Nâng cao chất lợng đội ngũ lao động
Con ngời luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại
của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con ngời tác động đến việc nâng cao chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lợc
phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con ngời.
Công ty TNHH Thái Dơng có rất nhiều những ngời quản lý giàu kinh nghiệm và
những ngời thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ
cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi ngời
công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành đợc các trang thiết bị
công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để
thực hiện các mục tiêu chiến lợc của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà
lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lợng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật
phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu t. Nhu cầu đào tạo của Công
ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tơng
lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến
hành dới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực
và khả năng đáp ứng của CBCNV dới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra
cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức
tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lợc để
xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể đợc
hiện khái quát theo sơ đồ 3. 4
Sơ đồ 3. 4. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của
doanh nghiệp
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của
Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện
các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chơng trình ngắn hạn và dài hạn do các
trờng đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nớc để học tập
những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài.
- Mời các chuyên gia nớc ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu và
các sản phẩm trên thị trờng thế giới.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho
CBCNV.
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình
và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra đợc chiến lợc đúng đắn về con ngời, Công ty sẽ tận dụng đợc sức lực, trí
tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng
qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực.
6. Tăng cờng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn
nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có
nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến
hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở
chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nớc.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan
trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế
mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nớc. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng
số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của
mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn
vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận.
Do thiếu vốn nh vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể đợc và có
biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động bằng nguồn
vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty
phải giải quyết tốt các công việc nh thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn
kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trờng
ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu t chiều sâu, đầu t vào
những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn lu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản
phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng có thể tăng đợc doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện
tăng lợi nhuận nếu nh doanh nghiệp tăng đợc tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta
có:
Tên sản phẩm Giá năm Giá thị Giá năm
2005 trờng 2006
Bộ nội thất phòng
ngủ
13.000.000 15.000.000 14.000.000
Bộ nội thất phòng
bếp
8.000.000 10.000.000 9.000.000
Bộ bàn ghế ăn 4.500.000 5.500.000 5.000.000
Tủ tờng 7.500.000 9.000.000 8.000.000
Nh vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng đợc hệ số luân chuyển sẽ tăng đợc
tổng doanh thu.
- Với một số vốn lu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt đợc doanh số
nh cũ.
Ta thấy nguyên nhân ảnh hởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên nhân
sau:
- Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu.
- Tiến độ sản xuất.
- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Tình hình thanh toán công nợ...
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm
hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh
doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh tiến độ sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và
lãng phí trong quá trình sản xuất bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm
thời gian từ đó có thể đa sản phẩm ra thị trờng một cách nhanh nhất. Sau khi đa sản phẩm
ra thị trờng, cần tổ chức một cách hợp lý các kênh tiêu thụ, đi liền với nó là các hoạt động
marketing xúc tiến bán hàng. Về tình hình thanh toán công nợ công ty cần sử dụng các
biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn
lu động cho công ty để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện đợc các
biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của
Công ty.
Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng
cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự
trữ nguyên vật liệu, tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp
với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh đợc tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm đợc hiện
tợng ứ đọng vốn.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống
lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
7. Tăng cờng liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nào
đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thế mạnh của mỗi bên tham
gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia
liên kết trên cơ sở nâng cao chất lợng, sản lợng sản xuất, mở rộng thị trờng, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
Công ty TNHH Thái Dơng với điểm mạnh là doanh nghiệp t nhân, linh hoạt trong
việc ra quyết định nhng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế về vốn, khó khăn về vấn đề
nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm phải nhập khẩu với một số lợng lớn làm
cho giá thành sản xuất tăng. Do vậy, việc tăng cờng liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác
đợc những thế mạnh của mình, đồng thời khắc phục đợc những điểm yếu của mình.
Việc tăng cờng liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hớng sau:
- Tăng cờng liên kết với các doanh nghiệp trong nớc, đặc biệt là các doanh nghiệp
sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc
tăng cờng liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nớc phát
triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lợng cũng nh khối
lợng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty. Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ
với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết sức
quan trọng giúp cho Công ty ổn định đợc nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm
những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
- Công ty cần thực hiện một số chính sách marketting cho ngời bán. Đặt mối quan
hệ và chữ tín lên hàng đầu. Cố gắng hết sức trong việc thanh toán cho những đối tác mà
doanh nghiệp cần có sự liên kết. Sẵn sàng giúp đỡ đối tác trong phạm vi có thể.
Tóm lại, tăng cờng liên kết ở Công ty có vai trò to lớn trong công tác khắc phục
những điểm yếu của công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và qui mô
hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác tăng cờng liên kết kinh tế cần phải
thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất
trong quá trình liên kết.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NỚC
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng không những chịu ảnh
hởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của công ty, mà còn phải chịu những
nhân tố bên ngoài vợt ra khỏi phạm vi giải quyết của công ty. Có những nhân tố ảnh hởng
mà chỉ có nhà nớc mới có thể giải quyết đợc. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Thái Dơng, Công ty có một số kiến nghị với nhà nớc nh sau:
Công ty TNHH Thái Dơng cũng nh nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang thiếu
vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao đợc hiệu qủa sử dụng vốn và huy động tốt các
nguồn phục vụ sản xuất, nhà nớc cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn nh:
- Có một môi trờng pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể:
+ Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay cho
phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn
ngắn hạn để đầu t dài hạn.
+ Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nớc nh ngân hàng đầu t
phát triển cho vay vốn với lãi suất u đãi.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp.
+ Nhà nớc nên có chính sách u đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nớc,
khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh đợc với hàng nhập ngoại...
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trờng thì mọi doanh
nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trớc khó khăn và thử thách lớn
trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển đợc trớc các đối thủ cạnh tranh. Những khó
khăn và thách thức này chỉ có thể giải quyết đợc khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thái Dơng là một trong những doanh nghiệp đợc thành lập trong
thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng hiện nay. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và
Công ty TNHH Thái Dơng nói riêng. Nhng do nhận thức đợc vai trò và ý nghĩa quyết định
của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty,
cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của
mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty TNHH Thái Dơng đã
đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này
chứng tỏ Công ty TNHH Thái Dơng là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén,
linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trờng. Tuy nhiên để đứng
vững và phát triển trong tơng lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp
quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Với đề tài: " Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng" nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của
công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và Công ty nói riêng.
Đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần
đây. Những tồn tại, thành tích đạt đợc trên cơ sở những thực trạng hoạt động kinh doanh
của công ty. Đề tài đã đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong
bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các
thầy giáo, cô giáo... để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ: Nguyễn Thanh Phong
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái Dơng đã tận tình hớng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thơng mại. PGS.TS Hoàng Minh Đờng,
PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đồng chủ biên. NXB Lao động XH 2006.
2. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS. PTS Phạm
Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999.
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB
Thống kê, năm 2000.
4. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997.
5. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh
tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001.
6. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý Trờng
ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999).
7. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo dục
1998).
8. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trờng ĐHKTQD
9. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trơng Đoàn Thể (nhà xuất bản
giáo dục 1999).
10. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế Tuấn - Nguyễn
Sĩ Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985).
11. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK 1994).
12. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK 1997).
13. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan (nhà xuất bản giáo
dục 1997).
14. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy Hào.(nhà
xuất bản TK 2000).
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 3
I. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp
3
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 3
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 4
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 5
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 8
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thơng mại 8
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ
bản 9
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh 13
1. Đặc điểm về sản phẩm 13
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 15
3. Đặc điểm về lao động 17
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 20
5. Đặc điểm về thị trờng 21
CHƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THÁI DƠNG 23
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Thái Dơng 23
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng 23
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dơng 23
II. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng 26
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh 26
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế 32
III. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng35
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp 35
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu t cơ bản của doanh nghiệp 38
CHƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƠNG 45
I. Mục tiêu và phơng hớng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 45
1. Mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp trong thời gian tới 45
2. Phơng hớng phát triển của doanh nghiệp 47
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
48
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng 48
2. Xây dựng chính sách sản phẩm 51
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 53
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm 55
5. Nâng cao chất lợng đội ngũ lao động 56
6. Tăng cờng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 58
7. Tăng cờng liên kết kinh tế 61
III. Một số kiến nghị với nhà nớc 62
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HỚNG DẪN
ĐỀ CƠNG CHI TIẾT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
I. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thơng mại
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động của doanh nghiệp
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh
1. Đặc điểm về sản phẩm
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
3. Đặc điểm về lao động
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
5. Đặc điểm về thị trờng
5.1. Về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh
5.2. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Chơng II. thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thái dơng
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Thái Dơng
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dơng
2.1. Quá trình phát triển của công ty
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
II. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Những điẻm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.2. Nguyên nhân chủ quan
III. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh Thái Dơng
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu t cơ bản của doanh nghiệp
2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 2.3. Thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Chơng III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty tnhh Thái Dơng
I. Mục tiêu và phơng hớng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
1. Mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp trong thời gian tới
1.1. Mục tiêu
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006
2. Phơng hớng phát triển của doanh nghiệp
2.1. Phơng hớng phát triển thị trờng tiêu thụ
2.2. Phơng hớng phát triển sản phẩm
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng
1.1. Thành lập phòng marketing
1.2. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng
2. Xây dựng chính sách sản phẩm
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm
5. Nâng cao chất lợng đội ngũ lao động
6. Tăng cờng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
7. Tăng cờng liên kết kinh tế
III. Một số kiến nghị với nhà nớc
Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương.pdf