Tài liệu Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh: Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
1
Luận văn
Một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần chế biến thực phẩm Hải
Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
2
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể nói công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của
công nghiệp chế biến thực phẩm, được Nhà nước rất quan tâm. Đó là việc
thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử
dụng các nguyên liệu đầu vào thông qua các quá trình cơ - nhiệt - hoá và sinh
học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng
khả năng tiêu thụ và đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bắt đầu công nghiệp hoá
bằng phát triển công nghiệp chế biến. Vì công nghiệp chế biến cho phép sản
xuất ra những sản phẩm có giá trị cao, nó là nhân tố hết sức quan trọng kích
...
94 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
1
Luận văn
Một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần chế biến thực phẩm Hải
Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
2
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể nói công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của
công nghiệp chế biến thực phẩm, được Nhà nước rất quan tâm. Đó là việc
thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử
dụng các nguyên liệu đầu vào thông qua các quá trình cơ - nhiệt - hoá và sinh
học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng
khả năng tiêu thụ và đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bắt đầu công nghiệp hoá
bằng phát triển công nghiệp chế biến. Vì công nghiệp chế biến cho phép sản
xuất ra những sản phẩm có giá trị cao, nó là nhân tố hết sức quan trọng kích
thích nền kinh tế tăng trưởng nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đồng
thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của công
nghiệp chế biến nói chung, nó được phát triển mạnh mẽ trên thế giới do ứng
dụng tiến bộ khoa học trong công nghệ đông lạnh. Hơn nữa thuỷ sản là một
ngành cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (tỷ lệ đạm cao)
như tôm, cá, cua, ghẹ, ba ba… mà Việt Nam là nước có lợi thế rất lớn về
nguồn lợi thuỷ sản, với 3260 km2 thềm lục địa và 2 triệu km2 mặt nước. Sản
lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2 triệu tấn/năm.
Tuy nhiên, để thực sự trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tăng tốc độ phát
triển và ổn định cần phải có sự đóng góp không nhỏ của tất cả các đơn vị kinh
tế trong ngành, đặc biệt là các công ty chế biến. Chính vì vậy, công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh cũng như các đơn vị
chế biến khác của nước ta hiện nay làm sao phải tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hạ và nâng cao được hiệu quả kinh doanh là một
việc làm hết sức cần thiết. Do vậy, các công ty cần phải luôn phân tích, đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để tìm ra mặt hạn
chế và cách khắc phục những điểm yếu còn tồn tại. Bên cạnh đó, công ty phải
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
3
tìm cách khai thác có hiệu quả tiềm năng nguồn lực, thế mạnh của mình trong
sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế và tìm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh chúng tôi nghiên
cứu đề tài:
“Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng -
Quảng Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân -
Yên Hưng - Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng – Quảng Ninh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh.
1.4. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân
- Yên Hưng - Quảng Ninh.
- Pham vi thời gian
Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 3 năm (2003, 2004, 2005).
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
4
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tái sản xuất
trải qua các giai đoạn T – H – SX – H’ – T’. Doanh nghiệp dùng tiền mua vật
tư, thiết bị, công nghệ, kết hợp với sức lao động tạo ra hàng hoá; bán hàng
hoá đi thu tiền với mục đích thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy, quá trình sản xuất kinh doanh chính là sự phối hợp toàn diện,
thống nhất của nhiều giai đoạn, kết quả thực hiện ở mỗi giai đoạn đều ảnh
hưởng đến kết quả của cả quá trình. Qua quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh, hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại bao gồm nhiều mặt: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi chỉ tập chung nghiên cứu hiệu quả kinh tế. Tác giả Thái Bá Cẩn cho rằng:
“việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế và tìm các biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế là vấn đề rất khó khăn phức tạp về lý luận cũng như thực tiễn chưa
giải quyết triệt để”.
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế. Quan điểm này không phù hợp bởi vì cùng một kết quả sản xuất
nhưng với hai mức chi phí khác nhau thì hiệu quả cũng khác nhau.
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc tổng thu nhập quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi
nhịp độ tăng cao. Quan điểm này chưa đúng, bởi vì các yếu tố bên trong và
bên ngoài nền kinh tế có ảnh hưởng khác nhau.
Có quan điểm lại cho rằng: hiệu quả kinh tế là thước đo độ hữu ích của
sản phẩm. Quan điểm này không thuyết phục vì giá trị sử dụng của mỗi sản
phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào công dụng của sản phẩm đó và nhu cầu của
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
5
người sử dụng đối với sản phẩm. Không thể so sánh các sản phẩm khác nhau
nếu chỉ căn cứ vào giá trị sử dụng của chúng.
Quan điểm khác cho rằng: Trong lĩnh vực SXKD, ở bất kỳ phạm vi nào,
các nhà sản xuất đều tìm cách huy động và kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho
chi phí ở mức nhỏ nhất và giá trị sản phẩm sản xuất là cao nhất. Mọi quá trình
sản xuất đều liên quan mật thiết đến hai yếu tố cơ bản, đó là chi phí và kết quả
thu được từ chi phí đó.
Quan điểm khác cho rằng: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan
so sánh giữa phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra với phần chi phí các
yếu tố nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó được xét cả về so sánh tương
đối và tuyệt đối, cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Với các hệ thống quan điểm trên đây chúng ta xét thấy khái niệm về hiệu
quả kinh tế chưa được đầy đủ và toàn diện. Do vậy, cần có khái niệm bao quát
hơn, chính xác hơn: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế liên quan đến
sản xuất hàng hoá. Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó: với một nguồn lực
nhất định làm thế nào để tạo ra được nhiều sản phẩm nhất hoặc tạo ra lượng
sản phẩm nhất định với chi phí bỏ ra ít nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực.
2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đó là sự thoả mãn ngày càng tăng về nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả
sản xuất là đánh giá về mặt số lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra đã thoả mãn
được nhu cầu của xã hội hay không, còn đánh giá hiệu quả sản xuất tức là
xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Nói đến hiệu quả kinh tế chúng ta không thể không xem xét tới công
trình nghiên cứu của Farrell (1957) trình bày rõ bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế. Khi nghiên cứu hoạt động kinh tế của các nhà sản xuất ngang tài
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
6
ngang sức và tiêu biểu nhưng lại đạt kết quả khác nhau do cách kinh doanh
khác nhau và như vậy thì chỉ có thể ước tính đầy đủ hiệu quả kinh tế theo
nghĩa tương đối. Để giải thích kết luận này ông phân biệt hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency): Là khả năng tác động của kỹ
thuật nhằm thu được kết quả sản xuất tối đa, với yếu tố đầu vào xác định,
trong điều kiện sản xuất nhất định. Hiệu quả kỹ thuật mang tính xã hội, do
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định.
- Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency): Là việc nghiên cứu cách
thức tổ chức quản lý khoa học để với các yếu tố đầu vào cố định, người sản
xuất có thể thu được lợi nhuận tối đa, có xem xét tới yếu tố đầu vào, đầu ra.
Hiệu quả kinh tế = hiệu quả kỹ thuật U hiệu quả phân bổ
Ta thấy hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính của sản xuất
vật chất, mục đích này phổ biến thích hợp với mọi hệ thống kinh tế, nó mang
tính chất xã hội. Hiệu quả phân bổ liên quan đến yếu tố tổ chức quản lý sản
xuất nhằm đạt mục đích kinh tế của người sản xuất có lợi nhuận tối đa.
2.1.3. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, song bản chất chung của
hiệu quả kinh tế chính là sự so sánh giữa kết quả sản xuất thu được với chi phí
bỏ ra để đạt kết quả đó. Người ta có thể quy về ba hệ thống quan điểm sau:
Hệ thống quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số
giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
trong một thời gian nhất định.
Công thức: H = Q – K
Trong đó: H - Hiệu quả kinh tế
Q - Kết quả đạt được
K - Chi phí sản xuất bỏ ra
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
7
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng số tuyệt đối.
Hệ thống quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh tế là tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí sản xuất bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng số tương đối.
Công thức: Q K
H = (1a); H = (1b)
K Q
Hệ thống quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế là tỷ lệ phần tăng thêm
của kết quả so với phần tăng thêm của chi phí.
Công thức: ∆Q ∆K
H = (2a); H = (2b)
∆K ∆Q
Trong đó: ∆Q – Phần tăng thêm của kết quả
∆K – Phần tăng thêm của chi phí
Theo quan điểm này, các nhà kinh tế chỉ quan tâm đến hiệu quả của phần
mở rộng, phần tăng thêm của sản xuất trong kỳ. Quan điểm này không đề cập
đến mức chi phí ban đầu đã bỏ ra cũng như kết quả đã thu được tương ứng
với mức đầu tư đó.
Mỗi hệ thống quan điểm trên đều có những ưu và nhược điểm nhất định.
Hệ thống quan điểm thứ nhất cho biết kết quả một cách cụ thể, chính
xác, phản ánh quy mô khối lượng rõ ràng, song chưa phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực, chưa nghiên cứu kết quả đạt được trong mối liên hệ chặt chẽ
với các yếu tố đầu vào (với cùng kết quả như nhau nhưng sử dụng nguồn lực
khác nhau thì hiệu quả kinh tế cũng khác nhau), chưa rút ra được bản chất và
xu hướng kinh doanh.
Hệ thống quan điểm thứ ba cho phép phân tích so sánh giữa mức độ tăng
trưởng của kết quả và mức tăng thêm của chi phí biến đổi, phản ánh được
trình độ sử dụng nguồn lực song không phản ánh được quy mô sử dụng nguồn
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
8
lực, chưa cho biết kết qủa bằng số liệu cụ thể có sức thuyết phục. Nếu chỉ sử
dụng quan điểm thứ ba thì có thể doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế nhưng
toàn xã hội lại không đạt hiệu quả kinh tế vì nguồn lực bị khan hiếm, bị giới
hạn. Quan điểm này thường được áp dụng khi phân tích hiệu quả đầu tư theo
chiều sâu hay áp dụng các biện pháp thâm canh để lựa chọn phương án cho
phù hợp.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước: Hiệu quả
kinh tế là phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hoá, chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Khi phân tích hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh người ta phải kết hợp các hệ thống quan
điểm với nhau, trong đó các doanh nghiệp thường chú trọng sử dụng hệ thống
quan điểm thứ hai (H = Q/K). H > 1 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi, H
càng lớn có nghĩa là hiệu quả kinh tế càng cao.
2.1.4. Hiệu quả kinh tế trên quan điểm kinh tế học sản xuất
Xã hội chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các
nguồn lực như đất đai, lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên... khan hiếm.
Trong khi đó nhu cầu của xã hội tăng nhanh cả về số lượng, chất lượng. Do
vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực nói chung, trước hết mỗi quá trình sản xuất phải lựa chọn
đầu vào tối ưu. Khi đề cập tới hiệu quả các nguồn lực, thông thường người ta
nói tới hiệu quả kinh tế về việc sử dụng các nguồn lực đó. Hiệu quả sản xuất
đã được nhiều học giả bàn tới như Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo
(1979), Ellis (1993). Các học giả đều đi đến thống nhất là phải phân biệt rõ ba
khái niệm cơ bản về hiệu quả :
- Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency)
- Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency)
- Hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency)
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
9
Khi bàn về lý thuyết về hiệu quả sản xuất như Farell (1957) đã đưa ra
hiệu quả của một doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận cấu thành. Một là hiệu
quả kỹ thuật, phản ánh khả năng của doanh nghiệp tối đa hoá sản lượng đầu ra
với một lượng đầu vào và công nghệ nhất định. Hai là hiệu quả phân bổ, phản
ánh khả năng của doanh nghiệp sử dụng đầu vào ở quy mô tốt nhất với mức
giá và công nghệ sản xuất nhất định. Khi hãng đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì sẽ đạt HQKT.
Xác định hiệu quả kỹ thuật đã đạt được của doanh nghiệp sẽ giúp chúng
ta đi đến quyết định nên thay đổi công nghệ sản xuất hay tiếp tục nâng cao
hiệu quả kỹ thuật để nâng cao sản lượng đầu ra.
Hiệu quả kỹ thuật rất quan trọng trong phát triển sản xuất, đặc biệt ở
những nước đang và chậm phát triển, các nước có nguồn lực khan hiếm, ít có
cơ hội phát triển và phát triển công nghệ mới là cực kỳ khó khăn. Ở các nước
này có thể nâng cao lợi ích kinh tế bằng cách nâng cao hiệu quả kỹ thuật mà
không cần đầu tư thêm nguồn lực hay phát triển công nghệ mới.
2.2. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Thông qua quá trình tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu về hàng hoá dịch
vụ cho xã hội, mục tiêu của các doanh nghiệp là tìm kiếm sự chênh lệch giữa
kết quả và chi phí (chính là lợi nhuận). Trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh, hiệu quả kinh tế đồng nghĩa với lợi nhuận. Muốn đạt lợi
nhuận tối đa, người ta cần quan tâm đến các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu của mọi nền sản
xuất bởi vì:
- Bản chất của hiệu quả là nâng cao năng suất lao động xã hội, tiết kiệm
mọi hao phí lao động cần thiết. Tiết kiệm hao phí lao động là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất xã hội.
- Các nguồn lực bị giới hạn và ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu
của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi sử dụng nguồn lực phải khoa học, hiệu quả.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
10
Hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có hiệu quả, doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp,
mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người lao động. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD
là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh dưới cái nhìn tổng
quát nó phản ánh mối quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra cho đầu vào và
kết quả thu được ở đầu ra. Đồng thời phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt hiệu quả mong muốn. Để có được kết quả như ý muốn, tất cả các
công ty, doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến kết quả của mình. Đó có thể là yếu tố ngay trong bản thân doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là các tác động từ bên ngoài cụ thể như sau:
2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp
Ta chỉ xét đến những doanh nghiệp, công ty làm ăn vì mục đích kinh tế,
sự tồn tại và phát triển của chúng phụ thuộc trực tiếp vào phương tiện và con
người sử dụng phương tiện đó và hơn cả là sự kết hợp các yếu tố này với
nhau. Các yếu tố đó gồm: lao động, nguyên vật liệu đầu vào, công nghệ, kinh
nghiệm và trình độ của ban quản trị… Mỗi sự thay đổi của các yếu tố đó có
thể có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của đơn vị, doanh nghiệp
đó.
* Nhân tố lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất.
Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ đội ngũ lao động với trình độ
tay nghề và năng lực cá nhân riêng. Vai trò tích cực của người lao động trong
doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tiếp thu tay nghề cùng với ý thức chấp
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
11
hành kỷ luật lao động cũng như khả năng của người lao động trong việc phân
công công việc vào chế độ tiền lương, thưởng cho lao động của doanh nghiệp.
Chất lượng lao động là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó liên quan đến sức khoẻ và sự gắn bó của người lao động
với doanh nghiệp. Chất lượng lao động phụ thuộc vào trình độ thành thạo tay
nghề của công nhân (số công nhân ở từng bậc thợ, số công nhân đã qua đào
tạo, số công nhân có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá…) của doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ tiến bộ rất nhanh, đòi hỏi chất
lượng lao động không ngừng được tăng lên, lao động phải có văn hoá, có tri
thức, nắm bắt được khoa học kỹ thuật, trình độ lành nghề, phải thường xuyên
nâng cao trình độ thì mới có thể điều khiển máy móc trang thiết bị hiện đại,
sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá để xuất khẩu. Chất lượng lao động
còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, cách thức tổ chức sản xuất của bộ máy
gián tiếp.
Tóm lại, người lao động và chất lượng lao động của họ sẽ giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển hoặc kéo doanh nghiệp thụt lùi… Chính sách quản
lý lao động phải động viên, khuyến khích người lao động đem hết khả năng,
sức lực cống hiến cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt doanh nghiệp sẽ tạo được
đội ngũ lao động có trình độ và chất lượng cao, qua đó sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
Nhân tố này có ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện tới hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó quyết định quy mô sản xuất, năng suất lao động,
chiến lược sử dụng các nguồn lực sản xuất. Công nghệ được hiểu là tất cả các
phương thức, những quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật để chuyển hoá các
nguồn lực sản xuất, là tập hợp các quá trình sử dụng các yếu tố, điều kiện
nhằm mục đích tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
12
Quyết định về công nghệ phải phù hợp với từng giai đoạn của quá trình
sản xuất, phù hợp với trình độ và năng lực của những người trực tiếp sử dụng
công nghệ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Lựa chọn và tổ chức các yếu tố đầu vào
Đây là yếu tố có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
chế biến. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn đầu
vào chủ yếu là nguyên liệu chính, đây là công việc đầu tiên của các nhà kinh
doanh. Yêu cầu cơ bản đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, đúng số lượng, chất
lượng, chủng loại nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ, đúng nhu cầu của nơi sản xuất sẽ góp
phần đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiếp tục duy trì và thu hút khách hàng
hơn nữa. Cung cấp đúng, đủ và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu sẽ giúp
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất.
Đối với công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng –
Quảng Ninh, do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh là chế biến hàng
xuất khẩu nên nguyên liệu đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguyên liệu
chính dùng cho sản xuất là thuỷ, hải sản như tôm, cá, mực... nên công ty phải
hết sức chú ý đến vấn đề thu mua và bảo quản nguyên liệu do những yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm mà Bộ y tế ban hành.
Như vậy, việc thu mua nguyên liệu, bảo quản chúng một cách tối ưu,
việc tổ chức các phương án xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu, việc
kiểm tra chất lượng nguyên liệu... là những nhân tố quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Thông tin và văn hoá trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự trao đổi thông tin qua lại giữa
những người trực tiếp lãnh đạo với các bộ phận, phòng ban, các phân xưởng
sản xuất sẽ truyền đi những thông tin có liên quan đến hoạt động của bộ phận
mình.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
13
Văn hoá trong doanh nghiệp bao gồm: Các quan hệ ứng xử giữa các
thành viên, các bộ phận, các cấp bậc trong doanh nghiệp và các triết lý kinh
doanh, các thói quen hoạt động, đạo đức kinh doanh. Chúng tạo lên một môi
trường hoà đồng, gắn kết khuyến khích người lao động làm việc có trách
nhiệm, có hiệu quả và cùng hướng tới mục đích chung của doanh nghiệp.
Thực tế chứng tỏ doanh nghiệp nào xây dựng được môi trường thông tin
kịp thời, nhanh và mối quan hệ tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không ngừng
tăng lên.
2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan tác động tới hiệu quả kinh tế
Nền kinh tế nói chung, mỗi một doanh nghiệp nói riêng, chịu sự tác động
rất nhiều từ những nhân tố khách quan, doanh nghiệp chỉ có thể thích nghi mà
không thể kiểm soát và quản lý được, những nhân tố này có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, đến hiệu quả kinh tế. Cụ thể do
các nhân tố:
* Điều kiện tự nhiên
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động có mục đích của con người,
địa bàn hoạt động trải rộng trên toàn bộ lãnh thổ. Khí hậu thời tiết có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của mỗi ngành, mỗi
doanh nghiệp và tác động đến HQKT. Ngày nay do sự tàn phá dữ dội của con
người, môi trường tự nhiên và hệ sinh thái biến động xấu. Do vậy, khí hậu
thời tiết có nhiều biến đổi không tuân theo quy luật như quy luật mưa, nắng,
bão, lũ...
* Môi trường kinh tế
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều phát triển kinh tế mở, theo
xu hướng toàn cầu hoá. Do vậy, sự biến động của kinh tế thế giới sẽ tác động
đến kinh tế mỗi nước và ngược lại. Tuy nhiên, sự biến động của kinh tế mỗi
nước tác động đến kinh tế thế giới mạnh hay yếu lại phụ thuộc vào vị thế kinh
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
14
tế của nước đó trong hệ thống kinh tế thế giới. Ví dụ nền kinh tế Mỹ, nền kinh
tế giữ vị trí số một thế giới, sau sự kiện ngày 11/9/2001, kinh tế Mỹ biến động
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của thế giới nói chung. Sự biến
động này tác động trước hết đến xuất - nhập khẩu và gây biến động giá ở một
số thị trường hàng hoá trên thế giới, như vậy tác động đến kết quả và HQKT
của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp.
Trạng thái kinh tế của kinh tế thế giới và kinh tế trong nước: Sự
vận hành của mỗi nền kinh tế chi phối bởi quy luật chu kỳ kinh doanh. Biểu
hiện ở ba trạng thái đó là: Kinh tế thịnh vượng, kinh tế cân bằng tối ưu và
kinh tế suy thoái. Thời kỳ kinh tế thịnh vượng toàn bộ nền kinh tế nói chung,
mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp nói riêng phát triển nhanh. Do vậy, HQKT
ngành và các doanh nghiệp cao, ngược lại nền kinh tế ở vào thời kỳ suy thoái
sản xuất đình đốn, giá cả biến động. Do vậy, quy mô sản xuất của các doanh
nghiệp giảm, kết quả và HQKT thấp.
* Môi trường chính trị và pháp luật
Đây là nền tảng để quy định các yếu tố khác nhau của môi trường kinh
doanh và môi trường sản xuất kinh doanh. Quan điểm đường lối chính trị sẽ
tạo cơ hội hoặc là cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống pháp lý gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các chính
sách chế độ, các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, luật pháp ổn định lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn trong cơ chế thị trường hiện nay.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều tổ chức nền kinh tế của mình theo
mô hình kinh tế hỗn hợp, thể chế tư nhân và Nhà nước cùng tham gia quản lý
và điều tiết nền kinh tế, tư nhân điều tiết theo cơ chế “bàn tay vô hình”, Nhà
nước điều tiết bằng luật lệ, thể chế và các chính sách kinh tế vĩ mô.
Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), Việt Nam đã đổi mới
cơ chế quản lý chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (kinh tế
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
15
chỉ huy) sang nền kinh tế thị trường có quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Thực chất đây là mô hình kinh tế hỗn hợp.
Chính phủ can thiệp vào nền kinh tế bằng các luật lệ, chính sách trước
hết là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế đối ngoại...
Các chính sách này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sản xuất. Như vậy,
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế của các ngành và các doanh
nghiệp. Ngoài ra Chính Phủ có thể can thiệp trực tiếp đến giá cả và tiêu dùng
bằng cách áp đặt giá trần, giá sàn, chính sách tiền lương... Do vậy, sẽ làm thay
đổi chi phí sản xuất và HQKT.
* Môi trường kỹ thuật công nghệ
Bao gồm các nhân tố: Khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế, thành tựu
và tiến bộ kỹ thuật. Chúng ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng
và giá bán của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị
trường như vậy chúng đã tác động tới thị trường, tới nhà sản xuất, tới khách
hàng, tới quá trình sản xuất kinh doanh và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Các ảnh hưởng của môi trường kỹ thuật công nghệ còn thể
hiện khá rõ trong lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ truyền đạt thông tin kinh tế
– xã hội phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố giá cả trên thị trường
Trong kinh tế thị trường giá cả luôn biến động, khi giá cả thay đổi ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Khi nói đến giá
cả trên thị trường, chúng ta phải đề cập tới giá các yếu tố đầu vào và giá sản
phẩm đầu ra. Trên thị trường giá các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm cho chi phí
sản xuất tăng, chi phí sản xuất tăng sẽ làm cho kết quả và HQKT của doanh
nghiệp giảm. Mặt khác khi giá sản phẩm đầu ra tăng, kích thích sản xuất của
doanh nghiệp phát triển, kết quả và HQKT cũng tăng.
Ngoài ra trong chiến lược phát triển kinh tế mở, tỷ giá hối đoái thay đổi
cũng ảnh hưởng đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt những
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
16
ngành, những doanh nghiệp sử dụng nhiều yếu tố đầu vào từ nguồn nhập
khẩu, hoặc sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu.
Tóm lại: Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chịu tác
động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Vấn đề quan trọng ở đây là
mỗi doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn các nhân tố này, lợi dụng mặt tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực làm chủ thời cơ kinh doanh sẽ đạt kết quả và
HQKT cao đứng vững trên thương trường.
2.4. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của doanh nghiệp đều xoay
quanh chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất. Mục tiêu cơ
bản, quan trọng nhất của doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận, tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng
hợp, bao hàm nhiều mối liên hệ. Nếu chỉ phân tích chỉ tiêu này thì không thể
thấy rõ những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, khi nghiên cứu hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp, người ta cần kết hợp nghiên cứu mối quan hệ
giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu về doanh thu (kết quả) và chi phí, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí cũng chính là các nhân tố chi
phối lợi nhuận.
2.4.1. Một số chỉ tiêu sử dụng khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Doanh thu (Doanh thu tiêu thụ sản phẩm): Là toàn bộ số tiền thu về
bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh hoạt động SXKD của doanh
nghiệp được thị trường chấp nhận.
Doanh thu thuần: Là toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp, sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
17
mại, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Doanh thu
thuần phản ánh số thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp thu được.
Tổng doanh thu: Là số tổng cộng của doanh thu sản phẩm + Thu hoạt
động tài chính + Thu hoạt động khác.
Chi phí của doanh nghiệp: Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời gian nhất định, để
thực hiện hoạt động SXKD của mình. Người ta phân chia chi phí theo từng
loại hoạt động, theo nội dung kinh tế, theo khoản mục và địa điểm phát sinh,
theo phạm vi phát sinh chi phí. Chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia
thành các loại: chi phí khả biến và chi phí bất biến; chi phí quản lý và chi phí
sản xuất chung; chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí của doanh
nghiệp cấu tạo nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm.
TR
Công thức: Z =
Q
Trong đó: Z – Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
TC – Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Q – Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Với chất lượng sản phẩm xác định, giá bán thị trường của sản phẩm
không thay đổi thì giá thành đơn vị sản phẩm tỷ lệ nghịch với hiệu quả kinh
tế, giá thành càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Giá thành là thước
đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là căn cứ quan trọng để xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là công cụ để kiểm soát tình hình
quản lý tài chính, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
18
Lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình SXKD. Lợi nhuận là chỉ tiêu cụ thể nhất, rõ ràng
nhất hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp.
Công thức: TPr = TR – TC
Trong đó: TPr – Lợi nhuận
TR – Tổng doanh thu
TC – Tổng chi phí
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của toàn bộ hoạt động
SXKD, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ
bản để tái đầu tư và đầu tư mở rộng tại doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn cải
thiện đời sống, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong phạm vi nền kinh tế, lợi nhuận có ý nghĩa xã hội rất lớn: Nâng
cao thu nhập của các tầng lớp dân cư, khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội.
Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp, lợi
nhuận là chỉ tiêu vừa phản ánh kết quả và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Doanh thu/Lao động: Phản ánh số tiền thu bán hàng bình quân cho một
lao động làm việc tại doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (thường là
một năm). Đây chính là chỉ tiêu tính năng suất lao động bình quân năm
(NSLĐ BQ) theo doanh thu.
* Doanh thu/Vốn sản xuất: Phản ánh bình quân một đồng vốn sản xuất
(bao gồm cả Vốn cố đinh và Vốn lưu động), trong một thời kỳ nhất định tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
19
- Doanh thu/Vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định trong một thời
gian nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Doanh thu/Vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động trong một
thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Lợi nhuận/Doanh thu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với tổng doanh
thu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: cứ mỗi đồng doanh thu trong một năm tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tsdt =
Doanh thu bán hàng
* Lợi nhuận/Chi phí: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với chi phí sản
xuất sản phẩm, phản ánh cứ một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Lợi nhuận
Tz sx =
Tổng chi phí sản xuất
* Lợi nhuận/Vốn sản xuất: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được
với tổng số vốn bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định bình quân và vốn
lưu động bình quân). Phản ánh bình quân một đồng vốn bỏ ra trong kinh
doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tsv =
Vốn sản xuất bình quân
- Lợi nhuận/Vốn cố định: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với số vốn cố
định bình quân trong năm. Phản ánh một đồng vốn cố định trong một năm tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
20
Tvcđ =
Vốn cố định bình quân
- Lợi nhuận/Vốn lưu động: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và số vốn lưu
động bình quân trong năm, phản ánh một đồng vốn lưu động trong một năm
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tvlđ =
Vốn lưu động bình quân
2.5. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.5.1. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới
Thuỷ sản là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (tỷ lệ đạm
cao), nó đóng vai trò quan trọng đối với đời sống, sự tồn tại và phát triển của
con người. Nhìn chung nhu cầu về dinh dưỡng trên thế giới ngày một tăng vì
vậy để đáp ứng nhu cầu đó, xuất khẩu thuỷ sản đang là chiến lược của những
nước có tiềm năng kinh tế biển.
Nếu xét trên bình diện toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên thế
giới tăng mạnh qua các năm. Năm 1985 giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
trên thế giới đạt 17 tỷ USD; năm 1990 là 35,8 tỷ USD; năm 1994 đạt đến 47
tỷ USD và trong vài năm gần đây kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới
đã đạt trên 60 tỷ USD. Điều đó cho thấy nhu cầu về thuỷ sản của thế giới
không ngừng được nâng cao.
Trong số 10 nước dẫn đầu thế giới về nuôi trồng thuỷ sản, thì có tới 8
nước châu Á. Đứng đầu thế giới về nuôi trồng và xuất khẩu thuỷ sản vẫn là
Trung Quốc, xếp thứ hai là Ấn Độ, Inđônexia và Việt Nam giữ vị trí thứ tư.
2.5.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam
Tính đến năm 2006, cả nước đã có 439 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất
khẩu, trong đó có 171 doanh nghiệp được xếp vào danh sách xuất khẩu vào
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
21
thị trường EU, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản
phẩm theo HACCP đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh
nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc... Những con số đó cho thấy sự
trưởng thành của công nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cả về
quy mô công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý. Các doanh nghiệp chế biến
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đã đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đã tiếp
cận, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khắt khe nhất
của thị trường quốc tế.
Từ những thành tựu trong hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
cộng với sự chuyển biến mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã tạo nên thành tích
to lớn trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Hiện nay, thuỷ sản Việt
Nam đã có mặt tại 105 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2000 kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản đạt 1,47 tỷ USD; năm 2001 đạt 1,76 tỷ USD; năm 2003 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã vượt 2,5 tỷ USD; năm 2004 kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản đạt 2,4 tỷ USD; năm 2005 đạt 2,65 tỷ USD, tăng 10,38% so với
2004.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
22
PHẦN THỨ BA
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN
3.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty
Nằm trên một vùng đất giàu truyền thống lịch sử, nơi diễn ra những
chiến công hiển hách của cha ông ta, cách đây hơn 700 năm tại thị trấn Quảng
Yên – huyện Yên Hưng – tỉnh Quảng Ninh đã diễn ra ba trận đánh Bạch Đằng
lịch sử của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đánh đuổi quân Nguyên Mông
khiếp hồn bạt vía, giữ yên bờ cõi.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân được thành lập tháng
2/1999 và đến tháng 12/1999 bắt đầu đi vào hoạt động, tiền thân ban đầu là xí
nghiệp vừa và nhỏ mới đầu chỉ có 100 cán bộ công nhân viên trực tiếp và gián
tiếp sản xuất. Cho đến nay, công ty đã phát triển và tăng thêm số cán bộ công
nhân viên lên tới 382 người.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân có trụ sở nằm trên đường
10, xã Yên Giang – huyện Yên Hưng – tỉnh Quảng Ninh, trên khu đất rộng
20.000 m2.
Phía Bắc giáp quốc lộ 10.
Phía Nam giáp sông Bạch Đằng.
Phía Đông giáp quần đảo Hà Nam, Cát Bà, Cát Hải.
Phía Tây giáp Hải Phòng.
Với vị trí như vậy, rất thuận lợi cho việc thu mua, chế biến, tiêu thụ thuỷ
hải sản của Công ty, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
Tên giao dịch của Công ty: HATACO
Hoạt động của Công ty thuộc ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, có
đặc điểm khác với nhiều doanh nghiệp khác là sử dụng kết quả ngành
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
23
nuôi trồng làm nguyên liệu đầu vào để chế biến nên sản xuất của công ty
chịu ảnh hưởng khá lớn vào kết qủa của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu mua, chế biến, xuất – nhập
khẩu thuỷ sản, chế biến thức ăn cho tôm, kinh doanh công cụ đánh bắt
như lưới, vó...
3.1.2. Bộ máy tổ chức và lao động của Công ty
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân là một doanh nghiệp thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Công ty cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước một số mặt hàng thực
phẩm có chất lượng cao,đó là thuỷ hải sản đông lạnh. Do đặc điểm của công
ty là vừa chế biến, vừa tiêu thụ nên đòi hỏi công tác quản lý phải bố trí một
cách hợp lý để phù hợp với tình hình hoạt động SXKD mới đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy quản lý nên công ty đã nghiên
cứu và bố trí tương đối hợp lý cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của
công ty.
Qua sơ đồ 1 ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty gồm 2
bộ phận chính.
- Bộ phận quản lý gồm: Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc và
các phòng ban.
- Bộ phận sản xuất gồm: Phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện
lạnh.
Nhiệm vụ, chức năng của mỗi bộ phận như sau:
- Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hai năm một
lần, gồm có 3 người, có nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh, định
hướng đầu tư, tổ chức bộ máy trong công ty.
- Giám đốc phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành bộ máy tổ
chức sản xuất theo định hướng đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, là người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước cơ quan Nhà nước.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
24
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của Công ty
Ghi chú: + Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
+ Quan hệ phối hợp
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chế biến có chức năng chỉ đạo kỹ
thuật từ khâu thu mua nguyên liệu, bảo quản nguyên liệu, chế biến và bảo
quản thành phẩm. Có nhiệm vụ xây dựng quy trình, cải tiến kỹ thuật chế biến
và xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật trong chế biến
HĐQT
Chủ tịch
HĐQT
Các Phó giám đốc
Giám đốc
điều hành
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán
Phân xưởng
chế biến
Phân xưởng cơ
điện lạnh
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
25
- Phòng kinh doanh
+ Có nhiệm vụ kết hợp với phó giám đốc thu mua nguyên liệu, đảm bảo
cả về số lượng và chất lượng phục vụ cho chế biến, xác định phương thức thu
mua hợp lý, tổ chức vận chuyển nhanh, thanh toán gọn đảm bảo uy tín cho
công ty. Mặt khác, nghiên cứu khảo sát vùng nguyên liệu tham mưu cho giám
đốc xây dựng kế hoạch thu mua nguyên liệu và chế biến của công ty.
+ Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức vận chuyển đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm tiến hành nhanh chóng,
kịp thời; thăm dò khai thác thị trường, thông tin giá cả, xác định nhu cầu thị
trường để tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Phòng kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán – thống kê theo quy
định của pháp luật và yêu cầu quản lý của công ty, cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời tình hình tài sản, tiền vốn, kết quả SXKD và đề xuất
những những biện pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả SXKD,
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, cán bộ công nhân viên và các cổ đông.
- Phòng Tổ chức hành chính có chức năng đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ cho người lao động, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch công tác, bộ máy
quản lý và tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ SXKD của công ty để đạt được
hiệu quả cao, quy hoạch đội ngũ cán bộ, đào tạo, tuyển dụng cán bộ, xây dựng
nội quy, quy chế SXKD, thực hiện các chế độ về lương, BHXH, BHYT…
Đồng thời trực tiếp giám sát lao động trong quá trình sản xuất của công ty để
có mức thưởng, phạt hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt luật lao động.
- Phân xưởng chế biến có nhiệm vụ thực hiện chế biến thuỷ sản theo quy
trình đã định và đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt.
- Phân xưởng cơ điện lạnh có nhiệm vụ cung cấp nước đá, duy trì hoạt
động máy móc đảm bảo điều kiện cho phân xưởng chế biến hoạt động.
Cả phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện lạnh đều có ban quản
đốc, bộ phận KCS và thống kê phân xưởng.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
26
Nhìn chung, công ty sử dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến, hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty, xoá bỏ
khâu trung gian, phân công rõ trách nhiệm, thực sự phát huy hiệu quả lao
động của mỗi cá nhân và của từng phòng ban, phân xưởng.
3.1.3. Tình hình lao động của Công ty
Lao động là yếu tố năng động nhất của nguồn lực, đồng thời là yếu tố
đầu vào không thể thiếu đối với sản xuất. Do vậy, công tác quản lý và bố trí
nhân lực được lãnh đạo công ty rất quan tâm. Lao động được sắp xếp sử dụng
hợp lý, đúng khả năng trình độ của người lao động, tạo điều kiện để nâng cao
năng suất lao động, hiệu suất công tác, giảm chi phí lao động sống trong mỗi
đơn vị sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Hoạt động chủ yếu của công ty là
thu mua và chế biến các sản phẩm thuỷ hải sản dưới dạng đông lạnh, do đó
lao động của công ty có đặc điểm rất khác biệt so với lao động của các doanh
nghiệp khác.
- Có nhiều công việc nặng nhọc: Thu mua nguyên liệu ở các cảng, công
việc thu mua thường vào ban đêm đòi hỏi phải làm việc vào buổi đêm, cần
nam giới có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn, xốc vác.
- Có khâu công việc cần sự khéo léo, nhanh nhẹn song vẫn phải cẩn thận
như sơ chế, chế biến, đóng gói… rất phù hợp với lao động nữ.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
27
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2003 – 2005)
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 So sánh (%)
SL
(người) CC (%)
SL
(người) CC (%)
SL
(người)
CC
(%) 04/03 05/04 BQ
Tổng số lao động 317 100,00 400 100,00 382 100,00 126,18 95,50 109,77
I. Theo hình thức tuyển dụng
+ Lao động hợp đồng ngắn hạn 218 68,77 301 75,25 284 74,35 138,07 94,35 114,13
+ Lao động hợp đồng dài hạn 99 31,23 99 24,75 98 25,65 100,00 98,98 99,49
II. Trình độ chuyên môn
+ Đại học và cao đẳng 10 3,15 11 2,75 11 2,88 110,00 100,00 104,88
+ Trung cấp 8 2,52 10 2,50 9 2,35 125,00 90,00 106,07
+ Công nhân kỹ thuật 14 4,42 14 3,50 15 3,93 100,00 107,14 103,51
+ Lao động phổ thông 285 89,91 365 91,25 347 90,84 128,07 95,06 110,34
III. Tính chất công việc
+ Lao động trực tiếp 275 86,75 358 89,50 343 89,79 130,18 95,81 111,68
+ Lao động gián tiếp 42 13,25 42 10,50 39 10,21 100,00 92,85 96,36
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
28
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
29
Qua bảng 1 cho thấy: Trong 3 năm (2003 - 2005), lao động của công ty
có sự biến động rõ rệt. Bình quân mỗi năm lao động tăng 9,77%. Năm 2003
có 317 người, năm 2004 có 400 người tăng so với năm 2003 là 26,18% (tăng
83 người). Nhưng năm 2005 so với năm 2004 tổng số lao động của công ty lại
giảm 4,5% cụ thể giảm 18 lao động và chỉ còn 382 người.
Xét theo tính chất công việc: Lao động trực tiếp của công ty liên tục
tăng, bình quân mỗi năm tăng 11,68%, làm cho cơ cấu lao động trực tiếp từ
86,75% (năm 2003) tăng lên 89,50% (năm 2004) và tăng lên tới 89,79% (năm
2005). Tỷ trọng lao động gián tiếp có xu hướng giảm từ 13,25% (năm 2003)
xuống còn 10,50% (năm 2004) và xuống 10,21% (năm 2005). Điều đó chứng
tỏ công ty chú trọng bố trí lao động vào các khâu sản xuất trực tiếp tạo ra sản
phẩm, lao động gián tiếp giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Điều này phù
hợp với cơ chế mới và phù hợp với việc chuyển đổi bộ máy quản lý theo
hướng chuyên tinh gọn nhẹ. Những tháng có khối lượng công việc lớn cần
thực hiện giao hàng theo tiến độ kế hoạch, công ty huy động hết lực lượng lao
động hiện có, kể cả lao động gián tiếp xuống phân xưởng cùng sản xuất với
công nhân.
Xét theo trình độ chuyên môn của lao động: Lao động có trình độ đại
học và cao đẳng của công ty nhìn chung biến động không đáng kể. Năm 2003
là 3,15%; năm 2004 là 2,75% và xuống 2,88% vào năm 2005. Lao động có
trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật có sự biến động nhẹ, bình quân trong
3 năm tăng lần lượt là 6,07% và 3,51%. Lao động phổ thông chiếm phần lớn
trong tổng số lao động, chiếm 89,91% năm 2003, chiếm 91,25 năm 2004 và
90,84% năm 2005.
Xét theo hình thức tuyển dụng: Lao động của công ty có sự biến động
tương đối vì số lao động hợp đồng ngắn hạn chiếm 70%, còn lại 30% là lao
động hợp đồng dài hạn nên sự gắn bó của công nhân với công ty chưa thật sâu
sắc. Công ty cần có những chế độ và phương pháp quản lý thích hợp đối với
công nhân để tạo cho công nhân có sự gắn bó lâu dài với công ty.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
30
Qua tìm hiểu công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân chúng tôi
nhận thấy:
+ Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho
cán bộ công nhân viên thông qua việc tổ chức đào tạo tại chỗ, thi tay nghề, cử
các lao động trẻ có khả năng tiếp thu tốt đi học các lớp đào tạo ngắn hạn và
dài hạn.
+ Công ty thực hiện hình thức trả lương khoán với hệ thống định mức
khoán cụ thể cho từng công việc, khuyến khích người lao động tích cực hoàn
thành nhiệm vụ bằng cách trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm
hoàn thành, có bình xét thi đua hàng tháng. Đời sống của cán bộ công nhân
viên trong công ty cũng không ngừng được nâng cao cùng với sự phát triển
của sản xuất. Các chế độ BHXH, BHYT, bảo hộ lao động và các chế độ khác
như nghỉ ngày lễ tết, ốm đau thai sản... công ty đều thực hiện theo chế độ hiện
hành của Nhà nước.
3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
3.1.4.1. Cơ sở hạ tầng của Công ty
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân được xây dựng trên diện
tích 20.000 m2. Trong đó diện tích nhà xưởng sản xuất là 3.032 m2.
Cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho chế biến gồm các hệ thống thiết bị
truyền dẫn bao gồm một trạm biến thế 560 KVA phục vụ cho công ty hoạt
động. Ngoài nhu cầu về điện, nước cũng là một yếu tố quan trọng, đặc biệt
đối với doanh nghiệp hoạt động chế biến thuỷ sản. Hệ thống cấp thoát nước
của công ty gồm 2 trạm bơm với công suất 20 m3/h đáp ứng không những tốt
về số lượng mà cả về chất lượng góp phần đảm bảo, nâng cao vệ sinh an toàn
thực phẩm cho sản phẩm của công ty.
3.1.4.2. Điều kiện máy móc phục vụ chế biến của Công ty
Ngay từ khi mới thành lập (2/1999), ngoài hệ thống máy móc đã có từ
trước công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân đã đầu tư thêm một số hệ
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
31
thống máy móc thiết bị đồng bộ ngoại nhập để phục vụ tốt nhất cho quá trình
chế biến thuỷ sản của công ty.
Hệ thống máy móc và dây truyền phục vụ cho chế biến của công ty
được thể hiện qua bảng 2.
Qua bảng 2 ta thấy: Mặc dù công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân
là một công ty nhỏ nhưng hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
tương đối hiện đại và đầy đủ.
Ngoài việc sản xuất đá phục vụ cho chế biến còn phải phục vụ cho việc
thu mua và bảo quản nguyên liệu. Đây chính là đặc trưng của ngành chế biến
thuỷ sản.
- Máy sản xuất đá, hiện nay công ty có 2 máy sản xuất đá, máy đá vẩy
với công suất là 10 tấn/ngày, máy đá tấm với công suất là 7 tấn/ngày phục vụ
cho quá trình bảo quản nguyên liệu và sản xuất. Tuy nhiên vào những tháng
mùa vụ, sản xuất cần rất nhiều đá, 2 máy sản xuất đá của công ty làm việc hết
công suất vẫn không đủ phục vụ. Để khắc phục tình trạng này, công ty phải
mua đá của công ty thuỷ sản (II), thậm chí phải mua cả của dân để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
- Phòng tiền đông: Thuỷ hải sản sau khi được sơ chế, phân loại sẽ được
đưa vào phòng tiền đông để giữ cho nguyên liệu được tươi. Công ty có một
phòng tiền đông với công suất là 10 tấn.
- Tủ đông: Sản phẩm sau khi được phân loại theo kích cỡ, đóng gói được
đưa vào tủ đông để làm đông lạnh. Hiện nay, công ty có 2 loại tủ đông.
+ 2 Tủ đông Plate, với công suất mỗi tủ là 760 kg/h.
+ 1 tủ đông IQF có công suất là 500 kg/h đảm bảo chất lượng thành
phẩm.
- Kho trữ: Công ty có 2 kho trữ với thể tích kho trữ (I) là 70 tấn, kho trữ
(II) là 200 tấn. Đảm bảo cho quá trình bảo quản thành phẩm trước khi tiêu
thụ.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
32
Bảng 2: Cơ sở vật chất phục vụ chế biến
STT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Công suất
1 Máy đá vẩy Cái 1 10 tấn / ngày
2 Máy đá tấm Cái 1 7 tấn / ngày
3 Phòng tiền đông Cái 1 10 tấn
4 Tủ đông Plate Cái 2 760 kg / h
5 Tủ đông IQF Cái 1 500 kg / h
6 Kho trữ 1 Cái 1 70 tấn
7 Kho trữ 2 Cái 1 200 tấn
8 Máy hút chân không Cái 1 5 m3 / h
9 Hệ thống điều hoà nhiệt độ Cái 1 9000 BTU
10 Hệ thống điều hoà không khí Cái 1 216000 Kcal / h
11 Máy xay đá Cái 2 2 tấn / h
12 Lò hơi Cái 1 350 kg / h
13 Máy xay Cái 2 50 kg / h
14 Máy trộn Cái 2 50 kg / h
Nguồn : Phòng Kế toán của công ty
3.1.5. Tình hình nguồn vốn của Công ty
Vốn là yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào khi hoạt
động SXKD. Nó là một trong những yếu tố cơ bản trong SXKD. Do vậy, tạo
nguồn vốn, quản lý và sử dụng vốn là một trong những nội dung nhằm đảm
bảo cho quá trình SXKD tiến hành liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tình hình biến động vốn và sử dụng vốn của công ty 3 năm qua được thể
hiện qua bảng 3.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
33
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của Công ty qua 3 năm (2003 – 2005)
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 So sánh (%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
04/03
05/04
BQ
Tổng nguồn vốn 7.749.235 100,00 5.721.463 100,00 5.932.242 100,00 73,83 103,68 87,49
I. Nợ phải trả 5.825.679 75,18 3.765.550 65,81 3.956.111 66,69 64,64 105,06 82,41
1. Nợ ngắn hạn 3.305.857 56,75 1.243.082 33,01 2.606.798 65,89 37,60 209,70 88,79
2. Nợ dài hạn 2.329.575 39,99 2.219.880 58,95 1.200.000 30,33 95,29 54,06 71,77
3. Nợ khác 190.247 3,26 302.588 8,04 149.313 3,78 159,05 49,35 88,59
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.923.556 24,82 1.955.913 34,19 1.976.131 33,31 101,68 101,03 101,35
1. Nguồn vốn SXKD 1.883.111 97,90 1.889.132 96,59 1.939.990 98,17 100,32 102,69 101,49
2.Các quỹ khác 40.445 2,10 66.781 3,41 36.141 1,83 165,12 54,12 94,53
Nguồn: Phòng Kế toán của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
34
Qua bảng 3 ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty năm 2003 là 7.749.235
nghìn đồng. Trong đó gồm vốn chủ sở hữu là 1.923.556 nghìn đồng, chiếm
24,82% tổng nguồn vốn của công ty; nợ phải trả là 5.825.679 nghìn đồng,
chiếm 75,18% tổng nguồn vốn của công ty. Nợ phải trả của công ty phần lớn
là nợ ngắn hạn 3.305.857 nghìn đồng, chiếm 56,75% nợ phải trả; nợ dài hạn
chiếm 39,99% nợ phải trả, tức là 2.329.575 nghìn đồng; nợ khác chiếm 3,26%
tương đương với 190.247 nghìn đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu là
nguồn vốn SXKD chiếm 97,90%; các quỹ khác chiếm 2,10% nguồn vốn chủ
sở hữu. Như vậy, trong cơ cấu nguồn vốn năm 2003, vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm 24,82% còn lại 75,18% là nợ phải trả. Điều đó cho thấy công ty phải
vay số vốn lớn, kể cả vay ngắn hạn cũng như dài hạn, chi phí tiền lãi phải trả
là khá lớn, sẽ ảnh hưởng đến kết quả SXKD.
Năm 2004, tổng nguồn vốn của công ty giảm 26,17% so với năm 2003
chỉ còn 5.721.463 nghìn đồng. Mặt khác nợ phải trả của công ty giảm tương
đối nhiều so với năm 2003. Năm 2004, nợ phải trả của công ty chỉ còn
3.765.550 nghìn đồng, bằng 64,64% so với năm 2003. Trong cơ cấu nợ phải
trả chủ yếu là nợ dài hạn chiếm 58,95%, nợ ngắn hạn so với năm 2003 giảm
62,4%, chiếm 33,01% nợ phải trả của công ty. So với năm 2003, nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty tăng 1,68%, trong đó nguồn vốn SXKD tăng 0,32%,
các quỹ tăng 165,12%.
Năm 2005, tổng nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2004 là 3,68%.
Trong đó nợ phải trả tăng 5,06%, vốn chủ sở hữu tăng 1,03%. Xét trong cơ
cấu nợ phải trả của công ty năm 2005 thì nợ ngắn hạn tăng hơn 2 lần so với
năm 2004 chiếm 65,89% tổng nợ phải trả, nhưng nợ dài hạn của công ty lại
giảm 45,94%, chiếm 30,33% tổng nợ phải trả.
Qua phân tích cho thấy tổng nguồn vốn của công ty có sự biến động
mạnh qua các năm. Vì nợ phải trả của công ty bình quân qua 3 năm giảm
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
35
17,59%, trong đó nợ dài hạn liên tục giảm qua các năm, bình quân giảm
28,23%. Về nguồn vốn chủ sở hữu của công ty luôn tăng qua các năm, bình
quân qua 3 năm tăng 1,35%. Điều này cho thấy công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, nhưng tổng nguồn vốn của công ty còn có sự biến
động giảm (chưa bảo toàn được vốn). Vì vậy, công ty cần có các biện pháp
quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn.
Một số nhận xét sau khi nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hải Tân.
- Công ty có vị trí rất thuận lợi, nằm trên trục đường chính nối Hải
Phòng với Quảng Ninh, mặt bằng của công ty rất rộng 20.000 m2. Thị trường
cung cấp nguyên liệu dồi dào, tiết kiệm được chi phí vận chuyển nguyên liệu.
- Công ty có nguồn lao động tương đối ổn định. Cán bộ quản lý dày dạn
kinh nghiệm trong thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản đông lạnh.
- Từ khi thành lập đến nay, công ty đã đáp ứng được nhu cầu thị trường
về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm và công ty hoạt động đạt hiệu quả.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là tôm, mực, cá đông lạnh và các chế
phẩm từ tôm và mực.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu sang Nhật, Trung
Quốc và những đô thị lớn ở trong nước.
3.1.6. Tình hình tài sản của Công ty
Để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp, đơn vị cần phải có
tài sản bao gồm tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ), để đảm
bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình
SXKD được tiến hành liên tục và có hiệu qủa. Tình hình tài sản và cơ cấu tài
sản của công ty được thể hiện qua bảng 4.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
36
Bảng 4: Tình hình tài sản của Công ty qua 3 năm (2003 - 2005)
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 So sánh (%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
04/03
05/04
BQ
Tổng tài sản 7.749.235 100,00 5.721.463 100,00 5.932.242 100,00 73,83 103,68 87,49
I. TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 2.906.519 37,51 2.721.699 34,39 3.306.242 55,73 93,64 121,48 106,65
1.Tiền 680.750 23,42 936.039 34,39 1.303.764 39,43 137,50 139,28 138,39
2. Các khoản phải thu 1.627.534 55,99 1.292.638 47,49 1.430.401 43,26 79,42 110,66 93,75
3. Hàng tồn kho 295.823 10,18 362.197 13,31 550.323 16,64 122,44 151,94 136,39
4. TSLĐ khác 302.412 10,41 130.825 4,81 21.754 0,67 43,26 16,63 26,82
II. TSCĐ và Đầu tư dài hạn 4.842.716 62,49 2.999.764 52,43 2.626.000 44,27 61,94 87,54 73,63
1. TSCĐ 4.835.716 99,86 2.992.764 99,77 2.619.000 99,73 61,89 87,51 73,59
2. Đầu tư dài hạn 7.000 0,14 7000 0,23 7000 0,27 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Phòng Kế toán của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
37
Qua bảng 4 thấy: Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2004 so với năm
2003 giảm 26,17% nhưng năm 2005 so với năm 2004 lại tăng 3,68%. Bình
quân 3 năm giảm 12,51%.
Tài sản cố định (TSCĐ): Nhìn chung những năm qua tài sản của công
ty luôn biến động giảm cả về giá trị và tỷ trọng. Năm 2003, TSCĐ và Đầu tư
dài hạn chiếm 62,49% tổng giá trị tài sản của công ty. Năm 2004 so với năm
2003 giảm 38,06% và chiếm 52,43% tổng giá trị tài sản; so với năm 2004,
TSCĐ và Đầu tư dài hạn năm 2005 giảm 12,46%, chiếm 44,27% tổng giá trị
tài sản của công ty. Sở dĩ có sự giảm mạnh như vậy là do trong 3 năm công ty
chưa được đầu tư, trang bị, đổi mới máy móc nhưng trong quá trình hoạt động
công ty vẫn phải trích khấu hao để trả nợ.
Tài sản lưu động (TSLĐ) và Đầu tư ngắn hạn của công ty những năm
qua có sự biến động mạnh. Năm 2003 tài sản lưu động chiếm 37,51% tổng giá
trị tài sản của công ty. Năm 2004 so với năm 2003 tài sản lưu động của công
ty giảm 6,36% nhưng về tỷ trọng tăng, chiếm 34,39% tổng tài sản của công
ty. Năm 2005 so với năm 2004 tài sản lưu động của công ty tăng cả về giá trị
và tỷ trọng (tăng 21,48%) chiếm 55,73% tổng giá trị tài sản của công ty, bình
quân 3 năm tài sản lưu động của công ty tăng 6,65%. Nhưng trong cơ cấu tài
sản lưu động các khoản phải thu chiếm 55,99% trong tài sản lưu động (năm
2003), năm 2004 so với năm 2003 giảm 20,58% chiếm 47,49% tài sản lưu
động, năm 2005 so với năm 2004 tăng 10,66% chiếm 43,26% tài sản lưu động
của công ty. Như vậy, công ty bị chiếm dụng khá nhiều vốn trong tổng tài
sản. Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp phù hợp để làm sao giảm
bớt được các khoản phải thu trong thời gian tới.
Qua phân tích cho thấy tài sản cố định của công ty biến động giảm qua
các năm, điều này cho thấy công ty còn bị hạn chế trong việc đổi mới công
nghệ. Tài sản của công ty có sự biến động tăng, giảm qua các năm, nhưng về
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
38
tỷ trọng thì tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy công ty từng bước chủ
động về vốn trong sản xuất kinh doanh.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.1. Phương pháp thống kê kinh tế: Đây là phương pháp được dùng
phổ biến trong nghiên cứu hoạt động kinh tế – xã hội. Thực chất của phương
pháp này là tổ chức điều tra thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn, tổng
hợp và hệ thống hóa các tài liệu đã thu thập được bằng các biện pháp phân tổ
thống kê, biểu đồ thống kê. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như
phân tích mức độ hiện tượng, phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số để
nêu bật tình hình biến động về hiện tượng kinh tế.
3.2.1.2. Phương pháp phân tích kinh doanh: Dựa vào tài liệu đã thu thập
về tình hình SXKD của công ty trong thời gian 3 năm, tính toán và phân tích
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế, phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến hiệu quả kinh tế.
3.2.1.3. Phương pháp dự tính, dự báo: Dựa trên cơ sở phân tích thực
trạng và tốc độ phát triển hiện tại, dựa trên các tiềm năng về nguồn lực (thị
trường, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động) để dự kiến xu hướng, tốc độ
biến động về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai.
3.2.2. Phương pháp cụ thể
3.2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp: Đây là nguồn tài liệu có vị trí rất quan trọng, là nguồn
tài liệu không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu. Tài liệu này thu thập được
chủ yếu thông qua sách báo, niên giám thống kê, các báo cáo chuyên đề, báo
cáo tổng kết, đặc biệt là nguồn tài liệu lưu trữ của bộ phận thống kê kế toán,
bộ phận kinh doanh, tổ chức hành chính, các tài liệu ở công ty cổ phần chế
biến thực phẩm Hải Tân, các tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng và
Nhà nước trong chế biến thực phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
39
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu này thu thập được thông qua điều tra thực tiễn
tình hình sản xuất ở phân xưởng, phương thức tổ chức sản xuất, tổ chức quản
lý ở công ty.
3.2.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp cơ bản của phân
tích thống kê. Đây là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất
thông qua việc đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hoá có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay
kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong
từng trường hợp.
Tóm lại: Qua việc sử dụng tổng hợp các phương pháp trên, nêu bật một
cách cụ thể, rõ ràng bản chất hiệu quả kinh tế ở công ty trong 3 năm (2003 –
2005), nhận thức rõ ràng những ưu điểm và nguyên nhân tồn tại, dự báo xu
hướng phát triển trong thời gian tới, trên cơ sở căn cứ khoa học đề xuất những
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ở doanh nghiệp.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
40
PHẦN THƯ TƯ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2003 – 2005)
4.1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong chế biến thuỷ sản đông lạnh
4.1.1.1. Đặc điểm của hoạt động chế biến thuỷ sản đông lạnh
- Nguyên liệu chính dùng để chế biến là thuỷ hải sản tươi sống hoàn toàn
phụ thuộc vào nguồn cung cấp ở thị trường trong nước. Số lượng, chất lượng,
giá cả nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Do đặc điểm của nguyên liệu là những sinh vật sống, quá trình
thu mua phải ăn khớp nhịp nhàng với quá trình sản xuất (nguyên liệu không
thể dự trữ với quy mô lớn và thời gian lâu như là sản xuất các sản phẩm
khác), cho nên số lượng nguyên liệu thu mua phải căn cứ vào khả năng sản
xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
+ Chất lượng nguyên liệu có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng
sản phẩm. Do vậy, nguyên liệu phải được tuyển chọn kỹ trước khi đưa vào
sản xuất.
+ Giá cả nguyên liệu lên xuống hàng ngày, theo từng vùng, từng
mùa vụ khai thác đòi hỏi doanh nghiệp cần thường xuyên thăm dò khảo sát để
xác định giá thu mua sát với giá thị trường.
- Công nghệ chế biến thuỷ sản có ảnh hưởng rất quan trọng đến kết quả
và hiệu quả SXKD. Công nghệ tiến bộ góp phần nâng cao chất lượng, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), mẫu mã chủng loại sản phẩm đa
dạng phong phú, chi phí chế biến thấp. Công nghệ lạc hậu thì VSATTP không
đảm bảo, mẫu mã đơn điệu, chi phí chế biến cao, hiệu quả SXKD thấp.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
41
- Về mặt tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có đặc điểm: Tiêu thụ trong nước
phụ thuộc rất lớn vào tập quán tiêu dùng của người Việt Nam (chủ yếu tiêu
thụ sản phẩm tươi sống). Sản phẩm thuỷ sản đã qua chế biến mới chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong thực phẩm tiêu dùng trong nước, tập trung ở các đô thị
lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất có mật độ đông dân cư, mức thu nhập cao
hơn và đòi hỏi chất lượng chế biến cao, có thể tiêu dùng được ngay. Do vậy,
sản phẩm thuỷ hải sản đông lạnh chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Thị trường
xuất khẩu chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại ở khu vực và thế
giới về chất lượng, mẫu mã, giá cả và VSATTP.
4.1.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến thuỷ hải sản đông lạnh
Công nghệ chế biến thuỷ hải sản đông lạnh tại công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Hải Tân là một quy trình sản xuất bán tự động, liên tục qua nhiều
công đoạn với nhiều khâu chế biến khác nhau. Nguyên liệu chính để chế biến
thuỷ sản đông lạnh là các loại tôm, cá, ghẹ và thuỷ sản khác. Có thể khái quát
quy trình sản xuất chế biến thuỷ sản của công ty qua sơ đồ 2.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
42
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế biến thuỷ sản đông lạnh
Thuỷ sản
tươi sống
Bán thành
phẩm
Cấp đông
T = - 450C
Thành phẩm bảo
quản kho lạnh
T = - 180C -150C
Sơ chế
Phân loại,
cỡ hạng
xếp
khuôn
Ra đông,
đóng gói
Xuất bán
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
43
Thuỷ sản tươi sống trong đó tôm là loại nguyên liệu chủ yếu được đưa
vào chế biến, bao gồm các loại tôm:
Tôm he Tôm sắt
Tôm bột Tôm sú
Ngoài ra công ty còn chế biến một số thuỷ sản khác như :
Cá gồm cá thu, cá lục, cá nhòng.
Ghẹ có ghẹ nâu mảnh và xanh mảnh.
Thuỷ sản khác có: mực, ngao, sò, vạng, ngán, bề bề...
Nguyên liệu trên được đưa vào chế biến, sản phẩm đông lạnh gồm 4
nhóm hàng chính
+ Tôm đông lạnh
+ Cá đông lạnh
+ Ghẹ đông lạnh
+ Thuỷ sản khác đông lạnh
Tôm là loại nguyên liệu chủ yếu được đưa vào chế biến như sau: Trước
khi nhập kho nguyên liệu, tôm được rửa sạch và bảo quản trong các bể lạnh
và để đảm bảo độ tươi sống cho nguyên liệu, thời gian lưu kho không quá 45
giờ.
Quy trình sản xuất tôm được thể hiện theo sơ đồ 2 bao gồm 4 giai đoạn
chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1: giai đoạn sơ chế
Tôm được bảo quản trong bể lạnh được xuất ra chế biến vào giai đoạn 1
tức là sơ chế. Công nhân được bố trí 6 người 1 bàn và chế biến theo từng loại
tôm.
+ Loại nguyên con (ký hiệu là HOSO) là những con tôm tươi, không
giãn đốt, rửa sạch và chuyển sang bàn phân cỡ hạng.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
44
+ Loại bỏ đầu (A1) là những con tôm không còn được tươi song vẫn còn
màu sắc tự nhiên, không giãn đốt được ghỡ bỏ đầu và chuyển sang bàn phân
cỡ hạng.
+ Loại bóc vỏ, bỏ đầu, rút ruột (A2) là những con tôm không còn màu
sắc tự nhiên, đã bị giãn đốt được bóc vỏ, bỏ đầu, rút ruột và chuyển sang bàn
phân cỡ hạng.
Sản phẩm của giai đoạn sơ chế là tôm bán thành phẩm được chuyển sang
giai đoạn 2.
- Giai đoạn 2: Phân cỡ hạng
Tất cả các loại tôm sau khi qua sơ chế được chuyển sang bàn phân cỡ
hạng. Phân hạng thì tiêu chuẩn căn cứ vào độ tươi sống của sản phẩm mà
phân thành hạng 1 và hạng 2 (xem bảng 5).
Phân cỡ là tính số con/1 kg
ví dụ: 8 – 12 con/kg
- Giai đoạn 3: giai đoạn xếp khuôn
Sau khi phân cỡ hạng, tôm được tiến hành vào khuôn theo từng cỡ, loại
và đổ nước vào để cấp đông ở nhiệt độ – 450C. Sau 5 giờ thì bộ phận ra khuôn
tiến hành ra đông. Mỗi khuôn được gọi là 1 Block.
- Giai đoạn 4: Ra đông, đóng gói và bảo quản thành phẩm
Sau khi được tách khuôn thì thành phẩm được đưa vào túi PE dán kín
miệng cho vào đóng kiện theo từng loại, từng cỡ hạng và đưa vào bảo quản
tại kho thành phẩm trước khi tiêu thụ ở nhiệt độ -180C.
Ngoài các mặt hàng trên, công ty còn tiến hành sản xuất các mặt hàng
cao cấp như:
+ Tôm sạch, là loại tôm được sản xuất ở phòng vô trùng.
+ Tôm xay, sau khi tiến hành bóc vỏ, bỏ đầu, rút ruột ở phòng vô trùng.
Tôm được tiến hành xay nhỏ, trộn với vật liệu phụ, các gia vị và được chế
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
45
biến thành các thành phẩm có giá trị như trả tôm, nem tôm... Đó đều là những
thành phẩm có chất lượng cao mà người tiêu dùng ưa thích.
Đặc điểm của sản phẩm đông lạnh
Các loại thuỷ sản được tiến hành sản xuất trên cùng 1 dây truyền sản
xuất. Sau khi chế biến sản phẩm đòi hỏi phải có một chế độ bảo quản nghiêm
ngặt, chặt chẽ.
Bảng 5: Bảng phân cỡ hạng tôm
Hạng Cỡ (con/kg) Hạng Cỡ (con/kg)
Hạng 1 (H1)
6 - 8
8 - 12
13 - 15
16 - 20
21 - 25
26 - 30
31 - 40
41 - 50
51 - 60
61 - 70
71 - 90
91 - 120
100 - 200
200 - 300
300 - 500
Brocken
Hạng (H2)
6 - 8
8 - 12
13 - 15
16 - 20
21 - 25
26 - 30
31 - 40
41 - 50
51 - 60
61 - 70
71 - 90
91 - 120
100 - 200
200 - 300
300 - 500
Brocken
Nguồn: Phòng Kế toán của công ty
Ghi chú: Hạng1 ( H1 ) là loại còn màu sắc tự nhiên.
Hạng 2 ( H2 ) là loại không còn màu sắc tự nhiên.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
46
Brocken là loại tôm vụn.
4.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
4.1.2.1. Tình hình thu mua nguyên liệu cho sản xuất
Công ty xác định rõ ràng là: Muốn sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu
quả trước hết phải tổ chức thật tốt khâu thu mua nguyên liệu vì thu mua là
khâu đầu tiên để quá trình sản xuất được liên tục, đặc biệt là trong công
nghiệp chế biến thuỷ sản. Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm, chi phí nguyên liệu ảnh hưởng giá thành sản phẩm.
Nguyên liệu chế biến của công ty là thuỷ hải sản tươi sống gồm tôm, cá, ghẹ
và một số thuỷ sản khác như mực, sò, ngao, vạng... có yêu cầu rất cao về mặt
chất lượng (kích cỡ, độ tươi sống) và rất khó dự trữ bảo quản. Nếu thiếu
nguyên liệu, sản xuất sẽ bị gián đoạn. Nếu dự trữ nguyên liệu quá lớn, gây ra
ứ đọng vốn, hao hụt trọng lượng, bị nhiễm bệnh, chết hàng loạt. Giá nguyên
liệu ít ổn định, lên xuống hàng ngày. Do vậy, công tác tổ chức thu mua phải
khoa học chặt chẽ.
Kết quả thu mua nguyên liệu của công ty được thể hiện qua bảng 6.
Qua bảng 6 thấy: 3 năm qua sản lượng nguyên liệu thu mua của công ty
có sự biến động mạnh.
Năm 2003 tổng sản lượng nguyên liệu thu mua của công ty là 513.365,3
kg nguyên liệu thuỷ sản các loại. Trong đó, tôm là loại nguyên liệu chủ lực
cho chế biến với 442.899,3 kg chiếm 86,27% tổng nguyên liệu thu mua của
công ty, còn lại 13,73% là các thuỷ sản khác.
Năm 2004 so với năm 2003 tổng sản lượng nguyên liệu của công ty tăng
65,13%, cụ thể tăng 334.369,9 kg. Năm 2005 so với năm 2004 sản lượng
nguyên liệu của công ty giảm 36,17%, giảm 306.604,3 kg. Mặc dù công ty
nằm gần vùng thu mua nguyên liệu nhưng sản lượng thu mua nguyên liệu của
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
47
công ty có sự giao động mạnh, như vậy chứng tỏ công ty vẫn chưa chủ động
được nguồn nguyên liệu đầu vào.
Qua thực tế tìm hiểu cho thấy nguyên liệu của công ty phần lớn được
thu mua tại các bến cảng. Công ty mua trực tiếp từ tàu, thuyền của người dân
đánh bắt thuỷ hải sản nhưng công ty lại chưa có một hợp đồng chính thức lâu
dài với họ.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
48
Bảng 6: Tình hình thu mua nguyên liệu của Công ty qua 3 năm (2003 - 2005)
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 So sánh (%)
Số lượng
(kg)
Giá trị
(1000đ)
Số lượng
(kg)
Giá trị
(1000đ)
Số lượng
(kg)
Giá trị
(1000đ) 04/03 05/04 BQ
1.Tôm 442.899,3 13.294.121,3 827.294,4 39.672.524,9 535.321,5 29.351.434 186,79 64,71 109,94
Tôm he 80.867 3.839.405,8 121.283,1 4.589.753,3 68.053,7 4.341.856,5 149,98 56,11 91,74
Tôm bột 92.796,5 3.954.320,6 137.283,2 5.466.790,4 95.279,7 4.021.477 147,94 69,40 101,33
Tôm sú 23.622,7 2.079.364,2 168.972,0 15.194.651,0 194.865,3 17.383.967 745,29 115,32 287,21
Tôm rảo 245.613,1 3.421.030,7 399.756,1 14.421.330,2 177.122,8 3.604.133,5 162,76 44,31 84,92
2. Cá 16.424,3 199.106,6 15.130,3 195.577,6 3.168,5 38.297,5 92,12 20,94 43,92
Cá thu 11.775,3 173.035,2 11.810,7 175.820,8 803,2 12.541 100,30 0,46 6,76
Cá phèn 4.566,3 25.176,6 3.319,6 19.756,8 - - 72,69 - -
Cá nhòng 82,7 894,8 - - 2.365,3 25.756,5 - - -
3. Ghẹ mảnh 34.650,0 412.200,0 5.249,5 76.906,5 2.529,7 35.693 15,15 48,19 27,02
4. Thuỷ sản khác 19.391,7 175.104,1 61 582 111,2 2.873,5 0,31 182,29 7,52
Mực 18.872,9 172.139,7 - - 81,7 2.553,5 - - -
Sò 385,6 1.287,9 10 33,3 - - 2,59 - -
Ngao, ngán 133,2 1.676,5 51 548,7 29,5 320 38,29 57,84 47,06
Tổng số 513.365,3 14.080.532 847.735,2 39.945.591 541.130,9 29.428.298 165,13 63,83 102,67
Nguồn:Phòng Kế toán của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
49
Biểu đồ 1: Số lượng nguyên liệu thu mua của Công ty
qua 3 năm (2003 - 2005)
Mặt khác, công ty còn phải cạnh tranh gay gắt với công ty thuỷ sản (II)
mà công ty này cũng có địa bàn đặt tại huyện Yên Hưng và một số công ty ở
những huyện lân cận. Do vậy, các nhà cung cấp nguyên liệu rất nhạy bén với
sự thay đổi của giá cả và gây không ít khó khăn cho việc thu mua nguyên liệu
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
50
của công ty. Mặc dù công ty đã mua nguyên liệu tại các bến cảng để đảm bảo
độ tươi sống và sự đảm bảo về giá để có thể cạnh tranh về chất lượng sản
phẩm cũng như giá thành của thành phẩm với các công ty khác.
Do đặc điểm của nguyên liệu là sản phẩm của nuôi trồng và đánh bắt nó
phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu (tính thời vụ). Qua tìm hiểu cho thấy
sản lượng thu mua của công ty chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 điều này cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến việc bố trí sản xuất và tổ chức lao động, đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với những tháng này
công ty phải huy động công nhân làm tăng ca, tăng giờ và thậm chí công ty
còn huy động cả lao động gián tiếp xuống phân xưởng cùng sản xuất với công
nhân để giải quyết nhanh chóng lượng nguyên liệu thu mua, tránh sự xuống
cấp của nguyên liệu.
4.1.2.2. Kết quả chế biến của Công ty
Như chúng ta đã biết sản phẩm của ngành thuỷ sản rất đa dạng và phong
phú. Đối với công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân, sản phẩm của
công ty bao gồm 4 nhóm hàng chính đó là tôm, cá, ghẹ và thuỷ sản khác đông
lạnh.
Kết quả chế biến của Công ty được thể hiện qua bảng 7.
Qua bảng 7 cho thấy: Tổng sản lượng của công ty năm 2003 đạt 249.688
kg, trong đó tôm đông lạnh là 202.164 kg chiếm 80,97% tổng sản lượng chế
biến thuỷ sản của công ty. Xét về mặt giá trị năm 2003 tổng sản lượng chế
biến của công ty đạt 16.279.099 nghìn đồng.
Năm 2004 là năm công ty đạt cao nhất về sản lượng cũng như giá trị. Cụ
thể về sản lượng đạt 414.994 kg sản phẩm, về giá trị đạt 45.708.740 nghìn
đồng tăng gấp 2,8 lần so với năm 2003; trong đó giá trị sản lượng tôm đông
lạnh là 45.459.079 nghìn đồng chiếm 97,05% tổng giá trị sản lượng của công
ty. Các sản phẩm cá, ghẹ và thuỷ sản khác năm 2004 so với năm 2003 có sự
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
51
giảm mạnh do những sản phẩm này khó tiêu thụ nên công ty đã không tập
trung chế biến những sản phẩm này mà chỉ tập chung vào mặt hàng chính là
tôm.
Năm 2005 so với năm 2004 các chỉ tiêu đều giảm do giá sản phẩm tiêu
thụ giảm, vì vậy công ty phải điều chỉnh giá nguyên liệu đầu vào do đó sản
lượng thu mua của công ty giảm nên kết quả chế biến của công ty giảm. Tổng
sản lượng của công ty chỉ đạt 291.060 kg, giá trị tổng sản lượng là 32.878.436
nghìn đồng, giảm 28,1% so với năm 2003 (giảm 12.830.304 nghìn đồng).
Nhưng nếu ta so năm 2005 với năm 2003 thì tổng sản lượng của công ty
tăng 16,6% (tăng 41.374 kg), giá trị tổng sản lượng tăng gấp 2,01 lần. Điều
này cho thấy sản phẩm của công ty có giá trị gia tăng cao qua mỗi năm.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
52
Bảng 7: Kết quả chế biến của Công ty qua 3 năm (2003 - 2005)
Năm Chỉ tiêu ĐVT Tổng số
Mặt hàng
Tôm đông
lạnh
Cá đông
lạnh
Ghẹ đông
lạnh
Thuỷ sản khác
đông lạnh
2003
Sản lượng sản phẩm
Cơ cấu
Giá trị sản lượng
Kg
%
1000đ
249.688
100,00
16.279.099
202.164
80,97
15.331.988
15.713
6,29
203.957
18.359
7,35
485.344
13.452
5,39
257.810
2004
Sản lượng sản phẩm
Cơ cấu
Giá trị sản lượng
Kg
%
1000đ
414.994
100,00
45.708.740
402.770
97,05
45.459.079
9.654
2,33
142.865
2.559
0,61
106.549
11
0,01
247
2005
Sản lượng sản phẩm
Cơ cấu
Giá trị sản lượng
Kg
%
1000đ
291.060
100,00
32.878.436
287.445
98,76
32.794.755
2.372
0,81
34.829
1.171
0,40
46.128
72
0,03
2.724
Nguồn: Phòng Kế toán của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
53
Biểu đồ 2: Số lượng sản phẩm chế biến của Công ty
qua 3 năm (2003 - 2005)
Do đặc trưng của chế biến thuỷ sản là các sản phẩm đều được chế biến
trên cùng dây truyền công nghệ, hơn nữa giá trị sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng nguyên liệu (kích cỡ, chủng loại). Do vậy việc đánh giá chi
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
54
phí (tính giá thành) cho đơn vị sản phẩm cùng loại là rất khó, mặc dù đề tài
không hình thành được biểu bảng tính giá thành cho một tấn sản phẩm từng
loại nhưng qua tham khảo tài liệu, sổ sách kế toán của công ty cho thấy:
Trong tổng chi phí sản xuất thì chi phí về nguyên liệu luôn chiếm tỷ trọng cao
chiếm 80 – 85% giá thành sản xuất, hệ số tiêu hao nguyên liệu còn lớn từ 1,8
– 2,3 kg/1 thành phẩm. Điều này cho thấy sự tận dụng nguyên liệu của công
ty còn hạn chế. Do vậy công ty cần có những biện pháp quản lý, sử dụng
nguyên liệu một cách có hiệu quả để giảm chi phí nguyên liệu, giảm giá thành
trong sản xuất.
Các khoản chi phí khác như BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định còn tương đổi lớn.
công ty cần khắc phục giảm giá trong các khâu như quản lý doanh nghiệp, chi
phí nhiên liệu và dụng cụ...
Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng thứ 3 sau chi phí nguyên liệu và chi
phí sản xuất chung. Do đặc điểm lao động trong khu vực là tương đối rẻ, công
ty đã tận dụng điều này và tiết kiệm được một khoản lớn và góp phần hạ giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên để thu hút lao động và sử dụng lao động có hiệu
quả công ty cần có kế hoạch đào tạo sơ cấp cho những lao động phổ thông và
nâng cao tay nghề cho các công nhân khác nhằm nâng cao khả năng sản xuất
của công nhân cũng như tạo sự tin tưởng của công nhân đối với công ty.
Vấn đề làm giảm chi phí cho các yếu tố đầu vào luôn là vấn đề bức xúc
đối với mỗi doanh nghiệp. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân luôn
phải xác định được phương hướng sản xuất và tìm ra biện pháp để hạ giá
thành sản phẩm, đó là một trong những “bí quyết” đóng vai trò trọng yếu đến
thắng lợi trong kinh doanh.
4.1.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
4.1.2.3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
55
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hoá. Qua tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ và hoàn thành vòng chu chuyển vốn. Kết quả tiêu thụ thể hiện
tính hữu ích của sản phẩm hàng hoá được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp
thu hồi được toàn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý. Đối với doanh nghiệp tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, quyết định sự thành bại, là quá trình thực hiện lợi nhuận, đó là mục tiêu
duy nhất của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp thể hiện ở
bảng 8.
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số lượng
( Kg )
Doanh thu
( 1000đ )
Số lượng
( Kg )
Doanh thu
( 1000đ )
Số lượng
( Kg )
Doanh thu
( 1000đ )
Tôm đông lạnh 205.875 16.617.847 401.476 46.676.526 276.860 33.269.502
Cá đông lạnh 22.357 297.229 6.430 113.589 5.684 152.720
Ghẹ đông lạnh 18.357 486.507 2.575 112.162 1.467 52.426
Thuỷ sản khác 11.338 225.979 1.576 16.985 207 2.419
Tổng số 257.927 17.627.562 412.057 46.919.262 284.218 33.477.067
Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty
Qua bảng 8 cho thấy: Năm 2003 tổng sản phẩm tiêu thụ của công ty là
257.927 kg sản phẩm các loại, doanh thu đạt 17.627.562 nghìn đồng. Năm
2004 là năm tổng sản phẩm tiêu thụ của công ty đạt cao nhất 412.057 kg sản
phẩm các loại và đạt doanh thu là 46.919.262 nghìn đồng. Điều này cũng dễ
hiểu bởi năm 2004 sản lượng chế biến của công ty là nhiều nhất. So với năm
2004 tổng sản phẩm tiêu thụ của năm 2005 chỉ đạt 68,96%, cụ thể là đạt
284.182 kg sản phẩm các loại và doanh thu của công ty năm 2005 giảm
28,6%, cụ thể giảm 13.442.195 nghìn đồng.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
56
Biểu đồ 3: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty
qua 3 năm (2003 - 2005)
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
57
4.1.2.3.2. Các kênh tiêu thụ của Công ty
Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp mà chính sách tiêu thụ có thể khác nhau.
Riêng đối với công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân đã áp dụng chính
sách tiêu thụ rộng rãi bằng tất cả các kênh tiêu thụ, các địa điểm bán hàng với
quy mô khác nhau nhằm đưa sản phẩm của mình đến với các thị trường có
thể. Cho đến nay, công ty đã thiết lập được hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm
gồm 3 loại thể hiện trên sơ đồ 3:
Sơ đồ 3: Kênh tiêu thụ của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Hải Tân
Kênh I (chiếm 10%): Là kênh phân phối trực tiếp từ công ty đến người
tiêu dùng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cửa hàng có bầy bán tất cả
các chủng loại sản phẩm mà công ty sản xuất để giới thiệu khách hàng, thông
Công
ty
Ha
Ta
co
Người
tiêu
dùng
Kênh I
Kênh II
Đại lý Bán
buôn
Bán lẻ
Kênh III
Xuất khẩu
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
58
qua đó khách hàng làm quen và được đáp ứng ngay tại chỗ với những khách
hàng mua khối lượng ít. Và khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở kênh này tăng
giảm không đều qua các năm. Năm 2003 tiêu thụ được 26.271,24 kg, năm
2004 tiêu thụ đạt 41.205,7 kg và năm 2005 là 38.397,85 kg. Nhưng về tỷ
trọng thì tăng dần qua các năm. Năm 2003 là 10,36% và đạt 13,51% vào năm
2005.
Kênh III: Đây là kênh tiêu thụ chủ đạo của công ty. Phần lớn thành phẩm
(75 – 80% số lượng thành phẩm) của công ty được xuất khẩu sang Nhật Bản
và Trung Quốc. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ và có xu hướng tăng dần qua các năm, năm
2003 chiếm 75,94% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ, đến năm 2005 chiếm
77,08% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Kênh II (chiếm 10 – 15%): Kênh này có 3 khâu trung gian, các đại lý ở
các tỉnh xa hợp đồng trực tiếp với công ty một khối lượng lớn và sau đó bán
cho người bán buôn. Sản phẩm từ các nhà buôn này được phân tán đến những
người bán lẻ rồi mới đến người tiêu dùng. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này có
xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2003 khối lượng sản phẩm được tiêu
thụ là 35.335,99 kg chiếm 13,70% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ đến năm
2005 giảm xuống 26.744,91 kg chiếm 9,41% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Tóm lại, lượng sản phẩm tiêu thụ ở kênh II giảm đi qua các năm và kênh
III tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã nhận được những hợp
đồng xuất khẩu ổn định, cho thấy khả năng thâm nhập vào thị trường xuất
khẩu mới là rất cao. Điều này cũng cho thấy: Sản phẩm của công ty có đủ tiêu
chuẩn để cạnh tranh với các sản phẩm thuỷ hải sản đông lạnh khác ở các công
ty trong nước cũng như các công ty nước ngoài.
Bảng 9: Lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng kênh qua các năm của Công ty
2003 2004 2005
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
59
Chỉ tiêu Sản lượng
(kg)
Cơ cấu
(%)
Sản lượng
(kg)
Cơ cấu
(%)
Sản lượng
(kg)
Cơ cấu
(%)
Kênh I 26.721,24 10,36 41.205,7 10,00 38.397,85 13,51
Kênh II 35.335,99 13,70 44.831,80 10,88 26.744,91 9,41
Kênh III 195.869,77 75,94 326.019,50 79,12 219.075,24 77,08
Tổng số 257.927 100,00 412.057 100,00 284.218 100,00
Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
60
Biểu đồ 4: Lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng kênh
qua các năm của Công ty
4.1.2.3.3. Phương thức bán hàng của Công ty
Nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cũng như
đáp ứng được tối đa nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong và ngoài
nước, cho mọi khách hàng thuộc mọi đối tượng với số lượng không hạn chế.
Để mua được hàng thường xuyên, liên tục với khối lượng lớn, khách hàng
phải ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với công ty. Nếu khách hàng là đơn
vị, tổ chức cá nhân ngoài quốc doanh khi đến liên hệ ký kết hợp đồng cần có
giấy phép kinh doanh, đơn xác nhận của địa phương và tài sản thế chấp sở
hữu hợp pháp, còn với khách hàng thuộc sở hữu của Nhà nước chỉ cần có giấy
giới thiệu và giấy phép kinh doanh.
Tiêu thụ hàng hoá của công ty được tiến hành theo hai phương thức:
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này, khách hàng
đến mua hàng như thế nào đều phải thanh toán tiền ngay, nếu khách hàng mua
số lượng nhiều thì được hưởng triết khấu (triết khấu thương mại) là 3% doanh
thu.
* Phương thức giao bán đại lý: Khách hàng muốn làm đại lý cho công
ty phải tiến hành làm thủ tục ký kết hợp đồng đại lý, khách hàng phải thế chấp
trước khi nhận hàng như: đất đai, nhà cửa, tiền… tuy nhiên lượng tiền này
không nhiều và không cố định, mà việc giao hàng đại lý chủ yếu dựa trên sự
tin tưởng lẫn nhau (tín chấp) và việc thanh toán của đại lý khác với tiêu thụ
trực tiếp là được thanh toán chậm 20 ngày kể từ khi công ty giao hàng cho đại
lý, hưởng hoa hồng là 2% doanh thu, khuyến mại bằng tiền hoặc hàng.
Việc theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm được phòng kế toán đảm nhận
hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kèm theo hoá đơn hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho để vào thẻ kho.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
61
Thẻ kho được mở cho từng mặt hàng khác nhau, hàng tháng phòng kế
toán tập hợp số liệu đưa vào sổ kho trong đó có xác định cụ thể số lượng từng
sản phẩm nhập – xuất – tồn từng tháng trong năm.
4.1.2.3.4. Các hình thức thanh toán của Công ty
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, công ty đã vận dụng
nhiều hình thức thanh toán khác nhau: Thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc,
chuyển khoản, ngân phiếu…
Trường hợp thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán lập chứng từ ban
đầu làm phiếu thu tiền. Phiếu thu tiền còn gọi là chứng từ chứng minh cho
việc thanh toán bằng ngân phiếu. Phiếu thu tiền được lập thành 3 liên: một
liên giao cho khách hàng, một liên nộp cho phòng kế toán, một liên lưu.
Nếu khách hàng thanh toán băng séc (thường là séc chuyển khoản) thì
số séc đó được phòng kế toán nộp vào tài khoản của công ty ở Ngân hàng
công thương thành phố Hạ Long.
Ngoài trường hợp thanh toán ngay, công ty còn có hình thức thanh toán
trả chậm, thời hạn trả từ 20 – 30 ngày. Nếu quá thời hạn thanh toán mà không
có lý do chính đáng thì khách hàng sẽ phải thanh toán cả gốc lẫn lãi cho công
ty theo lãi suất của Ngân hàng (thường chỉ có các khách hàng thuộc các đơn
vị kinh tế Nhà nước và đã ký hợp đồng mua hàng với công ty thì mới được
thanh toán chậm). Tổng số tiền mỗi khách hàng được trả chậm căn cứ vào số
lượng mua tối đa đã được ghi rõ trong hợp đồng, nếu vượt quá số nợ trên
công ty sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán rồi mới tiếp tục giao hàng.
Hàng tháng, hàng quý phòng kế toán đối chiếu công nợ, gửi giấy báo
đòi nợ đến khách hàng. Những quy định và phương pháp thực hiện trên vừa
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ mua bán với công ty
vừa đảm bảo an toàn cho tài sản, nguồn vốn.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
62
4.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Hải Tân được thể hiện trên 3 lĩnh vực: Hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Từ bảng 10 ta có nhận xét:
- Tổng doanh thu tiêu thụ (tổng doanh thu từ hoạt động SXKD thông
thường) không ngừng tăng qua các năm. Bình quân 3 năm (2003 – 2005)
doanh thu tăng 37,81%. Đây là tốc độ khá lớn, chứng tỏ sản phẩm của công ty
có sức cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả, phản ánh vị trí vững vàng của
nhà sản xuất trên thị trường.
Vì không có các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại nên doanh thu cũng chính là doanh thu thuần. Điều này cho thấy
sản phẩm của công ty xuất bán đều được bảo quản tốt.
- Tổng chi phí gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng chi phí:
>80% qua các năm (đặc thù của chế biến thuỷ hải sản là chi phí nguyên liệu
trực tiếp chiếm tỷ lệ rất cao trong giá thành thành phẩm). Bình quân trong 3
năm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 44,57%. Điều này cho thấy công ty
hoạt động hiệu quả.
+ Chi phí bán hàng tăng giảm không đều giữa các năm, bình quân giảm
12,29%/năm. Đây là mức giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ công tác quản lý
chi phí này có tiến bộ, rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chi
phí bán hàng có tỷ trọng thấp trong tổng chi phí (lần lượt trong 3 năm là
1,10%; 0,64%; 0,44%) và ngày càng có xu hướng giảm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí của
doanh nghiệp lần lượt qua 3 năm là: 3,6% (2003); 1,9% (2004); 1,7% (2005).
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
63
Bình quân trong 3 năm giảm 4,47%, điều này rất có lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, góp phần làm công ty hoạt động đạt lợi nhuận
cao.
+ Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bình quân trong 3 năm tăng
35,49%. Đây là mức tăng đáng kể, điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh
tế của công ty. Vì vậy, công ty cần phải có những biện pháp để làm giảm chi
phí sản xuất chung trong những năm tới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty lên.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng giảm không đều qua các năm, bình
quân qua 3 năm giảm 44,46%. Đây là mức giảm lớn, chứng tỏ công tác quản
lý về chi phí quản lý doanh nghiệp đã có sự tiến bộ vượt bậc, rất có lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty lên xuống không ổn
định. Năm 2003 công ty đã đầu tư cho quản lý doanh nghiệp rất lớn. Điều đó
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Kết quả năm 2003, công ty chỉ
thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 25.471,3 nghìn đồng. Năm
2004 tăng so với năm 2003 là 16,39 lần. Nhưng sang năm 2005, do giá
nguyên liệu thu mua tăng, làm cho kết quả của hoạt động SXKD thông
thường so với năm 2004 chỉ đạt 24,16%.
- Công ty bị lỗ về hoạt động tài chính do phải trả lãi vay vốn với số dư đi
vay lớn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Các chỉ tiêu về lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi
nhuận sau thuế về số tương đối có sự biến động như nhau. Năm 2004 so với
2003 tăng 4,58 lần, năm 2005 so với năm 2004 giảm 80,41%.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
64
Bảng 10: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2003 – 2005)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh (%) 04/03 05/04 BQ
1. Tổng doanh thu 17.627.562 46.919.262 33.477.067 266,17 71,35 137,81
2. Doanh thu thuần 17.627.562 46.919.262 33.477.067 266,17 71,35 137,81
3. Tổng chi phí 17.602.090,7 46.501.651,1 33.376.167 264,18 71,77 137,70
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 14.080.532 39.945.591 29.428.298 283,69 73,67 144,57
+ Chi phí nhân công trực tiếp 635.000 863.046 579.544 135,91 67,15 95,53
+ Chi phí sản xuất chung 1.563.594 4.900.103 2.870.594 313,38 58,58 135,49
+ Chi phí bán hàng 194.448,6 299.161,3 149.599,9 153,85 50,01 87,71
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.128.516,1 493.749,8 348.131,1 43,75 70,50 55,54
4. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 25.471,3 417.610,9 100.900 1.639,53 24,16 199,03
5. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (300.715,3) (77.994,3)
6. Tổng lợi nhuận trước thuế 25.471,3 116.895,6 22.905,7 458,93 19,59 94,82
7. Thuế thu nhập doanh nghiệp 6.367,8 29.223,9 5.726,4 458,9 19,59 94,82
8. Lợi nhuận sau thuế 19.103,5 87.671,7 17.179,3 458,9 19,59 94,81
Nguồn : Phòng Kế toán của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
65
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
66
4.1.3. Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh của Công ty
Lợi nhuận thực hiện được sau quá trình SXKD là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi
nhuận không chỉ phụ thuộc vào chất lượng hoạt động SXKD mà còn chịu tác
động của quy mô sản xuất cho nên khi đánh giá hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp ta cần kết hợp cả số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối thể hiện cụ
thể quy mô của lợi nhuận. Số tương đối chính là tỷ suất lợi nhuận, phản ánh
mối quan hệ giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu có liên quan (doanh thu, giá
thành, vốn kinh doanh...).
Bảng 11 cho thấy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhìn chung có
mức giao động mạnh. Cụ thể:
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Qua bảng 11 thấy: cứ 100 đồng doanh thu thì năm 2003 thu được 0,14
đồng lợi nhuận; năm 2004 thu được 0,24 đồng; đến năm 2005 chỉ còn 0,07
đồng lợi nhuận. Mặc dù chi phí lãi vay vốn năm 2004 và 2005 giảm song bình
quân tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong 3 năm chỉ đạt 70,71% giảm
29,29%/năm. Rõ ràng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu giảm là do khả năng sinh
lợi của hoạt động SXKD giảm. Đây là mức giảm khá lớn mà đơn vị phải tìm
ra nguyên nhân.
- Hiệu qủa sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm chỉ đạt bình quân
70,71%, giảm 29,29%/năm. Điều đó có thể dễ dàng nhận thấy: tốc độ tăng
của tổng chi phí tăng bình quân 38,10% > tốc độ tăng của tổng doanh thu (chỉ
tăng bình quân 38,05%). Cứ 100 đồng chi phí thu được 0,14 đồng lợi nhuận
(năm 2003); thu 0,25 (năm 2004); chỉ thu được 0,07 đồng vào năm 2005.
- Hiệu quả sử dụng vốn
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
67
Hiệu quả sử dụng vốn tăng giảm không đều và có mức dao động mạnh.
Cụ thể, cứ 100 đồng vốn sản xuất năm 2003 thu được 0,33 đồng lợi nhuận;
năm 2004 thu được 2,04 đồng lợi nhuận; năm 2005 thu được 0,39 đồng lợi
nhuận.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cũng có sự biến động
rõ rệt. Năm 2003 chỉ tiêu này đạt 0,0052 lần, năm 2004 so với năm 2003 tăng
748,07% đạt 0,0389 lần nhưng năm 2005 so với năm 2004 lại giảm 77,64%
và chỉ đạt 0,0087 lần. Điều này cho thấy năm 2003 và năm 2005 Công ty
chưa sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cũng mang lại
hiệu quả nhưng có sự biến động giảm, bình quân giảm 11,46%/năm, mặc dù
năm 2004 so với năm 2003 chỉ tiêu này tăng 487,50% nhưng năm 2005 so với
năm 2004 giảm 83,92%. Cụ thể chỉ tiêu này năm 2003 là 0,88% nghĩa là cứ
100 đồng vốn lưu động sẽ mang lại cho công ty 0,88 đồng lợi nhuận; năm
2004 thu được 4,29 đồng lợi nhuận; năm 2005 thu được 0,69 đồng lợi nhuận.
- Năng suất lao động bình quân/năm
Qua bảng 11 cho thấy: Năng suất lao động của công ty đạt cao nhất vào
năm 2004 là 117.447,6 nghìn đồng/lao động, so với năm 2003 tăng 211,21%
nhưng năm 2005 so với năm 2004 chỉ đạt 74,88%, cụ thể năm 2005 đạt
87.949,2 nghìn đồng/lao động. Bình quân năng suất lao động bình quân qua 3
năm tăng 25,76%.
- Lợi nhuận bình quân/lao động.
Lợi nhuận bình quân/lao động năm 2003 là 80,35 nghìn đồng, năm 2004
so với năm 2003 chỉ tiêu này tăng 363,70% và đạt 292,23 nghìn đồng/lao
động nhưng năm 2005 lại giảm 79,50% chỉ đạt 59,91 nghìn đồng/lao động.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
68
Bảng 11: Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2003 - 2005)
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 So sánh
04/03 05/04 BQ
1.Tổng doanh thu 1000đ 17.6627.562 46.979.061,6 33.596.595,6 266,51 71,51 138,05
2.Tổng chi phí 1000đ 17.602.090,7 46.862.166 33.573.689,9 266,23 71,64 138,10
3.Tổng lợi nhuận 1000đ 25.471,3 116.895,6 22.905,7 458,93 19,59 94,82
4.Tổng vốn sản xuất 1000đ 7.749.235 5.721.463 5.932.242 73,83 103,68 87,49
+ Vốn cố định 1000đ 4.842.716 2.999.764 2.626.000 61,94 87,54 73,63
+ Vốn lưu động 1000đ 2.906.519 2.721.699 3.306.242 93,64 121,48 106,65
5.Tổng tiền lương 1000đ 1.635.000 1.863.046 1.279.544 113,95 68,68 88,46
6.Tổng lao động BQ năm Người 317 400 382 126,18 95,50 109,77
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
7.Tỷ suất LN/ doanh thu % 0,14 0,24 0,07 171,43 29,17 70,71
8.Tỷ suất LN/ chi phí % 0,14 0,25 0,07 178,57 28,00 70,71
9.Tỷ suất LN/ vốn SX % 0,33 2,04 0,39 618,18 19,12 108,72
+LN/ Vốn cố định % 0,52 3,89 0,87 748,07 22,36 129,33
+LN/Vốn lưu động % 0,88 4,29 0,69 487,50 16,08 88,54
10.Tỷ suất doanh thu/chi phí % 100,14 100,25 100,07 100,11 99,82 99,96
11.Năng suất LĐ BQ/năm 1000đ 55.607,45 117.447,60 87.949,20 211,21 74,88 125,76
12.Lợi nhuận BQ/ lao động 1000đ 80,35 292,23 59,91 363,70 20,50 86,35
13.Hiệu suất tiền lương % 1,56 6,27 1,76 401,92 28,07 106,22
Nguồn: Phòng kế toán của Công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
69
Kết quả phân tích cho thấy: Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
SXKD của công ty đều giảm. Năm 2004 là năm công ty làm ăn có lời nhất,
năm 2003 và 2005 hoạt động của công ty chưa được hiệu quả cho lắm. Kết
luận trên cần được nghiên cứu và phân tích một cách cụ thể các nguyên nhân
chủ quan và khách quan, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD, từ đó đề
ra một số biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả trong thời gian tới.
4.1.4. Những tồn tại xung quanh vấn đề hiệu quả kinh tế của Công ty
- Về thị trường tiêu thụ: Thị trường là nơi diễn ra quan hệ mua bán, là
nơi giải quyết các mối quan hệ giữa cung và cầu sản phẩm hàng hoá, là biểu
hiện của quá trình điều hoà giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa những tiềm năng
về vật tư, tiền vốn, lao động với việc sử dụng chúng... thông qua giá cả và
quan hệ cung cầu. Thị trường có những quy tắc khắc nghiệt, đặc biệt thị
trường tiêu thụ nông sản. Để chiếm lĩnh được thị trường đòi hỏi rất nhiều mặt:
chất lượng, giá cả sản phẩm, uy tín và sự hiểu biết thương trường. Chỉ có
chiếm lĩnh được thị trường, công ty mới giải quyết được “đầu ra” của quá
trình sản xuất. Thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực, có ảnh hưởng
quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
70
Bảng 12: Sản lượng tiêu thụ theo thị trường qua 3 năm (2003 – 2005)
Thị trường
2003 2004 2005 So sánh (%)
Số lượng
(kg)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(kg)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(kg)
Cơ cấu
(%) 04/03 05/04 bq
1. Thị trường xuất khẩu 195.869,77 75,94 326.019,50 79,12 219.075,24 77,08 166,45 67,20 105,76
- Nhật Bản 96.889,77 49,47 189.352 58,08 119.011 54,32 195,43 62,85 110,83
- Trung Quốc 98.980 50,53 136.667,5 41,92 100.064,24 45,68 138,07 73,22 100,54
2. Thị trường nội địa 62.057,23 24,06 86.037,50 20,88 65.142,76 22,92 138,64 75,71 102,45
Tổng cộng 257.927 100,00 412.057 100,00 284.218 100,00 159,75 68,97 104,97
Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
71
Bảng 12 cho thấy: Sản lượng xuất khẩu chiếm tỷ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh.pdf