Tài liệu Luận văn Mobile ip và 4g: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS PHẠM THẾ QUẾ
Hà Nội - 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Mobile IP & 4G” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận án được trình bày
từ những kiến thức tổng hợp của cá nhân, tổng hợp từ các nguồn tài liệu có xuất
xứ rõ ràng và trích dẫn hợp pháp. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, và nếu sai, tôi xin chịu mọi hình thức
kỷ luật theo quy định.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
Học viên thực hiện
Ngô Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành t...
76 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mobile ip và 4g, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS PHẠM THẾ QUẾ
Hà Nội - 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Mobile IP & 4G” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận án được trình bày
từ những kiến thức tổng hợp của cá nhân, tổng hợp từ các nguồn tài liệu có xuất
xứ rõ ràng và trích dẫn hợp pháp. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, và nếu sai, tôi xin chịu mọi hình thức
kỷ luật theo quy định.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
Học viên thực hiện
Ngô Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận này, ngoài nỗ lực nghiên cứu tìm hiểu, còn có
sự đóng góp không nhỏ của thầy giáo, bạn bè và gia đình của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thế Quế, người thầy đã
hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Bên cạnh đó, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn bè, người
thân và các đồng nghiệp đã có những nhận xét, đánh giá, trao đổi và cung cấp
cho tôi nhiều tài liệu tham khảo bổ ích giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Dịch vụ khách hàng - Công ty Dịch vụ
viễn thông đã tạo mọi điều kiện cho tôi được hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, nơi luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12/2009
Ngô Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................ v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP........................................................................ 2
1.1 Khái niệm cơ bản ...................................................................................... 2
1.2 Giao thức Mobile Ipv4 .............................................................................. 4
1.2.1 Phát hiện agent .................................................................................... 4
1.2.2 Đăng ký............................................................................................... 6
1.2.3 Tạo đường hầm ................................................................................. 10
1.3 Mobile Ipv6............................................................................................. 10
1.3.1 Các tùy chọn trong Mobile Ipv6 ........................................................ 10
1.3.2 Cấu trúc dữ liệu................................................................................. 11
1.4 Cơ chế định tuyến gói tin trong Mobile IP............................................... 11
1.4.1 Định tuyến gói tin bởi MN ................................................................ 11
1.4.2 Định tuyến gói tin bởi HA................................................................. 12
1.4.3 Định tuyến gói tin bởi FA.................................................................. 13
1.5 Đánh giá về Mobile Ipv4, Mobile Ipv6.................................................... 16
1.5.1 Mobile Ipv4....................................................................................... 16
1.5.2 Mobile Ipv6....................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ 4G ................................................................ 19
2.1 Toàn cảnh hệ thống thông tin di động...................................................... 19
2.2 Hệ thống thông tin di động 4G ................................................................ 25
2.3 Các đặc điểm công nghệ của 4G.............................................................. 33
2.3.1 Hỗ trợ lưu lượng IP ........................................................................... 33
2.3.2 Hỗ trợ tính di động tốt ....................................................................... 33
2.3.3 Hỗ trợ nhiều công nghệ vô tuyến khác nhau...................................... 34
2.3.4 Không cần liên kết điều khiển. .......................................................... 34
2.3.5 Hỗ trợ bảo mật đầu cuối – đầu cuối. .................................................. 35
2.4 Mô hình tham chiếu hệ thống di dộng 4G................................................ 35
2.4.1 Miền dịch vụ và ứng dụng ................................................................. 36
2.4.2 Miền nền tảng dịch vụ ....................................................................... 36
2.4.3 Miền mạng lõi chuyển mạch gói........................................................ 36
iv
2.4.4 Miền truy cập vô tuyến. ..................................................................... 36
2.5 Mô hình tham chiếu hệ thống di động 4G nhìn từ nền tảng dịch vụ ......... 38
2.5.1 Sự thuận tiện cho người sử dụng ....................................................... 41
2.5.2 Các dịch vụ tiên tiến.......................................................................... 42
2.5.3 Quản lý hệ thống ............................................................................... 43
CHƯƠNG 3: AN TOÀN VÀ BẢO MẬT TRONG MOBILE IP & 4G ............ 45
3.1 Vai trò, vị trí của Mobile Ip trong 4G ...................................................... 45
3.2 Quản lý di động tại tầng mạng................................................................. 46
3.2.1 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Macromobility........... 47
3.2.2 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Micromobility ........... 49
3.3 An toàn và bảo mật trong Mobile IP........................................................ 61
3.3.1 Sử dụng các mở rộng xác thực (authentication extensions)................ 62
3.3.2 Xác thực thông qua trường Identification .......................................... 63
KẾT LUẬN...................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
MN Mobile Node
HA Home Agent
FA Foreign Agent
CoA Care of Address
CN Correspondent Node
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu trúc bản tin Agent Advertisement …………………………….. .4
Hình 1.2 : Cấu trúc bản tin Agent Solicitation ....................................................6
Hình 1.3 Cấu trúc bản tin Registration Request ………………………………..8
Hình 1.4 : Cấu trúc bản tin Registration Reply ………………………………....9
Hình 1.5: Mobile Node đăng ký gián tiếp ………………………………………9
Hình 1.6: Mobile Node đăng ký trực tiếp ……………………………………..10
Hình 1.7: Các cách để đặt một HA trên mạng chủ ……………………………13
Hình 1.8: Định tuyến tam giác ………………………………………………...14
Hình 1.9: Định tuyến tối ưu ……………………………………………………15
Hình 2.1: Dịch vụ thông tin y tế ……………………………………………….27
Hình 2.2 Hệ thống cung cấp nội dung tiên tiến ………………………………..28
Hình 2.3 Hệ thống định vị …………………………………………………….29
Hình 2.4 Hệ thống đặt hàng di động ………………………………………….30
Hình 2.5 Hệ thống quản lý thực phẩm ………………………………………...31
Hình 2.6 Hệ thống bảo hiểm rủi ro …………………………………………...32
Hình 2.7 Hệ thống quản lý di động ……………………………………………33
Hình 2.8 Mô hình tham chiếu hệ thống thông tin di động …………………….37
Hình 2.9: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ ………………………………40
Hình 2.10: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : tiện nghi người dùng .........42
Hình 2.11: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : Các dịch vụ tiên tiến …….43
Hình 2.12: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ Quản lý hệ thống …………44
Hình 3.1: Vị trí của Mobile IP ...........................................................................45
Hình 3.2: Mobile IP trong mạng GPRS ………………………………………46
Hình 3.3: Mobile IP trong mạng WCDMA …………………………………..46
vi
Hình 3.4: Kiến trúc mô hình mạng Mobile IP phân cấp …………………….50
Hình 3.5: MN đăng ký với HA ........................................................................50
Hình3.6. MN đăng ký tại vùng hoạt động ........................................................51
Hình 3.7 Thủ tục chuyển giao trong FMIPv6 ………………………………..54
Hình 3.8: Kiến trúc mạng HMIPv6 ………………………………………….58
1
MỞ ĐẦU
Mục tiêu của các mạng di động thế hệ tiếp theo là khả năng cung cấp cho
người sử dụng các dịch vụ thoại, truyền dữ liệu và đặc biệt là các dịch vụ băng
rộng multimedia ở mọi lúc, mọi nơi. Mạng di động 4G hứa hẹn là mạng di động
đón đầu được những yêu cầu của người sử dụng.
Mạng thông tin di động thế hệ sau với công nghệ IP là bước phát triển đột
phá từ mạng di động thế hệ 3G lên 4G. Điều này đặt ra cho các nhà nghiên cứu
cần tìm ra và hoàn thiện hạ tầng IP trong môi trường truyền dẫn không dây để
tích hợp cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ băng hẹp và băng rộng, nhu cầu di
chuyển kết nối liên tục tới người dùng. Mobile IP hỗ trợ khả năng di động cho
các đầu cuối trong khi vẫn sử dụng các dịch vụ như ở mạng IP cố định, do đó
tích hợp Mobile IP vào mạng di động để có thể giải quyết vấn đề quản lý thuê
bao di động mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ là vấn đề cần được nghiên
cứu.
Khi thuê bao di động thực hiện các dịch vụ băng rộng multimedia vấn đề
mất an toàn thông tin cần được quan tâm, thông qua các cơ chế xác thực, mã
khóa để đảm bảo cho người dùng là vấn đề cấp thiết cần phải thực hiện.
Luận văn bước đầu tìm hiểu về giao thức Mobile IP và mạng di động 4G,
cơ chế xác thực trong Mobile IP, tổ chức của luận văn gồm 3 chương cấu trúc
như sau:
Chương 1: Tổng quan về Mobile IP, cho một cái nhìn tổng thể về giao
thức, các phiên bản Mobile Ipv4, Mobile Ipv6, về thuật toán chọn đường trong
giao thức Mobile IP, qua đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm của giao thức.
Chương 2: Tổng quan về 4G, khái quát về mạng di động 4G, các thế hệ
thông tin di động từ 1G - 3G. Các đặc điểm cơ bản của 4G và các mô hình
khuyến nghị.
Chương 3: An toàn và bảo mật trong Mobile IP & 4G, cho biết vai trò của
Mobile IP trong 4G, các cơ chế xác thực, đảm bảo an toàn cho Mobile IP.
Cuối cùng tổng kết lại những kết quả đã đạt được của luận văn.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP
1.1 Khái niệm cơ bản
Mobile Ip là một giao thức của IETF giúp người dùng với thiết bị di động
có thể di chuyển từ mạng này sang mạng khác với những địa chỉ IP subnet khác
nhau mà vẫn duy trì được kết nối đang diễn ra. Mobile Ip trở thành giao thức
không thể thiếu trong thế giới di động, trong công nghệ tương lai (công nghệ
4G). Mobile Ip có rất nhiều mở rộng và phát triển khác nhau như Mobile Ipv4,
Mobile Ipv6, Fast Mobile Ip, Multiple CoA Mobile Ip,…
Mobile Ip cho phép các node tiếp tục nhận dữ liệu mà không quan tâm đến
vị trí kết nối của node vào mạng Internet. Mobile Ip cung cấp các bản tin điều
khiển cho phép các thành phần trong mạng cập nhật các bảng định tuyến một
cách tin cậy. Mobile Ip được triển khai mà không cần có bất cứ một yêu cầu nào
với các tầng vật lý và liên kết dữ liệu, vì vậy Mobile Ip độc lập với các công
nghệ truy cập không dây [3].
Một số khái niệm cơ bản trong Mobile Ip:
- Mobile Node (viết tắt là MN) nút di động: để chỉ một host hoặc một
rounter thay đổi điểm kết nối từ mạng này sang mạng khác.
- Home Agent (viết tắt là HA), khi MN di chuyển khỏi mạng thường trú
(home network) nó cần một đại diện thay mặt, đại diện này là HA, vai trò của
HA là tạo đường hầm để chuyển tiếp gói tin đến MN khi nó rời khỏi mạng nhà
và lưu trữ thông tin ví trí hiện tại của MN.
- Foreign Agent (viết tắt là FA), khi MN di chuyển khỏi mạng thường trú
nó phải có một địa chỉ tạm trú gọi là CoA (Care of Address) là địa chỉ IP có thể
được sử dụng để truyền các gói dữ liệu đến đích tương ứng với địa chỉ này theo
những giao thức tìm đường cơ bản của IP. MN thông báo địa chỉ CoA cho HA
để biết địa điểm của MN, MN có địa chỉ này từ FA.
- Correspondent Node (viết tắt là CN) là một node trong mạng có nhu cầu
truyền thông với MN, CN không phải là một thành phần của Mobile Ip nhưng
được đưa vào để mô tả hoạt động của giao thức.
Nguyên tắc hoạt động của Mobile Ip
- Khi một MN ra khỏi mạng thường trú (home network), làm thế nào để MN
biết là nó đã đi ra khỏi mạng cũng như tìm đại diện mới nếu đã ở mạng khách
(foreign network)? HA và FA thường xuyên gửi gói tin quảng bá để thông báo
khả năng của mình theo chu kỳ, do đó MN phát hiện ra nó đang ở mạng khác và
tiến hành quá trình tìm kiếm đại diện tạm trú của nó.
3
- Sau khi đã nhận được thông tin về FA, MN có thể bắt đầu liên lạc với FA.
MN gửi yêu cầu đăng ký thông tin đến HA (ở đây là địa chỉ CoA, tùy theo
phương thức kết nối mạng mà MN gửi đăng ký trực tiếp đến HA hoặc thông qua
FA) để được lưu thông trong một thời gian, yêu cầu này có thể là cho phép hoặc
từ chối.
- Nếu HA cho phép nó sẽ làm việc như người được ủy nhiệm của MN. Khi
mạng gốc của MN nhận được các gói tín hiệu có địa chỉ đến là MN, HA sẽ nhận
những gói tin này đóng gọi lại và tiếp tục gửi tới địa chỉ của FA mà MN đã đăng
ký. FA sẽ mở các gói tin này và gửi tới MN vì nó biết MN đang ở đó một cách
chính xác. HA dùng phương pháp đóng gói để chuyển thông tin cho MN bằng
cách dùng thêm phần mào đầu của gói và chuyển theo đường hầm đến MN.
- Quá trình trên sẽ tiếp tục cho đến khi hết hạn đăng ký hoặc MN chuyển
đến mạng mới. Khi xảy ra hiện tượng hết hạn, MN phải đăng ký lại với HA của
nó thông qua FA; khi MN chuyển đến mạng khác, nó gửi yêu cầu đăng ký mới
qua FA mới, trong trường hợp này HA sẽ thay đổi địa chỉ nhờ chuyển CoA của
MN và sẽ gửi tiếp các gói tin đã đóng gói tới địa chỉ nhờ chuyển CoA.
- Khi MN trở về mạng thường trú, nó gửi một yêu cầu đăng ký lại đến HA
thông báo nó đã ở mạng nhà để không thực hiện đường hầm và dọn bỏ các địa
chỉ nhờ gửi trước.
Như vậy có thể phân chia thành 3 chức năng tương đối cách biệt như sau:
- Phát hiện agent (agent discovery): qua chức năng này các HA và FA có
thể quảng bá khả năng của mình trên mỗi liên kết mà nó cung cấp dịch vụ. MN
mới đến một mạng có thể gửi các yêu cầu nhận thông tin để qua đó xác định các
agent có khả năng phục vụ.
- Đăng ký (registration): chức năng cung cấp cho MN khi hoạt động ở
ngoài mạng nhà, MN sẽ đăng ký CoA của nó với HA. Tùy thuộc vào phương
thức kết nối mạng ở mạng khách mà MN sẽ gửi trực tiếp đăng ký đến HA hoặc
thông qua trung gian chuyển tiếp là FA.
- Tạo đường hầm (tunnelling): để chuyển tiếp dữ liệu đến MN khi rời khỏi
mạng nhà, HA sẽ tạo một đường hầm và gửi dữ liệu đến CoA của MN.
Nguyên tắc hoạt động của Mobile Ip có vẻ đơn giản nhưng đây cũng là một
giải pháp hiệu quả để đảm bảo sự di động trong thế hệ mạng tương lai, mạng
4G.
Để hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của Mobile Ip ta xem xét bản
Mobile Ipv4.
4
1.2 Giao thức Mobile Ipv4
Mobile Ipv4 thực hiện đầy đủ các chức năng: phát hiện agent, đăng ký và
tạo đường hầm. Các chức năng cụ thể thực hiện như sau.
1.2.1 Phát hiện agent
Mobile IP sử dụng các bản tin để thực hiện, các bản tin được định nghĩa
dựa trên giao thức tiêu chuẩn ICMP Router Discovery (Internet Control
Message Protocol Router Discovery). Hai bản tin trong Mobile Ip được hình
thành dựa trên 2 bản tin của ICMP có thêm phần mở rộng [3].
- Bản tin agent advertisement (bản tin quảng cáo trạm): được truyền bởi các
trạm phục vụ để quảng cáo các dịch vụ của nó trên một liên kết. MN dùng các
bản tin quảng cáo này để xác định điểm kết nối hiện tại của nó vào Internet. Bản
tin agent advertisement chính là bản tin ICMP Router Advertisment được mở
rộng thêm phần bắt buộc Mobility Agent Advertisement Extension, có thể có 2
phần tùy chọn phần Prefix-Lengths Extension, và One-byte Padding Extension,
hoặc các phần mở rộng khác có thể được định nghĩa trong tương lai [3].
Cấu trúc bản tin Agent Advertisement được định nghĩa như hình vẽ sau:
Hình 1.1: Cấu trúc bản tin Agent Advertisement
5
Với phần IP header:
Time to Live: luôn được thiết lập là 1, do bản tin này chỉ có tác dụng trên
vùng mạng mà trạm phục vụ quản lý.
Destination Address: với 1 bản tin multicast agent advertisement phải là địa
chỉ multicast “all systems on this link” (224.0.0.1) hoặc địa chỉ broadcast được
giới hạn (255.255.255.255).
Phần ICMP:
Trường Code: giá trị 0 trạm phục vụ điều khiển lưu lượng thông thường, tức
là nó hoạt động như một router cho các gói IP của MN hoặc của các máy trạm
khác; giá trị 16 trạm phục vụ không định tuyến lưu lượng thông thường, tuy
nhiên tất cả các FA ít nhất phải hướng đến một router mặc định bất kỳ các gói
tin nhận được từ một MN đã đăng ký.
Lifetime: độ dài thời gian tối đa mà bản tin agent advertisement này được
xem là còn giá trị khi chưa nhận được các bản tin agent advertisement của cùng
một trạm sau đó.
Router address: địa chỉ IP của giao tiếp router mà tại đó bản tin này được
gửi.
Num addr: số các router address được quảng cáo trong bản tin này. Đặc biệt
trường này có thể được thiết lập thành 0.
Nếu được gửi định kỳ, khoảng thời gian mà bản tin agent advertisement
được gửi không nên dài quá 1/3 trường Lifetime được chỉ định. Điều này cho
phép một MN được bỏ lỡ 3 bản tin agent advertisement liên tiếp trước khi xóa
trạm phục vụ từ danh sách các trạm phục vụ hợp lệ của nó. Thời gian truyền thật
sự cho mỗi bản tin agent advertisement nên được tạo ngẫu nhiên ở mức nhỏ để
tránh đồng bộ và xung đột với các bản tin agent advertisement khác có thể được
gửi bởi các trạm phục vụ khác.
- Bản tin agent solicitation (bản tin xin phép trạm) giống như bản tin ICMP
Router Solicitaiton nhưng phần IP TimetoLive phải được thiết lập là 1 [3]. Cấu
trúc bản tin agent solicitation như sau:
6
Hình 1.2 : Cấu trúc bản tin Agent Solicitation
224.0.0.2: tất cả các router trên subnet này.
1.2.2 Đăng ký
Một MN thực hiện đăng ký bất kỳ khi nào nó phát hiện điểm kết nối của nó
vào mạng đã thay đổi từ liên kết này sang liên kết khác, đồng thời do các đăng
ký này chỉ hợp lệ trong một thời gian xác định (lifetime) nên một MN phải đăng
ký lại khi đăng ký của nó sắp hết hạn. Đăng ký là phương pháp mà các MN:
Yêu cầu các dịch vụ chuyển tiếp gói tin khi MN đang ở một mạng ngoài.
Cho HA của chúng biết CoA hiện tại của chúng.
Làm mới lại một đăng ký sắp hết hạn.
Hoặc hủy đăng ký khi chúng trở về mạng nhà[3].
Các bản tin đăng ký trao đổi thông tin giữa một MN và HA, có thể có thêm
FA. Đăng ký dẫn đến việc tạo hoặc sửa một “liên kết di động” tại HA, đang liên
kết home address của MN với CoA của MN trong thời gian Lifetime được chỉ
định. Thông qua thủ tục đăng ký cho phép một MN có khả năng:
Khám phá home address của nó, nếu MN không được cấu hình thông tin
này.
Duy trì nhiều đăng ký đồng thời, để tạo ra các bản copy của mỗi gói tin và
các bản copy được chuyển đường hầm đến mỗi địa chỉ CoA.
Hủy đăng ký CoA được chỉ định trong khi vẫn giữ lại các liên kết di động
khác, và
Khám phá địa chỉ của một HA nếu MN không được cấu hình thông tin này.
Trong MobileIP cung cấp 2 kiểu thay thế cho việc nhận được một địa chỉ:
- Foreign Agent CoA: là một địa chỉ được cung cấp bởi FA thông qua các
bản tin Agent Advertisement được FA quảng cáo. FACoA là địa chỉ IP của FA.
Trong kiểu này FA là điểm cuối của đường hầm, FA lấy các gói tin ra khỏi
đường hầm và phân phối các gói tin này đến MN. Kiểu địa chỉ này được dùng
7
nhiều hơn vì nó cho phép nhiều MN cùng chia sẻ một CoA, do đó không phụ
thuộc vào giới hạn địa chỉ IP của Ipv4.
- CcoA là một địa chỉ cục bộ của vùng mạng ngoài, được cấp cho MN khi nó
đến vùng mạng ngoài này. Địa chỉ có thể được yêu cầu động như là một địa chỉ
tạm thời của MN thông qua DHCP, hoặc có thể được sở hữu bởi MN như là địa
chỉ dài hạn, và địa chỉ này chỉ được sử dụng khi MN viếng thăm mạng ngoài.
Khi dùng địa chỉ CCoA, MN phục vụ như là điểm kết cuối của đường hầm và
chính MN thực hiện lấy gói tin được chuyển đường hầm đến nó. Kiểu dùng địa
chỉ CcoA có thuận lợi là cho phép MN hoạt động mà không cần sự có mặt của
FA, tuy nhiên nó tăng gánh nặng trên địa chỉ Ipv4 vì nó yêu cầu một nhóm các
địa chỉ trong mạng ngoài phải được dự trữ sẵn [3].
Tương ứng với 2 kiểu địa chỉ Mobile IP cho phép 2 thủ tục đăng ký khác
nhau, một theo FA rồi FA mới xử lý và truyền bản tin đăng ký đến HA của MN;
một trực tiếp với HA của MN, tuy nhiên cả 2 cách đều phải tuân theo các quy
tắc sau:
+ Nếu một MN đang đăng ký một địa chỉ FA CoA, MN phải đăng ký theo
FA đang quảng cáo địa chỉ CoA đó.
+ Nếu một MN đang dùng một địa chỉ CCoA, và nhận một bản tin Agent
Advertisement có bit ‘R’ được bật, từ một FA trên liên kết mà nó đang dùng địa
chỉ CcoA này, MN phải đăng ký theo FA này.
+ Nếu FA không yêu cầu đăng ký và nếu một MN đang dùng một CcoA,
MN phải đăng ký trực tiếp với HA của nó.
+ Nếu một MN đã trở về đến mạng nhà của nó và đang đăng ký với HA của
nó, MN phải đăng ký trực tiếp với HA.
Cả 2 kiểu đăng ký trên (trực tiếp với HA hoặc gián tiếp qua FA) đều thông
qua việc trao đổi các bản tin Registration Request và Registration Reply.
- Bản tin Registration Request (bản tin yêu cầu đăng ký): bản tin được gửi
bởi một MN để bắt đầu tiến trình đăng ký. MN gửi bản tin Registraton Request
có thể trực tiếp đến HA hoặc gián tiếp thông qua FA. Bản tin gồm phần mào đầu
IP, phần mào đầu UDP và các phần mở rộng. Phần mở rộng Mobile Home
Authentication Extension là bắt buộc [3]. Cấu trúc bản tin Registration Request
như sau:
8
Hình 1.3 Cấu trúc bản tin Registration Request
- Bản tin Registration Reply (bản tin trả lời đăng ký): trạm phục vụ sẽ trả lời
bản tin Registration Reply đến MN đã gửi bản tin Registration Request. Nếu
MN đang yêu cầu dịch vụ từ một FA, thì FA sẽ nhận bản tin Registration Reply
từ HA, xử lý và truyền nó đến MN. Bản tin Registration Reply chứa trường code
cho MN biết về kết quả việc đăng ký, bản tin này có Lifetime được chấp nhận
bởi HA, giá trị của trường này có thể nhỏ hơn trong bản tin đăng ký gốc. FA
không được tăng Lifetime do MN chọn trong Registration Request, vì Lifetime
được đặt trong phần chứng thực Mobile Home Authentication Extension. HA
không được tăng Lifetime vì thực hiện điều này có thể khiến Lifetime tăng quá
Lifetime tối đa được cho phép bởi FA. Nếu Lifetime trong 2 bản ghi
Registration Request và Reply khác nhau thì giá trị nhỏ hơn sẽ được dùng [3].
Cấu trúc bản tin Registration Reply như sau:
9
Hình 1.4 : Cấu trúc bản tin Registration Reply
Thông qua việc trao đổi các bản tin Registration Request và Reply có 2
kiểu đăng ký : trực tiếp với HA và gián tiếp thông qua FA.
Đăng ký gián tiếp thông qua FA: thủ tục đăng ký gồm 4 giai đoạn:
+ MN gửi một bản tin Registration Request đến FA để bắt đầu tiến trình
đăng ký.
+ FA xử lý bản tin Registration Request và sau đó truyền nó đến HA.
+ HA gửi một bản tin Registration Reply đến FA để chấp nhận hoặc từ chối
yêu cầu đăng ký.
+ FA xử lý bản tin Registration Reply và sau đó truyền nó đến MN để MN
biết việc đăng ký thành công hay thất bại.
Hình 1.5: Mobile Node đăng ký gián tiếp
Đăng ký trực tiếp với HA: thủ tục đăng ký gồm 2 giai đoạn
+ MN gửi một bản tin Registration Request đến HA.
10
+ HA gửi một bản tin Registration Reply đến MN, nhằm chấp nhận hay từ
chối yêu cầu đăng ký.
Hình 1.6: Mobile Node đăng ký trực tiếp
1.2.3 Tạo đường hầm
Các gói được đánh địa chỉ đến MN được định tuyến đến mạng nhà của nó,
tại đây HA bắt gói và đẩy vào đường hầm đến CoA (hướng về MN). Tạo đường
hầm có 2 chức năng chính: đóng gói các gói dữ liệu để tiến đến điểm kết thúc
đường hầm, và mở gới khi gói được phân phối đến điểm kết thúc. Kiểu đường
hầm mặc định là IP đóng gói trong IP. CoA chỉ đơn giản là điểm cuối của đường
hầm, nó có thể là địa chỉ của FA, hoặc là địa chỉ tạm thời được yêu cầu bởi
MN[3].
1.3 Mobile Ipv6
Giao thức Mobile Ipv6 là mở rộng hỗ trợ cho di dộng của giao thức IPv6
hứa hẹn tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực mạng và truyền thông.
Mobile Ipv6 yêu cầu trao đổi các thông tin bổ sung so với một thông điệp
trong Mobile Ipv4, mọi thông điệp mới được sử dụng trong Mobile Ipv6 đều
được xác định như là các tùy chọn đích Ipv6 (Ipv6 Destination Options). Các
lựa chọn này được sử dụng trong Ipv6 để mang các thông tin bổ sung cần được
kiểm tra bởi node đích của gói tin [4].
1.3.1 Các tùy chọn trong Mobile Ipv6
Có 4 tùy chọn đích được định nghĩa trong Mobile Ipv6
- Cập nhật liên kết (Binding Update): tùy chọn “Cập nhật liên kết” được sử
dụng bởi MN để thông báo cho HA hoặc các CN biết về CoA hiện tại của nó.
Bất kỳ gói tin nào chứa tùy chọn cập nhật liên kết phải chứa các header AH
(Authentication Header) và ESP (Encapsulating Security Payload)
- Sự báo nhận liên kết (Binding Acknowledgement): tùy chọn “Sự báo nhận
liên kết” được sử dụng để yêu cầu đưa ra báo nhận khi nhận được cập nhật liên
kết. Bất kỳ một gói tin nào chứa lựa chọn sự báo nhận liên kết cũng đều phải
chứa header AH và ESP.
- Yêu cầu liên kết (Binding Request): được sử dụng bất kỳ node nào muốn
yêu cầu một MN gửi cập nhật liên kết với CoA.
11
- Địa chỉ nhà (Home Address): được sử dụng khi một gói tin được gửi bởi một
MN để thông báo cho bên nhận gói tin này về địa chỉ Haddr của MN đó. Nếu
một gói tin với lựa chọn địa chỉ nhà được xác thực thì lựa chọn địa chỉ nhà cũng
phải được kiểm tra bởi xác thực này.
1.3.2 Cấu trúc dữ liệu
Đặc tả Mobile Ipv6 mô tả giao thức theo 3 cấu trúc dữ liệu sau:
- Bộ nhớ đệm liên kết (Binding Cache – BC): mỗi node Ipv6 có một BC
được sử dụng để lưu thông tin về các liên kết với các node khác. Nếu một node
nhận được một cập nhật liên kết, nó sẽ đưa thêm liên kết đó vào BC. Mỗi khi
gửi đi một gói tin, node sẽ tìm kiếm trong BC để xác định địa chỉ cần gửi.
- Danh sách cập nhật liên kết (Binding Update List - BUL): mỗi MN sẽ
có một BUL được sử dụng để lưu thông tin về các cập nhật liên kết được gửi bởi
chính MN khi mà Lifetime của cập nhật liên kết chưa hết hạn, BUL chứa mọi
cập nhật liên kết đực gửi tới tất cả CN (kể cả di động và cố định) và tới HA của
nó.
- Danh sách HA (Home Agent List): mỗi HA trong mạng nhà sẽ có một
danh sách chứa thông tin về mọi HA khác trong mạng đó. Thông tin về danh
sách này được thu nhập từ các bản tin quảng cáo router được gửi bởi các HA,
trong bản tin đó cời HA phải được thiết lập. Thông tin về mọi HA được sử dụng
bởi cơ chế phát hiện HA động.
1.4 Cơ chế định tuyến gói tin trong Mobile IP
Cơ chế định tuyến gói tin thực hiện cả trên MN, HA, FA, sau đây ta xét
việc định tuyến ở từng nút.
1.4.1 Định tuyến gói tin bởi MN
Khi được kết nối với HA của mình, MN hoạt động không có sự hỗ trợ của
các dịch vụ di động. Nghĩa là nó hoạt động giống như một host hay router cố
định nào đó. MN có thể dựa vào DHCP để biết một router mặc định khi được
kết nối đến HA của mình hoặc khi ra khỏi mạng chủ và dùng địa chỉ CCOA.
Khi được đăng ký trên mạng khách, MN chọn một router mặc định sử dụng
các quy luật sau :
- Nếu MN được đăng ký dùng FA COA, thì MN có thể xem địa chỉ nguồn
IP của thông báo agent như sự lựa chọn có thể khác cho địa chỉ IP của một
router mặc định. Trong các trường hợp như thế, địa chỉ nguồn IP được xem xét
như là sự lựa chọn không thích hợp nhất (ưu tiên thấp nhất) cho router mặc định.
- Nếu MN được đăng ký trực tiếp với HA của nó dùng CCOA, thì MN nên
chọn router mặc định của nó từ trong bản tin ICMP Router Advertisement mà nó
thu cho địa chỉ mà CCOA và địa chỉ router phù hợp theo prefix mạng. Nếu
12
CCOA của MN phù hợp với địa chỉ nguồn IP của thông báo agent theo prefix
mạng, MN cũng có thể coi địa chỉ nguồn IP như là sự lựa chọn có thể khác cho
địa chỉ IP của router mặc định, cùng với các địa chỉ router mà có thể được biết
từ phần ICMP Router Advertisement của bản tin. Nếu thế, địa chỉ nguồn IP
được xem như sự lựa chọn không thích hợp nhất (ưu tiên thấp nhất) cho router
mặc định. Prefix mạng có thể nhận được từ prefix-length extension trong Router
Advertisement, nếu có. Nó cũng dùng được cho prefix để nhận được thông qua
các cơ chế khác (chẳng hạn các giao thức thuộc quyền sở hữu độc quyền) [4,3].
Ngoài các quy luật này, sự lựa chọn router mặc định thật sự được thực hiện
bởi phương pháp lựa chọn đã chỉ trong ICMP router discovery. Trong trường
hợp nào đó, MN đã đăng ký theo cách FA có thể chọn FA của nó như router
mặc định. MN có thể sử dụng ARP quảng bá để xác định địa chỉ lớp 2 của FA
hoặc router mặc định khác. Điều này làm cho việc sử dụng của các router khác
được thông báo trong ICMP router advertisement không chắc chắn cho đến khi
các cơ chế mới được thiết lập cho việc dùng với Mobile IP.
1.4.2 Định tuyến gói tin bởi HA
HA được yêu cầu để có thể chặn các gói tin trên mạng chủ đề địa chỉ gửi
đến MN trong khi MN được đăng ký rời khỏi mạng nhà. Proxy và gratuitous
ARP có thể được sử dụng để có thể thực hiện công việc này.
HA phải so sánh địa chỉ IP đích của tất cả các gói tin đến có phải là home
address của mobile node nào đó đã đăng ký rời khỏi mạng chủ không. Nếu
đúng, HA truyền đường hầm gói tin đến COA hoặc các địa chỉ hiện đã đăng ký.
Nếu HA hỗ trợ khả năng tùy chọn của nhiều danh sách (binding) di động đồng
thời, nó truyền tunnel bản copy đến mỗi COA trong danh sách (binding) di động
của MN. Nếu MN không có các binding di động hiện tại, HA không được phép
nỗ lực chặn các gói định gửi đến MN. Vì vậy trong hình 1.7A, HA sẽ không
nhận các gói tin. Tuy nhiên nếu HA cũng là một router xử lý lưu lượng IP
chung, như trong hình 1.7B, nó có thể thực hiện được việc nhận các gói tin để
gửi đến mạng chủ. Trong trường hợp này, HA được yêu cầu để thừa nhận MN
đang ở nhà và gửi một cách đơn giản gói tin một cách trực tiếp đến mạng chủ.
13
Hình 1.7: Các cách để đặt một HA trên mạng chủ
Khi HA nhận một gói tin, chặn gói tin cho một trong những MN đã đăng ký
rời khỏi nhà, HA xem gói tin để kiểm tra gói tin đã được đóng gói hay chưa.
Nếu thế, hai quy tắc đặc biệt được áp dụng để gửi gói tin đến MN :
- Nếu inner (đã đóng gói) destination address giống như outer destination
address (home address của MN), thì HA cũng được yêu cầu để kiểm tra outer
source address của gói tin đã đóng gói (địa chỉ nguồn của tunnel). Nếu outer
source address này giống như COA hiện tại của MN, HA được yêu cầu để bỏ
gói tin đó để ngăn chặn khả năng vòng lặp định tuyến.Nếu, outer source address
không giống COA hiện tại của MN, thì HA nên gửi gói tin đến MN. Để gửi gói
tin trong trường hợp này, HA có thể đơn giản thay đổi outer destination address
thành COA hơn là đóng gói lại gói tin.
- Nếu inner destination address không giống như outer destination address,
HA nên đóng gói lại gói tin (đóng gói đệ quy) với outer destination address mới
được đặt bằng COA của MN. Nghĩa là HA gửi toàn bộ gói tin đến MN như cách
của gói tin khác (được đóng gói hay không).
1.4.3 Định tuyến gói tin bởi FA
Khi thu gói tin đóng gói gửi đến COA được thông báo, một FA được yêu
cầu để so sánh inner destination address với các các đầu vào trong danh sách
tạm trú của nó. Khi đích phù hợp với địa chỉ của MN nào đó hiện đang trong
danh sách tạm trú, FA gửi gói tin đã được mở gói đến MN. Ngược lại, FA không
thể gửi gói tin mà không có các sửa đổi đến header IP nguyên thủy; và một vòng
A
Router
Home
Mạng
chủ vật lý
B
Router và Mạng
chủ vật lý
C
Router và Mạng
chủ ảo
14
lặp định tuyến có khả năng xảy ra. Chú ý rằng nếu FA sử dụng các kỹ thuật của
tối ưu định tuyến (route optimization), các kết quả có thể đạt được. Ngược lại,
gói tin nên được loại bỏ. Bản tin ICMP destination unreachable không được
phép gửi khi FA không thể gửi gói tin được truyền đường hầm đến[3,4].
FA không được phép thông báo sự có mặt của MN hoặc router nào đó đến
các router khác trong routing domain của nó, cũng như bất kỳ MN khác nào đó.
FA được yêu cầu định tuyến các gói tin nhận được từ các MN đã đăng ký.
Tại mức tối thiểu, nghĩa là FA phải xác nhận IP header checksum, giảm bớt IP
TTL, tính toán lại IP header checksum và gửi các gói tin đến một router mặc
định.
1.4.4 Định tuyến tối ưu
Giao thức Mobile IP cơ bản cho phép MN di chuyển, thay đổi điểm truy cập
internet trong khi liên tục được nhận diện bởi địa chỉ IP nhà. Các correspondent
node muốn gửi các gói IP đến MN, trước hết gửi gói tin đến HA của MN theo
cùng cách như với đích khác nào đó (hay còn gọi là định tuyến tam giác). Vì vậy
các gói tin đến MN thường được định tuyến theo các đường dài hơn một cách
đáng kể. Việc định tuyến không trực tiếp này có thể gây trễ đáng kể việc truyền
gói tin đến MN và nó làm nặng gánh không cần thiết trên các mạng và các
router theo các tuyến qua internet.
Hình 1.8: Định tuyến tam giác
Sau đây sẽ trình bày các mở rộng đến hoạt động của giao thức Mobile IP cơ
bản để cho phép việc định tuyến tốt hơn, để các gói tin có thể được định tuyến từ
correspondent node đến MN mà đầu tiên không qua HA. Các mở rộng này gọi là
tối ưu định tuyến.
Mobile Node
đang tạm trú
tại foreign
link Foreign
Agent
Home
Agent
Correspondent
node
15
Hình 1.9: Định tuyến tối ưu
Các mở rộng tối ưu định tuyến cung cấp phương thức cho các node để bổ
sung việc lưu trữ danh sách (binding) của MN và rồi truyền tunnel các gói tin
trực tiếp đến COA được chỉ trong danh sách đó, bỏ qua định tuyến đường dài
đến và từ HA của MN.
Bởi vì tối ưu định tuyến ảnh hưởng đến việc định tuyến của các gói IP đến
MN, nó có thể được nhận thực sử dụng cùng cơ chế được dùng trong giao thức
Mobile IP cơ bản. Nhận thực này dựa vào sự phối hợp an ninh di động được
thiết lập trước giữa người gửi và người nhận các bản tin đó.
Một node nào đó có thể duy trì bộ lưu trữ danh sách (binding cache) để tối
ưu thông tin của nó đến MN. Một node có thể tạo ra hoặc cập nhật một đầu vào
binding cache cho MN chỉ khi nó đã nhận và nhận thực danh sách di động của
MN. Theo như trước, mỗi binding trong binding cache có trường lifetime, được
nêu trong bản tin cập nhật binding mà trong đó node chứa một binding. Sau khi
hết hạn chu kỳ thời gian này, binding được xóa khỏi cache. Thêm nữa, một node
cache có thể sử dụng các tìm lực có thể để quản lý không gian bên trong binding
cache. Khi một đầu vào mới cần được thêm đến binding cache, node có thể chọn
để loại bỏ đầu vào nào đó hiện trong binding cache, nếu cần, để dành không gian
cho đầu vào mới.
Khi HA của MN chặn gói tin từ mạng chủ và truyền tunnel đến MN, HA có
thể suy ra rằng nguồn ban đầu của gói tin không có đầu vào binding cache cho
MN đích. HA nên gửi bản tin cập nhật binding đến node nguồn ban đầu, thông
báo nó binding di động hiện tại của MN. Cập nhật binding được nhận thực bởi
node nguồn ban đầu, node nguồn và HA phải thiết lập một an ninh di động.
Tương tự khi một node nào đó (chẳng hạn FA) nhận một gói tin được truyền
đường hầm, nếu nó có đầu vào binding cache cho MN đích (và vì vậy không có
đầu vào danh sách tạm trú cho MN này), node nhận gói tin truyền tunnel này có
Mobile Node
tạm trú tại
foreign link
Foreign
Agent
Home
Agent
Correspondent
16
thể suy ra rằng node truyền tunnel có đầu vào binding cache hết hạn (out-of-
date) cho MN này. Trong trường hợp này, node nhận nên gửi một bản tin cảnh
báo binding đến HA của MN, báo nó gửi bản tin cập nhật binding đến node
truyền tunnel gói tin này. HA của MN có thể được nhận biết từ đầu vào binding
cache; thường thì địa chỉ HA được biết từ cập nhật binding mà đã thiết lập đầu
vào cache này. Địa chỉ của node mà đã truyền tunnel gói tin này có thể được
nhận biết từ header của gói tin, bởi vì địa chỉ của node truyền tunnel gói tin này
là outer source address của gói tin được đóng gói. Tuy nhiên không như bản tin
cập nhật binding, bản tin cảnh báo binding không cần thiết nhận thực, bởi vì nó
không tác động trực tiếp định tuyến các gói tin IP đến MN.
1.5 Đánh giá về Mobile Ipv4, Mobile Ipv6
1.5.1 Mobile Ipv4
Ưu điểm:
- Mobile Ipv4 đề xuất một phương pháp hỗ trợ di động tương đối hiệu quả
cho giao thức nền tảng Ipv4
- Việc triển khai Mobile Ipv4 không cần các thiết bị mạng có tính năng đặc
biệt, các tác tử có thể được tích hợp vào các router hoặc chỉ đơn thuần là các
node bất kỳ trong mạng.
- Việc triển khai Mobile Ipv4 không làm ảnh hưởng đến việc lưu thông trên
mạng, các node có hay khôn hỗ trợ di động vẫn hoạt động trao đổi dữ liệu bình
thường.
- Các chức năng của các tầng trên không bị ảnh hưởng.
Nhược điểm:
Trong quá trình triển khai giao thức Mobile IP có những vấn đề làm giảm
hiệu năng hệ thống, đó có thể coi là nhược điểm của giao thức.
- Hiện tượng “Triangular Routing”: trong Mobile Ipv4 mọi gói tin từ CN
gửi đến MN đều phải qua trung gian là HA thay vì đến trực tiếp MN, đó là hiện
tượng Triangular Routing. Hiện tượng này làm giảm hiệu năng hệ thống. Trong
giao thức có đề xuất một giải pháp tối ưu hóa đường đi (Route Optimization)
cho phép HA cung cấp thông tin về MN cho CN, để CN có thể trực tiếp liên hệ
với MN, tuy nhiên giải pháp này gặp khó khăn trong việc cập nhật địa chỉ cho
CN.
- Hiện tượng cần thiết lập đường hầm ngược: khi triển khai Mobile Ipv4
tồn tại các firewall, MN sử dụng địa chỉ Haddr của mình như là địa chỉ nguồn
của các gói tin mà nó sẽ gửi, nhưng firewall lại khôn cho phép các gói tin có địa
chỉ mạng không giống như địa chỉ mạng mà nó đang bảo vệ, vì vậy các gói tin
của MN có thể sẽ không được phép qua firewall. Để tránh giải pháp này, cơ chế
17
thiết lập đường hầm ngược được sử dụng. Khi đó một đường hầm sẽ được thiết
lập với 2 đầu đường hầm là: vị trí ứng với CoA và HA. Giải pháp này vô hình
dung đã làm giảm hiệu năng của hệ thống.
- Vấn đề với NAT: NAT (Network Address Translators) được sử dụng
trong mạng để phục vụ các địa chỉ IP public cho các máy trạm có trong mạng
khi có nhu cầu truy nhập Internet ( với địa chỉ IP cục bộ của mình, các trạm này
không thể trực tiếp kết nối với Internet), số lượng địa chỉ này có giới hạn nên có
thể nhiều trạm chia sẻ một địa chỉ IP và vì vậy cần được phân biệt thôn qua số
hiệu cổng. Điều này nảy sinh vấn đề khi Mobile Ipv4 được triển khai, khi HA
hoặc CN tạo ra gói tin đường hầm kiểu IP-in-IP và gửi đến CoA của MN, nhưng
do sự giới hạn của số lượng CoA nên nhiều MN chia sẻ một CoA. Khi gói tin
đến NAT tại mạng khách, gói tin sẽ cần phải gửi đến đúng MN nhưng lại không
có số hiệu cổng vì vậy không thể gửi đến đúng MN. Giải pháp cho vấn đề này là
bao gói IP-in-UDP, để UDP header có thể cung cấp số hiệu cổng phục vụ cho
triển khai NAT.
- Vấn đề thiếu địa chỉ: trong Mobile Ipv4 dù đã sử dụng địa chỉ CoA,
nhưng MN vẫn cần có Haddr vì vậy dẫn đến khả năng không đủ địa chỉ IP cung
cấp cho MN tại mạng nhà. Giải pháp đưa ra là sử dụng cơ chế cấp phát địa chỉ
IP động thông qua giao thức DHCP.
- Vấn đề với FA: việc cần phải cài đặt FA trong mạng khách có thể là
chướng ngại lớn nhất đối với việc triển khai Mobile Ipv4. Thêm FA tức là cần
phải có một thành phần mạng có chức năng chuyên biệt điều này sẽ làm các nhà
quản lý mạng cân nhắc trước khi triển khai. Nếu MN chuyển đến một mạng
khác không có FA, coi như MN sẽ mất kết nối với mạng. Vấn đề an toàn bảo
mật sẽ được thực hiện khó khăn hơn vì HA cần phải kiểm tra độ tin cậy của FA.
Triển khai FA nghĩa là vi phạm một điểm trong nguyên tắc thiết kế end-to-end
của mạng do có một trạm trung gian sửa đổi thông tin trong gói tin.
1.5.2 Mobile Ipv6
Mobile Ipv6 được dựa vào hỗ trợ quản lý di động trong giao thức Ipv6, đã
giải quyết được nhiều vấn đề trước đây là nhược điểm của Mobile Ipv4 như :
- Chỉ có duy nhất địa chỉ CCoA được sử dụng, vì số lượng địa chỉ IP
mà Ipv6 cung cấp là tương đối lớn với 128 bit địa chỉ.
- Trong Mobile Ipv6 không cần có sự xuất hiện của FA vì các đặc điểm
mởi rộng của Ipv6 như Neighbour Discovery, Address Auto-configuration, và
bất kỳ router nào cũng có khả năng gửi các bản tin router advertisement.
- Tối ưu hóa đường đi (router optimization) được coi như thành phần cơ
bản trong Mobile Ipv6.
18
- Không cần có cơ chế tạo đường hầm ngược, địa chỉ của MN được lưu
trong gói tin thông qua lựa chọn đích Home Address. Điều này cho phép MN sử
dụng CoA của nó như là địa chỉ nguồn trong IP Header của gói tin gửi đi, do đó,
gói tin sẽ không gặp vấn đề gì trở ngại với firewall.
- Các gói tin không cần được bao gói, vì CoA của MN được lưu trong
Routing Header của gói tin gốc.
Không cần phân biệt các gói tin điều khiển một cách riêng rẽ, bởi vì tùy
chọn đích cho phép các thông điệp điều khiển được đưa vào các tùy chọn của
gói tin.
19
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ 4G
Nhu cầu trao đổi dữ liệu, sử dụng dịch vụ đa phương tiện, nhu cầu giải trí
(nghe nhạc, xem phim, chơi game ...) trên thiết bị di động ngày càng tăng khi
điều kiện sống của chúng ta tăng. Trước nhu cầu đó, các chuẩn về hệ thống
thông tin di động 3.5G, 4G đã được nghiên cứu và phát triển. Năm 2006, ở Nhật
Bản, Hãng viễn thông NTT DoCoMo đã triển khai thành công và đưa vào khai
thác hệ thống di động 3.5G HSDPA (High Speed Downlink Packet Access). Hệ
thống HSDPA được mở rộng, phát triển từ hệ thống di động thế hệ 3 (W-
CDMA: Wideband Code Division Multiple Access), cho tốc độ đường xuống là
14Mbps, đường lên 5,7Mbps (trên lý thuyết). Còn với hệ thống 4G, theo thử
nghiệm mới nhất của hãng viễn thông NTT DoCoMo (Nhật Bản), cho tốc độ
5Gbps ở môi trường trong nhà (indoor), và tốc độ 100Mbps ở môi trường ngoài
trời trên đối tượng chuyển động tốc độ 250km/h.
Với sự bùng nổ về tốc độ của hệ thống di động 4G, thì hệ thống 4G sẽ được
ứng dụng rộng rãi cho rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Hệ thống 4G sẽ cung
cấp rất nhiều dịch vụ như: dịch vụ cung cấp nội dung tiến tiến, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, dịch vụ đặt hàng di động, thương mại di động, phòng chống thiên tai
...
Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại đồng thời nhiều thế hệ của hệ thống di
động (2G, 2.5G, 3G). Việc triển khai hệ thống di động 4G vẫn là vấn đề trong
tương lai. Nhưng trước những xu thế phát triển chung về công nghệ viễn thông,
đặc biệt là công nghệ thông tin di động, thì việc tìm hiểu hệ thống thông tin di
động 4G là cần thiết.
2.1 Toàn cảnh hệ thống thông tin di động
Thông tin di động luôn không ngừng phát triển và ngày càng đòi hỏi các kỹ
thuật tiên tiến và công nghệ cao. Ý tưởng về sự liên lạc tức thời mà không quan
tâm đến khoảng cách là một trong những giấc mơ lâu đời nhất của loài người và
giấc mơ đó đang ngày càng trở thành hiện thực nhờ sự trợ giúp của kỹ thuật và
công nghệ. Việc sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông tin diễn ra lần đầu tiên
vào cuối thế kỷ 19. Kể từ đó nó trở thành một công nghệ được ứng dụng rộng rãi
trong thông tin quân đội và sau này là thông tin vô tuyến công cộng.
Sau nhiều năm phát triển, thông tin di động đã trải qua những giai đoạn
phát triển quan trọng. Từ hệ thống thông tin di động tương tự thế hệ thứ nhất
đến hệ thống thông tin di động số thế hệ thứ hai, hệ thống thông tin di động băng
rộng thế hệ thứ ba đang được triển khai trên phạm vi toàn cầu và hệ thống thông
tin di động đa phương tiện thế hệ thứ tư đang được nghiên cứu tại một số nước.
20
Dịch vụ chủ yếu của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất và thứ hai là
thoại còn dịch vụ thế hệ ba và thứ tư phát triển về dịch vụ dữ liệu và đa phương
tiện.
Các hệ thống thông tin di động tế bào số hiện nay đang ở giai đoạn thế hệ
thứ hai cộng (2.5G), thế hệ thứ ba và thế hệ thứ ba cộng (3.5G). Để đáp ứng các
nhu cầu ngày càng tăng của các dịch vụ thông tin di động nên ngay từ đầu
những năm 90 người ta đã tiến hành nghiên cứu hệ thống thông tin di động thế
hệ thứ ba. Liên hiệp Viễn thông Quốc tế bộ phận vô tuyến (ITU-R) đã thực hiện
tiêu chuẩn hoá cho hệ thống thông tin di động toàn cầu IMT-2000. Ở Châu Âu,
Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) đã thực hiện tiêu chuẩn hoá phiên
bản của hệ thống này với tên gọi là UMTS (Universal Mobile
Telecommunication System: Hệ thống viễn thông di động toàn cầu). Hệ thống
mới này làm việc ở dải tần 2GHz và cung cấp nhiều loại dịch vụ bao gồm từ các
dịch vụ thoại, số liệu tốc độ thấp hiện có đến các dịch vụ số liệu tốc độ cao,
video và truyền thanh. Tốc độ cực đại của người sử dụng có thể lên tới 2Mbps.
Tốc độ cực đại này chỉ có ở các ô pico trong nhà, còn các dịch vụ với tốc độ
14,4Kbps sẽ được đảm bảo cho thông tin di động thông thường ở các ô macro.
Người ta cũng đang nghiên cứu các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư có
tốc độ cho người sử dụng khoảng 2Gbps. Ở hệ thống di động băng rộng (MBS)
thì các sóng mang được sử dụng ở các bước sóng mm, độ rộng băng tần 64MHz
và dự kiến sẽ nâng tốc độ của người sử dụng đến STM-1 [1].
Hiện nay, trên các quốc trên thế giới ở hầu hết các nước đã triển khai hệ
thống di động 3G. Theo thống kê của hai hãng Informa Telecom & Media và
WCIS and 3G America, hiện nay có 181 hãng cung cấp dịch vụ trên 77 quốc gia
đã đưa vào khai thác dịch vụ các mạng di động thế hệ 3 của mình. Với hệ thống
di động 3.5G (HSDPA) thì có đến 135 hãng cung cấp dịch vụ trên 63 quốc gia
đã cung cấp các dịch vụ của hệ thống di động 3.5G. Hệ thống tiền 4G (Pre-4G)
là WiMax cũng đã được triển khai và đưa vào khai thác dịch.
Thời kỳ đầu, khi mới triển khai, hệ thống di động thế hệ thứ nhất mới chỉ
cung cấp cho người sử dụng dịch vụ thoại, nhưng nhu cầu về truyền số liệu tăng
lên đòi hỏi các nhà khai thác mạng phải nâng cấp rất nhiều tính năng mới cho
mạng và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở khai thác mạng hiện có.
Từ đó các nhà khai thác đã phải triển khai các hệ thống di động 2G, 2.5G để
cung cấp dịch vụ truyền số liệu tốc độ cao hơn. Cùng với Internet, Intranet đang
trở thành một trong những hoạt động kinh doanh ngày càng quan trọng, một
trong các hoạt động này là xây dựng các công sở vô tuyến để kết nối các cán bộ
“di động” với xí nghiệp hoặc công sở của họ. Ngoài ra, tiềm năng to lớn đối với
21
các công nghệ mới là cung cấp trực tiếp tin tức và các thông tin khác cho các
thiết bị vô tuyến sẽ tạo ra các nguồn lợi nhuận mới cho nhà khai thác. Do vậy,
để đáp ứng được các dịch vụ mới về truyền thông máy tính và hình ảnh, đồng
thời đảm bảo tính kinh tế thì hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (GSM,
PDC, IS-136 và cdmaOne) đã từng bước chuyển đổi sang hệ thống thông tin di
động thế hệ thứ ba. Khi mà nhu cầu về các dịch vụ đa phương tiện chất lượng
cao tăng mạnh, mà tốc độ của hệ thống 3G hiện tại không đáp ứng được thì các
tổ chức viễn thông trên thế giới đã nghiên cứu và chuẩn hóa hệ thống di động
4G.
Quá trình phát triển của thông tin di dộng từ thế hệ thứ nhất đến thế hệ thứ
tư được mô tả như sau:
Trong đó
+ TACS (Total Access Communication System): Hệ thống thông tin truy
nhập tổng thể.
+ NMT900 (Nordic Mobile Telephone 900): Hệ thống điện thoại di động
Bắc Âu băng tần 900MHz.
+ AMPS (Advanced Mobile Phone Service): Dịch vụ điện thoại di động
tiến.
+ SMR (Specialized Mobile Radio): Vô tuyến di động chuyên dụng.
+ GSM(900) (Global System for Mobile): Hệ thống thông tin di động toàn
cầu băng tần 900MHz.
+ GSM(1800): Hệ thống GSM băng tần 1800MHz.
22
+ GSM(1900): Hệ thống GSM băng tần 1900MHz.
+ IS-136 (Interim Standard – 136): Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA cải
tiến do AT&T đề xuất.
+ IS-95 (CDMA) (Interim Standard – 95 CDMA): Tiêu chuẩn thông tin di
động CDMA cải tiến của Mỹ (do Qualcomm đề xuất).
+ GPRS (Genneral Packet Radio System): Hệ thống vô tuyến gói chung.
+ EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution): Những tốc độ số liệu
tăng cường để phát triển GSM.
+ cdma2000 1x: Hệ thống cdma2000 giai đoạn 1.
+ WCDMA (Wideband CDMA): Hệ thống CDMA băng rộng.
+ cdma2000 Mx: Hệ thống cdma2000 giai đoạn 2.
+ HSPA (High Speed Packet Access): Hệ thống di động truy cập gói tốc độ
cao. Hệ thống HSPA được chia thành 3 công nghệ sau:
- HSDPA (High Speed Downlink Packet Access): Hệ thống truy cập gói
đường xuống tốc độ cao.
- HSUPA (High Speed Uplink Packet Access): Hệ thống truy cập gói
đường lên tốc độ cao.
- HSODPA (High Speed OFDM Packet Access): Hệ thống truy cập gói
OFDM tốc độ cao.
+ Pre-4G: các hệ thống tiền 4G, gồm có WiMax và WiBro (Mobile
Wimax).
+ WiMax: Worldwide Interoperability for Microwave Access
+ WiBro: Wireless Broadband System: Hệ thống băng rộng không dây
Có thể khái quát một số nét chính của các công nghệ thông tin di động từ
1G đến 3G như sau:
- Thế hệ thứ nhất 1G:
Thế hệ thông tin di dộng 1G là các hệ thống tương tự, sử dụng kỹ thuật đa
truy nhập phân chia theo tần số FDMA, bắt đầu xuất hiện vào đầu thập niên 80
và hoạt động cho đến khi bị thay thế bởi các thế hệ 2.
Các chuẩn công nghệ phổ biến nhất của thế hệ này là: Hệ thống điện thoại
di động cao cấp (AMPS – Advance Mobile Phone System) phát minh bởi Bell
Labs và cài đặt tại Mỹ năm 1982. Phiên bản được sử dụng tại châu Âu của
AMPS có tên TACS (Total Access Communication System)
- Thế hệ thứ hai 2G:
Thế hệ thứ hai 2G xuất hiện vào những năm 90 với mạng di động đầu tiên,
sử dụng kỹ thuật phân chia theo thời gian (TDMA). Trong thời kỳ này nền công
nghệ thông tin di động đã tăng trưởng vượt trội cả về số lượng thêu bao và các
23
dịch vụ gia tăng. Các mạng thế hệ thứ hai cho phép truyền dữ liệu hạn chế trong
khoảng từ 9.6kbps đến 19.2 kbps, chủ yếu sử dụng cho mục đích thoại và là các
mạng chuyển mạch kênh.
Không có một chuẩn chung nào cho 2G nhưng chủ yếu các hệ thống 2G
dựa trên các chuẩn công nghệ sau:
D- AMPS (Digital AMPS): được sử dụng tại Bắc Mỹ và đang dần được
thay thế bởi GSM / GPRS và CDMA2000. D-AMPS sử dụng kênh AMPS sẵn
có và cho phép chuyển đối giữa các hệ thống số và tương tự trong cùng một khu
vực diễn ra AMPS chia mỗi cặp kênh 30kHz thành 3 khe thời gian và nén dữ
liệu thoại theo các phương pháp số. Hệ thống số cũng làm cho các cuộc gọi trở
nên an toàn hơn cho người sử dụng các phương pháp mã mật.
GSM (Global System for Mobile Comunication): Các hệ thống triển
khai GSM được sử dụng rất rộng rãi trên thế thời (trừ Bắc Mỹ và Nhật). Hệ
thống GSM dồn kênh phân chia tần số được sử dụng, với mỗi đầu cuối di động
truyền thông trên một tần số và nhận thông tin trên một tần số khác cao hơn
(chênh lệch 80MHz trong D-AMPS và 55MHz trong GSM). Trong cả hai hệ
thống, phương pháp dồn kênh phân chia thời gian lại được áp dụng cho một cặp
tần số, làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ đồng thời của hệ thống. Tuy nhiên,
các kênh GSM rộng hơn các kênh AMPS (200kHz so với 30kHz) qua đó GSM
cung cấp độ truyền dữ liệu cao hơn D-AMPS.
CDMA (Code Division Multiple Access): D-AMPS và GSM là các hệ
thống tương đối truyền thống, chúng sử dụng cả hai công nghệ FDM và TDM để
chia phổ tần số ra thành các kênh và các kênh này được gán với các khe thời
gian. CDMA sử dụng công nghệ đa truy cập thông qua mã. Nhờ công nghệ này
mà CDMA có thể nâng cao dung lượng cung cấp đồng thời các cuộc gọi trong
một cell cao hơn hẳn so với 2 công nghệ trên. Thông qua Qualcomm, CDMA đã
phát triển và trở thành một giải pháp công nghệ tốt nhất và trở thành nền tảng
của các hệ thống di động thế hệ thứ 3.
PDC (Personal Digital Cellular): là chuẩn được phát triển và sử dụng duy
nhất tại Nhật Bản. Giống như D-AMPS và GSM, PDC sử dụng TDMA. Chuẩn
PDC được NTTDoCoMo đưa vào triển khai trong dịch vụ Digital MOVA vào
tháng 3/1993. PDC sử dụng tần số mạch gói là 28.8kHz, 3 khe thời gian, đạt tốc
độ chuyển mạch kênh là 9.6kbps và chuyển mạch gói là 28.8kHz. PDC hoạt
động hai băng tần 800MHz và 1.5GHz.
Cải tiến từ các mạng 2G, các mạng 2.5G như GPRS sử dụng chuyển mạch
kênh cho thoại và chuyển mạch gói cho dữ liệu, đã trở nên phổ biến vì phương
thức chuyển mạch gói sử dụng băng thông hiệu quả hơn rất nhiều, băng thông
24
tốc độ tối đa lên tới 171.2kbps (thực tế là 33kbps). Trong hệ thống này, tất cả
các gói tin của mỗi người dùng đều cạnh tranh băng thông với nhau và người
dùng chỉ bị tính cước cho lượng dữ liệu được gửi đi.
- Thế hệ thứ ba 3G:
Tiếp theo, các mạng 3G đã được đề xuất để khắc phục những nhược điểm
của các mạng 2G và 2.5G đặc biệt ở tốc độ thấp và không tương thích giữa các
công nghệ như TDMA và CDMA giữa các nước.
Vào năm 1992, ITU công bố chuẩn IMT-200 (International Mobile
Telecommunication-2000) cho hệ thống 3G với các ưu điểm chính được mong
đợi đem lại bởi hệ thống 3G là:
- Cung cấp dịch vụ thoại chất lượng cao
- Các dịch vụ tin nhắn (e-mail, fax, SMS, chat, ...)
- Các dịch vụ đa phương tiện (xem phim, xem truyền hình,
nghe nhạc,...)
- Truy nhập Internet (duyệt Web, tải tài liệu, ...)
- Sử dụng chung một công nghệ thống nhất, đảm bảo sự
tương thích toàn cầu giữa các hệ thống.
Để thoả mãn các dịch vụ đa phương tiện cũng như đảm bảo khả năng truy
cập Internet băng thông rộng, IMT-2000 hứa hẹn cung cấp băng thông 2Mbps,
nhưng thực tế triển khai chỉ ra rằng với băng thông này việc chuyển giao rất
khó, vì vậy chỉ có các người sử dụng không di động mới được đáp ứng băng
thông kết nối này, còn khi đi bộ băng thông sẽ là 384 Kbps, khi di chuyển bằng
ô tô sẽ là 144Kbps.
Theo đặc tả của ITU một công nghệ toàn cầu sẽ được sử dụng trong mọi hệ
thống IMT-2000, điều này dẫn đến khả năng tương thích giữa các mạng 3G trên
toàn thế giới. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới tồn tại hai công nghệ 3G chủ
đạo: UMTS (W-CDMA) và CDMA2000[1,6,13].
UMTS (W-CDMA)
UMTS (Universal Mobile Telephone System), dựa trên công nghệ W-
CDMA, là giải pháp được ưa chuộng cho các nước đang triển khai các hệ thống
GSM muốn chuyển lên 3G. UMTS được hỗ trợ bởi Liên Minh Châu Âu và được
quản lý bởi 3GPP (third Generation Partnership Project), tổ chức chịu trách
nhiệm cho các công nghệ GSM, GPRS. UMTS hoạt động ở băng thông 5MHz,
cho phép các cuộc gọi có thể chuyển giao một cách hoàn hảo giữa các hệ thống
UMTS và GSM đã có.
CDMA2000
25
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, chuẩn này là sự tiếp nối đối
với các hệ thống đang sử dụng công nghệ CDMA trong thế hệ 2. CDMA2000
được quản lý bởi 3GPP2, một tổ chức độc lập và tách rời khỏi 3GPP của UMTS.
CDMA2000 có tốc độ truyền dữ liệu từ 144Kbps đến Mbps. Hệ thống
CDMA2000 không có khả năng tương thích với các hệ thống GSM hoặc D-
AMPS của thế hệ thứ 2.
Hiện nay, đã có nhiều nỗ lực hướng đến thống nhất hai chuẩn này thành
một chuẩn chung, nhưng thực tế thì vấn đề ngăn cản tiến trình thống nhất này
không đến từ các vấn đề kỹ thuật công nghệ mà chủ yếu từ vấn đề trong các lĩnh
vực nhạy cảm như: kinh tế, chính trị.
Các ích lợi đem lại từ việc triển khai 3G là không thể chối cãi, tuy nhiên,
các khó khăn trong việc duy trì nguồn ngân sách cho triển khai các hệ thống này
(chi phí mua quyền sử dụng băng tần (licese), chi phí triển khai hệ thống) trong
bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới đã cản trở việc triển khai 3G tại nhiều quốc
gia. Hiện tại chỉ có Nhật Bản và Hàn Quốc đã triển khai thành công các hệ thống
điện thoại di động thế hệ 3.
2.2 Hệ thống thông tin di động 4G
Hệ thống di động thế hệ thứ tư (4G) dự kiến sẽ đưa vào sử dụng, khai thác
vào khoảng năm 2012. Với sự đột phá về tốc độ và dung lượng, hệ thống di
động 4G sẽ cung cấp những dịch vụ phục vụ sâu hơn vào đời sống sinh hoạt
thường nhật, công việc cũng như có sự tác động lớn đến lối sống của chúng ta
trong tương lai gần. Cụ thể hơn trong từng khía cạnh của cuộc sống được trình
bày dưới đây.
Trong giáo dục, nghệ thuật, khoa học
Nhờ có sự ưu việt của hệ thống 4G, sự tiên tiến của thiết bị đầu cuối, học
sinh, sinh viên, các nhà nghiên cứu khoa học có thể trao đổi thông tin hình ảnh,
thoại, và các thông tin cần thiết cho việc học tập, nghiên cứu mà không có rào
cản nào về khoảng cách cũng như ngôn ngữ. Thiết bị đầu cuối di động của hệ
thống di động thế hệ 4G (điện thoại cầm tay, đồng hồ đeo tay ...) có tích hợp
camera, có chức năng thông dịch ngôn ngữ tự động giúp họ trao đổi thông tin
trực tiếp, học sinh, sinh viên có thể nhận những chỉ dẫn từ giáo viên từ xa ....
Giải trí
Hệ thống di động 4G được sử dụng cho hệ thống tải nội dung, trò chơi và
âm nhạc/video. Những trò chơi hình ảnh động có thể được truy cập ở bất cứ nơi
nào trên hệ thống. Những nội dung cực kì phong phú đa dạng về nhạc và phim
trong hệ thống có thể tải ngay lập tức ở bất cứ nơi đâu, vào bất cứ thời gian nào.
Truyền thông hình ảnh
26
Hệ thống di động 4G cũng được ứng dụng trong việc trao đổi thông tin giữa
các điểm cách xa nhau. Một đoạn phim của một sự kiện thể thao có thể được gửi
bởi máy quay gắn trên một máy thu phát cầm tay và được gửi đi tức thời cho các
thành viên trong gia đình ở nước ngoài hoặc ở xa.
Thương mại di động
Hệ thống di động 4G được ứng dụng trong trao đổi và thoả thuận mua bán
hàng hoá. Bằng cách đơn giản là giữ thiết bị di động cầm tay theo tấm quảng cáo
hoặc trên tạp chí, người sử dụng có thể thu được những thông tin liên quan về
sản phẩm, từ đó có thể đặt hàng và thanh toán bằng tài khoản thông qua thiết bị
di động.
Cuộc sống thường nhật
Công nghệ xác thực cá nhân tiên tiến cho phép người sử dụng mua những
hàng hóa đắt tiền một cách an toàn và thanh toán bằng tài khoản thông qua mạng
di động. Dữ liệu được tải từ các thiết bị di động có thể được sử dụng như là các
thẻ thanh toán, thẻ ra vào, thẻ thành viên ... thay cho các loại thẻ cá nhân: thẻ
ngân hàng (ATM, Visa Card ...), thẻ ra vào công ty, hộ chiếu (PassPort) .v.v.
Các dịch vụ di động cũng được sử dụng trong nhiều trường hợp của cuộc sống,
ví dụ như tải chương trình tivi trên các máy chủ đặt tại gia đình lên thiết bị di
động và xem chúng khi đi ra ngoài, hoặc sử dụng thiết bị cầm tay di động để
điều khiển Robot từ xa.
Y tế và chăm sóc sức khoẻ
Công nghệ di động thế hệ thứ tư được sử dụng trong y tế và chăm sóc sức
khoẻ. Những dữ liệu về sức khoẻ có thể tự động gửi đến bệnh viện theo thời
gian thực từ các thiết bị mang theo trên người của bệnh nhân, nhờ đó các bác sĩ
có thể thực hiện việc kiểm tra sức khoẻ hoặc xử lý tức thì các tình trạng khẩn
cấp.
Điều trị trong các tình trạng khẩn cấp
Phương tiện truyền thông di động được sử dụng cho cấp cứu khẩn cấp ngay
sau khi tai nạn giao thông xảy ra. Vị trí của vụ tai nạn sẽ được thông báo tự động
bằng cách sử dụng thông tin định vị, khi đó các bác sĩ tại trung tâm y tế đưa ra
các chỉ dẫn sơ cứu cho bệnh nhân thông qua việc quan sát bệnh nhân trên màn
hình. Các dữ liệu y tế cũng được truyền ngay lập tức đến các xe cứu thương
hoặc bệnh viện thông qua mạng di động.
Ứng dụng trong thảm họa thiên tai
Hệ thống di động đóng vai trò là thiết bị thông tin quan trọng trong trường
hợp xảy ra thảm họa thiên tai, cho phép truyền đi hình ảnh thực trạng của các
khu vực xảy ra thảm hoạ. Do đó tại những nơi thảm họa không diễn ra, tất cả
27
lãnh đạo chính phủ, các nhà quản lý, các phương tiện truyền thông đại chúng và
người dân nói chung có thể chia sẻ thông tin [15].
Các dịch vụ mà hệ thống di động 4G cung cấp có thể kể đến như sau
[15,16,17]:
Dịch vụ cung cấp thông tin y tế
Hình 2.1: Dịch vụ thông tin y tế
Trong đó:
+ Service charge (paid from insurance): phí dịch vụ (thanh toán từ bảo
hiểm).
+ Access personal medical data: truy cập dữ liệu y tế cá nhân
+ Send personal medical data: gửi dữ liệu y tế cá nhân
+ Advice/Information/health analysis: Lời khuyên/Thông tin/phân tích tình
trạng sức khỏe
+ Introduction to doctors, provision of adequate medicine: hướng dẫn từ
bác sỹ, cung cấp thuốc thích hợp.
+ Medical data storage center: trung tâm lưu trữ dữ liệu y tế
+ Personal medical data: dữ liệu y tế cá nhân
+ Hospital/drug store: bệnh viện/kho thuốc
Dịch vụ cung cấp thông tin y tế sẽ cung cấp cho khách hàng những thông
tin chính xác và đầy đủ về tình trạng sức khỏe. Khách hàng sẽ nhận được chỉ
dẫn, đơn thuốc của bác sỹ khi có sự thay đổi về tình trạng sức khỏe từ trung tâm
chăm sóc y tế trên thiết bị di động của mình. Đồng thời khách hàng có thể truy
cập thông tin về sức khỏe của mình trên thiết bị di động.
28
Thậm chí trong dịch vụ này với công nghệ điều trị gen tiên tiến, khách hàng
có thể tải những thông tin về gen của họ ngay lập tức để có những biện pháp
điều trị thích hợp [17].
Dịch vụ cung cấp nội dung tiên tiến
Đơn giản, người dùng cho biết tên của video (không nhất thiết phải chính
xác, có thể mơ hồ cũng được) mà họ lựa chọn (chương trình ti vi đã phát, tin tức,
kịch, điện ảnh, hoặc hoà nhạc …) thông qua yêu cầu bằng lời thoại, người sử
dụng có thể xem chương trình video mình thích trên thiết bị di động đầu cuối ở
bất cứ đâu, bất cứ thời gian nào.
Nếu người dùng muốn xem phim ở rạp chiếu phim thì có thể đặt chỗ trước
và cũng có thể mua vé điện tử. Những video cũng có thể được chiếu trên tàu,
trên một thiết bị kính đeo mắt có khả năng hiển thị hình ảnh.
Hình 2.2 Hệ thống cung cấp nội dung tiên tiến
Trong đó:
+ Movie delivery: phân phát phim
+ Movie info. search: tìm kiếm thông tin phim
+ Ambigous search by voice: tìm kiếm thông tin phim bằng thoại
+ Ticket purchase: thẻ dịch vụ
+ Content streaming delivery: cung cấp luồng nội dung
+ Real media content distribution by compact high-density disc, memory
cards: phân phối nội dung bằng thẻ nhớ, đĩa nén mật độ cao
+ Movie distributor: nhà cung cấp phim
+ Content server: máy chủ nội dung
29
+ Service provider: nhà cung cấp dịch vụ
+ Speech analysis: khối phân tích thoại
+ Seach server: máy chủ tìm kiếm
+ Member DB: cơ sở dữ liệu thành viên
Hệ thống định vị
Hình 2.3 Hệ thống định vị
Trong đó: + Monthly charge: phí dịch vụ hàng tháng
+ Location info: thông tin vị trí
+ Vehicle info: thông tin xe cộ
+ Entertainment: giải trí
+ Control info: thông tin điều khiển
+ Emergency info: thông tin khẩn cấp
+ Logistics Info: thông tin hậu cần
+ Service provider: nhà cung cấp dịch vụ
+ Content provider: nhà cung cấp nội dung
+ Right holder: người giữ bản quyền
+ Content charge: phí nội dung
Người sử dụng có thể truy cập các dịch vụ thông tin dưới đây từ bên trong
một chiếc xe đang chuyển động. Những thông tin này sẽ được cung cấp một
cách hợp lý phụ thuộc thời gian, địa điểm và tính chất người sử dụng.
- Dịch vụ thông tin định vị (dịch vụ định vị, chỉ dẫn tuyến đường, thông tin
giao thông…)
- Dịch vụ thông tin xe cộ (thông tin xe ôtô, thông tin điều chỉnh động cơ xe
…)
- Dịch vụ giải trí (radio, chương trình truyền hình, .v.v.)
- Dịch vụ điều khiển (điều khiển xe trong sự kiện động đất, tai nạn …)
30
- Dịch vụ khẩn cấp (tai nạn, ốm đau bất ngờ…).
Dịch vụ đặt hàng di động
Hình 2.4 Hệ thống đặt hàng di động
Trong đó:
+ Inquiry purchase application: yêu cầu mua ứng dụng
+ Product Info/Ads: thông tin sản phẩm/ quảng cáo
+ Product/Delivery charge: phí sản phẩm/phí phân phối
+ Commission: hoa hồng
+ Application info: thông tin ứng dụng
+ Product info: thông tin sản phẩm
+ Platform provider: nhà cung cấp nền tảng
+ Ad cost: chi phí quảng cáo
+ Server utilization fee: phí sử dụng server.
+ Manufacturer: nhà sản xuất
+ Seller: người bán hàng
+ Transporter: hãng vận chuyển
Cho phép đặt mua các sản phẩm hay thu thập thông tin về sản phẩm một
cách dễ dàng nhờ thiết bị đầu cuối di động thông qua tạp chí, sách báo, áp phích
… hay các hình ảnh.
Thông tin liên quan tới sản phẩm đó (video, đặc tính kỹ thuật) sẽ được tự
động gửi tới thiết bị đầu cuối di động từ trung tâm sản phẩm, và được hiển thị
dưới dạng các hình ảnh 3 chiều (3D). Người sử dụng có thể đặt hàng sản phẩm
ngay lập tức, việc thanh toán bằng tài khoản được thực hiện qua thiết bị đầu cuối
di động của họ. Việc sử dụng chứng thực bằng võng mạc giúp cho việc đặt mua
31
các sản phẩm có giá trị trở nên đơn giản, an toàn mà không cần bất kỳ sự bảo vệ
nào[15,17].
Quản lý thực phẩm
Dịch vụ hỗ trợ cho người sử dụng có thể truy cập tới tủ lạnh gia đình bằng
thiết bị đầu cuối di động từ bên ngoài - để thấy được thực phẩm nào vẫn còn,
thực phẩm nào hết. Và nhờ hình ảnh hiển thị người dùng có thể biết hạn sử dụng
của thức ăn còn hay không. Người sử dụng cũng có thể tìm được các công thức
của thực đơn họ sẽ nấu sử dụng các thực phẩm có sẵn trong tủ lạnh thông qua
thiết bị đầu cuối di động đó. Thực phẩm nào thiếu sẽ được hiện ra trên màn
hình, và nếu đặt hàng chúng sẽ được gửi tới nhà vào buổi tối.
Hình 2.5 Hệ thống quản lý thực phẩm
+ Service register/entry fee: phí đăng ký dịch vụ
+ Food purchase charge: phí mua thực phẩm
+ Billing for purchase: hóa đơn bán hàng
+ Payment: thanh toán
+ User membership DB: cơ sở dữ liệu thành viên
+ Order placement: sắp xếp đặt hàng
+ Supermarket, convenience store, shopping arcade: siêu thị, kho hàng ...
Dịch vụ bảo hiểm rủi ro
Khi một ai đó bị kẹt trong đống đổ nát trong một trận động đất quy mô lớn,
khả năng của mạng điện thoại di động có thể cung cấp chính xác thông tin như
vị trí của người đó – thiết bị đầu cuối luôn luôn được kết nối Internet trừ khi nó
bị hỏng – và luôn sẵn sàng những hoạt động giải cứu một cách nhanh chóng.
32
Hình 2.6 Hệ thống bảo hiểm rủi ro
Trong đó:
+ Rescue, paramedics: cứu hộ, cứu hộ y tế
+ Service provider: nhà cung cấp dịch vụ
+ Platform provider: nhà cung cấp nền tảng
+ Disaster site (user): khu vực xảy ra thiên tai
+ Displays current location and destination: hiển thị vị trí hiện tại
+ Designate wanted area thru pen input: chỉ định vùng cần kiểm soát (bằng
bút cảm ứng)
+ Terminal location is indicated in blinks: vị trí thiết bị đầu cuối được chỉ ra
tức thời
+ Contact family using personal info: liên lạc với gia đình nhờ thông tin cá
nhân
+ Obtain medical record from home doctor using personal info: có được
báo cáo y tế từ bác sỹ nhờ thông tin cá nhân
+ Disaster insurance premium: phí bảo hiểm thiên tai
+ Insurance premium: phí bảo hiểm
+ Notifies location by ring tone: thông báo vị trí bằng nhạc chuông
Dịch vụ hành chính (quản lý) di động
33
Hình 2.7 Hệ thống quản lý di động
Khách hàng có thể truy cập thông tin và nhận được nhiều dịch vụ hành
chính khác nhau từ chính quyền quốc gia/địa phương trên một thiết bị đầu cuối
di động tại nhà hoặc tại công sở.
- Ứng dụng cho các tài liệu/văn bằng khác nhau
- Trả thuế, đưa ra thuế thu nhập.
- Phát hành sách chăm sóc sức khoẻ cho sản phụ, đưa ra báo cáo về sinh
sản, ứng dụng cho kiểm tra sức khoẻ của trẻ, và các dịch vụ sức khoẻ
khác.
- Bỏ phiếu bầu cử.
2.3 Các đặc điểm công nghệ của 4G
Ta xét 5 đặc điểm công nghệ cơ bản cho sự phát triển hệ thống di động 4G sau
[7, 10, 11, 13] :
2.3.1 Hỗ trợ lưu lượng IP
Sự xuất hiện của dịch vụ VoIP đã cho thấy việc truyền thoại có thể dễ dàng
thực hiện qua mạng IP chuyển mạch gói, mặc dù vẫn có khó khăn về trễ đầu
cuối-đầu cuối do triển khai trên cơ sở hạ tầng mạng hiện tại. Kiến trúc mạng 4G
được xây dựng với mục tiêu chính là cung cấp dịch vụ IP chất lượng cao, khả
năng xử lý lưu lượng thoại và các lưu lượng thời gian thực sẽ chỉ là mục tiêu thứ
yếu. Việc cung cấp các dịch vụ có chất lượng theo yêu cầu qua mạng vô tuyến là
một thử thách lớn đối với các hệ thống 4G[10].
2.3.2 Hỗ trợ tính di động tốt
Trong các hệ thống 4G, người dùng sẽ di động trong một vùng có kích
thước đáng kể và giao tiếp thông qua các thiết bị đầu cuối vô tuyến. Người dùng
phải có khả năng liên lạc bằng một số nhận dạng duy nhất. Như vậy, phải có
34
cách để ánh xạ từ số nhận dạng này thành một địa chỉ mà các gói tin được định
tuyến đến. Việc ánh xạ địa chỉ này chắc chắn phải do người dùng điều khiển vì
chỉ người dùng mới có thể thay đổi địa chỉ đích và điều chỉnh truy nhập của
người gọi[7]. Trong trường hợp đường truyền từ nguồn tới đích đi qua nhiều
vùng mạng khác nhau thì sẽ không tiện lợi nếu ánh xạ này chỉ liên hệ tới một
nhà điều hành mạng duy nhất. Mạng 4G sẽ phải có một phương tiện phù hợp để
nhận dạng người dùng và cho phép người dùng điều khiển số nhận dạng và thực
hiện ánh xạ một cách hiệu quả tới một điểm đích chung.
2.3.3 Hỗ trợ nhiều công nghệ vô tuyến khác nhau
Các hệ thống di động 1G, 2G và 3G sử dụng phổ tần dành riêng cho mạng
di động mặt đất và được cấp phép bởi một số ít các nhà điều hành mạng ở mỗi
nước. Sự không thống nhất về thời gian cũng như cách thức cấp phát phổ tần đã
dẫn đến nhu cầu về điện thoại đa mode có khả năng hoạt động ở nhiều dải tần
khác nhau [9].
Trong các hệ thống 4G, sử dụng nhiều công nghệ truy nhập vô tuyến khác
nhau. Xu hướng hiện nay là sử dụng phổ tần trong băng tần không cần cấp phép
ISM. Công nghệ Bluetooth (mới được IEEE chuẩn hoá thành tiêu chuẩn
802.15.1) được dùng như là công nghệ cho mạng cá nhân vô tuyến WPAN. Tiêu
chuẩn IEEE 802.11b được dùng cho mạng nội hạt vô tuyến WLAN cũng ở dải
tần này. Các công nghệ này được sử dụng ngày càng rộng rãi để cung cấp các
dịch vụ băng rộng cho người dùng trong khuôn viên toà nhà văn phòng, trường
đại học hoặc ở các khu trung tâm. Ngoài ra còn có các phiên bản mới của tiêu
chuẩn này như 802.11a hoạt động trong dải tần 5 GHz và 802.11g hoạt động
cùng dải tần với tiêu chuẩn 802.11b, cho phép truyền với tốc độ lớn hơn. Nút
mạng 4G có thể thích ứng các khả năng để khai thác một cách hiệu quả cả các
dải tần còn trống.
2.3.4 Không cần liên kết điều khiển.
Trong mô hình mạng GSM, người dùng phải đăng kí thuê bao với mạng và
mạng sẽ dò theo thuê bao khi thuê bao di chuyển từ vùng này sang vùng khác,
nhằm tối đa hoá khả năng phục vụ của mạng. Việc sử dụng dịch vụ của mạng
GSM được đo và tính cước thông qua mạng thường trú. Mọi hoạt động của trạm
di động cũng cần phải thông qua mạng thường trú. Thậm chí khi người dùng đã
chuyển sang một vùng mới, người dùng vẫn có sự liên lạc với mạng thường trú
để thiết lập đường truyền tới thực thể tính cước trước khi thực hiện cuộc gọi.
Hai máy đầu cuối GSM không thể liên lạc trực tiếp với nhau mà trước tiên
chúng phải nhận thực với mạng, liên kết với các thông tin tính cước và sau đó
mạng sẽ làm trung gian thực hiện kết nối giữa hai đầu cuối. Chế độ này khiến
35
cho nhà điều hành phải sử dụng phổ tần, cấp băng tần cho từng cá nhân, thực
hiện đo khi mỗi người dùng truy cập.
Trong trường hợp của băng tần ISM thì việc hạn chế sử dụng băng tần hoàn
toàn không cần thiết. Có thể lập mạng Ad hoc từ một nhóm nút, cho phép các
nút giao tiếp trực tiếp với nhau, thậm chí các nút có thể cộng tác với nhau,
chuyển tiếp lưu lượng của nhau.
Khi không có điều hành mạng, sẽ xảy ra vấn đề là khi một nút di động muốn
giao tiếp với một nút ở ngoài dải hoạt động của nó, thì nó không thể thực hiện
được trừ khi có một nút trung gian chuyển tiếp các gói tin tới nút đó hoặc tới
mạng cố định. Như vậy, nếu có một phương tiện tính cước thời gian thực qua
một liên kết thì sẽ không cần quan tâm tới việc liên kết với thực thể tính cước và
khi đó có thể chuyển tiếp lưu lượng.
Phương thức này có thể được sử dụng trong khu vực dân cư thưa, cho phép
các nút di động cá nhân hoạt động như một nút chuyển tiếp gói giữa các nút ở
ngoài dải hoạt động. Trong vùng mật độ dân cư cao hơn cũng có thể sử dụng
phương thức này để khuyến khích các tổ chức thiết lập các điểm truy nhập tại
các khu vực như khuôn viên trường đại học hoặc các trung tâm buôn bán. Các tổ
chức thực hiện công việc này sẽ trở thành các nhà điều hành của mạng 4G.
2.3.5 Hỗ trợ bảo mật đầu cuối – đầu cuối.
Tính bảo mật trong các hệ thống di động 2G và 3G được tập trung chủ yếu
vào hai dịch vụ chính. Thứ nhất, người dùng di động phải được mạng nhận thực.
Việc nhận thực này thường dừng lại ở việc liên kết người dùng với bộ phận tính
cước. Khi các tài khoản là tài khoản trả trước thì bộ phận tính cước thường
không lưu trữ thông tin về người dùng. Trong trường hợp này sẽ không có sự
trao đổi thông tin nhận thực đầu cuối-đầu cuối giữa người dùng và thực thể
ngang cấp ở đầu kia.
Dịch vụ bảo mật thứ hai được mạng 2G, 3G cung cấp là mã hóa thông tin.
Vì dịch vụ này không ngăn chặn được sự tấn công khi dùng các thiết bị quét nên
nó không thay thế được việc mật mã hoá đầu cuối-đầu cuối.
Trong mạng 4G, các nút di động và cố định sẽ tương tác với nhau không cần
liên hệ với điều hành mạng. Các giao thức và thủ tục phải có khả năng cho phép
người dùng trong các nút mạng này nhận thực đủ thông tin để nhận dạng người
dùng và có thể kết nối. Đây chính là tính năng bảo mật đầu cuối- đầu cuối.
2.4 Mô hình tham chiếu hệ thống di dộng 4G
Xét theo phương diện mạng hệ thống di động 4G gồm 4 miền sau: dịch vụ
và ứng dụng, nền tảng dịch vụ, mạng lõi chuyển mạch gói và truy cập vô tuyến.
Hệ thống di động 4G có 3 đặc trưng sau:
36
(1) Cung cấp cho người sử dụng những dịch vụ và ứng dụng ở mức độ
độc lập cao từ hệ thống truy cập.
(2) Thực thi kết nối và các dịch vụ liền mạch giữa các hệ thống thông qua
mạng gói.
(3) Ba khả năng vô tuyến của truy cập vô tuyến mới nhờ giao diện vô
tuyến đưa ra cấp độ phổ biến cao.
2.4.1 Miền dịch vụ và ứng dụng
Miền dịch vụ và ứng dụng cung cấp các dịch vụ và các ứng dụng của các hệ
thống di động 4G. Các dịch vụ điển hình bao gồm các dịch vụ thông tin về vị trí,
các dịch vụ ngăn ngừa/kiểm soát hiểm hoạ, các dịch vụ đa phương tiện chất
lượng cao, các dịch vụ thương mại di động, các dịch vụ quản lý bản quyền số,
các dịch vụ phân phối nội dung, các dịch vụ hỗ trợ tải phần mềm, các dịch vụ
điều khiển từ xa, cũng như nhiều dịch vụ khác. Các dịch vụ và ứng dụng này
không chỉ bao gồm các vấn đề lần đầu tiên xuất hiện trên các hệ thống di động
4G, mà còn bao gồm các vấn đề đã được cung cấp hoàn chỉnh trên mạng 3G
hiện hành hay trên các hệ thống W-LAN và các phiên bản nâng cấp của chúng.
Thêm vào đó, các dịch vụ và ứng dụng này nên được tạo ra để có thể sử dụng
trong cả truy cập sóng vô tuyến mới của các hệ thống di động 4G và các hệ
thống truy cập hiện hành. Hơn nữa, một đặc tính tác nhân được mong đợi tập
trung vào lĩnh vực dịch vụ và ứng dụng để hỗ trợ sự cung cấp trơn tru các dịch
vụ và ứng dụng[17].
2.4.2 Miền nền tảng dịch vụ
Miền nền tảng dịch vụ cung cấp cơ sở dịch vụ để hỗ trợ triển khai các dịch
vụ và ứng dụng được đưa ra bởi miền dịch vụ và ứng dụng. Cấu trúc cơ bản của
cơ sở dịch vụ này được hỗ trợ bởi ba bộ đặc tính: các đặc tính đa phương tiện,
các đặc tính mạng tốc độ cao/dung lượng lớn, và các đặc tính chất lượng dịch vụ
mạng[17].
2.4.3 Miền mạng lõi chuyển mạch gói
Miền mạng lõi chuyển mạch gói đóng vai trò kết nối các hệ thống truy cập
khác nhau với miền nền tảng dịch vụ, và không phụ thuộc vào các hệ thống truy
cập. Mạng này cho phép sự kết nối giữa các hệ thống di động 4G cũng như các
hệ thống truy cập khác (ví dụ như 2G/3G, mạng LAN không dây, DSRC, phát
thanh số, và các mạng IP khác, v.v…), để cung cấp sự truy cập liền mạch cho
người sử dụng [17].
2.4.4 Miền truy cập vô tuyến.
Truy cập vô tuyến mới – một khả năng truy cập vô tuyến mới cho các hệ
thống 4G – có thể được tạm chia thành 3 khả năng: khả năng truy cập di động
37
mới, khả năng truy cập không dây tự do mới, và khả năng mạng di chuyển. Khả
năng truy cập di động mới cho phép truy cập dải tần rộng thậm chí trong các
môi trường dịch chuyển tốc độ cao, và đưa ra khả năng sử dụng tương tự như
các dịch vụ tế bào hiện nay. Truy cập không dây tự do mới thực thi trước hết
truy cập băng tần siêu rộng khi di chuyển ở tốc độ thấp, và đưa ra khả năng sử
dụng tương tự như các dịch vụ mạng LAN không dây hiện nay[15, 17]. Khả
năng mạng dịch chuyển là một khả năng để đưa ra truy cập không dây trong các
môi trường có số lượng lớn người di chuyển cùng lộ trình như một nhóm, như ở
trên xe buýt hay trên tàu hoả. Nó được yêu cầu để thực thi các khả năng truy cập
vô tuyến để sử dụng tài nguyên vô tuyến một cách hiệu quả.
Ngoài ra, các thiết bị đầu cuối sử dụng trong các hệ thống di động 4G có
thể hỗ trợ khả năng sử dụng nhiều sóng vô tuyến và khả năng để hình thành
mạng ad-hoc giữa các thiết bị đầu cuối. Hơn nữa, các khả năng vô tuyến mới
của truy cập vô tuyến mới được đòi hỏi để thực thi ở giao diện vô tuyến có tính
phổ biến cao.
Hình 2.8 Mô hình tham chiếu hệ thống thông tin di động
Chú thích:
- Service & Application: Miền dịch vụ và ứng dụng; gồm các dịch vụ sau:
+ Posional Information Services: Dịch vụ thông tin cá nhân
+ Disaster Detection/Admin Services: Dịch vụ phát hiện/quản trị thiên tai
38
+ High Quality Multimedia Services: Dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao
+ Mobile Commerce Services: Dịch vụ thương mại di động
+ Digital Right Management Services: Dịch vụ quản trị bản quyền số
+ Contents Delivery Services: Dịch vụ phân phối nội dung
+ Software Download Support Services: Dịch vụ hỗ trợ tải phần mềm
+ Remote Control Services: Dịch vụ điều khiển từ xa
- Service Platform: Nền tảng dịch vụ; gồm các tác nhân sau:
+ Social Systems: Hệ thống xã hội
+ Security, AAA and Settlement: Bảo mật, thanh toán
+ Application QoS: Chất lượng dịch vụ ứng dụng
+ Database/Remote Server: Cơ sở dữ liệu/máy chủ từ xa
+ High speed & Large Capacity Network: Mạng dung lượng lớn, tốc độ cao
+ Network QoS I/F: Chức năng tương tác chất lượng dịch vụ mạng
- Packet Based Core Network: Miền mạng lõi chuyển mạch gói
- New Radio Access: Miền truy cập vô tuyến mới
2.5 Mô hình tham chiếu hệ thống di động 4G nhìn từ nền tảng dịch vụ
Mô hình tham chiếu nhìn từ phương diện dịch vụ bao gồm 3 yếu tố là các
thiết bị di động, cơ sở hạ tầng mạng di động 4G, và nền tảng dịch vụ được mô tả
trên hình [15, 16, 17].
Các thiết bị di động thực hiện truyền thông đa đường với cơ sở hạ tầng hệ
thống di động 4G và hệ thống mạng khác. Khi một cơ sở hạ tầng hệ thống không
thể hoạt động trong phạm vi có thể truy cập, truyền thông đa hop được thực hiện.
Các thiết bị đầu cuối hỗ trợ giao diện rất phong phú bao gồm đặc tính xem tài
liệu điện tử, và các chức năng trợ giúp, ví dụ như nhận diện chữ viết, hình ảnh,
giọng nói được xây dựng sẵn. Chúng cũng được cung cấp chức năng tăng cường
tính bảo mật, chức năng tính toán và xác thực, tính năng quản lý bản quyền số và
cảm biến sinh trắc học. Những thiết bị đầu cuối có đặc tính cấu hình lại cho phép
người dùng tải xuống, thực thi và tùy biến nhiều loại chương trình khác nhau.
Một đặc điểm khác biệt của mô hình này là có nhiều yêu cầu về chức năng của
thiết bị đầu cuối cũng như thiết bị hiệu năng cao [17].
Cơ sở hạ tầng hệ thống di động 4G triển khai truyền dẫn dung lượng lớn,
tốc độ cao và truyền dẫn đa phương tiện chất lượng cao. Cơ sở hạ tầng có đặc
tính thông báo QoS giữa các lớp vì vậy sự phối hợp QoS giữa các lớp được thực
thi.
Nền tảng dịch vụ bao gồm nhiều máy chủ và tác nhân, cung cấp các đặc
tính định vị dựa trên các hệ thống thông tin vị trí, việc quản lý quyền truy cập
của người sử dụng thông qua xác thực sinh học cũng như việc quản lý và tham
39
chiếu thông tin cá nhân. Hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và các máy phục vụ nội
dung chất lượng cao được kết nối với nhau. Do đó quyền truy nhập được điều
khiển bởi máy chủ chứng thực, video hoặc nhạc mà đáp ứng nhu cầu người sử
dụng và khả năng của các thiết bị đầu cuối có thể được phân phối bởi các tác
nhân từ máy chủ nội dung. Nền tảng dịch vụ cũng được gắn kết với các hệ thống
xã hội. Trong trường hợp có thảm hoạ xảy ra, hệ thống mạng có độ tin cậy cao
sẽ được cấu hình để truyền thông quảng bá về nơi diễn ra thảm hoạ. Ngoài ra,
thiết bị đầu cuối có gắn các bộ cảm biến sinh học sẽ truyền tự động thông tin
trong các điều kiện khẩn cấp.
Theo khía cạnh dịch vụ, mô hình này có thể chia nhỏ hơn thành 3 loại: (1)
tính tiện lợi cho người sử dụng, (2) các dịch vụ tiên tiến, (3) quản lý hệ thống.
Trong 3 loại này, tính tiện dụng cho người dùng và các dịch vụ tiên tiến được hỗ
trợ bởi quản lý hệ thống. Và đám mây trong hình chỉ ra một nền tảng để đặt các
máy chủ và cơ sở dữ liệu. Chúng được xây dựng trên dựa trên 3 tiêu chí cơ sở hạ
tầng: “đa truyền thông chất lượng cao”, “truyền tải với tốc độ cao và dung lượng
lớn” và “QoS I/F”.
40
Hình 2.9: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ
41
2.5.1 Sự thuận tiện cho người sử dụng
Sự thuận tiện cho người sử dụng là một nhóm liên quan tới việc dễ dàng
trong sử dụng, và bao gồm các đặc tính như giao diện người sử dụng, trợ giúp,
khả năng xử lý/thời gian sử dụng/giao diện của thiết bị, và khả năng cấu hình lại
thiết bị đầu cuối. Với giao diện người sử dụng, yêu cầu phải thực thi sự hiển thị
hình ảnh, giọng nói với chất lượng cao hơn, và đạt được sự nâng cao về giao
diện để đơn giản hoá các thủ tục nhập thông tin. Các yêu cầu cho các tác nhân
bao gồm sự cung cấp các dịch vụ phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của người
sử dụng, khả năng để yêu cầu và nhận thông tin vì lợi ích của những người sử
dụng, và sự thực hiện đầy đủ của các đặc tính tác nhân trong các thiết bị đầu
cuối, nền dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ. Liên quan tới khả năng xử lý/thời
gian sử dụng/giao diện của thiết bị đầu cuối, khả năng xử lý của thiết bị có khả
năng truy cập thông tin đa phương tiện chất lượng cao, thời gian sử dụng lâu
hơn giúp người sử dụng không phải quan tâm tới dung lượng của pin, và giao
tiếp với nhiều loại thiết bị ngoại vi được đưa ra. Khả năng cấu hình lại của thiết
bị đầu cuối bao gồm khả năng nâng cấp các phiên bản bằng việc thêm hoặc thay
đổi các đặc tính thiết bị thông qua việc tải phần mềm, và cho phép truy cập qua
các giao diện vô tuyến khác [16]
42
Hình 2.10: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : tiện nghi người dùng
2.5.2 Các dịch vụ tiên tiến
Các dịch vụ tiên tiến, là khía cạnh có liên quan đến tính hiện đại của dịch vụ
và bao gồm các đặc điểm sau: đa truyền thông chất lượng cao, đầu vào thông tin,
vị trí/định vị, và cảm biến/điều khiển từ xa. Để cho phép người dùng nhận được
dịch vụ tiên tiến chất lượng cao thông qua các thiết bị di động có khả năng truy
cập vào cơ sở hạ tầng hệ thống di động 4G [16,17], thông tin môi trường xung
quanh người sử dụng sẽ được truyền đi bởi các thiết bị đầu cuối và dựa trên
43
thông tin này các hệ thống dịch vụ gia tăng khác nhau sẽ hoạt động trên nền tảng
dịch vụ.
Hình 2.11: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : Các dịch vụ tiên tiến
2.5.3 Quản lý hệ thống
Quản lý hệ thống là khía cạnh liên quan đến cơ chế hỗ trợ các dịch vụ. Các chức
năng của phần này gồm: QoS, bảo mật/xác thực/ủy quyền/thanh toán, máy chủ
từ xa/cơ sở dữ liệu, đặc tính thích ứng môi trường, xã hội. Mô hình quản lý hệ
44
thống này có mục đích nâng cao tính bảo mật/ xác thực/ tính toán như là nhân
tố cốt lõi của các dịch vụ làm nền tảng cho việc triển khai xã hội di động 4G và
cung cấp cho hệ thống khả năng khắc phục các loại lỗi khác nhau [16, 17]. Khái
niệm QoS ứng dụng phối hợp QoS mạng được sử dụng, do đó truyền dữ liệu
liên tục tốc độ cao chống lại sự tắc nghẽn được cung cấp ngay cả trong điều kiện
bất lợi.
Hình 2.12: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ Quản lý hệ thống
45
CHƯƠNG 3: AN TOÀN VÀ BẢO MẬT TRONG MOBILE IP & 4G
3.1 Vai trò, vị trí của Mobile Ip trong 4G
Mobile IP hỗ trợ khả năng di động ở lớp ip (lớp mạng) cho các thiết bị đầu
cuối với hai đặc trưng cơ bản sau:
(1) sự di động hoàn toàn trong suốt đối với các ứng dụng bên trên lớp ip;
nghĩa là các ứng dụng được thực hiện giống như khi thiết bị đầu cuối không di
chuyển.
(2) là giao thức dựa trên IP nên Mobile IP có thể được triển khai trên bất kỳ
mạng truy nhập nào, bao gồm cả các mạng hữu tuyến (PSTN, ISDN,
ETHERNET, XDSL,…) và các mạng vô tuyến (WLAN, GPRS, UMTS,…).
Hình 3.1: Vị trí của Mobile IP
Mobile IP là một giải pháp di động lớp 3 (lớp mạng). bằng cách sử dụng
Mobile IP, mọi ứng dụng dựa trên TCP/IP sẽ được giữ nguyên. chỉ các lớp giao
thức ip và thấp hơn nhận biết được về sự di động. các lớp giao thức cao hơn
(TCP, UDP, RTP,…) không phát hiện thấy sự di động.
Nhược điểm của Mobile Ipv4 khi dùng trong 4G đã được trình bầy trong
chương 1 đó là: vấn đề thiếu địa chỉ, vấn đề với NAT, vấn đề với FA, hiện tượng
“triangular routing”.
Với Mobile Ipv6 sử dụng địa chỉ 128 bit thay cho địa chỉ 32bit của Ipv4, tạo
ra số lượng địa chỉ lớn, nên không chỉ cho phép nhiều nút mạng hơn kết nối với
mạng mà còn cho phép một giao diện có thể có nhiều hơn một địa chỉ sử dụng
cho các quy mô mạng khác nhau. Do đó Mobile Ipv6 có một số cải tiến như:
mobile ip
token ring gtp ppp wlan
802.11b
bluetooth
tcp udp
network applications
and protocols tính di động là trong suốt
với các lớp này
.... ethernet
lớp liên kết dữ liệu có thể là bất cứ giao thức nào
46
không còn khái niệm FA, MN luôn được gán địa chỉ CoA duy nhất trên mạng
khách; MN sử dụng địa chỉ CoA làm địa chỉ nguồn trong phần mào đầu của gói
tin gửi đi, các gói tin gửi đến MN bằng cách sử dụng tiêu đề định tuyến trong
gói tin Ipv6 thay vì sử dụng cách đóng gói vào một gói tin IP khác như trước
đây [5].
Ta có thể mô tả vị trí của Mobile IP trong mạng GPRS và mạng WCDMA
như sau:
Hình 3.2: Mobile IP trong mạng GPRS
Hình 3.3: Mobile IP trong mạng WCDMA
3.2 Quản lý di động tại tầng mạng
Mạng 4G là mạng di động không dây vì vậy chức năng hỗ trợ việc truyền
thông tin di động là quan tâm hàng đầu khi phát triển mạng, trong đó quản lý di
động là thành phần quan trọng nhất, qua đó đặc tính “mọi lúc”, “mọi nơi” được
thực hiện.
Việc quản lý di động có thể thực hiện ở nhiều tầng của mô hình OSI như
tầng liên kết dữ liệu, dịch vụ, mạng nhưng quản lý di động tại tầng mạng là quan
trọng. Nhiệm vụ của tầng mạng là làm thế nào để có thể dịch chuyển các gói tin
đến đích, thực hiện quản lý di động tại tầng này là đảm bảo các kết nối ở các
tầng trên vẫn có thể duy trì một cách liên tục.
Nói đến quản lý di động tại tầng mạng thường chia làm 2 loại quản lý, ứng
với mỗi loại sẽ có những giải pháp phù hợp:
47
- Macromobility: Macromobility là sự di động trong một khu vực rộng.
Các giao thức chuyển giao Macromobility bao gồm: các hỗ trợ di động và các cơ
chế đăng ký địa chỉ liên kết cần thiết khi mà node di động (Mobile Node - viết
tắt là MN) chuyển động giữa các IP domain khác nhau. Ngoài ra, có thể hiểu
Macromobility là sự di động giữa các Mạng truy cập (Access Network - viết tắt
là AN) khác nhau. Ví dụ: chuyển giao giữa các WLAN khác nhau.
- Micromobility: Micromobility là sự di động trong một khu vực có phạm
vi hẹp, thường có nghĩa trong phạm vi một IP domain, một AD. Vì vậy, các giao
thức chuyển giao Micromobility không gây ra tác động đến toàn bộ hệ thống mà
chỉ ảnh hưởng trong phạm vi một AD. Ví dụ: chuyển giao giữa các trạm cơ sở
trong cùng một WLAN
Việc phân chia này để thực hiện việc phân cấp chuyển giao trong hệ thống,
qua đó làm tăng hiệu năng của toàn hệ thống. Với Macromobility việc chuyển
giao sẽ xảy ra không thường xuyên, nhưng khi xảy ra thì yêu cầu nhiều chức
năng được thực hiện, nhiều thành phần mạng bị ảnh hưởng, ví dụ: các MN phải
được xác thực lại, địa chỉ IP, các cơ chế ưu tiên, QoS cũng phải bị thay đổi (đầu
cuối các domain khác nhau sẽ có những chính sách của riêng mình). Những thay
đổi này sẽ làm giảm hiệu năng làm việc của hệ thống, tăng trễ chuyển giao.
Chính vì vậy, nếu chuyển giao chỉ thực hiện trong nội bộ một domain thì các
giải pháp hỗ trợ cho Macromobility là không phù hợp, điều đó dẫn đến các giải
pháp cho Micromobility với nền tảng dựa trên Macromobility nhưng có những
cải tiến phù hợp nhằm nâng cao hiệu năng hệ thống. Hơn nữa với việc tin cậy
cũng như khả năng mở rộng của hệ thống.
3.2.1 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Macromobility
Giải pháp cho Macromobility là sử dụng MobileIP, tổng quan về MobileIP
đã được trình bầy trong chương 1, vấn đề cần quan tâm là làm sao phát hiện
chuyển động trong MobileIP: phát hiện chuyển động (move detection) là tiến
trình mà MN sử dụng để xác định sự thay đổi các liên kết truy cập có thể sử
dụng được. Thông tin này đi cùng với chính sách chuyển giao Mobile IP để xác
định khi nào MN cần khởi tạo một Chuyển giao Mobile IP. Chính sách chuyển
giao Mobile IP được chia thành hai loại: reactive (phản ứng lại) và proactive
(chủ động trước). Dưới đây sẽ là một số giải thuật trong hai loại này:
a. Giải thuật trạng thái bền vững (Steady-State Algorithm)
Trong giải thuật này, sau khi MN thiết lập một đăng ký hợp lệ với một FA,
nó tiếp tục tiếp nhận các quảng cáo từ các FA khác. Tuy nhiên, MN không đăng
ký với một FA mới nào đến tận khi thời gian lifetime của thông điệp quảng cáo
của FA hiện tại bị hết hạn.
48
Giải thuật trạng thái bền vững tối thiểu hoá số lần đăng ký Mobile IP, bởi vì MN
sẽ không gửi đăng ký tới FA mới nếu nó nghĩ rằng vẫn còn giữ liên kết nối với
FA hiện tại. Vấn đề đối với giải thuật này là MN có thể đợi thời gian sống của
thông điệp quảng cáo hết hiệu lực trong khi kết nối đã bị ngắt
b. Giải thuật mạng mới (New network algorithm)
Giải thuật này yêu cầu sử dụng trường mở rộng chiều dài tiền tố (đã mô tả ở
trên). Mỗi khi nhận dược một thông điệp quảng cáo, MN sẽ sử dụng trường
chiều dài tiền tố để xác định được subnet hiện tại nó đang kết nối (mạng nhà hay
mạng khách). Khi MN nhận được quảng cáo về một liên kết ở một subnet khác,
nó biết rằng nó đã thay đổi điểm kết nối mạng (thông qua so sánh địa chỉ mạng
của subnet hiện tại-trong quảng cáo của tác tử hiện tại - với địa chỉ mạng trong
quảng cáo mới), nghiã là cần phải khởi tạo một chuyển giao Mobile IP.
Giải thuật mạng mới này hiệu quả hơn giải thuật trạng thái bề vững, bởi vì MN
không phải đợi đến khi thời gian sống của thông điệp hết hiệu lực. Tuy nhiên
nếu nhịp thời gian giữa các thông điệp quảng cáo của tác tử mới lơn hơn thời
gian sống của thông điệp của tác tử cũ thì hiệu quả lại ngược lại khi so sánh với
giải thuật trạng thái bền vững.
c. Các báo hiệu từ trạng thái liên kết (Link-State Triggers)
Chính sách chuyển giao Mobile IP được khuyến nghị là Link-State Triggers
và phương pháp này có thể dược coi là reactive hoặc proactive, phụ thuộc vào
hành động. Phương pháp này không được chỉ rõ trong Mobile IP bởi vì nó
không thể được thực hiện ở tầng 3, nhưng có thể dựa trên thông tin đến từ tầng
2. Hơn nữa, chất lượng và số lượng của Link-State Triggers phụ thuộc vào liên
kết truy cập và thiết bị. Tuy nhiên, trong khi triển khai thực tế, nhiều MN có khả
năng phát hiện trạng thái liên kết hiệu quả, ví dụ, khi các cáp vật lý bị đứt hoặc
khi các liên kết không dây bị đứt. Sử dụng thông tin từ tầng 2 cùng với các yêu
cầu quảng cáo tác tử của Mobile IP, MN có thể xác định chuyển động nhanh
hơn.
Khi sử dụng các kích hoạt trạng thái liên kết một cách chủ động, MN có thể
chủ động thực hiện khởi tạo chuyển giao kể cả khi liên kết đang tồn tại vẫn còn
hoạt động. Trong trường hợp này chuyển giao được thực hiện ở cả tầng 2 và 3,
và kết nối có thể chuyển từ giao diện kết nối này sang giao diện kết nối khác,
hoặc yêu cầu giao diện phải kết nối với BS mới.Với phương pháp này không
phải giao diện yêu cầu MN chuyển đổi, mà MN yêu cầu giao diện chuyển đổi.
Điều này đặc biệt hữu ích trong môi trường không dâyvì ở đó MN có thể xác
định được các thông tin như: độ lớn, chất lượng của tín hiệu đến từ các BS
khác.
49
3.2.2 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Micromobility
Khi một MN thay đổi điểm kết nối mạng (Access Point) với một tần suất
khá thường xuyên, thì các giải pháp IP Macromobility trở nên không hiệu quả,
do sẽ xuất hiện quá nhiều thông điệp phục vụ cho quá trình đăng ký và do đó
làm giảm hiệu năng hệ thống (trễ chuyển giao tăng, độ mất gói tăng,...)
Chính vì những lý do trên mà các giải pháp IP Micromobility ra đời với mục
đích phục vụ cho các MN với tần suất chuyển giao khá thường xuyên, và việc
chuyển giao diến ra trong nội bộ một domain (một subnet), hay trong một mạng
điểm truy cập (Access Network-AN), ví dụ: chuyển giao xảy ra khi MN di
chuyển giữa các điểm truy cập của một WLAN.
Các giải pháp IP Micromobility được khá nhiều tổ chức phát triển, dành cho
cả IPv4 và IPv6, dưới đây luận văn sẽ giới thiệu những giải pháp phổ biến nhất
như: giao thức Mobile IP phân cấp, giao thức chuyển giao nhanh cho Mobile
IPv6, giao thức Mobile IPv6 phân cấp, cuối cùng giải pháp kết hợp giữa chuyển
giao nhanh và phân cấp cho Mobile IPv6 được đề xuất.
3.2.2.1 Mobile IP phân cấp
Một số khái niệm cơ bản:
Gateway Foreign Agent (viết tắt GFA): là một FA được thiết lập địa chỉ IP
được sử dụng để kết nối Internet.
Home Registration: là quá trình đăng ký được thực hiện bởi HA và GFA.
Regional Registration: là quá trình mà MN sử dụng để thực hiện đăng ký
cục bộ với mạng khách, thông qua việc gửi thông điệp yêu cầu đăng ký với GFA
và nhận về thông điệp trả lời đăng ký.
CoA cục bộ (Local Care-of-Address - viết tắt là LcoA): địa chỉ được gán
cho MN hoặc FA để phục vụ cho kết nối cục bộ trong một khu vực quản lý của
một GFA.
Định danh truy cập mạng (Network Access Identifier - viết tắt là NAI): NAI
là định danh người sử dụng (uerID) được cung cấp bởi client trong suốt quá
trình xác thực PPP. Trong Mobile IP phân cấp, NAI được sử dụng để định danh
MN phục vụ cho việc xác định vị trí của MN. Cấu trúc NAI tương tự như cấu
trúc của email với phần định danh người sử dụng và phần định danh vùng
(user@realm).
Tổng quan về Mobile IP phân cấp
50
Hình 3.4: Kiến trúc mô hình mạng Mobile IP phân cấp
Mobile IP phân cấp (Hierarchical Mobile IP) còn được gọi là Mobile IP
đăng ký theo khu vực (Regional Registration Mobile IP), với giao thức được mô
tả như sau:
Khi một MN đến mạng khách đầu tiên, MN sẽ thực hiện đăng ký với mạng
nhà của mình. Với đăng ký này, HA sẽ nhận được thông tin về CoA của MN.
Trong trường hợp mạng khách hỗ trợ đăng ký theo vùng (regional registration),
CoA đăng ký với HA chính là CoA của GFA. GFA lưu một bản danh sách
khách (víitir list) chứa thông tin về mọi MN có trong mạng khách.
Vì CoA đăng ký với HA là CoA của GFA, vì vậy địa chỉ này sẽ không thay
đổi khi mà MN thay đổi FA kết nối, với điều kiện các FA này thuộc về cùng một
GFA. Vì thế. HA không cần phải được thông báo về sự dịch chuyển của MN
trong nội bộ mạng khách.
Hình 3.5: MN đăng ký với HA
筆 記 型 電 腦
筆 記 型 電 腦
Internet
GFA
FA1 FA FA3
HA
Registration request
Registration request
Registration request
Registration reply
Registration reply
Registration reply
MN FA1 GFA HA
51
Hình 3.5 chỉ ra luồng thông điệp báo hiệu phục vụ cho đăng ký với mạng
nhà. Sau khi quá trình đăng ký tại HA được thực hiện xong, HA sẽ coi địa chỉ
GFA chính là địa chỉ CoA của MN.
Hình 3.6 chỉ ra luồng thông điệp báo hiệu phục vụ cho đăng ký theo vùng.
Mặc dù địa chỉ LCoA cuả MN thay đổi, HA sẽ vấn coi CoA của MN chính là
CoA của GFA.
Hình 3.6: MN đăng ký tại vùng hoạt động
Các vấn đề cơ bản của Mobile IP phân cấp
- Quảng cáo FA và GFA
FA được quảng cáo thông qua các thông điệp quảng cáo tác tử. Nếu trong
mạng hỗ trợ đăng ký theo vùng, thì trong quảng cáo tác tử, cờ I sẽ được thiết lập
và khi đó trường CoA của thông điệp sẽ có ít nhất một địa chỉ CoA.
Nếu cờ I được thiết lập và chỉ có một địa chỉ trường CoA thì đó chính là địa
chỉ của GFA. Khi đó địa chỉ CoA của FA (không phải GFA) sẽ không được
quảng bá và vì vậy để giúp MN xác định việc chuyển đổi giữa các vùng dịch vụ
của các FA khác nhau, trường mở rộng FA-NAI (chứa NAI của FA) được thêm
vào, trường này cũng được MN dùng để xác định đang ở mạng nhà hay mạng
khách. Việc này được thực hiện thông qua so sánh phần định danh vùng (realm
part) trong NAI của MN và phần mở rộng FA-NAI.
- Đăng ký với mạng nhà: được thực hiện với cả MN, FA, GFA và HA.
- Đăng ký theo vùng:
Khi HA coi địa chỉ của GFA là địa chỉ CoA của MN, MN sẽ thực hiện đăng
ký theo vùng đối với dịch chuyển trong một khu vực do GFA quản lý. Khi thực
hiện đăng ký theo vùng, MN có thể đăng ký FCoA hoặc CCoA với GFA. Trong
phần dưới đay các vấn đề được trình bày với giả sử đăng ký với mạng nhà đã
được thực hiện GFA có một liên kết an ninh di động với MN.
Giả sử MN di chuyển từ FA này sang FA khác trong cùng một mạng khách
quản lý bởi một GFA. MN sẽ nhận được quảng cáo tác tử từ FA mới. Hơn nữa
nếu quảng cáo tác tử chỉ ra rằng mạng khách hỗ trợ đăng ký theo vùng, và hoặc
Registration reg req
Registration reg reply
Registration reg reply
Registration reg req
MN FA1 GFA HA
52
địa chỉ GFA được quảng cáo trùng với địa chỉ của GFA mà MN đăng ký với
HA, hoặc phần định danh vùng của mở rộng FA-NAI của quảng cáo hiện thời
trùng với quảng cáo trước đó, thì MN có thể thực hiện một đăng ký theo vùng
với FA và GFA. MN phát ra thông điệp yêu cầu đăng ký vùng tới GFA thông
qua FA. Yêu cầu này được xác thực sử dụng khoá đăng ký được phân phối cho
GFA và MN từ mạng nhà và thông điệp được xác thực bởi mở rộng xác thực
MN-GFA. CoA được thiết lập là FCoA của FA cục bộ, hoặc được đặt giá trị 0
nếu FA cục bộ không quảng cáo CoA của nó.
Nếu yêu cầu đăng ký vùng không chứa CoA, FA sẽ thêm vào mở rộng
“Hierarchical Foreign Agent” vào thông điệp và chuyển tiếp thông điệp đến
GFA. Dựa trên thông tin này, GFA sẽ cập nhật địa chỉ hiệntại của MN trong
danh sách khách của nó. GFA sau đó gửi lại thông điệp trả lời đăng ký vùng tới
MN thông qua FA.
Nếu địa chỉ của GFA trong thông điệp quảng cáo không trùng với GFA mà
MN đăng ký với HA, và nếu MN vẫn còn trong vùng mà nó đăng ký địa chỉ
CoA với HA, MN có thể sẽ thực hiện đăng ký theo vùng với GFA đã đăng ký.
Nếu FA không hỗ trợ đăng ký theo vùng tới một GFA, FA sẽ từ chối với mã trả
về với mạng nhà thông qua GFA mới.
Cần thiết phải phân biệt cho MN khi nào thực hiện đăng ký theo vùng khi
nào đăng ký với mạng nhà, vì trong trường hợp đầu tiên cần phải liên lạc với
HA. Hơn nữa, một quá trình đăng ký mạng nhà phải được định hướng tới mạng
nhà trước khi lifetime của địa chỉ CoA vùng GFA hết hạn.
- An toàn:
Trong Mobile IP phân cấp, các mở rộng xác thực được đưa vào trong các
thông điệp để chống lại các giả mạo. Trong đó mở rộng xác thực FA-FA được
sử dụng bởi FA cục bộ để đảm bảo độ tin cậy cho mở rộng “Hierarchical
Foreign Agent” trong thông điệp yêu cầu đăng ký tới HA hoặc theo vùng. Sở dĩ
cần có thêm mở rộng xác thực này vì trường mở rộng “Hierarchical Foreign
Agent” được thêm vào sau phần đã được xác thực trước.
Một mở rộng xác thực nữa là mở rộng xác thực giữa MN-GFA được sử
dụng khi MN có địa chỉ CCoA. Hơn nữa, mở rộng MN-GFA được sử dụng để
cung cấp xác thực cho yêu cầu đăng ký theo vùng.
3.2.2.2 Giao thức chuyển giao nhanh cho Mobile Ipv6
Giao thức chuyển giao nhanh cho Mobile IPv6 (Fast Handovers for Mobile
IPv6 - viết tắt là FMIP6) là giao thức mở rộng của Mobile IPv6 với mục đích tối
thiểu hoá thời gian trễ chuyển giao (handoff latency). Giao thức này phù hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-MOBILE IP & 4G.pdf