Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra một cách khách quan, có cơ sở khoa học theo ý tưởng của bản thân. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Cty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cty CP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long ĐTNN Đầu tư nước ngoài NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHCT Ngân hàng Công thương NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHNT Ngân hàng Ngoại thương NHPTN ĐB SCL Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội PGD Phòng Giao dịch SXKD Sản xuất kinh doanh TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TDNH Tín dụng ngân hà...

pdf100 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra một cách khách quan, có cơ sở khoa học theo ý tưởng của bản thân. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Cty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cty CP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long ĐTNN Đầu tư nước ngoài NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHCT Ngân hàng Công thương NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHNT Ngân hàng Ngoại thương NHPTN ĐB SCL Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội PGD Phòng Giao dịch SXKD Sản xuất kinh doanh TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TDNH Tín dụng ngân hàng TG Tiền Giang TGTK Tiền gửi tiết kiệm TW Trung ương iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Tên Trang 1.1 Số lao động trong các DN qua các năm 12 1.2 Tỷ trọng doanh thu DNV&N trong nền kinh tế 13 1.3 Số lượng DN hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 14 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang qua các năm 25 2.2 Lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro của các NHTM TG 28 2.3 Số lượng các DN ở TG đăng ký kinh doanh qua các năm tại TG 29 2.4 Số lượng DN tỉnh Tiền Giang phân theo quy mô lao động 30 2.5 Số lượng DNV&N Tiền Giang phân theo quy mô vốn 31 2.6 Cơ cấu ngành nghề của các DNV&N trên địa bàn TG 32 2.7 Số DN sản xuất kinh doanh có lãi và lỗ qua các năm 33 2.8 Cơ cấu nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG 34 2.9 Thị phần vốn huy động của các NHTM trên địa bàn TG 35 2.10 Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM 36 2.11 Tình hình dư nợ tín dụng tại các NHTM trên địa bàn TG 39 2.12 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG 42 2.13 Dư nợ tín dụng của DNV&N tại các NHTM TG 43 2.14 Cơ cấu dư nợ DNV&N phân theo loại hình DN 46 2.15 Dư nợ bình quân của các DNV&N tỉnh TG 48 2.16 Nợ xấu của DNV&N tại các NHTM tỉnh Tiền Giang 51 2.17 Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn 52 2.18 Dư nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN 53 2.19 Tỷ lệ nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN 54 Biểu đồ 1 Tỷ trọng các loại hình DN qua các năm 14 2 Tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM TG qua các năm 39 3 Dư nợ phân theo thời hạn của DNV&N tại các NHTM TG 43 4 Dư nợ DNV&N tỉnh TG phân theo loại hình DN 46 5 Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn cho vay qua các năm 52 6 Tỷ trọng nợ xấu của các DNV&N tại các NHTM TG 53 iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ iii MỤC LỤC iv LỜI MỞ ĐẦU vii CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N ............................ 1-22 1.1- Tín dụng và tín dụng ngân hàng ............................................................... 1 1.1.1 - Khái niệm tín dụng ................................................................................. 1 1.1.2 - Bản chất và chức năng của tín dụng ....................................................... 1 1.1.2.1 - Bản chất của tín dụng .......................................................................... 1 1.1.2.2 - Chức năng của tín dụng ....................................................................... 2 1.1.3 - Vai trò của tín dụng ................................................................................ 2 1.1.4 - Tín dụng ngân hàng ................................................................................ 3 1.1.4.1 - Khái niệm ............................................................................................ 3 1.1.4.2 - Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ........................................................ 4 1.1.4.3 - Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................... 4 1.1.4.4 - Hiệu quả của tín dụng ngân hàng ......................................................... 5 1.2 – Doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................................... 9 1.2.1 - Khái niệm về DNV&N ........................................................................... 9 1.2.2 - Đặc điểm của DNV&N ........................................................................ 10 1.2.3 – Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế ............................................. 11 1.2.4 - Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNV&N .............................................................................................. 16 1.3 – Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến DNV&N ............................. 18 v 1.3.1 – Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .................................................................................. 19 1.3.2 - Những khó khăn và thách thức đối với các DNV&N Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 20 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ..................... 23-67 2.1 - Giới thiệu sơ lược về tỉnh Tiền Giang, các NHTM và các DNV&N trên địa bàn tỉnh TG .............................................................................................. 23 2.1.1 - Vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ........................... 23 2.1.2 - Các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang .............................. 26 2.1.3 - Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang................................. 28 2.1.3.1 - Số lượng, qui mô, cơ cấu ngành nghề hoạt động ............................... 28 2.1.3.2 - Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................ 32 2.2 - Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ......................................................................................................................... 34 2.2.1 - Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở Tiền Giang ......................... 34 2.2.2 - Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở Tiền Giang ........ 39 2.2.2.1 -Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Tiền Giang ..39 2.2.2.2 – Qui mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành nghề tài trợ DNV&N ...... 43 2.2.2.3 - Chất lượng, hiệu quả tín dụng đối với DNV&N ................................ 50 2.3 - Đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.................................. 56 2.3.1 - Những kết quả đạt được ....................................................................... 56 2.3.2 - Những khó khăn, tồn tại ....................................................................... 57 2.3.2.1 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các DNV&N TG ............. 58 2.3.2.2 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các NHTM ....................... 61 2.3.2.3 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước ......................................................................................................................... 62 2.3.2.4 - Những khó khăn có thể phát sinh do quá trình hội nhập .................... 65 vi CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TIỀN GIANG ................ 68-87 3.1 - Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới ...... 68 3.2 - Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N của các NHTM ở Tiền Giang .................................................................................... 71 3.2.1 - Các giải pháp để các DNV&N Tiền Giang nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay .................................................................................................................. 71 3.2.2 - Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín dụng và mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay cho các DNV&N Tiền Giang ................... 74 3.2.3 - Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành có liên quan ........................................................................... 83 KẾT LUẬN...................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Qua hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không ngừng phát triển, số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp này ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân. Cùng với việc đổi mới mô hình kinh tế, Việt Nam đã và đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang điều chỉnh mạnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, đổi mới cơ cấu kinh tế, cải cách kinh tế - xã hội; và điều đó đã tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Qua đó, đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do những hạn chế xuất phát từ qui mô nhỏ, những yếu kém về năng lực sản xuất, kinh doanh; năng lực cạnh tranh và những trở ngại trong môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp này vốn đã yếu lại phải canh trạnh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài, hàng hóa từ bên ngoài, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế đa quốc gia có qui mô khổng lồ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một mặt phải tự thân giải quyết, mặt khác cũng cần phải có sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành khác như những trở ngại về vốn, cơ chế, chính sách, pháp luật,… Trong đó những khó khăn về vốn được xem là vấn đề thiết yếu và đã được nhiều cơ quan ban ngành, nhiều nghiên cứu đã được triển khai và áp dụng từ rất nhiều năm qua nhưng vẫn không thể giải quyết hết những tồn tại đó. Trong bối cảnh hội nhập do yêu cầu phải đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì vấn đề về vốn lại càng bức thiết hơn. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNV&N ở Tiền Giang viii cũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc biệt hơn do là một tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thế mạnh chủ yếu là nông nghiệp, lương thực, thực phẩm nên sẽ là một thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Xác định được tầm quan trọng của DNV&N đối với nền kinh tế và những đóng góp của DNV&N cho xã hội cho nói chung và cho địa phương nói riêng; xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNV&N, đặc biệt là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để phục vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ các NHTM là một kênh không thể thiếu; với những kiến thức được trang bị tại Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng của các NHTM cũng như việc tiếp cận nguốn vốn ngân hàng của các DNV&N ở Tiền Giang, trong đó có chú ý đến vấn đề hội nhập. Từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi vượt qua thách thức để phát triển trong quá trình hội nhập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N về mặt lý luận và thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong quá trình hội nhập. 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn dịch,…Cụ thể: ix + Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Tiền Giang, NHNN tỉnh Tiền Giang, các NHTM Tiền Giang, các Sở/Ban/Ngành tỉnh và các DNV&N tỉnh Tiền Giang,… + Thực hiện so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích số liệu để đưa ra các đánh giá về tình hình thực tế và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể về những kết quả đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại trong quá trình tiếp cận vốn vay của các DNV&N tỉnh Tiền Giang để từ đó đua ra các giải pháp cụ thể. + Tham khảo các quy định, văn bản của Nhà nước, địa phương có liên quan và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài nghiên cứu có liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu. + Sử dụng các phần mềm vi tính thông dụng như Winwords, Excel để trình bày và xử lý số liệu, vẽ biểu bảng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Phản ánh mối liên hệ tất yếu, không thể thiếu giữa tín dụng ngân hàng và DNV&N trong quá trình phát triển. Tìm hiểu, đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N, phân tích những khó khăn vướng mắc của các DNV&N trong việc tiếp cận vốn ngân hàng cũng như việc cấp vốn cho các DNV&N của các ngân hàng trong quá trình hội nhập. Từ đó đưa ra giải pháp để hỗ trợ cho sự phát triển của cả DNV&N cũng như các NHTM ở Tiền Giang. 6. Bố cục đề tài Nội dung của luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1 - Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNV&N. Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Chương 3 - Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N tại các ngân hàng thương mại ở Tiền Giang. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N 1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng: 1.1.1 Khái niệm tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay lợi tức. Đây chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định. Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh, có nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm; tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng thời sơ khai chủ yếu bằng hiện vật và dưới hình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, kém phát triển ở các thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Và quan hệ tín dụng không chỉ bằng hiện vật mà còn phát triển bằng hiện kim, với các hình thức tín dụng tiến bộ hơn: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ, … 1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng: 1.1.2.1 Bản chất của tín dụng: Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức. Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự xuất hiện mối quan hệ cung cầu về vốn giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều nền kinh tế hàng hóa, nhưng do tính chất của các phương thức sản xuất xã hội khác 2 nhau nên tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau. Và chung quy lại tín dụng mang 3 đặc điểm cơ bản sau: - Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thỏa thuận. - Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức. 1.1.2.2 Chức năng của tín dụng: Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản là phân phối và giám đốc. - Chức năng phân phối: đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nó thể hiện qua việc tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế. Phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc cho vay có thế chấp hoặc tín chấp; sử dụng đúng mục đích có hiệu quả và hoàn trả cả vốn gốc lẫn lợi tức. Nội dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế hút và đẩy, đuợc thực hiện thông qua nghiệp vụ huy động để thu hút các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội và nghiệp vụ cho vay để đẩy vốn vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. - Chức năng giám đốc: được thể hiện ở việc kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Sự vận động của vốn tín dụng thường gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Qua đó có thể kiểm soát các hoạt động kinh tế, giúp phòng ngừa và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. 1.1.3 Vai trò của tín dụng: Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của mình, tín dụng thể hiện vai trò tích cực trong nền kinh tế cụ thể như sau: 3 - Góp phần huy động số tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ. - Thông qua cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng góp phần tăng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với quốc kế dân sinh, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. - Thông qua cho vay vốn tiêu dùng, tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho dân cư cải thiện đời sống. - Góp phần thúc đẩy giao lưu tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới. Việt Nam sau khi khai thông, bình thường hóa quan hệ với cộng đồng tài chính tiền tệ quốc tế, hệ thống tín dụng của Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong việc thúc đẩy các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật của các nước để đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao năng lực quản lý và đổi mới, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước. 1.1.4 Tín dụng ngân hàng: 1.1.4.1 Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn với các công cụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,… và sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Doanh nghiệp, TCKT, hộ gia đình, cá nhân Doanh nghiệp, TCKT, hộ gia đình, cá nhân NGÂN HÀNG động vốn Huy Cho vay 4 Trong mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ nơi thừa tiền sang nơi thiếu tiền; với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau; là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng, chiết khấu các chứng từ có giá, đầu tư, cho thuê tài chính,… Chính những hoạt động này, giúp ngân hàng sử dụng đồng vốn có hiệu quả một cách tối đa, góp phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế quốc gia. 1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau: - TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp. - TDNH thực hiện cho vay và thu nợ được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. - Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là các tổ chức và cá nhân. - TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng gắn với đời sống sinh hoạt của con người cho nên quá trình phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng: Có nhiều tiêu chí làm căn cứ để phân loại TDNH, tùy theo tiêu chí phân loại mà có các loại hình TDNH khác nhau:  Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ cấp tín dụng: Theo Điều 49 Luật các TCTD do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và được sửa đổi, bổ sung năm 2004 thì hoạt động cấp tín dụng của các TCTD bao gồm các hình thức: - Cho vay; - Chiết khấu thương phiếu và các loại chứng từ có giá; - Bảo lãnh ngân hàng; - Cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 5  Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng. - Tín dụng trung hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.  Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn: - Tín dụng vốn lưu động: là việc cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp, cá nhân để mua nguyên, nhiên liệu, hàng hóa,… phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. - Tín dụng vốn cố định: là việc cấp vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư vào máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định.  Căn cứ vào tài sản đảm bảo: - Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là việc TCTD cho khách hàng vay mà không có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó. - Tín dụng có tài sản đảm bảo: là việc cho vay của TCTD cho khách hàng trong đó có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó.  Căn cứ vào phương thức cho vay – thu nợ: - Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng - Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 6 1.1.4.4 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng:  Hiệu quả tài chính: được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau: - Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng dư nợ của NHTM, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NHTM cho nền kinh tế cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế. Chỉ số này được tính toán như sau: Chỉ số này càng lớn thể hiện khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của NHTM cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế càng cao. - Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các NHTM, nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng của NHTM đó cao, rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Chỉ số này được tính toán như sau: Về chỉ tiêu tổng dư nợ quá hạn hiện nay theo “Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN” thì việc phân loại nợ để xác định chất lượng tín dụng sẽ bao gồm: + Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:  Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;  Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu. + Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):  Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2 theo quy định; Tổng dư nợ (năm i + 1) Tốc độ tăng trưởng dư nợ = ------------------------------- x 100% Tổng dư nợ năm i Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------------- x 100 % Tổng dư nợ 7  Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. + Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):  Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2. + Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):  Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2;  Các khoản nợ cơ cấu lại lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;  Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Ngoài ra Quyết định này còn quy định các TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp như:  Trường hợp khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên nếu có một khoản nợ nào đó được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì tất cả các khoản nợ còn lại cũng phải được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao nhất đó.  Đối với cho vay hợp vốn, nếu có một phần dư nợ của thành viên cho vay hợp vốn được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì các phần dư nợ còn lại của các thành viên khác cũng phải phân loại vào cùng một nhóm nợ có rủi ro cao hơn đó.  Các TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn nếu đánh giá của các TCTD đối với các khỏan nợ đó có nhiều rủi ro hơn như: có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến khách hàng, khoản vay; khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm nghiêm trọng; khách 8 hàng không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin tài chính để giúp TCTD đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng,… Theo cách hiểu của quyết định này, ta có thể tính một chỉ tiêu mới thay cho chỉ tiêu nợ quá hạn, đó là chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Chỉ tiêu này được tính như sau: Nợ nhóm 3+4+5 Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ - Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển cả vốn tín dụng, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Xét về mặt hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, chỉ số này càng cao thể hiện chi phí của họat động tín dụng càng lớn và thời gian khả dụng của vốn tín dụng thấp; bởi vì thu nhập của hoạt động tín dụng được tính dựa trên sự hình thành của dư nợ. Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân trong kỳ Trong đó, chỉ tiêu dư nợ bình quân được tính bằng phương pháp bình quân gia quyền. - Hệ số sinh lời (Lợi nhuận biên tế): là chỉ số hiệu quản quản lý thu nhập của ngân hàng, nó cho biết hiệu quả một đồng doanh thu của ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những giải pháp hiệu quả trong việc tăng thu nhập nhưng chi phí thực hiện không tăng mà còn giảm thấp, khoảng chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra càng lớn. Thu nhập ròng Hệ số sinh lời = Doanh thu  Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội: - Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong xã hội, qua đó mang lại thu nhập cho người lao động, giúp người lao động ổn định cuộc sống; từ đó góp phần ổn định trật tự xã hội. - Gia tăng giá trị sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả giá trị gia tăng trực tiếp và giá trị gia tăng gián tiếp. Đó là những giá trị gia tăng do các dự án có vốn tín dụng tác động tăng thêm (giá trị gia tăng trực tiếp) và những giá trị thu được từ 9 các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng tạo ra (giá trị gia tăng gián tiếp). - Thông qua cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân để đầu tư dây chuyền sản xuất, công nghệ, máy móc thiết bị,… có thể hỗ trợ và ràng buộc các tổ chức, cá nhân này trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. - Đóng góp quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách và tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia thông qua hoạt động xuất khẩu. - Góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế xã hội của các địa phương thông qua các chương trình, dự án cho vay phát triển hạ tầng cơ sở; và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thông qua đầu tư cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư các công trình công cộng phục vụ cho cộng đồng. 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1 Khái niệm về DNV&N: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được biết đến trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX, và khu vực DNV&N được các nước quan tâm phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam khái niệm DNV&N được biết đến từ những năm 1990 đến nay. - Trước năm 1998, một số địa phương, tổ chức đã xác định DNV&N dựa trên các tiêu chí khác nhau như: + Số lao động: dưới 500 người, + Giá trị tài sản cố định: dưới 10 tỷ đồng, + Số dư vốn lưu động: dưới 8 tỷ đồng, + Doanh thu hàng tháng: dưới 20 tỷ đồng. - Ngày 20/6/1998, Chính phủ ban hành công văn số 681/CP-KCN về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNV&N và được xem là văn bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định DNV&N. Theo công văn này thì DNV&N là những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao động thường xuyên dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực. 10 - Sau đó khái niệm DNV&N được hiểu và áp dụng thống nhất trong cả nước có thể nói chính xác là kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNV&N ngày 23-11-2001. Nghị định này định nghĩa DNV&N là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao động dưới 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNV&N, là cơ sở để các chính sách và biện pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho các DNV&N. Theo quy định của Nghị định này thì các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định. Trong nghiên cứu của luận văn này, các hộ đăng ký kinh doanh cá thể cũng được xem là môt bộ phận của DNV&N. 1.2.2 Đặc điểm của DNV&N Việt Nam: Xuất phát từ chính quy mô của mình, DNV&N Việt Nam bên cạnh những đặc điểm riêng do đặc trưng của nền kinh tế, nó cũng có những đặc điểm chung tương tự như những DNV&N ở các quốc gia khác. Những đặc điểm của các DNV&N Việt Nam có thể kể đến như: - Dễ dàng khởi nghiệp, đa dạng về lĩnh vực hoạt động, qui mô nhỏ nên rất năng động và nhạy bén. Tuy nhiên, vì là quy mô nhỏ nên đa số là thuộc khu vực kinh tế tư nhân và gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại ở mọi thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức khác nhau bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp và công ty tư nhân, cho đến hợp tác xã. Ở Việt Nam, một thời gian dài các DNV&N không được đối xử bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác và làm ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh cũng như khả năng tiếp cận các nguồn lực như tài chính, đất đai, nhân lực,… 11 - Trình độ quản lý còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp: do đa số các nhà quản lý doanh nghiệp là các kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân tự đứng ra thành lập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý, vừa là người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất; còn mang nhiều “tính gia đình trị” trong quản lý doanh nghiệp, chưa tách bạch rõ ràng giữa các bộ phận trong cùng một doanh nghiệp. Các cấp quản lý trong một doanh nghiệp ít được đào tạo qua trường, lớp về quản lý doanh nghiệp. - Trình độ tay nghề của người lao động trong các DNV&N tương đối thấp và không đồng đều. Do qui mô nhỏ, khả năng tài chính thấp nên các DNV&N không đủ hoặc không có khả năng thuê đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề thành thạo hay tổ chức đào tạo, đào tạo lại trình độ, kỹ năng cho người lao động. Bên cạnh đó tính chất công việc của các DNV&N đôi khi cũng không ổn định, một số lại mang tính thời vụ nên cũng khó thu hút được lao động có kỹ năng làm việc cho khu vực này. - Có nhiều sáng kiến cải tiến trong công nghệ, dây chuyền sản xuất và có thể linh hoạt thay đổi công nghệ nhanh chóng, dễ dàng. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế về tài chính để đầu tư cho công tác nghiên cứu, mua sắm trang thiết bị hiện đại nên hầu hết công nghệ, dây chuyền sản xuất của các DNV&N còn lạc hậu. - Qui mô thị trường của các DNV&N thường thì bó hẹp ở địa phương trong nước, qui mô số lượng sản phẩm thấp; khả năng tiếp cận thị trường bên ngoài kém. Do khả năng tài chính hạn hẹp nên đầu tư cho công tác marketing còn khiêm tốn, khả năng mở rộng thị trường rất khó, khả năng đáp ứng cùng một lúc với một số lượng lớn sản phẩm là rất thấp… 1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế: Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các DNV&N Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò quan trọng không thể thiếu của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Với số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều, đóng góp của DNV&N cho nền kinh tế ngày càng lớn. Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế có thể điểm qua như sau: 12  Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, góp phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm, giảm áp lực về tỷ lệ thất nghiệp: Là một quốc gia có dân số trẻ, hàng năm số lượng lao động gia nhập vào lực lượng lao động có khoảng trên 1,4 triệu người, đặt vấn đề giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này là rất cấp bách. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước đa số là các doanh nghiệp lớn nhưng do đang trong quá trình chuyển đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp nên cũng không thể giải quyết được phần lớn việc làm mà thậm chí còn làm tăng thêm số lao động chưa có việc làm do việc đào thải lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2007, số lao động làm việc trong khu vực DNNN năm 2005 giảm 9% so với năm 2004 (tương ứng 212.712 lao động), còn năm 2006 giảm 6% so với năm 2005 (tương ứng 130.666 lao động). Bảng 1.1 - Số lao động trong các DN qua các năm Năm Tăng (+), giảm (-) (%) Chia theo khu vực và thành phần kinh tế 2004 2005 2006 05/04 06/05 Tổng số 5.770.671 6.237.396 6.722.224 8 8 1. Khu vực DNNN 2.250.372 2.037.660 1.906.994 -9 -6 + DNNN TW 1.517.861 1.432.459 1.380.361 -6 -4 + DNNN ĐP 732.511 605.201 526.633 -17 -13 2. Khu vực DN ngoài nhà nước 2.475.448 2.979.120 3.369.856 20 13 + DN tập thể 157.831 160.064 149.236 1 -7 + DN tư nhân 431.912 481.392 499.176 11 4 + Cty Hợp doanh 445 490 489 10 0 + Cty TNHH tư nhân 1.393.713 1.594.785 1.739.767 14 9 + Cty CP có vốn nhà nước 184.050 280.776 367.498 53 31 + Cty CP không có vốn nhà nước 307.497 461.613 613.690 50 33 3. Khu vực có vốn Đtư nước ngoài 1.044.851 1.220.616 1.445.374 17 18 + 100% vốn nước ngoài 865.175 1.028.466 1.237.049 19 20 + DN liên doanh với nước ngoài 179.676 192.150 208.325 7 8 Nguồn: Tổng cục Thống kê. Còn khu vực đầu tư nước ngoài, mặc dù hàng năm cũng thu hút được một số đáng kể lao động và đều gia tăng hàng năm nhưng con số này cũng vào 13 khoảng 170.000 – 200.000 lao động mỗi năm và đa số là các lao động có tay nghề cao. Do đó, phần lao động rất lớn còn lại chỉ có thể được giải quyết nhờ vào khu vực DNV&N và khu vực nông thôn. Một số các DNV&N thành lập mang tính gia đình, với các ưu thế như vốn đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao động và nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Cũng theo kết quả điều tra trên thì năm 2005 số lao động làm việc trong khu vực DN ngoài nhà nước tăng 20% so với năm 2004 (tương đương 503.672 lao động) và năm 2006 tăng 13% so với năm 2005 (tương đương 390.736 lao động).  Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế: Mặc dù quy mô nhỏ nhưng nhờ số lượng DNV&N nhiều và phân bố rộng khắp trong các ngành, lĩnh vực và địa phương nên DNV&N đóng góp rất lớn vào GDP và tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực này cũng thuờng cao hơn các khu vực doanh nghiệp khác. Nếu tính theo doanh thu của các doanh nghiệp cả nước tỷ trọng doanh thu của khu vực DNV&N là rất lớn, theo số liệu thống kê năm 2005 của Tổng cục Thống kê thì tỷ trọng doanh thu của DNV&N trong các năm 2002, 2003, 2004 đều chiếm trên 80%. Điều đó chứng tỏ các DNV&N có đóng góp lớn vào việc gia tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Bảng 1.2 - Tỷ trọng doanh thu DNV&N trong nền kinh tế Chia ra theo quy mô lao động (%) Năm Toàn bộ doanh thu (tỷ đồng) Tỷ trọng doanh thu của DNV&N (%) Dưới 5 người Từ 5- 200 Từ 200 - 300 2002 364.844 86,5 4,9 74,2 4,4 2003 485.104 82,0 4,2 70,6 7,3 2004 640.087 81,5 4,4 72,5 4,6 Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2005  Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Từ khi Luật doanh nghiệp 1999 được ban hành (thay thế Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân) thì số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tăng lên đáng kể, số lượng các DN không ngừng gia tăng qua các năm; trong đó đáng chú ý là các DN thuộc khu vực ngoài Nhà nước luôn chiếm tỷ 14 5% 92% 3% 4% 93% 3% 94% 3%3% KV DNNN KV DN ngoài NN KV có vốn ĐTNN trọng rất lớn. Năm 2005, 2006 số lượng các DN thuộc khu vực Nhà nước luôn giảm qua các năm; trong khi đó các DN thuộc khu vực ngoài Nhà nước năm 2005 tăng trên 25% so với năm 2004, năm 2006 tăng trên 17% so với năm 2005 và tỷ trọng các DN này luôn chiếm trên 90 % trên tổng số các DN trong cả nước. Bảng 1.3 - Số lượng DN hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Tổng số DN 91.756 112.950 131.332 123,1 116,3 1. Khu vực DNNN 4.597 4.086 3.720 88,9 91,0 + DNNN TW 1.968 1.825 1.758 92,7 96,3 + DNNN ĐP 2.629 2.261 1.962 86,0 86,8 2. Khu vực DN ngoài nhà nước 84.003 105.167 123.392 125,2 117,3 + DN tập thể 5.349 6.334 6.219 118,4 98,2 + DN tư nhân 29.980 34.646 37.323 115,6 107,7 + Cty Hợp doanh 21 37 31 176,2 83,8 + Cty TNHH tư nhân 40.918 52.505 63.658 128,3 121,2 + Cty CP có vốn nhà nước 815 1.096 1.360 134,5 124,1 + Cty CP không có vốn nhà nước 6.920 10.549 14.801 152,4 140,3 3. Khu vực có vốn Đtư nước ngoài 3.156 3.697 4.220 117,1 114,1 + 100% vốn nước ngoài 2.335 2.852 3.342 122,1 117,2 + DN liên doanh với nước ngoài 821 845 878 102,9 103,9 Nguồn: Tổng cục Thống kê ( Biểu đồ 1 – Tỷ trọng các loại hình DN qua các năm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Các doanh nghiệp này phần lớn được thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa nên đã góp phần làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Sự có mặt của các doanh nghiệp này ở những địa phương trên, còn có ý nghĩa trong việc thúc đẩy hoạt 15 động kinh doanh mua bán, tạo điều kiện cho việc giao thương hàng hóa nông sản được thuận tiện,… Từ đó giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.  Đóng góp cho tăng thu ngân sách nhà nước: Mặc dù có quy mô nhỏ nhưng với số lượng đông các DNV&N đã đóng góp rất đáng kể vào NSNN, đặc biệt là đóng vào nguồn thu của ngân sách các địa phương. Ngoài thuế thu nhập, kinh tế dân doanh còn đóng góp thông qua thuế môn bài, thuế VAT nhập khẩu, phụ thu nhập khẩu, thuế khác đang được tính cho doanh nghiệp nhà nước và các khoản phi chính thức với mức khá lớn.  Nâng cao hiệu quả và năng lực canh tranh cho nền kinh tế: Các DNV&N cùng với các doanh nghiệp có quy mô lớn phát triển bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thị trường đích thực, có hiệu quả, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, bền vững. Sự ra đời của các DNV&N đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNV&N cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh lên các doanh nghiệp lớn; đồng thời DNV&N cũng đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các DNV&N cũng như các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh, các DNV&N còn là điều kiện để sản sinh ra các nhà kinh doanh giỏi, có khả năng điều hành các doanh nghiệp trong điều kiện quốc tế hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.  Góp phần phục hồi và phát triển các ngành nghề truyền thống cũng như đóng góp vào quá trình đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới: Nhờ sự phát triển của các DNV&N mà các ngành nghề truyền thống được phục hồi và phát triển đồng thời nhiều ngành nghề mới cũng xuất hiện; lao động thủ công trong các làng nghề thủ công, mỹ nghệ được khôi phục và phát triển, 16 nhiều sản phẩm thủ công, mỹ nghệ được sản xuất để phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Bên cạnh đó, với tính linh hoạt của mình, các DNV&N là người đi tiên phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như các sáng kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các DNV&N thường xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù chưa tạo ra được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là những tiền đề cho sự thay đổi về công nghệ. Như vậy có thể thấy rằng, khu vực DNV&N đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân. Do những đóng góp đáng kể và ngày càng quan trọng cộng với những khó khăn của khu vực DNV&N do quy mô, nên để khu vực này tiếp tục thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế và xã hội thì việc có các chính sách hỗ trợ cho việc phát triển các DNV&N vừa là tất yếu, vừa là vấn đề cấp thiết trong quá trình hội nhập quốc tế. 1.2.4 Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNV&N: Trong nền kinh tế thị trường, DNV&N ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của mình và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân; để ngày càng phát triển và tiếp tục có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế thì DNV&N đòi hỏi cần có nhiều hỗ trợ hơn nữa để khắc phục các yếu kém của mình, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong nền kinh tế cũng có nhiều kênh cung ứng vốn mà DNV&N có thể tiếp cận như vốn tự có do tích lũy; vốn từ vay mượn bạn bè, người thân; vốn từ kênh tín dụng thương mại; vốn huy động trên thị trường chứng khoán và vốn vay ngân hàng,…Trong các kênh cung ứng vốn đó, nguồn vốn vay ngân hàng được xem là quan trọng và hiệu quả nhất đối với các DNV&N Việt Nam hiện nay vì các lý do sau: - Nguồn vốn tự có tự tích lũy được từ quá trình kinh doanh thường là nhỏ và có giới hạn nhất định và thông thường là không đủ để các DNV&N có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Và nguồn vốn này muốn có số lượng lớn đòi hỏi phải có thời gian tích lũy lâu dài và thường được các DNV&N ưu tiên sử dụng trước khi có việc cần đến. Do đó, để nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi kịp tốc 17 độ phát triển kinh tế và có thể cạnh tranh với các DN khác trong quá trình hội nhập quốc tế thì ngoài nguốn vốn tích lũy được các DNV&N Việt Nam cần phải được hỗ trợ từ các nguồn vốn khác. - Nguồn vốn từ vay mượn bạn bè, người thân hay vay nóng thị trường tự do bên ngoài, từ các cá nhân hay tổ chức cho vay phi chính thức khác: thường là rất hạn chế do lãi suất cao, thời hạn ngắn, thiếu ổn định và rất hiếm DN nào có thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này. Và việc vay mượn từ nguồn vốn này dễ phát sinh các vấn đề rối rắm về quan hệ của DN sau này,… - Tín dụng thương mại: nguồn vốn này thì cũng rất hạn chế do nó lệ thuộc rất lớn vào chính sách mua bán chịu của nhà cung cấp và thường có thời hạn ngắn, bản thân các DN cũng không thể chủ động được nguồn vốn này cả về quy mô, giới hạn, đối tượng, thời gian,… và hơn nữa là hiện nay ở thị trường Việt Nam hình thức tín dụng thương mại cũng chưa được phát triển mạnh. - Còn việc tìm nguồn vốn từ thị trường chứng khoán thì càng khó khăn hơn đối với các DNV&N. Để tìm được nguồn vốn từ thị trường này đòi hỏi các DN phải thoát khỏi các hạn chế vốn có của các DNV&N như tình hình tài chính, thực lực DN, tính minh bạch công khai trong các báo cáo tài chính, khả năng xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh,…Nhưng các hạn chế này muốn khắc phục đòi hỏi các DNV&N trước hết phải có vốn để đầu tư phát triển và trở thành các DN có quy mô lớn hơn. Do đó nguồn vốn huy động từ nguồn này xem như là chưa khả thi đối với các DNV&N. - Do vậy để có nguồn vốn phục vụ phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả hơn các DNV&N chỉ còn trông đợi vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Bởi vì nó có các ưu điểm sau: + Khả năng cung ứng vốn của các ngân hàng là không hạn chế: về quy mô nguồn vốn, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay cạnh tranh,… Tùy thuộc vào nhu cầu vốn của DN mà ngân hàng có các hình thức tín dụng linh hoạt phù hợp, ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép DN duy trì sự phát triển ổn định và có hiệu quả hoặc cung ứng vốn với thời hạn dài để các 18 DN đầu tư thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng cơ sở kinh doanh,… + Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với cam kết mở rộng thị trường tài chính dịch vụ; ngày càng có nhiều các NHTM hoạt động và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó, các DNV&N sẽ có thể chủ động lựa chọn ngân hàng để vay vốn với mức lãi suất hợp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn phù hợp; từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho DN. + Quá trình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng, các DNV&N còn được có thể sử dụng dịch vụ tư vấn của ngân hàng về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính, cách thức quản lý, việc thiết lập các báo cáo tài chính, thiết lập và thẩm định tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh,…từ đó mà giúp các DNV&N có thể từng bước khắc phục được các hạn chế vốn có của mình. - Xét về phía các NH thì việc mở rộng cho vay các DNV&N trong thời gian gần đây và xu hướng sắp tới cũng là một tất yếu. Trong xu hướng và định hướng chung của các NHTM là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN và tăng nhanh tỷ trọng cho vay các DNV&N, vì thành phần DNNN đang giảm dần về số lượng và đã lộ dần những hạn chế nhất định. Với hệ thống mạng lưới các chi nhánh của các NHTM trải rộng trên khắp cả nước là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ - một dịch vụ rất thích hợp cho các DNV&N để phát triển do đặc điểm phân bổ rải rác khắp nơi kể cả ở vùng sâu, vùng xa. Hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối lượng và tốc độ lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, từ đó làm gia tăng khối lượng thanh toán giao dịch qua ngân hàng, nhờ đó nguốn vốn huy động của các ngân hàng cũng sẽ tăng lên nhờ lượng tiền gửi thanh toán của các DN tăng lên. Do đó, xét về mặt hiệu quả tín dụng ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích cho các DNV&N mà nó còn giúp cho các NHTM mở rộng đầu tư tín dụng và phát triển ổn định. 1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến DNV&N: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lớn tới các DNV&N. Các cam kết của Việt Nam trong quá trình thực hiện đều có tác động có tính hai mặt 19 đối với các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm nhập khẩu làm đầu vào cho sản xuất, việc giảm thuế suất cho phép doanh nghiệp tiếp cận với nguồn nguyên liệu giá rẻ hơn và có nhiều lựa chọn hơn, nhờ vậy tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Các doanh nghiệp xuất khẩu thì sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn. Ngược lại, với các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp và kinh doanh các sản phẩm thay thế nhập khẩu, việc cắt giảm thuế gây ra sức ép cạnh tranh gay gắt, dễ dẫn đến việc phá sản. Có thể nhận thấy một số cơ hội cũng như thách thức từ những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: 1.3.1 Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:  Mở rộng thị trường cho doanh nghiệp: Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường là một trong những vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, bất kể đó là thị trường tiêu thụ hay là thị trường đầu vào. Việc mở cửa tự do hóa thương mại và tham gia vào các tổ chức kinh tế và khu vực như ASEAN, APEC, WTO tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N mở rộng thị trường sang các nước thành viên và được đối xử bình đẳng theo các nguyên tắc (quy chế) tối huệ quốc (MFN), quy chế đối xử quốc gia (NT) của các nước thành viên. Là điều kiện để các DNV&N đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở ra cơ hội cho các DNV&N khai thác thông tin thị trường và tiếp thị, có cơ hội để học hỏi các kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các nước này.  Mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho các DNV&N: Hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư trên cơ sở các cam kết song phương và đa phương mở ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức như liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, thầu phụ, huy động vốn từ nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài,…cho các DNV&N. Bên cạnh đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là điều kiện để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh; từ đó sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hóa cho các DNV&N trong nước, tạo ra 20 thị trường làm thuê, gia công, chế tác, cung cấp linh kiện, lao động cho các DN có vốn ĐTNN.  Tạo ra môi trường hoạt động bình đẳng trong thương mại quốc tế và được hưởng các chính sách công khai, minh bạch môi trường kinh doanh trong nước: Tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong quá trình hội nhập sẽ tạo điều kiện nâng cao vị thế cho các DNV&N Việt Nam, các DN sẽ được đối xử bình đẳng trên thương trường quốc tế, tránh được việc phân biệt đối xử của các nước lớn đối với các nước còn bị xem là nền kinh tế phi thị trường như Việt Nam. Các tranh chấp của DN nếu có cũng sẽ được giải quyết công bằng và hiệu quả hơn tránh được sự chèn ép của các DN hay Chính phủ của các nước khác. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải thực hiện công khai, minh bạch hóa các chính sách, cải cách môi trường kinh doanh trong nước, đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh kế,… theo các cam kết quốc tế. Điều đó sẽ là cho các DNV&N có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh nhờ hưởng lợi từ các chính sách này, nó không chỉ giúp các DNV&N thực hiện nhanh các thủ tục, dễ dàng tiếp cận được các nguồn lực mà còn tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc trong quá trình hoạt động kinh doanh.  Làm cho DNV&N trở nên năng động hơn: Môi trường kinh doanh hội nhập sẽ làm cho áp lực cạnh tranh lên các DNV&N ngày càng gay gắt thêm; vì vậy, để tồn tại và phát triển buộc các DN phải năng động, sáng tạo hơn, không ngừng vươn lên, tích cực đổi mới công nghệ, phương thức quản lý. Trong xu thế hội nhập, các DN làm ăn kém hiệu quả sẽ bị đào thải, do đó nó cũng sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các DNV&N hoạt động ngày càng hiệu quả hơn để tồn tại. 1.3.2 Những khó khăn và thách thức đối với các DNV&N Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi như trên; quá trình hội nhập cũng mang lại không ít khó khăn, thách thức cho các DNV&N. Các khó khăn đó có thể kể đến như: 21  Hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh như hiện nay chưa đáp ứng được với xu thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và điều đó đã trở thành thách thức lớn, thậm chí còn là lực cản trong tiến trình phát triển và hội nhập của doanh nghiệp.  Mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và quyết liệt hơn ngay cả thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra: Việc mở cửa thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều công ty, doanh nghiệp của các nước có thể thâm nhập thị trường trong nước. Các công ty, doanh nghiệp nước ngoài vốn có tiềm lực về vốn, kinh nghiệm, khi thâm nhập thị trường kinh doanh sòng phẳng với các DNV&N trong nước vốn yếu về năng lực tài chính, kinh nghiệm thị trường sẽ là thách thức rất lớn đối với các DNV&N trong quá trình phát triển.  Chênh lệch về trình độ phát triển của các DNV&N Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực và thế giới còn rất lớn: Kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm rất thấp so với các nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới, do đó trình độ về công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý điều hành của các DNV&N Việt Nam sẽ khó mà cạnh tranh ngang bằng với các doanh nghiệp của các nước. Thách thức đó có tính nội tại nhưng không phải là nhỏ, hiện nay phần lớn công nghệ do các DNV&N đang sử dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Thêm vào nữa, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động trong DNV&N của chúng ta hiện nay cũng được đánh giá là thấp so với nhu cầu. Điều đó, đòi hỏi các DNV&N phải không ngừng đổi mới công nghệ, học hỏi kinh nghiệm để bắt kịp các nước.  Thiếu thông tin, kiến thức và hiểu biết về hội nhập: Kiến thức về hội nhập, kiến thức về luật pháp quốc tế của các DNV&N Việt Nam theo đánh giá của các nhà nghiên cứu kinh tế là rất thấp; cộng với thói quen làm ăn “manh mún” sẽ làm cho các DNV&N gặp nhiều trở ngại khi nhập 22 cuộc kinh doanh cùng khu vực và quốc tế. Các vụ kiện bán phá giá giày dép, cá tra, basa, hay bị khiếu kiện do giao hàng chậm... mà các doanh nghiệp VN gặp phải trong thời gian vừa qua là những minh chứng cho điều này. Bên cạnh đó, việc thiếu tính tích cực trong hợp tác với nhau giữa các DNV&N cũng sẽ làm cho các DN này khó khăn càng trở nên khó khăn thêm. Các doanh nghiệp VN có chung lợi ích rất "ngại" hợp tác với nhau, mà lại cạnh tranh làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn; trong khi phía đối tác nước ngoài thì ngược lại, họ hợp tác đoàn kết và chia sẻ thông tin với nhau để thâm nhập thị trường.  KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong nền kinh tế thị trường, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các DNV&N ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu của mình và ngày càng có nhiều đóng góp đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những đặc trưng vốn có của DNV&N giống như các DNV&N ở các quốc gia khác, các DNV&N Việt Nam cũng có những đặc trưng riêng của mình; bước vào quá trình hội nhập, DNV&N Việt Nam cũng có những cơ hội và thách thức phải vượt qua để tồn tại và phát triển, tiếp tục đóng góp nhiều thành tựu hơn nữa cho nền kinh tế, đồng thời khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Để có thể vận dụng tốt cơ hội, vượt qua khó khăn thách thức các DNV&N cần được hỗ trợ nhiều nguồn lực từ nhiều mặt, trong đó có nguồn lực không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng đó là nguồn lực tài chính - vốn để kinh doanh. Trong các kênh cung ứng vốn hiện nay, kênh tín dụng ngân hàng ngày càng thể hiện tính tất yếu và hiệu quả của mình đối với đầu tư phát triển các doanh nghiệp trong đó có các DNV&N. Thực trạng vấn đề này sẽ được nghiên cứu, tìm hiểu qua phân tích hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM tỉnh Tiền Giang trong chương 2 để tìm ra những khó khăn, hạn chế của công tác này. 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG 2.1 Giới thiệu sơ lược về tỉnh Tiền Giang, các NHTM và các DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 2.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang: Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam; nằm trải dài trên bờ Bắc Sông Tiền với chiều dài trên 120 km. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP.Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,77 km2, chiếm khoảng 6% diện tích ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, 0,7% diện tích cả nước; dân số 1,735 triệu người (ước năm 2007), chiếm khoảng 10% dân số vùng ĐBSCL, 11,5% dân số vùng kinh tế trọng điểm phía nam và 2% dân số cả nước. Tiền Giang gồm 9 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố, 1 thị xã, 7 huyện) với 169 đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã) (thời điểm 31/12/2007). Trong đó, thành phố Mỹ Tho là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung tâm, là điểm giao lưu văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm cách Tp.Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90 km về hướng Bắc. Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi nằm liền kề với TP.Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, có 4 tuyến quốc lộ chính (1, 30, 50 và 60) chạy ngang qua với tổng chiều dài trên 150 km, nối TP.Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ với các tỉnh ĐBSCL tạo cho Tiền Giang vị thế cửa ngõ của các tỉnh Miền Tây về TP.Hồ Chí Minh và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài hệ thống đường bộ, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây, sông Soài Rạp, kênh Chợ Gạo... nối liền các tỉnh ĐBSCL với TP.Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven sông Tiền. 24 Bên cạnh lợi thế về không gian địa lý, Tiền Giang còn là vùng đất giàu tiềm năng của ĐBSCL, có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế nông, ngư nghiệp, du lịch... Do có điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi, cơ cấu cây trồng vật nuôi ở Tiền Giang phong phú, đa dạng, hình thành nhiều vùng chuyên canh, với những sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao. Tiền Giang là tỉnh có diện tích trồng cây ăn quả lớn nhất so với các địa phương trong cả nước, với nhiều giống cây có giá trị xuất khẩu cao như: xoài cát Hòa Lộc, vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, thanh long Chợ Gạo, cam mật Cái Bè, sầu riêng Ngũ Hiệp,....Với bờ biển dài 32 km, có hàng ngàn hécta bãi bồi ven biển, Tiền Giang có nhiều lợi thế trong khai thác, nuôi trồng các loài thủy hải sản (tôm, cua, nghêu...) và phát triển kinh tế biển. Sản lượng nuôi và khai thác thủy sản của Tiền Giang năm 2007 đạt 153.134 tấn (trong đó khai thác đạt 71.953 tấn). Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp cho các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu. Cũng chính điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng của các vùng sinh thái khác nhau và ưu thế về hệ thống sông rạch, cù lao trên sông... đã làm cho du lịch sinh thái miệt vườn của Tiền Giang ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước. Phát huy lợi thế về vị trí địa kinh tế cùng với các giải pháp tích cực nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ bên ngoài trong phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nền kinh tế Tiền Giang liên tục tăng trưởng với tốc độ cao trong các năm qua. Giai đoạn 2001-2005, GDP tăng bình quân 9%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước (7,5%); giá trị tăng thêm các ngành nông nghiệp tăng bình quân 5%; công nghiệp-xây dựng tăng 16,8%; khối dịch vụ tăng bình quân 11,4%. Trong 10 năm 1996-2005, GDP bình quân đầu người tăng gần gấp 2 lần - từ 243 USD lên 475 USD (bằng 80% thu nhập bình quân cả nước). Riêng năm 2006, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 11,02% và năm 2007 đạt 13%. Tính từ năm 1993 đến nay thì năm 2007 là năm đầu tiên tỉnh có mức tăng trưởng kinh tế cao nhất: 13%, vượt kế hoạch đề ra (11,5%) tới 1,5 điểm phần trăm (cả nước chỉ vượt 0,5 điểm phần trăm). Đặc biệt năm 2007 chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh có nhiều cải thiện đáng kể ở cả 3 mặt: việc làm, thu nhập và xóa nghèo với gần 22 ngàn lao động được giải quyết việc làm - nhờ có thêm một số 25 dự án mới vận hành trong năm 2007 ở khu công nghiệp Tân Hương, ở một số cụm công nghiệp cấp huyện và nhiều doanh nghiệp dân doanh mở rộng quy mô sản xuất, nhất là trong ngành chế biến thủy hải sản; 7.000 hộ đã thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo theo sơ bộ tính toán còn khoảng 15,72%. Thu nhập bình quân người dân Tiền Giang năm 2007 đã vượt kế hoạch đề ra, đạt tương đương 645 USD, gia tăng 110 USD so năm 2006 và mức gia tăng này tính ra gần gấp 2 lần mức gia tăng của năm 2006 so với năm 2005 (đây là tốc độ tăng cao nhất so với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, và nếu so trong vùng đồng bằng sông Cửu Long thì tốc độ tăng thu nhập/người của dân Tiền Giang chỉ đứng sau tỉnh Đồng Tháp). Thu nhập tăng, sức mua cũng tăng, đã góp phần tạo thêm sự sôi động của thị trường thương mại, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội năm 2007 trên 11.800 tỷ đồng, tăng 19% so năm 2006. Bảng 2.1 - Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang qua các năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. GDP (giá so sánh năm 1994) (tỷ đồng) 8.166 9.073 10.253 2. Tốc độ tăng trưởng (%) 10,2 11 13 3. Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp (%) 2,5 2,3 2,4 - Công nghiệp, xây dựng (%) 4,3 4,9 5,7 - Thương mại, dịch vụ (%) 3,4 3,8 4,9 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang Đạt được những thành quả trên là nhờ có sự quan tâm lãnh chỉ đạo kịp thời của các cấp, các ngành ở địa phương và Trung ương; sự phấn đấu vươn lên của các doanh nghiệp và nhân dân trong toàn tỉnh. Trong đó, một yếu tố quan trọng được xem là mũi đột phá trong măm 2007- chính là sự phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân trong tỉnh trong thực hiện cải cách hành chính đã góp phần tạo ra một môi trường đầu tư hết sức thuận lợi, thu hút khá nhiều doanh nghiệp lớn đến với tỉnh. Năm 2007, chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh nhảy vọt 21 thứ hạng so năm 2006, chỉ còn thiếu 2 hạng là đã được đứng vào top 10 trong 64 tỉnh, thành trong cả nước; đặc biệt chỉ số Chi phí không chính thức (chỉ số đo lường mức độ minh bạch của môi trường đầu tư) thì Tiền 26 Giang đạt số điểm đứng đầu cả nước, chỉ số Tính tiên phong của lãnh đạo tỉnh (chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý, điều hành nền kinh tế của lãnh đạo tỉnh) lọt vào top 10 so cả nước, và nếu so nội bộ 8 tỉnh, thành trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam thì Tiền Giang đứng thứ nhì, chỉ sau Bình Dương. Có thể nói, năm 2007 là năm tỉnh bội thu về thu hút đầu tư, khởi đầu là mở ra khu công nghiệp Tân Hương với nhiều dự án đã và đang đi vào vận hành, tiếp đến là khu công nghiệp Long Giang, Soài Rạp đang khẩn trương triển khai, trong đó nhiều nhà đầu tư tầm cỡ đã tìm đến tỉnh như Tập đoàn Vinashin, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty An Sơn với nhiều dự án lớn đang trong giai đoạn khởi động .v.v... Bên cạnh đó, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 cũng đạt mức đăng ký kỷ lục 148,8 triệu USD, cao nhất từ trước đến nay và bằng gấp 10 lần so năm 2006. Kết quả trên là bằng chứng rất rõ nét về tính minh bạch, việc cải thiện môi trường đầu tư, hiệu quả hoạt động điều hành quản lý kinh tế của lãnh đạo tỉnh nói riêng và sự nỗ lực tự thân của các cấp, các ngành và doanh nghiệp, nhân dân tỉnh nhà nói chung sau khi gia nhập Vùng và cùng cả nước hội nhập WTO. Tuy nhiên, trong năm qua cũng còn một số khó khăn vướng mắc cản trở quá trình phát triển kinh tế của tỉnh như thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận dân cư; giá cả một số mặt hàng nông sản thiếu ổn định, điệp khúc mất mùa được giá, được mùa mất giá luôn xảy ra trên các mặt hàng cây ăn trái (vốn là thế mạnh của địa phương) đã làm giảm thu nhập của các nhà vườn; cùng với sự phát triển của các cụm, khu công nghiệp là tình trạng khiếu kiện của các hộ dân trong vùng bị giải tỏa xảy ra liên tục và chưa được giải quyết dứt điểm,... 2.1.2 Các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong các năm qua cũng không ngừng tăng trưởng cả về mạng lưới hoạt động cũng như tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động cơ bản, đặc biệt là trong năm 2007 và dự đoán sẽ tăng nhanh hơn nữa trong năm 2008. Tính đến thời điểm cuối năm 2007 có 45 chi 27 nhánh, PGD của các NHTM hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, cụ thể: + Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), có chi nhánh cấp 1 tại TP.Mỹ Tho và 23 chi nhánh huyện thị xã và khu vực; + Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank), có 02 chi nhánh cấp 1 tại TP. Mỹ Tho và Cai Lậy và 2 phòng giao dịch; + Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), có hội sở chính tại TP.Mỹ Tho và 3 phòng giao dịch; + NHTMCP Ngoại thương (Vietcombank)- có 01 PGD tại Mỹ Tho; + Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), có 01 chi nhánh và 4 phòng giao dịch; + Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tiền Giang; + NHTMCP Phương Nam (Southern Bank) có 01 chi nhánh; + NHTMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) có 01 chi nhánh cấp 1 và 03 PGD ở các huyện; + NHTM CP Sài Gòn và NHTM CP Đông Á mỗi NH có 01 phòng giao dịch; Theo NHNN tỉnh Tiền Giang, trong quý 1/2008 sẽ có thêm 04 chi nhánh của các NHTMCP khai trương hoạt động là NHTMCP Nam Việt (NaviBank), NHTMCP An Bình, NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP Sài Gòn Công thương (SàiGòn Bank) và đến cuối năm 2008 sẽ có thêm các chi nhánh NHTMCP như: NHTMCP Đông Á, NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP xuất nhập khẩu (EximBank),... khai trương hoạt động. Như vậy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã có mặt hầu hết các chi nhánh, PGD của các NHTM nhà nước và cổ phần lớn hoạt động. Trong đó, các NHTM nhà nước (Agribank, VietinBank, BIDV) là có lịch sử hoạt động lâu dài đời nhất tại địa phương nên các NH này có ưu thế rất lớn về qui mô, uy tín, tầm ảnh hưởng cũng như chiếm thị phần lớn ở Tiền Giang so với các NHTM CP do mới khai trương chi nhánh, PGD trong thời gian gần đây. 28 Với số lượng tương đối lớn các chi nhánh và PGD của các NHTM hoạt động trên địa bàn phân bố rộng khắp các khu vực thành thị, khu vực đông dân cư trong tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân trong tỉnh trong các dịch vụ ngân hàng như tiết kiệm, thanh toán và đặc biệt là khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng sẽ trở nên phong phú hơn. Về hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Bảng 2.2- Lợi nhuận sau trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM TG Đvt: triệu đồng So sánh (%) Năm TCTD 2005 2006 2007 06/05 07/06 - NHNo&PTNT tỉnh Tiền Giang 63.056 70.367 57.369 112 82 - NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang 16.446 17.377 37.327 106 215 - NHCT tỉnh Tiền Giang 15.388 13.564 26.711 88 197 - NHCT Tây Tiền Giang 0 371 521 0 140 - NHTMCP Phương Nam TG -83 1.894 3.874 2.282 205 - NHTMCP SG thương tín TG 0 4.098 7.698 0 188 - NHCSXH Tiền Giang 295 4.741 7.575 1.607 160 - NHTMCP Sài Gòn CNTG 0 0 -394 0 0 - PGD NHTMCP Ngoại thương 0 0 0 0 0 Tổng cộng 99.592 120.870 151.003 121 124 Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang Hiệu quả hoạt động của các NHTM Tiền Giang luôn tăng trưởng cao qua các năm, năm 2006 tăng 21% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 24% so với năm 2007. Trong đó lợi nhuận cao nhất luôn tập trung ở các NHTM quốc doanh, đặc biệt là NHNNo&PTNT luôn có thị phần cao nhất và lợi nhuận hàng năm cũng lớn nhất, chiếm tỷ trọng trên 37% (2007) tổng lợi nhuận của ngành ngân hàng địa phương. 2.1.3 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: 2.1.3.1 Số lượng, qui mô, cơ cấu ngành nghề hoạt động: a) Về số lượng, quy mô các DNV&N Tiền Giang: DNV&N nói chung, DNV&N Tiền Giang nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kể từ khi Luật doanh nghiệp (1999) được ban hành, số lượng các DNV&N tăng lên một cách nhanh chóng, góp phần giải phóng và phát triển sức 29 sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm giải quyết lao động cho nền kinh tế. Bảng 2.3 - Số lượng các DN đăng ký kinh doanh qua các năm tại TG Năm Loại hình DN 2005 2006 2007 Tổng từ 2000 - 2007 1. Công ty cổ phần - Số lượng DN đăng ký 8 12 28 81 - Số vốn đăng ký (tỷ đồng) 106 135 1.938 2.600 - Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng) 13.250 11.250 69.214 32.099 2. Cty TNHH - Số lượng DN đăng ký 74 90 147 528 - Số vốn đăng ký (tỷ đồng) 315 326 503 3.960 - Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng) 4.257 3.622 3.422 7.500 3. DNTN - Số lượng DN đăng ký 188 199 272 2.505 - Số vốn đăng ký (tỷ đồng) 181 213 226 2.063 - Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng) 963 1.070 831 824 4. Hộ đăng ký kinh doanh cá thể - Số lượng hộ đăng ký 6.460 9.720 12.689 65.890 - Số vốn đăng ký (tỷ đồng) 580 1.149 2.279 8.130 - Số vốn đăng ký b/q 01 hộ (triệu đồng) 90 118 180 123 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang Qua số liệu về các DN đăng ký kinh doanh qua các năm, ta thấy số lượng các DN không ngừng tăng trưởng qua các năm. Trong đó, số lượng đông nhất là các hộ kinh doanh cá thể mỗi năm số lượng đăng ký tăng thêm lớn hơn năm trước gần 3.000 hộ; nâng tổng số hộ đăng ký kinh doanh lũy kế từ 2000- 2007 lên trên 65.000 hộ, với tổng số vốn đăng ký là 8.130 tỷ đồng. Kế đến là loại hình các DNTN mỗi năm bình quân trên 200 DN đăng ký mới, nâng tổng số DNTN đăng ký lũy kế từ 2000-2007 là 2.505 DN với số vốn đăng ký là 2.063 tỷ đồng; loại hình Cty TNHH có số lượng ít hơn, bình quân mỗi năm đăng ký thêm trên 100 Cty; loại hình Cty cổ phần có số lượng ít nhất, lũy kế từ 2000-2007 là 81 Cty nhưng với số vốn đăng ký rất lớn – 2.600 tỷ đồng. 30 Tuy nhiên, xét về quy mô vốn đăng ký kinh doanh thì số vốn đăng ký kinh doanh bình quân của mỗi hộ đăng ký kinh doanh không lớn, năm 2005 bình quân chỉ có 90 triệu đồng/hộ, năm 2006 tăng lên 118 triệu đồng/hộ và năm 2007 là 180 triệu đồng/hộ; bình quân chung cả giai đoạn 2000-2007 chỉ có 123 triệu đồng/hộ. Tương tự các DNTN cũng có quy mô về vốn đăng ký kinh doanh cũng không cao, bình quân cả giai đoạn chỉ trên 800 triệu đồng/doanh nghiệp. Theo tìm hiểu và đúc kết từ công tác thực tiễn, sở dĩ quy mô đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể và DNTN thấp là do: i) có một số lượng rất lớn các hộ kinh doanh, DNTN ở các huyện, vùng nông thôn có quy mô thực tế rất thấp; ii) các DNTN, tiểu thương tại các chợ, khu thương mại rất e dè trong việc khai báo vốn khi đăng ký kinh doanh để né tránh thuế. Trong đó nguyên nhân thứ 2 là rất phổ biến và chiếm phần lớn trong số các hộ đăng ký kinh doanh, DNTN. Quy mô về vốn lớn nhất thuộc về loại hình các công ty cổ phần, nguyên nhân loại hình này có quy mô vốn bình quân lớn là do đa số các công ty cổ phần của tỉnh là các DNNN trước đây thực hiện cổ phần hóa nên có số vốn lớn hơn rất nhiều và đa số là thuộc các DN lớn vì vốn lớn hơn 10 tỷ đồng. Bảng 2.4 - Số lượng doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang phân theo quy mô lao động Đvt: doanh nghiệp Chia theo quy mô lao động (Người) Năm Tổng số DN < 5 5-9 10- 49 50- 199 200- 299 300- 499 500- 999 ≥1.000 Cộng DNV& N Tỷ lệ DNV& N 1=2+ ...+9 2 3 4 5 6 7 8 9 10= 2+...+6 11=10/1 2004 1.494 559 366 442 78 18 16 11 4 1.463 97,93% 2005 1.628 593 406 482 94 22 19 7 5 1.597 98,10% 2006 1.733 614 431 516 126 15 18 9 4 1.702 98,21% 2007 2.180 759 593 611 160 20 22 11 4 2.143 98,30% Nguồn: Cục Thống kê và Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Tiền Giang Xét về quy mô theo số lượng lao động của DN, ta thấy hầu như các DN ở Tiền Giang là các DNV&N, số lượng các DN có lao động dưới 300 người luôn chiếm tỷ trọng trên 98% số tổng số DN hoạt động trên địa bàn tỉnh và có xu huớng tăng dần. Điều đáng chú ý ở đây là số các DN có lao động dưới 5 người có 31 số lượng nhiều nhất, nó chứng tỏ rằng các DNV&N Tiền Giang có quy mô rất nhỏ, việc sử dụng lao động trong hộ gia đình là chủ yếu. Bảng 2.5 - Số lượng DNV&N Tiền Giang phân theo quy mô vốn Chia theo qui mô nguồn vốn Dưới 0,5 tỷ Từ 0,5 - < 1 tỷ Từ 1 tỷ - < 5 tỷ Từ 5 tỷ - < 10 tỷ Năm Tổng số DNV &N Số DN Tỷ trọng (%) Số DN Tỷ trọng (%) Số DN Tỷ trọng (%) Số DN Tỷ trọng (%) 2004 1413 740 52,37 285 20,17 342 24,20 46 3,26 2005 1537 694 45,15 345 22,45 432 28,11 66 4,29 2006 1629 400 24,55 621 38,12 521 31,98 87 5,34 2007 2040 652 31,96 722 35,39 568 27,84 98 4,80 Nguồn: Tổng cục Thống kê và Sở Kế hoạch đầu tư Tiền Giang Qua số liệu về quy mô vốn cho thấy các DN Tiền Giang cũng đa số là các DNV&N, chiếm tỷ trọng trên 93% trong tổng số DN trên địa bàn; trong đó số các DNV&N có vốn đăng ký dưới 0,5 tỷ đồng lên chiếm tỷ trọng rất cao và xu hướng thì quy mô về vốn tăng dần qua các năm. Năm 2004, số DN có vốn dưới 0,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 52%, đến năm 2007 giảm xuống còn 31,96%; số DN có vốn từ 0,5 tỷ đồng - dưới 1 tỷ đồng tỷ trọng tăng từ 20% năm 2004 lên 35% năm 2007. b) Về cơ cấu ngành nghề: Về cơ cấu ngành nghề, các DNV&N Tiền Giang hoạt động tập trung ở hai lĩnh vực công nghiệp chế biến và thương nghiệp; nông nghiệp, thủy sản tuy là thế mạnh nhưng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất ít, chủ yếu hoạt động dưới hình thức hộ sản xuất. Trong công nghiệp chế biến tập trung số lượng rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xay xát chế biến lương thực và tập trung chủ yếu ở các huyện phía Tây – Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành nơi có diện tích trồng lúa lớn và là nơi thu mua, trung chuyển lúa từ các tỉnh khác của Đồng bằng sông Cửu Long; và một phần các DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, thức ăn chăn nuôi. 32 Trong lĩnh vực thương nghiệp thì đa số là các DN hoạt động kinh doanh mua bán lương thực (lúa, gạo), mua bán các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp như vật tư nông nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi,... Bảng 2.6 - Cơ cấu ngành nghề của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Số lượng DNV&N qua các năm Ngành nghề 2005 2006 2007 Tổng số 1.537 1.629 2.040 Tỷ trọng - Nông nghiệp và lâm nghiệp 85 60 91 4% - Thủy sản 62 59 86 4% - Công nghiệp chế biến 432 492 568 28% - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 62 65 69 4% - Xây dựng 180 187 242 12% - Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ,… 386 414 557 27% - Khách sạn, nhà hàng 46 52 60 3% - Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 108 111 142 7% - Ngành khác 177 189 225 11% Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang. Cùng với sự phát triển của công nghiệp chế biến và thương nghiệp là lĩnh vực vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc; trong đó chủ yếu là vận tải hàng hóa để tiêu thụ và phân phối sản phẩm. 2.1.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Dựa trên số liệu thống kê về tình hình lãi lỗ của DN qua các năm cho thấy các DN Tiền Giang hoạt động kém hiệu quả hơn so với tình hình chung của khu vực ĐBSCL, số lượng các DN hoạt động có lãi của khu vực ĐBSCL luôn ổn định ở tỷ trọng cao trên 91%; trong khi đó số lượng các DN Tiền Giang làm ăn có lãi giảm qua hàng năm và số lượng DN bị lỗ thì tăng lên hàng năm. Năm 2004 trên 90% DN làm ăn có lãi, trên 6% làm ăn bị lỗ nhưng đến cuối năm 2007 mặc dù số lượng DN hoạt động có tăng lên nhưng số lượng các DN làm ăn có lãi chỉ có trên 79% tổng số DN và có đến 13% trên tổng số DN là bị lỗ. Nguyên nhân của tình trạng này: thứ nhất là do trong những năm gần đây với sự ra đời nhanh chóng của 33 các DN đã tạo nên mức độ cạnh tranh ngày một lớn làm cho các DN nhỏ, chậm đổi mới hoạt động không hiệu quả; thứ hai là do môi trường hội nhập kinh tế vùng, khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng đã tác động đến hoạt động kinh doanh của các DN; thứ ba là một số các DN có quy mô quá nhỏ mới thành lập thiếu kinh nghiệm nên hiệu quả kinh doanh chưa có; thứ tư do ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, dịch bệnh xảy ra trên lúa, gia súc, gia cầm,... đã tác động đến hoạt động của một số DN ở địa phương; thứ năm là báo cáo của một số DN chưa chính xác, chưa phản ảnh đúng tình hình lãi, lỗ thực tế của DN. Bảng 2.7 - Số DN sản xuất kinh doanh có lãi và lỗ qua các năm Doanh nghiệp có lãi Doanh nghiệp lỗ So với tổng số DN (%) Năm Số DN Tổng mức lãi (Triệu đồng) Lãi b/q 1 DN (Triệu đồng) Số DN Tổng mức lỗ (Triệu đồng) Lỗ b/q 1 DN (Triệu đồng) Số DN lãi Số DN lỗ 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8 Đồng bằng sông Cửu long 2004 11.695 4.763.067 407 805 -698.489 -868 91.68 6.31 2005 12.994 5.089.626 392 963 -1.278.581 -1.328 91.13 6.75 2006 14.024 6.696.326 477 1.189 -1.087.466 -915 91.51 7.76 Tỉnh Tiền Giang 2004 1.359 363.488 267 96 -65.779 -685 90.96 6.43 2005 1.448 420.667 291 94 -71.000 -755 88.94 5.77 2006 1.540 632.274 411 182 -18.906 -104 88.86 10.50 2007 1.728 984.457 570 285 -65.509 -230 79,27 13,07 Nguồn: Tổng Cục Thống kê và Cục Thống kê Tiền Giang Tuy nhiên, xem xét về mức lãi và lỗ bình quân trên mỗi DN thì các DN Tiền Giang các năm qua luôn có mức lãi bình quân tăng trưởng hàng năm và giảm thấp dần mức lỗ bình quân hàng năm xuống rất thấp. Năm 2004 lãi bình quân 1 DN chỉ có 267 triệu đồng và lỗ bình quân là 685 triệu đồng nhưng đến năm 2007 mức lãi bình quân tăng lên 570 triệu đồng/DN và mức lỗ đã giảm xuống còn 230 triệu đồng/DN. Điều này chứng tỏ các DNV&N Tiền Giang đang dần thích nghi môi trường cạnh tranh, hạn chế được mức lỗ và gia tăng khả năng lợi nhuận, tăng mức đóng góp vào NSNN địa phương. 34 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM tỉnh Tiền Giang 2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở Tiền Giang: Cùng với sự phát triển kinh tế với tốc độ cao của tỉnh trong các năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu nhập, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; từ đó thu nhập tích lũy trong dân chúng ngày cũng tăng dần qua các năm. Song song đó, là việc mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường các biện pháp và công cụ huy động vốn phong phú; các NHTM ở tỉnh Tiền Giang đã thu hút được đáng kể nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế. Bảng 2.8 – Cơ cấu nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đvt: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 I- Vốn huy động tại chỗ: 2.978.270 3.712.101 5.135.701 Tỷ trọng (%) 59 % 60 % 67 % II- Vốn điều hòa: 2.111.610 2.489.918 2.570.317 Tỷ trọng (%) 41 % 40 % 33 % Tổng cộng 5.089.880 6.202.019 7.706.018 Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 30%. Thời điểm 31/12/2005, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM ở Tiền Giang là 2.978.270 triệu đồng; đến 31/12/2006 đạt 3.712.101 triệu đồng, tăng 24,4% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 38,3% so với năm 2006, đạt 5.135.701 triệu đồng. Trong nguồn vốn huy động tại chỗ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, nguồn này luôn chiếm gần 80%, 20% còn lại là tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong đó chủ yếu là tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của công ty, doanh nghiệp lớn của TW đóng trên địa bàn như Bưu điện, Điện lực, Xăng dầu, Bảo hiểm, Thương nghiệp tổng hợp,...còn lại các DNV&N cũng có số dư tại các NHTM nhưng số dư không lớn chỉ chiếm khoảng 50% trong tổng số dư tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT. 35 Bảng 2.9 - Thị phần vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG Đvt: Triệu đồng Năm TCTD 2005 Thị phần (%) 2006 Thị phần (%) 2007 Thị phần (%) - NHNo&PTNT tỉnh T.G 1.464.142 49,17 1.712.316 46,13 2.223.141 43,29 - NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang 770.765 25,88 933.739 25,15 658.369 12,82 - NHCT tỉnh Tiền Giang 490.732 16,48 541.733 14,59 780.443 15,20 - NHCT Tây Tiền Giang 0 0 22.699 0,61 27.942 0,54 - NHPTN ĐBSCL Tiền Giang 154.404 5,18 206.244 5,56 473.312 9,22 - NHTMCP Phương Nam 80.334 2,69 196.750 5,30 267.286 5,20 - NHTMCP SG Thương tín 0 0 66.166 1,78 648.174 12,62 - NHCSXH Tiền Giang 17.893 0,60 21.396 0,58 15.682 0,31 - NHTMCP Sài Gòn 0 0 11.058 0,30 36.068 0,70 - PGD NHTMCP Ngoại thương 0 0 0 0 5.257 0,10 Tổng vốn huy động 2.978.270 100 3.712.101 100 5.135.701 100 Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang. Về thị phần nguồn vốn huy động, các NHTM nhà nước chiếm phần lớn thị phần tại địa phương, trong đó thị phần lớn nhất thuộc về NHNo&PTNT (chiếm trên 40%) do nhờ vị thế hoạt động lâu dài và có mạng lưới các chi nhánh cấp 2, cấp 3 trải rộng khắp các thành thị, điểm dân cư trên địa bàn và gắn bó mật thiết với nông dân. Tuy nhiên, với sự năng động, nhạy bén của các NHTMCP, tuy mới được khai trương hoạt động trong một vài năm gần đây nhưng cũng đã chia sẽ bớt thị phần của từ các NHTM nhà nước. Mặc dù, số tuyệt đối huy động hàng năm đều tăng qua các năm, nhưng thị phần của các NHTM nhà nước cũng đã giảm dần qua các năm buộc phải chia sẽ bớt cho các NHTMCP. Ngân hàng No&PTNT tỉnh Tiền Giang với thị phần lớn nhất năm 2005 là 49%, năm 2006 giảm xuống còn 46% và năm 2007 là 43% hay như NHĐT&PT thị phần chiếm 25% trong các năm 2005, 2006 nhưng đến năm 2007 giảm chỉ còn 13%. Số các NHTMCP có thị phần lớn và ngày một tăng trên địa bàn phải kế đến là NHTMCP Phương Nam chiếm 5%, NHTMCP Sài Gòn thương tín chiếm thị phần 12% trong năm 2007, trong khi năm 2006 chỉ có 2% thị phần. 36 Điều này cho thấy sự mở rộng phạm vi hoạt động của các NHTMCP ở Tiền Giang là có hiệu quả, đã chiếm được lòng tin của người dân và doanh nghiệp ở địa phương; tạo thêm tính phong phú, năng động cho thị trường tài chính tiền tệ ở địa phương; đồng thời cũng tạo nên áp lực cạnh tranh ngày một lớn cho các NHTM nói chung. Xét về tính bền vững của nguồn vốn huy động tại chỗ, ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM thì nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao từ 78%-79% qua các năm (năm 2007 tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn là 4.025.173 triệu đồng - chiếm tỷ lệ 78%). Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động của các NHTM là khá ổn định. Bảng 2.10 – Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM Đvt: Triệu đồng So sánh (%) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 1. Tiền gửi của các TCKT 610.292 798.533 1.038.477 131% 130% - Tiền gửi không kỳ hạn 605.503 794.208 1.032.514 131% 130% - Tiền gửi có kỳ hạn 4.789 4.325 5.963 90% 138% 2. Tiền gửi tiết kiệm 2.320.191 2.913.695 4.104.592 126% 141% - TGTK không kỳ hạn 69.606 72.842 77.987 105% 107% - TGTK có kỳ hạn 2.177.941 2.757.570 3.913.393 126% 142% 3. Các loại giấy tờ có giá 120.431 83.156 105.817 69% 127% Cộng 2.987.270 3.712.101 5.135.701 124,2% 138,3% Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang. Đạt được tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao và ổn định qua các năm như trên là do một số nguyên nhân chủ yếu như: - Mạng lưới các chi nhánh, PGD, điểm giao dịch của các NH không ngừng được mở rộng và trải khắp các huyện lỵ, thị trấn, khu dân cư đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cộng đồng doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận giao dịch với ngân hàng. - Công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi của các NHTM không ngừng được đẩy mạnh; với phương thức ngày càng đa dạng, phong phú thông qua các 37 kênh truyền thông đại chúng đã làm cho hầu hết người dân hiểu biết nhiều hơn về hệ thống ngân hàng, cũng cố niềm tin, tạo sự yên tâm của công chúng khi gửi tiền và giao dịch với ngân hàng. - Với sự ra đời ngày càng nhiều các chi nhánh, PGD của các NHTMCP làm cho áp lực cạnh tranh ngày một cao. Điều đó, bắt buộc từng NH phải tự đổi mới mình bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tăng cường chăm sóc khách hàng; đa dạng, linh hoạt lãi suất huy động có tính cạnh tranh cao huớng đến việc mang lại cho khách hàng các tiện ích tốt nhất. Vì thế, nó đã tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với đặc điểm về thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm của từng khách hàng; khuyến khích và tận dụng được tối đa mọi hình thức nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. - Các sản phẩm dịch vụ NH ngày càng đa dạng, mang nhiều tiện ích hiện đại và hấp dẫn cũng là nguyên nhân thu hút được nguồn vốn của dân cư và công đồng doanh nghiệp. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm bậc thang... các NHTM còn kèm theo các chương trình khuyến mãi dự thưởng có giá trị lên đến hàng tỷ đồng; hay hiện đại hơn là các dịch vụ đi kèm như SMS Banking (của VietinBank, BIDV, Sacombank,...) thông báo tức thời cho các khách hàng các thông tin về số dư, lịch sử giao dịch, mức lãi suất,...của tài khoản thanh toán và tài khoản ATM, dịch vụ internet banking (của VietinBank, ACB,...) khách hàng có thể giao dịch với NH mà không cần đến NH; dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại ATM, gửi tiền tiết kiệm tặng kèm giá trị bảo hiểm của VietinBank, hay như với hệ thống ngân hàng lỗi (core banking) khách hàng gửi tiền một nơi có thể nhận tiền ở nhiều nơi,... - Một nguyên nhân khác cũng mang đến cho hệ thống các NHTM trong tỉnh nguồn vốn huy động đáng kể cần phải nói đến đó là hệ thống các máy ATM của các NHTM. Nắm bắt chủ trương của Chính phủ về việc thực hiện chi lương cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, các NHTM trong tỉnh cũng đã trang bị khá nhiều các máy ATM (NHCT: 09 máy, NHĐT&PT: 8 máy; NHPTN ĐBSCL: 02 máy; NH Đông Á: 06 máy: NHNo&PTNT: 04 máy), với số lượng thẻ phát 38 hành đến cuối năm 2007 trên 20.000 thẻ. Theo NHNN tỉnh Tiền Giang, số dư tiền gửi bình quân từ các tài khoản thẻ của các NHTM trong tỉnh năm 2007 lên đến trên 50 tỷ đồng. Tuy nhiên, công tác huy động vốn của các NHTM trên địa bàn gần đây cũng gặp không ít các khó khăn như: - Sự biến động ngày càng tăng của giá vàng, giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, phân bón,... cùng với mức lạm phát ngày càng tăng đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân trong việc gửi tiền tiết kiệm. - Địa phương với một bộ phận lớn là sản xuất nông nghiệp (cây lương thực, cây ăn trái) và nuôi trồng, chế biến thủy sản, lương thực nhưng các năm qua tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; thiên tai bảo lụt xảy ra liên tục nên ảnh hưởng rất lớn nguồn thu nhập của dân cư, khả năng tích lũy của công chúng giảm đáng kể và làm ảnh hưởng đến khả năng huy động của các NHTM. - Bên cạnh thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, bất động sản trong các năm qua cũng thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế địa phương. - Đặc biệt là sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong những tháng cuối năm 2007 đầu năm 2008; cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, quy định trần lãi suất huy động của NHNN,...trong khi mức độ lạm phát tăng cao làm cho lãi suất tiền gửi của các NHTM là chưa thật sự dương nên cũng đã tác động rất lớn đến tình hình huy động vốn của các NHTM. Những khó khăn, hạn chế nêu trên đã tác động đáng kể đến nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM; làm cho các NH không thể khai thác được triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, làm cho tổng nguồn vốn huy động tại chỗ không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của địa phương. Thật vậy, số liệu qua các năm cho thấy hấu hết các NHTM trên địa bàn để có đủ nguồn vốn đầu tư cho tín dụng hàng năm đều đã sử dụng một tỷ lệ khá cao nguồn vốn đều hòa từ hội sở chính của NH mình. Năm 2005, tỷ trọng sử dụng vốn điều hòa của tất cả các NHTM Tiền Giang là 41%, năm 2006 là 40% và năm 2007 là 33%, tỷ trọng này đã giảm dần qua các năm. Qua đó cũng cho ta thấy, các NHTM Tiền Giang 39 67% 33% 59% 41% 60% 40% Vốn huy động tại chỗ Vốn điều hoà cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ để phục vụ đầu tư cho địa phương, hạn chế sử dụng vốn điều hòa từ TW; do nguồn vốn điều hòa luôn có chi phí cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy động tại chỗ. Biểu đồ 2 – Tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM TG qua các năm. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở Tiền Giang: 2.2.2.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Tiền Giang: Bảng 2.11 – Tình hình dư nợ tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đvt: Triệu đồng So sánh (%) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 06/05 07/06 1. Phân theo thành phần kinh tế 4.848.553 5.572.593 7.150.363 115% 128% a) Quốc doanh 227.682 76.441 75.000 34% 98% - Tỷ trọng (%) 5% 1,4% 1% -3,6% -0,4% b) Ngoài quốc doanh 4.620.871 5.496.152 7.075.363 119% 129% - Tỷ trọng (%) 95% 98,6% 99% +3,6% +0,4% 2. Phân theo thời hạn cho vay 4.848.553 5.572.593 7.144.236 115% 128% a) Ngắn hạn 2.922.418 3.511.800 4.674.619 120% 133% - Tỷ trọng (%) 60% 63% 65% +3% +2% b) Trung, dài hạn 1.926.135 2.060.793 2.469.617 107% 120% - Tỷ trọng (%) 40% 37% 35% -3% -2% Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang. Cùng với việc đẩy mạnh công tác huy động vốn, trang bị chu đáo các sản phẩm đầu vào; các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng đã chú trọng tăng cường cho công tác đầu ra, đó là việc đẩy mạnh cho vay các đối tượng khách hàng để 40 tạo nguồn thu cho NH, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế địa phương. Dư nợ tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay tăng truởng liên tục qua các năm, với tốc độ tăng hàng năm bình quân trên 20%. Từ 4.848.553 triệu đồng năm 2005 tăng lên 5.572.593 triệu đồng trong năm 2006 với tốc độ tăng trên 15% và năm 2007 tăng với tốc độ rất cao 28% so với năm 2006 và đạt 7.144.236 triệu đồng. Sở dĩ, dư nợ của các NHTM Tiền Giang trong những năm gần đây tăng trưởng cao là do các nguyên nhân sau: - Trước tiên là do tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh không ngừng được cải thiện, tốc độ tăng trưởng ngày một cao, nhu cầu đầu tư phát triển ngày một lớn nên nhu cầu vốn tín dụng cũng ngày một tăng. - Các chính sách khuyến khích đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, môi trường kinh doanh của tỉnh không ngừng đuợc cai thiện và nâng cao đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người dân, công đồng doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ ở việc chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2007 đã tăng vượt bậc như đã phân tích ở mục 2.1.1. - Ngày càng có nhiều NHTM đến mở chi nhánh hoạt động trên địa bàn, đặc biệt là trong năm 2007 nên trước áp lực cạnh tranh các NHTM đã có phần nào mạnh dạn, thông thoáng hơn trong cấp tín dụng và tích cực hơn trong khai thác mọi nhu cầu tín dụng nên cũng đã góp phần đưa tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2007 tăng trưởng cao. - Giá cả của hàng hóa dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào như xăng dầu, sắt thép, vật tư nông nghiệp tăng nhanh nên nhu cầu về vốn để thực hiện kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp, khách hàng cũng tăng tương ứng. Về cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: chủ yếu dư nợ của các NHTM Tiền Giang là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Tỷ trọng đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm cả về con số tuyệt đối qua các năm. Năm 2005, dư nợ của thành phần kinh tế nhà nước là 227.682 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5% trên tổng dư nợ các các NH; đến năm 2006 giảm xuống tỷ trọng chỉ còn 41 1,4% và dư nợ là 76.441 triệu đồng, giảm 66% so với năm 2005; và đến cuối năm 2007, dư nợ của thành phần kinh tế này chỉ còn 75.000 triệu đồng, giảm 2% so với năm 2005 và tỷ trọng chỉ còn khoảng 1% tổng dư nợ. Nguyên nhân dư nợ của thành phần kinh tế nhà nước giảm nhanh qua các năm là: thứ nhất số lượng các DNNN hoạt động ở tỉnh Tiền Giang ngày càng giảm do quá trình sắp xếp, chuyển đổi DNNN; thứ hai là do định hướng của các NHTM ngày càng giảm dần dư nợ cho vay đối với các DN thuộc thành phần kinh tế này do tính hiệu quả của đầu tư, hạn chế của tài sản bảo đảm,... Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: dư nợ của các NHTM Tiền Giang phân theo thời hạn cho vay trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Xét về tốc độ tăng trưởng thì hàng năm dư nợ cho vay trung dài hạn đều tăng; năm 2006 tăng 7% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 20% so với năm 2006. Nhưng về tỷ trọng thì năm 2005, tỷ trọng cho vay trung dài hạn của các NHTM là 40%, năm 2006 giảm xuống còn 37% và cuối năm 2007 là 35%. Nguyên nhân của sự sụt giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn này là: - Phần lớn nguồn vốn huy động các NHTM có thời gian là ngắn hạn, cả kể nguồn vốn điều hòa từ TW nên việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho vay trung dài hạn của các NH là có hạn, không được tăng trưởng vượt mức. - Hầu hết các chi nhánh NHTM đều bị NH hội sở chính ràng buộc về chỉ tiêu tỷ lệ cho vay trung dài hạn, thông thường là không được vượt quá 40% tổng dư nợ. Các năm qua hầu hết các chi nhánh NHTM đều đạt xấp xỉ mức trên nên khả năng tăng thêm tỷ trọng trong các năm sau là rất khó. - Do mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời hạn của các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp như đầu tư kinh tế vườn, trang trại, nuôi trồng thủy sản vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh nhưng giá cả lại không ổn định nên các NHTM có xu hướng giảm dần dư nợ đầu tư trung dài hạn vào lĩnh vực này. Trong khi đó lĩnh vực này có một tỷ lệ khách hàng khá lớn trong nền kinh tế của tỉnh. 42 Về chất lượng tín dụng: mặc dù tổng dư nợ tín dụng của các NHTM tỉnh Tiền Giang không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao nhưng chất lượng tín dụng cũng được các NHTM đặc biệt chú trọng nên tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) đã không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2005 là 3,08%, đến cuối năm 2006 là 2,11% và đến cuối năm 2007 là 2,48%. Tuy nhiên, xét về con số tuyệt đối thì dư nợ xấu năm 2007 có tăng lên so với năm 2006 với tốc độ trên 50%. Tỷ lệ nợ xấu tập trung cao nhất ở NHNo&PTNT, do đặc thù khách hàng của NH này chủ yếu là kinh tế hộ nông dân, quy mô nhỏ lẻ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, vườn cây ăn trái,... vốn tồn tại nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh còn giá cả thì thường hay bấp bênh,... Bảng 2.12 - Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đvt: Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm TCTD số dư Tỷ lệ (%) số dư Tỷ lệ (%) số dư Tỷ lệ (%) - NHNo&PTNT tỉnh Tiền Giang 59.983 2.33 83.938 3.03 124.580 4.09 - NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang 29.558 4.59 593 0.08 7.930 0.92 - NHCT tỉnh Tiền Giang 47.113 5.77 17.283 2.05 20.112 1.59 - NHCT Tây Tiền Giang - 0 360 0.33 381 0.21 - NHPTN ĐBSCL Tiền Giang 6.351 1.88 9.305 1.98 11.541 2.04 - NHTMCP Phương Nam CN TG 192 0.30 245 0.19 1.573 0.91 - NHTMCP SG Thương tín CNTG 3 0.004 118 0.09 842 0.18 - NHCSXH Tiền Giang 5.919 2.34 5.965 1.93 10.282 2.43 - NHTMCP Sài Gòn CNTG - 0 - 0 - 0 - PGD NHTMCP Ngoại thương - 0 - 0 - 0 Tổng nợ xấu 149.119 3.08 117.807 2.11 177.241 2.48 Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang Tóm lại, tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM TG xét về tổng thể luôn tăng trưởng ổn định trong các năm qua, cơ cấu tín dụng tập trung vào các ngành nghề thuộc về thế mạnh của địa phương, chất lượng tín dụng cũng ngày càng được cải thiện dần. 43 75% 25% Ngắn hạn Trung, dài hạn 78% 22% 68% 32% 2.2.2.2 Qui mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành nghề tài trợ DNV&N: + Qui mô, tốc độ tăng trưởng: Tổng dư nợ cho vay DNV&N của các NHTM Tiền Giang không ngừng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của các NHTM. Năm 2005, tổng dư nợ cho vay DNV&N chiếm tỷ trọng 29% trong tổng dư nợ đạt 1.385.955 triệu đồng; năm 2006 tăng lên 2.049.896 triệu đồng, tốc độ tăng 48%, chiếm tỷ trọng 37% trong tổng dư nợ và đến cuối năm 2007 lên đến 3.058.062 triệu đồng, tốc độ tăng 49% và chiếm tới 43% trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên 45%/năm. Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng tại các NHTM Tiền Giang liên tục tăng qua các năm từ 563 DN năm 2005 tăng lên 845 DN trong năm 2006, 942 DN năm 2007. Tương tự số lượng các hộ SXKD cá thể có quan hệ tín dụng với các NHTM cũng không ngừng tăng lên, từ 6450 hộ SXKD năm 2005 tăng lên 7.132 hộ năm 2006 và 8.230 hộ năm 2007. Điều này chứng tỏ, khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNV&N cũng như chính sách tín dụng của các NHTM dành cho DNV&N phần nào đã được cải thiện. Bảng 2.13 – Dư nợ tín dụng của DNV&N tại các NHTM Tiền Giang Đvt: Triệu đồng So sánh (%) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 1. Ngắn hạn 1.083.338 1.547.650 2.093.985 143% 135% - Tỷ trọng (%) 78% 75% 68% -3% -7% 2.Trung, dài hạn 302.617 502.246 964.077 166% 192% - Tỷ trọng (%) 22% 25% 32% +3% +7% Tổng cộng 1.385.955 2.049.896 3.058.062 148% 149% Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang Biểu đồ 3 – Dư nợ theo thời hạn của DNV&N tại các NHTM TG qua các năm 2005 2006 2007 44 Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn của các DNV&N các năm qua cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh của DN luôn chiếm tỷ trọng rất lớn so với dư nợ trung dài hạn. Tuy nhiên, khác với tình hình chung về dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm; ở đây dư nợ trung dài hạn của các DNV&N lại tăng dần qua các năm, năm 2005 dư nợ trung dài hạn của các DNV&N chiếm tỷ lệ 22% trong tổng dư nợ của DNV&N và tiếp tục tăng lên 25%, rồi 32% trong năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do: - Thời gian gần đây các DNV&N trong tỉnh đã chú trọng đến việc vay vốn đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới, xây dựng thêm nhà xưởng để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng và những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm để đảm bảo tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập. - Bên cạnh đó là do nhu cầu vay vốn của một số DNV&N mới thành lập cần vốn để đầu tư xây dựng mới các nhà máy, doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp mà tỉnh kêu gọi đầu tư trong các năm qua như khu công nghiệp Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân Hương, cụm công nghiệp Trung An, cụm công nghiệp An Thạnh - Đông Hòa Hiệp – Cái Bè,... - Dư nợ trung dài hạn của các DNV&N tăng trong khi dư nợ trung dài hạn chung giảm (nguyên nhân giảm như đã phân tích tại mục 2.1.2.1) còn do nguyên nhân đầu tư tín dụng của các NHTM Tiền Giang trong 02 năm 2006, 2007 dành cho các hộ SXKD cá thể hoạt động kinh doanh trong ngành vận chuyển hàng hóa rất lớn để chuyển đổi, mua sắm mới phương tiện vận chuyển (do phương tiện cũ bị hạn chế về tải trọng hay hết thời hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMO RONG VA NANG CAO HIEU QUA TD TAI TRO DNVVN TAI CAC NHTM TG.pdf
Tài liệu liên quan