Tài liệu Luận văn Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty phát triển công nghiệp năng lượng: Luận văn
Mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm tại công ty
phát triển công nghiệp
năng lượng
TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG ................... Error! Bookmark not defined.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty ........ Error! Bookmark not
defined.
1.1.1 Lịch sử hình thành ............................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Định hướng phát triển ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ......... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .. Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Các nguồn lực của công ty ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Cơ cấu mặt hàng của công ty ........... Error! Bookmark...
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty phát triển công nghiệp năng lượng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm tại công ty
phát triển công nghiệp
năng lượng
TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG ................... Error! Bookmark not defined.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty ........ Error! Bookmark not
defined.
1.1.1 Lịch sử hình thành ............................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Định hướng phát triển ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ......... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .. Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Các nguồn lực của công ty ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Cơ cấu mặt hàng của công ty ........... Error! Bookmark not defined.
1.3 Sự cần thiết của công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty .................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Dự báo xu hướng thị trường thời gian tới .... Error! Bookmark not
defined.
1.3.2 Cơ hội và thách thức đặt ra với công ty. ....... Error! Bookmark not
defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG ............ Error!
Bookmark not defined.
2.1. Tình hình chiếm lĩnh thị trường ............ Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty .... Error! Bookmark not
defined.
2.1.2 Tình hình chiếm lĩnh thị trường của công ty.Error! Bookmark not
defined.
2.2 Các biện pháp nhằm mở rộng thị trường mà công ty đã áp dụng
........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Ổn định giá thành sản phẩm ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Đẩy mạnh nghiên cứu để tìm các nhà cung cấp mới ............ Error!
Bookmark not defined.
2.2.3 Xây dựng chiến lược cơ cấu hàng hoá hợp lýError! Bookmark not
defined.
2.3. Đánh giá tổng quát tình hình chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Kết quả đạt được............................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Tồn tại................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1 Giải pháp kiến nghị với công ty .............. Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Lựa chọn chính sách hợp lý cho công ty trong từng giai đoạn
với từng thị trường .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Hoàn thiện về khâu tổ chức .............. Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Tăng cường các biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả. ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3 Giải pháp kiến nghị với nhà nước .......... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
TH Thực hiện
KH Kế hoạch
TT Thị trường
DUL Dự ứng lực
Tiếng Anh
Từ Tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
Eid. Co. Ltd Energy industrial development
company limited
Công ty phát triển công
nghiệp năng lượng
CDM Clean Development Machenism Cơ chế phát triển sạch
DUL Dự ứng lực
MSS Movable Scaffolding System Hệ thống đà giáo di
động
RCC Roller Compacted Concrete. Công nghệ bê tông đầm
lăn
BMS Building Management System Hệ thống điều khiển toà
nhà
TBM Tunnel Boring Machines Máy đào hầm ngầm
HUD Housing and urban development
holdings
Tập đoàn phát triển nhà
và đô thị
EVN Vietnam Electricity Tập đoàn điện lực Việt
Nam
EPC Engineering /Procurement /
Construction
Hợp đồng tổng thầu
HANCORP Hanoi construction corporation Tổng công ty xây dựng
Hà Nội
VIWASEEN Vietnam Wase and tổng công ty Đầu tư xây
Environment dựng cấp thoát nước và
môi trường Việt Nam
TISCO JSC Thai Nguyen Iron & Steel Công ty cố phần gang
thép Thái Nguyên
VIGLACERA Vietnam glass corporation &
ceramics construction
tổng công ty Thuỷ tinh
và Gốm xây dựng
WTO World trade organization Tổ chức thương mại thế
giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sự thay đổi vốn góp cổ đông qua các năm ...... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2 Tỉ lệ vốn góp của các thành viên ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2006-2009... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2006-2009 ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: doanh thu tiêu thụ giai đoạn 2007-2009 tại các thị trường .... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.3: Các đối tác công ty nhận làm đại lý phân phối độc quyền tại thị trường Việt
Nam ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh thu của các chủng loại sản phẩm giai đoạn 2006-2009 .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.5: So sánh tốc độ tăng của vốn đầu tư và tốc độ tăng của lợi nhuận .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Chi phí tài chính của công ty giai đoạn 2006-2009........ Error! Bookmark not
defined.
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ...................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1: Số lượng hợp đồng công ty thực hiện giai đoạn 2006-2009 ............. Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.2: Mức hoa hồng công ty nhận được giai đoạn 2004-2009 Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.3: Mức tăng lợi nhuận của công ty giai đoạn 2006-2009 . Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.4: Mức tăng trưởng lợi nhuận tại các thị trường 2006 - 2009 ............. Error!
Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu thế kỉ 20 là thế kỉ của những cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật thì
thế kỉ 21 lại là thế kỉ của xu hướng toàn cầu hoá, thế giới càng ngày càng
phẳng hơn. Trong cơn lốc toàn cầu hóa đó, không một quốc gia nào có thể
đứng ngoài vòng xoáy của nó.
Đã hơn 30 năm kể từ khi Việt Nam giành độc lập thống nhất hoàn toàn
đất nước vào ngày 30/4 lịch sử và cũng cũng đã hơn 20 năm kể từ ngày Việt
Nam xóa bỏ chế độ kinh tế tập trung bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị
trường, sau mỗi lần chuyển mình đất nước lại to đẹp hơn, hiện đại hơn và mới
mẻ hơn. Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam bây giờ đã là một trong những
nền kinh tế có sự phát triển năng động nhất thế giới. Từ một nước nghèo đói,
lạc hậu, thiếu đói lương thực nước ta đã trở thành một trong những quốc gia
xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. Đóng góp cho sự phát triển thần kỳ của
Việt Nam là sự kết hợp nội lực của tất cả các thành phần kinh tế trong đó
thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là đầu tàu cho các nền
kinh tế khác noi theo.
Những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hoá nở rộ, bên cạnh thành phần
kinh tế Nhà nước thì nhiều doanh nghiệp tư nhân đã mạnh dạn mở cửa và
đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân. Trải qua những
biến động thăng trầm trên thị trường, các doanh nghiệp tư nhân đã từng bước
khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế, cùng với các
thành phần kinh tế khác ngày ngày xây dựng một Việt Nam to đẹp hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nếu một
doanh nghiệp không có những chính sách hợp lý để điều hành hoạt động kinh
doanh của mình thì nguy cơ phá sản là không thể tránh khỏi. Bên cạnh các
yếu tố cần thiết để tạo nên nguồn lực của doanh nghiệp như: vốn, nguồn nhân
lực, trình độ quản lý thì doanh nghiệp sẽ làm gì để khẳng định đươc vị thế của
mình trước hàng loạt các đối thủ cạnh tranh khác. Cho dù một doanh nghiệp
có những chiến lược mục tiêu dài hạn và ngắn hạn thế nào đi nữa thì cũng chỉ
đảm bảo cuối cùng là làm thế nào để thu được lợi nhuận tối đa. Sản phẩm của
doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp kinh doanh hàng
hoá đều có một đích đến đó là tới được tay của người tiêu dùng. Doanh
nghiệp ngày nay luôn phải tự đặt cho mình những câu hỏi: thị trường là ai?
Thị trường cần gì? Làm thế nào để có thể duy trì được thị trường vốn có và
phát triển được những thị trường mới? Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm cho doanh nghiệp đã trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp
có thể tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay.
Là một công ty tư nhân nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng
hoá, Eid cũng không thoát khỏi vòng xoáy cạnh tranh khốc liệt đó. Trước thực
tế đó cùng với kiến thức mà tôi đã tích luỹ được trong quá trình thực tập tại
công ty phát triển công nghiệp năng lượng (Eid. Ltd. Co) tôi đã nghiên cứu,
tìm hiểu về những điểm mạnh và yếu của công ty với mong muốn có thể áp
dụng được những kiến thức được giảng dạy trên ghế nhà trường, đó chính là
ly do thôi thúc tôi chọn đề tài: “ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại
công ty phát triển công nghiệp năng lượng”. Eid là một công ty tư nhân nhỏ,
hoạt động đa ngành đa lĩnh và do nhiều hạn chế trong công tác nghiên cứu
nên ở bài viết này hiện tôi chỉ tập trung nghiên cứu sâu về công tác mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong lĩnh vực cung cấp vật tư, thiết
bị, máy móc phụ vụ cho xây dựng giao thông, xây dựng công nghiệp. Đây
cũng chính là lĩnh vực chiếm đa số trong tỷ trọng doanh thu của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty phát triển công nghiệp năng
lượng
Chương 2: Thực trạng về công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty phát triển công nghiệp năng lượng.
Chương 3: Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty
phát triển công nghiệp năng lượng.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty phát triển công nghiệp năng lượng Eid được thành lập và hoạt
động theo giấy phép kinh doanh số 0102000217 lần đầu vào ngày 29/03/2000.
Trải qua nhiều lần thay đổi và lần thay đổi gần nhất là vào ngày 12/09/2007,
giấy phép kinh doanh mới nhất của công ty được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội Hiện tại công ty có trụ sở chính tại số 11 ngõ 81/381
đường Nguyễn Khang, phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch của công ty đặt vị trí tại số 47, toà nhà TT4, khu đô thị
Mỹ Đình- Sông Đà, Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Theo giấy phép kinh
doanh thì phạm vi ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm những hoạt
động sau:
- Xây dựng các dự án thuỷ điện, sản xuất và kinh doanh điện
- Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
công trình giao thông thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu vui
chơi giải trí.
- Tư vấn các dịch vụ vệ sinh môi trường, năng lượng sạch (CDM)
- Cung cấp vật tư trang thiết bị chuyên dụng cho ngành y tế
- Cung cấp vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ ngành công nghiệp điện
- Cung cấp vật tư thiết bị cho xây dựng và vận tải
- Cung cấp Vật tư trang thiết bị cho nghiên cứu khoa học (thiết bị phân
tích, đo lường thí nghiệm)
- Cung cấp thiết bị vật tư và các dịch vụ cho Công nghiệp hoá chất và xử
lý nước thải
- Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và chế biến đồ gỗ xuất khẩu
- Nhập khẩu Uỷ thác và giao nhận hàng hoá
- Thiết kế hệ thống trạm điện từ 24 kV tới 220 kV
- Xây lắp hệ thống trạm điện từ 24 kV tới 220 kV
- Sản xuất tủ điện hạ và trung thế
- Kinh doanh vận tải, vận chuyển hành khách đường bộ bằng ô tô. Vận
tải biển v.v
Tính cho tới thời điểm hiện nay thì công ty chỉ hoạt động trong một số
lĩnh vực sau:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, bao gồm vật tư trong các lĩnh vực: giao
thông vận tải, xây dựng, công nghiệp điện tử, xử lý chất thải công nghiệp và
dân dụng, thiết bị an toàn, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thang máy vận
chuyển hành khách và hàng hoá, trang thiết bị y tế, đo lường, thí nghiệm, thiết
bị khoa học kỹ thuật, chế biến thực phẩm.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình điện, trạm điện tới 35KV và công
trình giao thông.
- Mua bán và sản xuất các hệ thống cấu kiện thép, dàn không gian (chủ
yếu phục vụ công nghệ xây dựng và công trình giao thông).
- Thiết kế, lắp đặt, cung cấp các máy móc thếit bị tự động hoá, không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình.
- Sửa chữa, lắp đặt các thiết bị điều hoà, tủ lạnh, thiết bị điện tử.
- Kinh doanh các dịch vụ về nhà ở văn phòng cho thuê, khu đô thị, kinh
doanh bất động sản.
- Uỷ thác và nhận uỷ thác đầu tư.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi số 012000217 ngày
25/08/2004, vốn điều lệ của công ty là 7.000.000.000VNĐ. Cho tới thời điểm
hiện tại thì con số này đã tăng gấp hơn 6 lần. Sự thay đổi này chứng tỏ được
sự phát triển của công ty cả về mặt chất lẫn mặt lượng. Nó được thể hiện rõ
qua bảng sau:
Bảng 1.1: Sự thay đổi vốn góp cổ đông qua các năm
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Năm 2001-2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng vốn
chủ sở hữu
7.000. 7.000 7.000 10.000 17.300 40.000
Nguồn: Company profile (2009)
Trong đó, tỉ lệ vốn góp của các thành viên được thể hiện rõ trong bảng sau:
Số liệu tính tới thời điểm 31/12/2009,
Bảng 1.2 Tỉ lệ vốn góp của các thành viên
Đơn vị tính: %
Tên thành
viên góp
vốn
Vũ Văn
Hải
Trần Đức
Trung
Phạm
Xuân Hải
Phạm
Ngọc Hà
Nguyễn
Văn Nam
Bùi Mai
Đông
Tỉ lệ vốn
góp
55% 10% 10% 5% 10% 10%
Nguồn: company proflie (2009)
1.1.2 Định hướng phát triển
Là một công ty tư nhân vừa mới thành lập, công ty có chủ trương đa
dạng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh với nhiều hoạt động khác nhau, vừa là
để thăm dò thị trường vừa có sự hỗ trợ cho nhau giữa các mảng kinh doanh.
Nhưng mục tiêu chính của công ty là trở thành một nhà phân phối có uy tín
trong lĩnh vực cung cấp vật tư xây dựng phục vụ cho các công trình giao
thông, thuỷ điện,…Vì vậy công ty chú trọng nghiên cứu phát triển nhóm hàng
vật tư ngành xây dựng.
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển, số lượng các công trình cơ
sở hạ tầng xây dựng hiện tại và cả trong tương lai là rất lớn. Hơn nữa, các
công trình xây dựng giao thông và điện lực luôn dành được sự quan tâm hàng
đầu của các cơ quan chính quyền nhà nước, vì vậy mà vốn đầu tư dành cho
hạng mục này cũng sẽ rất lớn. Đánh giá được tiềm năng đó nên lựa chọn của
công ty đi vào chú trọng phát triển nhóm hàng vật tư xây dựng công trình giao
thông và điện lực là một lựa chọn mang tính chiến lược và hoàn toàn đúng
đắn.
Với tầm nhìn chiến lược như vậy, công ty đã đưa ra định hướng phát
triển trong giai đoạn 2005-2015 như sau:
- Củng cố thị trường hiện có và tìm cách phát triển những thị trường mới:
hiện tại thì công ty đã chiếm lĩnh được một thị phần không nhỏ trên thị
trường, nhưng tính chất cạnh tranh trong ngành ngày càng khắc nghiệt, vì vậy
công ty Eid cố gắng thực hiện tố các công việc với các đối tác để từ đó cùng
khách hàng hợp tác để cùng phát triển. Trong thời gian tới để có thể tạo dựng
thêm nữa uy tín và hình ảnh của công ty, công ty chủ trương hoàn thiện chính
sách chăm sóc khách hàng,thân thuộc, khách hàng chiến lược. Phấn đấu tới
2015, Eid trở thành nhà cung cấp vật tư, thiết bị, máy móc hàng đầu trong lĩnh
vực xây dựng các công trình giao thông, xây dựng công nghiệp. Công ty Eid
mong muốn nhân rộng thị mô hình hoạt động của mình ra khắp toàn quốc, rồi
từ đó không chỉ cung cấp trang thiết bị xây dựng cho các công trình trong
nước mà còn vươn ra toàn khu vực Đông Nam Á, với khởi đầu là hai nước
bạn Lào và Campuchia.
- Mục tiêu thứ hai trong định hướng phát triển giai đoạn 2005-2015 của
công ty là chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng một chính
sách tốt để thu hút nhân tài là một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty.
Trôgn bối cảnh hiện nay khi mà các tập đoàn đa quốc gia, các công ty lớn của
nước ngoài đang ồ ạt xâm chiếm thị trường Việt Nam, vấn đề nhân sự thực sự
đã trở thành một bài toán hóc búa cho những công ty vừa và nhỏ như công ty
Eid. Muốn mở rộng thị phần, mở rộng hoạt động của công ty thì phải tuyển
dụng được những cán bộ chuyên môn giỏi, tận tâm với công việc, trung thành
với công ty. Nhận thức được vấn đề đó, nên công ty đang xây dựng chính
sách giữ người giỏi và thu hút người tài về công ty. Bên cạnh đó, mỗi năm,
công ty đều tổ chức những khoá tập huấn ngắn hạn để đạo tạo cho đội ngũ cán
bộ trẻ năng động, có mục tiêu phấn đấu.
Trở thành một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực cung cấp thiết bị
máy móc vật tư phục vụ cho ngành xây dựng, hoà nhập nhưng không hoà tan,
đó là tiêu chí hàng đầu mà toàn thể cán bộ, công nhân viên tại công ty Eid
luôn tâm niệm và phấn đấu thực hiện.
1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1.1 Sơ đồ phòng ban
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành: ông Vũ Văn Hải
- Phó giám đốc: ông Đoàn Minh Hoàng
- Phó giám đốc: ông Bùi Mai Đông
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, dại diện cho
các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan tới mục đích, quyền lợi của công ty. Tại công ty Eid, thì chủ tịch hội
đồng quản trị cũng trực tiếp là giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, điều này hạn chế được những mâu thuẫn trong mục tiêu phát
triển của công ty.
Hai phó giám đốc có trách nhiệm cùng với giám đốc điều hành phụ trách
các hoạt động kinh doanh của công ty.
Tất cả các phòng ban đều làm việc dưới sự quản lý của giám đốc, chịu
trách nhiệm báo cáo cho giám đốc tình hình hoạt động của công ty. Có thể
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
chính
Phòng hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng
vật tư
nhận thấy, bộ máy hoạt động của công ty là khá gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp
với tình hình kinh doanh của công ty. Giữa các phòng ban có sự phân tách rõ
ràng nhưng khi cần cũng có thể phối hợp một cách nhịp nhàng theo một mối
quan hệ thống nhất. Tuy nhiên là một công ty hoạt động chủ yếu là kinh
doanh bán sản phẩm, đại diện cho các hãng sản phẩm danh tiếng trên thế giới
mà lại chưa có phòng marketing riêng rẽ, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.2.1.2 Chức năng của các phòng ban
- Phòng kinh doanh: phòng kinh doanh có chức năng lập các kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn cũng như chiến lược phát triển dài hạn cho công ty, chịu
trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và hội đồng quản trị. Tại công ty Eid,
phòng kinh doanh đảm nhiệm 4 chức năng chính như sau: lập kế hoạch kinh
doanh và triển khai thực hiện; thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách
hàng, hệ thống nhà phân phối; đảm nhiệm chức năng chính trong hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp; phối hợp với các phòng ban khác nhằm thực hiện
đầy đủ các chính sách phục vụ khách hàng theo đúng chính sách của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện các
nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, tham mưu cho giám đốc công ty về
công tác tài chính kế toán đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nhiệm vụ
tài chính kế toán của công ty.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước các vấn đề kĩ thuật của máy
móc sản phẩm thiết bị của công ty. Kiểm tra, sửa chữa khi có yêu cầu.
- Phòng vật tư: là nơi cung cấp, lưu giữ bảo quản vật tư cho công ty. Khi
hàng hoá được nhập về hay xuất đi đều do phòng vật tư phụ trách và liên đới
với phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm về tình hình vật tư trong công ty.
-Phòng hành chính : có chức năng chính là quản lý nhân sự trong công
ty, lập và thực hiện các kế hoạch tuyển dụng cho công ty. Phòng còn có chức
năng xây dựng, đảm bảo cho cán bộ trong công ty thực hiện đúng theo các nội
quy của công ty đề ra, đảm bảo đời sống cũng như chăm lo, thực hiện các chế
độ cho các cán bộ công nhân viên.Bên cạnh đó phòng còn làm công tác bảo
quản các loại tài sản cho công ty.
1.2.2 Các nguồn lực của công ty
1.2.2.1 Nguồn nhân lực
Trong thời buổi hiện nay khi thế giới ngày càng “phẳng” hơn thì sự
chênh lệch về trình độ kỹ thuật đã không còn là điều quan trọng nữa. Yếu tố
con người, vốn nhân lực đã trở thành yếu tố then chốt quyết định tới sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Để có được năng lực sản xuất nhất định, doanh
nghiệp phải có được một số lượng cán bộ công nhân viên thích hợp với trình
độ phù hợp với công việc. Nếu doanh nghiệp nào sử dụng tốt nguồn lao động
cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, tận dụng hết khả năng của lao động là một
yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí, giúp
doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh về giá cả nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Công ty Eid là một công ty vừa và nhỏ đang từng
ngày phát triển một vững mạnh hơn.Tính tới thời điểm 12/2009 thì công ty
phát triển công nghiệp năng lượng có tổng cộng là 45 cán bộ công nhân viên.
Trong đó:
- Cử nhân kinh tế: 7 người
- Kỹ sư các ngành nghề: 16 người, bao gồm kỹ sư về các lĩnh vực sau:
điện- điều khiển, nhiệt- điều hoà không khí, kỹ sư chế tạo máy, cử nhân hoá học.
- Nhân viên văn phòng: 7 người
- Công nhân vận tải hàng hoá: 4 người.
Bộ máy nhân sự của công ty khá gọn nhẹ nhưng có sự kết hợp khá linh
hoạt. Trong đó bộ phận nhân lực nòng cốt chính là 7 cử nhân kinh tế, có trách
nhiệm chính với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Họ đều là những
người trẻ, năng động, tháo vát, nhiệt tình với công việc. Công ty Eid có những
tiềm lực cần thiết để phát triển.
1.2.2.2 Nguồn cung ứng hàng hoá
Nguồn cung ứng hàng hoá với một công ty không có hoạt động sản xuất
sản phẩm là một yếu tố vô cùng quan trọng. Tìm được nhà cung cấp tốt, chất
lượng sản phẩm đảm bảo nhưng lại có giá cả phải chăng là điều mà công ty
Eid luôn quan tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công
ty. Lựa chọn nhà cung cấp lí tưởng chính là tiền đề tạo hậu phương vững chắc
cho hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Nguồn cung hàng hoá mà công ty hiện đang sử dụng là từ các nhà cung cấp
nước ngoài, các hãng sản xuất mà hiện công ty đang chịu trách nhiệm với tư
cách làm đại diện cho hãng hoặc làm đại lý phân phối độc quyền. Sở dĩ công ty
chọn các nhà cung cấp nước ngoài vì sự đa dạng của chủng loại sản phẩm cộng
thêm chất lượng của các loại sản phẩm đó đã được quốc tế công nhận. Hơn nữa
với những sản phẩm mà công ty kinh doanh, thị trường trong nước chưa có nhu
cầu đáp ứng, nếu có thì cũng chỉ là trung gian mua bán sau khi nhập lại sản
phẩm từ các hãng nước ngoài, giá thành cao do chi phí trung gian.
1.2.2.3 Tình hình sử dụng vốn tại công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm các loại vốn như: vốn lưu
động, vốn cố định, vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp sẽ có nhiệm vụ tổ
chức, huy động lại các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời
tiến hành phân phối, quản lý vốn hiện có một cách hợp lý, sử dụng vốn sao
cho đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, tài
chính là một yếu tố vô cùng quan trọng trong kinh doanh của mỗi công ty.
Một nền tài chính lành mạnh có thể tạo ra sự phát triển mau chóng và ngược
lạim nó sẽ ảnh hưởng xấu đến mục tiêu và chiến lược của công ty. Thông qua
việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính trong bảng sau, ta có thể thấy được
thực chất mối quan hệ giữa sử dụng vốn với kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2006-2009
Đơn vị tính: triệuVNĐ
Chỉ tiêu- Năm 2006 2007 2008
1. Tổng số vốn kinh doanh
-Vốn chủ sở hữu 7.000 10.000 17.300
2. Tổng tài sản 8.112 27.953 28.327
3. Tổng các khoản phải trả 8.248 17.213,6 7.422
- Vay nợ 580,7
5.152
577,5
- Phải trả khách hàng 5.519,4 10.770 6.501,7
- Các khoản phải trả khác 2.175 1.291 342,5
Khả năng thanh toán tổng quát 202% 173% 382%
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm
Khi mới thành lập tổng số vốn điều lệ của công ty chỉ là
2.000.000.000VNĐ, hiện tại thì con số này đã tăng gấp 20 lần, tính tới 7/2009
thì vốn điều lệ của công ty là 40.000.000.000VNĐ, tổng số vốn lưu động
trong các hoạt động là 28.600.000.000VNĐ.
Tổng tài sản cố định của công ty tính tới 31/12/2009 là
1.521.651.682VNĐ, trong đó máy móc, thiết bị văn phòng là 26.142.191
VNĐ, phương tiện vận tải truyền dẫn là 1.384.270.054 VNĐ, thiết bị dụng cụ
dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp là 111.239.437 VNĐ.
Ngoài công tác chính là hoạt động kinh doanh mua bán thành phẩm hàng
hoá nhập khẩu từ nước ngoài về cung cấp cho các đơn vị, doanh nghiệp trong
nước, công ty có một số khoản đầu tư tài chính như đầu tư cổ phiếu vào công
ty Vân Phong trị giá 5.250.000.000VNĐ, góp vốn liên doanh với công ty
sông Cầu trị giá 2.000.000.000VNĐ, đầu tư vào xây dựng khách sạn. Hiện
công ty có 2 dự án xây dựng và quản lý khách sạn tại đảo Tuần Châu, Quảng
Ninh.
Mặc dù tổng các khoản phải trả của công ty là khá lớn, trong đó khoản
phải trả khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất, do đặc thù hoạt động kinh doanh
của công ty là nhập khẩu sản phẩm về phân phối lại cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nước, nhưng khả năng thanh toán của công ty là rất cao, lớn
hơn 100%. Tóm lại, tình hình tài chính của công ty là khá tốt, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3 Cơ cấu mặt hàng của công ty
1.2.3.1 Chủng loại hàng hoá
Hiện tại công ty đang cung cấp hàng hoá ở các lĩnh vực như sau: cung
cấp thiết bị vật tư phục vụ ngành xây dựng, Công nghiệp sản xuất thép; Xi
măng; Điện lực và các ngành công nghiệp khác.
a Về lĩnh vực Xây dựng cầu đường , xây dựng công nghiệp, khai thác
mỏ:
Công ty đã và đang trở thành địa chỉ tin cậy cho các nhà thầu thi công
xây dựng với nhiều loại vật tư phong phú, máy móc, thiết bị công nghệ hiện
đại phục vụ thi công: thanh dự ứng lực xây cầu (DUL); Cáp thép (cáp DUL);
Neo (Anchorage); gối cầu- khe co dãn (Bearing and Expension Joint); Thiết
bị nâng nặng (heavy lifting); Cẩu tháp (Tower crane), cẩu bánh xíc (Crawler
Crane), xe cẩu bánh lốp (Truck Crane); Ván khuôn di động (MSS); Cốp pha
trượt (Slip forms); Xe đúc hẫng (Form Traveler); Cáp và trụ thép cho cầu dây
văng; ống thép hàn và không hàn cho đóng cọc móng (Piling Pipe), dẫn nước
thuỷ điện (Welded pipe); Trạm trộn Bê tông (Concrete Mixing Plant); Trạm
sản xuất Bê tông Đầm lăn (RCC); Trạm nghiền sàng đá và cát (Stone and
Sand Grinding Plant); thang máy chở khách (Passenger Elevator), thang máy
chở hàng, thang cuốn (Escalator Passenger Coveyor- dùng cho siêu thị, nhà
ga); thang máy cho y tế (hospital Elevator); vận thăng nâng vật liệu, hệ thống
điều hoà thông gió và hệ thông điều khiển toà nhà (BMS) cho xây dựng nhà
cao tầng v.v
Trong lĩnh vực khai thác mỏ, công ty Eid cung cấp:các sản phẩm sau: Hệ
thống bơm xả nước, cát đá sỏi hầm lò; hệ thống nâng chuyển đá thải mỏ lộ
thiên; hệ thống khai thác, đánh đống than và giao xuống tàu; hệ thống thông
gió hầm lò. Hệ thống thiết bị đào và mở mỏ. Đào hầm ngầm (TBM - Tunnel
Boring Machines) v.v
b Về lĩnh vực phục vụ cho sản xuất thép, cơ khí chế tạo và phôi thép:
Công ty Eid đã và đang tăng cường uy tín qua việc cung cấp thành công
các dây chuyền thiết bị đồng bộ, máy móc, thiết bị và vật tư phục vụ cho công
nghiệp sản xuất thép và cơ khí chế tạo. Chúng tôi có quan hệ đại lý hoạc đối
tác với hầu hết các Hãng danh tiếng trong lĩnh vực cung cấp thết bị cho các
dự án thép và liên quan:
Dây chuyền cán nóng thép xây dựng (Hot Rolling Mill); Cán nguội
(Cold Rolling Mill); Dây chuyền lốc ống thép (Steel Pipe Rolling Mill); Thiết
bị gia công cơ khí (Tooling Machines); Trạm thí nghiệm (Testing Machines);
Lò luyện dây chuyền sản xuất phôi thép (Electric ARC Furnace); Máy đúc
phôi liên tục (CCM); Dây chuyền sản xuất ống nhựa HDPE và ống trợ lực sợi
thuỷ tinh (HDPE Pipe and Fiberglass Pipe); Dây chuyền kéo, bện cáp thép
DUL và thép tấm (Steel plate) , phôi thép các loại (Steel billet: CT3-Q235,
CT5-Q275, 20 MnSi; SD390 ...)
Và các loại máy móc chuyên dùng khác theo yêu cầu của chủ dự án.
Các loại máy cơ khí, phục vụ sản xuất, chế tạo như máy khoan, mài, tiện,
phay, xẻ băng thép phục vụ các nhà máy cơ khí và chế tạo thiết bị: Nhà máy
chế tạo thiết bị Điện Đông Anh; Công ty Cơ khí Sông Đà; Cơ khí Hà nội , cơ
khí COMA...
c. Lĩnh vực Điện Công nghiệp :
Trong quá trình phát triển với triết lý: không ngừng học hỏi, hoàn thiện
chính mình. Hiểu người, biết ta nhằm đưa ra các giải pháp có tính khả thi và
lấy sự thành công của khách hàng là điều kiện tiên quyết, công tyi đã được
khách hàng tin tưởng giao phó việc cung cấp ổn định các loại vật tư, thiết bị
phục vụ vận hành và hoạt động của nhà máy như: Bơm cấp nước lò hơi, Máy
cắt (35KV, 10KV, 6KV ..); Bình gia nhiệt; máy gia công cơ khí; ống thép
bình ngưng; ống hâm, sấy cho nhà máy Điện và các loại thiết bị khác cho các
nhà máy Điện: Ninh Bình, Hoà Bình, Thác Mơ, Đa Nhim, các Công ty Điện
lực trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam (EVN) trong cả nước: PC1,
PC2 …
Thiết bị toàn bộ cho các nhà máy nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ (Công
suất phát điện từ 250MW trở xuống) gồm: tua bin; máy phát; điều tốc; kích từ
; hệ thống quan trắc đập v.v cho các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ của các Tổng
Công ty: Sông Đà; Cao Bằng; Vinaconex; Petro Vietnam; EVN; các tỉnh,
thành trong cả nước. Bên cạnh đó, công ty Eidi còn đang tạo lập uy tín với thị
trường quốc tế bằng việc trở thành “nhà thầu phụ” cho các hãng lớn trên thế
giới chuyên chế tạo -cung cấp thiết bị trong lĩnh vực điện công nghiệp v.v
d. Lĩnh vực sản xuất xi măng nghièn clinker, nghiền vật liệu khác:
Cùng với các nhà chế tạo danh tiếng trên thế giới, nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất xi măng, nghiền Clinker, nghiền siêu mịn các
loại vật liệu khác như: Đá vôi trắng; Granite; feldspar v.v công ty Eid đang
trở thành đối tác đáng tin cậy cho các dự án về công nghiệp nghiền vật liệu và
xi măng với khả năng cung cấp thiết bị , dây chuyền đồng bộ, toàn bộ (turn-
key) hoặc EPC hoặc các máy cục bộ cho nhà máy xi măng, trạm nghiền
clinker ... tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng.
Các công đoạn bao gồm: Xử lý vật liệu (material handling); máy nghiền
vật liệu (Grinding Mill); Lò nung (Rotary Kilns); Dây chuyền đóng bao và
giao xuống tàu (Rotor Packer); Băng tải và động cơ (Conveyor Belt and
motor) .. cũng như toàn bộ dự án mới (turn-key) hay dự án cải tạo (Re-
imbersement) các nhà máy công nghệ lạc hậu (lò đứng: Vertical Kilns) sang
công nghệ lò quay (Rotary Kilns)...
Máy nghiền quặng, dây chuyền tuyển quặng: Fe2O3, Bauxite nhôm
(Al2O3); A-pa- tít; Feld spar v.v
Vật tư thiết bị phục vụ sản xuất của các nhà máy xi măng, nghiền vật
liệu: máy nhiền than, liệu; hộp số và bộ giảm tốc cho động cơ máy nghiền v.v
e Xử lý môi trường và công nghiệp thực phẩm:
Công tyi đã và đang là cộng sự của một số Hãng nước ngoài có rất nhiều
kinh nghiệm qua các dự án EPC tại Việt nam và các đơn vị thi công trong
nước thuộc hàng "chuyên gia" trong lĩnh vực xử lý nước sạch sinh hoạt, hệ
thống xử lý môi trường, bao gồm:
- Hệ thống xử lý nước thải:
- Hệ thống Xử lý chất thải rắn: lò đốt; máy nghiền v.v
- Hệ thống thiết bị khoan giếng ngầm
- Hệ thống thiết bị chiết rót, đóng chai nước tinh khiết; sữa, đồ uống v.v
- Bơm chìm xả nước thải hầm lò; bùn, cát, sỏi,…
f. Đầu tư dự án và tài chính –tư vấn đầu tư
Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế thế giới Việtnam
đang vững bước trên con đường phát triển luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng
GDP rất cao (8,5-9%). Quá trình phất triển trên đã và đang mang lại cho các
doanh nghiệp cả những cơ hội phát triển và thách thức. Đồng điệu với sự
chuyển mình của nền kinh tế quốc dân, Công ty Eid đã nắm bắt các cơ hội và
khởi đầu công tác đầu tư của mình bằng việc góp vốn đầu tư xây dựng một số
nhà máy công nghiệp với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước. Điển
hình là việc góp vốn xây dựng dự án Thuỷ điện Hạ Rào Quán công suất lắp
máy 6,4 MW theo hình thức B.O.O tại tỉnh Quảng Trị; góp vốn đầu tư xây
dựng nhà máy tuyển và khai thác quạng Bô xít tại Phú Yên v.v
Công ty đang hoàn thiện thủ tục xin đầu tư một vài dự án Thuỷ điện nhỏ
tại Khánh Hoà. Ngoài ra Công ty EID còn góp vốn theo hình thức gián tiếp
thông qua thị trường chứng khoán vào các công ty thuộc tập đoàn Sông Đà,
Than Khoáng sản (Vinacomin) và Dầu khí (Petro-Vietnam) đồng thời phát
triển quan hệ “đối tác chiến lược” với một số tập đoàn tài chính uy tín trên thế
giới nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển sau này của công ty.
g. Các lĩnh vực khác:
Bên cạnh các lĩnh vực tiêu biểu trên, công ty còn cung cấp một số thiết bị
khác tuỳ thuộc vào yêu cầu của quý khách hàng: Thiết bị chống ăn mòn kim
loại; (là đại diện của hãng Tapecoat-America); Chất trợ lọc cho sản xuất bia;
Hoá chất v.v
Hiện tại công ty đang tập trung phát triển mặt hàng vật tư, máy móc thiết
bị phục vụ cho ngành xây dựng cáccông trình, chủ yếu là xây dựng cầu đường
và xây dựng công nghiệp. Đó là mặt hàng chiến lược của công ty trong thời
gian tới. Không những đó là mặt hàng đem lại doanh thu cao cho công ty, mà
nó còn phù hợp với nhu cầu thị trường ở thời điểm hiện tại, khi nền kinh tế
thế giới đang phục hồi lại sau cuộc khủng hoảng kinh tế và thị trường bất
động sản trong nước đang sốt trở lại.
1.2.3.2 Tình hình cung ứng hàng hoá đó trên thị trường
Hiện tại nhu cầu thị trường về mặt hàng vật tư cho ngành xây dựng là rất
cao. Tình hình kinh tế thế giới lại có nhiều biến động khiến giá cả trong nước
và quốc tế có một sự chênh lệch rất lớn. Nhận biết được tình hình trên, công
ty chú trọng phát triển dồn trọng tâm vốn vào mặt hàng thiết bị vật tư, máy
móc phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng.
Mới đây cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu làm cho tình hình
bất động sản đóng băng. Nhưng được sự giúp đỡ bởi gói kích cầu của chính
phủ các nước nên nền kinh tế thế giới đã phục hồi nhanh chóng, thị trường bất
động sản lại đang sốt trở lại. Nhu cầu thép xây dựng và vật tư, máy móc thiết
bị xây dựng còn rất lớn vì theo một thống kê gần đây cho thấy, mức tiêu thụ
sản phẩm bình quân của các sản phẩm sắt xây dựng Việt Nam mới chỉ đạt hơn
6 triệu tấn, trong khi con số này ở các nước trong khu vực thường là gấp 1,5
lần hoặc gấp đôi..Nhu cầu nhà ở hiện cũng đang là một vấn đề rất đáng được
quan tâm tại Việt Nam. Hơn nữa, dự án mở rộng thủ đô Hà Nội khiến thị
trường vật liệu xây dựng đang nóng dần. Vừa qua, chính phủ Việt Nam vừa
mới xem qua bản dự thảo xây dựng thủ đô Hà Nội của ban quy hoạch đô thị
sẽ xây dựng thêm 7 cây cầu nữa nối liền thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phụ cận.
Nếu dự thảo trên được thông qua, đó sẽ là một mảnh đất kinh doanh đầy lợi
nhuận mà những công ty như Eid phát triển.
1.2.3.3 Các đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực cung cấp vật tư, thiết bị máy móc phục vụ cho xây dựng
tại Việt Nam, hiện có rất nhiều tổng công ty với quy mô vốn lớn, hoạt động
lâu năm và đã có uy tín rộng khắp trên thị trường Việt Nam. Có thể kể tới
những doanh nghiệp như: tổng công ty xây dựng Hà Nội (HANCORP), tổng
công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (VIGLACERA), tông công ty xây dựng
Bạch Đằng, tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt
Nam (VIWASEEN), Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị (HUD).
Các doanh nghiệp trên không những có tiềm lực lớn mạnh, lại có uy tín do
hoạt động lâu năm. Hơn nữa giữa chúng lại thường xuyên có sự kết hợp trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và có hướng liên kết để cùng phát triển. Mới
đây theo phê duyệt của thủ tướng chính phủ 4 tổng công ty trên đã hợp lực để
thành lập nên tập đoàn phát triển nhà và đô thị Việt Nam ngày 24/3/2010 do
Bộ xây dựng là cơ quan chủ quản,…Tập đoàn phát triển nhà và đô thị Việt
Nam hứa hẹn sẽ là đơn vị đi đầu chủ quản trong ngành cung cấp vật liệu, máy
móc, thiết bị cho ngành xây dựng.
Với truyền thống 50 năm hoạt động, tổng công ty xây dựng Hà Nội được
biết đến là một đơn vị mạnh trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất vật liệu xây
dựng, tư vấn đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu. Trong những năm gần đây,
thực hiện chủ trương đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá sở hữu, tổng công
ty xây dựng Hà Nội đã tham gia đầu tư nhiều dự án về phát triển khu đô thị
mới và nhà ở với tổng diện tích sàn hoàn thành cho đến nay là hơn
300.000m2.
Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng đã trải qua gần 40 năm xây
dựng và phát triển và trở thành một trong những đơn vị đầu ngành của lĩnh
vực sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp không những cho thị trường xây
dựng Việt Nam mà còn cho cả thị trường các nước có nền xây dựng lâu đời
như Đức, Ý,…
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, hình thành là một trong những đơn
vị được thành lập thuộc Bộ Xây dựng.
Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam
được thành lập từ năm 2005, trên cơ sở tổ chức lại các công ty có cùng
chuyên ngành cấp thoát nước thuộc Bộ Xây dựng. Hiện nay, VIWASEEn là
một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, thi công xây
lắp, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các công trình cấp thoát nước và môi
trường.
HUD từ khi thành lập đến nay đã chủ động góp phần tham gia vào quá
trình đô thị hoá của thủ đô Hà Nội.nói riêng và hầu hết các công trình trên cả
nước nói chung. Khu đô thị Linh Đàm tại Hà Nội là một trong những khu đô
thị do công ty đảm nhiệm xây dựng và trở thành khu đô thị kiểu mẫu của toàn
thủ đô.
Vừa mới được thành lập,vốn không nhiều,vì vây mà công ty Eid sẽ gặp
không ít khó khăn khi phải đối đầu với những đại gia trên trong ngành. Tuy
nhiên giai đoạn sắp tới, mục tiêu của những công ty trên là tập trung xây dựng
phát triển mở rộng thủ đô Hà Nội, chủ yếu là xây dựng những khu đô thị và
nhà chung cư giá rẻ giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân. Eid có thể tận
dụng được khe hở này để từ đó tìm hướng đi cho mình. Có thể đầu tư xuống
khu vực phía Nam, đó cũng sẽ là một lựa chọn hợp lý. Một thực tế nữa cho
thấy rằng, tuy thị trường vật liệu và máy móc xây dựng trong nước đang có
nhu cầu rất lớn nhưng do các sản phẩm sản xuất trong nước nghèo nàn cả về
mẫu mã lẫn chất lượng, không có khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Tận dụng được điều này cộng với kinh nghiệm làm đại lý phân phối lâu năm
cho các hãng sản phẩm nổi tiếng trên thế giới có thể giúp Eid tìm ra được
hướng đi mới cho mình. Tuy nhiên, trong thời buổi hiện nay, khi nền kinh tế
vừa mới được phục hồi sau khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, có rất
nhiều những doanh nghiệp như Eid: vốn ít, vừa thành lập, quan hệ với đối tác
làm ăn chưa được sâu rộng, đầu tư manh mún, nếu không chọn được hướng đi
chính xác thì sẽ rất dễ rơi vào tình trạng đọng vốn và không thể quay vòng, từ
đó dẫn tới tình trạng phá sản.
1.3 Sự cần thiết của công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty
1.3.1 Dự báo xu hướng thị trường thời gian tới
Vào năm ngoái, gói kích cầu với trọng tâm là xây dựng cơ bản cùng với
mặt bằng lãi suất thấp đã tạo điều kiện tốt cho thị trường xây dựng sôi động
trở lại. Ngay từ đầu năm 2009, trong khi các ngành, lĩnh vực khác gặp khó
khăn với các kế hoạch phát triển, ngành xây dựng và vật liệu xây dựng đã tạo
nên sức bật mạnh, đẩy cả nhóm ngành công nghiệp- xây dựng vượt qua giai
đoạn khó khăn nhất.
Bước sang năm 2010, nền kính tế đang trong giai đoạn phục hồi, cộng
với các chính sách ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là điều kiện tốt để ngành
xây dựng và vật liệu xây dựng tiếp tục sôi động, từ đó kéo theo sự phát triển
của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Ngay trong
tháng đầu năm 2010, hàng loạt các dự án mới được khởi công. Chỉ riêng khu
vực thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết các dự án hạ tầng giao thông quan trọng,
kết nối thành phố Hồ Chí Minh với các cảng biển và các vùng kinh tế lân cận
đã được khởi công, dự án xây dựng thêm 7 cây cầu nối liền thủ đô Hà Nội với
các tỉnh phụ cận cũng đang được xem xét để đưa vào thi công. Các dự án bất
động sản mới được ra mắt vào tháng 1/2010 cũng khá đều đặn ở các thành
phố, các đô thị lớn..
Theo nhận định của các chủ đầu tư bất động sản, mặc dù còn nhiều khó
khăn về giao dịch, nhưng thời điểm hiện tại là thích hợp để khởi công các dự
án bất động sản. Lý do là dù nguồn cung trên thị trường bất động sản tăng
mạnh, nhưng so với nhu cầu thực tế thì vẫn còn ở khoảng cách khá xa. Đặc
biệt, việc Bộ Tài chính cho phép nhà đầu tư lựa chọn phương án nộp thuế thu
nhập từ kinh doanh bất động sản (2% trên tổng giá trị hợp đồng chuyển
nhượng, hoặc 25% trên phần lợi nhuận) được xem là yếu tố quan trọng gỡ nút
thắt của thị trường trong thời gian qua.
Hơn thế, nhìn vào danh sách các dự án nhà đầu tư tuyên bố sẽ hoàn công
trong năm 2010, với hàng loạt các kế hoạch chạy đua tiến độ với Đại lễ 1000
năm Thăng Long- Hà Nội, cơ hội tăng trưởng mạnh của ngành vật liệu máy
móc thiết bị xây dựng và xây dựng rất rõ ràng. Trong tháng 1/2010, giá trị sản
xuất gạch lát ceramic tăng 103m,4%, xi măng tăng 91,5%, kính thuỷ tinh tăng
72,8%, thép tròn các loại tăng 61,1%,…Các mức tăng này đều cao hơn rất
nhiều so với mức tăng trung bình 28,4% của toàn ngành công nghiệp- xây
dựng tháng 1/2-010. Nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao, kéo theo cả sự phát
triển của các loại máy móc, thiết bị dùng trong ngành công nghiệp xây dựng,
đó sẽ là một cơ hội tuyệt vời để phát triển cho doanh nghiệp.
1.3.2 Cơ hội và thách thức đặt ra với công ty.
Nhu cầu thị trường về vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành công
nghiệp xây dựng là rất lớn trong giai đoạn hiện tại. Đó là một cơ hội lớn để
công ty Eid có thể tận dụng phát triển. Hơn nữa với thế mạnh là không phải
chịu chi phí cố định cao, là yếu tố then chốt quyết đinh đền thành công của
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này do công ty Eid chuyên làm đại
lý cho các hãng, nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới nên công ty Eid có những
tiềm lực cần và đủ để trở thành một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực
cung cấp thiết bị, máy móc vật tư phục vụ xây dựng.
Nhưng bên cạnh nhưng cơ hội to lớn đó, công ty Eid cũng như các doanh
nghiệp Việt Nam đang phải chống chọi lại với cơn lốc toàn cầu hoá. Khi các
doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt tràn vào Việt Nam cũng đồng nghĩa với việc
nếu các doanh nghiệp trong nước nếu không có những chiến lược cạnh tranh
hiệu quả thì sẽ nhanh chóng bị đào thải.
Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng nhạy cảm với các
biến cố vĩ mô, với các chu kỳ kinh doanh. Doanh nghiệp lên xuống cùng với sự
biến động khó lường của nó. Theo các chuyên gia kinh tế nhận định thì ngày nay
các chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế thế giới ngày càng bất thường. Nếu như
khoảng vào đầu thế kỷ trước, cứ khoảng 50 năm mới có một cuộc khủng hoảng
hoặc suy thoái kinh tế thì hiện tại các cuộc khủng hoảng hay suy thoái kinh tế
đang có xu hướng diễn ra với tốc độ nhanh hơn và sức tàn phá cũng mạnh hơn.
Một chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế hiện tại thường chỉ kéo dài khoảng 10
năm. Vì vậy công ty Eid cần có những chiến lược hợp lý hơn để thích nghi và
tồn tại với sự biến động bất thường của thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
2.1. Tình hình chiếm lĩnh thị trường
2.1.1 Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty
Thị trường là nơi tập hợp tất cả những người mua tiềm năng đối với một
loại sản phẩm. Thị trường tồn tại và vận động theo quy luật khách quan của
nó, là một phần không thể thiếu của quá trình tái sản xuất mở rộng. Thị
trường được coi là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường tồn tại khách quan, doanh nghiệp
không có khả năng làm thay đổi thị trường mà người lại doanh nghiệp phải
tìm mọi cách, mọi biện pháp để có thể thích ứng với sự thay đổi của thị
trường. Thị trường là thước đo của mọi doanh nghiệp, là căn cứ, là đối tượng
để doanh nghiệp hướng tới.Vì vậy để đánh giá hiệu quả hoạt động của một
doanh nghiệp thì tốt nhất là thông qua thị trường, khách hàng và phương thức
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Theo luận điểm trên thì muốn biết được
thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Eid, ta cần nhìn vào hoạt động
phát triển thị trường tiêu thụ mà công ty đã làm được..
Bảng 2.1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: triệu VNĐ
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm
Qua bảng trên ta có thể thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm của công
ty có sự phát triển vượt bậc qua các mốc thời gian. Đặc biệt trong năm 2006-
2007, doanh thu tăng tới hơn 5 tỉ đồng. Tuy giai đoạn 2008-2009 mặc dù bị
ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu nhưng doanh thu
Năm 2006 2007 2008 2009
Doanh thu
bán hàng
9.207 14.412 15.769 16.210
+/- -- 5.205 1.357 441
Tốc độ
tăng trưởng
-- 56,53% 9,42% 2,8%
của công ty vẫn tăng đều đặn. Điều này phản ánh một sự nỗ lực và phấn đấu
không ngừng của công ty cũng như tiềm lực to lớn của nó. Tuy nhiên nếu
nhìn vào biểu đồ thể hiện số lượng hợp đồng ở dưới ta có thể thấy được mặc
dù số lượng hợp đồng của công ty năm 2009 chỉ tăng hơn 1 đơn vị so với năm
2008 nhưng tỉ lệ tăng doanh thu vẫn không hề thua kém giai đoạn 2007-2008
đạt 2,8%, điều này phản ánh sự phát triển về mặt chất trong các hợp đồng mà
công ty thực hiện. Càng ngày, công ty càng thực hiện những hợp đồng với
tổng giá trị lớn hơn.
Hình 2.1: số lượng hợp đồng công ty thực hiện giai đoạn 2006-2009
Nguồn: Bản tổng hợp các hợp đồng mà công ty thực hiện
Trong số 15 hợp đồng mà công ty thực hiện năm 2009, thì có tới 10 hợp
đồng cung cấp thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng.
Bảng 2.2: doanh thu tiêu thụ giai đoạn 2007-2009 tại các thị trường
Đơn vị: triệu VNĐ
Nguồn: số liệu tổng hợp của phòng kinh doanh
TT
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch TH2008/2007
Chênh lệch
TH2009/2008
KH TH TH / KH ( %) KH TH
TH /
KH
(%)
KH TH
TH /
KH
( %)
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu từ lĩnh vực này cũng thường chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh thu của toàn công ty qua các năm:
năm 2006 là 51.2%, 2007 là 52%, năm 2008 là 54.5%, năm 2009 tuy do thị trường bất động sản thế giới cũng như
trong nước sụp đổ nhưng doanh thu trong lĩnh vực này của doanh nghiệp vẫn đạt xấp xỉ 50%.
M.Bắc 8.000 9.000 112,5 10.000 10. 458 104,6 12.000 11.267 93,9 1.458 16,2 809 7,74
M.Trung 1.000 1.532 153,2 1.500 1.614 107,6 2.000 1.399 69,95 82 5,35 -215 -5,6
M.Nam 3.000 3.480 149,3 3.500 3.697 105,6 4.000 3.544 88,6 217 6,23 -153 -4,2
Tổng
12.000 14.412 120,1
15.000 15.769 105,13 16.000 16.210 101,3 1.357 9,4 441 2.8%
2.1.2 Tình hình chiếm lĩnh thị trường của công ty.
2.1.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường của công ty.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu là ở
thị trường miền Bắc, thường chiếm tới gần 70% doanh thu tiêu thụ các sản
phẩm của công ty, tiếp sau đó là tới thị trường miền Nam và miền Trung, tuy
nhiên đây lại là thị trường có mức độ tăng trưởng doanh thu thấp nhất so với
hai thị trường còn lại. Một phần lí do giải thích cho điều này là mức độ cạnh
tranh tại thị trường miền Bắc khốc liệt hơn nhiều so với hai thị trường còn lại,
tại đây quy tụ nhiều doanh nghiệp tập đoàn lớn kinh doanh cùng lĩnh vực với
công ty như HANCORP, VIGLACERA, HUD,…
Xét tới giai đoạn tăng trưởng thì năm 2007, mức độ tăng trưởng doanh
thu tại các thị trường đều có sự phát triển nhảy vọt với tốc độ tăng trưởng cao
ở hai thị trường miền Trung và miền Nam, đạt mức 150%, mức độ tăng
trưởng ở miền Bắc tuy không cao bằng nhưng cũng đạt mức 112,5%. Giai
đoạn 2006-2007 cũng là giai đoạn phát triển vượt bậc của công ty. Năm 2008
thì mức độ tăng trưởng bình quân ở cả ba thị trường tuy có giảm nhưng cũng
vượt chỉ tiêu kế hoạch, đều đạt hơn 100%. Cuối 2008 cho tới hết 2009 thì do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu nên mức độ tăng
doanh thu ở cả ba thị trường đều sụt giảm, chỉ riêng thị trường miền Bắc do
công ty có nhiều đối tác làm ăn lâu dài nên vẫn giữ được mức tăng trưởng
dương, còn ở hai thị trường còn lại doanh thu đã sụt giảm tới mức tăng trưởng
âm. Tuy nhiên tình hình chung thì năm doanh thu thực hiện của công ty vẫn
giữ được mức tăng trưởng dương, mặc dù tăng chậm chỉ đạt có 2,8% nhưng
đó cũng là một nỗ lực không nhỏ của toàn bộ cán bộ công nhân viên chức của
công ty Eid trong bối cảnh hàng loạt các doanh nghiệp khác làm ăn thua lỗ
hoặc đứng trên bờ vực của sự phá sản.
Nói chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tuy có nhiều nét khả
quan nhưng trong khi thị trường miền Bắc của công ty có mức tăng trưởng ổn
định thì có thể thấy được sư tăng trưởng thất thường của doanh thu của công
ty ở hai thị trường miền Trung và miền Nam. Do đây là hai thị trường mới mà
công ty vẫn còn đang trong giai đoạn thâm nhập, chưa có chỗ đứng vững chắc
trong lòng khách hàng nên khi thị trường xảy ra biến động thì doanh thu cũng
theo đó mà sụt giảm theo. Trong những năm tiếp theo công ty nên có hướng
đẩy mạnh phát triển thị phần tập trung cho hai thị trường này với những biện
pháp và chính sách thoả đáng hơn.
2.2 Các biện pháp nhằm mở rộng thị trường mà công ty đã áp dụng
2.2.1 Ổn định giá thành sản phẩm
Giá cả luôn là nhân tố hàng đầu để nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm của một doanh nghiệp. Có nhiều cách để định giá cho một sản phẩm tuỳ
vào mục tiêu cũng như chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể sử dụng các chiến lược định giá như sau:
- Chính sách đặt giá cao ( lướt qua thị trường ).
- Chính sách đặt giá thấp ( thâm nhập thị trường).
- Chính sách đặt giá theo giá cả bình quân trên thị trường.
- Chính sách giá giới hạn ( ngăn chặn sự gia nhập của các doanh nghiệp
mới ).
- Chính sách giá phân biệt.
- Chính sách giá bán phá giá.
- Chính sách giá tối đa hoá doanh thu.
- Chính sách giá tối đa hoá lợi nhuận…
Công ty Eid là một doanh nghiệp tư nhân vừa mới được thành lập chưa
được 10 năm. Trong khi nhiều doanh nghiệp thời gian đầu thường chấp nhận
chính sách đặt giá thấp để có thể dễ dàng xâm nhập thị trường nhưng với mô
hình những công ty vừa và nhỏ như Eid, tiềm lực vốn không nhiều, chấp nhận
chính sách đặt gía thấp cũng đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm không
cao. Ngay từ giai đoạn đầu vừa thành lập từ những năm 2000, ban lãnh đạo
công ty đã chủ trương xây dựng uy tín để làm ăn lâu dài cho công ty với mục
tiêu chất lượng sản phẩm là hàng đầu. Vì vậy, thay vì sử dụng chính sách
giảm giá hàng hoá như các doanh nghiệp khác, Eid tập trung vào khâu nâng
cao chất lượng sản phẩm của công ty với giá thành ổn định theo mức giá cả
bình quân trên thị trường. Thời gian đầu, tuy có những khó khăn vì hàng hoá
của công ty còn mới, chưa có chỗ đứng trên thị trường nhưng nhờ những nỗ
lực miệt mài của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty với mục tiêu
“chất lượng hàng hoá là tốt mang đến những khách hàng tốt” đã giúp cho Eid
từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng và tăng thị phần của mình. Để
thay thế vào đó, Eid đẩy mạnh tiết kiệm chi phí trong những khâu như quản
lý, chi phí giao dịch,…nhờ chiến lược lâu dài này mà sản phẩm của Eid đã
từng bước chiếm được vị trí vững chắc trong lòng khách hàng và khẳng định
được vị thế của mình trong ngành.
2.2.2 Đẩy mạnh nghiên cứu để tìm các nhà cung cấp mới
Công tác nghiên cứu tìm kiếm sản phẩm mới luôn được lãnh đạo công ty
đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu tìm kiếm nhà cung cấp một phần là do
mối quan hệ quen biết của lãnh đạo công ty nhưng trách nhiệm chủ yếu vẫn là
do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh là một trong những
phòng quan trọng nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc
lập các kế hoạch kinh doanh cho công ty.. .....................................................
Nhân sự của phòng kinh doanh bao gồm những thành viên năng động
nhất công ty. Không những có trách nhiệm tìm kiếm những nhà cung cấp mới,
các cán bộ nhân sự trong phòng kinh doanh còn phải lên kế hoạch chi tiết về
sản phẩm đó, nghiên cứu xem sản phẩm đó sẽ phản ứng với thị trường như
thế nào.
Với sự năng động tháo vát của cán bộ công nhân viên trong phòng kinh
doanh cộng nhiệt tình say mê công việc và được sự quan tâm đúng mức của
ban lãnh đạo công ty cả về vật chất lẫn tinh thần nên việc thúc đẩy tìm kiếm
những nhà cung cấp mới với giá cả hợp lý, sản phẩm an toàn chất lượng luôn
đạt được những kết quả tốt đẹp. Bằng chứng cho thấy là với những sản phẩm
mà công ty cung cấp ra thị trường cho tới thời điểm hiện nay vẫn không có sự
cố kỹ thuật nào xảy ra.
Công ty luôn đảm bảo lựa chọn những nhà cung cấp hàng đầu trên thế
giới.Với mỗi một hợp đồng cung ứng hàng hoá, công ty luôn đặt chất lượng
hàng hoá lên hàng đầu, vì vậy mà trong mỗi hợp động điều kiện về việc đảm
bảo chất lượng sản phẩm luôn được coi trọng và được hai bên xem xét tỉ mỉ.
Bên cạnh đó, khi lựa chọn một nhà cung ứng hàng hóa cho công ty, công ty
luôn có những thoả thuận rõ ràng về phương pháp, thẩm tra, xác minh; về
phương án giao nhận; xác định rõ ràng, đầy đủ, thống nhất các điều khoản
trong việc giải quyết những khiếm khuyết, trục trặc của sản phẩm trước, trong
và sau quá trình giao nhận. Không những như vậy, với đội ngũ cán bộ am hiểu
về thủ tục thanh toán xuất nhập khẩu, công ty đã tiết kiệm được phần lớn chi
phí vận tải hàng hoá khi sử dụng phương pháp vận tải trọn gói. Tức là công ty
sẽ không trực tiếp làm nhiệm vụ giao nhận hàng hoá mà thuê trọn gói việc vận
chuyển hàng hoá này cho một hãng vận tải. Điều này vừa tiết kiệm được thời
gian và chi phí đi lại của cán bộ công nhân viên của công ty, mà còn đảm bảo
được tính chuyên nghiệp trong khâu thanh toán quốc tế của công ty.
Một trong những nguồn cung cấp hàng hoá thiết yếu cho công ty, giúp
công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí đó chính là các đối tác mà hiện công
ty đang nhận làm đại diện hay đại lý độc quyền phân phối tại thị trường Việt
Nam. Hình thức này vừa giúp công ty tiết kiệm được chi phí giao dịch, vừa
tiết kiệm một phần không nhỏ cho khâu quảng bá giới thiệu sản phẩm của
công ty ra thị trường bởi vì các hãng, nhãn hàng mà công ty hợp tác chủ yếu
là những hãng nổi tiếng trên thế giới với kinh nghiệm và uy tín lâu năm. Sản
phẩm của họ đã được thị trường quốc tế công nhận với tiêu chuẩn và chất
lượng hàng đầu trên thế giới. Theo số liệu ước tính của phòng kinh doanh
cuối 9/2009, với hình thức nhận làm đại lý trên trung bình mỗi năm công ty
tiết kiệm được khoảng 1/5 trong tổng chi phí hoạt động của công ty.
Hiện tại công ty nhận làm đại lý phân phối độc quyền cho nhiều hãng và
nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Với hình thức này, công ty đã chủ động
đề nghị với các nhà cung cấp là sẽ không ràng buộc về chỉ tiêu doanh số,
được hoàn toàn chủ động kinh doanh trong thời gian tối thiểu là 2 năm đầu
tiên khi gia nhập vào thị trường Việt Nam. Đây là một chính sách hoàn toàn
hợp lý phù hợp với chủ trương xây dựng uy tín và thương hiệu cho sản phẩm
của doanh nghiệp. Tuy hình thức nhận làm đại lý phân phối độc quyền hay
làm đại diện cho các hãng sản phẩm nước ngoài tại công ty mới được áp dụng
từ năm 2004 trở lại đây nhưng nó đã giúp cho công ty giải quyết được vấn đề
về sự mâu thuẫn giữa chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty với tiềm
lực vốn đầu tư còn mỏng.Với mỗi hợp đồng cung cấp hàng hóa cho các khách
hàng, thì công ty Eid nhận được mức hoa hồng từ 10-15% giá trị của hợp
đồng tuỳ vào từng loại sản phẩm và đối tác.
Đơn vị: triệu VNĐ
Hình 2.2: mức hoa hồng công ty nhận được giai đoạn 2004-2009
Nguồn: tổng hợp từ danh mục các hợp đồng
Có thể nhận thấy mức hoa hồng mà công ty nhận được từ các hợp đồng
phân phối sản phẩm cho các nhãn hàng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong
tổng doanh thu của công ty. Năm 2004 là năm đầu tiên công ty nhận làm đại
lý phân phối độc quyền cho DYWIDAG SYSTEM INTERNATIONAL
-BB BAR- GERMANY với lợi nhuận thu được là 253 triệu VNĐ với sản
phẩm chính là cáp xây dựng. Giai đoạn tiếp sau đó, công ty tiếp tục nhận làm
đại lý phân phối độc quyền cho nhiều nhãn hàng nổi tiếng trên thế giới tại thị
trường Việt Nam. Nhưng đến giai đoạn 2006-2007 mới là năm đánh dấu bước
nhảy vọt trong lĩnh vực kinh doanh này của công ty khi công ty nhận làm đại
diện cho nhãn hàng BB BAR & BERFRINGER& BERGER – GERMANY
với sản phẩm chính là thanh hợp kim thép. Việc nhận làm đại diện cho nhãn
hàng này mang lại một khoản lợi nhuận khổng lồ cho công ty với tổng mức
hoa hồng mà công ty nhận được năm 2007 đạt 1,312 tỷ VNĐ.
Việc một công ty làm đại lý phân phối độc quyền hay đại diện chính
hãng cho các hãng sản phẩm nổi tiếng trên thế giới đã không còn là điều mới
mẻ tại Việt Nam. Nhưng công ty Eid vừa mới thành lập được gần 10 năm
nhưng đã là nhà phân phối độc quyền và đại diện của hơn 30 nhãn hàng nổi
tiếng trên thế giới ở hầu hết các lĩnh vực mà công ty có hoạt động kinh doanh.
Khi một doanh nghiệp nước ngoài chọn một công ty làm đại diện hay nhà
phân phối độc quyền tại một thị trường nào đó, công ty đó thường có những
nghiên cứu tỉ mỉ và lựa chọn những nhà phân phốicó đủ tiềm lực để phát triển
thương hiệu của mình. Với hợp đồng đại diện và làm đại lý độc quyền cho
hơn 30 nhãn hàng sản phẩm, điều đó một lần nữa lại khẳng định tiềm lực
cũng như khả năng hoạt động hiệu quả của công ty Eid.
Một số lĩnh vực tiêu biểu mà hiện nay công ty Eid đang nhận làm đại
diện hoặc đại lý phân phối độc quyền tại thị trường Việt Nam có thể kể đến
như:
Trong lĩnh vực thiết bị xây dựng công nghiệp là lĩnh vực chủ chốt của
công ty, công ty đã mạnh dạn nhận làm đại lý cho hầu hết những hãng nổi
tiếng trên thế giới, ngay cả với những thiết bị mới được sử dụng tại Việt Nam
trong xây dựng,…Bảng sau đây sẽ nêu rõ những sản phẩm mà công ty đang
nhận làm đại lý với từng đối tác trong lĩnh vực này:
Bảng 2.3: Các đối tác công ty nhận làm đại lý phân phối độc quyền tại thị
trường Việt Nam
STT Năm hợp
tác
Tên công ty Lĩnh vực
1 2004 DYWIDAG SYSTEM
INTERNATIONAL
-BB BAR- GERMANY
Neo trong xây dựng cầu, Cáp xây
dựng, Cáp cho cầu xây văng, Thanh
dự ứng lực và các vật liệu dùng trong
công nghệ bê tông dự ứng lực.
2 2004 CALTINERVER- AUS Công nghệ cốt pha thép (JUMP
FORM) ứng dụng trong công nghệ
xây dựng cầu, tháp cao tầng
3 2005
4 THYSSEN KRUPP-
GERMANY
Thiết bị nâng nặng trong xây dựng
cầu.
Thiết bị đúc hãng, hệ thống giàn
không gian.
5 2005 STRUKTURAS A.S Cấu kiện thép trong thi công công
nghiệp
Cung cấp thiết kế, giải pháp kỹ thuật
và thiết bị cho hệ thống MSS (Hệ
thống đúc cầu liên tục với khầu độ
dần bê tông dự ứng lực tới 70m).
Dàn không gian trong công nghiệp
nặng..
6 2006 BB BAR & ERFRINGER&
BERGER – GERMANY
POST TEBSIONING dùng trong
công nghệ bê tông dự ứng lực ứng
suất trước.
Thanh hợp kim thép cường độ cao
dùng trong các công trình công
nghiệp.
7 2007 MUHIBBAH
ENGINEERING BHD
Cần trục bánh xích
8 2006 SHANGHAI YORGEE
COMPANY
Ống thép bộ hâm
9 2007 SHENYANG BUILDING
MACHINERY Co.Ltd
Cầu tháp xây dựng
Thang máy dân dụng
10 2008 SCHENEIDER – FRANCE Thiết bị điều khiển toà nhà thông
minh (BMS)
2008 DAIKIN AIRCON- JAPAN Hệ thống điều hoà không khí và
thông gió cho văn phòng, nhà máy
công nghiệp
Nguồn: company profile
Trong đó -DYWIDAG SYSTEM INTERNATIONAL
-BB BAR -GERMANY là đối tác có thâm niên hợp tác lâu năm nhất với
công ty. Sản phẩm cáp xây dựng do đối tác này cung cấp là sản phẩm có mức
độ tăng trưởng doanh thu cao nhất trong giai đoạn 2004-2006, mức tăng
trưởng doanh thu bình quân mỗi năm của sản phẩm này đạt mức 34% trong
suốt giai đoạn 2004-2006 và cũng là sản phẩm chiếm tỉ trọng doanh thu cao
nhất trong lĩnh vực này của công ty trong suốt giai đoạn trên. Nhưng sang tới
năm 2007, cơ cấu tỉ trọng doanh thu của doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã
có sự thay đổi đáng kể. Sản phẩm thanh hợp kim thép cường độ cao của đối
tác BB BAR & BERFRINGER& BERGER – GERMANY đã vươn lên vị trí
dẫn đầu trong tỉ trọng doanh thu của doanh nghiệp ở lĩnh vực này, chiếm tới
51%. Sản phẩm cáp xây dựng vẫn có mức tăng doanh thu đều đặn như trước
nhưng không thể nào đuổi kip sư phát triển thần kỳ của sản phẩm thanh hợp
kim thép. Giai đoạn 2006-2007 cũng là giai đoạn phát triển vượt bậc của công
ty với mức tăng trưởng doanh thu đat mức xấp xỉ 14,5 tỷ đồng. Từ đó đến
nay, sản phẩm này vẫn giữ vị trí độc tôn và đưa BB BAR & BERFRINGER&
BERGER – GERMANY trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu
của công ty.
Trong lĩnh vực phân tích và nghiên cứu khoa học: công ty làm đai lý cho
các hãng như DENVER INSTRUMENT- Mỹ; HERAEUS- Đức;
MALVERN- Anh; VARIAN- Úc VÀ Mỹ hợp tác; ANTON PAAR- Úc.
Trong lĩnh vực thiết bị phục vụ công nghiệp điện có thể kể tới các hãng
nổi tiếng sau: KATO MANUFACTURE- Nhật Bản; ENERVAC- Mỹ;
TELSTAR- Ý; SAMI CORPORATION- Nhật Bản; VOKES- Anh;
MICAFIL-Thuỵ Sĩ; HIPOTRONIC- Mỹ; HIGHT TECHNOLOGY – Mỹ;
Koncar – Croatia; HD Electric- Mỹ; Denyo- Nhật Bản; Aimian- Nhật Bản;
Interoland- Mỹ; Hitachi Electric Motor- Nhật Bản- Mitsubishi Electric- Nhật
Bản; Siemens Fréntat- Đức,.. với các sản phẩm chính phục vụ cho lĩnh vực
điện công nghiệp như: trạm lọc dầu cho máy biến thế, máy lọc dầu di động
cho máy biến thế, thiết bị nạp dầu cho trạm, thiết bị kiểm tra độ cách điện của
dầu, sứ cao thế cho máy biến áp, TU/TI 110KV, thiết bị thử cao áp, máy biến
áp lực, trạm biến áp, thiết bị dò và định vị điểm đứt của cáp ngầm,…
Trong lĩnh vực thiết bị vật tư phục vụ cho công nghiệp cán thép với
nhiều đối tác lớn như: Danieli- Ý ; KHIC- Hàn Quốc vơi sản phẩm trục cán
cho các nhà máy thép; Herkules- Đức, Safop- Ý, Skoda- Cộng hoà Séc với
sản phẩm máy tiện trục cán CNC; Holnec – Hà Lan với sản phẩm hệ thống
kích thuỷ lực trong công nghệ cây dung; Atomat- Ý với sản phẩm máy gia
công trục cán và bánh cán phục vụ cho các nhà máy thép lớn tại Việt Nam
như nhà máy thép sông Đà, Hoà Phát, Tam Điệp và TISCO,…
2.2.3 Xây dựng chiến lược cơ cấu hàng hoá hợp lý
2.2.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm
Ngày nay cạnh tranh đã trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp, không có tiềm lực cạnh tranh đồng nghĩa với không tồn tại. Hiểu rõ
vấn đề này, ban lãnh đạo công ty Eid đã đề ra một chiến lược cạnh tranh chiến
lược đó là đa dạng hoá sản phẩm. Theo lưới chiến lược của Ansoff thì đó
chính là chiến lược phát triển sản phẩm. Tức là bằng việc đưa các sản phẩm
mới vào thị trường Việt Nam. Sản phẩm mới không có nghĩa là sản phẩm
hoàn toàn xa lạ, chuyển hướng sản phẩm hoàn toàn. Ở đây công ty tập trung
vào việc đưa ra những loại sản phẩm mới trong những lĩnh vực cũ, đó là sử
dụng chiêu thức “bình mới rượu cũ” trong kinh doanh. Tận dụng được ưu thế
làm đại lý phân phối độc quyền cho nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, tận
dụng được lợi thế cạnh tranh khi các công ty cùng ngành với hình thức kinh
doanh mua đứt bán đoạn trong khâu nhập khẩu không có đủ tiềm lực tài chính
để kinh doanh những loại máy móc hiện đại nhưng giá thành nhập khẩu cao,
nắm bắt được nhu cầu thị trường đang lên rất cao nhưng thị trường trong nước
lại không có mấy công ty có khả năng đáp ứng, công ty Eid đã chiếm được thị
phần không nhỏ nhờ vào việc đa dạng hoá sản phẩm này. Mô hình đại lý giúp
cho Eid không phải mất quá nhiều vốn mà vẫn có được doanh thu không nhỏ.
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, công ty Eid thực hiện cả đối với 2 lĩnh
vực sản phẩm: đó là đối với các sản phẩm truyền thống và với các sản phẩm
còn đang ở giai đoạn tiến hành nghiên cứu thử nghiệm
Ban lãnh đạo công ty chú trọng phát triển đa dạng hoá sản phẩm với sản
phẩm truyền thống vì theo phương châm của ban lãnh đạo công ty, thị phần
đã nắm giữ được nếu không biết cách duy trì và phát triển trong nền kinh tế
mang đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì vẫn có thể bị các đối thủ khác
chiếm giữ một cách dễ dàng. Các sản phẩm truyền thống được cải tiến đa
dạng về mẫu mã, chủng loại và giá cả.
Với các sản phẩm ở lĩnh vực hoàn toàn mới, công ty chủ yếu là nhận làm
đại lý hay đại diện cho các hãng sản phẩm này. Đây là một bước đi mang tính
thận trọng có tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo công ty. Sản phẩm mới
khi vào thị trường Việt Nam, nhất là với lĩnh vực sản phẩm vật tư, thiết bị,
máy móc trong xây dựng công nghiệp mà công ty chọn lựa để phát triển cần
phải có một thời gian dài để có thể tiếp cận được thị trường và được thị
trường đón nhận. Xét trên tâm lý của người châu Á nói chung và người Việt
Nam nói riêng thì cái mới thời gian đầu thường khó được chấp nhận nên chủ
trương của công ty là hoàn toàn đúng đắn.
2.2.3.2 Xác định sản phẩm chiến lược cho thị từng thị trường trong từng
giai đoạn.
Thị trường thiết bị sản phẩm vật tư, máy móc phục vụ cho ngành xây
dựng, công nghiệp rất đa dạng. Từ những công trình lớn của quốc gia cho tới
những công trình giao thông nhỏ mang tính chất làng xã. Phân đoạn thị trường
là một khâu quan trọng mà bất cứ một công ty nào khi muốn chiếm lĩnh, mở
rộng thị phần của mình đều phải thực hiện và triển khai một cách đầy đủ.
Thị trường nước ngoài: theo công tác phát triển thị trường của mình, thì
công ty Eid luôn lấy thị trường nội địa làm nền tảng, là cơ sở lâu dài cho việc
phát triển thị trường của mình. Tuy nhiên, trong tương lai, khi mà công ty đã
có đủ tiềm lực cạnh tranh, công ty sẽ hướng việc thúc đẩy phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là khu
vực Đông Nam Á và nước bạn Trung Quốc. Công ty đã bắt đầu thực hiện một
số hợp đồng cung cấp sản phẩm với các đối tác của hai nước bạn Lào và
Campuchia.
Thị trường trong nước: Đối với thị trường trong nước, do có nhiều đối
thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp, những tổng công ty xây dựng lớn, hoạt
động lâu năm có uy tín cao, công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm cũng như các đoạn thị trường khác nhau. Vừa kết hợp chiến lược phát
triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường.
Hiện nay sản phẩm của công ty được tiêu dùng trên toàn quốc. Hiện tại,
công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm xuống khu
vực miền Trung và miền Nam với sản phẩm chủ yếu là vật tư xây dựng cho
các công trình giao thông, nhất là các sản phẩm phục vụ cho việc xây dựng
đường, cầu và các công trình điện lực.
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh thu của các chủng loại sản phẩm giai đoạn
2006-2009
Đơn vị: %
Mặt hàng 2006 2007 2008 2009
Cáp xây dựng 30% 26% 23% 20%
Thanh hợp kim
thép
51% 58% 56% 50%
Thanh dự ứng
lực
7% 4% 4% 8%
Cấu kiện thép 10% 11% 15% 18%
Loại khác 2% 1% 2% 4%
Nguồn: tổng hợp danh mục các hợp đồng
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được hai mặt hàng chủ đạo chiếm đa
số doanh thu của công ty Eid trong lĩnh vực vật tư, thiết bị phục vụ ngành xây
dưng, xây dựng công nghiệp là mặt hàng cáp xây dựng và thanh hợp kim
thép, còn lại là mặt hàng thanh dự ứng lực, cấu kiện thép và các loại khác.
Năm 2006 có một sự biến đổi ngoạn mục trong tỷ trọng doanh thu của lĩnh
vực này khi sản phẩm thanh hợp kim thép vượt qua mặt hàng cáp xây dựng để
đứng ở vị trí đầu trong cơ cấu doanh thu của công ty chiếm hơn 50% và tiếp
tục tăng lên tới 58% vào năm 2007, các năm 2008, 2009 tuy doanh thu mặt
hàng này có dấu hiệu sụt giảm nhưng vẫn giữ ở mức cao chiếm hơn 50%. Một
trong những mặt hàng có phản ứng tốt với thị trường giai đoạn 2006-2009, đó
là mặt hàng cấu kiện thép khi mà trong doanh thu của nó luôn có chiều hướng
tăng trong giai đoạn này, kể cả vào giai đoạn 2008-2009 khi mà nền kinh tế
thế giới đang rơi vào khủng hoảng. Đây có thể sẽ là một trong những dấu hiệu
khả quan cho tương lai phát triển của công ty khi thời gian gần đây giá thép
trên thị trường thế giới đang có xu hướng tăng mạnh. Vậy trong thời gian tới,
công ty nên tập trung nguồn lực để phát triển mặt hàng thanh hợp kim thép và
đầu tư thêm để phát triển mặt hàng cấu kiện thép vì đây là một trong những
mặt hàng chủ lực đem lại doanh thu chính cho công ty và thị trường sản phẩm
thép đang có xu hướng tăng cao trong thời gian tới.
2.3. Đánh giá tổng quát tình hình chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty
2.3.1 Kết quả đạt được
Từ khi được thành lập tới nay, công ty Eid đã không ngừng phát triển và
ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong bản đồ ngành. Nhiều thành
tựu của công ty rất đáng được ghi nhận.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng được mở rộng
trên phạm vi toàn quốc.Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng
nâng lên qua các năm.
Trong lĩnh vực xây dựng cầu đường, xây dựng công nghiệp phải kể tới
những khách hàng lớn như: các Tổng Công ty xây dựng và các Công ty xây
dựng: TCT Sông Đà; TCT Xây dựng Thăng Long, Công ty Cầu 3 và Cầu 7
Thăng Long, Công ty Cơ Khí 623 (Meco 623) -TPHCM, TCT XNK Xây
dựng Việt nam- Vinaconex, TCT Xây dựng Miền Trung Công COSEVCO 1,
LICOGI, các Công ty xây dựng công trình giao thông: CIENCO1, CIENCO4,
6 & 8 …
Trong lĩnh vực phục vụ cho sản xuất thép, cơ khí và chế tạo phôi thép,
công ty Eid đi đầu trong việc cung cấp các sản phẩm, thiết bị phục vụ cho
ngành với những khách hàng tiêu biểu như:: Nhà máy thép Việt- Ý (Tổng
Công ty Sông Đà), Nhà máy thép Tam Điệp (POMI HOA), Nhà máy Thép
Hoà Phát , Công ty Gang Thép Thái Nguyên (TISCO), Thép Miền Nam
(SSC) các nhà máy đóng tầu: Nam Triệu – Hải phòng; Phà Rừng ...
Không dừng lại ở đó, công ty Eid còn góp vốn đầu tư vào nhiều hạng
mục tài chính khác: như đầu tư vào kinh doanh khách sạn, có cổ phần tại các
tập đoàn lớn như: tập đoàn sông Đà, tập đoàn Than khoáng sản Việt
Nam,…Công ty Eid đã tiến từng bước để có được vị trí vững chắc như ngày
hôm nay
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Hình 2.3: Mức tăng lợi nhuận của công ty giai đoạn 2006-2009
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm
Nhìn vào bảng trên có thể thấy được lợi nhuận của công ty không ngừng
tăng lên qua mỗi năm. Đặc biệt trong giai đoạn 2006-2007, khi Việt Nam vừa
mới gia nhập vào WTO, do các sản phẩm mà công ty nhập khẩu được cắt
giảm thuế một cách đáng kể nên đã mang lại lợi nhuận vượt bậc cho công ty.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng gấp 4 lần, lợi nhuận sau thuế
tăng gấp 5 lần. Mức lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 463 triệu VNĐ thì tới
năm 2007 đã tăng lên 2,65 tỷ đồng. Giai đoạn sau tuy không có sự phát triển
nhảy vọt như giai đoạn trước nhưng có thể thấy lợi nhuận của công ty vẫn
tăng lên đều đặn. Đặc biệt giai đoạn 2008-2009 mặc dù bị ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng.
Năm 2008 đạt 3,6 tỷ VNĐ; năm 2009 đạt 3,7 tỷ VNĐ.
Trong đó, thị trường miền Bắc vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong việc
đem lại lợi nhuận cho công ty nhưng thị trường miền Trung và miền Nam mới
là thị trường có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất tuy nhiên tính ổn định
lại không cao như thị trường miền Bắc.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận sau thuế
Hình 2.4: Mức tăng trưởng lợi nhuận tại các thị trường 2006 - 2009
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm
2.3.2 Tồn tại.
- Hoạt động tìm kiếm khách hàng để bán sản phẩm hoàn toàn dựa vào
năng lực của ban giám đốc. Công ty chưa có một hoạt động nào cũng như
phòng ban nào chịu trách nhiệm chính thức cho hoạt động xúc tiến việc bán
hàng của mình. Sau khi đã có được đơn hàng, lúc đó công ty mới tìm kiếm
nguồn hàng, nguồn cung cấp. Nếu các sản phẩm được đặt hàng là các sản
phẩm mà công ty có tư cách làm đại lý phân phối thì lúc đó công ty mới liên
hệ với công ty mẹ để tìm nguồn hàng. Nếu là sản phẩm mới thì lúc đó nhân
viên phòng kinh doanh sẽ có trách nhiệm tìm kiếm nguồn cung cấp, chủ yếu
là qua internet. Điều này làm giảm tính chủ động của công ty và đẩy công ty
nhiều lúc rơi vào tình trạng bị ép giá khi mà đơn hàng đã có nhưng lại chưa
tìm kiếm được nhà cung cấp với giá cả cũng như điều kiện phù hợp.
-Việc đầu tư cho nghiên cứu thị trường chưa tốt các hoạt động xúc tiến
bán hàng còn nhiều hạn chế ,đặc biệt là công ty còn thiếu một đội ngũ chuyên
viên nghiên cứu thị trường dày dạn kinh nghiệm, chưa có tầm nhin xa trông
rộng.
0
500
1000
1500
2000
2500
2006 2007 2008 2009
Miền Bắc
Miền Trung
Miền nam
- Tuy doanh thu của doanh nghiệp có được những bước phát triển vượt
bậc qua các năm nhưng so với tiềm năng của doanh nghiệp thì nó vẫn còn
chưa tương xứng.
-Trên thị trường vẫn tồn tại một số hàng nhập lậu,do đó làm giảm khả
năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa ,ảnh hưởng xấu đến việc duy trì và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1 Khâu tổ chức
- Nguyên nhân trực tiếp mà ta có thể thấy rõ ở đây nằm trong vấn đề
khâu tổ chức của công ty chưa thật sự hợp lý. Là một công ty lớn với nhiều
chủng loại sản phẩm mới, thậm chí có những loại sản phẩm hoàn toàn mới tại
Việt Nam nhưng công ty lại không có phòng ban nào chịu trách nhiệm trong
việc quảng bá sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường, ở các công ty khác thì
trách nhiệm này thường được giao cho phòng marketing trong khi tại công ty
Eid thì trách nhiệm này lại giao cho phòng kinh doanh vốn đã ôm đồm nhiều
việc kể từ khâu tìm kiếm nguồn hàng cung cấp cho tới khâu kí kết hợp đồng
nhập khẩu, và tìm đầu ra cho sản phẩm. Trách nhiệm quá lớn phụ thuộc vào
phòng kinh doanh vốn có nhân lực ít ỏi chỉ gồm có 4 người khiến cho việc
tiêu thụ sản phẩm ở công ty gặp không ít khó khăn.
- Cán bộ công nhân viên làm việc trong phòng kinh doanh có chuyên
môn chủ yếu là ký kết hợp đồng, giao dịch quốc tế trong thanh toán xuất nhập
khẩu. Công ty không có cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực marketing, nghiên
cứu thị trường. Chính vì vậy mà hoạt động phát triển tiêu thụ sản phẩm ở
công ty còn bị xem nhẹ.
- Nhưng nguyên nhân sâu xa mà ta có thể thấy ở đây đó là do ban lãnh
đạo công ty chưa có sự quan tâm đúng mức tới việc xúc tiến bán hàng của
công ty. Không thành lập phòng marketing, không tuyển dụng cán bộ chuyên
ngành marketing, không đầu tư vốn, thời gian cho hoạt động marketing xúc
tiến bán hàng. Đó chính là nhược điểm lớn nhất mà hiện nay ban lãnh đạo
công ty cần khắc phục.
2.3.3.2 Vốn
Tuy vốn đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn chủ sở hữu của công ty
không ngừng được tăng lên mỗi năm nhưng lợi nhuận mà công ty mang lại lại
chưa có tốc độ tăng như mong muốn. Bảng dưới đây so sánh tốc độ tăng của
vốn đầu tư của chủ sở hữu so với lợi nhuận mang lại mỗi năm.
Bảng 2.5: So sánh tốc độ tăng của vốn đầu tư và tốc độ tăng của lợi nhuận
Đơn vị tính: %
Năm 2006 2007 2008 2009
Tốc độ
tăng vốn đầu tư
--- 42.8% 73% 131%
Tốc độ
tăng của lợi
nhuận
--- 66.2% 70.8% 28.5%
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm
Ta có thể thấy rằng, mặc dù vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên khá cao
hàng năm xong tốc độ tăng lợi nhuận lại khá thấp. Năm 2007, mặc dù công ty
có bước phát triển nhảy vọt về doanh thu nhưng lợi nhuận thu về lại không
cao do chi phí đầu tư quá nhiều. Năm 2009, vốn đầu tư của công ty tăng lên
mức 40 tỷ VNĐ, tăng 131% so với năm 2008 nhưng lợi nhuận lại chỉ tăng có
28,5%.
Công ty sử dụng quá nhiều khoản vay lãi ngắn hạn để bù vào sự thiếu hụt
vốn đầu tư trong khi cần phải có một chiến lược về sử dụng cũng như huy
động vốn lâu dài. Các khoản vay lãi ngắn hạn thường với lãi suất cao khiến
cho chi phí tài chính của công ty thường lớn, điều này gây ra những tác động
không nhỏ làm suy yếu khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc biệt năm 2009,
chi phí tài chính cho hoạt động kinh doanh của công ty đã vượt ngưỡng 1 tỷ
đồng, gấp 3 lần năm 2008. Đây là một điều đáng báo động với hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Bảng 2.6: Chi phí tài chính của công ty giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: VNĐ
năm 2006 2007 2008 2009
Chi phí tài chính 22.974.425 90.330.758 317.119.464 1.098.123.323
+/- -- 67.356.333 226.788.706 781.003.859
Tốc độ tăng -- 293% 251% 246%
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính các năm
Công ty cũng chưa có một chính sách và khả năng thu hút vốn của mọi tổ
chức ,cá nhân trong và ngoài công ty một cách hợp lý thỏa đáng .
2.3.3.4. Một số nguyên nhân khác
- Môi trường kinh tế- chính trị- xã hội: Việt Nam gia nhập vào WTO, hàng
loạt những công ty nước ngoài ồ ạt tràn vào thị trường Việt Nam. Đó đa số là
những tập đoàn kinh tế hùng mạnh, những công ty xuyên quốc gia với kinh
nghiệm kinh doanh đầu tư lâu dài, tiềm lực kinh tế lớn. Khi vào Việt Nam gây
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt vốn có thói quen làm ăn nhỏ bao
tiêu. Những tổng công ty lớn của Việt Nam còn điêu đứng trước cơn lốc ngoại
nhập, những công ty mô hình vừa và nhỏ như Eid lại càng gặp nhiều khó
khăn.Vừa qua cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã gây không ít khó
khăn trở ngại cho công ty. Tuy nền kinh tế Việt Nam mới mở cửa, nhưng do hoạt
động kinh doanh của công ty phụ thuộc chủ yếu vào việc nhập khẩu các loại sản
phẩm về tiêu thụ tại thị trường nội địa nên đã gặp không ít khó khăn.
-Môi trường ngành: hoạt động kinh doanh vật tư, thiết bị, máy móc phục
vụ ngành xây dựng luôn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trong khi khả năng thu hồi
vốn lại chậm. Với những công trình của chính phủ có khi hàng mấy năm sau
mới có thể quyết toán. Vì vậy, nếu công ty không có đủ tiềm lực vốn để cạnh
tranh thì sẽ không thể nào tồn tại được trong môi trường này. Hơn nữa, đặc
tính nổi bật của ngành này là rất nhạy cảm với chy kỳ kinh doanh của nền
kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, doanh số và lợi
nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cũng tăng cao, nhưng khi
nền kinh tế suy thoái các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ làm cho lợi nhuận
của các doanh nghiệp kinh doanh ngành này giảm đi rõ rệt.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
3.1 Giải pháp kiến nghị với công ty
3.1.1 Lựa chọn chính sách hợp lý cho công ty trong từng giai đoạn với từng thị
trường
3.1.1.1 Chính sách giá
Giá bán luôn là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu thể hiện qua chính sách
giá. Chính sách giá phù hợp chính là cầu nối đưa người tiêu dùng đến với
doanh nghiệp. Đứng trên giác độ của người tiêu dùng khi mua sản phẩm của
công ty, đa số mọi người đều quan tâm đầu tiên tới giá cả. Bởi lẽ với những
sản phẩm của công ty, họ thường mua với số lượng lớn, do vậy một biến động
nhỏ về giá cũng có thể ảnh hưởng rất nhiều tới doanh số bán hàng của công
ty. Thời gian đầu, do tiềm lực vốn chưa nhiều nên khi
Sử dụng chính sách chiết khấu giảm giá cho khách hàng mua với số
lượng lớn, chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán nhanh đó cũng là
một trong những phương pháp mà công ty nên áp dụng trong thời gian tới.
Mặc dù thị trường đang có xu hướng sốt trở lại cùng với sự nóng lên của
thị trường bất động sản trong nước nhưng công ty không nên chạy theo mục
tiêu lợi nhuận mà tăng giá, điều này có thể làm cho công ty bị mất những
khách hàng quen thuộc và để họ rơi vào tay đối thủ cạnh tranh. Công ty nên
tập trung để giữ vững mục tiêu theo đuổi ban đầu của mình là đảm bảo chất
lượng hàng hoá.
3.1.1.2 Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm của công ty cần được thực hiện trên cả hai phương
diện: chất lượng và sự đa dạng về mẫu mã.
Chất lượng sản phẩm tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ sản phẩm của công
ty. Chất lượng sản phẩm cao đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao, mức độ
tiêu thụ sản phẩm sẽ được đẩy mạnh hơn. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm
của công ty khi đem cung cấp ra thị trường, thì trong khâu nhập hàng công ty
cần phải có cán bộ kỹ thuật chuyên môn tay nghề cao để kiểm định chất
lượng hàng hoá. Trong hợp đồng cung cấp với các hãng, đối tác nước ngoài
phải có những điều khoản rõ ràng quy định về chất lượng hàng hoá, cách giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra. Hàng hoá khi nhập về kho, trong quá trình lưu
giữ tại công ty phải có một hệ thống nhà kho đủ tiêu chuẩn để đảm bảo chất
lượng của sản phẩm không bị thay đổi. Hiện nay công ty chưa có hệ thống
kho bảo quản hàng hoá, mỗi lần nhập hàng hoá về công ty phải chịu một
khoản chi phí không nhỏ cho hoạt động lưu kho bảo quản hàng hoá. Trong
thời gian tới, công ty nên đầu tư xây dựng hệ thống kho hàng đảm bảo đủ tiêu
chuẩn để lưu kho và bảo quản hàng hoá.
Việc nghiên cứu tìm tòi làm tăng thêm chủng loại hàng hàng nhằm tạo ra
sự phù hợp hơn với các nhóm đối tượng tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty mở rộng và phát triển thị trường. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm
góp phần làm cho nguồn sản phẩm thay thế các sản phẩm lỗi thời trở nên dồi
dào hơn, từ đó người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn hơn. Ngoài việc
nhập thêm nhiều những loại sản phẩm mà thị trường có yêu cầu, công ty nên
tiến hành điều tra thị trường, từ đó tìm ra được nhu cầu thị trường là gì. Sau
đó, có thể tiến hành hợp tác với phía đối tác cung ứng, yêu cầu họ sản xuất
những sản phẩm, hàng hoá phù hợp hơn với thị trường Việt Nam.
3.1.1.3 Chính sách chăm sóc khách hàng
Khách hàng luôn là đối tượng mà công ty Eid dành nhiều sự quan tâm
nhất. Quan tâm chăm sóc khách hàng cả trước và sau khi bán hàng đó là tiêu
chí hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty Eid nói riêng
cần tuân theo.
Với khách hàng của công ty, nên có những chính sách ưu đãi dành cho
những khách hàng truyền thống, khách hàng đã có sự làm ăn hợp tác lâu dài
với công ty như có thể chiết khấu giảm giá hàng hoá cho khách hàng với
những đơn đặt hàng lần thứ hai và tiếp sau nữa. Với những khách hàng mới,
công ty cũng nên có những chính sách phục vụ chăm sóc khách hàng một
cách tận tình. Có như vậy mới vừa giữ chân được những khách hàng quen
thuộc và thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng tới với doanh nghiệp.
3.1.2 Hoàn thiện về khâu tổ chức
3.1.2.1 Thành lập phòng marketing
Là một doanh nghiệp kinh doanh với hoạt động chủ yếu là thúc đẩy việc
tiêu thụ bán sản phẩm mà công ty Eid hiện nay lại chưa có phòng marketing,
chưa có nhân sự marketing cũng như một chiến lược marketing lâu dài cho
công ty, đó quả thật là một thiếu sót lớn. Trong thời đại hiện nay, marketing là
một sợi chỉ xuyên suốt quá trình hoạt động của toàn doanh nghiệp. Từ khi sản
phẩm mới chỉ thôi nôi trong những ý tưởng cho tới khi nó được đưa ra thị
trường và được thị trường chấp nhận đều cần có một chiến lược marketing
phù hợp. Marketing không chỉ là làm thế nào để bán được hàng hoá của
doanh nghiệp mà nó còn giúp cho doanh nghiệp tạo dựng nên uy tín, nên
thương hiệu của mình.
3.1.2.2 Tuyển dụng và đào tạo cán bộ chuyên môn marketing
Sau khi hoàn thành việc cung cấp vật chất cho công tác marketing thì
việc tuyển dụng được những nhân sự marketing có chuyên môn và kinh
nghiệm cũng là một vấn đề mà công ty cần thực hiện ngay. Những cán bộ
nhân sự marketing đòi hỏi phải là những người thực sự năng động tháo vát, có
kinh nghiệm và am hiểu về công tác marketing, từ đó vạch ra những chiến
lược marketing hiệu quả cho công ty.
3.1.2.3 Tổ chức công tác điều tra nghiên cứu thị trường
Sau khi đã có đủ tiềm lực cần thiết cho hoạt động marketing thì công ty
cần có một chiến lược marketing hiệu quả bắt đầu từ khâu điều tra nghiên cứu
thị trường. Nâng cao hiệu quả trong việc tiêu thụ hàng hoá gắng liền với công
tác dự báo thị trường của công ty. Nghiên cứu thị trường tốt sẽ giúp cho việc
tiêu thụ sản phẩm được dế dàng.
Liên tục phát triển- đó là khẩu hiệu của bất cứ doanh nghiệp nào hoạt
động kinh doanh thương mại. Làm thế nào để giữ vững được thị phần và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện có được xem là một nhiệm vụ thường
xuyên và liên tục của công ty. Vì vậy, nghiên cứu thị trường là một công tác
vô cùng quan trọng nếu công ty muốn đẩy nhanh đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của mình. Nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty phải tiếp xúc, cọ
sát, đi sâu tìm hiểu từng ngóc ngách của thị trường, nắm bắt tất cả những
thông tin mà thị trường cần, thị trường quan tâm đặc biệt là thông tin từ đối
thủ cạnh tranh với công ty, sự biến đổi của nhu cầu và thị hiếu khách hàng về
mẫu mã, chất lượng, giá cả của sản phẩm trên thị trường. Công ty Eid là một
công ty hoạt động theo hình thức nhập khẩu hàng hoá nước ngoài về cung cấp
trên thị trường nội địa, nếu hàng hoá của công ty khong tiêu thụ được, tức là
nó không được người tiêu dùng chấp nhận thì công ty cũng không còn lý do
để tồn tại.
Vì vậy bắt buộc công ty Eid khi đã nhập khẩu hàng hoá về đều phải tính
tới và nghiên cứu thật kỹ lợi ích tiêu dùng của sản phẩm tạo ra cho khách
hàng là gì. Trong thời buổi cạnh tranh hiện tại, công ty nào nắm bắt, hiểu rõ
và hành động theo phương châm “Khách hàng là thượng đế” một cách triệt
để, công ty đó sẽ thành công. Tất cả cũng chỉ vì mục tiêu của doanh nghiệp là
có thể bán được sản phẩm của mình. Một sản phẩm muốn tiêu thụ được,
muốn được thị trường chấp nhận thì nó phải đảm bảo giá trị sử dụng của nó,
phải độc đáo đủ sức hấp dẫn khác với sản phẩm cùng loại, đủ sức ấn tượng lôi
cuốn được khách hàng. Một sản phẩm như vậy mới đáp ứng được đầy đủ
mong muốn của khách hàng cũng như mục tiêu phát triển chung của doanh
nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu thị trường tạicông ty Eid đã được tiến hành song
hoạt động còn rất rời rạc, manh mún và hiệu quả chưa cao. Kĩ thuật dự báo
nhu cầu thị trường của công ty chủ yếu là sử dụng phương pháp phân tích
chuỗi thời gian (tức là dựa hoàn toàn vào mức độ tiêu thụ sản phẩm của các
năm liền trước), phương pháp đó chỉ phù hợp với các chủng loại sản phẩm có
tính ổn định cao trước sự biến động của thị trường trong khi chủng loại sản
phẩm của công ty là vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành công nghiệp
xây dựng, là một chủng loại sản phẩm có mức độ tiêu thụ phụ thuộc rất nhiều
vào các nhân tố vĩ mô. Vì vậy, việc thành lập phòng marketing và sử dụng đội
ngũ cán bộ có chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực marketing để dự báo tốt
nhu cầu của thị trường là hoàn toàn cần thiết. Sau khi đã thành lập phòng
marketing, công ty sẽ giao trách nhiệm này cho phòng đảm nhận, tránh tình
trạng không có ai, phòng ban nào đứng ra chịu trách nhiệm chính cho đầu ra
của một sản phẩm như hiện nay.
Nghiên cứu thị trường là một hệ thống các công việc: từ thu thập, xử lý
thông tin về các yếu tố cấu thành nên thị trường cho tới việc tìm hiểu những
quy luật vận động, các nhân tố ảnh hưởng tác động tới thị trường, những biến
cố vĩ mô của nhà nước, chính sách dành cho các doanh nghiệp, mỗi giai đoạn
các thông tin trên đều có sự thay đổi và công tác nghiên cứu thị trường sẽ
phản ánh đầy đủ và kịp thời sự biến động đó, từ đó người làm công tác nghiên
cứu thị trường sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp.
Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trường trên những phương diện sau:
- Nghiên cứu mức độ cạnh tranh trên thị trường: thực hiện nhiệm vụ
này, công ty phải tiến hành theo dõi các biến động của đối thủ cạnh tranh, từ
đó tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu của họ từ đó mới có những phương pháp
ứng xử phù hợp. Khi nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh cần bắt rõ những điều
quan trọng sau: chủng loại hàng hoá, hệ thống phân phối đại lý, hoạt động
marketing và dịch vụ bán hàng, gía thành sản phẩm cạnh tranh, tiềm lực tài
chính của đối thủ, mục tiêu chiến lược trong mỗi giai đoạn thị trường, khả
năng tiêu thụ của sản phẩm, kế hoạch tương lai của họ và cuối cùng là tìm ra
được điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Qua việc phân
tích đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ nắm bắt được kịp thời những thông tin về
đối thủ, thị trường, khách hàng, sản phẩm mới, sản phẩm thay thế. Khi tiến
hành biện pháp này đòi hỏi phải có sự kiên trì, đồng thời yêu cầu đội ngũ
nhân viên của công ty phải có đủ trình độ chuyên môn, am hiểu về thị trường
và các hoạt động marketing.
- Nghiên cứu về xu thế phát triển của sản phẩm và triển vọng phát triến
sản phẩm của công ty: sau khi nghiên cứu thị trường, công ty cần tiến hành
nghiên cứu triển vọng về sản phẩm của công ty. Hiện tại, việc xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh củ công ty Eid chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực
tiễn của các năm trước, vào khả năng sẵn có của công ty chứ chưa dựa vào
những thông tin xác thực về thị trường do khâu nghiên cứu thị trường mới chỉ
được tiến hành ở mức độ sơ bộ trong thời gian ngắn. Hoạt động này nên được
giao cho phòng marketing phụ trách sau đó phối hợp với hoạt động của phòng
kinh doanh để từ đó đưa ra những mục tiêu chiến lược cho kế hoạch phát triển
của công ty.
3.1.3 Tăng cường các biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Hiện nay nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do sự đóng góp
của các cổ đông và từ lợi nhuận tái đầu tư, chưa có sự đầu tư của các tổ chức
kinh tế và công ty cũng chưa có một chính sách huy động vốn thích hợp. Vì
vậy công ty cần đẩy mạnh công tác huy động vốn của mình, tìm các nguồn
vay ưu đãi, vay từ các tổ chức trong và ngoài nước với lãi suất thấp. Với số
vốn điều lệ hiện tại là hơn 40 tỉ VNĐ, công ty hoàn toàn có thể huy động vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán. Đây sẽ là một kênh
huy động vốn có hiệu quả nhất đem lại nguồn lực vốn cần thiết cho hoạt động
của công ty. Huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả giúp công ty giảm
được chi phí hoạt động kinh doanh, không phải chịu gánh nặng chi phí tài
chính vầa hơn hết tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trước các tập
đoàn, công ty lớn.
Tham gia vào thị trường cạnh tranh, công ty luôn phải đối đầu với những
biến động phức tạp và khó lường của thị trường, công ty luôn phải có những
kế hoạch dự phòng để đối phó với những khó khăn đó. Muốn giành được thị
phần, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mình thì công ty luốn
phải có những chính sách cải tiến, làm mới sản phẩm của mình. Để thực hiện
được những điều đó thì công ty hay bất cứ doanh nghiệp nào khác cũng cần
phải có một số lượng vốn cần thiết. Huy động được nguồn vốn cần thiết và sử
dụng chúng một cách hiệu quả sẽ là yếu tố then chốt giúp tăng khả năng cạnh
tranh của công ty, từ đó thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thêm
thị phần của công ty.
3.2 Giải pháp kiến nghị với nhà nước
Hoạt động kinh doanh của công ty Eid trong những năm qua đã đóng góp
vào sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế quốc dân, mỗi năm đóng góp hàng
trăm triệu đồng tiền thuế cho ngân sách nhà nước. Để tạo đìều kiện cho hàng
hoá của công ty có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty
khác, nhà nước phải có những biện pháp đồng bộ để khuyến khích phát triển
đối với khối doanh nghiệp vừa và nhở như công ty Eid. Cụ thể là:
- Nhà nước cần có biện pháp triệt để để ngăn chặn tình trạng nhập lậu
hàng hoá, hàng trốn thuế tràn vào thị trường trong nước, có những chính sách
ưu đãi về tài chính đối với những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu: cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, cho vay dài hạn,…
- Trong giai đoạn vừa qua tình trạng găm dữ ngoại tệ đã làm cho các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu như công ty Eid rơi vào tình trạng khốn
đốn khi các công ty này phần lớn khi nhập hàng thì phải trả bằng ngoại tệ
nhưng doanh thu thu về lại bằng nội tệ. Tình trạng thiếu ngoại tệ khiến cho
công ty phải tìm mua ngoại tệ trên thị trường tự do với giá cao hơn rất nhiều,
điều này khiến cho công ty phải chịu một khoản lỗ không nhỏ khi thực hiện
những hợp đồng giá trị lớn. Tạo một cơ chế thoáng với những doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu khi họ đã chứng minh được rõ ràng nguồn gốc của
khoản vay hoặc mua ngoại tệ là điều mà nhà nước cần quan tâm xem xét.
- Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vật tư thiết bị phục vụ xây dựng
lên xuống theo sự sụt giảm của nền kinh tế. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động
của các doanh nghiệp trong ngành, nhà nước cần giữ vững sự ổn định của nền
kinh tế vĩ mô, tránh tình trạng nền kinh tế bong bóng sẽ gây ra những bất ổn
cho doanh nghiệp cũng như cho toàn bộ nền kinh tế.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hiện nay muốn duy trì và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, công ty cần phải đáp ứng được những mong
muốn và đòi hỏi của thị trường và người tiêu dùng. Thân mật, cởi mở và tận
tình chu đáo trong quá trình phục vụ khách hàng là yếu tố nam châm thu hút
khách hàng tới với sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải
kết hợp các giải pháp để tìm ra sản phẩm nào nên kinh doanh ở thị trường
nào, trong giai đoạn nào để thích ứng với sự biến động của thị trường cũng
như các thay đổi trong chính sách của nhà nước. Muốn tồn tại và đứng vững
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện tại, không có cách nào khác là
phải củng cố được thị trường vốn có của mình, từ đó mở rộng thị phần kinh
doanh cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu
tố sống còn giúp cho một doanh nghiệp tồn tại được trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh như hiện nay. Cùng là một chính sách nhưng mỗi doanh
nghiệp lại phải vận dụng chính sách, chiến lược đó sao cho phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp cũng như tìm ra được các biện pháp riêng biệt giúp
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó cũng chính là bài toán hóc búa
mà công ty Eid cũng như hàng loạt các doanh nghiệp đang đi tìm lời giải.
Qua thời gian thực tập tại công ty Eid cộng với kiến thức đã được học
trên ghế nhà trường, em đã hoàn thành chuyên đề này với mong muốn đóng
góp một phần vào một vấn đề mà công ty đang quan tâm đó là làm thế nào để
có thể mở rộng được thị phần của mình?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình “marketing căn bản”, GS.TS Trần Minh Đạo, NXB
ĐHKTQD, 2006.
- Giáo trình “quản trị marketing”, Philip Kotler, bản dịch: PGS. Vũ
Trọng Hùng, NXB Thống kê, 2003.
- “Chiến lược đại dương xanh” – W. Chankim, Renée Maubourgne,
NXB tri thức, 2006.
- “Lợi thế cạnh tranh”- Micheal E. Porter, NXB Trẻ, 2008.
- Company profile- tài liệu giới thiệu về công ty
- Báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty qua các
năm
- Tổng hợp danh mục hợp đồng của công ty qua các năm
- Các website:
+ Eid.com.vn
+ Ebook.edu.vn
+ Marketingchienluoc.com
+ Saga.vn
+ Luatvietnam.vn
+ 360-books.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty phát triển công nghiệp năng lượng.pdf