Luận văn Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long

Tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long: Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Lương Thị Hồng Liên LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Mở rộng hoạt động thanh toỏn khụng dựng tiền mặt tại Chi nhỏnh NHNo & PTNT Thăng Long Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Lương Thị Hồng Liên Lời núi đầu Trong xu thế phỏt triển chung của đất nước và quỏ trỡnh hội nhập với thế giới, ngành ngõn hàng đúng gúp một vai trũ hết sức to lớn. Để đỏp ứng những yờu cầu của nền kinh tế, ngõn hàng đó từng bước củng cố, cải tiến và phỏt triển trong toàn bộ hệ thống. Thanh toỏn khụng dựng tiền mặt qua ngõn hàng là một dịch vụ phong phỳ, đa dạng và liờn tục phỏt triển, đỏp ứng được một phần lớn yờu cầu của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. Thanh toỏn khụng dựng tiền mặt giỳp việc tập trung và phõn phối vốn được nhanh chúng, an toàn và hiệu quả, gúp phần tớch cực vào việc thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển.Việc phỏt triển hệ thống thanh toỏn qua ngõn hàng khụng chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho việc phỏt tri...

pdf88 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Lời nói đầu Trong xu thế phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập với thế giới, ngành ngân hàng đóng góp một vai trò hết sức to lớn. Để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế, ngân hàng đã từng bước củng cố, cải tiến và phát triển trong toàn bộ hệ thống. Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là một dịch vụ phong phú, đa dạng và liên tục phát triển, đáp ứng được một phần lớn yêu cầu của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp việc tập trung và phân phối vốn được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Việc phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng không chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn giúp Nhà nước quản lý vĩ mô một cách có hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Người viết hy vọng rằng qua việc nghiên cứu đề tài : “Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long” sẽ cho một cái nhìn tổng quan về thực trạng của việc thanh toán không dùng tiền mặt ở Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nói riêng và ở các ngân hàng thương mại nói chung hiện nay. Để từ đó phân tích nguyên nhân cũng như đề ra giải pháp mở rộng dịch vụ này. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt. - Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn - Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Đề tài hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Cao Cự Bội, cùng các cán bộ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long trong suốt thời gian em thực tập, làm luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt I.Khái niệm Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức thanh toán tiền, hàng hóa dịch vụ của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng bằng cách trích từ tài khoản này chuyển trả vào tài khoản khác theo lệnh của chủ tài khoản. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt thông thường gồm có 4 bên: - Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng. - Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch. - Bên bán, tức là bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ. - Ngân hàng phục vụ bên bán, tức Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao dịch. II.Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Thanh toán không dùng tiền mặt là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Đó là sự đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, luôn đòi hỏi phải có những thay đổi trong phương tiện thanh toán, mua bán hàng hóa: Từ việc trao đổi hàng hóa thông qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi đến vật ngang giá (những sản phẩm có tính phổ biến, dễ chấp nhận : đồng tiền kim loại như vàng , bạc). Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận chuyển khi mua một khối lượng hàng hóa lớn, Nhà nước phải dự trữ một khối lượng vàng lớn). Do vậy tiền giấy đã ra đời, rất tiện cho việc chia nhỏ, lưu thông, cất giữ. Đây cũng là hình thức tiền tệ hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, nó chính là tiền pháp định của mỗi quốc gia. Nhưng khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn như hiện nay, cả thế giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về danh giới địa lý, trong đó mỗi quốc gia “không thể” tự tách mình ra khỏi. Sự gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cụ thể là mạng Internet toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, thỏa mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán ở mọi lúc mọi nơi, mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện tử“ hay còn gọi bởi thuật ngữ “thanh toán không dùng tiền mặt“. Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có trong lưu thông, giảm chi phí trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển giảm được chi phí lao động xã hội, đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay: - Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, bởi tiền tệ vừa là khởi đầu và cũng vừa là kết thúc của một chu kỳ sản xuất. - Thanh toán không dùng tiền mặt được đẩy mạnh sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông. - Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý và kiểm tra được quá trình sản xuất và lưu thông của nền kinh tế. -Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. 2.1.Đối với Ngân hàng Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ. Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các ngân hàng thương mại, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đồng thời kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến. Đây cũng chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng nắm được những thông tin về tình hình thanh toán, hoạt động của khách hàng, là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng. 2.2.Đối với khách hàng Than toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh (chi phí vận chuyển, chi phí kiểm đếm…) từ đó, giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn, và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán ngày càng cao. Cụ thể: Chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể được thực hiện ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử và công nghệ online. Đây là tiện ích dịch vụ thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 2.3.Đối với nền kinh tế Hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang tính vĩ mô, có ý nghĩa kinh tế - xã hội cao: - Tạo điều kiện cho các TCTD khai thác tốt chức năng trung gian thanh toán của nền kinh tế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế. - Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa. - Góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông trên thị trường, hạn chế lạm phát, lưu thông tiền tê, ổn định giá trị đồng tiền; tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ điều hòa lưu thông tiền tệ, kiểm soát các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng khác hệ thống, thường xuyên nắm được khối lượng chu chuyển tiền tệ không bằng tiền mặt, nâng cao hiệu lực thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. III.Điều kiện thực hiện và nguyên tắc thanh toán 1. Điều kiện thực hiện Các cá nhân và đơn vị muốn thực hiện thanh toán qua ngân hàng cần phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Tài khoản tiền gửi có đủ số dư để chi trả. Chấp hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước ban hành. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 2.Nguyên tắc thanh toán Theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 ban hành : “ Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt” thì việc thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo các quy định chung sau: - Các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. - Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo Quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành. - Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật. - Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm: + Thực hiện các ủy nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính xác, an toàn, thuận tiện, hàng; chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. + Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trước khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn đủ tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng. + Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật. - Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài ngành khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố: Kinh tế, tập quán khách hàng, công nghệ thông tin…việc nghiên cứu các nhân tố này sẽ giúp Ngân hàng đưa ra được các giải pháp thích hợp để mở rộng hoạt động thanh toán của mình: 1.Môi trưòng kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: Mức độ tiền tệ hoá, thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát…thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển và ổn định của các nhân tố này là điều kiện thuận lợi để phát huy các chức năng thanh toán của ngân hàng đồng thời tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt trong việc đẩy mạnh các hoạt động thanh LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn toán qua ngân hàng.Bởi khi đó sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, nhu cầu trao đổi mở rộng, quá trình mua bán diễn ra thường xuyên hơn, chi tiêu thực tế của dân cư tăng nhanh đòi hỏi công tác TTKDTM phải phát triển kịp thời, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện môi trưòng kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng phải tập trung củng cố “năng lực cạnh tranh” của mình và phải bắt đầu nghiên cứu kỹ kưỡng các đối thủ, cũng như các khách hàng của họ. Đó chính là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động TTKDTM. Khi đó nhu cầu của khách hàng được thoả mãn ở mức cao nhất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng. 2.Môi trưòng văn hoá-xã hội Môi trường văn hoá-xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hoá, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Trình độ văn hoá-xã hội cao sẽ giúp hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát triển mạnh và ngược lại. Sự phát triển của hệ thống thanh toán bắt nguồn từ các giao dịch thương mại mang tính xã hội và dựa trên các quy ước, tập quán, thói quen trong mua bán, thanh toán. Một xã hội, người dân có thói quen tiêu tiền mặt, việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. 3.Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra một bước đột phá trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Không ai có thể phủ nhận đóng LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn góp của nền khoa học kỹ thuật đối với các lĩnh vực đời sống nói chung và lĩnh vực thanh toán của Ngân hàng nói riêng. Hầu như các Ngân hàng thương mại hiện nay đều có thể đáp ứng một cách nhanh chóng và chính xác nhu cầu thanh toán của khách hàng thông qua mạng điện tử Internet toàn cầu. Kỹ thuật công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó đã đem đến những điều kì diệu của nghiệp vụ thanh toán như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh toán tự động, card điện tử, ngân hàng tự động, ngân hàng Internet…Việc thay thế các chứng từ giấy bằng các chứng từ điện tử đã mang lại những cải biến rõ rệt về thời gian thanh toán, khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán. Quá trình thanh toán được đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng kịp thời sẽ khiến dân cư và các tổ chức kinh tế tích cực tham gia hoạt động thanh toán qua ngân hàng. 4. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán Nếu các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có mạng lưới rộng khắp cả nước sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đến giao dịch thanh toán. Nói cách khác, với mạng lưới chân rết càng rộng Ngân hàng thương mại sẽ thực hiện chức năng trung gian thanh toán của mình một cách dễ dàng và chính xác hơn. Đồng thời với chính sách đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu an toàn, sinh lợi. Khách hàng được cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích sẽ tích cực tham gia sử dụng TTKDTM. Kinh doanh các dịch vụ mới với mạng lưới rộng khắp sẽ tăng thu nhập cho các ngân hàng từ việc thu phí dịch vụ. Trên cơ sở đó ngân hàng có thể giảm phí suất thanh toán, tạo điều kiện cạnh tranh và do vậy khuyến khích hoạt động TTKDTM phát triển mạnh mẽ. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 5. Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Cơ sở pháp lý cho hệ thống thanh toán là nền tảng đảm bảo cho các chủ thể thanh toán yên tâm và tham gia tích cực vào quá trình thanh toán vì quyền lợi của họ được pháp luật bảo vệ. Việc hoàn thiện bổ sung hệ thống văn bản pháp quy về công tác TTKDTM ngày càng phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường sẽ đảm bảo hơn về quyền lợi của khách hàng. Những quy định về thủ tục thanh toán được đơn giản hơn, dễ hiểu, dễ sử dụng, theo thông lệ quốc tế sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán và thu hút được nhiều khách hàng tham gia. Hệ thống các văn bản về TTKDTM quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình thanh toán; giám sát và xử lý rủi ro, tranh chấp trong thanh toán; các văn bản về quản lý cung cấp các thông tin thanh toán cũng như các vấn đề có liên quan làm cho khách hàng có tham gia vào quá trình thanh toán yên tâm và gắn bó hơn với ngân hàng. V.Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt Hiện nay, các đơn vị, cá nhân thanh toán qua Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể thức sau: 1. Thanh toán bằng Séc (Cheque) thanh toán 1.1.Khái niệm Theo Hội đồng dự trữ liên bang của Hoa Kỳ: “ Séc là một hối phiếu hoặc một lệnh ký phát cho ngân hàng hay một nhà ngân hàng có mục đích rút LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn một số tiền gửi để chi trả cho một người có tên trên đó hoặc theo lệnh của người này hoặc cho người cầm phiếu và trả ngay khi yêu cầu “ (Jerry M. Rosenberg – Dictionary of Banking 1993, tr.60). Theo Nghị định của Chính phủ số 159/CP ngày 09 tháng 05 năm 1996 ban hành quy chế phát hành séc và sử dụng séc : “ Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập, dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, ra lệnh cho người thanh toán (ngân hàng, người cung ứng dịch vụ thanh toán) trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của người thụ hưởng”. Séc là công cụ thanh toán ra đời khá sớm và được sử dụng khá phổ biến, được dùng cho cá nhân. Séc thông thường được áp dụng theo nguyên tắc ghi nợ trước, ghi có sau. Theo quy định, đơn vị phát hành séc chỉ được phép phát hành séc trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Phải chấp hành các thủ tục quy định về séc, chịu phạt khi phát hành quá số dư. 1.2.Các loại séc thông dụng 1.2.1.Phân loại theo tính chất chuyển nhượng Séc vô danh hay séc người cầm ( Cheque to Bearer ): Là loại séc không ghi tên người được hưởng lợi, mà chỉ ghi là “trả cho người cầm séc ”. Do vậy bất cứ ai cầm séc này cũng có thể nhận được số tiền trên tờ séc ở Ngân hàng. Loại séc này được tự do chuyển nhượng cho người khác bằng hình thức trao tay. Séc đích danh ( Norminal cheque ): Là séc ghi rõ tên người được hưởng lợi. Để chi trả riêng cho người thụ hưởng, ngân hàng không trả cho ai khác ngoài người thụ hưởng. 1.2.2.Phân loại theo thời gian luân chuyển chứng từ LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Séc chuyển khoản hay séc tài khoản người thụ hưởng (Account Payee cheque): Là séc mà người ký phát hoặc người cầm séc không muốn Ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả vào tài khoản người thụ hưởng bằng cách viết ngang qua mặt tờ séc những chữ “Trả vào tài khoản” hoặc những chữ có nội dung tương tự như “Tài khoản người thụ hưởng mà thôi” . Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng. Điều kiện: Người bán không tin tưởng người mua về phương diện thanh toán. Phạm vi thanh toán: - Thanh toán cùng một NHTM (Bên chi trả và thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một NHTM). - Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ. Quy trình thanh toán của Séc chuyển khoản: - Trường hợp 1: Các khách hàng cùng mở tài khoản tại một NHTM (1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả. (2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng séc Bên chi trả (ký phát séc) NHTM nơi hai bên cùng mở tài khoản (1) (2) (4) (3) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (3) Bên thụ hưởng nộp séc và 3 liên bản kê vào NHTM. (4) NHTM hạch toán “Có” vào tài khoản của bên thụ hưởng và báo “Có” cho họ. - Trường hợp 2: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NTHM cùng tham gia thanh toán bù trừ (1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả. (2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng. (3) Bên thụ hưởng nộp séc và 3 liên bản kê nộp séc vào NHTM. (4) NHTM phục vụ bên thụ hưởng chuyển tờ séc cùng 1 liên bản kê nộp séc sang NHTM phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù trừ. (5) NHTM phục vụ bên chi trả hạch toán “Nợ” vào tài khoản bên chi trả và gửi một liên bản kê thanh toán bù trừ sang NHTM phục vụ bên thụ hưởng trong phiên thanh toán bù trừ. Bên thụ hưởng séc Bên chi trả (ký phát séc) NHTM phục vụ bên thụ hưởng NHTM phục vụ bên chi trả (1) (2) (6) (4) (5) (3) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (6) NHTM phục vụ bên thụ hưởng hạch toán “Có” vào tài khoản bên thụ hưởng và báo “Có” cho họ. Séc bảo chi hay séc chứng thực (Certified cheque): Séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ. Người phát hành séc phải lưu trước số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng. Ngân hàng chẳng những chứng thực người ký phát có đủ tiền ở tài khoản chi trả séc mà còn có trách nhiệm phong tỏa số tiền đó cho người thụ hưởng trong thời gian luật định tùy theo luật pháp của mỗi nước. Điều kiện: ở đây người bán cũng không tin tưởng người mua về phương diện thanh toán. Phạm vi áp dụng: - Thanh toán trong cùng một NHTM. - Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng địa bàn). - Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn). Quy trình thanh toán của séc Bảo chi: - Trường hợp 1: Khách hàng cùng mở tài khoản tại cùng NHTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả. (2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng. (3) Bên thụ hưởng nộp séc Bảo chi cùng 3 liên bản kê nộp séc vào NHTM. (4) NHTM hạch toán “Có” trên tài khoản bên thụ hưởng và báo “Có” cho họ. - Trường hợp 2: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NTHM cùng tham gia thanh toán bù trừ (1), (2), (3) giống như Trường hợp 1. Bên thụ hưởng séc Bên chi trả (ký phát séc) NHTM phục vụ bên thụ hưởng NHTM phục vụ bên chi trả (1) (2) (4a) (4b) (3) Bên thụ hưởng séc Bên chi trả (ký phát séc) NHTM nơi 2 bên mở tài khoản (1) (2) (3) (4) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (4) NHTM phục vụ bên thụ hưởng hạch toán “Có” trên tài khoản bên thụ hưởng và báo “Có” cho họ. Đồng thời lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi 1 liên cùng séc Bảo chi cho NHTM phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù trừ. - Trường hợp 3: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ Tương tự như trường hợp 2 nhưng ở bước (4b) thay vì lập bản kê thanh toán bù trừ, NHTM phục vụ bên thụ hưởng lập giấy báo liên hàng. Sổ séc định mức: Sổ séc định mức là sổ séc có ấn định một số tiền nhất định cho việc phát hành séc, được áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định của ngân hàng. Về phạm vi: sổ séc định mức được sử dụng thanh toán giữa các khách hàng cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh nhưng cùng hệ thống ngân hàng hay không cùng hệ thống, nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Muốn sử dụng sổ séc định mức, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng, tiền lưu ký không được hưởng lãi. Về thời hạn: sổ séc định mức có thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày mở. Thời hạn hiệu lực của từng tờ séc phụ thuộc vào thời hạn chung của sổ séc. Khi thanh toán séc, người phát hành phải xuất trình sổ séc để người thụ hưởng kiểm tra số dư của sổ séc. Nếu tờ séc định mức quá số dư khi nộp vào ngân hàng, thì người phát hành séc bị phạt như trường hợp quá số dư của séc chuyển khoản. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Về nguyên tắc thanh toán, séc định mức khi nộp vào ngân hàng, sẽ được ghi có ngay cho người thụ hưởng sau đó ghi nợ tài khoản tiền lưu ký sổ séc định mức. Nội dung thanh toán séc định mức được mô tả như mô hình của séc bảo chi. Séc du khách ( Travelers cheque ): Là séc do một ngân hàng phát hành bán cho du khách mua khi ra nước ngoài mang theo để chi dùng thay cho ngoại tệ. Khi mua séc du khách tại ngân hàng ký phát, du khách phải ký tên của mình trên tất cả các tờ séc có in sẵn số tiền để khi ra nước ngoài, muốn lãnh tiền mặt tại ngân hàng đã liên lạc với ngân hàng ký phát trong nước, du khách phải ký tên trên séc một lần nữa trước mặt nhân viên ngân hàng. Nhân viên này chi trả tiền khi thấy hai chữ ký giống nhau. 2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền 2.1.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền được chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân hàng ấn hành, yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả cho bên thụ hưởng. Uỷ nhiệm chi được sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền. Điều kiện: Người bán hoàn toàn tín nhiệm người mua về phương diện thanh toán, và cho phép người mua khi nhận hàng rồi mới thanh toán, sự tin tưởng được thể hiện ở cả số tiền và thời hạn thanh toán. Trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ đơn vị trả tiền phải hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của đơn vị không đủ tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ đơn vị hưởng phải ghi LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn có ngay vào tài khoản và báo cho đơn vị biết sau khi nhận được chứng từ hợp lệ. Phạm vi: - Thanh toán trong cùng một NHTM. - Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng địa bàn). - Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn). - Thanh toán khác NHTM khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn). Quy trình thanh toán của Uỷ nhiệm chi: - Trường hợp 1: Các khách hàng có tài khoản tại cùng một NHTM (1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua. (2) Bên mua nộp 4 liên Uỷ nhiệm chi vào NHTM. Bên mua Bên bán NHTM nơi 2 bên mở tài khoản (1) (2) (3) (4) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (3) NHTM hạch toán “Nợ” trên tài khoản bên mua và báo “Nợ” cho họ. (4) NHTM hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và báo “Có” cho họ. - Trường hợp 2: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (1), (2), (3): giống như Trường hợp 1. (4) NHTM phục vụ bên mua lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi cho NHTM phục vụ bên bán 2 liên Uỷ nhiệm chi cùng 1 liên bản kê thanh toán bù trừ trong phiên thanh toán bù trừ. (5) NHTM phục vụ bên bán hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và báo “Có” cho họ. - Trường hợp 3: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ: Bên mua Bên bán NHTM phục vụ bên mua NHTM phục vụ bên bán (1) (3) (4) (2) (5) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (1), (2), (3) và (5) giống như trường hợp 2. (4) NHTM phục vụ bên mua lập lệnh thanh toán liên hàng gửi sang NHTM phục vụ bên bán. - Trường hợp 4: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM không cùng hệ thống và không tham gia thanh toán bù trừ Các NHTM có thể thanh toán qua tài khoản gửi tại NHNN. 2.2.Thanh toán bằng séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là loại séc do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng dùng để chuyển tiền giữa các địa phương, trong đó người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển séc. Thời hạn hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày (kể từ ngày phát hành séc đến ngày nộp séc vào ngân hàng thanh toán). Phạm vi áp dụng: Bên mua Bên bán NHTM phục vụ bên mua NHTM phục vụ bên bán (1) (3) (4) (2) (5) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn - Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn). - Thanh toán khác NHTM khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn). Trên thực tế trường hợp này không áp dụng. Séc chuyển tiền thủ tục gọn nhẹ, đảm bảo an toàn cho bên mua và bên bán. Nội dung thanh toán của séc chuyển tiền: - Thủ tục phát hành séc: NHTM phát hành không nhất thiết phải là nơi đơn vị mua mở tài khoản. (1) Đơn vị mua nộp giấy yêu cầu sử dụng séc chuyển tiền cùng Uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt vào NHTM. (2) NHTM hạch toán vào tài khoản thích hợp và phát hành séc chuyển tiền (trên séc phải có chữ ký của người đại diện). - Quy trình thanh toán: Đơn vị mua (Người đại diện) NHTM phát hành (2) (1) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (1) Đơn vị mua giao séc chuyển tiền cho người đại diện của đơn vị mua. (2) Người đại diện nộp séc chuyển tiền vào NHTM thanh toán. (3) NHTM thanh toán lập lệnh chuyển tiền (chuyển Nợ) cho NHTM phát hành. 3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu Uỷ nhiệm thu là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi ngân hàng để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá. Tức là ngân hàng thu hộ những khoản tiền hàng hoá đã bàn giao hoặc dịch vụ đã cung ứng mà hai bên mua bán thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán này với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng và đã được bên mua ký xác nhận trên phương thức thanh toán như hóa đơn, vận đơn... Bên mua phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ mình biết về thỏa thuận dùng hình thức thanh toán ủy nhiệm thu của đơn vị mình. Về phía bên bán, sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất việc cung ứng dịch vụ, bên bán lập ủy nhiệm thu theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hóa đơn, vận đơn gửi ngân hàng phục vụ mình, để yêu cầu thu hộ tiền. Để cho việc thu tiền Người đại diện Đơn vị mua NHTM thanh toán NHTM phát hành (1) (3) (2) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn hàng hoặc dịch vụ được nhanh chóng, bên bán có thể ghi rõ trên giấy ủy nhiệm thu yêu cầu ngân hàng bên mua chuyển tiền bằng điện và chịu chi phí điện báo. Khi nhận được giấy ủy nhiệm thu, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên mua trích tài khoản của bên mua trả ngay cho bên bán để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên mua không có tiền chi trả thì bên mua bị phạt chậm trả, số tiền bị phạt chậm trả bằng số tiền phải trả nhân lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay ngắn hạn, nhân với số ngày chậm trả. Điều kiện: Bên mua và bên bán đã hoàn toàn tin tưởng nhau về phương diện thanh toán. Phạm vi thanh toán Uỷ nhiệm thu: giống như Uỷ nhiệm chi. Quy trình thanh toán của Uỷ nhiệm thu: - Trường hợp 1: Các khách hàng có tài khoản tại cùng một NHTM (1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua. (2) Bên bán lập 4 liên Uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn bán hàng nộp vào NHTM. (3) NHTM hạch toán “Nợ” trên tài khoản của bên mua và báo “Nợ” cho họ. Bên bán Bên mua NHTM nơi 2 bên mở tài khoản (1) (2) (4) (3) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (4) NHTM hạch toán “Có” trên tài khoản của bên bán và báo “Có” cho họ. - Trường hợp 2: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua. (2) Bên bán lập 4 liên Uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn vào NHTM phục vụ mình. (3) NHTM phục vụ bên bán gửi 3 liên Uỷ nhiệm thu sang NHTM phục vụ bên mua. (4) NHTM phục vụ bên mua hạch toán “Nợ” trên tài khoản bên mua và báo “Nợ” cho họ. (5) NHTM phục vụ bên mua lập 3 liên bảng kê thanh toán bù trừ, đồng thời gửi 1 liên bảng kê kèm 2 lien Uỷ nhiệm thu sang NHTM phục vụ bên bán trong phiên thanh toán bù trừ. (6) NHTM phục vụ bên bán hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và báo “Có” cho họ. - Trường hợp 3: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ: thì quy trình hạch toán tương tự như Bên bán Bên mua NHTM phục vụ bên bán NHTM phục vụ bên mua (1) (6) (3) (2) (4) (5) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn trên, chỉ khác NHTM phục vụ người mua lập giấy báo liên hàng và chuyển 1 giấy báo liên hàng kèm 1 liên Uỷ nhiệm thu sang NHTM phục vụ người bán. - Trường hợp 4: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM không cùng hệ thống và không tham gia thanh toán bù trừ: thì quá trình thanh toán sẽ thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. 4. Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C ) Thư tín dụng là một sự thỏa thuận trong thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (ngân hàng thông báo thư tín dụng) một thư tín dụng để trả cho người được hưởng (người xuất khẩu) một số tiền nhất định, trong phạm vi và thời gian xác định, với điều kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung đã ghi trong thư tín dụng. (1) Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng thương mại đã ký với người xuất khẩu để làm thủ tục xin mở thư tín dụng tại ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng mở thư tín dụng) cho người xuất khẩu hưởng. (2) Theo yêu cầu của người nhập khẩu, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản Ngân hàng thông báo L/C Ngân hàng mở L/C Người xuất khẩu Người nhập khẩu (2) (5) (3) (8) (1) (7) (5) (6) (6) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn chính thư tín dụng cho người xuất khẩu thông báo qua ngân hàng nước xuất khẩu (ngân hàng thông báo). (3) Ngân hàng xuất khẩu xác định nhận thư tín dụng bằng văn bản và gửi bản chính thư tín dụng cho người xuất khẩu. (4) Căn cứ vào thư tín dụng nhận được, nếu thấy phù hợp thì người xuất khẩu thực hiện hợp đồng thương mại cho người nhập khẩu; nếu không thì người xuất khẩu yêu cầu người nhập khẩu sửa đổi hoặc bổ sung lại thư tín dụng. (5) Ngay sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán. (6) Sau khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra kỹ các chứng từ đó, nếu thấy phù hợp thì thanh toán tiền cho bộ chứng từ đó. (7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hay chấp nhận thanh toán. (8) Người nhập khẩu sau khi nhận được bộ chứng từ do ngân hàng người xuất khẩu chuyển đến, kiểm tra kỹ các chứng từ, nếu thấy phù hợp thì chuyển tiền trả cho ngân hàng mở thư tín dụng. 5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại, nó gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán hay quầy trả tiền tự động. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau, thẻ ngân hàng được phân chia thành những loại sau đây: * Phân loại theo chủ thể phát hành: - Thẻ do Ngân hàng phát hành: Giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình. Ví dụ: VISA, Master Card,.... - Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Ví dụ: Thẻ du lịch, American Express,Diners Club,... * Phân loại theo tính chất nghiệp vụ: - Thẻ ghi nợ (thẻ loại A): Là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng và do ngân hàng phát hành. - Thẻ ký qũy thanh toán (thẻ loại B): Là loại thẻ áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng. Muốn sử dụng loại thẻ này thì khách hàng phải lưu ký một khoản tiền gửi vào tài khoản riêng ở ngân hàng (số tiền này chính là hạn mức thẻ). Khách hàng chỉ được sử dụng thanh toán trong phạm vi lưu ký. - Thẻ tín dụng: áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay. Số tiền vay chính là hạn mức thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay số tiền trên biên lai do ngân hàng đại lý chuyển đến. * Phân loại theo công nghệ sản xuất: - Thẻ từ: Được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín, với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn - Thẻ thông minh: Dựa trên kỹ thuật vi tính xử lý tin học, nhờ thẻ được gắn thêm một chíp điện tử, có cấu trúc như một máy vi tính hoàn hảo. Ngoài ra tùy thuộc vào mục đích sử dụng, và đối tượng sử dụng người ta còn có các cách phân loại khác. Nội dung thanh toán bằng thẻ: - Thủ tục phát hành thẻ: (1) Khách hàng nộp giấy yêu cầu sử dụng thẻ và tiền mặt vào NHTM. (2) NHTM phát hành sau khi hạch toán “Có” vào tài khoản thích hợp của khách hàng, tiến hành phát hành thẻ và giao lại cho khách hàng. - Quy trình thanh toán thẻ: + Thanh toán chuyển khoản: Trường hợp 1: Cơ sở chấp nhận thẻ có tài khoản tại NHTM phát hành thẻ Khách hàng NHTM phát hành (2) (1) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (1) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. (2) Cở sở chấp nhập thẻ truyền thông tin về NHTM phát hành thẻ. (3) Sau khi hạch toán “Nợ” vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ và ghi “Có” vào tài khoản Cơ sở chấp nhận thẻ, rồi phản hồi thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ. (4) Cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho chủ sở hữu thẻ. Trường hợp 2: Cơ sở chấp nhận thẻ không có tài khoản tại NHTM phát hành thẻ (1) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ. (2) Cơ sở chấp nhận thẻ truyền thông tin đến NHTM phát hành thẻ. Chủ sở hữu thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ NHTM phát hành thẻ NHTM thanh toán thẻ (1) (3) (5) (2) (6) (4) Chủ sở hữu thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ NHTM phát hành thẻ (1) (2) (3) (4) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn (3) Sau khi hạch toán “Nợ” vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ, phản hồi thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ. (4) NHTM phát hành thẻ lập lệnh thanh toán liên hàng chuyển sang NHTM thanh toán thẻ. (5) Cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho khách hàng. (6) NHTM thanh toán thẻ hạch toán “Có” trên tài khoản Cơ sở chấp nhận thẻ và báo “Có” cho họ. + Rút tiền mặt: Trường hợp 1: Khách hàng có tài khoản tại NHTM (Chủ sở hữu ATM) (1) Chủ sở hữu thẻ cắm thẻ vào máy ATM. (2) NHTM (ATM) giao lại thẻ, tiền mặt và biên lai, sau khi hạch toán “Nợ” tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ. Chủ sở hữu thẻ NHTM (ATM) (2) (1) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Trường hợp 2: Khách hàng không có tài khoản tại NHTM (chủ sở hữu máy ATM) (1) Chủ sở hữu thẻ cắm thẻ vào máy ATM của NHTM. (2) NHTM (ATM) truyền thông tin sang cho NHTM phát hành thẻ. (3) NHTM phát hành thẻ lập lệnh thanh toán liên hàng sang NHTM (ATM). (4) NHTM (ATM) giao lại thẻ, tiền mặt, biên lai cho khách hàng. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua chi nhánh NHNo & ptnt thăng long I.Tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long: (Trước năm 2003 là Sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam) Sở giao dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một chi nhánh của toàn bộ hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa - Hà Nội. Chủ sở hữu thẻ NHTM (ATM) NHTM phát hành thẻ (1) (2) (3) (4) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc...Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới hành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: phòng Tín dụng và phòng Kế toán cùng một tổ kho quỹ. Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu... và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 2.1.Công tác nguồn vốn - Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2004: Bảng 01: Tình hình thực hiện chỉ tiêu năm 2004 GIÁM ĐỐC Phòng thẩm định Phòng tín dụng Phòng KTKTNB Phòng thanh toán QT Phòng hành chính Phòng ngân quỹ Phòng TCCB & ĐT Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng vi tính Phó giám đốc Chi nhánh Ng. Khuyến Chi nhánh Tây Sơn Chi nhánh P.Đ.Phùng Chi nhánh Chợ Mơ Chi nhánh Định Công Chi nhánh Trung Yên Chi nhánh N.Đ.Chiểu Chi nhánh Láng Thượng Chi nhánh Hàm Long Các phòng GD Khác LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn TT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So sánh % 1 Nguồn vốn: -Tỷ VNĐ -Nghìn USD 7522 5628 120,267 8253 7130 75,239 110 2 Dư nợ: -Tỷ VNĐ -Nghìn USD 2645 2100 34,600 3343 2217 71,300 126 3 Trung,dài hạn: -Tỷ VNĐ -Nghìn USD 1046 831 13,635 1128 903 14,222 108 4 Nợ quá hạn <2% 0,73% (Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005) Tổng nguồn vốn đạt 8.253 tỷ VND, đạt 111% kế hoạch năm 2004, tăng 23% so với năm 2003, trong đó: + Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền: Nội tệ : 7.130 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 86% tổng nguồn vốn, tăng 23% so với năm 2003. Ngoại tệ quy đổi theo VND: 1.123 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 14% tổng nguồn vốn, tăng 25% so với năm 2003. +Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: Nguồn vốn không kỳ hạn: 3.797 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 46% tổng nguồn vốn, tăng 3% so với năm 2003. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng: 2.195 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 27% tổng nguồn vốn, tăng 80% so với năm 2003. Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 2.261 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 27% tổng nguồn vốn, tăng 26% so với năm 2003. +Phân loại theo nguồn vốn: Tiền gửi dân cư: 993 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 12% tổng nguồn vốn, giảm 11% so với năm 2003. Tiền gửi Tổ chức Kinh tế, Tổ chức Xã hội: 4.227 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 51% tổng nguồn vốn, tăng 45% so với năm 2003. Vốn uỷ thác đầu tư: 1.250 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 15% tổng nguồn vốn, tăng 9% so với năm 2003. Tiền gửi, vay khác: 1.783 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 22% tổng nguồn vốn, tăng 16% so năm 2003. Như vậy Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã thực hiện tốt các chỉ tiêu về nguồn vốn đề ra, để đạt được kết quả trên toàn Chi nhánh đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về chủ động tăng trưởng nguồn vốn huy động, bám sát chiến lược huy động vốn để xác định rõ mục tiêu phấn đấu và đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả. Cũng phải kể đến việc mở rộng thị trường, thị phần đã được coi trọng, đặc biệt là mở thêm màng lưới (hiện có 18 điểm giao dịch) để huy động vốn trực tiếp từ dân cư. 2.2.Hoạt động tín dụng Để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã triển khai, quán triệt và hướng dẫn kịp thời các văn bản mới như các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, các Văn bản của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh đã chú trọng LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn mở rộng mạng lưới kinh doanh, nâng cấp một số chi nhánh cấp II loại V. Từ đó đã đem lại cho Chi nhánh một số kết quả nhất định. Bảng 02: Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long Đơn vị: Triệu đồng. Tăng giảm Năm Chỉ tiêu 2003 2004 Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Doanh số cho vay 3787424 9063016 5275592 139.29235 Ngắn hạn 3030256 6740625 3710369 122.44408 Trung hạn 534375 1305277 770902 144.26236 Dài hạn 222793 1017114 794321 356.52871 2.Doanh số thu nợ 2876962 7565394 4688432 162.96468 Ngắn hạn 2614517 5598198 2983681 114.11978 Trung hạn 204589 1113449 908860 444.23698 Dài hạn 57856 853747 795891 1375.6412 3.Tổng dư nợ 1845277 3342899 1497622 81.159739 Ngắn hạn 1094627 2215260 1120633 102.37579 Trung hạn 426042 606652 180610 42.392534 Dài hạn 324608 520987 196379 60.497277 4.Dư nợ quá hạn 32852 24275 -8577 -26.108 Ngắn hạn 23512 17877 -5635 -23.966485 Trung hạn 8640 5943 -2697 -31.215278 Dài hạn 700 455 -245 -35 (Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Trong đó dư nợ DNNN chiếm 49.42% tổng dư nợ, dư nợ DNNQD chiếm 33.08%, dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm 6%, cho vay khác chiếm 11.5%. Về chất lượng tín dụng: Nợ quá hạn 24.275 triệu đồng, chiếm 0.72% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do: Trong năm 2004, theo đề nghị của thanh tra NHNN về tạm ngừng cho vay đối với Công ty Bảo vệ thực vật I nên phát sinh nợ đến hạn chưa kịp trả. Ngoài ra do thay đổi về tổ chức nội bộ cũng như tình hình khó khăn chung của các đơn vị xây dựng về vốn và giá cả. 2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2004 tăng trưởng mạnh cả về số lượng, chất lượng. Với sự ưu việt, đổi mới và hiện đại khi áp dụng mạng Korebank trong giao dịch, doanh số thanh toán đã tăng vượt mức kế hoạch năm 2004 đề ra. 2.3.1.Thanh toán quốc tế Bảng 03: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long Đơn vị: USD Năm 2003 Năm 2004 Doanh số Số món Số tiền Số món Số tiền Tỷ lệ % đạt so với năm trớc Hàng XK 43 1551176 122 4402461 183.8144092 Hàng NK 764 146512559 941 347502126 137.1824834 Dự án 2 60450000 8 562800000 831.0173697 Trả kiều hối 67 428558 107 603370 40.79074478 Điều chuyển vốn 35 15937121 67 29300444 83.85029517 LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Tổng số 911 224879414 1245 944608401 (Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005) Ghi chú: Bảng số liệu bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra USD theo tỷ giá ngày thực tế giao dịch do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố. + Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: 3.125.511.497VNĐ Trong đó: - Thu từ dịch vụ TTQT: 2.185.384.127VNĐ - Thu lãi tiền gửi ký quỹ: 940.127.370VNĐ. 2.3.2.Kinh doanh ngoại tệ Bảng 04: Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHNo & PTNT TL Đơn vị: USD Doanh số Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ % Mua vào 116.825.927 251.678.581 215 Bán ra 116.573.635 254.213.729 218 Lãi 1.739.731.443 1.975.982.668 114 (Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005) Ghi chú: Bảng số liệu trên bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra USD theo tỷ giá ngày lập báo cáo. Bên cạnh đó còn một số tồn tại làm ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ: Đó là, dịch vụ Western Union tuy đã triển khai nhưng chưa thật sự được chú trọng và có hiệu quả thấp do chính sách quảng cáo cũng như việc bố trí quầy, bàn giao dịch và các phương tiện khác. Giá bán LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn ngoại tệ của Chi nhánh nói chung còn cao so với giá bán của các NHTM khác trên cùng địa bàn do chưa có cơ chế mạnh dạn khuyến khích kinh doanh các ngoại tệ khác ngoài đồng USD để bù đắp giá. Chi nhánh cũng chưa có một giải pháp thống nhất về việc tăng cường tận dụng lợi thế của cơ chế chi hoa hồng ngoại tệ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam để thu hút nhiều hơn nguồn ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu. 3.Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2004 3.1.Những mặt được - Triển khai tốt các nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của NHNoVN: + Mạng lưới hoạt động được tăng cường. Năm 2004 đã mở thêm 6 Phòng giao dịch; + Thành lập Phòng thẩm định, Tổ nghiệp vụ thẻ; + Thành lập Hội đồng tư vấn tín dụng theo mô hình thẩm định mới; + Ban hành Quy định khoán tài chính cho các chi nhánh trực thuộc; Lề lối làm việc; Quản lý chi tiêu; Quyết định về phân quyền phán quyết cho vay đối với các chức danh Phó Giám đốc chi nhánh Thăng Long, Giám đốc các chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch trực thuộc; + Tích cực cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính; Năm 2004 đã trích rủi ro 8,5 tỷ và xử lý rủi ro được 22 tỷ. - Thực hiện và vận dụng đa dạng các hình thức huy động vốn từ các TCKT và dân cư, áp dụng các hình thức trả lãi linh hoạt; - Việc tiếp thị, thu hút nguồn từ các bộ, ngành, các doanh nghiệp lớn được đặc biệt quan tâm; - Công tác tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thương hiệu được chú trọng; LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn - Sau hơn 1 năm triển khai ứng dụng chương trình giao dịch mới (IPCAS) tại trụ sở và 3 chi nhánh trực thuộc đã thu được hiệu quả trong kinh doanh; - Cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 3.2.Những mặt chưa được - Nguồn vốn tuy tăng trưởng nhưng tính ổn định còn chưa cao, nguồn vốn huy động từ dân cư còn thấp. - Tỷ trọng thu ngoài tín dụng trên tổng thu nhập ròng còn thấp, nguồn thu chủ yếu vẫn từ tín dụng nên rủi ro cao. - Chất lượng cán bộ chưa đảm bảo cho yêu cầu hội nhập (cả trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế. Phong cách làm việc, giao dịch còn nhiều bất cập, chưa theo kịp xu thế mới). - Chưa tranh thủ được sự giúp đỡ tối đa của các ban trung tâm điều hành. - Chưa cân đối tốt giữa nguồn vốn, sử dụng vốn. Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận về nguồn vốn và tín dụng. 4.Phương hướng năm 2005 - Tổng dư nợ : 4.100 tỷ tăng 20 - 25% so với năm 2004, tổng nguồn vốn huy động: 8.500 tỷ tăng từ 15-20% so với năm 2004, trong đó: + Nguồn vốn từ dân cư 3.400 tỷ. + Nguồn vốn từ các TCKT-XH 3.825 tỷ. + Nguồn tiền gửi, vay khác 1.275 tỷ. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn - Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn 40 - 50% trên tổng dư nợ. - Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp dưới 65%. II.Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 1.Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt Xuất phát từ đặc điểm ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ yếu là đi vay để cho vay, phục vụ nền kinh tế làm cho vốn tiền tệ sinh sôi. Một trong số các nguồn vốn có khả năng sinh lời nhiều nhất cho hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn thanh toán. Để huy động nguồn vốn này ngoài việc mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng còn chú trọng đến việc vận động khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, áp dụng nhiều hình thức thanh toán mới phù hợp với cơ chế thị trường như chuyển tiền điện tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng… Ngân hàng có mạng lưới thanh toán hiện đại và rộng khắp toàn quốc, tạo cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn. Uy tín của ngân hàng được nâng cao, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ngân hàng có thể mở rộng đầu tư làm cho hoạt động tín dụng không ngừng được tăng lên. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng lớn hay nhỏ, một phần nói lên trình độ thanh toán của Ngân hàng, thương hiệu Ngân hàng…mặt khác cho thấy tình hình thực hiện công tác thanh toán nói chung và công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng nói riêng. Ta có thể phân tích tình hình thanh toán của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long: LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Bảng 05: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long qua 3 năm 2002-2004 Đơn Vị: Triệu VNĐ Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Doanh số Tỷ lệ (%) Doanh số Tỷ lệ (%) Doanh số Tỷ lệ (%) TTDTM 1575147.42 14 1559395.946 9.9 1386129.7 8 TTKDTM 9675905.58 86 14192078.25 90.1 15940492 92 TT chung 11251053 100 15751474.2 100 17326622 100 (Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005) Biểu đồ 01: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 14% 9.90% 8% 86% 90.10% 92% 2002 2003 2004 N¨m % TTDTM TTKDTM (Nguồn: Số liệu từ Bảng 05) Qua bảng trên ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm: năm 2002 là 86%, năm 2003 là 90,1% và đặc biệt năm 2004 tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt đạt 92%. Điều đó chứng tỏ tính hữu dụng của công cụ thanh toán không dùng tiền mặt trong ngiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Thăng Long. Có sự tăng trưởng trong doanh số không dùng tiền mặt qua các năm xuất phát từ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế, việc mở tài LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn khoản cá nhân đã trở nên dễ dàng và thuận tiện. Người dân đã dần thấy được tính hữu dụng trong việc sử dụng tài khoản cá nhân cũng như việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Bên cạnh đó phải kể đến việc thanh toán giữa Chi nhánh với các ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hiện đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là nhanh chóng, thuận tiện và chính xác dựa trên việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại. 2.Tình hình phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Bảng 06: Doanh số thanh toán các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long Đơn vị: Triệu VNĐ 2002 2003 2004 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Năm Chỉ tiêu (%) (%) (%) 1. Séc 630059 5.6 661561,92 4.2 675738,2 3.9 Séc chuyển khoản 409538,3 65 390321,53 59 412200,3 61 Séc bảo chi 220520,6 35 271240,39 41 263537,9 39 2. Uỷ nhiệm chi 10125948 90 14113321 89.6 15368713 88.7 3. Uỷ nhiệm thu 101259,5 0.9 152789,3 0.97 161137,6 0.93 4. Thẻ 74645 0.66 80629 0.51 90164 0.52 5. Thanh toán khác 319529,9 2.84 743173,1 4.72 1030868 5.95 Tổng 11251053 100 15751474 100 17326622 100 (Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh) Như vậy, trong các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh, thì doanh số hình thức Uỷ nhiệm chi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các hình thức còn lại, luôn ổn định ở mức cao với doanh số qua các năm: 10.126 tỷ (năm 2002), LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 14.113 tỷ (năm 2003), 15.368 tỷ (năm 2004), mặc dù hai năm 2003 và 2004 tỷ trọng của hình thức này có giảm. Hình thức thanh toán có tỷ trọng nhỏ nhất là Uỷ nhiệm thu, chỉ giao động dưới mức 1%, nguyên nhân cụ thể, người viết sẽ phân tích kỹ hơn khi đi vào từng hình thức. Ngoài ra, các hình thức còn lại đều giữ được mức ổn định nhất định, tỷ trọng thay đổi không đáng kể qua các năm. Để nắm rõ và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng của từng hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long ta đi sâu vào phân tích tình hình từng hình thức cụ thể: 2.1.Séc Séc ra đời rất sớm, là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện nên đã dần trở thành hình thức thanh toán phổ biến chủ yếu của nhiều nước. Tuy vậy, qua số liệu trên (Bảng 06) ta thấy doanh số thanh toán của séc còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các hình thức TTKDTM khác. Thực trạng của các hình thức thanh toán séc như sau: Bảng 07: Tình hình thanh toán séc Đơn vị: Triệu VNĐ 2002 2003 2004 Năm Séc Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) 1.Séc CK 409.538,35 65 390.321,58 59 412.200,18 61 2.Séc BC 220.520,65 35 271.240,42 41 263.537,82 39 Tổng 630.059 100 661.562 100 675.738 100 (Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh) LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Biểu đồ 02: Tỷ trọng thanh toán séc chuyển khoản và séc bảo chi 65% 59% 61% 35% 41% 39% 2002 2003 2004 N¨m % 1.SÐc CK 2.SÐc BC (Nguồn: Số liệu từ Bảng 07) Mặc dù có rất nhiều loại séc khác nhau, nhưng ở đây ta chỉ đề cập đến hai loại séc chính được sử dụng phổ biến tại Chi nhánh: 2.1.1.Séc chuyển khoản Qua bảng 07 ta thấy, séc chuyển khoản được sử dụng nhiều hơn séc bảo chi. Biểu hiện của sự vượt trội này là doanh số thanh toán bằng séc chuyển khoản năm 2002 là 409,538 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 65%, năm 2003 là 390,321 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 59%, năm 2004 là 412,200 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 61% trên tổng doanh số thanh toán bằng séc. Mặc dù năm 2003 có giảm so với năm 2002, nhưng năm 2004 doanh số séc chuyển khoản đã tăng trở lại. Séc chuyển khoản chỉ áp dụng ở hai phạm vi thanh toán (trong phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố). Tuy vậy séc chuyển khoản với thủ tục đơn giản, không phải ký quỹ một khoản tiền, điều đó tạo điều kiện cho người dùng linh động hơn trong việc sử dụng đồng tiền của mình. Có thể đó chính là nguyên nhân làm cho hình thức này được ưa chuộng nhiều hơn so với séc bảo chi tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 2.1.2.Séc bảo chi Mặc dù có phạm vi thanh toán lớn hơn séc chuyển khoản nhưng qua bảng 07 ta thấy: doanh số thanh toán qua séc bảo chỉ luôn nhỏ hơn doanh số thanh toán qua séc chuyển khoản, cụ thể năm 2003 là 220,520 tỷ đồng, năm 2003 là 271,240 tỷ đồng, năm 2004 là 263,538 tỷ đồng. Như vậy khác với séc chuyển khoản năm 2003 là năm mà doanh số thanh toán bị giảm sút, thì với séc bảo chi tình hình khả quan hơn: tăng đến 51 tỷ đồng so với năm 2002. Tuy nhiên sang năm 2004 doanh số séc bảo chi giảm. Như vậy, ta thấy tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long hình thức thanh toán này được dùng ít hơn so với thanh toán bằng séc chuyển khoản. Cũng có thể chỉ do đặc điểm quan hệ khách hàng của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Để khắc phục sự mất cân đối này, tại Chi nhánh khoản tiền lưu ký vào tài khoản tiền gửi thanh toán Séc bảo chi được trả lãi, để giảm thiệt thòi cho khách hàng khi có một khoản tiền bị lưu ký không sinh lời. Về tính ổn định doanh số của mỗi hình thức thì rõ ràng là không ổn định. Với séc chuyển khoản thì giảm năm 2003, tăng ở năm 2004; séc bảo chi thì ngược lại năm 2003 tăng, năm 2004 lại giảm và các hình thức này chưa chiếm quá 10% so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn lại. *Vấn đề sử dụng thanh toán séc của chủ tài khoản là cá nhân: Mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân cư là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại nước ta nhằm khai thác vốn đầu tư, cải thiện tình hình lưu thông tiền tệ… Hình thức thanh toán bằng séc cá nhân là một lĩnh vực hoạt động mới liên quan đến nhiều người. Nhưng những tiền đề về luật pháp, kỹ thuật và kinh nghiệm chưa nhiều phải thực hiện dần dần từng bước vừa rút kinh nghiệm bổ sung, vừa tiếp tục tạo lập các tiền đề và các điều kiện cần thiết. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Về tính ưu việt thì séc cá nhân có rất nhiều ưu điểm, an toàn, tiện lợi. Nhưng đến nay nó vẫn chưa phát huy được hiệu quả bởi vì còn hàng vạn hộ sử dụng điện, nước, thuê nhà…là một trong những đối tượng thực hiện thanh toán qua tài khoản ngân hàng nhưng lại chưa tham gia. Thực tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng séc cá nhân chưa được sử dụng. Tuy vậy vấn đề trước mắt của Chi nhánh là tăng số lượng tài khoản cá nhân tại Chi nhánh. Đó sẽ là nền tảng để Chi nhánh triển khai các dịch vụ hiện đại như thẻ, vấn đề này sẽ được trình bày rõ hơn trong phần “Hình thức thanh toán Thẻ”. 2.2.Uỷ nhiệm chi Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi luôn là hình thức thanh toán phổ biến, thủ tục đơn giản thuận tiện nên được khách hàng sử dụng nhiều. Hiện nay hình thức này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Bảng 08: Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm chi Đơn vị: Triệu VNĐ So sánh tăng giảm 2003/2002 2004/2003 Năm 2002 2003 2004 Tuyệt đối % Tuyệt đối % UNC 10.125.948 14.113.321 15.368.713 3.987.373 40 1.255.393 10 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp) Biểu đồ 03: Doanh số thanh toán uỷ nhiệm chi LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 10125948 14113321 15368713 2002 2003 2004 N¨m Tr. V N§ Uû nhiÖm chi (Nguồn: Số liệu từ bảng 08) Dựa trên bảng 08 ta thấy: hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi tăng liên tục về doanh số, với tốc độ tăng nhanh này đã góp phần làm tăng nhanh doanh số TTKDTM của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Cụ thể năm 2002 là 10.126 tỷ đồng, năm 2003 là 14.113 tỷ đồng, năm 2004 là 15.369 tỷ đồng. Tuy vậy nếu so sánh sự tăng giảm tương đối thì giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm chi chỉ tăng 10% ít hơn so với 40% của giai đoạn 2002 - 2003. Uỷ nhiệm chi được áp dụng để trả lương, trả công, trả tiền lãi…Dân cư dùng nó để thanh toán tiền hàng, tiền dịch vụ, nộp thuế, nộp phí bảo hiểm, các loại hội phí, đảng phí, chơi xổ số thường xuyên, mua bán chứng khoán, ngoại tệ…Đối với các khoản thanh toán như vậy, uỷ nhiệm chi tiện lợi hơn séc, vì ở các nước không có người đi đến từng nhà để trao séc, người trả tiền đến ngân hàng giữ tài khoản của mình viết uỷ nhiệm chi. Khác với séc, uỷ nhiệm chi không thể dùng để rút tiền mặt mà chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản. Khác với thư tín dụng, uỷ nhiệm chi không giao thư cho khách hàng, chi nhánh hay ngân hàng giao dịch đựoc thông báo thẳng, do đó không có rủi ro bị giả mạo. Khách hàng chỉ cần đến nơi chỉ thị của ngân hàng ký xuất uỷ LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn nhiệm chi cùng mẫu chữ ký của người thụ hưởng. Các doanh nghiệp hàng tháng cần trả lương cho nhân viên có thể sử dụng uỷ nhiệm chi. Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ngày càng phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Sự tăng lên đều đặn đã chứng tỏ tính ưu việt của nó và khẳng định vị trí số một trong các hình thức TTKDTM. 2.3.Uỷ nhiệm thu Đây là hình thức được sử dụng ít trong nhất trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 09: Tình hình thanh toán hình thức Uỷ nhiệm thu Đơn vị: Triệu VNĐ So sánh tăng giảm 2003/2002 2004/2003 Năm 2002 2003 2004 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Uỷ nhiệm thu 101.259,5 152.789,3 161.137,6 51.529,8 50 8.348,28 10 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp) Biểu đồ 04: Doanh số thanh toán uỷ nhiệm thu LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 101259.5 152789.3 161137.6 2002 2003 2004 N¨m Tr.VN§ Uû nhiÖm thu (Nguồn: Số liệu bảng 09) Nhìn chung Uỷ nhiệm thu phát triển chậm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số TTKDTM, chỉ chiếm khoảng 0,9% trong tổng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể, năm 2002 là 101,260 tỷ đồng, năm 2003 là 152,789 tỷ đồng, năm 2004 là 161,137 tỷ đồng. Cũng giống như hình thức Uỷ nhiệm chi, nếu xét sự tăng giảm tương đối thì giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm thu tăng 10% ít hơn so với con số 50% ở giai đoạn 2002 - 2003. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn *Ta có thể đưa ra bảng so sánh về doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi và Uỷ nhiệm thu: Biểu đồ 05: So sánh doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi và Uỷ nhiệm thu N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004 Uû nhiÖm thu Uû nhiÖm chi (Nguồn: Số liệu từ bảng 06) Qua biểu đồ, ta nhận thấy doanh số Uỷ nhiệm thu và Uỷ nhiệm chi tăng trưởng khá ổn định. Nhưng rõ ràng là có sự mất cân đối giữa hai hình thức này. Sở dĩ như vậy vì Uỷ nhiệm thu chỉ dùng trong các dịch vụ thu hộ giữa đối tượng cung cấp hàng hoá, dịch vụ đối với đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó (và được phản ánh trên hợp đồng thoả thuận trước giữa người cung cấp và người tiêu dùng). Thể thức này hết sức phức tạp, và rườm rà, không phù hợp với hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, chỉ phù hợp với kho bạc Nhà nước hoặc là thủ tục áp dụng trong việc mua bán với nước ngoài. 2.4.L/C: Hiện nay, hình thức thanh toán L/C tại Chi nhánh ít được sử dụng để thanh toán trong nước và do phòng Thanh toán Quốc tế quản lý. Sở dĩ như vậy là vì thủ tục mở và thanh toán hết sức phức tạp. Hơn nữa, mức tối thiểu để mở thư tín dụng là 10 triệu đồng và do khách hàng lưu ký vào một tài khoản riêng LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn và không được hưởng lãi. Mặt khác, mỗi L/C chi trả dùng để chi trả cho một người thụ hưởng và như vậy nếu muốn thanh toán với nhiều bạn hàng phải mở nhiều thư tín dụng khác nhau. Như vậy người mua bị mất quá nhiều thời gian cho thủ tục, do đó khi thanh toán trong nước khách hàng không ưa thích dùng thức thanh toán này. 2.5.Thẻ Bảng 09: Tình hình thanh toán thẻ Đơn vị: Triệu VNĐ So sánh tăng giảm 2003/2002 2004/2003 Năm 2002 2003 2004 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Thẻ 74.645 80.629 90.164 5.984 8 9.535 12 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp) Biểu đồ 05: Doanh số thanh toán bằng thẻ 74.645 90.16480.629 2002 2003 2004 N¨m Tr. V N§ ThÎ (Nguồn: Số liệu bảng 06) Như vậy, ta thấy hình thức thẻ có xu hướng phát triển mạnh và nhanh cả về doanh số lẫn tốc độ phát triển. Điều đó cho thấy hình thức hiện đại này LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn đã ngày càng được các tầng lớp dân cư quan tâm và ưa dùng. Cụ thể năm 2002 là 74.645 tỷ đồng, năm 2003 là 80.629 tỷ đồng, năm 2004 là 90.164 tỷ đồng. Ta nhận thấy không giống như các hình thức thanh toán trên, năm 2004 doanh số thanh toán thẻ tăng nếu xét tăng giảm tương đối: 8% giai đoạn 2002 - 2003 lên đến 12% giai đoạn 2003 - 2004. Để đạt được điều này, trong năm 2004 Chi nhánh đã chú trọng, phát triển các dịch vụ khách hàng: tăng lượng máy rút tiền tự động từ 12 lên 17 máy ATM, triển khai thành công các dự án về Hiện đại hoá thanh toán và kế toán khách hàng IPCAS giai đoạn I, triển khai các dịch vụ đại lý như dịch vụ chi trả Western Union, dịch vụ ứng tiền mặt ACB… Đây là hình thức mới được Chi nhánh triển khai từ năm 2002. Hiện Chi nhánh đã là thành viên của Master Card. Số máy ATM hiện nay Chi nhánh quản lý là 17 máy, con số này tiến tới còn tăng. Tuy vậy, vấn đề hiện nay để tăng doanh số và phát triển loại hình thẻ thì công tác mở tài khoản cá nhân phải được Chi nhánh chú trọng. Đó cũng là nội dung của Công văn 3691/NHNo – TCKT ngày 07/11/2003 của Tổng giám đốc. Để thu hút các cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng, Chi nhánh Thăng Long đã liên hệ với các công ty, doanh nghiệp, liên doanh… chuyển trả lương cho cán bộ vào tài khoản tại Ngân hàng và miễn phí mở tài khoản. Cùng với sự đổi mới về công tác thanh toán của NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long không ngừng đổi mới, hiện đại hoá hệ thống thanh toán, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh của các cá nhân, phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại đa năng như thanh toán thẻ, từ đó tạo lập thói quen thanh toán qua Ngân hàng đối với các cá nhân. Vì vậy việc mở tài khoản của cá nhân qua ngân hàng đã tăng lên rõ rệt. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Tuy số lượng mở tài khoản và doanh số thanh toán của các cá nhân tăng lên không ngừng qua các năm, nhưng so với thực tế thì lượng khách hàng tiềm năng vẫn còn rất lớn chưa biết đến hoạt động thanh toán qua Ngân hàng. Thực tế cho thấy là do những nguyên nhân như: Trình độ dân trí chưa đồng đều, mức thu nhập bình quân chưa cao, thói quen thanh toán bằng tiền mặt quá phổ biến, một phần do sợ bị đánh thuế thu nhập khi mở tài khoản tại Ngân hàng. Về phía Ngân hàng chủ yếu là do công nghệ chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thanh toán của dân cư (gửi một nơi rút nhiều nơi, các điểm giao dịch thuận tiện…). Việc mở tài khoản cá nhân sẽ được phát triển nhanh hơn khi áp dụng công nghệ hiện đại trong hệ thống thanh toán (thanh toán thẻ là công cụ tích cực nhất), đồng thời phải có chế tài về thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng (ví dụ: Quy định của liên ngành về thu tiền cung ứng lao vụ như điện, nước, điện thoại…nhất thiết phải thu bằng tiền mặt, không thu bằng tiền mặt…). III.Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 1.Những thành tựu đạt được trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ý thức được tầm quan trọng của việc mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, bằng những chủ trương đúng đắn và có sự đầu tư thích hợp, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ liên quan đến công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Các hình thức đều tăng về doanh số và chất lượng. 1.1.Tăng về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt Doanh số thanh toán của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đều tăng cụ thể năm 2002 là 11.251,053 tỷ đồng, năm 2003 là 15.751,474 tỷ LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn đồng, năm 2004 là 17.326,622 tỷ đồng. Trong đó đóng góp lớn vào tổng doanh số trên là hình thức Uỷ nhiệm chi (chiếm đến gần 90%) bằng những ưu điểm trong thanh toán. Một thành tích nữa đáng ghi nhận là hình thức thanh toán bằng thẻ đã có những bước phát triển lớn về doanh số. Để được như vậy phải kể đến việc mở tài khoản cá nhân gia tăng qua mỗi năm, cho thấy Chi nhánh đã có sự quan tâm đúng mức tới hình thức này. Bảng 10: Số tài khoản cá nhân tại Chi nhánh Thăng Long qua các năm: Năm 2001 2002 2003 2004 Tổng số TK cá nhân 2.921 4.355 5.823 6.552 (Nguồn: Báo cáo triển khai công tác thanh toán không dùng TM và mở TK cá nhân năm 2005) 1.2.Ngày càng nâng cao chất lượng TTKDTM Để đáp ứng được những mục đích và yêu cầu khác nhau của các chủ thể tham gia thanh toán, hệ thống thanh toán của Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng. Với hệ thống thanh toán điện tử liên hàng, các chứng từ giấy được thay thế bằng các chứng từ điện tử, do vậy giảm thời gian thanh toán, giảm chi phí thanh toán đồng thời đảm bảo quá trình thanh toán chính xác, an toàn, ổn định, bớt rủi ro. 1.3.Mở rộng mạng lưới thanh toán Cùng với sự phát triển của cả hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh Thăng Long nhắm đến khách hàng đại chúng, ngoài các đại biểu quốc LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn hội, vận động viên trong nước tham dự Seagames 22 năm 2003…thì chi nhánh đang triển khai mạnh đến giới trẻ, như sinh viên các trường đại học. Đồng thời triển khai trong đối tượng hưu trí có mức lương khá, các công ty liên doanh có đông công nhân và thu nhập ổn định ở mức khá… NHNo & PTNT Việt Nam là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế, như Visa, Mastercard…đồng thời là thành viên sáng lập và chủ trì của công ty cổ phần chuyển mạch quốc gia, với sự tham gia của khoảng 15 NHTM khác, cho phép kết nối mạng sử dụng chung máy ATM và thẻ ATM. Do đó Chi nhánh Thăng Long cũng có cơ hội mở rộng phạm vi khách hàng. 2. Hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Bên cạnh những thành tựu đạt được như trên, chất lượng TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long vẫn chưa cao và còn bộc lộ một số vấn đề cần được nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp với thực tế và đảm bảo xu hướng phát triển của Ngân hàng nói chung và của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nói riêng: - Danh mục thanh toán của Chi nhánh chưa phong phú, còn bó hẹp trong một số hình thức. Như Uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng đến 90%, trong khi các hình thức khác chưa được khai thác hết công dụng và tính năng vốn có (Séc một công cụ thanh toán truyền thống lại không được ưa chuộng vì tính phức tạp trong ghi sổ, sử dụng…). Đây là hạn chế không chỉ có ở Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long mà ở hầu hết các NHTM hiện nay. - Phạm vi tham gia thanh toán không dùng tiền mặt còn bó hẹp ở một số đối tượng nhất định: + Cán bộ, công nhân viên chức trong việc sử dụng hình thức chuyển tiền lương qua tài khoản cá nhân cũng chỉ được vài ngày lại rút ra hết, từ đó nội dung kinh tế của tài khoản chưa được thể hiện và phát huy tác dụng. Điều đó LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn có thể giải thích phần nào do thu nhập của họ chưa cao và việc tiêu dùng ngoài xã hội vẫn chưa thể “tách ra” khỏi tiền mặt. + Một số đối tượng tham gia buôn bán lớn, những người có thu nhập cao lại chưa tham gia. Do việc tế nhị trong bí mật tài chính, kinh doanh, sợ đánh thuế và thuế thu nhập. Vì vậy đây chính là đối tượng vẫn nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. + Bộ phận lớn dân cư chưa thấy nhu cầu cần thiết, chưa thấy được lợi ích của chính họ và xã hội khi mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. - Tốc độ thanh toán chưa nhanh, vẫn còn nhiều thiếu sót. - Việc tổ chức hạch toán kế toán còn vẫn còn sai sót. Quy trình làm việc đôi khi còn bị bỏ qua, các yếu tố trên chứng từ còn chưa đầy đủ rõ ràng dẫn đến chất lượng thanh toán không cao và mất nhiều thời gian. - Văn minh giao tiếp khách hàng còn bị hạn chế, chưa chu đáo và lịch sự trong việc hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán nói riêng và các hình thức dịch vụ của ngân hàng nói chung. * Nguyên nhân: Những hạn chế trên bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau: 2.1.Nguyên nhân chủ quan - Vận dụng Marketing ngân hàng vào thực tế còn hạn chế và chưa có sự đầu tư thoả đáng. Một thực tế hiện nay cho thấy việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM là một quá trình khó khăn, phức tạp và tốn kém. Không phải ngân hàng nào cũng có thể thực hiện được cũng bởi do những giới hạn về vốn và con người. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng như một chiến lược trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trường. Có thể đưa ra nhận xét đối với hoạt động này ở Chi nhánh là thụ động. Sau khi Hiệp định Việt Mỹ về lĩnh vực ngân hàng và tài chính có hiệu lực hoàn toàn thì liệu có thể bảo đảm rằng Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long sẽ vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng 23% mỗi năm? - Cơ sở vật chất và công nghệ còn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn tất. Khu giao dịch, hệ thống trang thiết bị máy móc là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hình ảnh của ngân hàng. Với vị trí đẹp và tiện lợi như của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long thì đó quả là một lợi thế. Tuy vậy, do Chi nhánh còn đang sửa sang trong 2 năm gần đây, nên Chi nhánh chưa phát huy được hết lợi thế trên của ngân hàng. Các phòng ban còn chưa tập trung về một mối. Khu tiếp dân chưa được bố chí theo đúng quy định. Mặc dù được trang bị hệ thống máy tính hiện đại và đồng bộ, nhưng chưa được nối mạng và cập nhật phần mềm tin học thường xuyên, do đó cũng ảnh hưởng phần nào đến tốc độ trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán. Thêm vào đó việc triển khai dự án IPCAS giai đoạn I (dự án hiện đại hoá thanh toán và kế toán khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam) mặc dù đã thành công, nhưng vẫn còn tồn tại hệ thống Giao dịch trực tiếp, điều đó làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dịch vụ mới. - Trình độ của đội ngũ cán bộ là công tác TTKDTM chưa thật đồng đều. Đây là vấn đề rất nhạy cảm và không dễ thay đổi chỉ trong một thời gian ngắn. Nếu tính cả toàn Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long thì mới có LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn 02 Cán bộ trình độ trên đại học(1,4%), 83 Cán bộ có trình độ Đại học (61,5%), còn Cán bộ trình độ Cao đẳng và Trung, Sơ cấp chiếm tới 37,1%. Trong đó số cán bộ làm công tác thanh toán là 26. Trong xu hướng hội nhập, một ngân hàng hiện đại và lớn không chỉ thể hiện ở số cán bộ làm việc tại ngân hàng mà còn ở trình độ và kiến thức đủ để tự tin, sáng tạo, thái độ nghiêm túc trong nghiệp vụ. Đối với cán bộ liên quan tới nghiệp vụ thanh toán nếu không chủ động và chịu khó tiếp cận và tìm hiểu các hình thức thanh toán hiện đại thì sẽ là một trong những trở ngại cho ngân hàng nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mới. 2.2.Nguyên nhân khách quan Đây cũng chính là những nguyên nhân gây lên khó khăn mà không chỉ Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long gặp phải trong hoạt động TTKDTM. - Thói quen dùng tiền mặt trong dân cư và nhận thức về hoạt động TTKDTM: Thanh toán và chi tiêu bằng tiền mặt trở nên quá ăn sâu vào thói quen trong dân cư không chỉ đối với những người có thu nhập thấp mà còn với cả những người có thu nhập cao. Đa số dân chúng chưa thực sự có hiểu biết về hoạt động TTKDTM. Họ chưa cảm nhận được lợi ích khi sử dụng dịch vụ này cũng như chưa hiểu khi nào có thể sử dụng séc, thẻ…Sự thiếu hiểu biết này cộng với chính sách thuế chưa khuyến khích hoặc tạo điều kiện cho cá nhân tự giác nộp thuế làm cho tâm lý ngại giao dịch với ngân hàng để sử dụng dịch vụ chậm được giải toả. Tâm lý của mọi người nhất là các hộ kinh doanh, các tiểu thương, cán bộ nhân viên chức còn ngần ngại không muốn dùng séc, thậm chí họ ngại tới LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn ngân hàng. Bởi những chi tiêu của cán bộ, công nhân viên chức thường nhỏ vài chục ngàn đồng một ngày, ở các nơi chợ nhỏ còn buôn thúng bán bưng thì khó có thể thực hiện thanh toán bằng séc. Thói quen trên gây ra một sự lãng phí lớn: chậm quay vòng đồng vốn cho nền kinh tế, tốn chi phí bảo quản tiền mặt trong dân chúng, chi phí in ấn tiền mặt… - Các khách hàng là doanh nghiệp chưa tích cực thanh toán qua Ngân hàng: Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh chưa chấp hành nghiêm chế độ TTKDTM qua Ngân hàng. Nguyên nhân do việc phải minh bạch tài chính và thuế thu nhập. Đây cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay. Thậm chí cả các doanh nghiệp cũng chỉ sử dụng một hoặc hai công cụ thanh toán nào đó chỉ theo thói quen mà chưa có sự lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm quan hệ kinh tế cụ thể. Lòng tin và sự tín nhiệm trong TTKDTM giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh còn thấp do tình trạng TTKDTM trong nhiều năm trước đây giữa các đơn vị không tốt đã chiếm dụng, nợ nần dây dưa không chịu thanh toán dẫn tới chiếm đoạt tài sản của nhau, mặt khác khi có tình trạng trên xảy ra, các đơn vị thưa kiện tới các cơ quan có thẩm quyền, tòa án nhưng chẳng cải thiện được là bao. - Cạnh tranh trên thị trường thẻ hiện nay: Bên cạnh các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt khác, thẻ thanh toán là một công cụ hiện đại và “mới nổi” có nhiều tiềm năng phát triển trên thị trường Việt Nam và đang được các Ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm. Mặc dù là một Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước, Chi nhánh Thăng Long cũng không thể không đứng trước một sự cạnh tranh – mà như nhiều người nói là “bùng nổ thị trường thẻ” hiện nay. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Do vậy, xác định tham gia vào một thị trường dịch vụ có nhiều tiềm năng và mang tính cạnh tranh cao như vậy, Chi nhánh cần có một chủ trương đúng đắn để mở rộng loại hình dịch vụ này. - Nguyên nhân từ phía nhà nước: Nhà nước chưa có quy định bắt buộc công dân phải mở tài khoản và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Các ngành như điện nước, viễn thông, thuế…có liên quan tới dịch vụ thanh toán chưa mặn mà với chủ trương này, chưa ủng hộ tích cực, chưa tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán cá nhân qua tài khoản mở tại ngân hàng. Môi trường pháp lý chưa đảm bảo: hệ thống pháp lý hiện hành đã tạo ra một số cơ sở cho hệ thống thanh toán nhưng không đầy đủ. Việc xây dựng luật và quy chế, kể cả mức độ chắc chắn trong việc xác định và xác lập các quyền cần thiết để giảm tối thiểu tranh chấp cũng như các quyền khi tranh chấp xẩy ra còn nhiều hạn chế. Thực tế, cho thấy thiếu hụt đáng kể về môi trường pháp lý chung: chưa có Luật séc, Luật phá sản không được hỗ trợ bằng các quy chế, quyền bồi thường bị hạn chế. Một số qui định cho các công cụ TTKDTM còn chưa phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế cũng như thông lệ quốc tế quy định. Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long I.Mục tiêu và Phương hướng mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là hoạt động không thể thiếu đối với các NHTM hiện đại, nhận thức được tầm quan trọng đó, Chi LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn nhánh NHNo & PTNT Thăng Long luôn đề ra mục tiêu và phương hướng cụ thể cho năm sau trên cơ sở những kết quả đã đạt được. Mục tiêu trong năm 2005: - Phát triển đồng bộ các công cụ thanh toán, tăng cả về doanh số và số món thanh toán, nhất là tăng doanh số thanh toán bằng thẻ > 100 tỷ. - Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán chung là trên 95%. - Tăng con số tài khoản cá nhân lên 7000 tài khoản. Các phương hướng cụ thể: Thứ nhất: Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ ngân hàng đủ lớn và đảm bảo yêu cầu của hệ thống thanh toán tiêu chuẩn. Chi nhánh cần phải xây dựng một quy mô cung cấp các dịch vụ ngân hàng đủ lớn, tạo ra tính đa dạng và thuận tiện khi giao dịch cho công chúng. Muốn vậy phải tiến tới hợp tác trong việc phát triển và liên kết mạng lưới để tăng các điểm cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đồng thời đa dạng các dịch vụ để mỗi lần đến ngân hàng khách hàng có thể thực hiện nhiều dịch vụ , cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để họ cảm thấy thực sự là “Thượng đế” khi giao dịch với ngân hàng. Để thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng, trước tiên hệ thống thanh toán của ngân hàng phải đảm bảo thực hiện được yêu cầu cơ bản thanh toán nhanh, ổn định để các chủ thể tham gia có thể quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. Trong giao dịch tài chính, các chủ thể phải tính toán chi phí và lợi ích thu được khi tham gia thanh toán để lựa chọn dịch vụ và phương tiện thanh toán có lợi nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy, Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm việc giảm chi phí thanh toán. Đồng thời phải đảm bảo quá trình LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn thanh toán chính xác, an toàn và ổn định, giảm thiểu được rủi ro trong thanh toán và phải là một hệ thống mở. Thứ hai: Xúc tiến khách hàng. Với thói quen sử dụng tiền mặt phổ biến trong dân cư, có thể nói dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ít được người dân biết đến và sử dụng, nhất là việc mở tài khoản cá nhân để giao dịch với ngân hàng. Đối với khách hàng sử dụng sản phẩm thanh toán, điều cốt yếu là họ thấy được lợi ích thiết thân khi sử dụng các sản phẩm đó. Chi nhánh phải tích cực tuyên truyền tiếp thị với các đối tượng khách hàng với các sản phẩm cụ thể phù hợp với họ. Do vậy, thực tế đòi hỏi Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long phải đẩy mạnh công tác xúc tiến khách hàng hơn nữa, ngoài việc xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, Chi nhánh phải tăng cường bồi dưỡng cán bộ Marketing tiến tới thành lập bộ phận thông tin khách hàng của toàn Chi nhánh. Thứ ba: Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Đổi mới phương thức giao dịch dựa trên công nghệ hiện đại không chỉ là thuần tuý về kỹ thuật mà còn là vấn đề văn hoá giao tiếp trong ngân hàng.Để phát triển nghiệp vụ giao dịch, thanh toán hiện đại Chi nhánh cần xây dựng được một cơ sở vật chất hoàn hảo, có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm với kiến thức khoa học đầy đủ, thái độ tận tình, cởi mở, phục vụ khác hàng chu đáo dựa trên hệ thống quy trình nghiệp vụ được tiêu chuẩn hoá. Đồng thời cùng với cả hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam phải kết hợp với các NHTM khác để tạo ra một mạng lưới thanh toán đồng bộ qua ngân hàng tạo sự thuận tiện cho khách hàng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn Hiện đại hoá công nghệ thanh toán giúp Chi nhánh xử lý khối lượng công việc liên quan đến dịch vụ thanh toán một cách nhanh chóng và chính xác, cũng như tạo cơ sở cho việc áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại. II.Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 1.Marketing ngân hàng Để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của mình nói chung và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng, Chi nhánh phải nhận thấy được tầm quan trọng của Marketing Ngân hàng. Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại đều tích cực cạnh tranh đưa ra các sản phẩm tiện ích cao và hấp dẫn. Khách hàng giờ đây đã trở thành những “thượng đế” của ngân hàng. Do vậy nếu không có sự đầu tư vào Marketing thì Chi nhánh khó có thể thu hút được khách hàng sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại và mới mẻ của mình. Muốn khuyến khích mọi người sử dụng phương tiện thanh toán qua ngân hàng cần có giải pháp tuyên truyền, khuyến mãi thích hợp. Ví dụ như người có tài khoản thanh toán qua ngân hàng thanh toán thường xuyên các dịch vụ như điện, nước, trả cước phí bưu điện, điện thoại…trong thời gian 6 tháng trở lên được tham gia quay xổ số dự thưởng; hoặc những khách hàng thanh toán qua ngân hàng với những khoản thanh toán lớn và đều đặn sẽ được nhận những món quà có giá trị; hoặc được miễn phí thanh toán trong thời hạn một tháng. Chi nhánh phải đề ra được chiến lược phát triển màng lưới, mở rộng khách hàng, thành lập bộ phận tiếp thị ngân hàng nhằm tiếp cận thị trường. Qua đó thu thập và phân tích đầy đủ thông tin thị trường nhằm phân loại đối tượng khách hàng, tìm hiểu và nắm được các nhu cầu của khách hàng để tạo thêm các sản phẩm dịch vụ đáp ứng cho khách hàng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn * Hiện tại Chi nhánh cần tập trung vào việc mở tài khoản cá nhân bởi dây là cơ sở để ứng dụng các công cụ TTKDTM qua ngân hàng. Với một tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, hiện nay khách hàng có thể sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích: thực hiện thanh toán qua Ngân hàng rất dễ dàng, gửi tiền cho người thân ở xa, vừa có nơi cất giữ tiền an toàn và sinh lãi, vừa có điều kiện sử dụng các dịch vụ liên quan đến tài khoản Ngân hàng…Ngoài lợi ích mang lại cho khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, Ngân hàng có thể sẽ thu hút được lượng tiền đáng kể trong dân cư, tăng thêm thu nhập về phí dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Để đạt được điều này, công tác Marketing của Chi nhánh hiện nay và trước mắt là tập trung vào giá cả dịch vụ (ở đây là phí mở tài khoản) và xúc tiến khách hàng (quảng cáo và khuếch trương sản phẩm đến khách hàng): - Có thể bước đầu miễn phí dịch vụ mở tài khoản và thẻ để khuyến khích các giao dịch bằng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Chi nhánh. Như một số Ngân hàng Thương mại hiện nay: mở thẻ ATM không cần có số dư trong tài khoản; trả lãi tiền gửi thanh toán để được sử dụng vào nhu cầu thanh toán thường nhật. Việc thu hút khách hàng để gia tăng khối lượng tài khoản cá nhân là tiền đề phát triển khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Mục tiêu lợi nhuận của Chi nhánh trong giai đoạn đầu cần đặt sau mục tiêu khách hàng để phát triển số lượng khách hàng. Những chi phí Chi nhánh bỏ ra trong giai đoạn đầu của chiến lược mở rộng thị trường có thể bù đắp bằng lợi nhuận thu được từ sử dụng một tỷ lệ nhất định tiền gửi thanh toán đã phát triển ổn định. Sau một thời gian khi các dịch vụ Ngân hàng được khách hàng ưa chuộng, trở thành tiện nghi sinh hoạt trong đời sống của đại bộ phận dân cư, đó chính là thời kỳ để Chi nhánh chuyển sang thu phí dịch vụ về mở tài khoản, xử LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn lý thông tin và tư vấn khách hàng. Trong giai đoạn này thực hiện thu phí dịch vụ, mục tiêu lợi nhuận của Chi nhánh và lợi ích khách hàng được chú trọng ngang nhau và có nhiều cơ hội để cải thiện, nâng cao. - Tham gia tài trợ các chương trình lớn và có nhiều khách hàng tham gia, đến từng nơi tập trung nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng để khuếch trương sản phẩm. Chi nhánh cần chủ động làm tốt công tác tiếp thị tới các trường đại học, cao đẳng bao gồm cả nhà trường và nhu cầu của cán bộ, sinh viên…đầu tư máy móc, thiết bị, bố trí cán bộ, mở quầy giao dịch riêng cho các trường; thậm chí có thể mở chi nhánh cấp II, hoặc phòng giao dịch, lắp đặt máy ATM ngay trong các trường. Ngoài ra Chi nhánh đẩy mạnh truyền thông quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các trường thông qua các áp phích, buổi hội thảo…đồng thời có thể miễn giảm phí dịch vụ chuyển tiền cho sinh viên, đặc biệt là nộp tiền học phí. - Phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ khách hàng như phát sách hướng dẫn và tư vấn khách hàng miễn phí, thường xuyên cung cấp cho khách hàng tiềm năng giá cả của các loại hình dịch vụ và sự ưu đãi của ngân hàng. Cần có chính sách rõ ràng, ưu tiên các khách hàng có hoạt động thường xuyên, có số dư tài khoản thanh toán ổn định. Chi nhánh nên đưa ra các chương trình bốc thăm trúng thưởng trên các số hiệu tài khoản của khách hàng nhằm tạo động lực vật chất để thu hút khách hàng. 2.Cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán Chi nhánh cần xây dựng chế độ thanh toán sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Chọn lựa phương thức thanh toán cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng là một vấn đề khó cần phải nghiên cứu tìm hiểu sâu khả LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn năng sử dụng các loại chứng từ của từng tầng lớp dân cư. Thậm chí phải thay đổi, thêm bớt một số chi tiết sao cho để thực hiện và đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng. Ví dụ như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi phù hợp với các doanh nghiệp mà không phù hợp với cá nhân; thanh toán thẻ, séc phù hợp với giới có học vấn nhưng không phù hợp với nông dân, công nhân… *Về Séc: Séc là một hình thức thanh toán được Chính phủ và Ngân hàng nhà nước quan tâm thúc đẩy việc sử dụng trong TTKDTM. Nhìn chung thì những thay đổi về nội dung, hình thức và các quy định ban hành theo Nghị định 159/CP đã có nhiều cải tiến góp phần tạo thuận lợi cho người sử dụng. Tuy vậy, so với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay thì hình thức thanh toán séc vẫn còn rất chậm tiến bộ. Do vậy với quy chế về séc, cần thay đổi để có thể thật sự phát huy tác dụng. - Khi chủ tài khoản dùng séc để rút tiền mặt thì nên cho phép chỉ cần trả cho “chính mình”, không cần ghi đầy đủ các yếu tố như khi phát hành cho người khác, tạo sự thoải mái và tiện ích cho chủ tài khoản. - Mặc dù thời hạn hiệu lực thanh toán của séc theo Nghị định 159/CP là 30 ngày, đã thay đổi so với thời hạn 15 ngày theo Nghị định 30/CP, tuy vậy so với thời hạn thanh toán của séc theo Công ước Geneva 1931 thì quan niệm về thời hạn thanh toán của ta vẫn chưa rõ ràng. Do vậy cần quy định tờ séc có hiệu lực lâu hơn kể từ ngày ký séc đến ngày nộp séc vào tổ chức thanh toán. - Quy định cho phép tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán séc được quyền xác định mức độ thấu chi (mức độ chi vượt quá số dư trên tài khoản của khách hàng) đối với chủ tài khoản phát hành séc trên cơ sở mức độ tín nhiệm dựa trên khả năng thu nhập thực tế của chủ tài khoản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn - Cần tạo lập cụ thể hơn nữa một môi trường pháp lý rõ ràng, bình đẳng giữa ngân hàng và các bên phát hành, chuyển nhượng, thụ hưởng séc, chấm dứt sự can thiệp phân xử của ngân hàng trong xử lý tranh chấp vi phạm. - Séc Chuyển khoản: Tuy thủ tục đơn giản nhưng người mua cũng rất dè dặt khi sử dụng loại séc này, bởi lẽ khi phát hành séc quá số dư người phát hành sẽ bị phạt. Đối với séc phát hành quá số dư do cố ý thi bị phạt là xứng đáng, nhưng đối với tờ séc tại thời điểm phát hành vẫn đủ số dư nhưng do khoản chi tiêu đột xuất hay do tiền về chậm dẫn đến lúc thanh toán thiếu tiền thì việc bị phạt gây nên thiệt hại lớn. Hơn nữa, số tiền vượt quá số dư có thể rất nhỏ so với tổng số tiền thanh toán nên việc chậm trễ do phải chờ đủ tiền trên tài khoản của người thanh toán sẽ gây thiệt hại cho người thụ hưởng. Để khắc phục nhược điểm này, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nên cho phép khách hàng có thể dư nợ hay phát hành séc quá số dư theo lãi suất nợ ngắn hạn, thời điểm tính lãi kể từ khi Chi nhánh thực hiện thanh toán số tiền quá số dư cho bên thụ hưởng. Đây thực chất là một loại cho vay chỉ áp dụng đối với khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn thu ổn định và có uy tín trong quan hệ thanh toán. Khách hàng muốn sử dụng nghiệp vụ này, làm đơn gửi tới Chi nhánh đề nghị Chi nhánh cho vay thanh toán trường hợp đột xuất thiếu số dư. Chi nhánh sẽ kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng về khả năng và điều kiện của khách hàng, từ đó Chi nhánh quyết định có cho vay hay không. Trong thời gian gần đây, nghiệp vụ này đã được áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới, nhưng ở nước ta nghiệp vụ này hầu như chưa được áp dụng. Khi áp dụng cho vay thanh toán séc chuyển khoản được sử dụng tốt sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt phát triển và mở rộng. Hơn nữa, áp dụng nghiệp vụ này sẽ làm tăng uy tín cho bên mua LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn hàng thanh toán tiền hàng hoá thuận lợi kịp thời. Khi khách hàng phát hành séc quá số dư, họ phải trả lãi suất cao nhưng còn dễ chịu hơn nhiều so với việc phát hành quá số dư và phạt chậm trả. *Về Uỷ nhiệm thu: Người thụ hưởng có thể lập Uỷ nhiệm thu định kỳ nhờ Chi nhánh thu hộ những khoản thu có tính chất định kỳ thường xuyên mà bên trả tiền chưa áp dụng hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi định kỳ. Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu chỉ có lợi cho người cung ứng dịch vụ với điều kiện mọi người dân đều có mở tài khoản tại Ngân hàng. Xây dựng quy trình chuyển thu nhập của khách hàng vào tài khoản một cách tiện lợi cho khách hàng, để khách hàng hàng kỳ lĩnh lương không phải đến Ngân hàng làm thủ tục nộp tiền vào rất mất thời giờ. Chi nhánh nên liên hệ với các cơ quan chi trả thu nhập của khách hàng thương lượng để thực hiện hợp đồng thu hộ. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần thương lượng với các khách hàng thụ hưởng như Bưu điện, cơ sở thu thuế, cấp nước thực hiện các hợp đồng thu hộ. Nếu Ngân hàng làm được những việc này thì khách hàng thanh toán qua Ngân hàng sẽ thấy tiện ích rất lớn. Một điều cần thiết khác đó là thủ tục thanh toán Uỷ nhiệm thu cần được đơn giản hoá, dễ hiểu và sử dụng. *Về Uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi ở Chi nhánh là hình thức được sử dụng nhiều nhất về doanh số, tuy nhiên, khách hàng luôn ưa thích thanh toán Uỷ nhiệm chi với các món có doanh số lớn và xa. Chi nhánh nên áp dụng hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi để thanh toán các khoản mang tính chất ổn định thường xuyên như: nộp thuế, bảo hiểm, tiền điện…Định kỳ các đơn vị thay vì phải đến tận doanh nghiệp, tổ chức để thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…thì họ gửi LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn hoá đơn trực tiếp tới Chi nhánh mở tài khoản nhờ thanh toán hộ. Chi nhánh sau khi kiểm tra sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán. Định kỳ Chi nhánh phải gửi giấy báo thanh toán cho khách hàng, thông báo về số tiền đã thanh toán và số còn dư trên tài khoản. Với một quy trình thanh toán qua Ngân hàng được thực hiện khép kín, thu nhập của khách hàng được chuyển thẳng vào tài khoản của khách hàng, sau đó Ngân hàng nhận các hoá đơn của các cơ quan tổ chức thụ hưởng thì trích từ tài khoản của khách hàng chuyển trả vào tài khoản người thụ hưởng. Sau đó Ngân hàng theo cam kết gửi các hoá đơn đã thanh toán cho khách phải chi trả và báo cáo cho khách hàng thụ hưởng. Đến đây quy trình thanh toán kết thúc. * Về thanh toán thẻ: Nghiệp vụ thẻ là một trong những nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ mới mẻ, phát triển với tốc độ lớn, quy mô rộng. Hầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay đều xây dựng một chiến lược cụ thể để phát triển loại hình dịch vụ này. Nhận thức được xu thế trên, Chi nhánh phải có một chủ trương đúng đắn để có thể triển khai tham gia vào thị trường vốn rất cạnh tranh này. - Chi nhánh cần tăng cường hệ thống máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ. Việc nâng hệ thống máy ATM và các điểm thanh toán thẻ sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu sử dụng thuận tiện cho chủ thẻ. Chi nhánh cần tăng cường sự liên kết hợp tác với các ngân hàng khác để phát triển thị trường thẻ nói chung của Việt Nam. - Hiện đại hoá công nghệ thẻ: Các loại thẻ thanh toán tại Chi nhánh chủ yếu vẫn sử dụng công nghệ thẻ từ, công nghệ này có ưu điểm là sản xuất đơn giản, giá hành rẻ nhưng dễ bị xâm nhập, không đảm bảo an toàn cho chủ thẻ. Vì vậy Ngân hàng nên chuyển LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh viªn: L­¬ng ThÞ Hång Liªn sang sử dụng thẻ điện tử . Dòng thẻ này sẽ chống được các sao chép thông tin vì thế sẽ đảm bảo an toàn cho chủ thẻ và cho cả ngân hàng phát hành thẻ. - Cần có sự phối hợp với ngành Bưu chính viễn thông trong hoạt động thanh toán thẻ. Chi nhánh Thăng Long nói riêng và hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung cần phải tích cực chủ động phối hợp với ngành Bưu chính viễn thông để phát triển công nghệ thanh toán thẻ, tích hợp những dịch vụ mới đem lại cho khách hàng sử dụng thẻ những tiện ích thiết thực. Trước mắt là đảm bảo không bị gián đoạn nghẽn mạch đường truyền của hệ thống ATM vào thời gian cao điểm. - Cần tăng cường tuyên truyền lợi ích của việc sử dụng thẻ ngân hàng. Dịch vụ kinh doanh thẻ ngân hàng là một sản phẩm tương đối mới. Vì vậy cần được xem như một thứ hàng hoá để tuyên truyền quảng cáo. Chính vậy Chi nhánh cần mở website để quảng cáo về sản phẩm thẻ cùng với việc quảng cáo trên truyền hình. - Việc phát hành thẻ phải đa dạng, nhiều chủng loại. Trong cơ chế thị trường nhà sản xuất không thể bán cái mình có mà phải bán cái người mua cần. Thẻ ngân hàng cũng vậy, các ngân hàng phát hành phải quan tâm đến nhiều đối tượng khách hàng để có thể phát hành đa dạng nhiều chủng loại thẻ. Các loại thẻ phải có các mệnh giá khác nhau, có loại thẻ ghi danh, có loại thẻ vô danh. Với một tấm thẻ vô danh có thể trở thành một món quà rất văn hoá, rất có ý nghĩa để tặng bạn bè, người thân .Thẻ phải có thiết kế trang trí màu sắc bắt mắt để phục vụ giói trẻ nhưng cũng cần có những loại sang trọng, lịch sự để phục vụ các khách hàng VIP. Thẻ nên có ảnh của chủ thẻ để trong một số trường hợp có thể thay thế giấy tờ tuỳ thân cho chủ thẻ. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sinh vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.pdf
Tài liệu liên quan