Tài liệu Luận văn Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội: LUẬN VĂN:
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại NHTM cổ phần
Quân đội
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ,đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO thì
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Để có được năng lực cạnh tranh
ấy cần có sự nỗ lực của Nhà nước của các tổ chức kinh tế và của toàn dân. Có thể khẳng
định rằng, sau khi thực hiện công cuộc đổi mới, cùng với khu vực kinh tế quốc doanh
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có những bước phát triển nhanh chóng và ngày
càng khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế, hàng năm khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp khoảng 60% - 65% vào GDP, 40% - 45% cho ngân
sách nhà nước và thu hút hơn 80% lao động cho xã hội.
Vai trò và vị trí quan trọng của DNNQD đòi hỏi phải có cơ chế và chính sách
thích hợp tạo điều kiện cho DNNQD phát huy mạnh mẽ mọi tiềm năng, thế mạnh của
mình. Trên thực tế, trong những năm gần đây nh...
48 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp
ngồi quốc doanh tại NHTM cổ phần
Quân đội
lời nĩi đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ,đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO thì
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Để cĩ được năng lực cạnh tranh
ấy cần cĩ sự nỗ lực của Nhà nước của các tổ chức kinh tế và của tồn dân. Cĩ thể khẳng
định rằng, sau khi thực hiện cơng cuộc đổi mới, cùng với khu vực kinh tế quốc doanh
khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đã cĩ những bước phát triển nhanh chĩng và ngày
càng khẳng định được vị trí và vai trị của mình trong nền kinh tế, hàng năm khu vực
kinh tế ngồi quốc doanh đĩng gĩp khoảng 60% - 65% vào GDP, 40% - 45% cho ngân
sách nhà nước và thu hút hơn 80% lao động cho xã hội.
Vai trị và vị trí quan trọng của DNNQD địi hỏi phải cĩ cơ chế và chính sách
thích hợp tạo điều kiện cho DNNQD phát huy mạnh mẽ mọi tiềm năng, thế mạnh của
mình. Trên thực tế, trong những năm gần đây nhận thức được tiềm năng to lớn của
DNNQD các NHTM đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
gĩp phần vào sự phát triển chung của tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài
“Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại NHTM cổ phần Quân
đội ” với mong muốn gĩp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc tìm ra các giải
pháp để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội .
2. Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề được thực hiện với mục đích:
Một là: Hệ thống hố những vấn đề lý luận chung nhất về DNNQD và tín dụng
Ngân hàng đối với DNNQD.
Hai là: Phân tích thực trạng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Thanh Xuân, từ đĩ rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân
của những tồn tại đĩ.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay đối với
DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài lấy hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội làm đối
tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tín dụng DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội lấy
thực tế từ năm 2005 -2007 để chứng minh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát, phân tích - tổng hợp, thống kê để đánh giá
tình hình thực tế.
Sử dụng các bảng, biểu đồ để chứng minh, rút ra kết luận.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về DNNQD và vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với
DNNQD.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần
Quân đội .
Chương 3: Giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay đối với DNNQD ttại NHTM cổ
phần Quân đội .
Chương 1.Cơ sở lý luận về
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH và
vai trị của t ín dụng ngân hàng đối với
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH
1.1. DNNQD trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trị của DNNQD trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam.
1.1.1.1. Khái niệm về DNNQD:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế cĩ tên riêng, cĩ tài sản, cĩ trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
DNNQD là một bộ phận của nền kinh tế, lấy sở hữu tư nhân làm nền tảng, được tồn
tại lâu dài, được bình đẳng trước pháp luật và cĩ tính sinh lợi hợp pháp chủ động trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuơn khổ của pháp luật.
Xuất pháp từ hình thức sở hữu của DNNQD, Nhà nước khơng cấp vốn hoạt động
cũng như khơng tái cấp vốn mà vốn hoạt động của DNNQD là vốn do tư nhân bỏ ra hay
một nhĩm các thành viên là các tổ chức, cá nhân gĩp lại. Số tiền này nhiều hay ít phụ
thuộc vào qui mơ ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật
(đựơc quy định trong luật doanh nghiệp). Mặt khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, DNNQD phải chịu trách nhiệm hữu hạn, vơ hạn hay hỗn hợp cả vơ hạn và hữu
hạn. Điều đĩ tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng loại hình sản xuất kinh doanh của
DNNQD mà các cá nhân, tổ chức tham gia trong đĩ.
1.1.1.2. Phân loại DNNQD:
- Nếu căn cứ vào mức độ trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
DNNQD: Bao gồm các doanh nghiệp chiụ trách nhiệm hữu hạn (cơng ty TNHH, cơng ty
cổ phần, …), các doanh nghiệp chịu trách nhiệm hỗn hợp (cơng ty hợp vốn đơn giản là
cơng ty trong đĩ cĩ một thành viên nhận vốn chịu trách nhiệm vơ hạn cịn các thành viên
gĩp vốn khác chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đĩng gĩp mà thơi).
Nếu chia theo tính chất sở hữu vốn DNNQD: bao gồm các loại hình doanh nghiệp
sở hữu một chủ (doanh nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH 1 thành viên), sở hữu nhiều chủ
(cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH cĩ từ 2 thành viên trở lên,..).
Tuy nhiên dù phân loại theo hình thức nào thì DNNQD cũng bao gồm các loại hình
sau: Doanh nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần, nhĩm cơng ty,cơng ty hợp
danh.
1.1.1.3. Đặc điểm của DNNQD ở Việt Nam:
Thứ nhất: Quy mơ vốn nhỏ bé:
Các DNNQD dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nên nguồn vốn mang tính
chất nhỏ hẹp, mặt khác thâm niên tồn tại chưa lâu nên chưa cĩ điều kiện để tích luỹ vốn.
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là đi vay từ bạn bè, vay tư nhân, vay Ngân hàng và các
TCTD khác. Song do uy tín của các DNNQD chưa cao nên việc vay vốn gặp rất nhiều
khĩ khăn, mặc dù đã cĩ nhiều văn bản của chính phủ, NHNN quy định về việc mở rộng
cho vay đối với khu vực này
Thứ hai: Trình độ kỹ thuật cơng nghệ chưa theo kịp với thế giới:
Do quy mơ vốn hạn chế cùng với việc thiếu thơng tin về cơng nghệ, sự hạn chế
trong việc áp dụng cơng nghệ tiên tiến dẫn đến trình độ cơng nghệ của các DNNQD nhìn
chung là khơng đồng bộ. Hầu hết là các thiết bị đều cũ kỹ, lạc hậu, phần lớn là máy cũ
tân trang lại, tuổi của các máy mĩc thiết vào khoảng 20 tuổi.
Thứ ba: Hoạt động kinh doanh chứa nhiều rủi ro.
Do tính năng động tự chủ cao, trong quá trình cạnh tranh, các DNNQD dễ đi đến
hoạt động mạo hiểm, dễ xảy ra rủi ro. Vì vậy, nếu thiếu sự điều tiết, hướng dẫn của các
cơ quan chức năng các DNNQD cĩ thể bỏ qua những quy định, nguyên tắc do Nhà nước
đề ra, để chạy theo lợi ích trước mắt, gây hiệu quả xấu cho nền kinh tế xã hội.
Thứ tư: Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất tiêu dùng và dịch vụ.
Kinh tế ngồi quốc doanh thường sản xuất tiêu cùng và cung ứng dịch vụ hoặc trong
lưu thơng hàng hố, vì vây đây là những ngành khơng địi hỏi một lượng vốn quá lớn.
Hơn nữa lại là lĩnh vực hoạt động cĩ vịng quay vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận cao phù hợp
với đặc thù của các DNNQD. Điều này cĩ ưu điểm là nhanh chĩng tạo cho nền kinh tế
một khối lượng hàng hố dịch vụ lớn, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của tồn xã hội. Song
ngược lại khi những nhược điểm của DNNQD thể hiện dễ gây ra những khủng hoảng
lớn, rối loạn trong khâu sản xuất và lưu thơng hàng hố, ảnh hưởng đến sự ổn định của
đồng tiền.
1.1.1.4. Vai trị của các DNNQD trong tiến trình đổi mới.
Khu vực kinh tế ngồi quốc doanh ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị trường,
các DNNQD chủ yếu cĩ quy mơ vừa và nhỏ nên rất linh hoạt, nhạy bén thích ứng nhanh
chĩng với sự biến động của thị trường. Nĩ huy động tối đa nguồn vốn trong dân cư để
phát triển kinh tế đất nước. Với tính tự chủ và khả năng thích nghi cao, DNNQD đĩng
một vai trị khơng thể thiếu được trong nền kinh tế, thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất: DNNQD gĩp phần thu hút tối đa mọi nguồn vốn trong dân, giải quyết nạn
thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
- .Sự độc chiếm của hình thức sở hữu Nhà nước và tập thể khơng khai thác hết
tiềm năng lớn của đất nước, do đĩ vẫn cịn một lượng vốn lớn cịn nằm trong dân cư. Chỉ
cĩ con đường phát triển DNNQD mới cĩ thể khai thác chúng.
- DNNQD tham gia vào hầu hết các ngành kinh tế từ cơng nghiệp, thương mại
đến dịch vụ, với đặc tính nhạy bén, tổ chức gọn nhẹ nên đã thu hút được rất nhiều lao
động cĩ trình độ khác nhau.
Thứ hai: DNNQD phát triển tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
DNNQD đáp ứng khá nhanh nhậy các nhu cầu phong phú, đa dạng của thị trường,
từ đĩ tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận đĩng gĩp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà
nước. Trên thực tế DNNQD đĩng gĩp mỗi năm khoảng 40% - 45% vào ngân sách Nhà
nước.
Thứ ba: DNNQD tạo ra nhiều hàng hố cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.
Theo chiến lược phát triển hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu của Đảng và Nhà nước
ta, DNNQD với sự đa dạng về quy mơ, ngành nghề và hình thức kinh doanh đã khơi dậy
tiềm năng to lớn trong dân để phát triển sản xuất, thu hút vốn, kỹ thuật cơng nghệ của
nước ngồi tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu
Thứ tư: DNNQD cĩ tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH - HĐH và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
Quá trình phát triển DNNQD cũng là quá trình cải tiến máy mĩc thiết bị, nâng cao
năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, đến một mức
độ nhất định sẽ dẫn đến đổi mới cơng nghệ, làm cho quá trình CNH - HĐH đất nước
khơng chỉ diễn ra theo chiều rộng mà cả ở chiều sâu. Mặt khác, sự phục hồi các làng nghề
ở một số vùng quê đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ năm: DNNQD phát triển gĩp phần tạo ra mơi trường cạnh tranh thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động, DNNQD đã tạo nên mơi trường cạnh tranh
trong nền kinh tế với các DNNN. DNNQD cĩ tác dụng thúc đẩy sự phát triển của DNNN,
bù đắp những lỗ hổng do khu vực này tạo ra. Đặc biệt nĩ cĩ vai trị quan trọng trong việc
chống lại xu thế độc quyền đang tác động làm trì trệ, cản trở nền kinh tế phát triển.
Thứ sáu: DNNQD gĩp phần tạo ra thị trường vốn rộng lớn cho Ngân hàng.
Sự xuất hiện và phát triển của các DNNQD đã tạo ra một nhĩm khách hàng thường
xuyên cho Ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chĩng cả về quy mơ và chất lượng các
DNNQD đã tạo ra một nhu cầu lớn cho Ngân hàng cả về vốn, thanh tốn và các dịch vụ
qua Ngân hàng. Điều này tạo điều kiện cho Ngân hàng ngày càng phát triển. Như chúng
ta biết, hoạt động Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế quốc dân mà trong đĩ
DNNQD chiếm một tỷ lệ đáng kể do vậy, trong tương lai DNNQD sẽ là thị trường đầy
triển vọng của ngành Ngân hàng.
1.1.2. Thuận lợi và khĩ khăn của DNNQD trong quá trình đổi mới.
1.1.2.1. Thuận lợi:
Nước ta đã chính thức gia nhập WTO năm 2006 vì vậy các doanh nghiệp cĩ nhiều
cơ hội để phát triển ,thị trường thế giới rộng mở.
- Khu vực kinh tế ngồi quốc doanh được sự khuyến khích phát triển của Nhà nước.
Nhà nước ta đã cĩ chủ trương đa dạng hố các thành phần kinh tế, đặc biệt là tăng tỷ
trọng thành phần kinh tế ngồi quốc doanh để tận dụng các nguồn lực của nền kinh tế
như: lao động và vốn. Mơi trường pháp lý sẽ ngày càng được khai thơng để tạo điều kiện
tối đa cho khu vực này phát triển; bên cạnh đĩ Nhà nước cĩ những chính sách ưu đãi cho
khu vực này như miễn giảm thuế trong những năm đầu đối với những lĩnh vực được
khuyến khích phát triển, giảm giá thuê đất... Như vậy, các DNNQD sẽ cĩ rất nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: hệ thống giao thơng, hệ thống thơng tin liên lạc,
khoa học kỹ thuật cơng nghệ... phát triển đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp Việt Nam nĩi chung và các DNNQD nĩi riêng.
- Mơi trường tài nguyên cịn rất nhiều tiềm năng phù hợp với đặc điểm của các
DNNQD. Lực lượng lao động dồi dào và tiền cơng thấp là một thuận lợi cho sự phát triển
của các DNNQD.
- DNNQD bao gồm phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này
cĩ những thuận lợi riêng như: dễ triển khai hoạt động, linh hoạt, dễ thích ứng, quay vịng
nhanh, chi phí gián tiếp thấp, tận dụng được các nguồn vốn nhỏ.
Mặc dù cĩ những thuận lợi như vậy, nhưng DNNQD cũng gặp phải khơng ít những
khĩ khăn.
1.1.2.2. Khĩ khăn
- Thiếu vốn là một trong những căn bệnh kinh niên của các nước đang phát triển,
vốn là một trong những yếu tố đầu vào vơ cùng quan trọng, quyết định đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, quyết định tới phạm vi ngành nghề kinh
doanh, quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Giá thành sản phẩm cao,chất lượng sản phẩm hạn chế và mẫu mã lạc hậu,khả năng
tiếp cận thị trường hạn chế,cơng nghệ lạc hậu ,năng suất lao động thấp
- Một trong những quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh.
Quy luật này sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém, khơng hiệu quả, thiếu năng
động, non nớt trên thị trường.
1.1.3. Các nguồn vốn của DNNQD:
1.1.3.1. Vốn tự cĩ:Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép khai trương
của doanh nghiệp là phải cĩ đủ vốn ban đầu theo quy định của pháp luật.
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn này là của người chủ đứng lên thành
lập doanh nghiệp
- Đối với các cơng ty cổ phần, nguồn vốn này là vốn đĩng gĩp của các cổ đơng dưới
dạng phát hành cổ phiếu.Hiện nay thị trường chứng khốn nuớc ta đang rất sơI động vì
vậy thị trường chứng khốn là một kênh huy động vốn hiệu quả của các doanh nghiệp đã
cổ phần hố.
- Đối với các cơng ty TNHH, nguồn vốn này là vốn đĩng gĩp của các thành viên
đứng lên thành lập cơng ty.
1.1.3.2. Nguồn vốn đi vay:
Doanh nghiệp cĩ thể vay từ bạn hàng qua hình thức tín dụng thương mại hay vay
Ngân hàng qua hình thức tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng thương mại:
Nguồn vốn tín dụng thương mại cĩ ảnh hưởng hết sức to lớn khơng chỉ đối với các
doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế. Tín dụng thương mại là một phương
thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nĩ cịn tạo ra khả năng mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh, thúc đẩy sự lưu thơng của hàng hố.
Tín dụng Ngân hàng:
Doanh nghiệp cĩ thể vay ngắn hạn (dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm),
vay dài hạn (trên 5 năm) với những mức lãi suất Ngân hàng và những điều kiện ràng
buộc khác nhau.. Nĩ cĩ những đặc điểm tiến bộ và cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp nĩi chung và các DNNQD nĩi riêng:
- Việc sử dụng tín dụng Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp chia sẻ bớt rủi ro cho
Ngân hàng.
- Sử dụng tín dụng Ngân hàng khơng làm chia sẻ quyền lực của người chủ doanh
nghiệp.
- Tiền lãi vay được tính trong chi phí hợp lý do vậy sẽ giảm được thuế cho doanh
nghiệp.
1.2. tín dụng ngân hàng đối với các DNNQD
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và hoạt động chủ yếu và thường xuyên đĩ
là huy động tiền gửi với trách nhiệm hồn trả (vốn và lãi), sau đĩ sử dụng số tiền huy
động được để cho vay, thanh tốn, chiết khấu... nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy ta thấy rằng Ngân hàng là trung gian thanh tốn, trung gian tín dụng của
nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng) và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đĩ bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay cĩ trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh tốn.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lịng tin, ở đây người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay cĩ hiệu quả sau một thời gian nhất định và
do đĩ cĩ khả năng trả được nợ. Từ đặc trưng này ta thấy sự tín nhiệm là điều kiện cần
thiết để phát sinh quan hệ tín dụng. Để cĩ được lịng tin về khách hàng, Ngân hàng luơn
thẩm định đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này được thực hiện một cách
khách quan, chính xác thì việc cho vay của ngân hàng cĩ thể mở rộng được mà ít gặp phải
rủi ro.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị cĩ thời hạn. Đặc trưng này của
tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Như vậy, để đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn Ngân hàng phải định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với đối tượng vay.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị trên nguyên tắc hồn trả cả gốc
và lãi. Đây là thuộc tính riêng cĩ của tín dụng.
1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD:
Tín dụng Ngân hàng cĩ vai trị rất to lớn đối với tồn bộ nền kinh tế nĩi chung và
nhất là đối với các DNNQD. Vai trị đĩ thể hiện là:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện ra đời các tổ chức kinh tế cơng, thương
nghiệp và dịch vụ ngồi quốc doanh. Về phương diện này, tín dụng ngân hàng sẽ là cơng
cụ tài trợ đắc lực trong việc tạo lập cơ sở vật chất cũng như vốn lưu động trong hoạt động
sản xuất và lưu thơng của họ.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng cĩ vai trị trong việc tạo điều kiện phát triển ngành
nghề mới trong khu vực kinh tế ngồi quốc doanh. Việc phát triển từ nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng từng lĩnh vực kinh tế, từng chủ doanh nghiệp rất khĩ cĩ thể thơng hiểu một
cách rộng khắp nhu cầu của thị trường. Thơng qua hoạt động cấp tín dụng, hệ thống Ngân
hàng cĩ khả năng thấy được nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng hiện tại cũng như tương
lai, cùng với nguồn vốn của mình, tín dụng Ngân hàng sẽ thúc đẩy sự ra đời những ngành
nghề mới, đáp ứng cho yêu cầu phát triển ngày càng đi lên của nền kinh tế.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng trở thành địn bẩy kinh tế quan trọng giúp nhà sản xuất
kinh doanh thực hiện đều đặn quá trình tái sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới,
phục vụ thị hiếu của người tiêu dùng cũng như địi hỏi khắt khe của người sản xuất.
Thứ tư, tín dụng Ngân hàng cĩ vai trị tích cực trong việc hạn chế, xố bỏ tệ nạn cho
vay nặng lãi gĩp phần tích cực vào việc xây dựng, bổ sung hồn thiện cơ chế quản lý tài
chính, thúc đẩy DNNQD phát triển.
1.2.4. Các hình thức cho vay:
Theo điều 3 của quy chế cho vay của các TCTD quy định: “cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đĩ TCTD giao cho khác hàng vay một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hồn trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các DNNQD cĩ nhiều hình thức:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
-Cho vay cơng và thương nghiệp, dịch vụ, phuc vụ kinh doanh thương mại và sản
xuất cơng nghiệp.
-Cho vay nơng nghiệp để trang trại chi phí sản xuất nơng nghiệp như phân bĩn
thuốc trừ sâu, giống.
-Cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mua sắm.
-Cho vay bất động sản, để mua bất động sản như nhà đất.
Căn cứ vào thời hạn vay vốn:
-Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay cĩ thời hạn dưới 12 tháng được sử dụng
vốn để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Đối với các NHTM, loại
hình cho vay này thường chiếm tỷ trọng cao.
-Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay cĩ thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, cơng
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới cĩ quy mơ nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh.
-Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay cĩ thời hạn trên 5 năm, chủ yếu là để đáp
ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư các thiết bị, phương tiện vận tải cĩ quy
mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
- Cho vay cĩ bảo đảm: Loại hình cho vay này được Ngân hàng cung ứng vốn
phải cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải cĩ sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc bảo đảm
này sẽ là căn cứ pháp lý để Ngân hàng cĩ thêm một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Cho vay khơng cĩ bảo đảm: Đĩ là các khoản cho vay tín nhiệm, các khoản cho
vay mà khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay này
chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng mà khơng cần cĩ điều kiện bổ sung.
Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay:
- Phương thức cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
khách hàng và Ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp động tín
dụng. Phương thức này được áp dụng đối với những khách hàng cĩ nhu cầu vay vốn
khơng thường xuyên; cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và Ngân hàng thoả
thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một thời gian nhất định. Trong thời gian
duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử
dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo khơng được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
Mỗi lần rút vốn khách hàng phải lập giấy nhận nợ. Phương thức này được áp dụng với
những khách hàng cĩ nhu cầu vay vốn thường xuyên hay khách hàng cĩ đặc điểm sản
xuất kinh doanh, luân chuyển vốn khơng phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
1.3. Mở rộng cho vay DNNQD.
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với DNNQD ở nước ta
ở nước ta, DNNQD cĩ một vai trị to lớn và phải được khuyến khích phát triển.
Trong việc thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, DNNQD gĩp phần
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, khai thác tiềm năng kinh tế, tạo ra và thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy, DNNQD thường khai thác tối
đa mọi khả năng của mình về vốn, sức lao động, trí tuệ để phục vụ sản xuất kinh doanh,
đem lại lợi nhuận cao nhất.
Từ những vấn đề nêu trên, DNNQD cần được tiếp tục phát triển và trở thành một
đối trọng với kinh tế quốc doanh, thúc đẩy DNNN sớm cĩ những chuyển biến tích cực
phù hợp với xu thế của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
Với ngành Ngân hàng, DNNQD là nhĩm khách hàng lớn và quan trọng trên các
nghiệp vụ như huy động vốn, sử dụng và phát triển dịch vụ Ngân hàng. Đại bộ phận tiền
gửi tiết kiệm tại Ngân hàng là từ các thành phần dân cư trong xã hội, đây là nguồn vốn cĩ
tính chất ổn định cao đối với Ngân hàng. Mặt khác nhu cầu sử dụng vốn của các DNNQD
là rất lớn, đối với doanh nghiệp thì vốn tự cĩ của họ rất nhỏ, phần lớn DNNQD phải sử
dụng vốn vay để hoạt động. Khơng những thế, DNNQD phát triển sẽ tạo ra mối quan hệ
mua bán, chi trả lớn, tài khoản mở tại Ngân hàng sẽ ngày một tăng và kéo theo các hoạt
động dịch vụ khác của Ngân hàng phát triển. Điều này cĩ nghĩa là sự phát triển DNNQD
kéo theo sự phát triển của NHTM.
Trong tương lai DNNQD sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, do vậy
việc mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD sẽ là một chiến lược phát triển của
Ngân hàng.
1.3.2. Các tiêu thức đánh giá kết quả mở rộng cho vay DNNQD.
* Mở rộng về khách hàng:Số lượng khách hàng DNNQD ( Cơng ty TNHH, Cơng
ty Cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã ) cĩ quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng
qua các năm.
Số lượng khách hàng vay
+Tỷ trọng khách hàng vay = ------------------------------------
Tổng số khách hàng vay
+ Mức tăng trưởng tuyệt đối về số lượng khách hàng:
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng số khách hàng năm (t) - Tổng khách hàng
năm (t – 1)
+ Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về số lượng khá
Mức tăng trưởng tuyệt đối về khách hàng
= ---------------------------------------------------x 100%
Tổng số khách hàng năm (t-1)
* Mở rộng về quy mơ:
Mở rộng về quy mơ tín dụng đối với DNNQD thể hiện khối lượng đầu tư cho vay
tăng lên so với kỳ trước cả về số tương đối và tuyệt đối.
Việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNQD giúp cho Ngân hàng cĩ cơ cấu tín dụng
hợp lý mà cịn giúp cho các tổ chức kinh tế thực hiện việc cải tiến kỹ thuật hợp lý hố
dây chuyển cơng nghệ, thúc đẩy tăng năng suất lao động mà cịn gĩp phần đẩy mạnh đầu
tư trong phạm vi tồn nền kinh tế xã hội, gĩp phần đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất nền
kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
-Mở rộng về dư nợ cho vay:
Dư nợ đối với DNNQD
+Tỷ trọng dư nợ cho vay = ------------------------------
Tổng dư nợ
+ Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ:
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng dư nợ đối với DNNQD năm (t) - Tổng dư nợ
đối với DNNQD năm (t – 1)
+ Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về dư nợ:
Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ x 100%
= -------------------------------------------------------
Tổng dư nợ đối với DNNQD năm (t-1)
- Mở rộng doanh số cho vay:
Đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh trong những năm gần đây đã cĩ những
đĩng gĩp đáng kể và sự phát triển kinh tế đất nước và nhà nước cũng đang khuyến khích
thành phần kinh tế này phát triển do vậy việc mở rộng doanh số cho vay cả về số tuyệt
đối và tương đối: Thể hiện số lần giải ngân trong năm tăng và số lượng khách hàng cĩ
quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng.
Doanh số cho vay DNNQD
+Tỷ trọng doanh số cho vay = ------------------------------------------
Tổng doanh số cho vay
+ Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay:
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t) -
Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t – 1)
+ Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay:
Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số x 100%
= ----------------------------------------------------------------
Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t-1)
- Mở rộng loại hình cho vay:
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng để áp dụng các hình thức cho vay
thích hợp.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và dự án đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhĩm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn.
+ Cho vay trả gĩp: Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định, thoả
thuận số lãi vốn vay phải cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong kỳ hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và
khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức
tín dụng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD
Mở rộng cho vay đối với DNNQD khơng cĩ nghĩa là tăng khối lượng cho vay, mà
mở rộng cho vay phải luơn gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay. Cĩ nhiều nhân tố
tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD của các Ngân hàng, trong đĩ cĩ thể
chia thành 2 nhĩm sau:
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan:
Một là: Nhân tố kinh tế.
Nền kinh tế nước ta đang khơng ngừng hội nhập với thế giới ,đặc biệt là sự kiện
nước ta đã chính thức gia nhập WTO vào năm 2006.Đây là điều kiện tốt thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế cĩ
quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh
tế nào đĩ cũng gây ảnh hưởng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của
các ngành, lĩnh vực cịn lại.
- Các biến số kinh tế vĩ mơ như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng lớn đến quy
mơ tín dụng và chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ
hấp dẫn đầu tư. Lúc đĩ nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên để mở rộng sản xuất kinh doanh
nhằm kiếm thêm lợi nhuận do vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng cĩ điều kiện để mở
rộng và ngược lại.
-Chu kỳ kinh tế cĩ tác động khơng nhỏ tới hoạt động cho vay: nếu nền kinh tế đang
ở chu kỳ tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng tăng cao kéo theo nhu cầu đầu tư mở rộng sản
xuất cũng tăng cao do vậy làm tăng khả năng mở rộng cho vay của Ngân hàng và ngược
lại.
Hai là: Nhân tố xã hội.
Tình hình chính trị xã hội nước ta ổn định ,vị thế của nước ta trên thế giới ngày
càng nâng cao,thể hiện qua việc nước ta đang cai nhiều sự kiện lớn của thế giới như tổ
chức thành cơng hội nghị APEC năm 2006 tại Hà Nội.
- Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở niềm tin. Đối
với khách hàng nào hoạt động kinh doanh hiệu quả, cĩ uy tín với Ngân hàng thì được ưu
đãi trong quan hệ cho vay. Nếu Ngân hàng nào hoạt động an tồn, hiệu quả, nhanh chĩng
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thì sẽ được khách hàng lựa chọn.
- Nếu như trình độ dân trí thấp, người dân sẽ khơng hiểu biết về các hoạt động
của Ngân hàng, khơng biết các thủ tục khi vay vốn và họ sẽ vay vốn chủ yếu từ thị trường
tài chính - tiền tệ trực tiếp và nĩ cũng là một nhân tố làm thu hẹp thị trường tín dụng của
Ngân hàng.
Ba là: Nhân tố pháp lý.
Hệ thống pháp lí của nước ta khơng ngừng hồn thiện ,ví dụ luật doanh nghiệp năm
1999 đã được bổ sung và chỉnh sửa thành luật doanh nghiệp 2005.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải tuân theo quy định của NHNN, luật các
TCTD, luật dân sự và các qui định khác. Việc mở rộng cho vay đối với các thành phần
kinh tế nĩi chung và DNNQD nĩi riêng khơng chỉ chịu tác động của các nhân tố khách
quan mà cịn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng và khách hàng
như: chính sách tín dụng, thơng tin tín dụng, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị
của Ngân hàng, tình hình huy động vốn, cơng tác tổ chức của Ngân hàng, thực trạng của
chính các DNNQD...
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan:
Một là: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Nước ta đang trong giai đoạn phát triển,thu nhập đầu người của người dân tăng nên
các năm qua các ngân hàng huy động vốn tăng lên .Đây là nguồn cho vay của ngân hàng..
Nguồn vốn huy động được càng lớn, càng đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động
cho vay phát triển. Do đĩ, việc mở rộng vốn huy động của Ngân hàng là tiền đề để mở
rộng cho vay đối với các DNNQD.
Hai là: Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch
trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời
kỳ.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: đối tượng khách hàng cĩ thể vay vốn;
nguyên tắc và điều kiện vay vốn; phương thức cho vay; căn cứ xác định mức tiền vay;
căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay,... Tất cả những yếu tố đĩ tác động trực tiếp,
mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng.
Ba là: Thơng tin tín dụng.
Thơng tin tín dụng bao gồm:
- Thơng tin phi tài chính: tư cách pháp nhân, uy tín, năng lực quản lý, năng lực
sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội...
- Thơng tin gián tiếp: tình hình kinh tế xã hội, thơng tin về xu hướng phát triển
và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
- Thơng tin tài chính của khách hàng, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh
trong quá khứ, cơng nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của phương
án, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp.
Nếu thơng tin tín dụng chính xác và kịp thời sẽ giúp Ngân hàng lựa chọn đúng
khách hàng để mở rộng cho vay, đồng thời phát hiện những sai phạm trong quá trình
khách hàng sử dụng vốn vay từ đĩ giảm thiểu các rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Bốn là: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
.-Chất lượng nhân sự đĩ chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, marketing,
trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong cơng việc của người cán bộ. Dưới con mắt
khách hàng, cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu khách giao tiếp với
cán bộ Ngân hàng họ cảm thấy yên tâm, hài lịng thì họ sẽ tìm đến với Ngân hàng đĩ.
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng tạo ra sự bề thế của Ngân hàng, tạo ra sự yên
tâm cho khách hàng..
Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Động cơ đầu tư: Động cơ đầu tư của khách hàng quyết định việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng. Nhu cầu đầu tư càng lớn thì Ngân hàng càng cĩ điều kiện mở rộng
tín dụng và ngược lại.
- Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng được hiểu là khả năng của
doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện tín dụng.
Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT
Việt Nam, khách hàng vay vốn phải cĩ đủ 5 điều kiện sau
+ Cĩ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Cĩ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Cĩ dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và cĩ kết
quả
+ Thực hiện các quy định và đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam.
Nếu khách hàng vay vốn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì Ngân hàng mới cĩ thể
thực hiện việc cho vay mở rộng tín dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng. Nếu khách hàng
khơng đáp ứng tốt các điều kiện trên thì việc mở rộng cho vay cĩ thể dẫn đến làm giảm
chất lượng tín dụng
Như vậy cĩ rất nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD
của Ngân hàng, mỗi nhân tố cĩ mức độ tác động khác nhau tuỳ theo tính chất và thời gian
của hoạt động cho vay.
Chương 2
cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội
2.1. khái quát về NHTM cổ phần Quân đội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào 4/11/1995, qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Quân Đội
(MB) đĩ kinh doanh liờn tục cú hiệu quả, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá
là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
MB phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp và cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đĩ cĩ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi và các cá nhân. Với phương châm hoạt
động an tồn, hiệu quả và luơn đặt lợi ích khách hàng gắn liền với lợi ích của ngân hàng,
MB luơn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của ngân hàng ngày càng
được củng cố và phát triển. Năm 2007 là năm thứ hai liên tiếp MB đạt “Thương hiệu
mạnh Việt Nam”.
Sự tăng trưởng về vốn và quy mơ hoạt động của ngân hàng luơn ổn định và liên
tục trong hơn mười năm hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng tăng liên tục từ 20 tỷ đồng
năm 1994 lên đến 1.045 tỷ đồng vào cuối năm 2006, nghĩa là tăng hơn 50 lần so với ngày
đầu thành lập. Tổng tài sản tương ứng tăng từ 32 tỷ đồng lên 8000 tỷ đồng vào năm 2005
và đến năm 2006 là 13.864 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế tăng từ 4,8 tỷ đồng năm 1995
lên 148,7 tỷ đồng năm 2005 và 252 tỷ đồng năm 2006, gĩp phần đưa MB trở thành một
trong những ngân hàng cĩ mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các
NHTMCP trên địa bàn Hà Nội.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Đến
nay MB đĩ cú hơn 40 chi nhánh và phũng giao dịch tại cỏc trung tõm kinh tế lớn của cả
nước như Hà Nội, thành phố HCM, Hải Phũng và Đà Nẵng.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, MB cũng rất chú trọng
đến việc mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới.
Cho đến nay mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB đĩ mở rộng tới hơn 600 ngân hàng
thuộc 56 quốc gia trên thế giới, thúc đẩy hợp tác cung cấp các dịch vụ tồn cầu.
Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luơn chú trọng cơng tác
đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng cơng nghệ mới. Với chủ trương này, chất
lượng dịch vụ của ngân hàng liên tục được cải tiến, mang lại cho khách hàng sự yên tâm,
thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MB
Sơ đồ 2.1 Mơ hỡnh tổ chức của MB
Nguồn:
2.1.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của MB
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Tỡnh hỡnh cụng tỏc huy động vốn trong những năm qua được minh họa qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.2.Tỡnh hỡnh huy động vốn của MB Đơn vị:tỷ đồng
2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn 3485 4933 7044
% biến động --- +41.55% +42.8%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm
Qua bảng số liệu trên ta co thể thấy tổng nguồn vốn huy động của MB liên tục
tăng từ năm 2005 đến năm 2007 với tốc độ tăng ổn định. Năm 2006 tổng nguồn vốn huy
động của NH cĩ sự tăng trưởng vượt bậc so với năm 2005. Cơ cấu huy động vốn của NH
liên tục tăng trưởng theo chiều hướng tốt, đặc biệt, lượng tiền gửi dân cư tăng lên đáng
kể gấp 1.82 lần so với năm 2005.Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 64.57%.
Năm 2007 là năm được ghi dấu bằng những thành cơng vượt bậc. Điều này phải
kể đến cơng tác huy động vốn.Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn đạt 142.8%,trong đĩ
lượng vốn huy động từ dân cư tăng cao, đạt 130.69%.Để cĩ được kết quả này MB đĩ ỏp
dụng nhiều hỡnh thức phong phỳ và đa dạng về thể loại và kỳ hạn, linh hoạt trong cơ chế
lĩi suất, thỏi độ,tác phong của nhân viên giao dịch tận tỡnh chu đáo đĩ tạo được sự tin
cậy cho khách hàng.
Như vậy với tiềm năng huy động lớn, tăng trưởng ổn định, MB cĩ điều kiện
kinh doanh chủ động, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn, đầu tư và thanh tốn cho
mọi đối tương khách hàng, kéo theo sự tăng lên về lợi nhuận mỗi năm giúp MB cĩ điều
kiện đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiên đại tao nên hỡnh ảnh tốt trong mắt khỏch
hàng, nõng cao được ưu thế vị thế trên thị trường.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Đối với bất cứ ngân hàng nào, song song với nghiệp vụ huy động vốn thỡ nghiệp
vụ sử dụng vốn dúng vai trũ quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nĩ là nghiệp vụ
chính mang lại thu nhập cho ngân hàng,phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi vậy
các NH luơn cố gắng tận dụng tối đa nguồn vốn huy dộng để cho vay. Tỡnh hỡnh hoạt
động tín dụng cuả MB được minh họa qua bảng số liệu sau:
Biểu đồ 2.3 Tỡnh hỡnh hoạt động tín dụng của MB
TỔNG DƯ NỢ Đơn vị:tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm
Nhỡn vào biờủ đồ trên ta cĩ thể thấy tổng dư nợ của MB liên tục tăng qua các
năm, ổn định và tăng trưởng đều. Năm 2004 là 2951 tỷ đồng đến năm 2006 đĩ là 5267 tỷ
đồng. Tổng dư nợ năm 2005 tăng 32.09% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 35.12% so
với năm 2005. Điều này cho thấy rằng MB đĩ nõng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại
danh mục nợ vay, tăng cường các khoản tín dụng cĩ tài sản đảm bảo và đẩy mạnh cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng.
Chất lượng tín dụng của MB được cải thiện đáng kể. Trong các năm từ 2003-
2005 MB tích cưc triển khai tăng cường hoạt động tín dụng ,cơ cấu lại nợ, chuẩn hĩa lại
qui trỡnh từng bước hồn thiện hệ thống kiểm sốt rủi ro và các cơng cụ quản lý, chấp
hành tốt qui định hiên hành… Nhờ vậy, MB đĩ hạn chế được rất nhiều các khoản nợ quá
hạn phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng năm trước và tỷ lệ trích lập dự phũng đạt
trên 60% các khoản nợ quá hạn.
2.1.3.3 Hoạt động phi tín dụng
Hoạt động phi tín dụng ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho NH. Hoạt động
phi tín dụng của MB tập trung vào các hoạt động như: thanh tốn quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ, hoạt động bảo lĩnh, hoạt đơng kinh doanh thẻ.
a.Hoạt động thanh tốn quốc tế
Thanh tốn quốc tế là một trong những hoạt động phi tín dụng mang
lại lợi nhuận cao nhất cho MB. Danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú,
bao gồm:
- Chuyển tiền: XNK, du học, kiều hối…
- Nhờ thu
- Tín dụng chứng từ
- Bảo lĩnh: thanh toỏn, nhận hàng…
- Thanh tốn hàng đổi hàng
- Chiết khấu chứng từ
Trong đĩ, cĩ thể nĩi TTQT đĩng vai trũ quan trọng nhất, chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn trong doanh thu của ngân hàng. Hiên nay, MB đang trong quá trỡnh hồn
thiện và mở rơng thêm danh mục sản phẩm. Đặc biệt, nắm bắt được nhu cầu của thị
trường, MB đĩ nhanh chúng bổ sung thờm dịch vụ mới: Tài chớnh du học.
Hiện nay, MB đĩ thực hiện chuyờn mụn húa cao trong cơ cấu tổ chức của mỡnh.
Phũng “Thanh toỏn và quan hệ quốc tế” theo yêu cầu của cơng việc đặc thù, được tách
thành hai phũng nhỏ. Một là phũng “Thanh toỏn quốc tế”, chuyờn phụ trỏch giải quyết
những cụng việc về chứng từ như: Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ,
quan hệ khách hàng, giao dịch quốc tế… Hai là phũng “SWIFT” với chức năng chuyên
mơn về nghiệp vụ thanh tốn quốc tế trên mạng điện tử liên ngân hàng. Với việc phân
tách này, Phũng “Thanh toỏn và quan hệ quốc tế” của MB đĩ giải quyết được một khối
lượng cơng việc lớn một cách hiệu quả.
Tại cỏc chi nhỏnh của mỡnh, MB đĩ linh động hơn trong hoạt động thanh tốn
TDCT. Điều này được thể hiện trước hết là giám đốc của các chi nhánh được quyền tự
quyết định và chịu trách nhiệm phát hành mở thư tín dụng nếu là thư tín dụng trả ngay cĩ
giá trị dưới 500.000 USD và dưới 250.000 USD đối với thư tín dụng cĩ thời hạn trả
chậm. Ngồi ra, trách nhiệm và quyền hạn của các Trưởng phũng tại chi nhỏnh cấp I và
hội sở cũng được mở rộng hơn nhiều.
Với mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, MB đĩ quy định 5 mức ký
quỹ khác nhau, căn cứ vào uy tín, năng lực tài chính, mặt hàng nhập khẩu của từng đối
tượng khách hàng. Ngồi ra, tùy từng trường hợp, lĩnh đạo của MB cĩ thể đưa ra những
chỉ thị hướng dẫn cụ thể cho phũng “Thanh toỏn và quan hệ quốc tế”. Bờn cạnh đĩ, trong
từng giai đoạn, ban lĩnh đạo của MB cũng thường xuyên đưa ra những điều chỉnh cho
phù hợp với yêu cầu của thị trường.
b.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Cựng với việc triển khai hỡnh thành khối Treasury, hoạt động kinh doanh nguồn
vốn và ngoại tệ trong năm 2007cũng đĩ thu được những kết quả tích cực với tổng doanh
thu tăng 89.2% so với năm 2006. Trong đĩ, doanh số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 549
triệu USD, tăng 70% so với năm 2006. Lĩi từ kinh doanh ngoại tệ tăng 75% so với năm
2006.
c.Hoạt động bảo lĩnh
Hoạt động bảo lĩnh của NH trong năm 2006 vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng
trưởng cao, đĩng gĩp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tổng số dư bảo lĩnh đến
31/12/2006 đạt 874.93 tỷ đồng. Doanh số bảo lĩnh tăng mạnh đồng thời chất lượng của
hoạt động bảo lĩnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ này, MB chưa phải
thực hiện một nghĩa vụ bảo lĩnh nào. Tổng phớ bảo lĩnh thu được trong năm tăng
68.57% so với cùng kỳ năm trước.
d.Hoạt động kinh doanh thẻ
Năm 2004 là năm đầu tiên MB triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus. Đây là
kết quả của sự hợp tác giữa MB và Ngân hàng NGOẠI THƯƠNG Việt Nam cùng 11
Ngân hàng thành viên khác. Sản phẩm thẻ ATM Active Plus của MB cĩ những điểm nổi
trội hơn các sản phẩm thẻ ATM khác, đĩ là khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ sẽ được
bảo hiểm cá nhân trong 24h trong ngày tại Cơng ty Bảo hiểm VIỄN ĐƠNG. Việc triển
khai dịch vụ thẻ khơng chỉ tạo ra một sản phẩm, một kênh huy động vốn mới mà cũn
làm phong phỳ thờm hoạt động dịch vụ , gĩp phần quảng bá hỡnh ảnh MB tới mọi tầng
lớp dân cư.
Nhưng qua hơn 2 năm đưa ra thị trường, sản phẩm ATM Active Plus vẫn chưa
được khách hàng lựa chọn do số lượng máy ATM của MB chưa nhiều, khơng đáp ứng
được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Hiện nay MB đang xây dựng hệ thống máy ATM
rộng khắp và ỏp dụng hỡnh thức khuyến mĩi phỏt hành thẻ ATM miễn phớ nhằm thu hỳt
khỏch hàng sử dụng dịch vụ này.
2.2. thực trạng cho vay đối với các DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội
Để đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD ta cần tính các chỉ tiêu sau:
2.2.1Số lượng khách hàng DNNQD được vay:
Chỉ Tiêu 2005 2006 2007
Số lượng DNNQD được vay 800 600 500
Tổng số lượng KH vay 4620 2900 2300
Tính các chỉ tiêu:
Số lượng khách hàng vay
+Tỷ trọng khách hàng vay = ------------------------------------
Tổng số khách hàng vay
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tỷ trọng DNNQD vay 17.3% 20.6% 21.7%
Nhận xét:Mặc dù tỉ trọng số lượng khách hàng là DNNQD được vay là thấp :Năm 2005 chiếm
17.3% ,năm 2006 chiếm 20.6% và năm 2007 chiếm 21.7% nhưng tỉ trọng này qua các năm cĩ tăng
chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng hơn trong tỉ trọng cho vay đối tượng DNNQD .Về mặt tỉ trọng cĩ tăng
nhưng số lượng DNNQD được vay giảm qua các năm :Năm 2005 là 800 DN,năm 2006 là 600 DN và
năm 2007 là 500 DN.
+ Mức tăng trưởng tuyệt đối về số lượng khách hàng:
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng số khách hàng năm (t) - Tổng khách hàng
năm (t – 1)
+ Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về số lượng khách hàng:
Mức tăng trưởng tuyệt đối số khách hàng
= --------------------------------------------------x 100%
Tổng khách hàng năm (t-1)
Chỉ tiêu 2006 2007
Mức tăng trưởng tuyệt đối -20 -10
Tỉ lệ tăng trưởng tương đối -25% -16%
Nhận xét:Do phải thực hiện chỉ đạo của ngân hàng Hà Nội về nâng cao chất lượng
tín dụng nên tại NHTM cổ phần Quân đội đã lựa chọn những doanh nghiệp cĩ chất lượng
tín dụng tốt,loại doanh nghiệp cĩ mức rủi ro cao .Vì vậy mà trong hai năm 2006 và 2007
số lượng DNNQD được vay đã giảm.Năm 2006 giảm 200 DN,giảm 25% so với năm
2005.
Năm 2007 giảm 100 doanh nghiệp ,giảm 16% so với năm 2006.
2.2.2 Doanh Số cho vay DNNQD: Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh số cho vay DNNQD 13,024,800 12,465,800 10,453,700
Tổng doanh số cho vay 28,078,800 20,773,600 18,674,000
Biểu đồ:Doanh số cho vay DNNQD và tổng doanh số cho vay
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2005 2006 2007
Doanh sè cho vay
DNNQD
Tỉng doanh sè cho vay
Tính các chỉ tiêu: Doanh số cho vay DNNQD
+Tỷ trọng doanh số cho vay = ------------------------------------------
Tổng doanh số cho vay
Chi tiêu 2005 2006 2007
Tỉ trọng doanh số cho
vay DNNQD
46,3% 60% 55,9%
Nhận xét:Qua ba năm ta thấy tỉ trọng doanh số cho vay DNNQD là cao.Năm 2005
chiếm 46.3% doanh số cho vay,năm 2006 tăng lên mức cao chiếm 60% doanh số cho
vay và năm 2007 là 55.9%.
+ Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay:
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t) -
Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t – 1)
+ Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay:
Mức tăng trưởng tuyệt đối doanh số x100%
= ----------------------------------------------------------
Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t-1)
Nhận
xét:Do
anh số cho vay DNNQD giảm dần ,năm 2006 giảm 5,590 triệu đồng,giảm 4.3% so với
năm 2005.Năm 2007 giảm 20,121 triệu đồng,giảm 16.1% so với năm 2006.Nguyên nhân
giảm doanh số cho vay là NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân thực hiện chỉ đạo của
NHNo&PTNT thành phố Hà Nội để nâng cao chất lượng tín dụng và do trên địa bàn
nhiều chi nhánh của các ngân hàng mới thành lập vì vậy sự cạnh tranh ngày càng lớn làm
giảm doanh số cho vay.
2.2.3Dư nợ cho vay DNNQD:
Bảng số liệu: Dư nợ cho vay DNNQD từ năm 2004đến 2006
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay -5,590 -20,121
Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay 4.3% 16.1%
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Dư nợ cho vay DNNQD 122,007 112,905 91,781
Tổng dư nợ cho vay 139,789 124,367 106,885
Đồ thị:Dư nợ cho vay DNNQD và tổng dư nợ cho vay
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
2005 2006 2007
D nỵ cho vay DNNQD
Tỉng d nỵ cho vay
Tính các chỉ tiêu:
Dư nợ đối với DNNQD
+Tỷ trọng dư nợ cho vay= ------------------------------
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tỷ trọng dư nợ cho
vay DNNQD
87% 90.7% 85.8%
Nhận xét:Tỉ trọng dư nợ cho vay DNNQD chiếm tỉ trọng rất cao điều này cho thấy
DNNQD là đối tượng khách hàng chính của ngân hàng .Năm 2005 là 87%,năm 2006 là
90.7% và năm 2007 là 85.8%.Dư nợ DNNQD ở mức cao địi hỏi ngân hàng phải phân
tích chất lượng tín dụng của đối tượng DNNQD rất chặt chẽ để tránh được rủi ro cho
ngân hàng.
+ Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ:
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng dư nợ đối với DNNQD năm (t) - Tổng dư nợ
đối với DNNQD năm (t – 1)
+ Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về dư nợ:
Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ
= -------------------------------------------------x 100%
Tổng dư nợ đối với DNNQD năm (t-1)
Chỉ tiêu 2006 2007
Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ -9102 -21124
Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về dư nợ 7.4% 18.7%
Nhận xét :Mức dư nợ năm sau nhỏ hơn năm trước do ngân hàng đã thu hẹp doanh
nghiệp cho vay .Năm 2006 giảm 9,102 triệu đồng,giảm 7.4% so với năm 2005.Năm 2007
giảm 21,124 triệu đồng ,giảm 18.7% so với năm 2006.
Để thấy rõ hơn chất lượng tín dụng ta xem xét tiếp tỉ lệ nợ quá hạn: Đơn vị: Triệu
đồng
Năm Tổng dư nợ Nợ quá hạn % NQH/Tổng DN
2005 139,789 101 0.072
2006 124,367 2,752 2.21
2007 106,885 598 0.56
Nhận xét:Tỉ lệ nợ quá hạn ở mức thấp cho thấy chất lượng tín dụng là rất tốt.Tỉ lệ
nợ xấu năm 2005 là 0.072%,năm 2006 cao hơn một chút là 2.21% và năm 2007 là
0.56%.Để thấy được tình trạng tín dụng đối với DNNQD một cách tồn diện hơn, chúng ta
xem xét thêm tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn.
2.2.4Tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Doanh số CV
13024800
100 12465800 100 10453700 100
- Ngắn hạn 8537100 65.5 6845100 54.9 6424500 61.4
- Trung & dài hạn 4487700 34.5 5620700 45.1 4029200 38.6
2. Doanh số thu nợ 11057600 100 10246500 100 11041700 100
- Ngắn hạn 8314500 75.1 6124500 59.7 6234700 56.4
- Trung & dài hạn 27,431 24.9 41,220 40.3 48,070 43.6
3. Tổng dư nợ 12010900 100 11289500 100 9297300 100
Ngắn hạn 8509400 70.8 6456300 57.1 5764300 62
Trung-dài hạn 3501500 29.2 4833200 42.9 3533000 38
Nhận xét:
+ Doanh số cho vay:Doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay trung
hạn & dài hạn.Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 65.5%,năm 2006 là 54.9% và
năm 2007 là 61.4%
+ Doanh số thu nợ: Tỉ lệ thu được nợ ngắn hạn cao hơn thu nợ trung & dài
hạn.Năm 2005 thu nợ ngắn hạn chiếm 75.1%,năm 2006 là 59.7% và năm 2007 là
56.4%.Năm 2007 doanh số thu nợ cao hơn doanh số cho vay.Điều này là một tín hiệu
đáng mừng về chất lượng tín dụng của chi nhánh đồng thời cho thấy trong thời gian tới
ngân hàng cần mở rộng cho vay hơn nữa DNNQD ,nhất là tín dụng trung hạn để đạt được
cơ cấu tín dụng hợp lý.
+Tổng dư nợ:Tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao hơn dư nợ trung-dài hạn điều
này là hợp lí vì doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay dài hạn.Năm 2005
tổng dư nợ ngắn hạn chiếm 70.8%,năm 2006 là 57.1%và năm 2007 là 62%.
2.3.Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD .
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.
-Tính ổn định của nguồn vốn đã được nâng lên ,do tiền gửi dân cư tăng mạnh ,điều
này cho thấy ngân hàng đã ngày càng được người dân trên địa bàn quan tâm ,tin tưởng
.Đĩ cũng là thành cơng của hoạt động Marketing của ngân hàng trong năm vừa qua.
-Theo chỉ đạo của cấp trên ,trong năm vừa qua ,chi nhánh đã tập trung nâng cao
chất lượng tín dụng ,hạn chế giải ngân ,tăng cường đơn đốc thu hồi nợ quá hạn ,nợ gia
hạn.
-Các hoạt động dịch vụ ngày càng được mở rộng ,tăng nguồn thu cho ngân hàng
,từng bước tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu,đa dạng hố danh mục tài sản ,hạn
chế rủi ro hoạt động tín dụng.
-Hoạt động phát triển thị truờng được đẩy mạnh.
- Quy trình giao dịch được rút gọn,thực hiện giao dịch một cửa ,giúp cho khách
hàng giao dịch nhanh chĩng.
-Trình độ nghiệp vụ cán bộ khơng ngừng được nâng cao ,thích ứng với sự thay đổi
của nền kinh tế .
2.3.2. Hạn chế.
-Doanh số cho vay trong năm và dư nợ trong năm giảm,khơng đạt so với kế hoạch
.
2.3.3. Nguyên nhân
-Cơ sở vật chất của ngân hàng cịn thiếu thốn, do đĩ ảnh hưởng đến hình ảnh của
ngân hàng .Mà trong lĩnh vực ngân hàng hình ảnh của ngân hàng luơn là một trong những
yếu tố hàng đầu trong việc thu hút khách hàng ,tạo vị thế cho ngân hàng ,nhất là trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt cùng với xu hướng hội nhập mạnh mẽ như hiện nay.
Chương 3
kiến nghị mở rộng cho vay đối với DNNQD
tại NHTM cổ phần Quân đội
3.1. Định hướng mở rộng cho vay DNNQD trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng trong những năm tới.
*Tình hình chính trị và trật tự xã hội tại Việt Nam hiện đang được đánh giá cĩ độ
an tồn cao nhất trong vùng,tốc độ phát triển kinh tế đạt mức cao khoảng 8,4% ,đảm bảo
các điều kiện làm ăn lâu dài.Đây là điều kiện thuận lợi để nền kinh tế phát triển nĩi
chung và ngành ngân hàng phát triển nĩi riêng.
Hội nhập quốc tế thơng qua việc trở thành thành viên chính thức của các tổ chức
AFTA,WTO và kí kết hiệp định thương mại Việt –Mỹ sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho các
doanh nghiệp phát triển đặc biệt là ngành dệt may, da giày.
Nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn .Do mơi trường kinh doanh được cải
thiện nên thành phần kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi tỏ ra
yên tâm hơn trong đầu tư .Vì vậy nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên nhanh chĩng.
*Mức độ cạnh tranh giữa các giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt
Mặc dù nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn song nhìn chung do tình hình tài
chính của DN chưa thực sự lành mạnh ,phát triển sản xuất kinh doanh chưa ổn định, năng
lực quản lý cịn yếu kém .Vì vậy các dự án khả thi và hiệu quả là khơng nhiều .Trong khi
đĩ số vốn huy động của các ngân hàng chưa thể cho vay ngay được nên xuất hiện tình
trạng cạnh tranh gay gắt thậm chí đơi khi cịn thiếu lành mạnh giữa các NHTM.
*Thị trường chứng khốn đang phát triển đây cũng là một kênh huy động vốn
hiệu quả của các doanh nghiệp cổ phần .Đây cũng là đối thủ cạnh tranh của ngân hàng số
luợng doanh nghiệp vay vốn ngân hàng cĩ nguy cơ giảm sút.
3.1.2 Định hướng mở rộng cho vay đối với DNNQD trong những năm tới.
Nhận thức được những diễn biến của thị trường ,nhằm phù hợp với xu thế phát
triển khách quan của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh và uy tín của ngân hàng trên thị trường NHTM cổ phần Quân đội đã đề
ra định hướng cho vay trong thời gian tới như sau:
Đổi mới cơng tác quản lí tín dụng: Nhằm gĩp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng
theo hướng vừa mở rộng tăng trưởng vừa đảm bảo hiệu quả an tồn cơng tác quản lí tín
dụng trong thời gian tới cần được đổi mới tích cực trên các mặt sau :
+Chú trọng quản lý rủi ro:Theo hướng này ,cơng tác đánh giá và dự báo rủi ro
theo ngành, theo khu vực ,theo chất lượng hoạt động tín dụng và theo từng khách hàng
cần được tiến hành thường xuyên ,định kì cĩ báo cáo xếp hạng nhằm đảm bảo an tồn
cao nhất.
+Tăng cường cơng tác kiểm tra giám sát trong mọi hoạt động của ngân hàng ,nhất
là cơng tác tín dụng nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng.
+Nâng cấp chất lượng thơng tin theo hướng vừa đầy đủ ,kịp thời ,chính xác hơn.
Theo dõi thu nợ ,thu lãi đúng hạn các dự án đã kí hợp đồng tín dụng,bám sát và
triển khai giải ngân đối với các dự án đã tiếp cận.Bám sát xử lí các khoản nợ khĩ địi ,cĩ
kế hoạch thu nợ và giải quyết dứt điểm .Phân loại ,đánh giá ,xác định rõ nguyên nhân
,chịu trách nhiệm và đề ra biện pháp ,lộ trình xử lý kiên quyết ,đảm bảo tận thu hồi nợ.
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình phát triển khách hàng ,tập trung vào đối tượng
DNNQD.
3.2.giải pháp để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội
3.2.1. Xây dựng và triển khai chiến lược Marketing trong đĩ trọng tâm là chính
sách khách hàng.
Một trong những nguyên nhân khiến quy mơ đầu tư tín dụng của chi nhánh chưa
tương xứng với nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng DNNQD là trong quá trình đầu tư
tín dụng Ngân hàng chưa chủ động xây dựng các chương trình tổng thể, tổ chức điều tra
nhu cầu tín dụng theo diện rộng của các DNNQD để cĩ chiến lược cho vay phù hợp. Do
đĩ, để mở rộng cho vay đối với DNNQD Ngân hàng cần phải xây dựng và triển khai
chiến lược Marketing trong đĩ trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm tạo ra mối quan
hệ chặt chẽ giữa chi nhánh với các DNNQD.
Những việc cần thực hiện:
Ngân hàng cần tạo điều kiện tiếp cận, chọn lọc khách hàng mới đến giao dịch
để mở rộng cho vay.
Trong chiến lược kinh doanh của mình để mở rộng cho vay, Ngân hàng cần tích
cực tiếp xúc khách hàng và điều tra, thu nhập thơng tin từ phía khách hàng một cách
nhanh chĩng. Đồng thời, cán bộ tín dụng cần hướng dẫn quy trình tín dụng một cách
khéo léo để được khách hàng chấp nhận tạo ra uy tín và độ tin cậy cho khách hàng, thơng
qua đĩ lựa chọn khách hàng theo đúng tiêu chuẩn, theo đúng quy định chung. Trong khi
tiếp xúc với khách hàng mới, Ngân hàng sẽ cĩ điều kiện khuyếch trương, mở rộng phạm
vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình. Ngồi ra Ngân hàng cần liên hệ chặt chẽ với
trung tâm phịng ngừa rủi ro để cĩ những thơng tin cần thiết trước khi quyết định cho
vay, nhất là với khách hàng mới. Để cĩ thể thực hiện tốt được vấn đề này, Ngân hàng nên
sắp xếp những cán bộ tín dụng cĩ trình độ, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp tốt để tiếp
xúc với khách hàng. Đây chính là yếu tố quan trọng gĩp phần tạo nên dịch vụ chất lượng
cao của Ngân hàng. Sự tham gia giao tiếp sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng, giúp
xử lý thành thạo các thủ tục, đảm bảo lợi ích của Ngân hàng cũng như của khách hàng.
Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng về chính sách, chế độ, thể lệ tín dụng
đối với các DNNQD.
Trong chiến lược khách hàng của mình, Ngân hàng khơng thể khơng chú trọng
đến hoạt động tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng hiểu thêm về cơ chế hoạt động,
nghiệp vụ của Ngân hàng và quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng sẽ dễ dàng hơn.
Ngân hàng cĩ thể tổ chức tuyên truyền quảng cáo ngay trong quá trình thực hiện nghiệp
cấp tín dụng hoặc thơng qua phương tiện thơng tin đại chúng.
Bằng cách phân loại khách hàng theo tiêu thức phân loại các doanh nghiệp (loại
A: làm ăn cĩ hiệu quả, khơng cĩ nợ quá hạn với ngân hàng; loại B: Sản xuất kinh doanh
khơng ổn định chưa cĩ uy tin cao trong quan hệ tin dụng với ngân hàng; loại C: kinh
doanh thua lỗ, quan hệ thanh tốn khơng sịng phẳng). Ngân hàng sẽ lựa chọn những đối
tượng khách hàng là các DNNQD cĩ nhiều ưu điểm lợi thế cho vay. Đồng thời ngân hàng
lên tiến hành tư vấn, hướng dẫn khách hàng trong hoạ động kinh doanh để đạt được hiệu
quả cao nhất, cĩ lợi cho ngân hàng và khách hàng. Việc Ngân hàng tư vấn cho khách
hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho Ngân hàng vừa cĩ thể giám sát được
khách hàng, vừa cĩ thể nâng cao chất lượng hiểu quả hoạt động của mình trong điều kiện
khách hàng cĩ nhiều hạn chế và khĩ khăn về nhiều mặt. Khi Ngân hàng xây dựng được
mối quan hệ tốt với khách hàng thì hoạt động tín dụng sẽ được dễ dàng hơn, độ rủi ro ít
hơn và thơng qua đĩ Ngân hàng sẽ củng cố được uy tín của mình, thu hút thêm được
nhiều khách hàng mới.
3.2.2. Hồn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD
Về Các thủ tục cho vay:
Khi Ngân hàng thực hiện một mĩn vay với khách hàng thì Ngân hàng phải thực
hiện theo hàng loạt các thủ tục từ việc lập hồ sơ đến kí hợp đồng tín dụng, trong khi
khách hàng phải đáp ứng rất nhiều loại giấy tờ báo cáo hoạt động kinh doanh; báo cáo
thu nhập, chi phí trong vài năm gần đây; giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo; phương án
sản xuất kinh doanh… mặc dù các thủ tục đĩ là hết sức cần thiết những dẫu sao vẫn
khiến cho khách hàng tỏ ra ái ngại trong quá trình đến vay vốn Ngân hàng. Việc giảm bớt
độ cồng kềnh của các thủ tục đĩ hiện nay vẫn chưa được đẩy mạnh. Trong quá trình tiếp
xúc với khách hàng hiểu được tầm quan trọng của các giấy tờ, các thủ tục mà Ngân hàng
đặt ra, đồng thời phải tiến hành xác định khẩn trương các loại giấy tờ mà khách hàng
cung cấp, tránh để mất thời gian của khách hàng. Nếu khách hàng cĩ ý định nghiêm túc
trong việc vay vốn thì họ cũng dễ dàng chấp nhận các thủ tục của Ngân hàng. Ngồi ra,
trong quá trình thực hiện các thủ tục của mình, Ngân hàng cần phối hợp các bộ phận để
quá trình được tiến hành được nhanh gọn từ khâu phỏng vấn đến khâu thẩm định, quyết
định cho vay, giải ngân.
Về Lãi suất cho vay:
Ngân hàng phải xây dựng được một chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo
theo tín hiệu thị trường. Bởi lãi suất Ngân hàng liên quan trực tiếp đến lợi ích của Ngân
hàng và khách hàng, đối với khách hàng thì lãi suất cho vay chính là chi phí của họ phải
trả cho việc được quyền sử dụng vốn, cịn về phía Ngân hàng thì lãi suất thu được từ các
mĩn vay là thu nhập chính của Ngân hàng. Để giải quyết hài hồ mối quan hệ lợi ích giữa
đơi bên, Ngân hàng khơng nên chỉ dập khuơn theo mức lãi suất do NHNo&PTNT Việt
Nam ban hành mà tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của Ngân hàng và mơi trường kinh
doanh trên địa bàn mà đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, cĩ khả năng cạnh tranh với các
đối thủ khác trên địa bàn. Cụ thể:
- Phân loại từng đối tượng khách hàng: đối với khách hàng làm ăn cĩ hiệu quả,
dư nợ lớn, khơng cĩ nguy cơ phát sinh nợ quá hạn thì nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi.
- Đa dạng hố các loại lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kì kinh doanh
của khách hàng, dựa vào từng loại lãi suất và từng kì hạn mà khách hàng cĩ thể lựa chọn
các khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt đết quả cao, đảm
bảo trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn.
- Thực hiện mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế, Ngân hàng nên cĩ chính
sách ưu đãi về lãi suất đối với các ngành kinh tế cĩ tầm quan trọng, cĩ vịng quay vốn
nhanh, sản xuất kinh doanh những mặt hàng cĩ trọng điểm.
Hình thức cho vay:
Đa dạng hố các hình thức đầu tư tín dụng theo hướng đa dạng hố phương thức cho
vay, loại tiền và lãi suất áp dụng, phù hợp với cơ chế thị trường và tiến trình luật hố các quan hệ
tín dụng . đáp ứng mọi nhu cầu vốn doanh nghiệp. Đa dạng hố các phương thức tài trợ tín dụng
trong các lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, thuê tài chính, mua trả gĩp, gĩp vốn đầu tư, đồng
tài trợ, các hình thức tín dụng thế chấp .
Ngồi các hình thức cho vay truyền thống, chi nhánh cần mạnh dạn áp dụng các hình
thức cho vay khác như:
- Cho vay bảo lãnh: Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,cĩ những DNNQD thiếu
vốn nhưng khơng đủ điều kiện vay vốn theo qui định, ngân hàng cĩ thể tư vấn cho các
đơn vị kinh tế này nhừ một tổ chức nào đĩ đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình
thức này chi nhánh cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải cĩ đủ điều kiện về năng lực pháp
lý, năng lực tài chính, phải xuất trình đầy đủ giấy tờ cần thiết việc bảo lãnh phải được ký
kết bằng văn bản và phải được cơ quan cĩ thuẩm quyền xác nhận
Tĩm lại, trong cơ chế chính sách hoạt động của mình, Ngân hàng nên cĩ những
điều chỉnh thích hợp với các khách hàng là các DNNQD để mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng, gĩp phần vào phát triển định hướng chung của Ngân hàng.
3.2.3. Ngân hàng cần cĩ các biện pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với từng loại hình
DNNQD.
* Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Đây là đối tượng vay vốn khá lớn của ngân hàng, nhưng cũng là đối tượng cĩ
nhiều rủi ro tín dụng nhất vì được hưởng tồn bộ lợi nhuận nếu hoạt động sản xuất kinh
doanh cĩ lãi cũng như chịu tồn bộ rủi ro khi làm ăn thua lỗ. Xuất phát từ đặc điểm này
của doanh nghiệp tư nhân, ngân hàng nên thẩm định kỹ khách hàng trước và trong khi
cho vay.Nhằm hạn chế tối đa nhược điểm và phát huy tính năng động tự chủ của thành
phần kinh tế này.
Ngân hàng cũng cần lập kế hoạch thu hồi vốn vay của doanh nghiệp thơng qua
việc xác định doanh thu bằng cách cán bộ tính dụng phải nắm chắc tình hình doanh
nghiệp thường xuyên xem xét về vốn nằm trong các khâu để cĩ biện pháp linh hoạt giải
quyết. Khi cần cho vay và thu hẹp kịp thời, giúp đỡ về vốn cho doanh nghiệp khi cần
thiết.
* Đối các cơng ty TNHH:
Cơng ty TNHH là khách hàng đơng đảo và cĩ vị trí quan trọng đối với ngân hàng
các cơng ty này hoạt động ở hầu hết các lĩnh vự chính vì vậy phương thức cho vay ở đây
phải căncứ cụ thể vào nhu cầu của phương án, dự án kinh doanh. Cán bộ tín dụng phải
nắm chắc tình hình tài chính của khách hàng trước khi cho vay. Ngân hàng cũng nên tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này khi họ cĩ nhu cầu về vốn, giải quyết thủ tục
vay vốn gọn nhẹ nhưng đảm bảo tính hợp pháp đúng qui trình tín dụng.
* Đối với cơng ty cổ phần:
Hiện nay các DNNN dang chuyển hướng mạnh sang các cơng ty cổ phần chính vì
vậy dư nợ, đối với các cơng ty này chiếm tỷ trọng lớn. Nhiều cơng ty cổ phần chuyển
hướng đầu tư đã cĩ kết quả khả quan nên ngân hàng quan tâm một cách đúng mực đến
thành phần kinh tế này để đảm bảo việc cho vay đúng mục đích, phát huy hết thế mạnh
cuả cơng ty cổ phần bằng cách: Thường xuyên trao đổi với khách hàng nhăm hiểu rõ
những nhu cầu từ đĩ cung ứng vốn một cách kịp thời hiệu quả khách hàng và cơng ty cổ
phần quan hệ với ngân hàng thơng thường làm ăn cĩ hiệu quả dư nợ lớn, khơng cĩ nguy
cơ pháp sinh nợ quá hạn, ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi. Ngồi ra ngân hàng
cần cĩ biện pháp thích hợp hơn, linh hoạt hơn trong vấn đề tài sản thế chấp nhằm vừa mở
rộng được hoạt động tín dụng vừa đảm bảo chất lượng tín dụng. Gĩp phần vào phát triển
định hướng chung của ngân hàng.
3.2.4 Phát huy vai trị tư vấn cho DNNQD trong việc lập dự án để thu hút doanh nghiệp
đến với ngân hàng.
Phần lớn các DNNQD khi đến đặt vấn đề vay vốn tại ngân hàng đều chưa cĩ hệ
thống kế tốn đầy đủ và hồn hảo ,cũng như việc lập các báo cáo và kiểm tốn đối với
các DNNQD cịn rất đơn sơ.Trong việc lập hồ sơ và dự án để vay vốn ,họ thường nêu nội
dung của dự án và nhu cầu vay vốn cần thiết chứ chưa thể lập một dự án hồn hảo.Do
vậy ,cán bộ tín dụng của ngân hàng ngồi việc xét duyệt hồ sơ và thẩm định cho vay ,cịn
cần phải tích cực hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trong việc hồn thiện hồ sơ xin
vay cũng như các nội dung liên quan đến dự án đầu tư của khách hàng .Và như vậy
,khách hàng ngày càng tin tưởng và tìm đến ngân hàng nhiều hơn ,giúp ngân hàng mở
rộng được cơng tác tín dụng của mình.
3.2.5. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cho ngân hàng.
- Thơng qua cơng tác tổ chức để nắm được khả năng trình độ của cán bộ từ đĩ bố
trí cơng việc phù hợp, đồng thời cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng trình độ cho lãnh đạo, cán
bộ chủ chốt trong từng nghiệp vụ.
- Đối với cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng, nhưng cũng
phải quan tâm hơn đến quyền lợi hợp pháp của họ. Ngồi việc quan tâm đến lợi ích vật
chất hợp pháp cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng hiểu rõ quyền và trách nhiệm của họ
trong quan hệ tín dụng, từng thành viên trong hội đồng tín dụng.
- Cần chuyên mơn hố cán bộ tín dụng. Để cĩ một khoản tín dụng cĩ chất
lượng, yêu cầu đầu tiên là cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, phân tích
được tình hình tài chính, khả năng thanh tốn của khách hàng, xác định được tiềm năng
phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai và nắm rõ được tư cách đạo
đức của khách hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, địi hỏi cán bộ tín dụng phải
cĩ am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mình quản lý.
3.2.6. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý để cĩ nguồn mở rộng cho vay.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn thực hiện được cũng cần phải cĩ vốn, đặc
biệt đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là huy động để
cho vay do vậy nguồn vốn huy động là rất quan trọng.
Như vậy, để hoạt động kinh doanh Ngân hàng cần phải cĩ những biện pháp hữu
hiệu nhất để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế. Đây là hoạt động đầu tiên,
là nền tảng để thực hiện hoạt động cho vay. Khi cĩ nguồn vốn dồi dào thì việc mở rộng
cho vay mới cĩ thể thực hiện được, từ đĩ tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
3.2.7. Mở rộng tín dụng nhưng phải gắn với chất lượng tín dụng.
Nâng cao hiệu quả thẩm định cĩ tính chất quyết định tới chất lượng vốn vay sau
này vì kết thúc khâu thẩm định Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cĩ cho vay hay khơng.
Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập và xử lý thơng tin:
Thu thập thơng tin.
Thơng tin cĩ thể thu thập từ nhiều nguồn:
_ Từ bộ hồ sơ khách hàng.
- Từ kết quả phỏng vấn.
_ Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở của khách hàng.
- Từ các phương tiện thơng tin đại chúng.
- Từ khách hàng của khách hàng.
- Từ trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng nhà nước CIC.
Phân tích thơng tin tín dụng.
Khi cĩ được các thơng tin cần thiết thì việc lựa chọn khách hàng là hết sức quan
trọng. Khi lựa chọn khách hàng, Ngân hàng chỉ lựa chọn những khách hàng cĩ đủ tiềm
lực tài chính, làm ăn cĩ hiệu quả, cĩ uy tín trong việc trả nợ. Ngồi ra, Ngân hàng cĩ thể
xem xét quan hệ của khách hàng với các TCTD khác để cĩ cơ sở đánh giá mức độ uy tín
của khách hàng.
Ngồi ra, Ngân hàng cĩ thể tiến hành xếp loại người lãnh đạo quản lý, điều hành
doanh nghiệp đang cĩ quan hệ tín dụng tại các TCTD. Việc xếp loại này dựa trên tiêu
thức kỹ năng và kinh nghiệm của các nhà quản lý.
3.3. kiến nghị.
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước.
- Nhà nước cần tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp, kiên quyết xử lý những
doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu quả bằng nhiều hình thức (giải thể, sáp nhập, cổ phần
hố ...), đẩy mạnh tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước. Từ đĩ sẽ lành mạnh hố
mơi trường tín dụng, tạo chỗ dựa vững chắc cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của các Ngân hàng thương mại.
- Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực giấy tờ sở hữu
tài sản của tất cả các thành phần kinh tế. Thơng qua đĩ việc chuyển quyền sở hữu tài sản
được thực hiện nhanh chĩng, tạo điều kiện cho các NHTM trong việc nhận tài sản bảo
đảm và phát mại tài sản bảo đảm.
- Sớm ban hành luật lưu thơng kỳ phiếu thương mại làm cơ sở cho Ngân hàng
trong việc kiểm sốt việc mua bán chịu hàng hố của khách hàng vay vốn Ngân hàng.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ
chế bảo lãnh một phần nhằm khuyến khích các TCTD thơng qua việc gánh chịu một phần
rủi ro tín dụng.
Tạo mơi trường kinh tế thuận lợi:
- Tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ, hồn chỉnh hệ thống tín dụng, tiền
tệ, giá cả. Củng cố thị trường tài chính cĩ hiệu quả đồng thời từng bước vận hành thị
trường chứng khốn một cách cĩ hiệu quả.
- Dần dần hồn thiện mơi trường đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi, cải
cách chính sách, chế độ về xuất nhập khẩu, kiểm sốt chặt chẽ nhập khẩu phục vụ cho sự
phát triển kinh tế trong nước nĩi chung và cho DNNQD nĩi riêng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
- Để giúp đỡ Ngân hàng thương mại trong việc thu nhập thơng tin được chính
xác, cập nhật khơng chỉ cĩ sự nỗ lực của mỗi Ngân hàng mà cịn cần sự giúp đỡ của
NHNN, nên NHNN cần thương mại hố từng phần và xây dựng hiệu quả hệ thống thơng
tin phịng ngừa rủi ro trong ngành Ngân hàng. Đổi mới về mơ hình tổ chức và mạng lưới
hoạt động thích hợp để đảm bảo hoạt động cĩ hiệu quả, nâng cao vai trị quản lý Nhà
nước đối với các Ngân hàng thương mại.
- Cĩ những biện pháp cụ thể để thúc đẩy mở rộng cho vay đối với DNNQD như
tăng cường hoạt động Marketing để thu hút thêm khách hàng mới.
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
việc mở rộng cho vay đối với DNNQD là cần thiết với mỗi ngân hàng.Đây là thị trường
đầy tiềm năng ,cĩ thể khai thác hiệu quả vì nhu cầu nhu cầu vay của DNNQD là rất
lớn.Trên đây là một số giải pháp ,kiến nghị giúp một phần vào việc mở rộng cho vay
DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội
Em thực hiện viết chuyên đề này với hy vọng gĩp một phần vào việc mở rộng cho
vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội trong quá trình em thực tập.Em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ chú đã giúp em hồn thành khố thực tập.Đặc
biệt em chân thành cảm ơn P.Gs-T.s Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình chỉ bảo cho em
hồn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
I. Các sách tham khảo.
1.Giáo trình tín dụng
2.Giáo trình Marketing ngân hàng
II. Các sách báo và tạp chí tham khảo.
Báo doanh nghiệp các số năm 2006,2007
III. Các tài liệu tại nơi thực tập.
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005,2006,2007
2. Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2005,2006,2007
Mục lục
lời nĩi đầu .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ....................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài: .................................................................................................. 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về DNNQD và vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với
DNNQD. ...................................................................................................................... 3
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội
. .................................................................................................................................... 3
Chương 1.Cơ sở lý luận về DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH và vai trị của
tín dụng ngân hàng đối với DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH ........... 3
1.1. DNNQD trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trị của DNNQD trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam. ................................................................................. 4
1.1.2. Thuận lợi và khĩ khăn của DNNQD trong quá trình đổi mới. ......... 7
1.2. tín dụng ngân hàng đối với các DNNQD ........................................................... 9
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. .......................................................... 9
1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD: ........................... 10
1.2.4. Các hình thức cho vay: ..................................................................... 11
1.3. Mở rộng cho vay DNNQD. .................................................................. 13
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với DNNQD ở nước ta ....... 13
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD 16
TỔNG DƯ NỢ Đơn vị:tỷ đồng
............................................................................................................................. 24
2.2. thực trạng cho vay đối với các DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội........ 27
Để đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD ta cần tính các chỉ tiêu sau: ..... 27
Chương 3 kiến nghị mở rộng cho vay đối với DNNQD .................................... 35
tại NHTM cổ phần Quân đội .............................................................................. 35
3.1. Định hướng mở rộng cho vay DNNQD trong thời gian tới ............................ 35
3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng trong những năm
tới. ................................................................................................................ 35
3.2.giải pháp để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội36
3.2.1. Xây dựng và triển khai chiến lược Marketing trong đĩ trọng tâm là chính sách
khách hàng. ............................................................................................................... 36
3.2.2. Hồn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD ................. 38
3.2.3. Ngân hàng cần cĩ các biện pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với từng
loại hình DNNQD. ...................................................................................... 40
3.2.5. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cho ngân hàng.
..................................................................................................................... 41
3.2.6. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý để cĩ nguồn mở
rộng cho vay. ............................................................................................... 42
3.2.7. Mở rộng tín dụng nhưng phải gắn với chất lượng tín dụng. ........... 42
3.3. kiến nghị. ............................................................................................................ 43
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước. .............................................................. 43
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. .......................................... 44
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 45
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
KH : Khách hàng
TGDC : Tiền gửi dân cư
GTCG : Giấy tờ cĩ giá
TTQT : Thanh tốn quốc tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NHTM cổ phần Quân đội.pdf