Tài liệu Luận văn Mô hình hoá và mô phỏng robot song song loại hexapod: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
***
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------o0o------------------
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI:
MÔ HÌNH HOÁ VÀ MÔ PHỎNG
ROBOT SONG SONG LOẠI HEXAPOD
Học viên: Trần Thị Thanh Hải
Lớp: CHK8
Chuyên ngành: Tự động hoá
Người HD khoa học: PGS. TSKH Nguyễn Phùng Quang
Ngày giao đề tài: 01 / 12 / 2007
Ngày hoàn thành:
KHOA SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN
PGS.TSKH Nguyễn Phùng Quang Trần T.T Hải
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
MÔ HÌNH HOÁ VÀ MÔ PHỎNG
ROBOT SONG SONG LOẠI HEXAPOD
Học viên: Trần Thị Thanh Hải
Người HD khoa học: PGS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang
THÁI NGUYÊN 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠ...
101 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mô hình hoá và mô phỏng robot song song loại hexapod, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
***
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------o0o------------------
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI:
MÔ HÌNH HOÁ VÀ MÔ PHỎNG
ROBOT SONG SONG LOẠI HEXAPOD
Học viên: Trần Thị Thanh Hải
Lớp: CHK8
Chuyên ngành: Tự động hoá
Người HD khoa học: PGS. TSKH Nguyễn Phùng Quang
Ngày giao đề tài: 01 / 12 / 2007
Ngày hoàn thành:
KHOA SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN
PGS.TSKH Nguyễn Phùng Quang Trần T.T Hải
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
MÔ HÌNH HOÁ VÀ MÔ PHỎNG
ROBOT SONG SONG LOẠI HEXAPOD
Học viên: Trần Thị Thanh Hải
Người HD khoa học: PGS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang
THÁI NGUYÊN 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
MÔ HÌNH HOÁ VÀ MÔ PHỎNG
ROBOT SONG SONG LOẠI HEXAPOD
TRẦN THỊ THANH HẢI
THÁI NGUYÊN 2008
T
R
Ầ
N
T
H
Ị T
H
A
N
H
H
Ả
I
T
Ự
Đ
Ộ
N
G
H
O
Á
2
0
0
5
–
2
0
0
8
THÁI
NGUYÊN
2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 1
Danh mục hình vẽ, đồ thị 2
Lời mở đầu 6
Chương 1- Nghiên cứu tổng quan về Robot 8
1.1 Giới thiệu chung về Robot 9
1.1.1 Khái niệm về Robot 9
1.1.2 Phân loại Robot 10
1.1.2.1 Phân loại theo dạng hình học của không gian hoạt động 10
1.1.2.2 Phân loại theo thế hệ 12
1.1.2.3 Phân loại theo bộ điều khiển 15
1.1.2.4 Phân loại theo nguồn dẫn động 16
1.1.2.5 Phân loại theo kết cấu động học 17
1.2 Tổng quan về Robot song song loại Hexapod 20
1.2.1 Vài nét chung về Robot song song 20
1.2.2 Robot song song loại Hexapod 25
1.2.2.1 Cấu trúc hình học 26
1.2.2.2 Mô tả toán học của đối tượng Hexapod 26
Chương 2- Mô hình hoá Robot song song loại Hexapod
bằng bộ công cụ SimMechanics
32
2.1 Giới thiệu chung về bộ công cụ SimMechanics 33
2.1.1 Simmechanics và ứng dụng của SimMechanics 33
2.1.2 Mô tả chuyển động với SimMechanics 34
2.1.2.1 Chuyển động và trạng thái chuyển động 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.2.2 Chuyển động của thân trong SimMechanics 34
2.1.2.3 SimMechanics thay thế sự định hướng của thân 36
2.1.2 Thư viện các khối chuẩn của SimMechanics 38
2.1.2.1 Thư viện các khối Bodies 39
2.1.2.2 Thư viện các khối hạn chế và truyền động 40
2.1.2.3 Thư viện các phần tử lực 41
2.1.2.4 Thư viện các khớp 41
2.1.2.5 Thư viện cơ cấu chấp hành và thiết bị đo 42
2.1.2.6 Các ứng dụng khác 43
2.2 Mô hình hoá Robot song song loại Hexapod 44
2.2.1 Xây dựng mô hình khối SimMechanics 44
2.2.2 Xây dựng cấu trúc từng chân 46
2.2.2.1 Cấu trúc chân thứ nhất 46
2.2.2.2 Cấu trúc chân hai, ba, bốn, năm, sáu 47
2.2.3 Định dạng các khối 50
2.2.3.1 Tính toán các thông số đặc trưng cần thiết của từng khối 50
2.2.3.2 Định dạng các khối trong sơ đồ SimMechanics 61
2.2.4 Hoàn chỉnh mô hình của Hexapod 65
Chương 3- Khảo sát hoạt động của Robot song song loại Hexapod 71
3.1 Khảo sát hoạt động của Hexapod ở chế độ động học ngược 72
3.1.1 Xây dựng mô hình 72
3.1.2 Lựa chọn chế độ và kết quả 76
3.2 Khảo sát hoạt động của Hexapod ở chế độ động học thuận 79
3.3 Các sơ đồ Simulink phục vụ mô phỏng toàn bộ hệ thống Hexapod 82
3.3.1 Cơ sở toán học 82
3.3.2 Xây dựng các hệ thống con 84
3.3.2.1 Khối Plant 84
3.3.2.2 Khối Leg Tranjectory 85
3.3.2.3 Bộ điều khiển PID 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3.2.4 Khối điểm đặt trước 89
Kết luận 91
Tài liệu tham khảo 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn đã hoàn thành trong thời gian, mặc dù trong quá trình làm luận văn
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và tài liệu nghiên cứu nhưng
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang đề tài
đã đạt được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu tổng quan về Robot nói chung và Robot song song nói riêng.
Đưa ra được mô hình toán học của đối tượng Hexapod (bậc tự do cơ cấu, phương
trình động học ngược và một số thông số kỹ thuật của Hexapod).
- Tìm hiểu bộ công cụ SimMechanics trong Matlab / Simmulink với các ứng
dụng của bộ công cụ này trong việc mô hình hoá các cơ cấu cơ khí. Trên cơ sở đó
tiến hành mô hình hoá Robot song song loại Hexapod bằng SimMechanics.
- Khảo sát hoạt động của Robot song song loại Hexapod ở 2 chế độ động
học ngược và động học thuận. Xây dựng một số sơ đồ Simulink phục vụ mô phỏng
toàn bộ hệ thống Hexapod khi muốn hệ thống được điều khiển theo một quỹ đạo
định trước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài còn tồn tại một số hạn chế, tác giả
mới chỉ đưa ra thuật toán điều khiển sử dụng bộ điều khiển PID kinh điển. Hướng
phát triển của đề tài là sẽ nâng cấp thuật toán điều khiển để đạt độ chính xác cao
hơn trong quá trình điều khiển.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu làm luận văn.
Vì lý do thời gian, trình độ cũng như những hạn chế đã kể trên, luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận xét,
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KEYWORDS
Hexapod
Parallel Kinematic
SimMechanics
Spherical
Prismatic.
- 1 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
BP Base Platform - Mặt nền cố định.
CG Center of Gravity - Điểm trọng tâm
CS Coordinate system - Hệ toạ độ
F Force - Lực (N)
LL Lower leg - Chân dưới
LS Lower Spherical - Khớp cầu dưới
M Motion - Chuyển động
Pos Position - Vị trí
TP Top Platform (mobile platform) -
Mặt nền di động chứa điểm tác động
cuối End Effector
UL Upper leg - Chân trên
US Upper Spherical - Khớp cầu trên
Vel Velocity - Tốc độ
- 2 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1 Nguyên lý làm việc, không gian làm việc và sơ đồ động học
của Robot toạ độ vuông góc.
11
Hình 1.2 Nguyên lý làm việc, không gian làm việc và sơ đồ động học
của Robot toạ độ trụ.
11
Hình 1.3 Nguyên lý làm việc, không gian làm việc và sơ đồ động học
của Robot toạ độ cầu.
12
Hình 1.4 Nguyên lý làm việc, không gian làm việc và sơ đồ động học
của Robot liên kết bản lề.
12
Hình 1.5 Một dạng Robot gắp đặt. 16
Hình 1.6 Một loại Robot sơn thực hiện đường dẫn liên tục. 16
Hình 1.7 Cấu trúc nối tiếp. 17
Hình 1.8 Cấu trúc song song. 18
Hình 1.9 Thiết bị mô phỏng chuyển động do James Swinnett đăng ký
sáng chế năm 1931.
20
Hình 1.10 Robot sơn với kết cấu động học song song do V. Willard,
V.Pollard đăng ký sáng chế năm 1942.
21
Hình 1.11 Mặt bàn công tác Gough nguyên bản. 21
Hình 1.12 Stewart Gough Platform. 22
Hình 1.13 Thiết bị mô phỏng bay đầu tiên được thương mại hoá do
Klan Cappel phát triển vào giữa những năm 60.
23
Hình 1.14 Quan sát giao thoa nhờ Hexapod. 24
Hình 1.15 Nguyên lý Hexapod ứng dụng trong thiết bị mô phỏng bay. 24
Hình 1.16 Nguyên lý Hexapod ứng dụng trong y học. 25
Hình 1.17 Sơ đồ nguyên lý Hexapod mà đề tài lựa chọn. 25
Hình 1.18 Sơ đồ khối các khớp của Hexapod. 26
- 3 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.19 Mô hình khớp cầu và khớp trượt. 27
Hình 1.20 Mô hình Robot Hexapod trong không gian. 28
Hình 1.21 Phân tích hình học các chi tiết của Hexapod. 29
Hình 1.22 Sơ đồ nguyên lý chi tiết của Hexapod. 31
Hình 2.1 Hệ toạ độ toàn thể và hệ toạ độ tương đối
Hình 2.2 Thư viện các khối chuẩn của SimMechanics. 34
Hình 2.3 Thư viện các khối Bodies. 35
Hình 2.4 Thư viện các khối hạn chế và truyền động. 36
Hình 2.5 Thư viện các phần tử lực. 36
Hình 2.6 Thư viện các khớp. 37
Hình 2.7 Thư viện cơ cấu chấp hành và thiết bị đo. 38
Hình 2.8 Thư viện các ứng dụng khác. 38
Hình 2.9 Nguyên lý Hexapod. 39
Hình 2.10 Mô hình Hexapod trong SimMechanics. 40
Hình 2.11 Nguyên lý cấu trúc chân Leg 1. 41
Hình 2.12 Sơ đồ cấu trúc chân thứ nhất. 42
Hình 2.13 Sơ đồ cấu trúc chân thứ hai. 43
Hình 2.14 Sơ đồ cấu trúc chân thứ ba. 43
Hình 2.15 Sơ đồ cấu trúc chân thứ tư. 43
Hình 2.16 Sơ đồ cấu trúc chân thứ năm. 44
Hình 2.17 Sơ đồ cấu trúc chân thứ sáu. 44
Hình 2.18 Mô hình Hexapod trong không gian. 45
Hình 2.19 Sơ đồ vị trí tâm các khớp cầu. 46
Hình 2.20 Sơ đồ cấu trúc chi tiết của một chân. 47
Hình 2.21 Bảng tham số khớp cầu trên. 56
Hình 2.22 Bảng tham số khớp cầu dưới. 57
Hình 2.23 Bảng tham số khớp trượt. 57
Hình 2.24 Bảng tham số khối Upper leg. 58
Hình 2.25 Bảng tham số khối Upper leg ở modul Orientation. 59
- 4 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.26 Bảng tham số khối Lower leg. 59
Hình 2.27 Bảng tham số khối Ground. 60
Hình 2.28 Mô hình hoàn chỉnh của Leg 1 trong SimMechanics. 61
Hình 2.29 Bảng tham số khối Actuator. 62
Hình 2.30 Bảng tham số khối Joint Sensor. 63
Hình 2.31 Bảng tham số khối Body. 63
Hình 2.32 Bảng tham số khối Body Sensor. 64
Hình 2.33 Mô hình SimMechanics hoàn chỉnh của Hexapod. 65
Hình 3.1 Mô hình SimMechanics hoàn chỉnh của Hexapod. 67
Hình 3.2 Mô hình SimMechanics của Hexapod ở chế độ động học
ngược.
68
Hình 3.3 Cấu trúc chân Hexapod ở chế độ động học ngược. 69
Hình 3.4 Bảng tham số khối Joint Sensor. 70
Hình 3.5 Bảng tham số khối Joint Actuator. 70
Hình 3.6 Bảng tham số khối Machine Environment. 71
Hình 3.7 Bảng tham số khối Machine Environment đối với modul
Constraint.
72
Hình 3.8 Bảng tham số khối Motion. 72
Hình 3.9 Vị trí chuyển động của End Effector. 73
Hình 3.10 Mô hình SimMechanics của Hexapod ở chế độ động học
thuận.
74
Hình 3.11 Đồ thị chuyển động của End Effector. 75
Hình 3.12 Đồ thị vị trí chuyển động của các khớp. 76
Hình 3.13 Đồ thị tốc độ chuyển động của các khớp. 76
Hình 3.14 Mô hình Simulink phục vụ điều khiển. 77
Hình 3.15 Mô hình Hexapod trong không gian. 78
Hình 3.16 Khối Plant. 79
Hình 3.17 Đầu vào và đầu ra khối Plant. 80
Hình 3.18 Sơ đồ khối Leg Trajectory. 80
- 5 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.19 Sơ đồ khối Compute vector of Leg lengths. 82
Hình 3.20 Sơ đồ khối Leg length 1. 83
Hình 3.21 Sơ đồ khối bộ điều khiển. 84
Hình 3.22 Sơ đồ khối điểm đặt trước. 84
Hình 3.23 Đồ thị chuyển động của điểm tác động cuối End Effector 85
- 6 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
Ý tưởng về những cơ cấu với các khâu động học song song đã xuất hiện và
được thực hiện bởi Gough và Steward vào những năm 50 - 60 của thế kỷ XX.
Những cơ cấu loại này được gọi là nền tảng Steward - Gough. Nền tảng Steward -
Gough về cơ bản được sử dụng để mô phỏng. Sau đó, vào năm 1983 Hunt đã đưa ra
hệ thống nghiên cứu về cấu trúc động học song song. Kể từ đó cấu trúc động học
song song được nghiên cứu trên một phạm vi rất rộng lớn. Chúng có ưu điểm là độ
cứng vững cao hơn, khả năng chịu tải lớn hơn và quán tính thấp hơn cơ cấu động
học nối tiếp.
Thông thường một cơ cấu động học song song gồm một mặt nền di động
(moving / mobile platform) và một mặt nền cố định được nối với nhau bởi các chân.
Về cơ bản số chân của Robot bằng số bậc tự do của cơ cấu. Mỗi khâu làm việc với
một bộ điều khiển.
Còn ở Việt Nam, trong những năm gần đây, ở các cơ sở gia công cơ khí tại
các nhà máy, xí nghiệp, trung tâm sản xuất vẫn còn sử dụng nhiều máy công cụ
truyền thống. Các máy này thường chỉ có 3 chuyển động phối hợp, vì vậy không thể
gia công các sản phẩm có biên dạng phức tạp thay đổi trong không gian 3 chiều
như khuôn mẫu có dạng trụ tròn, biên dạng cam để điều khiển, khuôn mẫu đột, dập,
khuôn ép nhựa dùng cho sản xuất các vật dụng hàng ngày … Để giải quyết tình
trạng này, các nhà máy phải lựa chọn 1 trong 2 phương án: mua máy CNC hiện đại
để thay thế, tuy hơi đắt tiền. Phương án thứ hai là cải tạo các máy công cụ truyền
thống. Từ đây, phương pháp ứng dụng Robot song song loại Hexapod được đưa ra
để nghiên cứu, chế tạo.
Đáp ứng nhu cầu của thực tế này, nhiệm vụ đề ra trong đề tài luận văn mang
tên “Mô hình hoá và mô phỏng Robot song song loại Hexapod” của em là đi sâu
- 7 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chi tiết, nghiên cứu và phân tích cơ cấu động học song song với 6 bậc tự do. Trên
cơ sở đó xây dựng mô hình Simmechanics và khảo sát hoạt động của Robot. Bước
đầu đi vào xây dựng sơ đồ Simulink phục vụ điều khiển hoạt động của Robot theo
một quỹ đạo cho trước.
Được sự hướng dẫn của PGS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang, em đã tiến hành
nghiên cứu và viết bản thuyết minh luận văn với 3 chương:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan về Robot.
Chương 2: Mô hình hoá Robot song song loại Hexapod bằng bộ công cụ
SimMechanics.
Chương 3: Khảo sát hoạt động của Robot song song loại Hexapod.
Hoàn thành bản luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ
bảo của thầy giáo PGS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang.
Mặc dù đã rất cố gắng song bản luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi
sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và góp ý của các bạn.
Thái Nguyên ngày 01 tháng 06 năm 2008
Học viên
Trần Thị Thanh Hải
- 8 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG I
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
VỀ ROBOT
- 9 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ROBOT
1.1.1 KHÁI NIỆM VỀ ROBOT
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau về Robot như:
“Robot là một tay máy nhiều chức năng, thay đổi được chương trình hoạt động,
được dùng để di chuyển vật liệu, chi tiết máy, dụng cụ hoặc dùng cho những công
việc đặc biệt thông qua những chuyển động khác nhau đã được lập trình nhằm mục
đích hoàn thành những nhiệm vụ đa dạng” (Schlussel, 1985) hay “Robot công
nghiệp là những máy, thiết bị tổng hợp hoạt động theo chương trình có những đặc
điểm nhất định tương tự như ở con người”; rộng hơn nữa M.P.Groover đưa ra định
nghĩa về robot không dừng lại ở tay máy mà mở rộng cho nhiều đối tượng khác có
những đặc tính tương tự con người như suy nghĩ, có khả năng đưa ra quy định và có
thể nhìn thấy hoặc cảm nhận được đặc điểm của vật hay đối tượng mà nó phải thao
tác hoặc xử lý, đó là “Robot công nghiệp là những máy hoạt động tự động được
điều khiển theo chương trình để thực hiện việc thay đổi vị trí của những đối tượng
thao tác khác nhau với mục đích tự động hoá các quá trình sản xuất”.
Sự thống nhất trong tất cả các định nghĩa nêu trên ở đặc điểm “điều khiển
theo chương trình”. Đặc điểm này của robot được thực hiện nhờ sự ra đời của
những bộ vi xử lý (microprocessors) và các vi mạch tích hợp chuyên dùng được là
“chip” trong những năm 70.
Không lâu sau khi xuất hiện robot được điều khiển theo chương trình, người
ta đã thực hiện được những robot tự hành. Hơn nữa, với những bước phát triển
nhanh chóng của kỹ thuật điện tử và tin học, hiện nay người ta đã sáng tạo nhiều
robot cảm xúc và có khả năng xử lý thông tin. Do đó định nghĩa robot cũng có
những thay đổi bổ sung.
Những robot hay tay máy dùng các cơ cấu cam trong hệ thống điều khiển có
được thừa nhận hay không là không quan trọng; điều quan trọng là chúng đã đóng
vai trò đáng kể trong việc tự động hoá sản xuất ở các nhà máy. Những robot, tay
máy nói trên còn được gọi một cách hình tượng là “tự động hoá cứng”, ngược lại
- 10 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
với “tự động hoá linh hoạt”, mà đại diện của chúng là những robot được điều khiển
bằng chương trình, thay đổi được nhiệm vụ thao tác đặt ra một cách nhanh chóng.
Các Robot đóng góp vào sự phát triển công nghiệp dưới nhiều dạng khác
nhau: tiết kiệm sức người, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
và an toàn lao động và giải phóng con người khỏi những công việc cực nhọc và tẻ
nhạt. Tất nhiên, trong tương lai còn nhiều vấn đề nảy sinh khi Robot ngày càng thay
thế các hoạt động của con người, nhưng trong việc đem lại lợi ích cho con người,
khám phá vũ trụ, và khai thác các nguồn lợi đại dương, Robot đã thực sự làm cho
cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn.
1.1.2. PHÂN LOẠI ROBOT
Trong công nghiệp người ta sử dụng những đặc điểm khác nhau cơ bản nhất
của robot để giúp cho việc nhận xét được dễ dàng. Robot thường được phân loại
theo các yếu tố như: theo dạng hình học của không gian hoạt động, theo thế hệ
robot, theo bộ điều khiển, theo nguồn dẫn động hoặc theo kết cấu.
1.1.2.1. Phân loại theo dạng hình học của không gian hoạt động
Để dịch chuyển khâu tác động cuối cùng của robot đến vị trí của đối tượng
thao tác được cho trước trong không gian làm việc cần phải có ba bậc chuyển động
chuyển dời hay chuyển động định vị (thường dùng khớp tịnh tiến và khớp quay loại
5). Những robot công nghiệp thực tế thường không sử dụng quá bốn bậc chuyển
động chuyển dời (không kể chuyển động kẹp của tay gắp) và thông thường với ba
bậc chuyển động định vị là đủ, rất ít khi sử dụng đến bón bậc chuyển động định vị.
Robot được phân loại theo sự phối hợp giữa ba trục chuyển động cơ bản rồi
sau đó được bổ sung để mở rộng thêm bậc chuyển động nhằm tăng thêm độ linh
hoạt. Vùng giới hạn tầm hoạt động của robot được gọi là không gian làm việc.
* Robot toạ độ vuông góc (cartesian robot):
Robot loại này có ba bậc chuyển động cơ bản gồm ba chuyển động tịnh tiến
dọc theo ba trục vuông góc
- 11 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Robot toạ độ trụ (cylindrical robot):
Ba bậc chuyển động cơ bản gồm hai trục chuyển động tịnh tiến và một trục
quay (hình 1.2)
* Robot toạ độ cầu (spherical robot):
Ba bậc chuyển động cơ bản gồm một trục tịnh tiến và hai trục quay (hình 1.3)
Hình 1.1 Nguyên lý hoạt động, không gian làm việc và
sơ đồ động học của robot toạ độ vuông góc.
Hình 1.2 Nguyên lý hoạt động, không gian làm việc và
sơ đồ động học của robot toạ độ trụ.
- 12 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Robot khớp bản lề (articular robot):
Ba bậc chuyển động cơ bản gồm ba trục quay, bao gồm cả kiểu robot
SCARA (hình 1.4).
1.1.2.2 Phân loại theo thế hệ
Theo quá trình phát triển của robot, ta có thể chia ra theo các mức độ sau đây:
* Robot thế hệ thứ nhất
Bao gồm các dạng robot hoạt động lặp lại theo một chu trình không thay đổi
(playback robots), theo chương trình định trước. Chương trình ở đây cũng có hai
dạng; chương trình “cứng” không thay đổi được như điều khiển bằng hệ thống cam
Hình 1.3 Nguyên lý hoạt động, không gian làm việc và
sơ đồ động học của robot toạ độ cầu.
Hình 1.4 Nguyên lý hoạt động, không gian làm việc và
sơ đồ động học của robot liên kết bản lề.
- 13 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
và điều khiển với chương trình có thể thay đổi theo yêu cầu công nghệ của môi
trường sử dụng nhờ các panel điều khiển hoặc máy tính.
Đặc điểm:
Sử dụng tổ hợp các cơ cấu cam với công tác giới hạn hành trình.
Điều khiển vòng hở.
Có thể sử dụng băng từ hoặc băng đục lỗ để đưa chương trình vào bộ điều
khiển, tuy nhiên loại này không thay đổi chương trình được.
Sử dụng phổ biến trong công việc gắp - đặt (pick and place).
* Robot thế hệ thứ hai
Trong trường hợp này robot được trang bị các bộ cảm biến (sensors) cho
phép cung cấ tín hiệu phản hồi hỗ trở lại hệ thống điều khiển về trạng thái, vỉtí
không gian của robot cũng như những thông tin về môi trường bên ngoài như trạng
thái, vị trí của đối tượng thao tác, của các máy công nghệ mà robot phối hợp, nhiệ t
độ của môi trường, v.v... giúp cho bộ điều khiển có thể lựa chọn những thuật toán
thích hợp để điều khiển có thể lựa chọn những thuật toán thích hợp để điều khiển
robot thực hiện những thao tác xử lý phù hợp. Nói cách khác, đây cũng là robot với
điều khiển theo chương trình nhưng có thể tự điều chỉnh hoạt động thích ứng với
những thay đổi của môi trường thao tác. Dạng robot với trình độ điều khiển này còn
được gọi là robot được điều khiển thích nghi cấp thấp.
Robot thế hệ này bao gồm các robot sử dụng cảm biến trong điều khiển
(sensor - controlled robots) cho phép tạo được những vòng điều khiển kín kiểu
servo.
Đặc điểm:
Điều khiển vòng kín các chuyển động của tay máy.
Có thể tự ra quyết định lựa chọn chương trình đáp ứng dựa trên tín hiệu
phản hồi từ cảm biến nhờ các chương trình đã được cài đặt từ trước.
Hoạt động của robot có thể lập trình được nhờ các công cụ như bàn phím,
pa-nen điều khiển.
* Robot thế hệ thứ ba
- 14 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đây là dạng phát triển cao nhất của robot tự cảm nhận. Các robot ở đây được
trang bị những thuật toán xử lý các phản xạ logic thích nghi theo những thông tin và
tác động của môi trường lên chúng; nhờ đó robot tự biết phải làm gì để hoàn thành
được công việc đã được đặt ra cho chúng. Hiện nay cũng đã có nhiều công bố về
những thành tựu trong lĩnh vực điều khiển này trong các phòng thí nghiệm và được
đưa ra thị trường dưới dạng những robot giải trí có hình dạng của các động vật máy.
Robot thế hệ này bao gồm các robot được trang bị hệ thống thu nhận hình
ảnh trong điều khiển (Vision - controlled robots) cho phép nhìn thấy và nhận dạng
các đối tượng thao tác.
Đặc điểm:
Có những đặc điểm như loại trên và điều khiển hoạt động trên cơ sở xử lý
thông tin thu nhận được từ hệ thống thu nhận hình ảnh (Vision systems - Camera).
Có khả năng nhận dạng ở mức độ thấp như phân biệt các đối tượng có hình
dạng và kích thước khá khác biệt nhau.
* Robot thế hệ thứ tư
Bao gồm các robot sử dụng các thuật toán và cơ chế điều khiển thích nghi
(adaptively controlled robot) được trang bị bước đầu khả năng lựa chọn các đáp ứng
tuân theo một mô hình tính toán xác định trước nhằm tạo ra những ứng xử phù hợp
với điều kiện của môi trường thao tác.
Đặc điểm:
Có những đặc điểm tương tự như thế hệ thứ hai và thứ ba, có khả năng tự
động lựa chọn chương trình hoạt động và lập trình lại cho các hoạt động dựa trên
các tín hiệu thu nhận được từ cảm biến.
Bộ điều khiển phải có bộ nhớ tương đối lớn để giải các bài toán tối ưu với
điều kiện biên không được xác định trước. Kết quả của bài toán sẽ là một tập hợp
các tín hiệu điều khiển các đáp ứng của robot.
* Robot thế hệ thứ năm
Là tập hợp những robot được trang bị trí tuệ nhân tạo (artificially intelligent
robot).
- 15 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặc điểm:
Robot được trang bị các kỹ thuật của trí tuệ nhân tạo như nhận dạng tiếng
nói, hình ảnh, xác định khoảng cách, cảm nhận đối tượng qua tiếp xúc, v.v... để ra
quyết định và giải quyết các vấn đề hoặc nhiệm vụ đặt ra cho nó.
Robot được trang bị mạng Neuron có khả năng tự học.
Robot được trang bị các thuật toán dạng Neuron Fuzzy/Fuzzy Logic để tự
suy nghĩ và ra quyết định cho các ứng xử tương thích với những tín hiệu nhận được
từ môi trường theo những thuật toán tối ưu một hay nhiều mục tiêu đồng thời.
Hiện nay trong lĩnh vựcgiải trí, nhiều dạng robot thế hệ này đang được phát
triển như robot Aibo - chú chó robot của hãng Sony hay robot đi trên hai chân và
khiêu vũ được của hãng Honda.
Nhật Bản là đất nước có số lượng robot sử dụng trong công nghiệp nhiều
nhất thế giới. Người Nhật có quan niệm khá khác biệt về robot so với các nước
công nghiệp phát triển. Theo Hiệp hội robot Nhật - JIRA (Japanese Robot
Associasion), robot được chia thành sáu loại, theo mức độ thông minh như sau:
1- Robot hoạt động nhờ người điều khiển trực tiếp từng động tác, bằng
pendant hay pa-nen điều khiển.
2- Robot hoạt động theo chu trình cố định (fixed sequence robots).
3- Robot hoạt động theo chu trình thay đổi được (variable sequence robots):
người điều khiển có thể dễ dàng chỉnh sửa trình tự hoạt động.
4- Robot hoạt động theo chương trình vả lặp lại chương trình (playback
robots): người điều khiển có thể lập trình cho robot trong chế độ huấn luyện
(teaching mode).
5- Robot điều khiển theo chương trình số (numerically controlled robots).
6- Robot thông minh intelligent robots): robot có thể hiểu, nhận biết và
tương tác với môi trường xung quanh.
1.1.2.3. Phân loại theo bộ điều khiển
* Robot gắp - đặt
- 16 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Robot này thường nhỏ và sử dụng
nguồn dẫn động khí nén. Bộ điều khiển phổ
biến là bộ điều khiển lập trình (PLC) để
thực hiện điều khiển vòng hở. Robot hoạt
động căn cứ vào các tín hiệu phản hồi từ các
tiếp điểm giới hạn hành trình cơ khí đặt trên
các trục của tay máy.
* Robot đường dẫn liên tục
Robot loại này sử dụng bộ điều khiển servo thực
hiện điều khiển vòng kín. Hệ thống điều khiển
liên tục là hệ thống trong đó robot được lập trình
theo một đường chính xác. Trong hệ thống điều
khiển này, đường dẫn được biểu điễn bằng một
loạt các điểm rời rạc gần nhau và được lưu vào
bộ nhớ robot, sau đó robot sẽ thực hiện lại chính
xác đường dẫn đó.
1.1.2.4 Phân loại robot theo nguồn dẫn động
* Robot dùng nguồn cấp điện
Nguồn điện cấp cho robot thường là DC để điều khiển động cơ DC. Hệ thống
dùng nguồn AC cũng được chuyển đổi sang DC. Các động cơ sử dụng thường là
động cơ bước, động cơ DC servo, động cơ AC servo. Robot loại này có thiết kế gọ n,
chạy êm, định vị rất chính xác. Các ứng dụng phổ biến là robot sơn, hàn.
* Robot dùng nguồn khí nén
Hệ thống cán được trang bị máy nén, bình chứa khí và động cơ kéo máy nén.
Robot loại này thường được sử dụng trong các ứng dụng có tải trọng nhỏ có tay máy
là các xy-lanh khí nén thực hiện chuyển động thẳng và chuyển động quay. Do khí
Hình 1.5 Một dạng robot gắp đặt
Hình 1.6 Một loại robot sơn
thực hiện đường dẫn liên tục
- 17 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nén là lưu chất nén được nén robot loại này thường sử dụng trong các thao tác gắp
đặt không cần độ chính xác cao.
* Dùng nguồn thuỷ lực
Nguồn thuỷ lực sử dụng lưu chất không nén được là dầu ép. Hệ thống cần
trang bị bơm để tạo áp lực dầu. Tay máy là các xy - lanh thuỷ lực chuyển động
thẳng và quay động cơ dầu. robot loại này được sử dụng trong các ứng dụng có tải
trọng lớn.
1.1.2.5. Phân loại theo kết cấu động học
* Robot nối tiếp
Trong một cấu trúc động học nối tiếp thông thường thì tất cả các trục chuyển
động được bố trí nối tiếp với nhau. Mỗi khâu động là một vật rắn chỉ được liên kết
hay nối động với một khâu khác nhờ các khớp động. Các loại khớp thường được sử
dụng là những khớp chỉ cho phép thực hiện một chuyển động tương đối giữa hai
khối liên kết. Ví dụ, trục xoay đầu tiên đỡ trục xoay thứ hai, trục xoay thứ hai lại đỡ
trục chuyển động thẳng. Mỗi trục tiếp theo sẽ làm cho kết cấu có thêm một bậc tự
do. Vì vậy thông thường cơ cấu có bao nhiêu khâu động thì sẽ có bấy nhiêu bậc tự
do. Đây là một chuỗi động học hở với một khâu cố định gọi là đế và các khâu
động.. Mỗi động cơ sẽ phải tải khối lượng của các bộ phận và động cơ ở phía sau.
Hình 1.7 Cấu trúc nối tiếp
- 18 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bởi vậy với yêu cầu ngày càng cao đối với tính chất động lực của máy sẽ
sinh ra một số hạn chế: nếu sử dụng động cơ với công suất lớn hơn và để kết hợp
tăng thêm sức bền thì khối lượng cần điều khiển chuyển động sẽ tăng lên. Điều này
dẫn đến phải tăng công suất động cơ, mà tăng công suất động cơ lại gắn liền với
việc tăng khối lượng, cứ tiếp tục như vậy.
* Robot song song
Robot loại này có thể xem như một chuỗi động học kín, ở đó mỗi khâu luôn
luôn được liên kết với ít nhất hai khâu khác.
Thực ra cơ cấu động học song song không có những cấu kiện song song với
nhau theo ý nghĩa hình học. Mà trong cấu trúc động học song song tất cả các trục
chuyển động sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên bàn công tác cần chuyển động.
Để thực hiện một chuyển động theo ý muốn thì tất cả các động cơ đều phải hoạt
động. Như vậy sẽ xuất hiện chuỗi động học được gọi là động học kín- mà ở đó độ
cứng của từng chuỗi riêng lẻ có tác dụng song song. Trong loại kết cấu song song
thuần tuý thì mỗi chuỗi chỉ nhận được đúng một động lực, cho nên số lượng của
chuỗi khớp nối đúng bằng bậc tự do của cấu trúc. Người ta gọi những cấu trúc mà
trong một chuỗi khớp nối có nhiều động cơ là cơ cấu động học song song kết hợp
(hybrid).
So với cơ cấu động học nối tiếp
thì cơ cấu động học song song có một
loạt ưu điểm. Nổi bật là khối lượng cần
chuyển động nhỏ cũng như những tính
chất động học ưu việt. Nếu chọn khớp
nối thích hợp thì các chi tiết máy chủ yếu
chỉ phải chịu tải nén hoặc tải kéo. Đặc
biệt cần nhấn mạnh là nếu so sánh với
Robot công nghiệp thì chúng có độ chính
xác lập lại cao hơn.
Hình 1.8 Cấu trúc song song
- 19 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tất nhiên ở đây cũng có nhược điểm, ví dụ trường công tác tương đối nhỏ so
với không gian cấu tạo, góc quay bị hạn chế một phần và bộ điều khiển tốn kém do
phải chuyển đổi toạ độ. Một nhược điểm nữa so với máy công cụ chính xác là độ
chính xác định vị tuyệt đối còn quá thấp. Trong việc phát triển và tối ưu hoá các chi
tiết máy thích hợp như khớp Kardan, khớp cầu vẫn còn nhu cầu phải hành động.
Các thiết bị gia công hiện đại ngày càng phát triển trở thành hệ cơ điện tử,
gắn kết cơ học và điện tử với nhau và được làm cho “thông minh”. Do đó kết cấu
theo modul với nhiều đầu đo (sensor) và bộ phận hành động (actor) nên cơ cấu động
học song song tạo ra cơ sở gần như lý tưởng cho những thiết bị sản xuất cơ điện tử.
Tuỳ thuộc vào kết quả khắc phục những nhược điểm còn tồn tại mà cơ cấu động
học song song sẽ có cơ hội trở thành phương tiện sản xuất hiệu quả và không thể
không nghĩ tới trong kỹ thuật công nghệ.
- 20 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2 TỔNG QUAN VỀ ROBOT SONG SONG LOẠI
HEXAPOD
1.2.1 VÀI NÉT CHUNG VỀ ROBOT SONG SONG
Trong khi những công trình lý thuyết về cơ cấu động học song song đã có từ
hàng trăm năm nay thì những ứng dụng thực tế mới chỉ biết đến trong thế kỷ XX.
Cũng không rõ rằng hệ động học song song mô tả ở hình 1.2 có thực sự là hệ đầu
tiên và đã được chế tạo hay không. Chắc chắn hồi đó người phát minh ra nó - James
Gwinnett - là một người đi tiên phong.
Kết cấu động học song song không gian đầu tiên cho ứng dụng công nghiệp
là Robot sơn có 5 bậc tự do, được thiết kế bởi L.W. Willard. Đáng tiếc là thiết kế
này không bao giờ được thực hiện. Năm 1934 Pollards Sohn, L.Willard và G.
Pollard đã đăng ký một sáng chế có cơ cấu được biểu diễn trên hình 1.3 cùng với bộ
điều khiển điện; sáng chế được công nhận năm 1942. Việc thực hiện kỹ thuật cho
cơ chế này bị thất bại. Thực ra công ty Devilis - sau này là nhà chế tạo Robot công
nghiệp đầu tiên - đã mua bản quyền nhưng cuối cùng chỉ sử dụng bộ phân điều
khiển.
Hình 1.9 Thiết bị mô phỏng chuyển động do James Gwinnett
đăng ký sáng chế năm 1931 ( US Patent 1789680 )
- 21 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sau đó vài năm một cơ cấu động học song song được phát triển, trở thành
nổi tiếng và được chế tạo hàng nghìn phiên bản: đó là thiết bị kiểm tra lốp dựa trên
nguyên lý Hexapod (hồi đó đã nổi tiếng) của người Anh Eric Gough, nhân viên làm
việc cho công ty Rubber Co. Birmingham. Mục đích của sự phát triển là có thể
kiểm tra được tính chất của lốp máy bay trong những điều kiện tải hết sức khác
nhau.
Hình 1.10 Robot sơn với kết cấu động học song song do V. Willard;
V. Pollard đăng ký sáng chế 1942 ( US Patent 2.2286571)
Hình 1.11 Mặt bàn công tác Gough nguyên bản:
a) 1954 b) 2000
- 22 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Năm 1965 D.Stewart mô tả trong tạp chí “Institution of mechmical
Engineers - IMECHE” một bàn chuyển động cho thiết bị mô phỏng bay dựa trên cơ
sở của cơ cấu song song. Tuy nhiên thiết bị này không liên quan gì đến một nguyên
lý mà ngày nay vẫn gọi là bàn công tác Steward (Steward Plattform).
Cùng thời gian đó, người Mỹ Klaus Cappel, một nhân viên của Franklan
Institue Research Labratories ở Philadelphia với sự khích lệ của công ty United
Technology đã phát triển một thiết bị mô phỏng bay cho máy bay lên thẳng và đăng
ký sáng chế năm 1964. Trên cơ sở này, hàng chục năm tiếp theo nhiều hãng đã phát
triển và chế tạo những thiết bị mô phỏng bay.
Trong những năm 80 và 90 cơ cấu chuyển động song song được phát triển
chủ yếu cho thiết bị vân hành và được sử dụng ngày càng nhiều trong công nghiệp.
Khởi xướng đầu tiên có sử dụng cơ cấu động học song song trong máy công
cụ bắt nguồn từ Liên Xô cũ vào cuối những năm 70 (64, 65) ở viện kỹ thuật điện
Novosibirsk. Đầu những năm 90 đã xuất hiện nhiều phiên bản mẫu. Vào cuối những
Hình 1.12 Steward Gough platform
- 23 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
năm 80 việc phát triển máy công cụ có kết cấu động học song song cũng được đẩy
mạnh ở Mỹ (81).
Trong những năm tiếp theo do có sự hỗ trợ khá mạnh của chương trình
nghiên cứu quốc gia và quốc tế nên luôn luôn có những phiên bản mẫu mới được
phát triển, chế tạo và giới thiệu trên các hội chợ, hội thảo quốc gia và quốc tế. Cho
tới nay trên thế giới có một số máy gia công và thiết bị vận hành đã được xác nhận
là tốt, góp phần tạo ra đột phá trong thực tế công nghiệp.
Một số ứng dụng của Hexapod:
Hình 1.13 Thiết bị mô phỏng bay đầu tiên được thương mại hoá
do Klan Cappel phát triển vào giữa những năm 60
- 24 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.14 Quan sát giao thoa nhờ Hexapod
Hình 1.15 Nguyên lý Hexapod ứng dụng trong thiết bị mô phỏng bay
- 25 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.2 ROBOT SONG SONG LOẠI HEXAPOD
Hexapod theo ngôn ngữ Hy Lạp được hiểu là: “hexa” = 6, “podus” = foot
hay còn được gọi là Steward-Gough-Platform. Nhìn chung cấu trúc Hexapod bao
gồm: mặt nền trên upper platform (mặt bàn gá phôi); các khớp (joints); 6 thanh dẫn
động song song có thể thay đổi chiều dài và mặt nền dưới (lower platform).
Hình 1.17. Sơ đồ nguyên lý Hexapod đề tài lựa chọn
Hình 1.16 Nguyên lý Hexapod ứng dụng trong y học
- 26 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.2.1 CẤU TRÚC HÌNH HỌC
Robot này có sáu chân (hình minh họa). Mỗi chân gồm chân trên (upper leg)
và chân dưới (lower leg). Chân trên được gắn với mặt bàn gá phôi bởi một khớp
xoay dạng bi. Chân trên và chân dưới nối với nhau nhờ khớp trượt. Thông qua sáu
khớp trượt này, sáu động cơ truyền động cho robot. Chân dưới có dạng hình trụ tròn
rỗng trong không gian với mỗi đầu là một khớp xoay dạng bi gắn ở mặt nền cố
định.
Từ cấu trúc hình học của Hexapod, ta có sơ đồ khối các khớp của Hexapod là:
Hình 1.18 Sơ đồ khối các khớp của Hexapod
Trong đó các khớp có màu đậm là khớp chủ động (khớp được truyền động
trực tiếp bởi động cơ), S (Spherical) đại diện cho khớp cầu, P (Prismatic) đại diện
cho khớp trượt.
1.2.2.2 MÔ TẢ TOÁN HỌC CỦA ĐỐI TƢỢNG HEXAPOD
a, Bậc tự do
Xuất phát từ ý tưởng thiết kế đối xứng, với sơ đồ nguyên lý (hình 1.17) và sơ
đồ khối các khớp (hình 1.18) của Hexapod, 6 thanh S-P-S cung cấp cho chúng ta
tổng số bậc tự do là:
S P S
S P S
S P S
S P S
S P S
S P S
M
ặ
t
đ
ế
E
n
d
E
fe
c
to
r
in
i C P C
i=1
f =6*f + 6*f + 6*f = 6*3+ 6+ 6*3 = 42
(1.1)
- 27 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong đó: ni là số khớp.
Khớp cầu Spherical Khớp trượt Prismatic
fC = 3 dof fP = 1 dof
Sử dụng công thức tính bậc tự do của Chebychev - Grubler - Kutzbach trong
“Development of Reconfigurable Parallel Kinematic Machines using Modular
Design Approach” cho một cơ cấu cơ khí:
Mà:
d = 6 nếu cơ cấu hoạt động trong không gian và bằng 3 trong trường hợp còn
lại.
n - số thân (bodies) của cơ cấu. Với ý tưởng thiết kế đối xứng, từ sơ đồ khối
các khớp hình 1.18 thấy ngay được giữa các khớp tương ứng sẽ là các chân Robot
được đại diện bằng khối thân và mặt nền di động chứa điểm End Effector cũng
được biểu diễn bằng một thân. Như vậy: n = 2*6 + 1 = 13 (bodies).
g - tổng số khớp (joints) của cơ cấu. Từ hình 1.18 ta thấy:
g = 3*6 = 18 (joints)
Vậy số bậc tự do của End Effector là:
in
i
i=1
Dof = f + d(n - g -1)
in
i
i=1
Dof = f + d(n - g -1) = 42 + 6(13-18 -1) = 6
(1.2)
(1.3)
Hình 1.19 Mô hình khớp cầu và khớp trượt
- 28 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
b, Phƣơng trình động học ngƣợc
Từ sơ đồ nguyên lý (hình 1.17), ta xây dựng được mô hình Hexapod có dạng
như sau:
Gắn hệ toạ độ A(x, y, z) lên đế và hệ toạ độ B(u, v, w) lên mặt bàn gá phôi.
Chuyển vị của mặt bàn gá phôi so với đế được thay thế bằng chuyển vị giữa hệ toạ
độ B(u, v, w) so với hệ toạ độ A(x, y, z) và được biểu diễn bằng vector chuyển vị p
cùng với ma trận quay R. Trong đó u, v, w là các vector đơn vị trong hệ toạ độ B(u,
v, w) và:
x x x
y y y
z z z
u v w
u v w
u v w
R
(1.4)
Hình 1.20 Mô hình Robot Hexapod trong không gian
A4
A5
A6
A1
A2 A3
B3
B4
B5
B6
B1
B2
x
y
z
w
v
u
O
P b4
a4
li p
- 29 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
với các phần tử của ma trận
R
phải thoả mãn đồng thời các điều kiện:
Ký hiệu ai = [aix, aiy, aiz] và
iu iv iwb ,b ,bib
là các vector biểu diễn vị trí của
tâm khớp xoay dạng bi Ai, Bi (với i = 1, 2, 3, 4, 5, 6) trong hệ toạ độ A(x, y, z) có
thể viết phương trình vector vòng kín tương ứng với chân thứ i như sau:
Từ đây ta có:
2 2 2
2 2 2
2 2 2
+ + = 1
+ + = 1
+ + = 1
+ + = 0
+ + = 0
+ + = 0
u u u
v v v
w w w
u v u v u v
u w u w u w
v w v w v w
x y z
x y z
x y z
x x y y z z
x x y y z z
x x y y z z
(1.5)
(1.6)
(1.7)
2
il i i i i i i
T T
= l .l = p + R*b - a . p + R*b - a
2
il i i i i i i i i
T TT T T T
= p p + b b + a a + 2p R*b - 2p a - 2 R*b a
i i il = p + R*b -a
3A
4A
4B
3B
x
z
y
i
l
1A
2A
2B
1B
y
z
x
i
l
i
l
5A
6A
6B
5B
-x
z
-y
Hình 1.21 Phân tích hình học các chi tiết của Hexapod
- 30 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thay i = 1 6 ta thu được hệ 6 phương trình biểu diễn thế của mặt bàn gá phôi so
với đế trong đó
ib
và ai là các vector hằng phụ thuộc vào kết cấu của tay máy.
Vậy chiều dài của các chân được xác định bởi:
Đây chính là phương trình động học ngược của Hexapod.
Lấy đạo hàm của li theo thời gian ta được tốc độ. Nhưng vì chiều dài này lấy từ
khớp cầu dưới Ai đến khớp cầu trên Bi nên tốc độ chuyển động của li cũng chính là
tốc độ của khớp cầu trên Bi.
Mặt khác, theo “ Model based control of a flight simulator motion system ” ta
lại có tốc độ chuyển động:
Với ω là tốc độ góc của mặt nền di động.
Thay vào biểu thức 1.9 ta được vận tốc của cơ cấu chấp hành thu được chính
là biểu thức tốc độ của mặt nền di động (mobil platform).
(1.8)
il i i i i i i i i
T TT T T T
= p p + b b +a a + 2p R*b - 2p a - 2 R*b a
i
i
d d
l =
dt dt l
i
i i n,i
T
bT T
b
l .v
l .l = = l .v
(1.9)
ibv = p +ω Rb
i n,i n,i i
T T
bl = l .v l (p +ω×Rb )
(1.10)
(1.11)
- 31 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
c, Thông số kỹ thuật của Hexapod
Trên cơ sở sơ đồ nguyên lý cấu trúc Hexapod gồm mặt nền cố định nối với
mặt nền di động thông qua 6 chân Hexapod, mỗi chân gồm chân trên và chân dưới,
hai đầu có 2 khớp xoay dạng bi (hình 1.22) với thông số cụ thể như sau:
Chân trên của robot có chiều dài 1.0m, là ống rỗng tiết diện tròn đường kính
7mm, được làm bởi nhôm có bề dày lớp nhôm là 2 mm, khiến chúng khá nhẹ, khối
lượng là 51.812g. Mô men quán tính các chân trên quanh các trục là 24.169 kgm2.
Chân dưới gồm 6 thanh đều là ống nhôm rỗng tiết diện tròn có đường kính
8mm, bề dày lớp nhôm là 3mm. Chiều dài các thanh là 1m. Phần thân ống có khối
lượng 92.111g, mômen quán tính là 43.024 kgm2 ; mỗi khớp cầu có khối lượng 10g,
khớp trượt là 20g do đó toàn bộ khối lượng của chân là 183.923g.
Mặt bàn gá phôi làm bằng nhôm, hình tròn bán kính 0.25m nặng 1216.9g.
Chân dưới
Chân trên
Khớp cầu dưới
Khớp cầu trên
Hình 1.22 Sơ đồ nguyên lý chi tiết của Hexapod
- 32 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG 2
MÔ HÌNH HOÁ ROBOT
SONG SONG LOẠI HEXAPOD
BẰNG BỘ CÔNG CỤ
SIMMECHANICS
- 33 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ CÔNG CỤ
SIMMECHANICS
2.1.1 SIMMECHANICS VÀ ỨNG DỤNG CỦA SIMMECHANICS
Ở các hệ thống cơ khí phức tạp thường tồn tại các ràng buộc cơ khí hoặc các
khâu dẫn động trong hệ thống thì việc sử dụng phương pháp Newton - Euler dựa
trên việc phân tích lực và mômen đặt lên các phần tử của hệ thống hoặc phương
pháp Euler - Lagrrange dựa trên cân bằng năng lượng trong hệ thống để xây dựng
hệ phương trình toán học mô tả hệ thống gặp nhiều khó khăn mà bộ công cụ
Simmechanics lại trả lời được vấn đề này. Simmechanics là phần mềm mô hình hoá
dạng sơ đồ khối cho thiết kế và mô phỏng kỹ thuật các phần chính của các máy cơ
khí nói riêng hay các hệ thống máy móc nói chung và chuyển động của chúng trên
cơ sở động lực học Newton chuẩn về lực và mômen.
Bộ công cụ Simmechanics giúp mô hình hoá và mô phỏng các hệ thống cơ
khí cùng với các công cụ để khai báo từng khâu với đặc tính khối lượng, các vị trí
chuyển động của chúng, các ràng buộc động học, các hệ trục toạ độ, xác lập các
khối tạo chuyển động với điều kiện ban đầu của chúng và đo chuyển động của các
khâu. Thực chất, Simmechanics là một phần của mô hình hoá các vấn đề vật lý với
Simulink, hoàn thiện việc mô hình hoá và thiết kế hệ thống trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản của vật lý. Simmechanics có thư viện cung cấp các khối thay thế
các thành phần có tính chất vật lý và các yếu tố liên quan trực tiếp.
Simmechanics có 3 ứng dụng chính: Mô hình hoá hệ thống cơ khí sử dụng
các khối chuẩn trong thư viện của Simmechanics. Khảo sát hoạt động của cơ cấu cơ
khí đó bằng 4 phương pháp phân tích mà Simmechanics cung cấp, bao gồm động
học thuận (Forward Dynamics), động lực học ngược (Inverse Dynamics), phân tích
chuyển động học (Kinematic analysis) để tìm lực và mômen, phân tích và tìm trạng
thái cân bằng của hệ thống (Trimming). Mô phỏng hệ thống cơ khí với
Simmechanics.
- 34 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.2 MÔ TẢ CHUYỂN ĐỘNG VỚI SIMMECHANICS
2.1.2.1 Chuyển động và trạng thái chuyển động
Kinematics là một sự miêu tả chuyển động của máy khi không có ngoại lực
hay momen tác động cũng như không có thuộc tính của đối tượng.
Bậc tự do của đối tượng: Mỗi vật thể vật lý có 6 bậc tự do: 3 chuyển động
tịnh tiến treo các trục, 3 chuyển động quay theo các trục. SimMechanics thay thế
bậc tự do bởi khớp nối giữa hai thân đó. Trong SimMechanics, vật thể (body) không
có bậc tự do.
Trạng thái chuyển động: Trạng thái chuyển động của hệ thống cơ khí là tập
họp các giá trị tức thời của vị trí (đối với chuyển động tịnh tiến), góc quay (đối với
chuyển động quay) và vận tốc của chúng.
2.1.2.2 Chuyển động của thân trong SimMechanics
Không gian hoạt động và các hệ tọa độ:
SimMechanics mô phỏng chuyển động của cơ cấu sử dụng tiêu chuẩn động
lực học của Newton, là một tập tất cả các trạng thái, trừ gia tốc, trong không gian
quán tính. SimMechanics sử dụng một không gian quán tính chủ đạo gọi là World.
Chúng ta có thể chọn bất kì một điểm nào đó như một gốc tọa độ và đặt vào đó các
trục tọa độ trực giao gọi là hệ tọa độ mở rộng.
Sự chuyển động giữa các hệ tọa độ:
Cho một hệ tọa độ cố định, và một hệ tạo độ khác có tâm O (gọi tắt là hệ tọa
độ O). C là tọa độ điểm O trong hệ tọa độ cố định. Tập các vector đơn vị trực giao
{u(x), u(y), u(z)} định nghĩa nên các trục tọa độ của O. Tập này được định hướng
trong hệ tọa độ cố định, với tập vector đơn vị {e(x), e(y), e(z)}, là X,Y,Z. Chúng ta
có thể diễn tả {u(x), u(y), u(z)} như một sự tổ hợp của {e(x), e(y), e(z)}.
u(x) = Rxx e(x) + Ryx e(y) + Rzx e(z)
u(y) = Rxy e(x) + Ryy e(y) + Rzy e(z)
u(z) = Rxz e(x) + Ryz e(y) + Rzz e(z)
Ta thu được các hệ số
- 35 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ux(x) = Rxx , uy(x) = Ryx , uz(x) = Rzx
ux(y) = Rxy , uy(y) = Ryy , uz(y) = Rzy
ux(z) = Rxz , uy(z) = Ryz , uz(z) = Rzz
Sự phụ thuộc vào thời gian của các hệ số trong R thay cho sự định hướng của
u so với e. Các phần tử của vector v được đo trong hệ tọa độ World được thay bởi
vector cột, vWorld. Trong hệ tọa độ O, chúng được thay bởi vector cột vO. Mối quan
hệ giữa hai tọa độ là
World WO O*vv R
. Với R có các cột là thành phần của u trong hệ
tọa độ World.
yx Ryy Ryz ;
Rzx Rzy Rzz
Rxx Rxy Rxz
R R
Do sự trực giao và chiều dài đơn vị của u đảm bảo rằng R là một ma trận
quay trực giao thỏa mãn RR
T
=R
T
R=I, vậy ta có R
-1
=R
T
.
o Quan sát chuyển động của thân từ một hệ tọa độ khác:
Hình 2.1 Hệ tọa độ toàn thể và hệ tọa độ tương đối
Cho hai hệ tọa độ quan sát: World và O như trên, và 1 điểm p chuyển động
bất kì. Tọa độ của p trong hệ tọa độ World là vector cột pWorld và trong hệ tọa độ
O là pO, mối quan hệ giữa hai hệ tọa độ là:
World World O=C (t) +R*pp
o Mối quan hệ giữa vận tốc giữa hai hệ quan sát:
- 36 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vi phân bậc nhất theo thời gian công thức trên, chúng ta được mối quan hệ
vận tốc
World World O
O
dp dC dp dR
R p
dt dt dt dt
o Thay thế chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay của thân:
Xét chuyển động của điểm p, cố định trên thân, O là hệ tọa độ gắn với thân
và có gốc O đặt tại điểm trọng tâm. Do chúng cố định trên thân do đó, ta có:
/ 0Odp dt
, do đó công thức tính vận tốc ở trên được viết lại:
World World
O
dp dC dR
p
dt dt dt
Bởi rằng RRT=I,
0
T
TdR dRR R
dt dt
do đó chúng ta thêm RRT bên trái của
pBody và định nghĩa ma trận phản đối xứng T
TdR dRR R
dt dt
;
0
0
0
z y
z x
y x
;
Và ω là vận tốc góc của thân trong hệ tọa độ World.
World* * ( * )
World World World
Body Body
dp dC dC
R p R p
dt dt dt
;
Mối quan hệ giữa vi phân của vector V được đo trong World và đo trân thân
nói chung:
World
World
V
Body
dV dV
dt dt
;
2.1.2.3 SimMechanics thay thế sự định hƣớng của thân
Trong SimMechanics, chúng ta thay sự định hướng của thân bằng cách chỉ ra
hướng của các trục tọa độ đặt tại tâm so với các trục đã chọn trước.Sự quay nói
chung trong không gian 3 chiều, có 3 bậc tự do. Có nhiều phương pháp để diễn tả
chúng, SimMechanics sử dụng phương pháp: đo chuyển động của thân bằng sensor
và khối RotationMatrix2VR.
Dạng Trục và góc thay thế:
- 37 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Dạng trục và góc của phép quay là dạng trình bày cơ bản nhất: Chỉ ra trục n, sau đó
quay theo quy tắc bàn tay phải quanh trục đó 1 góc θ. Vector n=(nx,ny,nz) là 3
thành phần hợp thành vector đơn vị với n*n=1.
Dạng trục quay thường được viết như là vector 4 phần tử: [nx,ny,nz,θ]. Trong 4
phần tử đó,3 thành phầnđộc lập, vì
2 2 2* 1x y zn n n n n
.
Dạng bộ 4:
Quaternion thay thế phép quay cầu như là 4 phần tử của vector cột có độ dài
đơn vị:
*sin / 2 *sin / 2 *sin / 2 os /2x y z v sq n n n c q q
Với
2* * 1v v sq q q q q
. Định nghĩa này thay thế cho định nghĩa ở trên, quay quanh
trục chỉ ra bởi 3 thành phần đầu của vector cột một góc θ.
Dạng ma trận quay:
Từ dạng trục - góc quay, chúng ta có thể định nghĩa ma trận quay R theo dạng số
mũ như sau:
exp n*JR
với Jk là ma trận số thực, phản đối xứng và thỏa mãn:
1 2 3* .x y zn J n J n J n J
Với J có dạng phản đối xứng với sự đổi chỗ kí tự εijk:
i
ijkik
J
. Dạng số mũ của R được giản thiểu tới dạng đóng bằng sự nhận dạng:
2
exp * * sin * 1 osR n J I n J n J c
với I là ma trận đơn vị và n*J
được định nghĩa bởi:
0
* 0 ;
0
z y
z x
y x
n n
n J n n
n n
Dạng Euler.
Một cách khác để biểu diễn ma trận quay R, quay quanh 3 trục độc lập, bằng
3 góc Euler độc lập. Ma trận quay của hệ tọa độ thân được tạo nên bởi phép nhân
ma trận theo thứ tự từ phải qua. R=R1*R2*R3 và ma trận quay bắt đầu trong World
được tạo nên nhờ phép nhân ma trận theo trật tự từ trái qua: R=R3*R2*R1. Sự quy
ước ngầm của 3 góc quay Euler:
- 38 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+) Là quay quanh 1 trục là trục tọa độ thân,
+) Quay lần 2 quanh trucjtoaj độ thân (quay từ chính điểm gốc của nó).
+) Sau cùng quay quanh trục tọa độ đầu tiên một lần nữa (trục có tên mà vừa quay
của lần 1 với hệ tọa độ mới sau khi quay lần 2).
Trục quay thường sử dụng là Z-X-Z (hoặc Z-Y-Z) với góc quay là θ1, θ2, θ3. Ma
trận quay là:
1 2 3* *Z X ZR R R R
với các ma trận quay R quanh một trục
nào đó được định nghĩa:
1 0 0
0 os sin
0 sin os
os sin 0 os 0 sin
sin os 0 0 1 0
0 0 1 sin 0 os
X
Z Y
R c
c
c c
R c R
c
2.1.3 THƢ VIỆN CÁC KHỐI CHUẨN CỦA SIMMECHANICS
Môi trường lập trình SimMechanis được cấu trúc từ các khối chuẩn tổ chức
theo dạng phân cấp. Mỗi cấp bao gồm các khối có chức năng liên quan gần nhau.
Cụ thể thư viện chính trong SimMechanics bao gồm: các khối thân (Bodies), cho
phép mô hình hoá một thân bất kỳ thông qua đặc tính về khối lượng và mômen
quán tính của nó quanh các trục và các hệ toạ độ gắn với nó; thư viện các khối
Sensor và Actuator cho phép đo và cấp tín hiệu tới hệ thống; các khối Constraint và
Driver cho phép truyền động và hạn chế giữa các khâu; cung cấp các loại khớp
Joints và một số ứng dụng khác.
- 39 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.3.1 Thƣ viện các khối Bodies
Thư viện này cung cấp các khâu cơ khí (Body). Tham số khai báo cho khâu
cơ khí bao gồm khối lượng / Mômen quán tính, vị trí, hướng và các hệ trục toạ độ
gắn trên nó. Ngoài ra, có khối điểm gốc (Ground) biểu diễn một điểm cố định và
khối môi trường máy (Machine environment) biểu diễn vị trí của hệ thống trong
không gian 3 chiều.
Body: Thay thế cho các thân trong một cơ cấu cơ khí, chúng không có bậc tự do
riêng, được định dạng bởi các thông số về khối lượng, momen quán tính theo các
trục so với tâm (ma trận 3 3), và các hệ tọa độ gắn với chúng.
Hình 2.2 Thư viện các khối chuẩn của SimMechanics
- 40 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Machine Enviroment: Trong mỗi
một mô hình, một khối Ground
được nối với khối này để áp đặt
hoạt động của hệ thống vào trong
môi trường cơ khí.
Ground: Trong SimMechanics,
Ground thay cho thân có khối
lượng và kích thước rất lớn, hoạt
động trên vừa như hệ tọa độ tổng
thể ở vị trí nghỉ của máy, vừa như giá cố định cho phép gắn các phần của máy.
Chúng cho phép bạn chỉ ra bậc tự do của hệ thống với vùng phụ cận xung quanh.
Chúng được định dạng với Ground point và trong mỗi mô hình, có ít nhất một khối
ground,và có một và chỉ một Ground được nối với khối Machine Enviroment.
2.1.3.2 Thƣ viện các khối hạn chế và truyền động
Thư viện này cung cấp các khối biểu diễn các ràng buộc về chuyển động độc
lập (số bậc tự do) giữa các khâu cơ khí. Các ràng buộc này có thể hoặc không phụ
thuộc thời gian.
Hình 2.3 Thư viện các khối Bodies
Hình 2.4 Thư viện các khối hạn chế và truyền động
- 41 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.3.3 Thƣ viện các phần tử lực
Thư viện này cung cấp các khối tạo lực và mômen giữa các khâu cơ khí.
Phần tử lực mô hình hoá nội lực giữa hai thân hay hoạt động của khớp nối giữa hai
thân. Nội lực chỉ phụ thuộc vào vị trí và vận tốc của chính các thân, không phụ
thuộc và tín hiệu bên ngoài.
2.1.3.4 Thƣ viện các khớp
Thư viện này cung cấp các khối khớp nối tạo chuyển động tương đối của các
kết cấu cơ khí. Khớp thay thế cho bậc tự do của thân này đối với thân kia, Nó không
giống với khớp vật lý, đa số chúng không có khối lượng. SimMechanics cung cấp
một lượng phong phú thư viện các khớp nhưng được gói trong 3 loại chính:
Joints: Các khớp thông thường, là hoặc được cấu thành từ hai loại khớp cơ bản là
khớp tịnh tiến (Prismatic) và khớp quay (Revolute / Spherical) .
Disassembled Joints (khớp rời)
Massless Connector (khớp không trọng lượng)
Mỗi khớp trong SimMechanics được định dạng về trục hoạt động (axis of
action) của chuyển động cơ bản (Primitive) trong hệ tọa độ toàn thể (World) hay
trên thân nguồn (Base) hay thân chuyển động theo (Follow).
Hình 2.5 Thư viện các phần tử lực
- 42 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.3.5 Thƣ viện cơ cấu chấp hành và thiết bị đo
Thư viện này cung
cấp các cơ cấu chấp
hành, cảm biến dùng để
khởi tạo và đo chuyển
động giữa các khớp nối
và khâu cơ khí.
Thư viện Actuator
và sensor của
SimMechanics cho phép
chúng ta đo:
+ Chuyển động của thân.
+ Chuyển động khớp và
các lực, momen trên
khớp.
+ Phản lực và momen.
Hình 2.6 Thư viện các khớp
Hình 2.7 Thư viện cơ cấu chấp hành và thiết bị đo
- 43 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chúng ta sử dụng khối Actuator để thực hiện các tác vụ sau:
Cung cấp lực/momen biến đổi theo thời gian tác động vào thân hoặc khớp.
Chỉ ra vị trí, vận tốc hay gia tốc của joint/driver như là một hàm của thời gian.
Chỉ ra vị trí ban đầu, vận tốc của khớp trên trục cơ bản.
Chỉ ra khối lượng hay mmomen quán tính như một hàm của thời gian.
2.1.3.6 Các ứng dụng khác
Thư viện này cung cấp các khối phụ trợ thường sử dụng trong việc xây dựng
mô hình.
Hình 2.8 Các ứng dụng khác
- 44 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2 MÔ HÌNH HOÁ ROBOT SONG SONG LOẠI
HEXAPOD
2.2.1 XÂY DỰNG MÔ HÌNH KHỐI SIMMECHANICS
Từ sơ đồ nguyên lý đề tài lựa chọn:
Đầu tiên mô hình của Robot được xây dựng sử dụng bộ công cụ
Simmechanics. Các thành phần cơ khí của cơ cấu bao gồm: mặt bàn gá phôi
(mobile platform ), mặt nền cố định (Ground) và 6 chân nối giữa mặt bàn gá phôi
với mặt nền cố định (Ground). Mỗi chân chứa đựng hai khối thân (Body) được nối
với nhau bởi khớp trượt P hình trụ. Thân trên được nối với mặt nền di động (mặt
bàn gá phôi) nhờ khớp cầu S và thân dưới được nối với mặt nền cố định nhờ khớp
cầu thứ hai. Ngoài ra còn có khối môi trường máy (Machine Environment) giúp tạo
môi trường hoạt động cho cơ cấu, phục vụ việc mô phỏng sau này. Các khối
Ground, Machine Environment và Body dễ dàng lấy ra từ thư viện của
Simmechanics.
Hình 2.9 Nguyên lý Hexxapod
- 45 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mô hình tổng thể của Hexapod trong Simmechanics:
Bây giờ ta đi xây dựng mô hình cụ thể của từng hệ thống con (chân):
Hình 2.10 Mô hình Hexapod trong Simmechanics
- 46 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.2 XÂY DỰNG CẤU TRÚC TỪNG CHÂN
2.2.2.1. Cấu trúc chân thứ nhất:
Xuất phát từ sơ đồ nguyên lý mà đề tài lựa chọn (hình 2.8). Xét cấu trúc của
chân thứ nhất có dạng:
Từ đây ta xây dựng được sơ đồ cấu trúc SimMechanics của chân thứ nhất,
với 2 khối Body đại diện cho Upper leg và Lower leg, 2 khối khớp cầu Upper
Spherical và Lower Spherical đại diện cho 2 khớp xoay dạng bi upper joint và lower
joint , 1 khớp trượt Prismatic nối kết giữa Upper leg và Lower leg để thay đổi độ
dài của chân, lấy từ thư viện của SimMechanics. Kết nối chúng với nhau theo đúng
trật tự hình học, cùng với Base là cổng vào từ khối đất (Ground), B1 là cổng ra nối
tới mặt nền di động.
lower platform
upper platform
lower leg
upper leg
lower joint
upper joint
Prismatic joint
Base
B1
Hình 2.11 Cấu trúc chân Leg1
- 47 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.2.2. Cấu trúc các chân còn l ại
Tương tự chân thứ nhất, cấu trúc chân thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ
sáu có B2, B3, B4, B5, B6 là cổng ra nối tới mặt nền di động.
Hình 2.12 Sơ đồ cấu trúc chân thứ nhất (Leg1)
- 48 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.13 Sơ đồ cấu trúc chân thứ hai (Leg2)
Hình 2.14 Sơ đồ cấu trúc chân thứ ba (Leg3)
Hình 2.15 Sơ đồ cấu trúc chân thứ tư (Leg4)
- 49 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.16 Sơ đồ cấu trúc chân thứ năm (Leg5)
Hình 2.17 Sơ đồ cấu trúc chân thứ sáu (Leg6)
- 50 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.3 ĐỊNH DẠNG CÁC KHỐI
Để mô hình hoá Hexapod, ta cần biết các thông tin về khối lượng và mô men
quán tính của upper leg, lower leg, mobil platform. Mặt khác ta cũng cần biết toạ độ
của các khối thân đại diện cho upper leg, lower leg, các khớp nối trong không gian
làm việc nhằm hoàn chỉnh mô hình tạo cơ sở cho việc nghiên cứu hoạt động của
Robot ở phần sau.
2.2.3.1. Tính toán các thông số đặc trƣng cần thiết của từng khối.
* Phân tích hình học Hexapod ở trạng thái tĩnh:
Xét Robot ở trạng thái ban đầu khi chưa hoạt động. Với giả thiết các chân đạt
chiều dài trung bình 1,5m. Chiều dài chân dưới L1 = d(P,LS) = 1.0m và chiều dài
chân trên L2 = d(US,P) = 0.5m. Bán kính mặt nền cố định là r1 = 1m và mặt nền di
động là r2 = 0,25m.
Hình 2.18 Mô hình Hexapod trong không gian
z
y
x
045
015
Leg 3
Leg 2 Leg 4
Leg 5
Leg 6
Leg 1
1r
2r
1LS
2LS
3LS
4LS
5LS
6LS
1US
2US
3US
4US
5US
6US
1a
1b
- 51 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong đó vị trí tâm các khớp cầu nhìn trên hình chiếu bằng như sau:
Nhìn trên sơ đồ hình 2.18 thì ở trạng thái tĩnh:
G(a1, a2) = 2*45
0
= 90
0
G(b5, b6) = 30
0
Tương tự như vậy, nếu a3, a4, a5, a6 và b1, b2, b3, b4 lần lượt là các vector
tính từ gốc toạ độ đến tâm các khớp cầu LS3, LS4, LS5, LS6 và US1, US2, US3, US4,
thì ta cũng có:
G(a1, a2) = G(a3, a4) = G(a5, a6) = 90
0
G(a2, a3) = G(a4, a5) = G(a6, a1) = 30
0
G(b5, b6) = G(b1, b2) = G(b3, b4) = 30
0
G(b2, b3) = G(b4, b5) = G(b6, b1) = 90
0
Và: G(a1, b1) = G(a2, b2) = G(a3, b3) = G(a4, b4) = G(a5, b5) = G(a6, b6) = 30
0
Hình 2.19 Sơ đồ vị trí tâm các khớp cầu
3LS
2LS
1LS
6LS
5LS
4LS
x
y
1a
2a
3a
2US
3US
4US
5US
6US
1US
5b
6b
045
015
030
030
- 52 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ sơ đồ cấu trúc (hình 2.17) và vị trí các khớp (hình 2.18) ta có thể tính
toán các thông số đặc trưng cần thiết của từng chân. Xét sơ đồ chi tiết của một chân
như hình vẽ:
Độ dài đoạn thẳng tính từ khớp cầu LS tới chân hình chiếu của khớp cầu US
xuống mặt nền:
2 2 0
1 2 1 2h = r + r - 2r r .cos30
(2.1)
Hình 1.20 Sơ đồ cấu trúc chi tiết của một chân
x
z
y
1r
2r
US
LS
P
0
30
Pz
z
UCG
LCG
2r
Pr
x
Uz
Lz
Lr
Ur
h
Chân trên
Chân dưới
- 53 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Toạ độ cao (z) của các vị trí trên các chân:
Góc giữa hình chiếu của chân Robot với bán kính r1:
Bán kính vòng tròn đi qua trọng tâm của Upper leg:
Bán kính vòng tròn đi qua tâm khớp trượt P:
Bán kính vòng tròn đi qua trọng tâm của Lower leg:
Góc lệch giữa các bán kính rU, rP, rL so với bán kính r2:
2 2
USz = L - h
1
P
L
z = z
L
1 2
U
L + 0.5L
z = z
L
1
L
0.5L
z = z
L
2 2 2
1 2
1
r + h - r
φ = arccos
2r h
2 2
P 1 1
2 4
r = ( h) + r - hr cos
3 3
2 2
U 1 1
5 5
r = ( h) + r - 2* hr *cosφ
6 6
2 2
L 1 1
1 2
r = ( h) + r - hr cos
3 3
2 2 2
2 U
U
2 U
1
r + r - ( h)
6φ = arccos
2r r
2 2 2
2 P
P
2 P
1
r + r - ( h)
3φ = arccos
2r r
2 2 2
2 L
L
2 L
2
r + r - ( h)
3φ = arccos
2r r
(2.2)
(2.3)
(2.4)
(2.5)
(2.6)
(2.7)
(2.8)
(2.9)
(2.10)
(2.11)
(2.12)
- 54 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thay các thông số cụ thể vào các biểu thức (2.1) đến (2.12) ta sẽ tìm ra các
thông số đặc trưng của 6 chân Hexapod.
* Tính toán các thông số đặc trƣng cụ thể chân leg 1:
Theo sơ đồ vị trí tâm các khớp cầu (hình 2.18) thì:
G(a1, a2) = 90
0
hay G(a1, Ox) = φLS1 = 90
0
/2 = 45
0
G(b1, b2) = 30
0
hay G(b1, Ox) = φUS1 = 30
0
/2 = 15
0
Độ dài đoạn thẳng tính từ khớp cầu LS tới chân hình chiếu của khớp cầu US
xuống mặt nền:
Và các thông số khác:
2 2 0 2 0
1 2 1 2h = r + r - 2r r .cos30 = 1+ 0.25 - 2*0.25*cos30 = 0.7934
1
P1
L 1
z = z = 1.273 = 0.8487
L 1.5
1 2
U1
L + 0.5L 1.25
z = z = *1.273 =1.0608
L 1.5
1
L1
0.5L 0.5
z = z = *1.273 = 0.4243
L 1.5
2 2 2 2 2
1 2
1
1
r + h - r 1+ 0.7934 -0.25
φ = arccos = arccos = 9.0645
2r h 2*0.7934
2 2
P1 1 1 1
2 4
r = ( h) + r - hr cosφ
3 3
2 2
U1 1 1 1
5 5
r = ( h) + r - 2* hr *cosφ
6 6
(2.15)
(2.16)
(2.17)
(2.18)
(2.19)
(2.20)
25 5= ( 0.7934) +1- 2* 0.7934*0.9875 = 0.3624
6 6
22 4= ( 0.7934) +1- 0.7934*0.9875 = 0.4849
3 3
(2.21)
(2.14)
(2.13)
- 55 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Toạ độ x của các ví trí trên chân Leg 1:
Toạ độ y của các vị trí trên chân Leg 1:
Tương tự như vậy ta cũng tính được toạ độ các chi tiết của các chân còn lại:
2 2 2
L1 1 1 1
1 2 1 2
r = ( h) + r - h.r cosφ = ( 0.7934) +1- 0.7934*0.9875 = 0.74
3 3 3 3
2 2 2 2 2 2
2 U1
U1
2 U1
1 1
r + r - ( h) 0.25 + 0.3624 - ( 0.7934)
6 6φ = arccos = arccos =13.2947
2r r 2*0.25*0.3 24
2 2 2 2 2 2
2 P1
P1
2 P1
1 1
r + r - ( h) 0.25 + 0.4849 - ( 0.7934)
3 3φ = arccos = arccos = 20.099
2r r 2*0.25*0.4849
2 2 2 2 2 2
2 L1
L1
2 L1
2 2
r + r - ( h) 0.25 + 0.74 - ( 0.7934)
3 3φ = arccos = arccos = 26.7728
2r r 2*0.25*0.74
0
US1 2 U1 2x = r *cosφ = r *cos15 = 0.25*0.9659 = 0.2415
U1 U1 U1x = r *cosφ = 0.3624*cos28.2947 = 0.3191
P1 P1 P1x = r *cosφ = 0.4849*cos35.099 = 0.3967
L1 L1 L1x = r *cosφ = 0.74*cos41.7728 = 0.5519
0
US1 2 US1 2y = -r *sinφ -r *sin15 = -0.25*0.2588 = -0.0647
U1 U1 U1y = -r *sinφ = -0.3624*sin28.2947 = -0.1718
P1 P1 P1y = -r *sinφ = -0.4849*sin35.099 = -0.2788
L1 L1 L1y = -r *sinφ = -0.74*sin41.7728 = -0.493
0
LS1 1 LS1x = r *cosφ =1*cos45 = 0.7071
LS1 1 LS1y = -r *sinφ = -1*sin45 = -0.7071
(2.22)
(2.23)
(2.24)
(2.25)
(2.26)
(2.27)
(2.28)
(2.29)
(2.30)
(2.31)
(2.32)
(2.33)
(2.34)
(2.35)
- 56 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Các hệ toạ độ đặt trên Hexapod:
- Chân thứ nhất Leg1:
Chân trên Upper leg 1:
Trong đó, CS là Coordinate system, hay là hệ toạ độ.
World là hệ toạ độ toàn thể, gắn với đất để khảo sát đối tượng.
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (0.2415 -0.0647 1.273) m World
CS2 (0.3191 -0.1718 1.0608) m World
CS3 (0.3967 -0.2788 0.8487) m World
Chân dưới Lower leg 1:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (0.3967 -0.2788 0.8487) m World
CS2 (0.5519 -0.493 0.4243) m World
CS3 (0.7071 -0.7071 0) m World
- Chân thứ hai Leg 2:
Upper leg 2:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (0.2415 0.0647 1.273) m World
CS2 (0.3191 0.1718 1.0608) m World
CS3 (0.3967 0.2788 0.8487) m World
CS1
CS3 CS2
CS1
CS3 CS2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
- 57 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lower leg 2:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (0.3967 0.2788 0.8487) m World
CS2 (0.5519 0.493 0.4243) m World
CS3 (0.7071 0.7071 0) m World
- Chân thứ ba Leg 3:
Upper leg 3:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (-0.0647 0.2415 1.273) m World
CS2 (-0.0108 0.3623 1.0608) m World
CS3 (0.0431 0.483 0.8487) m World
Lower leg 3:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (0.0431 0.483 0.8487) m World
CS2 (0.151 0.7245 0.4243) m World
CS3 (0.2588 0.9659 0) m World
- Chân thứ tư Leg 4:
Upper leg 4:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (-0.1768 0.1768 1.273) m World
CS2 (-0.3083 0.1905 1.0608) m World
CS3 (-0.4398 0.2042 0.8487) m World
Lower leg 4:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (-0.4398 0.2042 0.8487) m World
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
- 58 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CS2 (-0.7029 0.2315 0.4243) m World
CS3 (-0.9659 0.2588 0) m World
- Chân thứ năm Leg 5:
Upper leg 5:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (-0.1768 -0.1768 1.273) m World
CS2 (-0.3083 -0.1905 1.0608) m World
CS3 (-0.4398 -0.2042 0.8487) m World
Lower leg 5:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (-0.4398 -0.2042 0.8487) m World
CS2 (-0.7029 -0.2315 0.4243) m World
CS3 (-0.9659 -0.2588 0) m World
- Chân thứ sáu Leg 6:
Upper leg 6:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (-0.0647 -0.2415 1.273) m World
CS2 (-0.0108 -0.3623 1.0608) m World
CS3 (0.0431 -0.483 0.8487) m World
Lower leg 6:
Tên Toạ độ điểm gốc Đơn vị So với hệ nào
CS1 (0.0431 -0.483 0.8487) m World
CS2 (0.151 -0.7245 0.4243) m World
CS3 (0.2588 -0.9659 0) m World
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
- 59 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Viết M-file:
Từ các thông số đã tính toán ở trên ta có thể xây dựng M-file dữ liệu mô hình
hoá cho Hexapod
% Khoi luong va momen quan tinh cac than
UL_mass=51.812;% Khoi luong chan tren Upper leg
LL_mass=92.111;% Khoi luong chan duoi Lower leg
UL_Inertia=[24.169 0 0;0 24.169 0;0 0 24.169];
% Momen quan tinh cua Upper leg
LL_Inertia=[43.024 0 0;0 43.024 0;0 0 43.024];
% Momen quan tinh cua Lower leg
TP_mass=1216.9;% Khoi luong cua mat ban ga phoi
TP_Inertia=[34.49 0 0;0 34.49 0;0 0 34.49];
% Momen quan tinh cua mat ban ga phoi
% Cac toa do
B1=[0.2415 -0.0647 1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 1
B2=[0.2415 0.0647 1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 2
B3=[-0.0647 0.2415 1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 3
B4=[-0.1768 0.1768 1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 4
B5=[-0.1768 -0.1768 1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 5
B6=[-0.0647 -0.2415 1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 6
Pos_leg=[B1;B2;B3;B4;B5;B6];% Ma tran toa do dau tren cua cac chan
% Toa do cac chi tiet tren cac chan
% Chan thu nhat
UL1_CG=[0.3191 -0.1718 1.0608];% Toa do diem trong tam Upper leg 1
% CG (Center of Gravity)- diem trong tam
LL1_CS1=[0.3967 -0.2788 0.8487];% Toa do dau duoi cua Upper leg 1
% Toa do dau tren cua Lower leg 1
LL1_CG=[0.5519 -0.493 0.4243];% Toa do trong tam cua Lower leg 1
LL1_CS3=[0.7071 -0.7071 0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 1
% Chan thu hai
UL2_CG=[0.3191 0.1718 1.0608];% Toa do diem trong tam Upper leg 2
LL2_CS1=[0.3967 0.2788 0.8487];% Toa do dau duoi cua Upper leg 2
% Toa do dau tren cua Lower leg 2
- 60 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LL2_CG=[0.5519 0.493 0.4243];% Toa do trong tam cua Lower leg 2
LL2_CS3=[0.7071 0.7071 0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 2
% Chan thu ba
UL3_CG=[-0.0108 0.3623 1.0608];% Toa do diem trong tam Upper leg 3
LL3_CS1=[0.0431 0.483 0.8487];% Toa do dau duoi cua Upper leg 3
% Toa do dau tren cua Lower leg 3
LL3_CG=[0.151 0.7245 0.4243];% Toa do trong tam cua Lower leg 3
LL3_CS3=[0.2588 0.9659 0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 3
% Chan thu tu
UL4_CG=[-0.3083 0.1905 1.0608];% Toa do diem trong tam Upper leg 4
LL4_CS1=[-0.4398 0.2042 0.8487];% Toa do dau duoi cua Upper leg 4
% Toa do dau tren cua Lower leg 4
LL4_CG=[-0.7029 0.2315 0.4243];% Toa do trong tam cua Lower leg 4
LL4_CS3=[-0.9659 0.2588 0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 4
% Chan thu nam
UL5_CG=[-0.3083 -0.1905 1.0608];% Toa do diem trong tam Upper leg5
LL5_CS1=[-0.4398 -0.2042 0.8487];% Toa do dau duoi cua Upper leg 5
% Toa do dau tren cua Lower leg 5
LL5_CG=[-0.7029 -0.2315 0.4243];% Toa do trong tam cua Lower leg 5
LL5_CS3=[-0.9659 -0.2588 0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 5
% Chan thu sau
UL6_CG=[-0.0108 -0.3623 1.0608];% Toa do diem trong tam Upper leg6
LL6_CS1=[0.0431 -0.483 0.8487];% Toa do dau duoi cua Upper leg 6
% Toa do dau tren cua Lower leg 6
LL6_CG=[0.151 -0.7245 0.4243];% Toa do trong tam cua Lower leg 6
LL6_CS3=[0.2588 -0.9659 0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 6
% Toa do diem tac dong cuoi End Effector
EE_CG=[0 0 1.273];% Toa do cua End Effector khi Robot o trang thai
ban dau
- 61 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.3.2. Định dạng các khối của sơ đồ Hexapod trong SimMechanics.
* Định dạng các khối của chân Leg1:
Từ sơ đồ cấu trúc của Leg1 và các toạ độ đã xây dựng ở trên, ta tiến hành
định dạng các tham số cụ thể của sơ đồ đó như sau:
+ Định dạng khối khớp nối
Ở Hexapod này như đã xây dựng ở trên có hai loại khớp là khớp cầu
(Spherical) và khớp trượt (Prismatic).
Định dạng khớp cầu Upper Spherical.
Ở ô tham số kết nối (Connection parameters) thể hiện khớp cầu Upper
Spherical một đầu được nối với khối thân @hexapod/Body đại diện cho mặt bàn gá
phôi và đầu còn lại được nối với khối thân @Upper leg đại diện cho chân trên. Ở ô
số lượng sensor / cảm biến (Number of sensor / Actuator ports) do không được nối
với khối nào nên chọn là 0.
Định dạng khớp cầu Lower Spherical:
Hình 2.21 Bảng tham số khớp cầu trên Upper leg
- 62 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tương tự như khớp cầu Upper Spherical nhưng Lower Spherical có hai đầu
trong đó một đầu được nối với @Lower leg và một đầu nối với
@hexapod/Ground1.
Định dạng khớp trượt Prismatic.
Hình 2.22 Bảng tham số khớp cầu dưới Lower leg
Hình 2.23 Bảng tham số khớp trượt Prismatic
- 63 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ở ô tham số kết nối (Connection parameters) thể hiện khớp trượt Prismatic
một đầu được nối với khối thân @Lower leg đại diện cho chân dưới và đầu còn lại
được nối với khối thân @Upper leg đại diện cho chân trên. Ở ô số lượng sensor /
cảm biến (Number of sensor / Actuator ports) do chưa được nối với khối nào nên
chọn là 0.
+ Định dạng khối thân
Định dạng khối Upper leg:
Trong đó Mass là giá trị khối lượng, Inertia là mômen quán tính của thân,
Position là vị trí gốc các hệ toạ độ gắn với thân đó so với hệ toạ độ toàn thể
(World), đơn vị là mét. Lựa chọn Show port để cho phép kết nối với các khối khác
tại điểm gốc toạ độ đó, phần định hướng (Orientation) giúp định hướng các trục toạ
độ trong không gian (Ở đây chọn mặc định là song song với các trục trong hệ toạ độ
toàn thể).
Hình 2.24 Bảng tham số khối Upper leg
- 64 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Định dạng khối thân Lower leg:
Hình 2.25 Bảng tham số khối Upper leg ở modul
Orientation
Hình 2.26 Bảng tham số khối Lower leg
- 65 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Định dạng khối đất Ground:
Khối đất thể hiện toạ độ của điểm nối đất so với toạ độ toàn thể (0.7071 -0.7071 0).
Chọn Show Machine Environment port để thực hiện nối kết giữa Ground và khối
Machine Environment. Điều này chỉ thực hiện riêng với Ground1.
Tương tự như với chân Leg1 các chân còn lại Leg2, Leg3, Leg4, Leg5, Leg6
cũng được cấu thành từ 6 khối (Upper Spherical, Upper Leg, Pristical, Lower Leg,
Lower Spherical, Ground) như trên, chỉ khác ở các thông số đặc trưng cho vị trí của
từng chân tại thời điểm mà Robot vẫn còn ở trạng thái tĩnh và ở các Ground không
đánh dấu lựa chọn Show Machine Environment port.
Sau khi tất cả các khối cùng với thông số của chúng trong mô hình
Simmechanics của Hexapod đã được xây dựng, tính toán và định dạng xong, ta có
thể xây dựng được mô hình hoàn chỉnh của Hexapod trong Simmechanics để chuẩn
bị cho việc khảo sát hoạt động của hệ thống.
2.2.4 HOÀN CHỈNH MÔ HÌNH CỦA HEXAPOD
Sau khi xây dựng sơ đồ khối và định dạng đủ các khối, nhằm tạo chuyển
động cho tay máy, ta cấp lực hoặc mômen quay cho các khớp chủ động nhờ vào
Hình 2.27 Bảng tham số khối Ground
- 66 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khối Actuator, cũng như nhằm tiến hành đo đạc các giá trị vị trí và tốc độ phản hồi
về để có những điều chỉnh phù hợp ta gắn vào mô hình khối Joint Sensor. Như ở
mục 1.2 đã có, với nguyên lý Hexapod mà đề tài lựa chọn thì Prismatic là các khớp
chủ động. Nên ở đây ta đi cấp lực (Force) cho Prismatic nhờ Actuator và đo vị trí
(Position), tốc độ (Velocity) thông qua Joint Sensor. Từ đó ta có mô hình
Simmechanis của các chân khi đã nối Sensor và Actuator cụ thể như sau:
Hình 2.28 Mô hình hoàn chỉnh của Leg1 trong Simmechanics
- 67 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tương tự ta cũng xây dựng được mô hình hoàn chỉnh của Leg2, Leg3, Leg4,
Leg5, Leg6 trong SimMechanics có dạng giống như mô hình của Leg1 chỉ khác ở
cổng ra tương ứng là B2, B3, B4, B5, B6.
Tiến hành định dạng các khối:
Định dạng khối Actuator:
Đơn vị đo của lực cung cấp được chọn là N.
Định dạng khối Sensor:
Ta cần đo vị trí và tốc độ nên ô được chọn là Position và Velocity với đơn vị
tương ứng là m và m/s.
Hình 2.29 Bảng tham số khối Actuator
- 68 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Định dạng khối Body đại diện cho mặt bàn gá phôi:
Hình 2.30 Bảng tham số khối Joint Sensor
Hình 2.31 Bảng tham số khối Body
- 69 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Và để xác định vị trí điểm tác động cuối cùng ta sử dụng thêm khối Body
Sensor với định dạng như sau:
Từ đây ta có mô hình Simmechanics hoàn chỉnh của Hexapod sẵn sàng cho
việc khảo sát hoạt động:
Hình 2.32 Bảng số khối Body Sensor
- 70 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.33 Mô hình SimMechanics hoàn chỉnh của Hexapod
- 71 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG 3
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA
ROBOT SONG SONG LOẠI
HEXAPOD
- 72 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với mô hình hoàn chỉnh SimMechanics của Hexapod đã xây dựng được ở
chương trước, ta có thể khảo sát hoạt động của Robot này ở chế độ động học thuận
và chế độ động học ngược.
3.1 KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA HEXAPOD Ở CHẾ
ĐỘ ĐỘNG HỌC NGƢỢC
3.1.1 XÂY DỰNG MÔ HÌNH
Xuất phát từ mô hình hoàn chỉnh của Hexapod
Ta xây dựng mô hình Hexapod ở chế độ động học ngược. Ở chế độ này, đầu
vào cung cấp cho hệ thống là các chuyển động, đầu ra là lực cần thiết được tính toán
để động cơ cung cấp cho khớp chủ động chính là khớp trượt Prismatic.
Hình 3.1 Mô hình Simmechanics hoàn chỉnh của Hexapod
- 73 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.2 Mô hình SimMechanics của Hexapod ở chế độ động học ngược
- 74 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với mỗi chân có mô hình dạng như sau:
Trong đó đầu vào là các chuyển động có thông số được cung cấp bởi khối
Motion thông qua cơ cấu chấp hành Joint Actuator đưa vào khớp chủ động, đầu ra
là lực được lấy qua Joint Sensor.
Với các khối Joint Sensor và Joint Actuator được định dạng như sau:
Định dạng khối Joint Sensor:
Đầu ra được chọn đối với khớp chủ động Prismatic tương ứng là lực
Computed Force, đơn vị là N.
Hình 3.3 Cấu trúc chân Hexapod ở chế độ động học ngược
- 75 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Định dạng khối Joint Actuator:
Đầu vào ở chế độ động học ngược ứng với khớp chủ động Prismatic đó là: vị
trí (Position) của điểm tác động cuối, đơn vị là mét; tốc độ (Velocity), đơn vị m/s và
gia tốc (Acceleration), đơn vị m/s2.
Hình 3.4 Bảng tham số khối Joint Sensor
Hình 3.5 Bảng tham số khối Joint Actuator
- 76 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.2 LỰA CHỌN CHẾ ĐỘ VÀ KẾT QUẢ
SimMechanics hỗ trở khảo sát hoạt động của hệ thống cơ khí bằng cách tạo
môi trường máy với sự lựa chọn các chế độ phân tích (Analysis mode) khác nhau
trong hộp thoại Machine Enviroment. Hộp thoại này tạo môi trường hoạt động cho
Robot bằng cách tạo lực trọng trường ảo tác dụng lên các chi tiết của Robot. Dưới
tác dụng của lực này, các chân Robot chuyển động kéo theo điểm tác động cuối
cùng chuyển động.
Để phân tích các chế độ động học đối với Robot Analysis mode bao gồm 4
chế độ như sau: đối với Robot có kết cấu vòng hở nếu phân tích ở chế độ động học
thuận thì lựa chọn Forward Dynamics, còn nếu phân tích ở chế độ động học ngược
thì lựa chọn Inverse Dynamics; đối với Robot có kết cấu vòng kín nếu phân tích ở
chế độ động học ngược thì lựa chọn Kinematics.
Hình 3.6 Bảng tham số khối Machine Evironment
- 77 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ta có thể khảo sát hoạt động của Hexapod với chuyển động của khớp trượt
nhập vào là bất kỳ. Để đơn giản chọn giá trị chuyển động đặt vào khối Motion là [0
0 0] ứng với vị trí, tốc độ và gia tốc đều bằng 0. Nghĩa là lúc này Hexapod đang ở
trạng thái ban đầu, trạng thái tĩnh với các thông số mà ta đã tính toán ở trên.
Hình 3.7 Định dạng khối Machine Evironment
đối với modul Constraints
Hình 3.8 Bảng tham số khối Motion
- 78 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Để giữ cho Hexapod ở trạng thái ban đầu này động cơ cần cung cấp cho các
khớp trượt tương ứng ở cả 6 chân lực Force. Từ Workspace ta tìm được đầu ra của
hệ thống ứng với đầu vào M = [0 0 0] là lực đặt lên các khớp trượt có giá trị:
F = [-48.056 49.306 13.079 -37.752 38.287 -14.474] N
Mặt khác trên màn hình hiển thị Scope mô tả vị trí chuyển động của điểm tác
động cuối End Effector có giá trị không đổi (0 0 1.273) khi đầu vào là:
M = [0 0 0]
Hình 3.9 Vị trí chuyển động của End Effector
- 79 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2 KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA HEXAPOD Ở CHẾ
ĐỘ ĐỘNG HỌC THUẬN
Hình 3.10 Mô hình SimMechanics của Hexapod ở chế độ động thọc thuận
- 80 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ở chế độ này ta cung cấp lực cho các khớp chủ động là các khớp trượt
Prismatic, giá trị thu được sẽ là chuyển động của điểm tác động cuối cùng với vị trí
và tốc độ của các khớp.
Lựa chọn chế độ và kết quả:
Khảo sát chế độ động học thuận của Hexapod ta tác dụng vào khớp chủ động
giá trị lực là [0 0 0 0 0 0] để Hexapod chuyển động tự do dưới tác dụng của lực
trọng trường.
Quan sát trên màn hình Scope ta thấy:
* Chuyển động của điểm tác động cuối:
Hình 3.11 Đồ thị chuyển động của End Effector
- 81 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Đồ thị vị trí các khớp:
* Đồ thị tốc độ chuyển động của các khớp:
Hình 3.13 Đồ thị tốc độ chuyển động của các khớp
Hình 3.12 Đồ thị vị trí chuyển động của các khớp
- 82 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Ở chế độ này khi không cung cấp lực nhưng do tác dụng của lực
trọng trường, các chân robot chuyển động xuống phía dưới, nhưng do chân trên và
chân dưới liên kết với nhau bởi khớp trượt, chúng tác động, kéo, đẩy lẫn nhau dẫn
đến chuyển động của robot có dạng như trên đồ thị Scope.
3.3 CÁC SƠ ĐỒ SIMULINK PHỤC VỤ MÔ PHỎNG
TOÀN BỘ HỆ THỐNG HEXAPOD
Để điều khiển hoạt động của Hexapod theo một quỹ đạo định trước, ta cần
xây dựng sơ đồ Simulink phục vụ mô phỏng để từ đó tiến hành điều khiển đối
tượng thực tế trong không gian.
Xuất phát từ mô hình cơ bản điều khiển Hexapod của Horhordin Aleksandr
Vladimirovic [10], mô hình Simulink có dạng là:
Hình 3.14 Mô hình Simulink phục vụ điều khiển
- 83 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3.1 CƠ SỞ TOÁN HỌC
Để thực hiện chuyển toạ độ đặt trước cho Hexapod sang giá trị biến khớp từ
đó lấy sai lệch đặt vào bộ điều khiển, ta cần xây dựng mô hình khối Leg Trajectory.
Phần này đề cập đến phương trình động học ngược đã được xây dựng. Trên cơ sở
đó ta đi thiết kế khối này.
Xuất phát từ phương trình động học ngược:
Hay:
Trong đó:
Và:
i i il = p + R*b -a
il i i i i i i i i
T TT T T T
= p p + b b +a a + 2p R*b - 2p a - 2 R*b a
T
il ] ]i i i i= [p + R *b - a [p + R *b - a
i i
T
= l .l
ix
i iy
iz
a
a
a
a
ix
i iy
iz
b
b
b
b
(3.1)
(3.2)
x
y
z
p
p
p
p
(3.3)
(3.4)
z
y
x
045
015
Leg 3
Leg 2 Leg 4
Leg 5
Leg 6
Leg 1
1r
2r
ia
1A
2A
3A
4A
5A
6A
ib
1B
2B
3B
4B
5B
6B
Hình 3.15 Mô hình Hexapod trong không gian
- 84 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặt:
Từ đó ta tính được sai số giữa chiều dài chân so với vị trí đặt trước:
Tín hiệu này được dùng để đưa vào bộ điều khiển.
3.3.2 XÂY DỰNG CÁC HỆ THỐNG CON
3.3.2.1 Khối Plant
Mô hình hoá Hexapod ở chương 2 đã tạo ra được một mô hình
Simmechanics cụ thể tạo điều kiện cho việc điều khiển tiếp theo. Đó chính là mô
hình khối Plant với đầu vào là lực Forces, đầu ra là vị trí điểm tác động cuối.
Hình 3.16 Khối Plant
i iLeg length = li - q
i i iq = D(A B ) D i i(a ;p + Rb )
(3.5)
(3.6)
- 85 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với hệ thống tín hiệu đầu vào Force, đầu ra vị trí Position và tốc độ Velocity:
Với các thông số đã được viết trong M-file ở mục 2.2.3.1 và các khối trong
sơ đồ định dạng từ mục 2.2.3.2.
3.3.2.2 Khối Leg Trajectory
Hình 3.18 Sơ đồ khối Leg Trajectory
Hình 3.17 Đầu vào và đầu ra khối Plant
- 86 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong đó:
Khối Top Plate Reference cung cấp tín hiệu đặt của hệ thống
X = [px py pz α β γ]
T
Khối Create reference position matrix dùng để tạo ma trận p kích thước 3*6
với các cột đều là [x; y; z] – vectơ toạ độ của điểm tác động cuối End Effector.
Khối Rotation Matrix giúp tạo ma trận quay R từ hệ toạ độ của mặt nền so
với mặt bàn gá phôi.
Khối body_pts cung cấp ma trận bi cấu trúc 3*6 với các cột đều là [x; y; z] –
vectơ toạ độ thể hiện vị trí của tâm khớp cầu Upper Spherical.
Khối Product – Matrix Multiply tạo ra ma trận 3*6 là kết quả của phép nhân
hai ma trận: R*bi
Sau bộ cộng Sum1 ta thu được kết quả là một ma trận kích thước 3*6
R*bi + p
Khối pos_base cung cấp ma trận ai cấu trúc 3*6 với các cột đều là [x; y; z] –
vectơ toạ độ thể hiện vị trí của tâm khớp cầu Lower Spherical
Sau bộ cộng Sum2, kết quả đầu ra đưa tới chân leg vec của Compute vector
of leg lengths là một ma trận l i có kích thước 3*6:
l i = R*bi + p - ai
Khối Nominal leg length cung cấp vector thể hiện chiều dài qi của các chân.
* Khối Compute vector of leg lengths:
Compute vector of leg lengths được cấu thành từ 6 khối Leg Length tương tự nhau.
(3.10)
(3.7)
(3.8)
(3.9)
- 87 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.19- Sơ đồ khối Compute vector of leg lengths
- 88 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong đó điển hình là khối Leg Length 1 có dạng :
Khối Dot Product giúp tạo ra kết quả : l i
T
l i
Thông qua bộ Math Function: sqrt ta có chiều dài của chân:
T
i i il = l l
Đầu ra Leg length của cả 6 khối Leg length được đưa tới khối tạo ma trận
1*6 tạo tín hiệu đưa tới khâu r-pos của PID
Leg lengthi = li - qi
3.3.2.3 Bộ điều khiển PID
Ở đây sử dụng bộ điều khiển PID kinh điển với sơ đồ cụ thể hình 3.21:
Trong đó, đầu vào là các giá trị vị trí (Pos), tốc độ (Vel) và tín hiệu đầu ra lấy
từ khối Leg Tranjectory thông qua r_pos. Đầu ra là giá trị lực Force cung cấp cho
khớp chủ động Prismatic của Hexapod.
(3.11)
(3.12)
Hình 3.20 Sơ đồ khối Leg lengths1
- 89 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3.2.4 Khối điểm đặt trƣớc:
Theo yêu cầu đặt ra là điều khiển End Effector đến vị trí mong muốn có toạ
độ [0 0 1.6] với góc lệch của hệ toạ độ mặt bàn gá phôi so với hệ toạ độ mặt nền là
30
0
tương ứng là 0.523 rad theo phương z thì mô hình của khối điểm đặt trước là:
Hình 3.21- Sơ đồ khối bộ điều khiển PID
Hình 3.22 Khối điểm đặt trước
- 90 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* M_file dữ liệu điều khiển:
% Cac toa do
B1=[0.2415;-0.0647;1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 1
B2=[0.2415;0.0647;1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 2
B3=[-0.0647;0.2415;1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 3
B4=[-0.1768;0.;1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 4
B5=[-0.1768;-0.1768;1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 5
B6=[-0.0647;-0.2415;1.273];% Toa do dau tren cua Upper leg 6
body_pts=[B1 B2 B3 B4 B5 B6];% Ma tran toa do dau tren cua cac
chan
A1=[0.7071;-0.7071;0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 1
A2=[0.7071;0.7071;0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 2
A3=[0.2588;0.9659;0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 3
A4=[-0.9659;0.2588;0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 4
A5=[-0.9659;-0.2588;0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 5
A6=[0.2588;-0.9659;0];% Toa do dau duoi cua Lower leg 6
body_base=[A1 A2 A3 A4 A5 A6]% Ma tran toa do dau duoi cua cac
chan
l_n=[1.273 1.273 1.273 1.273 1.273 1.273];% Chieu dai binh thuong
cua cac chan
Kp=100;
Ki=500;
Kd=20;
Với dữ liệu điều
khiển đưa vào sơ đồ
Simulink hình 3.14 thì vị
trí điểm tác động cuối
chuyển động như hình
3.23
Hình 3.23 Chuyển động của End Effector
- 91 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Với các thông số đặt vào như dữ liệu bộ điều khiển đã đưa trong M-file
thì khi điểm tác động cuối tiến đến vị trí điểm đặt trước, sai lệch vị trí của các khớp
trượt (khớp chủ động) của các chân Hexapod tiến dần về 0
KẾT LUẬN
Ba chương luận văn đã trình bày là kết quả của việc nghiên cứu khai thác bộ
công cụ Simmechanics của Matlab Simulink. Trên cơ sở đó xây dựng được sơ đồ
mô hình hoá hoàn chỉnh Robot song song loại Hexapod. Và khảo sát hoạt động của
Robot thông qua mô hình hoàn chỉnh đó. Bước đầu xây dựng được sơ đồ Simulink
mô tả phương trình động học ngược, tìm ra sai số giữa độ dài các chân thực tế và
độ dài tính toán đặt vào. Sai số này được đưa vào bộ điều khiển. Lấy tín hiệu đầu ra
của bộ điều khiển này đưa tới điều khiển khớp chủ động của cơ cấu để hệ thống đi
theo một quỹ đạo nào đó đã định trước. Tuy nhiên bộ điều khiển ở đây mới chỉ
dừng lại ở bộ điều khiển kinh điển PID mà chưa đi sâu nghiên cứu vào các hệ điều
khiển cụ thể.
Hình 3.24 Đồ thị sai lệch vị trí của các khớp
- 92 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] PGS. TS. Đào Văn Hiệp, Kỹ thuật Robot, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
2004.
[2] GS.TSKH Nguyễn Thiện Phúc, Robot Công nghệp, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, 2002.
[3] Nguyễn Phùng Quang, MATLAB & SIMULINK dành cho kỹ sư điều khiển tự
động. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2003.
Tiếng Anh
[4] Adolf Karrger, Stewart - Gough platforms with simple singularity surface.
[5] Alok Joshi, Technical Briefs, December 2005
[6] Andreas Pott and Manfred Hiller, A framrwork for the analysis, synthesis and
optimization of parallel kinematic machines .
[7] Carlos Bier, Direct singulatity closeness indexes for the hexa parallel robot.
[8] Dan Zhang, Zhuming Bi, Development of Reconfigurable Parallel Kinematic
Machines using Modular Design Approach , Faculry of Engineering and Applied
Science, Canada.
[9] Domagoj Jakobovic, Kinematic evaluation anh forward kinematic problem for
Stewart platform based manipulators.
[10] Horhordin Aleksandr Vladimirovic: Control System for parallel minipulator
with six degrees of fredom, Timonin Y- Master Thesis. html
[11] Leonardo Jelenkovic, The forward and inverse kinematics problems for
Stewart parallel mechanisms.
[12] Patrician Ben - Horin, Singularity of a class of Gough - Stewart platforms with
three concurren joint.
- 93 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
[13] Soltan Stankoczi, Development of a new parallel kinematics machine tool .
[14] Speckert, MBS Simulation of a hexapod based suspension test rig , Germany.
[15] Stankoczi, Development of a new parallel kinematic machine tools , Budapest,
Hungary, June 5, 1999.
[16] Stephen Haberg, Design and Construction of a Proof of Concept Prototype for
a Six-Degree of Freedom Hexapod Motion Nano-Positioning Device, Journal of
Undergraduate Research Volume 5, Issue 1 – October 2003.
[17] St Petersburg, Dynamics and control of hexapod system, Jass 2006
[18] Tarcisio A. H. Coelho, Department of Mechatronics anh Mechanical Systems
Engineering.
[19] Technische Universiteit Delft, Model based control of a flight simulator motion
system, 10 December 2001.
[20] The Mathworks, SimMechanics for use with Simulink, User’s Guide Version 2,
October 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- MÔ HÌNH HOÁ VÀ MÔ PHỎNG ROBOT SONG SONG LOẠI HEXAPOD.pdf