Tài liệu Luận văn Lý luận về tổ chức lực lượng bán hàng: LUẬN VĂN:
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG
I. Khái niệm về lực lượng bán hàng.
Lực lượng bán hàng được hiểu là tập hợp cấu trúc trong tổ chức lực lượng hợp đồng
thường mại của công ty. Lực lượng bán không chỉ là những phương tiện để tiêu thụ
sản phẩm mà còn là yếu tố quan trọng thực hiện các chính sách thương mại của công
ty. Do đó sự tồn tại và phát triển của lực lượng bán gắn liền với quá trình tổ chức và
thực thi hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
Lực lượng bán hàng được hiểu là toàn bộ các yếu tố vật chất và phi vật chất, tập
hợp các phương tiện được trang bị phục vụ cho hoạt động tiêu thụ thương mại tốt
nhất các sản phẩm của doanh nghiệp. Lực lượng bán còn được hiểu là toàn bộ cấu
trúc các hình thức tổ chức hoạt động thương mại của doanh nghiệp từ người quản lý
cao cấp đến các nhân viên bán hàng.
II. II. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng bán.
Lực lượng bán hàng là lực lượng thực hiện ...
58 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Lý luận về tổ chức lực lượng bán hàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG
I. Khái niệm về lực lượng bán hàng.
Lực lượng bán hàng được hiểu là tập hợp cấu trúc trong tổ chức lực lượng hợp đồng
thường mại của công ty. Lực lượng bán không chỉ là những phương tiện để tiêu thụ
sản phẩm mà còn là yếu tố quan trọng thực hiện các chính sách thương mại của công
ty. Do đó sự tồn tại và phát triển của lực lượng bán gắn liền với quá trình tổ chức và
thực thi hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
Lực lượng bán hàng được hiểu là toàn bộ các yếu tố vật chất và phi vật chất, tập
hợp các phương tiện được trang bị phục vụ cho hoạt động tiêu thụ thương mại tốt
nhất các sản phẩm của doanh nghiệp. Lực lượng bán còn được hiểu là toàn bộ cấu
trúc các hình thức tổ chức hoạt động thương mại của doanh nghiệp từ người quản lý
cao cấp đến các nhân viên bán hàng.
II. II. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng bán.
Lực lượng bán hàng là lực lượng thực hiện sứ mệnh của doanh nghiệp trong việc
tiếp xúc với khách hàng, đàm phán và bán hàng… Do đó,tầm quan trọng của việc
xác định chức năng nhiệm vụ chi phí lực lượng bán ra sao để có thể thực hiện được
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng chỉ là một trong những chức năng nhiệm vụ của nhân viên
bán hàng. Nhân viên bán hàng có thể đảm nhận nhiều chức năng nhiệm vụ hơn.
- Thăm dò: tức là tìm kiếm những khách hàng mới
- Lựa chọn: xác định tiềm năng bán hàng từ các khách hàng…
- Giao tế: chuyển đến cho khách hàng, giới thiệu sản phẩm, thuyết minh và bán.
- Phục vụ: cho lời khuyên, cố vấn kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng…
-Tập hợp thông tin: nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin…
Sở dĩ có điều này do cùng sự phát triển của Marketing thì vai trò chức năng
nhiệm vụ của lực lượng bán hàng đựơc biến đổi. Trong quan niệm thương mại cổ
điển, nhân viên bán chỉ có một nhiệm vụ hàng đầu bán và bán. Trong quan điểm
Marketing hiện đại, nhân viên bán hàng phải thoả mãn những đòi hỏi của khách
hàng và tạo khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Nhân viên bán hàng cần phải thu
thập những thông tin, đanh giá tiềm năng,phân tích kết quả và sự kiện…Vai trò chức
năng nhiệm vụ của nhân viên bán ngày càng gắn bó chặt với sự phát triển của
Marketing.
Những doanh nghiệp trong cùng một nghành kinh doanh sẽ khai thác trực tiếp
việc kinh doanh trên cùng loại khách hàng. Do đó ngoài những chức năng nhiệm vụ
được nêu trên lực lượng bán còn phải thực hiện nhiệm vụ các chiến lược tiếp xúc
với khách hàng của doanh nghiệp. Hiện nay tồn tại nhiều kiểu tiếp cận với khách
hàng.
- - Nhân viên bán đối diện với khách hàng.
- - Nhân viên bán đối diện với nhóm khách hàng.
- - Nhóm nhân viên bán đối diện với nhóm khách hàng.
- - Bán hàng hội nghị: nhân viên bán thực hiện cùng nhiều nhà chuyên
môn của doanh nghiệp để giới thiệu tập trung về nhưng cơ hội cung cấp.
- - Bản thảo luận: nhóm nhân viên tổ chức một cuộc thảo luận nhằm cung
cấp những hiểu biết tốt nhất cho khách hàng.
III. III. Công tác tuyển dụng lực lượng bán.
1. 1. Điều kiện sử dụng.
Doanh nghiệp lúc nào cũng có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn.
2. 2. Các phương thức có thể áp dụng.
- - Do đăng bảng thông báo.
- - Do có sẵn hồ sơ ứng viên từ những lần đăng thông báo trước hoặc do
ứng viên tự gởi hồ sơ tới.
3. 3. Ưu điểm.
- - Ít có rủi ro trong chất lượng tuyển dụng.
- - Chi phí ít hơn là nhờ văn phòng bên ngoài.
4. 4. Nhược điểm.
- - Xây dựng một đội ngũ cán bộ để tuyển chọn nhân viên và thường khó
đạt chất lượng cao.
- - Dễ lâm vào tình trạng tuyển dụng dựa trên một khuân mẫu theo “ tiêu
chuẩn của doanh nghiêp”.
5. 5. Những yêu cầu chung đối với lực lượng bán hàng.
Để đạt được chức năng lực lượng quan trọng thực hiện mục tiêu, phương án
kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- - Phải tinh thông về kỹ thuật nghiệp vụ hàng hoá.
- - Phải có thái độ vui vẻ, lịch sự, biết chủ động mời chào khách hàng
đúng lúc kịp thời, gây được thiện cảm ngay từ phút đầu gặp gỡ.
- - Phải có tính kiên trì nhẫn nại trong giao tiếp, tính trung thực trong
hành vi ứng xử nhằm tạo môi trường thuận lợi cho bán hàng và bán được nhiều
hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Cuối cùng để có một đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi, tinh thông nhiệm vụ, thực
hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch
tuyển chọn, bồi dưỡng và chính sách sử dụng hợp lý.
IV. IV. Tiến trình tổ chức lực lượng bán hàng.
1. 1. Xây dưng mô hình tổ chức lực lượng bán.
· Mô hình hệ thống tổ chức lực lượng bán.
Trên cơ sở các mục tiêu được xác định dành cho lực lượng bán. Mỗi doanh nghiệp
sẽ xác định và tiến hành xây dựng một mô hình tổ chức phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Mô hình tổng quát về lực lượng bán
Chức năng
khác nhau của
nhóm hàng
Cấu trúc của
lực lượng bán
hàng
Nhu cầu của
phân phối
Chu trình
phân phối
khác nhau
Lựa chọn
mạng lưới
Kích thích và
giám sát
Những kiểu
lực lượng bán
Tiêu chuẩn
của sự lựa
chọn
Giám đốc bán hàng
Giám đốc thương mại
Trưởng bộ phận bán
Các nhân viên bán
hàng
Các loại cấu trúc lực
lượng bán
Sự lựa chọn cấu trúc
Các nội dung
Lực
lượng
bán và
hoạt
động
của lực
lượng
bán
hàng
trong
thương
mại sản
phẩm
của
doanh
nghiệp
Cấu trúc
của lực
lượng bán
Mạng lưới
bán hàng
Những
kiểu của
lực lượng
bán
· Những chức trách khác nhau trong lực lượng bán.
- - Giám đốc thương mại: là nhân vật có vị trí cao nhất trong lực lượng
bán, giám đốc thương mại có những nhiệm vụ sau đây:
+ Hoạt đông trực tiếp với tổng giám đốc và chịu sự quản lý của tổng giám đốc.
+ Trực tiếp phác thảo chiến lược thương mại của doanh ngiệp và triển khai.
+ kế hoạch hoá các hoạt động của toàn bộ lực lượng bán do mình phụ trách.
+ Quản lý và điều hành lực lượng bán hàng.
+ Tuyển dụng nhân viên thương mại và nhân viên bán hàng.
+ Trực tiếp quản lý các cấp chính quyền và tổ chức lực lượng bán.
- - Giám đốc bán hàng:
+ Liên hệ trực tiếp với giám đốc thương mại, quản lý mạng lưới bán hàng của mình.
+ Áp dụng các chính sách thương mại của doanh nghiệp trong phạm vi mạng lưới.
+ Xác định mục tiêu trong hoạt động thương mại cho trưởng bộ phận bán hàng.
+ Phụ trách và quản lý hoạt động thương mại trên phạm vi thị trường xác định.
- - Trưởng bộ phận bán hàng:
+ Thực hiện việc tuyển nhân viên đảm nhận công tác trong khuôn khổ quản lý.
+ Phân tích báo cáo của nhân viên và báo cáo kết quả cho giám đốc bán hàng.
+ Tổ chức trên vùng bán hàng các nhân viên bán hàng và tổ chức thực hiện mục tiêu
bán hàng của các nhân viên.
- - Nhân viên bán hàng:
+ Thực hiện việc phụ trách,viếng thăm khách hàng trên phạm vi đã xác định.
+ Giới thiệu và bán những sản phẩm cho doanh nghiệp được phân công.
+ Nắm bắt thông tin và thị trường khuyến khích, tính hình bán sản phẩm.
+ Tổng hợp và lập báo cáo cho trưởng bộ phận bán hàng những vấn đề liên quan
đến hoạt động được phân công trên phạm vi thị trường.
2. 2. Xác định quy mô lực lượng bán.
Số lượng nhân sự bán hàng mà doanh nghiệp sử dụng trên thị trường xuất
phát từ bốn yếu tố cơ bản sau: Số lượng khách hàng triển vọng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp; khả năng bán hàng đối với khách hàng triển vọng; các khách hàng tập
trung hay phân tán về khu vực địa lý và nguồn tài chính của doanh nghiệp dành cho
hoạt động.
Lực lượng bán. Các phương pháp thường được dùng để xác định quy mô lực
lượng bán gồm:
· Phương pháp xây dựng:
Bước 1: Xác định số lượng thời gian hoạt động của một nhân viên bán hàng
hàng năm bằng cách lấy tổng số giờ hoạt động của các nhân viên bán hàng loại trừ
các thời gian nghĩ phép, lễ.
Bước 2: ước lượng phần trăm thời gian của nhân viên bán hàng dùng để bán hàng
so với thời gian đi lại và các nhiệm vụ khác không phải thời gian bán hàng.
Bước 3: tính toán số nhân sự bán hàng bằng cách chia ( 1 ) cho ( 2 ).
Ưu điểm chủ yếu của phương pháp phân bổ là đơn giản. Tuy nhiên, nó xem lực
lượng bán hàng như kết quả của bán hàng thay vì là phải ngược lại. Hơn nữa,
phương pháp phân bổ đòi hỏi phải ước lượng năng suất bán hàng cho mỗi nhân sự
bán hàng là một điều cực kỳ khó khăn vì có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng suất
của một người. Nó không chú ý đến doanh thu bán hàng và cũng giống như phương
pháp xây dựng nó không tính đến khả năng sinh lợi.
· Phương pháp ngân sách:
Bước 1: xác định ngân sách bán hàng trực tiếp.
bước 2: xác định toàn bộ chi phí để duy trì nhân viên bán hàng trên hiện trường.
Bước 3: tính toán số nhân sự bán hàng bằng cách cho phép lấy ( 1 ) chia cho ( 2 ).
Phương pháp ngân sách để bán hàng cho quy mô lực lượng bán hàng thì dể hiểu và
dễ thực hiện. Ngoài ra, quy mô lực lượng bán hàng liên quan đến khả năng tài chính
của công ty. Mặt yếu của phương pháp này là nó chú ý đến sự khác nhau về năng
suất làm việc giữa các thành viên của lực lượng bán hàng và cũng không quan tâm
đến khả năng sinh lợi.
3. 3. Xác định cấu trúc lực lượng bán.
· Lực lượng bán hàng được bố trí theo cấu trúc địa lý.
Công ty
Giám đốc nghiên
cứu thị trường
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
tiếp thị
Caïc cäng ty coï säú læåüng haìng hoaï nhiãöu, vãö màût kyî thuáût hoàûc
caïc saín pháøm tæång âäúi âäüc láûp nhau thæåìng chuyãn män hoaï âaûi diãûn
baïn haìng theo saín pháøm. Tuy nhiãn viãûc phán chia haìng hoaï cuía cäng ty cho
nhiãöu ngæåìi baïn phuû traïch riãng biãût cuîng gáy nhiãöu tranh caíi. Váún âãö
âàût ra laì nãúu mäüt khaïch haìng mua nhiãöu loaûi saín pháøm cuía cäng ty thç
caïch baïn nhæ thãú naìo? chàóng haûn, nhiãöu âaûi diãûn baïn haìng cuía cuìng
mäüt cäng ty cuìng goüi âiãûn thoaûi âãún khaïch haìng…Âiãöu naìy seî gáy laîng
phê vãö tiãön baûc láùn cäng sæïc cuía læûc læåüng baïn haìng.
· Læûc læåüng baïn haìng âæåüc bäú trê cho khaïch haìng:
Caïc cäng ty cuîng thæåìng xuyãn chuyãn män hoaï læûc læåüng baïn haìng theo
khaïch haìng.
Viãûc phán chia naìy dæûa vaìo âàûc âiãøm kinh tãú kyî thuáût cuía nghaình saín
xuáút hoàûc dæûa vaìo khaïch haìng thæåìng xuyãn hay khaïch haìng måïi phaït
triãøn.
Trưởng khu vực
thị trường A
Trưởng khu vực
thị trường B
Trưởng khu vực
thị trường C
Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Công ty
Æu âiãøm näøi báût cuía viãûc chuyãn män hoaï naìy laì âaûi diãûn baïn haìng
biãút roí caïc nhu cáöu cuû thãø cuía nhoïm khaïch haìng mçnh phuû trach. Viãûc
bäú trê læûc læåüng baïn haìng theo khaïch haìng coìn coï thãø tiãút kiãûm chi phê
vãö læûc læåüng baïn haìng.
Nhæåüc âiãøm chuí yãúu cuía viãûc bäú trê læûc læåüng baïn haìng theo khaïch
haìng laì khi khaïch haìng åí raîi raïc khàõp nåi trãn caí næåïc, mäùi ngæåìi baïn
phaíi âi laûi trãn mäüt phaûm vi quaï räüng.
· Bäú trê læûc læåüng baïn haìng häùn håüp.
Khi cäng ty baïn ra nhiãöu loaûi saín pháøm khaïc nhau cho nhiãöu khaïch haìng
trãn mäüt âëa baìn räüng låïn, cäng ty coï thãø bäú trê læûc læåüng baïn haìng
chuyãn män hoaï häùn håüp nhæ saín pháøm-khu væûc, khaïch haìng-saín pháøm,
khaïch hang-khu væûc, khaïch haìng-saín pháøm-khu væûc.
4. 4. Âaím baío quan hãû chàût cheí vaì tênh hiãûu quaí cho læûc
læåüng baïn.
Hiãûu quaí laì sæû so saïnh nhæîng kãút quaí âaût âæåüc trãn cå såí nhæîng
phæång tiãûn âæåüc sæí duûng âãø taûo ra kãút quaí âoï. Vãö hoaût âäüng cuía læûc
Giám đốc nghiên
cứu thị trường
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
tiếp thị
Khách hàng là
dân cư
Khách hàng là
các bán buôn,
bán lẻ
Khách hàng là
các nhà sản xuất
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
læåüng baïn cuîng váûy, ngæåìi ta tiãún haình âo læåìng vaì âaïnh giaï hiãûu quaí
cuía læûc læåüng baïn âãø laìm cå såí cho viãûc hoaìn thiãûn vãö täø chæïc læûc
læåüng baïn. Caïc chè tiãu cáön xem xeït bao gäöm:
- - Mæïc laîi gäüp trong thæång maûi laì chãnh lãûch doanh säú baïn
thæûc hiãûn våïi doanh säú baïn theo giaï mua cuía haìng hoaï baïn. Âiãöu naìy
hoaìn thaình tè lãû laîi gäüp âæåüc tênh toaïn trong quaï trçnh thæång maûi laì cå såí
quan troüng âãø hoaûch âënh chênh saïch thæång maûi caïc saín pháøm cuía doanh
nghiãûp.
- - Sæû gia tàng viãûc baïn thãø hiãûn säú læåüng caïc cuäüc viãúng
thàm baïn haìng laì kãút quaí âæåüc biãøu hiãûn åí säú læåüng saín pháøm haìng
hoaï baïn âæåüc cuía mäùi nhán viãn vaì toaìn bäü læûc læåüng baïn.
- - mæïc chi phê thæûc tãú phaït sinh trong duy trç vaì phaït triãøn
læûc læåüng baïn âæåüc kãút chuyãøn vaìo kãút quaí kinh doanh. Hiãûu quaí sæí
duûng nhæîng chi phê laì mäüt yãúu täú quan troüng cáön xem xeït khi âaïnh giaï
hiãûu quaí cuía læûc læåüng baïn.
- - sæû täúi æu hoaï cuía nhán viãn baïn haìng âæåüc âaïnh giaï thäng
qua: sæû so saïnh giæîa giaï väún våïi laîi gäüp, sæû thêch æïng cuía hoaût âäüng
våïi khaïch haìng vaì saín pháøm, sæû theo âuäøi caïc tæång vuû cuía nhán viãn cho
âãún khi kãút thuïc vaì mang laûi hiãûu quaí cho hoaût âäüng cuía mçnh.
5. 5. Váún âãö hoaìn thiãûn cäng taïc täø chæïc lao âäüng.
Âãø âaût dæåüc âiãöu âoï thç cäng taïc täø chæïc xáy dæûng læûc læåüng baïn åí
mäùi doanh nghiãûp phaíi âaïp æïng âæåüc nhæîng yãu cáöu sau âáy:
· Cå cáúu täø chæïc baïn haìng phaí âënh hæåïng theo thë træåìng. viãûc
thiãút kãú täø chæïc bàõt âáöu bàòng viãûc xem xeït thë træåìng vaì hoaût âäüng
baïn haìng cáön thiãút âãø thaình cäng trong thë træåìng âoï. Mäüt khi âaî xaïc âënh
âæåüc nhiãûm vuû baïn haìng cå baín, thç cå cáúu häø tråü vaì giaïm saït cáön thiãút
seî âæåüc thãm vaìo täø chæïc.
· Täø chæïc caïc hoaût âäüng khäng phaíi cuía con ngæåìi: mä hçnh täø
chæïc nãn âæåüc xáy dæûng trãn cå såí xaïc âënh caïc chæïc nàng vaì hoaût âäüng.
Yãúu täú con ngæåìi nãn âæåüc xem xeït riãng.
· Traïch nhiãûm vaì quyãön haûn phaíi âi âäi våïi nhau: tæìng caï nhán
våïi caïc traïch nhiãûm baïn haìng khaïc nhau trong täø chæïc nãn coï quyãön haûn
våïi traïch nhiãûm cuía hoü. Traïch nhiãûm cuía mäùi cäng viãûc nãn âæåüc giaíi
thêch hæåïng dáùn vaì quyãön haûn âi keìm phaíi cäng khai roí raìng.
· Táöm kiãøm soaït âiãöu haình håüp lyï: mäùi quaín lyï viãn âiãöu
haình âãöu coï mäüt säú læåüng nhán viãn täúi æu maì hoü coï thãø quaín lyï mäüt
caïch coï hiãûu quaí. Säú læåüng naìy bao nhiãu tuyì thuäüc vaìo nhæîng yãúu täú
khaïc nhau nhæ nhiãûm vuû baïn haìng cuía caï nhán giäúng nhau âãún mæïc âäü
naìo, khaí nàng cuía ngæåìi âiãöu haình vaì caïc nhán viãn baïn nhæ thãú naìo…
· Täø chæïc äøn âënh nhæng linh hoaût: täø chæïc phaíi âuí äøn âënh
chëu âæûng sæû täøn tháút nhán sæû giaïm saït âiãöu haình maì váùn duy trç hiãûu
quaí täúi âa. Âäöng thåìi, noï phaíi âuí linh hoaût âãø âiãöu chènh theo caïc biãún
âäøi aính hæåíng âãún cäng ty trong ngàõn haûn nhæ caïc âiãöu kiãûn vãö thë
træåìng biãún âäüng vaì nhæîng thay âäøi vãö cung vaì cáöu lao âäüng.
· Caïc hoaût âäüng phaíi coï phäúi håüp vaì cán âäúi: cán bàòng täút laì
traûng thaïi maì khäng coï mäüt hoaût âäüng thãm naìo maì khäng gáy nguy haûi
cho caïc hoaût âäüng khaïc. Caïc hoaût âäüng baïn haìng vaì quaíng caïo nãn cán
âäúi theo táöm quan troüng tæång âäúi giæîa chuïng trong viãûc thæûc hiãûn
nhiãûm vuû cuía täø chæïc. Âãø täø chæïc hoaût âäüng mäüt caïch coï hiãûu quaí,
phaíi coï mäüt sæû phäúi håüp giæîa caïc bäü pháûn, phoìng ban trong täø chæïc.
PHÁÖN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT ĐÀ NẴNG.
I. Khái quát về công ty.
1. Qúa trình hình thành và phát triển.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
- Công ty được thành lập vào ngày 1/10/1975 có trụ sở chính tại 53 Lê Hồng
Phong -TP Đà Nẵng. Tên giao dịch là DANANG CHEMICAL INDUSTRIES
COMPANY (CICO)
Từ khi mới thành lập công ty trực thuộc tổng cục hoá chất Việt Nam. Trong quá
trình hoạt động có một số đơn vị sát nhập vào công ty nhằm đáp ứng nhu cầu quản
lý chung, đó là: trường công nhân kỷ thuật hoá chất Hoà Khánh, xí nghiệp hoá chất
Kim Liên, xí nghiệp cơ khí hoá chất Liên Trì.
- Đến năm 1991 tổng cục hoá chất giải thể, công ty lúc này chịu sự quản lý của
tổng công ty phân bón và hoá chất cơ bản thuộc bộ công nghiệp nặng.
- Ngày 20/12/1995 công ty hoá chất Đà Nẵng được thành lập theo quyết định 835
của thủ tướng chính phủ. Và lúc bấy giờ công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng
đang trực thuộc sự quản lý của công ty hoá chất Việt Nam cho đến nay.
- Qua quá trình hoạt động, với sự nổ lực chủ quan của công ty đồng thời nhận
được sự ủng hộ của tổng cục hoá chất Việt Nam, công ty đã phát triển ngày càng lớn
mạnh.Từ chổ cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, công nhân, cán bộ kỹ thuật còn
ít, máy móc thiết bị không đồng bộ đã làm cho hiệu quả hoạt động của công ty
không có. Đến nay, công ty đã có một cơ sở vững chắc, đủ mạnh, có đội ngũ cán bộ,
kỹ sư, công nhân kỹ thuật ngày càng được ủng hộ và tăng cường.
1.2 Quá trinh trưởng thành của công ty.
Công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng trải qua một quá trình hình thành phát
triển lâu dài. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt
Nam. Từ ngày thành lập tới nay trải qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ 1 (1975-1981): Là giai đoạn mới thành lập nên còn non trẻ, cơ sở
vật chất còn nghèo nàn, công ty làm 2 nhiệm vụ là phải nghiên cứu khoa học vừa
phải sản xuất thực nghiệm, giai đoạn này sản phẩm còn dưới dạng đơn chiếc thủ
công.
+ Giai đoạn thứ 2 (1981-1989): Trên cơ sở sát nhập các đơn vị lại với nhau công
ty đã đủ mạnh về tiềm lực và tạo được nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
vững chắc cũng như đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao. Công ty phải thực
hiện 2 nhiệm vụ cơ bản là sản xuất kinh doanh và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất.
+ Giai đoạn thứ 3 (từ năm 1989 đến nay): Đây là giai đoạn nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường, do đó bước đầu trong quá trình chuyển đổi công ty đã gặp
một số khó khăn nhất định. Nhưng nhờ nhạy bén thích ứng kịp thời với cơ chế quản
lý mới của toàn thể nhân viên công ty đã giúp công ty vượt qua khó khăn, đứng
vững trên thị trường.
Trong giai đoạn này công ty tiến hành định hướng lại sản xuất, đưa nhiệm vụ sản
xuất lên hàng đầu, còn vấn đề nghiên cứu chỉ đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề
cụ thể, có tính khả thi chứ không hoạt động theo diện rộng như các thời kỳ trước
đây. Cùng với việc định hướng đó, công ty đã rà soát đánh giá lại năng lực hoạt
động của các đơn vị trực thuộc, tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý và đội ngũ
nhân viên cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Các hoạt động đầu tư ngày
càng được quan tâm đáng kể. Đứng trên góc độ công ty mà nói đây là thử thách đối
với công ty, để đứng vững và đủ mạnh thì việc sản xuất kinh doanh từng bước gắn
với thị trường, sản phẩm hàng hoá của công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng. Chính vì sản phẩm do công ty tạo ra không những phục vụ cho thị trường
trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Nhận xét: Công ty công nghiệp hóa chất Đà Nẵng đã trải qua 2 thời kỳ kinh tế từ
nền kinh tế bao cấp đến nền kinh tế thị trường. Trong 29 năm hoạt động sản xuất
kinh doanh, giờ đây công ty có được một đội ngũ cán bộ đầy kinh nghiệm trên nhiều
phương diện, công ty đủ khả năng đứng vững trên thị trường.
2. Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn của công ty.
2.1 Chức năng.
Là tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phân
bón, chất tẩy rửa, bột giặt các loại…
Tổ chức gia công, mua bán, liên kết đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước
để sản xuất phân bón, chất tẩy rửa silicate, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc…
Ngoài ra, công ty còn thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình dân dụng.
2.2 Nhiệm vụ.
Nghiên cứu và trực tiếp sản xuất sản phẩm phục vụ cho công nghiệp và xuất
khẩu.
Thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả, làm nghĩa vụ trích nộp ngân
sách đầy đủ.
Tạo công ăn việc làm cho dân cư ở địa phương.
Thực hiện công tác xã hội.
2.3 Quyền hạn.
Được quyền giao dịch, ký kết hợp đồng với các đơn vị kinh tế trong và ngoài
nước.
Được quyền kinh doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, vay vốn ở ngân hàng và huy
động vốn theo luật định.
Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, được quyền tố tụng, khiếu nại với
các cơ quan pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, các bộ phận
trong bộ máy quản lý của công ty được chuyên môn hoá và có trách nhiệm, quyền
hạn nhất định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng được
bố trí như sau:
GIÁM ĐỐC
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng được bố trí theo
cơ cấu quản trị chức năng. Cơ cấu này giúp cho các nhà quản trị tập trung quyền lực
ra quyết định và chuyên sâu thực hiện những công việc theo chức năng và bộ phận
của mình, do đó họ có thể đưa ra những quyết định một cách nhanh chóng và kịp
thời.
P.GĐ
Kỹ thuật
P.GĐ
Kinh doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
đầu tư
xây
dựng cơ
bản
Phòng
kỹ thuật
quản lý
chất
lượng
Phòng
thương
mại
Phòng
thị
trường
Phòng
kế toán
XN hoá
chất HOÀ
KHÁNH
XN PB-HC
KIM LIÊN
XN CK-HC
LIÊN TRÌ
XN Bao Bì
Nhựa
Sơ đồ này giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí trong tổ chức bởi vì nó khá
đơn giản và gọn nhẹ và cơ cấu này còn giúp cho các thành viên trong một tổ chức
chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau làm việc một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên theo cơ cấu này nhà quản trị cấp cao mất rất nhiều thời gian, sức lực
để phối hợp các thành viên thuộc những bộ phận khác nhau, vì những thành viên
này thường chỉ chú trọng vào mục tiêu của tổ chức mà ít quan tâm đến mục tiêu
chung của công ty.
3.2 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc công ty: Là người có quyền lực cao nhất và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trong vấn đề sản xuất kinh doanh trước hội đồng quản trị của tổng công
ty.
Phó giám đốc SXKD: Giúp giám đốc giải quyết các công việc thuộc lĩnh
vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc giải quyết các công việc thuộc lĩnh
vực sản xuất và trực tiếp chỉ đạo sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý, tuyển
dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên cho công ty, quản lý và điều phối lao động,
lập định mức lao động, định biên các đơn vị, quản lý và lưu trữ hồ sơ nhằm mục
đích bảo vệ bí mật kinh tế nội bộ.
Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành
công ty đầu tư dài hạn, phát triển sản phẩm mới mang tính chất phát triển công ty
dài hạn, trung hạn. Đồng thời theo dõi và quản lý các hồ sơ về địa chính, định mức
vật tư, đơn giá xây dựng cơ bản. Lập theo dõi dự toán, giám sát thi công.
Phòng kỹ thuật quản lý chất lượng: Kiểm tra và xác định các thông số kỹ
thuật của nguyên vật liệu và sản phẩm có đúng với tiêu chuẩn quy định không, phân
tích mẫu phục vụ cho công tác nghiên cứu sản phẩm.
Phòng thương mại: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu đầu tư phát triển kế
hoạch mới từ việc xác định mục tiêu, nội dung, phương hướng, tiến độ và những yêu
cầu cần thiết cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu.
Phòng kinh tế thị trường: Lập phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh,
theo giỏi và phân tích tình hình kinh tế thị trường để điều chỉnh phương án kiểm
soát, tổ chức cung ứng vật tư và lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới
tiêu thụ và thiết lập kênh phân phối phù hợp với tình hình của công ty nhưng vẫn
đảm bảo mức lợi nhuận nhất định.
Phòng kế toán: Bộ phận này đãm nhận trách nhiệm khai thác và phân phối
vốn, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình chi phí sản
xuất. Thông qua quá trình phân tích và theo dõi đó sẽ xác định được giá thành sản
phẩm, cung cấp kịp thời vốn phục vụ sản xuất. Ngoài ra, nó còn có nhiệm vụ theo
dõi, thống kê tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực kế toán tài chính và tiến hành trích, thanh toán lương theo đúng chế độ quy
định.
Xí nghiệp hoá chất Hoà Khánh: Đây là đơn vị thành viên của công ty, nó
đóng vai trò như là một đơn vị sản xuất, chuyên sản xuất các loại bột giặt, kem giặt,
silicate phục vụ cho tiêu thụ ra bên ngoài cũng như sử dụng để sản xuất ra các loại
sản phẩm khác.
Xí nghiệp phân bón hoá chất Kim Liên: Đóng vai trò là một phân xưởng
sản xuất của công ty, sản xuất ra các mặt hàng phục vụ nông nghiệp như: phân bón,
thuốc trừ sâu…
Xí nghiệp cơ khí Liên Trì: Là đơn vị nội bộ trực thuộc công ty, hoạt động
kinh tế tương đối độc lập dưới sự chỉ đạo của công ty. Đơn vị này chuyên sản xuất
các sản phẩm lao vụ, dịch vụ như: gia công chế tạo, sửa chữa lắp đặt các sản phẩm
cơ khí hoá chất, thiết kế thi công các công trình công nghệ và dân dụng.
Xí nghiệp bao bì: Sản xuất các loại bao bì cung cấp cho các xí nghiệp
khác trong công ty.
Nhận xét:
Trải qua một thời gian khá dài công ty xem xét đào tạo chắt lọc trong bộ máy tổ
chức, do đó hiện nay công ty đang có một bộ máy gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ công
nhân viên luôn làm việc với tinh thần và trách nhiệm cao. Đây là kết quả trong quá
trình nổ lực không ngừng của cán bộ cũng như các cấp lãnh đạo của công ty trông
quá trình xây dựng và phát triển công ty.
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
1. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất.
1.1 Mặt bằng nhà xưởng.
Mặt bằng, nhà xưởng là yếu tố cần thiết để sản xuất kinh doanh và mở rộng qui
mô sản xuất. Công ty có trụ sở tại 53 Lê Hồng Phong-TP Đà Nẵng và các xí nghiệp
trực thuộc tại các khu công nghiệp.
Hiện nay tổng diện tích đất của công ty là 115.000 m2 diện tích đang sử dụng là
62.500 m2 chiếm 54,34% như vậy diện tích đất còn lại chưa sử dụng là 52.500 m2
đây là yếu tố tiềm năng trong tương lai, tạo sự chủ động của công ty trong việc mở
rộng sản xuất, đầu tư mới trong một số nghành hàng mới.
Văn phòng của công ty đặt tại 53 Lê Hồng Phong TP-Đà Nẵng với diện tích
1.500 m2 và được sử dụng 100% với các phòng. Phòng thương mại, phòng thị
trường, phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý chất lượng kỹ thuật, phòng kế
toán.
Nhân viên làm việc hầu hết trên hệ thống máy tính, hệ thống máy tính được trang
bị hầu hết cho tất cả các phòng gần như mỗi nhân viên làm việc trên một máy. Văn
phòng được trang bị hệ thống máy lạnh tạo bầu không khí mát mẻ và thoải mái cho
cán bộ nhân viên làm việc đạt hiệu quả hơn.
STT Nhà xưởng ĐVT DT hiện có DT sử dụng Tỷ lệ %
1 Công ty m2 1.500 1.500 100
2 XN PB-HC Kim
Liên
m2 35.000 20.000 57.14
3 XN HC Hoà
Khánh
m2 50.000 30.000 60
4 XN CK Liên Trì m2 15.000 10.000 66.66
5 XN Bao Bì m2 13.500 1.000 7.14
115.000 62.500 54.34
Nhà xưởng sản xuất được đặt tại khu công nghiệp hoà khánh. Máy móc thiết bị
chủ yếu phục vụ cho dây chuyền sản xuất chính: phân bón, chất tẩy rửa, bột giặt các
loại…máy móc thiết bị trong thời gian gần đây được nâng cấp và đổi mới. Sản
lượng sản xuất tăng lên đáng kể. Sản phẩm của công ty ngày càng thay đổi và đã
đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng. Và cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường. Hiện nay dây chuyền sản xuất bột giặt được vận hành
24/24, công nhân làm việc 3 ca một ngày năng suất đạt được 10.000 tấn/năm. Dây
chuyền sản xuất phân bón đạt trung bình1000-2000 tấn/năm.
1.2 Máy móc thiết bị.
Chủ yếu là hệ thống phục vụ cho dây
chuyền sản xuất các sản phẩm chính: bột giăt, kem giặt, phân bón NPK…Máy móc
thiết bị của công ty trong thời gian gần đây đã được nâng cấp và nhập mới. Do công
ty có 4 xí nghiệp trực thuộc tiến hành sản xuất những sản phẩm khác nhau nên thiết
bị sản xuất tại các xí nghiệp cũng khác nhau.
Trong thời gian vừa qua, một số trang thiết bị đã được nâng cấp và tạo mới nên
đã góp phần tăng được sản lượng sản xuất sản phăm của công ty. Đặc biệt là dây
chuyền sản xuất phân bón II đã được trang bị vào năm 2002. đồng thời, trong 2 năm
2002-2003 công ty đã đầu tư thêm hệ thống máy móc sản xuất bao bì với kích cỡ
khác nhau theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng.
Hiện nay công ty đang tham gia sản xuất kinh doanh 2 sản phẩm chính: chất tẩy
rửa và phân bón. dưới đây là bảng thống kê máy móc thiết bị của 2 dây chuyền sản
xuất phân bón NPK và dây chuyền sản xuất bột giặt và một dây chuyền sản xuất bao
bì.
Dây chuyền sản xuất phân bón:
Bảng máy móc thiết bị sản xuất phân bón
ST
T
Tên máy móc thiết bị
Số
lượng
Nước sản xuất
Năm
lắp đặt
1 Máy trộn liệu 2 Nga 2001-2002
2 Băng tải sau trộn 2 Việt Nam 2002
3 B.T lên vo 2 Việt Nam 2002
4 B.T sau vo 2 Việt Nam 2002
5 Máy vo 2 Việt Nam 1999-2002
6 Máy sấy 2 Việt Nam 2000
7 B.T sau sấy 2 Việt Nam 2002
8 Sàn rung 3 Việt Nam 1994-2002
9 Máy xay sạn 2 Việt Nam 1999
10 B.T hồi lưu 2 Việt Nam 2002
11 B.T lên nguội 2 Việt Nam 2001
12 Máy nguội 2 Việt Nam 1999-2001
13 Hệ bột tan 2 Việt Nam 2002
14 B.T lên máy trộn bột tan 1 Việt Nam 2002
15 Máy trộn bột tan 1 Việt Nam 2002
16 Bơm phun sương 2 Mỹ 1999
17 B.T đóng bao 2 Việt Nam 2001
18 Quạt khí thải 2 Việt Nam 1999
19 Quạt nguội 2 Việt Nam 1999
20 B.T 2 trục 2 Việt Nam 2002
21 Máy xay 2 trục 2 Việt Nam 2002
22 Máy khâu bao VNam, Nhật,TQuốc 1992-2002
Nhận xét:
Qua bảng trên cho thấy, máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là do việt nam sản
xuất. điều này chứng tỏ tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất của công ty số máy
móc thiết bị này được lắp đặt từ năm 1999 nên hầu hết máy móc thiết bị của nghành
tương đối mới. Và năm 2002 vừa rồi, công ty đã trang bị thêm dây chuyền sản xuất
phân bón NPK II, góp phần gia tăng sản lượng sản xuất của công ty. Dây chuyền
sản xuất phân bón II là số máy móc thiết bị do chính tập thể các cán bộ kỹ thuật
cũng như sản xuất nghiên cứu được trong việc luôn tìm giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống dây chuyền, đảm bảo cho năng suất chất lượng sản
phẩm…Vì thế năng suất của cả dây chuyền đã tăng lên rỏ rệt. cụ thể trước năm
1999, năng suất bình quân chỉ đạt 24 tấn NPK/ca (dây chuyền phân bón I) thì bây
giò được năng lên 30 tấn NPK/ca (dây chuyền phân bón II).
Dây chuyền sản xuất bột giặt:
Bảng máy móc thiết bị sản xuất bột giặt
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nước sản xuất Năm lắp đặt
1 Bơm sút 2 Việt Nam 1994
2 Bơm hoà sút 2 Việt Nam 1994
3 Thùng định lượng 1 Việt Nam 1992
4 Máy phối liệu 2 Việt Nam 1997
5 Máy nghiền kem 1 Việt Nam 1994
6 Bơm chuyển kem 2 Việt Nam 1992
7 Máy khuấy chờ 1 Việt Nam 1997
8 Bơm thấp áp 1 Việt Nam 1991
9 Bơm cao áp 1 Việt Nam 1991
10 Pec đốt dầu + lò dầu 1 Việt Nam 1993
11 Tháp sấy 1 Việt Nam 1990
12 Quạt khí thải 1 Việt Nam 1994
13 Bàn chải tháp 1 Việt Nam 1993
14 Hệ phân hạt 2 Việt Nam 1982-2000
15 Sàn rung 1 Việt Nam 2000
16 Phun thơm 1 Việt Nam 2002
17 Máy trộn phụ gia 2 Việt Nam 2002
18 Máy ép bao 1 Việt Nam 2000
19 Sàn thao tác 1 Việt Nam 2000
Bảng máy móc thiết bị sản xuất bao bì
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nước sản xuất Năm lắp đặt
1 Máy thổi PE 3 Việt Nam 1992
2 Máy in một mặt 4 màu 5 Việt Nam 2002
3 Máy cắt dán PE 4 Việt Nam 2000
4 Máy tạo bảng 2 Việt Nam 1993
5 Máy tái chế nhựa PE,PP 1 Việt Nam 1999
6 Máy cắt bao PP 1 Việt Nam 1994
7 Máy may bao PP 6 Việt Nam 1986
Nhận xét:
Đối với mặt hàng chất tẩy rửa (ở đây là bột giặt) công ty đi vào hoạt động sau
nhưng máy móc thiết bị thì chưa mới so với dây chuyền phân bón. Vì đa số máy
móc thiết bị nghành chất tẩy rửa được lắp đặt cũ nhất là năm 1982 và trước năm
1999 nên chưa hiện đại. Dây chuyền bột giặt của công ty được thiết kế với sản
lượng sản xuất hàng năm trên 9000 tấn. Nhưng công suất thực tế huy động được gần
80% công suất thiết kế cho đến năm 2003, với năng suất bình quân đạt 12 tấn bột
giặt/ca vào năm 2002, còn trước đó là 10 tấn/ca. Tuy nhiên, công ty phải chú ý đến
việc đầu tư thêm cho dây chuyền sản xuất bột giặt để hoàn thiện hơn, nhằm cho ra
những sản phẩm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời nâng cao được
vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường về mặt hàng chất tẩy rửa nói chung, bột
giặt nói riêng.
Nhìn chung các xí nghiệp của công ty còn tồn tại một số máy móc thiết bị củ, đủ
tuổi thọ nhưng vẩn tham gia sản xuất. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho
hoạt động sản xuất còn nhiều hạn chế về năng xuất cũng như chất lượng sản phẩm.
Do đó để hoạt động có nhiều hiệu quả hơn nữa, công ty cần thiết tiến hành đầu tư
mới một số thiết bị chủ chốt đã hết hạn sử dụng theo một kế hoạch tinh tế.
Về kế hoạch sửa chữa công ty có kế hoạch rất cụ thể. Qua dữ liệu thu được từ
phòng kỹ thuật quản lý chất lượng ta thấy thời gian sửa chữa và bảo dưỡng phần lớn
cách nhau một tháng hay hai tháng. Điều này làm giảm bớt sự hỏng hóc, tăng tính
chủ động trong sản xuất, làm giảm chi phí thiệt hại về máy móc lẫn hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Tình hình sử dụng lao động.
- Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của nguồn lực kinh doanh, nó
quyết định sự thành bại của một tổ chức kinh tế.
Nên việc quản lý sao cho phát huy hết nội lực tạo được thế lớn trong xu thế ngày
càng cần nhiều nguồn nhân lực có trình độ cao và năng lực.
Bảng thống kê số lượng lao động của công ty
Nhận xét: Lực lượng lao động bình quân của công ty trong những năm
gần đây có xu hướng giảm với số lượng giảm khoảng 2 người/năm. Trong đó Lao
động trực tiếp và lao dông gián tiếp trong 3 năm qua tăng giảm không đáng kể, lực
lượng lao động Nam năm 2002 tăng 0,06% so với năm 2001 nhưng năm 2003 lại
giảm 0,52% so với năm 2002, trong khi đó lực lượng lao động nữ năm 2002 giảm
0,06% và năm 2003 tăng 0,52% do năm2003 công ty mở thêm nhà máy bao bì.
Tổng quỹ lương hàng năm tăng từ 4.752.000 năm 2001 lên 5.862.000 năm 2003
tăng 1,23%. Thu nhập bình quân/tháng cũng dần được cải thiện cụ thể năm 2002
tăng 1,06% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 1,02% so với năm 2002.
Chỉ Tiêu ĐVT 2001 2002 2003
SL TL% SL TL% SL TL%
Lao động bình
quân
người 360 100 358 100 366 100
Trình độ trên đại
học
người 1 0,28 1 0,28 1 0,28
Trình độ đại học người 56 15,55 59 16,4 60 16,39
Trình độ trung cấp người 22 6,11 22 6,15 23 6,28
Công nhân kỹ thuật người 64 17,78 67 18,71 70 19,1
Lao động Nam người 220 61,11 219 61,17 222 60,65
Lao động Nữ người 140 38,89 139 38,83 145 39,35
Lao động gián tiếp người 50 13,89 52 14,53 48 13,11
Lao động trực tiếp người 310 86,11 306 85,47 318 86,89
Tổng quỹ lương triệu
đồng
4.752 5.026 5.862
Thu nhập bình
quân/tháng
Nghìn
đồng
1.100 1.170 1.190
Chất lượng lao động cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất lao
động. Hiện nay lực lượng lao động có trình độ trung cấp, đại học và trên đại học
chiếm 15,9%, lao động kỹ thuật chiếm 13% so với tổng số lao động tại văn phòng
trụ sở có 48 người trong đó có 8 nữ có trình độ đại học và trên đại học 1 người, độ
tuổi trung bình 35 tuổi nên họ có nhiều kinh nghiệm trong quản lý.
2.1 Chính sách đào tạo, tuyển dụng tại công ty.
- Về đào tạo lao động: công ty thực hiện chính sách đào tạo lại, số lượng đào
tạo lại không quá 15% tổng số lao động. Đối với nhân viên chính, nếu được đào tạo
lại thì tự đăng kí học tại các trung tâm rồi công ty sẻ thanh toán lại. Đối với công
nhân thì phải thi nâng bậc tại công ty.
- Về tuyển dụng: Ngoài các công nhân chính, các công nhân khác được kí kết
theo mùa vụ, công nhân hoá, công nhân kỹ thuật nếu ở bộ phận nào thiếu thì sẽ tiến
hành bổ sung nguồn lực dư thừa hiện có trong công ty chuyển sang, nếu thiếu thì
tuyển dụng bên ngoài.
+ Tuyển dụng bên trong: Công ty thực hiện công tác đăng bảng thông báo.
Ưu điểm: Ít có rủi ro trong chất lượng tuyển dụng và chi phí ít hơn là nhờ văn phòng
bên ngoài.
Nhược điểm: Xây dựng một đội ngũ cán bộ để tuyển chọn nhân viên và thường khó
đạt chất lượng cao, trường hợp có quá nhiều đợt tuyển dụng thì có khả năng không
đáp ứng và dễ lâm vào tình trạng tuyển dụng dựa trên một khuôn mẫu theo “tiêu
chuẩn của doanh nghiệp”.
+ Tuyển dụng bên ngoài: Chủ yếu là do đăng bảng thông báo.
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, ít có rủi ro trong chất lượng tuyển dụng và chất lượng
nhân viên tuyển chọn rất cao.
Nhược điểm: Chi phí rất cao nên rất tốn kém.
3. Tình hình tài chính của công ty.
Bảng tổng kết tài sản của công ty các năm qua.
TÀI SẢN
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
A. TSLĐ & ĐTNH 23.833.115.140 27.938.937.599 33.803.215.502
Tiền mặt 457.570.334 185.104.446 357.692.601
Khoản phải thu 9.670.435.830 18.970.349.576 15.356.925.370
Tồn kho 13.432.777.929 7.924.918.115 10.762.596.347
TSLĐ khác 272.331.047 858.565.762 7.326.001.184
B. TSCĐ & ĐTDH 5.615.199.601 5.746.882.987 5.962.071.153
Nguyên giá TSCĐ 10.326.367.194 11.237.745.403 13.650.213.092
Giá trị hao mòn luỹ
kế
(6.259.488.287) (7.056.446.747) (9.246.284.876)
TSCĐ ròng 1.548.320.694 1.548.320.694 1.558.142.939
Tổng tài sản 29.448.314.741 33.685.820.886 39.765.286.655
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 20.676.482.115 24.698.256.366 29.556.527.082
Nợ ngắn hạn 20.316.973.232 24.449.360.956 28.876.625.501
Trong đó: nợ quá
hạn trả
0 0 0
Nợ dài hạn 0 0 0
Trong đó: nợ quá
hạn trả
0 0 0
Nợ khác 359.508.883 248.895.410 679.901.581
B. NGUỒN VỐN
CSH
8.771.832.626 8.987.564.520 10.208.759.573
Nguồn vốn quỹ 8.771.832.626 8.987.564.520 10.208.759.573
Nguồn kinh phí 0 0 0
Tổng nguồn vốn 29.448.314.741 33.685.820.886 39.765.286.655
Nhận xét:
- Khoản phải thu và tồn kho là 2 nội dung cơ bản trong tổng tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn, trong đó khoản phải thu có khuynh hướng ngày càng tăng cả về giá
trị tuyệt đối cũng như tỷ trọng tương đối,từ năm 2001 đến năm 2003 tăng 1,59%.
Điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng chính sách bán hàng tín dụng để tăng tính
cạnh tranh làm cho công nợ tăng lên. Đây cũng là vấn đề nan giải đòi hỏi công ty
phải cân nhắc để giảm rủi ro về tài chính.
- Tồn kho năm 2002 giảm 0.59% so với năm 2001, chứng tỏ trong thời gian
này hàng hoá của công ty bán chạy, tuy nhiên qua năm 2003 công ty phải đối mặt
với nhiều đối thủ cạnh tranh và công ty đã gặp một số khó khăn trong công việc kinh
doanh nên lượng tồn kho năm 2003 tăng mạnh 1,36%.
- Tiền mặt năm 2002 giảm 0,40% so với năm 2001do Khoản phải thu tăng,
nhưng năm 2003 tăng 1,93% so với năm 2002 do khoản phải thu giảm.
- Giá trị tài sản cố định qua 3 năm liên tục không có dấu hiệu tăng đáng kể
(khoảng 1%) cho thấy công tác đầu tư có phần chựng lại. Hiện công ty đang tập
trung nguồn lực đủ lớn để đầu tư xây dựng lại một nhà may sản xuất bao bì, sơn dầu
năm 2004. Các công tác đầu tư còn mang tính nhỏ lẻ như sửa chữa duy trì lại các
máy móc thiết bị.
- Nguồn vốn công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn tạm thời gồm (vay ngắn
hạn ngân hàng và chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Nguồn vốn chủ sở hữu tuy
chiếm tỷ trọng không cao nhưng đang có xu hướng tăng góp phần tăng tính chủ
động trong phân bổ và sử dụng nguồn lực, cụ thể năm 2002 tăng 1,02% so với năm
2001 và năm 2003 tiếp tục tăng 1,14% so với năm 2002. Đây là mặt tích cực mà
công ty cần phát huy.
4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ của công ty hiện nay là rất lớn, địa bàn hoạt động rộng là khu
vực duyên hải miền trung và tây nguyên. Đây chính là thị trường tiêu thụ chính cho
sản phẩm phân bón do có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn.
Từ khi thành lập đến nay công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng đã cố gắng xây
dựng cho mình một cơ cấu nghành hàng, mặt hàng kinh doanh mang nặng nét đặc
trưng riêng của công ty.
4.1 Các mặt hàng của công ty.
Sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng như: phân bón, chất tẩy rửa…
phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn nhận gia công các mặt hàng
như: bột giặt, chất tẩy rửa cho các đơn vị khác. Các sản phẩm kinh doanh của công
ty được chia thành 2 nhóm mặt hàng bao gồm: nhóm sản phẩm các mặt hàng chính
và nhóm sản phẩm các mặt hàng phụ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng tổng hợp các mặt hàng kinh doanh tại công ty.
Bảng doanh thu theo từng mặt hàng
ĐVT: 1000đ
Sản phẩm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Giá trị TT% Giá trị TT% Giá trị TT%
Phân bón
các loại
29.682.522 58,53 34.038.400 58,07 36.920.365 60,00
Bột giặt 8.625.000 17,01 9.200.000 16,17 8.976.000 14,59
Mặt hàng chính mặt hàng phụ
Bột giặt các loại Nước rửa
- Alpha
- Vidan
- 5 mèo
- Sunny
- Tino
- Bạch tuyết
- Alpha
Kem giặt Khăn thơm các loại
- Kem giặt cico
- Kem giặt bạch tuyết
- Kem giặt topol
- Kem giặt rozan
Phân bón các loại Silicate
- NPK 16-16-8-13S
- NPK 10-10-5
- NPK 20-20-15
- NPK 15-10-15
- NPK 8-8-2
- NPK 5-10-3
- NPK 3-5-2
- NPK 2-2-3-10
Bột giặt gia công: Omo, Viso…
Bột giặt gia
công
2.784.300 5,49 2.377.828 4,18 3.385.600 5,50
Kem giặt 42.000 0,08 30.522 0,05 26.740 0,04
Kem giặt
gia công
165.200 0,33 24.547 0,04 112.250 0,18
Khăn thơm 783.180 1,54 847.985 1,49 950.135 1,55
Silicate 849.350 1,67 938.000 1,65 1.044.357 1,70
Các mặt
hàng khác
7.781.048 15,34 10.438.179 18,35 10.116.653 16,44
Tổng cộng 50.712.600 100 57.895.461 100 61.532.100 100
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy, các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh của
công ty phân bón chiếm 60 %, tiếp đến là bột giặt chiếm 14,59% (năm 2003). Đây là
hai mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng.
Vì vậy, công ty cần hoạch định, phát triển và nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm, đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng tương tự hiện có trên thị trường của các
đối thủ cạnh tranh khác.
4.2 Thị trường của công ty.
Là những khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty, chủ yếu là thị trường nông
thôn tiêu thụ các loại sản phẩm phân bón của công ty. Cụ thể, thị trường của công ty
công nghiệp hoá chất được phân thành như sau:
- Khu vực I: Quãng Ngãi – Bình Định
- Khu vực II: Quảng Nam – Đà Nẵng
- Khu vực III: T T Huế
- Khu vực IV: Quảng Trị - Quảng Bình
- Khu vực V: Các tỉnh tây nguyên
Đây là thị trường chính của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng. Những thị
trường này được công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng nghiên cứu phân chia,
nhằm mục đích đáp ứng được nhu cầu của khách hàng như: phân theo vùng địa lý
tuỳ theo vùng địa lý khác nhau công ty có thể phân chia để tiện theo giỏi và cung
cấp sản phẩm cho hợp lý ví dụ: tây nguyên đất nhiều dinh dưỡng nên họ thích loại
kali màu đỏ, còn miền trung đất thường chứa nhiều chất phèn vì vậy loại kali thường
có màu sẩm hơn, mỗi loại có tỷ lệ hoá chất khác nhau phù hợp với từng điều kiện
thổ nhưỡng cho mỗi vùng.
Công ty còn phân ra khu vực để tiện theo giỏi như khu vực Quãng Ngãi-Bình Định
thường vào mùa sớm hơn các vùng khác…
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu phân bón sang thị trường Lào và nhập khẩu phân
bón từ thị trường Trung Quốc để đáp ứng cho tháng đỉnh cao nhu cầu nhằm mục
đích giữ khách hàng. Lợi thế cuả công ty là vừa sản xuất vừa kinh doanh vì vậy
công ty có thể tận dụng triệt để những sản phẩm nhập kho từ Trung Quốc nhưng
không bán được công ty có thể dùng những sản phẩm bị đen do quá trình chuyên
chở hay do bao bì…chế biến lại để sản xuất phân NPK, vì công ty cho rằng phương
pháp này thì chất lượng sản phẩm phân bón NPK của công ty không ảnh hưởng gì
mấy, và theo cách này công ty sẽ thu được lợi nhuận cao hơn so với những công ty
cùng kinh doanh khác.
4.3 Kết quả tiêu thụ sản phẩm phân bón NPK và nước rửa chén.
Bảng tiêu thụ phân bón NPK
ĐVT: Tấn
Năm
Địa bàn
Năm 2001
Năm2002
Năm2003
Hà Tĩnh 1.065,60 118,90 1.230,80
Quảng Bình 951,50 999,10 1.099,00
Quảng Trị 3.536,70 3.713,50 3.936,30
TT Huế 2.429,20 2.323,10 255,40
Đà Nẵng 2.198,80 2.242,80 2.399,80
Quảng Nam 2.832,30 2.804,30 3.084,70
Quảng Ngãi 1.160,10 1.230,10 1.292,00
Bình Định 5.344,10 5.611,50 6.116,00
Đắc Lắc 3.521,20 3.385,70 3.724,30
Gia Lai 372,00 369,10 387,50
Kom Tum 388,80 396,70 416,50
Lâm Đồng 654,80 674,50 715,00
Tổng 24.465,10 24.869,30 26.953,10
Nhận xét:
Sản phẩm được tiêu thụ qua các đại lý nói chung và bán trực tiếp cho người tiêu
dùng với số lượng lớn sản phẩm phân bón nói riêng. Hiện nay công ty có 150 đại lý,
trong đó có một số hoạt động tốt còn lại hoạt động kém hiệu quả, công nợ lớn. Công
ty đang tiến hành sàn lọc lại đại lý làm ăn tốt, có quan hệ tốt.
-Về giá cả cho sản phẩm đầu ra: công ty không có chính sách giá cố định mà thay
đổi theo mùa vụ, cung cầu của thị trường nhưng phải có lợi nhuận cụ thể. Giá bình
quân của sản phẩm phân bón tuỳ thuộc vào hàm lượng các chất Na, K, S…có trong
sản phẩm, chẳng hạn hàm lượng nhỏ hơn 20 giá 600đ/kg, lớn hơn 20 nhỏ hơn 30 thì
giá trung bình 1700đ/kg và hàm lượng lớn hơn 30 thì giá trung bình 2000đ/kg.
-Với tình hình thị trường như trên, sản lượng các mặt hàng của công ty đã tiêu
thụ tương đối ổn định đặc biệt là phân bón NPK có lượng tiêu thụ tăng rất nhanh
trong khi đó các sản phẩm chất tẩy rửa đang đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt
nhưng công ty vẩn phải duy trì sản xuất, tiêu thụ và sản lượng của công ty cũng có
sự tăng lên qua các năm qua.
Bảng tình hình tiêu thụ nước rửa chén
ĐVT: 1000 Lít
Địa bàn Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Quảng Nam 4,020 5,360 6,000
Đà Nẵng 19,815 20,022 20,877
Tổng 23,835 25,382 26,877
Nhận xét: Thị trường tiêu thụ nước rửa chén của công ty công nghiệp hoá chất Đà
Nẵng chỉ tập ở 2 tỉnh địa phương đó là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, và
sản lượng tiêu thụ trong 3 năm qua có tăng nhưng không đáng kể, thời gian tới công
ty nên mở rộng thị trường tiêu thụ và có những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ đối với
sản phẩm này.
5. Các chính sách Marketing.
Marketing-Mix bao gồm bốn yếu tố của hoạch định marketing: sản phẩm, định
giá, khuyến mại và phân phối.
5.1 Yếu tố sản phẩm (Product).
Trong marketing, “ sản phẩm ” bao gồm những hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm không chỉ có những thuộc tính vật chất như
hình dáng, kích thước, bao bì, màu sắc và nhãn hiệu mà còn có những thuộc tính phi
vật chất như biểu tượng, giá cả, phương thức phân phối và cách thức nó được mua.
Công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng thường sản xuất và bán nhiều loại hàng
hoá được chia thành 2 nhóm mặt hàng, bao gồm:
Nhóm sản phẩm các mặt hàng chính:
Bột giặt gồm có: alpha, vidan, 5 mèo, sunny, tino…
Kem giăt gồm có: cico (lấy theo tên thương hiệu của công ty), bạhc tuyết,
topol, rozan…
Phân bón NPK bao gồm: NPK16.16.8.13s, NPK10.10.5, NPK20.20.15,
NPK15.10.10, NPK8.8.2, NPK5.10.3, NPK3.5.2, NPK2.2.3.10…
Bột giặt gia công: OMO, VISO…
Nhóm sản phẩm các mặt hàng phụ:
Nước rửa: bạch tuyết, alpha…
Khăn thơm các loại.
Silicate…
Những mặt hàng này của công ty là những hàng hoá thông dụng vì:
Chúng thường có giá trị đơn vị thấp và có rất ít sự chênh lệch về giá cả.
Chúng cần được phân phối rộng rãi và số lượng nơi tiêu thụ phải càng
được bổ sung càng tốt.
Người tiêu dùng có khuynh hướng tìm hàng hoá khác để thay thế khi sản
phăm không có sẵn.
Tuy vậy, nhãn hiệu, bao bì của công ty có những đặc tính riêng giúp người tiêu dùng
nhận biết dễ dàng, và thường được sử dụng nhiều lần, đây là một chiến lược quảng
cáo quan trọng đối với mỗi sản phẩm của công ty.
5.2 Yếu tố giá cả (Price).
Việc định giá là một trong những quyết định quan trọng của công ty, khi một sản
phẩm được định giá quá cao, có thể công ty bị mất nhiều khách hàng tiềm năng và
nếu định giá quá thấp công ty có thể không thu được lợi nhuận.
Vì vậy, định giá là một tiến trình rất năng động và thường được xác định sau khi
xem xét rất cẩn thận các mục tiêu định giá của công ty.
Công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng có giá cả của sản phẩm tương đối ổn
định, tạo ra lợi nhuận cho công ty. Giá cả các mặt hàng hiện nay của công ty được
thể hiện qua bảng sau:
Giá của công ty thường có thay đổi nhưng không đáng kể, giá thay đổi tuỳ theo mùa
vụ, đối thủ cạnh tranh, người tiêu thụ:
Định giá theo mùa vụ: như mặt hàng phân bón thường có giá cao khi vào
mùa, và giá chựng lại hay hạ xuống khi cuối mùa.
Định giá hướng vào người tiêu dùng: theo thống kê có 80% là người
nghèo và bình dân có mức thu nhập thấp nên những hàng hoá của công ty
được bán với những giá cả hợp lý, phù hợp với thu nhập của người tiêu
dùng bình thường, tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận.
Mặt hàng chính Giá cả mặt hàng phụ Giá cả
Bột giặt các loại ĐVT: đ/gói Nước rửa ĐVT: đ/lít
- Alpha
- Vidan
- 5 mèo
- Sunny
- Tino
5.800
5.500
5.600
5.500
8.200
- Bạch tuyết
- Alpha
4.800
4.600
Kem giặt ĐVT: đ/hộp Khăn thơm các loại 550 đ/cái
- Kem giặt cico
- Kem giặt bạch tuyết
- Kem giặt topol
- Kem giặt rozan
4.200
4.200
4.200
4.200
Phân bón các loại ĐVT: đ/kg Silicate 14.000đ/lít
- NPK 16-16-8-13S
- NPK 10-10-5
- NPK 20-20-15
- NPK 15-10-15
- NPK 8-8-2
- NPK 5-10-3
- NPK 3-5-2
- NPK 2-2-3-10
3.200
2.100
3.900
3.120
1.600
1.600
900
780
Định giá hướng vào đối thủ cạnh tranh: công ty công nghiệp hoá chất Đà
Nẵng là một trong những công ty dẫn đầu trong nghành hoá chất Việt
Nam, nên công ty thường có giá bán thấp điều này có thể ngăn cản sự cắt
giảm giá của đối thủ cạnh tranh. Đẻ dảm bảo lợi nhuận công ty đã không
ngừng cải tiến sản xuất với một chi phí đầu vào thấp nhất.
Định giá theo sản phẩm: công ty định giá tuỳ theo từng mặt hàng về chất
lượng, hàm lượng các chất và nguyên vật liệu có trong sản phẩm để định
giá.
Mức giá của công ty được tính bằng 10% của giá hoà vốn.
5.3 Yếu tố khuyến mại (Promotion).
Khuyến mại và quảng cáo là những nổ lực của công ty để thuyết phục người tiêu
dùng mua sản phẩm của mình. Những hình thức chủ yếu là: bán hàng trực tiếp,
quảng cáo, cổ động bán hàng và khuyến mại tự phát hay truyền thông.
Bán hàng trực tiếp.
Hiện nay, công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng chưa có hệ thống bán hàng trực
tiếp vì vậy trong tương lai công ty nên có những nhân viên bán hàng để trực tiếp
hàng hoá của công ty đến tận tay người tiêu dùng.
Quảng cáo.
Công ty còn chưa chú trọng lắm đới với hình thức này, công ty mới quảng
cáo ngoài trời nên không thể trình bày chi tiết mọi nội dung và người tiêu
dùng khó có thể hiểu hết nội dung của nó và những người lái xe ôtô và
hành khách đi xe có rất ít thời gian để có thể quan sát kỹ mẩu quảng cáo
khi qua nơi lắp đặt chúng.
Ngoài ra công ty chỉ có những catologe về sản phẩm và giá cả cho các đại
lý.
Cổ động bán hàng.
Công ty có những quà tặng và chiết khấu, những quà tặng thường được sủ
dụng hình thức giảm giá hoặc cho không, đa số công ty tặng quà kèm theo
sản phẩm của công ty trong những giai đoạn nhất định. Ví dụ: khi khách
hàng mua ba tấn phân bón NPK được tặng một két bột giặt.
Ngoài ra, vào các dịp tết công ty còn tổ chức hội nghị các khách hàng
để gặp mặt, giao lưu và những chương trình bốc thăm, sổ số với những
phần thưởng có giá trị. Đây là một công cụ cổ động của công ty.
5.4 Yếu tố phân phối (Place or Distribution).
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của phân phối là tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, thị trường tiêu thụ là nơi gặp gỡ của cung và cầu của một loại hàng hoá dịch vụ
nhất định. Thị trường của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng là những khách
hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty, chủ yếu là thị trường nông thôn tiêu thụ sản
phẩm phân bón của công ty ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước được phân chia
thành các khu vực như sau:
- Khu vực I: Quãng Ngãi-Bình Định.
- Khu vực II: Quảng Nam-Đà Nẵng.
- Khu vực III: TT Huế.
- Khu vực IV: Quảng Trị -Quảng Bình.
- Khu vực V: các tỉnh tây nguyên.
Công ty chưa trực tiếp phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng công ty chủ yếu
sử dụng kênh gián tiếp.
Kênh 1 cấp:
Ưu điểm: Đây là loại kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng, hàng hoá lưu
chuyển nhanh, nhà sản xuất được giải phóng khõichức năng bán lé.
Nhược điểm: Khó đảm bảo được tính cân đối và liên tục trên toàn tuyến phân
phối và chỉ thích hợp với nhà bán lẽ có quan hệ trực tiếp với nhà sản xuât.
Kênh 2 cấp:
Nhà
sản xuất
Người
bán lẻ
Người tiêu dùng
cuối cùng
Nhà
sản xuất
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Đây là kênh có nhiều ưu điểm nhất và đặc trưng cho thị trường xã hội hoá đạt
trình độ cao do đã phat huy được những ưu thế của tập trung chuyên môn hoá theo
từng lĩnh vực, tăng nhanh năng suất lao động và vòng quay vốn lưu động…Đây là
loại kênh mà công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng sử dụng nhiều nhất.
Kênh 3 cấp:
Loại kênh này được sử dụng hữu hiệu đối với một số loại mặt hàng mới mà công
ty sản xuất gạp nhiều khó khăn trong hoạt động thông tin, quảng cáo, ít có kinh
nghiệm thâm nhập thị trường hoặc một số loại hàng hoá có tính chất sử dụng đặc
biệt…
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong những năm gần đây với sự nổ lực chung của toàn thể nhân viên và công
nhân lao động của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng không ngừng tìm tòi, phát
triển, khai thác tìm thị trường nhằm tạo ra những sản phẩm đa dạng và phong phú để
thúc đẩy việc tiêu thụ cũng như việc tăng doanh số, góp phần phát triển nguồn vốn
và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Qua bảng kết qủa hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty giúp cho các nhà
quản trị thấy được rằng: năm qua công ty làm ăn như thế nào, lãi lỗ ra sao, do những
nguyên nhân nào,… để có những biện pháp xử lý thích hợp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng trong 3
năm qua từ 2001-2003 được thể hiện qua bảng sau:
Nhà
sản xuất
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng
cuối cùng
Môi giới
trung gian
Bảng báo cáo thu nhập. ĐVT: 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Doanh thu 52.212.000 55.064.000 62.359.000
Các khoản giảm trừ 102.000 124.000 158.000
Doanh thu thuần 52.110.000 54.940.000 62.201.000
Giá vốn hàng bán 48.425.928 50.835.857 56.584.250
Lợi nhuận gộp 3.684.072 4.104.143 5.616.750
Chi phí hoạt động 2.605.500 2.747.000 3.063.890
Trả lãi 805.000 1.000.000 1.560.000
lợi nhuận trước thuế 228.572 357.143 992.860
Thuế thu nhập 73.143 114.285 278.000
Lợi nhuận sau thuế 155.429 242.858 714.859
Nhận xét:
- Doanh thu có sự tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng chậm 1,05% năm 2002 và
1,13% năm 2003 khoản này chủ yếu hoạt động kinh doanh nội địa trong đó 60% là
sản phẩm phân bón NPK.
- Các khoản giảm trừ tăng 1,22% năm 2002 và 1,27% năm 2003.
- Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 1,05% so với năm 2001 đến năm 2003 tiếp
tục tăng nhẹ 0,10%.
- Chi phí hoạt động tăng 1.05% trong năm 2002 và tiếp tục tăng thêm 1,12%
vào năm 2003
- Trả lãi của công ty tăng cao, trong năm 2001 chỉ có 805 triệu đồng đến năm
2003 đạt 1.560 triệu đồng tăng 1,94%. Đây là một nguyên nhân làm giảm lợi nhuận,
giảm doanh thu. Điều này là do công ty bán hàng tín dụng cho khách hàng trả nợ lâu
ngày. Mặt khác các đại lý không chịu thanh toán đúng thời hạn dẫn đến vốn lưu
động của công ty giảm nên cần phải vay vốn của ngân hàng để bổ sung nguồn vốn.
- Tuy vậy, Lợi nhuận các năm cũng tăng tương đối ổn định, cụ thể tăng 1,56%
trong năm 2002 so với năm 2001 qua năm 2003 tăng 2,94% so với năm 2002. Như
vậy cho thấy việc kinh doanh của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng ngày càng
có hiệu quả.
III. Phân tích môi trường kinh doanh.
1. Môi trường Vĩ Mô.
1.1 Yếu tố kinh tế.
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã đạt mức
tăng trưởng cao, đời sống của nhân dân ngà càng được cải thiện. Nông nghiệp phát
triển, công ty công nghiệp hoá chất Đà nẵng nằm ngay trung tâm của các tỉnh miền
trung, các tỉnh lân cận phần lớn là làm nông nghiệp nên nhu cầu sử dụng phân bón
ngày càng cao vì thế trong thời gian đến công ty có thể tận dụng cơ hội này, để duy
trì và phát huy tối đa khả năng cung cấp phân bón cho người tiêu thụ.
Trong kinh doanh, công ty không thể không quan tâm đến tình hình biến động
của lãi suất và tỷ giá hối đoái. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh để tồn tại
và phát triển sẽ không cho phép doanh nghiệp dừng lại ở một mục tiêu nhất định nào
đó. Ngày nay nếu các doanh nghiệp thương mại có nhu cầu mở rộng thêm lĩnh vực
sản xuất, làm tăng giá trị của hàng hoá, thì công ty là doanh nghiệp sản xuất thì có
mong muốn đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Vì vậy công ty có nhu cầu
cao về vốn là điều tất yếu. Quá trình vay vốn chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố,
trong đó nhân tố quyết định chính là Lãi Suất có thể chấp nhận được.
Vấn đề tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Ở Việt
Nam, tỷ giá hối đoái là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp, giá trị VNĐ liên
tục giảm làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.2 Yếu tố chính trị, luật pháp, chính phủ.
Trên phương diện quốc tế, từ một nước vừa trãi qua chiến tranh còn rất nhiều khó
khăn, Việt Nam đã dần cải thiện hình ảnh của mình, trở thành một trong những quốc
gia có nền chính trị ổn định, là môi trường đầu tư an toàn và tin cậy hàng đầu thế
giới.
Bên cạnh đó Việt Nam còn tham gia vào các tổ chức kinh tế, các khu thương mại
tự do tạo điều kiện thuận lợi để hàng hoá Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế
giới.
Ngoài ra Việt Nam còn có biên giới chung với các quốc gia như Trung Quốc,
Campuchia, Lào tạo điều kiện giao lưu buôn bán giữa các nước với nhau bằng
đường bộ và các phương tiện vận chuyển khác. Hơn nữa, chính phủ của các nước
cũng đã có mối giao kết hợp tác với nước ta trên cơ sở những ưu đãi dành cho các
bên tham gia.
Công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng có trụ sở đặt tại Đà Nẵng và có các địa
bàn hoạt động có biên giới tiếp giáp với Lào, nhận thức được cơ hội đó công ty đã
không ngừng đẩy mạnh các hoạt động mua bán với các doanh nghiệp Lào, Thông
qua hoạt động xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế so sánh. Trong đó nổi bật lên là
mặt hàng phân bón NPK được xuất khẩu sang thị trường Lào. Đây chính là cơ hội
để công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
phân bón NPK sang thị trường Lào trong những năm đến.
1.3 Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ.
Hầu hết các nghành đều phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày càng tinh vi. Chắc
chắn rằng sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra các cơ hội cũng như
nguy cơ đối với tất cả các nghành.
Trong quá trình phát triển khoa học công nghệ, công ty nên cảnh giác đối với các
công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của công ty bị lạc hậu một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp hay là làm giảm chu kỳ sống của sản phẩm.
Cuộc bùng nổ công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã tác động rất
mạnh mẻ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. đối với lĩnh vực kinh tế, sự tác động
này đã đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của các nghành nghề. Hầu hết tất cả các
nghành đều áp dụng sự tiến bộ này để phục vụ cho từng mục đích riêng.
Trong lĩnh vực thương mại, thương mại điện tử đã tạo ra một bước ngoặc lớn, các
hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân của nhiều quốc gia khác nhau
được ký kết một cách nhanh chống. Quá trình này sẽ giảm được chi phí giao dich,
chi phí đàm phán ký kết hợp đồng.
Cùng với sự hội nhập đó, Việt Nam cũng đã nắm bắt nhanh những thành tựu
mới, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Những năm gần đây, công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng chủ yếu tiến hành giao
dịch với khách hàng truyền thống bằng phương tiện email, fax, điện thoại, giúp công
ty tiết kiệm đáng kể các chi phí giao dịch.
1.4 Yếu tố môi trường thiên nhiên.
Nguồn tài nguyên của trái đất không phải là một kho tàng vô tận. Ngày nay, khi
nền công nghiệp phát triển bao nhiêu thì nguồn tài nguyên thiên nhiên càng khan
hiếm bấy nhiêu.
Thực tiển vài năm gần đây giá nguyên vật liệu đầu vào rất đắt đỏ, nguồn nguyên
liệu trong nước không đáp ứng được nhu cầu, do đó chúng ta phải nhập khẩu để sản
xuất.
Khi nền công nghiệp càng phát triển bao nhiêu thì đất đai ngày càng bị ảnh hưởng
bởi môi trường. Nhận thức được điều này, trong những năm tiếp theo công ty công
nghiệp hoá chất Đà Nẵng sẽ có cơ hội tăng khả năng bán ra đối với mặt hàng này.
1.5 Yếu tố dân số.
Việt Nam là một nước đông dân, có tốc độ tăng dân số hàng năm là 2,3%. Điều
này đã mở ra cơ hội kinh doanh cho các nhà kinh tế khi nhu cầu tiêu dùng của dân
chúng tăng lên theo thời gian. Quá trình tăng dân số, đồng thời tạo ra một nguồn lao
động dồi dào, mở ra cơ hội lựa chọn một đội ngũ lao động có chuyên môn cao cho
các nghành. Hàng năm, công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng đều có bổ sung thêm
những lực lượng lao động giỏi và trẻ, giúp doanh nghiệp nắm bắt nhanh những thay
đổi của môi trường kinh doanh, cũng như tránh được những nguy cơ đe doạ đến
hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Môi trường Vi Mô.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong nghành và các yếu tố bên ngoài công
ty, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của nghành kinh doanh đó. Có 5 yếu
tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người cung cấp,hàng thay thế và các đối thủ tiềm
năng.
Mối quan hệ giữa các yếu tố này được phả ánh qua hình vẽ sau:
Nguy cơ các đối thủ cạnh
Tranh mới
Khả năng ép giá của Khả năng ép giá của
người cung cấp hàng người mua
Nguy cơ do các sản phẩm
và dịch vụ thay thế
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Người
mua
Người
cung
cấp
Các đối thủ cạnh
tranh trong nghành
Sự cạnh tranh
giữa các hãng
hiện có trong
nghành
Hàng thay thế
2.1 Các đối thủ cạnh tranh.
Các công ty trong nghành có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ thông qua giá, chất
lượng, dịch vụ khách hàng, mạng lưới phân phối, đây là những vũ khí mà các công
ty dùng để đánh bại các đối thủ cạnh tranh của mình.
Phân bón là mặt hàng chủ lực của công ty. Hàng năm doanh thu từ hoạt động
kinh doanh phân bón chiếm 60% so với tổng doanh thu của toàn công ty. Tuy vậy,
lĩnh vực kinh doanh này cũng là một trong những lĩnh vực chịu áp lực mạnh nhất về
sức ép cạnh tranh.
Vì vây, muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp dù lớn
hay bé đều đương đầu với những đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh của
công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng bao gồm:
- Công ty DaSo.
- Công ty hoá chất Đức Giang.
- Các công ty hoá chất khác trong cả nước.
- Công ty phân bón hiệu con ngựa…
- Ngoài ra, còn một số đối thủ cạnh tranh lớn khác như: công ty Unilever và công ty
P&G…
Các đối thủ cạnh tranh của công ty đều là các đối thủ mạnh trong và ngoài nước
cho nên sự cạnh tranh về tất cả mọi mặt như: giá cả, mẫu mã, chất lượng,…là không
tránh khỏi. Giữ được khách hàng đã khó, lôi cuốn khách hàng còn khó hơn. Do vậy
trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng
phù hợp với môi trường cạnh tranh khóc liệt như hiện nay. Riêng phần giới thiệu sản
phẩm ra thị trường để người tiêu dùng làm quen với sản phẩm nay, phương tiện hiệu
quả nhất là quảng cáo nhưng điều này không được công ty thực hiện triệt để. Mặc
dù chất lượng sản phẩm (bột giặt) không kém gì so với các sản phẩm khác nhưng vì
lý do người tiêu dùng chưa quen, biết đến sản phẩm này nên họ rất ngại mua. Vì vậy
cơ hội để bán được sản phẩm đã trôi qua.
Đối thủ cạnh tranh của công ty không phải đánh vào những sản phẩm cấp thấp
của họ mà thôi. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh họ không cạnh tranh nổi
không phải vì công nghệ lac hậu hay trình độ tay nghề của công nhân yếu kém mà
yếu tố tài chính quan trọng không kém. Công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng cũng
là một công ty yếu về tài chính. Chỉ tính riêng cho chi phí quảng cáo của sản phẩm
OMO mỗi năm đã bằng doanh thu của công ty.
Bảng xác định vị trí bột giặt của công ty.
2.2 Khách hàng.
Vấn đề khách hàng là bộ phận không tách rời trong môi trường kinh doanh. Sự tín
nghiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất đối với công ty. Sự tín nhiệm
đó đạt được do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với
các đối thủ cạnh tranh.
đối với mặt hàng phân bón, mặc dù nhu cầu vẫn tăng đều qua các năm và đôi khi
nguồn đầu vào không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ, nhưng không phải vì thế mà công
ty thể hiện được quyền lực của nhà cung cấp. Thực tế, công ty vẫn phải đối phó với
những khách hàng có ưu thế trong quá trình mua nguyên vật liệu, bởi vì họ là những
khách hàng lớn và có thể làm cho lợi nhuận của mặt hàng giảm bằng cách ép giá
xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao.
2.3 Nhà cung cấp.
Tên công ty
Với đối thủ cạnh tranh
Chất lượng Giá cả Tình
hình
Tính sẵn
sàng
Cty CNHC Đà Nẵng Trung bình Thấp Khá Cao
Cty HC Đức Giang Trung bình Thấp Khá Khá
Cty DaSo Khá Trung
bình
Khá Cao
Cty Unilever Cao Cao Tốt Cao
Cty P&G Cao Cao Tốt Cao
Thị trường cung cấp của công ty hiện nay trên 25 nhà cung cấp bao gồm các lĩnh
vực: bao bì, hoá chất, nguyên vật liệu phân bón, vận chuyển, bốc xếp…Được thể
hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng các nhà cung cấp
Bao bì Hoá chất NVL phân bón VC bốc Xếp
1. Cty SXKD
XNK giấy in và
bao bì Liksin
1. Cty vật tư Phú
Thọ
1. Cty hoá chất
Vinh
1. XN liên hợp
VTKV1
2. Cty
SX&DVTM
Thiên Phúc
2. Cơ sở Thuận
Lợi
2. Cty vật tư NN
Quảng Trị
2. Cảng Đà Nẵng
3. Cty TM& Bao
Bì Sài Gòn
3. Cty hoá chất
Đức Giang
3. Cty TNHH
Ngọc Trường
3. XN xếp dở
Sông Hàn
4. Nhà máy nhựa
Hóc Môn
4. Cty hoá chất
Hà Nội
4. Cty phân bón
Ninh Bình
4. Cty cổ phần
TM Tuấn Hưng
5. Cty cổ phần
nhựa Tân Đại
Hưng
… 5. XNSX vật liệu
& XD 726
5. Cty TNHH
DV&TM Hà Nam
Hải
Nhận xét:
Công ty đang có lợi thế về nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Hiện nay ở nước ta
có nhiều nhà cung cấp hoá chất đang hoạt động cạnh tranh với nhau. Do đó, công ty
đang lợi thế về giá cả và chất lượng. hầu như nhà cung cấp nào cũng mang tính sẵn
sàng cao, đáp ứng nhu cầu của công ty mọi lúc mọi nơi. Vì vậy, một lợi thế nữa của
công ty là: công ty chiếm dụng vốn của khách hàng để sản xuất, bằng cách có thể
mua chịu lâu hơn với các nhà cung cấp…
Lợi thế thứ 2 của công ty là: Đà Nẵng là thành phố cảng nên công ty sẽ tiết kiệm
hơn cho chi phí vận chuyển nguyên vật liệu so với các tỉnh lân cận.
2.4 Hàng thay thế.
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận do mức giá cao
nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, càng ngày
thị phần của doanh nghiệp càng bị thu hẹp lại.
Đối với mặt hàng phân bón hàng thay thế chủ yếu là phân hữu cơ và vô cơ trực
tiếp không qua sản xuất.
Phần lớn các sản phẩm thay thế đều là kết quả của sự phát triển vượt bậc của
khoa học công nghệ, chủ yếu là các mặt hàng của đối thủ cạnh tranh. Trước nguy cơ
của sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần phải hợp tác với nhà cung cấp dể tạo ra
những nguyên liệu tốt, khuyến khích họ áp dụng khoa học kỷ thuật hiện đại vào sản
xuất những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, từ đó có thể tìm kiếm lại vị thế
của mặt hàng này.
2.5 Các đối thủ tiềm ẩn.
Đi sang cơ chế kinh tế thị trường,mọi người đều có quyền tự do hoạt động kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Mọi người đều có quyền tụ do thử vận may,và
điều đó có nghĩa là nguy cơ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng luôn là mối
đe doạ đối với các nghành.
Mức hấp dẩn của mặt hàng phân bón có xu hướng phát triển mạnh trong nông
nghiệp,do đó nguy cơ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng là điều tất yếu xảy
ra. Các đối thủ cạnh của công ty chủ yếu là các công ty lớn.Trước tình hình đó,công
ty hoá chất phải đưa ra những chính sách đúng đắn trong việc tạo ra rào cản nhằm
ngăn chặn các đối thủ ngoài nghành thâm nhập.
Mối đe doạ này càng thấp nếu lĩnh vực kinh doanh tồn tại các giới hạn thâm
nhập:
- Giới hạn về lợi thế, về mặt chi phí.
- Nhu cầu về vốn lớn.
- Quyền tham gia vào chu trình phân phối.
- Những quy định của chính phủ.
- Dị biệt hoá sản phẩm.
IV. Một số tồn tại của công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng
1.Thuận Lợi.
-Công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước, mặt
hàng cuả công ty tham gia vào kinh doanh trên thị trường rất phong phú và đa dạng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty không ngừng cải tiến áp dụng công
nghệ khoa học kỷ thuật đưa công ty vững mạnh về mọi mặt trên thị trường.
- Những kết quả đã đạt được trong những năm qua đã tạo tiền đề tốt cho sự phát
triển của công ty.
- Công ty luôn nhận được sự giúp đở về nhiều mặt của tổng công ty hoá chất Việt
Nam, đảng uỷ khối doanh nghiệp TP Đà Nẵng và chính quyền địa phương về hướng
phát triển, về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho công ty tiếp tục đứng vững và phát
triển.
- Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ cao và tâm huyết với sự phát
triển của công ty.
- Công tác đầu tư phát triển sản phẩm phân bón bước đầu đã đi vào ổn định và
phát huy kết quả tốt góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn
công ty.
2. Khó khăn.
- Phân bón NPK là mặt hàng công ty mới đầu tư từ tháng 10/1999 nên suốt trong
thời gian qua sự phát triển sản phẩm này gặp nhiều khó khăn. Từ chổ mặt hàng
không cho nhập khẩu sang cho nhập khẩu không hạn chế, từ chổ thuế nhập khẩu cao
và có phụ thu điều chỉnh sang thuế nhâp khẩu thấp và bỏ phụ thu. Một số nông sản
tiếp tục giảm giá và tiêu thụ khó khăn đã làm cho việc tiêu thụ phân bón gặp nhiều
khó khăn hơn do nông sản đầu tư thấp.
- Chi phí sản xuất liên tục tăng, đặc biệt giá nhiên liệu và một số loại vật tư chủ
yếu tăng.Tỷ giá VND/USD tăng làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu tăng.Trong khi
đó giá sản phẩm không tăng thậm chí giảm giá .
- Cạnh tranh gay gắt hơn, các nhà sản xuất tranh nhau bán, giảm giá nâng hoa
hồng, chiết khấu tăng, chi phí khuyến mãi kéo dài thời gian thanh toán chi phí lãi
suất tiền vay ngày càng lớn.
- Lượng hàng hoá gia công giảm mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu
nhập ở xí nghiệp Hoà Khánh.
-Cơ sở vật chất kỷ thuật củ kỷ, không đồng bộ kho tàng nhà xưởng tuy đã được
đầu tư sửa chữa nâng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất. Cơ sở sản xuất
phân bón mới bắt đầu được đầu tư với quy mô vừa phải.
-Vốn ít, vốn lưu động dùng cho kinh doanh, chủ yếu là vốn vay hoặc vốn chiếm
dụng của khách hàng còn vốn cố định quá nhỏ bé. Do vậy nguồn khấu hao, quỹ phát
triển cho đầu tư và sửa chữa rất hạn hẹp.
-Sản phẩm của công ty mặc dù trong nhiều năm qua đã được đầu tư từng bước
chất lượng đã có nhiều tiến bộ nhưng uy tín của sản phẩm và thương hiệu còn hạn
chế, việc chiếm lĩnh thị trường còn nhiều khó khăn và thị phần chưa đáng kể trong
khi đó cạnh tranh trong các nghành hàng hoá chất tẩy rửa, phân bón ngày càng quyết
liệt hơn.
-Chưa có lực lượng bán hàng tại các thị trường mục tiêu.
-Công ty không tiến hành quảng cáo sản phẩm để hổ trợ cho đại lý.
-Công ty chưa tiến hành đánh giá các thành viên để lựa chọn ra các thành viên có
khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LỰC
LƯỢNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT ĐÀ
NẴNG
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu chung.
Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Công ty công
nghiệp hoá chất Đà Nẵng đã xác định cho mình một phương hướng kinh doanh
trong thời gian đến. Từ nay đến năm 2006 công ty phải:
- Ổn định và tăng cường nguồn lực bao gồm: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn tài chính…
- Tăng khả năng cạnh tranh về mọi mặt, đảm bảo uy tín hoạt động trên thị
trường.
- Mở rộng quy mô hoạt động sang một số lĩnh vực khác.
- Từng bước chuyển sang chế độ hạch toán độc lập.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức lực lượng bán.
Với chức năng là nhà phân phối nên công tác tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty.
Nhận thức được điều này, công ty luôn vạch ra những nhiệm vụ có tình chiến lược
cho công tác tiêu thụ của mình bao gồm:
- Tăng doanh thu bán hàng của năm sau lên 25% đồng thời đảm bảo chi phí
bán hàng tăng ở mức thấp 5%.
- Tăng doanh số ở mức cao nhất có thể, đối với các mặt hàng phân bón và bột
giặt…
- Đảm bảo lượng bán hàng, tồn kho ở mức thích hợp.
- Hạn chế các khoảng nợ quá hạn của khách hàng.
- Sử dụng các biện pháp để kích thích nhu cầu.
- Để đảm bảo công tác tiêu thụ có hiệu quả công ty luôn xác định mục tiêu cụ
thể dành cho lực lượng bán tuỳ vào từng thời kỳ, từng giai đoạn. Mục tiêu nhiệm vụ
tổ chức lực lượng của công ty không cứng nhắc tuỳ vào xu hướng biến động của thị
trường mà mục tiêu và nhiệm vụ của lực lượng bán sẽ khác nhau. Tuy vậy vẫn phải
đảm bảo các mục tiêu cơ bản sau:
Tổ chức các hoạt động giao dịch, bán hàng, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm
nhằm tạo sự thoả mãn nhu cầu cho người tiêu dùng trên cơ sở tăng đoạn thị trường
mục tiêu kết hợp với các hoạt động phân phối, các hoạt động marketing, hoạt động
tài chính…
Tìm hiểu và phát triển khách hàng mới cho sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh nhằm đạt được mức thị phần vào năm 2005 và có các nhà bán buôn, bán lẻ
trên mỗi khu vực thi trường kinh doanh của công ty, song song với nó là cố gắng giữ
gìn mối quan hệ chặc chẽ với khách hàng đã có của thị trường.
Thu thập các thông tin phản hồi từ thị trường, thông tin tình báo về đối thủ
cạnh tranh để tạo điều kiện cho công ty nhanh chóng đưa ra những chính sách thích
hợp nhằm mục tiêu lôi kéo thêm số lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
Phối hợp với các trung tâm phân phối nhằm quảng bá sản phẩm đến người
tiêu dùng và nâng cao hình ảnh của công ty trên thương trường.
II. Mô hình tổ chức lực lượng bán.
Mô hình tổ chức lực lượng bán tại công ty được hoàn thiện dựa trên cơ sở mạng
lưới phân phối của công ty trong thời gian đến và hệ thống tổ chức lực lượng bán
hàng hiện nay của công ty.
1. Mạng lưới phân phối.
Việc quyết định lựa chọn hình thức phân phối có ảnh hưởng trực tiếp đến lực
lượng bán hàng. Do đó trước khi lựa chọn mô hình tổ chức lực lượng bán hàng cụ
thể chúng ta hãy xem xét chính sách phân phối của công ty trong thời gian đến.
Hướng chiến lược trong phân phối của công ty trong thời gian đến là có hệ thống
phân phối hiên tại trên các thị trường trọng điểm, đồng thời mở rộng mạng lưới phân
phối đến các thị trường mới có tiềm năng và triển vọng thực hiện tốt nhất chức năng
tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Hình thái kênh phân phối về cơ bản không có sự thay đổi lớn như hiện tại, duy chỉ
có sự thay đổi trong chiến lược phân phối ảnh hưởng đến mạng lưới phân phối là:
- Tại các khu vực thị trường như Quảng Nam-Đà Nẵng sẽ có sự gia tăng các
điểm bán sản phẩm của công ty.
- Tại các thị trường khác sẽ phát triển hệ thống các đại lý, bán buôn, bán lẻ
nhằm phân phối hoàn chỉnh có thể thực hiện đựơc việc đưa sản phẩm của công ty
đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
Hệ thống các kênh phân phối sản phẩm của công ty được minh hoạ tổng quát cho
các khu vực thị trường là cơ sở cho việc xác định các chức năng của lực lượng bán.
Mô hình tổng quát như sau:
Sản phẩm kinh doanh là những mặt hàng dễ bảo quản, vật chất thuận tiện trong
tiêu thụ và sử dụng nên sẽ không khó khăn nhiều trong việc xác định mạng lưới
Công ty Người
bán sỉ
Người
bán lẻ
Người tiêu
dùng
phân phối. Đó là bên cạnh hệ thống trụ sở công ty thì việc tiêu thụ thông qua mạng
lưới các đại lý, bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong thời gian đến khi công ty thực
hiện việc mở rộng phạm vi thị trường hoạt động.
2. Về mô hình tổ chức.
Cần thiết tăng thêm nhân sự quản lý nhằm duy trì kiểm soát trong các hoạt động
của lực lượng bán hàng để đạt hiệu quả tốt. Hơn nữa, mô hình tổ chức bán hàng hiện
nay chưa được tổ chức trong mối liên hệ công ty đến thị trường và khách hàng đặt
biệt chưa đảm bảo sự vận động và quản lý chặt chẽ các thành viên trong hệ thống
phân phối.
Sự phát triển của hoạt động tiêu thụ các sản phẩm của công ty trong môi trường
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi phải có sự tổ chức lại lực lượng bán hàng.
Lực lượng bán hàng sẽ được tổ chức lại theo mô hình trực tiếp có bộ phận tham
mưu. Đây là mô hình tổ chức ưu việt cho các công ty, có lực lượng bán hàng tương
đối đông, hoạt động trên một thị trường rộng lớn và đưa vào kinh doanh nhiều loại
sản phẩm như công ty, mô hình này có nhiều ưu điểm; đó là nó cung cấp cho ban
lãnh đạo của công ty các kiến thức chuyên môn thông qua sự chuyên môn hoá đồng
thời thoát khõi chìm đắm quá mức vào công việc chi tiết. bằng cách này ban lãnh
đạo điều hành công ty có thể đạt được sự cân bằng tốt hơn giữa trách nhiệm về các
hoạt động hàng ngày và trách nhiệm đối với các vấn đề rộng lớn của công ty. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm, mô hình tổ chức trực tiếp có bộ phận tham mưu bộc
lộ những khuyết điểm đó là việc gia tăng thêm các nhân viên điều hành trong cơ cấu
tổ chức đã làm tăng chi phí tổ chức hành chính, hơn thế nữa một vài sự lộn xộn và
xung đột có thể xảy ra qua vai trò của các nhân viên tham mưu trong mối quan hệ
với các trưởng khu vực. Tuy nhiên những nhược điểm này có thể thông qua việc
thông báo rỏ ràng trong toàn bộ tổ chức các công việc cụ thể với giới hạn thẩm
quyền của họ.
Mô hình tổ chức lực lượng bán.
Giám đốc
3. Về chức năng và quyền hạn.
Với mô hình tổ chức này, giám đốc chịu trách nhiệm cuối cùng đối với toàn bộ
các hoạt động của công ty. Giám đốc có chức năng và quyền hạn ra các quyết định
với các phương án hoạt động kinh doanh thương mại sản phẩm của công ty. Các kế
hoạch về tổ chức được vạch ra từ phòng kinh doanh là chịu trách nhiệm trong việc
xây dựng phát sinh tổ chức lực lượng bán thông qua những ý kiến đóng góp về tình
hình thực tế của thị trường từ bộ phận phụ trách quan hệ với các đại lý và bộ phận
phụ trách bán hàng. Các cá nhân hoạt động trong vai trò tham mưu tại 2 bộ phận
trên không có thẩm quyền lãnh đạo trực tiếp đối với các hoạt động của nhân viên
bán hàng trách nhiệm chính của họ là lập kế hoạch và phân tích, đưa ra hướng dẫn
và kiến nghị trong các lĩnh vực mà họ phụ trách nhằm giúp cho phòng kinh doanh
có sự lựa chọn cách thức tổ chức sắp xếp phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên
bán hàng được hợp lý.
Như vậy, hoạt động của lực lượng bán hàng chịu sự quản lý trực tiếp từ phòng
kinh doanh và người có chức năng chỉ đạo thực hiện các kế hoạch về hoạt động tiêu
thụ được triển khai từ phòng kinh doanh là các trưởng khu vực. Khi đó người trực
tiếp thực hiện các công việc tiếp nhận và cung ứng sản phẩm theo các chỉ đạo đó là
các nhân viên bán hàng.
Phòng kinh
doanh
Bộ phận phụ trách
bán hàng hiện trường
Bộ phận phụ trách
quan hệ đại lý
Các đại lý Lực lượng
bán hàng
Tổ bán hàng
lưu động
Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Trưởng
khu vực
Nhân viên
Tóm lại, với mô hình tổ chức trực tiếp có bộ phận tham mưu cho phép công ty
phát huy được khả năng một cách tốt nhất và tận dụng được cơ hội của thị trường
trong những năm đến. Về cơ bản chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận vẫn như
mô hình tổ chức lực lượng bán của trước đây, là các quyền hạn được xuất phát trực
tiếp từ giám đốc cho đến trưởng phòng kinh doanh và từ trưởng phòng kinh doanh
tới các tổ chức lưu động, trưởng các khu vực bán hàng rồi đến các nhân viên bán
hàng. Ngược lại các nhân viên bán hàng sẽ báo cáo kết quả thực hiện hàng ngày cho
các trưởng tổ lưu động, trưởng các khu vực bán hàng, trên cơ sở tổng hợp kết quả
định kỳ những nhân viên này báo cáo lên trưởng phòng kinh doanh và từ đó đến
giám đốc.
III. Xác định quy mô của lực lượng bán trong thời gian đến.
Số lượng nhân viên bán hàng mà công ty sử dụng trên hiện trường trong những
năm tới xuất phát từ 4 yếu tố cơ bản là số lượng khách hàng triển vọng đối với sản
phẩm của công ty, khả năng bán hàng đối với mỗi khách hàng triển vọng, các khách
hàng tập trung hay phân tán về phạm vi địa lý và nguồn tài chính của công ty.
Việc dự kiến quy mô lực lượng bán của công ty có thể sử dụng một trong hai
phương án sau đây tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất hoạt động công việc của từng
loại lực lượng bán hàng, đó là phương án xây dựng và phân bổ ngân sách.
1. Số lượng nhân viên bán hàng cố định.
Lực lượng bán hàng cố định là những nhân viên thực hiện công việc tại những
điểm cố định như đại lý và văn phòng đại diện của công ty. Họ là những người bán
hàng trực tiếp các sản phẩm cho mọi khách hàng của công ty. Việc tính số lượng
nhân viên bán hàng cố định thì chưa có một chỉ tiêu nào xác định một cách chính
xác, việc xác định nhân viên bán hàng cố định dựa vào mức doanh số bán ra theo
phương pháp phân bổ, được tính qua các bước sau:
Bước 1: tính mức bán ra dự kiến của công ty được thực hiện bỡi lực lượng bán hàng.
Bước 2: tính mức bán ra dự kiến cho lực lượng bán hàng cố định.
Bước 3: xác định lực lượng bán hàng tối thiểu của mỗi nhân viên bán hàng cố định.
Bước 4: tính toán số nhân sự bán hàng cố định cần thiết bằng cách lấy mức bán ra
tiềm năng của lực lượng bán hàng cố định chia mức bán ra bình quân của mỗi nhân
viên bán hàng cố định.
2. Số lượng nhân viên bán hàng di động.
Việc tính số lượng nhân viên bán hàng di dộng thì chưa có một tiêu thức nào có
thể đo lường một cách chính xác, độ chính xác sẽ thông qua thực hiện những hành
trình di chuyển trên thị trường gặp gỡ và đàm phán với các đại lý, nhà bán buôn, bán
lẽ, do đó quy mô của lực lượng bán hàng có thể được xác định thông qua phương
pháp xây dựng dựa trên số lượng các trung gian tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phương pháp xây dựng nhằm xác định số lực lượng bán hàng di động tại công ty
được tính qua các bước sau:
Bước 1: xác định số lượng thời gian hoạt động của mỗi nhân viên bán hàng di động
hàng năm.
Bước 2: ước lượng phần trăm thời gian của nhân viên bán hàng di động dùng để bán
hàng so với thời gian đi lại và các nhân viên khác không phải bán hàng.
Bước 3: xác định số giờ hoạt động dành cho bán hàng của mỗi nhân viên bán hàng
di động.
Bước 4: xác định số lượng trung gian phân phối theo 2 loại hiện tại và chức năng.
Bước 5: xác định độ dài thời gian một lần viếng thăm và tần số chào hàng.
Bước 6: tính toán số lượng thời gian cần thiết hàng năm để phục vụ cho khách hàng
hiện có và cần phát triển.
Bước 7: xác định số nhân viên bán hàng cần thiết.
IV. Cấu trúc lực lượng bán hàng của công ty.
Cấu trúc lực lượng bán hàng của công ty bộc lộ những khuyết điểm trong sự vận
hành cũng như trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, điều này được thể hiện ở một
vài điểm bán khi khách hàng có nhu cầu không đủ số lượng hàng hoá để đáp ứng.
Hơn nữa hệ thống thông tin trong cấu trúc chưa được tổ chức trong mỗi đại diện bán
hàng phải đi lại nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều khách hàng làm phát sinh tăng các chi
phí đi lại.
Sự phát triển của hợp đồng thương mại sản phẩm của công ty trong môi trường
công tác ngày càng khốc liệt, đòi hỏi phải có sự thay đổi cấu trúc lực lượng bán
hàng nhằm mục đích cung cấp một cách có hiệu quả trình độ dịch vụ do khách hàng
yêu cầu đồng thời nhằm đạt được những mục tiêu về doanh số lợi nhuận đã đề ra.
Được hoàn thiện dựa trên tiêu chuẩn cấu trúc hổn hợp kết hợp giữa khu vực địa
lý và khách hàng nó sẽ được chi tiết cho đến tân nhân viên bán hàng. Theo sự tổ
chức này thì nó giải thoát về mặt thời gian cho ban điều hành bán hàng cấp cao và
giao trách nhiệm bán hàng cho các trưởng khu vực, tổ trưởng lưu động, trưởng bán
hàng của mình và có thể ra quyết định một cách nhanh chóng.
Tổ chức theo cấu trúc hỗn hợp địa lý khách hàng làm cho việc đưa sản phẩm vào
thị trường của công ty có khả năng bao phủ tốt hơn và tăng sự giám sát, kiểm soát
lực lượng bán hàng cho phép linh động hơn và thích nghi hơn đối với sự cạnh tranh
hay hoàn cảnh tiếp thị cụ thể ở mỗi khu vực thị trường, tạo ra sự tiếp xúc hiệu quả
hơn giữa nhân viên bán hàng của công ty với khách hàng.
Ngoài ra ưu điển chủ yếu của việc phân chia cơ cấu tổ chức theo hình thức hỗn
hợp giữa địa lý-khuyến khích là nó cho phép hiểu biết tốt hơn về nhu cầu và tập
quán tiêu dùng của khách hàng. Và nhân viên bán hàng trở nên quen thuộc với các
nhu cầu khác cụ thể, anh (chị) ta có thể hổ trợ tiếp thị lớn hơn.
Cuối cùng ngày nay sự chi phối thị trường của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
không chỉ thể hiện ở sự hiện diện của nhân viên bán hàng tại các khu vực thị trường
mà còn thể hiện ở sự sẵn sàng của sản phẩm và sự kiểm tra chặt chẽ hệ thống phân
phối với cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng được xây dựng theo hình thức hổn hợp
kết hợp giữa địa lý và khách hàng cho phép công ty nâng cao tính sẵn sàng của sản
phẩm và việc kiển tra giám sát hệ thống phân phối được chặt chẽ.
Tóm lại, cấu trúc tổ chức lực lượng bán hàng hổn hợp nêu trên là hoàn toàn phù
hợp với một doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm trên một khu vực thị
trường rộng lớn là đưa các sản phẩm tương tự nhau của mình tới nhiều loại khách
hàng có nhu cầu và tiêu chuẩn đòi hỏi các phương pháp sử lý bán hàng khác nhau
như công ty.
V. Phân tích đánh giá tình hình hoạt động của lực lượng bán hàng.
Mục đích của việc đánh giá hay đo lường kết quả hoạt động của lực lượng bán
hàng là nhằm phân tích lợi ích cho lực lượng này mang lại cho công ty trong từng
thời kỳ.
Cơ sở của việc phân tích đánh giá là nguồn tư liệu thống kê về việc bán của nhân
viên bán hàng. Tuy nhiên do có nhiều sự biến động trong kinh doanh như khu vực
bán hàng thay đổi, khách hàng thay đổi, các điều kiện kinh doanh thay đổi. Vì vậy
việc đánh giá để đo lường hiệu quả của từng nhân viên bán hàng ngoài việc phân
tích giá trị hàng bán được so với chỉ tiêu, công ty cần dựa trên một số tiêu chuẩn
điển hình có thể sử dụng trong lĩnh vực bán hàng tuỳ theo đặc điểm công việc hoạt
động của từng loại lực lượng.
Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động lực lượng bán hàng.
Trên đây là các tiêu chuẩn cơ bản công ty có thể vận dụng ở mức độ nào là tuỳ
tình huống thực tế bán hàng cụ thể, từng thời điểm. Và toàn bộ các thông tin rút ra
khi phân tích đánh giá là nguồn tư liệu quan trọng để công ty tiến hành xây dựng các
chương trình hoạt động của lực lượng bán hàng.
Nhân viên bán hàng cố định Nhân viên bán hàng lưu động
-Giá trị hàng hoá được bán so với chỉ
tiêu.
-Phong cách phục vụ cá nhân.
-Số lượng thời gian làm việc trong
kỳ.
-Hoàn thành các đơn đặt hàng chính
xác.
-Hoàn thành các báo cáo nhanh
chóng.
-Độ chính xác trong việc dịnh giá và
giao hàng cho khách.
-Khả năng hoạch định và thực hiện
các dịch vụ sau khi bán.
-Khả năng thuyết phục lôi kéo khách
hàng đến các điểm bán.
-Giá trị hàng hoá được bán so với kế
hoạch.
-Số lần đi chào hàng trong kỳ.
-Số khách hàng mới phát triển được
trên khu vực bán hàng phụ trách.
-Khối lượng công việc đạt được trong
kỳ.
-Khả năng lôi kéo khách hàng đến với
công ty thông qua các cuộc đàm
phán.
-Hoàn thành các báo cáo về thông tin
phản hồi từ thị trường.
-Hoàn thành các hợp đồng đặt hàng
một cách chính xác.
-Khả năng hoạch định các đợt chào
hàng theo tuyến đường.
-Chi phí tiêu tốn cho việc chào hàng
trong kỳ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG.pdf